Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Một số giấc mơ được xem là điềm báo cho những điều tốt lành sẽ xảy ra trong cuộc sống. Cùng giải mã 8 giấc mơ mang vận may cát tường sau.
Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số giấc mơ được xem là điềm báo cho những điều tốt lành sẽ xảy ra trong cuộc sống. Cùng giải mã 8 giấc mơ mang vận may cát tường sau. 

Bat mi 8 giac mo mang van may cat tuong hinh anh
Mơ nhặt được ngoại tệ: Giấc mơ này là điềm báo tài vận của bạn sẽ phát đạt
Một số giấc mơ thường là điềm báo cho những điều tốt đẹp, bởi theo chia sẻ của một số người, sau khi trải qua những cơn mộng đẹp, họ thường có cảm giác thoải mái và đón nhận những tin vui bất ngờ xảy ra trong cuộc sống.    Theo trang Sina, có 8 giấc mơ sau đây mang lại vận may cát tường cho cuộc sống của bạn. 
 
1. Mơ thấy trưởng bối dạy bảo mình: Đây là giấc mơ chuyển ngược, điềm báo những sai lầm hay bất hạnh bạn gặp phải trước đây sẽ được giải quyết, chuyển sang trạng thái may mắn.
 
2. Mơ gặp cầu vồng: Đối với người trưởng thành, mơ gặp cầu vồng sẽ đại diện cho tình yêu chuyển sang giai đoạn tốt đẹp hơn, còn với trẻ em thì dự báo kết quả học tập ngày càng tốt.
 
3. Mơ nhặt được ngoại tệ: Giấc mơ này là điềm báo tài vận của bạn sẽ phát đạt
 
4. Mơ gặp các vĩ nhân hoặc lãnh đạo quốc gia nói chuyện thân mật với mình: Dự báo sự nghiệp của bạn sẽ chuyển biến tốt. 
 
5. Mơ thấy lãnh đạo khác giới nói chuyện cởi mở với mình hoặc lãnh đạo truyền thụ kỹ năng làm việc của họ: Điều này cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ tiến triển tốt, tài vận phát đạt. 
 
6. Mơ thấy bản thân sinh em bé: Dự báo đây là thời điểm tốt nhất để cầu hôn, xây dựng gia đình hạnh phúc. 
 
7. Mơ thấy những chữ đặc biệt: Có lúc trong giấc mơ chúng ta bắt gặp những chữ rất đặc biệt, với những đường nét ngang dọc không đồng nhất, điều này dự báo cho sự giàu có, danh vọng.
 
8. Mơ thấy thi thể người khác xuất hiện trong nhà riêng của mình, mà lại không hề sợ hãi: Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ được rất nhiều người tin tưởng và sẽ có cơ hội phát triển thịnh vượng. 
 
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Vào ngày 13 tháng 9 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Chùa Keo, Hội Chùa Cổ Lễ, Hội Chùa Keo Hành Thiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

1.Hội Chùa Keo

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật, thiền Sư Không Lộ - là người rất giỏi Phật Pháp, giỏi cả pháp thuật, có công chữa bệnh cho vua Lý.

Nội dung: Ngày 13, mở đầu là cuộc rước kiệu kỷ niệm 100 ngày tịch của thiền sư Không Lộ. Chiều có các cuộc đua trải. Tối có cuộc thi kèn và trống. Sáng 14, kỷ niệm ngày sinh của sư Không Lộ. Sau lễ dâng hương đến đám rước gồm có đôi ngựa hồng, ngựa bạch có đủ yên cương và 4 bánh do người kéo. Tiếp đến là 8 lá cờ thần, 42 người vác bát bửu lỗ bộ... Chiều 14, tại toà Giá Roi diễn ra nghi lễ chầu thánh mang tính nghệ thuật , đó là điệu múa cổ còn gọi là "múa ếch vồ".

Ngày 15, mọi nghi lễ diễn ra như ngày 14 nhưng có thêm một số trò diễn sau khi rước kiệu hoàn cung.

Hội chùa Keo diễn ra đông vui tấp nập suốt 3 ngày, 3 đêm bằng nghi lễ tôn giáo và một số tập tục cổ truyền để tưởng nhớ vị thiền sư đã có công với nước và qua hình thức biểu diễn nghệ thuật dân gian đã phản ánh được lối sống của vùng dân cư ven sông mang màu sắc văn hoá nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ.

2. Hội Chùa Cổ Lễ:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 16 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Thiền Sư, pháp sư Nguyễn Minh Không, tổ sư nghề đúc đồng.

Nội dung: hằng năm từ ngày 13-16/09 (âm lịch) lễ hội chùa Cổ Lễ được khai hội, thu hút hàng vạn du khách thập phương tới lễ và tham gia hội tại đây, trong phần lễ có rất nhiều nghi thức văn hóa cổ truyền như rước Phật, múa rối chầu Thánh tổ… , phần hội có nhiều trò chơi dân gian như đánh cờ tướng, tổ tôm điếm,cờ người, leo cầu ngô, bơi,thi đấu các môn thể thao. Điều đặc biệt là cuộc thi bơi chải truyền thống làng Cổ Lễ của 5 cửa họ : Dương Nhất, Dương Nhì, Lê, Phan, Nguyễn. 5 cửa họ này có 4 chải, trong mỗi ngày, mỗi cửa họ sẽ bốc thăm chọn 1 chải và bắt đầu thi đấu trên dòng sông chạy dọc địa phận cổ lễ, và quay vòng 4 lượt với tổng chiều dài xấp xỉ 8km. Sau 4 ngày tranh tài sẽ chọn ra cửa họ về nhất hội. Trong các ngày thi đấu bơi chải dọc hai bên bờ sông kéo dài gần 2km tập chung rất đông các Phật tử cũng như người dân tham gia. Có thể nói đây cũng là phần hội thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia nhất và tạo nên nét đặc trưng của phần hội hằng năm của chùa Cổ Lễ.

3. Hội Chùa Keo Hành Thiện:

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân trường, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Phật và thiền sư Không Lộ - là người giỏi chữa bệnh và giỏi thơ văn, ông tổ nghề đúc đồng, nhà kiến trúc tài giỏi có công phò tá vua giúp nước.

Nội dung: Hàng năm, tại chùa có hai lần mở hội. Đó là Hội xuân vào dịp tết Nguyên Đán và hội tháng 9 mở vào ngày 13,14,15 để kỷ niệm ngày sinh của thánh tổ Không Lộ.

Hội xuân gồm các trò chơi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơm và các hình thức văn nghệ dân gian khác. Hội tháng chín được tổ chức trọng thể, ngoài những nghi thức lễ tiết mang tính tôn giáo, hội tháng chín còn là nơi hội tụ của những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân nông nghiệp. Chính vì vậy, vào ngày hội nhân dân không những trong vùng mà cả trong Nam ngoài Bắc đều nô nức kéo nhau về tụ hội: Dù cho cha đánh mẹ treo Em không bỏ hội chùa keo hôm rằm. Đặt biệt là ở đây thường tổ chức từ ngày 10 tháng 9 đến hết hội.

Hình ảnh các chàng trai đóng khố, mặc áo nẹp ngắn, không tay, đầu chít khăn đồng màu khoẻ mạnh, trên hàng chục chiếc chải lao vun vút, giữa dòng sông trong tiếng dồn dập, tiếng reo hò cổ vũ của hàng vạn người, đã ghi in  trong tâm hồn những người dự hội Keo.

Ngoài việc thờ Phật, chùa còn thờ Dương Không Lộ, một nhà thơ thời Lý - Trần, một nhà thơ có học vấn sâu sắc về Phật học, là biểu tượng của con người sáng tạo văn hoá. Sau những lễ nghi trang trọng, tiết mục chèo tải được mọi người đón nhận nồng nhiệt nhất.

Độc đáo nhất trong lễ hội là môn đua thuyền trải: có 15 xóm trong làng tham gia đua thuyền hay gọi là bơi trải, có tất cả 10 người trên thuyền trong đó có 1 người lái thuyền. Bơi trải ở Chùa Keo Hành Thiện Nam Định khác với các nơi khác, họ không ngồi bơi mà 10 người đểu đứng để chèo. Bắt đầu xuất ở trong sông con là sông làng khoảng 5-6km rồi bắt đầu ra đến sông Ninh Cơ nhánh của sông Hồng, bơi 3.5 Vòng sông rồi quay về bắt Têu trong sông con nếu đội nào về đầu thì sẽ dành giải nhất. Trung bình mỗi cuộc thi bơi trải diễn ra từ 3.5 - 4 h đồng hồ). Đây là môn thi đấu cổ truyền rất tuyệt vời đáng được ghi nhớ cũng như lưu trong sử sách của Dân tộc ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 13 tháng 9 âm lịch - Hội Chùa Keo

Hóa giải sao xấu chiếu đến cửa chính vào mỗi năm –

Huyền Không Phi Tinh xem xét 9 ngôi sao, tương ứng với các số lần lượt từ 1 đến 9. Mỗi sao có màu sắc và ý nghĩa riêng. Số 1 ứng với sao Nhất Bạch, màu trắng, hành Thủy, được coi là mang lại chiến thắng, thành công trong sự nghiệp. Số 2 ứng với sao N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền Không Phi Tinh xem xét 9 ngôi sao, tương ứng với các số lần lượt từ 1 đến 9. Mỗi sao có màu sắc và ý nghĩa riêng.

av

Số 1 ứng với sao Nhất Bạch, màu trắng, hành Thủy, được coi là mang lại chiến thắng, thành công trong sự nghiệp.
Số 2 ứng với sao Nhị Hắc màu đen, hành Thổ, gây bệnh tật.
Số 3 ứng với sao Tam Bích, màu xanh da trời, hành Mộc, gây cãi vã.
Số 4 ứng với sao Tứ Lục, màu xanh lá cây, hành Mộc, mang đến vận may về học vấn, tình yêu.
Số 5 ứng với sao Ngũ Hoàng, màu vàng, hành Thổ, gây tai họa.
Số 6 ứng với sao Lục Bạch, màu trắng, hành Kim, mang lại thiên vận (vận may của trời).
Số 7 ứng với sao Thất Xích, màu đỏ, hành Kim, gây bạo lực, mất mát, trộm cướp.
Số 8 ứng với sao Bát Bạch, màu trắng, hành Thổ, mang lại may mắn, tài lộc.
Số 9 ứng với sao Cửu Tứ màu tím, mệnh Hỏa, mang lại thịnh vượng trong tương lai, khuyếch trương ảnh hưởng của các sao khác.

Huyền Không Phi Tinh chia ngôi nhà hoặc từng căn phòng thành 9 phần bằng nhau. Mỗi ô vuông này (mỗi cung) được một sao chiếu trong suốt cả năm.

Qua đó ta thấy được tầm quan trọng về khí vận do các Phi Tinh đem lại. Nếu Phi Tinh chiếu ở cửa chính là tốt thì sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà, tăng vượng khí sẽ vượng nhân đinh và tài lộc. Trái lại, nếu gặp hung tinh chiếu thì gia chủ sẽ chịu nhiều tổn thất tùy bản chất từng sao chiếu vào, nhẹ thì thị phi, khẩu thiệt, nặng thì hao tài tốn của, tổn thất về người.

Ví dụ: năm Giáp Thân – 2004 các sao xấu là Tam Bích – hướng Đông, Ngũ Hoàng – trung tâm, Cửu Tử – hướng Nam, Nhị Hắc – hướng Tây Nam, Thất Xích – hướng Tây.

Sau đây là giải pháp hóa giải hung khí do các sao chiếu vào hướng cửa chính: Chủ yếu dùng các vật khí chế hóa và trấn yểm như cầu thủy tính, chuông gió, tượng Quan Công, Tam Đa, Phật Bà, Rồng, Rùa,… Cụ thể phân định Ngũ hành hóa giải cho các sao như sau:

Sao Ngũ Hoàng: Nếu sao này chiếu đến cửa chính thì tốt nhất nên dùng cổng, cửa bằng kim loại để tiết chế khí Thổ. Dùng chuông gió treo trước cửa để tránh hung khí. Sơn cổng cửa màu trắng, tránh dùng màu đỏ, giảm việc sử dụng các loại đèn điện.

Sao Tam Bích: Nếu sao này chiếu hướng cửa chính thì cổng cửa son màu đỏ, dùng thảm đỏ trải cửa, dùng nhiều loại đèn điện ở cửa, treo ở cửa một chuông gió để hóa giải hung khí.

Sao Thất Xích: rất xấu, mang hành Kim, chủ trộm cướp, hao tán tài , lộc, công danh bế tắc. Nếu sao này chiếu hướng cửa chính thì cổng cửa sơn màu đen, dùng một bể nước hoặc bể cá cảnh to trước cửa, bên trong thả một con cá màu đen, nếu không thì dùng một bình đựng nước muối. Tránh dùng các loại thủy tinh, treo ở cửa một chuông gió để hóa giải hung khí.

Sao Nhị Hắc: Nếu sao này chiếu hướng cửa chính thì dùng cửa bằng kim loại để tiết chế khí Thổ. Dùng chuông gió treo trước cửa để tránh hung khí. Sơn cổng cửa màu trắng, tránh dùng màu đỏ, giảm việc sử dụng các loại đèn điện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu chiếu đến cửa chính vào mỗi năm –

Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

HÓA KHOA VŨ KHÚC Vũ Khúc là tài tinh chủ về hành động tìm đến với tiền bạc cho nên khi gặp Khoa để hóa với hai đặc điểm: a. Nổi danh về ngành nghề, khả năng nào đó rồi qua sự nổi danh ấy mà kiếm tiền. Tỉ dụ một nhà kinh tế gia được mời cai quản, tính thị trường cho hãng sản xuất.
Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
b. Nếu tự tay kinh doanh thì đã nổi tiếng với một hai vụ làm ăn rồi từ đấy có đà phát triển.

Nói tóm lại Vũ Khúc Hóa Khoa kể là cách danh lợi song thâu. Nhưng danh ở Vũ Khoa khác với danh ở Thiên Cơ Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa hay Tử Vi Hóa Khoa không phải danh trên văn chương, trên thế lực mà là cái danh của thực tế kiếm tiền.

Nếu Vũ Khoa gặp Liêm Lộc thường qua danh mà thâu lợi bất ngờ. Đã Vũ Khúc Hóa Khoa thì đương nhiên Thái Dương đứng với Hóa Kị (như người tuổi Giáp tứ Hóa an theo tuần tự: Liêm Phá Vũ Dương. Người xưa thâm ý muốn nhắn bảo phải cẩn thận khi đi vào vận Thái Dương Hóa Kị, danh cao bổng hậu cho người oán ghét ắt tai họa cũng gần chứ không xa.

Vũ Khúc Tham Lang đồng cung mà Vũ Khúc đứng bên Hóa Khoa cùng lúc lại có cả Linh hay Hỏa Tinh thì hoạnh phát mau hơn nhưng cũng lại vì dương danh vô lối mà thất bại chóng hơn.

Các nhà Tử Vi Trung Quốc chủ trương Vũ Khúc Hóa Khoa nên thành công qua nghề chuyên môn hơn là xông vào doanh thương, đỡ kẻ thù đỡ kẻ ghét.

Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn. Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Tử Tức không đông con và có nhiều khả năng con hai dòng nhưng con cái đa năng.

Vũ Khúc đơn độc đóng Phụ Mẫu dễ xung khắc với cha mẹ. Nhưng có Hóa Khoa không những bớt khắc mà còn sinh trưởng từ một gia đình uy danh. Cung Tật gặp Vũ Khúc Hóa Khoa gặp Hỏa Tinh phải coi chừng phổi nhiệt, khí quản viêm.

HÓA KHOA TỬ VI

Tử Vi rất hợp với Hóa Khoa, nếu cả Thiên Phủ đứng cùng càng hay vì khi có Thiên Phủ tất nhiên phải kèm Thiên Tướng như vậy kể là tạm đủ văn võ triều đình.

Ở trường hợp không Phủ Tướng mà lại thấy tứ Sát Hình Hao hội tụ thì Hóa Khoa vô dụng. Tuy nhiên về mặt học vấn vẫn xem là con người có học, ít nhiều đến được với khoa bảng.

Tử Vi Hóa Kị đứng với Xương Khúc Khôi Việt, Long Phượng thì đa tài đa nghệ theo đuổi một ngành nghề khả dĩ thành công.

Tử Vi Hóa Khoa có một điểm dở là bạn hữu, phần lớn Tử Vi Hóa Khoa đi với nhau ở cung Nô thường xấu. Tỉ dụ Tử Vi Hóa Khoa đóng Tí, cung Nô Bộc Thái Âm ở Tỵ đứng cùng Hóa Kị không bao giờ được sự đắc lực của thủ hạ hay bạn bè. Cung Nô cũng gây ảnh hưởng luôn với cung Bào Huynh. Như vậy Tử Khoa không có thể cộng tác với ai, cộng tác chỉ bị thiệt. Trường hợp sinh ban đêm hay Thái Âm đắc địa sẽ giảm những khó khăn trên. Tỉ dụ số nữ mà Tử Vi đóng Ngọ cung, Thái Âm ở Hợi đứng với Hóa Kị mà lại sinh ban đêm thì thuộc hạ bằng hữu thật hữu dụng.

Tử Vi Hóa Khoa tính tình khoan hậu, nhưng tính cách này lại rất dễ biến thành chủ quan, yêu ghét giận mừng một cách chủ quan khiến cho lòng khoan hậu vì thiện từ mà đâm phiền, có khi lại thành đố kị.

Cho nên Tử Khoa nếu vào vận Hình Sát ắt đưa đến tình trạng hoài tài bất ngộ, vào vận hanh thông lại dễ bị đố kị. Thà đừng Hóa Khoa thì cuộc sống yên hơn.

Các cung lục thân mà Tử Vi Hóa Khoa đều kể làm tốt. Tỉ dụ cung Huynh đệ Tử Khoa, anh em ruột thịt nâng đỡ, vào Phụ Mẫu được cha mẹ che chở, vào Thê cung dễ gặp vợ hơn tuổi nhưng đảm đang, vào cung Nô Bộc mà thấy cả văn tinh thì tài năng kém thuộc hạ, cần phải biết sử dụng khéo thì tình thế này mới hay. Tử Khoa đóng Tật Ách phải săn sóc hệ thống bài tiết nhất là nhiếp hộ tuyết.

HÓA KHOA THÁI DƯƠNG

Thái Dương bản chất là tán phát nên không thật thoải mái với Hóa Khoa. Hóa Khoa làm tăng thêm tính phát tán ấy cho nên dễ thành ra tiếng nhiều mà miếng ít. Bị người chú ý quá mức dù là ngưỡng vọng thì cũng phiền. Như quẻ dịch gọi bằng “Khang long hữu hối” là thế.

Thái Dương miếu địa đứng với Khoa không bằng đứng với Lộc, Quyền trên thực tế thâu hoạch tốt. Thái Dương Hóa Khoa cũng cần bách quan tề tựu mới thành đại sự, nếu chỉ gặp Sát Hình thì là hư danh hư lợi thôi, có khi còn bị thiên hạ lợi dụng nữa.

Nói về bách quan tề tựu cũng có hai hình thái khác biệt. Thái Dương Hóa Khoa nhất định là nổi danh, người đời chú ý từ cử chỉ đến lời nói, nếu được văn tinh Xương Khúc chế giàm tục khí ngôn hành văn nhã, thiếu văn tinh sẽ thô lỗ, ẩu tả cho người đời đàm tiếu. Thái Dương hãm địa hoặc bị Tuần Triệt sự ẩu tả đậm nét hơn.

Có Xương Khúc rồi thêm Lộc Tồn càng đẹp. Cách Dương Lương Xương Lộc đóng vào Mão tốt nhất, trường hợp này Hóa Khoa sẽ đắc lực hơn Quyền Lộc nếu vào học thuật văn chương, nhưng lại không thành giàu có.

Thái Dương Hóa Khoa chỉ thành phú cách nếu xung chiếu bởi Hóa Quyền và cung Quan có Hóa Lộc. Được Thiên Mã Tả Hữu sẽ rất sớm thành công nếu như không bị Hỏa Linh Không Kiếp.

Dương Khoa có Cự Môn đứng cùng hay chiếu, ăn nói lý luận cứng cỏi vào ngành ngoại giao hay pháp luật hợp cách. Thái Dương Hóa Khoa ở hãm cung mà bị Không Kiếp sẽ vì danh vọng hão mà mang họa vào thân.

Dương Khoa đóng cung lục thân đều hay trừ cung Nô Bộc. Dương Khoa đóng Bào Huynh, Phu Thê, Phụ Mẫu những người thân ấy đều có danh vọng. Đóng vào Nô Bộc, thuộc hạ sẽ lợi dụng danh mình hoặc tựa vào mình mà vượt trội lên hơn mình.
Dương Khoa vào lục thân cung nếu bị Đà La Không Kiếp lại thành ra bị lục thân bóc lột. Thái Dương Hóa Khoa đóng Tật Ách dễ bị bệnh ở buồng gan, can khí nhiệt uất bốc lên mặt làm thành bệnh mắt.

HÓA KHOA THIÊN CƠ

Thiên Cơ bản tính phù động, đứng với Hóa Khoa tính năng động ấy sẽ thành kế hoạch, giỏi về giao tế, thuyết phục thiên hạ. Khoa đi với Cơ tốt hơn Lộc đi với Cơ.

Khoa Cơ luôn luôn đeo đẳng một điểm phiền là gặp Hóa Kị đứng với Cự Môn (người tuổi Đinh tứ Hóa an theo thứ tự Âm Đồng Cơ Cự). Cự Kị đương nhiên này không tuyệt đối thành cặp hung thần nếu không bị hung sát tinh khác. Hễ có hung sát tinh hội tụ để trợ giúp Cự Kị lập tức sinh phiền nhiễu do vạ miệng, do những lời phê bình sắc bén mà gây thù oán ảnh hưởng cho công việc làm.

Thiên Cơ Hóa Khoa càng thông tuệ, có điều Thiên Cơ đa học nhưng lại bất chuyên. Bởi vậy Cơ Khoa ít hy vọng thành một chuyên gia thật giỏi. Cơ Khoa sẽ chịu ảnh hưởng nhiều từ Cự Kị khi vận đi xuống. Bởi thế Cơ Khoa lúc đắc thời đắc thế cần thận trọng.

Ông Vương Đình Chi đưa ra lập luận sau đây: “Thiên Cơ đóng Mệnh rất ngại sao Thiên Lương đóng Phúc Đức (đó là cách Cự Cơ Mão Dậu đấy) sẽ đưa đến tình trạng tự thị thông minh mà rơi vào lầm lẫn to tát, khiến cho khả năng quyền biến thành hư ngụy, hoặc ra con người khinh bạc khó thành đại sự”

Cơ Khoa đóng Huynh Đệ, anh em bất hòa thường trực, hoặc bằng mặt mà chẳng bằng lòng, anh em cộng tác với nhau mà mỗi người lại tính toán riêng. Thà không Hóa Khoa còn hơn, có Hóa Khoa vào Huynh Đệ không chỉ ảnh hưởng đến anh em mà còn ảnh hưởng đến cả bè bạn. Có Hóa Khoa tóm lại khó lòng gặp được người cộng tác trung thực.

Cung Tật Ách thấy Cơ Khoa can hỏa vượng thịnh, khó ngủ vì tâm thần bất giao do sự hun nóng của lá gan đưa đến thần kinh suy nhược.

HÓA KHOA VĂN XƯƠNG
Xương Khúc tuy là phụ tinh nhưng cũng dự phần vào chuyện an tứ Hóa. Một phụ tinh nữa dự phần tứ Hóa là sao Hữu Bật. Xương Khúc chủ văn chương nên gặp Hóa Khoa kể như hữu lý.

Một phái hệ Tử Vi bên Trung Quốc không chấp nhận Hữu Bật đứng với Hóa Khoa, nhưng đấy chỉ đặt vấn đề thôi, không được giải quyết.

Thời xưa do khoa cử mà nên công danh (dĩ nhiên cũng không thiếu gì người qua dị lộ mà có công danh). Bởi vậy khi chuyển vào số mà chủ trương Mệnh hay Thê cung mà có Xương Khoa rất đáng mừng. Vận gặp Xương Khúc Hóa Khoa cũng thuận lợi cho công danh.

Đời bây giờ Xương Khoa không còn sức mạnh để đạt công danh như ngày trước, chỉ xem là giành được phần khoa bảng thôi.

Văn Xương chủ về văn thư khế ước, viết sách nổi tiếng, hoặc có văn bằng mà thành danh giá. Xương Khoa Hóa Lộc đi cùng khả dĩ nhờ một khế ước mà có tiền.
Xương Khoa cần có thêm Tấu Thư càng dễ nêu cao danh vọng. Xương Khoa cũng là dấu báo của một tin vui. Xương Khoa là một con người giỏi thích ứng với cuộc sống, yêu đời.

Xương Khoa vào vận hạn hay các cung lục thân mà gặp nhiều hung sát tinh thì lại không tiếp tục mang tính chất mừng vui hỉ khánh nữa mà có thể ra tang lễ. Tại sao? Vì Xương Khoa chủ về lễ nhạc kèn trống tế lễ.

Thê cung thấy Xương Khoa đi cùng Đào Hoa vào cổ thời là con người ưa lấy vợ lẽ thiếp hầu, ở thời này thường xảy ra những cuộc tình ngoại hôn. Xương Khoa vào cung Tật Ách mà có Hỏa hay Linh thì bệnh tật để lại vết sẹo, như giải phẩu hoặc nám da.


HÓA KHOA THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ quí nên cần gặp Hóa Khoa để mà danh dự. Cơ Lương đi cặp đứng cùng Hóa Khoa là con người quản trị giỏi. Thiên Lương Hóa Lộc dễ được người tin cậy.

Cách Cơ Cự Đồng Lương được Hóa Khoa là một cán bộ hành chánh cừ khôi, hoặc là loại chuyên viên có hạng. Cao thấp còn tùy sao bản mệnh.

Lương Khoa trên tính tình là con người từ ái, chuộng nghĩa khinh tài. Lương Khoa mà gặp Văn Khúc Hóa Kị đối xung thì sức lực bị giảm hẳn, gây thù chuốc oán vì cái tính bới lông tìm vết xét nét tiểu tiết nhỏ nhặt.

Lương Khoa có Tấu Thư học vào ngành viết diễn văn, làm đổng lý phụ tá đắc lực.

Lương Khoa đi cùng Thiên Đức Giải Thần học thuốc dễ thành công.

Thiên Lương Thiên Đồng hễ có Hóa Khoa thì không sợ thấy Thiên Mã, không Khoa chỉ có Thiên Mã thôi Đồng Lương sẽ ra lãng đãng, bông lông.

Đồng Lương Hóa Khoa có Thiên Mã thành ra con người giao du rộng rãi “tứ hải văn danh”. Ngay cả Thiên Lương Tỵ Hợi mà được Khoa cũng giảm bớt chất phiêu bồng thêm Khôi Việt nữa thì qua cơn phiêu lãng trải nhiều kinh hiểm khả dĩ nên công. Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.

Lương Khoa đóng Phụ Mẫu hay Tử Tức đều tốt, được ân đức cha mẹ và con cái thành đạt. Thiên Lương đóng Tật Ách gặp Không Kiếp dễ bị tê thấp đau nhức, có Hóa Khoa càng nặng.

Nữ mệnh Thiên Lương Hóa Khoa đóng Tật Ách gặp Linh Hỏa bị lưu sản, bệnh lộn xộn đường kinh. Từ trước tới giờ người ta nghĩ Hóa Khoa vào Tật Ách là giải hết bệnh hoạn, điều này qua kinh nghiệm không đúng

HÓA KHOA THÁI ÂM

Thái Âm là tài tinh, khi đã hóa thành Khoa khiến cho tài nguyên thuận lợi. Thái Âm Hóa Khoa vào kinh doanh hợp cách, dễ tạo thanh danh cho công việc kinh doanh mà sinh lợi. Tỉ dụ một tiệm ăn nổi tiếng, tiệm quần áo nổi tiếng….

Thái Âm khác Thái Dương ở điểm: Thái Dương trải ánh sáng đi, tán quang trong khi Thái Âm lại liễm ánh sáng tới. Bởi thế nên sự thành danh cũng khác với thành danh của Thái Dương. Thái Dương mở rộng ra quần chúng, Thái Âm lại cần hạn hẹp với lợi ích bản thân.

Thái Âm Hóa Khoa tạo tính lạc quan, dễ sống, thích nghi hưởng thụ. Thái Âm Hóa Khoa đóng Phúc Đức quan niệm sống thoải mái với hưởng thụ nhân sinh. Do đó mới có luận cứ rằng: Âm Khoa đóng Mệnh đắc địa không hay bằng đóng Phúc Đức trên mặt nhàn nhã hưởng thụ. Vì Âm Khoa ở Mệnh thì cung Phúc Đức có Cự Môn thường đưa đến tình trạng đam tâm thái quá dễ mệt mỏi tinh thần.

Âm Khoa vào Tài Bạch cung thì cung Mệnh sẽ là sao Thiên Lương thủ. Tiền bạc không do tự tay mình tung hoành mà nhờ thanh vọng chức tước sẵn có để hưởng bổng lộc. Thái Âm đóng hãm cung mà có Hóa Khoa càng vô duyên với những vụ đầu tư, hãy theo đuổi chức nghiệp thì hơn.

Thái Âm hãm đứng với Hóa Khoa ở Tật Ách chủ về bệnh âm hư. Âm Khoa đắc địa vào cung lục thân Phụ Mẫu Tử Tức xem là tốt đẹp kể luôn cả Thê cung, nhưng nếu lạc hãm thì ngược lại.


HÓA KHOA VĂN KHÚC


Xương hay Khúc đều là văn tinh cho nên đương nhiên cần Hóa Khoa. Thời xưa cho rằng Văn Khúc không bằng Văn Xương vì Văn Khúc mang khuynh hướng dị lộ công danh. Văn Khúc Hóa Khoa cùng với Ấn Quang Thiên Quí tốt hơn Văn Khúc chỉ với một Hóa Khoa, như vậy mới thành cách “Ân Khoa”. Cách này dễ được đề bạt vào chức vị.

Văn Khúc sao có tài ăn nói nếu gặp Cự Môn Hóa Lộc thì nói ra tiền, hoặc vì giỏi ngôn từ mà được người đời tin cậy. Văn Khúc cũng chủ về thuật số đứng với Khoa và Cơ Âm học về thuật số khả dĩ nổi danh.

Văn Khúc Hóa Khoa chịu ảnh hưởng nhiều từ các sao mà chúng đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi Thất Sát không ưa Văn Khúc Hóa Khoa lắm. Tử Sát chủ về quyền lực, Khúc Khoa không làm tăng tấn quyền lực, đôi khi còn làm trở ngại cho khả năng quyết đoán.

Vũ Khúc có thể cần Văn Khúc thôi, nhưng không cần Văn Khúc với Hóa Khoa vì Khoa chen vào tạo thành mâu thuẫn đáng lẽ cần tham, quyết định thì là dùng dằng mà hỏng việc. Nhưng Thiên Cơ Thiên Lương thì tuyệt đối cần Văn Khúc Hóa Khoa. Cơ Lương có được Khúc Khoa thanh vọng tăng lên, nhưng đồng thời cũng mang một khuyết điểm là nhiều lý thuyết hơn hành động.

Cự Môn Hóa Lộc đứng với Văn Khúc Hóa Khoa tài ăn nói hơn người với điều kiện đừng có Sát Kị tinh. Gặp Sát Kị sẽ bị họa do ngôn từ. So Xương với Khúc thì Văn Xương thiên về tư tưởng, Văn Khúc lại ngả về hành động. Văn Xương khi suy tư rất sáng nhưng vào hành động lại vụng về, trong khi Văn Khúc suy tính không tinh sảo nhưng hành động đắc lực.

Khúc Khoa vào cung Phúc Đức ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc đời. Khúc Khoa đóng Mệnh mà Thê cung lại thấy Văn Xương Hóa Kị thì trước khi có vợ đã có thiếp. Nữ mệnh mà như thế lúc lấy chồng không còn là con gái nữa. Nó không rõ rệt như Tham Đào nhưng là ngấm ngầm.

HÓA KHOA THIÊN PHỦ

Thiên Phủ ưa nhất Lộc. Khoa đối với Phủ chỉ là thứ yếu. Thiên Phủ thiếu Lộc mà gặp cả Sát tinh như Triệt Tuần, Linh Hỏa, Không Kiếp sách gọi bằng: “Phủ khố không lộ” (kho thủng, kho không cửa ngõ). Khoa vào chẳng giúp ích được gì.

Thiên Phủ Hóa Khoa không bị sát tinh là người quản thủ tiền bạc giỏi. Thiên Phủ Hóa Khoa gặp Sát tinh nên học một nghề cho tinh để vinh thân.

Phủ Khoa thành một cách đặc biệt nếu gặp Thiên Riêu đứng bên. Hễ có Riêu thì không sợ các sát tinh. Thêm Sát tinh càng tốt, biến ra con người nhiều mưu chước kinh doanh tài chánh, hoàn cảnh càng biến hóa càng lên cao. Phủ Khoa Riêu không Sát tinh thì chỉ là con người gây được tín nhiệm của thiên hạ nhưng coi chừng tâm tư người này quá lớn.

Tử Vi Thiên Phủ đồng cung hoặc đối xung thì Thiên Phủ Hóa Khoa kể làm tốt nhất là với người tuổi Nhâm vì còn hội thêm với Quyền Lộc. Phủ Khoa trong trường hợp trên đem lại khả năng lãnh đạo và được người tin cậy miễn đừng thấy Hóa Kị đứng bên Vũ Khúc. Có Vũ Kị biến ra lý tưởng quá mức mà đưa đến không tưởng.

Phủ Khoa đóng lục thân, có thể tin cậy trong mọi công việc làm ăn. Tỉ dụ vào cung Bào hãy cộng tác với anh em ruột thịt. Phủ Khoa đóng Thê cung hay Phu cung luận đoán phức tạp hơn. Vì Phủ ở Thê thì Mệnh là Tham Lang. Phủ Khoa như vậy người phối ngẫu sẽ chỉ phúc hậu với điều kiện hơn tuổi (vợ già hay chồng già). Phủ Khoa gặp Sát tinh đóng Tật Ách thường bị bệnh ở bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017

Những lời chúc tết hay nhất nơi công sở để bạn dành tặng sếp và các đồng nghiệp của mình, lời chúc năm mới, câu chúc tết hay, thơ chúc tết chốn văn phòng
Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc tết hay nhất nơi công sở để bạn dành tặng sếp và các đồng nghiệp của mình.

Mỗi độ tết đến là văn phòng, công sở lại càng tất bật làm việc để chuẩn bị cho quyết toán cuối năm, chốt hợp đồng, chạy tiến độ dự án v.v.v Hòa với cuộc sống nhộn nhịp hằng ngày chốn văn phòng công sở không thể thiếu được những hoạt động tập thể nhằm nâng cao tinh thần cho mọi người. Tranh ảnh được bày, băng rôn được treo và không thể thiếu được những khúc ca vui, bài thơ hay và những câu chúc tết của các đồng nghiệp dành cho nhau cũng như dành tặng sếp của mình.

Sau một năm vất vả, hãy dành tặng người đồng đội của mình những lời chúc tết hay nhất, ý nghĩa nhất thể hiện tâm ý của bản thân với người chiến hữu bên cạnh bạn.

Các lời chúc tết được phân thành nhóm:

  1. Lời chúc tết tặng sếp
  2. Câu chúc tết tặng đồng nghiệp

Những lời chúc tết hay dành tặng sếp

Những lời chúc năm mới đầy ý nghĩa để bạn tỏ thành ý của mình với sếp của bạn. Vừa là động lực, vừa là sự cổ vũ, vừa là tâm ý đối với công sức dẫn dắt của sếp với mọi người trong công ty.

Nam nhi thỏa chí anh hào
Một năm tài lộc lại cao chất chồng
Xuân vui Tết ấm quây quần
Xin kính chúc sếp thành công mỗi ngày.

—–

Tiền vào như nước trùng trùng
Tiền ra nhỏ giọt ngừng ngay tức thì
Tết xuân chúc sếp đôi lời
Một năm thuận lợi bại vơi thành đầy.

—–

Anh tài lại gặp vận hên
Làm ăn tiến tới phất lên bất ngờ
Chúc người cầm lái xuôi đò
Tiến con thuyền đến bến bờ thành công.

Một năm thuận lợi an nhàn.
Một năm tiến tới lộc vàng về tay.
Một năm vững trãi như cây.
Chúc sếp rủng rỉnh những ngày Tết vui!

Xuân sang lộc biếc trong ngoài.
Sức khỏe cường tráng dẻo dai mỗi ngày.
Tài cao, chí lớn thêm may.
Chúc sếp năm mới tầm tay bạc vàng!

Chúc mừng năm mới Sếp nhà ta
Có mấy chút thơ đọc gọi là
Mừng cho Sếp được hên năm mới
Rạng rỡ công danh sự nghiệp thành
Hạnh phúc tiền tài luôn tấp nập
Gia đình trẻ nhỏ tiếng cười vui
Sức khỏe dồi dào, tăng gia mạnh
Buôn bán kinh doanh, lợi nhuận nhiều.

Lo toan công việc cả năm
Tết này chúc sếp an nhàn thảnh thơi
Lộc tài, phú quý sánh đôi
Thuận buồm, xuôi gió để rồi bội thu.

Chúc người thuyền trưởng mát tay
Xuôi con thuyền lái về ngay sang giàu
Tài cao, chí lớn đương đầu
Vượt qua biển cả về mau an nhàn.

Bôn ba sóng gió bao ngày
Hôm nay gặt hái nặng tay bạc vàng
Chúc sếp thuận lợi, bình an
Chúc cho sức khỏe lan tràn mãi xuân.

Lao tâm khổ tứ bao ngày
Xuân nay lộc đã biếc đây trong ngoài
Chúc sếp sức khỏe dẻo dai
Công thành danh toại xuân hoài hoài vui!

Năm qua Tết đã đến rồi
Em xin chúc sếp với đôi câu này
Tiền tài nặng ví nặng tay
Gia đình thịnh vượng, vui vầy, ấm êm
Đối ngoại thuận dưới, thuận trên
Đánh đâu cũng thắng, cũng bền sức dai.

Vinh quang trong những nhọc nhằn
Vững tay chèo lái bao năm con thuyền
Chúc cho biển lặng gió êm
Chúc cho thắng lợi cao thêm mỗi ngày.

Ra đường vấp được chữ son
Làm ăn buôn bán vấp hòn hên hên
Thăng quan tiến chức cao thêm
Em xin chúc sếp trẻ hơn mỗi ngày.

Lộc xuân nở biếc quanh nhà
Nâng ly chúc sếp thuận hòa gió mưa
Chúc người đi sớm về trưa
Lộc tài rủng rỉnh, suốt mùa gặp hên.

Tết đến pháo nổ giòn tai
Chúc sếp phát lộc, phát tài, phát xuân
Trong ngoài thuận lợi xa gần
Hợp đồng dễ trúng, mười phân vẹn mười.

Một năm hỳ hục làm ăn
Ngẩng đầu Tết đã ùn ùn đến chân
Mừng ngày đông đã sang Xuân
Em kính chúc sếp muôn phần bội thu.

Tưng bừng pháo nổ rượu say
Tưng bừng vui với những ngày bội thu
Chúc cho chí lớn được mùa
Đầu xuân chúc sếp sớm trưa yên bình!

Trong nhà phú quý lộc cộc
Ngoài sân lộc lộc chung vui
Chúc sếp một năm sức khỏe
Làm ăn phát đạt êm xuôi.

Năm qua Tết đến
Chúc sếp an vui
Nhà cao cửa rộng
Đầu óc thảnh thơi.

Công thành danh toại. Đối ngoại thuận xuôi. Chúc sếp năm mới May mắn, An vui!

Chúc sếp năm mới, thật giàu có, thật bình an, thật hiên ngang, thật may mắn, thật khỏe khoắn, thật anh tài, thật dẻo dai, thật phú quý

Chúc sếp năm mới, đánh nhanh thắng gấp, thuế doanh nghiệp thấp, kế hoạch cực chất, làm ăn thật phất, tiếng tăm chất ngất, hạnh phúc viên mãn nhất, tiền bạc tha hồ mà cất.

Năm mới chúc sếp: Khỏe tựa siêu nhân, con đàn cháu đống như Lạc Long Quân, được lòng dân như Võ Nguyên Giáp, lộc về như thác, tài đến như sông, phú quý chất chồng, cả năm đại thắng!

Những câu chúc tết dành tặng đồng nghiệp

Tuyển chọn những câu chúc tết lời chúc tết hay nơi công sở để bạn dành tặng người chiến hữu, bạn bè, đồng nghiệp của mình một năm mới đầy niềm vui, hạnh phúc và tiền tài dạt dào. Thể hiện tình cảm, tình anh em, đồng chí trong các dự án hay công việc hằng ngày.

Cả năm nhìn mãi mặt nhau
Nghỉ vài ngày Tết thấy lâu quá trời
Đồng nghiệp chúc bạn của tôi
Làm ăn phát đạt đổi đời sang năm.

Ai xui tớ cậu chung đò
Cùng nhau hợp tác lò dò tin vui
Xuân sang tài lộc sánh đôi
Chúc cho sự nghiệp tiến xuôi không ngừng.

Tết nay chúc cậu một năm an hòa
Công việc thuận lợi gần xa
Xuân sang nhiều lộc, giàu ra mỗi ngày.

Nhà cao thì lại thêm cao
Làm ăn thuận lợi thăng sao mỗi ngày
Một năm may mắn tràn đầy
Một năm sức khỏe, phúc dầy dầy hơn.

Một năm mưa thuận gió hòa
Tết chúc đồng nghiệp trẻ ra mỗi ngày
Làm ăn tiến tới, gặp may
Giàu sang, sung túc 360 ngày an vui!

Đầu năm sung túc thuận hòa
Cuối năm rủng rỉnh đồng ra đồng vào
Thành công mỗi lúc thêm cao
Bạc vàng núi núi lại cao chất chồng.

Đông qua thuận lợi bình an
Tết đến lộc đỏ, lộc vàng bén chân
Buôn Đông, bán Bắc đều thông
Mùng 1 lại có quý nhân xông nhà.

La đà đón ngọn gió xuân
Chúc người đồng nghiệp Tết đầm ấm vui
Phát tài, phát lộc, êm xuôi
Một năm rủng rỉnh cả đôi bạc vàng.

Cung chúc tân xuân nhiều may mắn
Con đường danh vọng mãi thênh thang
Lộc tài trọn vẹn đều như ý
Sung túc một năm với an nhàn.

Chúc anh/chị luôn mạnh khỏe
Cuộc sống đầy vui vẻ
Luôn thấy mình còn trẻ
Doanh số thừa có lẻ
Trong nhà có tiếng trẻ
Mừng năm mới vui vẻ

Tôi ông như ghế với bàn
Một đôi ăn khớp chẳng ai sánh bằng
Chúc ông năm mới phát tài
Giàu sang, như ý, xuôi ngoài, thuận trong.

Công danh gõ cửa ông kìa
Lộc tài thẽ thọt song thưa muốn vào
Dậy đi mở cửa xem nào
Tôi mang lời chúc chen vào xuân đây!

Cầu cho công việc êm xuôi
Ông, tôi đều được một đôi lộc tài
Chúc ông sức khỏe dẻo dai
Thăng quan phút chốc để ai cũng thèm.

Bỗng đâu chung một công ty
Bỗng đâu ta lại cùng đi một đò
Chúc cho công việc thuận hòa
Chúc cho tài lộc nở ra mỗi ngày

Nhờ có cậu ở cạnh bên
Mà tớ đã tiến được lên từng này
Năm mới chúc cậu gặp may
Gia đình thịnh vượng vui vầy sớm hôm.

Lộc xuân đã biếc trên cành
Gió xuân đã ấm trong lành sớm trưa
Chúc người mát mái xuôi đò
Bình an, vững lái cả kho bạc vàng.

Còng lưng cõng lộc, cõng tiền
Mỏi vai mà gánh tình duyên bất ngờ
Tay cầm xế xịn tít mù
Một tay lại có doanh thu ầm ầm
Chúc mừng năm mới đại đại thành công!

Chúc mừng năm mới, sang tựa phượng hoàng, phú quý vinh quang, bạc vàng đầy hũ, ngồi chơi cũng đủ, gia chủ phát tài, lộc trong lộc ngoài, sức khỏe dẻo dai, tương tai sáng láng.

Tiền đấy túi, Tim đầy tình, xăng đầu bình, gạo đầy lu, muối đầy hũ, vàng đầy tủ, sức khỏe đầy đủ, happy new year!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

18 vị sư tổ của Phật giáo là những bậc có công rất lớn trong việc xây dựng và phát triển hệ thống kinh sách, đạo pháp, truyền bá rộng rãi tư tưởng của Đức Phật.
18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

18 vị sư tổ của Phật giáo là những bậc tôn giả, đại sư có công rất lớn trong việc xây dựng và phát triển hệ thống kinh sách, đạo pháp cũng như truyền bá rộng rãi tư tưởng của Đức Phật tới đông đảo chúng sinh.


=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

10. Đông Thổ lục tổ Tuệ Năng đại sư

18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh
 
  Tuệ Năng đại sư mồ côi cha từ nhỏ, gia cảnh nghèo khổ, bán củi để nuôi mẹ. Một ngày, nghe tiếng tụng “Kim Cương kinh” mà phản tỉnh, tự nguyện theo Hoàng Nhẫn đại sư cầu pháp, đắc thừa y bát. Sau khi ẩn cư 15 năm liền đi truyền bá tư tưởng ngộ đạo cho đời, ngài cho rằng, giác ngộ là bản tính vốn có, phiền não vốn là không tồn tại, tự mình khơi dậy giác tính chính là ngộ đạo.
11. Cửu tinh Huyền Sách pháp sư   Huyền Sách pháp sư vốn họ Lỗ, thưở nhỏ phụ cha buôn bán ở núi Thiên Nhai, xuất gia theo Trí Quảng pháp sư, ngày ngày tụng “Kim Quang Minh kinh”, tu lễ sám pháp. 
12. Hàm Sơn Đức Thanh đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh 3
 
Đức Thanh đại sư là một trong tứ đại cao tăng những năm cuối thời nhà Minh, người tỉnh An Huy, một trong 18 vị sư tổ của Phật giáo. 11 tuổi xuất gia, 19 tuổi theo Sơn Vân Cốc Pháp Hội thiền sư ngộ đạo, sau đi chư phương giảng đạo. 28 tuổi dừng ở khe suối nhỏ, tự mình lập am nhỏ, 44 tuổi chuyên tâm tu trì tịnh, khởi xướng tư tưởng thiện tịnh vô biệt.
  13. Huyền Từ Đạt Khiêm thiền sư   Huyền Tử Đạt Khiêm thiền sư là người Phú Kiến, xuất gia ở chùa Đông Minh, Hàng Châu, là người khai pháp cho Hoàng Pha Sơn.
14. Cổ Điền Đạt Nguyên thiền sư   Cổ Điền Đạt Nguyên thiền sư là đại sư cuối Minh đầu Thanh, người tỉnh Hồ Bắc, học trò của Tham Tuyết Đậu thông Vân đại sư.   15. Tố Sơn Hướng Nhiên thiền sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 2 hinh anh 3
 
Tố Sơn Hướng Nhiên thiền sư là người hiểu lòng chúng sinh, dùng thi, thư, thiện pháp để hóa độ, đặt nền móng vững chắc cho thiền tông truyền thừa.
  16. Thù Bồi Ấn Quang thiền sư   Thù Bồi Ấn Quang thiền sư 13 tuổi đã gánh vác bản tự, tu tâm ngộ tính, một đời khổ hạnh, không sợ gian nan, bảo hộ thiện giáo, yêu cầu thực hiên tinh thần Phật giáo đích thực ngay cả trong thời chiến, góp phần chú giải đại kinh đại luận.   17. Hư Vân Đức Thanh lão hòa thượng   Hư Vân Đức Thanh lão hòa thượng 19 tuổi xuất gia, đi khắp nơi truyền thụ tư tưởng Phật giáo, độ chúng vô lượng.   18. Di Quang lão hòa thượng   Di Quang lão hòa thượng tu tịnh cả tinh thần và thể chất, đấu tranh vì tự do Phật giáo, ngộ đạo truyền giáo. 
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc Không điều gì là vĩnh cửu, nhớ để buông bỏ mà cải biên số mệnh Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2)

Xem bói lông mày trên khuôn mặt

Xem tướng lông mày nghĩa là quan sát lông mày trên khuôn mặt độ đậm, nhạt, rậm, thưa, dài ngắn, vểnh lên hay cụp xuống, từ đó có thể nhận xét về tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảo thọ quan hay còn gọi là lông mày, có thể xem tướng lông mày mà đoán được tướng người có tốt lành hay không, có hành phúc và được hưởng cuộc sống tốt đẹp hay không.

Xem bói người có lông mày đen dày, trông không cân xứng với mặt, chủ vất vả cả đời. 

Trong Ngũ tổng quy có nói: Lông mày rậm đen, tóc thô dày cuộc sống sẽ không thuận lợi.

Trong Vạn kim tướng nói: Nam là dương, người con trai mà có lông mày tựa mày hổ cả đời vất vả. Vậy lông mày như thế nào gọi là lông mày hổ? Lông mày đen dày đậm tức là lông mày hổ. Người mà có lông mày hổ, cả đời chẳng gặp nhiều chuyện vui vẻ. Từ 26 đến 35 tuổi vận số không tốt, chủ vất vả.

Lông mày tựa hình trạng của chim nhạn bay trên bầu trời là tướng tốt lành

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày tượng trưng cho vua, mắt tượng trưng cho bề tôi. Lông mày thanh tú mà dài hơn so với mắt, hình trạng của lông mày tựa như hình trạng của chim nhạn bay trên tròi là tướng tốt lành. Người có lông mày ngắn hơn so với mắt khó có anh em. Nếu có nhiều anh em, hầu hết cũng vất vả chẳng cậy nhờ được.

Trong Vạn kim tướng có nói: Người có lông mày dài hơn so với mắt sẽ có 5 - 6 anh em; lông mày dài hơn so với mắt, ;ại có hình trạng tựa như cầm chổi quét, người đó có 8 - 9 anh em. Người có lông mày và mắt dài bằng nhau, chỉ có 1 đến 2 anh em. Người có lông mày ngắn hơn so vối mắt, không có anh em, còn nếu có 1 đến 2 anh em thì cũng không phải là anh em ruột thịt. Từ 26 đến 35 tuổi về cơ bản có khoảng 4 - 5 năm vận số không tốt.

Xem bói người có xương mày nổi cao không nên kết giao

Lăng cốt nổi cao tức là người có xương nơi lông mày nối cao lớn và lộ rõ ra, cử chỉ thô lỗ, làm việc máy móc, chỉ biết hướng vể phía trước mà không biết tùy cơ ứng biến nên lùi về sau. Họ chỉ biết giữ mà không biết mất, chỉ biết thành công mà không biết đến thất bại. Kiêu ngạo, tự cao, tự đắc, rõ ràng biết việc không thể thành công nhưng vẫn theo đuổi một cách mù quáng, tính tình nóng vội, có tâm sát phạt. Người như thế không thế kết giao.

Người có lông mày tựa trăng đầu tháng, cả đời hạnh phúc

Trong Quảng giám tập có chép: Lông mày được xem là vua của mắt, mầm của túi mật, vẻ ngoài của mặt. Lông mày thanh tú tức là tựa như vầng trăng khuyết, người như thế, đầu óc thông minh, có trí tuệ, có tài năng văn học, rất phú quý, địa vị hiển hách, cả đời giàu có. Từ năm 26 tuổi đến trung niên, công danh hiển hách.

Quách Lâm Tông nói: Người có lông mày tựa như trăng khuyết, danh vang thiên hạ. Hứa Phụ nói rằng: Người có lông mày cong tựa hình trăng khuvết, chẳng phải lo chuyện cơm áo, cả đời chẳng nghèo khổ.

Trong Thái thanh thần giám cho rằng: Người có lông mày cong cong, học thức cao siêu.

Giữa 2 mày rộng thoáng, cà đời hưởng phúc

Giữa 2 lông mày là Ấn đường, cũng được gọi là cung Quan lộc, cung Tướng mạo, cung Phúc đức, cung Tử khí. Trên mặt người, Ấn đường có mối quan hệ rất mật thiết với chuyện họa phúc của đời người. Người mà giữa 2 lông mày rộng thoáng, chia ra hai bên nhập vào tóc mai, cả đời hưỏng phúc, là người quý hiển. Năm 26 tuổi mới bắt đầu vận số, đến thời kỳ trung niên mới có thế có được công danh.

Có một vị chân nhân là Vệ Lâm từng nói: Lông mày được tượng trưng bởi hai sao La hầu và Kế đô, mày rộng là tướng tốt. Mày nhập vào cung Tử khí là tướng xấu. Ngoài ra, 2 lông mày không được gần sát nhau.

Trần Đồ Nam từng nói rằng: Người mà có lông mày dựng thẳng, lòng lang hiểm độc

Người có lông mày dựng đứng có tâm thích sát phạt.

Trong Đại thống phú có chép: Người có lông mày dựng thẩng đứng, tính tình vội vàng, thần thái hung mãnh, thích tranh đấu với người khác, có sát khí, làm việc vô nguyên tắc. Lại nói: Người có lông mày dựng thẳng đứng thường là người lòng lang hiểm độc.

Xem bói lông mày giao nhau ở Ấn đường, cả đời bôn ba

2 lông mày tại vị trí của Ấn đường có sự giao hòa với nhau, tức là mọc lấn vào vị trí Ân đường. Vì Ân đường được gọi là cung Quan lộc nên người mà lông mày không mọc lấn vào Ấn đường sẽ được làm quan, lại có cuộc sống an nhàn. Người mà có lông mày giao nhau, chẳng có được quan lộc, ngược lại còn phải bôn ba vất vả kiếm sống. Ấn đường cũng được gọi là cung Mệnh, lông mày được gọi là sao La, Kế, cho nên người mà có sao La, Kế nhập vào cung mệnh, cùng không được hưởng quan lộc.

Xem bói lông mày dài sát mắt, tai họa không ngừng

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày là hai sao La hầu, Kế đô, tượng trưng cho mặt trăng và mặt trời của mắt. Lông mày sát mắt, tức là lông mày và mắt có sự tương liên, như thế là biểu hiện của 2 sao La hầu, Kế đô xâm phạm vào Thái âm và Thái dương. Mà Thái âm, Thái dương là sự hòa hợp của mặt trăng và mặt trời, là chủ của thân. Cho nên người có tướng này, từ 26 đến 29 tuổi vận thế không tốt; 37, 38, 39 tuổi cũng không thuận lợi. Tình hình như thế, nếu có sao Nguyệt bột chiếu rộng, Nhật, Nguyệt rõ ràng thì tai họa có thể giảm đi.

Trong lông mày có nốt ruồi, tốt xấu chẳng rõ

Trong tướng thuật, 2 lông mày có thể quản vận hạn của 4 năm. Trong đó, lông mày trái quản vận hạn 2 năm từ năm 26 đến năm 27 tuổi, còn lông mày phải quản vận hạn 2 năm từ 28 đến nảm 29 tuổi. Trong lông mày có nốt ruồi hoặc có đường vân, điềm tốt xấu trong đó có thể chia thành mấy loại sau đây:

  • Người mà trong lông mày có nốt ruồi đen, khi còn nhỏ phòng gặp tai họa liên quan đến sông nước.
  • Người mà đầu mày có nốt ruồi, tính cách thường cương nghị. Nếu phía trên lông mày có nốt ruồi, tất sẽ được làm quan mà trở thành quý nhân. Trong lông mày mà có đường vân hình chữ “nguyên”  hoặc chữ “thập” , người đó có phúc lại có tài. Trong lông mày mà có đường vân hình chữ “thổ”, hoặc có đường vân hình cánh chim, hình cá tất sẽ làm tới hàng đại tướng, công khanh.
  • Người mà có khí sắc trên lông mày bỗng chuyển sang trắng tất gặp họa. Người mà phía trên lông mày bỗng chuyến sang màu hồng, trong vòng ít ngày tới sẽ bị quan trên trách mắng. Người mà trong lông mày bỗng nhiên xuất hiện lông tơ, được gọi là thọ mao (lông trường thọ). Tuy nhiên thọ mao xuất hiện sớm là không tốt. Trong Vạn kim tướng có nói: Người mà năm 20 tuổi có thọ mao sẽ khó sống qua 30 tuổi; 40 tuổi mới xuất hiện thọ mao, như thế tuổi thọ rất dài. Nếu 40 tuổi trở lên, trong lông mày đột xuất hiện thọ mao dài, người như thế trong vòng 3 năm sẽ gặp được việc tốt lành.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói lông mày trên khuôn mặt

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

1. Đầu mũi tròn trịa, đầy đặn

Theo quan điểm nhân tướng học, mũi tròn đầy, nhiều thịt là tướng phú quý. Chủ nhân của tướng mũinày sở hữu trái tim lương thiện, được phúc đức bao bọc suốt đời.

Nếu có thêm đặc điểm hai gò má đầy đặn, người này còn giàu lòng trắc ẩn, giúp đỡ người khác vô điều kiện, không có ý đồ hay mục đích trục lợi cá nhân nào. Họ yêu hòa bình, luôn là người “điều hòa không khí” ở mọi lúc mọi nơi.

tuong mat phuc duc 3
 

2. Mắt to, lông mày cong

Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.

Bên cạnh đó, đặc điểm đôi mày cong uyển chuyển cho biết tâm địa thiện lương, tấm lòng thơm dạ thảo của người này. Bạn dễ đồng cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh một cách vô tư. Tuy nhiên, bạn dễ bị người khác lợi dụng.

tuong mat phuc duc 1
 

3. Xương sọ khá nhọn và nổi rõ

Người có tướng mạo này làm việc quang minh chính đại, không có bất cứ ý đồ đen tối nào. Hơn thế, họ hay làm việc thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nên phúc khí lớn, cuộc sống luôn thuận lợi, gặp nhiều may mắn.

tuong mat phuc duc 2
 

4. Dái tai dày, lỗ tai rộng

Tai là cơ quan thính giác trên cơ thể. Trong nhân tướng học, tai có mối quan hệ mật thiết với trí tuệ và vận thế ở giai đoạn tiền vận của mỗi người. Nếu bạn sở hữu đôi tai có dái tai dày, lỗ tai rộng chứng tỏ đây là tướng mặt người phúc đức, cuộc sống luôn thuận buồm xuôi gió, được nhiều quý nhân phù trợ, che chở.

Người này có tính cách phóng khoáng, chi tiêu hào phóng, sẵn sàng “viện trợ không hoàn lại” về cả tinh thần và vật chất cho những người thân, bạn bè xung quanh.

Ngoài ra, nếu có tướng tai như cánh hoa sen, sắc hồng hào, tai đầy đặn chứng tỏ bạn rất thông minh, lương thiện, coi trọng tình nghĩa hơn tiền bạc vật chất. Chính vì thế cuộc sống của bạn lúc nào cũng yên ả, được phúc đức bao bả cả đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.
Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BẠN CÓ TIN LÁ SỐ TỬ VI KHÔNG ?


Lịch Sử Khoa Tử Vi

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.

Trong thập niên 1960 trở lại đây, VN ở hoàn cảnh chiến tranh, biến cố diễn ra liên miên. Hôm nay thế này, ngày mai bừng mắt dậy đã khác, nên khiến con người muốn tìm hiểu số mệnh mình bằng các khoa học huyền bí. Trong các khoa học huyền bí, thì khoa Tử-vi được coi là có nhiều tính chất khoa học, giải đoán được mọi sự kiện của cuộc đời và mở rộng. Bởi vậy khoa Tử-vi được nghiên cứu rất nhiều. Từ những người cao niên, học thức uyên thâm, tới những sinh viên học sinh, thi nhau tìm hiểu khoa này. Cho đến năm 1973-1975, một bán nguyệt san được xuất bản với tên Khoa Học Huyền Bí do ông Nguyễn Thanh Hoàng sáng lập và làm chủ nhiệm. Tạp chí này mang tên Khoa học huyền bí nhưng gần như là nơi quy tụ những kết quả của các nhà nghiên cứu Tử vi. Người yêu khoa Tử vi thì nhiều, mà sách vở ấn hành không được là bao. Tựu trung có các bộ sau đây :

- Tử-vi đẩu số tân biên của Vân Điền Thái Thứ Lang.

- Tử-vi áo bí của Hà Lạc Dã Phu.

- Tử-vi Hàm-số của Nguyễn Phát Lộc.

- Tử-vi đẩu số toàn thư của La Hồng Tiên do Vũ Tài Lục dịch nhưng chỉ có một phần ngắn.

Trong bốn bộ sách Tử-vi trên thì từ tính chất các sao, đến cách an sao, giải đoán hầu như quá khác biệt nhau, khiến cho người nghiên cứu không biết đâu là phải, đâu là trái, đâu là sự thật mà đi theo. Thậm chí có sách đi vào những chi tiết thần kỳ chí quái, hoang đường trái hẳn với khoa Tử-vi nguyên thủy, đó là bộ Tử vi Áo bí của Hà lạc Dã Phu.

Hiện (1977) khoa Tử-vi ở VN, bị coi là một khoa nhảm nhí bị cấm tuyệt. Tuy nhiên trong dân chúng, vẫn nghiên cứu, và các thầy Tử-vi vẫn đông khách. Tại hải ngoại, người Việt lại tiếp tục nghiên cứu khoa này, số người nghiên cứu hầu như đông đảo hơn hồi 1975 về trước nữa.

Lý do, khi tiếp xúc với văn minh cơ giới Âu-Mỹ không giải quyết được lẽ huyền bí của con người với vũ trụ. Hơn nữa khoa Tử-vi nhiều tính chất khoa học hơn các khoa chiêm tinh khác. Lý do thứ ba khiến khoa Tử-vi được nhiều người nghiên cứu là, khi ra ngoại quốc, người Việt không ít thì nhiều đều tìm cách học thêm. Học nhiều thì kiến thức rộng. Kiến thức càng rộng thì việc nghiên cứu càng sâu rộng hơn. Một vài nơi như Pháp, Canada, Úc, Hoa-kỳ, họ đã thành lập những hội nghiên cứu Tử-vi, hơn nữa có nhiều bạn trẻ dùng vi tính lập lá số, giải đoán lá số; thực là một điều đáng khuyến khích.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn hiện tại, lấy đâu ra sách vở tài liệu để họ nghiên cứu ? Sách vở căn bản không có, rất dễ dàng đi đến sai lạc, khiến cho khoa Tử-vi bị mất giá trị, mà mất luôn sự tin tưởng và mất luôn ngày giờ của người nghiên cứu.

Bởi vậy chúng tôi mạo muội mở đầu cho phong trào, bằng một bài nghiên cứu về lịch sử khoa Tử-vi, để độc giả có một cái nhìn tổng quát, khiến nó không bị ngộ nhận là nhảm nhí và đồng hóa với những khoa huyền bí thiếu biện chứng khác.

Nhận xét của Nguyễn Hiến Lê

về khoa Tử vi - Tử bình – Hà lạc

Trong cuốn Luyện lí trí (1965) chương VII tôi đã đưa ra vài nhận xét về khoa Tử Vi và Tử bình rồi kết như sau : “Tôi không quả quyết rằng những khoa Tử vi, Tử bình hoàn toàn vô giá trị. Vì tôi đã thấy những trường hợp nó đúng một cách không phải là ngẫu nhiên.

Tôi lấy thí dụ một gia đình nọ gồm bốn anh em mà tôi được biết. (Chính là tôi và ba em tôi). Khi mới sanh, mỗi người đều có một lá số tử vi. Số đoán rằng một người con trai sẽ khá nhất, càng đi xa càng khá, một người con trai nữa sẽ chết yểu, một người con gái được nhờ chồng, một người nữa không được nhờ chồng mà được nhờ con. Hiện nay, sau nửa thế kỷ, tôi thấy những điều đó đều đúng mà đúng tới vậy thì không thể cho là ngẫu nhiên được. (…)

Tôi lại nghiệm thấy rằng coi qua những số của các bà con, bạn bè cũng có thể đoán ngay được mỗi người vào hạng nào trong xã hội, nghĩa là số tốt hay xấu. Mà những lời đoán đó phần nhiều đúng, đúng về đại cương, đúng một cách tương đối. Và vấn đề nhân sự, hoàn cảnh vẫn là quan trọng”. (trang 174-175).

Ngày nay (1980) tôi có thể nói thêm : lấy theo Tử vi thì 10 lá số chỉ đúng độ 6, 7 lá; những lá đúng đó, thì mười điều cũng chỉ đúng được 6, 7, càng đoán về tiểu tiết thì càng sai. So sánh ba khoa Tử vi, Tử bình, Hà lạc, tôi thấy :

– Tử vi cho con người chịu ảnh hưởng kết tụ của các vì sao (tinh đẩu), mà như vậy mọi việc đã an bài sẵn. Không thể cải được mệnh. Tử vi dùng trên trăm sao và có tới 12 cung : Mệnh (Thân), Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc. Phúc Đức, Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử Tức, Huynh Đệ… cho nên đoán được nhiều chi tiết : tính tình mỗi người, sang hèn, giàu nghèo ra sao, cha mẹ, vợ con, anh em, cả bạn bè, bệnh tật, mồ mả tổ tiên, nhà của, ruộng nương…, nhiều chi tiết hơn Tử bình và Hà lạc; có lẽ chính vì vậy mà nhiều người thích khoa đó; nhưng đi vào chi tiết thì dễ đúng mà cũng dễ sai; mà tâm lí chung của mọi người là để ý đến những điều đúng hơn là những điều sai, cho nên khoa đó được nhiều người tin là đúng.

Sự thực, theo tôi thì khoa Tử vi không hợp lý vì dùng âm lịch, mà âm lịch có tháng nhuận; gặp người sinh tháng nhuận thì đành phải coi thuộc về tháng trước hay tháng sau, như vậy hai người sinh cách nhau một tháng, người sinh trong tháng 6 chính chẳng hạn, người sinh tháng 6 nhuận, ngày giờ giống nhau thì số y hệt nhau : điều đó không chấp nhận được.

Khoa Tử Bình gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi hết; có 4 can, 4 chi, do đó gọi là bát tự (8 chữ). Không có tháng nhuận, vì dùng dương lịch (tính năm, tháng theo thời tiết) cho nên hợp lí hơn nhiều. Nó dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt. Điều đó cũng hợp lý. Lại thêm nó dùng ít sao, ít có trường hợp sao này tương phản với sao khác, nên đoán ít sai. Nhưng chính vì ít sao, đoán được ít chi tiết, nên nhiều người không thích khoa đó.

Hà Lạc gọi là bát tự vì cũng gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi; nhưng khác hẳn Tử Bình ở chỗ đổi những can chi đó ra số Hà lạc, để lập thành một quẻ kép trong kinh Dịch, quẻ này biến thành một quẻ kép khác nữa, sau cùng cứ theo ý nghĩa của mỗi quẻ, mỗi hào trong kinh Dịch mà đoán vận mạng (mỗi hào âm là 6 năm, mỗi hào dương là 9 năm; còn Tử vi và Tử bình thì mỗi vận là 10 năm). Như vậy Hà lạc chỉ cho ta biết sơ về số mạng (giàu sang hay nghèo hèn, thọ hay yểu) và mỗi hạn 6 hay 9 năm tốt xấu ra sao, chứ không cho ta biết gì về gia cảnh, cha mẹ, vợ con… Sau mỗi hào có lời khuyên nên cư xử ra sao, tiến thoái, hành xử ra sao cho hợp với nghĩa tùy thời trong kinh Dịch.

So sánh ba khoa đó, tôi thấy Tử Vi thích hợp với đàn bà (?), họ muốn biết nhiều chi tiết; Tử Bình hợp lý, thích hợp với giới trí thức; Hà Lạc thích hợp với người học đạo cư xử ở đời. Ba khoa đó phương pháp đều huyền bí, rất khác nhau mà lạ lùng thay, kết quả nhiều khi giống nhau tới 7 phần 10.

Thí dụ trường hợp của tôi. Tôi sinh năm Tân Hợi, tháng 11, ngày 20, giờ Dậu (Tây lịch: 8-1-1912), bát tự là năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quí Mùi, giờ Tân Dậu. Số Tử vi đoán tính tình, khả năng của tôi đúng, về phúc, thọ của tôi cũng đúng, về vợ con cũng đúng nữa; nhưng về cung quan lộc thì đúng một phần thôi, về đại hạn 43-52 tuổi thì sai nhiều.

Số Tử bình đoán đại khái cũng đúng gần như Tử vi, tuy ít chi tiết hơn, và riêng đại hạn 41-50 tuổi thì đúng hơn Tử vi.

Số Hà lạc cũng đoán rất đúng về đại hạn đó, còn về phúc, thọ, tư cách thì cũng giống Tử vi và Tử bình. Về gia đình tôi, Hà lạc không đoán, như tôi đã nói.

Ba khoa nguyên tắc khác hẳn nhau mà kết quả hợp với nhau như vậy thì đáng gọi là kỳ dị. Nhưng tôi cũng thấy mấy người trong họ hàng tôi số Tử vi, Tử bình khác nhau xa; và có khi gần hoàn toàn sai cả nữa. Vậy ba khoa đó bảo là vô căn cứ thì sai mà bảo là đáng tin hẳn thì cũng không được.

Tò mò đọc cho biết thì nên, bỏ trọn đời để nghiên cứu thì tôi e mất thì giờ mà chưa chắc đã phát kiến được gì. Cho nên tôi không muốn lấy số cho trẻ trong nhà. Và tôi cho cứ tận lực của mình là hơn cả. Nếu có số thì con người có khi cũng thắng được số. Tất cả các sách số đều khuyên vậy : “Tín mệnh bất tín lực, thất chi viễn hĩ” (Tin số mà không tin sức mình thì lầm lớn).

Vả lại người ta có thể sửa được số. Cổ nhân tin rằng số giàu mà mình không ham giàu, tránh giàu thì sẽ tăng tuổi thọ; số sang mà mình tránh sang thì được hưởng phúc nhiều hơn. Cổ nhân còn nói: “vận nước thắng vận người” (Quốc mạng thắng nhân mạng). Những lời đó đều đúng cả.

Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ (Pháp quốc)

Khoa lý Tử vi

có làm mất niềm tin không ?

Người sành tử vi, đều biết rõ mỗi lục thập hoa giáp có 518,000 dạng lá số (tạm gọi 518,000 lá số), nhân loại ngày nay khoảng 6 tỉ người (tức là cứ 12,000 người có chung một lá số, thế nhưng trong 12,000 cùng một lá số ấy có ai giống ai đâu ? Vẫn là 12,000 sứ mệnh khác nhau ! Điều này đã làm cho giới trí thức đâm ra bi quan và nghi ngờ giá trị xác thực của khoa nghiệm lý Tử vi. Thật ra, cổ nhân khi lập thành khoa lý học này, không phải để người ta dựa vào đó mà luận sự sang giàu, nghèo hèn mà muốn hệ thống hóa cái đặc loại (type) của con người, rồi do theo đó mà dạy dỗ, giáo dục từng đặc loại (theo các phương pháp riêng biệt, tỷ dụ dạy trẻ thông minh thần đồng thì dạy khác, dạy trẻ câm điếc lại cách khác nữa) sao cho tất cả mọi người cùng xứng đáng với nghĩa làm người !

Trải qua thời gian, khoa tử vi dần dần bị biến chất, hạ thấp thành phú đoán dị đoan (cốt xem vận mệnh, công danh, phú quí ra sao để trục lợi). Thuật đối nhân xử thế tiềm tàng trong mỗi lá số Tử vi, chính là cái tự do của con người (để sống hòa hợp với bao nhiêu phiền toái và ràng buộc của con người với tạo vật, tạm gọi là môi sinh). Vậy thì tử vi không là một kiểu định mệnh độc ác và bất khả chối từ đâu ! Người hiện đại, nhất là giới trí thức đều nghĩ không có định mệnh nào làm sẵn theo kiểu “nhất ẩm nhất trác giai do tiền định” cả, không thể có một tha lực nào bắt con người phải nô lệ cho một định mệnh !

Mỗi lá số tử vi có một cung cách chung cho 12,000 người, nhưng đồng thời lại có đủ 12,000 trình độ xử thế khác nhau (do con người chủ động cách suy nghĩ và cách hành động của bản thân), và từ đó phát sinh ra 12,000 cái sứ mệnh khác nhau, không ai giống ai (ví như một lớp học, tuy cùng một trình độ, có người hạng nhất, có người hạng trung bình và có người xếp hàng chót). Người khoa học là người chịu khó quan sát nhiều lần cái ngẫu nhiên giống nhau, mà qui nạp thành cái tất nhiên (gọi là qui luật). Cổ nhân (gồm nhiều thế kỷ xa xưa kinh nghiệm, tích lũy được) cũng làm theo hệ thống này mà tạo thành khoa nghiệm lý tử vi để hậu thế hiểu thêm giá trị sống ở đời (mà vừa thích nghi vừa chế ngự thiên nhiên, hoàn cảnh).

Mỗi lá số tử vi có một cấu trúc thật diệu kỳ (thật huyền ảo) của 14 chính tinh (chưa nói các phụ tinh khác), ta tạm chia làm ba cách phân bổ :

- Nhân cách là tính nhị hạp của Liêm với Lương, của Phá với Cơ, của Vũ với Nguyệt, của Nhật với Phủ, của Đồng với Tham

- Địa cách là tính xung đối của Phá với Tướng, của Sát với Phủ

- Thiên cách là cái tính hại của Tử với Cự, của Tướng với Cơ, của Nhật với Sát

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của tinh đẩu vừa nêu ở trên (dù đóng ở bất cứ cung nào), chính là một cách ẩn tàng khuyên bảo người ta nên đối nhân xử kỷ sao cho xứng danh “Nhân linh ủ vạn vật”, từ đó nâng cao cuộc sống vật chất và nhân cách của bản thân (Nguyễn Du: Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều)…

…. một vị thứ xếp hạng riêng biệt trong 12,000 người cùng một lá số tử vi người này vẫn khác người kia. Mỗi lá số tử vi có cái thuận lợi riêng và cái bất lợi riêng của nó. Người sành tử vi biết số của mình, không phải là biết khi nào vào vòng thái tuế, lúc nào đáo vận thiên không, cái biết này chỉ là cái “dụng” tầm thường, quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ rệt mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo. Nhân sinh quan của người thích tử vi có phần tích cực và lạc quan (chứ không chịu dị đoan, yếm thế đâu). Nhìn vào lá số của mình trong thiên bàn tử vi, suy gẫm về nhân cách (là các sao nhị hạp), ta thấy bàng bạc các lời khuyên bảo chí tình :

- Sống thanh bạch phải giữ cho được phẩm cách thanh cao, đấy mới là khó ở đời (Liêm trinh với Thiên lương)

- Muốn đổi cũ thay mới, phải biết cân nhắc, tính toán cẩn thận và khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Thiên cơ với Phá quân)

- Phải sống có tình cảm nhân hòa nhân ái, chứ không vì đồng tiền mà cô đơn, lẻ loi, ti tiện (Thái âm với Vũ khúc)

- Phú quí song toàn, có nghĩa khi sống ở địa vị sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương với Thiên phủ)

- Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lầm lỗi, để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ trích chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Tham lang với Thiên đồng)

Suy gẫm về địa cách (các sao xung đối), rõ ràng là thuật xử thế :

- Lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân với Thiên tướng)

- Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế bớt hung bạo (Thất sát với Thiên phủ)

- Suy gẫm về thiên cách (là tính hình hại của các tinh đẩu. Tỵ hại Dần, Ngọ hình hại Sửu) cho thấy lối chỉ dạy kinh nghiệm sống ở đời phải biết:

- Khi có địa vị cao sang, phải biết nghe lời phê phán. Sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân thêm chính đáng (Tử vi với Cự môn)

- Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này là mất ngay cái kia (Thiên tướng với Thiên cơ)

- Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, dự trong sáng nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu (Thái dương và Thất sát).

Nếu mỗi người chịu sống là làm theo “ẩn ngộ” trong cấu trúc của các chính diệu nêu trên thì rõ ràng là đã giúp mình tìm một vị thế riêng trong 12,000 người cùng một lá số tử vi.

Cụ Thiên Lương nêu cao hai chữ Tài, Thọ, để thế nhân hoán cải phần số của mình, thiết tưởng không bỏ qua cả những cơ cấu chặt chẽ của tinh đẩu hình hại, tinh đẩu đối cung và tinh đẩu nhị hạp (mà cụ Thiên Lương là người đầu tiên phát hiện rõ sự trạng này) để ta thấy rõ cái bản thể của ta hơn.

Đời người theo tình lý của khoa tử vi chỉ là một “project schematique”, không một tha lực nào độ mạng cho ta được, đời ta là do ta gây dựng mà thôi. Cái thú chơi tử vi là vậy đấy. Khoa nghiệm lý tử vi không có tà thuật gì cả. Nó chỉ là một khoa chứa đựng nhiều tinh túy nhân bản của người xưa, nói về đạo sống ở đời. Ta thuộc về một lá số nào, thì ta phải cố mà bảo trì phát huy cái thuận lợi chứa trong lá số của mình từ đó các tật xấu (hoa hại) sẽ bớt đi. Chẳng khác nào ta biết được cái ưu, cái nhược của cái xe ta đi, nương theo đó mà bảo trì, sửa chửa thì xe lâu hư lâu cũ! Vậy thì, không nên chê trách các lá số kiểu Thiên không, mà cũng không nên tôn sùng quá đáng các lá số Thái tuế ! Xe honda có mau hơn tốc độ, nhưng xe đạp vẫn giúp ích cho đời nghèo chứ ? Vấn đề là dựa vào cấu trúc nhân cách (tính nhị hạp) địa cách (tính xung đối) thiên cách (tính hình hại) trong tử vi mà xử thế với đời, hai chữ thiên tài, thiên thọ nghiêm túc duy trì chính là học làm người tốt lành trong xã hội tiến bộ.

Nhìn chung mọi lá số tuy chứa 12,000 người kỳ thật lại xếp hạng từ thứ nhất, thứ nhì tới thứ 12,000 cả thẩy 512,000 lá số cho ta đủ 6 tỉ người có vị thứ khác nhau (mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười), đấy là sự thật rõ ràng nhất !

Hoàn cảnh sống, dòng dõi, nền giáo dục được hấp thụ, tất cả đúc kết lại thành “môi sinh” để mỗi người tự vươn lên, do đó việc có cùng một lá số tử vi, mà không ai giống ai (kể cả việc anh em song sinh) là tất nhiên vậy thôi. Lại nữa, con người cũng là một thứ sinh vật (như bao sinh vật và vật chất khác) luôn biến dịch theo luật tuần hoàn của vật chất, nghĩa là cùng chịu những chi phối của môi sinh (đồng thời cũng tác động lại để cải biến môi sinh), nên dù ở loại lá số nào (và xếp hạng cao thấp trong mỗi lá số) vẫn phải theo qui luật của môi sinh để trường tồn (thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong, thiên ở đây là cái lý tất nhiên tối cao, chứ không phải là mô thức Thượng đế nào). Tỉ dụ như muôn loài động vật đêm tối thì đi ngủ, trời mưa gió thì tìm chỗ ẩn náu.

Cái vi diệu của cuộc sống xã hội là có rất nhiều cái lý tối cao chi phối con người, nên dù ở lá số nào, người ta vẫn làm theo cái lý tối cao ấy (hoặc bằng vật chất, hoặc bằng tư duy) rồi trong khi thi hành theo lý tối cao của môi sinh, ta lại thấy có các trật tự khác nhau (vẫn là khác nhau!) giữa người này với người kia. Chẳng khác nào việc ta cùng nắm trong tay nhiều hòn bi màu (là các lá số khác nhau) rồi cùng một động tác duy nhất là ném ra xa (do một lý tối cao chi phối), thử xem kết quả ra sao? Không hòn bi nào nằm ngang cùng một khoảng cách đến bàn tay ném ra cả !

Cái trật tự, do lý tối cao chi phối các hòn bi ấy vẫn có mức độ khác nhau. Vậy thì cùng một môi sinh hun đúc các lá số tử vi vẫn phát triển một cách khác nhau. Đời người có may mắn có họa hại, chẳng qua là do cung cách đối nhân xử thế của mỗi cá nhân không có tha lực (thần quyền) nào dẫn dắt chúng sanh đâu !

Tác động qua lại giữa bản thể của ta với môi sinh, chính là nguồn gốc của họa phúc. Khoa tử vi giúp ta thấy được bản thể (cái thể xác thực là lá số tử vi của ta đang thuộc về) rồi tùy ta (tự do tính) định liệu xử lý với ngoại cảnh (cái dụng chân thành). Thể và dụng là chuỗi dài quá trình sinh hóa của con người khác nhau giữa người với người là chính ở ta “sống với môi sinh” của ta như thế nào thôi.

Cái thú của khách mộ điệu tử vi không phải là làm việc “bất xuất hô tri thiên hạ”, không phải làm “thầy” để “bói” đời hẳn nhiên chỉ ở chỗ: “Bất khuy dữ kiến thiên đạo” (không sống thừa không sống thiếu là thấy cái lý cùng thông của tạo vật, trong đó có ta).

Toán học thuần lý cho rằng “Les elements des nombres sont les des choses”, thì khoa tử vi cũng vẫn nghiệm cái lý: làm chủ bản thân hòa hợp với xã hội khi nào ta biết rõ cái số của ta vậy.

GS Lê Trung Hưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Má lúm đồng tiền là quà tặng trời ban cho người phụ nữ mà không phải ai cũng may mắn sở hữu. Những cô gái sở hữu đôi má lúm luôn có sức hấp dẫn kỳ lạ, khiến người đối diện bị cuốn hút bởi vẻ đáng yêu.
Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo diện tướng học, má lúm đồng tiền chính là biểu tượng của đào hoa trên gương mặt của phụ nữ. Vì thế, dị tính duyên của những người này rất vượng, cả đời vận đào hoa lúc nào cũng rực rỡ.

Đàn ông thường bị hút hồn và đắm đuối si mê những cô nàng sở hữu nụ cười rạng rỡ với đôi má lúm ẩn hiện. Nhưng chính đôi má lúm lại là đại diện cho phong ba trong chuyện tình cảm, trong cuộc đời các cô nàng này hay phạm phải đào hoa xấu.

Những cô gái sở hữu má lúm đồng tiền tính khí thường, kém nền nã, dịu dàng, đôi khi rất đanh đá, thường hay gây sự, cãi nhau với người khác.

Nếu má lúm nằm bên trong đường pháp lệnh thì thường xuyên cãi nhau với người nhà, nếu nằm ở ngoài đường pháp lệnh thường xuyên gây sự và cãi nhau với người ngoài.

Những nàng có má lúm đồng tiền thường được người lớn tuổi yêu quý, bởi trong tâm trí của người già họ luôn là những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng và vô cùng đáng yêu.

Họ luôn được ông bà cha mẹ và những người lớn tuổi cưng chiều, yêu quý. Nhờ thế đa phần những họ thường được sống trong sự yêu thương bất tận.

Từ góc độ diện tướng học thì má lúm đồng tiền không phải là tượng trưng cát tường. Khi còn trẻ có thể được rất nhiều người theo đuổi, ngưỡng mộ nên cuộc sống an nhàn hơn. Nhưng đến hậu vận (tức sau 49 tuổi) vận thường sa sút.

Chính vì thế, khi còn trẻ các nàng cần phải học cách kiềm chế tính bản tính đanh đá, chịu khó tích đức, chăm chỉ niệm kinh để hậu vận được suôn sẻ.

Những người sở hữu má lúm đồng tiền khó tạo dựng được sự nghiệp bởi họ hay gặp phải những người giả dối, bất lợi cho vận thế của mình.

Hơn nữa, bản thân hay phạm phải đào hoa kiếp, tính khí hay gây gổ, cự cãi nên nhân duyên không tốt, khó xây dựng được các mối quan hệ xã giao tốt. Điều này chính là trở ngại rất lớn đối với sự phát triển sự nghiệp của bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Chọn tên hay cho bé trai

Ngay từ khi bé yêu còn trong bụng mẹ, các bậc phụ huynh đã tìm cho con một cái tên thật hay và ý nghĩa. Dưới đây là một số tên gọi hay cho bé trai của bạn.
Chọn tên hay cho bé trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


An
An Bang, Anh Phúc, An Quốc, An Hòa, An Khang, An Dân, An Ninh, An Bình, An Thuận, An Hồng.

Anh
Anh Tài, Anh Đạt, Anh Phát, Anh Quang, Anh Hào, Anh Hoa, Anh Kiệt, Anh Vũ, Anh Tông, Anh Nghị, Anh Huân, Anh Diệu

Cảnh
Cảnh Quốc, Cảnh Luân, Cảnh Vũ, Cảnh Nghiệp, Cảnh Nghệ, Cảnh Nghĩa, Cảnh Vĩ

Cao
Cao Nhã, Cao Dương, Cao Nghĩa

Chí
Chí Thành, Chí Dũng, Chí Minh, Chí Quốc, CHí Cường, Chí Văn, Chí Hành, Chí Học, Chí Nghiệp, Chí Nghĩa

Chính
Chính Thành, Chính Đức, Chính Hào, Chính Bình, Chính Thanh, Chính Văn, Chính Tường, Chính Nhã, Chính Ngôn, Chính Dương, Chính Nghiệp,
  Cương
Cương Hào, Cương Hoạt, Cương Chiêu, Cương Trì, Cương Đạt, Cương Phi, Cương Phong, Cương Kiệt, Cương Minh, Cương Viễn

Dương
Dương Bá, Dương Thành, Dương Đức, Dương Hoa, Dương Huy, Dương Bình, Dương Thu, Dương Văn, Dương Vân, Dương Diễm, Dương Húc

Chon ten hay cho be trai hinh anh
Đặt tên hay và ý nghĩa cho con ngay từ khi con yêu còn trong bụng mẹ
 
Đức
Đức Hải, Đức Hoa, Đức Hậu, Đức Huy, Đức Dung, Đức Thọ, Đức Thủy, Đức Nghiệp, Đức Nghĩa, Đức Nguyên, Đức Minh, Đức Trạch (Trạch – cái đầm, hồ), Đức Vũ (Vũ – mái hiên, tòa nhà), Đức Hưu (Hưu – hỗ trợ, giúp đỡ).

Gia
Gia Đức, Gia Phúc, Gia Thiện, Gia Mộc, Gia Niên, Gia Bình, Gia Khánh, Gia Thắng, Gia Thạch, Gia Thụ, Gia Hy, Gia Hứa, Gia Ngôn, Gia Ngọc, Gia Vân, Gia Khánh, Gia Chí, Gia Huân

Hòa
Hòa Lượng, Hòa An, Hòa Phong, Hòa Quang, Hòa Bình, Hòa Thuận, Hòa Thông, Hòa Đồng, Hòa Nhã, Hòa Nghi, Hòa Ngọc, Họa Nhuận, Hòa Chính, Hòa Chí, Hòa Hợp

Hồng (theo nghĩa to lớn)
Hồng Bảo, Hồng Bá, Hồng Tài, Hồng Đạt, Hồng Đức, Hồng Phi, Hồng Phong, Hồng Quang, Hồng Văn, Hồng Hy, Hồng Ngôn, Hồng Lôi, Hồng Vân, Hồng Chí, Hồng Hiên

Hưng
Hưng An, Hưng Bang, Hưng Đức, Hưng Phát, Hưng Quốc, Hưng Bình, Hưng Khánh, Hưng Thành, Hưng Kiệt

Học
Học Hải, Học Lâm, Học Dân, Học Danh, Học Văn, Học Nghĩa

Khải
Khải An, Khải Định, Khải Phong, Khải Ca, Khải Cảnh, Khải Khang, Khải Thành, Khải Đức, Khải Kiện, Khải Thắng, Khải BÌnh, Khải Thuận, Khải Tề

tên hay cho con trai
 
Lập
Lập Thành, Lập Huy, Lập Quân, Lập Tài

Lương
Lương Thọ, Lương Cát, Lương Tuấn, Lương Minh, Lương Bình, Lương Toàn

Mậu (tươi đẹp, tươi tốt)
Mậu Tài, Mậu Đức, Mậu Học

Mẫn
Mẫn (nhanh nhẹn, sáng suốt)
Mẫn Tài, Mẫn Đạt, Mẫn Học,  Mẫn Tri, Mẫn Thành, Mẫu Đức, Mẫn Huy, Mẫu Kiệt, Mẫn Tuấn

Kiến
Kiến An, Kiến Bản, Kiến Hoa, Kiến Đức, Kiến Minh, Kiến Thụ, Kiến Đồng, Kiến Nghiệp, Kiến Nguyên, Kiến Chương, Kiến  Trung, Kiến Minh

Nhuệ
Nhuệ Phong, Nhuệ Tiến, Nhuệ Lập, Nhuệ Tinh, Nhuệ Lợi, Nhuệ Tư, Nhuệ Chí, Nhuệ Tài, Nhuệ Thành, Nhuệ Đức, Nhuệ Quảng, Nhuệ Minh, Nhuệ Thức

Ngọc
Ngọc Thành, Ngọc Long, Ngọc Sơn, Ngọc Thạch, Ngọc Thư, Ngọc Thụ, Ngọc Vũ

Phi
Phi Bạch, Phi Quang, Phi Hồng, Phi Hổ, Phi Long, Phi Loan, Phi Trường, Phi Tinh, Phi Anh, Phi Vũ

Quang
Quang Hoa, Quang Huy, Quang Lâm, Quang Minh, Quang Hy, Quang Dự (Dự - khen ngợi)

Tân
Tân Bạch, Tân Hồng, Bân Bính (Bân – mộc mạc; Bính – sáng tỏ), Tân Hải (Tân - bến nước)

Tài
Tài Thiện, Tài Anh, Tài Tuấn

Thành
 Thành Hòa, Thành Cung, Thành Hoa, Thành Long, Thành Nhân, Thành Song, Thành Văn, Thành Châu

Thừa
Thừa An (Thừa – đón nhận, nhận lấy); Thừa Đức, Thừa Ân, Thừa Phúc, Thừa Cơ, Thừa Bình, Thừa Vọng, Thừa Nghiệp, Thừa Vận, Thừa Chí

Tuấn
Tuấn Tài, Tuấn Trì, Tuấn Đạt, Tuấn Mỹ, Tuấn Lực, Tuấn Danh, Tuấn Minh, Tuấn Dân, Tuấn Mỹ, Tuấn Kiệt, Tuấn Hào, Tuấn Phong, Tuấn Phát, Tuấn Nhân, Tuấn Hùng, Tuấn Anh, Tuấn Ngữ, Tuấn Hy

Vĩnh
Vĩnh Xuân, Vĩnh An, Vĩnh Phong, Vĩnh Trường, Vĩnh Phúc, Vĩnh Niên, Vĩnh Khang, Vĩnh Niên, Vĩnh Ninh, Vĩnh Thọ, Vĩnh Tân, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trinh

Theo Qiming

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên hay cho bé trai

Bùa ngải và bản chất của huyền thuật

“Bùa ngải” là phép huyền thuật với lịch sử hơn 8.000 năm, có sức lan tỏa rộng khắp trên thế giớ, đến nay vẫn còn là bí ẩn đối với con người.
Bùa ngải và bản chất của huyền thuật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bùa ngải” là phép huyền thuật với lịch sử hơn 8.000 năm, có sức lan tỏa rộng khắp trên thế giới. Quyền năng và sức mạnh của nó đến nay vẫn còn là bí ẩn đối với con người.


Người ta thường gọi chung là bùa ngải nhưng thực chất chúng là hai loại khác nhau, bùa và ngải, với tính chất và công dụng khác nhau. Và về bản chất nguyên thủy, chúng dùng để chữa bệnh cứu người chứ không phải để hại người.

Bua ngai va ban chat cua huyen thuat hinh anh 2
 
Ngải là loại huyền thuật được truyền tai nhau là có sức mạnh mê hoặc, dụ dỗ người khác. Ngoài ra, còn có một loại ngải là thứ cây rừng như nghệ, gừng, những loại cây cỏ có mùi thơm lạ ở rừng núi hoang vu, có tác dụng chữa bệnh.
 
Dưới sức hấp dẫn của những điều bí hiểm, kích thích, người ta dường như quên lãng loại ngải chữa bệnh mà chỉ chú ý tới loại ngải dụ người. Ngải có thể thôi miên, thu hút từ người này đến người khác, có thể có một lực vô hình thôi thúc người ta chạy theo một vật thể. Đa số đều làm tổn hại tới người khác.  

Bua ngai va ban chat cua huyen thuat hinh anh 2
 
Bùa hay bùa chú là một loại chữ linh hiển linh diệu, do người sử dụng chú tâm vào một chữ, hay một vật thể, làm cho người khác phải nghe theo. Thường người biết làm bùa sẽ viết những kí tự lạ lên giấy và làm phép để nó phát huy tác dụng. Bùa để tránh tà, chữa bệnh nhưng cũng có thể dùng để hại người, khiến người đó bệnh tật, đau ốm, gặp vận rủi.
 
Thực chất, việc bùa ngải có tác dụng hay không vẫn còn chưa có lời giải đáp thỏa đáng, nhưng đây là tín ngưỡng tôn giáo thì hoàn toàn không cần bàn cãi. Nó như một sự thăng hoa về tâm linh, gây dựng niềm tin giữa người tạo ra và người dùng. Bùa và ngải tác động vào tâm lý con người nên có khả năng chữa tâm bệnh, còn chữa thân bệnh thì chỉ có ngải thuốc là nên tin tưởng.

Huyền thuật vốn dĩ không xấu, chỉ có người sử dụng huyền thuật vào mục đích xấu. 
 
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
  Theo Blog.iki
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải và bản chất của huyền thuật

Những điều cấm kỵ đối với hình dáng bên ngoài của căn nhà –

Thuyết phong thủy coi nhà ở như cơ thể con ngưòi, vì các bộ phận bên trong ngôi nhà, trạng thái của chúng đều có thể phản ánh tình hình sức khỏe và chứng bệnh có thể mắc phải của ngưòi ở trong đó. Nhà ở đây không phải chỉ toàn bộ tòa nhà cao tầng. H

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cong-biet-thu-nhom-duc

ình dáng của ngôi nhà như thế nào có thể quyết định hướng di chuyên tuần hoàn của không khí trong nhà, mà hướng di chuyển của không khí lại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.

Vậy thì hình dáng căn nhà như thế nào là có ảnh hưởng tốt hay xấu đến sức khỏe con người? Chúng ta có thể tìm hiểu qua các khía cạnh sau.

Đầu tiên, theo nguyên tắc phong thủy, xem xét hình dáng ngôi nhà từ phía trên, hình vuông, bốn mặt không có góc khuyết, nếu hai bên đối xứng thì là lý tưởng. Hình dáng như vậy có thể khiến năng lượng của không khí sinh ra hướng di chuyển tuần hoàn ổn định, đồng thời có thể đem lại ảnh hưởng tốt cho sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần của người trong nhà

Ngược lại với bên trên, nếu nhà ở không theo quy tắc đó thì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến người trong nhà. Nói như vậy bởi toàn bộ không gian trong nhà giống như một vật chứa, bên trong mang đầy năng lượng. Cho dù bạn có sửa sang, trang trí nội thất lộng lẫy và hiện đại thế nào, nếu hình dáng không hoàn chỉnh hoặc không theo quy tắc thì sẽ xuất hiện các hiện tượng như khí bên trong sẽ không thể lưu thông hoặc lưu thông không theo quy luật, âm dương không cân bằng, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày của người trong gia đình.

Thứ hai, toàn bộ không gian bên trong ngôi hhà, sự lưu thông của không khí, từ góc độ phong thủy thì lý tưởng nhất là: các mặt đều có trạng thái cân bằng, tuần hoàn. Khí trong môi trường như vậy sẽ hình thành một phạm trù năng lượng, chúng ta gọi đó là “khí trường”, là một nhân tố quan trọng trong thuyết phong thủy.

Nếu các bộ phận bên trong ngôi nhà không có hình dáng theo qui tắc thì không thể khiến năng lượng khí trong nhà lưu thông một cách ổn định, điều đó cũng có nghĩa là rất khó xuất hiện một “khí trường” lý tưởng. Cho dù có miễn cưỡng hình thành “khí trường” thì cũng là một “khí trường” không theo qui tắc, biến dạng. Như vậy, phải tiến hành sửa đổi theo nguyên tắc phong thủy để có thể hình thành một “khí trường” lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ đối với hình dáng bên ngoài của căn nhà –

Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận. Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận.

p45

Tài vận: Trên bệ cửa sổ của căn phòng hướng Đông đặt tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế có thể cải thiện được tài vận.

Sức khỏe nhân đinh: Đinh thần vị của hướng Nam thuộc nhà bếp nên đặt bếp. Đồng thời hướng Nam tiểu thái cực của phòng khách đặt nồi cơm điện có thể tăng cường vận sức khoẻ và gia nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Những loại cây xanh thích hợp để đặt ở phòng ăn theo phong thủy

Việc làm xanh và điểm xuyết phòng ăn là rất quan trọng. Các cách làm xanh phòng ăn như trồng bồn cây xanh, treo hoa, chậu thu hải đường… đều có thể làm tăng sức sống cho phòng, và làm tăng không khí vui vẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay người ta rất coi trọng vấn đề sạch sẽ, vệ sinh trong ăn uống, vì vậy cây xanh trong phòng ăn tốt nhất dùng đất dinh dưỡng không vi khuẩn để nuôi dưỡng.

Nếu số người ăn ít, bàn ăn cố định thì có thể bày một bồn hoặc một bình cây cảnh xanh tươi ở giữa bàn. Nhưng không nên dùng các loài hoa thường xuyên có hoa nở rồi tàn nhanh. Một góc của phòng ăn hoặc trên cửa sổ đặt thêm vài bồn hoa tươi tốt để khiến cho phòng ăn tràn trề sinh khí, giúp mở rộng khẩu vị của thực khách.

Việc đặt bồn cây, giỏ cây cảnh nhiều màu sắc phía trên các phân cách bằng gỗ để phân chia phòng ăn và các khu vực chức năng khác cũng là một cách hay để làm xanh không gian.

Vì vậy khi trang trí cây xanh trong phòng ăn còn cần phải chú ý đến tình trạng sinh trưởng của cây, hình dáng phải thấp nhỏ, như thế mới không gây trở ngại cho người ngồi đối diện trò chuyện giao lưu. Trong phòng ăn tránh để các loại cây có mùi hương quá đậm đà.

cay xanh o phong an theo phong thuy Những loại cây xanh thích hợp để đặt ở phòng ăn theo phong thủy

Nguyên tắc lựa chọn cây cảnh trang trí trong phòng ăn:

– Tùy vào nghề nghiệp, tính cách, sở thích của chủ nhà:

Do nhà ở chịu sự hạn chế của rất nhiều điều kiện khác nhau nên khi chọn cây cảnh đầu tiên phải xem xét những loại cây nào có thể thích nghi được không gian sinh tồn trong nhà mình, ví dụ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện gió…

Tiếp theo phải xem xét mình có thể chăm sóc nó ở mức độ nào. Nếu là những người bận rộn công việc mà lại trồng trọt một bồn cây yêu cầu phải chăm sóc tỉ mỉ thì kết quả chắc chắn không thể tốt được. Những người này nên chọn các loại cây có sức sống mạnh mẽ, không cần chăm sóc nhiều…

– Chọn cây chịu được bóng râm:

Do nhà ở thường là không gian kín nên lựa chọn cây cảnh tốt nhất là những cây ngắn lá, thích nghi được với râm hoặc bán bóng râm. Chú ý tránh những loại có hại.

– Tỉ lệ thích hợp:

Phải phù hợp với chiều cao và chiều rộng của căn phòng. Quá to hoặc quá nhỏ đều có thể ảnh hưởng đến mỹ quan. Thông thường, diện tích phần xanh nhiều nhất trong phòng không được vượt quá 10% diện tích phòng, như thế căn phòng mới có được cảm giác rộng rãi, tránh làm cho không gian bị chật hẹp.

– Màu sắc của cây phải hài hòa với không gian nội thất:

Tốt nhất là sử dụng phương án đối lập. Ví dụ không gian là màu sáng thì chọn cây thường lá màu thâm trầm. Bối cảnh không gian màu nhạt thì chọn hoa lá màu sặc sỡ là tốt nhất. Như thế mới có thể làm nổi bật cảm giác về không gian.

– Không nên đặt cây trong các căn phòng có giấy dán tường hoa văn:

Những loài cây leo, bò không nên trồng trong chậu ở trên bàn mà nên treo lên thành gò. Đồ đạc theo kiểu Tây thích hợp dùng cách loại lan hiếm. Đồ dùng theo kiểu phương Đông thì thích hợp dùng bồn cảnh. Phối hợp hài hòa có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nghệ thuật, làm cho nó sáng sủa, mới mẻ và đẹp mắt hơn.

– Xem xét đến cả đặc trưng tính cách của cây cảnh.

Khí chất của cây phải phù hợp, hài hòa với tính cách của chủ nhân và không khí trong phòng. Ví dụ: các loại cây lá nhỏ đem lại cảm giác thân thiện, cây mây cảnh nhiều gai cứng cỏi khiến người ta tránh xa. Cây họ trúc có tính cách nhẫn nại chịu đựng, hoa làn kiều diễm ngát hương, cây thiết ngọc lan thanh cao thoát tục…

Nguồn: Tổng Hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây xanh thích hợp để đặt ở phòng ăn theo phong thủy

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách .Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4),

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.

Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.

- Những bộ sao của Liêm Trinh:

Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.

Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.

Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.

Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

Những bộ sao của Thiên Đồng:

Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.

Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.

Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.

- Những bộ sao của Vũ Khúc:

Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.

Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.

- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:

Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.

Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.

Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.

- Những bộ sao của Thiên Cơ:

Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.

Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.

- Những bộ sao của Tham Lang:

Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.

Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.

- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.

- Những bộ sao của Thiên Tướng:

Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.

Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.

- Những bộ sao của Thất Sát:

Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.

Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.

- Những bộ sao của Phá Quân:

Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.

Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.

Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.

- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.

- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.

- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.

- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.

- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...

h. Trường hợp tử biệt:

– cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh;

– cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ;

– số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên;

– những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người;

– có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên;

– có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.

i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:

– một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng.

– cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình;

– xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ...

– xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ...

– xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó;

– sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;

– cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 4)

Người tuổi Hợi hợp làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Hợi khá thông minh, rất giỏi trong việc sắp xếp thời gian, thích tự học hỏi, tìm hiểu cái mới, nhân duyên khá tốt, biết đối nhân xử thế, người khác
Người tuổi Hợi hợp làm ăn với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nếu hợp tác làm ăn với người tuổi Hợi thì gặt hái được nhiều thành công lớn.


► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Nguoi tuoi Hoi hop lam an voi nguoi tuoi nao hinh anh 2
Người tuổi Hợi rất có năng lực
  Người tuổi Hợi thông minh, có tài, thích tự tìm tòi, khám phá, hơn nữa nội tâm lại khá sâu sắc, không chỉ giỏi về đối nhân xử thế mà còn có con mắt nhìn bao quát rất tốt. Tuy nhiên, người tuổi Hợi lại có chút ham hưởng lạc nên cần người khác cùng hợp tác để phát triển sự nghiệp.   Người tuổi Hợi nên hợp tác với người tuổi nào?
 
Với tuổi Tý: Đôi bên có thể hợp tác, đôi khi người tuổi Tý không bằng lòng với cách làm việc của người tuổi Tý nhưng ở phương diện tài vận, vận khí của người tuổi Hợi khá tốt nên người tuổi Tý không nỡ rời bỏ. Với tuổi Sửu: Hợp tác rất tốt, đối với người tuổi Sửu rất thích làm việc cùng người tuổi Hợi, đồng thời người tuổi Hợi lại rất hài lòng với thái độ làm việc của người tuổi Sửu.
Với tuổi Dần: Chỉ nên hợp tác trong thời gian ngắn. Bởi người tuổi Dần thường cảm thấy làm việc với người tuổi Hợi có nhiều áp lực, hơn nữa, sự nhẫn nại của người tuổi Hợi lại có giới hạn.
Nguoi tuoi Hoi hop lam an voi nguoi tuoi nao hinh anh 2
Người tuổi Tý không nỡ rời bỏ bởi vận khí của người tuổi Hợi khá tốt

 
Với tuổi Mão: Hợp tác có lợi, người tuổi Mão khôn khéo, người tuổi Hợi thì lại thường xuyên kiếm được tiền.   Với tuổi Thìn: Rất tốt nếu đôi bên cùng hợp tác nhưng người tuổi Thìn sẽ cảm thấy có áp lực một chút, phải vận dụng hết khả năng của mình mới mong đạt được thành công.   Với tuổi Tị: Cần phải cân nhắc khi phối hợp bởi người tuổi Tị thường có những mưu kế, sách lược để hãm hại đối phương nhưng phần lớn là tự hại chính mình, không ảnh hưởng gì tới sự phát triển của người tuổi Hợi cả.   Với tuổi Ngọ: Tốt nhất là không nên hợp tác bởi cách suy nghĩ, phương thức hoạt động, lý tưởng hoàn toàn khác nhau.
Với tuổi Mùi: Hợp tác rất có lợi, đôi bên sẽ gặt hái được nhiều thành công.   Với tuổi Thân: Người tuổi Hợi không nên hợp tác với người tuổi Thân bởi người tuổi Thân khá là ranh ma nên mọi lợi ích đạt được người tuổi Thân sẽ tìm cách để chiếm giữ phần lớn. 

Nguoi tuoi Hoi hop lam an voi nguoi tuoi nao hinh anh 2
Cần phải cân nhắc khi hợp tác với người tuổi Tị
  Với tuổi Dậu: Hợp tác không tốt cho lắm, chỉ có thể là quan hệ xã giao.   Với tuổi Tuất: Có thể hợp tác nhưng người tuổi Tuất cần chú ý, nên thận trọng trong việc tính toán, sổ sách, không nên để cho người tuổi Hợi cảm thấy bất mãn.   Với tuổi Hợi: Nếu hợp tác sẽ gặt hái được nhiều thành công lớn bởi đôi bên đều là người có tài.
Lichngaytot.com
Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Tuổi Dậu có nhân duyên hợp tác làm ăn với những tuổi nào? Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi hợp làm ăn với tuổi nào?

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ăn –

Phong cách thiết kế phòng ở ngày nay dường như không chuyên về thiết kế phòng ăn. Trong một bản thiết kế thông thường, phòng ăn đơn thuần chỉ được tính như một phần nới rộng thêm từ phòng bếp, hoặc khu vực phía ngoài bên cạnh phòng khách, nó hoàn to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiet-ke-nha-hop-phong-thuy-voi-den-6

àn ở dạng mở. Có gia đình cũng bày thêm chiếc tủ rượu hoặc chiếc tủ bên trong để tạo không gian cho phòng ăn. Có lẽ cũng không nhất thiết phải thiết kế một phòng ăn khép kín, mà sẽ tiện lợi hơn nhiều nếu phòng ăn được đặt trong khu vực sinh hoạt chung.

Khi thiết kế và tiến hành bài trí phòng ăn, cần cân nhắc đến kích thước của khoảng không gian dành cho các hoạt động của con người cũng như khoảng cách giữa các vật dụng bày trong đó như chạn bát, tủ lạnh, bàn ăn… Tất cả phải được sắp đặt thật phù hợp và thuận tiện nhất cho việc sử dụng. Ngoài ra cũng nên chú ý đến khoảng không gian dẫn từ phòng ăn đến các phòng xung quanh, khoảng không đó phải thật thông thoáng và không làm ảnh hưởng đến việc đi lại cũng như các hoạt động diễn ra trong các khu vực đó.

Ngày nay, trong rất nhiều gia đình không có sự phân chia rõ rệt giữa phòng ăn và phòng khách. Nếu hai căn phòng này được nổi liền với nhau thì vị trí của chúng chắc chắc có sự phân biệt lành dữ. Nếu nhìn nhận theo quan điểm phong thủy thì huớng Đông Nam được mệnh danh là “thìn tị hoàng kim thủy”, nếu phòng khách của gia đình nào được xây theo đúng hướng ấy thì chắc chắn gia đình đó sẽ gặp may mắn. Trong khi đó, hướng Tây Nam được cho là không may mắn, vì vậy tốt nhất nên tránh đặt vị trí phòng ăn theo hướng này.

Khi dùng bữa, tâm trạng phải thật thoải mái, không bị ai quấy rầy. Không khí trong phòng ăn có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Vì thế, trong bố cục và cách bài trí phòng ăn cũng có một số điều cần tránh:

  • Bàn ăn không đối diện với cửa ra vào. Nếu không thể khác được thì có thể khắc phục bằng cách chắn bằng một bức bình phong.
  • Phòng ăn không nên nằm trong phòng bếp mà nên tách ròi.
  • Không xây phòng ăn ngay lối cửa ra vào.
  • Ánh sáng trong phòng ăn phải dịu nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ăn –

Năm mới khai lộc theo phong thủy đón vận tài đến

Năm mới, mọi người cần tích cực điều chỉnh thái độ, sắp xếp mọi thứ cho hợp phong thủy để đón một năm với nhiều điều mới mẻ hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Năm mới, người người nhà nhà đều dọn dẹp trang hoàng đón một năm đại phát. Rất nhiều người thắp nhang cầu cho năm mới phát tài phát lộc, tiền bạc dồi dào, vận khí êm xuôi. Những việc cần làm cho một năm mới phát tài phát lộc hợp phong thủy là:

1. Dọn dẹp nhà cửa

Những đồ trang trí sắc nhọn trong nhà như đao kiếm, súng, da động vật... đều không nên treo trên tường để tránh mang đến vận xui, khiến trong nhà thường xuyên xảy ra xung đột, đấu khẩu hay thậm chí là các hành vi bạo lực. Ngoài ra thì bạn cũng không nên bày biện những chiếc đèn có sắc cạnh.

2. Sắp xếp đồ dùng tăng thêm vận “quý nhân” cho căn phòng

Bạn có thể tận dụng các đồ dùng hợp phong thủy để tăng thêm vận “quý nhân” cho ngôi nhà của bạn, từ đó cũng làm giảm khá nhiều những ám khí. Ví như những chiếc xe kéo cổ mô hình nhỏ, hay sử dụng bình hoa bằng sứ để trang trí thêm cho căn phòng của bạn.

3. Giữ gìn vệ sinh trong và ngoài căn nhà

Một ngôi nhà hay căn phòng ngăn nắp, sạch sẽ mang đến cho con người ta cảm giác thăng tiến, muốn hướng về phía trước. Vậy nên hãy duy trì vệ sinh sạch sẽ cho nơi ở, nơi làm việc của bạn, những đồ dùng đã cũ không dùng đến thì nên bỏ đi. Như vậy mới mang đến vận khí hoàn toàn mới cho một năm cũng cực kỳ mới mẻ sắp tới.

 nam moi khai loc theo phong thuy don van tai den - 1

4. Trồng cây xanh hoặc nuôi những vật nuôi quen thuộc

Trong nhà nên có sinh khí, không có sinh khí thường mang đến cho con người ta áp lực, công việc hay tình cảm cũng dễ bị ảnh hưởng. Bạn nên trồng cây xanh hay nuôi những con vật như chó, mèo… thay đổi không khí vốn ảm đạm trước đây để có được sự thịnh vượng cho một năm tài lộc nhé.

5. Đặt bình hoa theo hướng Đông – hướng sao Cửu Tử năm 2016

Muốn tài vận thông suốt thì lúc giao thừa bạn nên đặt một bình hoa huệ theo hướng Đông của nhà bạn. Như vậy tài vận của bạn sẽ đến sớm hơn, mà không chỉ thu nhập chính tăng lên mà thu nhập phụ cũng không kém phần nhé!

6. Bàn học, bàn làm việc không nên đặt ở gần cửa sổ nhìn ra không gian xa rộng

Việc này để đảm bảo công việc của bạn tránh gặp phải những viễn cảnh không mong muốn. Một khi mở mắt vút tầm nhìn ra bên ngoài nên nhìn thấy những tòa nhà đang xây hoặc cảnh trời xanh mây trắng sẽ có lợi hơn nhiều cho sự nghiệp của bạn.

7. Bày đồ vật may mắn

Năm 2016 là năm Bính Thân – năm con khỉ, mà quý nhân của tuổi Thân là Tỵ, Dần. Nên chọn bày những đồ vật có hình rồng hoặc những trang sức có hình con chuột, sẽ giúp đón quý nhân đến nhà. Bất kể là tài vận hay tổng thể vận mệnh cũng trở nên tốt đẹp hơn đấy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm mới khai lộc theo phong thủy đón vận tài đến

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Theo Lipsology - ngành phân tích đặc trưng đôi môi - bộ phận này có thể tiết lộ rất nhiều về tính cách cá nhân của mỗi người.
Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-1 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-2
Môi mỏng Môi dày Môi đầy đặn
nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-3 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-4 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-5
Môi dài, rộng Môi căng mọng Môi trái tim
nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-6 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-7 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-8
Môi trên dày, môi dưới mỏng Môi trên mỏng, môi dưới dày Môi Goidilocks (hoàn hảo)

Mộc Trà (theo tophealthy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Xem bát tự luận lục thân

Trong đoán mệnh, thầy đoán mệnh ngoài việc xem cho bản thân người ấy ra, thường còn phải can cứ bát tự của người ấy, để đoán mệnh cho lục thân của họ.
Xem bát tự luận lục thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:

Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu

Bố mẹ:xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.

Anh em:vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.

Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.

Con cái:xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.

Tại sao lại lấy thiên tài và Ấn là bố mẹ, tỷ kiên và kiếp tài là anh em, chính tài thiên tài là thê thiếp, thiên quan chính quan là con cái?

Ở đây bắt đầu từ vợ chồng, ví như nói đông phương Giáp Ất Mộc, giả thiết Giáp là dương Mộc, là anh, Ất là âm Mộc là em gái, bây giò Giáp Mộc đem Ất Mộc phối với Canh Kim là vợ, vĩ rằng người xưa cho rằng đàn bà cần phải nhu thuận mà nghe lời chồng, sống theo chồng, cho nên Canh Kim khắc Ất Mộc thì tự nhiên thành chồng của đàn bà. Cũng lý lẽ như vậy, Canh là dương Kim là khắc, Tân là âm Kim là em, Canh đem em Tân Kim phối với Bính Hoả khắc em làm vợ, Bính là dương Hoả là anh, Đinh là âm Hoả là em, Bính đem em Đinh Hoả gả cho Nhâm Thuỷ khắc với em làm vợ, Nhâm là dương thuỷ là anh Quý là âm thuỷ là em. Nhâm đem em Quý thuỷ gả cho Mậu Thổ khắc em làm vợ, Mậu là dương Thổ là anh, Kỷ là âm Thổ là em, Mậu đem em Kỷ Thổ gả cho Giáp Mộc khắc em làm vợ. Như vậy một dương can lấy một âm can bị khắc là vợ. Trong thuật ngữ mệnh lý học, bị khắc gọi là chính tài và thiên tài, cho nên chính tài, thiên tài trong bát tự trở thành một nhân tố quan trọng để thầy đoán mệnh xem về vợ. Nhưng dương can lấy âm can làm vợ trên thực tế không tuyệt đối như vậy, nếu như thiên can trụ ngày trong bát tự của một người lại hợp với âm can, thế thì đương nhiên người ấy có thể lấy dương can hoặc âm can làm vợ như Ất Mộc lấy Mậu, Kỷ Thổ làm thê thiếp là phải.

Lại nói tại sao lấy thiên tài và Ấn làm bố mẹ? Ở trường hợp thông thường, Canh Kim là do Kỷ Thổ sinh ra, trong đó Kỷ Thổ thuộc âm tính, cho nên là mẹ, sách đoán mệnh lấy sinh ra ta là chính ấn, thiên ấn, cho nên ấn trở thành mẹ. Ở đây, Kỷ Thổ sinh Canh Kim trong thiên can hợp với Giáp, vấn đề này đã đề cập ở chương trước rồi. Dương Mộc Giáp khắc âm Thổ Kỷ, tự nhiên Giáp sẽ thành chồng của Kỷ, nhưng với Canh mà nói, kẽ khắc ta là chính tài, thiên tài, bây giò Canh Kim khắc Giáp Mộc, dương với dương cực khắc, há chẳng phải là thiên tài sao? ở trên chúng tôi đã nói, chính tài, thiên tài ta khắc đều là thê thiếp, bây giờ bỗng nhiên lại đem thiên tài gọi là bố, chẳng phải hoang đường sao? Vì vậy, trong sách đoán mệnh lại có cách nói kết hợp cung năm để xem bố mẹ là để giải thoát trường hợp rắc rối này.

Thế thì thiên quan khắc ta là con trai, chính quan là con gái là theo căn cứ nào? Vốn là sau khi Ất Canh kết làm vợ chồng, Ất Mộc sinh ra Hoả Bính, Đinh, Bính Hoả khắc Canh Kim, dương khắc dương, cho nên Bính Hoả trở thành con trai của Canh Kim, Đinh Hoả khắc Canh Kim, âm khắc dương, cho nên Đinh Hoả trở thành con gái của Canh Kim

Lại nói về anh em, vì anh em là đồng loại, cho nên tỷ kiên Canh Kim của Canh Kim sẽ trở thành anh em, lý do dùng tên thuật ngữ những dụng thần nói trên để xem lục thân, ở Tư Bình trân xuyến đã khái quát như sau:

Chính ấn là mẹ, thân ra từ đấy, lấy cái sinh ta vậy, nếu thiên tài bị ta khắc chế, sao lại là bố? Thiên tài là chồng của mẹ, chính ấn là mẹ thì thiên tài là bố.

Chính tài là vợ, bị ta khắc chế, theo lẽ cương thường, vợ phải theo chồng, nêu quan sát thì khắc chế ta, sao lại là con cái? Quan sát do tài sinh ra, tài là thê thiếp thì quan sát là con cái vậy. Còn như tỷ kiên là anh em lý đương nhiên là vậy.

Cách xem lục thân nói ở trên không được Nhậm Thiết Tiều đời Thanh hoàn toàn tán đồng, lý do ông nêu lên là: Phép xem của Tử Bình lấy tài làm vợ. Tài là ta khắc người ta lấy tài để đối đãi ta, lý này không thuộc chính luận, lại lấy tài làm bố, đó là sự dối trá của người đời sau, nếu coi đây là lập luận đúng thì ông với vợ đồng tông, há không mất luân thường đạo lý sao? Tuy nói phận thiên, chính vẫn là miễn cưỡng, thiên, chính của tài, chẳng qua là phân biệt âm dương mà không thay đổi khí của nó, không phạm thượng, cần phân biệt mà tránh, nếu tài là bố, quan là con thì nhân luân bị diệt, không đặc biệt coi ông và vợ đồng tông thì hiển nhiên tổ đi sinh cháu, còn đạo lý nào nữa.

Cách xem lục thân nên định là: kẻ sinh ta là bố mẹ, là thiên, phản ấn thụ vậy, kẻ ta sinh là con, là thực thần, thiên quan vậy; kẻ ta khắc là thê thiếp, là thiên, chính tài vậy, kẻ khắc ta là quan quỹ là ông vậy, cùng với ta là anh em, là tỷ kiên kiếp tài vậy. Lẽ này danh chính ngôn thuận, là phép không thay đổi.

Bây giờ kết hợp với sách cổ tạo mệnh, phân tích như sau:

1. Ví dụ xuất thân từ quan gia

Năm Quan Quý Mão

Tháng Ấn Ất Sửu thương tài

Ngày Bính Tý quan quan

Giờ Thương Kỷ Sửu

Trụ ngày Bính Tý, năm tháng quan ấn thấu xuất mà đắc lộc, tài tinh tàng mà yên khố, cho nên xuất thân quan gia. Do thương quan không đủ, quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, toàn dựa vào Ất Mộc ấn thụ sinh Hoả vệ quan. Kết hợp hành vận, hơi vận ấn tuy phùng sinh, con người trôi nổi, Mậu thuỷ không thông căn, phá hoa khác thường, Dậu vận tài tinh hoại ấn, chịu phép mà chết.

2. Ví dụ về mẹ theo bố yểu

Năm Đinh Dậu thiên tài

Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Mão

Giờ Ân thụ Giáp Thìn

Trụ ngày của mệnh: Đinh Mão sinh vào tháng đông, can tháng Nhâm Thuỷ là chính quan, chi tháng Quý Thuỷ là thất sát, quan sát khí vượng, bản thân suy nhược, cho nên lấy ấn thụ sinh ta Giáp Mộc là dụng thần. Bây giờ địa chi Mão đông phương hội Mộc, ấn vượng hữu khí, mà Tân Kim trong thiên tài Dậu ta khắc lại có một đôi, không gốc để leo, chính ấn là mẹ, thiên tài là bố cho nên mẹ trường thọ mà bố chết sớm.

3. Ví dụ lấy vợ hiền thục

Năm Thương, Quý Mão, Tài, Ấn

Tháng Tài, Ất Sửu Ấn, Kiếp, Thương

Ngày Canh Thân Ân, Kiếp, Thương

Giờ Quan, Đinh Sửu

Mệnh này hàn Kim toạ lộc, ấn thụ đương quyền đủ dùng Hoả chống hàn, kỵ can căn năm Quý Thuỷ khắc Đinh gây bệnh, toàn dựa vào can tháng Ất Mộc thông căn, tiết thuỷ sinh Hoả. Do hỉ thần là tài tinh, càng thích phùng hợp tài tinh, gọi là “tài đến cho ta”, cho nên vợ siêng năng mà tài can, sinh được 3 con, đều là người học khá.

4. Ví dụ lấy vợ đắc tài

Năm lang tỷ Đinh Mùi lang tỷ thực

Tháng lang Ất Tỵ kiếp thương thương

Ngày Đinh Dậu tài

Giờ sát Quý Mão lang

Đinh Hoả sinh vào đầu mùa hạ, trong tứ trụ lang sát đương quyền, nhất điểm Quý Thuỷ, chế túc vô lực, hay ở toạ Dậu Kim, xung Mão Mộc mà sinh Quý sát, cho nên tuy xuất thân bần hàn, nhưng nhất giao phát vận, thời đến vận chuyển, nhập học lại được vợ tài. Sau đó nhâm vận đăng khoa, năm Tân Sửu được bổ chức tri huyện, làm quan đến chức thái thú. Vì vậy, ngày sau không còn Dậu Kim xung Mão sinh Quý, không những vợ không còn tài mà danh cũng chẳng thành.

5. Ví dụ lấy vợghen tuông dữ tợn

Năm Ấn Ẩt Hợi Sát Ấn

Tháng Tài Canh Thìn Quan Ấn Thực

Ngày Bính Thân Thực Tài Sát

Giò sát Nhâm Thìn

Bính Hoả sinh vào cuối xuân, ấn thụ thông căn sinh vượng can giờ lại thấu Nhâm Thuỷ, cho nên lấy ấn thụ Ất Mộc làm dụng thần, nhưng xấu ở Canh tài hợp Ất hoá Kim, sinh sát phá ấn nên bói thấy vợ người ấy ghen tuông dữ tợn không hiền, không con mà tuyệt. Tất cả những điều ấy đều do tài tình hoại ấn mà gây nên nguy hại.

6. Ví dụ vợ gặp hình khắc

Năm thiên ấn, Quý Mão Ất Mộc tỷ kiên

Tháng tỷ kiên Ất Mão Ất Mộc tỷ kiên

Ngày Ất Mùi Đinh Hoả thực thần Ất Mộc tỷ kiên Kỷ Thổ thiên tài

Giờ Ấn thụ Nhâm Ngọ Đinh Hoả thực thần Kỷ Thổ thiên tài

Mệnh này, nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng xuân, đắc lệnh thân vượng. Chi ngày thuỷ và chi giờ Ngọ hoà nhau, trong đó Kỷ Thổ là vợ là tài. Đáng tiếc trong tứ chi Ất Mộc trùng điệp, tỷ kiên thái quá, cho nên không cần vận hành tỷ kiếp, vợ cũng gặp khắc.

7. Ví dụ thực thương là con

Năm Ấn Đinh Dậu thương

Tháng Ấn Đinh Mùi quan kiếp Ân

Ngày Mậu Tuất Ân tỷ thương

Giờ Ấn Đinh Tỵ Ấn tỷ thực

Nhật nguyên Mậu Thổ, sinh vào cuối mùa hạ, tứ trụ ấn thụ trùng điệp, thuỷ khí không có, táo Thổ không thể tiết Hoả sinh Kim, lại lấy vận hội với chi giò chi năm Tỵ Dậu thành thực, thương Kim cục, nên được một con mà nuôi dưỡng nên người.

8. Ví dụ chuyển vận được con

Năm Tân Mão

Tháng Tân Mão

Ngày Giáp Thìn

Giờ Đinh Mão

Mệnh này, xuân Mộc hùng tráng, hỷ ở can giờ Đinh Hoả thấu lộ, thường vào can năm can tháng vô căn Tân Kim, nhưng đương vận hành Kỷ Sửu, thành ở tài, vì rằng Đinh Hoả tiết khí chức năng đắc dụng, cho nên không những không nuôi được con mà tài sản còn hao tổn. Sau đó một khi vận nhập Đinh Hợi, Bính thành, do nó thành mà đẩy Mộc thấu Hoả hoặc do Hoả thông căn mà phát huy, được liền 5 con, gia nghiệp đổi mới. Vì vậy, Nhậm Thiết Tiều tổng kết: phàm dụng thần của bát tự tức là tử tinh nếu dụng thần là Hoả, thì con hẳn ở vận Mộc Hoả mà có, hoặc Mộc Hoả đắc lưu niên mà có, nếu không phải Mộc Hoả ở niên vận mà có, hẳn con được mở ra, trong mệnh đa Mộc Hoả hoặc Mộc Hoả ở nhật chủ thì không đến hoặc không tiêu, thử nhiều lần đều nghiệm, Nhưng trong mệnh dụng thần không phải là thê tài tử lộc mà cùng thông thọ yểu, đều do một chữ dụng thần quyết định

9. Ví dụ về anh yêu em kính

Năm Đinh Hợi

Tháng Nhâm Dần

Ngày Bính Tý

Giờ Đinh Dậu

Bính Hoả sinh vào đầu màu xuân, gọi là “tướng Hoả có ngọn”, không coi là vượng. Lại xem tứ trụ ngũ hành, tuy nói can tháng Nhâm Thuỷ thông căn, Hợi Tý sát vượng không chế được nhưng tốt ở can chi năm tháng Đinh, Nhâm, Hợi, Dần đều có thể hợp mà hoá ấn, nếu nói chi giờ Dậu Kim tài tinh hoại ấn nhưng lại có can giờ trợ ích chế phục. Do Đinh kiếp là thần được hỷ được dụng trong cục, cho nên 7 người đồng bào, anh yêu em kính và đều là những nhà trí thức.

10. Ví dụ về anh em liên luỵ

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Bính Dần Giờ Canh Dần

Mệnh này không chỉ dương nhậm đương quyền, lại gặp sinh vượng và can năm can tháng, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, tài trong Canh Kim của trụ, kiếp đoạt mất hết, cho nên anh em 6 người, đều không thành người lao đao vất vả. Đối chiếu với mệnh này, Nhậm Thiết Tiều đã nói một cách cảm khái, ngày, năm, tháng của mệnh này đều náo động, đổi một giờ Nhâm Thìn, nhược sát không thể chế lẫn nhau, có 6 em, có người chết sớm, người khác không làm nên, đến nỗi lận đận phá gia”. Tiếp theo, ông tổng kết “Tóm lại, kiếp nhậm quá vượng, tài cung nguyên khí ngược lại ít với anh em, có mà như là không. Nhưng quan sát quá vượng cũng bị thương tổn. Phải làm cho thân tài cùng vượng, quan ấn thông căn, mối có tình yêu thương”.

Về xem bát tự luận lục thân, Nhan Chiêu Bác ở Đài Loan trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá đã có những thành quả nghiên cứu như sau. Ông cho rằng yếu lĩnh xem cho ông tổ là: lấy Can Chi năm đối với Can ngày, nếu Can Chi năm là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị nó ám, ngược lại thì không bị ám chịu đựng được. Ởcan là mình ám, ởchi là âm ám. Minh là ám của vật chất, âm là ám của phong thuỷ địa lý, lấy thiên ấn là tổ phụ, nếu thiên ấn là hỷ thần của can ngày thì tổ phụ có cảm tình tốt với ta, ngược lại tình cảm nhạt. Đồng thời nêu lên: lấy can năm đối với hai can khác và tứ chi, tra sức sinh tồn của can năm, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của tổ phụ thấp. Lấy chi năm đối với can năm, nếu chi năm là hỷ thần của can năm thì tổ phụ mẫu ân ái nhau.

Yếu lĩnh xem bố mẹ, trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá cho rằng: lấy can chi tháng đối với can ngày, nếu can chi tháng là hỷ thần của can ngày thì ta bị nó ám; ngược lại không bị ám chịu đựng được. Lấy chính ấn là mẹ, thiên tài là bố, nếu là hỷ thần của can ngày thì tình cảm sâu nặng, ngược lại tình cảm nhạt. Lại xe, sức sinh tồn của chính ấn, thiên tài cao hay thấp. Lấy chi tháng đối với can tháng, nếu chi tháng là hỷ thần của can tháng thì bố mẹ ân ái nhau.

Còn về vợ chồng, sách Tử Bình bát tự đại đột phá phân tích: nói về mệnh của người, không thể tách rời vợ chồng, mà cách xem vợ chồng, sách nói tuy tạp, nhưng không sách nào có thể xa rời tổ tông của nó, liệt kê tứ trụ như sau: đầu tiên xem chi ngày là hỷ hay kỵ, thì vợ chồng giúp nhau nhiều ít đã biết được ba phần, sau đó xem đến tài, quan là thiện hay ác thì biết vợ chồng duyên sâu hay cạn, nếu chi ngày bị hình xung thì biết vợ chồng không ổn định, lại xem kiếp, thương có nặng quá không, có thể đoán lứa đôi có bi hình thương không, mà mệnh người có thương, nguyên, quan thì như ngựa vía sô lồng, có quan không thương, tuy có sắc dục nhưng tự kiềm chế được. Tuế vận dẫn sắc, trong nhà bị sóng gió, nội dung trong đó cần xem kỹ để đoán, nữ mệnh quan sát hôn tạp, hôn nhân dễ có người thứ 3 xen vào.

Còn xem có sinh con không, cách xem của Tử Bình bát tự đại đột phá là: lấy Can Chi giờ đối với Can ngày, nếu Can Chi giờ là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị con ám, ngược lại thì không có ám. Lấy thực, thương làm con, nêu can ngày là hỷ thần thì tình cảm sâu nặng, ngược lại thì tình cảm nhạt nhẽo. Lại xem sức sinh tồn của ngày sinh cao thấp lấy can giờ đối với ba can khác, tứ chi, tra sức sinh tồn của can giờ, nếu sức sinh tồn cao thì con cái thành tựu cao, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của con cái thấp. Nếu ví dụ sau đây để chứng minh:

11. Xem ông tổ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can năm Giáp, chi năm Dần không phải hỷ của ngày sinh Nhâm Thuỷ, minh ám, âm ám đều không có, thiên ấn, Canh Kim là hỷ của can ngày nhưng trong mệnh không thấy, có duyên nhạt với tổ phụ. Can năm Thân Mộc toạ ở Dần lộc, chi Nhâm Thuỷ tăng can thấu tương sinh, Bính Hoả thấu can, tổ phụ thành tựu cao, chi năm là lộc địa của can năm, tổ phụ mẫu ân ái nhau.

12. Xem bố mẹ

Năm Tân Mão Tháng Quý Tỵ

Ngày Ất Sửu Giờ Kỷ Mão

Can ngày Ất Mộc sinh tháng Tỵ, thương quan sinh tài nhược thân, Quý Thuỷ sinh Ất cùng điều hậu, Quý là hỷ thần của Ất, ngược lại Tỵ là kỵ nên có minh ám, không có âm ám. Thiên tài ngọn nhược, tình cảm nhạt với bố, chính ấn là hỷ nhưng trong mệnh khuyết nhược, sơ sơ xa xa. Quý Thuỷ sinh tháng Tỵ, dư khí ở Sửu, lại phùng Tân Kim Đinh sinh, duy chỉ Kỷ Thổ khắc chế, Tỵ Hoả bốc cao, sức sinh tồn của Quý Thuỷ không cao nên thành tựu của bố bình thường, chi tháng Tỵ không phải hỷ của Quý, tình cảm của bố không đẹp.

13. Xem bố mẹ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can tháng Ất không phải là hỷ thần của can ngày Nhâm không bị nó ám, Hợi là lộc địa của Nhâm, duy Dần Hợi khắc Mộc, lúc đầu bị nó ám, về sau hư không. Chính ấn là hỷ, tàng ở khố, mẹ có tình cảm nhưng người yếu nhiều bệnh. Thiên tài là kỵ, cùng bố sống chung vô duyên. Can tháng Ất Mộc toạ trường sinh chi năm dương nhậm, Nhâm Thuỷ tương sinh, Bính Hoả điều hậu, bố có thành tựu cao, chi tháng Hợi là trường sinh của can tháng Ất, bố mẹ ái ân nhau.

14. Xem nhân duyên

Năm Đinh Mão Tháng Giáp Thìn

Ngày Bính Tuất Giờ Giáp Ngọ

Năm Ất Dậu và trụ ngày Bính Tuất thành một cấp thuận nhau về nhân duyên gọi là một cấp thuận nhau như trụ ngày Bính Tuất, theo thiên can Đinh vì sau Ất là Bính địa chi tương thuận sau Dậu là Tuất, coi là một cấp thuận nhau. Các can chi ngày khác cũng theo thế mà tính.

15. Xem nhân duyên(kết hôn)

Năm Giáp Tý Tháng Quý Dậu

Ngày Canh Tý Giờ Kỷ Mão

Ất Hợi đại vận, Ất Mùi ưu niên cùng chi giờ tam hợp tài địa, nhân duyên.

16. Xem nhân duyên (kết hôn)

Năm Canh Dần Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Tý Giờ Ất Mùi

Nguyên sát tinh của mệnh hợp với Dần, gặp lưu niên của Tỵ, Thân xung khai, nhân duyên tốt.

17. Xem kết hôn chậm

Năm Đinh Sửu Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Tỵ Giờ Nhâm Thìn

Bát tự chỉ có thiên tài tinh nhập khố, nên lấy vợ chậm

18. Xem kết hôn chậm

Năm Kỷ Sửu Tháng Quý Sửu

Ngày Mậu ngọ Giờ Quý Sửu

Tứ trụ không thấy quan sát, nên kết hôn chậm

19. Xem vợ chồng

Năm Ất Mùi Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Sửu

Chính tài, thiên tài đều lộ, trong hôn nhân dễ có người thứ ba chen vào

20. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tuất Tháng Quý Sửu

Ngày Bính Ngọ Giờ Tân Mão

Phu tinh bị hợp, tình chồng không hướng về ta, chi ngày hỷ thần, có thể được chồng ám nhưng không đủ đẹp.

21. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tý Tháng Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thân Giờ Nhâm Dần

Tý Ngọ xung, quan tinh bị tổn. Dần băng xung, phu quan xung ly, hôn nhân thất bại. Duy phu cung hỷ thần, có cách nói khác.

22. Xem con cái

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Bính ngọ không phải hỷ thần của can ngày Nhâm Thuỷ, khó tiếp nhận tử ám, Thực thương là kỵ, con cái tuy đông, không ai được ưu đãi, tháng Hợi Bính Hoả, lệnh khí là tử, Nhâm Thuỷ tương khắc, Dần Ngọ Tuất tam hợp Hoả cục, ấn thụ tương sinh, Bính Hoả từ nhược chuyển vượng, sức sinh tồn cao thấp theo vận năm mà thay đổi, thành tựu của con cái cao thấp cũng theo đó mà lên xuống.

Về cách xem hoạ phúc cát hung, cùng thông thọ yểu cho lục thân, gần đây Lâm Huệ Tường trong cuối Nghiên cứu và phê phán về đoán mệnh đã khái quát như sau: “Với người thân thuộc, bản thân cường là tốt, gặp khắc họ thì gặp khắc tử, nếu như phùng sinh họ thì có hy vọng. Nếu phùng mà có thể khác được họ, cũng được cứu, người thiên tài vượng, bố trường thọ, người nhiều tỷ kiếp bố chết sớm, người chính ấn hữu lực mẹ thọ, tài nhiều phá ấn tức chủ khắc mẹ.

Ví dụ ngày sinh của bản thân là Giáp Mộc, tài (bố) là Mậu Kỷ, ấn (mẹ) là Nhâm Quý, Mậu Kỷ Thổ khắc Nhâm Quý Thuỷ, Thuỷ (mẹ) bị khắc chết. Người tỷ kiên tài nhiều thì anh em đông. Thấy tỷ kiên kiếp tài, bại tài đều sẽ khắc vợ và bố, nếu bản thân là Giáp Mộc, tỷ kiên, bại tài sẽ là Giáp Ất Mộc, thê thiếp là Chính tài, Thiên tài tức là Mậu Kỷ Thổ. Giáp Ất Mộc có thể khấc Mậu Kỷ Thổ, để thê thiếp bị khắc chết. Bố cũng là Thiên tài, cũng bị khắc. Tọa ở thê cung thì vợ tốt, thê tức là dụng thần nên được vợ hiền, thê tình nhiều chủ khắc thê, thê tinh lưỡng thấu, thiên chính tạp xuất thì có nhiều vợ. Địa chi mà can ngày toạ gặp hình xung sẽ khắc thê. Bản thân cường mà thê nhược, nên lấy người đàn bà có thể bố cứu thế nhược ấy, đó gọi là “lấy ép”. Quan sát nhiều tổn thương anh em chị em, ví dụ Canh Tân Kim của chính quan thiên quan quá nhiều thì tổn thương Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, bại tài tức là tổn thương anh em chị em. Thương quan, thực thần nhiều sẽ tổn thương con cái, vì rằng Bính Đinh Hoả khắc Tân Canh Kim, tuyền ấn nhiều khắc tổ phụ mẫu (Nhâm Quý Thuỷ khắc Bính Đinh Hoả).

Phương pháp xem con cái, trước tiên phải tìm sao của con lại đối chiếu với địa chi của giờ, theo sinh vượng tử tuyệt mà đoán, cách đoán theo bài ca dưới đây:

Trường sinh tứ tử trung tuần bán

Mộc dục nhất song bảo cát tường

Quan đái lâm quan tam tử vị

Vượng trung ngủ tử tự thành hàng

Suy trung nhị tử bệnh trung nhất

Tử trung chí đa một Kỷ lang

Trừ phi thủ dưỡng tha nhân tử

Nhập mộ chi thời mệnh yểu vong

Thụ khí vỉ tuyệt nhất có tử

Thai trung đầu sản hữu cô nương

Dưỡng trung tam tử chỉ lưu nhất

Nam nữ cung trung tử tế trường

Ý trong bài ca nói, nếu như bản thân là Giáp, Tý thì sẽ là Canh (Canh là thiên quan của Giáp). Canh nếu gặp chi giờ Tỵ thì ở trạng thái trường sinh, có thể ở tuổi trung niên có 4 con, nếu gặp Ngọ thì ở trạng thái Mộc dục, có thể có 2 con, ở Quan đới, lam quan đều có 3 con, ở đế vượng có 5 con, ở suy có 2 con, ở bệnh có 1 con, ở trạng thái tử không có con, ở trạng thái gặp Mộc con sẽ chết sớm, ở tuyệt có 1 con, ở thai có con gái đầu, ở dưỡng sinh 3 con còn 1.

Tổng quát toàn bài, có thể hiểu như thế này, tức là trong tứ trụ nêu trụ năm là cát tường hoặc dụng thần, chứng tỏ gia cơ tổ tông mệnh chủ tương đối phong lưu; trụ tháng là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ có ám tỷ bô mẹ, anh em hoà thuận, chứng tỏ vợ chồng hợp sức, tình yêu ngọt ngào, chi giờ là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ con cái

làm nên. Ngược lại, nếu trụ năm là kỵ thần, chứng tỏ tổ tông mệnh chủ phá sản suy vi, trụ tháng là kỵ thân, chứng tỏ bố mẹ bị hình thường, anh em bất hoà; chi ngày là kỵ thần, chứng tỏ tình yêu vợ chồng không đẹp. Trụ giờ là kỵ thần, chứng tỏ con cái mệnh chủ khó nuôi hoặc không thành đạt, nhưng nếu kỵ thần ở năm, tháng, ngày, giờ bị khắc chế, lại có thể phùng hung hoá cát.

Nếu như từ dụng thần kết hợp với 12 cung để xem trong bát tự nếu lấy ấn thụ làm hỷ thần của bản thân, hoặc ấn thụ gặp đất của trường sinh chứng tỏ chủ nhân có phúc ấm rất dày và cả hai bố mẹ đều trường thọ, ấn thụ của chi tháng gặp đất tử tuyệt, hoặc ấn thụ lấy làm dụng thần bị phá, chứng tỏ bố mẹ không toàn hoặc khó được hưởng phúc ấm của bố mẹ; trong bát tự nếu tỷ kiên, kiếp tài là hỷ thần, dụng thần của bản thân, hoặc tỷ kiên toạ ở lộc địa, chứng tỏ anh em nên người, ngược lại, nếu tỷ kiên là kỵ thần, chứng tỏ anh em không phải không hoà mục thì cũng là tan tác. Trong bát tự nếu lấy tài là hỷ thần , dụng thần thì có sức sinh hoá, chứng tỏ vợ hiền mà giỏi giang, ngược lại nếu tài là kỵ thần hoặc xung hợp tranh phân, chứng tỏ vợ không phục tòng chồng, tình cảm vợ chồng không tốt, nữ mệnh lấy quan, sát là chồng, trong bát tự nếu quan tinh đắc dụng, chồng cao sang mà bản thân cũng cao sang, lấy thực, thương là con cái, trong bát tự nếu thực, thương là hỷ thần, dụng thần, chứng tỏ con cái hiều hiếu, có khả năng giữ phúc cho con, nếu thực, thương phung xung hoặc toạ ở cô thần quả tú, chứng tỏ con cái hiếm hoi, hoặc là trong mệnh khắc con.

Ngoài ra, khi xem bát tự luận lục thân, còn có thể kết hợp hành vận để xem. Trong đó bố mẹ kết hợp ấu vận, vợ chồng anh em kết hợp trung vận, con cái kết hợp hậu vận. Ví dụ trong mệnh lúc trẻ nhỏ có hồng vận, chứng tỏ cổ phúc ấm của bố mẹ; trung niên gặp hồng vận, chứng tỏ vợ chồng hiệp lực đồng tâm hoặc là anh em tài giỏi, cuối đời gặp hồng vận, chứng tỏ con cái nên người.

Cuối cùng xin nói mấy câu, đó là vấn đề lục thân tương khắc, nói về lục thân tương khắc, ở đây chúng ta phải làm rõ, nếu không sa vào mê tín sẽ gây nên vợ chồng, cha con, anh em bất hoà, có lúc còn gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ chị Tường Lâm trong chuyện của Lỗ Tấn, do chồng chị chết, con chết mà người ta đều nói chị mệnh cứng, khắc chồng khắc con, kết quả là do sức ép của dư luận xã hội và thói quen lâu đời mà chị Tường Lâm lúc ấy đang tràn đầy sức sống bị xã hội phong kiến ruồng bỏ, nghĩ đến đây chúng ta cảm thấy bất bình và phẫn nộ cho chị Tường Lâm. Thực ra người xưa nói là tương khắc, không có nghĩa là đem khắc an đến chết vì vậy Trần Tố Am đời Thanh đã nói rất đúng, ông nói: “thế tục tương truyền, mệnh bố hung thì có thể khắc con, mệnh con hung thì có thể khắc bố, mệnh chồng hung thì có thể khắc vợ, mệnh vợ hung thì có thể khắc chồng, dẫn đến người thân oán ghét nhau, lập luận này vô cùng sai lầm, nếu trong mệnh bố, sao con phá hoại, có thể đoán con không giỏi giang, không phải vì mệnh bố mà khắc con vậy. Trong mệnh chồng có sao của vợ phá hoại, có thể đoán là vợ không giỏi giang, không phải mệnh chồng mà khắc vợ vậy, trong mệnh vợ sao của chồng tử tuyệt, có thể đoán chồng không có lộc, không phải vì mệnh vợ mà khắc chồng vậy.

Đương nhiên, dụng tâm của Trần Tố Am tuy tốt, nhưng chỗ đứng của lập luận vẫn dựa vào thiên mệnh. Dù thế nào đi nữa, chúng ta không nên đứng trên lập trường ngày nay mà đòi hỏi người xưa.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự luận lục thân

Những điều cấm kỵ phong thủy trong tháng cô hồn

Phong thủy tháng cô hồn có rất nhiều cấm kỵ, ví dụ như không mặc những đồ mà có thêu tên mình, không bá vai người khác, không huýt sáo buổi tối, không ăn trộm
Những điều cấm kỵ phong thủy trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy tháng cô hồn có rất nhiều cấm kỵ, ví dụ như không mặc những đồ mà có thêu tên mình, không bá vai người khác, không huýt sáo buổi tối, không ăn trộm vật tế lễ, phòng ngủ không treo chuông gió…


Nhung dieu cam ky phong thuy trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa
  Theo phong thủy trong tháng cô hồn, để tránh xui xẻo, tránh bị âm khí quấy nhiễu, bạn cần chú ý những cấm kỵ phong thủy sau đây:   1. Buổi tối, khi ra ngoài đường, không nên gọi tên lớn.
 
2. Không mặc hoặc đeo những đồ có tên của mình.
 
3. Buổi tối không nên lui tới những khu vực hoang vu, hẻo lánh, ít người qua lại.
 
4. Không bá vai bá cổ người khác.
 
5. Không huýt sáo buổi tối, đêm khuya.
 
6. Không tới những nơi vực sâu, ao hồ sâu, nguy hiểm.
 
7. Không ăn vụng, ăn trộm đồ tế lễ, cúng bái   8. Không chơi trò bói chén.
 
9. Không tùy tiện nhặt tiền lẻ rơi bên đường.   10. Khi đi qua đám tang, hoặc trên đường đi gặp đám tang thì từ suy nghĩ tới lời nói đều  không được có thái độ bất kính với người đã mất.   11. Không nên đốt vàng mã bừa bãi, không dẫm lên tro vàng mã. Đây là điều phong thủy trong tháng cô hồn tuyệt đối cấm kị.
 
12. Không được sát hại những sinh linh vô tội.
 
13. Khi ra ngoài ban đêm, tốt nhất là không nên chụp ảnh.
 
14. Khi ăn cơm không cắm thẳng đũa vào bát cơm.
 
15. Khi đi đường không nên bá vai bá cổ.
 
16. Buổi tối đi ngủ không đặt giày dép gần giường.
 
17. Không treo chuông gió gần giường.   2 phương pháp hóa giải vận xui, bảo hộ vận khí dễ dàng mà hiệu quả trong tháng 7:   - Mang theo bên mình những vật phẩm tránh tà khí như bùa hộ mệnh, vòng tràng hạt, ngọc phật bản mệnh, ngọc thần thú, gạo nếp… Nếu là tôn giáo khác thì có thể mang những vật phẩm trừ tà của tôn giáo mình. Những người thường xuyên phải ra ngoài, đi công tác hoặc phải đi xa thì đặc biệt cần mang theo những vật này.
 
- Nên có thái độ sống tốt, tôn trọng mọi người, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, không nói những lời bất kính, thiếu tôn trọng, nói những điều xui xẻo với mọi người.

Trên đây là những quan niệm về phong thủy trong tháng cô hồn còn lưu truyền trong dân gian, thói thường vẫn cho rằng "có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Chưa có khoa học nào xác thực những điều trên, do đó chỉ dùng để tham khảo. 
 
► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lệ Mỹ
  30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc
Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch hay còn gọi là tháng Cô Hồn, vào tháng này, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian mà ngày 14 tháng 7 âm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ phong thủy trong tháng cô hồn

Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Người mũi thẳng tình duyên tốt; người mũi to khó kết hôn...
Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi thẳng

Mũi thẳng, thịt ở đầu mũi đầy, cánh mũi không quá mỏng chỉ người có cuộc sống hôn nhân tốt với người họ yêu.

2. Mũi to

Mũi to nhưng thịt ở cánh mũi mỏng, thẳng có nghĩa bạn khó kết hôn. Thậm chí, ngay cả khi tìm được đối tượng tốt, bạn cũng dễ bỏ lỡ hôn sự đó.

mui-a.jpg

3. Mũi thấp

Nhiều ý kiến cho rằng, người mũi thấp kém tài, không giàu. Nếu họ có cuộc sống vợ chồng hoàn hảo, con đầu lòng của họ sẽ quậy phá khiến họ mệt mỏi.

4. Đầu mũi, cánh mũi mỏng

Người có đầu mũi và cánh mũi mỏng thường thiếu cảm giác hạnh phúc trong hôn nhân. Giả dụ hôn nhân của họ thành công cũng sẽ hiếm muộn đường con cái.

5. Mũi thẳng, mỏng, cứng

Người có mũi thẳng, hơi thô, cứng, thịt mũi mỏng và hình dáng mũi gầy gò sẽ không tránh được nhiều thảm họa trong cuộc đời: hôn nhân, con cái khó khăn. Nhìn chung, tướng mũi này có cuộc sống gia đình khá gian nan.

Hạnh Yunnie (theo megu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng mũi đoán tình duyên tương lai

Chương I: Nhập Môn Thần Số Học

1.Âm Dương Ngũ Hành 12 chữ số: 1:âm thủy-2:dương thủy-3:dương thổ(Mộc)-4:dương mộc-5:âmmộc-6:Hỏa(lưỡng tính)-7:dương hỏa-8:âm thổ-9:âm thổ-11:dương kim-12:dương thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2.Ngũ hành sinh khắc:

Tương sinh:Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy

Tương khắc:Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc Khắc Thổ, Thổ khắc Thủy

3.Chữ số và thứ bậc:

1 là trung nam, 2 là lưu nam, 3 là thiếu nam, 4 là trưởng nam, 5 là trưởng nữ, 6 là lưu nữ, 7 là trung nữ, 8 là thiếu phụ, 9 là lão phụ, 10 là thiếu nữ, 11 là lão nam, 12 là lão ông.

4.Lục xung 12 số:

Tương tự như trong Bốc Phệ, lục xung 12 số căn cứ vào địa chi làm chủ ta được như sau:

1 xung 7, 2 xung 8, 3 xung 9, 4 xung 10, 5 xung 11, 6 xung 12

Lưu ý:trong Thần Số Học không dùng dùng đến hình, hại và lục hợp mà chỉ dùng lục xung, tương tuyệt, tam hợp.Học giả nên chú ý!

5.Tương tuyệt:

Biểu hiện của tuyệt số là những sự việc xảy ra không cát lợi như tai nạn xe cộ, tai ương, bệnh tật, khẩu thiệt, hôn nhân không thuận,...

Trong quẻ Thời Không gặp các tổ số dưới đây đều phạm tương tuyệt:

5-3,3-5,1-8,1-9,8-1,9-1,2-6,6-2,7-11,11-7,12-7,7-12,10-4,4-10,11-9,12-8,6-1

6.Sao Văn Khúc-Văn Xương:

-Sao Văn Khúc đóng ở số 1,2,12

-Sao Văn Xương đóng ở 7,8,6

Hai sao này chủ về học vấn, thi cử, sự nghiệp học tập

7.Sao Huyền Vũ:3,9

Huyền Vũ chủ việc trộm cắp, lừa bịp, đen tối,...Khi phán đoán sự việc, trong quẻ Thời Không nếu có số 3 hoặc 9, thông thường thể hiện cho việc trộm cắp, lừa đảo.

8.Sao Dịch Mã:2,5,6,12

Trong tổ hợp có các số này có thể suy đoán có sự điều động công tác, di chuyển hoặc xuất ngoại

9.Số hư số thực:

Những số nằm trong trụ năm, tháng, ngày, giờ là những số thực.Lực tác động của số thực rất lớn có thể khắc hại số hư

Số hư là số không xuất hiện trong bản cung(bốn trụ).Lực tác động kém, không khắc được số thực, mang ý nghĩa như giả dối, phế bỏ,...

10.Số Động, số Tĩnh:

Số thực ở trụ ngày và giờ là số động, trong đó số giờ động mạnh hơn số ngày

Số thực ở trụ năm và tháng là số tĩnh, số tĩnh không khắc được số động

11.Một số sao khác:Mã, Tướng tinh, Kiếp Sát, Tai Sát, Đào hoa, Hoa cái,...(tham khảo sách Bốc Phệ để biết cách an)

12.Vòng Trường Sinh:

Thần số học có thể dùng tới vòng Trường Sinh.

VD:Số 7 là dương hỏa là can Bính, Bính lại Trường Sinh ở Dần, nên 7 sinh ở 3

Ngoài ra vận dụng tương tự như ví dụ trên để tìm Mộc Dục, Quan Đới,...

13.Tổ hợp cát hung:

Thần số học dùng 12 số để dự đoán cát hung nên có tới 12x12=144 cách hung, cát khác nhau vừa có khắc vừa có sinh, sinh là khắc, khắc là sinh, nó phản ánh quy luật tất yếu về sự phát triển, lớn lên, suy bại, diệt vong của vạn vật vạn sự.

Tổ hợp quẻ Thời Không có 12x12x30x12=51.840 cách cục riêng biệt.

14.Tứ chính và Bát tà:

Tứ chính gồm:1, 4, 7, 10 biểu thị sự chính phái, chính nghĩa, chính trực, chính khí, yên phận, tuân theo kỷ luật giử gìn phép tắc.

Bát tà gồm:2, 3, 5, 6, 8, 9, 11, 12 biểu thị sự bất chính, không chính đáng, không chính phái, không theo pháp luật.

15.Số trung gian:

Số trung gian là số có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa sự khắc của hai số.

VD:Tổ số 11-5, kim khắc mộc, ta dùng Thủy điều hòa, số 1, 2 hoặc 12 là số trung gian.

Trong quẻ Sinh Thần, gặp những vận Quan, Sát đương lệnh thường chịu hung sát như bệnh tật, tai nạn, bãi chức,...nhưng một khi có chữ số trung gian xen vào thì năm đó là năm thăng quan tiến chức, thuận lợi cho học vụ, thi cử.

16.Đặc thù của 3, 8, 9:

Các chữ số 3-8-9 đều thuộc thổ, nhưng quan hệ giữa chúng là hổ tương, khắc chế.Số 3 và 9 có quan hệ tương xung và tương khắc, lúc này số 3 mang hành mộc, tương tự 3 và 8 cũng là quan hệ tương khắc, 3 là mộc khắc 8 thổ.

17.Số khả biến:

Số 6 là một số khả biến, khi tổ hợp với số dương thì nó mang tính âm, tổ hợp với số âm thì mang tính dương.

VD:6-2, lúc này số 6 là số âm

Khi ba số 5, 7, 9 tác động với số 8 và 10 thì nó chuyển thành tính dương.

18.Tam hợp phá cục:

Phá cục là chỉ tam hợp cục:Hợi-Mão-Mùi, Dần-Ngọ-Tuất, Tỵ-Dậu-Sửu, Thân-Tý-Thìn.Phá cục chính là trong tam hợp khiếm khuyết một nhánh không thể phát huy tác dụng.Chỉ cần là phá cục ắt gặp tai ương.

VD:Dần-Ngọ-Tuất(3-7-11), nếu như trong cục này thiếu Dần(3), chỉ ra cục này đã bị phá, chỉ còn lại Ngọ-Tuất(7-11) tất trở thành tổ số hung.

19.Giải thích tính Ngũ Hành 12 con số:

Nguồn gốc 12 con số và thuộc tính Ngũ Hành đều từ Bát Can, Tứ Duy mà ra, vậy Bát Can, Tứ Duy là gì?

Bát Can là tám thiên can:Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Tứ Duy là Càn, Cấn, Tốn, Khôn.

Quy Luật:

1:cung Khảm->âm thủy

2:cung Cấn thuộc Tứ Duy nên 2 nghiên về Khảm->dương(Cấn)thủy(Khảm)

3:cung Cấn -> thổ

4:cung Chấn->dương mộc

5:cung Tốn thuộc Tứ Duy  nên nghiên về Chấn->âm(Tốn) mộc(Chấn)

6: cung Tốn thuộc Tứ Duy nên nghiên về Ly->âm(Tốn) hỏa(Ly)(lưỡng tính)

7:cung Ly->dương hỏa

8: cung Khôn đồng trung cung thuộc Tứ Duy->âm thổ

9: - cung Khôn>âm thổ

10: cung Đoài->âm kim

11:cung Càn thuộc Tứ Duy->dương kim

12: cung Càn thuộc Tứ Duy nghiên về Khảm->dương (Càn) thủy (Khảm)

20.Tượng loại vạn vật của 12 số:

Số 1:

Nghề nghiệp:khoa học, văn hóa, thủy sản, hóa học.

Nhân vật:bí thư, kế toán, trẻ nhỏ.

Cơ thể người:tĩnh mạch, máu, tử cung, trứng, niêm mạc, khí quản, thanh quản.

Động vật:chuột, các loài họ chuột, não động vật, tinh trùng, trứng.

Thực vật:hạt trong quả hạch, các loài xương rồng.

Giới tự nhiên:nước ngầm, mưa, sương mù, sóng âm, sóng thanh, sóng điện, tiếng chim hót, tiếng sấm, gió bão.

Thời lệnh:ứng vào năm Tý-tháng 1-ngày 1, 21-giờ Tý

Chòm sao:Kim Ngưu, sao Thủy, sao Bắc Đẩu.

Số 2:

Nghề nghiệp:Ngành vận tải, thương mại, thủy sản, thủy lợi, thủy điện.

Nhân vật:Nhân viên thương mại, kẻ trộm, lưu manh, người phong lưu, người thuộc phe bất chính.

Cơ thể người:Nước trong cơ thể, máu động mạch chủ, huyết quản động mạch, suy nghĩ, tinh thần, thần kinh đại não, máu trong tim, sẩy thai, gan bàn chân, khuôn mặt và mắt, thận.

Động vật:Động vật giỏi chạy, động vật hoạt động trên mặt nước(loài vịt, ngỗng), ấu trùng.

Thực vật:Rễ cây.

Vật thể:Xe 2 bánh, thuyền.

Giới tự nhiên:Gió Đông Bắc, tranh sơn thủy, nước chảy, sóng nước, sông, kênh thoát nước, rãnh ngầm, ống nước, sông ngầm, mây trôi trên trời.

Thời lệnh: ứng vào năm Sừu-tháng 2-ngày 2, 22-giờ sửu.

Chòm sao:Song Tử.

Số 3:

Nghề nghiệp:Các ngành khai khoáng, vật liệu, khai thác quặng, dây kim loại, đồ tể, bảo vệ.

Nhân vật:Nhân viên bảo vệ, anh hùng, hảo hán, hung nô, đạo tặng, đại thần khai quốc, vua bạo ngược.

Cơ thể người:Bộ xương, thận, lá lách, eo, chân, gan bàn chân, da thịt ở hạ bộ, thuộc mạch chủ, lá lách.

Động vật:Hổ, động vật họ mèo, cáo, thạch sùng, mọt, sâu ăn lá cây, chân sau của động vật

Vật thể:Roi tre dài, bít tất.

Đồ vật:Bánh sau của xe, tranh hổ, tranh mèo, tranh sơn thủy.

Giới tự nhiên:Núi lớn, tường đầu hồi nhà, đá xanh trên mặt đất.

Thời lệnh: ứng vào năm Dần-tháng 3-ngày 3, 23, 13-giờ Dần.

Chòm sao:Cự giải, Tam Sát, Bạch Hổ.

Số 4:

Nghề nghiệp:Ngành sửa chữa, chế tạo, chế biến gỗ.

Nhân vật:Thợ mộc, nghề mộc, bảo vệ, thuộc phe chính nghĩa.

Cơ thể người:Mật, chân tay, da, tóc, thuộc mạch chủ.

Động vật:Thỏ, sư tử.

Thực vật:Cây bông, cây rừng, hoa cỏ, thân thực vật, vỏ thực vật.

Vật thể:Dụng cụ bằng gỗ, giường, tủ, bàn ghế, dụng cụ đo lường hình vuông, vật phẩm dùng trên giường.

Giới tự nhiên:Rau, dược liệu làm thuốc, sấm, thuyền lênh đênh trên mặt nước.

Thời lệnh: ứng vào năm Mão-tháng 4-ngày 4, 24, 14-giờ Mão.

Chòm sao:Sư tử, Thiên Thố.

Số 5:

Nghề nghiệp:Nhà hàng, vật liệu, thuốc, trồng hoa, cây cảnh.

Nhân vật:Chị em, trưởng nữ.

Cơ thể người:Gan, dây thần kinh liên sườn, 5 ngón tay, 5 ngón chân, da, tóc, lông và tóc, hình thể phụ nữ mang thai, hệ thần kinh.

Động vật:Côn trùng có cánh, loài chim, con nhím.

Thực vật:Cây lương thực, hoa cỏ, hoa mai, lương thực, quả, cây cảnh, cây ăn quả, cây cho hoa, các loại quả táo, quýt, chuối.

Vật thể:Tay cầm công cụ bằng gỗ, hàng mỹ nghệ, quần lót.

Giới tự nhiên:Gió bão, lốc xoáy, phong cảnh.

Thời lệnh: ứng vào năm Thìn-tháng 5-ngày 5, 25, 15-giờ Thìn.

Chòm sao:Thất, Nữ, Thiên Long.

Số 6:

Nghề nghiệp:Ngành thủ công, nghề rèn, nghề liên quan đến lửa, văn nghệ.

Nhân vật:Giới văn nghệ, nữ giới sống phong lưu, phóng đãng, người đa tài nghệ, người có khả năng diễn thuyết, biện luận.

Cơ thể người:Ruột non, ruột non, kết tràng, phần bụng dưới, hệ thần kinh.

Động vật:Rắn, phượng hoàng, bồ câu, côn trùng có cánh gây độc cho người, côn trùng phát sáng, con lươn.

Vật thể:Váy, quần, váy màu hồng, đá mài màu hồng.

Giới tự nhiên:Vật thể phát sáng, gió nóng, đám cháy, đá màu đỏ, lửa, khói, lửa nhân tạo, lửa chiến tranh, thiên tai hỏa hoạn, sát thương.

Thời lệnh: ứng vào năm Tỵ-tháng 6-ngày 6, 26,16-giờ Tỵ

Chòm sao:Thiên bình, sao Hỏa, tinh thể phát nhiệt.

Số 7:

Nghề nghiệp:Công nghiệp luyện kim, điện lực, vũ khí đạn dược phục vụ quân đội.

Nhân vật:Phụ nữ không kết hôn hoặc kết hôn muộn, nhân viên phục vụ.

Cơ thể người:Huyết quản, ngực, tâm thất trái, tâm thất phải, trái tim, nhiệt cơ thể, máu nóng, hệ thần kinh màng tim.

Động vật:Họ ngựa.

Vật thể:Kim chỉ Nam, đạn dược, súng ống, pháo hoa, đèn điện, cáp điện, váy.

Giới tự nhiên:Chớp, sấm, hỏa hoạn do điện.

Thời lệnh: ứng vào năm Ngọ-tháng 7-ngày 7, 27,17-giờ Ngọ.

Chòm sao:Thiên hạt.

Số 8:

Nghề nghiệp:Đốt lò, khai thác quặng, đào giếng, xây dựng dân dụng, bất động sản.

Nhân vật:Nông dân, nghệ nhân làm gốm, thiếu phụ.

Cơ thể người:Bộ phận ngực, phần cuối dạ dày, ruột, vú, bạch huyết, hệ thần kinh dạ dày, cơ thể phát lạnh.

Động vật:Họ dê, lừa, la, cua, loài động vật ngủ đông trong tháng 6, động vật nuôi nhốt.

Vật thể:Cái túi, bao tải gai, vò nước, bình rượu, cót quây đồ, áo, áo khoác.

Giới tự nhiên:Hố, giếng, rãnh, sông, đất trũng, đầm lầy, hồ ao, nhà giam, ngõ hẻm, đường hầm, hang động.

Thời lệnh: ứng vào năm Mùi-tháng 8-ngày 8, 28,18-giờ Mùi

Chòm sao:Nhân mã.

Số 9:

Nghề nghiệp:Nghề đúc kim loại, lò nung, phế phẩm xi măng, sản xuất tại địa phương.

Nhân vật:Phụ nữ nhiều tuổi.

Cơ thể người:Đại tràng, ruột, yết hầu, thực đạo, bộ phận cổ, cường giáp, bạch huyết, phần lưng, xương bả vai, mạch máu, hệ thần kinh đại tràng.

Động vật:các loài khỉ.

Vật thể:Khăn quàng cổ, gối, mủ bảo hiểm, trang vẽ Tôn Ngộ Không và khỉ, các tòa nhà cao tầng.

Giới tự nhiên:Gò cát, đống đất, đống rác, nấm mộ, đường, cầu, khe núi, đoạn đất hiểm yếu khu núi.

Thời lệnh: ứng vào năm Thân-tháng 9-ngày 9, 29,19-giờ Thân.

Chòm sao:Ma kết.

Số 10:

Nghề nghiệp:Ngành kim loại, tài chính, chế tạo kim loại, gia công kim loại, khai thác quặng.

Nhân vật:Thiếu nữ, người bảo thủ, người giỏi tranh luận.

Cơ thể người:Động mạch chủ, bạch huyết, xương, thần kinh phổi, 12 đốt xương sống, miệng, đầu lưỡi, răng, thực đạo, phế.

Động vật:Gà, giống gà.

Vật thể:Khẩu trang, xe đạp, xe hơi, khung xe, chế phẩm thuộc Kim, nồi thủy tinh, đá xanh, con lăn bằng đá, ngọc thạch, đồ cổ, hàng mỹ nghệ, đồ kim loại dùng trong gia đình, chìa khóa.

Giới tự nhiên:Tiền, vàng dưới đất, kim loại.

Thời lệnh: ứng vào năm Dậu-tháng 10-ngày 10, 20, 30-giờ Dậu

Chòm sao:sao Kim, Bảo bình

Số 11:

Nghề nghiệp:Ngành hành chính, cơ quan pháp luật, kiểm tra, bảo vệ,  quân sự, hệ thống tiền tệ, ngân hành, kim loại, gan thép, vật liệu xây dựng, công cụ.

Nhân vật:Công an, nhân viên vũ trang, lãnh đạo hành chính, người điên.

Cơ thể người:Thần kinh tam xoa, thực đạo, môn vị, thần kinh tam tiêu.

Động vật:các loài chó, diều hâu, chim nhạn.

Vật thể:bao gồm các loại xe, máy bay, súng, dao, rìu, bảo kiếm, linh kiện có đầu thép kim loại, bánh sau của xe 3 bánh, kiến trúc lớn, súng máy, nhà lầu.

Giới tự nhiên:Tiền của, ngọn núi cao, chớp trong không trung.

Thời lệnh: ứng vào năm Tuất-tháng 11-ngày 11-giờ Tuất.

Chòm sao:Song ngư, sao Tuệ.

Số 12:

Nghề nghiệp:Ngành khí tượng, ngành truyền hình, cơ quan chính phủ, đảng.

Nhân vật:Lãnh đạo đảng, cha già, tổ phụ, bá phụ.

Cơ thể người:Não, huyết quản,thần kinh, hệ thống thần kinh, đại não, màu thuộc bộ phận đại não, mắt, tinh thần, thần kinh bàng quang, sợ hãi.

Động vật:Lợn, cá kình, voi, con vật khổng lồ.

Vật thể:Mũ, tivi, kính, thủy tinh, đồ mỹ nghệ.

Giới tự nhiên:Mưa, tuyết, sương mù, mưa đá, hố, bờ ruộng, hồ.

Chòm sao:Bạch dương.                                                                                                           

-Tượng vạn vật trên đây chỉ liệt kê sơ lược, không thể nói hết vạn vật vạn sự trong thế giới được.Vì vậy khi đoán quẻ phải tuân thủ nguyên tắc thông biến, thông biến chính là suy đoán hợp lý, lý giải rõ hoàn cảnh sự vật sao cho hợp tình hợp lý, coi trọng sự linh hoạt, kỵ cứng nhắc, nhằm suy đoán quẽ nhanh chóng, chuẩn xác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương I: Nhập Môn Thần Số Học

Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Giải thích tại sao gọi là vượng phu ích tử, người phụ nữ có tướng vượng phu tại sao lại có thể giúp đỡ được cho chồng công thành danh toại sự nghiệp
Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, cổ nhân hay người hiện đại đều chỉ có từ “vượng phu” (Tạm dịch: Vượng nghĩa là thịnh vượng, phu nghĩa là người chồng. Ý nói rằng người vợ sẽ đem lại may mắn cho người chồng) chứ không có từ “vượng phụ” (Phụ ở đây nghĩa là người vợ). Từ câu nói này có thể thấy được rằng chỉ có người phụ nữ mới có thể “vượng” được người đàn ông. Bởi vậy vượng phu ích tử là câu nói giành riêng cho người phụ nữ.

Vì sao lại nói vượng phu ích tử?

Phụ nữ là nước mà nước là tài vật. Cho nên, phụ nữ trời sinh chính là tài mệnh. Phụ nữ ở đây là chỉ tất cả phụ nữ chứ không phải cá biệt một người phụ nữ nào.

Có câu nói đối với người đàn ông: “Thành gia lập nghiệp” ý nói rằng chỉ có thành gia (thành lập gia đình, cưới vợ) rồi mới có thể lập nghiệp. Cho nên, người đàn ông cần một người phụ nữ đến “vượng” mình mới có thể lập nghiệp. Vì vậy, đằng sau một người đàn ông thành đạt luôn có một người phụ nữ lặng lẽ “hy sinh” cho anh ta.

Người phụ nữ là nước, vậy họ sẽ có những đặc tính của nước như sau:

1. Thượng thiện nhược thủy, nước chảy chỗ thấp

Bởi vì phụ nữ là nước nên trong các mối quan hệ gia đình, họ nhất định sẽ thường hạ mình để làm vừa lòng gia đình, hạ mình để mọi chuyện yên vui, hạ mình là thể hiện của cái thiện.

Người phụ nữ mạnh mẽ tự cho rằng mình có thể “gánh nửa bầu trời” là đã đánh mất đi bổn phận của mình, cùng đàn ông tranh giành “trời đất” thì sẽ dễ dàng dẫn đến cảnh gia đình ly hôn.

2. Rút dao chém xuống nước, nước càng chảy mạnh, thậm chí nước còn mềm mại hơn

Nước chảy đến nơi có chướng ngại vật sẽ tự động biết chuyển hướng mà không đối đầu. Vì vậy, nước vĩnh viễn không bao giờ bị tổn thương. Khi đối mặt với người chồng giận dữ, người phụ nữ như nước sẽ lấy nhu thắng cương, bởi vì chỉ có nhu mới khắc được cương chứ cương không thể khắc được nhu. Cho nên phụ nữ giống như nước mới có thể mãi mãi là người chủ gia đình, khắc chế được người chồng của mình.

Người phụ nữ lấy cương làm chủ, thường đối đầu với người chồng thì sẽ giống như “lấy trứng chọi đá” và người chịu thương tích sẽ luôn là người phụ nữ.

3. Người vợ như nước sẽ luôn tìm được điểm tốt ở người chồng

Nước có thể thoải mái chảy khắp vạn vật mà không lưu dấu vết, nó len lỏi chảy đến mọi nơi mà không hề than oán. Cũng giống như nước, người vợ phải ung dung thản nhiên nhìn ra điểm tốt của người chồng, khích lệ người chồng, khen ngợi người chồng khiến người chồng luôn thấy mình là anh hùng, trần đầy năng lượng. Từ đó anh ta sẽ có động lực để tiến lên và biết phải bảo vệ người vợ yếu đuối của mình, mối quan hệ vợ chồng sẽ khăng khít.

Ngược lại, người vợ thường xuyên bới móc thói xấu của chồng, sẽ khiến tâm tính người chồng càng ngày càng chán nản, không tự tin. Anh ta sẽ cảm thấy mình là một người kém cỏi, là đồ bỏ đi, điều này chỉ khiến cho gia đình càng ngày càng lao xuống dốc.

Nếu như người vợ luôn làm tốt bổn phận của mình giống như đặc tính của nước để “vượng phu,” còn người chồng luôn nhớ rằng “vợ là tài phú của mình” mà đối xử tốt với vợ thì gia đình sẽ ngày càng phát đạt và hạnh phúc. Nên cũng nói: Người đàn ông càng yêu vợ sẽ càng thành đạt!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Cái thang có thể tượng trưng cho chiếc cầu đưa đến chức vị cao, hoặc hướng đến một nơi đặc biệt nào đó trong cuộc đờỉ. Khi nằm mơ, nếu bạn có cảm giác bị rơi, nguyên nhân có thể là do chính cái thang gây ra. Dù leo thang là hành động nguy hiểm, nhưn
Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd