Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chàng trai tuổi nào đa tình nhất trong 12 con giáp? –

Câu hỏi được các bạn nữ đặt ra nhiều nhất đó chính là trong 12 con giáp chàng trai nào đa tình nhất? Với bản tính thích tự do, ham cái mới khiến những anh chàng tuổi Ngọ và Thìn xếp đầu bảng trong danh sách này. Tất cả chúng ta đều tò mò vì sao họ lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi được các bạn nữ đặt ra nhiều nhất đó chính là trong 12 con giáp chàng trai nào đa tình nhất? Với bản tính thích tự do, ham cái mới khiến những anh chàng tuổi Ngọ và Thìn xếp đầu bảng trong danh sách này. Tất cả chúng ta đều tò mò vì sao họ lại trong danh sách đa tình.Củ thể thế nào chúng ta cùng khám phá để biết được nam giới tuổi nào đa tình?

Nội dung

  • 1 Chàng trai nào đa tình nhất?
  • 2 Thứ 1: Chàng trai tuổi Ngọ
  • 3 Thứ 2: Chàng trai tuổi Thìn
  • 4 Thứ 3: Chàng trai tuổi Dậu

Chàng trai nào đa tình nhất?

Thứ 1: Chàng trai tuổi Ngọ

Vốn yêu thích tự do nên trong tình yêu, những anh chàng tuổi Ngọ vô cùng chú trọng đến việc tìm không gian riêng cho mình. Tuy nhiên, không thể phủ nhận tình cảm chân thành họ dành cho đối phương trong giai đoạn chớm nở của tình yêu. Khi giai đoạn ngắn ngủi này kết thúc, níu giữ họ cho riêng mình có lẽ là việc khó hơn cả lên trời.

20140702-boi-van-menh-tuoi-ngo-1307-1878-1407107071

Những chàng trai tuổi Ngọ đã cân nhắc khá kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định quan trọng trong chuyện tình cảm, nhưng nếu có cảm giác không hài lòng, họ lập tức rời bỏ đối phương để đi tìm một nửa phù hợp hơn. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự phong lưu, đa tình của người tuổi Ngọ.

Thứ 2: Chàng trai tuổi Thìn

Những anh chàng tuổi Thìn không những đa tình mà còn ham “của lạ”. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, họ đều muốn chinh phục và thưởng thức điều mới mẻ. Thay đổi tình yêu với những chàng trai tuổi Thìn là chuyện cơm bữa và không thể thiếu trong cuộc sống này.

tuoi-thin-01-1782-1407107071

Con trai tuổi Thìn hài hước, có biệt tài ăn nói nên đi tới đâu cũng gây sự chú ý và có sức hút mạnh với người khác giới. Cuộc đời của họ trải qua không ít mối tình. Với họ kết thúc một mối tình là sự khởi đầu cho những trải nghiệm mới thú vị hơn.

Thứ 3: Chàng trai tuổi Dậu

Với những anh chàng cầm tinh con Gà, tình cảm cũng như những phương diện khác của cuộc sống, đều phải rõ ràng, không có chuyện yêu nửa vời, nói chia tay năm lần bảy lượt rồi lại quay về với nhau. Ngoài ra, họ biết mình có số đào hoa, đa tình nên rất tự tin trong chuyện tình cảm.

chinh-phuc-nguoi-tuoi-dau-6092-1407107071

Người tuổi Dậu không tin vào tình yêu vĩnh cửu mà chỉ quan tâm tới cảm giác tức thời. Do đó, một khi đã hết cảm giác yêu, chàng trai tuổi Dậu sẽ chia tay dứt khoát, không chút vướng bận mà đi tìm tình yêu mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào đa tình nhất trong 12 con giáp? –

Cách hóa giải hung sát cho ngoại cảnh trong phong thủy

Khi ngôi nhà của bạn không may rơi vào những trường hợp có ngoại cảnh hung sát, hãy tham khảo những cách hóa giải hung sát cho ngoại cảnh sau đây nhé !
Cách hóa giải hung sát cho ngoại cảnh trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, yếu tố ngoại cảnh có tác động không nhỏ tới tài vận trong ngôi nhà của bạn. Đôi khi ngôi nhà bạn rơi vào những trường hợp ngoại cảnh hung sát, hãy tham khảo những cách hóa giải hung sát cho ngoại cảnh sau đây:


1. Bên cạnh nhà có nhà vệ sinh công cộng, là đất âm khí ngưng tụ. Thắp sáng đèn quả nhót trong phòng khách quanh năm để hóa giải.

Cạnh nhà là bãi rác gây nên âm khí


2. Bên cạnh nhà là bãi rác, âm khí nặng nề, ruồi nhặng nhiều. Đặt đèn quả nhót sáng quanh năm để xua đuổi âm khí ở cổng nhà.


3. Bên cạnh nhà là trạm biến thế, trên nóc nhà là đường điện cao thế có sức Hỏa mạnh, từ trường lớn. Treo trước cửa đồ vật bằng sứ, ngọc để phòng chống Hỏa khí.


4. Quanh nhà ở hay cửa hàng (hung nhất là trước cửa nhà) có nhà tang lễ, nhà xác, âm khí nặng nề. Người sống trong ngôi nhà này dễ mắc bệnh thần kinh hoặc rơi vào trạng thái tâm lý cực đoan, tài vận bất lợi. Thắp ngọn đèn quả nhót quanh năm trong phòng khách để hóa giải.


5. Trước nhà là chùa, đền, miếu, am... là đất “cô sát”, sẽ bất lợi cho việc học tập của trẻ em, gia vận, tài vận, sức khỏe cũng không tốt. Nghiêm trọng nhất là dễ mắc bệnh thần kinh. Treo hồ lô ở cổng, cửa, cửa sổ để hóa giải.


(Theo Bí ẩn thời vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hung sát cho ngoại cảnh trong phong thủy

Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Người tuổi Sửu cũng chính là một trong những con giáp bất chấp thủ đoạn để thành công trong sự nghiệp cũng như cuộc sống.
Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Để chinh phục được mục tiêu đề ra, người tuổi Thìn phấn đấu không mệt mỏi, bất chấp cả sức khỏe cũng như mọi cái giá phải trả. Với họ, cuộc sống là không ngừng chuyển động và chỉ khi vươn tới thành công, đứng trên đỉnh vinh quang rồi họ mới thực sự làm chủ cuộc sống. 
 

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết
1. Tuổi Thìn   Trong con người tuổi Thìn dường như lúc nào cũng tồn tại song song hai cá tính đối lập, một vô cùng dịu dàng, chu đáo trong tình yêu, một độc lập, mạnh mẽ, thậm chí bất chấp thủ đoạn để đạt được thành công trong sự nghiệp.   Để chinh phục được mục tiêu đề ra, người tuổi Thìn phấn đấu không mệt mỏi, bất chấp cả sức khỏe cũng như mọi cái giá phải trả. Với họ, cuộc sống là không ngừng chuyển động và chỉ khi vươn tới thành công, đứng trên đỉnh vinh quang rồi họ mới thực sự làm chủ cuộc sống.    Nhưng nếu sớm gặp được đối tượng phù hợp, có thể “thuần chủng” chú Rồng bướng bỉnh này, cuộc sống của họ sẽ sớm mở ra trang mới, không còn cứng nhắc hay quá tham vọng. Là nửa kia của người tuổi Thìn, bạn sẽ biết làm cách nào để giúp họ có thể đạt được thành công vang dội, khiến bao người ngưỡng mộ.
Con giap bat chap thu doan de dat duoc muc dich hinh anh
 
2. Tuổi Sửu   Vẻ bên ngoài và cá tính bên trong của người tuổi Sửu có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau. Cách đối xử hài hòa, lại có phần điềm đạm bên ngoài khiến không ít người nhầm tưởng rằng, con giáp này cũng thuộc hàng hiền lành, chân chất.    Không ai có thể phủ nhận chí tiến thủ ngút trời của người tuổi Sửu. Nhưng cũng có những người vì đạt được mục đích của mình mà bất chấp mọi thủ đoạn, cái giá phải trả cho chính hạnh phúc cá nhân của mình.    Ngay từ khi còn trẻ, người tuổi Sửu đã đặt ra mục tiêu phấn đấu rõ ràng cho bước đường tương lai của mình. Họ cứ căn cứ vào kế hoạch ấy, thẳng tiến về phía trước. Đến khi quay đầu ngoảnh lại, ôi thôi, tuổi thanh xuân đã qua, có những thứ muốn lấy lại cũng không thể được, nhất là tình yêu. Đây cũng chính là một trong những con giáp bất chấp thủ đoạn để thành công.

Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân” Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc

Con giap bat chap thu doan de dat duoc muc dich hinh anh
 
3. Tuổi Mùi   Ẩn sau vẻ bề ngoài đáng yêu, vui vẻ của những chú Dê là cả một sự toan tính lớn. Với lối tư duy hiện thực, không mơ mộng hão huyền vào những điều bất định, khó nắm bắt, người tuổi Mùi chọn cho mình lối sống thực tế, lao vào học hành, làm việc để được khẳng định bản thân cũng như chinh phục con đường làm giàu. Xuất thân trong gia đình không quá dư dả về điều kiện kinh tế đã khiến người tuổi Mùi sớm có suy nghĩ như vậy.   Điều đó chi phối rất nhiều cho cách hành xử sau này của họ. Vì tham vọng, muốn đạt được mục đích bằng mọi giá, nên người tuổi Mùi không ngại khó ngại khổ, thậm chí còn bất chấp thủ đoạn, miễn sao con đường làm giàu, thăng tiến của họ không bị cản trở. 
Ngân Hà
3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7
Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Dùng cát trắng hay tro, tấm chống khói để tránh phạm kị bàn thờ về mặt tâm linh năm nay được nhiều người dùng để bao sái (dọn) bàn thờ đón Tết. Liệu dùng cát trắng hay tro có giúp cho gia chủ một năm đại cát?
Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí hậu miền Bắc dễ làm cát trắng bết lại

Sau chuyến du lịch tâm lịch tinh ở Nepal trở về, bà Vũ Thị Hạ (ở Đông Anh, Hà Nội) rất hoan hỉ vì đã xin được ít cát trắng mandala của các chùa mang về. Bà bảo nghe nói cát trắng này rất tốt, nên mang về định bốc bát hương cuối năm.

Bốc bát hương cuối năm là tín niệm dân gian, phổ biến ở một số vùng miền phía Bắc, thường làm vào dịp Táo quân chầu trời. Trong bát hương thường đựng cát hay tro sạch mịn và xốp để dễ cắm hương.

Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Mạnh Cường (nguyên cán bộ Viện Nghiên cứu Phật học), gần đây một số người đi du lịch tâm linh ở các thánh địa nước ngoài có mang cả đất, cát từ đó về nhà bốc bát hương với quan niệm cát trắng là sự trong sạch. Tuy nhiên, đó là do lòng ngưỡng mộ của họ, chứ  thực ra không phù hợp lắm. Bởi thời tiết ở Việt Nam khí hậu ẩm, nhất là phía Bắc, cát gặp ẩm và lâu ngày thì sẽ cứng lại, cắm hương rất khó.

Anh Lê Dũng, phiên dịch lâu năm cho các sư thầy ở Tây Tạng cũng cho rằng, cát trắng mandala là do những người tu ở mức cao, dồn toàn bộ tâm trí lực làm mandala cát đó (như ở Đại bảo tháp Tây Thiên). Thứ cát trắng này rất quý và sau đó thường sử dụng vào mục đích tâm linh hoặc đóng gói vào túi nilon đem theo người để cầu mong sức khỏe, an lạc và chủ yếu là dùng trong các việc tang ma như cho vào quan tài, hỏa thiêu… chứ không có tính chất tiền tài, vật chất (đạo Phật không có cầu tài, cầu tiền…) và không phải thứ để dùng thay tro bỏ vào bát hương.

Bốc bát hương tại nhà hay trên chùa?

Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, từ xa xưa các cụ chỉ dùng tro để bốc bát hương. Hiện nay có hai xu hướng dùng tro: Một là dùng tro rơm, hai là dùng tro của hương.

Tro hương là xu hướng bốc bát hương mới, do ở các chùa thắp nhiều hương hàng ngày, họ tận thu tàn tro đó giã nhỏ, dần sàng lọc tro để dùng bốc bát hương. Nhưng dù dần sàng kỹ mấy thì sờ tay vào thấy vẫn lổn nhổn, không mịn được như tro rơm nên khi hương cắm sẽ không chắc chân. Thứ tro hương này cũng không tiện ở chỗ thời tiết nước ta mưa ẩm, gió mùa sẽ làm tàn hương hút ẩm, bết cứng lại và sau một thời gian sẽ khó cắm hương.

Bát hương Việt xưa nay các cụ dùng rơm mới đốt thành tro để bốc bát hương. Cuối năm vào vụ thu hoạch thóc nếp nên có rơm nếp thơm hơn rơm tẻ nên các cụ hay dùng tro đó bốc bát hương. Còn bây giờ đa số dùng tro được coi như tro  “công nghiệp” đốt và đóng gói sẵn bán ở các chợ.

Dù sao thì tro hương vẫn nhẹ hơn cát. Nếu dùng cát cắm bát hương thì một thời gian cát đông cứng và khó cắm hương. Do đó lời khuyên của các nhà tâm linh là nên dùng tro nếp tự đốt, hoặc tro rơm ở các cửa hàng bốc bát hương tốt hơn cát, nhưng cần dần sàng kỹ để cho mịn, sạch không lẫn thứ khác.

Gần đây nhiều người đưa bát hương lên chùa bốc, nhất là với những nhà có thờ Phật. Vì họ cho rằng như thế bát hương sẽ rất tốt cho gia chủ nếu được nhà sư trực tiếp bốc. Tuy nhiên, các sư thầy không có thời gian để bốc bát hương cho từng nhà mà thường để các bà vãi bốc hàng trăm bát hương sắp đấy, chờ sư thầy về tụng kinh gõ mõ. Như vậy thì bát hương sẽ không linh vì trên chùa có nhiều vong, chẳng may vong nhập vào bát hương thì mang về nhà sẽ bị phá. Vì vậy, tốt nhất là bốc bát hương nên bốc tại nhà mình, đất nhà mình.

Bát hương với 7 món thất bảo

Khi bốc bát hương, các thầy cúng thường cho vào bộ cốt gồm: Thiết Vàng, Thiết Bạc, Thạch anh, Ngọc, Mã mão, Xà cừ, San hô đỏ để bát hương có trường năng lượng, linh khí, giúp con cháu có sức khỏe, làm ăn phát tài, phát lộc.
Theo khoa học, đá thạch anh có trường năng lượng cao nhất trong các loại đá, đem lại may mắn sức khỏe và tránh tà khí, chống phóng xạ. Ngọc may mắn, phú quý. Mã não giúp sức khỏe, hưng thịnh, trường thọ… Một số sư thầy thấy gia chủ nghèo sẽ dùng thất bảo là một đồng tiền giấy 500 đồng, 1.000 đồng, 10.000 đồng gói vào giấy trang kim đặt dưới đáy bát hương.


Ông Nguyễn Mạnh Cường (Viện Nghiên cứu Phật học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Hợi Tháng Hai kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Thân Tháng Ba kỵ ngày Hợi Tháng Chín kỵ ngày Tị Tháng Tư kỵ ngày Thân Tháng Mười kỵ ngày Dần Tháng Năm kỵ ngày Tị Tháng Mười một kỵ ngày Hợi Tháng Sáu kỵ ngày Dần T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ebf33d

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dần
  4. Tháng Tám kỵ ngày Thân
  5. Tháng Ba kỵ ngày Hợi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tị
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thân
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dần
  9. Tháng Năm kỵ ngày Tị
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Hợi
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Dần
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Du hoa” (xấu) –

Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

Mong muốn kiếm được bội tiền của người tuổi Mão vô cùng lớn nhưng họ lại thiếu động lực và sợ mạo hiểm, do đó thường để tuột nhiều cơ hội làm giàu.
Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Sửu

Suu-7929-1413270104.jpg

Người cầm tinh con trâu tuy chất phác nhưng lại khái tính, cố chấp và bướng bỉnh. Họ “đơn thân độc mã” xây dựng sự nghiệp cho mình chứ không thích tìm sự trợ giúp từ phía gia đình và bạn bè.

Con giáp này hơi phiến diện khi cho rằng bản thân mạnh mẽ, có thể chống đỡ và vượt qua mọi khó khăn mà không cần bất cứ sự giúp đỡ nào từ mọi người xung quanh. Do đó, lúc nào họ cũng gồng mình lên để làm việc và kiếm sống. 

Suu-5296-1413270104.jpg Tuat-8784-1413270105.jpg Ty-5346-1413270105.jpg Mao-8253-1413270105.jpg Hoi-9824-1413270105.jpg
No1. Sửu No2. Tuất No3. Tỵ No4. Mão No5. Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp phải chật vật kiếm tiền

3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Trừ phi chịu được những lời phê phán, hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít chàng trai nào đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này.
3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.

3-con-giap-nu-khien-con-trai-dac-biet-e-ngai

Cô nàng tuổi Tuất

Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.

Cô nàng tuổi Ngọ

Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo –

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết xem tướng nốt ruồi ở chân nhé! Liệu nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì? Nốt ruồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết xem tướng nốt ruồi ở chân nhé! Liệu nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?

doi chan

Nội dung

  • 1 Nốt ruồi ở chân nói lên điều gì?
    • 1.1 Nốt ruồi trên mu bàn chân
    • 1.2 Nốt ruồi trên ngón chân cái
    • 1.3 Nốt ruồi mọc trên các ngón chân khác
    • 1.4 Nốt ruồi ở mắt cá chân và hai mép bàn chân
    • 1.5 Nốt ruồi ở gót chân
    • 1.6 Nốt ruồi ở lòng bàn chân

Nốt ruồi ở chân nói lên điều gì?

Nốt ruồi trên mu bàn chân

Người xưa gọi đây là nốt ruồi “hai chân không nghỉ”. Người có nốt ruồi trên mu bàn chân thường lận đận, vất vả, hay phải chạy đôn chạy đáo để lo chuyện.

Nốt ruồi trên ngón chân cái

Ngón chân cái thường biểu trưng cho quyền lực. Vậy nên nốt ruồi mọc trên ngón chân này có hàm ý về sự tài hoa và tố chất lãnh đạo. Nếu sở hữu nốt ruồi này, trong tương lai bạn sẽ được thăng tiến nhanh chóng và trở thành nhà lãnh đạo tài ba.

Nốt ruồi mọc trên các ngón chân khác

Những nốt ruồi mọc ở các ngón chân khác ngoài ngón cái được người xưa gọi là nốt ruồi “tha hương cầu thực”. Khi sống, những người này phải xa quê hương, cuộc sống chật vật khó khăn. Thậm chí, khi qua đời, họ cũng không được về với đất mẹ mà phải chôn vùi ở nơi đất khách quê người.

Nốt ruồi ở mắt cá chân và hai mép bàn chân

Người có nốt ruồi trên mắt cá chân và ở hai bên mép bàn chân thường có số vất vả, chạy đông chạy tây để lo cuộc sống mưu sinh.

Nốt ruồi ở gót chân

Đây là nốt ruồi phú quý, đại cát đại lợi. Người có nốt ruồi ở gót chân thường có tài lãnh đạo và quản lý rất nhiều người. Về tổng thể, đây là nốt ruồi báo hiệu mệnh sướng, nhiều tài lộc.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân

Theo Nhân tướng học, nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân (hay còn gọi là gan bàn chân) là biểu trưng cho sự phú quý, cuộc sống sung túc, no đủ. Người có nốt ruồi này không bao giờ phải lo về vấn đề cơm áo gạo tiền và nhà cửa. Khi sinh ra, họ đã có số mệnh sướng, giàu có, lắm tiền nhiều của.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo –

Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Tả Phụ là Bắc Đẩu Tinh Dương Thổ đới Kim Hữu Bật là Nam Đẩu Tinh Âm Thổ (AB) hoặc Bắc Đẩu Tinh Dương Thủy đới Thổ (Thái Thứ Lang, Nguyễn Mạnh Bảo). Theo thiển ý thì là Bắc Đẩu Tinh Dương Thủy đới Thổ.
Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là hai trợ tinh, phù tinh, chủ quyền lệnh, chuyên phụ tá giúp đỡ
Miếu địa tại Thìn Tuất (xung chiếu lẫn nhau), vượng địa tại Sửu Mùi (đồng cung), tại hai vị trí này ảnh hưởng của Tả Hữu mạnh rất nhiều.


Về biểu tượng thân thể thì Tả Hữu là hai vai trái và phải (DL) nhưng có người cho Tả Hữu là lông mày.


Về ý nghĩa thì Tả có nghĩa là bên trái, Phụ có nghĩa là giúp đỡ, phò tá. Tả Phụ được coi thuộc hàng văn. Hữu có nghĩa là bên phải, giúp đỡ. Trong chữ Bật thì có bộ cung tên nên Hữu Bật được coi là thuộc hàng võ
Qui luật của Tả Hữu là cát phù, hung diệt nghĩa là gặp tốt thì gia tăng thêm tốt, gặp xấu thì tuy vẫn có cái tốt nhưng ẩn tàng điều xấu, dễ tăng thêm xấu khi bị phản phé. Điều này cũng được áp dụng cho cách giáp Tả giáp Hữu. Vì là sao phù trợ nên Tả Hữu cần đóng đồng cung với chính tinh, nhất là cách giáp Tả giáp Hữu rất cần có chính tinh tốt đẹp để điều động Tả Hữu.

Chính tinh sáng sủa tốt đẹp (ví dụ Tử Vi, Thiên Tướng) thì điều động Tả Hữu làm những chuyện tốt đẹp, kết hợp với các sao tốt đẹp khác làm tăng tốt và chống đỡ lại các hung tinh xâm nhập quậy phá nếu có. Chính tinh lạc hãm xấu xa ,ví dụ Liêm Trinh hãm địa, thì lại điều động Tả Hữu kết bè với các hung tinh xâm nhập nếu có, do đó dễ mang họa tới (Chú ý Thiên Tướng dù hãm hay không cũng điều khiển Hữu Bật gây nên điều tốt). Như vậy khi xét cung có Tả Hữu thì nên xét cung đó, xét chính tinh đồng cung, cân nhắc lợi hại giữa xấu và tốt để xác định cung đó xấu hay tốt rồi quyết định Tả Hữu giúp bên nào. Để điều động Tả Hữu có hiệu lực tối đa thì võ tinh điều khiển (đồng cung với) Hữu Bật, văn tinh điều khiển Tả Phù (ví dụ Tử Vi đi với Tả Phù, Thiên Tướng đồng cung Hữu Bật rất tốt vì cùng phe và cùng hành). Khi không có chính tinh thủ thì bộ trung tinh Văn Xương đắc địa hoặc Khôi Việt có thể tạm điều khiển Tả Phù đưa đến điều tốt lành, còn kỳ dư thì Tả Hữu dễ kết bè kết phái với các sao khác, tùy theo hung sát tinh đắc hãm mà tung hoành.


Một số người cho rằng Tả Hữu khi miếu vượng (tại Thìn Tuất Sửu Mùi) thì gặp hung thì không hung, nghĩa là không hùa theo hung tinh nhưng gặp cát thì làm tăng cát. Có người cho rằng giáp Tả giáp Hữu tốt nhất, còn Tả và Hữu cùng chiếu về một cung gọi là Tả Hữu xung đột thời xấu.


Về cách an sao thì Tả Phụ và Thiên Giải luôn luôn tam hợp chiếu với nhau nên có thể nói Tả Phù hay hơn Hữu Bật khi ở Thìn Tuất hoặc khi Tả Phù đứng không thành bộ với Hữu Bật. Còn khi cả hai sao đồng cung hoặc tam chiếu với nhau thì luôn luôn có mặt của Thiên Giải. Nếu Thiên Giải đồng cung với Hữu Bật thì trong trường hợp này ta có thể nói Hữu Bật hay hơn Tả Phù vì Thiên Giải là một sao giải họa rất mạnh trong tử vi khi nó thủ trong cung đó.


Khi có Tả Hữu thủ chiếu (xung chiếu hay tam hợp chiếu) thì không bao giờ bị bộ Hình Riêu xâm nhập. Trong trường hợp này ta cần xem có Thiên Giải xuất hiện hay không, nếu có Thiên Giải thì rất tốt, giảm họa rất nhiều (bộ Tả Hữu Thiên Giải), đặc biệt tại cung Thiên Giải đóng.


Khi không có Tả Hữu thủ chiếu thì coi xem có được hưởng cách giáp hay không. Giáp Tả giáp Hữu chỉ có được tại hai cung Sửu Mùi cho các người sinh tháng 3, 5, 9, và 11. Trường hợp giáp Tả giáp Hữu thì sinh tháng 3 và tháng 9 luôn luôn có bộ Hình Riêu tam hợp (Hình luôn luôn hâm địa),  trong khi tháng 5 và tháng 11 không bị Hình Riêu xâm phạm lại có Địa Giải tam hợp thành ra tốt hơn. Chính vì vậy một số người cho rằng khi có cách giáp Tả Hũu thì phải để ý xem Tả Hữu có nằm đúng phương vị hay không, Tả phải nằm bên trái, Hữu phải nằm bên phải, nghĩa là theo chiều thuận thì phải gặp Hữu trước, rôi Tả sau. Cách giáp Tả giáp Hữu mà gặp Hình Riêu lại có thêm Không Kiếp thủ chiếu cả bộ thì mới đáng lo vì Không Kiếp hãm địa đủ bộ, trường hợp này cần có sao cứu giải. Còn nếu không gặp Không Kiếp thủ mà chỉ gặp Không Kiếp chiếu thì cũng đỡ lo ngại vì trong trường hợp này hoặc chỉ bị một sao Không hay Kiếp xung chiếu, nếu gặp hai sao Không Kiếp chiếu thì lại là trường hợp cả bộ Không Kiếp đắc đia tam hợp chiếu. Đối với hung sát tinh như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu thì theo kinh nghiệm một sao thủ tại cung có sức mạnh hơn cả hai sao cùng chiếu hoặc cùng giáp. Khi có cách giáp Tả Hữu thì cần coi kỹ cung nhị hợp tại Tí hay Ngọ rất quan trọng.


Mệnh có Tả Hữu thì:
Hiền lành, đôn hậu, có từ tâm, nhất là thủ tại Mệnh phụ nữ
Có tính giúp người, hay giúp người và do đó thường được người giúp lại. Đặc tính này càng nổi bật khi đi với các phúc thiện tinh khác như là Thiên Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc...chủ sự giúp đỡ vô vụ lợi.
Có nhiều bè bạn, dễ kết bạn, có bè phái, vây cánh, người giúp đỡ, người ủng hộ.
Có tài năng.
Không hay lo nghĩ, giảm thiểu lo lắng đơn côi khi gặp bại tinh như Khốc Hư Tang Hổ Cô Quả...


Có người cho rằng Tả Hữu thì có mưu trí.
Tính tình khắc khoan khắc đỉnh, không gấp gáp, không làm vội, đặc biệt khi miếu vượng.
Không gặp hung sát tinh hãm đồng cung thì là người nhân hậu, từ thiện, độ lượng, khoan hòa.


Gặp hung sát phụ tinh đồng cung, đặc biệt Không Kiếp đồng cung, thì cũng còn bản chất nhân hậu, từ thiện nhưng tính tình nóng nảy, làm gì cũng gấp gáp, dễ dính vào chuyện đấu đá tranh dành, dễ phải đối phó với kẻ thù trong sự phân chia phe phái hai bên. Bản thân cũng hay kết bè kết đảng khi tranh chấp.
Thông thường dễ ly hương, hoặc ít nhất trong đời cũng đã xa quê hương, xa nhà một giai đoạn nào đó. Khi Tả hoặc Hữu đóng tại Di thì cũng có nghĩa này.
Nguyễn Phát Lộc ghi rằng cách giáp Tả giáp Hữu đối với nữ Mệnh thì trừ khi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu là khắc chồng con, bất chính. Xét kỹ ra chẳng qua là có trường hợp bị Hình Riêu xâm phạm như đã nói bên trên. Quan điểm này cần xét lại.


Nữ Mệnh có Hữu Bật thủ thì dễ là vợ thứ nhưng bản tính rất hiền lành nhân hậu. Cung Phu có Tả Hữu một thủ một chiếu là cách dễ có hai đời chồng, nếu có Hữu Bật thủ thì dễ là vợ thứ, vợ bé hoặc chồng là người có hai đời vợ. Nếu cả hai chỉ chiếu thì nghĩa đó giảm đi. Nếu lập gia đình trễ thì cũng đỡ lo về hai đời chồng.
Tả Hữu gặp Cô Quả thì tuy có nhiều bạn bè, quan hệ rộng rãi nhưng ít có bạn thân.
Mệnh Tả Hữu mà Nô sáng sủa có Cô Quả thì có nhiều bạn thân hoặc cộng sự cũng không bền, cuối cùng cũng ở xa cách nhau, thông thường do chính bản thân ly hương lập nghiệp.
Các đặc tính của Tả Hữu cần phải gia giảm theo ý nghĩa cuả chính tinh đồng thủ


Nói chung thì ta có thể nói Tả Hữu là bộ sao có tác dụng tăng cường độ, đặc biệt tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì càng mạnh mẽ. Không có sát tinh hãm địa xâm nhập như Không, Kiếp, Kình, Đà hãm thì nếu Tả Hữu gặp tại Quan Lộc thì gia tăng cộng sự, tăng quyền hành, tại cung Tài Bạch thì tăng tiền tài, được giúp đỡ về tiền bạc, tại Thiên Di thì đi lại nhiều hoặc ly hương, ra ngoài được người giúp, tại Tử Tức thì gia tăng số con, đôi khi là do có nhiều vợ hoặc có con với nhân tình, tại Nô Bộc thì tăng thêm bạn bè, người giúp việc, hay được nhiều người giúp đỡ, quan hệ rộng. Tại Huynh Đệ thì tăng số lượng anh em hoặc anh em giúp đỡ nhau, tại Phu Thê thì tăng số lần lập gia đình nghĩa là hai đời hoặc lấy nhau dễ dàng không đám cưới, tại Phụ Mẫu thì được cha mẹ giúp đỡ, cha mẹ song toàn, tại Phúc thì tăng phúc thọ, mồ mả kết phát, tại Điền thì làm vượng điền sản, tại Tật Ách khi đau ốm thì được quí nhân giúp đỡ, gặp lương y. Do đó hầu như Tả Hữu đóng tại Mệnh Thân Quan Tài thì thích hợp nhất.


Nếu gặp Tài Tinh như Hóa Lộc, Lộc Tồn, Vũ, Phủ thì tăng tiền của, được giúp đỡ về tiền bạc, gặp Đào Hồng thì đắc đào đắc kép nhiều mối lái, hoặc tăng phần may mắn, thường được người khác phái giúp. Gặp Thiên Mã hoặc Song Hao thì gia tăng sự thay đổi, gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Quyền, Hóa Khoa... thì tăng quyền hành chức tước uy quyện gặp Quan Phúc thì tăng phúc thọ ... Tả Hữu gặp hung sát tinh hãm địa tụ tập thì gia tăng sự hung hiểm, cũng có các đặc tính trên nhưng không bền, dễ gặp tai họa do các hung tinh phối hợp cùng Tả Hữu gây ra khi lâm vào đại hạn xấu, nhất là đi với hung chính tinh hãm địa điều động Tả Hữu. Việc tăng cường độ phụ trợ của Tả Hữu sẽ mạnh mẽ khi đồng cung với sao đó và nếu có đủ cả bộ càng tốt, thêm miếu vượng thì rất hay.


Bộ Tả Hữu rất thích hợp cho mọi cách, mọi cách đều cần, đặc biệt là bộ Tử Phủ Vũ Tướng cách vì Tả Hữu phò trợ cho Tử Vi hữu hiệu nhất, Tử Vi thiếu Tả Hữu thủ, chiếu hay giáp thì ví như cô quân, gặp Tử Vi thì tăng tốt nhiều, tăng quyền hành tiền tài. Bộ Tả Hữu, nhất là Hữu Bật gặp Nhật Nguyệt cũng rất hay, có lợi cho công danh. Tả Phù đồng cung với Thiên Phủ, Hữu Bật gặp Thiên Tướng cũng rất tốt. Liêm Trinh hãm địa đi với Kình hãm hoặc Thiên Hình hãm mà gặp Tả Hữu thì không tốt, dễ bị hình phạt hoặc tù tội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao TẢ PHỤ - HỮU BẬT

Chùa Gôi - Nam Định

Chùa Gôi hay còn gọi la Chùa Cao thuộc quần thể Phủ Dày, cách từ Thành phố Nam Định đi về phía Tây khoàng 15km thuộc địa phận Thị trấn Gôi
Chùa Gôi - Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Gôi hay còn gọi la Chùa Cao thuộc quần thể Phủ Dày, cách từ Thành phố Nam Định đi về phía Tây khoàng 15km, trên trục đường QL 10, chùa nằm trên 1 quả núi tên gọi Núi Gôi “Non Côi” thuộc địa phận Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Xưa kia cứ vào thượng tuần tháng ba âm lịch, chính hội là 3/3, du khách thập phương nô nức hành hương về với hội Phủ Dày, nơi thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh, người mẹ linh thiêng của dân tộc Việt Nam. Tục thờ Thánh Mẫu có ở khá nhiều nơi như Phố Cát, Đền Sòng (Thanh Hoá ).Nhưng có lẽ tại xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ( nơi Mẫu sinh ) là thu hút khách thập phương hơn cả.

Du khách trảy hội Phủ Dày vừa để dự ngày “giỗ Mẹ”, vừa để thoả nguyện tâm linh và được ngắm nhìn một quần thể kiến trúc lăng, chùa truyền thống vô cùng độc đáo.

Hội Phủ Dày thực sự hấp dẫn khách bởi sự đan xen, hoà quyện giữa những nghi thức trang trọng cùng những hoạt động văn hoá dân gian sôi nổi, đặc sắc.

Tiêu biểu nhất trong hội Phủ Dày là nghi lễ “Thỉnh kinh rước nước” rước Thánh Mẫu từ Phủ Chính (Tiên Hương ) lên chùa Gôi ( chùa Cao ) vào ngày 6/3. Đám rước Thánh Mẫu dài gần 1km , rất trang trọng có đội ngũ nhạc, có phường bắt âm. Đến ngày 7/3 sinh hoạt văn hoá “Hoa trương hội”.

Đây là nét độc đáo nhất của lễ hội. Mỗi lần xếp chữ cần khoảng 100 phu cờ, mặc đồng phục, chít khăn đỏ, áo vàng, thắt lưng xanh, quần trắng, xà cạp đỏ. Mỗi người cầm cây gậy khoảng 2 mét. Người điều khiển gọi là tổng cờ. Vào cuộc chủ lễ xin Mẫu ” ra chữ ” sau đó theo nhịp trống chiêng rộn ràng xếp thành những dòng chữ Hán đầy ý nghĩa.

Trải qua những năm kháng chiến trước đây, ngày nay tục lệ ” Thỉnh kinh rước nước ” về chùa Cao ( chùa Gôi ) đã bị mai một mất đi truyền thống đích thực vốn có của nó. Tuy vậy, chùa Cao ( Gôi ) cùng nhân dân địa phương, thập phương với tâm linh tín ngưỡng của mình và sự tưởng nhớ về cội nguồn mà những năm gần đây cứ tới ngày mồng 6 / 3 lại tổ chức ” rước bóng ” từ chùa Lão lên chùa Cao (chùa Hạ lên chùa Cao ) như hiện nay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Gôi - Nam Định

Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng

Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng. Để ca ngợi tình yêu đôi lứa, người ta thường sử dụng nhiều cách thể hiện khác nhau.
Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng. Để ca ngợi tình yêu đôi lứa, người ta thường sử dụng nhiều cách thể hiện khác nhau. Ngoài tiếng Việt thi tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất.

Hãy tham khảo những câu nói về tình yêu bằng tiếng Anh lãng mạn, sâu sắc và ý nghĩa sau đây bạn nhé.

Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng

I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you.

(Anh từng nghĩ giấc mơ không bao giờ trở thành sự thật nhưng ý nghĩ đó đã thay đổi nhanh chóng kể từ khoảnh khắc anh nhìn thấy em.)

——-

There are 12 months a year…30 days a month…7 days a week…24 hours a day…60 minutes an hour…but only one like you in a lifetime.

(Một năm có 12 tháng, một tháng có 30 ngày, một tuần có 7 ngày, một ngày có 24 giờ, một giờ có 60 phút … nhưng trong đời anh thì chỉ có duy nhất mình em thôi.)

There is something about you… Maybe it’s the way you smile, the way you say things, the way you walk, talk, breathe. I don’t know… Something about you. Makes me go crazy over you. Your thoughts bring me moment of joys and your words make me visit a world I’ve never visited before .

(Có một cái gì đó ở em … Có thể là cách em cười, cách em nói chuyện, cách em đi, nói, thở. Anh không biết… Có một cái gì đó ở em. Khiến anh phát điên lên vì em. Những ý nghĩ của em đem đến cho anh khoảnh khắc vui tươi, những lời nói của em đưa anh đến thăm một thế giới mà anh chưa từng đến trước đó.)

If I could change the alphabet, I would put U and I together!

(Nếu anh có thể thay đổi thứ tự trong bảng chữ cái, anh sẽ đặt chữ I (Anh) cạnh chữ U (Em).)

Every time I follow my heart, it leads me straight to you. You see…my heart just want to be close to yours.

(Mỗi lần anh hành động theo trái tim mình, nó dẫn thẳng tới em. Em thấy đó …, trái tim anh chỉ muốn gần trái tim em thôi.)

My world becomes heavenly when I spend those magical moments with you.

(Thế giới của anh trở thành thiên đường khi anh có những khoảnh khắc kì diệu bên em.)

By miles, you are far from me. By thoughts, you are close to me. By hearts, you are in me.

(Về mặt khoảng cách, em đang ở xa anh. Về ý nghĩ, em đang rất gần anh. Còn về tình cảm thì trái tim em đã ở trong anh rồi.)

There is night so we can appreciate day, sorrow so we can appreciate joy, evil so we can appreciate good, you so I can appreciate love.

(Có đêm tối để chúng ta trân trọng ban ngày, có nỗi mất mát để chúng ta trân trọng niềm vui, có tội ác để chúng ta trân trọng cái thiện và có em để anh trân trọng tình yêu.)

You look great today. How did I know? Because you look great everyday.

(Hôm nay trông em thật tuyệt. Tại sao anh biết ư? Vì ngày nào em cũng rất tuyệt mà.)

What is love? Those who don”t like it call it responsibility. Those who play with it call it a game. Those who don”t have it call it a dream. Those who understand it call it destiny. And me, I call it you.

(Tình yêu là gì? Những người mà không thích yêu thì họ gọi đó là trách nhiệm, những người mà đùa giỡn với nói gọi là trò chơi, những người mà không có được nó thì gọi là giấc mơ, những người mà hiểu nó thì gọi là duyên số. Còn anh, anh gọi tình yêu là em.)

The spaces between our fingers were created so that another person’’s fingers could fill them in. Hope you”ll find your dream hand to hold you forever.

(Khoảng cách giữa các ngón tay được tạo ra để mà có những ngón tay của một người khác lấp lại. Hi vọng rằng em sẽ tìm thấy bàn tay mơ ước để xiết chặt em mãi mãi.)

Cell phones can be irritating sometimes. You always have to reload, recharge every now and then. Messages are delayed. But there’’s one thing I love about it. It connects me to you!

(Điện thoại di động có thể đôi lúc làm cho em thấy khó chịu. Thỉnh thoảng em luôn phải tải nó, sạc pin cho nó. Bộ nhớ đầy ắp đến nỗi nhận tin nhắn chậm hơn. Nhưng có một điều anh cảm thấy yêu thích là nó kết nối anh với em.)

I wish I’d be a tear in your eye to roll down your cheek and end up with your lips but I never wish you”d be a tear in my eye for I would lose you every time I cry.

(Anh ước gì mình là giọt nước mắt lăn trên má em và đọng lại ở môi em nhưng anh chưa bao giờ ước em là giọt nước mắt của anh nếu anh khóc, bởi vì anh sẽ mất em.)

I always think of you, but I always fail to know the reason why. Is there something else I should know about you? But there is one thing that I know is true. That life will always be sad without you.

(Anh lúc nào cũng nghĩ về em, nhưng anh không lúc nào giải thích được tại sao lại thế? Còn gì anh nên bết về em nữa nhỉ? Nhưng có một điều mà anh biết là đúng. Đó là cuộc sống hẳn sẽ rất buồn nếu thiếu em.)

If someone would ask me what a beautiful life means, I would lean my head on your shoulder and hold you close to me and answer with a smile: “Like this!”

(Nếu ai đó hỏi anh cuộc sống tươi đẹp nghĩa là gì. Anh sẽ dựa vào vai em, ôm em thật chặt và nói: Như thế này đó!”)

I hate when you smile at me because you make me crazy about you. I hate when you talk to me because you make me run out of words. I hate you when I see you because you make me love you more.

(Anh ghét em cười vì em làm anh điên lên. Anh ghét em nói vì em làm anh lạc mất ngôn từ. Anh ghét em khi anh nhìn thấy em bởi vì em làm anh càng yêu em hơn.)

Every time I hear my text tone, I always hope one of them is from you. My cell phone may have limited memory space but my heart has unlimited space for someone like you.

(Mỗi lần anh nghe thấy chuông báo tin nhắn, anh đều hi vọng một trong những tin nhắn đó là của em. Dung lượng bộ nhớ điện thoại của anh có thể có hạn, nhưng trái tim anh thì có vô cùng tận khoảng trống dành cho em.)

I”ll lend you my shoulder for you to cry on, my ears to listen to, my hand for you to hold, my feet to walk with you, but I can”t lend you my heart coz it already belongs to you.

(Anh sẽ cho em mượn bờ vai anh khi em muốn khóc, mượn tai anh khi em muốn tâm sự, mượn tay anh để em xiết chặt, mượn đôi chân anh để đi cùng em, nhưng anh không thể cho em mượn trái tim anh được vì nó đã thuộc về em rồi mà.)

I asked God for a rose and He gave me a garden. I asked God for a drop of water and He gave me an ocean. I asked God for an angel and He gave me you!

(Anh xin Chúa một bông hồng và ngài đã cho anh cả một vườn hoa, anh xin Chúa một giọt nước, ngài cho anh cả một đại dương, anh xin Chúa cho anh một thiên thần và ngài tặng em cho anh.)

If only one star would fall every time I miss you, then all the stars in heaven would be gone. Don”t wonder if there are no stars tonight! It’’s your fault coz you made me miss you a lot.

(Giá mà một ngôi sao rơi xuống mỗi lần anh nhớ em thì tất cả các ngôi sao trên bầu trời đã rơi hết. Đừng tự hỏi tại sao không có sao đêm nay nhé! Đó là lỗi của em đó bởi vì em đã làm anh nhớ em rất nhiều.)

Can I say I love you today? If not, can I ask you again tomorrow? And the day after tomorrow? And the day after that? Coz I”ll be loving you every single day of my life.

(Hôm nay anh có thể nói yêu em chứ? Nếu không thì anh sẽ hỏi lại vào ngày mai? Ngày kia? Ngày kìa? Bởi vì ngày nào anh cũng sẽ vẫn yêu em.)

They say as long as at least one person cares for you, life isn”t a waste. So when things go terribly wrong, and you feel like giving up, please remember you still got me.

(Người ta nói rằng, nếu có ít nhất một người quan tâm đến mình, thì cuộc đời vẫn đáng sống. Vì thế, khi nào mà gặp rắc rối hay em muốn bỏ cuộc, hãy nhớ rằng còn có anh em nhé!)

I have you! If you hate me, shoot me with an arrow, but please not on the heart coz that’’s were you are!

(Anh đã có được em! Nếu em ghét anh, hãy dùng mũi tên bắn anh, nhưng đừng bắn vào trái tim anh em nhé vì em ở đó đấy.)

An angel asked me a reason why I care for you so much. I told her I care for you so much coz there’’s no reason not to.

(Một thiên thần hỏi anh tại sao anh lại yêu em nhiều đến thế, anh đã nói rằng anh rất yêu em bởi vì chả có lí do nào để không làm như thế cả.)

I will walk with you side by side for only one condition: hide your wings every time we walk together because the whole world might know that you”re my angel!

(Anh sẽ luôn đi bên cạnh em chỉ với 1 điều kiện: em hãy giấu đôi cánh của em mỗi lần chúng ta đi cùng nhau nếu không cả thế giới sẽ biết em là thiên thần của anh mất.)

A day may start or end without a message from me, but believe me it won”t start or end without me thinking of you.

(Một ngày anh có thể không gọi điện và nhắn tin cho em lúc thức dậy và trước khi đi ngủ, nhưng hãy tin rằng không ngày nào là không mở đầu và kết thúc với ý nghĩ về em.)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói về tình yêu bằng Tiếng Anh lãng mạng

Giải pháp chống thấm khi mùa mưa đến

Thấm, dột được dân thi công xây dựng ví như là “căn bệnh ung thư” vô cùng khó chữa với ngôi nhà của bạn, căn bệnh này đặc biệt phát tác vào mùa mưa. Dưới đây là những tư vấn của một số chuyên gia về vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm: Làm sao để việc chống thấm dột đạt hiệu quả?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giới thi công xây dựng cho biết, chống thấm là một trong những khâu rất quan trọng trong quá trình xây một căn nhà. Vậy nhưng đây lại là khâu hay bị đơn vị thi công và cả gia chủ dễ bỏ qua nhất. Theo KTS Lê Thị Ánh Nguyệt, GĐ Công ty kiến trúc Bách Việt, một khi công trình đã bị thấm thì sự cố này không chỉ xảy ra ở điểm A mà còn có thể đi đến điểm X, Y, Z nữa, rất khó để có thể trị dứt điểm. Nếu trong quá trình thi công, việc chống thấm không được thực hiện tốt thì sau đó, gia chủ sẽ phải chịu nỗi phiền toái triền miên, còn phía đơn vị thi công cũng đau đầu không kém để tìm ra nguyên nhân gây thấm dột.

chống thấm
Công nhân đang thi công chống thấm cho sân thượng

Nhìn chung cần lưu ý, mỗi kiểu thấm dột lại phải có một cách xử lý khác nhau:

Nếu thấm do lớp chống thấm ban đầu không đạt chất lượng: Trước hết, cần phải đục bỏ hết lớp hồ nằm bên trên lớp chống thấm. Sau đó mới tiến hành làm vệ sinh thật sạch lớp chống thấm cũ, và cuối cùng mớii phủ lớp chống thấm mới lên trên.

Nếu thấm do vết nứt của bê tông: Trường hợp thấm do bị nứt kết cấu thì cần phải xử lý các vết nứt trước bằng cách dùng keo chuyên dụng bơm đầy vào vết nứt rồi phủ một lớp chống thấm có gốc xi măng kháng nước lên trên bề mặt, cuối cùng phủ lớp vữa bảo vệ lên trên.

Trường hợp thấm quanh phễu thu nước thải: Nên dùng keo chuyên dụng - tốt nhất nên chọn loại “ăn” chặt cả bê tông và nhựa, hoặc inox trám xung quanh chỗ tiếp giáp giữa phễu với bê tông. Sau đó mới tô một lớp chống thấm có gốc xi măng kháng nước rồi tiếp tục tô tường làm đẹp lại bằng sơn nước.

Trường hợp thấm do nứt tường: Với những vết nứt lớn (từ khoảng 2 mm trở lên) thì cần trám vữa xi măng vào chỗ bị nứt rồi mới tô lớp chống thấm chuyên dụng lên trên, cuối cùng tô tường làm đẹp lại bằng sơn nước.

Trường hợp thấm tường từ bên ngoài: Nếu phía bên ngoài tường có một khoảng không gian trống thì có thể chống thấm bằng cách tô một lớp chống thấm chuyên dụng trực tiếp lên bề mặt tường. Nên chọn loại chất liệu không làm ảnh hưởng nhiều đến màu sơn vốn có của tường sau khi tô lớp chống thấm. Nếu phía ngoài tường có tiếp giáp với công trình nhà khác thì phải thực hiện chống thấm ngược - tức chống thấm từ bên trong bằng cách cạo bỏ hết lớp matic cũ sau đó phủ lên một lớp chống thấm, cuối cùng phủ lớp vữa nữa rồi sơn lại cho đẹp nhà.

Những quan điểm sai lầm khi mua sản phẩm chống thấm

- Xem nhẹ chất lượng của sản phẩm chống thấm, vì cho rằng đây là khâu không quá quan trọng nên đầu tư chi phí cho sản phẩm này rất ít, từ đó mua những sản phẩm không đạt chất lượng để chống thấm trong quá trình thi công công trình. Hậu quả là sau khi xây nhà lại phải mất công chống thấm mà vẫn không thể xong, trong khi đó, phần chi phí cho việc chống thấm sau khi công trình đã được đưa vào sử dụng thực ra tốn kém hơn rất nhiều lần so với chống thấm trong quá trình thi công.

- Nhiều người tưởng rằng sản phẩm đắt tiền nhất thì chất lượng tốt nhất. Thực tế cho thấy, không ít sản phẩm chống thấm tuy được nhập từ châu Âu với  giá bán cao gấp nhiều lần sản phẩm trong nước nhưng lại không phù hợp với điều kiện môi trường, khí hậu của Việt Nam khiến hiệu quả chống thấm không cao.


(Theo Thanh Niên Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp chống thấm khi mùa mưa đến

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Hãy tham khảo bài viết sau đây bạn nhé
Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Xuân đến cho lòng người tràn ngập hạnh phúc, thêm tuổi mới thêm niềm vui mới.

Hãy tham khảo những vần thơ xuân hay nhất chứa đựng những câu nói hay về cuộc sống ngay sau đây bạn nhé!

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

BÀI THƠ: CHỜ XUÂN
Thơ: Trần Minh Đạo
Khoảnh khắc mùa xuân đã đến gần.
Mây bàng bạc vẫn ngủ lang thang.
Cỏ hoa lấp lửng rời đông tiết.
Chim én chưa về báo hiệu xuân.
Đất nước mang hình tia chớp lửa.
Đồng bào còn rạn dấu chia phân.
Từng cơn gió chướng đầy sinh khí.
Rạo rực nàng xuân đến thật gần.

—-

BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai.

BÀI THƠ: KHI NÀNG XUÂN ĐẾN
Thơ: Khởi Lê
Xuân về thắm đượm nét mi ai
Thục nữ đoan trang giẫm gót hài
Mắt biếc kiêu sa tình huyễn hoặc
Môi cười chớm nụ mộng liêu trai
Điểm tô luyến cúc vần thơ lạc
Thỏ thẻ bên đào khúc nhạc phai
Bướm gởi ong trao rào rạt ái
Nắng vàng ấm nhẹ lối thiên thai.
1001 bài thơ người Lính xa quê ngày Tết, xuân xa nhà

BÀI THƠ: GỌI XUÂN
Thơ: Tình Say
Xuân đã thẹn thùng trong áo mới
Mơn man hơi thở của đất trời
E ấp nụ mai vàng chớm nở
Ngại ngùng chi chưa đến Xuân ơi!

Ta đã chờ em trong nhớ thương
Đợi em treo lộc biếc xanh vườn
Xua đi giá lạnh Đông già cỗi
Ngàn hoa khoe sắc ngát thơm hương..

Chẳng thể chờ em thêm phút giây
Xuân ơi hãy đến ngay đêm nay
Cho ta thôi mỏi mòn trông ngóng
Khao khát tình xuân men đắm say.

BÀI THƠ: XUÂN VỀ
Thơ: Nguyen Huynh
Xuân về ước vọng thuở thời son
Diễm tuyệt đài trang dáng vẻ tròn
Ái mặn nồng trao tình nghĩa cỏn
Hương ngào ngạt tỏa sắc đời non
Hồi dương sức khỏe niềm vui chọn
Mãn kiếp lòng nhân bổn phận còn
Trả nợ gia đình nuôi dưỡng bón
Từ ân hiếu thảo mãi không mòn.

BÀI THƠ: RỰC RỠ XUÂN
Thơ: Cư-Nguyễn
MAI đào rực rỡ nắng vàng hong
Những chuyến thuyền hoa đợi nước ròng…
Náo nhiệt xuôi bờ vui vẻ đếm
Tưng bừng cập bãi nói cười đong
Người mua hỏi chọn vừa tâm ý
Kẻ bán hòa trao vẹn trí lòng
Tiếng gọi mời nhau rôm rả ngõ
Xuân ngời hạnh phúc thỏa chờ mong.

BÀI THƠ: CÓ PHẢI XUÂN VỀ
Thơ: Nguyễn Hồng Chinh
Xuân đã về có phải không anh?
Sao nghe đông lạnh rớt sau thềm
Bữa nay mây khoác màu vũ hội
Đỏ rực nụ đào trên áo em.
***
Xuân đã về rồi, có phải không?
Sao ta xao động nhạc tơ lòng
Ngước nhìn lên đỉnh trời xanh ngắt
Đàn én rập rờn bao ước mong
***
Xuân đã về ư? Về thật ư?
Chao ôi! năn ngói đến bây chừ
Anh đi biền biệt không lần ghé
Trên giàn thiên lý nắng tương tư
***
Xuân về rồi! Xuân đã về rồi!
Chúc mừng, nào cạn chén tri bôi
Chợt nghe bên cốc tràn hương sắc
Một cánh hoa dường sắp sửa rơi..

BÀI THƠ: XUÂN VỀ 2
Thơ: Phong Mai
Trên giàn lũ bướm lượn đùa chơi
Chắc bởi nàng Xuân đã gợi mời
Cúc ngỡ vươn mình khoe vẻ đẹp
Lan dường vẫn thẹn dấu mầu tươi
Thềm bên thiếu nữ thầm mong đợi
Ngõ cạnh chàng trai cứ ngẩn người
Nắng trải chan hoà chim rộn rã..
Sang mùa dựng tổ cũng tìm đôi./.

BÀI THƠ: XUÂN NGỜI
Thơ: Hương Lan
Lặng lẽ xuân về nắng thả chơi
Ngoài sân cánh nhạn vẫy chao mời
Bên thềm rẽ nhánh hoa vàng rực
Trước ngõ vươn cành nụ đỏ tươi
Chắc bởi tình anh chừng giã bạn
Thời nên nghĩa chị muốn bên người
Mưa phùn đổ nhẹ mây trời biến
Lũ yến theo bầy hẹn ủ đôi

BÀI THƠ: XUÂN ẤM
Thơ: Mộng Thu
Mùa xuân đã về trước ngõ
Nắng hồng lên hoa cỏ xanh tươi
Gió xuân nhẹ thổi khung trời
Mân mê nhành nụ bờ môi em cười

Tàn đông thật sự qua rồi
Chẳng còn giá lạnh tiết trời ấm lên
Xuân đã về! Xuân ở bên
Vòng tay ấm áp ta tìm lại nhau

Xuân ơi xuân có ngọt ngào?
Nhờ xuân rót mật nụ đào trổ hoa
Đón xuân vui thật chan hoà
Cùng nhau chúc phúc nhà nhà bình an.

BÀI THƠ: MÙA XUÂN TRONG EM
Thơ: Quý Phương
Em giấu xuân trong làn tóc
Thoảng bay theo gió nồng nàn
Làm cõi lòng ai ngây ngất
Quyện hương trời đất mênh mang

Em giấu xuân trong tà áo
Thướt tha trên phố chiều nay
Hoa xuân tình về nương náu
Trong tim ấp ủ bao ngày

Em giấu xuân trên môi thắm
Cười duyên tỏa nắng rạng ngời
Xuân về cho bao nắng ấm
Để em tôi cũng xinh tươi

Em giấu xuân trong mắt biếc
Ngẫn ngơ bao kẻ ngắm nhìn
Ngại ngần theo em từng bước
Nàng xuân trông thật là xinh

Em giấu tình trong tim nhỏ
Tặng anh nhịp đập yêu thương
Em đã buộc câu duyên nợ
Cùng anh đi đến cuối đường.

BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai
1001 bài thơ Đêm Giao Thừa, tâm trạng chờ đón năm mới

BÀI THƠ: TIẾNG XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Em có nghe xuân về xuân gọi nắng
Én chao vờn xua khoảng lặng trời cao
Hàng cây xanh gió quyện lá thì thào
Dường câu nói ước ao niềm hạnh phúc

Em có nghe xuân về xuân thúc giục
Sợi tơ tình vừa kịp lúc đan nhau
Đào mai ơi nụ duyên hãy hé màu
Mừng năm mới nở mau vườn diễm hạnh

Em nhớ không tối giao thừa viếng cảnh
Ngọn đèn soi lóng lánh hạt sương đêm
Chùa linh thiêng khói tỏa ngát hương mềm
Nhành lộc rước, bên thềm ta khấn nguyện

Cả trời xuân ngập tràn bầu khí quyển
Khúc xuân tình uyển chuyển tiếng du dương
Nàng xuân ơi em đẹp đến vô thường
Trong khoảnh khắc vấn vương hồn trỗi dậy.

BÀI THƠ: NÍU XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Thò tay níu lại, nhỏ xuân cười
Úi úi buông dùm… rách cụ ơi
Khổ cái già thêm đành trách phận
Buồn cho tuổi lớn chỉ than trời
Mai đào trước ngõ khoe màu thắm
Bưởi hạnh sau nhà rộ sắc tươi
Mỗi một ta ngồi hong ước tủi
Nhìn quanh chả thấy bóng ai vời.

BÀI THƠ: MỘT CHÚT MÙA XUÂN
Thơ: Sinh Hoàng
Một chút nắng vàng ươm trong gió
Một chút mùa xuân rồi đó em ơi!
Chút bâng khuâng xen lẫn bồi hồi
Anh thầm đợi xuân về ngang ngõ

Em đã hẹn mùa hoa Mai nở
Về bên anh rạng rỡ mùa xuân
Xuân này xuân nữa mấy lần xuân
Anh vẫn đợi, chút mùa xuân vẫn đợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.

Những người có mắt to, mắt nhỏ, mắt là khoai hay mắt buồn,... là như thế nào? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa là đặc điểm của hình dáng đôi mắt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“ Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn”. Với mỗi người có một đôi mắt khác nhau, biểu hiện một phần nào đó tính cách, bản tính của họ thông qua ánh mắt. Những người có mắt to, mắt nhỏ, mắt là khoai hay mắt buồn,... là như thế nào? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa là đặc điểm của hình dáng đôi mắt.

Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.

Mắt to mắt nhỏ là gì?

Thông thường mỗi con mắt đều có 3 phần là đồng tử, tròng đen và tròng trắng. Vậy mắt lớn mắt nhỏ là gì? Mắt lớn không có nghĩa là cả 3 bộ phận chính của mắt đều lớn mà thực ra người ta căn cứ vào phần mắt so với khuôn mắt được bao bọc bởi 2 mí mắt mà xác định lớn nhỏ.

Nếu hai mí mắt che lấp phần nhãn cầu thì được gọi là mắt to.

Mắt nhỏ là hai mí mắt vừa được tiếp xúc với nhãn cầu, vừa nhìn vào đã thấy nhãn cầu của mắt.

Mắt to thường là  người đa tài đa nghệ (nguyệt bà động trung kính). Với những người có mắt lớn, ánh mắt ngay thẳng, trầm ổn, không nổi, không lộ, trong đen tròng trắng phân minh là kẻ có khả năng thiên bẩm, làm việc gì cũng xuất sắc hơn người.

Mắt cười là như thế nào?

Mắt cười là những đôi mắt có những đặc điểm đuôi mắt sau đây:

  • Có phần bọng mắt nhỏ ở dưới mí mắt, những sáng và không thâm quầng.

  • Mắt cười là khi bạn cười thì đôi mắt hơi híp lại, lông mày dãn ra.

  • Khi nhìn vào đôi mắt, đối với những người có mắt cười sẽ luôn thấy vui vẻ và đầy sức sống

  • Mắt cười còn là đôi mắt to với hai mĩ rõ ràng và phần lông mày cao.

Mắt sâu là mắt như thế nào?

Mắt sâu là tướng mắt có phần mí mắt xung quanh hõm xuống, cùng với đó là hốc mắt sâu. Nếu bạn muốn biết mắt sâu là mắt như thế nào thì hãy nhìn vào đôi mắt của những người phương Tây, đôi mắt của họ luôn to và sâu. Tuy nhiên, đặc điểm đôi mắt của người phương Đông lại không phải là mắt sâu. Số ít những người có hốc mắt sâu thường là những người hay căng thẳng, phải lo nghĩ nhiều. Cuộc sống của họ khá khó khăn và phiền muộn, thường dễ bị những cảm xúc tiêu cực chi phối.

Mắt buồn là mắt như thế nào?

Mắt buồn là những người có dáng mắt mà khi nhìn vào đều cảm thấy có nét buồn, đôi mắt buồn toát lên vẻ u sầu. Đuôi mắt hơi cong xuống, chưa vẻ u uất, dáng mắt lúc nào cũng ướt và có cảm giác như nước mắt chực trào ra. Dù họ cười thì vẫn cảm nhận được vẻ u sầu và buồn bã của họ.

Đôi mắt buồn nói lên điều gì? Những người có đôi mắt buồn thường có cuộc sống khá vất vả, nhiều sóng gió, họ không phải vất vả việc chân tay thì cũng vất vả, khó khăn về đường tình cảm. Không những thế, những người có đôi mắt buồn thường là người chung thủy, làm việc thiên nhiều về tình cảm nên dễ bị người khác lừa gạt, đường tình duyên nhiều sóng gió, không suôn sẻ.

Mắt xếch nói lên điều gì?

Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.

Bạn muốn biết mắt xếch là mắt như thế nào, phụ nữ mắt xếch nói lên điều gì?

Mắt xếch là kiểu dáng mắt có phần đuôi mắt hơi xếch ngược lên trên. Khiến cho người đối diện nhìn vào đôi mắt có cảm giác dữ dằn và hoảng sợ. Những người có mắt xếch, nhất là phụ nữ mắt xếch thường là người không thật thà, và khá đào hoa có thể nói là lẳng lơ. Những người có mắt xếch thường mang tướng đa dâm, họ thường là người thích thú với chuyện tình dục, dễ thay đổi tính cách. Với những nhà nhân tướng học thì người có đôi mắt xếch thường khiến người khác nảy sinh ác cảm.

Mắt là khoai là gì?

Những người có mắt lá khoai có đặc điểm là phần đuôi mắt dài, hơi xếch lên giống như đuôi của lá khoai lang, dài nhọn à hơi cong lên nhìn sắc sảo và gợi tình. Dân gian có câu ca dao nói về những người có mắt là khoai là: “Những người có mắt là khoai, liếc chồng, chồng chết ; liếc trai, trai mù”. Câu nói này mang ý nghĩa là loại phụ nữ có mắt lá khoai thường không đoan chính, là mẫu người đa dâm, thường sẽ ngoại tình.

Mắt là răm là gì?

Khác với mắt lá khoai, ông cha ta lại có câu ca dao khen ngợi những người có mắt là khoai như sau: “ Những người có mắt là khoai, lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền” Đặc điểm của mắt lá răm là đôi mắt một mí, nhưng to và có đuôi mắt dài, sắc nhìn giống như lá rau răm. Những người có mắt lá răm thường khá buồn và sầu lắng.

Mắt lươn là mắt như thế nào?

Nhiều người thắc mắc đặc điểm của mắt lươn là mắt như thế nào? Những người có mắt lươn thì tính cách ra làm sao. Nói về mắt lươn, ông bà ta cũng có câu ca dao: “mắt mà ti hí mắt lươn, trai thì trộm cướp, gái buôn chồng người”. Những người có mắt lươn, hay còn gọi là mắt rắn thường là những người có khuôn mắt nhỏ, tròn, hơi lộ, tròn đen nhiều hơn tròng trắng, lòng trắng có pha hồng. Mí trên thường là mắt một mí, nhỏ và kéo dài. Những người có mắt lươn thường bị cho rằng những người có đôi mắt gian, sông xảo trá và không thật lòng. Với phụ nữ có mắt lươn thường là những người đa tình, lúng liếng.

Đuôi mắt dài có nghĩa là gì?

Mắt dài hay người có đuôi mắt dài thường là những người có đuôi mắt dài quá 1 tác ( tắc tương đương với 3cm đến 3,2cm) có nghĩa là chủ nhân có quý cách. Muốn biết người này là đại trung hay tiểu quý thì cần phải xem xét sự phối hợp giữa đuôi mắt dài với các bộ vị khác, phải có sự phối hợp đúng cách thì là người có tướng vừa quý vừa hiển đạt và thọ tường.

Người có đuôi mắt dài mà thanh tú: Là người có tướng quý. Nói rõ hơn thì ranh giới lòng đen và lòng trắng phải rõ ràng, phân minh. Đồng tử ở ngay chính giữa nhãn cầu.

Con trai có đuôi mắt dài thì những người có tướng mắt này cộng với tai và lông mày hợp cách và tương phối là đại quý nhân, lông mày dài mà thanh vừa biểu tượng cho người có quý vừa có phúc vì giữ được tiền bạc.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Xem bói nốt ruồi ảnh hưởng đến tướng mệnh của bạn

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh

Tìm kiếm liên quan: mắt cười là như thế nào, mắt sâu là mắt như thế nào, mắt buồn là mắt như thế nào, mắt xếch nói lên điều gì, người có hốc mắt sâu, phụ nữ mắt xếch, mắt to mắt nhỏ gọi là gì, mắt lá khoai là gì, đuôi mắt dài có ý nghĩa gì, người có đuôi mắt dài, con trai có đuôi mắt dài, mắt màu nâu có ý nghĩa gì, mắt lươn là mắt như thế nào, mắt lá răm là gì,đôi mắt biết nói là gì, người có đôi mắt buồn, đôi mắt buồn nói lên điều gì, đôi mắt buồn​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.

Xem tuổi cha mẹ để sinh con –

Chọn năm sinh con không còn là chuyện xưa nay hiếm hiên nay với các ông bố bà mẹ hiện đại. Với những tư tưởng cải tiến, việc lựa chọn năm sinh tháng đẻ cho con cái mình dựa theo Khoa Học Phong Thủy Ngũ Hành giúp cho các bậc cha mẹ tự tin hơn để sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

con và giúp con cái mình có những bước tiến vững chắc đầu đời.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim
Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

xem-tuoi-sinh-con

 

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, chọn năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cha mẹ để sinh con –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Giải mã giấc mơ, những gì chúng ta mơ thấy khi ngủ có thể tiết lộ sự thật thú vị về cuộc sống. Mơ thấy nếp nhăn hé lộ nhiều điều sẽ xảy đến trong tương lai.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những gì chúng ta mơ thấy khi ngủ có thể tiết lộ sự thật thú vị về cuộc sống. Nó cho ta biết mình thực sự là ai, những điều cần thiết và cả những thứ ta tin tưởng.  

1. Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn là điềm báo tốt lành

 

- Vốn chẳng ai ưa thích những nếp nhăn, nhưng sự xuất hiện của nó trong mơ lại được mọi người chào đón. Đa phần những giấc mơ về nếp nhăn trên khuôn mặt biểu thị rằng bạn đang sở hữu sức mạnh hoặc cơ thể khỏe mạnh. Vậy mới nói chúng ta có thể hiểu đời hiểu người qua nếp nhăn trên mặt.   - Những giấc mơ của phụ nữ đã lập gia đình với những nếp nhăn gợi lên rằng chồng cô sẽ yêu cô nhiều hơn.  
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
- Những người phụ nữ chưa lập gia đình nằm mơ thấy những nếp nhăn trên khuôn mặt báo hiệu rằng mọi người khen ngợi về sự trẻ trung và vẻ đẹp của cô ấy.   - Những người đàn ông chưa lập gia đình nằm mơ thấy những nếp nhăn trên khuôn mặt có nghĩa là anh ấy rất hấp dẫn và sẽ có nhiều cô gái xinh đẹp sẵn sàng kết hôn với anh ta.   - Giấc mơ của bệnh nhân khi đối mặt với nếp nhăn có nghĩa là cơ thể của họ sẽ sớm phục hồi.  

2. Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn là biểu hiện của sự lo lắng

 
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
Bên cạnh những mặt tích cực như trên thì giấc mơ về cơ thể, về nếp nhăn cũng biểu hiện một số lo lắng.   - Giải mã giấc mơ, một khả năng khác khi mơ thấy những nếp nhăn là bạn đang gặp áp lực hoặc bị quá tải bởi rất nhiều công việc gia đình.   - Khi nằm mơ về khuôn mặt của một ai đó có nếp nhăn, nó báo hiệu rằng bạn đang lo lắng về điều gì đó.   - Nếu bạn nhìn thấy một vầng trán nhăn nheo trong giấc mơ, điều này tượng trưng cho nỗi lo lắng và gánh nặng mà bạn đang có. Giấc mơ này báo hiệu, bạn cần phải có những suy nghĩ sâu sắc hơn trong cuộc sống.   - Giấc mơ về da nhăn là cảm giác về việc nhận ra những người khác có kinh nghiệm cao hơn bản thân mình và điều này đôi khi làm bạn cảm thấy thiếu tự tin trong cuộc sống.   - Mơ thấy nếp nhăn còn phản ánh cảm giác buồn bã, thất vọng về việc bản thân lạc hậu, nhàm chán và kém hấp dẫn, trong khi những người khác có nhiều niềm vui hoặc hấp dẫn hơn.   - Trong mơ thấy làn da của chính mình trở nên nhăn nheo chứng tỏ bản thân bạn đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nghiêm túc, khôn ngoan hơn và già dặn hơn. Nhưng chính vì thế mà bạn kém hấp dẫn hơn trước.  
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
- Khi mơ về bàn tay nhăn nheo, đó là biểu hiện cho cảm xúc hụt hẫng, thất vọng khi thấy người khác hơn mình. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự buồn bực với những gì bạn không thể thực hiện được trong quá khứ.    Bên cạnh đó, giấc mơ về một bàn tay nhăn có thể phản ánh sự ghen tuông, sự thiếu trung thực với người khác. 

Chúng ta không chỉ biết được ý nghĩa giấc mơ nếp nhăn mà còn có thể biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn.
  Thủy Nguyễn
Giải mã giấc mơ ngủ kép Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm Giải mã giấc mơ: Mơ thấy quạ, diều hâu, kền kền và một số loại chim khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Tướng phụ nữ không nên lấy làm vợ: Dù dáng vẻ bề ngoài của những cô gái này có sức hấp dẫn lớn, nhưng theo nhân tướng học thì đó lại là những nét tướng cách
Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù dáng vẻ bề ngoài của những cô gái này có sức hấp dẫn lớn, nhưng theo nhân tướng học thì đó lại là những nét tướng cách xui xẻo, khiến cuộc sống vợ chồng gặp nhiều bất hạnh.


Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác

1. Ánh mắt đưa đẩy
 
Nữ giới có ánh mắt đưa đẩy, nhìn ngang liếc dọc mà ít khi nhìn trực diện vào người nói thường không coi trọng trinh tiết, có lối sống vô cùng phóng khoáng, là tuýp phụ nữ không nên lấy làm vợ.
 
Nếu có người yêu là cô gái này, bạn sẽ được chiều chuộng hết mức. Tuy nhiên, cuộc sống sau hôn nhân lại là “địa ngục trần gian” đối với bạn bởi nhiều khả năng bạn sẽ bị “cắm sừng” khi không đáp ứng được nhu cầu trong “chuyện ấy”.

Dac diem cua nhung nang chi nen yeu, khong nen cuoi hinh anh
 
2. Dáng đi uốn lượn, lắc mình
 
Người có dáng đi uốn mông, lắc mình đầy khiêu gợi, thiếu tế nhị thường không chung thủy, dễ có các mối quan hệ tình cảm bất chính.
 
Ngoài ra, nếu có dáng đi nhún nhảy như chim sẻ là dấu hiệu của người có sức khỏe kém, nóng tính. Khi gặp khó khăn, họ không biết bình tĩnh để tìm ra cách giải quyết hợp lý. Vận mệnh của người này thường không tốt.
 
3. Xương gò má cao
 
Phụ nữ có xương gò má cao thường khá ngang bướng, cư xử thiếu tế nhị, hay xung khắc với chồng và con, cuộc sống gia đình không hạnh phúc. Đây cũng là kiểu phụ nữ không nên lấy làm vợ.
 
4. Giọng ồm ồm như đàn ông
 
Các nàng có chất giọng ồm ồm như đàn ông thì chuyện yêu đương đã không thuận lợi chứ chưa nói tới hôn nhân. Theo đó, cuộc sống gia đình của người này gặp nhiều trắc trở, dễ phải sống cảnh cô đơn. Công việc lại không thuận lợi, gặp thất bại hơn là thành công.
 
5. Có ria mép dày
 
Phụ nữ nếu quanh miệng có lông măng thô và đậm giống như có ria mép là người có tính cách mạnh mẽ, thích lấn át chồng. Họ có nhu cầu rất cao về đời sống tình dục, nếu không được đáp ứng đầy đủ, quan hệ vợ chồng dễ có nguy cơ đổ vỡ. Đây là nét tướng phụ nữ không nên lấy làm vợ.

6. Hầu và chân răng đều lộ
 
Nữ giới mà có phần yết hầu lộ và gồ lên như nam giới, hàm răng cũng lộ chân thì gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống. Người này tính cách nhiệt tình, biết quan tâm chia sẻ với người khác nhưng dục vọng quá lớn, dễ thất bại trong hôn nhân nếu không được đối phương thỏa mãn nhu cầu.
 
Theo Ngày nay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Vị trí đặt bàn thờ: Trái không bề bộn, phải cấm điện

Mỗi gia đình đều nên chú ý sắp đặt một vị trí đặt bàn thờ đúng chuẩn nhằm thể hiện sự tôn kính của con cháu đối với thần linh, tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi thờ cúng tổ tiên, thần linh, thường được đặt ở chùa chiền, đền điện, công ty và trong nhà ở. Cho dù là trong việc thờ cúng hàng ngày hay những dịp lớn, bàn thờ luôn là nơi linh thiêng, không được tùy tiện xâm phạm. Vậy thì, phong thủy bàn thờ cần phải chú ý những điều gì? 

Cấm kị đặt bàn trong phòng bếp, phòng ngủ

Cách tốt nhất là bàn thờ nên được đặt tại phòng khách và hoặc đối diện với cửa chính hoặc đối diện với phần phía trước của ngôi nhà. Một trong những chức năng của các vị thần là để "bảo vệ" người cư ngụ trong nhà. Vì vậy, nó là thích hợp để đặt chúng vào "lối vào" của ngôi nhà. Nếu như hướng của bàn thờ ngược với hướng của nhà sẽ khiến cho gia đình không hòa thuận, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến việc không có con nối dõi.

 vi tri dat ban tho: trai khong be bon, phai cam dien - 1

Hướng của bàn thờ không được xung với hướng nhà

Vậy liệu bạn có thể đặt bàn thờ trong nhà bếp hoặc phòng ngủ? Câu trả lời là hoàn toàn không, trừ khi là bàn thờ Táo quân mới ở trong bếp. Đức Phật, Bồ Tát,...đề cao đức từ ​​bi, không sát sanh và do đó không nên đặt trong nhà bếp, nơi gia đình giết mổ, chế biến và ăn uống thịt cá. Đặt bàn thờ trong phòng ngủ cũng không thích hợp vì thiếu tôn trọng. 

Bên cạnh nhà bếp và phòng ngủ, những nơi khác không thích hợp đặt bàn thờ bao gồm những nơi mất vệ sinh, bẩn như nhà vệ sinh, phòng tắm và nhà kho.

Cách sắp xếp trên bàn thờ

Các vị Thần Phật như Đức Phật, Bồ Tát, Quan Công, Tam tinh Phúc - Lộc - Thọ là người bảo bọc và che chở tất cả mọi người. Vì vậy, trên bàn thờ, bài vị của tổ tiên luôn được đặt thấp hơn của Thần Phật. Nếu gia đình chỉ có bàn thờ đơn cấp, tượng Phật nên được nâng cao hơn bằng cách kê thêm một khối gỗ.

Trong phong thủy bàn thờ, vị trí đặt tượng Thần Phật phải sát tường mới tốt, nhưng bài vị tổ tiên lại ngược lại. Không nên đặt bài vị sát tường, nếu không nếu nhìn từ góc độ phong thủy, sẽ ảnh hưởng đến tiền đồ, thậm chí và vận mệnh cả đời của con cháu. Vì vậy, giữa bài vị của tổ tiên và tường nên để một khoảng trống nhỏ.

Chú ý vị trí xung quanh bàn thờ

- Bên trái bàn thờ không được bừa bộn

Phía bên tay trái của bàn thờ luôn luôn phải giữ gìn sạch sẽ, đồ đạc gọn gàng. Nếu như bên trái có thùng rác hoặc các vật ô uế thì sẽ gây ảnh hưởng đến vận thế, sức khỏe và sự nghiệp của gia đình. Đặc biệt con trai và đàn ông trong gia đình sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất. 

- Bên phải bàn thờ không được đặt  đồ điện

Bên phải bàn thờ không nên đặt đồ điện, bởi vì như vậy sẽ phạm vào sát khí của Bạch Hổ, dễ xảy ra chuyện không may. Bạn có thể đặt đồ điện sang chỗ khác hoặc bày một đôi tì hưu hoặc long quy hóa giải sát khí.

 vi tri dat ban tho: trai khong be bon, phai cam dien - 2

- Phía dưới bàn thờ không được để đồ 

Phía dưới bàn thờ nên giữ sạch sẽ, không nên chất đống đồ đạc ở dưới. Đặc biệt chú ý không đươc để đồ điện hoặc bể cá cảnh sẽ có hiện tượng tinh thần sa sút hoặc tài sản bị hao hụt. Nếu như có đặt đồ phía dưới thì chỉ nên đặt một chiếc la bàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bàn thờ: Trái không bề bộn, phải cấm điện

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi Giáo sư Lê Trung Hưng
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.

Bây giờ xin vào chi tiết:

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Các lễ hội ngày 29 tháng 12 Âm Lịch - Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa

Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa là ngày lễ được diễn ra trên toàn đất nước, Trừ tịch là mong muốn trừ bỏ những xui xẻo của năm cũ chuẩn bị đón năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 29 tháng 12 Âm Lịch - Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa

Các lễ hội ngày 29 tháng 12 Âm Lịch - Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa

Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa

Thời gian: tổ chức vào ngày 29 hoặc 30 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: Diễn ra trên toàn lãnh thổ của đất nước Việt Nam.

Nội dung: Chiều ngày 30 hoặc 29 tháng 12 ( nếu là năm tháng chạp thiếu) sau bữa cúng tất niên, các bậc ông hoặc cha thường chỉ dẫn cho con cháu rắc vôi bột theo hình một cây cung. Những bộ cung tượng trưng này được bố trí chia ra làm bốn hướng đông, tây, nam, bắc và hai lối cổng trước sân và sau vườn nhà, mục đích là trừ tà ma khỏi đến quấy nhiễu. Và phía trước nhà dựng một cây cột tre cao hang chục sải tay gọi là cây nêu. Khi giao thừa đến, năm cũ vừa hết, năm mới bắt đầu, thì bà mẹ hoặc nàng dâu trưởng trong nhà cuộn hết các chiếu trải giường cũ đem cất đi và trải lại bằng cái chiếu mới tinh. Nghi thức này gọi là trừ tịch (trừ là bỏ đi, tịch là chiếu) tức là lễ thay chiếu.

Sau lễ trừ tịch, người chủ gia đình thường là ông bố bước ra sân làm lễ tạ trời đất. Mâm lễ cúng gồm: đĩa xôi nếp, một con gà trống non luộc chin, trầu cau, rượu, gạo, muối… được đặt lên một cái đôn (hoặc cái mâm, cái ghế) cao giữa sân. Lễ này mục đích là để tạ ơn trời đã cử ngôi sao thái tuế xuống hạ giới cai quản nhân gian năm đó. Tại đình làng, nơi thờ Thần hoàng cũng được mở cuộc tế “Tống cựu nghinh tân” nội dung gần giống như ở các gia đình.

Sau lễ trừ tịch và lễ tạ trời đất, gia chủ mỗi nhà mới kéo cờ lên đỉnh cột nêu. Có nhà dung 5 dải lụa với 5 sắc màu xanh, đỏ, trắng, vàng, đen tượng trưng cho ngũ hành, làm cờ nêu để khẳng định chủ quyền mảnh đất của mình đang sinh sống. Một số gia đình theo đạo phật thì cờ treo trên đình cây nêu được làm bằng các dải phướn có thêu chữ Phật ngữ, tức câu thần chú để trừ ma.Trong khi các bậc ông bà, cha mẹ làm các việc tâm linh thiêng liêng thì đám trẻ con trong nhà cũng được đánh thức dậy mặc quần áo mới để đón giao thừa.

Ngay sau lễ cúng giao thừa, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Thần, Phật phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình, đất nước một năm mới gặp nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 29 tháng 12 Âm Lịch - Lễ Trừ Tịch và Đón Giao Thừa

Vận mệnh có phải do trời định sẵn hay không

Nói về vận mệnh, chắc mỗi người đều phải có phương thức lý giải khác nhau. Chắc chắn vận mệnh là một thành phần tổ quan trọng của nhân sinh quan con người. Chúng ta có thể dùng phương pháp phân tích chữ để lý giải về vận mệnh.
Vận mệnh có phải do trời định sẵn hay không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh là chỉ sinh mệnh, tức là điều kiện của một người được ra đời. vận là chỉ vận trình, tức là hành trình của một đời người. Mệnh cũng từ đó mà được sinh ra, vận là sự biến hóa do trời định, vận do mình sinh. Vì vậy, mặc dù về mặt triết học cũng tồn tại nhiêu thuyết luận tạo mệnh, nhưng vận mệnh vẫn không thể thay đổi được. Trong Liễu phàm tứ huấn chính là một ví dụ điển hình về cải tạo vận mệnh.

Ngoài ra chúng ta còn biết được mục đích của dự trắc là định hướng được sự phát triển trong tương lai đón cát tránh hung, có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Bởi vì đón cát tránh hung thì vận mệnh cũng tự nhiên được thay đổi theo. Nếu vận mệnh thực sự do trời định thì làm thế nào có thể xoay chuyển được Càn Khôn đây?

Sức lực của con người có hạn, bạn không thể thay đổi được vận mệnh nhưng lại có thể thích ứng, thậm chí còn tạo ra ảnh hưởng tới sự biến đổi, cuối cùng là lợi dụng vận trình để cải biến cuộc sống của mình.

Cho nên nói, vận mệnh không phải là trời định, quan trọng nhất là bản thân phải nắm bắt được cuộc sống của chính mình.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh có phải do trời định sẵn hay không

Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

Tính cách con người theo mệnh là như nào, bạn đã biết chưa?
Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi người sinh ra đều có mệnh lý riêng, tương ứng với một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành lại mang những nét tượng trưng và có sự ảnh hưởng nhất định tới tính cách của mỗi người.


1. Kim


Kim chỉ về mùa Thu, sức mạnh, tính tự lập, tính tập trung, sự mãnh liệt, sự công bằng và sự trôi chảy trong giao tiếp. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Bên cạnh đó, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh
 
Tính cách người mệnh Kim


Khi xét tính cách con người theo mệnh cho thấy, người mệnh Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ có tham vọng lớn, kiên định mục tiêu tới cùng. Họ có thái độ sống nghiêm túc, thích một môi trường có trình tự và nội quy, họ thích những thứ gọn gàng và sạch sẽ mà không quá nhiều chi tiết, kiểu cách và rườm rà.

Màu trắng, xám và nhưng màu nhạt nhẹ sáng là những màu sắc liên quan nhiều đến họ. Những vật như chiếc khay bạc, đá, pha lê và đá quý cũng có quan hệ mật thiết với người mang mệnh Kim.

2. Mộc

Ngũ hành Mộc chỉ mùa Xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ. Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn; thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân sồi. Nếu được nhìn dưới hình tượng cây, năng lượng của Mộc có tính sinh sôi nảy nở, nuôi dưỡng và mềm dẻo.

Tính cách người mệnh Mộc

Người mệnh Mộc thể hiện những kĩ năng đưa ra quyết định rất tốt, có lý tưởng, trí tưởng tượng, lòng trắc ẩn và khả năng tạo nên sự thay đổi.

Bên cạnh đó, họ tiên phong, chủ động và có tính cạnh tranh. Yếu tố Mộc liên quan tới sự nhận thức cho cuộc sống cây cỏ và hoa lá, không có gì ngạc nhiên khi màu xanh lá cây là màu tượng trưng cho mệnh Mộc, cùng với màu xanh dương và màu ngọc lam, những loại vải có chất liệu tự nhiên, những loại cây và bất cứ thứ gì được làm từ gỗ cũng liên quan tới mệnh này.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh 2
 
3. Thủy


Hành Thủy chỉ về mùa Đông và nước nói chung, có thể là cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp, Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết, khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Nói tới cảm xúc, Thủy gợi nỗi sợ hãi, sự lo lắng.

Tính cách người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy thường sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác, tạo cảm giác dễ gần, thân thiện. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.

Đen, xanh đậm, xám là những màu sắc mang đặc trưng của hành Thủy. Những thứ liên quan đến mệnh này còn bao gồm những bề mặt phản chiếu như gương, kính, pha lê, hồ bơi, suối nước và bể nuôi thủy sinh.

4. Hỏa

Hỏa chỉ mùa Hè, lửa và sức nóng. Có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ.. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự, niềm đam mê, bốc đồng nhưng giàu năng lượng và sự công bằng; ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.

tinh cach con nguoi theo ngu hanh hinh anh 3
 
Tính cách người mệnh Hỏa


Người mệnh Hỏa có những đam mê cháy bỏng, khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Những tính cách của người mang mệnh Hỏa thường biểu hiện ở sự hưng phấn, bốc đồng, ghen tị, thất vọng, sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.

Những màu sắc liên quan đến hành Hỏa bao gồm: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

Lỗi phong thủy phòng ngủ “tử hình” hôn nhân
- Trong phong thủy, phòng ngủ được coi là nơi chứa đựng nhiều năng lượng của tình yêu nhất. Phạm những lỗi phong thủy phòng ngủ dưới đây coi
5. Thổ

Ngũ hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với những hành còn lại trong ngũ hành. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, sự khôn ngoan và bản năng. Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại, tính tình cứng nhắc, bảo thủ.

Tính cách người mệnh Thổ


Người mệnh Thổ tốt bụng, chân thành, có các mối quan hệ xã giao hữu hảo và luôn coi trọng gia đình. Bạn chăm chỉ, sống thực tế, đáng tin cậy, trung thực và dễ đồng cảm với mọi người xung quanh. Đôi khi bạn lo lắng vẩn vơ, thận trọng quá đà, đa sầu đa cảm, đi kiếm tìm sự an toàn.

Màu vàng là màu liên quan nhiều nhất đến nhân tố này, và những vật thể liên quan đến mệnh thổ còn có cây cối, gạch sống (gạch chưa nung), đất sét và gốm.

► Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

Lichngaytot.com

 
Xem thêm video: Ghét của nào trời trao của đó


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành

3 chòm sao vui nhất tháng 12, liên tiếp gặp chuyện mừng

Tiến vào tháng cuối cùng của năm, cùng điểm vận xem ai là chòm sao vui nhất tháng 12, liên tiếp gặp chuyện vui chuyện mừng nào!
3 chòm sao vui nhất tháng 12, liên tiếp gặp chuyện mừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiến vào tháng cuối cùng của năm, tất cả mọi người cùng tất bật chuẩn bị dồn sức hoàn thành kế hoạch đã đặt ra. Cùng điểm vận xem ai là chòm sao vui nhất tháng 12, liên tiếp gặp chuyện vui chuyện mừng nào!



3 chom sao vui nhat thang 12, lien tiep gap chuyen mung hinh anh 2
 

Hổ Cáp

  Chòm sao vui nhất tháng 12 không thể thiếu Hổ Cáp, cả sự nghiệp lẫn tình cảm đều có rất nhiều chuyện tốt. Năng lượng dồi dào, công việc hanh thông như ý, nghênh đón thành quả rõ rệt, thu hoạch không tồi. Núi cao còn có núi cao hơn, thành công còn có thành công hơn, Hổ Cáp cứ chuẩn bị sẵn sàng mà hưởng thụ đi.   Về tình cảm, nhân duyên với người khác phái tăng nhanh, là cơ hội trời ban để có gấu trong mùa đông này dành cho những Hổ Cáp vẫn còn độc thân. Bạn chỉ cần cởi mở hơn một chút, cơ hội đến đừng vội chối từ, vì biết đâu người đó là một nửa dành riêng cho bạn.  

Thiên Bình

 

Bước vào tháng cuối năm, Thiên Bình lập tức trở nên nhiệt tình và sôi nổi, sự nghiệp thậm chí có bước đột phá bất ngờ, hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc và sớm hơn quy định. Tinh thần làm việc của chòm sao vui nhất tháng 12 này chỉ tăng chứ không giảm nên được lãnh đạo khen ngợi, tuyên dương, cơ hội tăng lương thăng chức không còn xa nữa đâu.
3 chom sao vui nhat thang 12, lien tiep gap chuyen mung hinh anh 2
 
Tình cảm liên tiếp gặp chuyện mừng, trong quan hệ xã giao bình thường cũng gặp được nhân duyên như ý. Đúng là “vô tình cắm liễu, liễu lại xanh”, đỡ tốn biết bao nhiêu công sức, cũng chẳng nhọc công Thiên Bình tán tỉnh, cứ thuận theo tự nhiên mà thôi.  

Bạch Dương

  Chòm sao vui nhất tháng 12 Bạch Dương nhờ Diêm Vương tinh mang tới xung lực mà bớt chuyện thị phi, thêm chuyện đáng mừng. Bạch Dương rơi vào không khí bận rộn, cả ngày luôn chân luôn tay nên thu về không ít thành quả rực rỡ. Trong đó, thu nhập, tài lộc là tăng rõ rệt nhất.   Tình cảm, đào hoa cũng theo đó mà phát triển nhanh chóng, cuối năm có thể sẽ đạt được kết quả mĩ mãn. Bạn sẵn sàng để yêu một người, nhớ một đời chưa nào. Mối tình khắc cốt ghi tâm, người tình suốt đời khó phai sắp tìm đến Bạch Dương rồi đấy. Hãy nhớ, 10 điều nên nhớ khi yêu Bạch Dương bạn nhé!    Điểm danh 3 chòm sao biến cuộc sống chung thành thiên đường 12 chòm sao xử lý tình huống bị nhốt ngoài cửa Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao vui nhất tháng 12, liên tiếp gặp chuyện mừng

Cô dâu trước khi về nhà chồng phải có những thủ tục, động tác gì ?

Khi nhà trai bắt đầu đến đón dâu thì cô dâu cùng với chú rể đến trước bàn thờ gia tiên, khấu đầu làm lễ, tự khấn niệm xin tổ tiên chấp nhận kể từ nay nên vợ nên chồng, phù hộ cho trăm năm duyên ưa phận đẹp, cầm sắt giao hoà. Cũng có thể nhờ gia trưởng khấn hộ cho có bài bản hẳn hoi.
Cô dâu trước khi về nhà chồng  phải có những thủ tục, động tác gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ xong, hai người đưa hộp trầu, bao thuốc, đi mời chào thân nhân, khách, bạn khắp một lượt, người nhà sau, những đám cưới có tổ chức thường đã có sự sắp xếp vị trí sẵn. Trong khi chào mời, cô dâu phải giới thiệu cho chàng rể biết mối quan hệ để biết cách xưng hô.Sau cùng, trước khi bước ra cửa để về nhà chồng là lễ tạ cha mẹ: Cha mẹ ngồi sẵn một phía ở cửa chính, nếu ông bà nội ngoại còn thượng tại có đến dự thì ông bà cũng ngồi chung một phía, nhưng ở ghế cao hơn. Thời xưa cả đôi tân hôn phải lạy hai lạy, ngày nay châm chước, cúi đầu cung kính "Xin phép ông bà, cha mẹ con về nhà chồng", "Xin phép ông bà, cha mẹ con xin đón em X về". Lúc đó, cha mẹ ban phát cho con gái, con rể một vật gì đó làm kỉ niệm, có thể là nột cái bút, một gương soi nho nhỏ, một cuốn sách hoặc một chiếc khăn, chiếc quạt.... Nhà giầu còn cho thêm hoa tai, nhẫn cưới hoặc quan tiền... (Chú ý, những thứ này nhà trai đã đưa đến hôm lễ nạp tài. Trong gói quà của bà mẹ cho con gái có cái châm cài tóc, hoặc bảy chiếc kim đính tóc hoặc kim khâu gói trong khăn vuông). Đối với ông bà cũng có những động tác tương tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô dâu trước khi về nhà chồng phải có những thủ tục, động tác gì ?

Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục

Trên đây là những sự thật khiến chúng ta phải giật mình chấn động trong lời kể sau đây của một vị hòa thường đã khai mở thiên mục, nói về lịch sử thuở xưa
Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phát hiện những bí mật kỳ diệu của thân thể con người, sự thật kinh hoàng về thuyết tiến hóa của Darwin, hay tiết lộ về những phụ thể là động vật cáo, chồn … bám lên thân thể con người ngày nay. Đó là những sự thật khiến chúng ta phải giật mình chấn động trong lời kể sau đây của một vị hòa thường đã khai mở thiên mục.

Trước hết tôi xin được giới thiệu một chút, bản thân tôi năm nay đã 46 tuổi rồi, xuất gia làm tăng đã hơn 20 năm. Quê nhà của tôi ở tỉnh Vân Nam, nhưng tôi lại xuất gia ở một ngôi chùa của Miến Điện. Quê nhà chúng tôi rất kính ngưỡng Phật Pháp, gần như từng làng từng thôn, từng nhà từng hộ đều tín Phật, nếu như có người nào đó xuất gia làm tăng, toàn bộ gia tộc của người này đều sẽ cảm thấy rất tự hào.

Theo lời kể của mẹ tôi, lúc tôi vừa mới đầy tháng, thì đã được thọ giới, trở thành đệ tử của Phật. Tôi xuất gia vào năm 1990, lúc đó tôi 25 tuổi, lúc đó đứa con trai lớn của tôi đã được 8 tuổi. Vào ngày tôi xuống tóc, người dân trong thôn tôi đều đến chúc mừng tôi, vợ của tôi cũng rất vui mừng. Chỗ chúng tôi có phong tục như thế này, phàm là những người có gia đình xuống tóc xuất gia, vợ con của họ đều sẽ được cả làng chăm sóc tốt.

Ngôi chùa mà tôi xuất gia rất nhỏ, thêm tôi vào nữa thì cũng không đến mười người. Sư phụ của tôi là một hòa thượng rất già, những lúc bình thường không hay nói chuyện, nhưng mọi người dân trong làng gần đó lại rất tôn kính ông. Dưới sự dạy dỗ của sư phụ, tôi đã bắt đầu cuộc sống tu hành. Ngôi chùa chúng tôi thuộc về Phật giáo tiểu thừa, chỉ cung phụng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là tổ tôn, còn những vị Phật hay Bồ Tát khác, chúng tôi hết thảy đều không thừa nhận.

Cuộc sống tu hành cơ bản chính là như vậy: trồng trọt, ăn cơm, ngồi thiền tụng Kinh, ngoài ra cũng không có nội dung gì khác nữa, nhưng những điều này đối với tôi mà nói lại rất khó khăn, bởi vì tôi vốn không biết chữ, xem không hiểu kinh Phật, vậy nên chuyện tụng Kinh này tôi chính là làm không được. Tuy nhiên, sư phụ không cưỡng cầu tôi phải biết chữ, ông nói không biết chữ có khi trái lại còn là việc tốt, xem không hiểu kinh Phật cũng không hẳn là chuyện xấu, ông chỉ yêu cầu tôi nghiêm thủ giới luật, đả tọa tham thiền, vì vậy đã miễn việc tụng Kinh. Đương nhiên, sau này tôi lại biết chữ, nhưng đó là có cơ duyên khác dẫn đến.

Phật giáo tiểu thừa chúng tôi là thông qua trì giới nhiếp tâm, từ nhiếp tâm mà nhập định, từ nhập định mà khai mở trí huệ. Cũng không biết là tại sao, các sư huynh sư đệ thậm chí bao gồm cả sư phụ của tôi trong đó, nhập định đều rất khó khăn, trong khoảng một năm, khó mà thật sự nhập định được mấy lần, nhưng tôi thì lại khác, sau khi tu hành được ba tháng, tôi liền có thể nhập định trong lúc ngồi thiền.

Tôi biết, rất nhiều cư sĩ tại gia bản thân cũng từng ngồi thiền, nhưng lại không nhất định thể nghiệm qua cảm giác của việc nhập định. Thật ra nhập định chính là như vậy, các vị ngồi xếp bằng ở đó, khi tạp niệm dần dần diệt tận, mọi người sẽ tiến nhập vào một loại cảm giác tĩnh lặng hoàn toàn không còn một niệm, trong trạng thái tĩnh lặng này, công năng cảm quan của thân thế người toàn bộ đều mất hết, bản thân cảm thấy chỉ mới qua đi có mấy phút, thậm chí là mấy giây, nhưng khi xuất định xem lại thời gian, lại là đã trôi qua mấy tiếng đồng hồ rồi. Sư phụ nói tôi sở dĩ có thể nhập định mau chóng như vậy, thật ra chính là chỗ tốt do không biết chữ mang đến.

Thời gian mùa hè năm 1991, tôi xuất gia đã được hơn 1 năm rồi. Một buổi tối nọ, dưới sự dẫn dắt của sư phụ, toàn bộ hòa thượng trong chùa chúng tôi vây thành một vòng tròn ngồi thiền trước Pháp tượng của Đức Phật Thích Ca, bất giác tôi lại nhập định. Tuy nhiên, lần nhập định lần này không giống như những lần trước, lúc đó tôi tự mình cảm giác hẳn là đã nhập định được khoảng một giờ đồng hồ rồi, nhưng khi xuất định, các vị sư huynh nói với tôi rằng, tôi đã ở trước tượng Phật nhập định ròng rã suốt bảy ngày liền, hơn nữa trong bảy ngày này, phía trên đỉnh đầu của tôi cứ mãi có vầng sáng bảy màu lưu chuyển, ngày đêm không ngừng, cho dù những người bình thường dùng mắt thịt cũng có thể nhìn thấy được, nhưng vầng sáng này đến từ nơi nào, lại là điều ai cũng không nói rõ được.

Sau khi xuất định lại qua mấy ngày nữa, tôi ngẫu nhiên phát hiện, bản thân mình nhắm mắt lại cũng có thể nhìn thấy đồ vật, hơn nữa còn nhìn được rõ ràng hơn cả khi nhìn bằng con mắt. Tôi đi thỉnh giáo sư phụ rằng đây là chuyện như thế nào, ông nói tôi chính là đã khai mở thiên nhãn thần thông, là chuyện tốt. Từ đó, tôi càng cố gắng dụng tâm tu hành. Đến đầu năm 1992, có một buổi sáng sớm khi tôi bái lạy trước tượng Phật, tôi đột nhiên phát hiện Pháp tượng của Đức Phật Thích Ca phát ra ánh hào quang sáng chói, đồng thời cảm thấy có một luồng nhiệt giống như lửa từ đỉnh đầu của tôi tràn vào trong thân thể, dần dần tràn ngập ra khắp toàn thân, cả con người tôi cũng đã tiến nhập vào một loại trạng thái mơ hồ, tựa hồ như thời gian đều đã ngừng lại vậy. Cảm giác đó mĩ diệu phi thường, giống như là tắm nước nóng trong mơ vậy, tôi có một loại cảm giác đột nhiên đại ngộ, đồng thời thiên nhãn thần thông của tôi đã tăng tiến thêm một bước, ngay tại lúc đó, tôi đã nhìn thấy Pháp thân của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ở trên tượng Phật. Chỉ đây thôi vẫn còn chưa hết, tôi còn nhớ lại rất nhiều sự tình của những đời trước kiếp trước.

Thì ra, trong hai kiếp trước của quá khứ, tôi đều là hòa thượng xuất gia tu hành, nhưng vì nghiệp tội đời đời kiếp kiếp tích lũy quá nhiều, chướng ngại trùng trùng, đều không tu thành Chánh Quả. Ấy vậy, mỗi lần trước lúc viên tịch, tôi đều phát thệ nguyện rằng đời sau vẫn sẽ tiếp tục tu hành, vậy nên đời này lại đi vào cửa Phật tiếp tục duyên xưa. Bởi sự tu hành trong hai đời trước, nghiệp tội của tôi đã tiêu, lại tích lũy được vô lượng công đức, vậy nên lần tu hành này đã trở nên dễ dàng vô cùng, là điều mà những người tu hành bình thường vốn không có cách nào so sánh được.

Dựa vào căn cơ cùng với hồng nguyện ba kiếp của tôi, chỉ cần ý chí kiên định, đời này tu thành Chánh Quả là chuyện nhất định. Đáng buồn thay, tôi vừa mới nhớ lại những chuyện đời trước, Pháp thân của Đức Phật liền khai thị cho tôi, Phật Tổ nói Pháp mà Ngài truyền đã không còn được nữa rồi, vốn không còn có thể độ nhân được nữa, càng không thể khiến người ta tu thành Chánh Quả, hơn nữa Phật Tổ cũng sắp buông bỏ thế gian, không còn quản chuyện của nhân gian nữa.

Khi nghe tin dữ này, lòng tôi không khỏi đau đớn, lúc đó hai hàng nước mắt chảy mãi không ngừng, tôi nói Phật Tổ buông tay cõi người, như vậy ai sẽ trông coi độ hóa cho những đệ tử tín phụng Người như chúng tôi đây? Pháp thân của Đức Phật Thích Ca nói, người này đi rồi, tự nhiên sẽ có người khác đến thay, trong tám vạn bốn nghìn pháp môn, tự nhiên sẽ có con đường có thể độ hóa các con đến bờ bên kia của Niết Bàn. Nói xong, Pháp thân của Đức Phật Thích Ca liền biến mất không thấy đâu nữa. Tôi đem tình huống mà Đức Phật nói với tôi kể lại với sư phụ và những người khác, sư phụ hỏi tôi sẽ dự tính thế nào, tôi đã đắn đo suy nghĩ rất lâu, nói với sư phụ rằng tôi sẽ đi vân du, đi tìm Pháp, đi tìm con đường thông đến bờ bên kia của Niết Bàn.

Phần trên nói tôi có thiên nhãn thần thông, tôi biết rất nhiều người cảm thấy hứng thú đối với cái này, ở đây, không ngại thì nói một chút vậy. Cái được gọi là thiên nhãn (thiên mục), thật ra chính là thể tùng quả của con người, cũng chính là Nê Hoàn cung mà Đạo gia nói đến. Mỗi người đều có thể tùng quả, chỉ cần trải qua tu luyện, thông qua năng lượng gia trì, đều có thể mở được thiên nhãn, cái này không có gì là thần bí cả.

Đạo sĩ tu luyện 300 năm trong núi sâu vén mở bí mật về công năng đặc dị

Dùng thiên nhãn nhìn thế giới, hoàn toàn không phải là cùng một khái niệm với con mắt thịt này, không phải là điều mà người thường có thể tưởng tượng được. Chúng ta dùng mắt thịt để nhìn đồ vật, thì đứng ở một chỗ chỉ có thể nhìn được một phương hướng, một tầng mặt, đúng vậy không? Dùng thiên nhãn nhìn thì sao, là toàn bộ phương vị, lập thể, cho đến hết thảy tín tức. Chính là nói chỉ nhìn thoáng qua một cái thì bốn mặt tám hướng, trên dưới trái phải, từ trong đến ngoài, toàn bộ tín tức nhìn không sót cái gì cả. Ví như nhìn một người, các vị dùng mắt thịt chỉ có thể nhìn được một khía cạnh của anh ta, hơn nữa chỉ có thể nhìn được bề mặt, còn dùng thiên nhãn thì sao, mỗi một tế bào của người này tôi đều có thể nhìn được hết sức rõ ràng, ngay cả trong lòng anh ta đang nghĩ cái gì, đều có thể nhìn ra được.

Thiên nhãn thông là gì, vì sao có thể nhìn thấy trước tương lai?

Sau khi khai mở thiên nhãn, đặc biệt là sau khi nhớ lại những việc trước đây của tôi, tôi liền lại có thể biết chữ, nhưng đều là chữ phồn thể, chữ giản thể tôi cũng đọc được, những quyển sách khác, ngay cả lật cũng không cần lật, tôi đảo mắt một cái toàn bộ đều biết hết. Bây giờ những cái gọi là khoa học kỹ thuật cao, trong mắt của tôi, đều là rất đơn giản, nhìn một cái là xuyên qua toàn bộ.

Thiên nhãn trong Phật gia chia thành năm tầng thứ:

  1. Nhục nhãn thông
  2. Thiên nhãn thông
  3. Huệ nhãn thông
  4. Pháp nhãn thông
  5. Phật nhãn thông.

Khi tôi vừa mới khai mở thiên nhãn là đã ở tầng thứ nhục nhãn thông, đợi đến khi bắt đầu vân du, chính là tầng thứ Pháp nhãn thông rồi. Đến bước Pháp nhãn thông này rồi, tôi không những có thể nhìn được toàn bộ tín tức của người và động vật, mà còn có thể nhìn được lịch trình ba đời quá khứ của một sinh mệnh, có thể nhìn được nhân duyên ba đời trong quá khứ. Chỉ đáng tiếc là, tôi nhìn không được con đường tương lai của một sinh mệnh. Thật ra, cái gọi là thiên nhãn này, không phải là mê tín gì cả, ngay cả dùng đạo lý của khoa học cũng có thể hoàn toàn giải thích được.

Ví dụ như, mắt thịt của người thường chỉ có thể nhìn thấy những ánh sáng nhìn thấy được, còn những tia X , tia gamma gì đó, con người không nhìn thấy chúng được. Mà những tia sáng có lực xuyên thấu còn mạnh hơn tia gamma thì nhiều không đếm hết, có thể nói là vô hạn, hơn nữa không đâu không có. Thể tùng quả có thể nhìn thấy, cảm nhận thấy những tia sáng này, vì vậy có thể nhìn xuyên qua thân thể người, có thể nhìn thấy những gì mà mắt thường không nhìn thấy được. Thể tùng quả của những người bình thường là bị phong bế, thông qua tu luyện, có thể dần dần đả khai loại phong bế này, khiến nó có thể nhìn được đồ vật.

Như vậy tại sao tôi lại biết được trong lòng người khác đang suy nghĩ những gì? Lại làm sao mà biết được nhân duyên ba đời của người khác? Cái này càng đơn giản hơn.

Rất nhiều người đều đã biết, đại não của con người, có khoảng 90% là bị phong bế, căn bản là không sử dụng được. Những người đần độn, bị phong bế nhiều một chút, có thể đến 95%, những người thông minh, thì bị phong bế ít hơn một chút, có thể đại não của anh ta chỉ bị phong bế 85%. Còn có những người, não bộ bị cắt bỏ nửa bên, chỉ số thông minh gì đó một chút cũng không bị ảnh hưởng, có thể sinh hoạt bình thường.

Gặp gỡ những người vẫn may mắn sống sót dù mất một phần não
Như vậy điều này cũng làm nảy sinh một vấn đề, phần lớn đại não kia làm những gì? Tôi xin nói cho các vị rằng, đó là dùng để tồn trữ kí ức, hết thảy kí ức trong đời đời kiếp kiếp của các vị đều tồn trữ trong đó, thậm chí tín tức của toàn bộ vũ trụ này trong đó đều có cả, chỉ là bị phong bế, vậy nên các vị dùng không được mà thôi. Những tín tức này, dùng thiên nhãn mà nhìn, đều là hình ảnh rõ ràng hoàn chỉnh, hơn nữa còn có màu sắc, giống như là ti vi vậy, ngay cả âm thanh đều có cả. Trong lòng bạn nghĩ cái gì, cũng sẽ hình thành hình ảnh ở trong đại não, vậy nên người ta nghĩ cái gì, những trải nghiệm trong quá khứ hay đời trước của ai đó, thì người có thiên nhãn thần thông nhìn một cái là rõ hết.

Thiên nhãn mở rồi, ngoài việc có thể nhìn thấy những gì mà con người không thể thấy được ra, tôi còn có thể nhìn thấy một số Thần Tiên, quỷ quái và những linh thể, hơn nữa còn có thể câu thông với họ. Nhưng thông thường tôi không hiểu được họ, bởi tôi là người đã từng nghe qua Phật Pháp, không dễ lý giải được những Thần linh ở tầng thứ tương đối thấp này. Bạn chắc chắn sẽ hiếu kỳ, Thần Tiên, quỷ quái là một loại phương thức tồn tại như thế nào? Hình thức đó quá nhiều rồi, phương thức tồn tại các dạng các loại đều có, muôn màu muôn vẻ vậy, nhưng những thứ này mà so với các Đấng Giác Giả thì thật là kém xa, ngay cả so sánh cũng đều không thể nào so sánh được, vậy nên tôi cơ bản là không quan tâm đến họ.

Có người có thể biết rằng, động vật là không được phép nghe Pháp, cũng không cho phép chúng tu luyện. Tại sao lại như vậy? Bởi vì động vật không có các nhân tố thiết yếu cần phải có để tu luyện Phật Pháp, cũng chính là thân thể người. Vậy bản chất khác biệt của con người và động vật rốt cuộc là ở chỗ nào? Có hai điểm, một cái là đan điền, một cái khác chính là Nê Hoàn cung, cũng chính là thể tùng quả. Trong đan điền tồn trữ khí tiên thiên trong vũ trụ, loại khí này là siêu việt hơn cả hai khí âm dương, lại được gọi là nguyên khí, vô cùng trân quý. Còn thể tùng quả, nó chính là hình ảnh thu nhỏ của đại thiên thế giới, linh hồn của con người chính là bị phong ấn ở nơi này, bên trong có thụ ấn của Phật để lại cho con người trước khi các vị chuyển sinh vào cõi người, tại sao nói ai ai cũng đều có Phật tính, chính là nhờ vào cái thụ ấn này, đây cũng chính là nơi tồn tại bản tính lương thiện của con người. Có hai thứ như vậy, con người mới có thể tu luyện, mới xứng đáng được nghe Phật Pháp. Thân người sở dĩ trân quý như vậy, chính là trân quý ở chỗ này. Nói con người là anh linh của vạn vật, chính là bởi vì trên thân thể của con người có thụ ấn mà Phật để lại.

Động vật nó không có thể tùng quả, cũng không có đan điền, cũng chính là nó không có trang bị bản tính lương thiện, vậy nên không để nó nghe Pháp. Không tin bạn xem mẫu giải phẫu của một số động vật xem, bất luận là động vật nào, đảm bảo là không có thể tùng quả, thứ này chỉ có con người mới có. Nói đến đây, tôi nghĩ đến thuyết tiến hóa của Darwin, nói con người là khỉ dần dần tiến hóa mà thành, đây hoàn toàn là ăn nói xằng bậy. Các nhà khoa học, nhà y học hiện đại, giải thích đối với thể tùng quả là con mắt thứ ba đã bị thoái hóa của con người. Như vậy được thôi, tại sao con khỉ, tinh tinh, vượn, khỉ đầu chó cho đến hết thảy các loài động vật linh trưởng này, đều chỉ có hai con mắt vậy? Chúng sao không có ba con mắt? Hơn nữa khi người ta thử giải phẫu những con động vật này, chúng nó đều không có thể tùng quả, điều này giải thích thế nào đây?

con người
Mục đích chính của tà thuyết xằng bậy của Darwin là đả kích vào tín ngưỡng của con người đối với Thần Phật, để mọi người tin rằng bản thân mình là con khỉ tiến hóa thành.

Xin nói rõ với các vị rằng, tôi thông qua thiên nhãn đã nhìn thấy được tình huống chân thật, Darwin thật ra là quỷ vương chuyển sinh vào cõi người, mục đích chính là làm loạn nhân gian, thuyết tiến hóa mà ông ta đưa ra, mục đích chính là đả kích vào tín ngưỡng của con người đối với Thần Phật, để mọi người tin rằng bản thân mình là con khỉ tiến hóa thành, mà con người lại thật sự đã tin vào cái tà thuyết của Darwin, đây quả thật là điều sỉ nhục nhất cũng là điều tức cười nhất của con người. Tại sao Đức Phật Thích Ca bỏ mặc thế gian con người rồi, một trong những nguyên nhân chính là đại bộ phận con người đều đã không tin vào sự tồn tại của Thần Phật nữa, Pháp mà Phật truyền lại cũng không độ hóa nổi những loại người này, vì vậy Đức Phật cũng chỉ có thể không còn quản nữa.

Thần Phật đại trí đại huệ, đại từ đại bi, có đủ Thần thông vô thượng, nhưng cũng có vấn đề mà Thần Phật không thể giải quyết được, đó chính là nhân tâm. Nhân tâm không biến đổi, Thần Phật cũng không còn cách nào.

Người hiện đại không còn tin vào Thần Phật, cũng không muốn tu luyện Phật Pháp, nhưng động vật thì lại không phải vậy. Động vật nó không có thể tùng quả, như vậy linh hồn và đại não của nó cũng chính là không có bị phong ấn, trí huệ hoàn toàn khai mở. Các vị tự mình cảm thấy bản thân thông minh hơn động vật, thật ra các vị thua xa nó nhiều lắm, động vật nó cái gì cũng đều minh bạch, vậy nên động vật chính là trăm phương nghìn kế muốn có được thân thể người, dùng để tu luyện. Đây chính là tình huống chân thật của hôm nay, rất nhiều người trên thế giới này, các vị đừng nhìn thấy họ có hình người, cũng nói tiếng người, nhìn vào chính là con người, nhưng họ từ sớm đã không còn là người nữa, mà thật ra chính là linh hồn của động vật bám lên thân thể người.

Những người chủ động đi làm kỹ nữ, 99% có phụ thể là cáo. Chúng dùng phương thức này để lấy cắp tinh huyết của con người. Một đoạn thời gian trước, Bắc Kinh không phải đã truy ra một kỹ viện gọi là “thiên đường chốn ở nhân gian” hay sao, những người phụ nữ bán dâm trong đó, toàn bộ đều là hồ yêu phụ thể, quả thật yêu khí ngất trời. Tại sao nói rằng đến chốn ăn chơi kỹ viện sẽ giảm phúc giảm thọ đây, chính là vì bên trong cơ thể của những kỹ nữ này có quá nhiều yêu quái, họ chính là dựa vào phương thức này để ăn cắp tinh khí của con người.

Mọi người chắc biết người sống thực vật chứ, nhục thể đó vốn không có tổn thương gì, các cơ quan chức năng đều bình thường, tại sao người thực vật lại không có ý thức tư tưởng? Bởi vì linh hồn của họ sớm đã tiến nhập vào luân hồi rồi, đã không còn ở đó nữa.

  • Có những người thực vật sau bao nhiêu năm lại tỉnh dậy, tuy nhiên ký ức bị mất đi quá nhiều, trí lực cũng giảm đi rất nhiều. Phàm là những tình huống này, phần lớn đều là động vật phụ thể.
  • Có một số động vật thời gian tu luyện ngắn ngủi, đạo hạnh còn kém cũng rất vô tri, nó không biết rằng bám lên thân thể người rồi, thì chính là không xuống được nữa, hơn nữa trí huệ của nó cũng sẽ bị phong bế
  • Vì vậy nó hễ bám lên thân thể người, người thực vật đó liền tỉnh dậy, nhưng trí lực lại rớt xuống trầm trọng.

Đương nhiên, có những con động vật đã tu luyện hơn cả trăm nghìn năm, có được thần thông rất lớn, lúc này nó dẫu có lên thân thể người đi nữa cũng sẽ không xuất hiện vấn đề này, xem ra thì thấy tất cả đều rất bình thường, những người bình thường căn bản vốn không phát hiện được.

Chuyện người tu luyện kể ra đây, mục đích cũng là khuyến thiện, tu tâm dưỡng tính, đừng bị tà ác dẫn dụ thành mê mờ, tâm sáng tỏ thì mới có thể nhìn ra chân tướng mọi việc thế gian. Chân tướng này vốn là điều khiến bất kì ai cũng có thể cảm thấy kích động, nhưng mong các bạn có thể tu khẩu nghiệp, đừng phỉ báng Thần Phật để rồi tự rước họa cho bản thân, cửa địa ngục chờ đón. Tin hay không tin là do bạn quyết định, phúc họa cũng theo đó mà thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Quan niệm Kim Lâu và cách hóa giải vận hạn

Từ xa xưa, mỗi khi làm bất cứ một việc lớn nào, hầu hết người dân Việt Nam đều xem ngày tốt xấu , chọn tuổi với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió. Chuyện dựng vợ gả chồng vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng thực chất Kim Lâu là gì ? cách tính Kim Lâu ra sao thì không phải ai cũng biết.

Theo các cụ, "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và "1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!". Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1, 3, 6, 8. Cách tính Kim Lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.

1. Nguyên thuỷ cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách "Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoàng Ốc, và Tam tai.

Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:

+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);

+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);

+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);

+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .

+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.

Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Các tuổi Hoàng Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

Các tuổi gặp hạn Tam tai cần tránh:

+ Người chủ tuổi Thân-Tí-Thìn gặp hạn Tam tai vào năm Dần-Mão-Thìn

+ Người chủ tuổi Dần-Ngọ-Tuất gặp hạn Tam tai vào năm Thân-Dậu-Tuất

+ Người chủ tuổi Tỵ-Dậu-Sửu gặp hạn Tam tai vào năm Hợi-Tí-Sửu

+ Người chủ tuổi Hợi-Mão-Mùi gặp hạn Tam tai vào năm Tỵ-Ngọ-Mùi

2. Theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

Phương vị 

Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.

Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:

3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.

Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:


Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:


5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.

Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

3. Cách hóa giải vận hạn

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá giải việc "đứt gánh giữa đường".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm Kim Lâu và cách hóa giải vận hạn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd