Tướng phụ nữ vất vả –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phòng làm việc liên quan đến sự nghiệp của mỗi người, để tránh những vật cản trên con đường tiến thân của bạn, hãy lưu ý một số những yếu tố về phong thủy dưới đây.
Tránh phạm Bạch hổ sát
Phong thuỷ nhà ở nghiên cứu thuyết “Muốn gia đình yên tĩnh thì Thanh long phải cao nghìn trượng, không được để Bạch hổ cao hơn”. Nói cách khác, nhìn từ phòng sách ra thì tốt nhất là rồng bên trái cao hơn hổ bên phải, tức là công trình kiến trúc ở bên trái phía trước phải cao hơn công trình kiến trúc bên phải, việc này là biểu thị vận khí của cả gia đình sẽ có sự phát triển chính thức, gặp nhiều điều tốt đẹp, vạn sự như ý.
Ngược lại, nếu hổ bên phải cao hơn rồng bên trái thì xảy ra các hiện tượng tiêu cực như không gặp điều tốt, khẩu thiệt thị phi, đi đường gặp người ác, người tốt thì xa lánh.
Sắp xếp ngăn nắp đồ dùng
Bạn cần phải nghĩ đến việc bày biện các đồ dụng học tập trên bàn sao cho ngăn nắp, các đồ dùng phải đặt ngay ngắn, sắp xếp theo trình tự cao thấp, bảo đảm gọn gàng.
Đồ dùng học tập nên chọn màu hơi sẫm như màu hạt dẻ, màu be sẫm, màu đỏ sẫm,… những màu có tính chất tô luyện, nhấn mạnh. Chọn đồ như vậy có lợi cho tư duy, góp phần làm tập trung tư tưởng.
Đồ dùng không nên sắp xếp chồng chất
Đồ dùng văn phòng trong phòng làm việc không được xếp chồng chất lên cao, nếu làm như vậy thì gia chủ không thể phát triển được tư duy, đây là một đại kỵ trong phong thuỷ nhà ở.
Bạn có thể sắp xếp đồ dùng cao thấp theo trình tự, đối với chủ nhân là nam thì vị trí Thanh long tay trái vừa phải cao, vừa phải động, vị trí Bạch hổ tay phải thì vừa thấp vừa tĩnh, mà những đồ dùng có năng lượng tương đối lớn như điện thoại, máy fax, đèn điện,… đều phải xếp đặt vào bên trái thì mới có lợi cho chủ nhân.
Nếu chủ nhân là nữ thì phải tăng cường vị trí Bạch hổ phía bên phải, những đồ dùng quan trọng có thể sắp xếp vào phía bên phải.
Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến, người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:
- Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
- Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
- Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
- Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
- Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
- Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
- Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
- Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:
1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.
Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.
Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội.
Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!
Trích từ: TUANKIET.COM.VN
Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học, tuy nhiên lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp tất đối mặt đại hung.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Trước khi làm pháp này, người thực hành nên tắm gội cho sạch sẽ, nếu trai giới một này trước đó thì tốt hơn. Sau đó đứng trước tượng Chuẩn Đề, nếu không có tượng hay tranh thì đối trước ban thờ Phật hay kính đàn và bắt đầu hành pháp
NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI
(Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)
TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:
Án lam xóa ha. (3 lần)
TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)
(Chủ lễ thắp ba cây hương quỳ ngay thẳng cầm hương ngang trán niệm bài cúng hương).
BÀI KỆ CÚNG HƯƠNG
Nguyện thử hương yên vân
Biến mãn thập phương giới
Cúng dường nhứt thế Phật
Tôn pháp chư Bồ tát
Vô biên Thanh Văn chúng
Cập nhứt thế Thánh Hiền
Duyên khởi quang minh đài
Xứng tánh tác Phật sự
Phổ huân chư chúng sanh
Giai phát Bồ đề tâm
Viễn-ly chư vọng nghiệp
Viên-thành vô thượng đạo.
KỲ NGUYỆN
Kim đệ-tử… Phát nguyện phụng Phật, thỉnh Tăng chú nguyện, mong chư Phật oai lực phò trì, hiện kim chư Phật tử đẳng thân tâm thanh tịnh, tinh tấn tu hành, tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn, dữ pháp giới chúng sanh, nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.
(Xá 3 xá rồi đọc bài tán Phật).
TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO
Pháp vương vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất
Thiên nhơn chi Ðạo sư
Tứ sanh chi từ phụ
Ư nhứt niệm quy y
Năng diệt tam kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán thán
Ức kiếp mạc năng tận.
QUÁN TƯỞNGNăng lễ, sở lễ tánh không tịch
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì
Ngã thử đạo tràng như Ðế châu
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại hạnh Phổ Hiền Bồ tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới Ðại từ Ðại bi A Di Ðà Phật, Ðại bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ tát, Ðại nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ tát, Thanh tịnh Ðại hải chúng Bồ tát. (1 lạy)
CHÚ ĐẠI BI
Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đoá y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt sà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra, Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ.
Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ.
Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà dũ nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha.
Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha.
Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.
Chí tâm đảnh lễ Thất Cu Chi Phật Mẫu Sở Thuyết Chuẩn Đề Đà La Ni (7 lần)Tác bạch: đệ tử … (tên họ)
Pháp danh: (nếu có)
Hôm nay là ngày … tháng … năm …(âm lịch)
Đã từ lâu, gia đình đệ tử bị tà ma quấy rối, không ai được yên ổn, hôm nay, được nghe danh hiệu của đức Chuẩn Đề Phật Mẫu, gia đình chúng con thành tâm đảnh lễ Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (1 lạy).
Hôm nay con xin thực hành một pháp nhỏ của Chuẩn Đề, nguyện cầu ngài gia hộ chúng con được tai qua nạn khỏi, và chúng con xin ngài hãy phóng từ bi quang tiếp dẫn những vong linh đang hiện diện trong gia đình con, ra khỏi gia trung này ,để chúng con có thể có một cuộc sống vui vẻ, chúng con thành tâm, cung kính đảnh lễ ngài, Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni (3 lạy).
(Sau đó bạn hãy cầm 4 viên sỏi đó trong tay, rồi nhìn thẳng vào kim diện của đức Chuẩn Đề và đọc chú đây 108 biến.
Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm, đát điệt tha:
Úm – Chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề Ta bà ha.
(có thể đọc từ chữ Úm trở về sau)
Sau đó nhìn vào 4 viên sỏi trắng kia đọc chú trên 7 lần.
Sau đó đem 4 viên sỏi đó đặt ở 4 góc nhà bạn.
tiếp đó đứng giữa nhà (nơi nào có tà ma), đọc bài chú sau:
ÁN CHIẾT LỆ CHỦ LỆ CHUẨN ĐỀ TA BÀ HA, BỘ LÂM (7 lần)
(chữ Bộ Lâm đọc nhấn mạnh) và đọc tiếp chữ HỒNG HỒNG (7 lần)
Và đọc lời nguyện sau:
– Xin Phật Mẫu Chuẫn Đề phóng từ bi quang, tiếp dẫn những âm hồn kia rời khỏi nhà con.
Tiếp đó lạy tượng Chuẩn Đề 3 lần. Làm được vậy là coi như xong.
No 5. Tuổi Tỵ
Xem ra tháng 3 chính là "mùa xuân" của các bạn cầm tinh con rắn. Các bạn cầm tinh con rắn mà độc thân trong tháng này có đường tình rất tốt, dễ gặp được tiếng sét ái tình. Nhưng các bạn đừng vội vàng, hãy suy nghĩ cẩn thận rồi hãy quyết định nhé!
Còn với các bạn đã có người yêu thì tháng này các bạn sẽ cảm nhận được sự nồng nhiệt, ngọt ngào mà tình yêu mang đến. Nhưng dù tình cảm có nồng nhiệt tới đâu thì cũng có lúc hạ bớt nhiệt cho nên đừng vì vậy mà nghi ngờ tình yêu của người kia, cho rằng họ đã thay lòng nhé.
No 4. Tuổi Thân
Chuyện tình duyên của các bạn cầm tinh con khỉ cũng rất nổi bật trong 12 con giáp vào tháng 3. Ai còn độc thân thì tháng này sẽ khá nhạy cảm, dễ cảm động bởi những điều nhỏ nhặt, không ít người khác phái chủ động tỏ tình. Nhưng đừng chỉ vì cảm động nhất thời mà dễ dàng gật đầu đồng ý nhé, kẻo khiến người khác tổn thương, cũng làm chính mình mất đi cơ hội.
Còn ai đã có nửa kia thì tháng này nên dành nhiều thời gian cho đối phương, học cách bao dung và thông cảm. Hãy nhớ rằng rất khó để tìm được người mình yêu bởi vậy hãy trân trọng tình cảm này.
No 3. Tuổi Ngọ
Tình duyên của các bạn cầm tinh con ngựa tháng này rất khá. Những bạn độc thân hãy chuẩn cơ hội, và đừng ngại ngần. Mau thừa dịp tốt này mà chủ động cùng đối phương "kết bạn" nhé.
Còn các bạn đã có nửa kia thì cả tháng đều cười tươi như hoa, tình cảm thăng hoa đến mức "Chỉ làm uyên ương, không làm tiên". Có lẽ một chuyến du lịch cuối tuần sẽ làm tình yêu của hai bạn càng thêm ngọt ngào.
Á Quân: Tuổi Thìn
Vận khí của các bạn tuổi Thìn tháng 3 này quả thực khiến người khác ước ao. Các bạn còn độc thân thì sẽ gặp nhân duyên cực kỳ tốt, có nhiều cơ hội tiếp xúc với các bạn khác phái. Nếu như nhân cơ hội này chứng tỏ được sự quyến rũ của bản thân biết đâu lại khiến ý trung nhân siêu lòng không biết chừng!
Còn nếu đã có nửa kia thì tháng này có thể bạn sẽ gặp một chút cãi cọ, tranh chấp, nhưng đó cũng giống như gia vị cuộc sống vậy. Nếu bạn làm một điều gì đó lãng mạn, bất ngờ hay dành nhiều thời gian bên cạnh người mình yêu thương thì tình cảm sẽ ngày càng bền chặt.
Quán Quân: Tuổi Mão
Trong tháng 3, người tuổi Mão bỗng trở nên vô cùng dễ gần, hấp dẫn, vận khí so với người khác cũng tốt hơn rất nhiều. Đối với các bạn độc thân thì đây là thời cơ tốt để bắt đầu chuyện tình cảm, người khác dễ có thiện cảm với các bạn!
Tháng này, những bạn tuổi Mão đã có người yêu thì tình cảm sẽ cực kỳ ngọt ngào, thân mật. Nhưng tốt nhất ở trước mặt người khác các bạn nên hạn chế thể hiện một chút kẻo khiến họ ghen tỵ, thấy phiền thì thật không tốt! Hãy cùng nửa kia của mình đi chơi, tranh thủ mùa xuân tươi đẹp!
Kunie (theo Astro)
Hành: MộcLoại: Cát TinhĐặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lànhTên gọi tắt thường gặp: Tọa
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao
Lịch sử làng rắn
Tương truyền, vào đời Lý Thái Tông (1028 - 1054) có một công chúa thường bơi thuyền du ngoạn trên dòng Thiên Đức (sông Đuống). Một ngày nọ, không may công chúa bị đắm thuyền và chết đuối, mọi người tìm mãi mà chẳng thấy xác. Vua ra lệnh nếu ai vớt được thi hài công chúa thì sẽ phong chức tước và thưởng công to.
Lễ hội làng Lệ Mật |
Rất nhiều quân sĩ của triều đình cùng thanh niên trai tráng các làng xã tham gia tìm kiếm nhưng không có kết quả. Duy chỉ có chàng thanh niên họ Hoàng làm nghề bắt rắn ở làng Lệ Mật, thông minh can đảm, thạo nghề sông nước đã kiên nhẫn kiếm tìm. Chàng trai dũng cảm chiến đấu với thủy quái giữa dòng nước xoáy, cuối cùng chiếm lại và đưa được ngọc thể của công chúa lên bờ.
Vua giữ lời hứa, phong cho chàng làm quan trong triều và ban thưởng nhiều vàng bạc gấm vóc quý khác. Vì không màng danh lợi nên chàng từ chối tất cả, chỉ xin vua cho đưa dân nghèo Lệ Mật và mấy làng lân cận sang khai khẩn vùng đất phía Tây kinh thành Thăng Long làm trang trại.
Được vua ưng thuận khuyến khích, chàng dẫn dân chúng Lệ Mật vượt dòng Nhị Hà (sông Hồng) sang khai hoang miền đất phía Tây Thăng Long. Dần dần, vùng đất ấy trở nên trù phú, được coi là nơi cung cấp sản vật chính của kinh đô. Theo thời gian, khu đất này mở rộng thành 13 trại ấp mà sử sách vẫn gọi là khu “Thập tam trại” (nay thuộc địa bàn quận Tây Hồ - Hà Nội).
Còn tại quê nhà, dân làng Lệ Mật coi chàng là người con ưu tú nhất đã làm vẻ vang truyền thống địa phương. Sau khi chàng mất, họ lập đình thờ chàng, suy tôn là Đức thánh Hoàng - vị thần bảo hộ, chống lại bọn ác thần, đem lại yên bình, thịnh vượng cho làng xã và ban phúc đức cho mọi người. Theo gương chàng, dân chúng Lệ Mật ngoài việc trồng trọt, chăn nuôi, chế thuốc còn giữ vững, phát triển mạnh nghề nuôi, bắt rắn.
Ngày nay, Lệ Mật là một làng sầm uất, vừa cổ kính vừa hiện đại, nằm ở góc giữa quốc lộ 1A với quốc lộ 5, thuộc phường Việt Hưng, quận Long Biên, cách trung tâm Hà Nội khoảng 7km về phía Đông Bắc. Nơi đây có rất nhiều người thợ, nhiều dòng họ giỏi việc bắt rắn, đặc biệt là họ Nguyễn và họ Trần.
Con rắn là biểu tượng của làng, nghề nuôi rắn là nghề cơ bản hoặc duy nhất của nhiều gia đình. Lệ Mật thực sự trở thành trung tâm giao dịch về rắn của toàn miền Bắc, đồng thời là làng rắn nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới.
Lệ Mật tưng bừng lễ hội tháng 3
Đình thờ Đức thánh Hoàng nằm ở rìa phía Nam làng Lệ Mật, bên bờ Nam sông Đuống. Tại đây, vào tháng 3 âm lịch hàng năm, dân khu Thập tam trại cũ và du khách bốn phương kéo về mang theo hương hoa, lễ vật, vừa để thăm viếng quê gốc, vừa để cùng dân địa phương dự lễ hội tưởng niệm chàng trai họ Hoàng.
Lễ hội được tổ chức rất rầm rộ, công phu với sự chuẩn bị trước từ nhiều tuần. Các nghệ nhân trong làng tập trung làm hình nộm một con rắn khổng lồ (tượng trưng cho thủy quái). Các lực sĩ của làng được lựa chọn vào việc múa rắn và đóng vai chàng trai họ Hoàng. Một thiếu nữ xinh đẹp được tuyển chọn đóng vai công chúa. Tất cả tập dượt kỹ càng chờ đón buổi biểu diễn.
Vào ngày chính hội (ngày 23 tháng 3 âm lịch), khắp trong và ngoài đình trang hoàng lộng lẫy, cờ quạt dàn bày đủ loại, đèn nến sáng rực, khói hương nghi ngút. Người ta đánh cá ở ao đình làm gỏi, múc nước từ giếng đình để làm lễ vật cúng dâng thần.
Sau các nghi thức nghiêm trang được cử hành qua giờ phút thiêng liêng nhất, thời điểm được coi là lúc Đức thánh Hoàng giáng hạ, đem điều lành và hạnh phúc đến cho dân làng. Mọi người đổ ra đứng kín quanh sân đình, háo hức xem diễn sự tích “chàng trai họ Hoàng đánh thủy quái, cứu công chúa”.
Con thủy quái mang dáng hình rắn độc, vẻ mặt dữ tợn, đang uốn khúc, nhe nanh như chực nuốt tươi nàng công chúa mỹ miều. Chàng trai họ Hoàng thân hình cường tráng, tay cầm chắc chiếc rìu, lao tới tấn công, tìm cách chém đầu thủy quái bằng những động tác điêu luyện, vừa mạnh mẽ vừa uyển chuyển. Đây là miếng võ đã được nghệ thuật hóa gần như múa dân gian, trông rất đẹp mắt, hấp dẫn. Qua nhiều hiệp đấu, cuối cùng với lòng dũng cảm và sự thông minh, kiên trì, khéo léo, chàng trai họ Hoàng đã hạ gục thủy quái, cứu được công chúa trong tiếng reo hò, tiếng vỗ tay vang dội tràn đầy vui mừng và cảm phục của khán giả.
Sau cuộc biểu diễn, người ta còn tổ chức thi rắn to, rắn lạ, tham gia những đám rước hoặc tụ tập quanh người già nghe kể về bí quyết bắt rắn, nuôi rắn, khai thác nọc, chữa rắn độc cắn… Du khách có thể được thưởng thức các món đặc sản chế biến từ thịt rắn và khoan khoái nhất là được nhấp ly rượu rắn hăng hắc, ấm nồng, ngây ngất men say tình người Lệ Mật trong hương vị mùa xuân.
(Theo Dantri)
1) Âm tà sát (tà khí từ âm phủ)
Mọi người đều biết rằng, nếu nhà ở đốì diện với ưng nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ là không tốt, loại sát khí này được gọi âm tà sát, nhà ở gần lò giết mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi. Để hóa giải sát khí này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thòi đặt một đôi kỳ An hoặc một đôi tì hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm bột cây kiếm Càn long cổ đồng tiền, tuy nhiên phải chú ý không được đặt vào vị trí Ngũ Sát.
(2) Cô khắc sát (sát khí cô hồn)
Nhà ở đối diện với những nơi không may mắn là không hợp, ngược lại, đối diện vối những nơi trang nghiêm như chùa chiền, nhà thờ cũng không tốt. Đó là vì những nơi này đều có nhiều Tín đồ thường xuyên qua lại, hương khói nghi ngút, vì là nơi tập trung của các âm hồn, bốn phía xung quanh đều dễ sinh khí cô sát (sát khí cô hồn), dẫn đến vận mệnh các thành viên trong nhà đều đi xuống, khó được quí nhân phù trợ. Để hóa giải sát khí này, ở nơi chịu sát khí có thể đặt một đôi rồng hướng ra ngoài cửa sổ, hoặc có thể lắp đèn chuyển động hình đài sen đồng thời thường xuyên thắp hương để hóa giải.
(3) Quan môn sát (sát khí cửa quan)
Nhà ở đôi diện vối đồn cảnh sát, cơ quan chính phủ, doanh trại bộ đội, thậm chí là nhà tù đều thuộc quan môn sát. Sát khí này ảnh hưởng đến vận mệnh những ngưòi trong nhà, khiến cho nhiều công việc tiến hành không được thuận lợi. Để hóa giải, có thể đặt một đôi rồng hoặc một đôi sư tử ở nơi cần hóa giải, đồng thời phải hướng ra ngoài cửa sổ.
(4) Âm độc sát
Do nhà ở đối diện với những nơi công cộng hay bãi rác tạo thành âm độc sát. Sát khí này ảnh hưởng đến những căn hộ từ tầng 6 trở xuống, do đó những đối tượng nằm ngoài phạm vi này không cần quá lo lắng. Đồng thời, càng tiến gần đến nhà thì sát khí càng hung, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tài lợi của ngưòi trong nhà. Để hóa giải, có thể đặt hồ lô cùng một xâu tiền đồng Bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang.
(5) Tiêm giác sát (tà khí do góc nhọn)
Có những kiến trúc có nhiều góc nhọn, thường tạo thành góc nhọn hoặc hướng thẳng vào cửa lớn nhà đối diện. Nếu nhà ớ thuộc loại này thì phạm phải tiêm giác sát. Loại sát này có ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong nhà, đối với một số bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh ly đau đớn hay xuất huyết thì bị tái phát nhiều lần, đồng thòi cũng dễ gây những tổn thương như trật khớp, bị thương do dao. Để hóa giải, có thể đặt tại cửa sổ một con sư tử mồm ngậm một thanh kiếm và một xâu tiền đồng ,bạch ngọc lục đế.
(6) Đỉnh tâm sát
Là chỉ sát khí do nhà ở đối diện với cột đèn hay cột điện, như vậy có thể dẫn đến tính tình các thành viên trong gia đình trở nên nóng nảy, dễ phát sinh tai họa đổ máu, hoặc tổn thương đến thị lực. Trong trường hợp này chỉ cần đặt tiền đồng bạch ngọc lục để là có thể hóa giải được.
(7) Điện từ sát
Nếu nhà đôi diện với cột điện cao áp, trạm biến thế, hộp biến thế thậm chí là cột thu lôi thì đều tạo nên điện từ sát. Người trong nhà không những tính tình nóng nảy, tinh thần không tốt, hơn nữa còn dễ mắc bệnh, hay gặp họa đổ máu, liên tiếp mất mát tài sản. Cách hóa giải là đặt hồ lô đen hóa sát.
(8) Khai khấu sát (khai khâu: mỏ miệng)
Khai khẩu sát là chỉ sát được hình thành do cửa chính ngôi nhà đối diện với thang máy. Mặc dù như vậy thuận tiện cho ngươi trong nhà trong việc đi lại nhưng điều đó dẫn tối những hiệu quả trái ngược như vận nhà không tốt, không giữ được tiền tài, người nhà dễ mắc bệnh, đồng thời cũng dễ gây nên họa đổ máu. Để hóa giải, có thể đặt một con sư tử ngậm kiếm, kèm thêm Ngân nguyên cẩm nang, hoặc để một đôi sư tử hoặc một đôi thiên thú ngậm kiếm.
(9) Khiên ngưu sát (khiên ngưu: dắt bò)
Cửa nhà đối diện với cầu thang hướng xuống dưới được gọi là khiên ngưu sát. Loại sát này dẫn đến may mắn đều chảy hết ra ngoài, còn xui xẻo lại ùn ùn kéo đến, vận nhà không tốt, người trong nhà dễ mắc bệnh. Khi đó, có thể xây thêm bậc cửa hoặc trong cửa đặt một bức bình phong, đồng thời phía trên mi cửa trong phòng đặt thêm một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc đê Ngân nguyên cẩm nang.
(10) Bát quái sát
Là chỉ tà khí tạo thành do nhà hàng xóm đặt một số đồ vật phong thủy như gương, bát quái hay một số con thú phong thủy. Do những thứ này dùng sát khí mạnh mẽ của mình để chế ngự hung thần bên ngoài, do đó cũng tạo nên ảnh hưởng không tốt cho ngôi nhà đối diện vối nó. Cách hóa giải tốt nhất là thương lượng với hàng xóm, nếu không có thể đặt mai rùa phong thủy và một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế, dùng nhu khắc cương để hóa giải.
(11) Thiên tràm sát
Đối diện với khoảng hẹp giữa hai tòa nhà được gọi là thiên trảm sát. Đó là do luồng không khí đi qua khe hở giữa hai tòa nhà tạo nên luồng khí giống như lưõi dao, điều này là rất hung đối với những người sống trong ngôi nhà nằm dưới lưỡi dao đó. Do đó đến những ảnh hưởng xấu như dễ xảy ra tranh chấp, dễ sinh họa đổ máu hoặc dễ mắc bệnh phải động đến dao kéo, thậm chí nếu mở cửa hàng thì cũng khó phát triển. Để hóa giải, có thể đặt mai rùa hóa sát và hai xâu Ngân nguyên cẩm nang.
(12) Liêm đao sát (liêm đao: cái liềm)
Nhà hướng về con đường quanh co uốn lượn hoặc cầu vượt là phạm phải liêm đao sát. Loại sát ly khiến những người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, khi mở cửa hàng thì khó tập hợp được khí, do đó hay bị phá sản. Để hóa giải, có thể đặt Thạch can đương ở nơi xung sát phía trước tòa nhà, hoặc để mai rùa hóa sát và hai xâu Ngân nguyên cẩm nang
(13) Cát cưóc sát (cát cưóc: cắt chân)
Thường thì nếu nhà ở gần nơi non nước hữu linh, cảnh đẹp nên thơ là rất tốt, tuy nhiên nếu quá gần sông núi, biển cả thì lại phạm phải cát cước sát. Như vậy có thể khiến cho vận nhà không được bền lâu, lặp đi lặp lại, tài khí khó tụ hợp. Muốn hóa giải, có thể để Ngân nguyên cẩm nang ở vị trí trạch vượng (vị trí tập hợp sự thịnh vượng của ngôi nhà), hoặc ở cửa sổ gần sông nước để một con rồng đang cuộn khúc.
(14) Liêm trinh sát
Trong thuyết phong thủy, nếu nhà xây dựa vào núi thì sẽ hình thành nên kết cấu phong thủy rất có lợi là lưng dựa vào núi. Tuy nhiên nếu tòa nhà lại dựa vào núi đá lởm chởm hình thù quái dị, cây cỏ không sinh sôi nảy nở được thì chưa chắc đã tốt, như vậy là phạm phải liêm trinh sát. Nếu là cấp trên có chỗ dựa vững chắc hoặc bậc bề trên thì dễ gây khó dễ cho chính mình, còn cấp dưối thì đa số là ngoài mặt thì ủng hộ nhưng lại ngấm ngầm chống đối. Cách hóa giải là thường xuyên che rèm, đồng thời đặt ở mỗi cửa nằm trong vị trí xung sát một xâu Bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang, nếu tình hình nghiêm trọng có thể đặt thêm một đôi tì hưu.
(15) Phản quang sát
Nếu trong nhà bị kính của tòa nhà gần đó phản chiếu ánh sáng vào trong một thời gian dài thì đã phạm vào phản quang sát. Loại này khiến cho người t rong nhà dễ bị thương hoặc gặp họa đổ máu. Để hóa giải tà khí này, nếu cửa có rèm thì phải cố gắng luôn kéo rèm, đồng thời đổi cửa kính bình thường thành kính phản quang, thêm vào đó đặt một xâu tiền đồng hạch ngọc lục đế.
(16) Đao sát
Nếu nhà ở hướng về một số bảng hiệu hoặc vật hình dao sẽ hình thành nên đao sát, loại này khiến người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, dễ mất tài sản. Nếu muốn hóa giải, có thể đặt rùa phong thủy, kèm theo một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc Ngân nguyên cẩm nang.
(17) Thưong sát và ám tiễn sát (thương: súng, ám tiễn: mũi tên ngầm)
Cuối đoạn đưàng hình chữ T hoặc cuối ngõ cụt dân gian thường gọi là vị trí lộ xung, nếu nhìn thẳng ra xa thì đoạn đường trước mặt giống như một nòng súng đang chĩa tới, nếu cửa chính đối diện thẳng với đường thì gọi là thương sát, nếu nòng súng nhằm vào đằng sau hoặc bên hông ngôi nhà thì gọi là ám tiễn sát, cả hai đều vận nhà không tốt, khiến người trong nhà dễ gặp họa đổ máu, nếu mở cửa hàng thì tài vận không thể tập hợp được. Muốn hóa giải loại tà khí này cần phải đặt rùa phong thủy kèm thêm một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc một đôi tì hưu hoặc một đôi sư tử bằng đồng.
(18) Thụ chàng sát (thụ chàng: cây đổ)
Về hình thức là có liên quan đến cây cối. Nếu nhà ở phía trước mặt có một cây lớn thì gọi là thụ chàng sát, điều này dẫn đến ngưòi trong nhà dễ gặp tai nạn xe cộ, cơ thể suy nhược hoặc liên tục bị mắc vào chuyện liên quan đến chính quyền. Nếu muốn hóa giải thì chỉ cần chặt cây đi là được. Tuy nhiên không được chặt cây trong một sổ trường hợp sau: nếu phía trước có đao sát, thương sát, ám tiễn sát mà trước cửa nhà lại có bụi cây mọc um tùm thì cây không những không có hại mà ngược lại lại có tác dụng hóa giải các tà sát nói trên, nếu chặt cây đi sẽ phá hỏng tác dụng tốt của nó.
(19) Tam sát (tam: ba)
Nếu có người đào bới đúng hướng tam sát của: ngôi nhà năm đó thì theo thuật phong thủy gọi là sát vô hình, khiến người trong gia đình dễ mắc bệnh. Chỉ cần đặt một đôi kỳ lân hướng về phía tam sát hoặc đặt long quy thiên thú là có thê hóa giải được.
(20) Ngũ hoàng sát
Nếu có người đào bới đúng hướng ngũ hoàng thì phạm phải ngũ hoàng sát. Hóa giải loại tà khí này có thể đặt những vật may mắn có tác dụng hóa sát để giữ bình an, trong đó bao gồm một đôi tì hưu hướng về phía ngũ hoàng, hoặc đặt ở hướng ngũ hoàng hồ lô hóa sát bằng đồng, hoặc chuông gió bằng đồng, nên dùng màu vàng, màu bạc, màu đồng nhưng nếu hướng ngũ hoàng nằm về phía Đông Bắc thì chú ý không được dùng chuông gió để hóa giải.
(21) Đạp không sát
Theo thuật phong thủy, tối kỵ treo lơ lửng trên không, nhưng ở thời đại tấc đất tấc vàng thì rất nhiều tòa nhà được dùng tối đa theo thiết kế, ngoài phát triển theo chiều cao thì phát triển theo chiều ngang hoặc xuống dưới ngầm đều không tốt, tuy nhiên điều này cũng sinh ra một loại tà khí chính là đạp không sát (một loại tà khí giống như khi giẵm lên khoảng không), là chỉ tà khí sinh ra khi nhà ở trên lầu, đồng thời khoảng không dưới nhà thường để trống, không có người ở cũng thuộc đạp không sát. Loại tà khí này khiến cho vận nhà không tốt, người nhà tinh thần bất an, trên khoảng không như vậy kỵ nhất là đặt phòng ngủ. Để hóa giải có thể đặt trong nhà 3 đồng tiền bằng bạc, nếu tình hình nghiêm trọng có thế dùng 6 đồng.
(22) Bạch hổ sát
Nếu bên phải ngôi nhà đang xây hoặc dỡ nhà, đường, cầu đều tạo thành bạch hổ sát, nặng thì khiến người trong nhà bị thương hoặc thiệt mạng, nhẹ thì mắc nhiều bệnh, tranh chấp bất hòa, tin đồn không hay lan nhanh, dễ mất tài sản. Chỉ cần đặt ở hướng đó một đôi kỳ lân, nếu hướng đó đồng thời phạm phải tam sát hoặc ngũ hoàng sát thì phải đặt một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc ngân nguyên cẩm nang cùng với một đôi kỳ lân hoặc hồ lô bằng đồng.
(23) Cô phong sát
Nếu nhà cao hơn hẳn các nhà xung quanh thì đã phạm phải cô phong sát, như vậy đối với hôn nhân, kinh tế, xã hội đều không có cảm giác an toàn, mọi mặt đều không có được sự giúp đỡ của bạn bè, hơn nữa con cháu bất hiếu hoặc chuyển đi ở vù
ng khác. Có thể đặt ở cát vị hoặc vượng vị Hòa khí sinh tài hoặc Bách tử đồ để hóa giải.
(24) Cao áp sát
Cao áp sát là chỉ nhà ở thấp hơn hẳn so với những tòa nhà xung quanh, dẫn đến người trong nhà ý chí giảm sút, tự khép mình với xung quanh, vận nhà không tốt, khó có được quí nhân phù trợ. Chỉ cần đặt ở phòng khách bức tranh non nước cỡ lớn, hoành tráng hùng vĩ hoặc để sáu đồng tiền bạc ở vượng vị là có thể hóa giải được.
(25) Trùng sát
Nếu nhà ở hướng về phía có ăng ten, ống nước thải thì giống như một vật có hình con sâu, và nếu hướng thẳng về phía cửa phòng khách, cửa sổ phòng bếp hoặc cửa sổ phòng trẻ con thì sẽ dẫn đến hay gây chuyện lôi thôi, công việc không thuận lợi, con cái dễ mắc bệnh dạ dày. Có thể đặt một con gà trống bằng đồng ở cửa sổ để hóa giải
Phòng khách là bộ mặt của cả nhà và cũng là nơi mọi người trong nhà tụ tập trò chuyện, nghỉ ngơi, làm thế nào để tạo được không gian phòng khách ấm cúng để nó thực sự là nơi nhân khí của cả nhà? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:
(1) Bước vào cửa là gặp ngay phòng khách
Phòng khách là nơi tiếp đãi khách đến nhà, thiết kế đúng là khi bước vào nhà đã nhìn thấy ngay phòng khách, nếu như phải đi qua phòng ngủ hoặc phòng bếp rồi mới đến phòng khách sẽ khiến sự phân tách trong ngoài nhà không rõ ràng, sinh hoạt sẽ mất tính riêng tư, dễ gây sai sót nhầm lẫn trong công việc và nghề nghiệp.
(2) Phòng khách phải gọn gàng, sạch sẽ.
Phòng khách là nơi giao lưu với bên ngoài nên phải luôn giữ sạch sẽ, gọn gàng, tránh để rác bẩn tích tụ, bóng đèn hoặc đèn nếu bị cháy hay hỏng phải thay và sửa chữa ngay, có vậy mới tụ hội được tâm sức và tăng tài vận cho mọi người trong nhà.
(3) Đủ ánh sáng
Người xưa nói: “sảnh minh thất ám”. Nghĩa là, ánh sáng trong phòng khách phải đủ, không khí phải lưu thông. Vì thế, nếu năng lượng dương luôn xung mãn, chỉ số vận tốt sẽ tự nhiên tăng lên.
(4) Sắp xếp đồ dùng trong nhà hợp lý
Tủ rượu hoặc tủ đựng khác phải kê tựa sát vào tường; ghế đệm phải đặt đối diện với cửa ra vào hoặc ti vi, không được quay hứng ra cửa. Vì nếu để lưng ghế quay ra cửa sẽ làm cho mối quan hệ với mọi người không tốt, dễ bị kẻ xấu hoặc miệng lưỡi người khác làm hại. Ngoài ra, nếu có kẻ trộm vào nhà, khó có thể phản ứng nhanh được.
(5) Nền nhà phải vững chắc
Nền nhà phòng khách phải luôn chắc chắn. Bởi vì nền nhà tượng trưng cho nền móng của mình, một khi phát hiện bị hư hỏng phái sửa chữa ngay. Ngoài ra, nếu nền nhà làm bằng vật liệu gây cảm giác lạnh thì có thể dùng thảm phủ lên.
(6) Nên sử dụng ít bể cá
Chậu cây, bể cá về phong thủy có thế tạo ra vận tốt, tuy nhiên đừng bao giờ dùng quá nhiều, nếu không sẽ dễ làm cho không khí phòng khách ẩm thấp, ảnh hưởng đến vận thế.
(7) Độ cao tủ giầy dép phù hợp
Tủ giầy dép để cạnh cửa tốt nhất không nên cao bằng đoạn thắt lưng người lớn, bởi vì hàng ngày giầy dép bám dính nhiều đất cát bẩn, nó tượng trưng cho uế khí, uế khí này sẽ ảnh hưởng đến vận thế.
Mỗi một căn nhà đều chịu ảnh hưởng của bốn đại khí trường Tý, Ngọ, Mão, Dậu (Đông, Tây, Nam, Bắc). Người Trung Quốc rất thích xây dựng nhà theo kiến trúc tứ hợp viện, lý do là có thể cân bằng được năng lượng của bốn đại khí trường của ngũ hành.
Căn nhà “tứ chính” mà chúng tôi thường xuyên đề cập ở trên được coi là căn nhà có phong thuỷ tốt nhất. Cũng có thể nói, tứ hợp viện là căn nhà cát hấp thụ được năng lượng ngũ hành của đại khí trường.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Gia đình Ieyasu khá phức tạp, một bên theo gia tộc Imagawa, một bên theo gia tộc Oda. Thời thơ ấu của Ieyasu phải sống trong nguy hiểm bởi cuộc chiến giữa hai dòng tộc này.
Tokugawa Ieyasu chính là vị tướng đầu tiên của Mạc phủ Edo |
Khi trưởng thành, Ieyasu tham gia vào những cuộc chiến của các dòng tộc. Ông thông minh, khôn khéo và có tài lãnh đạo nên đã vươn đến những quyền lực được người Nhật trọng vọng. Tokugawa Ieyasu là vị tướng đầu tiên của Mạc phủ Edo. Ông là người khai sáng thành phố Tokyo ngày nay. Hơn nữa, Ieyasu còn là người khởi lập chính quyền Tokugawa (một tập đoàn phong kiến cát cứ Nhật Bản) kéo dài gần 300 năm. Chính quyền này tạo tiền đề thuận lợi cho cuộc Duy Tân nước Nhật của Minh Trị Thiên Hoàng năm 1868.
Nhắc đến Ieyasu, người Nhật khẳng định rằng: "Ông luôn luôn chịu đựng, nhẫn nại và cần kiệm. Tokygawa Ieyasu quả là tấm gương để người đời kính phục".
Tổng hợp
(Ảnh minh họa) |
Theo quan niệm của Phật giáo thì ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng được coi là ngày của Phật, các tín đồ đến ngày ấy phải đi lễ chùa. Rằm tháng giêng là rằm đầu tiên, nhiều người tin rằng ngày ấy đức Phật giáng trần tại các chùa để chứng độ lòng thành của phật tử, lại thêm cái không khí vui xuân còn đậm đà cho nên số người đi chùa đông hơn. Đây còn là ngày vía thiên quan, người ta đến chùa dâng sao để giải hạn.
Thời xưa, ngày này là tết Trạng Nguyên. Nhân dịp trăng sáng đầu năm, nhà vua cho mở đại tiệc tại vườn thượng uyển, triệu các vị trạng nguyên đến dự hội, ngắm cảnh xem hoa làm thơ xướng họa, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và ân đức nhà vua đã đem lại thái bình thịnh trị.
Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm rằm tháng giêng được các văn nhân thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng họa, đối đáp phong phú và sinh động hơn. Tết Nguyên Tiêu là một sinh hoạt tao nhã mang nhiều ý nghĩa.
Trong dân gian, với số đông người theo phong tục thờ cúng ông bà thì rằm tháng giêng trước hết được hiểu một cách đơn giản là ngày rằm lớn. Tùy theo tín ngưỡng và ngành nghề, có gia đình lễ bái phật, có gia đình cúng thổ công, thần tài hoặc cúng âm hồn các đẳng... nhưng luôn có cúng gia tiên, bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả.
Văn nhân thi sĩ, nhất là các cụ cao niên thì thưởng trăng thù tạc với nhau bằng chén trà, chung rượu, bàn cờ. Các cụ ăn uống ít, chỉ ngâm nga bàn tán những câu tâm đắc. Đúng như cái cảnh tuyệt vời thơ mộng của đêm Nguyên Tiêu:
Kỳ cục đả thanh phong giáp trận
Tửu hồ khuynh bạch tuyết hòa bôi
Dịch nghĩa là:
Chén hòa tuyết trắng nghiêng hồ rượu
Trận giáp phong thanh đánh cuộc cờ...
(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Dân số thế giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.
1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi
Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.
Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.
2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi
Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.
Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.
Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.
a)Trường hợp Việt Nam
Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:
37.500.000
_______________=73.15#73
512.640
Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.
b) Trường hợp Trung Hoa
Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:
37.000.000
______________=1.463,#1.463
512.640
Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.
c)Trường hợp thế giới
Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.
Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.
Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.
Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?
Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…
Cây tróc bạc còn gọi là trầu bà trắng, tên khoa học là Syngonium podophyllum, xuất xứ từ Trung và Nam Mỹ, hiện rất phổ biến ở Việt Nam.
Tróc bạc là loại cây thân cỏ, bụi nhỏ, leo bám vào các cây thân gỗ hoặc giá đỡ, có nhiều rễ khí sinh. Lá to bản, đầu nhọn, gốc tim sâu, màu lục bóng và nổi bật các gân màu trắng, cuống dài, gốc có bẹ ôm thân. Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp làm cây trồng nội thất.
Cây tróc bạc |
(Tổng hợp)
Để sắp xếp phòng ngủ chuẩn trong phong thủy phải đảm bảo hỗ trợ cho 3 chức năng chính của phòng ngủ đó là: ngủ, thư giãn và đảm bảo đời sống tình dục. Nguyên tắc phong thủy trong phong ngủ đảm bảo các yếu tố trên và vị trí của đồ nội thất phải giúp tăng cường sức khỏe và hạnh phúc cho gia chủ. Những nguyên tắc đó cũng phải đảm bảo tính liên tục dòng chảy năng lượng những vẫn cân bằng được năng lượng âm - dương.
Rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ
Chép sẵn linh vị mới phủ giấy (hoặc vải) đỏ, khi Đàm Tế ở bàn thờ tang xong, thì đốt linh vị cũ cùng với bảng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới.
Trường hợp nhà không có bàn thờ chính thờ gia tiên bậc cao hơn thì không phải làm lễ này mà yết cáo gia thần và yết cáo Tổ ở nhà thờ tổ.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày… tháng…. năm... tại tỉnh… huyện… xã… thôn…
Tín chủ là…………(nếu lễ gia thần) hoặc Hậu duệ tôn là…………(nếu lễ gia tiên, tự xưng hô với vị được liệt thờ cao nhất).
Quỳ trước linh vị của………… (đọc linh vị của vị thờ cao nhất), liệt chư Tiên linh.
Kính nghĩ:
Gót tiêu dao, mịt mù mù mịt, đâu hạc nội, đâu mây ngàn?
Cõi trần thế, thay đổi đổi thay, nay sương dâu, mai bãi bể.
Lá rụng về cội, phách tuy giáng, hồn lại được siêu thăng.
Nước chảy về nguồn, thác là quy, sinh chẳng qua tạm ký.
Nhân sinh do tổ, gốc phải vững, phúc quả mới mong bền;
Hiểu tử sự thân, tế như tại, nhân tâm nào dám phế.
Bày nhân: Hiển khảo (hoặc tỷ)…………(đọc linh vị bố hoặc mẹ)
Thọ chung ngày…………..tính đến nay đã:
Quý húy Đại Tường;
Đến tuần Đàm Tế.
Quá hai năm trừ phục, cáo Tiên linh;
Đủ ba tháng dư ai, theo cổ lệ.
Cầu gia thần chứng giám, cho từ đường phảng phất linh hồn;
Nguyện Tiên Tổ phù trì, để bạch triệu quy hồi phách thể.
Đến ngày giỗ chạp, con cháu nhớ tháng ngày,
làm lễ dâng hương;
Nối gót Tổ Tiên, ông cha tiếp thế thứ, theo hàng phối tế.
Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên cây cội, nước nguồn;
Suối vàng, như thấu cho chăng, họa may tỏ trời kinh, đất nghĩa.
Xin kính mời: Hiển…………………
Hiển…………………………………
Hiển…………………………………
Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký, một bản do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923). Ngoài ra một số bản khác rải rác ỏ các tủ sách gia đình nhà nho cũ ở các tỉnh miền Trung, miển Bắc. Tên đề và nội dung thống nhất với Ngọc hạp thông thư nhưng các quyển này ngoài phần Ngọc hạp thông thư còn kèm theo nhiều tạp thuật khác như bùa trấn yếm, trong việc chọn ngày có cả những thuyết đã bị bãi bỏ ỏ Trung Quốc từ thời vua Càn Long. Ở nước ta dưới triều Nguyễn còn có Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch. Theo Phan Kế Bính trong bài “Xem ngày kén giờ” trích trong cuốn Việt Nam phong tục có đoạn viết:
“Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi… Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau…”
Xem cuốn “Lịch hai thế kỷ (1802- 2010) và các lịch vĩnh cửu” của GS. Lê Thành Lân cũng có nói đến Vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch triều Nguyễn, nhưng nội dung chủ yếu so sánh giữa lịch ta và lịch triều Thanh Trung Quốc, về ngày tốt xấu, tháng nhuận, tháng thiếu, tháng đủ. Đó là những khoản mục có tính pháp định, không thấy đề cập đến ngày tốt, ngày xấu. GS. Lê Thành Lân có trích một đoạn} trong Đại Nam Thực lực nói về chức trách của Khâm Thiên Giám triều Nguyễn (trang 84): “… Phàm suy tính để chiêm nghiệm sai độ của từng năm, bình trật để phân đều khí hậu, ghi chép lịch sử lịch số để nêu đúng năm và mùa, miêu tả sắc mây và hình vật để xem đoán tượng trời, xem ngày giờ để chọn tốt lành, coi giọt lậu để báo trống canh. Mọi sự có quan hệ về cách suy tính ấy đều giao cho Khâm thiên giám. Đại thẩn quản lý Khâm thiên giám do đặc cách kén chọn cử ra, không nhất định là viên quan nào. Qua đó ta có thể nhận định rằng: Ngọc hạp thông thư (tức Lịch vạn niên để xem ngày tốt ngày xấu dưới triều Nguyễn) là loại lịch cũng do Khâm thiên giám ban hành nhưng không hẳn có tính pháp đinh như Khâm định vạn niên thư hay Hiệp kỷ lịch.
Ngọc hạp thông thư liệt kê các loại sao tốt và xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chỉ (chung quanh theo 12 cung) của từng tháng, gổm 12 tờ, mỗi tháng một tờ. Có một bản kê riêng sao tốt sao xấu tính theo ngày âm lịch từng tháng và một bản kê các sao xếp theo hệ lục thập hoa giáp cả năm. Cuối sách là bản kê các sao tốt, tính chất tốt của từng sao, bản kê các sao xấu cũng vậy.
Nếu theo Lịch vạn niên Trung Quốc thì có 4 loại Thần sát (Niên Thần sát: sao vận hành theo năm, Nguyệt Thần sát: sao vận hành theo tháng, Nhật Thẩn sát: sao vận hành theo ngày và Thời Thần sát: sao vận hành theo giờ). Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can (khác với Trung Quốc, có đến 30 niên Thần sát, trong đó có trên 10 niên Thần sát trùng tên với Nguyệt Thần sát của Việt Nam). Còn giờ tốt giờ xấu, Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực, giờ con nước (thủy triều lên xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.
Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư. Đổng công tuyển trạch nhật, Thần bí trạch cát, v.v… Chúng tôi đã rút ra được quy luật vận hành của các Thần sát, phân loại lập thành các bản kê sau đây:
A. Bản kê tính chất sao và quy luật vận hành các sao tốt xếp theo ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.
B. Bản kê các sao xấu cùng nội dung trên.
C. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.
D. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.
Xuất hành di chuyển Hôn nhân giá thú Xây dựng sửa chữa nhà cửa Khai trương, cầu tài lộc An táng, xây dựng, sửa sang mồ mả Tế tự, cầu phúc, kiện tụng… Trích Ngọc hạp thông thư: xếp sao theo tháng theo ngày: Mỗi tháng theo ngày can, ngày chi, ngày trực, ngày sao, ngày lịch âm liệt kê các sao tốt xấu.
Hiếm có một ngôi chùa nhỏ nào lại thu hút du khách tấp nập như Đền Bà Chúa Kho, một ngôi đền toạ lạc trên ngọn núi Kho, khu Cô Mễ, xã Vũ Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt ngôi đền sẽ chật kín người khi đến đúng vào dịp lễ hội được tổ chức hàng năm vào ngày 14 tháng giêng.
Đền Bà Chúa Kho là một di tích lịch sử đã đuợc Nhà nước Việt Nam công nhận. Nơi đây không chỉ là khu di tích lịch sử có giá trị nằm trong quân thể di tích của khu Cô Mễ (gồm: Đình – Chùa – Đền) mà còn là nơi hàng năm nhân dân khắp cả nước hành hương mang tính tín ngưỡng.
Hiếm có ngôi đền nhỏ nào trong nước ta lại thu hút giới kinh doanh, buôn bán nhiều như ngôi đền Bà Chúa Kho. Cứ vào dịp đầu năm, cả chục vạn người hành hương về ngôi đền này, với một mục đích kỳ lạ: Vay tiền Bà Chúa Kho để lấy vốn làm ăn. Họ không quản đường xa đến tận đền để dâng lễ cầu xin làm ăn gặp nhiều thuận lợi. Việc đến làm lễ cầu xin tại đền, được nhiều người cho rằng đó là đến vay Bà Chúa Kho, vì Bà là người trông giữ tổng các kho.Vì thế, người dân chuẩn bị rất kỹ lượng đồ lễ để dâng cúng.
Tương truyền rằng ngày xưa Lý Thường Kiệt lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống năm 1076. Vào thời đó ở làng Cổ Mễ, núi Kho, Cầu Gạo… vốn là những nơi đặt kho lương thực của quân Lý ở bờ nam chiến tuyến Như Nguyệt (Sông Cầu). Núi Kho, núi Dinh, Thị Cầu cũng vốn là một vị trí chiến lược có thể kiểm soát con đường từ Lạng Sơn qua sông Cầu về Thăng Long xưa.
Đền Cổ Mễ thờ Bà Chúa Kho chính là nơi tưởng niệm một người phụ nữ Việt Nam đã khéo tổ chức sản xuất, tích trữ lương thực, trông nom kho tàng quốc gia trong thời kỳ trước và sau chiến thắng Như Nguyệt.
Vào đời nhà Lý, Bà có công giúp triều đình trông coi kho lương thực tại Núi Kho (tỉnh Bắc Ninh) và đã “thác” trong cuộc kháng chiến chống quân Tống vào ngày 12 tháng giêng năm Đinh Tỵ (1077). Nhà vua thương tiếc phong cho Bà là Phúc Thần. Người dân nhớ thương Bà lập nên đền thờ tại kho lương thực cũ của triều đình ở Núi Kho và gọi Bà với một niềm tôn kính là: Bà Chúa Kho.
Bà Chúa Kho xuất thân từ một gia đình nghèo khó ở làng Quả Cảm gần đó. Bà được miêu tả là người rất đẹp. Sau khi lấy vua Lý, thấy ruộng đất ở đây bị hoang hóa, bà xin vua cho về làng chiêu dân lập ấp, khai khẩn ruộng hoang. Bà đã mở rộng khai hoang vào tận vùng Nghệ An. Công lao của bà đã được triều đại phong kiến ghi nhận qua việc sắc phong đền thờ bà là “Chủ khố linh từ” (Đền thiêng thờ bà Chúa Kho).
Hàng năm trước đây nhân dân địa phương đều tổ chức ngày giỗ rất trang trọng với những nghi thức truyền thống sau này do bị phế tích lãng quên nên nghi thức lễ hội dần mai một bây giờ mới dần khôi phục hồi sinh Đại lễ hội Đền Tiên Sơn được tổ chức trang nghiêm vào ngày 15 tháng giêng hàng năm.
Đền Bà Chúa Kho là ngôi đền rất linh thiêng trong tâm thức người dân, nên người dân đến đền với tinh thần xả tâm, cúng bái cầu nguyện cầu mong cho một năm là làm ăn phát đạt và gặp nhiều may mắn.
CÁCH LUẬN ĐOÁN THỦY KHÍ TỤ HAY TÁN Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông. - Nếu phía trước cửa nhà tiếp cận quá gần đường xe lưu thông, mà chiều xe lại chạy từ bên phải qua bên trái thì hướng thủy khí tới là bên phải và hướng thủy đi là bên trái, lúc ấy nên mở cửa bên trái tức bên thanh long để thu thủy khí của bên bạch hổ. (Xem hình 1, 2).
Hình 1. Đường xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
Hình 2
Đường xe lưu thông tiếp cận từ bê phái qua bên trái, đây là cuộc thủy khí từ bên phải đến, nên mở cửa bên thanh long để tiếp thủy khí.
Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.
Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.
Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn
Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đình chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần
Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)