Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch tạixã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lã Công Lô – danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.

Nội dung: Hội có lễ tế và dâng hương cúng Thành hoàng ghi nhớ công đức. Phần hội có cuộ thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.
Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.

 
1. Màu sắc tranh không được quá đậm hoặc đen

 
Khi chọn mua tranh treo ở phòng làm việc, bạn nên chọn loại có màu sắc tươi sáng, không quá đậm hoặc đen. Theo quan điểm phong thủy văn phòng, những loại tranh có màu sắc quá đậm sẽ mang lại cảm giác trầm mặc, bí bách, dễ tạo tâm lí ức chế, ý chí bị hao mòn, tinh thần bi quan, làm việc gì cũng cảm thấy trúc trắc, trở ngại.   Bên cạnh đó, tuy màu đỏ biểu trưng cho sự may mắn, thịnh vượng, nhưng nếu treo tranh có quá nhiều sắc đỏ rực rỡ sẽ không tốt cho toàn bộ văn phòng. Nhân viên hoặc lãnh đạo đều không tránh được họa ngoại thương (sát thương ngoài da). Hơn thế, tính khí nhân viên bất ổn và trở nên thô bạo hơn, toàn công ty rơi vào tình trạng lục đục nội bộ.   2. Không được treo tranh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều

treo tranh phong thuy van phong hinh anh
Ảnh minh họa

Những bức tranh có cảnh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều, hoang vắng mang lại cảm giác ưu phiền, giảm bớt tinh thần và khí thế làm việc. Theo quan điểm treo tranh phong thủy, các bức tranh này u ám, không có sinh khí, ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ làm việc của mọi nhân viên trong văn phòng, từ đó làm giảm hiệu quả công việc.
  3. Kị treo tranh mãnh thú
 
Những bức tranh có vẽ các loại động vật ăn thịt hung bạo, dữ tợn sẽ mang lại hoàng loạt những điều xui xẻo như sức khỏe giảm sút, công ty bị họa kiện tụng…Tất cả những điều đó đều cản trở bước đường phát triển và thành công của doanh nghiệp hoặc cơ quan đoàn thể.   4. Treo tranh theo từng vị chí, chức vụ công việc
 
Nếu là phòng của lãnh đạo cấp cao, nên treo tranh phong thủy Phú quý mãn đường với hình ảnh hoa mẫu đơn và chim công quấn quít bên nhau ở phía Đông. Từ xa xưa, hoa mẫu đơn tượng trưng cho sự phú quý và sự nghiệp phát triển như vũ bão. Chim công cũng mang ý nghĩa về sự giàu sang, danh tiếng.    Nếu là phòng của Bộ phận bán hàng, có thể treo các bức tranh sơn thủy hữu tình ở phía chính Tây. Những bức tranh này tượng trưng cho thành tích đạt được không ngừng tăng vọt, mang lại nguồn tài chính vững chắc cho công ty.   Bộ phần Truyền thông của công ty sẽ rất thích hợp treo tranh Thanh Long đằng phi với đầu rồng quay vào phía trong. Việc làm này nhằm mục đích thu hút quý nhân phù trợ cho mọi hoạt động của công ty cũng như làm tăng nguồn thu nhập lớn.   Ngoài ra, phòng Tài vụ và phòng Thiết kế có thể treo các loại tranh như Kim nguyên bảo, Nhất phàm phong thuận…để tăng khí thế và tinh thần làm việc, đồng thời mong muốn mọi việc đều thuận lợi, phát đạt, thu về nguồn vốn dồi dào.   An Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Cách làm đẹp phòng bếp –

Phòng bếp là “xưởng gia công, chế biến thực phẩm” cho cả gia đình, không gian ở đây cần phải thật sạch sẽ và trong lành. Thông thưòng, các gia đình hay xem nhẹ việc trang trí để tạo môi trường hài hòa cho phòng bếp, họ cũng không quá chú ý đến cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-nguyen-tac-bai-tri-bep-an-hien-dai-

bài trí căn phòng sao cho thật gọn gàng ngăn nắp. Nồi niêu bát đĩa lộn xộn, mỗi thứ một nơi, cộng thêm dầu mỡ, mắm muốĩ, bụi bặm, và cáu bẩn… làm cho căn bếp của bạn vô hình chung trở thành nơi bẩn nhất, mất vệ sinh nhất trong nhà. Trên thực tế, chỉ cần biết cách điều chỉnh và chịu khó thu dọn, kết hợp với chút trang trí tô điểm thì phòng bếp của bạn sẽ sạch đẹp hơn rất nhiều.

Các nhân tố sau sẽ có vai trò quyết định khi thiết kế không gian phòng bếp: số thành viên trong gia đình và trật tự tuổi tác; cấu tạo và hiệu suất làm việc của các đồ dùng trong nhà bếp như: đồ nấu, đồ cọ rửa, dụng cụ ăn uống…; không gian cất giữ thực phẩm; không gian hoạt động của người đầu bếp trong gia đình.

Thông thường, vị trí nhà bếp được đặt cố định ở gian đầu hồi; cũng có những phòng bếp nối liền với phòng khách hay chính là nơi ăn uống và tiếp khách kết hợp. Ngoài ra còn có những phòng bếp được thiết kế sát ngay với phòng vệ sinh- là nơi diễn ra các hoạt động nội trợ thông thường như giặt giũ, quét dọn.

Phòng bếp và phòng khách kết hợp

Việc kết hợp ba chức năng phòng khách, phòng ăn và phòng bếp vào làm một phòng là cách làm khá tiết kiệm, thuận tiện và phù hợp với tình hình kinh tế chung của nước ta hiện nay.

Thiết kế hợp lí các đồ dùng trong phòng bếp

Hiệu suất và chất lượng chế biến thực phẩm ngoài kĩ thuật của người đầu bếp ra còn phụ thuộc rất nhiều vào các thiết bị và dụng cụ nấu nướng trong nhà bếp. Các vật dụng ấy phải được sắp xếp ngăn nắp, có trật tự, thuận tiện cho thao tác của người nấu bếp.

Phòng bếp phải đưọc bài trí đơn giản nhưng có giá trị sử dụng cao

Các thứ đựng trong chai lọ như dầu, mỡ, mắm, muối rất dễ bị lộn xộn, gây mất mỹ quan cho căn phòng. Đế khắc phục, hãy cất giữ chúng trong chạn bát, tủ chứa thực phẩm hay những chiếc tủ treo tường có cửa. Chỉ cần đặt vài dụng cụ nấu ăn bắt mắt, các đồ chứa có tráng men với hoa văn sặc sỡ, hay một chiếc nồi cơm điện… ở những vị trí nổi bật là phòng bếp của bạn đã đạt được tiêu chuẩn giản dị, gọn gàng.

Ngoài ra, nếu có thể hãy treo lên tường vài chiếc đĩa men, hay những miếng lót nồi tết bằng cỏ và những chiếc khăn ăn nhiều màu thì hiệu quả thẩm mỹ sẽ còn tốt hơn nữa.

Tương tự như khi kết hợp phòng bếp vối phòng ăn, bạn có thể bày trên bàn ăn một chai rượu không với kiểu dáng ưa nhìn, trong bình cắm một bông hoa tươi, như vậy phòng ăn của bạn chắc chắn sẽ ý vị hơn nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm đẹp phòng bếp –

Phong thủy xấu: Để giường ngủ gần cửa ra vào

Theo quan niệm của phong thủy, không nên kê giường ngủ gần cửa ra vào. Nguyên nhân được cho là, nếu đặt giường ngủ ở vị trí này sẽ phải đón nhận nguồn năng lượng quá đột ngột, quá năng động không hề tốt cho phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, cửa ra vào thường có dòng chảy năng lượng mạnh mẽ hoặc ùa vào đột ngột. Nguồn năng lượng này có thể rất đáng lo ngại, quá năng động so với không gian cần sự yên tĩnh như phòng ngủ. Giường ngủ gần cửa ra vào là chiếc giường được kê dựa vào bức tường có cửa ra vào, hoặc dựa vào bức tường gần cửa ra vào.

Để tạo ra phong thủy tốt cho phòng ngủ, cách hóa giải là gia chủ cần phải tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh giường ngủ. Nói cách khác, bạn cần phải tạo ra vách ngăn mềm mại nhưng rõ ràng giữa năng lượng "xộc" vào qua cửa phòng ngủ và năng lượng của giường ngủ, bằng những giải pháp trang trí đơn giản giữa giường ngủ và cửa ra vào.

Đơn cử như để một chiếc bàn đầu giường với hiệu ứng thị giác mạnh mẽ: Thêm một chiếc đèn ngủ với ánh sáng có khả năng khuếch tán rộng và một vài phụ kiện trang trí khác trên bàn để bảo vệ năng lượng xung quanh giường ngủ của bạn.

Hay sử dụng một chiếc kệ/tủ đồ thấp cũng là giải pháp phong thủy tuyệt vời vì nó giúp bạn tạo ra nguồn năng lượng giống như cái kén, bao bọc lấy giường ngủ, bảo vệ nó một cách tuyệt đối khỏi cửa ra vào. Bạn sẽ phải lựa chọn thật khôn ngoan để hình dáng và phong cách của kệ/tủ đồ hài hòa với phong cách nội thất phòng ngủ.


Hoặc sử dụng một vách ngăn di động nếu không gian phòng ngủ của bạn không cho phép tích hợp các giải pháp trên. Ưu điểm của giải pháp này đó là bạn có thể điều chỉnh vách ngăn ở vị trí mong muốn và có thể cất gọn khi không dùng đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xấu: Để giường ngủ gần cửa ra vào

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Người tuổi Dậu và tuổi Tý hợp tác là mạo hiểm. Cả hai đều khó tìm ra cách ứng phó với thương trường kinh doanh đầy khốc liệt.
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý. Gà lười nhác, trâu chăm chỉ nhưng cũng không thu lại kết quả tốt.

Người tuổi Dậu và tuổi Dần tuyệt đối không thể hợp tác. Người tuổi Dậu kém tuổi Dần về mọi mặt. Chính vì vậy mà người tuổi Dần sẽ cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi.

Người tuổi Dậu và tuổi Mão có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà nên tỉnh táo bởi mèo hợp tác với gà không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn nhiều mục đích khác.

Người tuổi Dậu và tuổi Thìn hợp tác có thể thành công. Người tuổi Thìn nên nắm công việc chính còn người tuổi Dậu đảm nhận việc ngoại giao.

Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ khó hợp tác. Hai người này thiên về lời nói hơn là hành động. Hiệu quả công việc sẽ rất thấp. Nếu họ thay đổi, hợp tác sẽ đạt được kết quả nhất định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người tuổi Dậu và tuổi Ngọ có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà cần đảm đương hết những trọng trách ngựa giao. Nếu không, ngựa sẽ không chịu nổi sự lười biếng của gà.

Người tuổi Dậu và tuổi Mùi không thể hợp tác. Hai bên không hiểu nhau, khó giải quyết được mọi việc.

Người tuổi Dậu và tuổi Thân không nên hợp tác. Kinh doanh sẽ không thu lại được hiệu quả, người chịu thiệt thòi là tuổi Dậu.

Người tuổi Dậu và tuổi Dậu tuyệt đối không thể hợp tác. Cả hai đều không có đầu óc kinh doanh, làm ăn không hiệu quả.

Người tuổi Dậu và tuổi Tuất hợp tác không vui vẻ vì họ không tin tưởng nhau, kết quả làm việc sẽ thấp.

Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có thể hợp tác, công việc phát triển ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, lợi ích thu được không mấy khả quan.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dậu

Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Người có Từ Quán, Học Đường quý nhân trong tứ trụ thường có học vấn tinh thông, giỏi văn chương, đỗ đạt cao, cuộc đời giàu sang. Nếu được Thiên Ẩt quý nhân phù
Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Từ Quán, Học Đường quý nhân trong tứ trụ thường có học vấn tinh thông, giỏi văn chương, đỗ đạt cao, cuộc đời giàu sang. Nếu được Thiên Ẩt quý nhân phù trợ thì mệnh càng quý.

Chữ "Phúc"

Cách tra Từ Quán, Học Đường đều lấy can năm sinh hoặc can ngày sinh làm cơ sở để đối chiếu với các can chi khác trong tứ trụ. Nếu trong tổ hợp còn lại của tứ trụ gặp các trường hợp đó là người có Tứ Quán hoặc Học đường quý nhân.

Học Đường

- Người mệnh Kim thấy chi Tỵ, Tân Tỵ trong tổ hợp tứ trụ là chính ngôi

- Người mệnh Mộc thấy Hợi, Kỷ Hợi là chính ngôi

- Người mệnh Thủy thấy Thân, Giáp Thân là chính ngôi

- Người mệnh Thổ thấy Thân, Mậu Thân là chính ngôi

- Người mệnh Hỏa thấy Dần, Bính Dần là chính ngôi

Ví dụ: Bạn sinh năm 1979 - Kỷ Mùi thuộc mệnh Hỏa, nếu thấy trong tổ hợp tứ trụ của mình có ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh xuất hiện Bính Dần tức là bạn có Học Đường Quý nhân phù trợ.

Từ Quán

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Giáp thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Dần

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Ất thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Tân Hợi

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Bính thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Ất Tỵ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Đinh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Mậu Ngọ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Mậu thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Đinh Tỵ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Kỷ thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Ngọ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Canh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Thân

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Tân thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Dậu

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Nhâm thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Hợi

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) Quý thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Tuất.

Ví dụ: Bạn sinh năm 1982 (Nhâm Tuất), nếu thấy trong ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh có Quý Hợi tức là bạn được Tứ Quán quý nhân phù trợ.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh Tật

Là một phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh:

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Lá số tử vi trung tín nghĩa khí Đức Quan Công

Lá số tử vi Tuổi Mậu Ngọ, Thân Mệnh đồng cung tại Tý, ông là người được coi như có sứ mạng phải đả phá kình chống tất cả những gì thời buổi đó tạo ra cho là chính nghĩa để giành quyền (Thái Tuế, Hữu Bật, Kình ở Ngọ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào đầu thế kỷ III, vua nhà Hậu Hán nhu nhược bất lực trước các hoạn quan chuyên quyền. Trên khắp lãnh thổ những nhóm này đảng nọ nổi lên chống đối lôi kéo rất nhiều nhân vật xuất hiện với nhiều cá tính đặc biệt và cuộc sống cũng khá phức tạp.

Có những ông vua như Lưu Bị làm cách mạng từ thuở hàn vi, rồi lên làm vua cho đến khi nhắm mắt qua đời vãn còn ôm hận; Tôn Quyền thì cứ bình thản hưởng công nghiệp cha anh không tham sân si, hơn nữa, còn Tào Tháo đầy thủ đoạn không thèm làm vua mà quyền hành còn hơn vị Hoàng Đế. Có những nhân sĩ như Khổng Minh, Bàng Thống, Từ Thứ ngồi trong thảo lư bấm tay biết được việc thiên hạ. Thôi Châu Bình, Tư Mã Huy trái lại gác bỏ ngoài tai chuyện phú quý, tìm cuộc sống với trời cao đất rộng.

Có những bậc tư lệnh như Chu Du, Tư Mã Ý, Khương Duy hành binh đầy đủ tài thao lược còn có cả nhwngc viên thượng tướng sức dịch muôn người mà vô mưu như Trương Phi, Lữ Bố, còn biết bao nhân vật không kém tài ba trong việc bình thiên hạ… trong đó còn có một người, nhân vật này có thể nói hầu hết dân Hán kính thờ như một vị thần vì có những đức tính của một đại trượng phu. Ông là nghĩa đệ vua Chiêu Liệt với chức vị Hán Thọ Đình Hầu, người đời nay ngưỡng mộ thường nhắc đến huy danh là Quan Thánh Đế Quân tức là Quan Công hiệu Vân Trường.

 Ông tuổi Mậu Ngọ, sanh ngày 13 tháng 5 giờ Ngọ.

Lá số tử vi Tuổi Mậu Ngọ, Thân Mệnh đồng cung tại Tý, ông là người được coi như có sứ mạng phải đả phá kình chống tất cả những gì thời buổi đó tạo ra cho là chính nghĩa để giành quyền (Thái Tuế, Hữu Bật, Kình ở Ngọ) nghĩa là ông chỉ có biết nhà Hán là chính thống, rồi sau đến nghĩa huynh là Lưu Huyền Đức là dòng giống nhà Hán phải lập lại nghiệp Đế trên đất nước.

 Phá Quân chi phối đời ông rất nghiêm luật (khắc nhập), ông đứng ở vị trí bất mãn mà ông rất coi thường đối phương, có lẽ sau này ông thọ nạn ở Mạch Thành cũng vì cái tánh quá kiêu khinh (Phá Quân Thân Mệnh ở Tý: Thủy; Thiên Di ở Ngọ: Hỏa cả vị trí lẫn sao). Ông có biết đâu cái chính nghĩa người đời đã cướp được ở trên cái thế hư phá, ông cố khăng khăng chống đỡ để không đi đến đâu, rồi ra họ sẽ tranh đấu với cả cái thế mạnh bạo (Liêm Tướng, Thái Tuế, Hữu Bật, Kình Hổ, Long Cái nhất là Khoa, Tài, Thọ, đủ mánh khóe để mà thắng).

 Phá Quân ở Tý là người thông minh, tự đắc mà có tài thao lược, can đảm, dũng mãnh, thêm Tả Phù, Thiên Mã là những gì người đời phải nể phải trọng là thực tài thực lực thiên phú; chứ Phá Quân bị Tuần, Triệt là xuất thân phải gặp mọi bề khó khăn, đâu có được chau dồi học hỏi cũng chẳng thâu thái được là bao.

 Phá Quân ở Tý là người chỉ nhìn nhận cái chính khí khi mình đã thấy và vạch ra lối để đi, không cần biết trên đầu có ai, ví có đưa đến chỗ chết cũng coi thường như cụ Phan Châu Trinh bất khuất tù đày. Quan Vân Trường khi thất thủ Hạ Bì, vì kẹt có nhị vị phu nhân của Huyền Đức phải tạm hàng Tào, nhưng ông đặt ra ba điều kiện buộc người thắng phải thỏa mãn đầy đủ, nết không ông chỉ có cái chết để đền bù tình tri kỷ của Lưu Bị. Đó có phải Phá Quân cũng biết tùy thời tòng quyền, nhưng thua mà vẫn đưa điều kiện cho kẻ thắng (cũng là một cách bất khuất). Sự việc này nó có liên quan đến sự việc ngày sau trên con đường nhỏ Hoa Dung ông tha chết cho Tào Tháo để trả lại cái nghĩa kẻ địch đã đãi mình lúc trước, mặc dầu ông đã ký kết tờ cam đoan cùng quân sư Gia Cát, nếu tha Tháo phải đền mạng. Ngay cả với kẻ địch khi đã thọ ơn người phải lấy nghĩa đền bù, cũng là tư cách của Phá Quân ở Tý. Khác với lúc nhậm trấn Kinh Châu lâm vào thế bí, thôi đành chịu chết, nhất quyết không hàng Tôn Quyền, đó là kí phách cao cả của Phá Quân ở Tý.

 Còn nói về trung thành thì ông được kể là người trung thành số một, chỉ biết có vua Chiêu Liệt vừa là nghĩa huynh, người đã cùng ông và nghĩa đệ Trương Phi giữ lại cho nhà Hán phần ba đất nước. Nghĩa huynh nói sao, xin tuân theo không bao giờ từ chối và khi đã nhân sự ủy thác là chỉ còn một sống một chết. Như lần nhận sự phó thác phò nhị tẩu ở thành Từ Châu lúc chia tay cùng Lưu Bị, biết bao biến chuyển do mưu mẹo Tào Tháo bày ra quyến rũ làm cho tình nghĩa giữa ông và Lưu Bị phải lìa nhau như để ông và hai vị phu nhân ở chung một nhà rồi ngọc ngà tiền bạc, gái đẹp hầu non đưa đến. Khi được biết Lưu Bị ở Hà Bắc với Viên Thiệu là ông nhất quyết ra đi cho bằng được, bất chấp ngàn dặm ngăn cách phò hai chị chi đến nơi trùng phùng cùng Lưu Bị. Đó cũng à một việc rất khó tránh của thế nhân trước bã vinh hoa phú quý, nhất là mỹ nữ thường hay làm cho anh hùng thành trí đoản.

 Tiếc rằng Phá Quân ở đây chỉ là một nghĩa sĩ ở trong hoàn cảnh mình Thất Sát (Thân) Tham Lang (Thìn) rất sáng tỏ. Tả Phù, Thiên Mã chỉ nổi bật cái thiên tài cá nhân, không đủ tư thế phò tá Phá Quân nên việc lớn. Phải chăng là vị trí ở Tý đã ngăn cản ông (tuổi Ngọ) thành thân, chỉ thành nhân với tư cách là Phá Quân cư Tý. Nếu có đủ bộ sát tinh đắc địa cũng chưa chắc nên việc, chỉ một giai đoạn nào mà thôi vì Thái Tuế của đối phương đã nghênh ngang một cõi, dầu mắc Kình Dương, Lực Sĩ, chưa hẳn đã hoàn toàn, họ cũng giữ được phần đất để thành cái thế tham phân.

 Sống trong thời buổi ấy, người hiểu Quan Vân Trường rõ hơn ai hết có lẽ là Tào Tháo, bằng một lời thán phục đầy thủ đoạn và xác thực nhất trước mặt tất cả thuộc hạ lúc tiễn đưa Vân Trường đi kiếm Huyền Đức:

 “Người như Vân Trường tiền tài bất động kỳ tâm, tước lộc cũng không thể đổi ý thay lòng, không quên chủ cũ, đi ở phân minh, quả là một đại trượng phu đời nay vậy”. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi trung tín nghĩa khí Đức Quan Công

Xem hình xăm, đoán tính cách |

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp. Củ thể hình xăm nói lên điều gì chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé! Đoán tính cách qua hình xăm Cổ Bạn là người liều lĩnh và thích nhữ
Xem hình xăm, đoán tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình xăm, đoán tính cách |

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Nhà nghiên cứu Trung Quốc Uông Hoành Hoa chỉ ra, trong "Tam Quốc diễn nghĩa", tác giả La Quán Trung đã thực hiện một số "thủ thuật che đậy sự thực", nhằm phù hợp với quan niệm chính thống "Lưu chống Tào".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Và một trong những 'quan niệm' thực tế, khác với trong "Tam Quốc diễn nghĩa", đó là cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi.

Trên thực tế, cái chết của Trương Phi do bị ám sát, bên cạnh nguyên nhân từ bản thân Phi là "bạo mà vô ơn", thì Lưu Bị và Gia Cát Lượng được cho là những "hung thủ giấu mặt" sắp đặt âm mưu trong một thời gian dài.

Trương Phi (? - Mất năm 221) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 1

Mãnh Tướng Trương Phi

Trương Phi tự là Ích Đức, hay thường được gọi là Dực Đức, người Trác Quận (nay là Trác Châu, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc).

Ông sinh trưởng trong một gia đình giàu có, làm nghề bán rượu, thân hình to lớn, dung mạo oai phong, được học hành cả võ nghệ lẫn sách vở.

Trương Phi viết chữ rất đẹp và là một họa sĩ, ông có sở trường vẽ tranh mỹ nhân.

Trương Phi - Hữu dũng, vô mưu

Nhằm giúp cho Lưu Thiện được thuận lợi đăng cơ, bảo vệ thiên hạ của Lưu gia, Lưu Bị đã quyết định "qua cầu rút ván", thanh trừng các "anh em" khác họ là Quan Vũ, Trương Phi.

Lưu Bị đã âm mưu loại trừ Quan Vũ, liệu có khả năng sẽ bỏ qua Trương Phi?

So với Lưu Bị và Quan Vũ, Trương Phi không có lập trường chính trị rõ ràng. Ông không có xuất thân bần hàn như Lưu Bị, cũng không có tư tưởng diệt cường hào như Quan Vũ.

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình", cho rằng đại trượng phu thì nên ra giúp nước.

Thêm nữa, con người Trương Phi "quá mức đơn giản". Ông lầm tưởng rằng con cháu của mình cũng cam tâm ở "chiếu dưới", vĩnh viễn trung thành với gia tộc họ Lưu.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 2

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình"

Ông cũng lầm tưởng rằng "anh cả" Lưu bị sẽ mãi mãi giữ trọn lời thề nhân nghĩa, coi ông là "huynh đệ khác họ".

Trên thực tế, mô hình huynh đệ kết nghĩa "đồng sinh cộng tử" như La Quán Trung xây dựng chỉ phù hợp với thời đồng tâm hiệp lực đánh thiên hạ, không hợp với thời Hoàng đế chuyên quyền nắm thiên hạ.

Đây có phải là 'dấu hiệu' dẫn đến cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi?

Âm mưu hiểm độc của Lưu Bị

Lưu - Quan - Trương đã "cùng nhau" dựng nên triều đình Thục Hán, thì hậu duệ của bọn họ về lý thuyết phải cùng hưởng quyền kế thừa Hoàng vị, chỉ cần tuân thủ nguyên tắc "lập trưởng không lập ấu, lập hiền không lập ngu".

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 3

Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào. Ảnh minh họa.

Lưu Bị trong vai trò là huynh trưởng, đồng thời cũng là người có lợi ích bị đe dọa trực tiếp, đương nhiên sẽ không để mô hình chính trị "lý tưởng" đó uy hiếp quyền kế vị và thống trị của Lưu Thiện, phá hủy huyết thống "Hoàng gia chính tông" của ông.

Chưa cần nói tới việc đăng cơ làm Hoàng đế Trung Nguyên, cho dù chỉ dừng ở ngôi Hán Trung Vương hay Hoàng đế Tây Thục, khả năng Lưu Bị chia sẻ thiên hạ với 2 họ Quan, Trương cũng không thể xảy ra, nhất là khi Lưu Thiện hoàn toàn không có năng lực cạnh tranh.

Vốn đã có sẵn ý đồ thoát khỏi mô hình "chính trị huynh đệ", Lưu Bị đã ngấm ngầm mượn tay Đông Ngô triệt hạ Quan Vũ, rồi dùng danh nghĩa "tầm thù" để hóa giải lời thề "đồng sinh cộng tử".

Lưu Bị là cao thủ dùng người. Ban đầu, Bị mượn tay Quan Vũ, Trương Phi để "cất cánh". Đến khi đại công sắp thành, lại muốn mượn tay người khác để loại trừ hậu hoạ.

Người được Lưu Bị "chọn mặt gửi vàng" không ai khác ngoài quân sư Gia Cát Lượng.

Đòn hiểm của Khổng Minh

Gia Cát Lượng cũng không phụ sự kỳ vọng của Lưu Bị. Với sở trường "tâm lý chiến" của mình, ông đã khuếch đại khiếm khuyết trong tính cách của Quan Vũ và Trương Phi bằng những "viên đạn bọc đường".

Với Trương Phi, Khổng Minh cho ông lĩnh quân mai phục, diễn màn "tiếng thét trên cầu Đương Dương đẩy lui trăm vạn Tào binh", chính là giúp Phi khoe được cái "dũng" của mình.

Đến khi Khổng Minh muốn "diệt" Quan Vũ, Trương Phi, ông chỉ cần "thổi phồng" cái Tôi của 2 vị danh tướng này lên.

Khi Quan Vân Trường nhận được địa vị "ngũ hổ thượng tướng đệ nhất dũng" mà Lượng phong tặng đã nói - "Kẻ hiểu ta chính là Khổng Minh".

Nhưng Quan Công không ngờ được đó chính là "độc dược" mà Gia Cát Lượng gieo vào đầu ông, mà tưởng rằng bản thân đích thực là uy chấn thiên hạ rồi.

Trương Phi nhận được 3 xe rượu ngon của Gia Cát Lượng gửi tặng, cũng tưởng rằng bản thân là "trí thần - tửu thần" vô địch thiên hạ, đánh đâu thắng đó.

Thực chất, cả Quan Vũ và Trương Phi đều đã vui vẻ bước vào "con đường diệt vong" mà Khổng Minh bày sẵn rồi.

Kết cục cay đắng sau cái chết của Trương Phi

Lưu Bị xưng đế 3 năm không hề nhắc đến chuyện báo thù cho Quan Vũ, khiến Trương Phi "mất phương hướng", rồi đến một ngày đột nhiên hạ chỉ phát binh phạt Ngô.

Trong 3 năm đó, Trương Phi đã sớm trở thành "sâu rượu", ý chí tiêu tán, đâu còn là đại tướng lẫy lừng của Thục Hán.

Việc Lưu Bị "nuôi" Trương Phi thành một kẻ nát rượu rồi ra lệnh "cấm rượu" trước ngày phạt Ngô được các học giả hiện đại đánh giá là một "đòn độc" rất cao tay.

Trương Phi là người "ưa mềm không ưa cứng", lệnh cấm của Lưu Bị chỉ khiến Phi càng ham rượu, mà Trương Phi càng ham rượu thì càng lộ rõ tính bạo ngược.

Theo nhiều học giả Trung Quốc, việc Trương Phi bị ám sát trong quân chỉ là màn cuối trong vở kịch mà Lưu Bị và Khổng Minh đã dựng sẵn, khiến Trương Phi "vì ngu dốt mà tự hại mình".

Còn Lưu Bị khi nghe tin thì "òa khóc", có lẽ là khóc vì quá vui mừng.

Trang Ly (T/h)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Thước Lỗ Ban

Từ xa xưa đến nay, đa phần ai làm nhà, làm cửa cũng đều chú ý đến thước đo Lỗ Ban. Tuy có một số người không quan trọng và chú ý phong thủy nhưng họ cũng phải quan tâm đến thước đo Lỗ Ban.
Thước Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thước lỗ ban do ông tổ của nghề mộc và nghề xây dựng. Lỗ Ban là thợ mộc giỏi của nước Lỗ (nay là tỉnh Sơn Đông) thời Xuân Thu (770-476 TCN). Tên ông là Ban (hoặc), họ là Công Thâu. Lỗ Ban nghĩa là “ông Ban người nước Lỗ”.

Thước lỗ ban dùng trong phong thủy bao gồm:

1. XÍCH BẠCH
Trong Xích bạch có hai phép là Thiên phụ quái và Địa mẫu quái.
- Thiên phụ quái là phép Đại du niên bát biến Tìm tuổi có hợp không, dùng để đo kích thước chiều cao và chiều sâu (theo phương thẳng đứng thì dùng phép này).
- Địa mẫu quái (Tiểu du niên): dùng đo kích thước chiều ngang, dài rộng (phương nằm ngang) của bàn thờ, mồ mả.

a) Phép đo Xích bạch:
Lấy toạ sơn của nhà làm gốc rồi theo đơn vị huyết thống để tính.
Cách lấy toạ sơn (khẩu quyết của Xích bạch):

Toạ sơn: Thiên phụ quái (chiều cao, sâu); Địa mẫu quái(ch. ngang)
Đoài (Đinh, Tị, Dậu, Sửu); Tham lang (cát); Vũ khúc (cát)
Chấn (Canh, Hợi, Mão, Mùi); Cự môn (cát); Liêm trinh (hung)
Khôn (Ất); Lộc tồn (hung); Phụ bật (O/×)
Khảm (Quý, Thân, Tý, Thìn);Văn khúc (hung); Phá quân (hung)
Tốn (Tân); Liêm trinh (hung); Cự môn (cát)
Cấn (Bính); Vũ khúc (cát); Tham lang (cát)
(Nhâm, Dần, Ngọ, Tuất); Phá quân (hung); Văn khúc (hung)
Càn (Giáp); Phụ bật (O/×); Lộc tồn (hung)

b) Thứ tự của Bát tinh (sao)
Dương trạch: Tham – Cự – Lộc – Văn – Liêm – Vũ – Phá – Phụ.
Âm trạch: Phụ – Vũ – Phá – Liêm – Tham – Cự – Lộc – Văn.

c) Xác định đơn vị theo thước huyết thống:
Thước huyết thống lấy theo gang nách (tạo bởi khoảng cách giữa ngón cái và ngón trỏ)
Đo tay trái (gang nách), đo tay phải (gang nách) xem mỗi bên được bao nhiêu cm, cộng lại, lấy tổng này làm một xích.

2. THỐN BẠCH
Toạ sơn; Thiên phụ quái; Địa mẫu quái
Càn (Giáp); Tứ lục; Nhất bạch (O);
Đoài (Đinh, Tị, Dậu, Sửu); Ngũ hoàng; Tứ lục;
Ly (Nhâm, Dần, Ngọ, Tuất); Bát bạch (O); Nhị hắc;
Chấn (Canh, Hợi, Mão, Mùi); Thất xích ; Tam bích;
Tốn (Tân); Cửu tử (O); Thất xích;
Khảm (Quý, Thân, Tý, Thìn); Nhị hắc ; Ngũ hoàng;
Cấn (Bính); Lục bạch (O); Bát bạch (O);
Khôn (Ất); Tam bích Lục ; bạch (O);

 HỎI ?

1- Đối với dương trạch khi xác định các kích thước của cửa chính, trần nhà, kích thước bàn thờ, bệ bếp, vv… Chúng ta đều dựa vào Tọa sơn của căn nhà làm gốc. Vậy chú cho cháu hỏi khi theo lý thuyết của chú là đổi chỗ Tốn - Khôn , thì khi tọa sơn của nhà đang ở sơn Khôn thì phải chuyển sang sơn Tốn để tính. Vậy khi đó cách lấy xích bạch và thốn bạch theo bảng trên có thay đổi không hả chú, nếu thay đổi thì thay đổi ở chỗ nào ạ.

2- Hiện này thì có 4 loại thước Lỗ Ban như sau:
- Loại 1 (loại 39): 1 thước = 390mm (dùng cho âm phần)
- Loại 2 (loại 42): 1 thước = 429mm (dùng dương trạch)
- Loại 3 (loại 48): 1 thước = 480mm
- Loại 4 (loại 52): 1 thước = 520mm
Loại 39 và 42 hiện đang được dùng phổ biến ở miền Bắc Việt nam dưới dạng thước chế sẵn do Đài Loan sản xuất.
Loại 52 ở miền Nam hay dùng.
Nhưng mà thước huyết thống lấy theo gang nách (tạo bởi khoảng cách giữa ngón cái và ngón trỏ). Đo tay trái (gang nách), đo tay phải (gang nách) xem mỗi bên được bao nhiêu cm, cộng lại, lấy tổng này làm một xích.
Ví dụ: Gang tay trái đo được 17cm, gang tay phải đo được 18cm, cộn lại là 35cm lấy làm một thước (xích).
Như vậy, thước chế sẵn và thước tính theo gang nách có sự khác biệt. Chú cho cháu hỏi khi ứng dụng cụ thể thì dùng thước chế săn hay là tính theo gang nách. Nếu dùng thước theo gang nách thì khi xây nhà chẳng hạn nhà có nhiều người (ông nội, bố và các anh em ) gang nách của các người này sẽ không giống nhau vậy khi ứng dụng thì dùng gang nách của người nào ạ.

3- Thông thường để tính thước Lỗ ban đặt vào các cung sao tốt phải dựa vào tọa sơn của ngôi nhà vậy trong trường hợp nhà bếp nằm riêng biệt một khu khác thì các kích thước như là cửa bếp, độ cao, chiều rộng của bệ đặt bếp, vv… khi đó tính cung theo tọa sơn của nhà bếp hay vẫn tính theo tọa sơn của ngôi nhà. Còn trong trường hợp tọa sơn của bếp, tọa sơn của bàn thờ gia tiên không cùng nằm với tọa sơn của nhà thi khí đó các kính thước tính theo thước lỗ ban của bếp và ban thờ dựa vào sơn của nhà hay sơn tọa của bếp hoặc

Thước Lỗ Ban 53cm, 51cm

Lịch Sách Xuân Ât Mẹo 1975, Chiêm Tinh Gia Huỳnh Liên có viết về cây Thước Lỗ Ban và dạy cách sử dụng. Theo Thầy thì cây Thước có độ dài nhứt định là 5 tấc 3 chia cho 8 cung lớn. Mỗi cung lớn 6,5 cm lại chia thành 5 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài đúng 1 phân. Thầy dặn dò kỷ là nếu quý bạn đọc đã có nhà cữa xây cất xong lấy thước đo thấy xấu thì sửa lại. Bằng như chưa cất nhà muốn đo cửa tốt thì lựa cung tốt mà làm khuôn cửa đúng ni tấc thì được mỷ mãn hơn. Khi đo bắt đầu đặt cây thước vào mí của mép cửa bên trái rồi đo lần sang mép cửa bên mặt. Luôn luôn phải đặt cung số 1 tức cung Quý Nhơn nằm phía tay trái, rồi đo lần qua tới chổ nào thì coi lời giải mà biết tốt hay xấu, đó là cách đo cửa nhà đã xây rồi. Nếu chưa xây cửa, thì quý bạn đo tới chổ cung nào tốt và hạp nhất thì dừng lại và ấn định cửa tới nơi đó sẽ xây. Quý bạn đọc nào lở xây cửa xấu, không đúng với thước Lỗ Ban nên tìm tới Thầy để Thầy chỉ dẩn cho cách cúng quảy sửa chữa lại để gia đình làm ăn phát đạt.

Mấy năm trước đó có nhiều gia đình thỉnh Thầy đến đo cửa đo nhà, ít lâu sau quả làm ăn phát đạt thật. Danh của Thầy nổi như cồn, khách hàng xếp lớp. Có người cho rằng Thầy có Bùa thiêng, cũng có người cho rằng Thầy nhờ có cái Thước Lỗ Ban Bát Trạch. Biết được Thầy có chỉ vẽ cách làm Thước Lỗ Ban thì cuốn Lịch Sách Xuân Aùt Mão được rất nhiều gia đình mua về làm tài liệu tham khảo và cũng đã có rất nhiều ngườiõ theo đúng hướng dẩn cuả Thầy mà làm Thước Lỗ Ban. Không hiểu tại Thầy dấu nghề hay do ngẫu nhiên trùng hợp mà không ít gia đình sau khi có cái thước Lỗ Ban trong tay là ngay mùa Xuân năm đó phải bỏ nhà cao bay xa chạy ra nước ngoài, một số khác vào trại tập trung cải tạo mút mùa, số còn lại thì cũng phải bỏ nhà bỏ cửa để đi kinh tế mới. Về sau biết được hoàn cảnh của Thầy cũng bi đát như khách sau ngày 30 tháng 4, cho nên không ai còn dám nghĩ là Thầy dấu nghề, mà cho rằng đó là do ngẫu nhiên trùng hợp mà thôi. Thế nhưng khi đem 5 tấc 3 chia cho 8, số thành là 6 phân 5 ly và đem 6 phân 5 ly chia cho 5, số thành là 1 đúng như hướng dẫn của Thầy thì quả thực sai số quá lớn. Cung này cách Cung kia cách nhau chỉ bằng sợi tóc mà sai số lớn như thế thì cái Thước Thầy hướng dẫn làm sao mà linh thiêng cho đặng ? Cho rằng lỗi tại nhà in, cây thước phải dài 5 tấc 2 mới đúng. Thì cứ coi như là 5 tấc 2, nhưng lấy độ dài này chia cho 8 rồi lại chia cho 5, số thành đúng 1 phân, thì cũng lại vẫn còn sai !

Ngay từ đời nhà Chu ( 257 năm trước Tây Lịch) cùng thời với triều đại Thục An Dương Vương nước Việt, con người đã biết dùng Chỉ và Phân theo hệ thống Bát Phân để làm đơn vị đo chiều dài. Một Chỉ dài 0,408 mét, có 8 Phân thì một Phân là 0,051 mét. Về sau từ con số đơn vị của Phân là 0,051 nhân cho 10 theo hệ thống Thập Phân thành con số 0,51. Cái thước dài 0,51m hay 51 cm lâu ngày trờ thành cái thước Lỗ Ban đồng hóa với tà thuật của các Thầy Bùa, Thầy Pháp. Mãi cho đến hơn 2000 năm sau, các nhà Thông Thái Sinh Cơ Lý Học mới giật mình bái phục khi tìm ra được Tần số của ngoại âm là 4,9 từ đó suy ra đơn vị Thời Gian là 1 sec / 4,9 = 0,20408. Biết được đơn vị Thời Gian, các nhà Toán Học tính ra được Gia Tốc Trọng Lực ở mặt địa cầu là 40,8 bằng cách lấy 980 nhân với bình phương của đơn vị thời gian: 0,20408. Con số 0,408 chính là đơn vị Chỉ của nền Văn minh Thái cổ cũng chính là Gia Tốc Trọng Lực ở mặt địa cầu tương đương với 2 lần trị số của đơn vị thời gian. Như vậy, cái thước mà người đời nay cho rằng đó là cái thước Lỗ Ban huyền diệu, mang nhiều sắc thái bùa phép, người đời xưa sử dụng để đo đạt có độ dài là 51 cm, phát xuất từ cơ sở tính toán khoa học của các nhà Khoa Học Thái Cổ. Mê tín dị đoan hay bác học thì lại tùy vào thái độ và trình độ của người sử dụng. Người mê tín thì cho rằng cái thước chính là chiếc gậy Thần Linh hiễn. là vì ít ra, sau khi đo đạt sửa chửa theo đúng hướng dẫn thì gia chủ có nhiều an tâm, hy vọng nhiều hơn, bớt được căng thẳng, giãm được ưu tư thì có thể né tránh được nhiều tai biến hậu quả có thể chết người. Người bác học thì cho rằng cái thước chỉ là phương tiện để đo đạt chính xác mà thôi. Theo lý thuyết về năng lực bá động thì các loài sinh vật luôn luôn chịu ảnh hưỡng của các làn sóng từ cấp thấp nhất là ngoại âm đến cấp cao nhất là siêu âm đặc biệt là làn sóng ngoại âm phát ra từ lòng đất là nguồn năng lực chi phối đời sống con người qua cơ sở vật chất là nhà cửa của họ. Theo tác giả tập Thái Cổ Khoa Học Toàn Thư – Phần Dương Cơ Lý Học thì nhà cửa luôn luôn được xây dựng trên một nền cứng chắc và đủ rộng để chịu được toàn bộ trọng lượng của cái nhà. Sự liên kết của các nền nhà thành một khối chung sẽ tạo thành một tảng. Hỉnh thức thông thường của tảng là một lớp nền mỏng trải dài trên một vùng đất xốp, mềm, có thể so sánh với một thanh gổ trên mặt nước. Lòng đất luôn luôn phát ra làn sóng ngoại âm là hình thức nhỏ của địa chấn, cho nên tảng phải chịu ảnh hưởng và trở nên một tảng rung động. Trong sự rung động này có sự cộng hưỡng. Sự truyền làn sóng và sự phản hồi làn sóng tạo nên một hệ thống sóng đứng mà hai đầu tảng là hai đầu tự do tạo thành hai bụng của thoi sóng đứng. Ở chính giữa gọi là Nút không rung động giống y như hình ảnh của thanh gổ dài nhấp nhô hai đầu. Ngoại âm của đất có nhiều làn sóng tần số khác nhau và mức độ cộng hưỡng tùy sẽ thuộc vào độ dài, độ dày và độ rắn chắc của tảng, nhưng thường thì độ dài quan trọng hơn. Tảng dài thì có nhiều Nút và nhiều Bụng là vì một tảng dài rung động thì sẽ tạo xen kẻ thành nhiều Bụng và Nút . Mỗi vị trí này được gọi là Tọa Vị. Theo như tác giả tập Thái Cổ Khoa Học Toàn Thư , nếu tọa vị là Bụng thì gọi là Tọa Vị Dương là nơi có sự rung chuyển cao độ. Nếu Tọa Vị là một Nút thì gọi là Tọa Vị Aâm là nơi sự rung động hầu như không có.

Cây thước Lỗ Ban 51 cm được chia thành 8 cung bằng nhau. Mỗi cung lại chia thành 5 cung nhỏ. 8 cũng có thể là con số của Bát Quái và cũng là thứ tự của hàng đơn vị từ 1 đến 8 thuộc hệ thống Bát Phân . 5 cũng có thể là Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ.

- Cung đầu tiên là Quý Nhơn Cung hành Mộc là cung Tốt .
- Cung thứ 2 là Hiểm Họa Cung hành Thổ là cung Xấu.
- Cung thứ 3 là Thiên Tai Cung hành Thổ là cung Xấu.
- Cung thứ 4 là Thiên Tài Cung hành Thủy là cung Tốt.
- Cung thứ 5 là Nhơn Lộc Cung hành Kim là cung Tốt.
- Cung thứ 6 là Cô Độc Cung hành Hỏa là cung Xấu.
- Cung thứ 7 là Thiên Tặc Cung hành Hỏa ( Kim ? ) là cung Xấu.
- Cung thứ 8 là Tể Tướng Cung hành Thổ là cung Tốt.

Riêng cung Thứ 7 có sách cho rằng hành Hỏa ( Thất Tai Hỏa cục ), nhưng cũng có sách thì cho rằng hành Kim (Thất Tai Kim cục). Xem kỷ lại thì cung này cũng là cung cư ngụ của sao Phá Quân.. Trong Tử Vi sao Phá Quân là Bắc Đẩu Tinh hành Thủy là Hung và Hao tinh chủ tán, nhưng trong Bát Biến Du Niên của phép địa lý Dương Trạch thì khẳng định Phá Quân hành Kim là chốn cư của Tuyệt Mạng cũng vốn hành Kim. Khoa Địa Lý cho rằng Sao Phá Quân nguyên là hành Kim mà cái Thước Lỗ Ban chỉ dùng cho Khoa Địa Lý cho nên có thể khẳng định được Thất Tai Kim cục có lý hơn là Thất Tai Hỏa cục. Theo hệ thống Bát Phân từ 1 cho đến 8 là số cuối của hàng đơn vị thì Cung thứ nhất và cung thứ 8 chắc chắn phải là 2 Bụng tức là 2 tọa vị Dương. Hai cung ở giữa là cung thứ 4 và thứ 5 là hai cung Tốt cho nên cung 4 và 5 cũng phải là 2 Bụng tức cũng là 2 tọa vị Dương. Còn lại là Hai Nút sẽ ở tại giữa cung 2 – 3 và giữa cung 6 – 7 vị chi tất cả là 4 Tọa vị Âm. Sự phân chia 1 thành 2, 2 thành 4, 4 thành 8 chắc chắn bắt nguồn từ Lý thuyết Aâm Dương Ngũ Hành mấu chốt của Thái Cực sinh Lưỡng Nghi- Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng – Tứ tượng sinh Bát Quái. . .

Tất cả có 4 loại thước mõi cây dùng mõi ngụ ý mà đo đạc riêng của nó, chăng hạn thông thường tại sao người ta dủng cây thước 4:29 mm đó là dùng để đo thông thường nhà cửa bếp cửa giường ngũ và bàn học tủ đại khái, dó gọi là thước dùng dương trạch, âm trạch thì dùng 390mm. và 480mm đo về kích thước nhà muốn xây tầng lầu cao thấp hoạc là ngang, dọc. còn lại cây 520mm do là diện tích mét vuông miếng đất của căn nhà hay là đo miếng đất trồng lúa dài bao nhiêu và ngang bao nhiêu cho tốt. cho nên mà nói thước nào cũng ứng nghiệm khi có để dùng hết, và phải biết tính thời gian của tiết khí sự vận hành của trái đất ứng nghiệm theo năm tháng mà phát ra thì lúc đó mói nghĩ là đúng sai mà thôi. Khi đùng chưa tới thì cho là thưóc khg đúng, và đùng cây tốt khác thời gian cũng bị chuyện xấu tới thí nói rằng là cây thước sai.

Tam Nguyên St


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thước Lỗ Ban

Rồng với các giấc mơ –

- Nằm mơ thấy rồng là đại cát đại lợi. - Nằm mơ thấy rồng vào chợ: có địa vị cao sang. - Nằm mơ thấy bắn rồng: điềm đại cát. - Nằm mơ thấy cưỡi rồng: có bổng lộc. Rồng có mặt khá nhiều trong các giấc mơ của mọi ngưòi. Hình ảnh rồ
Rồng với các giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rồng với các giấc mơ –

Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Bài trí bàn thờ thần linh hướng dẫn chi tiết cách sắp xếp bàn thờ thần linh trong nhà, hướng đặt bàn thờ, đèn thắp trên bàn thờ và một số chú ý quan trọng
Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều gia đình người Việt Nam lập bàn thờ thần linh và bàn thờ gia tiên trong nhà. Họ cho rằng vị trí đặt bàn thờ gia tiên thuận lợi nhất là tại đại sảnh đốì diện trực tiếp với cửa chính sao cho mỗi khi bước vào nhà đều nhìn thấy bàn thờ. Tuy nhiên, để phù hợp với phong thủy, bàn thờ gia tiên nên đặt ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà hoặc của căn phòng. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho trời.

Bàn thờ gia tiên phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương. Điều này có tác dụng tốt hơn treo đèn chùm trong đại sảnh.

Khi bài trí bàn thờ thần linh cần lưu ý những điều sau:

  1. Tượng thần thánh hoặc các vật thể linh thiêng (tranh ảnh hoặc tượng) không được đặt cùng chung tường với phòng vệ sinh.
  2. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng không được nằm bên dưới (tầng trệt) phòng vệ sinh (tầng lầu).
  3. Tượng thần thánh không được đặt đốì diện trực tiếp vối cửa phòng toilet.
  4. Tượng thần thánh không đặt trực tiếp bên dưới xà nhà.
  5. Tượng thần thánh không đặt đối diện trực tiếp với cầu thang.
  6. Tượng thần thánh không đặt bên dưới cầu thang. Vì đặt tượng ở những nơi này có nghĩa là người trong nhà thường xuyên bưốc qua thần thánh. -Tượng thần thánh không được đặt trong phòng ngủ đặc biệt là phòng của vợ chồng.
  7. Tượng thần thánh luôn đặt bên trong nhà hoặc có mái che.

Người xưa và nay vẫn quan niệm rằng, khi con người chết là chỉ mất đi phần xác, vong hồn của họ vẫn tồn tại, vẫn có thể viếng thăm, phù hộ người thân, cho dù người sống không nhìn thấy. Cũng vì vậy, việc thờ cúng ông bà là tập tục có từ cổ xưa.

Nhiều người khi được hỏi về đức tin tâm linh vẫn nói là mình theo đạo thờ ông bà. Đức tin ấy được cụ thể hóa bằng bàn thờ tổ tiên trong mỗi ngôi nhà, không phân biệt giàu nghèo hay địa vị xã hội.

Dù có sự khác nhau đôi chút về hình thức, nhưng ỏ đâu, bàn thờ cũng đều được đặt ở khu vực trung tâm, nơi trang trọng nhất trong mỗi gia đình.

Bàn thờ thần linh thường là một giá gỗ được gắn ở bức tường trung tâm của ngôi nhà chính, ở tầm cao trên tay với của người lớn, mỗi lần hương khói người ta phải đặt ghế để đứng lên trong tư thế thành kính. Ở một số vùng vị trí ấy là chiếc tủ thờ bằng gỗ, cao gần tầm đầu người lớn, được chế tác công phu.

Ở những nhà khá giả, tủ thờ được làm bằng gỗ quý, chạm khắc tinh xảo, ở những gia đình bình dân, chiếc tủ thờ vẫn là vật đẹp nhất trong nhà, thể hiện lòng thành kính, hiếu thảo của người đang sống với tổ tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Tranh phong thủy chỉ phát huy tác dụng tốt khi được treo đúng cách. Nếu treo tranh bừa bãi hoặc kị tuổi, gia chủ sẽ “lãnh đủ” hậu quả.
Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy chỉ phát huy tác dụng tốt khi được treo đúng cách. Nếu treo tranh bừa bãi hoặc kị tuổi, gia chủ sẽ “lãnh đủ” hậu quả.

  Mỗi bức tranh phong thủy nói chung, tranh chữ thập nói riêng đều mang ý nghĩa tượng trưng khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung của những bức tranh này là nhằm mục đích mang đến điềm lành, sự may mắn, thành công và thịnh vượng cho gia chủ.
1. Tranh chữ thập Phú quý mãn đường
 
Từ xa xưa, con người đã coi hoa mẫu đơn, chim công là biểu tượng của cuộc sống vinh hoa phú quý. Tranh Phú quý mãn đường cũng thường xuyên sử dụng hai hình ảnh cao quý này.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh
Hoa mẫu đơn được dùng nhiều trong gia đình danh giá
 
Hoa mẫu đơn được coi là “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (Chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ). Vẻ đẹp sang trọng, đài các của loài hoa này đã được dùng nhiều trong các gia đình danh giá và là biểu trưng cho quyền uy của hoàng gia.

Bên cạnh đó, hoa mẫu đơn tượng trưng cho tình yêu lứa đôi thủy chung, tốt đẹp. Tương truyền Dương Quý Phi, một trong tứ đại mĩ nhân Trung Hoa cổ bày thêm nhiều hoa mẫu đơn trong phòng để thu hút tình yêu của Đường Minh Hoàng.
  Thời cổ chỉ có gia đình giàu có mới đủ tiền để nuôi chim công làm cảnh. Loài chim với bộ lông đuôi sặc sỡ này được coi là chim quý và biểu trưng cho sự quyền quý, danh giá và tiền tài.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh 2
Tranh Phú quý mãn đường với hình ảnh chim công và hoa mẫu đơn quấn quít
 
Bức tranh chữ thập Phú quý mãn đường
với sự quấn quít hài hòa âm dương giữa loài chim công quý và hoa mẫu đơn sẽ mang lại nguồn sinh khí mới cho ngôi nhà, đồng thời hút nguồn năng lượng tích cực, tăng thêm sự sang trọng, viên mãn, giàu có và thịnh vượng cho gia chủ. Tranh này thích hợp treo ở phòng khách và phòng làm việc. Tuy nhiên, kiêng kị treo tranh ở phương Nam vì sẽ tạo ra “hỏa thiêu thiên môn”, khiến con cái hư đốn, khó dạy bảo, chủ nhân ngôi nhà đau đầu, hoa mắt. Tốt nhất nên treo ở hướng Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (tính theo hướng phòng).
  2. Tranh Bát mã truy phong
 
Ngựa là tài sản quý giá trong gia đình người xưa vì nó gắn liền với mọi hoạt động như đánh giặc, đưa tin, buôn bán…Một con ngựa tốt là có vẻ ngoài đẹp và khả năng phi nước đại tức “truy phong” phi nhanh như cơn gió. Ngoài ra, con số 8 có phát âm giống như từ “Phát” trong phát đạt, phát tài.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh 3
Tranh Bát mã truy phong

Bát mã truy phong là hình ảnh tám con ngựa cùng chạy về một phía, hướng vào người ngắm tranh để mang lại tiền tài và vận may khi tất cả cùng theo đuổi một chí hướng. Tranh này thích hợp với những cá nhân, công ty đang bắt đầu khởi nghiệp để thu hút tài lộc, thành công và vinh hoa phú quý. Tuy nhiên, người đã thăng quan tiến chức rồi hoặc giàu có rồi thì không nên treo tranh 8 ngựa vì nó sẽ có nghĩa ngược lại. Lúc này, mã truy phong đem phong ba tới.
  Tùy theo từng tuổi khác nhau mà thích hợp hay kiêng kị treo tranh này. Ví dụ, người tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công nếu treo tranh chữ thập Bát mã truy phong. Ngược lại, nếu người tuổi Tỵ lại kị treo tranh này, nếu treo sẽ dễ bị tai bay vạ gió, thậm chí là sát thân.   Ngoài ra còn các loại tranh như Tam dương khai thái, Nghênh khách tùng, Hoa khai phú quý, Kim ngọc trường lưu…Tùy theo từng mệnh tuổi của gia chủ mà có cách lựa chọn treo tranh phù hợp, từ đó thúc đẩy tài lộc và sự hưng thịnh.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất
Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa con người chúng ta luôn tin tưởng răng linh vật phong thủy sẽ mang lại may mắn cho gia chủ đường công danh lẫn sự nghiệp. Và một trong nhưng linh vật phong thủy được con người tin dụng đó chính là Tỳ Hưu phong thủy. Đây là một linh vật rất linh thiêng tuy nhiên khi chúng ta sử dụng chúng ta không được phạm vào những điều cấm kị. Vậy những điều cấm lỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy là gì? Hãy đọc bài viết sau đây để hiểu thêm những điều cần biết khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà
    • 2.2 Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu
  • 3 Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy

Những điều kiêng kỵ khi bài trí Tỳ hưu trong nhà

Tỳ hưu bài trí đúng cách trong nhà mang lại may mắn và tài lộc cho chủ nhân, ngược lại nếu phạm vào những điều kiêng kỵ, công năng của Tỳ hưu sẽ bị mất tác dụng, vì vậy chúng ta cần lưu ý những điều sau:

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào trong nhà. Phải đặt Tỳ hưu quay đầu ra ngoài, quan niệm này tượng trưng cho việc Tỳ hưu ra ngoài kiếm tài lộc cho chủ nhân.

Không đặt Tỳ hưu quay đầu vào gương sẽ phạm quang sát.

Không đặt Tỳ hưu trong phòng ngủ, quay đầu vào giường ngủ vì như thế sẽ tạo ra sát khí.

Khộng sờ chạm hoặc để ai khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, miệng, răng, sừng.

Không đem cho, bán Tỳ hưu của mình cho người khác.

Những kiêng kỵ khi đeo trang sức Tỳ hưu

Trang sức Tỳ hưu có rất nhiều loại như vòng tay Tỳ hưu, dây chuyền Tỳ hưu, các phụ kiện mang hình Tỳ hưu cũng rất đa dạng như móc khóa Tỳ hưu, dây treo xe hơi Tỳ hưu… Đây là những món trang sức, phụ kiện mà chúng ta luôn mang theo bên mình. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý để tránh một vài điều kiêng kỵ sau đây:

Tránh việc sờ, chạm hoặc để người khác sờ, chạm vào các bộ phận tài lộc của Tỳ hưu là mắt, mũi, răng, miệng, sừng Tỳ hưu. Điều này làm tổn hại đến Tỳ hưu vì chúng được ví như linh vật có hồn.
Không mang theo Tỳ hưu khi quan hệ vợ chồng, khi tắm rửa vệ sinh cá nhân (điều này không tốt với Tỳ hưu cũng như các chất hóa học trong dầu tắm, xà phòng cũng ảnh hưởng đến bề mặt vật liệu làm Tỳ hưu)

Không dùng Tỳ hưu làm trang sức cổ chân.

Tránh làm rơi rớt xuống những nơi ô uế, dơ bẩn.

Tránh đem cho, tặng hoặc bán Tỳ hưu đã sử dụng cho người khác.

Nếu không sử dụng Tỳ hưu, cách tốt nhất là bảo quản sạch sẽ trong hộp hoặc túi đựng, hoặc đặt trên bàn làm việc cũng rất tốt.

Một số điểm lưu ý khác khi sử dụng Tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu linh vật phong thủy được cho là có hồn nên cũng cần được vệ sinh sạch sẽ định kỳ. Theo truyền thuyết, mỗi năm nên vệ sinh Tỳ hưu 4 lần vào các ngày 6 tháng 2, 2 tháng 6, 14 tháng 7 và 12 tháng 9 (Lịch Âm).

Ngoài ra, đối với phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và phụ nữ có thai không được sờ chạm vào Tỳ hưu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi sử dụng Tỳ Hưu phong thủy –

Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai?

Tam tai là gì, hạn Tam tai cần hiểu thế nào mới đúng? Vì sao tam hợp hóa tam tai? Xây nhà vào tuổi Tam tai sẽ bị sao?... là những băn khoăn thường thấy.
Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam tai là gì, hạn Tam tai cần hiểu thế nào mới đúng? Cách cúng Tam tai để hóa giải như thế nào? Xây nhà vào tuổi Tam tai sẽ bị sao?... là những băn khoăn thường thấy của gia chủ khi tiến hành động thổ làm nhà hoặc sửa sang nhà cửa hoặc thực hiện việc trọng đại.  

1. Tam tai là gì?

  Tam tai chính là tai họa trong 3 năm liên tiếp đối với mỗi tuổi. Theo quan niệm xa xưa truyền lại, trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn Tam tai.   Về cơ bản, năm đầu Tam tai: không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa Tam tai: không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai: không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này. Thông thường hạn ở năm giữa là nặng nhất. Xem thêm tuổi xây nhà hợp phong thủy để biết chi tiết về hạn Tam tai mà tránh.
Tam tai la gi, vi sao Tam hop hoa Tam tai hinh anh 2
 
 
 
Cắt nghĩa từ “Tam tai”:  Tam: Ba, số 3, thứ 3.  Tai: Tai họa, họa hại. Tam tai là ba tai họa gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.   Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng. Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần. Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.    Khi vào vận Tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.   Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
 
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai gồm 3 tai họa nhỏ: Cơ cẩn chi tai (đói khát), Tật dịch tai, Đao binh tai.   - Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau. - Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm. - Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
 

2. Cách tính hạn Tam tai như thế nào?

 

a. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn

  - Năm Dần: gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh. - Năm Mão: phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu. - Năm Thìn: ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật.  

b. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất

 

- Năm Thân: gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa. - Năm Dậu: gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên. - Năm Tuất: gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.  

c. Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi

  - Năm Tỵ: ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại). - Năm Ngọ: phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại). - Năm Mùi: ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (cử mặc đồ trắng).  

d. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu

  - Năm Hợi: ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong. - Năm Tý: ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật. - Năm Sửu: ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai.   Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 năm tuổi của mình, gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn. 

Xem thêm Sao hạn năm 2017 để biết thêm chi tiết về cách tính hạn Tam tai năm Đinh Dậu.
 
Tam tai la gi, vi sao Tam hop hoa Tam tai hinh anh 2
 

3. Gặp hạn Tam tai sẽ ra sao?

  Mọi người có quan điểm chung rằng, không phải lúc nào gặp tam tai cũng là tai họa, nhưng thường đến năm tam tai gặp nhiều vất vả, khó khăn hơn trong công việc, mua bán, làm nhà, tu sửa, kết hôn...    Một số việc xấu thường xảy đến với người bị hạn tam tai:   + Tính tình nóng nảy bất thường. + Có tang trong thân tộc. + Dễ bị tai nạn xe cộ. + Bị thương tích. + Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. + Thất thoát tiền bạc. + Mang tiếng thị phi.   Lưu ý: Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc còn dang dở trước đó thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị tam tai.  

4. Vì sao Tam hợp hóa Tam tai, hiểu thế nào cho đúng?

  Nhiều khi ta hay nghe thấy “Tam hợp hóa Tam tai”, vì sao lại như vậy. Đã hợp rồi sao lại thêm họa?   Có thể cắt nghĩa một cách đơn giản, Tam hợp là 3 tuổi rất hợp nhau, nếu hai vợ chồng nằm trong tam hợp là rất tốt. Tuy nhiên tuổi Tam hợp lại bị họa trong 3 năm  liên tiếp giống nhau và cùng nhau. Nên khi hai vợ chồng trong tuổi Tam hợp thì cả hai sẽ bị hạn Tam tai trong cùng ba năm, không ai gánh cho ai, mức độ họa hại tăng lên gấp đôi, như vậy là không tốt.   Nói như vậy không có nghĩa là gia đình nào vợ chồng, con cái Tam hợp cũng biến thành Tam tai. Khi xem xét điều này phải dựa trên nhiều yếu tố, có nhiều cách để xem xung hợp vợ chồng, con cái chứ không chỉ riêng cách này. Có thể tham khảo nội dung Xem bói tình duyên để biết chính xác về tuổi vợ chồng hợp xung.

“Tam hợp hóa Tam tai” chỉ là cách nói trong dân gian. Nó chỉ xảy ra theo chu kỳ nhất định chứ không diễn ra trong suốt thời gian dài hay cả cuộc đời. Nó xảy ra được chỉ khi hội tụ đầy đủ các yếu tố và có thể gây khó khăn, vất vả hơn. Tuy nhiên, mọi vấn đề đều có cách hóa giải.
  Cuộc sống gia đình, dù hợp hay xung thì cũng phải biết nhường nhịn, cảm thông lẫn nhau. Chứ không có chuyện cứ hợp tuổi là không cần nhường nhau. Còn nhiều yếu tố khác tác động đến cuộc sống vợ chồng, như phong thủy hay địa khí của mảnh đất đang sinh sống…  
Tam tai la gi, vi sao Tam hop hoa Tam tai hinh anh 2
 

5. Tam tai dưới quan điểm Phật giáo

  Quay ngược thời gian tra cứu nguồn gốc của việc cúng Tam Tai thì dường như không có gốc rễ rõ ràng, mà chỉ là truyền miệng trong dân gian và có rất nhiều quan điểm khác nhau nhận định về tục này.   Có quan điểm cho rằng, cúng Tam tai xuất phát từ Phật giáo, bởi đa phần việc cúng này đều xuất phát từ các chùa và Tam tai tức là 3 nạn của Hỏa nạn, Thủy nạn và Phong nạn. Ba nạn này được tạo thành từ tam độc của bản thân: tham – sân – si và nó được hình thành từ nhiều kiếp trước. Hoặc có quan điểm cho rằng Tam Tai tức là gặp tai nạn liên tục trong 3 năm, do bị chiếu bởi các sao hạn.    Tại Việt Nam hiện nay, tục này không còn thấy nghi thức thuần của Lão giáo, mà các chùa có kết hợp thêm đàn pháp cúng Phật hoặc Bồ Tát và lấy sự cắt đứt tam độc Tham – Sân – Si là phương pháp trọng tâm để cầu an cho bản thân mình. Như vậy, tục này mang sắc màu giữa Phật giáo và Lão giáo.    Mặc dù đã tồn tại từ lâu, nhưng có thể thấy, tai nạn của con người đến từ tự nhiên hoàn toàn có thể; bái tế thần linh cầu thoát nạn là không thể; tâm an thanh tịnh, không tham – sân – si, ý chí vững vàng, vượt qua thử thách là có thể. Đọc thêm thế nào là tham - sân - si để học cách kiềm chế.

Mê tín hay chính tín cũng chỉ từ ý thức của con người mà ra. “Cái chết” không thực sự đáng sợ mà “cái sợ chết” mới thật sự khủng khiếp. Bất cứ ai đứng trước cái chết hoặc sự mất mát của người thân đều khó lòng phân biệt đâu là mê tín, đâu là chính tín. 
  Phật giáo lấy từ bi và trí tuệ làm phương châm cứu độ nên chăng các bậc trí tuệ chốn thiền môn phải đi thẳng vào cái mê của nhân loại mà chuyển hóa thành chánh tín thay vì cổng đóng, then cài. Những nghi thức, nghi lễ đậm mùi thần quyền nên tinh giảm và diệt trừ và đó cũng là góp phần nâng cao ý thức, trình độ dân trí, giảm thiểu tệ nạn mê tín hao tổn cho xã hội.   T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai?

Tử vi thứ Bảy 21/2

Xử Nữ phải đối mặt với nhiều kế hoạch bất ngờ; Thiên Bình được khuyên nên cẩn thận với đồ cá nhân.
Tử vi thứ Bảy 21/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1_1419994706.jpg 2_1419994714.jpg 3_1419994718.jpg 4_1419994764.jpg
Bạch Dương
(21/3 - 20/4)
Kim Ngưu 
(21/4 - 20/5)
Song Tử
(21/5 - 21/6)
Cự Giải
(22/6 - 22/7)
5_1419994772.jpg 6_1419994776.jpg 7_1419994781.jpg 8_1419994786.jpg
Sư Tử
(23/7 - 22/8)
Xử Nữ
(23/8 - 22/9)
Thiên Bình
(23/9 - 22/10)
Bò Cạp
(23/10 - 21/11)
9_1419994790.jpg 10_1419994795.jpg 11_1419994800.jpg 12_1419994804.jpg
Nhân Mã
(22/11 - 21/12)
Ma Kết
(22/12 - 19/1)
Bảo Bình
(20/1 - 18/2)
Song Ngư
(19/2 - 20/3)

Hạnh Thảo (theo Goto)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ Bảy 21/2

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Thảo luận về các sao ăn nói trong khoa tử vi, hãy cũng thảo luận xem bạn có những bộ sao ăn nói gì nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Thảo luận về các sao ăn nói trong khoa tử vi:

Thái Tuế: là sao điển hình cho tính đa ngôn, ngồi lê đôi mách, lúc nào cũng có đề tài phiếm luận, thường nói về người khác hơn là về mình. Là một khía cạnh của sự hùng biện nếu Tuế đi liền với sao văn học. Trái lại, nếu ở lá số xấu, Tuế thường chỉ họa vì lời nói, vạ miệng khẩu thiệt, xuyên tạc, thêm bớt.

Lưu Hà: chỉ sự nói nhiều, đôi khi nhảm nhí. Đi với khoa tinh thì hùng biện, giống nghĩa như Thái Tuế với sao văn học.

Hóa Kỵ: nặng về phê bình kẻ khác với ít nhiều ác ý, ghen ghét. 

Đà La, Thái Tuế: lời nói sai ngoa, ngang bướng, bất chấp lẽ phải, có tác dụng để cãi lộn hơn là lý luận tranh biện. Tuế, Đà là hạng người mỏng môi, bép xép, lải nhải không dứt, gây sự chán ghét, tạo ra vạ miệng, đôi co, khích bác. 

Phục Binh: chỉ sự nói xấu, xuyên tạc, hại người khác bằng vu cáo, gièm pha với màu sắc lòng dạ hẹp hòi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đa ngôn và các sao ăn nói

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Dậu thấy thông minh, tài năng; nam mệnh không lo cơm áo gạo tiền, nữa mệnh có năng lực làm việc tốt. Bản mệnh có đường tình
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Dậu thấy thông minh, tài năng; nam mệnh không lo cơm áo gạo tiền, nữa mệnh có năng lực làm việc tốt. Bản mệnh có đường tình duyên tốt, có con khi còn trẻ.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Dau hinh anh
 
Trụ ngày Kỷ Dậu tọa Trường Sinh, Văn Xương, Thổ Kim tương sinh. Bản mệnh trụ ngày Kỷ Thổ có quý tọa Dậu, quý xuân sinh, quý kiến Ấn.

Mệnh chủ sinh ngày Kỷ Dậu trưởng thành sớm, biết giữ chữ tín nên được nhiều người coi trọng. Ngoài ra, họ do làm nhiều điều thiện và biết cách đối nhân xử thế nên tích đức trường thọ.

Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày
Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt

Người sinh ngày Kỷ Dậu thông minh, tài năng. Nam mệnh cả đời không lo cơm áo gạo tiền, không có quan vận, cuộc sống lúc trung vận khó khăn hơn tiền vận. Nữ mệnh có năng lực làm việc tốt, cẩn thận tai ương liên quan đến tài sản.
  Xem tử vi người sinh ngày Kỷ Dậu thấy đường tình duyên tốt. Nam mệnh lấy được vợ đẹp, tài giỏi, nhận được nhiều sự trợ giúp của vợ, tuy nhiên tình cảm đối với con cái không sâu đậm. Nữ mệnh nên kết hôn với người được mai mối, hôn nhân viên mãn.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Dau hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Dậu thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Tỵ, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Dần, Mậu Ngọ, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn
Dựa theo phong thủy chọn chuẩn thùng rác cho gia đình Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Dậu

Có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không? –

Sấu là cây rất quen thuộc với chúng ta, phân bố chủ yếu ở phía Bắc. Khi tới thăm khu rừng nguyên sinh ở Cúc Phương (Ninh Bình) hoặc lên thăm hồ Ba Bể (Bắc Kạn), ta có thể sẽ được ngắm nghía những cây sấu có tuổi tới cả 1.000 năm. Rất nhiều người đang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thắc mắc có nên trồng sấu không? trồng cây sấu ở đâu là hợp lý?có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không? Các bạn hãy đọc bài viết sau đây, chúng tôi đã giải đáp câu hỏi đó trong bài biết sau.

Nội dung

  • 1 Tổng quan về cây sấu
  • 2 Tác dụng của cây sấu
    • 2.1 Các món canh
    • 2.2 Sấu ngâm
    • 2.3 Ngâm muối
    • 2.4 Ngâm đường
    • 2.5 Ngâm mắm
    • 2.6 Ô mai sấu
    • 2.7 Bảo quản sấu lâu dài
    • 2.8 Về y học
  • 3 Hiệu quả của việc trồng cây sấu
  • 4 Có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không?

Tổng quan về cây sấu

Cây Sấu là loài cây gỗ lớn, sống lâu năm, có tán lá rộng và thường xanh. Cây Sấu là loài cây có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với đất đai và khí hậu ở miền Bắc, có nhiều tác dụng, đặc biệt là khả năng phòng hộ bền vững, kỹ thuật trồng đơn giản. Cây Sấu mọc tốt trên đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, thoát nước, các loại đất phù sa ven sông, ven suối, đất đồi núi còn có tính chất đất rừng mát, ẩm, có độ sâu >50cm, dốc khoảng 250, nơi có nhiệt độ bình quân năm từ 20 – 25oC, lượng mưa năm lớn hơn hoặc bằng 1500mm, độ ẩm không khí từ 86% trở lên và có mùa nóng, lạnh rõ rệt.

Sấu là cây có rễ cọc và bạnh vè. Bão tố không thể quật đổ nó được. Mặt khác, nó là cây xanh quanh năm (có nghĩa là nó là cây có lá rụng đều đều trong năm nên trên cây bao giờ cũng còn đầy lá).

Sấu là cây đa tác dụng. Nó vừa trồng để lấy gỗ, vừa cho chúng ta thu nhập từ quả. Ở các khu dân cư, nó là loại cây bóng mát tuyệt vời, cây thẳng, lá xanh thẫm, bóng rợp và không bị gẫy, đổ.

Vì vậy, càng ngày người ta càng trồng nhiều sấu ở các đường phố và trồng ở các trường học, bệnh viện, nhà máy, doanh trại quân đội… rất nên trồng sấu. Hiện nay cây Sấu được trồng rất phổ biến ở các công trình lớn bởi vừa có thể làm cây bóng mát rất tốt vì cây có mật độ lá rất dày, vừa làm cây ăn quả lại không ảnh hưởng đến nguốn nước và đặc biệt là cây khá dễ tính, cây Sấu phù hợp với hầu hết các loại đất trồng

Tác dụng của cây sấu

Sau khi ra quả khoảng hơn hai tháng thì trái sấu đạt đến độ già nhưng chưa chín. Đây là thời điểm thu hoạch sấu vì khi ấy quả sấu đủ già để có thể giữ được sấu lâu hơn và cũng là lúc sản phẩm sấu được sử dụng vào nhiều mục đích nhất. Mùa sấu thường kéo dài khoảng 2-3 tháng (từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm).

Các món canh

Quả sấu xanh là nguyên liệu nấu canh chua phổ biến, dễ nấu, dễ ăn và tạo sự ngon miệng. Sau khi luộc rau muống xong, nếu có điều kiện, người ta thường thêm vào một vài quả sấu là được một món canh chua ngon và mát. Để tăng thêm hương vị, người ta lấy nước thịt luộc với quả sấu, thêm chút hành, ngổ cho dậy mùi. Khác với me, tai chua v.v vị chua của sấu rất riêng, đậm, mát và có mùi thơm. Sấu thường dùng trong những món ăn đơn giản, dế nấu, không đòi hỏi nhiều nguyên liệu phụ.

Quả sấu ấy có thể dùng nấu những nồi canh chua thịt nạc, có thể làm gia giảm cho bát nước rau muống luộc hoặc có thể với những bát canh cá hay món sườn nấu chua. Vị chua của quả sấu tạo cho những bát nước canh một vị chua mát.

Sấu ngâm

Một bình sấu nguyên quả ngâm nước mắm (tỏi, ớt) bên cạnh một bình sấu quả cắt khoanh ngâm nước đường (và gừng đập dập)

Ngâm muối

Một sản phẩm chế biến từ quả sấu được ưa thích trong mùa hè là sấu ngâm. Sấu ngâm được lựa chọn rất kỹ lưỡng và các giai đoạn để chế biến cũng rất công phu. Quả sấu được chọn là loại quả vừa đủ già tới, cùi dày, vỏ hơi sần chứ không láng bóng vì quả sấu da vẫn còn láng bóng là quả sấu non, khi làm sẽ bị ủng. Chọn từng quả một đủ tiêu chuẩn chất lượng và không bầm dập. Sau khi chọn được những quả tốt nhất, người ta lấy dao bổ quả sấu tách cùi và hạt ra rồi cho vào ngâm với nước vôi trong hoặc nước pha phèn chua.

Thời gian ngâm cũng phải hết sức chú ý, nếu ngâm không đủ thời gian thì quả sấu bị thâm và khi ngâm dễ bị ủng hoặc bị chát. Còn nếu ngâm quá lâu thì cùi sấu lại bị mềm. Ngâm vừa đủ tới thì cùi sấu trắng, dòn khi đem ngâm xong vẫn giữ được hương vị thơm và chua. Vớt ra rửa qua nước sạch, để khô ráo rồi đổ vào lọ. Cứ mỗi một lớp sấu lại rắc lên một lớp muối mỏng nhưng đủ che lấp các chỗ khuyết. Đổ đầy bình thì đậy kín nắp và đem cất. Sau khoảng nửa tháng là có thể đem ra dùng. Một cốc nước sấu có đủ vị ngọt của đường, vị mặn của muối, vị chua và thơm của sấu.

Ngâm đường

Chọn quả loại có chất lượng như ngâm muối, sau đó cạo vỏ, gọt dây (cắt khoanh, cắt chữ thập hoặc đập dập sơ tùy ý) rồi ngâm vào nước vôi trong (hoặc nước pha chút phèn chua) mục đích làm cho sấu giòn.

Có thể bỏ qua công đoạn ngâm nước vôi hay nước phèn này mà chỉ thực hiện ngâm nước muối loãng. Vớt sấu rửa sạch lại bằng nước đun sôi để nguội hoặc chần qua nước sôi sau đó vớt ra để ráo, cho vào lọ. Đun nước đường (theo tỷ lệ 1 lít nước với 0,8 kg đường), hoặc ngâm sấu trong đường qua đêm cho sấu chiết nước và đường tan ra thì vớt sấu ra, đun nước đường cho sôi lên.

Đập vài nhánh gừng vào nồi và đun 1-2 phút rồi nhấc xuống để nguội, sau đó đổ vào bình đựng sấu. Loại đường pha vào nước này nên chọn đường đỏ mới ngon, mới giữ được màu vàng khi ngâm sấu. Một vài nhánh gừng già được rửa sạch, đập giập rồi thả vào nồi nước đường để tạo vị thơm và cay của gừng.

Khác với sấu muối là vị ngọt thanh của sấu ngâm đường. Vị của nó thơm, ngọt và đặc biệt là có thêm mùi vị của những nhánh gừng xen lẫn. Một hũ sấu ngâm đường cũng tốn kém công sức và nhiều công đoạn hơn sấu muối.

Ngâm mắm

Một bát sấu quả ngâm mắm

Sấu có thể làm món ngâm nước mắm rất ngon và để được lâu. Sấu cạo sạch vỏ, ngâm sơ trong nước muối khoảng 10 phút cho không bị thâm và bớt chua. Vớt sấu ra chần qua nước sôi rồi để ráo. Nước mắm đun sôi lên rồi bắc nồi xuống để nguội. Xếp sấu vào lọ và thêm tỏi, ớt cắt lát, đổ nước mắm ngập sấu (có thể dùng dụng cụ gài cho sấu ngập dưới mực nước mắm). Để khoảng 1 tuần trở lên là ăn được

Ô mai sấu

Tại Hà Nội, Việt Nam rất thịnh hành các loại ô mai làm từ quả sấu, như ô mai sấu giòn, ô mai sấu xào gừng, sấu dầm v.v.

Bảo quản sấu lâu dài

Do sấu quả chỉ có một mùa vụ ngắn trong năm, người nội trợ thường mua sấu về (nên chọn loại quả bánh tẻ, không non quá và cũng không già quá) cạo sạch vỏ, ngâm sơ nước muối chừng 10 phút để sấu không bị thâm, vớt ra để thật ráo và đóng gói cất ngăn đá tủ lạnh, cấp đông để dùng dần quanh năm.

Về y học

Quả sấu được dùng chữa các chứng bệnh như nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, ho, nôn do thai nghén, say rượu, nổi mẩn, sưng, lở ngứa. Liều dùng: 4-6 g cùi quả sấu, cách chế biến: sắc nước hay hãm với nước sôi hoặc dầm với muối hay đường rồi dùng.

Chữa nôn do thai nghén: Quả sấu xanh nấu với cá diếc hoặc thịt vịt rồi ăn.

Chữa ho: Cùi quả sấu 4-6 g, ngâm với ít muối, hoặc sắc nước, rồi thêm đường uống. Ngày 2-3 lần như vậy. Hoa sấu hấp với mật ong là thuốc chữa ho cho trẻ em.

Ở Vân Nam, Trung Quốc, người ta dùng quả giã nát để điều trị ngứa lở, ăn uống không tiêu; còn vỏ rễ được dùng trị sưng vú.

Hiệu quả của việc trồng cây sấu

Ở thành phố còn trồng được sấu thì làm sao ở nhà quê lại không trồng được. Mỗi nhà hãy ít nhất trồng lấy vài cây Sấu.

Đã bắt đầu vào mùa sấu. Ở Hà Nội, giá quả Sấu cao ngất ngưởng: 40.000 đồng/kg. Tôi nhớ, năm trước khi lên thăm Ba Vì, một bác nông dân cho tôi biết, cây sấu của bác thu được tới 6 tạ quả! Nếu chỉ tính giá 20.000 đồng/kg thì cây Sấu của bác cũng thu được tới 12 triệu đồng.

Thật là một con số hấp dẫn. Nếu có 10 cây sấu thì thu nhập ngang ngửa với một nông dân sản xuất giỏi. Thế còn, nếu như quả đổi của bác mà trồng tới 100 cây sấu thì… mua xe máy làm gì, mua hẳn ô tô mà đi cho sướng!

Sấu là cây rất quen thuộc với chúng ta, phân bố chủ yếu ở phía Bắc. Khi tới thăm khu rừng nguyên sinh ở Cúc Phương (Ninh Bình) hoặc lên thăm hồ Ba Bể (Bắc Kạn), ta có thể sẽ được ngắm nghía những cây sấu có tuổi tới cả 1.000 năm.

Chả đi đâu xa, khi tới Hà Nội, xin bạn hãy đi vòng quanh hồ Hoàn Kiếm. Chúng ta dễ dàng nhận ra những cây sấu được trồng từ thời Pháp vẫn còn đứng vững và tỏa mát quanh hồ. Sấu là cây có rễ cọc và bạnh vè. Bão tố không thể quật đổ nó được. Mặt khác, cây Sấu là cây xanh quanh năm (có nghĩa là nó là cây có lá rụng đều đều trong năm nên trên cây bao giờ cũng còn đầy lá). Vì vậy, càng ngày người ta càng trồng nhiều cây Sấu ở các đường phố.

Các trường học, bệnh viện, nhà máy, doanh trại quân đội… rất nên trồng nhiều cây Sấu. Tôi vào Nha Trang mới biết, có một sĩ quan người Bắc được gia đình gửi sấu chín vào làm quà. Anh ăn rồi gieo hạt ngay cửa nhà. Tới nay các cây Sấu đó đã mọc lên tươi tốt, quả đầy trên cành. Như vậy, sấu cũng có thể đưa dần vào phía Nam.
Sấu là cây đa tác dụng. Nó vừa trồng để lấy gỗ, vừa cho chúng ta thu nhập từ quả. Ở các khu dân cư, nó là loại cây bóng mát tuyệt vời, cây thẳng, lá xanh thẫm, bóng rợp và không bị gẫy, đổ.

Tôi sang Thái Lan thấy người ta trồng me ở khắp nơi. Có chỗ, họ trồng thành rừng. Me phủ kín 7 tỉnh phía Bắc. Họ trồng me để lấy quả. Từ quả me, họ chế biến ra hàng loạt sản phẩm bán khắp thế giới. Nước nào cũng có mứt me, kẹo me, bột me… của Thái Lan. Mình thấy chạnh lòng.
Me làm sao ngon được bằng sấu của ta! Vị của quả sấu rất đặc sắc. Nó vừa chua chua lại vừa thơm. Nước sấu quả ăn đứt các loại nước giải khát khác. Sấu còn được dùng làm ô mai… Tuy nhiên, cũng còn quá ít các sản phẩm được làm ra từ quả sấu.

Ta nên học tập Thái Lan để đầu tư nghiên cứu làm ra nhiều mặt hàng nữa từ quả sấu. Nếu có điều kiện, nhà nào cũng nên trồng sấu. Ta trồng quanh nhà, quanh vườn, trồng dọc các lối đi, men sườn đồi, sườn núi. Sấu là cây ưa sáng. Nếu có các khu đồi trống, rất nên trồng sấu vào đó. Cây Sấu chịu hạn rất tốt vì có bộ rễ rất khỏe, ăn sâu vào lòng đất để hút nước.

Có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không?

Mặc dù cây sấu có rất nhiều tác dụng nư chúng tôi có nói ở trên. Chúng ta nên trồng cây sấu trong vườn của nhà mình. Tuy nhiên chúng ta có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không thì đây lại là một lưu ý mà bạn cần tìm hiểu thật kĩ.

Chúng ta đều biết cây sấu có đặc điểm: Cây Sấu là loài cây gỗ lớn, sống lâu năm, có tán lá rộng và thường xanh. Từ xưa nay ông cha ta kiêng kị trồng cây gỗ lớn trước cửa nhà.

Nói chung, bạn không muốn một cái cây quá gần với ngôi nhà. Điều này không chỉ là một mối quan tâm phong thủy, mà còn là biểu hiện của cảm giác chung. Khi có đủ không gian cho cả ngôi nhà cũng như cái cây, bạn đang thúc đẩy năng lượng phong thủy tốt và một môi trường sống an toàn.

Nếu cái cây Sấu ở đúng vị trí phía trước cửa chính thì được coi là thách thức phong thủy. Bởi vì, cửa ra vào là nơi hấp thụ khí hoặc nguồn năng lượng nuôi dưỡng ngôi nhà. Có một vật cản phía trước cửa sẽ tạo ra sự tắc nghẽn, trì trệ của dòng chảy năng lượng bên trong ngôi nhà. Thậm chí, lâu ngày nó còn sinh ra các bệnh về đường hô hấp cho những người sống trong nhà.

Khi cây sấu nằm ở phía bên trái cửa chính (nhìn từ bên trong nhà ra), nó có thể giúp tạo ra năng lượng phong thủy rồng rất tốt, đặc biệt là những cây cao, xum xuê, tươi tốt và vững trãi.

Nếu cây sấu nằm ở phía bên phải cửa chính (nhìn từ bên trong nhà ra), và có sự khác biệt đáng kể về chiều cao so với bên trái thì điều này có thể tạo ra sự mất cân đối cho năng lượng bên trong ngôi nhà.

Năng lượng mất cân bằng trong trường hợp này nghĩa là ngôi nhà có nguồn năng lượng dương yếu hơn nguồn năng lượng âm. Cụ thể, người đàn ông sống trong những ngôi nhà như thế này sẽ thiếu đi nguồn năng lượng hỗ trợ.

Học qua bài viết trên các bạn đã biết mình có nên trồng sấu rồi đấy. Tuy nhiên khi trồng sấu chúng ta hãy lưu ý vị trí trồng cây sấu để có phong thủy tốt. Không những nó mang lại hiểu quả kinh tế cao mà còn tốt cho sức khỏe, hãy trồng cho gia đình mình vài cây sấu đi nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng cây sấu trước cửa nhà không? –

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy, bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ,
Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy. Gặp hiện tượng này, nhiều người vẫn hốt hoảng, lo lắng không biết có điềm báo hay tai ương nào không? Vậy bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ?

 Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 Còn về Tâm linh, bát hương được coi là “căn nhà vô hình” của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là một điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó.

Hóa bát hương được chia làm hai loại:

Bát hương cháy hoá âm, là hiện tượng cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương

Bát hương cháy hoá dương là hiện tượng cháy đùng đùng chân nhang bên trên 

  • Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, may mắn, làm ăn khấm khá.
  • Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (cho vay không đòi được, giao trứng cho ác…)

Cách hóa giải hợp lý để các bạn an tâm hơn khi gặp phải hiện tượng này, mời các bạn tham khảo:

  •  Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
  •  Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
  •  Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ….

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực. Tính cách, sự nghiệp tuổi Tý nhóm máu B
Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn. 


► Lichngaytot gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi và trắc nghiệm tính cách chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 

Ưu điểm nổi trội của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B có tính cách hướng ngoại, hoạt bát, thẳng thắn, tự do phóng khoáng, tinh lực dồi dào.   Những người này sống rất thẳng tính, không có tâm địa thâm sâu, không gian giảo, họ cũng không thích giao tiếp với những người âm mưu quỷ kế. Họ lấy chính trực làm mục tiêu sống, không nói dối người khác. Bởi vậy, trong công việc, họ rất được lòng đồng nghiệp, cấp trên, lãnh đạo cũng như đối tác, khách hàng vô cùng tín nhiệm. Mối quan hệ bạn bè của những người tuổi Tý nhóm máu B vô cùng tốt, khi bạn bè gặp khó khăn họ sẵn sàng giúp đỡ hết khả năng của mình.   Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn, có chăng đi nữa thì chỉ cần bạn ngủ một giấc tới ngày hôm sau là lại thấy tinh thần thoải mái, mọi buồn phiền sẽ tan biến hết.    Trong công việc, người này luôn có cách làm việc riêng của mình, họ không quá câu nệ những chi tiết nhỏ, họ luôn nhìn vào thực tại, dựa vào tình hình thực tế để tìm ra hướng đi và cách giải quyết. Bên cạnh đó, tinh lực dồi dào, người tuổi Tý nhóm máu B có khả năng làm việc gấp hai, gấp ba lần bình thường. 
Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
Trên phương diện tình cảm thì những người này thường hành động theo trái tim mách bảo. Khi gặp được người mình thích, họ không ngại lên kế hoạch theo đuổi một cách nhanh chóng, bất kể sự phản đối của những người xung quanh, họ vẫn cứ phải làm cho bằng được, “mình thích thì mình đuổi thôi”, vậy nên, họ luôn có những mối tình không thể nào quên. Những người này, dám yêu dám hận, chân thành thẳng thắn nên thường khiến đối phương cảm động, họ là những người ít gặp thất bại trong tình yêu.  

Khuyết điểm cần khắc phục của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Trong công việc, mặc dù không câu nệ tiếu tiết nhưng họ lại hành động theo ý muốn chủ quan của mình nên đôi khi không được lòng người khác. Bên cạnh đó những người này thường đề cao bản thân, đề cao cái tôi, coi mình là trung tâm của vũ trụ, họ chẳng quan tâm tới việc người khác có đồng ý kiến với mình hay không, điều đó cũng có nghĩa là họ chẳng để ý tới người khác có ý kiến ra sao, khả năng bị cô lập là rất lớn, tùy ý hành động theo ý muốn nên thường để lại cho người khác ấn tượng xấu. 

Với các mối quan hệ, họ xử lý khá cảm tính, lúc tinh thần tốt thì đối đãi tốt với người khác, tinh thần không tốt thì tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt.

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
 

Lời khuyên hữu ích dành cho những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B cần linh hoạt hơn trong cách biểu đạt quan điểm, suy nghĩ của mình, không nên quá bảo thủ, chú ý nhiều hơn và chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác. Dù sao những đóng góp không bao giờ là thừa, bạn nên tiếp thu để có những quyết định chính xác nhất.   Về vấn đề tình cảm, những người tuổi Tý nhóm máu B cần có ý thức trách nhiệm với gia đình của mình hơn, không nên tùy tiện có những hành động bồng bột theo ý muốn bản thân. Đặc biệt, với những người đã kết hôn, nếu còn hành động tùy hứng, tự cao tự đại thì sẽ khiến nửa kia mệt mỏi, vừa phải nuôi con nhỏ, vừa phải chăm một người lớn rồi mà vẫn như con nít.   Lichngaytot.com   Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tý
Theo tử vi 12 tháng năm 2017 của tuổi Tý, vận trình tháng 9 âm lịch của người tuổi Tý ảm đạm, hàng loạt sự việc không may mắn sẽ xảy ra, bản mệnh đối diện khá
Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Tý
Trong năm Đinh Dậu, người tuổi Sửu được Tài Tinh nâng đỡ, tinh thần làm việc hăng say, giàu nhiệt huyết, được cấp trên trọng dụng, cấp dưới ủng hộ hết lòng,
Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý
Tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý tương đối khả quan, không bị phá Thái Tuế ảnh hưởng. Nguyên nhân là do trong mệnh cách có cát tinh Thái Âm bảo vệ, che

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Quý nhân phù trợ của 12 con giáp năm 2016

Theo tử vi 2016 Bính Thân thì những con giáp được hưởng may mắn nhất là các tuổi Mão, Tỵ , Sửu các con giáp kém may mắn hơn là Thân, Thìn. Tuy nhiên với mỗi con giáp thì lại có quý nhân phù trợ cho riêng mình.
Quý nhân phù trợ của 12 con giáp năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Theo tử vi 2016 Bính Thân thì những con giáp được hưởng may mắn nhất là các tuổi Mão, Tỵ , Sửu các con giáp kém may mắn hơn là Thân, Thìn. Tuy nhiên với mỗi con giáp thì lại có quý nhân phù trợ cho riêng mình.

1. Quý nhân 2016 của Tuổi Tý

Mối quan hệ tam hợp: Thân Tý Thìn
Mối quan hệ lục hợp: Tý Sửu
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Tý là tuổi Sửu, Thân và Thìn.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc

2. Quý nhân 2016 của Tuổi Sửu

Mối quan hệ tam hợp: Tỵ Dậu Sửu
Mối quan hệ lục hợp: Tý Sửu
Do đó, theo tử vi 12 con giáp thấy quý nhân phù trợ của người tuổi Sửu là tuổi Tỵ, Dậu và Tý.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông Nam, Tây, Bắc

3. Quý nhân 2016 của tuổi Dần

Mối quan hệ tam hợp: Dần Ngọ Tuất
Mối quan hệ lục hợp: Dần Hợi
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Dần là tuổi Tuất, Ngọ, Hợi.
Phương vị quý nhân phù trợ: Nam, Tây Bắc

4.Quý nhân 2016 của tuổi Mão

Mối quan hệ tam hợp: Hợi Mão Mùi
Mối quan hệ lục hợp: Mão Tuất
Do đó, xem tử vi thấy rằng quý nhân phù trợ của người tuổi Mão là tuổi Mùi, Tuất, Hợi.
Phương vị quý nhân phù trợ: Tây Nam, Tây Bắc

5. Quý nhân 2016 của tuổi Thìn

Mối quan hệ tam hợp: Thân Tý Thìn
Mối quan hệ lục hợp: Thìn Dậu
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Thìn là tuổi Tý, Thân, Dậu.
Phương vị quý nhân phù trợ: Bắc, Tây Nam, Tây

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

6.Quý nhân 2016 của tuổi Tỵ

Mối quan hệ tam hợp: Tỵ Dậu Sửu
Mối quan hệ lục hợp: Tỵ Thân
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Tỵ là tuổi Dậu, Sửu, Thân.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông Bắc, Tây Nam, Tây

7. Quý nhân 2016 của tuổi Ngọ

Mối quan hệ tam hợp: Dần Ngọ Tuất
Mối quan hệ lục hợp: Ngọ Mùi
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Ngọ là tuổi Dần, Mùi, Tuất.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam

8. Quý nhân 2016 của tuổi Mùi

Mối quan hệ tam hợp: Hợi Mão Mùi
Mối quan hệ lục hợp: Ngọ Mùi
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Mùi là tuổi Mão, Ngọ, Hợi.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông, Nam, Tây Nam

9. Quý nhân 2016 của tuổi Thân

Mối quan hệ tam hợp: Thân Tý Thìn
Mối quan hệ lục hợp: Thân Tỵ
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Thân là tuổi Tý, Tỵ, Thìn
Phương vị quý nhân phù trợ: Bắc, Đông Nam

10. Quý nhân 2016 của tuổi Dậu

Mối quan hệ tam hợp: Tỵ Dậu Sửu
Mối quan hệ lục hợp: Thìn Dậu
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Dậu là Sửu, Thìn, Tỵ.
Phương vị quý nhân phù trợ: Đông Bắc, Đông Nam

11. Quý nhân 2016 của tuổi Tuất

Mối quan hệ tam hợp: Dần Ngọ Tuất
Mối quan hệ lục hợp: Mão Tuất
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Tuất là tuổi Dần, Mão, Ngọ.
Phương vị quý nhân phù trợ: Nam, Đông, Đông Bắc

12.Quý nhân 2016 của tuổi Hợi

Mối quan hệ tam hợp: Hợi Mão Mùi
Mối quan hệ lục hợp: Dần Hợi
Do đó, quý nhân phù trợ của người tuổi Hợi là tuổi Mão, Mùi, Dần.
Phương vị quý nhân phù trợ: Tây Nam, Đông Bắc, Đông

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý nhân phù trợ của 12 con giáp năm 2016

Chọn màu xe hợp mệnh cho gia chủ bình an suốt đường dài

Dựa vào năm sinh, bạn sẽ tính được màu sắc xe hợp với mệnh của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn loại xe có lẽ không khiến nhiều người vất vả nhưng màu sắc lại là một vấn đề. Trong khi nhiều người trung thành với màu sắc yêu thích thì có những người khác xem xét các yếu tố thực tế khác nhau như khí hậu, khả năng lộ bụi bẩn. Nếu như bạn vẫn chưa quyết định được màu sắc thích hợp thì nên cân nhắc đến cả yếu tố phong thủy. 

Trong phong thủy, mỗi người có một con số “huyền bí” tương ứng được gọi là “quái số”. Quái số được quy định theo bát quái cho phép mọi người xác định điểm may mắn nhất cho bản thân, giúp thăng hoa cho sự nghiệp, các mối quan hệ, giao dịch kinh doanh và trong bất kì tình huống thực tế nào phát sinh trong cuộc sống.

1. Cách tính “Quái số”

- Cộng hai số cuối của năm sinh của bạn lại với nhau. Ví dụ: nếu bạn được sinh vào năm 1974, bạn sẽ lấy 7 + 4 = 11.

- Nếu được kết quả là số có hai chữ số, cộng tiếp hai số đó lại với nhau. Sử dụng ví dụ trên sẽ là: 7 + 4 = 11, sau đó 1 + 1 = 2.

+ Nếu bạn là phụ nữ, cộng thêm 5 với kết quả thứ hai. Riêng đối với nữ sinh sau năm 2000, thì cộng 6.

+ Nếu bạn là nam giới, lấy 10 trừ đi số kết quả thứ hai. Đối với nam sinh sau năm 2000 lấy 9 trừ đi tổng số

Bằng ví dụ trên, ta có kết quả như sau:

+ Phụ nữ sinh năm 1974:

7 + 4 = 11.

1 + 1 = 2.

2 + 5 = 7.

Như vậy, 7 là “quái số” của bạn.

+ Đàn ông sinh năm 1974:

7 + 4 = 11.

1 + 1 = 2.

10 - 2 = 8.

Như vậy, 8 là “quái số” của bạn.

 chon mau xe hop menh cho gia chu binh an suot duong dai - 1

2. Chọn màu xe thích hợp dựa trên Quái số

Mỗi quái số tượng trưng cho một nguồn năng lượng nhất định ứng theo chu kỳ tự nhiên. Mọi người thường thấy mình hợp với một số hơn so với các số khác. Mỗi số như vậy lại tương ứng với những màu nhất định. 

Một chiếc xe có màu sắc hợp phong thủy sẽ giúp gia đình an lành hơn trên từng cây số.

 chon mau xe hop menh cho gia chu binh an suot duong dai - 2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu xe hợp mệnh cho gia chủ bình an suốt đường dài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd