Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Giờ trong tứ trụ

Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa
Giờ trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được  ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược thì quả xấu, thậm chí có hoa mà không có quả. Điều này tuơng tự đối với cuộc đời của con người.

Trụ giờ chủ về vượng suy của con cái của một người và còn có ảnh hưởng rất quan trọng đến các năm, tháng, ngày.

Nếu trụ giờ xuất hiện hỷ thần thì tốt, nếu gặp suy tuyệt thì không tốt. Ngược lại, nếu trụ giờ gặp kỵ thần thì xấu nhưng nếu gặp suy tuyệt thì lại không xấu.

Trong dự đoán tứ trụ, giờ được xem là quan tả hữu của ngày. Ngày là vua, giờ là thần. Ngày giờ tương sinh, tương hợp là vua tôi hòa hợp. 

Trụ giờ sinh vượng là chủ về con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ thông minh, tiền đồ rộng mở. Trụ giờ sinh phù trụ ngày thì con nhiều mà trung hiếu, về già được nhờ, bình yên êm ấm.

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ trong tứ trụ

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

1. Cách giải họa quacác sao:

a. Chính tinh:

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ.

Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.

Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.

Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:

+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

+ Những giải tinh khác:

Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Đà la (Kim) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, l...
SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đà la (Kim)



***





1. Ý nghĩa tướng mạo:

Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông mày rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thương có tỳ vết và thẹo".





2. Ý nghĩa bệnh lý:

Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm.

- Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể lòa

- Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.





3. Ý nghĩa tính tình:

Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì:

- can đảm, dũng mãnh

- thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm

Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa:

- hung bạo, gian hiểm, độc ác

- dâm dật





4. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:



a. ở Mệnh:

- Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục

- Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của

- Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung : họa vô đơn chí

- Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình : số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám



b. ở Phu Thê:

- Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng

- Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc

- Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách



c. ở Tử:

- Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn

- Đà Kỵ: muộn con trai



d. ở Quan:

- Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn

- Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp



e. ở Phúc:

- Đà ở Dần Thân vô chính diệu : phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ

- Nếu bị thêm Tuần, Triệt : trở thành xấu



g. ở Hạn:

- Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình

- Đà Không Kiếp : tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt

- Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã

- Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

- Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Cách dùng bình phong hóa giải khí xấu trong nhà ở

Bình phong đang là vật dụng trang trí được nhiều gia đình ưa chuộng vì khả năng ngăn phòng tiện lợi và nhiều mẫu mã, dễ trang trí. Ngoài ra, nếu biết sử dụng hợp lý bình phong còn giúp hóa giải được những khí xấu và mang lại sự an lành cho không gian sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình phong vốn là một vật dụng được sử dụng nhiều từ thời xa xưa trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu với mục đích để cản ánh sáng và gió trực tiếp vào phòng. Sau bức bình phong, chủ nhà có thể thoải mái với các hoạt động riêng tư của mình từ tắm gội, ngủ, thay quần áo, đọc sách… vì bức bình phong đã giúp tránh được các yếu tố gây nhiễu. Tuy nhiên, việc sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần phải chú ý nhiều nguyên tắc để p hát huy các tác dụng may mắn, giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt.

dùng bình phong
Dòng năng lượng xấu đang di chuyển nhanh trong nhà sẽ bị bình phong làm chậm lại

Về chất liệu, bình phong trong nội thất có thể làm từ nhiều chất liệu khác nhau từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, với chất liệu nào đi nữa thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí công phu với các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...

Bình phong thường có hai loại: Loại một tấm cố định hoặc loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rới thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. Loại bình phong này có thể di chuyển toàn bộ hoặc tháo rời ra từng phần, và rất thích hợp với khí hậu và địa hình của các nước châu Á.

Về mặt phong thủy, bình phong có tác dụng giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc Hỏa (tức ở phía Nam); bên phải công trình thuộc Kim (ở phía Tây), tượng cho chủ nhà; bên trái nhà ở thuộc Mộc (phía Đông) biểu tượng thê tài (vợ, tiền tài); phía sau ngôi nhà thuộc Thủy (phía Bắc) tượng trưng cho tử tôn (con cháu); còn trung tâm thuộc Thổ. Quy định này cũng tương ứng với kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ); nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc).

Phần lớn nhà của người Việt thường quay về phương Nam, với mong muốn danh vọng của chủ nhân được phát triển thuận lợi. Vì thế, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và giúp cân bằng tại các không gian riêng tư. Về kích thước, cần lựa chọn sao cho bình phong có thể che kín được cửa chính. Vì vậy, cần tính toán để bề ngang của bình phong đủ che kín hết cửa giữa khi đứng từ trung tâm công trình nhìn ra. Về chiều cao, thông thường được lấy theo mái hiên công trình, làm sao để khi đứng từ trung tâm nhìn ra sẽ thấy bình phong che trùm vừa đủ

Ngoài ra, bình phong còn có tác dụng hóa giải nếu đặt giữa các kiến trúc mở thông với nhau. Ví dụ, có thể đặt một bình phong chắn cửa nhà vệ sinh với cửa bếp, hoặc giữa ban công với cửa chính, giữa cửa sổ thông với cửa chính… Nếu bàn làm việc đặt quay lưng về phía cửa chính cũng nên có một bình phong che chắn. Với những phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín bên trong, ngoài cửa phòng cũng nên đặt một bình phong che đi.

Bình phong còn có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, đó là nó giúp ngăn cản những ảnh hưởng xấu tác động từ cả hai phía, bên trong và bên ngoài căn nhà.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dùng bình phong hóa giải khí xấu trong nhà ở

Đường chỉ ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Hãy xòe bàn tay phải và xem đường ngấn chỉ tay của ngón trỏ của bạn giống kiểu nào dưới đây nhé!
Đường chỉ ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

duong-chi-ngon-tay-tro-tiet-lo-dieu-gi-ve-ban
A B C D

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Hợp Thập

Trong vấn đề chọn phương hướng cho nhà cửa hay phần mộ thì có 2 cách thông thường là chọn chính hướng sao cho được cuộc “Vượng Sơn, Vượng Hướng”, hoặc chọn kiêm hướng để dùng Thế Quái hầu đem vượng khí tới tọa-hướng. Ưu điểm của 2 cách này là sẽ giúp cho tài, đinh của 1 căn nhà được vượng phát nhanh chóng, nếu chọn thời điểm xây nhà, lập mộ đúng lúc thì có phát, Đó là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng khuyết điểm của nó là thời gian hưng vượng lại rất ngắn ngủi, đa số chỉ phát trong khoảng 1 vận (tức 20 năm) mà thôi. Nếu muốn tiếp tục phát thì thường là cứ sau 1 vận phải tu sửa lại nhà cửa hay phần mộ, kẻo nếu không thì tai họa sẽ ập tới như trường hợp Liêu kim Tinh (tức Liêu công) thời Tống.

Liêu kim Tinh xuất thân hàn vi, phải đi ở cho nhà của 1 đại quan là Trương minh Thúc. Vợ của họ Trương là con gái của Ngô cảnh Loan, 1 danh sư Phong thủy thời đó, thấy Liêu công thông minh, tướng mạo khôi vĩ mà phải chịu cảnh cơ cực, nên mới đem những bí lục của phụ thân truyền cho. Sau khi học xong, vì quá nghèo, Liêu công bèn tìm địa huyệt đắc “Vượng sơn, vượng hướng” mà cải táng mồ mả cho tổ tiên. Từ đó, gia đình ông đinh, tài đều vượng phát, danh tiếng nổi như cồn, được dân chúng vùng đó coi như 1 vị thánh, ngày nào cũng mời ông đi xem Phong thủy. Chuyện này đến tai 1 gia đình thế phiệt, họ liền mời ông về, dùng lễ thượng khách mà hậu đãi, chỉ mong ông tìm cho họ những cuộc đất tốt. Trong 18 năm trời, Liêu công đã tìm được 74 cuộc đất quý. Lúc đó cũng đã gần hết thời hạn vượng phát mồ mả của tổ tiên mình, nên Liêu công mới muốn xin về để tìm đất tu sửa hay cải táng lại. Nhưng nhà kia tham lam, cứ nhất quyết giữ ông ở lại thêm 4 năm nữa mới cho về. Khi ông về đến nơi thì đại họa đã xảy ra, tất cả các con đều đã chết, chỉ còn bà vợ già và 2 đứa cháu nhỏ. Liêu công vì quá đau buồn nên từ đó sinh bệnh rồi chẳng bao lâu cũng tạ thế.

Nói như vậy không phải là mọi cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” đến khi thất vận đều sẽ bị tai họa thảm khốc như thế, mà điều đó còn tùy thuộc vào địa hình và Phi tinh của từng địa huyệt. Nhưng nó cho thấy khuyết điểm của cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” là không được lâu dài, và vì vậy những nhà Phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát của 1 gia đình lâu dài hơn cuộc “Vượng sơn, vượng hướng”. Một trong những cách cuộc đó là tình huống “HỢP THẬP”.

Nói “Hợp Thập” là khi trong các vận-sơn-hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

1/ Vận tinh và Sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 9-1-3, thì vận tinh 9 + Sơn tinh 1 = 10, nên đó là tình huống “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Sơn tinh.

2/ Vận tinh và Hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 8-6-2. Vì Vận tinh 8 + Hướng tinh 2 = 10, nên là sự “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự “Hợp Thập” thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn Hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự “Hợp Thập” ở 1, 2 cung thì không đáng kể lắm.
- Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ, hướng NGỌ (tức 180 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Sơn tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh.
- Thí dụ 2: Nhà tọa NGỌ hướng TÝ (tức 0 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Hướng tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Có tất cả 12 tình huống toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh với Sơn tinh, cũng như 12 tình huống Hợp thập giữa Vận tinh với Hướng tinh như sau:

* Giữa Vận tinh với Sơn tinh:
- Vận 1: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
- Vận 3: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 4: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 6: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 7: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 8: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 9: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.

* Giữa Vận tinh với Hướng tinh:
- Vận 1: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
- Vận 2: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 3: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 4: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 6: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 7: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 9: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.

Ngoài hai tình huống Hợp thập giữa Vận-Sơn-Hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống Hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, Sơn tinh của một cung cộng với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi Sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ Sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Sơn và Hướng tinh.

- Thí dụ: nhà tọa CẤN hướng KHÔN (tức hướng 225 độ), nhập trạch trong vận 5. Nếu lấy trạch vận thì ta thấy:



- Sơn tinh 5 ở phía TÂY NAM + Hướng tinh 5 ở phía ĐÔNG BẮC = 10;
- Sơn tinh 1 ở phía TÂY + Hướng tinh 9 ở phía ĐÔNG = 10.
- Sơn tinh 9 ở phía TÂY BẮC + Hướng tinh 1 ở phía ĐÔNG NAM = 10.
- Sơn tinh 4 ở phía BẮC + Hướng tinh 6 ở phía NAM = 10.
- Sơn tinh 2 ở phía ĐÔNG BẮC + Hướng tinh 8 ở phía TÂY NAM = 10.
- Sơn tinh 6 ỏ phía ĐÔNG + Hướng tinh 4 ở phía TÂY = 10.
- Sơn tinh 7 ở phía ĐÔNG NAM + Hướng tinh 3 ở phía TÂY BẮC = 10.
- Sơn tinh 3 ở phía NAM + Hướng tinh 7 ở phía BẮC = 10.


Ngoài ra nếu nhìn vào trung cung thì cũng thấy Sơn tinh 8 + Hướng 2 = 10, nên đây là cách toàn bàn Hợp thập giữa Sơn tinh và Hướng tinh.

Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong Vận 5 cho những nhà có tọa-hướng CẤN-KHÔN, KHÔN-CẤN, THÂN-DẦN, DẦN-THÂN, GIÁP-CANH, CANH-GIÁP mà thôi.


TÁC DỤNG CỦA HỢP THẬP

Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên- Địa, Phu – Phụ, Âm - Dương, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “tượng trưng cho sự thần diệu, sự thần diệu dùng số để biểu hiện, một Âm, một Dương là đạo vậy. Hai khí giao cảm mà hóa sinh vạn vật, sinh sinh không ngừng, biến hóa vô tận...công dụng của Hợp thập đều ghi cho sức của Mậu-Kỷ, khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”.

Cho nên nơi nào có Hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là Thông quái), toàn bàn đắc Hợp thập tức có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa-hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn.

Tuy nhiên,không phải tất cả mọi nhà đắc cách Hợp thập đều có thể xử dụng được nó, mà phải kết hợp với loan đầu mới có thể vượng phát được, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi.

Một số người cho rằng những nhà có sự Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh thì sẽ vượng về nhân đinh, nếu có Vận tinh với Hướng tinh Hợp thập thì sẽ phát về tài lộc. Điều này có lẽ chỉ là sự suy diễn theo quan điểm “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc” mà ra. Nhưng họ không để ý rằng 1 khi đã có tình huống Hợp thập (bất kể giữa Vận tinh với Sơn hay Hướng tinh) thì toàn bàn đã thông khí được với trung cung (tức Thiên tâm), 2 khí âm-dương Mậu-Kỷ đã tác hợp nên Sơn vượng thì Hướng cũng vượng và ngược lại. Chính vì vậy mà Thẩm trúc Nhưng mới nói ”khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”, chứ không chỉ thuần 1 vấn đề là vượng đinh hay vượng tài không được.

Sau cùng, ngoài những cách Hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách Hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa-hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành 1 đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế 2 bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách Hợp thập theo địa hình. Tuy nhiên cách này đòi hỏi tọa-hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của Sơn-Hướng tinh, tức là trong thực chất cũng chỉ là 1 trường hợp “Vượng sơn, vượng hướng” mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. Nhưng muốn đắc cách Hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa-hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế Thiên tâm thập đạo sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa. Cho nên chẳng thà là lập theo nguyên tắc “Vượng sơn, vượng hướng” như bình thường, hoặc dùng phương pháp Thế quái, chứ đừng quá tham lam chọn cách Hợp thập để chuốc lấy nhiều tai họa sau này.

Nguồn Phong Thủy tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp Thập

7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Phòng khách là nơi đón nhận tài lộc, phòng khách thông thoáng là điều nhiều gia định muốn làm nhưng theo phong thủy nếu trong phòng khách có nhiều cửa lại khiến cho căn phòng không hấp thụ được khí và lưu giữ may mắn.
7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Phòng khách là nơi đón nhận tài lộc, phòng khách thông thoáng là điều nhiều gia định muốn làm nhưng theo phong thủy nếu trong phòng khách có nhiều cửa lại khiến cho căn phòng không hấp thụ được khí và lưu giữ may mắn. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem những kiêng kỵ cần tránh trong phong thủy để tránh tiêu hao tiền của nhé.

1. Phòng khách nhiều cửa 

Đây chính là điểm dễ bị phá phong thủy nhất bởi  nhiều người muốn phòng khách được thông thoáng nên khi thiết kế thường để rất nhiều cửa thông với các phòng, nhưng theo phong thủy thì như vậy sẽ khiến phòng khách không thể hấp thụ khí, khó lưu giữ may mắn tài phú ở lại với chủ nhà.

2. Két đối diện với cửa  

Trong két chúng ta thường đặt vật có giá trị như: vàng bạc, tiền mặt, trang sức... những vật quý giá  chính vì vậy két nên được cất giữ ở nơi an toàn, kín đáo. Xem tử vi  thấy rằng nếu như két đặt ở nơi mà khi vừa mở cửa ra đã nhìn thấy thì sẽ khiến cho tiền tài lụi bại, không giữ được của cải.

3. Cửa trước và cửa sau cùng mở 

Có một số ngôi nhà xây cửa chính ở cả trước và sau để tiện cho việc ra vào. Điều này cũng được nhưng bạn cần lưu ý là không nên để 2 cửa này cùng mở, nếu không sẽ rơi vào thế phá tài. 

4. Vòi nước hướng thẳng cửa ra vào  

Trong phong thủy thì nước tượng trưng cho tài, nếu nhà có vòi nước hưởng thẳng cửa ra vào thì xem bói bài thấy điều đó có nghĩa là khi nước sẽ chảy ra phía ngoài cửa sẽ mang theo tiền tài và như vậy gọi là thế phá tài trong phong thủy

5. Nhà có nhiều vết nứt 

Nếu trên tường phòng ngủ và phòng khách nhà bạn có vết nứt nghĩa là tài vận không tốt, cần phải đặc biệt chú ý. Đây là dấu hiệu tài vận bị hạn chế. 

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

6. Đồ dùng nhà bếp hư hỏng 

Trong phong thủy, đồ dùng nhà bếp đại diện cho sự giàu có, nếu bát ăn cơm, nồi niêu... có dấu hiệu hư hỏng thì tốt nhất bạn nên thay nó, bởi sự hỏng hóc đại diện cho sự nghèo túng. Nhất là trong dịp năm mới sắp tới việc rà soát lại bát đĩa trong nhà và thay mới để năm mới giàu sang phú túc là điều cần thiết.

7. Không biết "tôn trọng" đồng tiền 

Thiếu tôn trọng tiền có nghĩa thiếu tôn trọng tài vận. Không biết ‘tiếc’ tiền, thì cũng sẽ khó có tài vận tốt. Bình thường các nhà buôn bán không để ý đến những khoản tiền nhỏ, nên đôi khi tiền trên tay hay mất, tiền trên người cũng cạn sạch, nếu không chú ý cách tiêu tiền, cách giữ tiền thì tài vận sẽ bị hạn chế.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Những con giáp thành công muộn sau tuổi 40

Con giáp thành công muộn sau tuổi 40 bao gồm tuổi Tuất, tuổi Mùi, tuổi Tý, tuổi Sửu. Vì sao những con giáp này lại thành công và giàu có muộn, cùng xem lý do
Những con giáp thành công muộn sau tuổi 40

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tuy tuổi trẻ vất vả, vận trình nhiều thăng trầm, nhưng tới hậu vận những con giáp này khá tốt, đây là những con giáp thành công muộn khoảng ngoài 40 là có thể nhàn hạ, giàu có. 
 

 

1. Người tuổi Tuất

  Theo tử vi trọn đời của 12 con giáp, người tuổi Tuất tính tình thẳng thắn, cương trực, lại có khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới nhanh, mạnh mẽ. Tuy nhiên tiền vận khá vất vả, phần lớn phải tự thân vận động, lập nghiệp từ hai bàn tay trắng.   Nhưng theo năm tháng, con giáp thành công muộn này dần trưởng thành, tích lũy dày dặn kinh nghiệm, lối suy nghĩ cũng chín chắn và sâu sắc hơn rất nhiều. Khi bước sang tuổi 40, vận thế bắt đầu có sự khởi sắc rõ ràng. Ngoài 40 tuổi, vận trình thay đổi bất ngờ, tài lộc tăng tốc, cuộc sống thêm phần nhàn hạ, sung sướng.   Nhờ thái độ cư xử hài hòa, khéo léo lại rất hăng hái, nhiệt tình nên tuổi Tuất còn có thể biến thù thành bạn, kẻ đối địch bấy lâu bỗng quay sang đứng về phía bạn và ủng hộ bạn nhiệt tình. Hãy cố gắng theo đuổi mục tiêu tới cùng, suy nghĩ lạc quan, tích cực, chắc chắn hậu vận của bản mệnh sẽ vô cùng tươi sáng. Đây chính là một trong những con giáp giàu có sau tuổi 40.

 
Nhung con giap thanh cong muon sau tuoi 40 hinh anh goc
 

2. Người tuổi Mùi

  Vận thế của người tuổi Mùi khởi sắc theo từng giai đoạn, khá chậm nhưng chắc, hệt như cá tính của bản mệnh. Bạn ôn hòa, quảng giao, thành khẩn, chân thành, không giỏi vờ vịt hay dối trá. Vì thế, những người cầm tinh con Dê luôn được mọi người tôn trọng và yêu mến trong các mối quan hệ xã giao.   Theo thời gian, điểm mạnh ấy ngày càng được phát huy, bản mệnh mở rộng mạng lưới bạn bè, kết thêm quý nhân, giảm đi đối thủ, vận trình cứ thế khởi sắc mạnh mẽ. Tiền vận của người này tuy có vất vả, bôn ba đây đó để lập nghiệp, tìm kiếm hướng đi cuộc đời. Nhưng tới trung vận, cả đời sống vật chất và tinh thần đều được cải thiện bất ngờ.    Nhất là sau tuổi 40, mệnh chủ gặp đại vận hưng vượng, cuộc sống sinh động, đa sắc, niềm vui tới dồn dập. Vì thế bất luận hiện nay tuổi Mùi đang gặp khó khăn gì, rơi vào trạng thái tinh thần ra sao, bạn hãy suy nghĩ lạc quan hơn, hướng ánh nhìn về tương lai tươi đẹp phía trước. Điều đó sẽ là động lực giúp bạn nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn, sớm có được cuộc sống an nhàn, giàu có khi về hậu vận.

Nhung con giap thanh cong muon sau tuoi 40 hinh anh
 
 

3. Người tuổi Sửu

 

Tử vi cho biết, người tuổi Sửu vốn chân thành, trung thực, làm việc lúc nào cũng cật lực, chăm chỉ, đa phần là tuýp người của công việc. Nhưng lúc trẻ lại không chú ý tiểu tiết, hành sự bất cẩn, không coi trọng các mối quan hệ xã giao. Vì thế mà cơ hội tốt tuy đến với bạn khá nhiều, nhưng chủ yếu bản mệnh lại không biết cách nắm bắt, bỏ lỡ rất nhiều thời cơ tốt, thậm chí còn vất vả trăm bề, chật vật đủ đường và chịu phần thua thiệt về mình.   Tuy nhiên, càng vào trung vận, vận trình của con giáp này càng khởi sắc mạnh mẽ. Bao nhiêu sự nỗ lực, cống hiến của bạn đều được đền đáp xứng đáng. Bản mệnh có thể an nhàn, tự do tự tại, dành nhiều thời gian đi du lịch, chăm sóc bản thân và những người xung quanh.    Sức kiên trì bền bỉ và tinh thần vượt khó khăn gian khổ sẽ giúp tuổi Sửu tích lũy được nhiều thành quả. Đa phần 40 tuổi sẽ là mốc của đỉnh cao danh vọng, hầu như mệnh chủ không phải lo lắng gì cho cuộc sống về sau này nữa, yên tâm hưởng thụ.

 
Bật mí mẹo phong thủy hâm nóng đời sống vợ chồng cho 12 con giáp Xác định phương vị may mắn trong nhà của 12 con giáp để kích hoạt tài lộc


4. Người tuổi Tý

  Đại vận của người tuổi Tý có ba mốc quan trọng, 28, 36 và 43 tuổi. Trong ba năm này, vận khí khởi sắc mạnh, làm ăn, kinh doanh lãi lớn, tài lộc dồi dào.    Tuổi Tý vốn thông minh, lanh lợi, lại có tài năng thiên bẩm trong lĩnh tực tài chính tuy nhiên cũng là con giáp thành công muộn. Khi còn trẻ, họ thích mạo hiểm, lúc nào cũng đầy nhiệt huyết, hừng hực khí thế và thích chủ động trong mọi tình huống. Tuy nhiên, con giáp này lại quá tự trọng, dễ bị tổn thương về mặt tinh thần, gây thù chuốc oán hoặc vướng vào họa thị phi.    Phải đến sau tuổi 40, độ “chín” của họ mới thực sự rõ ràng. Sức chịu đựng tốt, cộng thêm sự lanh lợi, tuổi Tý không khó để bứt phá thành công. Từ trung vận trở cuộc sống càng an nhàn, sung túc. 

*Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.
  Ngọc Diệp
Giải mã bí ẩn thứ tự sắp xếp 12 con giáp của người xưa
Không phải ngẫu nhiên 12 con giáp lại có thứ tự sắp xếp Tý, Sửu, Dần, Mão... người xưa đặt như vậy là có ẩn ý vô cùng sâu sắc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp thành công muộn sau tuổi 40

Trang trí hoa cho nhà thêm yêu đời

Những bông hoa tươi làm bừng sáng mọi căn phòng, mang đến hơi thở mới cho bất kỳ không gian sống nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả mọi người đều biết rằng các loài hoa tươi có hương thơm luôn là điều tuyệt vời nhất. Ai lại muốn bàn ăn cắm đầy những bông hoa khô khi mà một lọ hoa hồng thơm hoặc những bông hoa cúc mới xứng đáng được đặt ở vị trí đấy. Những bông hoa tươi làm bừng sáng mọi căn phòng, mang đến hơi thở mới cho bất kỳ không gian sống nào và là món phụ kiện trang trí đẹp, đầy ý nghĩa, đặc biệt vào những dịp gia đình quây quần hoặc đón khách. Vậy, loại hoa tươi nào phù hợp nhất với ngôi nhà của bạn? Chúng tôi đã liệt kê một số loài hoa yêu thích có phong cách đẹp và ý nghĩa đáng để bạn lựa chọn trong mùa thu này. Hãy cùng tìm hiểu xem nhé! 1. Hoa HồngLoài hoa phổ biến nhất và truyền thống nhất trong tất cả các loài hoa là hoa Hồng. Và chúng trông thật đáng yêu trong mọi kiểu dáng và cách trang trí. Chúng có rất nhiều màu sắc khác nhau để bạn có thể kết hợp ăn nhập với phong cách trang trí nhà của mình. Nhưng, đợi đã, mỗi màu sắc khác nhau lại mang một ý nghĩa khác nhau đấy nhé. Ví dụ, hoa Hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu, hoa Hồng phấn đại diện cho tình bạn, hoa Hồng trắng được biết đến như biểu tượng của tuổi trẻ. Hoa Hồng là loài hoa được yêu thích quanh năm. Hoa Hồng cam đặc biệt hợp với tiết trời thu, cổ điểm và đầy say mê. Treo giỏ hoa Hồng phần nơi cửa nhà để thể hiện sự mến khách của bạn. 2. Hoa Cẩm chướngMột loài hoa cắm trong nhà phổ biến khác là hoa Cẩm chướng, dân gian hay gọi là hoa Phăng. Tươi tốt và bồng bềnh, những cánh hoa Cẩm chướng thật mềm mại mà trông tuyệt đẹp khi được cắm trong các lọ hoa nhỏ, ngắn. Nó sẽ trở thành tâm điểm trên bàn ăn hoặc bàn trà trong phong khách nhà bạn. Nhìn chung, một bông hoa Cẩm chướng tượng trưng cho tình yêu và sự đam mê. Hoa Cẩm chướng màu đỏ mang nghĩa là sự ngưỡng mộ. Hoa Cẩm chướng màu trắng được biết đến là điều may mắn, tốt đẹp và những bông hoa Cẩm chướng màu hồng tượng trưng cho sự biết ơn. Hoa Cẩm chướng rất phổ biến ở Việt Nam, có nhiều màu sắc và mùi thơm cực kỳ dịu nhẹ. Đây là loài hoa của tình yêu, sự đam mê, may mắn và những điều tốt đẹp. Cẩm chướng thích hợp cắm trong các bình hoa nhỏ, thấp. 3. Hoa RáyHoa Ráy hay còn được gọi là hoa Thủy vu, là một loài hoa phong phú và tinh tế. Chúng được yêu thích bởi vẻ đẹp sang trọng và phong cách trang nhã. Thủy Vu đẹp từ kiểu dáng cho tới màu sắc. Dù được cắm trong một chiếc bình thủy tinh đơn giản và đặt trong một căn phòng bình thường thì chúng vẫn rất lôi cuốn. Với ý nghĩa tái sinh hoặc đổi mới, hoa Thủy vu hoàn toàn phù hợp cho các gia đình cần tới một sự khởi đầu mới. Hoa Ráy hay Thủy vu đẹp tinh tế. Bạn có thể bày một lọ hoa Thủy vu ở bất kỳ không gian nào trong nhà, kể cả phòng tắm. Nếu bạn muốn làm mới không gian sống của mình thì hoa Thủy Vu là lựa chọn số một. Vì loài hoa này mang ý nghĩa tái sinh hoặc đổi mới. 4. Hoa Đồng tiềnTán tỉnh và vui tươi, hoa Đồng tiền là loài hoa của hạnh phúc và gia đình. Chúng rất hợp với không gian nhẹ nhàng, nữ tính. Bạn có thể bày những lọ hoa đồng tiền trên bàn ăn, tủ đầu giường, phòng khách hoặc bất kỳ nơi nào bạn thích vì chúng thật sự rất “dễ tính”. Hoa Đồng tiền cũng có nhiều màu sắc khác nhau nhưng đều có chung một ý nghĩa là hạnh phúc. Thật hoàn hảo cho tổ ấm của bạn phải không? Hoa Đồng tiền cũng là một trong những loài hoa đẹp của mùa thu. Dù có nhiều màu sắc nhưng loài hoa này có chung một ý nghĩa là hạnh phúc. Tổ ấm của bạn sẽ đẹp lên rất nhiều khi trang trí một vài lọ hoa Đồng tiền. 6. Hoa Cúc đại đóaNhững bông hoa này có rất nhiều sắc thái màu sắc khác nhau, rất tuyệt vời để bạn phối hợp chúng với phong cách trang trí của căn phòng. Chúng có một vẻ ngoài đặc biệt, độc đáo và thực sự hút mắt với một màu vàng nắng “bùng nổ”. Một lần nữa, đây là loài hoa khác mang ý nghĩa sự lạc quan và vui vẻ. Có ai mà không muốn trang trí tổ ấm của mình với Cúc đại đóa cơ chứ! Đúng với tên gọi của mình, những bông Cúc đại đóa có kích thước lớn, màu sắc rực rỡ, tươi lâu. Loài hoa này mang ý nghĩa lạc quan và vui vẻ. 7. Hoa Cúc vạn thọTừ màu vàng trang sức cho tới màu da cam tươi sáng, hoa Cúc vạn thọ khiến chúng ta gợi nhớ đến màu sắc tuyệt đẹp của những chiếc là mùa thu. Chúng xinh xắn tựa như ánh sáng. Dù được cắm trong những lọ hoa nhỏ hoặc cắm chung với loài hoa khác, Cúc vạn thọ đều tạo ra những cảm xúc đam mê và sáng tạo.  Những cánh hoa Cúc vạn thọ gợi nhớ đến màu sắc của chiếc lá mùa thu. Loài hoa này thu hút mắt nhìn bằng màu sắc tươi sáng tự ánh nắng mặt trời. Cúc vạn thọ thể hiện sự đam mê và sáng tạo. Theo Mulan (HomeE - eva.vn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí hoa cho nhà thêm yêu đời

Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Mơ thấy động vật là giấc mơ thường thấy của rất nhiều người, bởi có lẽ những hình ảnh này vô cùng quen thuộc trong đời sống của chúng ta và đặc biệt là giấc mơ về con tôm. Nghe có vẻ buòn cười đúng không nào? nhưng nhiều người khi bắt gặp trường hợp
Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy tôm –

Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Tướng Mỹ Nhân Mỹ nhân tự cổ như danh tướng, Bất hứa nhân gian kiến bạch đầu. Theo quan niệm Á Đông, mỹ nhân đẹp thường có khuôn mặt hình trái xoan, chân mày lá liễu, mắt phượng, làn môi cong, vóc liễu, mình mai, bàn chân nhỏ, bước đi ngắn…Tuy nhiên, theo quan niệm tướng pháp thì một người đẹp dưới mắt thế tục không nhất thiết là đẹp trong tướng pháp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người phụ nữ đẹp phương Tây phải hội đủ 27 tiêu chuẩn sau:

1-Ba thứ trắng: da, răng và đôi bàn tay.
2-Ba thứ đen: mắt, đôi mi và đôi mày.
3-Ba thứ hồng: môi, má và móng tay.
4-Ba thứ dài:, chân, tóc và tay.
5-Ba thứ ngắn: răng, tai và đôi bàn chân.
6-Ba thứ nở: ngực trán và mi mắt.
7-Ba thứ hẹp: miệng, eo và gót chân.
8-Ba thứ bụ bẩm: cánh tay, đùi và bắp chân.
9-Ba thứ nhỏ: núm vú, mũi và đầu.

Cái đẹp của phụ nữ dưới con mắt thẩm mỹ thế tục có những điểm tương đồng với nét đẹp nhân tướng học, nhưng về phương diện tướng pháp áp dụng các nguyên lý Âm Dương và Dịch học thì “trong Âm có Dương, trong Dương có Âm”, và “vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản” (vật đến tận cùng thì biến đổi, khi đến cùng cực thì trở lại gốc cũ), thì trong cái đẹp (Dương) thường ẩn chứa cái xấu (Âm), chẳng hạn dung mạo xinh đẹp mà giọng nói khàn khàn như tiếng vịt đực, dáng mảnh mai mà đi đứng nặng nề như đàn ông,v.v… và cái đẹp cùng cực làm cho nhạn sa, cá lặn, trăng thẹn, hoa nhường của tứ đại mỹ nhân Trung Hoa cũng ẩn chứa những nét tướng xấu như bàn chân lớn (Tây Thi), ngực nhỏ (Chiêu Quân), tai nhỏ (Điêu Thuyền), mắt lộ ánh mắt yếu (Dương Quý Phi) làm cho cuộc đời của các mỹ nhân không toàn mỹ, như thế những nét đẹp mỹ nhân trên rõ ràng tương phản với các nét đẹp tướng pháp.



Một nét đẹp của mỹ nhân đi đến chỗ cùng cực trở thành tướng xấu điển hình là người con gái có da thịt mềm mại, êm như bông là tướng cách “tiện dâm”.
Thuý Kiều qua ngòi bút Nguyễn Du cũng có những nét đẹp và tài hoa phát tiết quá độ nên “tướng sĩ” đã nhìn ra được cái hồng nhan bạc phận của nàng từ thuở ấu thơ:

“Nhớ từ năm hãy thơ ngây,
Có người tướng sĩ đoán ngay một lời:
Anh hoa phát tiết ra ngoài,
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa. (Kiều).

Trong buổi giao thời giữa văn minh Âu Tây và văn hóa còn khép kín Á Đông các chàng trai Nam bộ đã nghiêng về nét đẹp tân thời trong mấy câu dân ca sau:

“Một yêu mặt trắng má tròn
Hai yêu môi mọng thoa son điểm hồng
Ba yêu mắt sáng mày cong
Bốn yêu mái tóc nực nồng nước hoa.
Năm yêu mảnh áo ngắn tà
Sáu yêu quần trắng là đà gót sen
Bảy yêu vóc liễu dịu mềm
Tám yêu giọng nói vừa hiền vừa vui
Chín yêu học thức hơn người
Mười yêu, yêu cả đức tài hình dong!”

Dĩ nhiên những nét tướng cân đối, sáng sủa, thùy mị, dịu dàng, đôn hậu, thơm tho thì cái nhìn thế tục và tướng học đều cùng một quan niệm.

Nói rõ hơn những nét tướng lành và đẹp của mỹ nhân Á Đông xưa nay được người đời công nhận gọi là chín tướng đẹp (cửu mỹ tướng) gồm:

1-Đầu tròn, trán phẳng, quang nhuận.
2-Xương thịt cân đối, thân hình thon mảnh, da dẻ mịn màng.
3-Da trắng, mặt trắng hơi hồng, môi hồng hào tươi tắn.
4-Mắt phụng, mày nguyệt (vành trăng non, lá liễu).
5-Ngón tay búp măng, lòng bàn tay dày.
6-Giọng nói êm dịu, rõ ràng, khoan thai.
7-Đi đứng ngay ngắn, khoan thai, ngồi thư thái, đoan chính.
8-Cười dịu dàng, đôn hậu, không ầm ĩ chát chúa, không lẳng lơ, không hở lợi.
9-Da thịt thơm tho tự nhiên.

N
hững tướng cách trên nói lên sức khoẻ tốt (điểm 1, 2, 3, 6, 9), tính nết tốt (điểm 6, 7, 8) và cả hoàn cảnh giáo dục gia đình tốt (6, 7, nếu lại có thêm một nền tản học vấn khá nhất định người phụ nữ sẽ trở thành vợ hiền, mẹ hiền, hỗ trợ tốt chồng con trên con đường công danh sự nghiệp, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Ngoài ra cổ nhân còn đưa ra chín tướng xấu của phụ nữ gọi là cửu ác đối lập với cửu mỹ ở trên gồm:

1. Mặt xấu, hai gò má cao, hại chồng.
2. Yết hầu lộ, đem lại tai họa.
3. Đầu xù, mặt bẩn, thấp hèn.
4. Đi uốn éo như rắn bò, hoặc như chim sẻ nhảy, nghèo hèn.
5. Mày giao nhau áp sát gần mắt, cùng khốn.
6. Trên mũi có vết móc câu, khắc hại chồng.
7. Mắt tứ bạch (tròng trắng lộ ra bao 4 phía tròng đen), hung hãn vụng dại.
8. Giọng nói khàn đục như đàn ông, khắc sát phu.
9. Tóc xoăn xoắn ốc, nghèo hèn và khắc con cái.

Người xưa thường coi trọng cái đức của người đàn bà hơn cả “cái nết đánh chết cái đẹp”, có lẽ họ nhìn thấy bao nhiêu triều đại sụp đổ vì mỹ nhân, bao nhiêu gia đình tan nát vì kỹ nữ đến nổi nguyên lý  "mỹ nhân thường tác kỹ” trở thành chân lý?
Vì thế về tướng lý phụ nữ chỉ có sắc đẹp không thôi thì không phải là quý tướng.

Ngày xưa các hồng nhan phần lớn thường rơi vào hoàn cảnh làm thiếp hoặc vợ lẽ, còn thời hiện đại phụ nữ được giải phóng thì các minh tinh màn bạc, siêu người mẫu thường nổi tiếng nhiều chồng, khi lấy chồng ít khi ở địa vị nguyên phối hay người vợ đầu. Trái lại những người phụ nữ ở vị trí nguyên phối thường không có sắc đẹp đến tuyệt điểm mà thường là những người có tướng cách tốt.

Theo các sách tướng cổ thì những nét tướng tốt ấy là:

-Ngũ nhạc đoan hậu, thần khí uy nghiêm, mắt đẹp thanh nhã không đẹp mê hoặc, hành động thông minh nhanh nhẹn như nước chảy, âm thanh êm mà trong sáng như ngọc rơi là tướng vương phi.
-Cốt khí lỗi lạc, ngũ nhạc đoan hậu, thần sắc ôn hòa là tướng phu nhân.
-Sắc khí của trán và mũi sáng sủa tươi nhuận. Sống mũi chạy dài nối với ấn đường gọi là mũi “thông thiên đình”, các bộ vị ngũ nhạc cân xứng là tướng cực cao sang.
-Mặt rồng, phần trước cổ như hình phượng là tướng hoàng hậu (ngày xưa). Thời nay, chính quyền phải chia sẻ quyền lực cho nhiều người, nhiều trung tâm, nên vợ nguyên thủ không nhất thiết có tướng cách tốt như hoàng hậu.
-Mặt tròn, ngũ quan lục phủ cân bằng, má ửng hồng, tóc dài đen bóng sẽ lấy chồng hiền và phú quý.
-Thân hình trên dưới đều đặn, mắt đen bóng thì thông minh. Mũi, lưỡng quyền cân xứng suốt đời phú quý phong lưu.
-Xương thịt tương xứng, tóc đen như lông quạ, trán rộng tròn bằng phẳng (không sẹo), xương gò má bằng phẳng rộng rãi sáng sủa, mũi thon, tai trắng và dầy, môi hồng răng trắng, tiếng nói như chim yến hót, lời lẽ ôn tồn, phong cách uy nghiêm là tướng sang quý.
-Mắt đen trắng phân minh, thần khí sáng sủa. Giận mà bình tĩnh, không dữ không tục, giọng trong trẻo như chuông vàng là tướng chồng sang con hiển đạt, sống đời quyền quý.
-Trán thẳng, góc trán chân tóc không khuyết hãm, mắt đẹp, phần thịt dưới mắt đầy, tai mọng tròn, hàm đầy, nhân trung dài, bàn tay mịn đỏ hồng, tính tình khoan hòa là tướng giàu có.
-Mặt chữ điền, sắc đen thân trắng (hoặc đen hơn thân mình), chân mày trăng non, răng đều như hạt lựu, ngón tay búp măng, lưng rộng bụng tròn, da thịt thơm tho thì vừa giàu vừa sang.

Tướng pháp tướng tốt ẩn bên trong bao giờ cũng hơn vẻ đẹp bề ngoài.
Phụ nữ “đào hoa diện” có sắc mặt phơn phớt hồng (màu hoa đào) và nét mặt thanh tú thường là sắc đẹp tuyệt mỹ, nhưng người xưa cho là tướng “hồng diện đa dâm” cũng tương tự như người đẹp càng lẳng lơ càng được quí ông cho là đẹp não nùng đều là tướng cách hạ tiện.

Những nét tướng ẩn bên trong gồm có:
1-Đầu vú đỏ tựa chu sa (chu sa là bột sulfit thủy ngân đỏ).
2-Rốn đỏ như chu sa.
3-Da trắng trẻo, bộ tóc đen mượt dài chấm đất, trên một thân hình người đẹp da trắng nhuận với đôi mắt thanh tú, gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ), là tướng “vượng phu ích tử”. Sách tướng cho rằng người đàn ông dù thất bại cùng cực cũng vẫn phục hồi giàu sang nếu người vợ có tướng này.
4-Thân thể tự có hương thơm (không nước hoa). Đây là tướng cách gọi là “không dắt hoa lan mà tự có hương thơm” (bất đới lan chi tự hương).

Đời Thanh ở vùng Tân Cương có một bộ tộc Hồi giáo do thủ lãnh Hoắc Tập Chiêm cai quản. Vợ Hoắc là Hương Phi nhan sắc diễm lệ, đặc biệt toàn thân tiết ra hương thơm ngây ngất, cao quý. Vua Càn Long nghe tiếng, rất say mê liền sai hai đại tướng thống lãnh đại quân tấn công bộ tộc đó. Vua Càn Long ra lệnh tránh mọi sát hại, cướp phá và quan trọng nhất là phải bắt sống Hương Phi. Hoắc Tập Chiêm kháng cự nhưng bị phản trắc bắn chết. Quân Thanh bắt được Hương Phi về dâng lên Càn Long. Hương Phi chưa biết chồng đã bị giết nên nàng vẫn mong đợi để gặp mặt chồng. Càn Long rất chiều chuộng sủng ái Hương Phi, vui lòng chờ đợi cơ hội nàng nguôi ngoai và chấp nhận nhưng đã sáu tháng trường, nhà vua vẫn tuyện nhiên không gần gũi được nàng dù chỉ là chuyện nắm đôi tay.

Say mê vẻ quyến rũ, Càn Long thường thừa lúc Hương Phi không hay biết, đứng ngẩn ngơ nhìn ngắm nàng không biết chán. Một bữa, Hương Phi vừa tắm xong hương thơm sực nức làm ông cầm lòng không đặng xông vào chỗ nằm của nàng, bị Hương Phi cự tuyệt tàn nhẫn, Càn Long đành lủi thủi đi ra và nói cho nàng biết đừng chờ Hoắc Tập Chiêm nữa, hắn đã chết rồi. Hương Phi từ khi biết tin chồng, ngày đêm khóc lóc, Càn Long càng tìm cách chiều chuộng nhưng chẳng lay chuyển được nàng. Hoàng Thái Hậu biết được chuyện, lo sợ rối loạn hậu cung, đã cho người ám hại nàng, Càn Long nghe tin ngày đêm than tiếc (1).
Người có tướng “bất đới lan chi nhi tự hương” là người cao quí, tao nhã, kiên trinh, đoan chính.
Trường hợp của Hương Phi là sự “anh hoa phát tiết ra ngoài” nên “nghìn thu bạc mệnh…”, chứ không phải thân thể thơm tho là nét tướng xấu đem lại tai họa cho nàng.

5-Đai ngọc quấn quanh eo (ngọc đới yêu vi): tướng “vượng phu ích tử.
Đời Thanh, ở huyện Nam Hải có sĩ tử Hà Nghiêu Luân thi mãi không đậu, nản chí, một thầy tướng bảo Luân:
-Đến vận cưới vợ sẽ lấy người vợ vượng phu ích tử, rồi mới có thể gặp công danh.
Luân thuật chuyện với bạn. Bạn Luân lại là người nghiên cứu tướng học và địa lý nói:
-Năm trước tôi lên tìm huyệt trên núi có gặp một cô gái 17 tuổi, người đen đủi, con lão tiều phu nhưng có tướng mạo tốt, tôi để ý thấy khi cô ta cúi xuống bên lườn eo có một thớ thịt nổi lên bọc lấy bụng như cái đai ngọc. Anh lấy cô ta nên lắm.

Luân bằng lòng và nhờ mai mối cưới hỏi cô bé mẹ mất sớm ở với cha ấy tên là Âu Tiểu Muội làm vợ. Quả nhiên từ khi lấy vợ, Luân thi khoa nào đỗ khoa nấy, được bổ làm quan.
Về sau, Hà Nghiêu Luân theo Tăng Quốc Phiên dẹp loạn Hồng Tú Toàn lập nhiều chiến công được phong tướng. Vợ Luân sinh được 3 trai sau này đều đỗ tiến sĩ.

6- "Hai rồng nằm ấp mặt trăng” (song long nhiễu nguyệt) và “Tơ vàng chầu mặt trăng” (kim tuyến triều nguyệt).
Đời vua Quang Tự, Lương Văn Vĩ lúc vinh qui về làng lấy vợ nhờ người bạn rất thân là Trần Như Hải rất tinh thông tướng pháp tìm cho được người vừa đẹp vừa có phúc.
Nhiều nhà giầu sang nghe tin đều cậy mai mối muốn gả con gái cho Vĩ. Từng cô một đều bị Hải chê, người thì mệnh yểu, người thì bạc phước, chẳng bằng lòng ai cả. Hải cho rằng đàn bà trên thế gian vừa đẹp vừa có phúc hiếm lắm, từ xưa đến nay, hồng nhan thường bạc mệnh. Cuối cùng Hải đã tìm ra được một cô gái tướng cách tốt hiếm vì cô ta xấu xí và đương làm tì nữ ở nhà người cô họ của Vĩ, và Như Hải đoan quyết cô ta có một “ẩn tướng tốt” đó là có âm mao thật dài kéo ra đến đầu gối xoăn lại thành từng vòng tròn sách gọi là song long nhiễu nguyệt, là tướng “vượng phu ích tử”, nếu Vĩ chấp nhận thì bỏ tiền ra mua về sẽ rõ. Vĩ gật đầu, lập tức sai gia nhân sang nhà người cô họ.

Về sau Lương Văn Vĩ làm đến chức “thái sử hàn lâm” giàu sang có một dinh thự nguy nga và nghiêm mật ở huyện Tân Hội.
Còn tướng “Kim tuyến triều nguyệt” hay "Kim tuyến triều âm" là tướng bà Lã Hậu, vợ Hán Cao Tổ âm mao dài bảy thước (1 thước Tàu = 1 xích= 10 tấc = 0,23 m) óng ánh như tơ vàng.
Muốn xem được các ẩn tướng này phải là nhà tướng pháp ở mức độ thượng thừa ngày xưa, có lẽ những bí kíp này nay đã thất truyền.

Quan sát tướng mỹ nhân đặc biệt đôi mắt, mắt đẹp có hai dạng: đẹp “mị” và “tú”. Mị là nét đẹp mê hoặc còn tú là nét đẹp thanh nhã.
Theo tướng pháp thì mị là chiều chuộng, nũng nịu, vuốt ve, lẳng lơ còn tú là đoan trang, dịu dàng, trong sáng, hiền hòa, nhưng không kém phần hấp dẫn như đôi mắt người “Kỳ nữ” của thi sĩ Đinh Hùng:

“… Những buổi đó, ta nhìn em kinh ngạc,
Hồn mất dần trong cặp mắt lưu ly,
Ôi mắt xa khơi! Ôi mắt dị kỳ!
Ta trông đó thấy trời ta mơ ước.
Thấy cả một vầng đông thuở trước,
Cả con đường sao mọc lúc ta đi,
Cả chiều sương mây phủ lối ta về,
Khắp vũ trụ bỗng vô cùng thương nhớ.”…

Đàn ông thuộc Dương, đàn bà thuộc Âm nên đôi mắt đàn ông phải có thần quang tức ánh mắt có thần mạnh mẽ, ngược lại ánh mắt đàn bà phải hòa hoãn thuần tĩnh, kỵ mắt đàn bà lộ ánh mắt hung dữ khiến người đối diện phải sợ hãi, dấu hiệu của sự khắc sát chồng con, tai họa và cô độc suốt đời.
Nhưng người phụ nữ có ánh mắt yếu đuối, nhát sợ, khiến người ta thương hại thì nếu được yêu chuộng cũng không tránh khỏi bị đàn ông dụ dỗ hoặc phụ bạc.
Chỉ có đôi mắt hoà hoãn hiền thục, toát ra vẻ phúc hậu uy nghi mới được mọi người thân thiện, kính trọng và vị nể. Đây chính là những đặc tính của đôi mắt “tú”.
Tại sao có nhiều người phụ nữ rất đẹp lại làm nghề kỹ nữ, cũng như nhiều minh tinh màn bạc, nhiều người mẫu thời trang nổi tiếng xinh đẹp (không phải nhờ vào mỹ phẩm và thời trang che lấp những khiếm khuyết trên thân thể) lại có cuộc tình sóng gió và cuộc đời bất hạnh?
Đây là trường hợp mà Tướng học cổ thường nói tới là cách cục “thanh trung hữu trọc” (trong cái đẹp có cái xấu). Sau đây là những phá tướng thường gặp ở các mỹ nhân:

1-Vóc dáng xinh đẹp mà thiếu nét uy nghi:
-Mặt đẹp mà tay chân thô kệch.
-Hai gò má quá thấp.
-Môi nhỏ, mỏng.
-Da mặt trắng trẻo mà da cổ, tay chân đen sì.
-Da tuy trắng nhưng quá khô.
-Eo thon mà bụng dưới sệ, rốn thô.
2-Vóc dáng đẹp mà có nét nam tính, hình khắc:
-Mũi to cao quá độ.
-Có lông măng đậm như ria mép.
-Đôi vai quá to, dầy quá mức.
-Chân to hoặc chân cong, tay cong.
-Dáng dấp cứng.
-Ngực ưỡn.
-Môi mỏng miệng rộng.
-Giọng nói đục rè, giọng khàn khàn như giọng đàn ông.
-Hai gò má quá cao (khắc chồng).
3-Lòng không chính:
-Đôi mắt không nhìn thẳng, đong đưa hoặc liếc xéo.
-Ngồi không ngay thẳng, mới tới nơi đã ngồi bịch xuống.
-Cười miệng không cân phân và hở lợi, tiếng cười thô kệch.
-Tiếng cười nghe thô kệch.
-Hay nói bậy, nói xấu người khác.
-Ăn nói không rõ ràng, các âm dính vào nhau.
-Trí kém.
Ngoài ra còn nhiều nét tướng nữa ảnh hưởng đến tướng cách của một mỹ nhân làm thay đổi hoàn toàn số phận họ vì con người là tổng hòa của quá nhiều mối quan hệ, đòi hỏi một cái đẹp hoàn hảo là điều “bất khả” nên người con trai vùng sông nước Nam bộ có cái nhìn thực tế hơn về “người yêu trong mộng” trong mấy câu hát sau đây:
“Một thương em giỏi bán buôn,
Hai thương mái tóc cài gương trên đầu,
Ba thương cặp mắt bồ câu,
Bốn thương môi mỏng, má bầu xinh xinh,
Năm thương giọng nói hữu tình,
Sáu thương trán rộng, thượng đình em cao,
Bảy thương vóc liễu má đào,
Tám thương da trắng hồng hào dễ ưa,
Chín thương sóng mũi dọc dừa.
Mười thương em đẹp mà chưa có chồng”.

TƯỚNG CÁCH VỀ PHẨM HẠNH CỦA MỸ NHÂN

Em về cắt rạ đánh tranh,
Đốn tre chẻ lạt cho anh lợp nhà,
Sớm khuya hòa thuận đôi ta,
Hơn ai gác tía, lầu hoa một mình
Ca dao

Trong xã hội bùng nổ thông tin hiện đại sự giao tiếp cũng rộng mở, nếu chúng ta biết được một số dấu hiệu tướng học của người đối diện, sẽ dễ dàng phòng ngừa và giải quyết mâu thuẩn, giúp đỡ được mọi người trong cộng đồng. Có thể xác định tính cách của mỹ nhân nếu quan sát và ghi nhận được những nét tướng sau đây:
1) Những nét tướng phản ánh tính cách tốt:
-Sắc mặt vàng đỏ như ráng chiều là có mừng lớn, như mặt trời mới mọc thì vận tốt tới, sắc mặt vàng pha hồng thì mọi việc thuận lợi.
-Bước đi ẩn trọng, đoan trang, người nặng mà chân bước nhẹ nhàng như chiếc thuyền chở nặng xuôi theo dòng nước dễ dàng, là tướng sang cả.
-Ngồi chắc như núi, không cựa quậy, ngó ngoáy, khi đứng lên nhẹ nhàng không uể oải. Ngồi càng lâu tinh thần càng sáng suốt đều là tướng phú quý.
-Ăn chẩm rãi thì phức lộc, ăn ít mà mập là khoan hậu.
2) Những nét tướng phản ánh tính cách xấu:
-Ánh mắt hay liếc ngang (lườm), liếc xéo (nguýt), dù ăn nói lưu loát và dẻo cũng cần đề phòng tính tham.
Mẹ em tham thúng xôi dền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng.
Em đã bảo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm (lườm) mẹ hứ (nguýt) mẹ bưng ngay vào,
Bây giờ chồng thấp vợ cao.
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng.( Ca dao).
-Khuôn mặt, môi miệng, mũi có vẻ phúc hậu nhưng khoằm nhọn hoắt (mũi chim ưng) tính gian tham, độc ác.
-Người đẹp đẽ mà da thịt lạnh là tướng dâm.
-Cười hở lợi , tính nết không trung thực.
-Đi thường co quắp, lệch lẹo do thiếu khí lực ở xương sống tính hạ tiện; Đi mỗi bước lại cúi đầu xuống thì gian tham. Đi vặn vẹo mình rắn gọi là xà hành, tính độc và nghèo hèn. Đi như chim sẻ nhảy (tước dược) thân phận cay đắng. Đi đầu ở trước chân, ăn hàng hoang phí.
-Ngồi chưa ấm chỗ đã nghiêng nghiêng ngả ngả thì đa dâm và nghèo khổ. Ngồi mà thiếu vẻ cung kính là bất cẩn. Ngồi rung đầu gối là hiếu dâm.
-Ngồi đứng rũ rượi là thần khí đã thoát, sắp chết.
-Vừa ngồi xuống đã thở dài là tướng chia cách chồng hoặc bỏ chồng theo trai. Ông bà ta thường nhắc:
“Ngồi buồn vuốt bụng thở dài,
Nhớ chồng thì ít nhớ trai thì nhiều”.
-Người đẹp mà vừa ngồi xuống đã nói huyên thuyên, hoặc hay chê bai, nói xấu, ác khẩu đều là hạng ganh tị, đố kỵ, không muốn ai hơn mình.
“Ngồi buồn dở ruốc nhau ra
Ruốc ông thì thối, ruốc bà chẳng thơm”. Ca dao
-Ăn vội vả mà ngửa đầu lên là người ngang ngạnh, vừa ngậm đồ ăn vừa nói hoặc ăn uống phát tiếng kêu xì xụp là tướng bần tiện. Ăn mà đổ tung toé là nghèo khổ gian nan. Ăn nhiều mà gầy ốm tính cách lông bông.
-Ngẩng đầu lên thấy toàn sắc xanh, đen thì làm việc gì cũng thất bại. Mặt đen sạm lại là gặp vận bĩ.
A-TƯỚNG CÁCH TỐT
I-TƯỚNG PHÚ QUÝ
Trong xã hội nông nghiệp các nước Á Đông, cuộc đời người phụ nữ được xem phụ thuộc vào số phận người chồng, nên trong tướng pháp xem thành đạt của chồng con là một phần lớn phú quý của người phụ nữ, thậm chí người con gái giống cha được cho là tướng tốt như trong câu ca dao sau đây ông bà ta đã có kinh nghiệm:
Con gái giống cha giàu ba họ,
Con trai giống mẹ tệ ba đời.
Qua chiêm nghiệm một số người thân, chúng tôi nhận thấy nhận xét này cũng có phần đúng.
Theo các sách tướng cổ thì người phụ nữ có những nét tướng sau (càng nhiều càng tốt) là tướng phú quý.


1-Tóc đen óng chuốt, sáng, chân mày thanh có thần khí.
Người phụ nữ da trắng trẻo, bộ tóc dài chấm đất, đen mượt gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ) là tướng rất giàu có.
2-Trán tròn không thấp không cao, cổ dài.
3-Mặt đầy đặn, tròn như trăng rằm, quyền, trán không lộ, sắc hồng nhuận, sung sướng đến già.
4-Mắt đen trắng phân minh, cái nhìn sáng sủa, bình tĩnh, ngay thẳng và mạnh mẽ nhưng hiền hòa, khiến người đối diện phải kính nể.
5-Sống mũi thẳng và dài, ngay ngắn, cánh mũi cân xứng đầy đặn. Mũi phối hợp với lưỡng quyền thành một khối vững vàng.
6-Mang tai nảy nở, nhưng không bạnh ra phía sau.
7-Nhân trung dài, ngay ngắn, rõ ràng.
8-Miệng nhỏ, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên,
9-Cằm tròn, đầy và vững vàng.
10-Tay đầy đặn, hồng hào.
11-Eo tròn, bụng tròn, lưng dầy là thân hình phúc lộc.
12-Thân thể có mùi thơm tự nhiên.
13-Ngồi chắc như núi, dung nghi đẹp đẽ.
14-Tướng đi chẫm rãi, khoan thai.
15-Tiếng nói âm hưởng trong trẻo, hơi dài.
16-Ngón tay thon, thẳng, chỉ tay mịn và rõ.

II-TƯỚNG VƯỢNG PHU ÍCH TỬ
Ý nghĩa vượng phu ích tử là nói về mặt mạng vận gia đình dù về nhà chồng với hai bàn tay trắng, hoặc cả hai khởi nghiệp còn nghèo, nhưng người phụ nữ sẽ mang lại nhiều may mắn, thành đạt cho chồng về sự nghiệp và đường con cái. Người phụ nữ vượng phu ích tử cần có những nét tướng đặc biệt sau:



1-Thân hình trên dưới đều đặn, xương thịt tương xứng.
2-Ngũ quan, lục phủ cân xứng dễ nhìn.
3-Mặt tròn, đầy đặn, xinh xắn. Tóc đen, đôi má ửng hồng, da dẻ trắng hồng tươi nhuận (trắng có pha chút hồng và vàng). Tiếng nói thanh như chuông vàng và từ tốn. Thúy Vân thuộc mẫu người “vượng phu ích tử” được Nguyễn Du mô tả có các nét tướng này:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang,
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da…”
Xem tướng gương mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu chủ yếu ở nét cân phân, trong trường hợp người gầy thì khuôn mặt không tròn đầy được nhưng cần xương hai gò má không lộ, mặt mũi không hốc hác là tốt rồi.
4-Mắt dài, đen trắng phân minh, sáng sủa, phối hợp với chân mày thanh tú. Ánh mắt trong sáng, nhìn chính trực.
5-Mũi ngay ngắn thuộc loại mật treo (huyền đỡm tỵ) hoặc dọc dừa, tỵ lương và chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với lưỡng quyền cân xứng vừa vặn.
6-Tai trắng và dầy, trán rộng và tròn trịa.
7- Lúc giận không dữ dằn, thô tục, lời lẽ ôn tồn.
8- Răng trắng và đều, cười tươi không lộ chân răng.
9- Bàn tay mịn đỏ hồng, ngón tay búp măng, lòng bàn
tay dầy và ấm, chỉ tay mịn và rõ. Ở cổ và lòng bàn chân có nốt ruồi.
10-Rốn hoặc khu vực dưới rốn có nốt ruồi son và xung quanh khu vực bụng có thịt nổi như một vành đai là tước cách sinh quý tử bất kể diện mạo đẹp hau xấu.
11- Xương lẳn, da nhuận.
12-Đi đứng khoan thai, vững vàng, nằm ngồi đoan chính.
III-TƯỚNG CAO QUÝ
Người phụ nữ cao quý diện mạo không hẳn xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều toát ra vẻ sang trọng quý phái.
Các sách tướng đã đức két một số nét tướng phụ nữ cao quý như sau.



1-Tóc tốt đẹp: đen mịn, dài, mượt óng ả, không gẫy khúc cong queo. Tóc không xâm phạm vào trán làm hẹp trán.
Đàn bà tốt tóc thì sang.
Đàn ông tốt tóc tổ mang nặng đầu….
…Chồng yêu cái tóc nên dài,
Cái duyên nên đẹp, cái tài nên khôn. (Ca dao).
2-Trán tròn, cao trung bình, sáng sủa không có vết sẹo, văn vết.
3-Chân mày dài, thanh nhã có thần khí.
4-Ánh mắt sáng sủa, ngay thẳng và mạnh mẽ.
“Những người con mắt có ngời,
Mày dài quá mắt miệng cười có duyên,
Cả đời sung sướng như tiên,
Có chồng có lộc có quyền giàu sang. (Ma Y TTDC).
5-Vành tai đầy đặn và hơi hồng, dái to lớn và trắng hơn da mặt.
6-Mũi thẳng và lưỡng quyền không cao không thấp phối hợp cân xứng với mũi.
7- Cổ dài, tròn, da mịn.
8-Mặt cân xứng về xương và thịt, miệng nhỏ, môi hồng, răng trắng và đều, ngay ngắn, không lộ, không úp vào trong.
9-Giọng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang.
10-Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ.
11-Ngồi ngay ngắn, chắc như núi, nhưng đứng dậy nhẹ nhàng không uể oải, dung nghi nghiêm trang.
12-Đi đứng khoan thai, không uốn éo như rắn bò. Lối đi catwalk trên sàn diễn là theo phong cách phương Tây chỉ áp dụng để trình bày thời trang, không phải lối đi đứng đời thường.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác với người bình thường. Số lần chớp mắt của họ giảm khi họ nói dối, sau đó tăng lên tới 8 lần. Các chuyên gia tâm lý thuộc Đại học Portsmouth (Anh) khẳng định rằng, người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác
Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Xem tướng nam giới hút hồn phái nữ –

Chàng trai có lông mày rậm, mắt to, hay môi trên cong thường tình cảm, lãng mạn, hài hước... Những chàng trai có đặc điểm này thường thu hút được phái nữ... Củ thể thế nào? tướng nam giới thế nào thì hút hồn phụ nữ? Tất cả các bạn đều tò mò về vấn đề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng trai có lông mày rậm, mắt to, hay môi trên cong thường tình cảm, lãng mạn, hài hước… Những chàng trai có đặc điểm này thường thu hút được phái nữ… Củ thể thế nào? tướng nam giới thế nào thì hút hồn phụ nữ? Tất cả các bạn đều tò mò về vấn đề này, Chúng ta cùng tham khảo trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Tướng nam giới hút hồn phái nữ
    • 1.1 Lông mày góc cạnh
    • 1.2 Lông mày rậm
    • 1.3 Xương mày nhô ra
    • 1.4 Mắt to
    • 1.5 Nốt ruồi ở tai
    • 1.6 Môi trên cong
    • 1.7 Hai môi luôn khép chặt
    • 1.8 Tay to

Tướng nam giới hút hồn phái nữ

Lông mày góc cạnh

Chàng trai có lông mày góc cạnh rõ ràng tạo cho phái nữ cảm giác rất mạnh mẽ và nam tính. Những anh chàng tướng lông mày thế này rất hay tạo được ấn tượng tốt đối với phái đẹp.

Lông mày rậm

Cánh XX vốn nhạy cảm và dễ tổn thương, vì vậy, họ luôn cần những anh chàng có khả năng thấu hiểu mình. Các chàng trai lông mày rậm vốn sinh ra đã có bản năng giao tiếp – rất dễ được lòng phái nữ.

2-2781-1410161386

Xương mày nhô ra

Xương mày nhô ra nhưng không quá lớn cho thấy đây là những chàng trai sẵn sàng tấn công các “đối tượng” trong “tầm ngắm” của họ.

Mắt to

Mắt to và hơi xếch là chàng trai tình cảm, có khiếu hài hước và thân thiện. Đây là những người có phong cách làm việc nghiêm túc, biết hướng tới tương lai nên rất được phái nữ chú ý.

11-4105-1410250183

Nốt ruồi ở tai

Đây là những người thông minh, hiếu thảo, có phúc tướng và thường là chỗ dựa vững chắc cho phái đẹp.

Môi trên cong

Tình cảm, nhẹ nhàng, lãng mạn, hài hước, những anh chàng này rất dễ hấp dẫn phái nữ.

Hai môi luôn khép chặt

Đây là người rất chu đáo. Gần họ, phái nữ sẽ có cảm giác vô cùng an toàn.

10-6924-1410250184

Tay to

Đây là những chàng trai sẵn sàng gánh vác trách nhiệm gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nam giới hút hồn phái nữ –

Mơ thấy báo chí chưa chắc đã ... "sướng"

Báo chí là phương tiện truyền thông, truyền tải tin tức về mọi lĩnh vực cho người đọc. Chính vì vậy, nếu nằm mơ thấy tờ báo thì điều này tượng trưng cho
Mơ thấy báo chí chưa chắc đã ... "sướng"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những lời nhận xét, đánh giá của mọi người về bản thân bạn.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

 

Nếu trong giấc mơ, bạn thấy có người đang đọc báo thì điều đó có ý nghĩa là bạn đang được mọi người tôn trọng, họ có những đánh giá cao về năng lực bản thân của bạn.
 

bao chi
Ảnh minh họa

Mơ thấy chính mình đang đọc báo thì điều này nói lên rằng bạn vô cùng quan tâm về những đánh giá của người khác về bản thân mình.
 

Chiêm bao thấy mình nhặt được một xấp báo thì điều đó có nghĩa là bạn sắp có cơ hội kết thêm nhiều bạn mới, họ coi bạn là thần tượng và rất ngưỡng mộ bạn. Nếu biết cách tận dụng các mối quan hệ này thì cơ hội thành công trong sự nghiệp không còn là vấn đề xa vời nữa.
 

Tuy nhiên, mơ thấy tờ báo bị rách làm đôi hoặc bạn cắt đôi tờ báo thì lại là điềm báo không may. Nên thận trọng vì sắp tới có thể bạn sẽ gặp một vài rắc rối nho nhỏ đó. Bạn sẽ không còn được người khác quan tâm hoặc thất bại trong một cuộc đua nào đó. Để tránh những điều không mong muốn có thể xảy ra thì bạn nên suy nghĩ và xem xét thật kỹ về mọi việc và về mọi mối quan hệ trước khi hành động nhé.
 

Mơ thấy mình trở thành nhà báo là ám chỉ bạn đang muốn truyền đạt một thông điệp gì đó tới mọi người, bạn đang có những bức xúc, những tâm tư muốn mọi người biết. Dù vậy, giấc mơ này cũng báo hiệu bạn cần chú ý và cẩn trọng hơn với cuộc sống xung quanh mình.
 

Mơ thấy mình đang bị các phóng viên theo đuổi là điềm báo cuộc sống của bạn đang bị xâm phạm, bạn cảm thấy mình bị mất đi sự riêng tư. 


Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy báo chí chưa chắc đã... "sướng"

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên gặt hái được
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có chí tiến thủ, ý chí kiên cường, không dễ dàng chịu khuất phục trước hoàn cảnh. Ngoài ra, người này có đầu óc linh hoạt, xử lí tình huống khéo léo nhưng cuộc sống gặp không ít trở ngại, nhiều phen thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 2   Tiền vận không tốt, cuộc sống vất vả, khó nhọc, thất bại nhiều hơn thành công. Tuy nhiên đến trung vận thì mọi sự tốt đẹp, có thể gặt hái được nhiều thành công.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 3   Cuộc sống của người này nhiều sóng gió, thăng trầm. Nếu như tâm không chính, không tu nhân tích đức thì có thể còn vướng vào vòng lao lí, tù tội.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 4   Người này có số mệnh sung sướng, cuộc sống đủ đầy, không phải làm những công việc nặng nhọc, công danh sự nghiệp thành đạt. Nam mệnh lấy được vợ hiền và trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 5   Cuộc sống của người này vui buồn xen kẽ, thời niên thiếu được gia đình bao bọc nên cuộc sống tốt đẹp nhưng đến khi trưởng thành phải vất vả mưu sinh.

Trung vận khởi sắc, sự nghiệp đạt được thành công nhất định nhưng cũng nhiều phen chao đảo, thành công rồi thất bại và phải tay trắng dựng lại cơ đồ.

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. Trung hậu vận khởi sắc, mưu sự đại thành.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 7   Người này tính tình ôn hòa, khoan dung, nhân duyên và tiếng tăm tốt đẹp. Cả đời người này được hưởng tài lộc dồi dào, cuộc sống hài hòa và yên ấm.
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 8   Nam mệnh tính tình cương trực, thẳng thắn, ý chí hơn người, lòng tự trọng cao độ. Ngược lại, nữ mệnh dịu dàng, hòa đồng, cư xử với mọi người một cách khéo léo.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 9   Người này trí lực bình thường, không có chí tiến thủ, sức khỏe không tốt, tiền vận kém sắc đến hậu vận mới chuyển biến tích cực.    Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 10   Trí lực xuất chúng, học hành giỏi giang, lớn lên công thành danh toại, mưu sự đại thành, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió.   Người tuổi Mùi sinh ngày 11    Người này tính tình phóng khoáng, hành sự trượng nghĩa, gặp chuyện bất bình ra tay giúp đỡ nên đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến và kính trọng.   Người tuổi Mùi sinh ngày 12   Người tuổi Mùi sinh ngày 12 đa phần đều tài năng, có chí khí và số làm lãnh đạo. Đến trung vận mọi sự viên mãn, công danh sự nghiệp hưng vượng. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 13   Người này có phẩm chất đạo đức tốt, tướng mạo đoan chính, tài năng xuất chúng, công danh sự nghiệp phát triển, suốt đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Tuy nhiên, nữ mệnh hợp hơn nam mệnh.   Người tuổi Mùi sinh ngày 14   Tiền vận vất vả ngược xuôi, cuộc sống nhiều thăng trầm nhưng đến trung vận chuyển biến tốt, đạt được thành công nhất định.   Người tuổi Mùi sinh ngày 15   Người này số mệnh hung cát đan xen, tuy có số làm quan và có quyền thế nhưng dễ gây thù chuốc oán, đường quan lộ lên xuống bất ổn.   Ninh Hà (Theo XZ360)          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Bất hạnh trong hôn nhân

Người đàn ông hy vọng có một người vợ “vượng phu” và phụ nữ cũng hy vọng có một người chồng có thể làm vượng thêm vận thế của mình. Nhưng những người vận thế không tốt thì không những không được tận hưởng cuộc sống vật chất giàu sang hoặc cuộc sống tinh thần phong phú mà còn có thể ảnh hưởng tới người bạn đời của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bất hạnh trong hôn nhân

Mơ thấy mộ thường là điềm lành

Sự chết chóc luôn mang lại cho chúng ta cảm giác lo âu, buồn phiền, sợ sệt. Nhưng việc nằm mơ thấy mộ hay huyệt mộ chưa hẳn đã là điềm xấu đâu nhé.
Mơ thấy mộ thường là điềm lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mo thay mo thuong la diem lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Nằm mơ thấy mộ của chính mình, điều này cho thấy rằng bạn muốn khơi lại những cá tính của bạn đã bị lãng quên.
 
Nằm mơ thấy trên mộ có mây hoặc cửa mộ mở là điềm lành, dự báo mọi việc sắp tới sẽ diễn ra thuận lợi.
 
Nằm mơ thấy cây cối mọc um tùm trên mộ, dự báo gia đình bạn sẽ được thịnh vượng.
 
Nằm mơ thấy mộ sáng rực, cho thấy bạn sẽ luôn được may mắn.
 
Nằm mơ thấy đi trên mộ, cho thấy gia đình hòa thuận.
 
Nằm mơ thấy trên mộ có cây to hoặc có hoa nở là điềm được lợi lộc.
 
Nằm mơ thấy mộ tối đen là điềm không lành.
 
Nằm mơ thấy bị mắc kẹt trong mộ, điều này cho thấy rằng bạn vẫn đang giữ những nỗi đau quá khứ và nỗi sợ hãi ở trong lòng mình. Bạn đang bị mắc kẹt với quá khứ.
 
Nằm mơ thấy đào mộ, điều này biểu thị một số căng thẳng và lo lắng về một số cam kết mà bạn đã đưa ra trong cuộc sống hiện tại của mình.

Mơ thấy trên mộ có mây hoặc cửa mộ mở là điềm lành, dự báo mọi việc sắp tới sẽ diễn ra thuận lợi.
 
Mơ thấy mộ sáng rực, cho thấy bạn sẽ luôn được may mắn.   Mơ thấy trên mộ có cây to hoặc có hoa nở là điềm được lợi lộc.   Mơ thấy cây cối mọc um tùm trên mộ, dự báo gia đình bạn sẽ được thịnh vượng.   Mơ thấy đi trên mộ, cho thấy gia đình hòa thuận.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy cây trên mộ bị gãy ám chỉ sắp có kiện tụng.   Mơ thấy mộ tối đen là điềm không lành.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mộ thường là điềm lành

Giấc mơ của em bé khóc –

Những em bé mới một tuổi không thể dùng ngôn ngữ để biểu đạt một vấn đề gì. Khi gặp điều gì không thỏa ý thì các bé dùng tiếng khóc để biểu đạt nguyện vọng và kháng nghị. Theo y học, trẻ con khóc do những nguyên nhân sau: - Khóc do khát: Tiếng kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những em bé mới một tuổi không thể dùng ngôn ngữ để biểu đạt một vấn đề gì. Khi gặp điều gì không thỏa ý thì các bé dùng tiếng khóc để biểu đạt nguyện vọng và kháng nghị.

Giấc mơ của em bé khóc

Theo y học, trẻ con khóc do những nguyên nhân sau:

–     Khóc do khát: Tiếng khóc lanh lảnh, gấp gáp, khóc rồi ngừng, rồi khóc, chỉ cần cho ăn là lại ngủ ngay.

–     Khóc như bỡn: Chẳng có bệnh gì, khóc lúc cao lúc thấp, lại không có nước mắt, có lúc như vừa khóc vừa cười, tay chân đập tứ tung, chỉ cần ghẹo cho vui đùa là thôi ngay.

–     Khóc do sợ hãi: Do có con trùng nhỏ bay vào mũi, hoặc bị muỗi đốt, hoặc thấy một con vật rất lớn hoặc chân tay như bị trói. Tiếng khóc to, nhọn sắc. Chỉ cần vỗ về an ủi là thôi khóc ngay.

–      Khóc do ngủ không yên: cần ru mới ngủ.

–     Khóc do bị bệnh dạ đề. Bệnh này do thiếu vitamin D, do đại não bị bệnh.

–      Khóc do bị bệnh phổi: cần đưa đi khám bệnh.

Mọi thứ bệnh khóc đều phải để tâm chữa trị, không được xem nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ của em bé khóc –

Hóa giải khi cửa hàng ở ngã ba, ngã năm?

Đối với nhà ở ngã ba, ngã năm bị con đường đâm vào, bạn có thể hóa giải bằng cách treo bát quái lồi trước cửa.
Hóa giải khi cửa hàng ở ngã ba, ngã năm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Anh Tô Ngọc Hùng (TP.HCM) hỏi: Cửa hàng cơ quan anh có vị trí ở ngã năm đường lớn, rất hạn chế về buôn bán. Nhiều người khuyên nên treo gương bát quái trước cửa để làm ăn tốt hơn. Xin hỏi, điều này có đúng không? Hoặc hóa giải bằng cách nào?

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty cổ phần Nhà Xuân cho biết: Gương bát quái là một loại gương đặc biệt. Cấu tạo bao gồm gương soi ở tâm điểm và tám quẻ bát quái: Càn, Khảm, Cấn Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ở xung quanh theo một trật tự nhất định. Theo quan niệm của người xưa, gương bát quái bảo vệ những người sống trong ngôi nhà không bị tà khí xâm phạm.

Khi treo bát quái hướng về ngã ba đường, nóc nhà, những vật trực chiếu hay những hình ảnh xấu về phong thuỷ... thì gương soi ở tâm bát quái sẽ giữ vai trò phản xạ lại các luồng xung sát. Còn tám quẻ có nhiệm vụ hoá giải, chống lại các lực hướng tới. Gương bát quái có hai loại là bát quái lõm và bát quái lồi.

Ngoài ra, nếu diện tích mặt tiền rộng, bạn có thể thiết kế tiểu cảnh nước với cây cối hoặc hòn giả sơn trấn trước cửa vừa để điều tiết các dòng khí vào nhà vừa tạo môi trường cảnh quan hài hòa trong đô thị.

(Theo Vietnamnet)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải khi cửa hàng ở ngã ba, ngã năm?

Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.

Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.

Trích “Tín Ngưỡng Việt Nam”  -  Toan Ánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Chọn màu trang phục ngày đầu năm để may mắn

Trong ba ngày Tết, người tuổi Tý nên mặc lần lượt màu trắng, sữa và màu sẫm, người tuổi Sửu nên chọn đen, sữa, lá cây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể. Ngày Tết, ngoài chọn quần áo đẹp, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc.

Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc.

Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Bính Thân, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.

- Mùng 1 Tết:


- Mùng 2 Tết:


- Mùng 3 Tết:


Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tông màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp. Cũng không nhất thiết ngày nào cũng phải như vậy, hay cả ngày một màu mà chỉ khi có việc quan trọng trong ngày mới nên sử dụng. Ngoài ra khi phối màu không nên máy móc, hợp màu đen không có nghĩa là mặc quần áo đen, mà có thể chọn gam sẫm, kết hợp trang sức sẫm màu...

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu trang phục ngày đầu năm để may mắn

Sao Mộc Dục

Hành: Thủy Loại: Dâm Tinh Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng ...
Sao Mộc Dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục

  • Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
  • Nông nổi, bất định.
  • Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
  • Ít con, muộn con.
  • Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
  • Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
  • Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Mộc Dục

Cách hóa giải tà ma trong nhà –

Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp

15695b27-3ea2-4227-af7b-1b9130d1ae5a

NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI

(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)

TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:

Án lam xóa ha. (3 lần)

TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)

(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).

BÀI KỆ CÚNG HƯƠNG

Nguyện thử hương yên vân

Biến mãn thập phương giới

Cúng dường nhứt thế Phật

Tôn pháp chư Bồ tát

Vô biên Thanh Văn chúng

Cập nhứt thế Thánh Hiền

Duyên khởi quang minh đài

Xứng tánh tác Phật sự

Phổ huân chư chúng sanh

Giai phát Bồ đề tâm

Viễn-ly chư vọng nghiệp

Viên-thành vô thượng đạo.

KỲ NGUYỆN

Kim đệ-tử… Phát nguyện phụng Phật, thỉnh Tăng chú nguyện, mong chư Phật oai lực phò trì, hiện kim chư Phật tử đẳng thân tâm thanh tịnh, tinh tấn tu hành, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.

(Xá 3 xá rồi đọc bài tán Phật).

TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO

Pháp vương vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo sư

Tứ sanh chi từ phụ

Ư nhứt niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mạc năng tận.

QUÁN TƯỞNG

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch

Cảm ứng đạo giao nan tư nghì

Ngã thử đạo tràng như Ðế châu

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)

CHÚ ĐẠI BI

Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát (3 lần)

Nam mô Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đoá y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.

Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt sà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra, Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ.

Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ.

Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà dũ nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha.

Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha.

Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.

Chí tâm đảnh lễ Thất Cu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Chuẩn Đề Đà La Ni (7 lần)

Tác bạch: đệ tử … (tên họ)

Pháp danh: (nếu có)

Hôm nay là ngày … tháng … năm …(âm lịch)

Đã từ lâu, gia đình đệ tử bị tà ma quấy rối, không ai được yên ổn, hôm nay, được nghe danh hiệu của đức Chuẩn Đề Phật Mẫu, gia đình chúng con thành tâm đảnh lễ Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (1 lạy).

Hôm nay con xin thực hành một pháp nhỏ của Chuẩn Đề, nguyện cầu ngài gia hộ chúng con được tai qua nạn khỏi, và chúng con xin ngài hãy phóng từ bi quang tiếp dẫn những vong linh đang hiện diện trong gia đình con, ra khỏi gia trung này ,để chúng con có thể có một cuộc sống vui vẻ, chúng con thành tâm, cung kính đảnh lễ ngài, Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (3 lạy).

(Sau đó bạn hãy cầm 4 viên sỏi đó trong tay, rồi nhìn thẳng vào kim diện của đức Chuẩn Đề và đọc chú đây 108 biến.

Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm, đát điệt tha:

Úm – Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề Ta bà ha.

(có thể đọc từ chữ Úm trở về sau)

Sau đó nhìn vào 4 viên sỏi trắng kia đọc chú trên 7 lần.

Sau đó đem 4 viên sỏi đó đặt ở 4 góc nhà bạn.

tiếp đó đứng giữa nhà (nơi nào có tà ma), đọc bài chú sau:

ÁN CHIẾT LỆ CHỦ LỆ CHUẨN ĐỀ TA BÀ HA, BỘ LÂM (7 lần)

(chữ Bộ Lâm đọc nhấn mạnh) và đọc tiếp chữ HỒNG HỒNG (7 lần)

Và đọc lời nguyện sau:

– Xin Phật Mẫu Chuẫn Đề phóng từ bi quang, tiếp dẫn những âm hồn kia rời khỏi nhà con.

Tiếp đó lạy tượng Chuẩn Đề 3 lần. Làm được vậy là coi như xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tà ma trong nhà –

Mơ tình ích –

Thất tình quá độ, tình cảnh tâm lý quá căng thẳng mà dẫn đến mơ. - Vui (hỷ) quá thì mơ mở ra. - Giận (nộ) quá thì mơ khép lại. - Sợ (cụ) quá thì mơ giấu giếm. - Lo (ưu) quá thì mơ tức giận. - Buồn (ai) quá thì mơ cầu cứu. -
Mơ tình ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tình ích –

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Theo ý nghĩa các ngày sinh, những người sinh vào ngày 10 tháng 12 rất tích cực, luôn chủ động trong cuộc sống, nhìn đời khá lạc quan.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0912 toi ngay 1312 hinh anh
 

Ngày 09 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 09/12 thường có khí tưởng tượng phong phú và tràn đầy nhiệt huyết. Họ theo đuổi chủ nghĩa lãng mạn nhưng đôi khi lại liều lĩnh tới mức không màng sự sống. Ngoài ra, những người này cũng rất thích tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ, họ có khát khao trở thành người nổi tiếng, thu hút sự chú ý của công chúng.   Ưu điểm: Yêu đời, rất chủ động, dũng cảm đối mặt với mọi khó khăn.   Khuyết điểm: Dễ bị kích động, tính khí bất ổn.  

Ngày 10 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 10 tháng 12 rất tích cực, luôn chủ động trong cuộc sống, họ đặt nhiều hi vọng vào bản thân, nhìn đời khá lạc quan, hơn nữa, họ cũng rất thích giúp đỡ người khác.   Ưu điểm: Nhiệt tình, thông minh, tinh lực dồi dào, linh hoạt nắm bắt thời cơ.   Khuyết điểm: Quá tự phụ, thích mình phải là trung tâm, không dễ thích ứng, bị áp lực khi gặp phải khó khăn.  

Ngày 11 tháng 12

  Hầu hết những người sinh vào ngày 11 tháng 12 đều có tác phong tao nhã, thanh lích, trí tưởng tượng phong phú, rất chăm chỉ làm việc. Bên cạnh đó, họ còn có nghị lực, ý chí kiên cường và tính cách khá thẳng thắn.   Ưu điểm: Kiên quyết nhưng nội tâm lại rất ôn nhu, đối đãi chân thành với tất cả mọi người.   Khuyết điểm: Luôn muốn người khác phải coi trọng, đề cao mình, nếu bị lạnh nhạt hoặc không được chú ý thì tinh thần sẽ ủ rũ, phiền muộn.  

Ngày 12 tháng 12

  Những người có sinh nhật là ngày 12 tháng 12 thường rất hoạt bát, có tính cách hướng ngoại, hiếu động, có cá tính, khả năng giao tiếp tốt, khéo ăn khéo nói. Những người này giỏi xã giao, có thể đánh đổi mọi thứ để có được tình cảm.   Ưu điểm: Thông minh, phản ứng nhanh, năng lực tốt, thích mạo hiểm và thích sự đổi mới.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0912 toi ngay 1312 hinh anh
 
Khuyết điểm: Dễ xúc động, thiếu thực tế, cuộc sống gặp nhiều nguy hiểm.  

Ngày 13 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 13 tháng 12 thường có tính cách lập dị, thích hành động một mình, thích làm theo ý mình, tư tưởng suy nghĩ cũng đặc biệt, làm việc rất có động lực, dám đương đầu với khó khăn.   Ưu điểm: Có tinh thần đổi mới, có dũng khí, không chịu khuất phục khó khăn và thất bại. Khuyết điểm: Có phong cách hành sự khác biệt tất cả moi người, cuộc sống trải qua nhiều khó khăn, khúc chiết.   Lichngaytot.com
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 19/11 tới ngày 23/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Cách trang trí ngoại cảnh của một ngôi nhà cho hợp phong thủy –

1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v... Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v… Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện các mong muôn trên.

san-vuon-voi-loi-di-dep-4
–    Thực hiện mong muốn giàu tiền, nhiều bạc bằng cách trang trí thiên về hành thuỷ với phép phong thuỷ “dụ long”. Đó là xây trong sân vườn bể bơi mi ni, bể tắm tạo sóng, vũng nước, vòi phun nước, bồn chứa, dàn nước, đào hồ, xây giếng trời, v.v…

Nghĩa là cách trang trí, bày bố các loại hình đều có chứa nước lý do thủy mang tài lộc vào gia cư.

–    Thực hiện mong muốn sống lâu trường thọ bằng trang trí thiên về hành Mộc như bày bố các chậu bonsai cây cảnh có tính chất của Thọ trường.

Trồng trước sân, cổng hay ở vườn sau một hàng cây thông hay cây lê, bách v.v…

–    Thực hiện mong muốn cuộc sống an bình, thanh tịnh bằng các trang trí, bày đặt tuân thủ quy luật Âm Dương cân bằng và trật tự của tự nhiên với hòn non bộ, bồn hoa, các tượng chim muông cây cỏ, v.v…

Không thể liệt kê tất cả loại hình trang trí ngoại cảnh trong một tác phẩm.

Song nên trang trí tuân thủ phép phong thủy sẽ có khí lực của các loại phong thủy khí như: Mộc khí, thuỷ khí, hòa khí, kim khí, địa khí (thổ khí) và thiên khí (phong khí) sẽ đem lại hiện dụng phong thủy cho gia cư.

2. Một số vật thể, con thú tượng trưng cho các mong muốn của con người theo quan niệm phong thuý ví dụ như:

– Các con vật tượng trưng theo quan niệm kham dư (phong thủy cố).

Con cò: Tượng trưng cho trường thọ.

Con rùa: Tượng trưng cho trường xuân bất tử.

Con dơi: Tượng trưng cho sự may mắn an binh.

Chim phượng: Tượng trưng cho cao quý.

Con lân: Tượng trưng cho tài lộc.

Con cóc: Tượng trưng cho giàu có

Con rồng: Tượng trưng cho quyển uy

Con ngao (chó): Tượng trưng cho sự tín cẩn, trung thành.

Con ngựa: Tượng trưng cho sự hùng dũng, mạnh mẽ.

Con cua: Tượng trưng cho sự hoan hỷ.

Con cá chép: Tượng trưng cho sự tận tụy.

Con chim cú: Tượng trưng cho sự trấn tình, thông thái.

v.v…

– Những con vật trên đều được dùng để trang trí ngoại thất một ngôi nhà hay bày, đặt trong sân vườn.

Tuy nhiên khi sử dụng các con vật tren để trang trí hay bàv bố như cách phong thủy thời xưa không được tuỳ tiện nhất là đối với các vật thuộc “tứ linh” hay “tứ quý” như: “Long, ly, quy, phượng” (Rồng, Ngao, Rùa, Phượng) hay: “Mã, chép, rắn, rơi” v.v…

Ngôi nhà của các bậc quyền quý được trang trí rất cẩn trọng. Ngôi nhà của thường dân thường trang trí đơn giản.
3. Một số cây cối tượng trưng cho mong muốn của con người, theo quan niệm phong thủy

Các loại cây lớn, tượng trưng các ý nghĩa phong thủy, cụ thể như:

Cây liễu: Tượng trưng cho sự duyên dáng

Cây thông: Tượng trưng cho sự trường thọ

Cây tùng: Tượng trưng cho sự kiên cường

Cây lê: Tượng trưng cho sự khóe mạnh

Cây bách: Tượng trưng cho sự vương giả

Cây lộc vừng: Tượng trưng cho sự giàu có

Cây lựu: Tượng trưng cho sự phúc vượng đông con nhiều cháu.

Cây ngân: Tượng trưng cho sự trung thành

Cày trúc: Tượng trưng cho sự dẻo dai trẻ trung

Cây đa: Tượng trưng cho sự vững bền

Cây đề: Tượng trưng cho sự trường cửu

Cây si: Tượng trưng cho sự may mắn

Cây sung: Tượng trưng cho của cải dồi dào

Cây quýt: Tượng trưng cho sự giàu có

Cây sơn tra: Tượng trưng cho sự giàu có v.v…

Hoa mẫu dơn: Tượng trưng cho sự phồn vinh

Hoa đào: Tượng trung cho sự thân thiện bằng hữu

Hoa nguyệt quế: Tượng trưng cho sự thương yêu hạnh phúc

Hoa hồng: Tượng trưng cho sự diễm lệ

Hoa thủy tiên: Tượng trưng cho sự hồi xuân

Hoa lài: Tượng trưng cho sự thân hữu

Hoa trà: Tượng trưng cho sự tươi trẻ

Hoa cúc: Tượng trưng cho sự trung thành

Hoa lan: Tượng trứng cho sự trường xuân, chịu đựng

Hoa hải đường: Tượng trưng cho sự quý phái

v.v…

Các loại hoa trên được trồng trong bồn, hay trong chậu để bày bố, trang trí cho ngoại cảnh hay trong nhà nên cần theo các yêu cầu của phép phong thủy mới có thể đạt được hiệu dụng thực sự, nếu không có thể sẽ đem lại hậu quả trái ngược đối với một số loại hoa đặc biệt như: Hải dương, hoa đại, hoa huệ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí ngoại cảnh của một ngôi nhà cho hợp phong thủy –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd