Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Xem bói tướng mặt đàn ông và tướng mặt phụ nữ là khác nhau, tướng đàn ông giàu có khác với tướng phụ nữ giàu có, tướng thành đạt của đàn ông cũng khác
Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Tướng mặt quý hiển của đàn ông

Tướng đàn ông quý hiển là Nhãn quan dài nhập đến bộ vị Thiên thương. Lông mày thanh tú, mắt dài, chóp mũi tròn và nhẵn, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng cùng nổi lên, 2 lông mày quá tai lại vươn thẳng. Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.

Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan.

2.Tướng mặt của người đàn ông giàu có

Xem bói tướng mặt đàn ông giàu có thì mũi sẽ thẳng và miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang. Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn. Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thế cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.

– Tướng đàn ông trước vất vả sau sang giàu: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt. Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền. Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công, người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.

– Tướng đàn ông trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa. Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định. Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thế mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.

3.Tướng mặt đàn ông và tuổi thọ

– Tướng đàn ông được trường thọ: Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ

Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang. Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài. Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thế được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

– Tướng đàn ông yểu mệnh: Lông mày ngắn lại nồi nhau, chủ đoản mệnh

Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn. Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp. Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao. Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu. Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa đe dọa tính mạng.

4. Đàn ông có Tam đinh cân xứng là tướng quý hiển

Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi. Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.

Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba là mệnh nghèo khổ, vất vả.

5. Tướng mặt của người đàn ông cô độc, hình khắc người thân

Xem bói tướng mặt của người đàn ông cô độc sẽ có các đặc điểm sau đây:

  • Tướng đàn ông khắc con cháu: Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ
  • 2 mắt lồi, môi ngậm chặt, mũi nhỏ và nhọn.
  • Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ.
  • Tư thế đứng không ổn định, khi đi đường thường cúi đầu, trông như sẽ bị gió thổi đi.
  • Bộ vị Tam dương thấp và nhỏ thì khó giữ được vợ.
  • Khí sắc không tốt đại đa số là phá tài, âm thanh như giọng nữ thì không có tài sản, ruộng đất. Người thân khó có thể hòa hợp với người này.

– Tướng người đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn. Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 – 3 ngưòi anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.

– Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt. Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.

6.Tướng mặt phụ nữ hiền hậu

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét thì tướng phụ nữ này cũng có thể làm phu nhân của quan phủ.

  • Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có.
  • Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý.

tướng phụ nữ quý hiển

Tướng phụ nữ nhân hậu, đài các:

  • My thanh mắt tú tà người đàn bà hiền thục.
  • Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các.
  • Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ.
  • Lông mày chia hình chữ “bát” (A.), tính tình hài hòa, giàu phúc khí;
  • Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân đài các;
  • Lưỡi như hoa sen, chủ  người phụ nữ hiền thục;
  • Môi như châu sa là mệnh phu nhân quý phái;
  • Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;
  • Nhân trung sâu mà thẳng chủ phụ nữ nhiều con;
  • Dưới mắt nhẵn mịn chủ mẹ hợp với con cái;
  • Tướng đàn bàn tai đỏ mà tròn là phú quý;
  • Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;
  • Tai trái dày, dễ sinh con trai đầu lòng;
  • Tai phải dày, dễ sinh con gái đầu lòng;
  • Môi nhiều vân, người đàn bà nhiều con;
  • Có 2 cằm, chủ phú hào;
  • Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được nhiều đất đai
  •  Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;
  • Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;
  • Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;
  • Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;
  • Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;
  • Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể là người vợ trợ giúp cho chồng;
  • Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.

7. Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

  • Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.
  • Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.
  • Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.
  • Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương.
  • Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.
  • Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

8. Tướng mặt của người phụ nữ bần tiện

  • Trán hẹp nhỏ mà lông mày lại dựng đứng, miệng méo lệch.
  • Nét mặt khinh bạc mà thân thể cứng nhắc, đơn bạc, không có thế uy nghiêm.
  • Vành tai nhỏ, tai rủ mà không to, tóc xoăn, sông mũi lại ngắn thấp.
  • Tướng mặt như sắp khóc sẽ phải tái giá, mặt kỳ dị sẽ hiếm muộn đường con cái.
  • Khóe mắt có khí sắc không sáng thường là người có tính đố kỵ, gian tà. Không chỉ bản thân hiện tại bần khôn mà về già còn phải sống cảnh cô quả, lạnh lẽo.

9. Thần mắt của phụ nữ quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiển dịu. Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc. Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã. Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Cách hóa giải cấm kỵ khi giường ngủ gần cửa ra vào

Theo quan niệm của phong thủy, không nên kê giường ngủ gần cửa ra vào. Nguyên nhân được cho là, nếu đặt giường ngủ ở vị trí này sẽ phải đón nhận nguồn năng lượng quá đột ngột, quá năng động không hề tốt cho phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao giường ngủ gần cửa ra vào phòng ngủ được đánh giá là phong thủy xấu?

Bởi vì cửa ra vào thường có dòng chảy năng lượng mạnh mẽ hoặc ùa vào đột ngột. Nguồn năng lượng này có thể rất đáng lo ngại, quá năng động so với không gian cần sự yên tĩnh như phòng ngủ. Để tạo ra phong thủy tốt cho phòng ngủ, bạn cần phải có năng lượng “bổ dưỡng” nhất, thư giãn và gợi cảm xung quanh giường ngủ.

Thế nào là giường ngủ gần cửa ra vào phòng ngủ?

Giường ngủ gần cửa ra vào là chiếc giường được kê dựa vào bức tường có cửa ra vào, hoặc dựa vào bức tường gần cửa ra vào.

Cách hóa giải:

Nếu cách sắp xếp trong phòng ngủ của bạn không cho phép kê giường sang một vị trí khác, bạn cần phải tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh giường ngủ. Nói cách khác, bạn cần phải tạo ra vách ngăn mềm mại nhưng rõ ràng giữa năng lượng “xộc” vào qua cửa phòng ngủ và năng lượng của giường ngủ.

Bạn có thể làm được điều này với những giải pháp trang trí đơn giản giữa giường ngủ và cửa ra vào. Nhà đẹp xin đưa ra 3 ví dụ điển hình như sau:

– Một chiếc bàn đầu giường với hiệu ứng thị giác mạnh mẽ: Thêm một chiếc đèn ngủ với ánh sáng có khả năng khuếch tán rộng và một vài phụ kiện trang trí khác trên bàn để bảo vệ năng lượng xung quanh giường ngủ của bạn.

Cách hóa giải khi giường ngủ gần cửa ra vào

– Một chiếc kệ/tủ đồ thấp: Giải pháp phong thủy này rất tuyệt vời vì nó giúp bạn tạo ra nguồn năng lượng giống như cái kén, bao bọc lấy giường ngủ, bảo vệ nó một cách tuyệt đối khỏi cửa ra vào. Bạn sẽ phải lựa chọn thật khôn ngoan để hình dáng và phong cách của kệ/tủ đồ hài hòa với phong cách nội thất phòng ngủ.

Cách hóa giải khi giường ngủ gần cửa ra vào 1

– Một vách ngăn di động: Nếu không gian phòng ngủ của bạn không cho phép tích hợp các giải pháp trên, bạn luôn có thể tìm đến một vách ngăn di động. Ưu điểm của giải pháp này đó là bạn có thể điều chỉnh vách ngăn ở vị trí mong muốn và có thể cất gọn khi không dùng đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cấm kỵ khi giường ngủ gần cửa ra vào

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử vi Bính tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính Tý là con chuột trong sơn động, tính cách chính trực, là người trọng đạo nghĩa, phàm mọi việc đều biết giới hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH TÝ: GIẢN HẠ THỦY

Trong tử vi Bính Tý là con chuột trong sơn động, tính cách chính trực, là người trọng đạo nghĩa, phàm mọi việc đều biết giới hạn, làm việc tỉ mỉ cẩn thận, thái độ cung kính khiêm nhường.

Giản hạ Thủy xuất phát là con sóng nhỏ, sau trở nên chảy xiết, nối liền dòng Nam Bắc, đứng đốì mặt với cung vị Khảm, Ly.

 

Bình Tý là Thủy chảy nơi đồng bằng, không kỵ Thủy khác, duy không ưa Canh Tý  Bích thượng Thổ, là vượng gặp Ngũ quỷ, không tốt, còn chủ về con cái duyên mỏng.

Phàm là người sinh năm Bính Tý thường tư chất khoáng đạt, kiến thức sâu rộng,  sinh vào mùa xuân hạ có nhiều thành tích đóng góp, nhất là theo công trình thủy lợi.

Thủy này trong xanh, ưa gặp Kim nuôi dưỡng, nhất là ưa Ất Mùi Sa trung  Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim. Không nên gặp Canh Tuất Thoa  xuyến Kim và Đinh Sửu Giản hạ Thủy.

Bính Tý gặp Tân Hợi chủ về hiển quý, gặp  Mộc là tốt, nhiều Mộc chủ vất vả khổ cực. Nạp âm không được có Thổ, phạm vào chủ về người ngu muội, là phá cách, không có tiền đồ. Kỵ nhất Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ và Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ.

 Trong tử vi Bính tý không ưa chi khác có Mão là phạm hình, không biết kính trọng bề trên, không trọng lễ tiết, thực chất trong lòng không có ý ngỗ ngược, nhưng khiến cho đối phương cảm thấy đau lòng. Mệnh nữ tối kỵ, chủ bất hiếu vói bố mẹ chồng. Nếu tọa thời chi, có nỗi đau để tang con, người đầu bạc khóc kẻ đầu xanh.

Chi khác có Tý, vợ chồng duyên mỏng.

Chi khác có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

Bính Tý Không vong tại Thân Dậu, nếu tọa nhật chi, khắc vợ hoặc chồng. Nếu tọa thời chi, khắc con cái, cuối đời chán nản.

Can khác không ưa có Nhâm, phạm vào chủ là người làm những việc tổn hại đến danh dự.

Bính lộc tại Tỵ, can khác có Tỵ, Thân đều chủ về cát lợi.

Chi khác có Hợi là đắc quý nhân.

Mệnh nam nên theo nghiệp diễn viên, mệnh nữ thường lưu lạc phong trần.

Mỗi khi gặp năm Tý, Ngọ, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời không nên gặp người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm người sinh năm Canh, Tân.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính tý Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí.
Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. 


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Dan theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Nhâm Dần: Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là người sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc kim là mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa.

Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ.
 
Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật số, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú. Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ... Người tuổi Nhâm Dần nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có ngày áo gấm vinh quy.
 
Với tuổi Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần chỉ kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.
 
Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mới luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.
 
Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi. Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.
 
Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.
 
Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.
 
Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.
 
Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
 
Nhâm Dần Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.
 
Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đường.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.
 
Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát. Nếu tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.
 
Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.
 
Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.
 
Người sinh năm Nhâm Dần gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.
 
Người tuổi Nhâm Dần chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Tướng ngực –

Hình dạng ngực và thông tin về nó cũng được tướng pháp quan tâm. Ngực luôn có hình thang, dưới bé trên hơi to. Phần ngực gồm từ cổ đến hết sườn. 1. Ngực đầy lẳn: Khỏe mạnh, tính hoạt bát. 2. Ngực nở nang, vầng vú dầy chắc: Rất khỏe, tính thích vận độ
Tướng ngực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngực –

Cầu con trai nối dõi, giường vị trí Thiên Y

Giường ngủ có vai trò đặc biệt quan trọng, nhưng ít ai biết rằng: "Cầu con trai nối dõi, giường vị trí Thiên Y". Vậy giường vị trí Thiên Y là gì?
Cầu con trai nối dõi, giường vị trí Thiên Y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phòng ngủ:

- Nếu cửa ra vào hướng Tây thì vị trí Thiên Y là góc Tây Nam

- Nếu cửa ra vào hướng Tây Nam vị trí Thiên Y là góc Tây 

- Nếu cửa ra vào hướng Tây Bắc  thì vị trí Thiên Y là góc Đông Bắc

- Nếu cửa ra vào hướng Đông Bắc thì vị trí Thiên Y là góc Tây Bắc

- Nếu cửa ra vào hướng Đông  thì vị trí Thiên Y là góc Bắc

- Nếu cửa ra vào hướng Bắc  thì vị trí Thiên Y là góc Đông

- Nếu cửa ra vào hướng Nam thì vị trí Thiên Y là góc Đông Nam

- Nếu cửa ra vào hướng Đông Nam thì vị trí Thiên Y là góc Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cầu con trai nối dõi, giường vị trí Thiên Y

Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Phúc khí là ngưỡng vọng nhiều người phải gom nhặt cả cuộc đời, song có người từ khi sinh ra đã được hưởng sự may mắn đó. Vậy bạn có phải là con giáp nữ đó?
Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phúc khí là sự ngưỡng vọng mà nhiều người phải gom nhặt cả cuộc đời mới có được, song có người từ khi sinh ra đã được hưởng sự may mắn đó. Vậy bạn có phải là con giáp nữ được phúc khí bao bọc cả cuộc đời?


Con giap nu duoc phu quy bao boc suot doi hinh anh
 
Tuổi Dần

Con gái tuổi Dần cho rằng chuyện tình cảm là thuận theo tự nhiên, tuy nhiên cũng cần cân nhắc đến chuyện tiền tài. Họ coi trọng việc giao lưu tình cảm với người mình yêu, người đàn ông của họ không nhất thiết nhiều tiền nhưng phải biết nỗ lực, tài năng. Khi người bạn đời gặp khó khăn, họ sẽ luôn ở bên cổ vũ động viên, khi thành công thì sẽ ở bên nhắc nhở. Con người thật thà tự nhiên như vậy rất có phúc khí, nếu họ làm mẹ hiền vợ đảm, sợ gì phúc khí không tăng thêm?
Thăng quan tiến chức trong năm Bính Thân chỉ nhờ các vật phẩm phong thủy
Dù là nhân viên tư nhân hay các công chức nhà nước đều mong muốn thăng quan tiến chức trong năm Bính Thân. Vậy nên bài trí vật phẩm phong

Tuổi Ngọ

Đặc điểm lớn nhất của con giáp Ngọ là chân thành, độ lượng. Dân gian ta thường có câu "Người ngốc có cái phúc của người ngốc", chính là chỉ niềm hạnh phúc của người không đố kỵ, rộng lượng. Con gái tuổi Ngọ thẳng thắn, không "bắt cá hai tay", nói xa nói gần, nhìn vẻ bề ngoài tùy tiện nhưng rất hiểu ý của người khác. Vậy nên, đừng lầm tưởng họ phóng đãng, mà ngược lại họ dùng sự chân thật, độ lượng của mình để làm người bạn đời vui vẻ thoải mái. Nếu có thể làm bạn đời với con giáp nữ này, sẽ được hưởng hạnh phúc mãi mãi.
Tuổi Mùi

Khi tiếp xúc với người tuổi Mùi sẽ bị ấn tượng bởi sự vui vẻ chỉ với những thứ họ đang có. Con gái tuổi Mùi hòa nhã, không đòi hỏi vì họ biết nhiều thứ còn đáng trân trọng hơn vật chất. Đặc biệt họ không vì lợi quên nghĩa, khi người mình yêu rơi vào hoàn cảnh khó khăn họ sẽ ở bên giúp đỡ. Những người như vậy luôn được phúc khí bao bọc, khi bên cạnh họ luôn được nhận niềm hạnh phúc giản đơn.
Con giap nu duoc phu quy bao boc suot doi hinh anh 2
 
Tuổi Thìn

Mệnh trụ năm Ngọ được mệnh danh là bình rượu, phảng phất hương thơm của trí tuệ và tư tình. Con gái tuổi Thìn không làm ra vẻ, thiếu chút ngông cuồng của tuổi trẻ nhưng nhiều thêm sự chín chắn, càng trưởng thành càng có sức hút riêng. Họ biết cách bao dung người đàn ông của mình, họ hiểu nhu cần nội tâm của mình, không sa đà vào cuộc chơi trụy lạc. Với sự thông minh của mình, phúc khí tự nhiên đến với con gái tuổi Thìn, khi bên họ được hưởng phúc khí, vận thế cũng sẽ thay đổi theo hướng tốt.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn


Xem Clip thu nạp kiến thức về Nghi thức cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nữ được phú quý bao bọc suốt đời

Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Độ tuổi từ 8 - 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ, phần lớn biểu hiện qua đôi tai.
Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ tuổi từ 8 - 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ. Đây là thời điểm ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành tính cách ở trẻ. Mọi vấn đề trong cuộc sống xảy ra với trẻ phần lớn thể hiện qua đôi tai. Ở nam giới, tính cách thể hiện qua tai phải, ngược lại, nữ giới thể hiện qua tai trái.

Ở độ tuổi 8 - 14, vận số ở nam thể hiện qua tai phải, nữ thể hiện qua tai trái

Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.

Tai tượng trưng cho năng lực hoặc tư duy nên người có tai mỏng biểu hiện cho sự rối loạn về cảm xúc, họ có sức khỏe kém, trí não chậm phát triển. Nếu đầu tai sắc nhọn, trẻ thường có sự tổn thương về mặt cảm xúc do cha mẹ tạo ra.

Trong nhân diện học, đôi tai không nguyên vẹn biểu thị sự tổn thương về mặt tình cảm hoặc khi trưởng thành, người này sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. Trẻ lớn lên trong độ tuổi này có những dao động nhạy cảm về mặt tinh thần, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách về sau.

Việc so sánh tai phải với tai trái cũng khá quan trọng. Ở độ tuổi này, nếu 2 tai có sự khác biệt về hình dáng, vị trí cho thấy, cuộc sống gia đình của trẻ không được hạnh phúc, cha mẹ có sự ly tán.

Đối với nữ, màu sắc của tai nói lên khá nhiều điều về cuộc sống và tính cách. Nếu màu sắc của tai nhạt hơn sắc của khuôn mặt thì cuộc sống của trẻ sẽ có nhiều thuận lợi và may mắn hơn. Nếu tai có màu sắc đậm hơn khuôn mặt, trẻ dễ bị đau ốm hoặc mắc bệnh trầm cảm. Điều này ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của trẻ.

(Theo Nhân diện học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Mèo Thần Tài là vật phẩm phong thủy được khá nhiều người ưa chuộng. Vậy với cửa hàng cửa hiệu thì nên bày mèo Thần Tài ở đâu để tài lộc vượng phát.
Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng theo dõi Lịch ngày tốt để biết câu trả lời nhé.   Mèo Thần Tài hay Mèo chiêu tài được coi là linh thú mang lại cát khí trong phong thủy, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Rất nhiều cửa hàng cửa hiệu đều ưa chuộng và trưng bày để mong may mắn và tài lộc sẽ đến với mình. Vậy bạn đã biết nên bày mèo Thần Tài ở đâu để  hợp với phong thủy cửa hàng chưa? Mèo Thần Tài đặt ở đâu trong cửa hàng thì sẽ phát huy linh lực hiệu quả nhất? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những vấn đề này nhé.  

1. Nguồn gốc và ý nghĩa của mèo Thần Tài


bay meo than tai o dau trong cua hang de phat tai phat loc
 
Mèo Thần Tài tuy có nguồn gốc từ Nhật Bản nhưng được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trong khu vực. Ví dụ, ở Trung Quốc, người ta có câu nói “Mèo rửa mặt qua tai là khách tới”, ý chỉ những chú mèo đem lại vận may tài lộc cho người buôn bán. Những chú mèo trở thành biểu tượng của hạnh phúc và hy vọng, khiến trào lưu sử dụng vật phẩm phong thủy này trở nên phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được ý nghĩa văn hóa độc đáo phía sau màu sắc và tư thế để tay của những chú mèo Thần Tài.   Chú mèo giơ tay trái lên vẫy là mèo đực, có nghĩa chiêu tài, cầu chúc sự nghiệp hanh thông, kinh doanh phát đạt, biểu tượng của chiêu tài nạp khí, thích hợp bày ở cửa hàng cửa hiệu hay văn phòng làm việc.   Còn mèo Thần Tài vẫy chào bằng tay phải là mèo cái, mang nghĩa nạp phúc. Bày chú mèo này ở nhà thì có thể giúp cho gia đạo an hòa, hạnh phúc an khang, cũng mang ý chiêu mời khách đến nhà nên cũng có thể bày ở cửa hàng cửa hiệu.    Trước ngực chú mèo Thần Tài này còn đeo lục lạc vàng, chuông vàng, cũng mang ý nghĩa khai vận, chiêu tài, chiêu phúc.   Nếu cả hai tay của mèo Thần Tài đều giơ lên thì đó có nghĩa là cầu chúc may mắn, chiêu phúc nạp tài.   Cái chuông hay thỏi vàng chú mèo ôm trước ngực có ý nghĩa khai vận, chiêu tài, chiêu phúc, mời gọi nhân duyên.

Mời bạn đọc thêm: Đừng bày 3 thứ này ở cửa hàng cửa hiệu kẻo kinh doanh lụn bại.
  Mèo Thần Tài có rất nhiều màu sắc, bạn có thể chọn chú mèo mình cần theo ý nghĩa tương đương với màu sắc của nó. Màu sắc của mèo Thần Tài mang ý nghĩa phong thủy, mỗi một màu lại mang những ngụ ý khác nhau. 


meo chieu tai co nhieu mau sac
 
  Mèo chiêu tài màu trắng mang lại may mắn cho gia chủ. Còn những chú mèo chiêu tài màu hồng tượng trưng cho thần Tình yêu, mang lại đào hoa và tình duyên vượng phát. Mèo chiêu tài màu vàng kim, không cần nói mọi người cũng đều biết là chú mèo chuyên mời gọi tài lộc đến. Riêng những chú mèo màu đỏ thì mang ý nghĩa cầu phúc, cầu cho sức khỏe an khang. Mèo chiêu tài màu xanh da trời ngụ ý sự nghiệp hanh thông, thăng tiến không ngừng. Một màu sắc hơi khác lạ của mèo chiêu tài, đó là màu đen thì dùng để cầu chúc bình an.  

2. Vị trí tốt nhất để mèo Thần Tài trong cửa hàng

  Nhiều cửa hàng cửa hiệu rất thích đặt một chú mèo Thần Tài trong cửa hàng của mình để mời gọi khách hàng, thu hút tài lộc, song lại chưa biết nên chọn vị trí như thế nào để đặt chú mèo cho thích hợp, làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tài lộc.


bay meo than tai o cua hang
 
  Thông thường, ở cửa hàng cửa hiệu, người ta sẽ bày chú mèo Thần Tài đang giơ tay trái vẫy gọi, mặt chú mèo hướng về phía cửa, nơi nhiều khách ra vào, nhờ thế giúp cho chuyện kinh doanh càng thêm phát đạt, khách đến nhiều cũng đồng nghĩa với nhiều tài lộc.   Bạn cũng có thể chọn chú mèo Thần Tài đang giơ cả hai tay lên vẫy gọi hoặc hai tay ôm cục vàng, khối vàng, mặt tươi cười rạng rỡ, có ý nghĩa cầu phúc cầu tài.   Ngoài ra, ở Nhật Bản những chú mèo chiêu tài có linh lực thực sự đều được làm bằng gốm sứ, có loại làm bằng xương, hoàn toàn không có loại làm bằng cao su. Với mèo chiêu tài chất liệu cao su, nhựa dẻo thì đó chỉ đơn thuần là một sản phẩm nghệ thuật, để bày chơi chứ hoàn toàn không có tác dụng phong thủy. Tốt nhất bạn nên lựa chọn mèo chiêu tài bằng gốm sứ để đạt được mục đích chiêu gọi tài lộc của mình.   Thiên Thiên

Buôn may bán đắt nhờ bài trí cây cảnh hợp phong thủy cửa hàng Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào để làm ăn càng ngày càng náo nhiệt? Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mèo Thần Tài ở đâu trong cửa hàng để phát tài phát lộc

Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Xem ý nghĩa vị trí từng nốt ruồi trên mặt phụ nữ. Xem nốt ruồi, đoán tương lai 1- Số làm mệnh phụ. 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ. 3- Hại cha mẹ. 4- Không người phục dịch. 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít. 6- Ha
Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Tướng người trán dô –

Trán là bộ mặt của thượng đình và có liên quan đến sự phát triển mật thiết của não, do vậy trán biểu thị cho trí tuệ của con người. Ta coi chiều dài của khuôn mặt là từ giữa hai lông mày tới cằm, độ rộng của trán thông thường là bằng chiều dài này.
Tướng người trán dô –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người trán dô –

Mơ thấy ngọc trai: Có tin của người bạn tốt –

Từ xưa đến nay, ngọc trai luôn đi kèm với sự quý trọng và đáng giá. Một viên ngọc trai trong mơ thông thường có liên quan ít nhiều đến cá nhân. Đa số những người mơ thấy ngọc trai đều biết nguồn gốc xuất thân của ngọc trai và xem ngọc trai là một bảo
Mơ thấy ngọc trai: Có tin của người bạn tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngọc trai: Có tin của người bạn tốt –

Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một
Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một cái tên đẹp và thuận theo phong thủy không chỉ những đem nhiều may mắn cho đứa con yêu dấu mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều kì vọng gửi gắm của cha mẹ.

huong dan dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

 dat ten con theo phong thuy 2 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành
dat ten con theo phong thuy 3 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Luận về sao Cự Môn

Cự Môn thuộc âm thủy trong hệ Bắc Đẩu chủ về thị phi và hóa khí là Ám. Hai chữ Ám điệu đã gây cho người đọc hiểu lầm không ít. Cự Môn tự nó ...
Luận về sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cự Môn thuộc âm thủy trong hệ Bắc Đẩu chủ về thị phi và hóa khí là Ám. Hai chữ Ám điệu đã gây cho người đọc hiểu lầm không ít. Cự Môn tự nó không có ánh sáng thì đương nhiên không trở thành tối ám như Nhật Nguyệt hãm.
Cự Môn sở dĩ thành ám vì khả năng cản ngăn che khuất của nó. Vậy thì tính chất căn bản của Cự Môn là một vật gây chướng ngại. Đã gây chướng ngại tại sao nó đứng với Thái Dương ở cung Dần lại thành tốt? Trong vũ trụ duy chỉ có vầng Thái Dương không vật gì có thể che khuất bởi vậy Thái Dương đắc địa không sợ Cự Môn.
Cự Môn đứng bên cạnh Thái Dương biến thành một vật gây phản chiếu cho Thái Dương, đồng thời Thái Dương đã chuyển Cự Môn từ ám thành minh. Ảnh hưởng cản ngăn che khuất của Cự Môn gây khó khăn nhiều nhất là quan hệ giao tế.

Đẩu số toàn thư viết: “Tính chất Cự Môn ngoài mặt thì thế mà trong lòng thì khác, đối với người thân ít hợp, giao du với người mới thì trước yêu sau ghét”. Mấy chữ “Cô độc chi số, khắc bạc chi thần” là nói về giao tế.Cự Môn là sao của thị phi vậy thì Cự Môn “thị” hay “phi”? Vốn là ám điệu như mầu đen chìm dưới đáy biển khó mà biết được thị hay phi.
Trong lối sắp xếp bốn sao Hóa cổ nhân đã đặt để sao Cự Môn không bao giờ đứng cùng Hóa Khoa, nó chỉ đứng bên Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Kị thôi. Cự đi cùng Hóa Kị lực lượng chướng ngại tăng cao hẳn, bởi vậy Mệnh mà gặp Cự Kị dễ rơi vào khẩu thiệt thị phi, tình cảm khôn khó, hoặc cò bót kiện tụng, ngoài ra còn dễ lên bàn giải phẫu.Cự Môn đứng cùng Hóa Lộc thì lời ăn tiếng nói hoạt bát, tranh biện hay, khả dĩ nói ra tiền vào nghề thầy kiện, vào ngành truyền thông hợp cách. Nhưng bản tính thì không thực, nói cười thân mật mà thiếu tình cảm chân thành.
Cự Môn đứng với Hóa Quyền sách bảo rằng đó là hung mà ra triệu chứng tốt (hung vi cát triệu). Nhờ chướng ngại tạo ra phấn đấu mà nên công nên nghiệp, do chướng ngại mà thành công. Tỉ dụ xã hội biến động bị đẩy vào bước đường cùng, từ cùng sinh biến mà hóa thông. Càng vượt nhiều khó khăn càng thành công lớn. Những người làm chính trị, những người có số hoạnh phát thường thấy Mệnh Cự Môn Hóa Quyền. Cự Môn không cần Hóa Khoa, nhưng gặp Hóa Khoa Cự Môn sẽ tan biến đi tính chất thị phi cố hữu của Cự Môn.Cự Môn đứng một mình ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất và Tỵ Hợi. Cự Môn đứng cùng Thiên Cơ ở Mão và Dậu. Đứng cùng Thiên Đồng ở Mùi, Sửu. Đứng cùng Thái Dương ở Dần Thân.
Trước nói về Cự Môn Thiên Cơ. Thiên Cơ vốn đã động, Cự Môn lại đa biến. Hai sao này thủ Mệnh cuộc đời biến động nhiều và có tài soay sở, tuy nhiên chỉ thành công nếu như giữ được sự an định, nếu cứ mặc sức biến động thì càng lún sâu vào những khó khăn. Cự Cơ trên nguyên tắc là cách làm giàu với điều kiện phải có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Song Hao (Đại Tiểu Hao), đã Lộc thì không nên Hao.
Cự Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung TháiDương quang huy cònmạnh trong khi ở Thân Thái Dương đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong hầu bá” không hẳn là vậy.
Cự Môn Thiên Đồng gây phiền nhất cả trên tình cảm lẫn danh phận. Cự Đồng thủ Mệnh số trai khó lập công danh cơ nghiệp, số gái lận đận duyên tình.
Nói về Cự Môn đóng hai cung Tí và Ngọ mà ta thường gọi bằng cách “Thạch trung ẩn ngọc” (ngọc còn ẩn trong đá). Cự Môn Tí Ngọ nếu được Khoa Quyền Lộc thủ chiếu là hợp cách ẩn ngọc, tuy không quyền uy lớn nhưng ắt giàu sang. Cự Môn ở Tí tốt hơn Ngọ. Vì lẽ đóng ở Tí mới được Thái Dương Thìn đắc địa, đóng Ngọ thì Thái Dương ở Tuất đã mất nhiều quang huy. Cự Môn Tí hay Ngọ thì Hóa Lộc tạo nhiều sức mạnh hơn Lộc Tồn.
Các sao của Tử Vi Khoa bao giờ cũng mang hai bộ mặt cát và hung. Cự Môn Hóa Kị bị coi làm hung thần, nhưng lúc biể hiện cũng vẫn có hai mặt tốt xấu. Hãy đọc câu phú sau: “Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ” (nghĩa là Cự Môn thủ Mệnh tại cung Thìn có Hóa Kị, người tuổi Tân lại biến ra kỳ cách)
Cự Môn Hóa Kị đi cặp rất xấu, nhưng ở trường hợp này lại chuyển thành tốt. Vì nó được cả bốn Hóa, Hóa Quyền đứng bên Thái Dương chiếu lên, Hóa Khoa đứng Tuất với Văn Khúc chiếu qua, và Hóa Lộc đứng cùng Cự Môn thành ra kỳ cách “Tứ Hóa toàn phùng”
Cách này thường gây sôi nổi thị phi nhưng cuối cùng lập thành sự nghiệp to lớn. Cự Môn Hóa Kị ở cách này là con người đi ngược thời thương không a dua mà đặt định một lề lối riêng biệt tiến bộ. Nó đi vào mọi lãnh vực chính trị, quân sự, văn học, âm nhạc đến hội họa, y học….
Nếu như Cự Môn ở Thìn không Hóa Kị, Hóa Khoa chỉ có Quyền với Lộc thôi thì công danh lại thường do người đề bạt mà nên phú quí thiếu sức ông phá của Hóa Kị nên không thành ra người sáng tạo sự nghiệp.
Sao Cự Môn rất hợp với những người tuổi Tân. Vì tuổi Tân sự an bài tứ hoá theo thứ tự Cự Nhật Khúc Xương, đương nhiên nếu Cự Môn thủ Mệnh mà tuổi Tân thì đã chắc chắn có Lộc Quyền. Ngay cả đến cách Cự Đồng vào Mệnh là xấu nhưng với tuổi Tân cái xấu giảm hẳn đi. Bởi vậy mới có câu phú rằng: “Cự Môn Thìn Tuất hãm địa Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh” (Cự Môn ở hai cung Thìn Tuất là đất hãm nhưng nếu tuổi Tân thì lại vinh hiển)
Cự Môn đóng ở Thìn là cung Thiên La (lưới trời) hoặc cung Tuất là cung Địa Võng (lưới đất) kể như hãm. Thế hãm này chỉ phá ra được nếu Cự Môn có Địa Không, Địa Kiếp đi bên hoặc đứng với Kình Dương hay Linh Tinh. Cuộc đời trải qua nhiều bôn ba thăng trầm vượt lên mà thành công. Nhắc lại đã Kình thì thôi Linh, đã có Linh thì đừng nên Kình thêm nữa.
Cự Môn có liên hệ nhiều với Thái Dương. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân Cự Nhật Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần Cự Nhật xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước Lộc tới sau.
Hai cách trên đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều, chức nhỏ quyền ít không thể do kinh thương mà làm giàu. Rồi một câu khác: “Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi Thái Dương thủ Mệnh Tỵ có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc. Cự Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác.
Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.
Cự Môn vào Mệnh thường là người ăn nói, lý luận vững vàng, mà cũng dễ vạ miệng nếu như nó đứng cùng các sao xấu. Văn Khúc cũng có khả năng ăn nói, nhưng Văn Khúc biết lựa chiều nên ra tiền và làm đẹp lòng người. Còn Cự Môn nói để lập luận, phân tích, đả kích mà tạo quyền uy. Nếu có Hóa Quyền thì đạt ý muốn, nếu bị các hung sát phá, kết quả gây thù chuốc oán phiền não.
Tài ăn nói của Văn Khúc mang ý hướng đào hoa, thuyết phục. Tài ăn nói của Cự Môn đầy quyền lực, có khuynh hướng áp đặt. Cự Môn đứng với Thiên Đồng ăn nói thường gàn gàn khó nghe.
Cự Môn tuyệt đối không hợp với Linh Tinh, Hỏa Tinh. Cự Môn ngại thấy Kình Dương Đà La. Có những câu cổ quyết ghi trong Đẩu Số Toàn Thư: “Cự Hỏa Linh Tinh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo” (Mệnh Cự Hỏa Linh Tinh hay hạn gặp Cự Hỏa Linh Tinh rất hung nguy)
Cự Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, tật bệnh doanh hoàng (Cự Môn gặp Dương Đà ở Thân hay Mệnh bệnh tật triền miên). Những cách trên nếu như gặp Hóa Khoa, hay bộ tam minh Đào hồng Hỉ có thể hóa giải, thêm cả Hỉ Thần càng tốt. Ngoài ra Cự Môn còn có một cách nữa qua câu quyết: Cự Lương Thân Mệnh, bại luân loạn tục (Cự Môn và Thiên Lương một ở Thân, một ở Mệnh thường có khuynh hướng loạn luân)
Cách này chỉ xuất hiện khi nào Cự Môn đóng Mệnh cung mà Thân lại ở Phúc Đức thôi. Trường hợp Thiên Lương Mệnh thì Cự Môn bắt buộc phải đóng Thê cung, không ăn nhập gì đến câu quyết trên.
Qua kinh nghiệm thì chuyện bại luân loạn tục chỉ xảy ra nếu như Mệnh hay PHúc Đức còn có thêm những sao Đào hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục, Không Kiếp.
Những câu phú khác về sao Cự Môn cần biết:
- Cự Nhật Dần Thân thiên môn nhật lãng, kị ngộ Lộc Tồn ái giao Quyền Phượng(Cự Nhật thủ Mệnh cung Dần không nên gặp Lộc Tồn mà cần gặp Hóa Quyền, Phượng Các).
Câu này mâu thuẫn với câu phú: “Cự Môn Dần Thân, tới chi Giáp Canh sinh” nghĩa là Cự Môn đóng ở Dần hay Thân rất tốt cho tuổi Canh và Giáp, hai tuổi này Lộc Tồn ở ngay Thân hay Dần (Trên nguyên tắc thì Cự Môn cần Hóa Lộc, Hóa Quyền hơn Lộc Tồn). Một điểm sai khác trong câu này: Cự Môn tại Dần không thể gọi là “Nhật lãng Thiên Môn”.
- Cự Nhật Mệnh viên, hạn đáo Sát Hình Kiếp Kị tu phồng tâm phế, kiêm Thiên Mã hãm tật tứ chi, duy hạn Song Hao khả giải.(Cự Nhật ở Mệnh, vận hạn đến Sát Hình Kiếp Kị phải lo bệnh nơi tim phổi, nếu thấy cả Thiên Mã Tuần Triệt thì phải đề phòng thương tích tay chân)
- Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung(Cự Cơ thủ Mệnh tại Dậu, nếu giàu sang lớn thì không bền hay không thọ)
- Tây Nương Tử áp đảo Ngộ tiền do hữu Cự Cơ Song Hao Quyền Ấn Đào Hồng phu cung(Nàng Tây Thi làm mưa làm gió dưới triều đại Ngô Vương bởi vì phu cung có Cự Cơ Song Hao, Quyền Ấn Đào Hồng. Cách này tất Mệnh cung Thiên Lương thủ, đàn bà bạt nhưng Phu cung tuyệt bậc giàu sang, cũng là cách làm đĩ nên bà)
- Mão Dậu Cự Cơ Tân nữ ích tử vượng phu bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược(Mệnh Cơ Cự thủ ở Mão Dậu, người nữ tuổi Tân vượng phu ích tử, nếu không bị Tuần Triệt là người đàn bà đảm đang quán xuyến)
- Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn(Mệnh Cự Cơ đồng cung với Lộc Tồn thì hay ăn nói hồ đồ thiếu thận trọng)
- Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế(Cự Cơ thủ Mệnh gặp Song Hao giàu sang hơn người)
- Tân nhân tối ái Cự Môn nhược lâm tứ Mộ phùng Tả Hữu cứu Mệnh chi tinh(người tuổi Tân hợp với sao Cự Môn, nếu vào đất tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp Tả Hữu tránh đươc nhiều hung hiểm trong đời)
- A Man xuất thế do hữu Cự Kị Khốc Hình Thìn Tuất(Tào Tháo lừng lẫy do Mệnh có Cự Kị Khốc Hình ở Thìn Tuất)
- Cự Đồng nhi phùng La Võng, ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh(Cự hay Đồng thủ Mệnh ở Thìn Tuất, có Hóa Khoa thì làm du thuyết như Lịch Sinh thời xưa)
- Cự Môn Tị Hợi kị ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ Đẩu Ngưu.(Cự Môn an Mệnh ở Tỵ hay Hợi không nên gặp Lộc Tồn. Lộc Hóa Quyền thì ví như cầm kiếm mà chém sao Đẩu sao Ngưu)
- Cự Môn phùng Đà Kị tối hung(Cự Môn đóng Mệnh gặp Đà Kị rất xấu)
- Cự phùng Tồn tứ cát xứ tang hung, ưu nhập tử cung vô nhị tống lão(Cự Môn đứng bên Lộc Tồn tuy tốt nhưng có hung tiềm ẩn bên trong, nếu hai sao này vào tử tức tới già không con cái nối dõi)
- Cự Môn thê thiếp da bất mãn hoài(Cự Môn đóng Thê luôn luôn bất mãn với duyên tình, không yên với một vợ)
- Cự Môn bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc mới xong mối sầu(Số nữ Cự Môn tái Phu, phải mấy đời chồng)
- Giải sứ mạc ngộ Cự Đồng kiêm phùng Tang Hổ Đà Riêu hữu sinh nan dưỡng(cung Tật ách thấy Cự Đồng mà đi với Tang hổ Đà Riêu thì sinh mà không nuôi được)
"Cự phùng Dương miếu tốt thayThăng quan tiến chức vận lành mừng vui."
(Vận đến Thái dương đắc địa hội Cự Môn làm quan thăng chức)
"Kình Đà Linh Hỏa cùng ngồiVới sao Cự tú một đời tai ương"
"Hợi Tỵ Cự Lộc Quyền rất quýGặp Lộc Tồn biến thể ra hư"
"Cự gặp Hổ Tuế Phù hội viênẤy là nghề thầy kiện quan tòa"
"Cự Tí Ngọ gặp Khoa Quyền LộcẤy là người đa học đa năng"
"Cự Nhật đồng thủ Dần ThânMột đời chức tước cháu con sang giàu"
"Gặp Quyền Vượng càng thêm vinh hiểnGặp Lộc Tồn lại kém lắm thay"

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Cự Môn

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng Một trong 14 ...
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThủyLoại: Phúc TinhĐặc Tính: Phúc thọTên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-moc-duc

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

Lễ cúng dâng sao Mộc Đức tiến hành vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp.

Mộc Đức là sao tốt nhưng không tốt cho những người vượng hoả.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, phẩm oản; Tiền vàng; Bài vị màu xanh; Mũ xanh; 36 đồng tiền;

Hướng về chính Đông để làm lễ.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Mộc Đức chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên, dũng cảm tiến tới, khí phách giống như cây cỏ, nghị lực hơn người.

Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh
 

1. Tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

  Ưu điểm của người này là thiện lương chính trực, tài đức vẹn toàn, độc lập tự chủ, chăm chỉ nỗ lực, ý chí kiên định. Khuyết điểm là thanh cao tự phụ, quyết giữ ý mình, tranh cường háo thắng.   Giáp Mộc là thiên can đứng hàng thứ nhất, Giáp là dương Mộc, là trụ cột của tài, cây lớn che trời, rễ cắm sâu dưới nền đất lớn, phía trên vươn lên sinh trưởng mạnh mẽ. Người sinh ngày Giáp Mộc độc lập tự chủ, dũng cảm phấn đấu, lực sinh trưởng có mạnh mẽ, xác định mục tiêu theo đuổi, kiên quyết không rời, không muốn ỷ lại người khác, mọi việc đều có giải thích của riêng mình.    Người này vốn thiện lương ôn hòa, ngay thẳng quật cường, có ý kiến hoặc cái nhìn tình hình đặc biệt, biểu hiện trực tiếp, lực hành động mạnh, chú ý tốc độ và chất lượng, coi trọng chi tiết nhỏ.    Nhưng người này có lúc quá mức chủ quan, thanh cao tự phụ, bề ngoài bình tĩnh nhưng nội tâm nhiều lo ngại, tưởng thật thà mà nhiều tính toán. Vì có cảm giác vinh dự mãnh liệt mà làm việc không biết mệt mỏi, đồng thời dễ bị những việc vặt vãnh quấy nhiễu, chính là nguyên nhân gây ra tội vạ.   Giáp Mộc còn được gọi là Thanh Long Phương Đông, lòng dạ khoan dung, chính khí lẫm liệt. Người này không chỉ có tấm lòng từ bi bác ái mà còn có khí thế mãnh liệt, không ngừng vươn lên. Cũng có những lúc thẳng thắn quá là khuyết điểm nhưng vì trí tuệ thâm sâu, ít lời, ít chuyện, đầu óc thông minh nên đỡ được phần nào
Xem thêm bài viết Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc
 
Người sinh ngày Giáp Mộc xử sự công chính, sẽ không nghiêng tâm tạp niệm, là bạn tốt đáng giá để kết giao lâu dài. Trong xã hội có vị trí, được người khác nể trọng, có tiếng tắm, khá xuất sắc. Bình thường người này là thủ lĩnh trong lĩnh vực của mình, dù lĩnh vực ấy rất nhỏ nhưng bạn đều làm cho nó trở nên nổi bật, khiến những người xung quanh phải nhìn với con mắt khác. Vì thế mà tinh anh xuất chúng trong các nghề có rất nhiều người sinh vào ngày Giáp Mộc.   Người không vì tiền tài mà đi ngược lại phán đoán của bản thân, ra tay hào phóng. Mộc hàm chứa “nhân” nên làm người không tính toán được mất, thái độ với tiền tài rất điềm đạm. Dù vì người khác mà xuất tiền, xuất lực, bôn ba khắp nơi cũng không mong được báo đáp.   Tính cách ôn hòa, thận trọng, có thể phát huy chính xác năng lực, thích hợp với những ngành quản lý, nhân sự, hành chính tổng hợp. Ngoài ra, do Giáp có ý nghĩa là thẳng thắn, thuộc ngũ hành Mộc nên nếu phát triển sự nghiệp sáng tác riêng cũng rất tốt. Người này hăng hái lại không chịu thua kém ai, nhất định đạt thành tựu.   Người sinh ngày Giáp Mộc không có nhiều bạn bè, không thích kết giao với người khác, nhất là bạn nhậu. Quan hệ chủ yếu theo hướng vững vàng, chân thật, trợ giúp lớn cho sự nghiệp. Họ tin rằng, quan hệ xã giao trong sự nghiệp cũng giống như kinh doanh vậy.   Phương diện tình cảm không quá thuận lợi, trước trắc trở sau mới tiến tới hôn nhân. Sau khi kết hôn không có chuyện tình cảm ngoài luồng bởi giá trị quan của người này là tình cảm nhất định phải trung thực, những chuyện ngoại tình, bắt cá hai tay là không thể chấp nhận được.  
Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh 2
 
Làm việc chăm chỉ, tự lực cánh sinh nên nhiều khi miễn cưỡng bản thân. Thời điểm cảm thấy mệt nhọc cũng không chịu nghỉ ngơi, cố gắng chống đỡ để hoàn thành công việc, một khi ngã xuoonbgs thì bệnh như núi đổ. Người sinh ngày Giáp Mộc chú ý bệnh về gan mật, lao lực lâu ngày sẽ rất nhanh khiến thân thể suy nhược. Cần phải thả lỏng tinh thần, tìm nơi thoải mái để nghỉ dưỡng.   Nam mệnh sinh ngày Giáp Mộc tốt hơn so với sinh ngày Ất Mộc, ngược lại nữ mệnh sinh ngày Ất Mộc thì nữ tính, đẹp đẽ hơn. Đa só nam mệnh sinh ngày Giáp đều có thành tựu trong sự nghiệp, có vị thế xã hội.
Xem thêm bài viết Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung
 

2. Xem tử vi cho người sinh ngày Giáp Mộc

  Giáp thuộc ngũ hành Mộc, có liên hệ tới các thuộc tính Kim, Thủy, Hỏa, Thổ. Thổ vượng đến Mộc mới có thể khơi thông, Mộc vượng đến Kim mới thành trụ cột, Hỏa nhờ Mộc sinh mới hưng thịnh, Mộc nhờ Thủy sinh mới phiêu trôi. Thủy sinh Mộc, Mộc thịnh Thủy lui; Mộc sinh Hỏa, Hỏa vượng Mộc bị đốt; Mộc mạnh Kim yếu; Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chiết; Thổ suy gặp Mộc ắt bị vùi lấp; Mộc kém gặp Kim thì bị chém.    Thiên can Giáp, thân là Mộc nhưng không gặp Tỷ Kiếp mà thấy Quan Sát nên nhát gan, sợ phiền phức giận mà không dám nói gì, cá tính do dự. Thân vượng Mộc vượng thì có chế hóa nên cá tính trung dung, dễ dàng thành công. Thân vượng kị Mộc, Giáp Ất không hóa hợp, trong ngoài bất nhất. Thân vượng thiên can có Ấn, làm người ngay thẳng, dễ dàng chịu thiệt hoặc ngạo mạn không quen giao tiếp, thiếu bạn bè.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Ất Mộc Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo thêm ở bài viết này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo dưới đây.

dat-ten-can-tranh

1. Không nên đặt tên cho con theo trào lưu. Cái gì là mốt cũng sẽ rất nhanh lỗi mốt.

2. Không nên đặt tên con khó gọi, chỉ cùng một loại thanh âm, tạo cảm giác nặng nề, trúc trắc. Chẳng hạn: Đỗ Vũ Mỹ, Tạ Thị Hiện,...

3. Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt. Ngoài ra, đặt tên khó đoán giới tính còn dễ gây nhầm lẫn khi làm giấy tờ hay tham dự các cuộc thi.

4. Không nên đặt các tên mà nếu nói lái sẽ ra nghĩa xấu. Chẳng hạn như Tiến Tùng là Túng Tiền.
5. Không nên đặt tên mà nếu viết tắt các chữ cái đầu sẽ ra nghĩa xấu.

6. Không nên đặt tên quá cực đoan, tuyệt đối như Vô Địch, Mỹ Nữ,..., dễ gây áp lực cho con nếu đứa trẻ lớn lên không được như cái tên của mình, dễ khiến trẻ bị trêu chọc hoặc gây ấn tượng tiêu cực với người khác.

7. Không nên đặt tên con theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.

8. Tránh đặt tên con mang ý nghĩa thô tục, xấu xí, tù túng. Đã qua rồi thời kì ông bà ta thích đặt tên con thật “xấu” cho “dễ nuôi”. Ngày nay, một cái tên đẹp cũng góp phần lớn vào thành công trong ấn tượng giao tiếp, xưng hô và quan hệ hàng ngày.

9. Không nên dùng những từ ngữ ít dùng, quá xa lạ, khó hiểu.

10. Không nên đặt tên con khi viết không dấu sẽ thành nghĩa xấu.

11. Tránh tên Tây hóa. Nếu bé không mang quốc tịch nước ngoài hay có liên quan đến việc sinh sống ở nước ngoài thì cha mẹ nên theo đúng truyền thống Việt Nam, chọn cho con một cái tên thuần Việt.

12. Tránh những cái tên vô nghĩa.

13. Tránh những cái tên có có từ đồng âm hoặc ngữ âm nghe không hay, đa âm, đa nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Mẹo phong thủy cho tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh

Một mùa lễ hội lãng mạn lại sắp tới gần, người có đôi có cặp hay vẫn còn cô đơn hãy nhanh tay áp dụng ngay những mẹo phong thủy giúp tình yêu thăng hoa trong
Mẹo phong thủy cho tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một mùa lễ hội lãng mạn lại sắp tới gần, người có đôi có cặp hay vẫn còn cô đơn hãy nhanh tay áp dụng ngay những mẹo phong thủy giúp tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh này. 


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Meo phong thuy cho tinh yeu thang hoa trong Giang Sinh hinh anh
 
1. Trang hoàng lại phòng ngủ 
 
Nếu muốn thu hút đào hoa trong Giáng Sinh này, hãy giành thời gian trang trí lại phòng ngủ của bạn bằng những gam màu ấm áp, vượng đào hoa như đỏ, hồng, vàng hoàng yến. Tuy nhiên, tránh dùng màu đỏ thẫm, vì không tốt cho sức khỏe của chủ nhân. Những màu trung tính như xanh lam, xanh lục không có lợi cho đào hoa.
 
2. Kê lại giường ngủ
 
Mẹo phong thủy giúp tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh rất đơn giản mà lại hiệu quả là thay đổi giường ngủ của bạn một chút. Cô gái còn độc thân thì kê giường dựa vào tường để mau chóng tìm được chỗ dựa cuộc đời. Chàng trai độc thân thì đổi chăn gối thành màu cà phê, nâu trầm.
 
Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ
Mãi chưa tìm được người thương, chuyện hôn nhân chậm trễ dù đã tích cực, chủ động, cố gắng rất nhiều? Ấy là vì bạn chưa biết cách kích hoạt sao Hồng Loan và
3. Gia tăng đào hoa ở vị trí giữa nhà
 
Vị trí giữa nhà thông thường là phòng khách. Nếu Giáng Sinh này bạn muốn tìm thấy người thương thì nơi đây nên đặt một vài đồ vật trang trí nhỏ màu hồng như đèn, hoa. Những vật trang trí màu đỏ - màu của Giáng Sinh cũng rất có lợi cho vận đào hoa của bạn. Tích cực trang hoàng phòng khách không chỉ mang không khí lễ hội tới nhà mà còn mang tình yêu tới nữa đấy.
 
4. Bố trí lại đầu giường ngủ
 
Đến thời điểm Giáng Sinh, hãy áp dụng phong thủy tăng đào hoa vận bằng cách đổi vị trí đầu giường ngủ. Nếu đầu giường đang kê sát cửa sổ thì kê lại cho xa ra để tránh những từ trường có hại quấy nhiễu mà đào hoa vận cũng bay đi. Thêm vào đó, để tình cảm không bị hao hụt, tránh kê giường quay đầu về hướng Tây.   Trần Hồng (Theo k366)


Xem Clip "Chìa khóa mở cửa hạnh phúc" tìm thấy tình yêu trong đêm Giáng Sinh
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy cho tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Khi loại xe thông dụng này xuất hiện trong giấc mơ của bạn, điều đó có ý nghĩa gì?
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trong giấc mơ bạn nhìn thấy xe máy, đây là biểu tượng của tốc độ đồng thời cũng tượng trưng cho sự phiền toái. Giấc mơ này xuất hiện cho thấy chủ nhân của nó có tính cách khá độc lập, luôn theo đuổi cuộc sống tự do, vui vẻ.

2. Mơ thấy bản thân đang phóng xe máy ở tốc độ cao, tín hiệu cho thấy bạn đã xử lý các tình huống trước mắt theo phương thức đặc biệt mà chỉ bạn mới có. Đồng thời, nó cũng báo hiệu sự thuận lợi trong công việc của bạn.

3. Nếu mơ thấy mình đang lái xe máy rất vội vàng để tránh bị ai đó đuổi theo, điều này có nghĩa bạn đã xử lý tình huống cấp bách hoặc khó khăn trở ngại trước mắt rất triệt để và làm hài lòng tất cả những ai liên quan đến sự việc.

tranh-dan-tuong-teen-ben-chiec-7270-9052

4. Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện tai nạn giao thông do chính bạn là người điều khiển xe máy gây ra, bạn cần hết sức đề phòng đến vấn đề sức khỏe và an toàn nhé. Nên nhớ rằng, tốc độ đi xe máy cần tuân thủ đúng quy định, kẻo không sẽ gây nguy hại cho chính bạn và những người xung quanh.

5. Mơ thấy xe máy bị hỏng, có nghĩa bạn đang gặp phải rắc rối nào đó, cần hết sức cảnh giác kẻo không chuyện bé xé ra to, sẽ mang lại phiền phức cho bạn.

Ngoài ra, giấc mơ này cho thấy bạn đang cố gắng thoát khỏi áp lực của cuộc sống, tuy nhiên, càng muốn thoát ra thì bạn lại càng bị nó cuốn vào. Tinh thần của bạn đang khá căng thẳng và mệt mỏi. Bạn nên đi đâu đó thật xa để dành thời gian chăm sóc cho bản thân và không lo nghĩ về những vấn đề đó nữa.

6. Trong mơ bạn thấy xe máy của mình bị mất trộm, điều này nhắc nhở bạn cần quan tâm hơn nữa đến nửa kia của mình kẻo đến lúc người ấy rời bỏ bạn thì hối hận cũng không kịp. Vì bạn quá tập trung cho sự nghiệp nên không dành nhiều thời gian cho đối phương. Điều đó khiến đối phương buồn tủi và rất có thể sẽ tìm sự quan tâm, chăm sóc, động viên từ người khác.

Mr.Bull

cavang-1399398001-1399398014-3-5845-6334

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con cá

Cá thường là biểu tượng của sự vui vẻ, sung túc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy xe máy

Nhà một phòng cần chú ý đặc biệt về phong thủy

Những bạn trẻ ra ở riêng khi chưa có điều kiện tài chính phải sử dụng những không gian ở nhỏ hẹp. Khi chỗ ở mang tính khép kín độc lập (cho cá nhân hoặc gia
Nhà một phòng cần chú ý đặc biệt về phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đình) thì dù rộng hay hẹp cũng vẫn là 1 trường khí thống nhất.

Để tạo nên tiện ích trong sử dụng cũng như hợp phong thủy, cần lưu ý một số vấn đề sau:

1. Phân cung - điểm hướng hợp lý

Thực chất ngôi nhà truyền thống cũng chỉ là 1 phòng lớn, dùng các vách ngăn lửng hay tủ kệ để chia không gian, còn tính chất trường khí vẫn liên tục. Ta có thể bố trí chỗ tiếp khách, ngủ, làm việc... cần có đầy đủ ánh sáng và thông thoáng tự nhiên, nằm về các phương vị tốt.

Có thể sắp đặt lối vào các chức năng phụ như bếp, vệ sinh, dành phần không gian tốt, cửa sổ và cây xanh lùi ra phía sau (các căn hộ dạng studio của Hồng Kông và Singapore được xem xét phong thủy rất kỹ cũng thường bố trí như vậy - hình 1). Chú ý khoảng giữa phòng luôn là Trung Cung, cần giữ thoáng đãng, chung quanh sắp xếp đồ theo chức năng và sự tiện dụng, tránh ăn ngủ ngay tại Trung Cung.

2. Tận dụng chiều cao và giữ trường khí thống nhất

Nhà 1 phòng thường hay thiếu các không gian riêng. Do đó, nếu chiều cao cho phép, bạn nên tận dụng đưa một số phần lên cao như chỗ ngủ hoặc làm việc riêng, kho, tủ thờ... Chỗ cầu thang (nếu có làm gác xép nhỏ) nên tận dụng làm tủ kệ đựng đồ, trang trí.

Một cách tận dụng chiều cao nữa là dùng giường tầng hoặc giường ngủ trên cao, bàn làm việc dưới thấp. Khi đó, trường khí toàn phòng vẫn là một, không bị ngăn cách nhiều. Nhà 1 phòng còn cần phải sử dụng các dạng tủ kệ liên hoàn để giảm diện tích chiếm chỗ, tránh kê nhiều đồ đạc đơn lẻ mà nên tận dụng các ngóc ngách, tủ treo, khung cửa sổ làm nơi chứa đồ và kết hợp trang trí (hình 2).

3. Giảm xung sát

Các xung sát trong nhà 1 phòng thường hay xảy ra do khu phụ và cách mở cửa. Phòng vệ sinh cũng nên đặt cửa ở vị trí kín đáo, tránh sinh hoạt trước phòng vệ sinh. Nhà 1 phòng có thể đưa lavabo ra ngoài kề cận chỗ ngủ, dùng vách kính ngăn nhẹ, còn bồn cầu thì cần phải che chắn kín đáo (hình 3).

1 dạng xung sát nữa là mở cửa vào gặp ngay giường ngủ, việc này cần khắc phục bằng cách sử dụng hệ thống đồ dùng liên hoàn và rèm che di động. Bình phong cũng là vật che chắn xung sát khá hữu hiệu, nên sử dụng để giảm tầm nhìn và gió lùa. Có thể kết hợp bình phong với tủ trang trí để tăng thêm tiện ích (hình 4).

  (Theo Archi)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà một phòng cần chú ý đặc biệt về phong thủy

Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Thuộcmộc. Hợp với phương Đông. Có thể làm nghềmộc, nghề giấy, nghề trồng cây, trồng hoa, chăm sóc cây non hay các phẩm vật tếlễ, hương liệu hoặc các nghề kinh doanh về các mặt hàng đó.
Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc hỏa. Hợp với phương Nam. Có thể làm các nghề chiếu sáng, quang học, nhiệt độ cao, các dung dịch nóng, các chất dễ cháy, các loại dầu, rượu, thực phẩm, thức ăn nóng, nghề cắt tóc hay các đồ hoá trang, đồ trang sức, công tác văn nghệ, văn học, văn phòng phẩm, văn hóa, văn nhân, nhà sáng tác, biên soạn, nghề giáo viên, thư ký, xuất bản, công vụ và công việc kinh doanh về những mặt đó.

Thuộc thổ.  Hợp với vùng giữa, hay ở ngay vùng đó. Có thể làm các nghề về thổ sản, đất đai, ở nông thôn, chăn nuôi các loại gia cầm, làm về vải vóc ,trang phục, thêu dết, về đá, về than, về vùng núi, về xi măng, kiến trúc, mua bán nhà ở, áo đi mưa, ô dù ; đắp đập, sản xuất các loại bình lọ, thùng chứa nước, làm người trung gian, môi giới, nghề luật sư, nghề quản lý nghĩa trang, tăng ni và những công việc, kinh doan liên quan đến các mặt đó.

Thuộc thủy. Hợp với phương Bắc. Có thể theo các nghề hàng hải, buôn bán những dung dịch không cháy , nước đá, các loại cá, thuỷ sản, thủy lợi, những đồ ướp lạnh, đánh lưới, chỗ nước chảy, cảng vịnh, bể bơi, ao hồ,bể tắm. Người đó thường hay phiêu bạt bôn ba, lưu thông, hay thay đổi. Tính thuỷ,thanh khiết, là những chất hóa học không bị bốc cháy, làm nghề trên biển, di động, có kỹ năng khéo léo, biết dẫn đạo, du lịch, đồ chơi, ảo thuật, là ký giả, trinh sát, du khách, là những công cụ dập tắt lửa, câu cá, nghề chữa bệnh hoặc kinh doanh dược liệu, làm thầy thuốc, y tá, nghề chiêm bốc.

Thuộc kim. Hợp với phương Tây. Có thể theo đuổi các nghề hoặc kinh doanh có liên quan với vật liệu kim loại, tính cách cứng rắn, quyết đoán, biết võ thuật, giám định, là quan thanh liêm, tổng quản ; làm các nghề ô tô, giao thông, kim hoàn, công trình, trồng cây ; khai thác mỏ, khai thác gỗ, nghề cơ khí.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Sao Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền

Tên gọi tắt thường gặp: Khốc

Là một sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Khốc:

Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Sao Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác:

Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.

Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.

Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.

Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.

Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ vất vả.

Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ.

Đời hay gặp sự trắc trở.

Họ hàng thường phải nhờ vả mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.

Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn thưa thớt.

Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.

Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách:

Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê:

Chậm duyên nợ.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Vợ chồng hay bất hòa.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.

Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn:

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Nghe chuyên gia phong thủy bàn về sự may rủi trong Dịch Ảnh

Dịch Ảnh chính là cái Lý của Dịch trong một tấm ảnh, theo Thanh từ Dịch học sĩ Trần Quốc Thái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự sống của một đời người phải đi trong cái lý trật tự sinh – trưởng – suy – tàn của Dịch Lý. Bên cạnh đó mỗi cá nhân chúng ta trong sự mưu sinh cộng hưởng với tập thể, môi trường… với các nhu cầu Danh – Lợi – Tình từ thể chất đến tinh thần mà đời người ít nhiều phải trải qua các giai đoạn thịnh – suy trong các lãnh vực đó.

Bởi dòng sông Dịch Biến luôn chảy không ngừng. Mọi sắc diện, thần thái, tình huống,thời vận của ta cũng đổi thay theo dòng chảy đó. Để giữ lại những thời điểm hạnh phúc, những khí phách kiên cường, những thần thái rạng rỡ, những tinh thần yêu thương…con người chúng ta đã nghĩ ra nhiều cách. Chụp ảnh cũng là một cách được tiền nhân nghĩ ra từ lâu, và được phát triển thành bộ môn nghệ thuật hết sức tinh tế và hướng thượng.

Ở góc độ Dịch Lý, mỗi giai đoạn hóa thành hình tượng nào đó, đều có cái lý riêng của nó. Nói ngắn gọn hơn là “Tượng nào thì có cái lý đó”. Tượng chăm sóc, âu yếm thì phải có cái lý yêu thương nhau. Tượng đơm hoa kết trái là phải có cái lý nẩy nở sinh sôi. Tượng mùa gặt thì phải có cái lý gặt hái thành quả trong công việc. Tượng hân hoan tươi cười thì phải có cái lý tâm viên ý mãn. Tượng đến nhà thấy trẻ con sạch sẽ quần áo chỉnh tề tươi cười vui vẻ thì phải có lý gia đạo đang thời làm ăn hưng vượng. Tượng hoa mai, hoa đào nở rộ thì phải có cái lý mùa xuân đến.

Một tấm ảnh là một giai đoạn hóa thành còn gọi là một hình tượng gọi tắt là tượng, mà “có tượng là phải có lý”. Vậy “Ảnh nào thì có lý đó” cũng như “Lý nào thì có ảnh đó”. Vậy một tấm ảnh là biểu tượng cho một giai đoạn biến dịch được giữ lại theo cái lý của nó, gọi là Dịch ảnh.

Nói cách khác, dịch ảnh là cái lý của dịch trong một tấm ảnh.

Trong Dịch Lý, mỗi giai đoạn hóa thành nào đều có cái lý tiền hậu, trước sau, tương lai và quá khứ của nó. Ví như bức ảnh mùa gặt mang cái lý đạt thành quả được treo trước mặt bàn làm việc là nói lên cái lý tương lai đi tới sẽ được thành quả. Còn như treo sau lưng bàn làm việc thì mang cái lý quá khứ hoặc hiện tại được thành quả vậy.

Từ đó để tôn tạo một ý tưởng, một hình ảnh, một mục tiêu để đạt được trong thời gian tới, ta có thể dùng cái lý của Dịch Ảnh để tạo ra một tấm ảnh như ý muốn để treo trước mặt nơi làm việc cũng là để có niềm tin, có cái “tượng và lý của Dịch Ảnh” thì sẽ đạt được trong tương lai vậy.

Dịch Lý là một Minh Triết, là ngôn ngữ của muôn loài vạn vật, tất cả đều có tiếng nói chung thông qua Lý Dịch này. Dịch Ảnh cũng vậy, mỗi tấm ảnh là một dịch ảnh, mỗi dịch ảnh là một tiếng nói. Khi ta treo một bức ảnh trong phòng làm việc và giao tiếp quan sát hằng ngày thì sẽ tạo nên một tâm lý, một lực vô hình ảnh hưởng tác động lẫn nhau lâu ngày sẽ tạo nên một thời vận theo cái lý của Dịch Ảnh đó.

Mọi thứ được bắt đầu theo cái “lý khai sinh” của nó, lý khai sinh của một năm là những ngày đầu năm, nên đầu năm chúng ta thường chúc nhau những lời hay ý đẹp, tặng cho nhau những món quà may mắn, như ý, nhằm có một năm được Phúc – Lộc – Thọ - Khang – Ninh.

Nghe chuyen gia phong thuy ban ve su may rui trong Dich anh
 

Dịch Ảnh: Khai bút đầu năm

Từ đó một tấm Dịch Ảnh may mắn đầu năm sẽ có ảnh hưởng cho sự may mắn suốt năm vậy.

Một tấm Dịch Ảnh được chụp vào lúc nào và thượng ảnh vào thời điểm nào là tốt nhất?

Theo Dịch Lý trong mỗi giờ, phút trôi qua đều có một Quẻ Dịch. Mỗi quẻ dịch đều có một ý nghĩa theo cái lý của nó, mà ta gọi nôm na là giờ tốt, giờ xấu… Nếu một Dịch Ảnh được chụp và thượng ảnh đúng giờ hợp với cái lý của Dịch thì sẽ phát huy sức ảnh hưởng của nó gấp bội phần.

Không gian vị trí thượng Dịch Ảnh cũng phải hợp với lý khí của Dịch. Trong nhà Dịch Ảnh phải được để nơi trang trọng, chính yếu như giữa bức tường sạch sẽ, bằng phẳng. Phòng khách, phòng thờ, phòng đọc sách thì thượng Dịch Ảnh mang lý cao thượng, công danh, tài lộc, thu hoạch, lý tưởng, địa vị. Phòng ngủ thì thượng Dịch Ảnh mang lý yêu thương, đùm bọc, che chở, sum họp…Phòng ăn thì thượng Dịch Ảnh mang lý sum họp, ẩm thực, tài thực, hoa quả…

Ngoài ra, không gian đối diện của Dịch Ảnh cũng là phần đáng lưu ý không kém phần quan trọng. Bởi lý khí xung chiếu nên tránh những tượng bất tường (xui xẻo) để đối diện Dịch Ảnh, như tượng gươm, đao, sừng nhọn của các loài thú có tính sát khí, chiến tranh, WC… xung vào ảnh cũng không tốt. Vị trí Dịch Ảnh tránh treo lên giữa cột, hoặc trong kẹt, trong hóc, nơi bị che khuất, âm khí, tĩnh mịch, u tối, mờ ám, ô uế…

Tóm lại Dịch Ảnh có tầm ảnh hưởng đến thời vận tâm lý của ta rất nhiều, nên trong dịp đầu xuân chúng ta cần có ý thức đôi chút về kiến thức của Dịch Ảnh mà kiến tạo ra một Dịch Ảnh tốt đẹp để có mục tiêu lý tưởng nhằm đạt được trong năm mới này.

Trước thềm năm mới Xuân Bính Thân 2016 xin chúc toàn thể anh chị em có những tấm Dịch Ảnh đầy Yêu thương – Hạnh phúc – May mắn và Thành đạt.

Thanh Từ Dịch Học Sĩ Trần Quốc Thái


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe chuyên gia phong thủy bàn về sự may rủi trong Dịch Ảnh

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Ngày 15 tháng 11 âm lịch hàng năm tại phường Bông, thành phố Nam Định có tổ chức Hội Đình Phường Bôngnhằm suy tôn Trần Quang Khải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Hội Đình Phường Bông

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: phường Bông, thành phố Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Trần Quang Khải.

Nội dung: mở đầu là phần lễ với hoạt động dâng hương cúng tế, tiếp đó là múa thờ, múa bài bông (múa bát dật 64 người), múa đèn, múa lụa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ

Sao Tham Lang trong tử vi được lấy từ hình tượng Đát Kỷ trong Phong thần diễn nghĩa. Sao Tham Lang nghĩa là sói tham, bởi bên ngoài điện thần của Đát Kỷ luôn có một bày sói dữ canh cổng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi vì sao trong Tử Vi Đẩu Số đều được hình tượng hóa từ các nhân vật của Phong thần diễn nghĩa. Bài viết này xin được tiếp tục với hình tượng thứ hai là Sao Tham Lang - Đát Kỷ

Sau khi Trụ Vương từ cung Nữ Oa trở về, ngày đêm tơ tưởng đến dung mạo tuyệt mỹ của Nữ Oa nương nương, nên muốn hạ lệnh tìm kiếm, tuyển lựa mỹ nữ khắp thiên hạ, nhưng bị Tể tướng Thương Dung cùng các đại thần khác cực lực can gián nên đành phải từ bỏ ý định. 

sao tham lang mang hình tượng Đát Kỷ trong phong thần diễn nghĩa

Nhân vật đại diện cho sao Tham Lang trong "Phong thần diễn nghĩa" chính là Đát Kỷ (hoặc phiên âm khác là Đắc Kỷ).

Vào tháng 04 năm Trụ Vương thứ tám, tứ đại chư hầu thông lĩnh các chư hầu nhỏ dưới quyền tập hợp tại Triều Ca để chúc mừng Trụ Vương đăng cơ tròn tám năm. Các chư hầu khi dâng lễ vật lên Trụ Vương đều phải có thêm một phần biếu tặng cho sủng thần của Trụ Vương là Phí Trọng. Hôm đó, khi Phí Trọng xem lại danh sách tặng lễ vật của các chư hầu, chỉ thấy thiếu phần của Ký Châu hầu Tô Hộ, nên trong lòng ngấm ngầm nghĩ kế ám hại. 

Khi Trụ Vương bày yến tiệc tại điện Hiển Khánh thiết đãi các đại thần và chư hầu lớn nhỏ, Phí Trọng liền tâu với Trụ Vương răng: "Thân nghe nói con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ xinh đẹp như tiên giáng trần, không những nghiêng nước nghiêng thành, mà còn hiền thục nhu thuận, đúng là bậc mỹ nữ đệ nhất trong thiên hạ, bệ hạ hãy cho nàng nhập cung. Như vậy, vừa thoả mãn được mong ước tuyển lựa phi tần của bệ hạ, lại vừa không kinh động đến cả nước, không biết ý của bệ hạ ra sao?"

Trụ Vương nghe vậy thì vui mừng khôn tả, bèn triệu Ký Châu hầu vào yết kiến. Khi đó, Tô Hộ đã cả gan tranh biện với Trụ Vương, đồng thời khơi sâu thêm mối oán thù với Phí Trọng, đến nỗi suýt bị Trụ Vương cho giải ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng.

Ký Châu hầu Tô Hộ nhiều lần vì kháng mệnh và phải hứng chịu đủ các loại cực hình, sau cùng nghe theo lời khuyên bảo của Tầy Bá hầu Cơ Xương, mà tạm thời từ bỏ ý định đối kháng, chấp nhận cho con gái là Đát Kỷ nhập cung. 

Tô Hộ có 2 người con, một trai một gái. Người con trai trưởng là Tô Toàn Trung, văn võ song toàn, dũng mãnh vô song. Người con gái là Tô Đát Kỷ, 16 tuổi khi mới nhập cung, là một bông hoa đẹp tuyệt trần: mắt long lanh như sương mai, da mịn màng tựa nhung lụa, mũi cao thẳng, miệng hoa nhỏ, dáng đi thướt tha mà giọng nói lại trong trẻo.

Trụ Vương lập tức bị Đát Kỷ mê hoặc, bỏ bễ triều chính, phá hoại kỷ cương triều đình. Theo như tiểu thuyết "Phong thần diễn nghĩa", Đát Kỷ trước khi nhập cung thì cũng chỉ là một cô nương bình thường. Trên đường dâng nạp cho trụ vương đã bị yêu tinh do Nữ Oa nương nương phái xuống trần thế nhập vào thân xác để phá hoại cơ nghiệp của Trụ Vương, nhằm đẩy nhà Ân Thương đi đến chỗ diệt vong.

Trụ Vương thấy Đát Kỷ xinh đẹp tuyệt trần, thì vô cùng sủng ái, cho xây dựng cung Thọ Tiên cho Đát Kỷ ở, ngày đêm hưởng lạc, dâm loạn vô độ. Đát Kỷ đã dùng nhan sắc và tài nghệ khiến Trụ Vương thần hồn điên đảo, bỏ bê việc triều chính. Khương Hoàng hậu và các đại thần như Tể tướng Thương Dung, Á tướng Tỷ Can, trung thần Mai Bá, Đông Bá hầu Khương Hoàn... lần lượt đều bị hại chết về tay Đát Kỷ. Ngược lại, gian thần Phí Trọng nhờ có sự hậu thuẫn của Đát Kỷ mà giành được chức Tể tướng.

Từ khi nhập cung cho đến năm Trụ Vương thứ 28, Đát Kỷ đã mê hoặc Trụ Vương suốt hai mươi năm, cho đến tận khi Khương Tử Nha thống lĩnh các lộ chư hầu đánh vào Triều Ca, tiêu diệt Ân Thương, lập nên vương triều Chu.

Đát Ky bị giết, hồn phách bay đến đài Phong Thần tại Tây Kỳ, được phong làm sao Tham Lang (sói tham). Đó là do bên ngoài điện thần của Đát Kỷ có một đàn sói dữ canh cổng, nhằm canh giữ cho Đát Kỷ ở yên trong cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd