Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Gặp gỡ 4 con giáp nam nấu ăn ngon nhất

Cùng gặp gỡ 4 con giáp nam nấu ăn ngon nhất, có thể dễ dàng chinh phục dạ dày và trái tim của các cô gái.
Gặp gỡ 4 con giáp nam nấu ăn ngon nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tận dụng triệt để thế mạnh của mình, con trai tuổi Thân biết cách lấy lòng các cô gái thông qua đường… dạ dày. Tuyệt chiêu này tuy đơn giản, nhưng lại vô cùng hiệu quả.
 

1. Chàng trai tuổi Thân   Biệt tài nấu nướng của các anh chàng tuổi Thân miễn chê vào đâu được. Hơn thế, đây lại là con giáp có tâm hồn ăn uống, biết thưởng thức cao lương mĩ vị trên đời. Vậy nên, họ chẳng ngại ngần xắn tay áo, đeo tạp dề vào bếp để chế biến những món ăn ngon, trước là phục vụ sở thích ăn uống của mình, sau là mang tới niềm vui cho người thân, nhất là “gấu”.   Tận dụng triệt để thế mạnh của mình, con trai tuổi Thân biết cách lấy lòng các cô gái thông qua đường… dạ dày. Tuyệt chiêu này tuy đơn giản, nhưng lại vô cùng hiệu quả.   
Gap go 4 chang trai khoa chat trai tim ban gai qua duong… da day hinh anh
 
2. Chàng trai tuổi Tỵ   Dù ít khi vào bếp vì bận rộn công việc, nhưng một khi chàng tuổi Tỵ đã ra tay, ắt có món ngon ngay cho “gấu”. Con giáp này luôn cho rằng, đường từ dạ dày tới trái tim các nàng là con đường tắt, vừa ngắn lại vừa nhanh, tại sao lại không tận dụng.   Chính vì thế, nhân lúc rảnh rỗi hay khi chỉ có “hai mình” với nhau, con trai tuổi Tỵ sẽ chủ động vào bếp để trổ tài nấu nướng.   
Gap go 4 chang trai khoa chat trai tim ban gai qua duong… da day hinh anh 2
 
3. Chàng trai tuổi Hợi   “Hay ăn thì lăn vào bếp”, câu nói này cũng khá đúng với chàng trai tuổi Hợi. Họ biết cách thưởng thức ẩm thực nên sẵn sàng tự tay mình đảm nhiệm vai trò đầu bếp cho cả nhà.    Hơn thế, tay nghề nấu ăn của con giáp này cũng thuộc hàng cao siêu, họ có thể chế biến thành các món ăn vừa ngon, vừa đẹp mắt chỉ bằng những nguyên liệu đơn giản. Thế mới nói đây là một trong những con giáp nam nấu ăn ngon nhất. Vậy nên, quanh người tuổi Hợi mới có nhiều vệ tinh theo đuổi đến thế.   4. Chàng trai tuổi Mùi   Ai cũng biết chàng trai tuổi Mùi điềm tĩnh, tốt bụng, lại biết cách cảm thông, rất coi trọng tình cảm gia đình. Với họ, bữa ăn chính là công cụ để gắn kết tình thân, tạo ra sợi dây liên kết vững mạnh, không thể tách rời giữa những thành viên trong một nhà.   Bởi thế cho nên, họ chẳng ngại ngần xắn tay áo, tay dao tay thớt, chế biến món ăn ngon cho cả nhà cùng thưởng thức. Nhìn ai nấy ăn uống ngon lành, họ cũng cảm thấy hạnh phúc ngập tràn.  
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Hoàng Lam     Những cặp đôi con giáp kết hôn nhất định sẽ hạnh phúc suốt đời
Dần và Hợi là cặp đôi con giáp cùng tương trợ và cổ vũ cho nhau, có thể hy sinh bản thân vì đối phương, coi nửa kia quan trọng hơn bản thân mình, cuộc sống hôn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp gỡ 4 con giáp nam nấu ăn ngon nhất

Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Mã não là đá quý có vân màu khác nhau, màu sắc xinh đẹp, rất cứng, có thể làm cối giã trong phòng thí nghiệm, hoặc dùng làm đồ trang sức v.v. Mơ thấy mã não phát sáng, hay có hình dạng của trang sức quý, ngầm nhắc nhở người nằm mơ không nên gây bất h
Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mã não phát sáng: Không nên gây bất hòa giữa bạn bè –

Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Những con giáp có mê lực lớn khiến các chàng hồn xiêu phách lạc là những ai, hãy cùng ## tìm hiểu nhé.
Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu những nét quyến rũ từ trong ra ngoài, những nàng giáp dưới đây có sức hút mãnh liệt đối với phái mạnh ngay từ cái nhìn đầu tiên.


Đừng vội trách những nàng giáp sợ yêu hơn sợ cọp Top 4 con giáp được lòng cả thế giới Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

1. Cô nàng tuổi Tuất   Cá tính mạnh mẽ, độc lập và lối tư duy lạc quan lúc nào cũng giúp hình ảnh của những quý cô tuổi Tuất đẹp long lanh, có sức lôi cuốn mãnh liệt.    Khi nói chuyện với nàng giáp này, ai ai cũng có cảm giác phấn chấn hơn hẳn, thậm chí kể cả lúc buồn rượi, nghe được lời nói, những câu chuyện kể thú vị của họ, lập tức niềm vui quay trở lại.   Với người bình thường đã thế, nói chi tới cánh mày râu. Thấy một cô nàng tràn đầy sức sống, hồn nhiên tươi cười như thế, chàng nào chẳng muốn “xin chết”. Thậm chí, ngay lần đầu tiên gặp gỡ, các anh cứ gọi là “hồn xiêu phách lạc”, bị cuốn hút không thể rời mắt khỏi nàng tuổi Tuất.  
Nhung con giap nu hap dan khien cac chang me dam hinh anh 2
 
2. Cô nàng tuổi Dần   Mang trong mình sức sống dồi dào, lúc nào cũng như thừa năng lượng để sống, làm việc và tận hưởng. Họ thích tự do bay nhảy gấp ngàn lần so với cuộc sống hôn nhân gò bó, ràng buộc.   Vì thế, quan niệm về tình yêu của họ rất thoáng, thích là tiến tới, không thích có thể phũ phàng chia tay, mặc kệ đối phương nghĩ gì, đau khổ ra sao.   Chính cái cách “hồn nhiên như cô tiên” của nàng tuổi Dần lại là điểm thu hút cánh mày râu cực mạnh, cực nhiều mê lực. Ngay từ lần đầu gặp gỡ, chàng trai nào cũng khó mà rời mắt khỏi cô nàng này, thậm chí phải hạ quyết tâm chinh phục cho bằng được.

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi 3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7 Top 3 con giáp sau 1 đêm trở thành triệu phú
 
Nhung con giap nu hap dan khien cac chang me dam hinh anh 2
 
3. Cô nàng tuổi Hợi   Không thuộc tuýp mạnh mẽ như hai con giáp trên, cô nàng tuổi Hợi được ví như một chú chim nhỏ nhắn, lúc nào cũng quấn quýt bên người để bầu bạn, trò chuyện. Đàn ông lại thuộc phái mạnh, lúc nào cũng muốn đứng ra che chở, bảo vệ phái yếu.   Chính vì thế, khi nhìn thấy cô nàng dịu dàng, nữ tính như thế, đó chính là cơ hội không thể bỏ qua với các chàng mạnh mẽ và có tinh thần trượng nghĩa muốn có màn “anh hùng cứu mỹ nhân” để gây ấn tượng với nàng.   Hơn thế, cô nàng tuổi Hợi còn nắm rất rõ điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để chờ đợi thời cơ phát huy nó một cách hiệu quả nhất. Thế mới nói, đây chính là con giáp có mê lực lớn, có thể khiến một nửa của thế giới phải rung rinh, xao động.  
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Việt Hoàng

3 con giáp sinh ra để hưởng chức cao vọng trọng
Không chỉ rất mạnh mẽ, thông minh mà các con giáp sau đây còn có tố chất quản lý và khiến người khác tâm phục khẩu phục.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Tướng lông mày và những dự báo –

Lông mày lưỡi liềm - Nhiều tham vọng, dục tính mạnh, đoan trang. Lông mày dài qua mắt - Anh em đông, người dễ cảm thông và hiểu biết. Lông mày ngang bằng - Thông thái, dục tính mạnh, đoan trang. Lông mày mũi mác - Tính cương cường, đa tình, đa cảm,
Tướng lông mày và những dự báo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lông mày và những dự báo –

Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh

Cổ nhân quan niệm rằng, giờ sinh của mỗi người có mối liên hệ và ảnh hưởng tới cuộc đời của người đó, đặc biệt là từ trung niên trở đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ sinh còn đại diện cho mối quan hệ về con cái, nô bộc và sự nghiệp. Vì vậy thông qua giờ sinh người ta cũng có thể dự đoán được phần nào tính cách, vận mệnh của người đó ra sao.

Chiem nghiem van menh doi nguoi theo gio sinh
Ảnh minh họa. 
Sinh giờ Tý (23h-1h)
Về tổng thể có thể nói người sinh giờ Tý là mẫu người nóng vội nhưng mạnh mẽ, dễ bị người khác gây phiền hà thị phi. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 12, 18, 36, 45, 58, thọ 89 tuổi.

Người sinh vào giờ Tý nếu là nam giới thì thường có tính cách tương đối cứng rắn, tuy nhiên lại có đôi chút nóng vội. Khi làm việc dễ xảy ra tình trạng dao động không ổn định, nhưng lại gặp nhiều may mắn, được cha mẹ, vợ hoặc người trong gia đình giúp đỡ rất lớn, có năng lực làm nên sự nghiệp từ hai bàn tay trắng.

Nếu là nữ giới thì dễ có được người chồng tốt, được dạy dỗ nên tính tình nhã nhặn, rõ ràng và quyết đoán. Đặc biệt đây còn là mẫu người coi trọng năng lực và chất lượng cuộc sống. Thường thích phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp và họ có xu hướng thích một người đàn ông có trí tuệ, có chí tiến thủ.

Trong quan hệ vợ chồng thường thấy phần tình nghĩa nặng hơn yêu thương, giữa hai người giống như bạn bè, đồng nghiệp biết cách chia sẻ cho nhau khiến cả hai mặt gia đình và sự nghiệp đều rất hưng vượng.

Nếu sinh vào lúc 23h00 – 23h40 thì mệnh dễ khắc mẹ, làm việc thường thấy tình trạng tiến thì ít mà lui thì nhiều, thành công 10 thì thất bại tới 8, 9 phần. Quan hệ gia đình thì ít giao tiếp với người thân, tài lộc thất thường.

Nếu sinh vào lúc 23h40 - 00h20 thì có tính cách làm việc quyết đoán, sự nghiệp lúc đầu có thành có bại, cuối cùng thì dễ thành công lớn nhưng đi xa nhà thì tốt hơn.

Nếu sinh vào lúc 00h20 - 1h, tức cuối giờ Tý thì được coi là bản mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, suốt đời vất vả khổ cực. Đồng thời đây là mẫu người làm việc không đầu không cuối khiến tài lộc không giữ được. Tuy nhiên về cuối đời lại rất tốt.

Sinh giờ Sửu Về tổng thể, người sinh vào tuổi Sửu thì duyên với cha mẹ tương đối mỏng, tức là ít được ở gần cha mẹ hoặc dễ có điều xung khắc. Nhưng đây lại là mẫu người có phẩm chất cao quý, trong phát triển sự nghiệp dễ có khuynh hướng trở thành người có quyền thế, được hưởng phúc lộc. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 18, 26, 31, 46 tuổi, thọ 72 tuổi, vì vậy vào các năm này cổ nhân thường tạo phúc bằng cách làm điều lành để, từ thiện để tránh hạn.

Nếu là nữ giới sinh vào giờ này thì vợ chồng dễ vì tính cách hoặc công việc, gia đình mà phải ở cách xa hai nơi. Tính cách người chồng dễ có xu hướng luôn coi mình là số 1 và vượt trội hơn mọi người, tình cảm lúc nồng ấm lúc lại lạnh lùng, không muốn bỏ ra mà chỉ muốn nhận về phía mình. Vì vậy, sau khi kết hôn, người phụ nữ sinh vào giờ Sửu dễ trở thành người mẹ phải lo nghĩ nhiều. Bởi luôn phải tìm cách làm hài lòng nửa còn lại vô lo vô nghĩ của mình.

Nếu sinh vào lúc 1h00-1h40, tức đầu giờ Sửu thì được giờ không bị xung khắc, cả đời phúc lộc có dư, con cái vinh hiển thành đạt, cuối đời rất tốt.

Sinh vào lúc 1h40-2h20, tức giữa giờ Sửu, là người có tính cách chính trực, không nghĩ và làm điều ác bao giờ, có vợ là người thành đạt. Quan hệ với cha mẹ, anh chị em vô cùng hòa hợp, là người có mệnh đại phát lúc cuối đời.

Sinh vào lúc 2h20-3h, cuối giờ Sửu, là người có tính cách lương thiện, có mệnh hung trước tốt sau, khắc mẹ nên phải tự mình phấn đấu để thành công, dễ phải đi xa nhà lập nghiệp.

Sinh giờ Dần Về tổng thể, người sinh vào giờ này có mệnh phải ly hương đi xa nhà để lập nghiệp thì mới tốt, mới dễ thành công. Trong mối quan hệ với cha mẹ, anh chị em và vợ có sự xa cách nhất định. Thủa nhỏ có vận mệnh không được thuận lợi, tới khi trung niên mới dần tốt hơn và cuối đời được hưởng tài lộc. Vận hạn dễ xảy ra ở 26, 29, 33, 39, 49, 66 tuổi, chủ yếu có liên quan đến vấn đề về khí huyết, nhưng lại có thể thọ tới 96 tuổi.

Nữ giới sinh vào giờ Dần dễ có được người chồng biết quan tâm chăm sóc, mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của mình. Tuy nhiên, nếu người sinh giờ này có tính cách quá gay gắt thì dễ khiến nửa còn lại nảy sinh những suy nghĩ khác, lâu dần suy nghĩ oán giận cũng xuất hiện, chỉ có điều vì e ngại sự gay gắt đó mà không muốn nói ra. Thực chất có thể đằng sau đó lại là một con người hoàn toàn khác mà người sinh vào giờ Dần không nhận ra hoặc không muốn nhận ra.

Sinh vào lúc 3h00 – 3h40 là người có mệnh khắc cha, tài lộc dư dả, trí tuệ phát triển thông minh, đạt được thành công nhờ sự tự lập vươn lên của bản thân. Tính cách có xu hướng không ổn định, tính hiếu thắng mạnh và thích nhàn nhã, cuối đời được coi là người có phúc.

Sinh vào lúc 3h40 – 4h20, nếu không có xung khắc thì cha mẹ đều khỏe mạnh tới già, phúc lộc tiền bạc có dư. Tự mình lập thành sự nghiệp lớn, được vinh hoa phú quý, cuối đời cuộc sống thanh tịnh vui thú điền viên.

Sinh vào lúc 4h20-5h00 được là người khắc mẹ, cũng tự mình lập nghiệp, mọi người trong gia đình ít được nhờ, có xu hướng sùng đạo, thích đi tu. Cuộc sống tâm lý tương đối vất vả, vợ con không gần gũi, lại dễ có bệnh tật nhưng nhờ vậy mà kéo dài tuổi thọ.

Sinh giờ Mão Về tổng thể, người sinh vào giờ này nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ, anh chị em tương đối có hạn nên ít đạt được thành tựu lớn. Vận mệnh thời thiếu niên và trung niên tương đối kém, làm việc thường thấy có tình trạng tiến thoái lưỡng nan, khó thành công, khó giữ được sự nghiệp mà ông cha để lại. Phải đến cuối đời mới thấy bắt đầu bình ổn. Vận hạn thường xuất hiện vào lúc 18, 26 tuổi, nhưng có thể thọ tới 90 tuổi.

Nữ giới sinh vào giờ này dễ gặp được người chồng có địa vị trong xã hội, tài sản và phúc lộc không ngừng tăng lên. Nhưng nếu không biết cách giữ gìn thì tình cảm vợ chồng dễ có xu hướng càng ngày càng nhạt. Vì vậy người phụ nữ sinh vào giờ này đối với gia đình thì điều quan trọng nhất là biết nhẫn nhịn.

Sinh vào lúc 5h00 – 5h40 được coi là người có mệnh khắc mẹ, nhưng hưởng nhiều tài lộc, giúp sự nghiệp gia đình hưng thịnh. Tuy nhiên nên cải thiện tính tình và cách làm việc có đầu mà không có cuối mới khỏi tránh tình trạng được trước mất sau.

Sinh vào lúc 5h40 – 6h20, là người có mệnh không bị khắc phá, suốt đời tự tại, tài lộc không cầu mà cũng tự đến, thường lập nghiệp đi lên theo nghề võ bị.

Sinh vào lúc 6h20 – 7h, là người có mệnh khắc cha, sự nghiệp có thành có bại, tài lộc quan trường lúc cuối đời chỉ ở mức bình thường. Dù sự nghiệp gia đình trước đó có phát triển cũng khó có thể tiếp quản đi theo mà có thiên hướng tự mình phát triển theo hướng riêng.

Sinh giờ Thìn Người sinh vào giờ này dễ có cha mẹ, anh chị em là người thành đạt. Bản thân lại có tư chất thông minh lanh lợi nên hiển đạt từ sớm nhưng lại dễ gặp hao tổn vào lúc trung niên. Cuối đời gây dựng lại được và có thể an hưởng tuổi già. Vận hạn dễ xảy ra vào 19, 27, 36, 39 tuổi, thọ 75 tuổi.

Đối với nữ giới sinh giờ này thì chồng là người an phận thủ thường, ổn định mà tiến. Anh ta thường tập trung vào việc xây dựng tổ ấm hạnh phúc của hai người. Có thể nói đây là người đàn ông mẫu mực, thương yêu gia đình. Có được điều này cũng là do người phụ nữ sinh giờ Thân thường là người có tính cách coi trọng truyền thống.

Sinh vào lúc 7h00-7h40, là người có mệnh khắc cha, nếu là con trưởng thì anh em dễ xa cách. May mắn là người tư chất thông minh, hiền lành nên hạn lớn thành nhỏ. Tiền tài ở mức bình thường, đường con cái hơi muộn.

Sinh vào lúc 7h40-8h20, có mệnh khắc mẹ, tài lộc ở mức bình thường, tính cách công bằng cương trực, nhưng lại nóng nảy hấp tấp.

Sinh vào lúc 8h20-9h00, mệnh không bị khắc phá nên có tính công bằng, tài lộc ổn định, vui vẻ hòa đồng ưa hoạt động như cá rô nhảy lúc trời mưa, đường đời sáng lạn.

Sinh giờ Tỵ Là những người thiên bẩm thông minh lanh lợi, vì vậy ngay từ sớm đã gặt hái được nhiều thành công dù tương đối vất vả. Có thể tự mình gây dựng cơ nghiệp, nhưng duyên với anh em lại tương đối mỏng do mệnh khắc người thân. Vận hạn dễ xảy ra vào 30, 36, 49 tuổi, nếu qua thì thọ 74 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì bạn đời thường là người có bản lĩnh, quan hệ rộng rãi, luôn luôn vươn lên để đạt ngôi vị cao nhất trong lĩnh vực mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà ít có thời gian chăm sóc gia đình. Hầu như gánh nặng đều phó mặc cho vợ, do đó khó khăn lớn nhất của người phụ nữ sinh giờ Tỵ là phải biết cách làm thế nào khéo léo kìm cương con ngựa bất kham về với gia đình.

Sinh vào lúc 9h00-9h40, người có mệnh khắc mẹ, cuộc sống thời trẻ thường được hưởng phú quý, ruộng đất đều có và quyền hành trong tay.

Sinh vào lúc 9h40-10h20, có mệnh khắc cha, tính cách hay nói cười, có chí khí hơn người, thích quan tâm đến chuyện của người khác.

Sinh vào lúc 10h20-11h00, mệnh không bị khắc phá, hòa thuận với người trong nhà, tính cách nhanh nhẹn, dễ gần gũi vui vẻ và cao quý.

Sinh giờ Ngọ Người sinh giờ này được cổ nhân ví như gió xuân ấm áp nên tính cách hòa nhã dễ gần, vui vẻ và nhiệt tình. Có thể tự mình chọn con đường riêng, không theo nghề của gia đình, vận mệnh niên thiếu và trung niên rất cát lợi, nhàn nhã, được an hưởng phúc lộc về già, nên làm nhiều việc thiện để tạo thêm phúc. Vận hạn xảy ra vào 30, 32, 36, 49, thường là về bệnh tật, thọ 78 tuổi.

Nữ giới sinh giờ Ngọ có đào hoa thịnh vượng nên dù đã có gia đình vẫn nhiều người để ý tới, điều này dễ khiến nửa còn lại không yên tâm. Vì vậy, cần đề phòng tác động của ngoại cảnh gây bất hòa trong quan hệ vợ chồng. Nếu biết khéo léo tạo niềm tin cho nửa còn lại thì hạnh phúc sẽ càng thêm mỹ mãn.

Sinh vào lúc 11h00-11h40, mệnh không không bị khắc phá nên được hưởng trọn phú quý, thông hiểu cả văn lẫn võ, tính cách khảng khái, trí tuệ hơn người. Là người ít viện đến sự giúp đỡ của người thân, lập nghiệp, thành thân nơi xa thì tốt.

Sinh vào lúc 11h40-12h20, mệnh khắc cha, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, thành bại khó đoán nhưng trước khổ sau sướng, được hưởng phúc lộc về sau.

Sinh vào lúc 12h20-13h00, mệnh khắc mẹ, cuộc sống tương đối khó khăn, không theo nghề cha mẹ, kết hôn tương đối muộn.

Sinh giờ Mùi Cổ nhân cho rằng, người sinh giờ này thì cha mẹ khắc nhau, có tình mà không có duyên hoặc có duyên mà không tình. Thành thân lúc bần hàn, sau có tiền bạc nhưng đến trung niên lại gặp nhiều rủi ro, cuối đời tài lộc mới dư thừa. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 29 và 56 tuổi, thọ 73 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì tính cách hai vợ chồng dễ có chiều hướng cực đoan, giống như chia hai đầu nam bắc. Lấy chồng dễ là người nóng nảy, đôi khi khiến người vợ phải đau đầu vì đây là mẫu người không chấp nhận thỏa hiệp khi mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy, điều quan trọng nhất của người phụ nữ sinh giờ này là phải biết mềm mỏng, nhẫn nhịn, tìm cách hạ nhiệt mỗi khi mâu thuẫn xảy ra mới có thể giữ được hôn nhân trọn vẹn.

Sinh vào lúc 13h00-13h40, mệnh không bị khắc phá, đào hoa thịnh vượng, làm việc trước khó sau dễ, thiếu thời mệnh khổ, sau này mới được an nhàn.

Sinh lúc 13h40-14h20, mệnh khắc cha, trước xấu sau tốt, làm việc chu toàn, dễ thành công, có danh vọng và phú quý.

Sinh lúc 14h20-15h00, mệnh khắc mẹ, được hưởng tài lộc khắp nơi, nhưng ít được người khác giúp đỡ dù tính cách lương thiện. Tình cảm vui buồn dao động không ổn định.

Sinh giờ Thân Có mệnh phải đi xa nhà, lục thân dễ có người bị tật. Lúc đầu cuộc sống không được thuận lợi. Vợ chồng được sống với nhau đến già, nếu biết hướng thiện thì sinh phú quý, về sau lại rất tốt. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 22, 26, 38, 49, nếu qua thì thọ 77 tuổi.

Cổ nhân cho rằng, nữ giới sinh giờ này thì người chồng được coi là phần còn lại của tấm ảnh bị thiếu một nửa từ kiếp trước, đến nay họ phải sống cùng nhau mới đem lại kết quả trọn vẹn. Vì vậy họ rất hợp nhau về mọi mặt và tạo ra sự hấp dẫn với người còn lại, càng sống với nhau lâu càng thêm gắn bó, có thể chịu đựng được tất cả mọi thách thức. Càng về sau họ sẽ cảm nhận nửa còn lại giống như tấm gương phản chiếu của bản thân.

Sinh vào lúc 15h00-15h40, mệnh không bị khắc phá, tính cách thông minh, gặp nạn được cứu khiến việc lớn hóa nhỏ. Cuộc sống ổn định, con cái lập nghiệp lớn, điền sản nhà đất nhiều.

Sinh vào lúc 15h40-16h20, mệnh khắc cha, không hòa hợp với người thân. Dễ gặp điều thị phi tai tiếng. Lúc nhỏ thiếu thốn, sau tự thân tạo dựng cơ nghiệp, phúc lộc dư thừa.

Sinh lúc 16h20-17h, mệnh khắc mẹ, anh chị em dễ gặp vấn đề về hôn nhân. Là mệnh khi gặp nguy đều được hóa giải.

Sinh giờ Dậu Gia đình có nhiều phúc đức, tính cách đôn hậu nhưng quan hệ người thân gặp nhiều thay đổi khiến bản thân luôn gặp điều khó xử. Lúc đầu vận mệnh không ổn định, trung niên và về sau lại tốt. Vận hạn thường vào 22, 28, 38, 49, thọ 77 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì nửa còn lại dễ là người sống dễ dãi, ỉ lại không hiểu và chăm lo vợ khiến quan hệ dễ bất hòa. Vì vậy, nên khéo léo định hướng để người chồng đi theo con đường đúng đắn. Tránh đôi co khi mâu thuẫn nảy sinh.

Sinh lúc 17h-17h40, mệnh không khắc phá nên y thực không lo, tính cách khéo léo thông minh, nối theo tổ nghiệp. Nếu là nam thì như rồng hổ, văn võ đều thông. Nếu là nữ thì khéo léo lanh lợi, cuối đời mọi sự như ý.

Sinh lúc 17h40-18h20, mệnh khắc cha, dễ có chuyện không hòa hợp với người thân, có vẻ nhàn nhã nhưng lại hay suy nghĩ.

Sinh lúc 18h20-19h, mệnh khắc mẹ, tính tình vội vã nóng nảy, cuộc sống vất vả, sự nghiệp có thành có bại, cuối đời dễ gặp cô đơn.

Sinh giờ Tuất Là nam thì tuấn tú, nữ xinh đẹp, thông minh hơn người, suốt đời hưởng phúc, sinh được 2 con. Nhưng vận thế dao động không ổn định. Dễ được hưởng sản nghiệp từ cha mẹ hoặc dòng họ. Vận hạn thường xảy ra vào 16, 29, 36 tuổi, thọ 80 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì tình cảm vợ chồng có thể không được tạo dựng trên cơ sở xuất phát từ tình yêu, nhưng khi đã gặp nhau thì lại khó có gì có thể chia cắt được.

Sinh lúc 19h00-19h40, mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ từ anh chị em, tính cách lương thiện mà được quý, sau này hưởng phúc, là người hiếu đễ trung tín.

Sinh lúc 19h40-20h20, mệnh khắc mẹ, không được sự giúp đỡ từ người thân, dễ được làm việc trong cơ quan công quyền. Gặp chuyện có thể hóa hung thành cát, tính ham vui, không làm hại người khác nhưng trong lòng hay có chuyện buồn, ruột rối như tơ vò. Cuối đời mới hưởng phúc trọn vẹn.

Sinh lúc 20h20-21h00, mệnh không bị khắc phá, đối nhân xử thế khéo léo, thông minh, tinh thông nhiều nghề, tính tình lương thiện, thanh cao.

Sinh giờ Hợi Là người nhanh nhẹn, nói thẳng, cuộc sống tương đối vất vả, cũng dễ gặp điều thị phi. Lúc đầu khó theo nghề của cha mẹ, về sau mới được cát lợi, rất tốt đẹp. Tính cách kiên cường, nhiệt tình, tay nghề khéo léo. Nữ giới thì mạnh bạo, dễ nổi nóng, rất chăm chỉ. Vận hạn dễ vào lúc 1, 2, 26, 36, 39, 49, 56 tuổi, thọ 78 tuổi.

Nữ giới sinh giờ này thì vợ chồng dễ gặp nhiều mâu thuẫn, luôn trong tình trạng phân tranh giữa yêu và giận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì cả hai đều biết rõ, nhưng chỉ có thể giải quyết bằng cách đối thoại trên tinh thần xây dựng, gạt bỏ lòng tự cao cá nhân.

Sinh lúc 21h00-21h40, mệnh khắc mẹ, tính khoan dung rộng rãi nhưng không gần người thân, lúc nhỏ vất vả sau mới đầy đủ.

Sinh lúc 21h40-22h20, mệnh không bị khắc phá, thông minh nhưng tính nóng, cuối đời ản hưởng phúc phần.

Sinh lúc 22h20-23h00, mệnh khắc cha, tính lương thiện nhưng hấp tấp, khó gần với người thân, lúc đầu vất vả, vợ chồng hay mâu thuẫn.

Trên đây chỉ là những kinh nghiệm được cổ nhân truyền lại nên chỉ mang tính chất giúp bạn đọc tham khảo và hiểu thêm về quan niệm cổ nhân giải mã vận mệnh đời người ra sao. Ngày nay, môi trường sống, môi trường giáo dục và rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mỗi con người đã hoàn toàn khác xưa nên những quan niệm này có thể đã không còn phù hợp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh

Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả. 

Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.

Ý nghĩa mâm ngũ quả

Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.

Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).

Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).

Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.  

Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:

Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.

Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:

Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.

Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.

Đào: thể hiện sự thăng tiến.

Mai: hạnh phúc, không cô đơn.

Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.

Táo: có nghĩa là phú quý.

Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.

Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.

Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.

Nải chuối xanh:  như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.

Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.

Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.

Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.

Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau

Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.

*Mâm ngũ quả miền Bắc

Mâm ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật. 

Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.

*Mâm ngũ quả miền Trung.

Mâm ngũ quả miền Trung

Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.

Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

*Mâm ngũ quả miền Nam

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”

Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.

Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."

Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.

Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả

Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.

Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.

Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.

*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:

Cách chọn chuối:

- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.

- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.

Cách chọn cam, quýt:

Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.

Chọn mua dưa hấu:

- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.

- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.

- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Người tuổi Mão mệnh Thủy

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...
Người tuổi Mão mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...

Họ có tính tình hiền lành, trung thực nhưng lại thiếu ý chí. Họ thường chỉ biết hài lòng về những gì mình đang có, không biết cách tạo động lực để phấn đấu mặc dù đa số họ là người hiếu học.

Người tuổi Mão mệnh Thủy sống rất tình cảm. Không ít người trong số họ sống hướng nội, dễ xúc động, thích hoài niệm về quá khứ. Cũng có người khá cẩn trọng nhưng hơi bảo thủ và ít khi chia sẻ tâm tư với người thân hay bạn bè.

Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người tuổi Mão mệnh Thủy sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt.

Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thủy thường chỉ có những suy nghĩ đơn giản, ngang bướng, cố chấp, khó có được thành công lớn trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Thủy

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Người ăn mày và chú chó nhỏ

Mỗi ngày, ông chỉ biết ngồi chồm hỗm dựa vào thành cầu, co ro rúc mặt vào trong đầu gối, bên cạnh đôi chân gày gò để một cái bát mẻ cũ kỹ.
Người ăn mày và chú chó nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện kể rằng trên cây cầu trong ngôi thành nọ có một người hành khất. Ông ta không biết kéo đàn, cũng không biết hát, thậm chí còn chẳng biết viết ra cảnh ngộ bi thảm của mình lên giấy, rải xuống đất để mong nhận sự thương xót của khách qua lại.

Mỗi ngày, ông chỉ biết ngồi chồm hỗm dựa vào thành cầu, co ro rúc mặt vào trong đầu gối, bên cạnh đôi chân gày gò để một cái bát mẻ cũ kỹ. May mà người qua lại chiếc cầu rất đông, thi thoảng cũng có người đem vài đồng bạc lẻ vứt vào trong bát.
Khi đêm đến, người hành khất sẽ trở về chỗ trú ngụ của ông – một cái vườn rau ở ngoại ô, bị bỏ hoang đã lâu. Một hàng rào xiêu vẹo bao lấy vườn rau bỏ hoang, bên trong có một túp lều nát, người hành khất già đã lánh rét ở đó được mấy mùa đông lạnh giá.
Trong vườn rau còn có một miệng giếng khô, bên giếng có một gốc cây già. Gió mùa đông bắc ùa về, thành phố đón trận tuyết đầu tiên của mùa đông. Người trên cầu thưa thớt hẳn đi, lão hành khất đang định sẽ về nghỉ, bỗng từ đâu chạy tới một con chó nhỏ.
Con chó bị lạnh tới nỗi run lên từng chập, trõ mõm hít hít cái bát sứt của người ăn mày, thì ra là vì đêm hôm trước ông đã dùng cái bát này để thức ăn. Lão hành khất trong lòng thương xót, liền lấy trong người ra một chiếc bánh bao, khẽ khàng bỏ vào trong bát.
Con chó nhỏ ngước lên nhìn ông hồi lâu, như thể cảm động lắm, rồi gục mặt vào bát ăn lấy ăn để. Người ăn mày mang con chó về “nhà” của mình, từ đó người chó quấn quít không rời. Con chó rất thông minh, hễ đói là biết ngoạm cái bát chạy nhắng quanh chủ đòi ăn. Những người đi qua nhìn thấy thế rất ngạc nhiên thích thú, liền thi nhau ném tiền vào trong bát.

Người ăn mày phát hiện ra đây là cơ hội lớn, liền huấn luyện cho con chó. Qua một thời gian, nó đã biết đứng bằng hai chân sau, ngoạm bát xin ăn nhảy tới nhảy lui trước mặt những người qua đường. Vậy là người ăn mày lại càng thu được nhiều tiền thêm.
Người ăn mày bỗng dưng ” phát tài”, liền lấy tiền đi đánh xổ số. Thật là nằm mơ cũng không tưởng được vận số ông lại tốt đến vậy, không lâu sau ông trúng giải độc đắc. Cứ như là số mệnh vậy. Người ăn mày mua lại vườn rau bỏ hoang, rồi từ mảnh đất đó xây lên một ngôi nhà lộng lẫy, nhưng ông vẫn giữ lại túp lều nát, miệng giếng khô cùng gốc cây già và nếp hàng rào lưa thưa ngày nào ở vườn sau khu nhà mình.
Trong phòng của người ăn mày bày biện đầy những đồ xa xỉ, ông bỗng chốc mê mẩn việc sưu tầm đồ cổ, thích cung phụng những mỹ nhân chân dài, lại càng thích ánh mắt kinh ngạc, ngưỡng mộ của mọi người khi ông rút trong túi ra cả xập tiền lớn.
“Quý ngài ăn mày” bắt đầu đi gặp gỡ giới thượng lưu, dĩ nhiên lúc nào ông cũng mang theo con chó nhỏ của mình. Các bà mệnh phụ ra sức ủng hộ nhiệt liệt quí ông ăn chơi mạnh tay này, và dĩ nhiên chẳng ai biết xuất thân ông ra sao. Điều duy nhất làm cho “quý ngài ăn mày” cảm thấy khó xử chính là chú chó nhỏ, bởi những người thượng lưu khác đều nuôi những con chó giống quý, thuần chủng kia!

Cho tới một hôm, con chó con bướng bỉnh của ông cắn rách tai một con chó cái giống quí, ngay giữa bữa tiệc. Chủ nhân con chó nổi trận lôi đình, làm cho ngài ăn mày cảm thấy lòng tự tôn của mình bị tổn thương nghiêm trọng.
Về tới nhà, ông lạnh lùng mang con chó ra vườn sau, cạnh cái giếng cũ. Sau đó cho nó vào một chiếc thùng gỗ, buộc vào một sợi dây thừng dài và thả xuống cái giếng khô. Người ăn mày quyết tâm giết chết con chó, giống như tiêu diệt hoàn toàn cái quá khứ khốn khổ vẫn ám ảnh ông ta.


Từ đó, bên cạnh người hành khất thiếu đi con chó nhỏ trung thành, ông ta có thể thoải mái một mình đi gặp các cô em phục vụ dễ thương ở quán rượu, hoặc đi dự những bữa tiệc thượng lưu xa hoa.May mà dù thế nào ông cũng không quên mỗi ngày thả xuống giếng vài miếng thịt, vì tiếng sủa của con chó cho ông biết rằng người bạn ngày khốn khó xưa kia vẫn còn sống.

Chớp mắt hơn một tháng trôi qua, người hành khất ngược lại cảm thấy không hề vui vẻ, chó nhỏ đi rồi, bạn bè quý tộc của ông ta cũng không hề nhiều hơn, vả lại có một hôm, nhằm lúc ông uống rượu say lướt khướt, đã buột miệng để lộ ra cái thân phận thấp hèn ngày xưa. Lũ người kia bỗng chốc chế nhạo và quay mặt lạnh nhạt với ông ta.


Người ăn mày cuối cùng hiểu ra rằng, trên đời này chỉ có chú chó nhỏ đã từng trải qua hoạn nạn với mình mới là người bạn chân chính nhất. Thế mà ông nỡ vứt nó xuống dưới giếng khô.Người ăn mày chạy thật mau đến bên giếng, thả cái cũi gỗ xuống. Nhưng chó con chỉ đi quanh cái thùng gỗ mà không dám nhảy vào trong.Người ăn mày chạy đi tìm một cái dây to, một đầu cột vào gốc cây, tự mình trèo xuống đáy giếng cứu chó con. Giếng rất sâu, nhưng ông không sợ hãi chút nào. Đáy giếng tối om om, lại bốc lên mùi thum thủm, ông vội cắp con chó rồi trèo lên.Chó con chẳng hề oán trách chủ mình, vui mừng liếm mặt người chủ lâu ngày mới gặp lại. Bác sỹ giỏi nhất trong thành cũng không thể trị nổi bệnh của chó nhỏ. Người hành khất vì muốn bù đắp lỗi lầm của mình, mỗi ngày đều cho nó đồ ăn ngon nhất, đi đâu cũng dắt theo. Con chó nhỏ vui lắm, lúc lắc cái đuôi nhỏ, nhưng đầu nó chỉ có thể quay nhìn đằng sau, đôi mắt lúc nào cũng ngước nhìn trời cao.

Người ăn mày mang chó nhỏ đi khắp mọi ngõ ngách trong thành phố, ông cầm tiền bỏ vào tân tay những người hành khất khác. Thấy những người ấy cảm kích cầm tiền của mình, ông cảm thấy thật là mãn nguyện. Rồi ông bắt đầu có dự định mới, ông báo cho những người ăn mày trong cả thành tới nhà ông lĩnh tiền.


Tin tức truyền đi rất nhanh, đội ngũ ăn mày tới lĩnh tiền càng lúc càng đông. Những người được tiền rồi dùng mọi lời lẽ hoa mỹ nhất trên đời để tán tụng ông, khiến ông hưng phấn khôn tả. Đài truyền hình tới, bản tin buổi tối cũng có phóng sự nói về ông.
Ngày thứ hai, mọi người như nước thủy triều xông tới nhà ông, có những người chẳng phải ăn mày cũng gia nhập vào đội quân lĩnh tiền. Người hành khất cứ chìm đắm trong cảm giác vinh dự vui sướng, ngày nào cũng bận rộn chạy qua chạy lại giữa ngân hàng và nhà mình.
Cho đến một hôm, ngân hàng báo cho ông biết tiền trong tài khoản đã hết, ông đành phải nói với hàng dài những người xếp hàng rằng : Hết tiền để phát mất rồi!
Đám người xếp hàng lập tức biến thành một đoàn hỗn loạn.
Chúng bắt đầu mắng chửi : ” Đồ ti tiện!” “Sao đến lượt tao lại không phát nữa!” ” Dạy cho nó một bài học!”.
Bọn chúng xông vào nhà ông, ném gạch tới tấp làm vỡ hết cửa sổ. Ông chốt cửa nhà lại, nhưng cũng sắp bị đám người xô đổ đến nơi rồi.
Sợ quá, ông chạy ra vườn sau. Trông thấy sợi dây thừng còn buộc bên miệng giếng, ông vội vã leo xuống. Lúc sắp xuống tới đáy giếng, bất ngờ đầu dây thừng buộc ở miệng giếng bị rơi ra, người hành khất cùng sợi dây vẫn nắm chắc trong tay rơi xuống đáy giếng tối om.
Cảnh sát mất rất nhiều công sức mới giải tán được đám người hung hãn, nhưng ngôi nhà gần như đã biến thành một bãi hoang tàn, những thứ có thể lấy được, người ta đều cướp đi hết.
Thời gian mỗi ngày một qua đi, người ăn mày chỉ đành trú lại ở đáy giếng vừa tối vừa lạnh, ông ta ngóc mặt lên gào với trời, với trăng, chẳng ai nghe thấy. Chó con mỗi ngày chạy đi khắp nơi kiếm thức ăn ném xuống giếng, lúc thì là chiếc bánh bao đã mốc meo, khi thì miếng xương đã biến mùi. Chó con kiếm thức ăn rất khó khăn, vì đầu nó chỉ có thể nhìn ngược đằng sau.
Không làm thế nào được, nó chỉ biết nằm dài ra mà hít hà dưới đất, vớ được miếng thịt hỏng hay gì đó là ngóc dậy chạy về miệng giếng khô ngay. Có một lần, chó con còn vứt xuống cả xác một con mèo chết.
Chớp mắt hơn một tháng trôi qua, chó con thậm chí còn không để dành thức ăn cho bản thân, người nó gầy chỉ còn da bọc xương, thế rồi nó yếu đến mức sức lực để đi cũng không còn. Người ăn mày ngày nào cũng gào thét khản cả cổ, chẳng có ai tới cứu ông ta.
Vài ngày liên tiếp chó con không thả đồ ăn xuống nữa, người ăn mày không biết con chó đã xảy chuyện gì. Ông đau đáu nhìn lên mảnh trời hình tròn nhỏ bé trên miệng giếng, biết rằng mình sắp chết.
Một buổi sớm, những tiếng người nói chuyện rầm rì trên miệng giếng đánh thức người hành khất khỏi cơn mê sảng, ông thu hết chút sức tàn hô lên một tiếng.
Ông được mọi người dùng dây thừng đưa lên, ánh sáng mặt trời chói lọi làm ông không mở nổi mắt. Mọi người săm soi người đàn ông lem luốc hôi thối trước mặt:“Nếu không phải thấy có xác con chó con chết ở miệng giếng này, thì chẳng có ai nghe được tiếng kêu của ông.”

Người ăn mày nhìn cái xác gầy guộc của chó nhỏ, nước mắt rơi ướt cả bộ lông dính đầy đất bẩn của nó.

Theo Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người ăn mày và chú chó nhỏ

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Cùng tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Tam Thai và sao Bát Tọa trong Tử Vi, Sao Tam Thai thuộc dương thổ, chủ về quý; sao Bát Tọa thuộc âm thổ, chủ về khoa cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Đặc tính của bộ sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Sao Tam Thaisao Bát Tọa là hai sao phò tá cho đế tinh Tử Vi, chủ về quyền ở Bắc Đẩu. Sao Tam Thai thuộc dương thổ, chủ về quý; sao Bát Tọa thuộc âm thổ, chủ về khoa cử. Hai sao này trong mười hai cung của mệnh bàn đều không lạc hãm.

Sao Tam Thai tọa cung thân, mệnh, chủ về ngay thẳng, bộc trực, quang minh lỗi lạc, giỏi giao tiếp, ghét kẻ ác, được mọi người yêu mến. Sao Bát Tọa đóng tại cung thân, mệnh thì tính cách ôn hòa, lương thiện, vững vàng, mừng giận hiện ra mặt, nhiệt tình với tôn giáo tín ngưỡng.

Sao Tam Thai, sao Bát Tọa cùng ở cung mệnh hoặc ở cung vị tam phương tứ chính hội chiếu cung mệnh, chủ về có địa vị xã hội, sớm gặp thời cơ, thi cư công danh thuận lợi, được mọi người khẳng định, có lợi cho thăng quan tiến chức. Nếu sao Tam Thai hoặc sao Bát tọa đơn thủ tại cung mệnh thì vô lực, chủ về cô độc, nhưng không bị hình khắc.

Sao Tam Thai chủ về ôn hòa nho nhã, có thể khiến các sao cấp 1 giảm bớt vất vả và trắc trở, có thể trung hòa sức xung phá của các sát tinh, sinh ra tác dụng cân bằng. Sao Bát Tọa chủ về trong sạch và sáng sủa, suy nghĩ chu đáo, có thể điều chỉnh cuộc đời trở nên hài hòa và vui vẻ, nỗ lực đi lên.

Sao Tam Thai là sao tùy tùng của sao Thái Dương, sao Bát Tọa là sao tùy tùng của sao Thái Âm, cả hai đều là sao động, nếu đóng tại cung thân, mệnh, chủ về sớm rời xa gia đình. Vận hạn gặp phải chúng, phần nhiều có cơ hôi xuất ngoại. Hai sao đóng tại cung tam hợp chiếu bản mệnh, lại gặp Thái Dương, Thái Âm, có thể tăng độ sáng cho Thái Dương, Thái Âm. Thái Dương thiên về danh vọng, Thái Âm thiên về tiền của, nhưng đều có địa vị trong xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Không gian đằng sau nhà nên làm thế nào để có được phong thủy tốt? –

Chúng ta gọi không gian đằng sau căn nhà là Huyền Vũ. Cho dù là chung cư hay nhà biệt lập thì vị trí Huyền Vũ cũng phải có Hạo sơn (dựa vào núi). Cũng có thể nói rằng, nếu căn nhà nằm độc lập ở núi non thì căn nhà tốt nhất có một ngọn núi nhỏ thanh t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ú làm Hạo sơn.

p69

 

Hạo sơn không nên quá cao, đặc biệt là không được cao hơn Án sơn phía trước. Nếu không sẽ có hiện tượng chèn ép. Những kiến trúc trong thành phố, đất đai chật chội, nhà cửa san sát, ta có thể coi những toà nhà ở đằng sau là Hạo sơn.

Trong Phong thuỷ học, Hạo sơn có nghĩa là quý nhân và trưởng bối. Hạo sơn tốt có thể kêu gọi quý nhân tới trợ giúp, khiến cho công việc và cuộc sống của bản thân được thuận lợi, hoá nguy thành an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không gian đằng sau nhà nên làm thế nào để có được phong thủy tốt? –

Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Căn cứ vào việc quy đổi ngày dương lịch sang ngày âm lịch - theo lịch vạn niên, bạn có thể biết được ngày sinh của mình theo 12 con giáp.
Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Người tuổi Hợi sinh ngày này được sao Thái Dương chiếu mệnh nên có số phong lưu, vận đen được hóa giải. Tuy vậy, số vẫn không tránh khỏi ưu phiền.

Sinh ngày Sửu: Là người may mắn được sao Thái Dương chiếu mệnh nên trong đời tuy có lúc gặp rủi ro nhưng đều được hóa giải.

Sinh ngày Dần: Người tuổi Hợi sinh vào ngày này trong đời khó tránh khỏi chuyện cãi cọ, phiền toái.

(Hình minh họa)

 

 

Sinh ngày Mão: Sinh ngày này là người có chức vụ lớn, tiền của dồi dào. Tuy vậy, cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

 

Sinh ngày Thìn: Nhờ có sao tốt Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc thành công. Tuy có lúc gặp họa nhưng đều được hóa giải.

Sinh ngày Tỵ: Do có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người này trong đời thường được đi nhiều nơi, số có cơ hội phát đạt nhưng cần đề phòng bị phá tài.

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Hợi sinh ngày này được sao Tử Vi, Long Đức cao chiếu nên mọi việc đều thành công tốt đẹp. Tuy có lúc gặp nạn nhưng vẫn được hóa giải.

Sinh ngày Mùi: Do có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên người này tuy thông minh xuất chúng nhưng trong đời hay gặp việc xấu, tài vận dễ bị phá tán.

Sinh ngày Thân: Người sinh ngày này khó phát đạt trong kinh doanh, hay gặp chuyện thị phi. May nhờ có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên cuộc sống được vui vẻ, bình yên.

Sinh giờ Dậu: Là người hay làm việc lạ đời, khó hiểu,  thường gặp phải chuyện cãi cọ, tranh giành.

Sinh ngày Tuất: Người tuổi Hợi sinh vào ngày này thường có số cô đơn, dễ mắc bệnh tật.

Sinh ngày Hợi: Là người có cuộc sống thăng trầm, trong đời hay gặp tai họa, sự nghiệp khó thành. Nên thận trọng trong việc kết giao bạn bè.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Ý nghĩa: Đào Hoa có nghĩa là hoa Đào, một loại hoa có màu sắc rực rỡ.
Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hồng Loan

Hồng có nghĩa là màu hồng, cùng có nghĩa là đẹp đẽ, nhộn nhịp, vui tươi. Loan có nghĩa là chim loan, một loài chim phượng. Trước xe vua đi có trỗ một con chim loan ngậm cái chuông, vì thế nên xa giá của vua được gọi là loan. Như vậy Hồng Loan có nghĩa là con chim loan màu hồng, đồng thời cũng là biểu tượng cho sự đẹp đẽ vui tươi, cao quí
Thiên Hỉ: Hỉ có nghĩa là mừng, những việc tốt lành đều gọi là việc hỉ

Biểu tượng
Về biểu tượng đồ dùng thì Hồng Loan là vải vóc, Thiên Hỉ là đèn nến
Về biểu tượng đồ ăn thì Đào Hoa là rượu, hoa quả hay nước ngọt, Hồng Loan là tiết canh
Về biểu tượng tang lễ thì Đào, Hồng, Hỉ là đèn nến, Đào Hoa còn là cái hố và Hồng Loan Quan Đới hội họp là dây thừng

Ngũ hành
Đào Hoa hành Mộc
Hồng Loan hành Thủy đới Kim (TTL) hoặc Mộc đới Thủy (VVT)
Thiên Hỉ hành Thủy (TTL) hoặc Hỏa đới Mộc (VTT)

Đắc hãm
Đào Hoa miếu địa tại Tí (VVT)
Hồng Loan miếu vượng tại cung Mộc và Thủy: Dần Mão, Tí Hợi (VVT) (chú ý VVT cho rằng Hồng Loan thuộc Mộc đới Thủy thành ra miếu vượng như trên

Đặc điểm về cách an sao
Đào Hồng và Hỉ đều đứng tại cung có âm dương trái ngược với âm dương tuổi nghĩa là tuổi Dương thì Đào Hồng Hỉ đều đóng tại cung Âm và ngược lại. Như vậy thì Đào Hồng Hỉ chỉ kết hợp với hai tam hợp Dương Tử Phúc hoặc Âm Long Trực của vòng Thái Tuế, đặc biệt Đào Hoa chỉ nằm trong tam hợp Dương Tử Phúc. Đối với vòng Bác Sĩ thì các tuổi Giáp Ất, Bính Đinh, Canh Tân, Nhâm Quí thì Lộc Tồn an tại cung có cùng âm dương với âm dương tuổi nên Đào Hồng Hỉ chỉ có khả năng kết hợp với tam hợp Lực Sĩ Tấu Thư Đại Hao hoặc tam hợp Tiểu Hao Hỉ Thần Quan Phủ (chú ý chỉ có tam hợp Tiểu Hao Hỉ Thần Quan Phủ hoặc vị trí Lực Sĩ có Hỉ Thần xung chiếu mới có khả năng có bộ Song Hỉ, nghĩa là Thiên Hỉ và Hỉ Thần gặp nhau). Riêng tuổi Mậu Kỷ thì Lộc Tồn an tại cung có âm dương khác với âm dương tuổi thành ra Đào, Hồng, Hỉ sẽ kết hợp với tam hợp Lộc Tồn Bác Sĩ Tướng Quân Bệnh Phù Quốc Ấn hoặc tam hợp Long Phi Phục. Do đó bộ Phục Tướng kết hợp với Đào Hồng Hỉ chỉ có tuổi Mậu Kỷ mới có khả năng có mà thôi. Dương Nam Âm Nữ thì Thai nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mới có khả năng có Thai Đào đồng cung, còn Âm Nam Dương Nữ thì Thai nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi thành ra không có Thai Đào đồng cung, chỉ có khả năng có Thai Đào tam hợp

Đào Hoa
Đào Hoa lúc nào cũng đóng ở Tí Ngọ Mão Dậu. Nếu căn cứ vào Vòng Tràng Sinh an theo tam hợp cục của năm sinh thì Đào Hoa lúc nào cũng ở vị trí Mộc Dục (còn gọi là bại địa) của vòng Tràng Sinh này và Kiếp Sát luôn nằm tại vị trí Tuyệt (còn gọi là Tuyệt Địa) của vòng Tràng Sinh. Đào Hoa và Kiếp Sát luôn luôn tam hợp chiếu với nhau (Chú ý Hồng Loan hay Thiên Hỉ khi đồng cung với Long Đức mới có Kiếp Sát xung chiếu, còn các vị trí khác thì không gặp Kiếp Sát). Đào Hoa luôn luôn nằm trong bộ Dương Tử Phúc, nghĩa là luôn luôn có Thiên Không trong tam hợp. Đào Hoa luôn luôn có Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức thủ chiếu, và có thể có Long Đức chiếu (bộ Đào Hoa, Tam Đức, Dương Tử Phúc, Thiên Không, Kiếp Sát). Tam Đức bao gồm Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức. Chỉ có bộ Không Đào đồng cung mới có đủ Tứ Đức (bởi vì Thiên Không bao giờ cũng có đủ Tứ Đức chiếu, trong đó Long Đức xung chiếu. Chú ý Thiên Không khi đồng cung với Đào Hoa chỉ có bộ Đào Hỉ hay Đào Hồng nhưng không có Cô Quả trong khi Thiên Không đồng cung với Thiên Hỉ hay Hồng Loan đều có đủ bộ Đào Hồng Hỉ Cô Quả). Đào tại Dậu và Không Đào tại Mão mới có Phá Toái, còn lại đều không có. Đào Hoa tại Mão Dậu luôn kết hợp với Thiên Hỉ (bộ Đào Hỉ Mão Dậu), còn Đào Hoa tại Tí Ngọ luôn luôn kêt hợp với Hồng Loan (bộ Đào Hồng Tí Ngọ) và chỉ khi Đào Hoa đồng cung với Thiên Đức mới có Tam Minh (Thiên Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh). Chỉ có Tử Phù Nguyệt Đức Đào Hoa đồng cung mới có bộ Cô Quả tam hợp, còn lại khi đồng cung với Thiếu Dương hoặc Phúc Đức đều không có Cô Quả (Nguyệt Đức đồng cung với Đào, Hồng, hay Hỉ đều có Quả Tú)

Hồng Loan và Thiên Hỉ
Hồng Loan và Thiên Hỉ luôn luôn xung chiếu với nhau và chỉ có vị trí Hồng Loan hoặc Thiên Hỉ thì mới có khả năng có đủ bộ Tam Minh. Hồng Loan luôn nhị hợp với Điếu Khách, còn Thiên Hỉ luôn nhị hợp với Quan Phủ, Long Trì. Hồng Loan thì nằm trong bộ Dương Tử Phúc khi ở Dương cung hay bộ Âm Long Trực khi ở Âm cung. Khi Đào Hồng đồng cung hoặc tam hợp chiếu thì Hồng Loan thuộc bộ Dương Tử Phúc, còn nếu không thì Hồng Loan thuộc bộ Âm Long Trực
Hồng Loan khi tại Âm cung thì thuộc bộ Âm Long Trực, có Phá Toái tam hợp khi tại Tỵ Dậu Sửu và chỉ có vị trí Mão Dậu (có Thiếu Âm Hồng Loan) mới có Tam Minh. Hồng Loan tại Dương cung thì thuộc bộ Dương Tử Phúc, lúc nào cũng có Tam Minh
Thiên Hỉ thì khi ở Âm cung nằm ở bộ Dương Tử Phúc (luôn luôn có đủ bộ Tam Minh) và khi ở Dương cung nằm ở bộ Âm Long Trực (tại Tí Ngọ mới có bộ Tam Minh, còn lại chỉ có Hồng Hỉ mà thôi) và nằm khác bộ với Hồng Loan. Khi Hồng Loan gặp bộ Dương Tử Phúc thì Thiên Hỉ thuộc bộ Âm Long Trực, khi Hồng Loan thuộc bộ Âm Long Trực thì Thiên Hỉ thuộc bộ Dương Tử Phúc. Tại vị trí Tỵ Dậu Sửu Thiên Hỉ luôn luôn có Phá Toái tam hợp

Thiên Không Đào Hoa đồng cung:
Đào Hoa thuộc bộ Tam Đức, Dương Tử Phúc, Thiên Không, Kiếp Sát trong đó Thiên Không Kiêp Sát chủ ẩn tàng tai họa. Trong bộ này thì Thiếu Dương hành Hỏa chủ về trí tuệ, khôn ngoan, nhạy bén và luôn luôn đồng cung với Thiên Không theo cách an của Nam Phái. Bắc Phái hoàn toàn không có sao Thiên Không đồng cung với Thiếu Dương mà vị trí của Thiên Không chính là sao Địa Không trong Nam Phái. Khi Đào Hoa đồng cung với Thiên Không thì Mộc của Đào Hoa sẽ gia tăng tính chất nhạy bén, khôn ngoan của Thiếu Dương Hỏa đưa đến con người dễ trở nên quỉ quyệt, mưu sỉ, đạo đức giả nếu không có phúc thiện tinh đồng cung cứu giải. Trường hợp có hung sát tinh kết hợp thì Kiếp Sát sẽ phối hợp với Thiên Không để đưa ra kết quả bù trừ do hành động gian ác quỉ quyệt gây ra. Mệnh Không Đào đồng cung thì Mệnh Kim chính là cách Thiên Không Đào Hoa đúng cách (Hỏa khắc Kim), sự nghiệp sẽ bị gãy đổ do những hành động mưu sỉ gây ra và tại vị trí Mão Dậu là nơi tác họa mạnh nhất vì có thêm Phá Toái trợ lực, trong khi tại Tí Ngọ thì có phần giảm nhẹ vì có Hồng Loan (Thủy) tam hợp trong khi không gặp Phá Toái. Bộ Không Đào đồng cung không bao giờ có mặt của Cô Quả (Thổ) có tác dụng giảm thiểu tác họa của Thiên Không Kiếp Sát (Hỏa) hội họp, vì thế Mệnh Thiên Không Đào Hoa đồng cung thì phú đoán như sau:
Thiên Không hội với Đào Hoa,
Cầm, kỳ, thi, họa tài ba tuyệt vời
Cơ mưu quyền biến hơn người
Ngàn năm mệnh bạc một đời tài hoa (AB334)

Thiên Không Hồng Loan đồng cung: tại vị trí này thì Hồng Loan Thủy sẽ khắc chế Thiếu Dương, Thiên Không và Kiếp Sát Hỏa, đồng thời ba sao trên lại bị tiết khí cho Cô Quả Thổ để rồi khắc lại Hồng Loan đưa đến con người tuy sáng suốt nhưng không mưu sỉ, thường có tâm tu hành (Thiên Không, Thiếu Dương), cuộc đời dễ gặp trắc trở về tình duyên (Hồng Loan Cô Quả) nhưng nghề nghệp thường hanh thông (Đào Hoa tại Quan)

Đào Hồng đủ bộ
Đào Hồng khi ở Dương cung (nghĩa là tuổi Âm) thì hoặc đồng cung, hoặc tam hợp chiếu, còn khi ở Âm cung (nghĩa là tuổi Dương) thì xung chiếu với nhau, hoặc đưa đến cách giáp biên tại các cung Dương là Dần Thân, Thìn Tuất. Cụ thể:
Đồng cung tại Tí Ngọ (tuổi Mão, Dậu)
Tam hợp chiếu tại Dần Ngọ (tuổi Sửu), Thân Tí (tuổi Mùi), Ngọ Tuất (tuổi Tỵ ), Tí Thìn (tuổi Hợi)
Giáp biên tại cung Dần (tuổi Dần), Thân (tuổi Thân), Tuất (tuổi Thìn) và Thìn (tuổi Tuất). Như vậy chỉ có Thái Tuế Dần Thân và Tuế Phá tại Thìn Tuất mới có cách giáp Đào Hồng
Xung chiếu với nhau ở cung Âm: Mão Dậu (tuổi Tí, Ngọ)

Tam Minh Đào Hồng Hỉ: Đào Hồng khi đồng cung, hoặc xung chiếu thì sẽ có đủ bộ tam minh Đào Hồng Hỉ
Ba sao Đào Hồng Hỉ họp thành một bộ gọi là Tam Minh, chỉ dành riêng cho bộ Dương Tử Phúc và Thiếu Âm: Thiếu Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi (Tứ Sinh), Tử Phù – Nguyệt Đức ở Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ), Phúc Đức và Thái Âm tại Tí Ngọ Mão Dậu (Tứ Chính) mới có bộ Tam Mịnh. Khi có tam minh thì có đặc điểm là Dương, Tử, Phúc và Thiếu Âm đều đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan và chỉ có Phúc Đức, Thiếu Âm mới không bị Cô Quả, còn Thiếu Dương thì bị cả bộ Cô Quả thủ chiếu, Tử Phù bị Quả Tú xung chiếu
Một số người đã thay thế Thiên Hỉ bằng Hỉ Thần và cho rằng Hỉ Thần, Đào, Hồng cũng là bộ Tam Minh nhưng không thể coi như vậy được vì Tam Minh thì phù tá cho bộ Nhật Nguyệt là do luôn có Thiếu Dương

Đào Hoa cư Quan hoặc Tài
Đào Hoa cư Quan thì Mệnh sẽ là Nguyệt Đức hoặc Phúc Đức thủ và sẽ có Kiếp Sát tại Mệnh vì Kiếp Sát tam hợp với Đào Hoa: theo chiều thuận thì Kiếp Sát, cách ba cung thì là Đào Hoa, còn nếu Đào Hoa cư Tài thì Quan sẽ có Kiếp Sát thủ

Đào Hoa gặp Song Hao
Đào Hoa gặp Song Hao chỉ có tuổi Ất Tân mới gặp và khi đó Đào Hoa tại Tí hay Ngọ. Chú ý cung Ngọ tuổi Ất thì có Triệt
Một số người cho rằng Đào Hoa gặp Song Hao thì tốn tiền vì gái nhưng điều này chưa chắc đúng, có lẽ Đào Hoa gặp Song Hao tại Tài thì mới có nghĩa như vậy

Hồng Loan và Tứ Đức
Hồng Loan khi đóng đồng cung với Thiếu Dương tại Dần Thân thì có Tứ Đức, đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức hay Thiếu Âm thì sẽ có Tam Đức, đồng cung với Trực Phù thì có nhị đức (Nguyệt Đức, Long Đức), đồng cung với Long Đức thì chỉ có Long Đức mà thôi

Luận đoán Đào Hồng Hỉ
Cần nắm vững ý nghĩa của các sao Thiên Không, Kiếp Sát, Cô Quả, Tứ Đức, Phá Toái. Cần chú ý xem Đào Hồng Hỉ thuộc tam hợp nào của vòng Thái Tuế (tam hợp Dương Tử Phúc hoặc Âm Long Trực), có Thiên Không, Kiếp Sát (Hỏa), Cô Quả (Thổ), Phá Toái hay không, và ở vị trí thủ hay chiếu. Tam hợp Dương Tử Phúc luôn luôn có Đào Hoa, Thiên Không, Kiếp Sát, Tam Đức trong tam hợp, tam hợp Âm Long Trực chỉ có vị trí Long Đức mới gặp Thiên Không Kiếp Sát xung chiếu, còn Thiếu Âm và Trực Phù không gặp Thiên Không Kiếp Sát. Đào Hoa thì luôn luôn nằm trong tam hợp Dương Tử Phúc. Hồng Loan khi ở Dương cung thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc Tam Minh, khi ở Âm cung thì thuộc tam hợp Âm Long Trực có Phá Toái tam hợp khi tại Tỵ Dậu Sửu và chỉ có vị trí Thiếu Âm Hồng Loan Mão Dậu mới có Tam Minh. Thiên Hỉ khi ở Âm cung nằm ở tam hợp Dương Tử Phúc Tam Minh và khi ở Dương cung nằm ở tam hợp Âm Long Trực (Thiếu Âm Thiên Hỉ tại Tí Ngọ mới có bộ Tam Minh, còn lại chỉ có Hồng Hỉ mà thôi). Cần chú ý Thiên Không và Kiếp Sát thì ẩn tàng tai họa nhưng Thiên Không trong đồng cung với Thái Dương thì không tác họa. Thiên Không và Kiếp Sát (Hỏa) cần được Hồng Loan hay Thiên Hỉ (Thủy) đồng cung để giảm thiểu tác họa của nó. Cô Quả thì tuy làm suy yếu sự phá hoại của Thiên Không Kiếp Sát (Hỏa sinh Thổ) nhưng đồng thời làm ngang trái Hồng Loan, Thiên Hỉ (Thổ khắc Thủy). Thiên Không đồng cung với Đào Hoa sẽ gia tăng tính phá hoại của Thiên Không, gia tăng tính nhạy bén, mưu trí, trực giác cao của Thiếu Dương. Cần chú ý rằng Đào Hồng thủ Mệnh không đẹp bằng chiếu Mệnh, nhất là Hồng Đào tại Quan thì tốt nhất nhưng cần chú ý rằng Đào Hoa tại Quan thì Mệnh có sao Thiên Đức hoặc Nguyệt Đức thủ với sao Kiếp Sát. Đào Hồng thủ khi có các sao của bộ Tứ Đức thủ đồng cung thì sẽ hóa giải được dâm tính và không còn mang tính chất hoa nguyệt bừa bãi. Đào Hồng chiếu Mệnh đương nhiên không mang tính hoa nguyệt mà lại chủ sự may mắn. Tam hợp Dương Tử Phúc tối kỵ Không Kiếp xâm nhập (kế đó là Hỏa Linh hãm, sau đó mới đến Kình Đà), khi đó các sao Đức không thể hóa giải hung họa. Hóa giải tác họa của Thiên Không thì Hóa Khoa hoặc Tuần, Triệt giải được
Tam Minh Đào Hồng Hỉ hỗ trợ bộ Nhật, Nguyệt rất đắc lực, nhất là khi Nhật Nguyệt hãm địa sẽ làm gia tăng sức sáng của Nhật Nguyệt (Mệnh Thái Dương sáng sủa thì rất đoan chính thành ra Thái Dương sáng cũng giải được tính hoa nguyệt). Sự hỗ trợ này có lẽ do ảnh hưởng của Thiếu Dương (có Thiên Không đồng cung) hỗ trợ Thái Dương và Thiếu Âm (chỉ có Thiếu Âm mới có khả năng có Tam Minh, còn Long Đức và Trực Phù không có) hỗ trợ Thái Âm. Ngoài ra Đào Hồng Hỉ phù tá bộ Tử Phủ Vũ Tướng cũng mạnh mẽ, nhất là Tử Vi và Thiên Phủ là hai sao khắc chế được dâm tính của Đào Hồng biến hai sao này thành may mắn hanh thông. Đào Hồng gặp các dâm tinh như Liêm Tham nhất là hãm địa không có lợi vì hai sao này đều chỉ về tham dục, gặp Đồng Lương Tỵ Hợi, Cự Cơ Mão Dậu, Thái Âm hãm địa cũng gia tăng tính dâm
Đào Hồng là các dâm tinh nhưng nếu đồng cung với các sao chủ sự đoan chính như các sao của bộ Tứ Đức, Tử Phủ, Thái Dương sáng sủa, Thiên Hình thì lại là người duyên dáng, không lăng nhăng. Đào Hồng tối kỵ gặp Không Kiếp chủ về tình duyên trắc trở, biệt ly, khổ lụy vì tình, chết yểu, nghèo hèn hoặc công danh sự nghiệp đổ vỡ, nhất là Đào Hoa gặp Không Kiếp. Đào Hồng gặp Hỏa Linh Kình Đà cũng xấu, chủ về chiết giảm tuổi thọ. Đào Hồng gặp Tam Ám Riêu Đà Kỵ thì chủ sự hoa nguyệt bất chính, dâm đãng. Đào Hồng Hỉ không nên đồng cung với Phục Binh, Tướng Quân chủ sự bị lừa gạt trên vấn đề tình cảm, với Riêu chủ về sự dâm đãng, với Thai chủ sự thất trinh mất tiết, thụ thai. Hồng Đào cũng không nên gặp Hóa Kỵ hãm địa (Hóa Kỵ do các chính tinh hóa thành, chủ yếu do Nhật, Nguyệt, Liêm, Tham, Cự Cơ, Đồng, Vũ, Xương, Khúc trong đó ngoại trừ Thái Dương và Vũ Khúc, các sao còn lại đều có vị trí mang nghĩa dâm) nhất là Hồng Loan dễ bị miệng tiếng thị phi trên vấn đề tình cảm. Riêng Hỉ gặp Thai tại hạn thì dễ có tin mừng về việc có con, nhất là khi có Thanh Long hoặc Phi Liêm
Vài tính chất của Đào, Hồng, Hỉ

Đào Hồng
Đào Hồng chủ vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ hoa nguyệt
Chủ mọi sự về đàn bà con gái
Có ảnh hưởng đến vợ hoặc chồng
Đem lại nhiều sự vui mừng
Có liên quan đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh
Làm cho Tử Phủ, Nhật Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp
Đào Hồng Hỉ gọi là bộ Tam Minh, gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt
Lưu hạn mà gặp Tam Minh thì thi cử, cầu công danh tài lộc, hôn nhân sẽ được đắc ý. Về già mà Hồng Hỉ ở Tứ Mộ thì chủ bệnh tật nguy kịch đến tính mạng (VVT)

Hồng Đào miếu tại Hợi Tí chủ về sự phát triển tài lộc, công danh thăng tiến (VVT)
Đào Hoa tại Tí Mão nếu đồng cung với Thiên Không (Hỏa) thì ví như cây đào bị cháy, là cách bán thiên chiết sỉ, chim bay ngang trời bị gãy cánh, nếu cư tại Mệnh, Thân, Quan, Tài thì cơ nghiệp bị đổ vỡ nhưng là người có cơ mưu trí lược (VVT)

Mệnh có Đào Hồng thủ thì:
Ngoại diện dễ thu hút người khác phái
Ăn nói lịch thiệp, dáng điệu thanh lịch, có năng khiếu ngoại giao
Tính tình vui vẻ, nhanh lẹ, mau mắn
Có duyên
Đa tình, dễ bị lôi cuốn vào chuyện tình cảm, dễ đam mê lụy vì tình nếu không đồng cung với sao của Tứ Đức hoặc có sao khắc chế như Tử Phủ, Thiên Hình, Thái Dương sáng sủa
Khéo tay, có năng khiếu học các ngành liên quan đến mỹ thuật như may cắt, trang điểm, sơn móng tay, nhất là Mệnh Hồng Loan
Không sát tinh xâm phạm thì là người hay gặp may mắn, nhất là hay gặp người khác phái giúp đỡ. Nếu gặp sát tinh thì nên cẩn thận dễ bị họa trong mối quan hệ với người khác phái

Riêng Đào Hoa thì:
Hay chú trọng đến hình thức bề ngoài, từ đó bản thân cẩn thận trên vấn đề ăn mặc, trưng diện, nhất là phái nữ mệnh Đào Hoa
Thích giao thiệp với người khác phái
Đặc điêm này sẽ mạnh khi Đào Hoa tại Mão và Ngọ, còn tại Dậu và Tí thì kém hơn nhiều

Đào Hoa khác Hồng Loan ở chỗ Đào Hoa nặng về dâm tính thể xác, mang tính lả lơi hoa nguyệt còn Hồng Loan chủ dâm tính trên lãnh vực tinh thần, lãng mạn. Đào Hoa thì thu hút người khác phái ngay, trong khi Hồng Loan thì từ từ hấp dẫn do sự có duyên. Sự kết hợp của Đào Hoa với các dâm tinh khác thì sẽ mang ý nghĩa liên quan đến sự giao hợp về xác thịt

Cần xét thêm Âm Dương sáng sủa hay mờ ám (phái Nam coi Thái Dương, Nữ coi Thái Âm) để biết thêm về khả năng sinh lý của đương sự mạnh hay yếu

Mệnh hay Thân có Đào hay Hồng tọa thủ thì có khả năng hai đời. Theo CV thì Hồng Loan có Nguyệt Đức đồng cung thì giải được cách hai đời

Đào Hồng không nên cư tại Thân Mệnh vì đặc tính dâm ô hoa nguyệt, nhất là Nữ Mệnh càng không nên có Đào Hồng cư Mệnh. Đào Hoa cư Mệnh thì xấu, trai thì mê gái, gái thì mê trai, gặp Thiên Không đồng cung càng xấu hơn vì trong trường hợp này không có sao Đức thủ đồng cung (CV)
Đào Hoa chiếu Mệnh thì mới tốt đẹp, được mọi người quí mến và không chủ về lăng nhăng, hấp dẫn người khác, người khác mê mình chứ mình không mê người (CV)
Đào Hoa cư Mão đẹp nhất, kế đến cư Ngọ, còn cư Dậu và cư Tí thì xấu, tại Tí là đào hoa phiếm thủy, chủ dâm dật (CV) nhưng có người cho rằng Đào tại Mão thì đẹp nhất, kế đến Đào tại Tí, rồi Ngọ và cuối cùng là tại Dậu.

Đào Hoa cư Mão (hành sao đồng hành hành cung) thì đẹp nhất, là người rất có duyên, tuổi Tân lập gia đình sớm (CV). Tại vị trí này, Đào Hoa được coi như là hoa nở vào bình minh, tính chất của Đào Hoa thể hiện rất mạnh mẽ, rất hấp dẫn, thu hút người khác, được nhiều người biết đến như hoa đẹp được người thưởng thức ngắm xem.
Đào Hoa cư Ngọ (hành sao sinh hành cung) cũng đẹp, nhưng bớt sức hấp dẫn, ví như hoa đang ở giữa trưa nắng gay gắt thành ra dễ tàn, nhưng nếu nữ mệnh tại Ngọ có Tử Phủ thì lại là cách đào hoa phạm chủ, chủ về dâm dật, chủ thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau (CV)
Đào Hoa cư Dậu (cung Kim khắc Đào Mộc) thì xấu nhất, ví như hoa đào bị héo, bị rơi rụng, chủ trai lấy vợ thừa, hoặc thất tiết, hoặc không đứng đắn, hoặc lấy vợ trễ, về già mới có vợ, hoặc dễ bị vợ phản bội, gái lấy chồng ăn chơi (CV). Tại vị trí này sự hấp dẫn của Đào Hoa giảm thiểu nhiều, tính chất của Đào Hoa giảm thiểu
Tử Vi Tham Lang cư Dậu gặp Đào Hoa, nếu Nam Mệnh hành Kim thì là cách đào hoa phạm chủ, chỉ cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau, tình yêu thiếu luân thường đạo lý. Tại Nữ Mệnh thì dâm dật (CV).

Đào Hoa cư Tí (hành cung sinh hành sao) thì đàn bà lãng mạn, dễ mắc vào lưới tình, nếu có Thiên Không đồng cung thì đường chồng con không khá, dễ bị chồng bỏ hoặc bỏ chồng (Không Đào) (CV). Có người cho rằng Đào Hoa tại Tí thì tốt, chỉ thua kém tại Mão, ví như hoa Đào nở về đêm, lâu tàn, tuy rực rỡ nhưng ít người biết đến, ám chỉ các tính chất của Đào Hoa thì ngấm ngầm, ví dụ như có duyên nhưng ngầm, đa tình nhưng kín đáo
Đào Hoa xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến là Hỏa Linh. Gặp Triệt thì như là hoa bị ngắt, gặp Thiên Hình thì dễ bị bề hội đồng (CV)
Đào Hoa nhập hạn trên 50 tuổi thì dễ chết hoặc bị bệnh nặng, nhưng chiếu hạn thì không đáng lo ngai, chủ yếu chỉ bị bệnh mà thôi (CV)
Đào Hoa cư tại Nô thì đàn ông mới xấu, chủ về cách lấy bậy bạ như chủ lấy tớ, thầy lấy trò, còn đối với đàn bà thì không sao (CV)

Đào Hồng cư Quan Lộc thì hợp nhất vì tránh được tính lẳng lơ hoa nguyệt của Hồng Đào tại Mệnh. Cư Quan thì hoạn lộ sẽ hanh thông may mắn, không phải cầu cạnh bôn ba dù làm nghề gì cùng vậy (VVT)

Hồng Loan miếu vượng tại Dần Mão, Hợi Tí thì chủ sự thông minh tú lệ, hòa nhã, nếu có Tử Vi trong tam hợp thì là người thanh tịnh, chủ sự cát khánh, trai lấy vợ đẹp, hiền thục, gái lấy chồng cao sang quí hiển (VVT)
Hồng Loan hãm địa thì chủ tà dâm, đa đoan (VVT)
Hồng Loan gặp Hóa Lộc Kình Đà thì phụ nữ rất giỏi về kinh doanh, nhất là kinh doanh vải vóc (Hồng Loan biểu tượng là vải vóc) rất phát đạt (VVT)
Hồng Loan gặp Địa Kiếp Cô Quả là cách chết thắt cổ vì Hồng Loan Địa Kiếp là cái dây thừng (VVT). Nếu đóng tại Phu Thê thì phải hai ba lần mới thành gia thất (VVT)

Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp tam ám Riêu, Đà, Kỵ hội họp thì là người không giữ được danh tiết. Nếu lại gặp Thai Binh Tướng hội họp thì sẽ bị chửa hoang hoặc hiếp (TTL)

Nữ Mệnh có Đào Thai Phục Tướng thì khó tránh chửa hoang hoặc bị hiếp (VVT)
Thai Đào gặp Tướng Quân thì là cách tiền dâm hậu thú, nhưng nếu có Nguyệt Đức đồng cung thì giải được (AH)

Thiên Hỉ
Vui vẻ, hòa nhã, chủ về hỉ sự, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng
Lợi ích cho việc cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở
Họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ hỉ sự đến trùng phùng

Mệnh có Thiên Hỉ thủ thì:
Miệng cười tươi
Ăn nói vui vẻ, hòa nhã, vui tính
Ra ngoài thường gặp may mắn (Hồng Loan cư Di). Duyên từ ngoài vào vì có Hồng Loan xung chiếu (CV)
Thủ Mệnh thì là người có dung mạo tuấn mỹ, sớm lập gia đình (VVT)

Thiên Hỉ kết họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ sự may mắn dồn dập đến. Một số người cho rằng Song Hỉ tại cung Quan thì rất tốt đẹp

Các câu phú về Đào, Hồng, Hỉ
Đào, Hồng, Hỉ với phụ tinh
Đào Hoa
Mệnh Đào Hoa thủ thì mặt mày xinh đẹp, gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ thì là người có tật:
Đào Hồng mặt mũi xinh tươi, Kỵ, Hình, Đà, Nhận là người tật thương

Mệnh giáp Đào Hồng thì tóc dài và tươi tốt:
Trong cung giáp có Hồng Đào, Tóc dài đến gót, tốt sao thuở này (B182)

Mệnh Đào Hoa thì ít khi ở với vợ, để vợ cô đơn chiếc bóng, và thường phải hai đời vợ:
Đào Hoa thủ Mệnh quả thê (7)

Đào Hoa hoặc Thiên Lương cư Dậu thì xấu vì bị hành cung (Kim) khắc hành sao (Mộc):
Kim khắc Mộc tốt nhiều cũng xấu,
Ấy Đào (Đào Hoa) Lương đất Dậu (cung Dậu) hay chi (B162)

Hồng Loan
Hồng Loan thủ Nữ Mệnh thì dễ lập gia đình hai lần, hai đời chồng:
Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu (8)

Mệnh có Hồng Loan tại Tí (như vậy thì là tuổi Mão) gặp thêm văn tinh thì tuổi trẻ đã đỗ đạc cao:
Hồng Loan cư Tí cũng hay, Văn tinh hội chiếu danh ghi thiếu thời
Những số chiếm Khôi Khoa tuổi trẻ, Mình gặp vào Tí vị Hồng Loan (gặp Khôi Khoa hoặc Hồng Loan cư Tí thì trẻ tuổi đã đỗ đạt cao)
Hồng Loan cư Tí, thiếu niên định chiếm khôi nguyên (1, B57)

Mệnh có Xương Tấu Hồng Khôi thì là người có nhiều mưu kế phò tá vua, rất nổi danh nhưng nếu gặp thêm Hóa Kỵ thì không nên chen vào đường danh lợi thì cuộc sống sẽ phong lưu:
Cách Xương Tấu Hồng Khôi dễ được, Chốn sân rồng dâng chước nổi danh,
Thêm sao Hóa Kỵ chẳng lành, Lánh đường đào mận an mình phong lưu (B112)

Thiên Hỉ
Thiên Hỉ thủ Mệnh thì miệng cười rất có duyên. Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan là ba sao đem lại vui tươi may mắn trong cuộc sống:
Sao Thiên Hỉ chủ mừng vui, Thiên Hỉ thủ Mệnh, miệng cười có duyên,
Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan, Ba sao đem lại hân hoan trong đời (AB337)

Đào, Hồng hay Hỉ hội với các phụ tinh
Nữ mệnh có Hồng Loan đồng cung với Tử Vi hay Thiên Phủ thì là người chính chuyên, thục nữ:
Sao Hồng Loan hội cùng Tử, Phủ, Gái chính chuyên, thục nữ ngàn xưa (AB336)

Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia nội trợ:
Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)

Mệnh Đào Hoa tại Mão hay Dậu có Tả Hữu đồng cung tại Sửu hay Mùi chiếu thì trước dở sau tốt:
Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (B47,11)
Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau hay

Đào Long Phụ Bật phùng sau trước, Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô

Mệnh có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân

Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn màng mới có:
Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)

Mệnh Hồng Loan gặp Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh. Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng tại Quan cũng vậy:
Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai (QXT, VT)
Người tuổi trẻ công danh đầy tá, Tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai (B104)
Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung

Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa Lộc thủ hoặc chiếu:
Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân (13, TTL)

Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được, không chết non cũng nghèo hèn:
Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)
Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (lâm thủ), xá bàn chi bần lũ (những lũ) yểu vong (9)
Hồng Đào Không Kiếp đồng danh, Ấy phường yểu tử đã đành một hai

Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non:
Nhan Hồi yểu tử do hữu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)
Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp:
Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)
Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)

Đào Riêu đồng cung (chú ý rằng Thiên Riêu luôn có Thiên Hình tam hợp) thì lang chạ, không chung thủy, rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình nếu không có sao giải mạnh như Tử Phủ, Thiên Hình, Khôi Việt:
Đào Riêu số gái ai hay, Chồng ra khỏi cửa, dắt tay trai vào (11)
Kìa những người phượng chạ, loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (HC)
Kìa người phượng chạ loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (B107)
Đào Riêu hội bên mình khá rõ, Không Quí, Hình, Tử Phủ ngoại dâm

Thiên Riêu Thiên Hỉ đồng cung hay xung chiếu thì bị nhiều tai họa quái ác:
Thiên Riêu Thiên Hỉ đa chiêu quái dị chi tai (14)
Số Riêu Hỉ tai bay vạ gió, Số Kiếp Không lắm độ gian manh
Tham Liêm hãm mệnh gian tà, Hồng Đào Riêu Hỉ ắt là dâm bôn

Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau:
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (AB, VT)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Trước êm loan gối, sau hòa phụng chiêm (B105)
Thai tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)

Đào, Hồng, Hỉ, Thai thủ gặp Phục Tướng thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi. Chú ý rằng Thai và Đế Vượng xung chiếu, Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu nên trong cung phải có Phục Binh hay Tướng Quân thủ:
Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)
Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng (B42)
Đào Hoa, Thai, Hỉ trong soi, Ngoài ra Binh, Tướng ả vui hoang tàng (QXT, chị em gái bất chính)
Đào Hồng Riêu Hỉ trong ngoài, Lại gia Binh Tướng gái trai hoang tàng

Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp, Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ

Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thêu may, gặp Phục Binh hay Tướng Quân thủ đồng cung thì dễ bị tai nạn, có lẽ chủ yếu về trinh tiết:
Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùng Binh Tướng ắt sinh tai nạn (18)
Hồng Loan may vá của canh, Đối Binh Tướng lại, gái sinh tai nạn (B49)

TVT cho rằng nữ Mệnh cung Tử Tức có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con:
Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (4)

Mệnh có Đào Hoa (biểu tượng là rượu) gặp Phi Liêm thì lúc nào cũng rượu chè say sưa như Nguyễn Tịch đời nhà Tần:
Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)

Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người:
Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Đào Hồng Hỉ với các chính tinh
Mệnh Tử Vi gặp Hồng Đào Không Kiếp thì giảm thọ vì Tử Vi và Đào Hồng đều tối kỵ gặp Không Kiếp:
Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (27, TTL)

Mệnh có Đào Hỉ gặp Tử Vi hay Thái Dương hội họp thì giàu sang. NMB ghi Mệnh có Đào Hỉ có Tử, Dương chiếu thì giàu sang:
Mệnh cư Đào Hỉ (Thiên Hỉ) hướng Tử Dương nhi phú quí kham kỳ (2, B68)

Mệnh và Thân đều có Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi thì công danh rất tốt đẹp, như Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán:
Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thị ư Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi Mệnh, Thân (45, TTL)
Hạn có Tử Phủ Vũ Tướng lại gặp Hồng Quyền thì gặp thời cơ tốt cho sự nghiệp, như Khương Tử Nha mừng gặp Văn Vương:
Hạn phùng (hạn có) Tử Phủ Vũ Tướng, hạnh đắc (mừng gặp) Hồng Quyền, Khương Công hỉ ngộ Văn Vương (73)

Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Riêu, Đào Hoa người tuổi Giáp, Mậu thì là gái giang hồ lưu lạc nay đây mai đó nhưng lên làm bà lớn vì được chồng quí hiển:
Tử Phủ Vũ Tướng Phu cung, gia hợp Riêu Đào (Đào Hoa) ư Giáp Mậu nhân, giang hồ chi nữ (80)

Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng lại gặp thêm Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng:
Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa (Hỏa Tinh) Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)

Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Vũ Khúc hội họp thì là người ca xướng múa hát giỏi. Có người cho rằng đây là trường hợp Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Thiên Cơ :
Hồng Loan Tấu Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ Đào, những phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)
Hồng Loan Tấu Hỉ Vũ (Vũ Khúc) Đào, Những phường ca xướng tiến vào nhà quan
Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ, Đào, Những phường ca vũ danh vào cửa quan (QXT, VT)
Đào Tấu Hỉ Vũ Hồng họp mặt, Người xướng ca tiếng nức nhà quan (HC)
Sao Vũ Khúc, Hồng, Đào, Hỉ, Nơi giao phòng danh vị nhà quan (Vũ Khúc Đào Hồng Hỉ thì có quan chức) (NMB)
Hồng Cơ Tấu Vũ Hỉ Đào, Gái nghề ca xướng luận vào Mệnh viên
Hồng Cơ Tấu Vũ Hỉ Đào, Câu ca, điệu vũ, nghề nào cũng tinh (AB336)

Mệnh có Đào Hồng Tấu gặp Vũ thì khéo về kim chỉ vá may:
Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13)
Khéo nghề kim chỉ vá may, Hồng Đào Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (NMB, VT)
Khéo nghề kim chỉ thêu thùa, Hồng Đào Tấu Vũ ở vào mệnh cung (HC)
Người kim chỉ vá may khôn khéo, Tấu Vũ Hồng thủ chiếu Mệnh cung (B108)
Riêng Quản Xuân Thịnh và Việt Viêm Tử thì có hai câu phú sau. Tang Môn và Hồng Loan không bao giờ tam hợp xung chiếu nhị hợp nhau nên cần xét lại câu phú của Quản Xuân Thịnh:
Cơ Loan Hồng Phúc Mệnh trung, Cửi canh kim chỉ vá may thêu thùa (AB342)
Khéo nghề kim chỉ vá may, Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy Mệnh cung (QXT)

Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ thì vẽ rât đẹp như Doãn Vi là họa sĩ tài ba:
Đào Hồng ngộ Thiên Cơ, Doãn Vi sảo họa (4, B70)
Nữ Mệnh có Đào Hồng Sát Phá Tham Liêm thì có số sát chồng, chồng chết sớm:
Đào Hồng Sát Phá Tham Liêm, Lâm vào nữ phái chỉ hiềm sát phu (AB341)

Mệnh có Tướng Hồng thì rất xinh đẹp. Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan thì lấy được chồng giàu sang danh giá:
Thiên Tướng là mặt con người, Hương trời sắc nước, Mệnh ai Tướng Hồng (AB)
Tướng Hồng số gái yên vui, Chồng sang kết nguyện phúc thôi dồi dào (HC)
Tướng Hồng (Hồng Loan) Nữ Mệnh, quí nhân hảo phối (9, TTL)

Thiên Tướng gặp Ðào Hoa hoặc Hoa Cái có Văn Khúc, Mộc Dục hội họp thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm đãng:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AB326)

Thiên Tướng ngộ Lộc xung trung tọa,
Cửa mận đào có kẻ tài chân (B41)
(Tướng gặp Lộc thì là người có chân tài trong đám quần thoa) (B41)
Tướng ngộ Đào, Hồng củng chiếu,
Ngồi màn Đào có ả Thôi Nương (chị em gái tài hoa – QXT)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình Kiếp thì vì dâm ô mà chết như Lã Bố:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá, vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (12)

Mệnh có Thái Dương gặp Đào Hoa và sát tinh hội họp thì mắt nhỏ mắt to. Chú ý Thái Dương không tam hợp xung chiếu với Thất Sát thành ra Sát là sát tinh thì hợp lí:
Người mà mắt nhỏ mắt to, Nhật phùng Đào, Sát tương phò Mệnh viên

Phúc Đức tại âm cung có Nhật Nguyệt gặp Thiên Hỉ thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha:
Âm Dương sánh với Hỉ tinh (Thiên Hỉ), Âm cùng với Phúc cũng sinh dị bào (B42, 23)
Nhưng Quản Xuân Thịnh thì cho rằng:
Thái Âm hiềm có Thiên Cơ,
Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào (QXT)

Cung Tử Tức có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ thì vui mừng, hàm ý tất sinh quí tử. TVT giải rằng cung Tử Tức có Nhật Nguyệt chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ tất sinh quí tử. Đòi hỏi Nhật Nguyệt sáng thì hợp lý vì minh có nghĩa là sáng
Tử Tức Thiên Hỉ thủ trung, Nhật Nguyệt lai chiếu sinh giòng quí nhi
Sở hỷ gia Thiên Hỉ nhị minh (Nhật Nguyệt) phù Tử Tức chi cung (68)

Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp sát tinh, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Khôi, Hồng Loan thì văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Chú ý trong trường hợp này thì Xương Khúc sẽ đồng cung có tác dụng gia tăng ánh sáng cho Nhật Nguyệt, bộ Hồng Loan Thai Tọa thì chủ về hanh thông trong quan trường:
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) sát tinh, nhược lai văn diệu (nếu gặp văn tinh là Xương, Khúc), diệc kiến Quí, Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Thai, Tọa, Khôi, Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển) (TTL)
Thái Vân Trình thì viết hơi khác một chút:
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)

Thái Dương cư Hợi là cách Nhật trầm hải nội hay Nhật trầm thủy để nên không được tốt đẹp, nhưng nếu được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi hội họp nên lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn, và nếu Nhật gặp Phượng Long Cái Hổ mà không có sát tinh thì sẽ có công danh tài lộc trong thời bình. Chú ý Thái Dương tại Hợi không bao giờ có đủ Tam Hóa hội họp, mà chỉ có hai sao là tối đa. Cụ thể:
Tuổi Ất có Quyền Lộc Tồn Hóa Kỵ tam hợp chiếu
Tuổi Mậu có Quyền Quan Phúc Việt tam hợp chiếu, Lộc Tồn Lưu Hà xung chiếu
Tuổi Canh khi an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì có Hóa Lộc Thiên Quan Hao LNVT thủ, Khoa Đà chiếu trong đó Đà La tại Mùi bị Triệt.
Tuổi Tân có Quyền thủ Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu và nếu có Khúc thì sẽ có Khoa
Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ và có Hóa Lộc Quốc Ấn tam hợp Khôi Việt chiếu trong đó Khôi bị Triệt. Nếu có Tả Phù thì sẽ có Hóa Khoa
Tuổi Quí thì có Đà la thủ , Khôi Việt Quyền Khoa Thiên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu
Như vậy câu phú có thể liên quan đến tuổi Canh, Tân, Nhâm, Quí:
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm hải nội (mặt trời chìm xuống đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám. TTL dùng từ Nhật trầm thủy để, tức mặt trời chìm đáy nước), ngoại củng (ngoại hữu, bên ngoài có, ý nói được chiếu) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dĩ viên thành (lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn), hoan ngộ Phượng Long Cái Hổ bất kiến Sát tinh thế thịnh phát danh tài (trong thời bình thì có công danh tài lộc) (40. TTL)

Thái Âm miếu vượng đắc gặp Hồng Loan, Kình Dương, Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì ví như hoa sen hé mở, rất quyến rũ, tiểu hạn gặp Xương, Vũ thì động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã (cần coi lại câu này)
Âm tăng (Thái Âm miếu vượng đắc) Hồng (Hồng Loan) Nhận (Kình Dương) Kỵ (Hóa Kỵ) Riêu (Thiên Riêu) tán liên hàm tiếu (hoa sen hé mở, rất quyến rũ) tiểu hạn phùng Xương Vũ dâm tự xuân tình liên xuất phát (động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã) (15)

Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng Loan, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết vì Nhật tượng trưng cho cha hoặc chồng:
Nhật ngộ Kiếp Hồng Binh (Phục Binh) Khốc thân phụ tận niên thọ hưởng ai thương (70)

Cơ Thục Ái là gái sống nay đây mai đó, hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng Hỉ Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức nên được vua Thục mời vào cung:
Cơ Thục Ái giang hồ chi nữ , hạn phùng Cơ Nguyệt Đồng Hồng Khôi Xương Khúc Thư (Tấu Thư) Phúc (Phúc Đức) Hỉ (Thiên Hỉ): huê mong Thục Đế chi cung (được vua Thục mời vào cung) (28)

Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc lại có Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Hữu thì là người tiếng tăm lừng lẫy, nếu bị Hóa Kỵ, Không hay Triệt xâm phạm thì cả đời không thành công, nếu có cũng không bền:
Sát, Phá, Liêm, Tham Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) gia hội lai triều Hồng, Hình, Tả Hữu uy danh nhất thế chi nhân (là người tiếng tăm lừng lẫy), Kỵ Không Triệt chung thân tác sự nan thành (40)

Thất Sát gặp Thiên Hỉ thì vẻ ngoài ôn thuận nhưng rất gan lì, có người cho rằng phong nhã uy nghi :
Sát phùng Thiên Hỉ tương giao, Có vẻ ôn thuận, ai nào biết gan
Sát phùng Thiên Hỉ khá hay, Ấy người phong nhã uy nghi mọi đàng

Mệnh hay Thân có Phá Quân gặp Không Kiếp Hồng Loan thì bị chết yểu. Thật ra Hồng Loan gặp Không Kiếp đã là cách chết yểu:
Phá Quân, Không, Kiếp, Hồng Loan, Vào cung Thân, Mệnh xá bàn yểu vong (B104)

Thiên Di có sao Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh trong lại có sao Thai ngoài có Đào Hồng là người dâm dục quá độ, tư thông làm cho người ta chê cười:
Tướng Phá (Phá Quân) Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào Hồng tú (sao Hồng Loan) chiếu Thiên Di,
Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười (B43)
Tướng, Phá, Phục trong làng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng, Hoa Cái, Thiên Di
Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười (QXT)

Mệnh có Liêm Trinh tọa thủ gặp Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương hội họp thì là mưu sỉ được trọng dụng và rất nổi danh. Thiết tưởng cần Liêm sáng sủa. Có người cho rằng đây là cách Hồng, Khôi, Xương, Tấu hội họp:
Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, sân rồng dâng trước, trong thì danh cao (14)
Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, Sân rồng dấn bước, ghi tên cửu trùng
Hồng, Khôi, Xương, Tấu phù trì, Sân rồng kén bảng, danh đề ở cao (QXT)
Hồng, Khôi, Xương, Tấu phù tri, Sân rồng đứng trực, xem thì ngôi cao (VT)

Mệnh Tham Đào thì râu tóc rậm rạp, mệnh Vũ Kỵ thì mắt đen:
Tham Đào tốt tóc xanh râm,
Mắt đen Vũ, Kỵ chẳng nhầm một ai

Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa hãm địa thì độc ác, thâm hiểm và rất dâm đãng nhưng gặp Triệt Tuần thì tính tình nhân hậu, đoan chính, cởi mở, không nhỏ mọn đố kỵ. Điều này cho thấy Triệt Tuần có ảnh hưởng mạnh đối với Tham Lang:
Tham Đào (Đào Hoa) tại nhàn cung (hãm địa), Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái (30, TTL)
Đào Hồng tại các cung
Cung Điền
Cung Điền có Ân Quang hay Thiên Quí gặp Đào Hồng thì hưởng di sản của cô dì để lại:
Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch, Cô dì lưu tài bạch ruộng nương
Ân Quang ngộ Đào, Hồng Điền Trạch, Ấy cô dì lưu lại ruộng nương (QXT, VT)
(được hưởng di sản tiền bạc nhà đất của cô dì để lại)
Điền cung Ân ngộ Đào, Hồng, Của cô dì đã qui tông sẵn sàng (B108)

Cung Quan
Đào Hoa hoặc Hồng Loan cư Quan thì rất tốt vì gặp may mắn trên quan trường, làm quan sớm, hiển đạt sớm, được vua tin dùng, hoạn lộ được nhẹ bước thang mây trong khi Thiên Di thì tối kỵ gặp Không Kiếp ra ngoài có nhiều kẻ thù ám hại. Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng Hỉ là Thiên Hỉ thì không đúng. Chú ý rằng Đào Hoa tại Quan thì Mệnh có Kiếp Sát:
Đào Hoa cư Quan tảo tuế (nhỏ tuổi) đắc quan hành chính (21, B57)
Quan cung hỷ ngộ Hồng Đào, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào (23)
Quan cung Hỉ ngộ Đào Hồng, Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào (B103)
Quan cung mừng được Đào Hồng, Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào (QXT)
(Quan Lộc Mã gặp Thiên Hỉ Đào Hoa Hồng Loan thì . Thiên Di gặp Không Kiếp thì xấu, có thể bị chết đường hoặc ăn cướp giết)
Cung Quan Lộc Hồng Đào hội họp, Miền Thiên Di Không, Kiếp phải e
Cung Quan mừng gặp Đào Hồng, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào
Đào Hoa giữ ở cung Quan, Gặp thời hanh chính vừa tầm đáng trai (B113)

Cung Nô
Nô Bộc có Đào Hoa thì có vợ cho cắm sừng. Nam Mệnh mới có cách này (AH):
Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng (B37)
Cây đào mọc ở Nô cung, Vong Phu mắc tiếng, bất trung cùng chồng (QXT)

Cung Thiên Di
Thiên Di gặp Đào Hồng thì ly hương mà lập gia đình:
Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi vào làng Thiên Di (29)
Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi (đóng chỗ) vào làng Thiên Di
Kìa người phải tha hương định phối, Bởi Đào Hồng tỏ lối Thiên Di (B108)

Cung Phối
Phu Thê có Đào Hồng thì vợ chồng sinh đẹp:
Cung Phu lại Đào Hồng tương ngộ, Vợ với chồng đều có dung nhan
Cung Phu Phụ Đào Hồng tương ngộ, Vợ với chồng đều có dung nhan (B44)
Cung Thê Thiếp, Đào, Hồng tương ngộ, Vợ mấy người đều có dung nhan (QXT)

Cung Thê có Hồng Loan thì khắc vợ trước:
Hồng Loan cư Thê tiền khắc (21)

Cung Phu đóng ở tứ vượng (Thìn Tuất Sửu Mùi hay Tứ Mộ) gặp Hồng Loan thủ thì số khóc chồng, tình duyên lận đận. Chú ý đây là người tuổi Dần Thân Tỵ Hợi. Tuổi Dần Thân thì Phu tại Sửu Mùi có Trực Phù Hồng Loan thủ gặp Cô Quả, Mệnh Không Đào Mão Dậu. Tuổi Tỵ Hợi thì Phu tại Thìn Tuất có Tử Phù Nguyệt Đức Hồng Loan thủ, Quả Tú chiếu, Không Đào tại Tí Ngọ tam chiếu, Mệnh có Long Đức thủ gặp Cô Quả tam hợp, Không Đào xung chiếu:
Sở ai giả Hồng Loan tứ vượng liệt phu quân chi vị (25)

Phu có Hồng Loan (có người ghi là Hồng Đào) đồng cung vói Hóa Kỵ thì vợ chồng có phen bỏ nhau chia ly và còn muốn lập gia đình lần nữa. QXT ghi rằng vừa bỏ chồng hoặc chồng vừa chết thì đã có người muốn lấy:
Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, tơ hồng đã dứt, má hồng còn ưa (30, NMB, VT)
Hồng Đào ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng đã dứt, má hồng còn vương (HC 174)
Phu cung Kỵ gặp Đào Hồng, Tơ hồng đã dứt má hồng lại yêu (B108)
Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng chưa tắt, má hồng đã xui (QXT)
Hồng Loan ngộ Kỵ cung Phu, Gái ngồi quạt mồ, lòng dạ xốn xao (AB336)

Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt thì ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ ăn ở với nhau được 10 năm:
Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu Quân, Mệnh hảo chi bách, bất hảo chi thập (27)
Địa Kiếp với Hồng lâm Phu vị, Cung Mệnh sinh duyên ấy trăm năm,
Mệnh xấu duyên dứt tơ tằm, Sinh ly sẽ định loan phòng mười năm

Cung Phu có sao Hồng Loan là chồng nhiều vợ, gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh, nên thêm Không Kiếp) là bị góa:
Hồng ngộ Phu Thê nay thiếp nọ, Tứ Sát gia tiền độ bi ai (B46)

Đào Hồng tại hạn
Mệnh Đào Thân Hồng thì có nhiều người theo đuổi nhưng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng. Quản Xuân Thịnh thì cho rằng hạn gặp Tuế Kiếp và giải là đánh đuổi vợ:
Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16)
Mệnh Đào, Thân lại Hồng Loan,Vận phùng Tuế, Kiếp đả hoàn thê nhi (QXT)
Mệnh Đào, Thân lại Hồng Loan, Hạn gặp Tuế Kiếp phượng hoàng rẽ duyên (HC 163)

TVT cho rằng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào Hồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao. Chú ý tuổi Ất Tân thì Song Hao Tí Ngọ gặp Đào Hoa Tí Ngọ:
Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh cầu (6)

Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện nghĩ đến chuyện trai gái xác thịt làm tình:
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mơ tưởng trong lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mang một tấm lòng tà dâm (VT)
Các câu phú dưới đây ghi là Hoa Cái gặp Đào Hồng Hỉ thì không đúng:
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn
Vận hạn Đào Hồng Hoa (Hoa Cái) Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm ô (B110)
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn

Hạn có Thai gặp Hỉ, Thanh Long thì có con, Nguyễn Mạnh Bảo thì ghi rằng Thai gặp Hỉ Phi nhưng nên biết Phi Liêm và Thanh Long tam hợp với nhau. Theo TVT thì là trường hợp Thai gặp Đào Hoa Thiên Hỉ:
Thanh Long, Thai, Hỉ hợp miền, Vợ đi thai nghén khá xem phúc nhà
Thai tinh, Long (Thanh Long), Hỉ vận này, Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa (QXT)
Thai phùng Long Hỉ vận này, Vợ mình ắt đã đến ngày nở hoa (VT)
Thêm đinh ấy Thai cùng Phi (Phi Liêm) Hỉ, Lên đậu năm Cái tỵ Dương Đà (hạn Hoa Cái gặp Dương Đà thì mắc bệnh đậu) (B110)
Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)
Các câu phú cần xét lại
Ân Khôi Quí Việt Liêm Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tác cung phi
Ân Quí Khôi Việt Liêm Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi
Khôi, Lương, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi (QXT)
(Trai làm đến công khanh, gái thì làm vợ vua chúa)
Ân Khôi Quí Việt Cái Hồng Nam cận cửu trùng, nữ tác cung phi (AB)
Đà Ân Quí Việt Tấu Hồng Nam cận cửu trùng, nữ tác cung phi (VT)
Quí Ân Tấu Việt Đào Hồng, Lục cung gái đẹp Tam Công giai tài (B112)

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng
Kình Dương Hoa Cái ngộ Đà, Vận phùng năm ấy, đậu hoa phải phòng (QXT)
Đào Hồng Hoa Cái ngộ Đà, Hạn hành năm ấy đậu ma phải phòng (VT)
(bị lên đậu)

Hạn gặp thì lập gia đình:
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng, Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả (Quả Tú), Loan (Hồng Loan), Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia (46)
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Long, Loan, Trai ban binh tước, gái bàn thư cưu (NMB)(Hạn gặp, con trai thì có công danh, gái thì có người đến hỏi cưới)
Hạn có Vũ Khúc Lộc Mã Hồng Cô Quả thì lập gia đình. Chú ý Hồng Loan và Thiên Mã không hội họp với nhau

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳng lơ nhỡ bước cầu ô (10)
Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lận đận về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậy thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận. Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu phú này cần xét lại

Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng,
Trai toan bỏ vợ trong lòng chẳng khuây (NMB, VT)
Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng,
Trai toan nể vợ trong lòng khôn khuây (QXT)
(lòng buồn rầu tính chuyện bỏ vợ)

Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện nghĩ đến chuyện trai gái xác thịt làm tình:
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mơ tưởng trong lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mang một tấm lòng tà dâm (VT)
Các câu phú dưới đây ghi là Hoa Cái gặp Đào Hồng Hỉ thì không đúng:
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn
Vận hạn Đào Hồng Hoa (Hoa Cái) Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm ô (B110)
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn

Mã Đào duyên nợ tư sinh,
Không cần mối lái, ái tình kết giao
Thiên Mã và Đào Hoa không tam hợp xung chiếu hoặc nhị hợp với nhau

Phu Thê có Đào Hoa Thiên Mã thì không cần mối lái cũng lấy được nhau
Đào Hoa phùng Thiên Mã, túng khách vô môi (26)
Mã và Hồng Loan không tam hợp xung chiếu với nhau ngoại trừ nhị hợp cho tác tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan có Mã nhị hợp

Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng,
Hôn nhân vận
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Chùa Tiên - Hà Nam

Chùa Tiên là danh thắng nổi tiếng của huyện Thanh Liêm với nhiều huyền tích, chùa tọa lạc trên xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Chùa Tiên - Hà Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tiên tọa lạc trên núi Đụn, thôn Đồi Ngang, xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đây là danh thắng nổi tiếng của huyện Thanh Liêm với nhiều huyền tích.

Tương truyền Chùa Tiên là vùng núi địa linh – nơi có 99 con phượng hoàng bay về cư ngụ trên đồi thông 99 ngọn và bàn cờ tiên. Đêm đêm trăng thanh gió mát, tiên thường hạ giới đánh cờ và thưởng ngoạn núi non. Tưởng nhớ các bậc tiên thánh, nhân dân trong vùng đã lập chùa thờ tự.

Hiện nay xung quanh khu vực chùa Tiên còn lưu giữ nhiều ngọc phả, sắc phong quý và có ý nghĩa lịch sử lớn của vùng đất Thanh Liêm. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, danh thắng chùa Tiên được người Pháp chọn là nơi nghỉ dưỡng và phát triển du lịch sinh thái. Trải qua hàng trăm năm, ngôi chùa đã được tu sửa nhiều lần.

Lễ hội chùa Tiên được phục dựng từ năm 1992, lễ hội diễn ra từ ngày mùng 1 đến ngày 3 tháng 3 âm lịch. Cùng với nghi thức rước mẫu lên chùa, nghi thức tế lễ cầu quốc thái dân an, lễ hội còn diễn ra nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ thu hút đông đảo tín đồ phật tử và khách thập phương tham gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tiên - Hà Nam

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Canh Thân –

1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Canh Thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân
Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Sơn Hạ Hỏa, tức Lửa Dưới Núi.

khi

Năm Bính Thân: ngũ hành Hỏa
Khắc hàng Can: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất
Khắc hàng Chi: Giáp Dần
Năm Bính Thân 2016, các tuổi Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất và Giáp Dần đều bị xung khắc với Thái Tuế nên khi chọn người xông nhà, gia chủ nên tránh những tuổi này.

2. Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Canh Thân
Người tuổi Canh Thân có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc.

Canh Thân khắc hàng Can, hàng Chi: Mậu Dần, Nhâm Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.

3. Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Canh Thân
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:

Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.

Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.

Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.

Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Canh Thân
Hướng xuất hành và giờ hoàng đạo
Người Việt thường chọn ngày mùng một Tết đầu năm để đi xuất hành cầu may. Khi chuẩn bị đi, chọn giờ hoàng đạo phù hợp với khoảng thời gian dự kiến. Nếu cầu tài lộc thì chọn hướng của Tài Thần đang cư trú, nếu nhà năm nay có cưới xin thì chọn Hỷ Thần để cầu phúc cầu cầu may cho đám cưới sắp tới.

Xuất hành theo hướng:

Tây Nam (Tài thần), hoặc
Hướng Tây Bắc (Hỷ thần)
Cần tránh hướng Đông Nam (Hạc thần) vì vị thần này khá xấu.
Nếu bạn xuất hành vào ngày mùng 2 tết thì hướng Tây Nam sẽ cực tốt.

Xuất hành theo các giờ hoàng đạo:

Giờ Tý: từ 23h đến 1h
Giờ Sửu: từ 1h đến 3h
Giờ Thìn: từ 7h đến 9h
Giờ Tỵ: từ 9h đến 11h
Giờ Mùi: từ 13h đến 15h
Giờ Tuất: từ 19h đến 21h


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Canh Thân –

Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể.

hailt201211614422207_2

–  Bức xạ của ti vi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể và chất lượng giấc ngủ.

–  Con người sẽ trở nên hay cáu gắt.

–  Vợ chồng dễ xẩy ra tranh cãi.

–  Người trong nhà không biết đồng tâm hợp lực, không tôn trọng và thông cảm lẫn nhau.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là chuyển ti vi ra khỏi phòng ngủ. Nếu không thể dịch chuyển thì không được đặt ti vi chính đối giường ngủ, khi không xem thì dùng vải dày đậy ti vi lại, khi xem lại mở ra, như vậy cũng có thể đạt được hiệu quả hóa giải nhất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Tuyệt chiêu phong thủy khai vận trong tiết Mang Chủng

Tiết Mang Chủng có Thái Tuế tạo thành sát khí, bởi vậy, bạn nên hạn chế tiến hành các việc quan trọng như chuyển nhà, động thổ, sửa nhà…
Tuyệt chiêu phong thủy khai vận trong tiết Mang Chủng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Mang Chủng lượng mưa bắt đầu tăng nhiều, hay nói cách khác là bắt đầu mùa mưa, không khí cũng trở nên oi bức hơn. Người nông dân vội vàng thu hoạch lúa vụ đông xuân và cũng tranh thủ gieo trồng một số loại cây ngắn ngày.


► Xem lịch âm chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tuyet chieu phong thuy khai van trong tiet Mang Chung hinh anh
Khi gieo trồng các mùa vụ mới cần nắm rõ thời gian tưới nước
1. Nhanh chóng thu hoạch hoa màu cùng các loại nông sản phòng ngừa mưa rào bất chợt, mưa lớn sẽ ảnh hưởng tới công việc thu hoạch. Khi gieo trồng các mùa vụ mới cần nắm rõ thời gian tưới nước, không nên bón phân (bón lót) khi khô hạn mà ảnh hưởng tới chất lượng cây trồng.   2. Tiết Mang Chủng khí hậu nóng bức, tính cách con người cũng trở nên nóng nảy hơn, nên chú ý nghỉ ngơi, thư giãn, nghe một chút âm nhạc, uống nhiều nước để bù lượng mồ hôi bị mất đi. Cùng bạn bè tán gẫu hoặc đi du lịch, đi bơi… sẽ làm giảm bớt sự nóng nảy của bản thân.   3. Khi ra ngoài đi du lịch cần chú ý vấn đề an toàn giao thông, tốt nhất là sử dụng phương pháp chọn phương hướng theo cung mệnh để khai vận đạt hiệu quả cao nhất.. Ví dụ như người mệnh Thủy thì nên đi du lịch hướng bắc, người mệnh Kim nên chọn hướng Tây, người mệnh Mộc thì đi hướng Đông, người mệnh Hỏa thì hướng Nam tốt nhất, còn người mệnh Thổ thì đi vòng quan thành phố hoặc về quê thì gặp nhiều may mắn.   4. Tiết Mang Chủng có Thái Tuế tạo thành sát khí, bởi vậy, bạn nên hạn chế tiến hành các việc quan trọng như chuyển nhà, động thổ, sửa nhà… Nếu bắt buộc phải tiến hành thì nên chọn ngày lành tháng tốt mà làm, phải chọn ngày cát và giờ lành nếu không sẽ gặp nhiều xui rủi. Tuyệt đối không nên chọn hướng chính Nam hoặc chính bắc để động thổ. 5. Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ trong tiết Mang Chủng chú ý sức khỏe của cha mẹ, nếu có điều kiện thì hãy chùng cha mẹ ra ngoài đi du lịch, tránh những điều xui xẻo ngoài ý muốn. Đồng thời cũng nên chú ý mối quan hệ của mình với mọi người, đề phòng nảy sinh mâu thuẫn tranh chấp.

Tuyet chieu phong thuy khai van trong tiet Mang Chung hinh anh
Ảnh minh họa
  6. Tiết Mang Chủng, áp lực trong công việc của mọi người cũng tăng lên, mâu thuẫn trong hôn nhân tình cảm cũng xuất hiện, tài vận cũng thay đổi nhanh chóng. Bởi vậy, nếu muốn có quan hệ tốt với lãnh đạo thì nên thận trọng trong công việc, một điều nhịn là chín điều lành, không nên để nảy sinh mâu thuẫn. Trong đời sống tình cảm cũng nên lấy chữ “nhẫn” làm trọng, biết cảm thông, biết trân trọng nhau thì mọi việc sẽ được như ý. Vấn đề tài chính thì nên đề cao sự ổn định, không nên thay đổi công việc hoặc đầu tư vào những dự án lớn, nếu muốn làm việc lớn cần phải suy xét kỹ nếu không muốn mắc phải sai lầm nghiêm trọng.   Phong thủy chính là môi trường xung quanh chúng ta, phong thủy tốt là phong thủy phù hợp với nhu cầu của bản thân, nhập gia thì tùy tục, phong thủy mỗi người mỗi khác, ứng với bát tự, cung mệnh bản thân cùng môi trường xung quanh để tạo thành cách cục, tinh thần vui vẻ thì tức khắc vận may sẽ tới.   Phương Thùy Tiết Mang Chủng là gì?
Tiết Mang Chủng là tiết khí thứ 9 trong 24 tiết khí, là dấu hiệu của mùa tiểu mạch lớn, là tiết thu hoạch của nông vụ, cũng là thời điểm gieo trồng cho mùa thu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy khai vận trong tiết Mang Chủng

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Những nàng giáp không thích nội trợ

Có lẽ câu nói “đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm” không phù hợp với những cô nàng tuổi Ngọ, Thân và Dậu cho lắm. Bởi họ không thích làm những công việc vụn vặt
Những nàng giáp không thích nội trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong nhà.


1. Cô nàng tuổi Ngọ

 
Hoạt bát, nhiệt tình và thích bay nhảy là những đặc điểm thường thấy ở người tuổi Ngọ. Với họ, kết hôn chính là chốn trở về của tình cảm. Khi đã xác định nâng khăn sửa túi cho ai đó, chứng tỏ họ đã hạ quyết tâm hi sinh tự do cá nhân để có được trải nghiệm hoàn toàn mới về đời sống gia đình. 
 
Nhung nang giap khong thich noi tro hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Ngọ rất ghét làm việc nhà, làm việc gì cũng chỉ để ý đến thời gian mà không quan tâm tới chất lượng. Chẳng hạn, nấu cơm chín là được còn ngon hay không là điều không quan trọng. Nếu lấy được người chồng chiều chuộng mình, lâu dần khả năng nội trợ của họ giảm sút rõ rệt, thậm chí còn lười động chân động tay, không làm bất cứ việc nhà nào dù là đơn giản nhất.
2. Cô nàng tuổi Thân
 
Khi còn độc thân, người tuổi Thân khá ham chơi và hầu như không chú ý tới việc dọn dẹp nhà cửa hay nấu nướng. Số lần họ đích thân vào bếp nấu nướng trong một tuần chắc có thể đếm trên đầu ngón tay.
 
Nhung nang giap khong thich noi tro hinh anh 2
Ảnh minh họa

Đối với họ, cuộc sống sau hôn nhân quả thật khá khó khăn. Kiên nhẫn làm việc nhà, nấu ăn, chăm con…còn khó hơn lên trờ. Họ là những cô gái tân tiến, thích ra ngoài thể hiện tài năng chứ không chịu ru rú ở nhà để làm nội trợ.
 
3. Cô nàng tuổi Dậu
 
Người tuổi Dậu có cá tính mạnh mẽ, kiêu ngạo, giỏi đối đáp và sau này có xu hướng điều hành những việc trọng đại trong gia đình, vai trò đó vốn dĩ thuộc về chồng. Tất nhiên, khi đã quản lí việc to lớn, họ sẽ không động chạm tới những việc cỏn con, lặt vặt như quét dọn nhà cửa, nấu nướng, giặt giũ quần áo…
 
Nhung nang giap khong thich noi tro hinh anh 3
Ảnh minh họa

Dù cuộc sống của họ không sang chảnh tới mức được sống trong ngọc ngà, nhưng chí ít cũng đạt tới độ có người hầu hạ, cơm bưng nước rót tận tay. Họ thích được mọi người nuông chiều nhưng lại không biết quan tâm tới bất cứ ai.

► Mời các bạn: Xem bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

ST
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nàng giáp không thích nội trợ

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Người tuổi Tị thường được nhận xét là thông minh, tài trí. Họ thường đạt được những thành công vô cùng rực rỡ trong sự nghiệp của mình.
Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị thường được nhận xét là thông minh, tài trí. Họ thường đạt được những thành công rực rỡ trong sự nghiệp của mình.

Taylor Swift


Sinh ngày 13/12/1989

Những người nổi tiếng tuổi Rắn

Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê.

Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê hiện là tên tuổi sáng chói trên sân khấu ca nhạc thế giới. Đĩa hát của Swift luôn nằm trong top những đĩa nhạc bán chạy nhất trên thế giới.

Giành được 6 giải Grammy, bán được 26 triệu album trên toàn thế giới, sở hữu khối tài sản ước đoán trị giá 165 triệu đô la, Taylor Swift là gương mặt trẻ thành công nổi bật trong ngành giải trí hiện nay.

Swift sinh tuổi Tỵ, do đó cô mang rất nhiều đặc trưng của người tuổi Tỵ như biết cách tìm được chỗ đứng, biết tính toán sáng suốt. Cùng với trí thông minh, cô còn có vẻ ngoài thanh lịch, khuôn mặt xinh xắn, rất thích hợp với sân khấu, âm nhạc. Có lẽ vì những nhân tố ấy đã đưa lại cho Swift sự thành công vang dội trong sự nghiệp âm nhạc của mình.

Daniel Radcliffe


Sinh ngày 23/7/1989

Những người nổi tiếng tuổi Rắn
Chàng trai nổi tiếng với vai diễn Harry Potter.

Daniel Radcliffe là diễn viên người Anh nổi tiếng trên màn ảnh thế giới với vai diễn Harry Potter. Radcliffe khởi nghiệp lúc 10 tuổi. Bắt đầu với những vai diễn nhỏ nhưng bằng tài năng diễn xuất của mình, Radcliffe đã tiến được tới những vai diễn lớn hơn. Trong đó phải kể đến vai diễn Harry Potter.

Tuy nhiên, không dừng lại ở đó,  Daniel Radcliffe còn sẵn sàng thử nghiệm với những lĩnh vực khó nhằn trong nghệ thuật diễn xuất. Cậu bước lên sân khấu kịch và thử sức cả ở thể loại nhạc kịch vốn đòi hỏi sự toàn diện (diễn xuất, ca hát và nhảy múa) của diễn viên.

Cả Taylor Swift và Daniel Radcliffe đều nổi tiếng là những người trẻ biết chia sẻ với cộng đồng. Cả hai đều hoạt động từ thiện tích cực. Người sinh năm Tỵ quản lý chặt chẽ chuyện tiền bạc nhưng lại hào phóng với bạn bè và gia đình. Con giáp này không thích cho vay tiền, nhưng sự cảm thông lại dễ dàng khiến họ ra tay giúp đỡ.

J.K. Rowling


Sinh ngày 31/7/1965

Những người nổi tiếng tuổi Rắn

Tác giả nổi tiếng của cuốn Harry Potter.

Từ một phụ nữ nghèo bị đổ vỡ trong hôn nhân, hằng ngày ngồi lỳ bên bàn viết chỉ mong kiếm đủ tiền nuôi con, giờ đây, J.K. Rowling đã là một trong những người giàu nhất thế giới. Trong gần 10 năm, từ một người viết lách vì miếng cơm manh áo, Rowling đã trở thành tỷ phú.

Sự thay đổi này là nhờ vào bộ truyện Harry Potter. Tác phẩm nổi tiếng của Rowling đã tạo thành cơn sốt đối với độc giả trên khắp thế giới, được dịch ra gần 70 thứ tiếng và đạt doanh số khổng lồ hơn 400 triệu bản.

J.K. Rowling mang nét tính cách giỏi chờ đợi của người tuổi Tỵ. Họ có thể chờ hàng năm và kiên nhẫn quan sát nhưng khi thời cơ tới, họ sẽ dồn toàn bộ sức lực để hành động. Người tuổi này kiên định theo đuổi mục tiêu dù quá trình thực hiện khó khăn tới mức nào.Và kết quả giành được sẽ vinh quang tương xứng với cái họ chờ đợi.

(Theo Dantri.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Top 3 chòm sao nam bị ế mặc dù chuẩn "soái ca"

Những chòm sao nam bị ế không phải vì họ không soái ca, càng không phải họ không có tiền. Chẳng hiểu sao mãi vẫn chẳng thoát kiếp FA nhỉ.
Top 3 chòm sao nam bị ế mặc dù chuẩn "soái ca"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nam bị ế không phải vì họ không soái ca, càng không phải họ không có tiền. Chẳng hiểu sao bề ngoài tiêu chuẩn, phong độ ngời ngời, biết kiếm biết tiêu, hào hoa phong nhã là vậy mà họ mãi vẫn chẳng thoát kiếp FA nhỉ.


Top 3 chom sao nam bi e mac du chuan soai ca hinh anh
 

Nhân Mã

  Chòm sao nam bị ế là Nhân Mã á? Có nhầm không vậy? Không sai đâu. Vốn họ rất đào hoa, mối quan hệ với người khác phái vừa nhiều vừa tốt, lại có nhan sắc, có tài chính, nhìn qua nhìn lại thì điểm nào cũng rất thu hút. Nhưng cái tính phong hoa tuyết nguyệt của chàng trai này quá nổi tiếng rồi, làm bạn thì được chứ tiến xa hơn thì các cô gái rất e ngại, thành ra mãi vẫn ế thôi. Ai mà có thể mạo hiểm đặt tình cảm vào một chàng trai lúc nào cũng cười nói với cô gái khác, đi chơi quên ngày quên tháng lại còn vô tâm như Nhân Mã chứ. Phải điều chỉnh đi thôi.  

Sư Tử

  Nói là chòm sao nam bị ế thì hơi oan cho Sư Tử vì thực chất, họ khá cao ngạo, ngông cuồng, tự đại nên người khác e ngại. Chứ xét về tất cả các phương diện thì chàng trai Sư Tử có thua kém ai đâu, muốn bề ngoài có bề ngoài, muốn nội tâm có nội tâm, lại rất phóng khoáng, chịu chi nữa chứ. Nhưng cũng chính vì điều kiện tốt quá mà tính tình lại phô trương, không để ai vào mắt nên Sư Tử ế dài, người vừa ý thì chẳng thích sự phách lối của Sư Tử, người hâm mộ thì Sư Tử chê chưa xứng tầm. Tìm đâu ra cô gái tài năng, xinh đẹp, nóng bỏng, học thức mà lại chịu quỳ gối trước một chàng trai cơ.
Top 3 chom sao nam bi e mac du chuan soai ca hinh anh
 

Ma Kết


Chòm sao nam lạnh lùng Ma Kết lần nào cũng bị xếp vào danh sách hàng tồn dù điều kiện của họ cực kì lý tưởng. Vì sao ư? Vì họ có biết chuyện lãng mạn ngọt ngào là gì đâu, lúc nào cũng chỉ vùi đầu vào công việc, toàn tâm toàn ý hết lòng phát triển sự nghiệp, bỏ bạn gái một góc luôn ấy chứ. Thế nên, dù đẹp trai, có tiền, nội tâm phong phú thì cũng ít có cô gái nào nguyện ý phát triển tình cảm với cái cọc gỗ biết đi này. Mà Ma Kết cũng chả ưa gì mấy cô gái ăn diện ưỡn ẹo, họ thích nữ cường nhân, cùng nhau hô mưa gọi gió cơ. Người như thế đâu có nhiều.
Bật mí 4 chòm sao nam cực siêu chuyện chăn gối Điểm danh 4 ông chồng số 1 trong vòng tròn hoàng đạo 3 chòm sao nam khi yêu và cưới khác nhau một trời một vực

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao nam bị ế mặc dù chuẩn "soái ca"

Nồi cơm điện có mối quan hệ gì với phong thuỷ? –

Với một cuộc sống công nghiệp, thời gian dành cho người thân và bạn bè ngày càng ít, để rút ngắn khoảng cách ấy, con người đã phát minh ra rất nhiều thứ như: điện thoại, internet, máy bay... Trong ố đó, có một thứ mà các bà nội trợ hoan nghênh nhất,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với một cuộc sống công nghiệp, thời gian dành cho người thân và bạn bè ngày càng ít, để rút ngắn khoảng cách ấy, con người đã phát minh ra rất nhiều thứ như: điện thoại, internet, máy bay… Trong ố đó, có một thứ mà các bà nội trợ hoan nghênh nhất, đó là nồi cơm điện. Dù có bận công việc đến đâu, với chiếc nồi nhỏ xinh, bạn có thể nấu được một nồi cơm ngon nhờ thao tác cực kỳ ngắn gọn là cho gạo, nước vào và cắm điện là xong.

noi-com-dien-blacker brc_08dhg (4)

Ngoài tác dụng mang lại cho bạn một bữa cơm ngon, ít ai biết rằng nồi cơm điện cũng ảnh hưởng đến từ trường trong nhà và ảnh hưởng đến hung cát của phong thuỷ ngôi nhà. Phong thuỷ cho rằng, để nồi cơm điện vào chỗ có lưu niên vượng nhất có thể thúc đẩy được cát tinh khí trường. Vì vậy, cách tốt nhất là đặt vị trí của nồi cơm điện ở vị trí thuộc mệnh của chủ nhà. Nếu người chủ là nam muôn tăng tính Hoả thì để ở hướng Tây Bắc, người chủ là nữ thì để ở hướng Tây Nam, con trai cả thì để ở hướng Đông, con gái cả thì để ở hướng Đông Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nồi cơm điện có mối quan hệ gì với phong thuỷ? –

Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Thân, Dậu, Thìn... là những con giáp dễ lấy được chồng giàu sang, phú quý lắm nhé.
Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No4: Cô gái tuổi Thân

Những cô nàng tuổi Thân thông minh, tài hoa sẽ dễ lọt vào mắt xanh của các anh chàng giàu sang, phú quý. Với sự lanh lợi và khéo léo của mình, họ dễ dàng đạt được những điều mình muốn.

than-1989-1421253867.jpg

Chính những đặc điểm nổi bật trong tính cách đó đã tạo sức mê hoặc siêu lớn với người khác giới nói chung và những anh chàng quý tử nói riêng.

No3: Tuổi Dậu

Khiêm nhường, chu đáo và có quan điểm kinh tế rõ ràng, lợi hại là hàng loạt những điểm có sức hút mãnh liệt đối với người khác giới của những cô bạn tuổi Dậu. Hơn thế, họ còn sở hữu trí tuệ thông minh, nhạy bén và tài giao tiếp khéo léo. Họ không quá khó khăn để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

dau-5876-1421253867.jpg

Những cô nàng tuổi Dậu cũng có tiêu chuẩn “chọn gấu” khá cao và rõ ràng. Do đó, nếu không phải là chàng trai giàu sang, có tình cảm chân thành thì khó lòng mà đốn gục trái tim họ.

No2: Tuổi Thìn

thin-2871-1421253868.jpg

Cô nàng tuổi Thìn tài trí thông minh, vẻ ngoài tuy có chút lạnh lùng nhưng bên trong lại vô cùng ấm áp. Mô hình “phích nước” này của họ cũng tạo mê lực khó cưỡng cho những anh chàng tò mò và có đủ điều kiện kinh tế để khám phá và chinh phục họ tới cùng. Đó là lý do giải thích tại sao, con gái tuổi Thìn dễ lấy được chồng giàu sang là vậy.

No1: Tuổi Tý

Con gái tuổi Tý có tính cách hướng ngoại, hoạt bát và khá nhiều tham vọng, đặc biệt là tham vọng trong tình yêu. Họ luôn mong muốn có được mối tình vĩnh cửu để cùng nửa kia đi suốt cuộc đời, cùng nhau trải nghiệm mọi điều lý thú trong cuộc sống.

ty-5946-1421253868.jpg

Sự chân thành và mãnh liệt trong tình cảm sẽ giúp những cô nàng này giữ chặt trái tim ý chung nhân của mình. Cũng chính điều đó tạo sức hút lớn đối với các chàng trai lãng tử, xuất thân trong gia đình giàu có.

Mr.Bull (theo XZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Đặt giày dép thế nào để không bị giấc mơ ma quỷ đeo bám

Có nhiều người than phiền không ngủ được hoặc không dám ngủ, bởi hễ đặt lưng là bị giấc mơ ma quỷ đeo bám. Bạn đã biết cách tránh điều này chỉ nhờ đặt giày dép
Đặt giày dép thế nào để không bị giấc mơ ma quỷ đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều người than phiền không ngủ được hoặc không dám ngủ, bởi hễ đặt lưng là họ bị giấc mơ ma quỷ đeo bám. Vậy bạn đã biết những cách đơn giản để tránh điều này chỉ bằng cách đặt giày dép hay chưa? Cùng tìm hiểu ngay nhé.
Theo phong thủy, phương hướng đóng vai trò vô cùng quan trọng, hướng có lợi cho mình chắc chắn là hướng về mình. Ví dụ, cóc ngậm tiền nhất định phải hướng vào trong, có nghĩa là tài lộc đi vào, còn Thần Tài thì phải hướng ra ngoài, để chiêu tài. 
  Nhìn từ góc độ phong thủy thì việc đặt giày dép thế nào cũng có rất nhiều điều phải lưu ý. Mọi người thường đặt giày dép ở cửa ra vào, lý giải là giày dép đi ban ngày đến khắp nơi, mang đủ loại vận khí, lại tiếp cận địa khí (Thiên là dương mà địa là âm). Thế nên, khi chúng ta vào nhà mà không để giày dép hợp phong thủy thì rất có thể dẫn lối cho ma quỷ vào trong giấc mơ của mình.

dat giay dep the nao de khong bi giac mo ma quy deo bam
 
 

Cách xếp đặt giày dép trong nhà để tránh mơ thấy ma quỷ

  Để tránh các tạp khí hỗn loạn do giày dép mang vào nhà, người ta thường đặt ngay cạnh cửa ra vào một tủ giày, giày dép được đặt vào đó, các tạp khí không tốt sẽ không thể tùy tiện phát ra ngoài, ảnh hưởng đến vận khí của người trong nhà. Tuy nhiên cũng cần chú ý bởi Vị trí đặt tủ giày có thể khiến gia chủ đánh rơi may mắn.   Người ta kiêng kị để giày dép quay mũi vào giường cũng là vì lý do này. Nếu khi bạn đi ngủ, để giày dép đi bên ngoài về ở cuối giường nhưng mũi dép lại quay vào giường thì rất có thể đó chính là cơ hội để địa khí theo đó thuận thế lên giường, hình thành những giấc mơ ma quỷ. Ngược lại, nếu mũi dép hướng ra ngoài thì có nghĩa là địa khí cũng sẽ theo đó ra bên ngoài, không quấy nhiễu giấc ngủ của bạn.


de giay dep o tu giay
 
  Đó là chúng ta phòng tránh ma quỷ từ bên ngoài vào, còn nếu trong nhà đã có ma quỷ trấn giữ rồi thì sao? Liệu để giày dép như vậy có ý nghĩa gì không? Chắc chắn là không. Nếu ma quỷ theo vào nhà từ bên ngoài thì có thể loại trù bằng cách để giày dép ở cuối giường với mũi giày quay ra ngoài. 


dung dep di trong nha
 
  Còn nếu trước đó bạn đã gặp phải giấc mơ ma quỷ, đi ở ngoài về lại mang theo âm khí thì cách tốt nhất chính là đặt giày dép đi về trong tủ giày. Khi về nhà, bạn hãy thay ngay dép trong nhà, khi đi công tác cũng vậy. Nếu lỡ quên mất hoặc ở nơi lạ không có dép đi trong nhà thì có thể tránh tà bằng cách để mũi giày, mũi dép quay ngược ra bên ngoài hoặc để một chiếc hướng vào trong, một chiếc hướng ra ngoài.

Có thể bạn chưa biết: Nằm mơ thấy ma là điềm báo gì?
  Người ta thường nói ai hay mơ thấy ma quỷ là do âm khí quá vượng, cũng nghĩa là dương khí không đủ mạnh, kì thực đó là do khí huyết hư mà thành. Vì thế, cách tốt nhất và giải quyết triệt để vấn đề vẫn là tăng cường dương khí trong cơ thể, năng vận động để cơ thể khỏe mạnh hơn. Chân ấm thì có thể trừ hàn, bạn nên tập cho mình thói quen làm cho chân ấm lên trước khi ngủ, giải quyết vấn đề khí huyết hư, chắc chắn giấc ngủ sẽ được cải thiện.  

Cách đề phòng giấc mơ ma quỷ khi ngủ ở nơi lạ


tranh phong nghi am u lanh leo
 
Nếu bạn thường xuyên đi công tác hay đi du lịch mà thường bị ma quỷ phá quấy trong mơ thì có thể áp dụng những cách sau đây.   1. Mang theo vỏ gối thường dùng ở nhà của bạn và thay cho đồ ở khách sạn, nhà nghỉ. 2. Nếu chăn gối hay sàn nhà bị ẩm ướt, hãy đề nghị đổi phòng. 3. Chân giường có hạt cơm trắng, đổi phòng! 4.  Chân giường có vết dán giấy trắng, vàng hay đỏ, đổi phòng! 5. Điều hòa trong phòng bị rò rỉ nước, đổi phòng! 6. Giường tủ cũ kĩ nhưng nhà vệ sinh làm mới hoàn toàn, đổi phòng! 7. Nếu bước vào phòng không có điều hòa mà cảm nhận thấy một luồng khí hàn lạnh ập vào người, đổi phòng! 8. Trước khi ngủ không nên cãi cọ với người khác hay đọc truyện ma, xem phim kinh dị. 9. Đặt giày ở cửa ra vào, thay bằng dép đi trong nhà. 10. Trước khi đi ngủ tắm nước ấm.   Nếu thường xuyên gặp phải những giấc mơ ma quỷ, bạn cũng có thể mang theo mình bùa trừ tà bằng gỗ, gỗ thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, có tác dụng trừ tà rất tốt.
An An

Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không? Bật mí danh sách những thứ khiến ma quỷ sợ chết khiếp Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt giày dép thế nào để không bị giấc mơ ma quỷ đeo bám

Xem phương vị để vượng sự nghiệp, danh tiếng, hôn nhân

Trong ngôi nhà luôn được chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại có tác động đến từng lĩnh vực trong cuộc đời con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy có tác dụng mang tính quyết định tới vận thế của mỗi người. Theo phong thủy học, mỗi phương vị đại diện cho một vận thế khác nhau, vì vậy, nếu biết cách bài trí các vật phong thủy hoặc chú trọng tới bố cục của phương vị đó, bạn có thể làm vượng vận thế của mình.

Sự nghiệp

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 1

Đặt bể cá ở hướng chính Bắc để thúc đẩy vận thế sự nghiệp.

Hướng chính Bắc đại diện cho vận thế sự nghiệp, thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen. Ở vị trí này, các vật thuộc Thủy sẽ có tác dụng hỗ trợ rất lớn đối với sự nghiệp của người trong nhà, như bể cá, tranh non nước,... Bạn cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, do Kim có thể sinh Thủy.

Danh tiếng

Hướng chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng, thuộc Hỏa hành, màu sắc may mắn là màu đỏ. Hướng chính Nam thích hợp treo các tranh phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.

Sức khỏe

Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của người trong nhà. Vị trí này đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà. Các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi Mộc.

Con cháu

Hướng chính Tây có liên quan tới vận thế con cháu, ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc. Các vật điêu khắc kim loại; chuông gió kim loại gồm 6 cột, bên trong rỗng; tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Do Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.

Học hành (Văn Xương)

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 2

Bình hoa sứ đặt ở phía Đông Bắc có tác dụng hỗ trợ cho việc thi cử, học hành của con trẻ.

Nếu như trẻ trong nhà đang tới kì thi, tốt nhất nên chú ý tới bố cục phía Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất. Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.

Quý nhân

Làm vượng năng lượng phía Tây Bắc của phòng khách, có tác dụng làm tăng vận thế quý nhân và các mối quan hệ xã hội. Khu vực này thuộc Kim, thích hợp đặt các vật trang trí màu trắng, vàng kim, bạc... như vật điêu khắc kim loại, đèn chùm màu trắng... Treo dây thừng xuyên 6 đồng tiền cổ hoặc chuông gió kim loại 6 cột rỗng ở vị trí này cũng là ý kiến không tồi.

Tiền tài

 xem phuong vi de vuong su nghiep, danh tieng, hon nhan - 3

Các loại cây lá tròn như cây kim tiền đặt ở phía Đông Nam phòng khách có tác dụng chiêu tài.

Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị của gia đình, ngũ hành thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục, nên có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.

Tình duyên

ếu như muốn tăng vận thế tình duyên và hôn nhân, phía Tây Nam phòng khách cần được chú trọng. Phía này thuộc Thổ, việc thúc đẩy năng lượng hướng này cũng giống như hướng Đông Bắc, đặt các đèn treo để tăng thêm năng lượng, thúc đẩy mối quan hệ hòa hợp của vợ chồng. Thủy tinh thiên nhiên và ảnh toàn gia đình cũng có tác dụng tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phương vị để vượng sự nghiệp, danh tiếng, hôn nhân

Mơ thấy cãi nhau –

Cãi nhau cũng là một phương pháp giao lưu, hai bên đều thẳng thắn nói ra ý kiến của mình. Trong giấc mơ, điều này có nghĩa là hai bên đã giải quyết được sự tranh chấp, có thể thẳng thắn giảng hòa. Mơ thấy cãi nhau với vợ, điều này cho thấy vợ chồng h
Mơ thấy cãi nhau –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cãi nhau –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd