Giải hạn tuổi Quý Hợi –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
nhà lý luận, biên kịch…
Thanh thiên mi (Lông mày thẳng tắp như chân trời) | Nguyệt ấu mi (Lông mày trăng non) |
Khinh thanh mi (Lông mày nhỏ và thanh) | Tiếu diện mi (Lông mày hơi xếch) |
Tam giác mi (Lông mày hình tam giác) | Sư tử mi (Lông mày đậm, rõ nét, hơi thô và đuôi cong) |
Đoản súc tu mi (Lông mày ngắn, thanh mảnh, nét đẹp) |
Alexandra V (theo vonvon)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Những giấc mơ khiến bạn cảm thấy xấu hổ, nhưng nó lại chỉ là hình thức phản ánh tâm lý chứ không phải sinh lý.
Người phụ nữ giấu mặt
Bạn mơ thấy mình ái ân với một phụ nữ vô danh không có khuôn mặt cụ thể. Nàng vô cùng sexy, thông minh, nhạy cảm, đầy sáng tạo và thân thuộc. Nhưng dù cố gắng thế nào, bạn cũng không thể nhận ra nét mặt hay danh tính của nàng.
Giấc mơ đó giải mã, bạn mong muốn một cuộc ái ân không phiền toái dưới hình thức bản năng nhất. Thực chất, trong tiềm thức bạn muốn sử dụng phụ nữ để thỏa mãn ham muốn mà không phải lo lắng về cảm xúc hay thân phận của cô ta. Một lý giải khác bắt nguồn từ nhà tâm lý học Carl Jung. Ông cho rằng, giấc mơ về những người tình tuyệt vời giấu mặt là cách tâm trí bảo với bạn, hãy bắt đầu quá trình cải thiện bản thân. Người tình giấu mặt chính là bạn và lời giải cho giấc mơ này là, hãy trau dồi những phẩm chất mà người tình giấu mặt này đang sở hữu. Người tình biến mấtBạn bị rối loạn cương
Bạn đang ở giữa cuộc vui nhưng lại không thể điều khiển “nó” theo ý muốn. Điều đó tương tự như giấc mơ “bại liệt” khi bạn thấy mình không thể cử động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có nghĩa là bạn cảm thấy bất lực hay mất hết khả năng trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi đang tìm việc mới hay cố gắng thăng tiến, bạn sẽ có giấc mơ này. Nó có thể ám chỉ sự bực bội của bạn khi không thể phát triển trong một lĩnh vực nào đó.
Ý nghĩa của giấc mơ: đây là một người bạn có ý nghĩa vô cùng đặc biệt với bạn, có thể bạn dành tình cảm đặc biệt cho người ta nhưng lại không dám thừa nhận.
Giấc mơ “gần gũi” với một người xa lạ
Có những lúc bạn sẽ có những giấc mơ hết sức kì lạ – nơi mà bạn cảm giác rõ mồn một rằng mình đang “âu yếm” một người nào đó (không rõ là ai), nhưng cảm xúc cũng rất thăng hoa.
Giấc mơ “yêu” theo kiểu tra tấn
Đây không phải là một giấc mơ, mà thực chất là một cơn ác mộng. Bạn có thể mơ mình bị cưỡng hiếp hoặc bị tấn công tình dục… Thường là những giấc mơ này nhằm tái hiện một câu chuyện kinh khủng nào đó mà bạn đã gặp trong quá khứ, chứ không phải sự thật sẽ xảy ra trong tương lai. Nếu bạn từng bị một người nào đó kiểm soát, hay đe dọa, thì rất có thể họ sẽ biến thành một kẻ hiếp dâm trong giấc mơ của bạn.
Giấc mơ tình dục với người yêu cũ
Nhiều người vẫn thường xuyên có giấc mơ ân ái với người tình cũ, ngay cả khi đã kết hôn với người khác, và giấc mơ này cũng lặp đi lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn vẫn còn tình cảm, hay muốn quay lại với họ đâu nhé.
Bộ nhớ của chúng ta lưu trữ lại tất cả những mối quan hệ cũ, và những kỉ niệm đẹp mà chúng ta từng trải qua. Và những kỉ niệm này cũng chỉ vô tình tái hiện lại tùy theo tâm trạng vui, buồn hàng ngày của chúng ta mà thôi.
Các con số liên quan đến giấc mơ:
Ân ái: 25 – 75
nhỏ.
Cổng làm quá nhỏ, theo phong thủy gọi nó là thu nhỏ miệng khí của căn nhà, không có lợi cho việc tiếp nhận khí, khiến cho khí lưu vừa ít vừa chậm, từ đó giảm đi sinh khí trong phòng, tử khí tăng lên.
Đối với hoạt động kinh doanh, làm cửa ra vào quá nhỏ sẽ khiến cho khách hàng ra vào không thuận tiện. Nếu khách hàng muốn mang hàng ra sẽ đụng chạm lung tung, có khả năng làm hỏng hàng bán ra, cổng nhỏ hẹp, nếu dòng ngưòi vào đông sẽ chật chội, có khả năng khách hàng khác muốn vào nhưng thấy đông và chật chội quá, họ sẽ ngại không muốn vào, điểu này còn tạo điều kiện thuận lợi cho bọn ăn cắp, ăn trộm hành hoành, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh doanh. Đây chính là tai họa mang đến.
Bài viết ghi lại từ phần giới thiệu cuốn Tử Vi Đại Toàn của tác giả Thái Đình Nguyên
Xem qua phần trên này, thì ai cũng dễ có 1 nhận xét về những ngày gần đây là những khám phá trên địa hạt Sinh Vật Học, Hóa Lý Học, về các chủng tử, thuộc di truyền tính, nhiễm sắc thể quang đại hợp tử (helredite, genes, chromosomes, macromolecules) đều đem lại 1 kết quả bất ngờ. Người ta đem Khoa Học để hạ bệ lý số, khoa học đã phản pháo mà trình bày: Quả thực có số kiếp, 1 thứ số kiếp nó hết mực độc tài, hơn cả các nền chuyên chế, nó trói buộc thuộc dân của nó 1 cách chặt chẽ, nó theo đuổi người ta ròng rã suốt 1 đời người, từng giờ, từng ngày, từ cái lúc hung tinh gặp noãn châu, rinh thần liên minh với thê chất lúc mà noãn châu mới thành trứng, chưa có tên là Thai
Quay về phía tín ngưỡng về một Tôn giáo mà có một vị Giáo Chủ được tôn xưng là Đại Giác, Đại Trí Tuệ, thì Giáo Lý thuộc bộ môn duy thức lại ăn ý với bộ môn Khoa học về môn chùng tử di truyền, về những sợi dây truyền kiếp nhiễm sắc thể. Những chủng tử vô kiến, vô đối nơi ALaiDa thức cùng với những chùng tử hữu kiến hữu đối nơi các sợi nhiễm sắc thể chiomosomes lại chi như hai bóng 1 hình, hai mặt ẩn hiện của một chân lý. Cái chân lý của dòng đời sinh tử mang các chủng tử xuyên qua Thời, Không, khiến cho có người, có vật, có cây có, và rau lại sinh rau, đậu lại nở đậu, và.... bò lại đẻ ra bò
Thì ra quan niệm về nghiệp, kiếp, tín ngưỡng và nhân quả, ý tường và lý số nó vẫn bao trùm nhân loại, bàng bạc trong Thời, Không. Duy chỉ có điều là làm thế nào đọc được sô mệnh. Ta hãy gác qua một bên các môn hà Lạc, Tử Bình mà chi muốn khiêm tốn đụng chạm riêng có một mình môn Từ Vi Đẩu số
Tìm ra nguồn gốc Đẩu số thì được biết là phần đông chủ trương là do một vị Tiên Trần Đoàn, chẳng rõ có phải là khai sơn Tổ Sư của bộ môn lý học này hay không? Chi nghe nói Trần Đoàn tên tự là Hi Di, một ẩn giả ở núi Hoa Sơn hồi đại loạn ở TQ chia thành 4,5 mảnh đất đai thuộc các lãnh chúa cai quản, dân chúng loạn lạc nháo nhào chạy từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc lại từ Bắc xuống Nam, loanh quanh như kiến bò miệng chén, thì ông bỗng nhìn thấy bà cụ gánh đôi quang thúng, mỗi bên một cậu bé ngồi, bà cụ hớt hãi chạy loạn như ai. Tiên Sinh tủm tìm cười, về đạo quán uổng một chén rượu và ngủ một giấc dài. Khi tỉnh dậy thì thiên hạ đã thái bình. Sau này, cái thiên hạ thái bình ấy mới hiểu nổi cái nụ cười của Tiên Sinh, vì ông đã biết trước hai chú nhỏ kia sẽ là hai vị Thái Bình Thiên Tử, một người là vua Thái Tổ nhà Đại Tống Triệu Khuông Dẫn, còn một người là vua Thái Tôn Triệu Khuông Nghĩa
Thì ra cải Nhân thái bỉnh nó đã chực sẵn trong cái Duyên tao loạn. Xung quanh có thái bình, có ai biết, ai hay? Ngay cái người sinh ra nó, gồng gánh nó, cũng chẳng rõ nốt. Bà cụ đã đeo cái thái bình trên cổ mà vẫn còn chạy rối lên đi tìm cái thái bình. Vì thế Tiên Sinh đã lưu lại cho hậu thế một phương pháp giản dị để đọc trước được số mệnh từng người
Chắc chắn về phần Tiên Sinh thì tiên sinh đã nắm vững những lý tắc về số mệnh, nếu lại đem diễn tả ra bằng Dịch Lý, huyền học thì thành ra môn Tử Vi Đẩu số sẽ thành ra của riêng lý số gia, không phổ biến, không phổ cập quần chúng. Cho nên Trần Đoàn tiên sinh đã dùng phương tiện cụ thể hóa những quan niệm trừu tượng đưa lý vào sự, đưa các định tắc u huyền vào các công thức để áp dụng
Đại để ta thấy; Hi Di tiên sinh đã:
1. Đặt ra một số tổng tụ ý niệm, rồi mượn danh các đẩu tinh làm ký hiệu để đưa vào bàn toán
2. Chiếu quy ước dịch lý đế phân vi và bổ liệt các ký hiệu ấy
Ta đã rõ, một khi cụ thể hóa một ký hiệu khiến chữ nó sinh ra nghĩa, thành sự, thành vật là sự ấy, vật ấy lọt vào suy tư của thế gian. Lọt vào suy tư của thế gian là có hình bóng trong tâm tư của cá nhân, trong công tâm của cộng đồng nhân loại và đương nhiên phải chịu làm thuộc dân của các quy luật chi phối thế gian sự vật
a. Luật tiến hóa: đó là ký hiệu liên quan đến các sao Vòng Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan (tức là Lộc Thần, là lớn lên, làm ra tiền của), rồi Suy, Bệnh, Tử Mộ, Tuyệt (tức là ốm đau, già, chết, tan biến)
b. Luật Cung Cầu: tức là các sao vòng Quý Nhân, mình thiếu môn gì thì đối với mình mong cầu là của quý, người giúp đỡ mình là quý nhân
c. Luật Hỗ Tương Ảnh Hưởng: theo phương vị nhìn nhau thì có Hình, Xung, Phá, hợp, và Hại. Đứng ở Tí thì xung với Ngọ Nhưng Tí lại hợp với Sửu. Sửu lại xung với Mùi. Tí xung Ngọ thì phải phá lại Mùi, vì Mùi nó là đồng minh của Ngọ, là kẻ thù của mình. Cứ chiếu bộ vị đứng ngồi mà hiểu việc đời. Ngang với nhau thì tìm cách liên kết gọi là hợp lực, như Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu. Chéo cẳng nhìn xéo nhau thì xung đột Dần, Thân, đứng che mặt nhau thì tìm cách phá nhau, phải hạ bệ cái món kỳ đà cản mũi ấy đi, tức Dần phá Tỵ, Hợi phá Thân....
d. Luật Ngũ hành xung khác, theo tình thế mà luận như anh Kim thì khắc anh Mộc. Theo thời tiết mà luận thì anh Kim từ về mùa Hạ, khỏe về mùa Thu, ứng dụng về mùa Đông và khó chịu với anh mùa Xuân vì nó thuộc hành Mộc
e. Luật Ngũ hành Vượng, Tướng: theo Sinh, Vượng, Bại địa....
f. Luật thăng hoa, phản tỉnh: như Địa Không, Địa Kiếp là hai sao khốc hại, nhưng đến chỗ tuyệt địa của nó là nó tắt hết lửa thì nó bật nên tốt đặc biệt, vì lẽ tuyệt xứ phùng sinh nên các cụ ta dẫn câu: Không Kiếp ư hiềm Tị hợi
g. Luật biển tướng, hóa nghĩa: sao Hồng Loan là cỗ kiệu, là xe. Đào hoa là các loài hoa. Nhưng về già gặp chúng nó hóa ra thành đòn đảm ma và nhà tang Đại khái như thế, mỗi vì sao là một ký hiệu, một tổng tụ ý nghĩa, để nói lên một sự, một vật, một bộ phận trên cơ thể con người, tùy vật mà lệ thuộc những hình ảnh, những luận điệu tin tưởng, những công năng hiệu lực hoặc các úy, kỵ, khắc tính của sự vật ấy
Đó là đơn độc từng sao, rồi lại đến bộ sao tập hợp với nhau, như Thiên mã ngộ Đà La là ngựa vướng dây, tức là phải vấp ngã. Đào Hồng ngộ Thái Dương ờ Mão là mùa xuân, Đào Hồng hướng dương, trai sớm nhân duyên, gái đắt chồng bằng các quy lệ trên đây, một khi người ta tìm thấy phương pháp để đạt những dữ kiện vào trong tọa độ đích danh của chúng để biết rõ mặt mũi, tâm sự, thực lực, hiệu năng của mọi sự vật thì việc áp dụng các định luật Dịch lý để rút tỉa ra từng mớ suy tư về các hiện tượng tương lai, căn cứ vào các tông tụ ý nghĩa mà con toán hô danh không còn là chuyện không thể làm được.
Trong cái pháp giới trùng trùng chuyên khởi mà cả Khoa học lẫn Tôn Giáo đã ý niệm được, thì cả vũ trụ mênh mông chỗ nào cũng chi là một góc bàn cờ, mỗi phép, mỗi sự, tức như mỗi người, mỗi vật đều thành từng con cờ có vị trí, có thực lực, có hoàn cảnh, chịu quy tắc sinh hoạt có luật lệ để đi đứng, nằm ngồi, hò hét nhảy múa....
Vậy cho nên, một khi biết được con cờ thuộc loại nào ở chỗ nào, trên bao la phương vị của bàn cờ, là chúng ta có tọa độ để lược giải cá nhân chúng nó
Nhưng hiền thánh khai thị ra lý số là những siêu nhân có sự hiểu biết phi phàm, đã nắm vững công thức ngõ hâu đặt ra mọi loại tọa độ, đê khám phá số mạng của người, của sự vật
Biết Thái Ất thì tỏ việc 500 năm về trước, 500 năm về sau
Biết Lục Nhâm thì chiếu theo giây phút mình động tâm mà rõ sự gì đến sẽ đến
Biết Tử Vi thì có thể theo dõi việc nhãn tiền xảy ra cho 1 kiếp nhân sinh
Trong thâm tâm chúng ta, đều luôn luôn giao động theo dịch lý. Ngoại cánh luôn biến chuyển. Vũ trụ của Sát na trước không phải là vũ trụ của sát na sau. Thâm tâm chúng ta luôn chịu sự chi phối của nghiệp lực mà biến chuyển theo dịch lý, kể từ giây phút mà quả trứng mới thành hình cho đến lúc có mày râu hiện tại.... để luôn luôn trong ngoài hòa hợp
Trong cái vũ trụ của Hoa Nghiêm Pháp Giới, như trên đây đã được trình bày:
Nhất pháp biển ư nhất thiết pháp Nhất thiết pháp nhập ư nhất pháp
Thì lúc nào thánh nhân cũng có thể biết rõ rang tất cả mọi sự, mọi việc từ trước đến sau, từ quá khứ đến tương lai
Nhưng chúng ta chi là người có nghiệp báo. Các cảm giác của chúng ta bị ngũ quan vật chất nó hạn chế, suy tư ta lọt vào vòng hạn lượng của tỷ số và bị giam giữ trong một mô thức Thời Không
Cho nên từ chính đáng hay không chính đáng, dù ước muốn hay không ước muốn, chúng ta không có cách gì TẬN CÙNG HIỂU BIẾT VỀ TA, và chúng ta phải rõ, không phải số không đúng, mà chính yếu là ở chỗ: CHUNG TA KHÔNG CÓ QUYỀN ĐUỢC BIỂT HẾT
Đó là một công lệ
Tài giỏi như bao nhiêu bác học đã lĩnh giải Nobel cũng thấm thía về cái môn tạo hóa đành hanh. Họ nghiên cứu, tìm tòi về sắc trần (particules) trên môi trường cực vi của chúng, mà tất cả đều phải khóc, vì không có cách gì biết đầy đủ về thân thế của một sắc trần. Khi ông thấy Tướng của nó, thì ông không thấy được Tính của nó. Khi ông tìm ra Tính, thì nó đã lại mất hết Tướng Khi thấy đất nó đứng, thì không biết nó làm gì, khi nhận được lý lịch của nó, thì không biết chỗ nó trú ngụ. Định tác về phạm vi hiểu biết này mang tên là Principe d’incertitude d’Heisenberg":
DP x DQ > H
(DP là tính; DQ là Tướng)
Theo công thức này thì biết môn nọ, phải bỏ môn kia, muốn được cả hai thì không bao giờ toàn bộ. Bao giờ cũng còn sót lại một phần lơ mơ ước lượng bằng một thái nhất H, gọi là hằng số Plank
Định tắc này là 1 trong những cột trụ của Kiến trúc khoa học nguyên tử hiện tại. Như vậy, cái khoa học tiến triển hiện tại nó cũng không hơn gì khoa huyền học của Đông Phương, nếu có chịu thua trời đất, cũng chi đến mức ấy mà thôi. Vì chủng ta chỉ là con người, mà đã là con người thì bị cái nghiệp người nó hạn chế, nó che đậy và nó đánh lừa...
Vậy làm thế nào để tranh đạt với nó?
Thành ra giá trị của Lý số chính danh lại chuyển bộ sang đất Chân Giá Trị của người đoán số. Chân giá trị của người đoán số là đem áp dụng các quy luật đã nói trên đây (mới có một phần nhò được trình bày) cho các tổng tụ ý nghĩa để tia rút ra những biệt nghĩa cho mọi trường hợp
Ví dụ thứ nhất: Xét về sao Bạch Hổ, vốn là sao Kim có hai nơi vượng địa là Thân, Dậu (Kim cung) là thể tinh vượng, và Dần Mão là núi non, là đất dụng võ. Từ Hợi đến Thân là ban đêm đi kiếm ăn được là hay, nhập Ngọ bị tiêu đốt là bất lực. Hổ mà gặp Hóa Kỵ ở Vượng cung là hét ra khói. Hổ ở cung Tuất là con chó, ngộ Riêu Y là chó dại (???); hổ gặp Thai là hổ cắn cơ quan sinh dục, đàn bà gặp nguy lúc có thai, mãn nguyệt.... Lại cần xét nếu nó khỏe thì lợi cho ai, nó yếu thì có ích cho mình hơn là nó khỏe không?
Ví dụ thứ 2: Sách Ma Thị dạy rằng "mệnh VCD đắc tam không nhi phủ quý khả kỳ". Như thế một câu mà có 2 nghĩa. Khả kỳ là giàu sang được cũng là lạ? hoặc giàu sang đến mức kỳ lạ?
Phần đông mới học tử vi thì chỉ hiểu được là: giàu có đến mức kỳ lạ, nên sai tuốt luốt. Thực ra, món gì không bị đè nén thì bốc: Lửa. Món gì không bị che đậy thì sang chói: Kim Khí. Thế cho nên cách này chỉ đẹp với người tuổi Hỏa, hỏa cục và người mệnh Kim, Kim cục
Ngoài ra, nước mà không đáy thì nước tung tóe, và ướt hết sạch. Thổ (Đất) không được hứng đỡ thì rơi mất tăm. Mệnh Thủy mệnh Thổ mà đắc tam Không là cách chết non, nghèo khổ, có lẽ nào mà phú quý được? Thì chữ Khả Kỳ có nghĩa là đâu có chuyện ấy?
Thói thường, các cụ đầu sách viết một câu, cuối sách viết một câu, rồi lại dấu một ít nghĩa vào giữa sách hoặc cắt đầu xén đuôi chữ nghĩa.
Tại sao các cụ lại làm như thế?
Chữ nghĩa chỉ đãi người có thiện chí, không thể khinh suất trao tay cho cả nhà để họ bàn suông làm giảm giá trị của bộ môn học thuật. Sau nữa để cho giảm thiểu cái loạn vọng của người đời, làm cho xã hội bị tai bay vạ gió vê sau
Phú giải rằng một Phá quân Tí Ngọ. Lại ghi Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh. Tức là văn chương mà được Xương Khúc cư cung Sửu hay Mùi là hay tuyệt, mà võ tướng được cách Phá Quân cư Tí, cư Ngọ thì lừng lẫy anh hung
Khốn nồi biết bao anh Phá Quân Tí Ngọ mà chi lừng lẫy ở chồ giết heo, mổ bò, còn biết bao bậc Xương Khúc Sửu Mùi mà đọc không nổi mấy chữ trong gia phả. Thì ra các cụ bắt con cháu kéo cái Phá Quân ấy đến giữa sách, mà đòi hỏi lá sổ ấy phải là người "Trương chiêu lưu thủy", theo câu "Phá Quân Tí Ngọ, Trường chiêu lưu thủy", nghĩa là phải hợp với mệnh Thủy thì mới thành công. Cũng như người Xương Khúc Sửu Mùi thì phải là mệnh Kim hay cục Kim mới được hưởng lộc. Nên câu phú giải giữa quyển: "Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh", lại cần được đối chiểu với câu phú, Kim hợp cục Sửu, Mùi Khúc Xương nó ở trang sách gần bìa
Nếu khách không phải cục Kim, mệnh Kim thì chớ mang cái Sửu Mùi Khủc Xương của khách ra mà phân bua với làng, lá số sai nhiều quá
Qua vài ví dụ trên, chúng ta cũng tạm ý niệm, được tầm quan trọng của phép đoán số. Số chỉ hay ở chỗ có người biết đoán. Muốn đoán đúng, phải biết đọc sách, mà sách cổ thì khó xem như thế đó.
Sách cổ khó xem, người đoán phải lạc. Cái lạc ấy nó sẽ đi xa, làm cho tàn lụi cái tinh hoa cổ của Đông phương. Thế thì tương lai khoa Tử Vi sẽ đi về đâu?
Căn cứ vào tài liệu biên khảo, tôi nhận thấy rằng ông bạn Thái Đình ghét chuyện bùn lầy nước đọng, có ý kiến canh tân. Gộp hai nền văn hóa Đông Tây, ông muốn phá vỡ cái màn huyền bí về khoa Tử Vi, qua sự chiêm nghiệm lâu năm của chính bản thân mình để cho khoa này được bồi bổ và biến ra thành thực dụng, hữu ích cho sự tu dưỡng tâm linh và sự hòa đồng xã hội, đưa từ vị kỷ lên thành vị tha tốt đẹp
Những suy tư của ông thật mới lạ, nhưng rất hợp lý bởi đường hướng văn minh của con người phải là sự thăng hoa năm trong Duy Thức mà khoa tử vi là một khoa học của Duy Thức và Thực Dụng.
Ông nghĩ đến chuyện giúp độc giả tự mình lập được lá số cho mình, chong than và đoán được nữa. Đi xa hơn, ông muốn cải bổ số mệnh, uốn nắn số mệnh để gạt bỏ bớt cái xấu, chiêu thêm cái tốt... Vừa bàng sự tu dưỡng nội tâm, tạo cái nghiệp tốt đẹp cho số mệnh, vừa bằng hình thức cụ thể, đem ngũ hành sinh khắc chể hóa cho nhau, lấy màu sắc, phương hướng, thời tiết để tăng cựờng cho mệnh, như kiểu tạo cái thắng để hãm, cái mộc để che, chẳng phải là đê đánh lừa sô mệnh, mà chính là để sửa chữa lại số mệnh theo đúng độ ăn nhập của nó, đúng cân, đúng lạng và kích thước để làm cho chệch đi, dù chi là một ly ông cụ, bé nhỏ li ti....
Cái tin tưởng mãnh liệt của ông đã thể hiện qua suốt hơn 50 trang về ý niệm mới mở về Tử Vi, làm cho chúng ta phải suy nghĩ. Ít nhất cũng cho thấy sự nắm vừng Tử Vi của ông về mặt Khoa học Thực Dụng, nên cuốn Tử Vi Đại Toàn trong phần nguyên tắc đã được trình bày khúc chiết có hệ thống, làm cho dễ tra cứu, dễ hiểu và dề đoán. Đó là một chuyện đáng mừng ở chỗ bên thiện chí là người có đủ tư cách, sách là một tài liệu đứng đắn, không phụ bút hiệu TRÚC SỸ của ông.
Còn lại vấn đề lãnh hội và thực hành thì tất nhiên là phải trông đợi ở quý.
Biết đâu may mắn, sau khi đọc sách của Thái Đình, lại có nhiều vị tránh được tai nạn nhờ phương pháp kê bằng nghiệp lực, thăng hoa linh hồn, tìm được những điều lợi ích hữu lý của sách để hành động, cũng như biết đâu có vài độc giả sáng suốt có thêm ý niệm cần thiết để bổ túc cho sách Thái Đình, làm khoa Tử Vi được rạng rỡ như tác giả mong muốn
Đó là điều tâm niệm của tôi, và chắc cũng là điều tâm niệm của bạn Thái Đình vậy
PORTLAND, ngày 15 tháng 9 năm 1979
NGUYÊN VĂN THƯ
Văn Khấn Lễ Tam tòa Thánh Mẫu thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.
– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.
– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.
– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.
Hưởng tử con là………………….
Ngụ tại………………………………..
Hôm nay là ngày……… tháng…… năm …..
Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền)……… chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Sao Thái Âm thuộc chòm sao Bắc Đẩu tinh (tính Âm Thủy) tên thường gọi là Nguyệt.
Sao Thái Âm miếu địa tại: Dậu, Tuất, Hợi.
Vượng địa tại: Thân, Tý.
Đắc địa tại: Sửu, Mùi.
Hãm địa tại: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Cung mệnh có sao Thái Âm đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa thủ là người có thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, đẹp đẽ mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu và từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật được hưởng giàu sang và sống lâu.
Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa: Sinh vào ban đêm mới thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh vào khoảng mùng 1 tới ngày 15 vào ban đêm là thượng huyền rất rực rỡ.
Thái Âm sẽ tăng thêm vẻ đẹp nếu gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Và giảm bớt tốt đẹp khi gặp các sao Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ, Kình Dương, Không, Kiếp.
Thái Âm miếu địa, vượng địa mà gặp sao Tuần, triệt án ngữ sẽ bị che lấp đi ánh sáng trở thành mờ ám và xấu xa. Nhưng ngược lại nếu Hãm địa mà gặp Tuần, triệt án ngữ thì lại trở nên sáng sủa và tốt đẹp.
Đắc địa cần Tuần, triệt án ngữ để tăng thêm vẻ sáng sủa tốt đẹp. Nếu đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thật là hoàn mỹ được ví như mặt trăng được tỏa sáng có mây năm sắc chầu 1 bên.
Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa ứng hợp với âm nam và âm nữ.
Cung mệnh có sao Thái Âm mà sinh vào ban đêm thì thuận lý vô cùng rực rỡ, ngược lại sinh vào ban ngày thì trở nên kém sáng sáng sủa và tốt đẹp.
Thái Âm đắc địa nếu không gặp Tuần, triệt án ngữ tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.
Thái Âm miếu địa, đắc địa hay vượng địa gặp các sao xấu hội họp như: Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn, mắt kém thường có bệnh về đường tiêu hóa, hay mắc tai nạn, tuổi thọ suy giảm.
Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung và không bị sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú quý.
Thái Âm bị hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài và kém thông minh, tính ương ngạnh, thích giao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, không tham cầu danh lợi suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả thường phải ly tổ buôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém khó thoát được tai nạn nếu trong mình không có dị tật tất, không thể sống lâu được.
Nguyệt Hãm địa tại cung Mão, Tỵ (âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, vẫn được cơm no và áo ấm. Chẳng đáng lo ngại về những sự chẳng lành xảy ra trong đời.
Nguyệt hãm đại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất cũng có danh tài và gia tăng tuổi thọ.
Thái âm dù đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa ở mệnh có thiên hình đồng cung ắt có dị tật ở mắt do kim khí, vật nhọn gây ra.
Thái âm đắc địa hay vượng địa, hãm địa gặp tuần, triệt án ngữ nên lập gia đình muộn hoặc lấy lẽ mới tránh khỏi được những ưu phiền đau đớn vì chồng con.
Sao Thái Âm hãm địa là một người dâm dật, suốt đời vất vả và có nhiều bệnh tật. Nếu gặp thêm nhiều sao xấu xa mờ ám hội họp thì thật là chung thân cùng khốn, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu chân tay không có dị tật thì mắt cũng mù lòa.
Hình xăm chó sói:
Một sự trung thành cùng đồng loại , một sự đoàn kết để có một sức mạnh mà không gì có thể sánh bằng,sói còn đc biết dến như 1 chiến binh , gan da và ko sợ hãi trước tình huống gì . Người có hình xăm chó sói thường nói lên họ rất coi trọng anh em của mình và sẵn sàng hi sinh mình trong bất cứ trường hợp nào
Tattoo chó sói trên vai gợi cảm của thiếu nữ . Ở con gái thường chọn hình xăm chó sói hiền lành nhưng ẩn giấu cái j đó rất thầm kín
Khí vào được tâm nhà rồi, luân chuyển khí đến các phòng, các vị trí khác trong nhà là rất tốt, thế nhưng, khí đọng lâu trong nhà mà không thoát ra ngoài được thì lại là ván đề nghiêm trong. Cũng giống như máu vào được tim rồi thì phải liên tục luân chuyển để lưu thông khí. Nếu khí nhà vào hết các phòng, khí bị tụ lại lâu sẽ trở thành tù khí (khí xấu), nếu không thoát ra được thì khí mới vào sẽ bị tù khí hòa lẫn làm cho khí trường bị ôm nhiễm tà khí.
- Điều được khí vào đến tâm nhà và luân chuyển khí đến được các phòng, vị trí trong toàn bộ ngôi nhà đã là thành công rồi, thế nhưng việc thiết kế và bố trí các cửa sổ, cửa phụ để cho tù khí (khí sau khi vào nhà một thời gian sẽ trở thành tù khí, các tia khí tốt đã được mọi người hấp thụ hết trong quá trình ăn, ngủ, ở rồi nên chỉ còn lại tà khí) được đi ra ngoài và nhanh chóng nhận lại các dòng khí tốt mới là hoàn chỉnh.
- Các phòng: phòng ngủ, phòng bếp, nhà vệ sinh, phòng thờ đều phải bố trí cửa sổ để tù khí có đường thoát ra ngoài:
+ Bố trí cửa sổ của bếp làm sao cho nắng và gió không chiếu vào mặt bếp
+ Bố trí cửa số phòng thờ làm sao cho không có nắng và gió chiếu vào phòng thờ (nên treo ràm vải tối màu tại cửa sổ của phòng thờ, chỉ mở khi c ó công việc, cỗ bàn, tức là khi đó sẽ có hương khói và cần mở để thoát bới khói, nhưng đảm bảo phòng thờ không bị nắng gió và nóng. vì nếu bị nóng, bị nắng chiếu vào, bị gió thổi mạnh vào thì sẽ làm cho vong linh gia tiên không tụ lại được)
+ Không bố trí cửa sô thẳng cửa phòng, vì khí sẽ thoát đi ngay khi vào phòng
+ Không bố trí cửa sổ sát góc tụ khí của phòng vì khi đó khí sẽ không tụ mà đi luôn theo cửa sổ ra ngoài. Nên bố trí cửa sổ cách góc tụ khí khoảng 1,5 - 2m là tốt nhất.
- Nguyên tắc là khí phải tụ được tại góc tụ khí (góc tài lộc ) rồi mới thoát đi. khi đó nó sẽ thoát đi các tù khí, tà khí chứ không phải là thoát đi các sinh khí, vượng khí.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Hiện nay càng ngày càng nhiều gia đình bắt đầu hiểu được vai trò và tác dụng của các bảo bối phong thủy. Tiền đồng, hồ lô, tượng sư tử đá… đặt trong nhà vừa có thể tăng tính thẩm mỹ, vừa có thể xua đuổi vận xui, tăng thêm tài vận cho cả gia đình. Dưới đây là 10 bảo bối phong thủy thường gặp trong các gia đình.
1. Tiền đồng
Tiền đồng có thuộc tính Kim. Tiền đồng dùng trong phong thủy phải là tiền Càn Long, nhưng cũng không cần phải là tiền cổ thật, có thể dùng tiền mô phỏng tiền Càn Long cũng được. Bởi vì tiền cổ thật bây giờ đã bị ăn mòn, tiền đồng bây giờ dùng đồng mới để mô phỏng lại, thuộc tính “Kim” còn cao hơn.
2. Tiền đồng “xuất nhập bình an”
Tiền đồng “xuất nhập bình an” chủ yếu hóa giải sát khí, tránh tai họa. Có 3 cách sử dụng bảo bối phong thủy này:
- Đặt ở trên cửa chính, dùng để ứng phó với các cấm kỵ phong thủy như mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc thang máy.
- Đặt bên trái cửa chính, dùng dây màu vàng treo lên, có thể tránh phụ nữ trong nhà cãi vã như những chuyện mẹ chồng nàng dâu.
- Đặt 2 đồng tiền dưới gối để giữ gìn tình cảm vợ chồng.
3. Thỏi vàng
Thỏi vàng chủ yếu để chiêu tài, thường dùng theo đôi. Có 2 cách dùng thỏi vàng:
- Đặt một đôi thỏi vàng ở trên bệ cửa sổ lớn nhất của ngôi nhà - mỗi góc bên trái và bên phải đặt một cái, có thể hấp thu được tiền tài từ bên ngoài cửa sổ vào. Cửa sổ càng lớn tài khí càng vượng.
- Đặt ở góc nhọn của cửa, có thể tụ khí tài.
4. Tượng gà vàng bằng đồng
Bảo bối phong thủy tượng gà đồng chủ yếu nhằm vào vận đào hoa. Ví dụ: Dùng để tránh người phụ nữ xấu xa hoặc người mà bạn ghét quấy rối. Tượng gà bằng đồng nên đặt ở chỗ cửa chính bị đối xung. Còn nếu như nghi ngờ người bạn đời của mình có người khác, có thể đặt trong tủ quần áo của người đó. Phải dùng một đôi, góc phải và trái, ở nơi khuất của tủ.
5. Sư tử đá
Sư tử đá có thể giải rất nhiều sát khí. Ngày xưa, rất nhiều hộ gia đình đặt một đôi sư tử đá ở trước cửa. Nếu như cửa sổ nhìn thấy xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi sư tử hướng ra cửa sổ để hóa giải, hơn nữa còn có ngụ ý sinh quyền lực. Tất cả những nghề dùng miệng để mưu sinh như luật sư, nghệ sĩ… đều có thể đặt một đôi sư tử đá trong phòng làm việc để uy danh lừng lẫy.
6. Long quy
Long quy đem lại may mắn, có thể hóa giải tai họa. Cách dùng của long quy khá phức tạp, cần phải đặt ở vị trí Tam Sát hoặc nơi có thủy khí nặng.
. Chuông gió
Thường được đặt ở những nơi chật hẹp, không thể bày các “bảo bối” phong thủy khác hoặc dùng trong các cửa hàng. Có 2 cách dùng chính:
- Khi cửa đối diện với đường, có thể treo chuông gió ở góc trên bên trái của cửa, có thể tranh sát khí.
- Cửa sổ của nhà mình đối diện với cửa sổ nhà khác, mà nhà bên kia có nhiều người hơn, thì treo chuông gió ở cửa sổ nhà mình, để tiền tài của nhà không bị ảnh hưởng.
8. Sư tử đồng
Sư tử đồng chủ yếu dùng để hóa sát ngăn tai, thường đặt ở nơi hướng về cửa. Tất cả các phong thủy không có lợi như mở cửa nhìn thấy đèn hoặc bị xung với đường đều có thể dùng sư tử đồng để hóa giải.
9. Tỳ hưu
Tỳ hưu là loài thú may mắn, trên người không có vảy, chân không có lông, thần thái uy phong, thường được dùng làm vật bài trí phong thủy để công việc thuận lợi. Tượng tỳ hưu khá thích hợp với nhân viên marketting và những người có thu nhập không ổn định. Khi đặt tỳ hưu nên để đầu hướng về cửa hoặc cửa sổ.
10. Hồ lô gỗ
Nếu như trong nhà có người mắc bệnh có thể treo 3 chiếc hồ lô gỗ, sẽ có kỳ thích xuất hiện. Bệnh nặng thì cần đặt 3 chiếc hồ lô ở đầu giường, nam nữ đều có thể dùng. Vật này khi treo lên có 3 tác dụng: trị bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng sức sống, có thể khiến con người khỏe mạnh và tinh thần vui vẻ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người tuổi Tuất mệnh Mộc là những người sinh năm Mậu Tuất 1958, 2018...
(Ảnh minh họa) |
Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung.
Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.
Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình.
Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
long trì (Thủy) phượng các (Thổ)
***
1. Ý nghĩa cơ thể:
2. Ý nghĩa tướng mạo:
3. Ý nghĩa tính tình:
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
5. Ý nghĩa của long phượng và một số sao khác:
- Long Phượng Thai Phụ: thăng quan, thi đỗ
- Long Phượng Riêu Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
- Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh giá, hiền
- Long Phượng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: đắc quan mau lẹ, cao quý.
6. Ý nghĩa của long phượng ở các cung:
a. ở Phu Thê:
b. ở Tử:
c. ở Điền:
d. ở Phúc:
e. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
1. Hội Làng Han
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Nàng Han (Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa của đồng bào 16 xứ Thái quật cường đánh bại giặc xâm lược phương Bắc).
Nội dung: Lễ hội Nàng Han là một nét văn hóa đẹp của đồng bào người Thái, người Mường.
Lễ hội có phần lễ tế trâu trắng gồm 6 bài tế lễ: Tùng song tơ, Phái lệ tơ, Thác ot7c, Thá hu nơ, Then hầu phét, Quát bó héo và 32 bài múa dân gian như múa xòe, múa nón, múa đi cày... tượng trưng cho các sinh hoạt của người Thái trong đời sống lao động sản xuất hàng ngày. Phần hội có các trò chơi truyền thống cùa dân tộc như: Kéo co, đánh Tó Má lẹ, thi ném còn, thi đánh cầu lông gà, thi đẩy gậy, thi bắt cá... Các thiếu nữ xinh xắn trong những bộ vá cóm duyên dáng trong trò chơi ném còn, đánh cầu, kéo co. Các chàng trai lực lưỡng, nhanh nhẹn trong trò chơi thi đi cà kheo, khi bắt cá...
Không kém phần hấp dẫn hơn, so với các trò chơi dân gian, cuộc thi bắt cá trên sông Vằng Pheo cũng thu hút rất nhiều người tham gia. Cuộc thi này thu hút nhiều nhất là nam nữ thanh niên Mường, ai mong muốn đãm mình bơi lội trên suối cầu mong sức khỏe, nhanh nhẹn.
2. Hội Đình Làng Võ Giàng
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Võ Giàng, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Vũ Cố - một tướng tài của vua Lê Lợi đã tham gia vào cuộc chiến đánh giặc Minh trên con sông Đáy.
Nội dung: Mở đầu lễ hội đình làng Võ Giàng là lễ tế thành hoàng của làng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian: đua thuyền, phóng lao, hát đối nam nữ trên thuyền, hát giao duyên.
3. Hội Làng Phú Khê
Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 21 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Phú Khê nay thuộc địa phận hai xã Hoằng Phú và Hoằng Qúy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai tướng thời Đinh là Chu Minh và Chu Tuấn.
Nội dung: Phần lễ hội của Phú Khê chủ yếu là nghi thức cúng tế thành hoàng làng là tướng Chu Minh và Chu Tuấn, cầu chúc cho nhân khang vật thịnh. Nét đặc sắc của lễ hội là mâm cỗ để dâng cúng lên các Thánh Thần phải dày 2 tầng (do thờ 2 vị thành hoàng làng). Phần hội được tổ chức với rất nhiều trò chơi dân gian đặc biệt như: chọi gà, bơi thuyền đập vịt, đập nồi, vật, đánh đu, đấu roi, bắt trạch trong chum, dệt vải trên thuyền...
4. Hội Đền Cuông (Công):
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị vua An Dương Vương (người có công trong việc lập ra nước Âu lạc).
Nội dung: Mở đầu lễ hội Cuông là một nghi thức lễ tế thần, sau đó là các hoạt động văn hóa vui chơi thú vị như: hát tuồng, chèo, thả đèn hoa. Đến lễ hội đền Cuông du khách có thể cầu phúc và cầu tài.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
Ảnh minh họa |
Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.
Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:
- Vì sắc tình mà phá tài.
- Đời sống tình dục quá độ.
- Tính mạng gặp nguy khó.
Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.
Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:
- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.
- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).
- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.
- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.
- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.
Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.
Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.
Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:
- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.
- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.
- Khó có được kết cục bình yên.
1: Nốt ruồi Thiên Trung Đỉnh: số được hưởng lộc quan tước, quyền thế có chức trọng, sống lâu. Dù gặp tai nạn vẫn qua khỏi.
2: Tả Trung Đỉnh: Nốt ruồi này chỉ cho biết người mang nó không sung sướng về tình yêu, trong đời dang dở về tình duyên hoặc bị phụ tình.
3: Hoạt Sào: Cho biết tâm lý của một người đa sầu đa cảm, bộc lộ tình cảm ra mặt.
4: Trung Thiên : Chỉ một người phục thiện,biết sửa sai sau khi lầm lỡ.
5: Dõng La : Người hay thương vay khóc mướn,nặng mặc cảm thường tủi thân phận.
6: Tâm Thảo: Người thường bị đau khổ âm thầm
7: La Thiên : người có nốt ruồi này có duyên và giàu tình cảm nhưng kín đáo
8: Bần Tiện : Suốt đời chỉ đi làm thuê và tính nết bần tiện ( bao gồm cả bên trái và bên phải, nếu cao hơn một chút cũng vậy)
9: Hoa Sơn : Gặp tai nạn có thể bất đắc kỳ tử
10: Tuyệt Luân : Trai sát vợ ,gái sát chồng,nhẹ dạ
11: Tả Phận : Góa chồng góa vợ sớm hoặc trắc trở lương duyên đau khổ không nguôi
12: Trung Phân: Nhiều tham vọng,chạy theo cao sang đua đòi vật chất
13: Hạ Phận: Người tự tạo ra của cải nhưng lãng mạn ,bạc tình
14: Trung Sơn : Nốt ruồi mọc gần vú,đẻ con nhiều nhưng sầu muộn về chuyện chồng vợ
15: Đỉnh Sơn : Thay vợ đổi chồng một cách dễ dàng
16: Con người chịu a dua nịnh nọt, nhưng kín đáo tình cảm
17: Thân Mẫu: Người hiền lành,bảo trọng hạnh phúc cá nhân
18: Trung Vĩ : Cực nhọc thể xác,tính bảo thủ,đố kỵ kẻ hơn mình
19: Hạ Hôn: Người hay ghen tuông,lãng mạn,dâm dục
20: Hoan Du : Thích đấu lý,người can đảm
21: Dãng Dục : Mê say thú vui thể xác
22: Thiều Manh: Mang tật nguyền hay gặp tai ương bất ngờ
23: Hạ Giới: thích phiêu lưu mạo hiểm
24: Lầu Xanh: Tâm hồn bệ rạc, trác táng.
25: Hạ Giới : Hay đi đây đó,không ở nơi nào nhất định
26: Hoàn Dục: Không gặp may trên đường công danh sự nghiệp
27: Vĩ Trùng: Tình cảm khó khăn,bênh hoạn
28: Sát Thê: Hại vợ hại chồng
29: Ngữu Vĩ: Sinh đẻ gặp khó khăn
30: Trung Hòa: Không giàu có,thường phải chật vật mới đủ ăn
31: Xuất Thê: Con người lơ lửng như ma hớp hồn,hay lo sợ băn khoăn vô cớ
32: Hạ Phận: Người hay đổi thay,tính tình gắt gỏng không dứt khoát
33:Trung Phận : Hay thay đổi tình cảm vợ chồng
34:Phú Quý: Giàu có hơn người ( bao gồm cả bên trái và bên phải )
35: Bạc Hào: Luôn luôn chỉ nghĩ đến tiền tài,vật chất
36: Thiên Căn : Người hiền hòa nhưng không gặp may trong đời
37: Hậu Vĩ: Tâm sự đa đoan, lệ chảy thường xuyên.
Nguồn: Tổng hợp.
2. Màu sắc
- Màu vàng kim, màu trắng ( hành kim)
- Màu đem ( hành thủy)
- Màu xanh ( hành mộc)
- Màu đỏ (hành hỏa)
- Màu Vàng (hành thổ)
3. Số lượng cá nuôi trong bể cá
Số lượng cá nuôi trong bể phải căn cứ vào vị trí đặt bể cá tại cung vị nào trong 8 cung khí trường của ngôi nhà hoặc công ty
- Đặt tại phía Bắc thì nuôi 1 con cá Đen ( trắng hoặc vàng kim), hoặc 1 cá đen và 6 cá vàng kim
- Đặt tại phí đông băc thì nuôi 8 con cá vàng
- Đặt tại phía đông thì nuôi 3 con có đen hoặc xanh
- Đặt tại phí đông nam thì nuôi 3 con cá đen hoặc xanh
- Đặt tại phía nam thì nuôi 9 con cá màu đỏ hoặc 2 cá xanh và 7 cá đỏ
- Đặt tại phía tây nam thì nuôi 8 con cá vàng
- Đặt tại phía tây thì muôi 6 con cá trắng hoặc vàng kim
- Đặt tại phía tây bắc thì nuôi 6 con cá trằng hoặc vàng kim
Chú ý: Nên thiết kế bể cá cảnh có số đo đẹp theo phong thủy để đón vận may.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Sinh giờ Tý (23-1h): Sinh giờ này người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.
(Ảnh minh họa) |
Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này là người có lối sống tiêu cực, hám tài, trọng danh và coi nhẹ tình nghĩa.
Sinh giờ Dần (3-5h): Sinh giờ này là người có tính cách hung bạo, coi thường người khác, khó làm nên việc lớn.
Sinh giờ Mão (5-7h): Hợi mệnh Thủy sinh Mão mệnh Mộc. Người sinh giờ này có số may mắn, mưu sự đại thành, tài lộc dồi dào.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người nổi tiếng, thích hư vinh, ưa sự hào hoa, hay được người đời xu nịnh.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Tỵ mệnh Hỏa. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên có số phát đạt, về già mọi sự bình thường.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Người có quyền chức, tuy nổi danh nhưng lại dễ bị hao tiền tốn của.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này tuy thông minh, đa tài nhưng bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên bị phá tài, trong đời khó tránh khỏi tai họa.
Sinh giờ Thân (15-17h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Là người khéo léo, đa tài, giỏi biện luận, số có danh tiếng.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người sinh giờ này vận thế đại vượng nhưng do Dậu - Hợi xung hình nên dễ gặp chuyện phiền phức, hay bị tiểu nhân quấy phá.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Là người có cuộc sống tương đối bình yên.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Do phạm phải sao Thái Tuế nên người sinh giờ này có sự nghiệp thăng trầm. Ngoài ra, do bị sao Chỉ Bối nhập cung mệnh nên cần hết sức cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đây là điển cố thứ Mười sáu trong quẻ Quan Âm, mang tên Diệp Mộng Hùng Triều Đế (còn gọi là Diệp Mộng Hùng Yết Kiến Nhà Vua). Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế có bắt nguồn như sau:
Diệp Mộng Hùng là một trong ba vị Thượng thư nối tiếng đời Minh, tự là Nam Triệu, cũng được gọi là Hoa Vân, là người phường Vạn Thạch, phủ thành Huệ Châu (nay là thành Huệ Chân, tỉnh Quảng Đông).
Năm Vạn Lịch thứ 20 (năm 1592), quan Tổng binh ở Ninh Hạ là Bột Bái (không rõ năm sinh, mất năm 1592, người Ninh Hạ, là tộc trưởng của bộ tộc Thát Đát của Mông cố đời Minh) làm phản, sau khi giết quan Tuần phủ, liên kết với các bộ tộc Mông cố khởi binh, đánh chiếm bốn mươi bảy thành trì của Hà Tây. Binh bộ Thượng thư Ngụy Học Tăng nhận bảo kiếm Thượng Phương, chỉ huy việc dẹp loạn ở Ninh Hạ. Ngụy Học Tăng không nắm được cơ hội, điều binh có nhiều sai lầm, khiến cho nhiều lần công thành mà không có kết quả, nhưng vẫn không từ bỏ việc chiêu hàng, bị Giám quân Mai Quốc Trinh hặc tội. Hoàng đế rất tức giận, do đó Ngụy Học Tăng bị cách chức và xử tội.
Trước đó, Diệp Mộng Hùng giúp Ngụy Học Tăng thổng đốc việc quân của bốn tỉnh, vì thế đã chủ động xin nhận nhiệm vụ. Thần Tông hoàng đế thấy Diệp Mộng Hùng thông thạo tình hình chiến sự ngoài biên ải, lại nhiều mưu trí, bèn hạ chiếu cho Diệp Mộng Hùng tiếp nhận nhiệm vụ, thống lĩnh đại quân dẹp loạn. Diệp Mộng Hùng lập tức đi suốt ngày đêm từ Tửu Tuyền lên phương bắc.
Do sứ giả đến chậm ba ngày, việc giảng hòa đã hoàn thành. Sau khi Diệp Mộng Hùng đến phương bắc, phải đối diện với tình huống là đánh hay chiêu hàng. Có người cho rằng, nếu đánh thì sẽ làm nhục quốc thể (vì không giữ hòa ước). Diệp Mộng Hùng cực lực bác bỏ ý kiến của mọi người, nhất định chủ chiến. Diệp Mộng Hùng dùng năm trăm cỗ “Hỏa xa thần khí” mang theo đế công thành, tuy có hiệu quả, nhưng chưa giành được thắng lợi hoàn toàn. Mọi người lại đưa ra ý kiến dụ hàng, Diệp Mộng Hùng vẫn quyết không nghe, dùng cách tháo nước sông Hoàng Hà nhấn chìm thành, giành được thành công lớn. Ba ngày sau, họ Bột thấy mình thất thế, thế mạnh đã mất, liền chém đầu đồng đảng là Lưu Đông Dương, Hứa Triều, để thể hiện quyết tâm đầu hàng. Phần lớn ý kiến đều chủ trương nên ban ân huệ, tránh để Bột Bái phải chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng vẫn khăng khăng: “Chiếu thư của hoàng thượng trong tay, trước tiên phải giết họ Bột, còn họ Lưu, họ Hứa ta đâu cần hỏi đến?” Rồi vẫn tiếp tục chinh phạt, nhanh chóng thành công.
Diệp Mộng Hùng trí dũng song toàn, chỉ trong hơn một tháng đã thu được toàn thắng, công phá được thành trì, khiến cho Bột Bái phải tự thiêu mà chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng tuy thành công vẫn không kiêu ngạo, mà nói rằng: “Hãy nhường công ấy cho Học Tăng và các tướng lĩnh đã dũng cảm chiến đấu”, rồi khắc bia đá trên núi Hạ Lan.
Diệp Mộng Hùng ban đầu làm quan văn, nối tiếng vì liêm khiết, lịch sử khen ông là “đứng đầu về đức khiêm nhường”, “rửa sạch thói tham, diệt quân phản loạn”, lưu lại danh tiếng tốt đẹp trong sử sách; ông trung dũng hơn người, dám nhận trọng trách, nhiều mưu trí, giỏi dùng pháo trong chiến đấu. về sau lại nhờ võ công mà được ghi vào “Minh sử”.
1. Tra ngũ hành theo năm sinh
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức).
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu).
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn).
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát).
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời).
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu).
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương).
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển).
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò).
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn).
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường).
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm).
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi).
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe).
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành).
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn).
2. Màu sắc tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, bạn nên xem ngày tốt và chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
3. Ngũ hành tương sinh
Phong thủy Ngũ Hành Sinh-Khắc
Trong ngũ hành tử vi thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
4. Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn).
- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
5. Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm.
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ.
- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ.
- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt.
- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm.
6. Mạng theo ngũ hành
- Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
- Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
- Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
- Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
- Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Trên cơ thể của con người, nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu, từ đầu tóc đến chân, thậm chí là lòng bàn chân v.v Mỗi nốt ruồi trong nhân tướng học đều có ý nghĩa nhất định và có thể gắn với những câu chuyện riêng khó lòng lý giải. Bên cạnh đó, bạn có thể thấy được Nốt ruồi ở vùng kín ở cả nam và nữ. Vậy, với vị trí này thì Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Xem thêm:
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
Nhiều người nghe từ vùng kín thì có thể hiểu được là vùng nào trên cơ thể nhưng đối với nhiều người lại chưa hiểu rõ. Đặc biệt là với phụ nữ thì lại có nhiều nơi gọi là vùng kín hơn nam giới. Để biết Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì thì chúng ta cùng tìm hiểu vùng kín là xác định vùng nào nhé.
Trong bài viết này, vùng kín của phụ nữ được xác định là vùng dưới hông đến phần đùi, hay trong ý học thường gọi là vùng âm đạo của phụ nữa để nói chính xác hơn về vùng kín. Đối với nam giới cũng là phần được xác định tương tự.
Nốt ruồi ở mỗi vị trí có ý nghĩa khác nhau. Việc xác định vùng kín để phân biệt các vùng này khác với ngực của phụ nữ cũng được cho là vùng kín, không mấy khi lộ liễu của họ. Từ đó là xác định được ý nghĩa Nốt ruồi ở vùng kín của cả nam và nữ.
Hiện nay có 2 loại nốt ruồi là nốt ruồi đen và nốt ruồi đỏ (hay còn gọi là nốt ruồi son). Khi Nốt ruồi ở vùng kín có các màu khác nhau cũng sẽ mang những ý nghĩa khác nhau.
Nốt ruồi ở vùng kín nam giới tức là mọc trên dương vật hay còn gọi là Ngọc hành. Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?
Nếu là nốt ruồi đen: đề phòng chứng thượng mã truy phong. Hay còn gọi là đột tử trong quá trình quan hệ của nam giới.
Nếu là nốt ruồi đỏ: nghĩa là có mệnh sinh quý tử, nhiều con cháu
Nếu nốt ruồi mọc ở đầu ngọc hành: cũng có mệnh sinh quý tử, con cháu đầy đàn.
Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới cũng có thể mở rộng thêm về phần mông. Kể cả với nốt ruồi đen hay nốt ruồi son, nếu mọc ở đây thể hiện là người có năng lực nhưng không có khuynh hướng nhất quán nên họ thường lười biếng, dễ chôn vùi tài năng, dần dần trở thành người sống không thật, thấy động tình động, thấy tĩnh thì tĩnh.
Mở rộng thêm Nốt ruồi ở vùng kín nam giới một chút xuống phần bắp đùi kể cả trước hay sau, kể cả nốt ruồi đen hay nốt ruồi son thì đều là người gian xảo, mưu hèn kế bẩn, nói vậy mà không làm vậy.
Trên là Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới. Vậy đối với nữa giới thì sao?
Nếu là nốt ruồi đen thì duyên tình dang dở, con cái ngu hèn, đề phòng mắc nạn vì người khác lừa đảo, lừa tình
Nếu là nốt ruồi son thì có chồng giàu sang, phú quý, rất tốt
Nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ có thể mở rộng lên phần ngực.
Nếu mọc ở ngực trái là sinh con quý tử, ngực phải là sinh con gái lành
Nốt ruồi đỏ mọc ở nhũ hoa thì con quý tử, thông minh. Nếu là nốt ruồi đen thì khó nuôi con, con là nghịch tử
Nốt ruồi đỏ mọc ở kẽ nhũ hoa thì tình duyên vợ chồng nồng thắm, một mực thương nhau. Nếu là nốt ruồi đen thì bồn khổ, có khi còn dang dở chuyện hôn nhân.
Trên đây là những lý giải cho Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì ở cả nam giới và nữ giới. Kết quả này chỉ mang tính tham khảo. Do đó, nếu có nốt ruồi mọc ở những vị trí không tốt thì bạn cũng không nên quá buồn. Mọi sự là tùy duyên và từ sự cố gắng thấu hiểu nhau của 2 vợ chồng và sự hoàn thiện bản thân của chính bạn nữa nhé!
Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở dương vật, nốt ruồi trên dương vật, nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ, nốt ruồi vùng kín phụ nữ, nốt ruồi ở vùng kín đàn ông, nốt ruồi vùng kín, phụ nữ có nốt ruồi ở vùng kín, có nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở vùng kín của đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nữ, nốt ruồi ở vùng kín nam giới, nốt ruồi vùng kín đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì, nốt ruồi ở chỗ kín phụ nữ, nốt ruồi chỗ kín đàn ông, nốt ruồi chỗ kín, nốt ruồi chỗ kín phụ nữ, ý nghĩa nốt ruồi ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín của phụ nữ, nốt ruồi mọc ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín đàn ông
Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Tị |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Xem phong thủy, tử vi và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |
Thương hàn là bệnh gây ra do bị nhiễm khuẩn thương hàn, nhiệt độ trong người tăng cao dần; tì, tạng, lá lách sưng to, bạch huyết cầu giảm, bụng cứng, gọi là thương hàn đường ruột.
Tạp chí Y học Giang Tô – Trung Quốc có viết: Một phụ nữ họ Cao được chẩn đoán là bị bệnh thương hàn, trong thời gian cách ly điều trị nhớ lại một giấc mơ trước khi có bệnh như sau:
“Ban ngày có gió. Có nhiều máy bay trên bầu trời. Mọi người hầu như không đi làm, đều ở nhà. Ai đó nói một câu gì đó, mọi người đều tụ lại, nói chuyện gì đó.
Bấy giờ có gió to, nước rơi xuống ngày càng dày. Quần áo mọi người đều bị ướt cả. Nhưng kỳ quái thay, quần áo của tôi chẳng ướt chút nào.
Nơi tôi đứng cũng không mưa, tôi gọi mọi người đến để tránh mưa, nhưng chẳng có ai. Tôi cho rằng mưa to gió lớn, mọi người không nghe thấy nên đi gọi mọi người. Nào ngờ tôi vừa đến, bốn phía đều chạy tản ra.
Tôi ngẩn người đứng đó không biết có chuyện gì.”
Về sau một thầy thuốc chuyên ngành đã lấy giấc mơ này làm đề tài nghiên cứu bệnh thương hàn.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Cứt bê bết đi mưa: 14 – 41
Đi về gặp mưa: 08 – 70 – 07
Mưa bão: 29 – 69
Mưa nhỏ: 68 – 08 – 78
Mưa rào: 07 – 67 – 87
Mưa: 07 – 47 – 67 – 82
Ra suối mưa to: 35 – 53