Các tháng có ngày “Phá quân” (xấu), tránh làm lễ đính hôn –

- Tháng Canh Dần tránh ngày Canh Thân
- Tháng Nhâm Thìn tránh ngày Mậu Thìn
- Tháng Giáp Dần tránh ngày Kỷ Hợi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)

Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ
Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ. Hướng la bàn của Tỵ là ở giữa 127,5 và 157,5 độ, thuộc hướng Nam Đông Nam. Khu vực Tỵ chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Tỵ.
Bạn nên kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch của mình cho chính xác trước khi áp dụng các giải pháp phong thủy. Bởi nếu sinh tháng 1 dương lịch, có thể bạn sẽ thuộc tuổi Thìn, không phải tuổi Tỵ.

Những vật phẩm trang trí hợp phong thủy cho gia chủ tuổi Tỵ
Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ của người tuổi Tỵ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng, chẳng hạn như:
– Kích hoạt năng lượng khu vực may mắn của bạn bằng các vật thể thuộc hành Hỏa, vì Hỏa là hành tố cơ bản của Tỵ.
– Bạn hãy trưng bày hình ảnh con rắn màu đỏ – tốt nhất là rắn làm bằng gỗ, vì Mộc sinh Hỏa. Đặt hình ảnh vật phẩm con rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà ( khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn) . Tính theo Đại Thái Cực, tuy nhiên rất khó, vì bạn sẽ gặp phải chỗ sẽ không như ý như nhà bếp, phòng vệ sinh, kho v.v… Vì vậy cách tốt nhất là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-Nam để đặt vật phẩm là con Rắn.
– Tuổi Tỵ còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Dậu và Sửu. Hướng của Dậu là Tây và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.
– 15 độ cung Sửu từ 22,5 độ đến 37,5 độ (nằm ở trong 45 độ của hướng Đông – Bắc) tại đây bạn hãy đặt vật phẩm là con Trâu.
– 15 độ cung Dậu từ 262,5 độ đến 277,5 độ, (nằm ở trong 45 độ của hướng Tây) tại đây, bạn hãy đặt vật phẩm là con Gà.
Nhằm mục đích để kích hoạt năng lượng cho vận may về tình yêu và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ được thuận lợi, thành công.
1. Hàm
- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.
- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.
2. Cằm
- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.
![]() |
- Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.
- Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn.
- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.
- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.
- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.
- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.
- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.
- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.
Fon Fon (theo Zodiac)
1. Môi dày: Tình cảm phong phú, tính nhẫn nại cao Theo quan điểm xem tướng, người môi dày thì làm việc gì cũng chu đáo, tỉ mỉ và rất nhiệt tình. Thêm nữa, tính nhẫn nại của người này rất cao, làm gì cũng có đầu có cuối rõ ràng, không dễ bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, biết quan tâm và chăm sóc người khác nên mọi người xung quanh ai cũng yêu mến.
![]() |
![]() |
Sao Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung Thiên, thuộc dương hỏa. Do Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng". Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi nó hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái Âm, Hóa Lộc, Lộc Tồn, nếu không, càng chủ về quý mà không chủ về giàu có.
Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên Lương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thái Âm, cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm Lưu Khôi, Lưu Việt xung chiếu Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Thương, Thiên Sứ, Cô Thần, Quả Tú, Phỉ Liêm, Phá Toái. Nếu không, nhiệt và ánh sáng của Thái Dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.
Cũng vậy, Thái Dương thủ cung mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái Dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái Dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.
Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau đây:
Thái Dương Hóa Lộc chủ về phú quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái Dương Hóa Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao ở cung mệnh của thiên bàn để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên Đồng Thái Âm Hóa Kị để nhập cung, hoặc Cự Môn, Thiên Cơ lạc hãm thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.
Thái Dương Hóa Quyền, Hóa Khoa sẽ không bằng Hóa Lộc bởi vì Hóa Quyền và Hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái Dương, mà không thể làm cho giàu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý, vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái Dương Hóa Quyền hay Hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.
Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên", có hai tính chất như sau:
Kết cấu tinh hệ Thái Dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối cung với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương- vì vậy ba sao này có ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.
- Ở hai cung Tí Ngọ, Thái Dương và Thiên Lương chiếu nhau ở hai cung Mão Dậu, "Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thái Dương, Thiên Lương”
- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thái Dương và Thái Âm chiếu nhau; ờ hai cung Sửu hoặc Mùi, "Thái Dương, Thái Âm" đổng đã. Cho nên bốn cung Thìn, Tuâ't, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thái Âm, Thái Dương".
- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thái Dương và Cự Môn chiếu nhau; hai cung Dần hoặc Thân, "Thái Dương, Cự Môn" đồng độ. Cho nên bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là tổ hợp của "Thái Dương, Cự Môn".
Trong các tình hình thông thường, Thái Dương rất ưa trường hợp "Thái Dương, Cự Môn" ở cung Dần; hoặc Thái Dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái Dương, Cự Môn" gặp các sao sát. kị, hình ở cung Thân; và "Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sác kị, hình ở cung Dậu.
Thái Dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị vì vậy không nên gặp quá nhiều sao hình, như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ. Nhất là Thái Dương Hóa Kị, gặp sao hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.
Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái Dương tọa thủ cung phúc đức cũng cần chú ý.
Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh
Cổ nhân có thiên kiến đổi với Thái Dương, cho rằng miếu vượng thì cát, lạc hãm thì hung. Nói "miếu vượng", tức là mặt trời (Thái Dương) ở vào giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão, đến cung Ngọ thì như mặt trời ở giữa trời, đến cung Dậu thì mặt trời bắt đầu lặn về tây, sau đó đến cung Dần mặt trời lại bắt đầu nhô lên. Do đó lúc luận đoán người có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.
Vì vậy đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau: "Thái Dương thủ mệnh lạc hãm, du Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thanh bại bất nhất."; "Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật."; "Thái Dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa."; "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão,Thìn, Tị hoặc Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử. Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là cát, gặp Thái Dương buổi chiều là hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái Dương; mà còn bỏ sót một điều, Thái Dương buổi sáng cũng có sự khiếm khuyết của nó, Thái Dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Phái Trung Châu Vương Đinh Chi luận về Thái Dương khách quan hơn.
Thái Dương tọa mệnh thực ra có ba đặc điểm như sau:
- Một là, hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái Dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.
- Hai là, danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chủ về quý. Cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là cự phú, thậm chí có lúc bản thân không giàu có bằng người dưới quyền của họ.
- Ba là, tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ phi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh thường cảm thấy vận khí cúa mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy mình có chỗ không bằng người.
Thái Dương tọa mệnh có ba loại phối hợp
Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tị Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa.
Nhưng Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm.
Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung.
Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ vê' "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương thủ cung mệnh. Cho nên về đại thể, Thái Dương gặp Cự Môn, là người chi có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chi là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.
Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.
So sánh Thái Dương với Tử Vi
Trong Đẩu Số, như bạn đọc đã biết, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chù về quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái Dương thủ mệnh thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.
Vì chủ về quý, cho nên Thái Dương rất ưa hội hợp vói một số trợ tinh chủ về quý. Như Thiên Khôi, Thiên Việt; Tả Phụ, Hữu Bật; Văn Xương, Văn Khúc; Tam Thai, Bát Tọa; Ân Quang, Thiên Quý; Long Tri Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm 6 cặp, nếu có sao đôi đủ cặp hội hợp với Thái Dương thì sức mạnh càng lớn.
Ví dụ: nếu Thái Dương hội hợp với ba sao cát là Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp sao đôi trong số đó, như chi hội hợp với Tả Phụ và Hữu Bật thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kế trên.
Hai cặp sao đôi Tam Thai và Bát Tọa, Ân Quang và Thiên Quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kì nhỏ, nhưng nếu sao đôi đủ cặp đồng cung với Thái Dương, sức mạnh lại cực kì lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, cũng không lớn bằng.
Tính chất này của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử Vi cũng cần các sao cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:
Tử Vi thích Thiên Phủ, Thiên Tướng triều củng, Thái Dương thì không được nói chính diệu triều củng; trong số lục sát tinh, Tử Vi sợ Tham Lang và Phá Quân, nhưng Thái Dương thì không sợ hai sao này, mà lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm; Thái Dương thủ mệnh thì chỉ hơi có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.
Nhưng Thái Dương lại có lực "hình khắc", còn Tử Vi thì không có. Người có Tử Vi thủ mệnh, duyên phận với cha mẹ, anh em, con cái đều khá tốt; nhưng người có Thái Dương thủ mệnh thì lại có "hình khắc" đối với cha, anh, con cả; nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh li, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.
Thậm chí ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử Vi cũng tốt hơn Thái Dương.
Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển?
Do Thái Dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái Dương, Thái Âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp". Lí do là, nếu cung mệnh không gặp Thái Dương tọa thủ, mà lại được Thái Dương vây chiếu, thì vẫn khiến cung mệnh có tính chất "quý", nhưng lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của nó.
Nhưng theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái Dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói. Mà mức độ quý hiến cũng không lớn như cổ nhân đã nói.
Có lẽ là do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa cha con hai đời cùng ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng, vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái Dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.
Quan hệ vói bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái Dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không họp quần; không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.
Cho nên dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái Dương thủ mệnh, phải cẩn thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.
Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái Dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái Dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít; nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái Dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái Dương chủ về quý, cho nên mệnh tạo ưa thích hư danh; ở phương diện khác, Thái Dương không chủ về phú, càng ưa hư danh thì càng dễ khoa trương phù phiếm.
Chuyện sinh con đẻ cái là chuyện khá tế nhị trong chuyện vợ chồng. Có những cặp vợ chồng thích sinh con trai, có cặp vợ chồng lại thích sinh con gái. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo sự kế hoạch hóa gia đình và cũng không nên sinh quá nhiều vì sẽ nuôi dạy con cái không tốt bằng sinh ít con. Vì thế hãy thử đọc bài viết sau để biết cách xem tuổi sinh con đẻ trai hay gái theo ý muốn.
Đã có rất nhiều tệ nạn xã hội hiện nay ảnh hưởng tới đời sống con người. Nhưng điều tai hại hơn là phá thai khi biết giới tính của bé là ngoài ý muốn. Vì thế khi có kế hoạch sinh con cần có những kế hoạch thiết thực để sinh con có giới tính theo ý muốn. Những nhà bói toán đã tìm hiểu được cách xem tuổi sinh con đẻ con trai gái theo ý muốn. Dưới đời nhà Thanh, bản tàng thư này được coi là rất quý và do một hoạn quan lưu giữ, không được truyền bá ra ngoài, được tính toán theo ngũ hành, bát quái và thời gian. Theo truyền thuyết, cách đây 300 năm, các vua chúa và cung tần mỹ nữ nhà Thanh đã áp dụng theo bản tàng thư này và thời gian chứng minh là đúng. Nhưng đến cuối đời Thanh, ở Trung Hoa xảy ra chiến loạn. Quân đội tám nước phương Tây kéo vào Trung Hoa, tàn sát nhân dân, đốt nhà, giết người, cướp bóc vàng bạc châu báu trong cung Vua… Bản tàng thư này cũng bị lấy đi, phiêu dạt tới tận nước Anh. Sau khi được dịch toàn văn ra tiếng Anh, giai cấp phong kiến nước Anh cũng đã áp dụng và cũng không cho truyền bá ra ngoài. Nhưng không hiểu vì sao sau một thời gian dài, bản tàng thư này được lưu truyền đến nước Anh. Gần đây, một học giả Hồng Kông đến Anh nghiên cứu khoa học. Trong một bữa tiệc, một vị Tiến sĩ vật lý người Anh có tổ tiên thuộc tầng lớp quý tộc trước đây, đã cho người bạn Hồng Kông biết về bản tàng thư này và cho sao chép lại. Trải qua biết bao năm thăng trầm lưu lạc, bản tàng thư dự tính sinh con trai hay con gái của đời nhà Thanh coi như đã quay trở về Hồng Kông. Trên đây chính là một gợi ý về cách xem tuổi sinh con đẻ con trai hay con gái theo ý muốn mặc dù không đúng hoàn toàn thế nhưng cũng nên tham khảo bởi trong đây có những cách dựa trên những kinh nghiệm thời xưa.
Tuy vậy, khi nội tâm chưa thực sự vững chãi trước những thách thức và cám dỗ của ngoại cảnh thì tự lợi, tức sự tu học cá nhân cần được ưu tiên hơn
Một thời, Tôn giả Ananda trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. Lúc bấy giờ, Tôn giả Ananda sống quá bận rộn bởi nhiều liên hệ với cư sĩ. Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy thương xót Tôn giả Ananda, muốn hạnh, muốn cảnh giác, liền đi đến Tôn giả Ananda. Sau khi đi đến, vị ấy nói lên bài kệ với Tôn giả Ananda:
Ông đã quyết lựa chọn
Đời sống dưới gốc cây
Tâm ông quyết nhập một
Với mục đích Niết bàn
Cù-đàm, hãy thiền tư
Và sống chớ phóng dật
Đối với ông, ích gì
Tạp thoại vô vị ấy.
Tôn giả Ananda được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
(ĐTKVN, Tương Ưng Bộ I, chương 9, phần Ananda, VNCPHVN ấn hành, 1993, tr.438)
Đành rằng mối liên hệ giữa bốn chúng đệ tử Phật vốn hòa hợp như nước với sữa, luôn khắng khít và không thể tách rời. Thế nhưng, quá bận rộn bởi các liên hệ với cư sĩ chưa phải là điều hay đối với người xuất gia, vì duyên trần sẽ quấy đảo an tịnh nội tâm, làm chướng ngại thiền định.
Như Tôn giả Ananda, thị giả của Thế Tôn, bẩm tính thông minh, có trí nhớ phi thường lại rất dễ thương và hòa ái nên được hàng cư sĩ đặc biệt mến mộ. Và do đặc điểm của công việc thị giả cho đức Phật nên phải xử lý vô số công việc đồng thời phải tiếp xúc, gặp gỡ rất nhiều hạng người. Từ đó, Tôn giả Ananda còn rất ít thời gian cho thiền định nhằm thanh lọc và thăng hoa tâm.
Vì thế, một vị Trời ở trong trụ xứ của Tôn giả Ananda đã trợ duyên, cảnh tỉnh với Tôn giả rằng sự bận rộn ấy tuy là Phật sự (có phước báo) nhưng đối với mục tiêu giải thoát Niết bàn thì chỉ là “phóng dật, tạp thoại vô vị”. Đây cũng là một bài học cho chúng ta suy gẫm, nhằm tránh bỏ gốc để chạy theo ngọn, nhận ra những việc cốt tủy mà hàng xuất gia cần phải làm. Đồng thời, điều này giải thích lý do tại sao mỗi năm, vào mùa kiết hạ chư Tăng phải tạm gác tất cả Phật sự để nhập chúng thực hiện phận sự an cư.
Đối với người xuất gia, hai mục tiêu tự lợi và lợi tha cần phải thực hiện song hành. Tuy vậy, khi nội tâm chưa thực sự vững chãi trước những thách thức và cám dỗ của ngoại cảnh thì tự lợi, tức sự tu học cá nhân cần được ưu tiên hơn. Khi nội tâm chưa thực sự an tịnh và vững vàng mà chuyên lo lợi tha và quên mất phần tự lợi thì có khi mất cả chì lẫn chài. Tôn giả Ananda thông tuệ đến thế mà đến khi Thế Tôn nhập Niết bàn vẫn chưa chứng đắc Thánh quả A la hán là điều đáng suy ngẫm cho tất cả chúng ta.
Các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhà bảo tàng v.v… hay các công sở, công ty v.v… việc trang trí ngoại thất hay ngoại cảnh được chú ý chủ yếu là làm tăng thêm về khía cạnh thẩm mỹ và lôi cuốn sự chú ý hay phô trương sự đài các, sang trọng.

Việc trang trí đôi khi xuất phát từ sự tôn kính, sự uy nghi (các nơi thờ cúng, công sở), giàu có, cao quý (cung điện, nhà bảo tàng) v.v… Ví dụ như các cung điện vua, chùa, các phủ của các vị nguyên thủ quốc gia. Các nơi làm việc của quốc gia các nơi cơ quan công quyền v.v…
1. Sự trang trí ngoại thất và ngoại cảnh thường có các xu hướng
– Rất cầu kỳ và cầu toàn về mặt thẩm mỹ, về tâm linh và phong thủy.
– Cầu kỳ thuần tuý nghệ thuật và mỹ thuật.
– Đơn giản với cả khái niệm cần có cho đủ lệ bộ.
– Bình thương chỉ để không trống trải nên tuỳ tiện theo khả năng kinh tế.
– Tôn kính hoàn toàn thuộc ý thức tâm linh và phong thuỷ.
2. Trang trí ngoại thất mang ý nghĩa tâm linh và phong thuý hoàn toàn
Hình thức trang trí nhằm tượng trưng cho sự tôn kính thường được sử dụng trong các: Đình, đèn, chùa, nhà thờ, lăng tẩm, khu tưởng niệm. Việc trang trí đực phân ra hai phần.
– Trang trí ngoại thất cho các trưởng hợp kể trên luôn mang ý thức tâm linh. Đó là đắp và khám sứ các chữ, các hình tượng chầu tứ linh như: Long, Ly, Quy, Phượng, như bức đại tự, hoành phi câu đối v.v…
– Trang trí cái cổng tam quan, cổng và bia, đài hai bên côổng bằng đắp nối và khảm sứ, hoặc viết về các câu đối, câu khải, kệ v.v…
– Vẽ ở bức bình phong trước cổng chùa chiên, đình phủ hay ở bia đài hai bên cổng chính những tích chuyện giáo xưa như “thầy trò Tam Tạng đi Tây Trúc thỉnh kinh” hay các tích báo hiếu trong “thập nhị tư hiếu” cổ xưa (hai mươi bốn kiểu báo hiếu) v.v…
Kiểu trang trí ngoại thất tạo hình biểu cảm khá năng “gợi tâm” đến người xem hay nhìn. Đó là ý nghĩa tâm linh nhưng đồng thời nó cũng tạo hiệu dụng phong thủy của hình thức trang trí ngoại thất; mặc dù các cánh trang trí có thể không tuân thù một số phép của phong thủy Ngũ Hành.
3. Trang trí ngoại cảnh trong trường hợp các công trình tôn kính
Đối với các công trình thuộc loại tôn kính, việc trang trí ngoại cảnh lại luôn tôn trọng các phép phong thuỷ là chù yếu.
Nó được thể hiện ờ cách bài trí sân vườn, cây cảnh, hình tượng, cây cối v.v…
Ví dụ: Ở các chùa đình, hổ có hình bán nguyệt hay có hình vuông, có thể có thêm một đảo nhỏ, thả sen, súng, cá chép, cá vàng.
– Hai bên sân trước trồng cây hoa hoặc hải đường, ngân, lựu. Bách ngoài cùng trồng các cây trong bộ tam đa: đề, đa, si, sanh hay tùng, bách, trắc bách diệp.
– Vòng quanh sân bày các chậu Ngô đồng, đào, huệ, mẫu dơn, hoa trà, các chậu bonsai, cây cảnh phù hợp.
Trang trí ngoại cảnh cần tạo cảnh thâm nghiêm, tĩnh mịch, u tịch nhằm làm tăng ý nghĩa tâm linh và tôn trọng tuyệt đối các phép phong thuỷ.
4. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh đơn giản
Cách trang trí ngoại thất và ngoại cảnh cho các công sở văn phòng, công ty, trường học, nhà máy v.v… thường đơn giản, ít khi xuất phát từ ý thức phong thuỷ thực sự. Trang trí chí mang tính hình thức với các đường nét kiến trúc vì vậy trang trí ngoại thất ở các dạng công trình nàv thường dơn giản với các nét phong trào, hoa văn kiểu cách điệu nhằm làm giảm sự dơn điệu của vẻ ngoài của công trình.
Trang trí ngoại cảnh ở các công ty lại càng dơn giản hơn với vài cây cảnh được cắt tỉa tạo hình đặt trước cữa ngoài sân, hoặc vài bồn hoa, hàng cây đại thụ lấy bóng mát v.v…; có tương bao xung quanh và cổng (huyền quan).
Tóm lại trang trí ngoại cảnh ở các nơi công sở rất thuần tuý không có ý thức từ phong thủy.
Song, mọi loại hình trang trí nào dù sao dưới cách nhìn cùa nhà phong thuv thì nó đều có chứa đựng ý nghĩa phong thủy.
Vì thế, nếu việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh vô tình phạm vào một phép phong thuỷ cát tường nào thì công sở ấy có thể gặp được các điều may mắn; Nếu là phạm vào điều cấm kỵ, theo phép phong thủy, thì có thể gặp những điều bất lợi nào đó, do hiệu ứng phong thuỷ tạo nên.
5. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh rất cầu kỳ
Trang trí rất cầu kỳ với sự tính toàn cẩn thận về các mặt: Nghệ thuật mỹ thuật, phong thủy và tâm linh.
Có thể nói, việc trang trí này không bị điều kiện vật chất tiền của chi phối. Điều kiện chi phối duy nhất là môi trường xung quanh và địa thế.
Từ các điều kiện môi trường và địa thế, việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh của cổng trình được xem xét rất cẩn thận về kỹ thuật, mỹ thuật, về phong thuỷ và tâm linh.
Đó là các công trình kiến trúc cung điện, phủ, đài v.v…
Trang trí ngoại thất cho các loại công trình nhằm tôn lên vẻ uy nghi, sang trọng mang đủ sắc thái của phong thủy và tâm linh.
Sự tôn trọng các phép phong thuỳ Ngũ hành phù hợp, hài hòa: Sinh, đồng, khắc, triệt giữa môi trường với các dạng hình của công trình; tính hợp lý giữa địa thế với kết cấu kiến trúc của cổng trình.
Sự tuân thủ phép phong thủy cát tường trong trang trí ngoại cảnh của công trình bằng các thuật bày bố các hình tượng, vật thể như hồ nước, hòn non bộ, cầu, lầu bát giác, dòng chảy, vườn non bộ, cây thế, vườn hoa, cây đại thụ, thậm chí cả sông đào, dài quan sát v.v…
Sự tôn trọng phép phong thủy tài lộc, với các thuật “dụ long”, “chiêu khí” v.v… bằng cách bố trí, bày đặt theo thuỷ, mộc, thổ, kim, hỏa tổ hợp Ngũ hành và cân bằng Âm Dương và trật tự phát triển trong mối liên kết chặt chẽ cảa các yếu tố tự nhiên và vũ trụ.
Phải nói rằng, ngoài sự chú ý về khía cạnh thấm mỹ và phong thủy, việc trang trí ở các công trình trên còn mang nhiều ý niệm tâm linh toát ra từ các hình tượng Long, Ly, Quy, Phượng, Cóc vàng và Cá chép và tượng các con thú để tăng sinh khí cầu mong ngũ phúc và trấn trị quỷ quái nhằm giữ bình an.
Như vậy việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh ở các công trình cung điện, phủ, đài, dinh thự, biệt thự là rất cầu kỳ và cẩn trọng.
Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979
Quẻ mệnh: Chấn Mộc:
– Năm sinh dương lịch: 1979
– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi
– Quẻ mệnh: Chấn Mộc
– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Trong tử vi, Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh, quyết định nhiều tới số mệnh của cuộc đời một người. Xét về Thương Quan trong tử vi: Hàm nghĩa: người bà, vận động, tài ăn nói, nghệ thuật, sáng tác, thanh danh, con cái. Ưu điểm: dũng cảm, lãng mạn, tự do, thông minh, to gan, linh hoạt, tranh luận Nhược điểm: mất chức, thi trượt, vô kỷ luật, tùy hứng, thị phi, phản loạn, khắc chồng. Năm sinh có Thương Quan thì chủ tổ tiên có cuộc sống gian nan, cha không bằng ông, người có tâm lý phản loạn, dễ phải bươn chải từ sớm, không kế thừa tổ nghiệp. Năm làm Thương Quan vượng mà không có gì khắc chế thì người cha có tính tình táo bạo. Năm làm Thương Quan hỉ dụng thì ngày nhỏ gia đình tốt; vi tắc thì ngày nhỏ gia cảnh bần hàn. Thân nhược đặc biệt kị Thương Quan, người có cố tật, nếu không sửa được sẽ giảm thọ, có Kiêu Ấn thì sẽ hóa giải được. Năm xưa phạm Thương Quan thì khó có con. Tổ vượng phụ suy, đời cha không bằng đời ông. Năm thượng thương Quan khắc cha mẹ, không quá tuổi 25 thì mệnh ngạch cha mẹ không còn, trừ khi cả đời vất vả. Thương Quan ở tháng sinh thì là người có thiên phú nghệ thuật, tài buôn bán, thông minh trí tuệ, năng lực hành động vượt trội. Nguyệt lâm Thương Quan, anh em bất hòa, hôn nhân bất lợi, nữ mệnh có can của tháng sinh vướng Thương Quan thì duyên phận cực kém. Thương Quan cường vượng, dễ đắc tội với người khác, giúp người mà không được báo đáp. Thương Quan được lệnh thì không đủ ôn nhu, thêm Kiêu Ấn chủ lời nới không có thiện ý. Người này cao ngạo, lập dị, thích phủ định người khác, cậy mạnh hiếu thắng, tâm phục khẩu không phục. Thương Quan áp chế thân quá mức thì nghèo khó, tự cho là thông mình. Anh em ít, có anh em cũng không giúp đỡ được nhiều. Thái độ làm người thanh cao ngạo mạn, khôn khéo, tháng sinh lâm Thương Quan có Thân vượng thì có vận tài lộc tốt.
![]() |
Theo phong thủy, cửa ra vào thường có dòng chảy năng lượng mạnh mẽ hoặc ùa vào đột ngột. Nguồn năng lượng này có thể rất đáng lo ngại, quá năng động so với không gian cần sự yên tĩnh như phòng ngủ. Giường ngủ gần cửa ra vào là chiếc giường được kê dựa vào bức tường có cửa ra vào, hoặc dựa vào bức tường gần cửa ra vào.
Để tạo ra phong thủy tốt cho phòng ngủ, cách hóa giải là gia chủ cần phải tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh giường ngủ. Nói cách khác, bạn cần phải tạo ra vách ngăn mềm mại nhưng rõ ràng giữa năng lượng "xộc" vào qua cửa phòng ngủ và năng lượng của giường ngủ, bằng những giải pháp trang trí đơn giản giữa giường ngủ và cửa ra vào.
Đơn cử như để một chiếc bàn đầu giường với hiệu ứng thị giác mạnh mẽ: Thêm một chiếc đèn ngủ với ánh sáng có khả năng khuếch tán rộng và một vài phụ kiện trang trí khác trên bàn để bảo vệ năng lượng xung quanh giường ngủ của bạn.
Hay sử dụng một chiếc kệ/tủ đồ thấp cũng là giải pháp phong thủy tuyệt vời vì nó giúp bạn tạo ra nguồn năng lượng giống như cái kén, bao bọc lấy giường ngủ, bảo vệ nó một cách tuyệt đối khỏi cửa ra vào. Bạn sẽ phải lựa chọn thật khôn ngoan để hình dáng và phong cách của kệ/tủ đồ hài hòa với phong cách nội thất phòng ngủ.

Hoặc sử dụng một vách ngăn di động nếu không gian phòng ngủ của bạn không cho phép tích hợp các giải pháp trên. Ưu điểm của giải pháp này đó là bạn có thể điều chỉnh vách ngăn ở vị trí mong muốn và có thể cất gọn khi không dùng đến.
Tiết Thanh Minh sắc trời sáng sủa, không khí tươi mát tinh khiết, thời tiết dần chuyển ấm, cây cỏ sum sê tươi tốt. Theo dương lịch, ngày 5 tháng 4 đánh dấu cho sự bắt đầu của tiết Thanh Minh, hay chính xác hơn là 105 ngày sau tiết Đông Chí, 15 ngày sau tiết Xuân Phân. Cái tên Thanh Minh bắt nguồn từ cụm “Thanh Minh phong”, tức là làn gió nhẹ nhàng trong vắt. Lúc này, vạn vật khởi sinh, từ âm chuyển dương, bỏ cũ lấy mới, báo hiệu đông qua xuân đến, dào dạt dương khí, bừng bừng sức sống.
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh đã có hơn 2000 năm lịch sử, là một trong 8 lễ tiết dân gian quan trọng nhất trong năm, bao gồm: Thượng Nguyên, Thanh Minh, Lập Hạ, Đoan Ngọ, Trung Nguyên, Trung Thu, Đông Chí, Trừ Tịch.
Tiết Thanh Minh truyền thống gắn liền với tục lệ tảo mộ tế tổ, trở thành hoạt động tâm linh và văn hóa có giá trị lâu đời, ý nghĩa sâu sắc, không ai không biết đến. Bắt nguồn từ tục lập đàn tế bái tổ tiên của vua chúa, cầu mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an, tục này đã lan truyền trong dân gian, ăn sâu bám rễ và trở thành tục tảo mộ chung của toàn dân tộc.
![]() |
VII. Khoa Tử-vi các đời sau
Khi nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi (1400), con cháu họ Trần tản mác đi khắp nơi, có người dùng khoa Tử-vi làm kế sinh nhai, khoa này đã do nẻo đó truyền ra khắp dân chúng.
Tương truyền Trần Nguyên Hãn, một danh tướng đã giúp vua Lê Thái-tổ đánh đuổi quân Minh. Nhưng ông là cháu nội của Trần Nguyên Đán, một vị Tể-tướng cuối đời Trần, nên khi đuổi giặc Minh rồi, vua Lê Thái-tổ muốn giết ông. Ông biết ý nói với bạn bè rằng:
Ông xem số Lê Thái-tổ là chỉ có thể ở với nhau khi hoạn nạn, lúc đại nghiệp thành thì nhà vua sẽ giết công thần. Vì vậy ông cáo quan về ở ẩn trong dân. Tuy vậy nhà vua vẫn sai 42 vệ sĩ xá nhân về quê bắét ông. Khi đi đường về kinh, ông dùng võ giết các xá nhân rồi trốn đi (sử chép thuuyền chìm xá nhân và ông đều chết hết). Ông trốn vào Thanh-hóa ếm ngôi mộ kết long mạch của nhà Lê, nên sau khi vua Lê Thái-tổ băng, tiếp theo vua Lê Thái-tông bị thượng mã phong mà băng lúc 20 tuổi. Con vua Lê Thái-tông mới hai tuổi lên ngôi vua cũng bị anh là Lê Nghi Dân giết chết. Một giai thoại nữa diễn ra dưới triều Lê.
“Khi Lê Thái-Tổ thành đại nghiệp, về quê tế tổ, một ông lão người cùng quê hỏi rằng:
- Tôi với bệ hạ sinh cùng ngày, cùng giờ, cùng tháng, cùng năm, cùng quê, thế sao bệ hạ làm vua, mà tôi thì vẫn làm dân?
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó là cung Phúc cả. Cung Phúc của Chúa tôi với ông đều có Thiên-đồng tọa thủ tại Hợi. Nhưng ngôi mả tổ ông lại không để trúng long mạch, ngược lại ngôi mộ của Chúa tôi để trúng long mạch nên được hưởng mệnh trời. Bởi số giống nhau, nên tướng mạo ông với Chúa tôi tương tự. Tôi nghĩ số ông có phần nào giống Chúa tôi chứ? Ông làm nghề gì nào?
Đáp rằng:
- Tôi làm nghề nuôi ong, hiện nuôi chín tổ ong.
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó tôi nói có sai đâu. Bệ hạ làm Chúa chín châu, thì ông làm Chúa chín tổ ong, tổ nào cũng có vua, có quan, có tướng mà.”
Sau này ông Lê Quý Đôn đi sứ Trung-quốc mua được bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa, Nam-tông đem về nghiên cứu. Ông có diễn giải ra bằng thơ lục bát khá đầy đủ. Khoa Tử-vi theo Nam-tông truyền vào Việt-nam từ đó.
| Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp |
![]() |
| Tượng gỗ pooping log sẽ bị "đánh" vào đêm trước Giáng sinh |
Bật mí 9 điều bí mật về ông già Noel![]() |
| Người dân Ukraina dùng nhện và mạng nhện để trang trí cây thông Noel |
![]() |
| Món ăn kinh dị trong lễ Giáng sinh của người Greenland |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Miếu địa ở: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân ( thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn và uy nghi).
Vượng địa: Thìn, Tuất (Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong).
Đắc địa: Sửu, Mùi (thông minh, thao lược, hay liều lĩnh).
Bình hòa: Hợi, Tý, Mão, Dậu (Kém thông mình, nhân hậu).
Sao tử vi không có vị trí hãm địa.
Sao Tử Vi an tại cung nào thì giáng phúc tại cung đó.
Sao Tử vi an tại Hợi, Tý, Mão, Dậu: Kém rực rỡ, giảm uy lực, nên không cứu giải được tai ương hay họa hại.
Sao Tử Vi gặp thiên tướng, văn xương, văn khúc, thiên khôi, thiên việt, tả phù và hữu bật thì uy quyền hiển hách. Tử Vi gặp những sao này giống như vua gặp được bề tôi trung lương có tài phò tá.
Sao Tử vi gặp sao thiên phủ thì của cải súc tích. Sao thiên phủ được ví như một vị thần coi kho cho nhà vua.
Sao Tử vi gặp sao lộc tồn và sao thiên mã thì tăng thêm quyền lực.
Sao tử vi làm cho sao thất sát thêm rực rỡ, ban quyền hành cho sao thất sát. Tử vi gặp thất sát ví như vua cầm cây kiếm báu.
Tử vi khắc chế được đặc tính hung ác của các sao hỏa tinh và linh tinh.
Sao Tử Vi kị gặp sao tuần, triệt án ngữ và kình dương, đà la, không kiếp, địa kiếp. Sao tử vi gặp những sao này chẳng khác gì vua bị vây hãm, bị quân hung đồ làm hại, nên sẽ thường sinh ra những chuyện chẳng lành.
Cung mệnh có Sao Tử Vi miếu địa vượng địa hay đắc địa tọa thủ thì thân hình đẫy đà và cao, da hồng hào, mặt đầy đặn, có trí thông minh, suốt đời được hưởng phúc, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tử vi bình hòa nên thân hình vừa phải, kém thông minh nhưng trọn đời vẫn được cơm no áo ấm, sống lâu.
Từ Vi miếu địa và bình hòa: tính nhân hậu và thẳng thắn, về già lại rất khiêm cung.
Sao Tử vi vượng địa hay đắc địa có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi giám làm cả những việc bất nghĩa.
Tử Vi gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các: Tất có uy quyền hiển hách, phúc thọ song toàn và được hưởng giàu sang trọn đời.
Sao Tử Vi gặp sao Tuần, Triệt nên sớm khắc một trong hai thân, hay khắc anh chị em, lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng, thường đau yếu và có nhiều bệnh tật. Lại phải ly tổ buôn ba dấn thân vào những chốn hiểm nghèo nên hay mắc bệnh tai họa khủng khiếp, đôi khi phải mang tàn tật. Về già mới được an nhàn sung sướng. Có cách này, nếu không sớm lìa bỏ gia đình, bôn tẩu phương xa chắc chắn là yểu tử.
Tử vi gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp nhất là Không Kiếp thì suốt đời phải lao tâm khổ tứ, công danh trắc trở hay gặp những chuyện chẳng lành.
Cung mệnh an tại Mão, Dậu có sao Tử vi tọa thủ gặp Tham Lang đồng cung: là người yếm thế, thường nhìn đời bằng con mắt bi quan, đôi khi lại muốn lánh xa khỏi cảnh trần tục để tu dưỡng thân tâm. Có cách này mà còn chen chân vào chốn phồn tạp, dĩ nhiên còn phải lao khổ. Nhưng sớm biết tu hành, tất được yên thân và hưởng phúc.
Đối với nữ: Tử vi thủ tại mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp là người có đức độ, sống lâu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
Sao tử vi gặp tuần, triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời cô đơn, gian khổ, đôi khi có bệnh tật khó chữa, nếu không xa cách những người thân, tất không thể sống lâu được, lại phải muộn lập gia đình hay lấy kế, lẽ mới tránh được độ buồn thương. Nếu sơm lập gia đình, chắc chắn phải bỏ chồng, khóc chồng, hay sầu não vì con.
Tử Vi gặp nhiều sao mờ ám hội họp: là người hạ tiện, dâm dật, hay ưa chuyện ong bướm đi về, tuy khắc chồng hại con nhưng vẫn được cơm no áo ấm.

Đặt bình hoa ở vị trí đào hoa (đào hoa vị) rất tốt cho đường tình duyên
Theo phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo mà nếu được tác động sẽ làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt đối với chuyện tình duyên của gia chủ:
Bình hoa cần được đặt ở vị trí đào hoa, vị trí này được xác định theo tuổi. Cụ thể:
- Đối với tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa nằm ở hướng chính Đông, do vậy nên đặt bình hoa ở hướng chính Đông.
- Đối với tuổi Thân, Tí, Thìn: nên đặt bình hoa ở hướng chính Tây.
- Đối với tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên đặt bình hoa ở hướng chính Nam.
- Đối với tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên đặt bình hoa ở hướng chính Bắc.
Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể:
- Đào hoa ở hướng chính Đông thì nên đặt bình hoa màu xanh lục.
- Đào hoa ở hướng Tây thì đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.
- Đào hoa ở hướng Nam nên đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.
- Đào hoa ở hướng Bắc nên đặt bình hoa màu đen, xám.
Theo phong thủy, bình cắm hoa tốt nhất nên được làm bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam, còn bình hoa làm bằng thuỷ tinh thì nên đặt ở phía Bắc căn phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng là vấn đề rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau thì nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Bắc, hình nón thì nên đặt ở phía Nam.
Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà, bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt khác nhau. Nếu bình làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ thì bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc góc Tây Bắc.
Đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ thì có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.
Tuy nhiên, gia chủ cũng cần thận trọng và lưu ý khi đặt bình hoa trong nhà. Cụ thể:
- Không được để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến chồng hoặc vợ ngoại tình
- Cần thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước trong bình bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản trong gia đình
- Nên hạn chế cắm hoa khô/hoa giả bởi sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa ở bên cạnh.
- Hoa úa, tàn thì cần phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.
- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.
(Theo Gia đình & Xã hội Online)
Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớn và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnh vực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng phụ nữ khắc chồng:
- Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám .
- Mắt lớn lồi (nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn). Lông mày thưa vàng và ngắn .
- Mày thô, mắt có sát khí
- Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
- Phần sống mũi nổi gân máu
- Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên
- Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe
- Trán vuông, mày lớn cao và đậm
- Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ
- Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm
- Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu
- Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết
- Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống .
- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau
- Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu) .
- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng
- Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn (đây nói phụ nữ ở trung niên trở lại)
- Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi
- Tác có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc
- Mặt dài quá, cộng với miệng lớn (thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu)
- Ấn đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn .
- Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại (nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu lông mày thon dần còn chân lông mày lớn)
- Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre
- Xương che lỗ tai (mạng môn cốt) nổi cao.
Nguồn: Tổng hợp.
Đi lễ chùa theo phong trào
Đi lễ chùa (gọi chung cho việc người dân đến các chốn tâm linh: Chùa, đình, miếu...) là nét đẹp nhưng nhiều người đang quá mê tín và hiểu sai ý nghĩa của nét văn hóa này, ông có chia sẻ gì?
Đi lễ chùa là nét đẹp, đặc biệt là dịp đầu năm mới, đó cũng là điều tốt, hướng tới điều thiện của nhiều người. Ngoài cầu cho bản thân, gia đình và người thân những điều tốt đẹp, may mắn thì họ còn cầu cho "quốc thái dân an" là điều rất tốt đẹp. Hiện nay, có rất nhiều chùa chiền, đình, miếu mạo... với rất nhiều lễ hội trong năm, và tập trung vào dịp đầu năm mới âm lịch, tuy nhiên, ở nhiều nơi vẫn còn diễn ra cảnh bát nháo, lộn xộn. Nếu không uốn nắn, sắp xếp lại thì rất đáng phải phê phán. Phần cũng do người dân hiểu sai, làm lệch lạc đi hoạt động tín ngưỡng này. Ví như chuyện cầu trúng số, thăng chức, cầu vàng bạc... Bên cạnh đó, không ít nơi các con đường dẫn vào đình, chùa lại có rất nhiều thịt thú rừng treo bán cho người hành hương là hết sức phản cảm, không chấp nhận được.
Hiện nay, nhiều người đi lễ chùa theo phong trào, thực ra thì họ chẳng biết là mình đang vái, lạy ai, cầu điều đó có phù hợp hay không?
Đúng vậy, rất nhiều người hiện nay đến các đình, chùa, miếu... để cầu may mắn đầu năm mới. Khi đến những nơi này họ còn mang theo lễ vật, nhang đèn, hoa trái... để thờ, cúng. Tuy nhiên, rất nhiều người lại không biết mình đang cúng ai, thờ ai và cầu điều đó có phù hợp hay không. Họ chỉ đi vì nghe theo người này, người kia nói chỗ đó "linh lắm", rồi đi theo dạng phong trào. Tôi lấy ví dụ, mỗi năm có hàng triệu người đến miếu Bà Chúa Xứ (An Giang) và núi Bà Đen (Tây Ninh) để cầu may mắn trong dịp đầu năm mới. Thế nhưng có trên 90% người đến đây không biết Bà ở các nơi này là ai.
Nhiều thứ đang bị hiểu sai dẫn đến người dân làm sai, ông có thể nói thêm về chuyện này?
Ở miền Bắc có rất nhiều lễ hội tại các đình, chùa, miếu... và người dân hiểu đúng về các lễ hội ấy. Tuy nhiên, họ lại làm sai. Ví như chen lấn, giẫm đạp lên nhau ở đền Trần để tranh giành ấn. Còn ở miền Nam, nhiều nơi hình như hiểu sai việc thờ cúng và dẫn tới không ít người dân cũng làm sai. Ví dụ như ở Ngày hội tắm bà (rửa tượng) tại miếu Bà Chúa Xứ thì nhiều nhà nghiên cứu, chứ không riêng gì tôi cũng phải lắc đầu chào thua. Bởi, tượng Bà ở đây thực ra là một hình người phụ nữ được đẽo rất tinh xảo và đẹp mắt bằng đá. Tượng Bà là của Ấn Độ giáo (Hindu). Thuở ban đầu tượng này xuất hiện ở lưng chừng núi Sam trong dãy Thất Sơn (Bảy núi – An Giang), thấy pho tượng đẹp, linh thiêng lại xuất hiện nơi nhiều giai thoại như vùng này, một số người đã thỉnh tượng từ núi Sam xuống chân núi.
Từ đó, câu chuyện đó càng về sau càng được thần thoại thêm tạo nên sự linh thiêng bí ẩn về ngôi miếu này. Về nguồn gốc, có tài liệu cho rằng, pho tượng đó là của vương quốc Phù Nam, với nền văn hóa Óc Eo. Bản thân pho tượng này vốn không mặc gì cả, thế nhưng cho tới thời điểm này, pho tượng lại được tô son, điểm phấn rất lòe loẹt. Chưa hết, người ta lại còn khoác lên pho tượng những bộ y phục hết sức lộng lẫy do người "cúng". Hiện nay, bất cứ ai tới miếu Bà Chúa Xứ đều có thể nhìn thấy một pho tượng Bà lộng lẫy như một nhân vật trong một vở tuồng hát, kể cả trang phục.
Chính từ cách hiểu sai như trên nên nhiều người cũng "cúng" sai. Tôi được biết có nhiều người đã bỏ ra rất nhiều tiền, thậm chí tới vài ba cây vàng để may y phục cho Bà như là lễ vật cúng trong Ngày hội tắm Bà. Đến nay, tại miếu Bà Chúa Xứ cũng có tới vài ba cái tủ đựng áo mũ của Bà do người dân khắp nơi may tặng.
Cần hiểu đúng để không thành mê tín
Còn chuyện chùa ông, chùa bà ở TP.HCM thì sao thưa ông?
Có nhiều ngôi chùa mang tên chùa ông, chùa bà đang tọa lạc tại TP.HCM, thế nhưng nhiều người cũng không biết ông, bà ở trong các ngôi chùa ấy là ai, ở đâu tới? Thực ra chùa bà là thờ Thiên Hậu. Bà này có nguồn gốc ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Tích về bà vốn là một cô gái dệt vải, có cha và anh là những ngư dân đánh bắt cá trên biển. Một hôm, khi cô đang dệt thì bỗng thấy đầu choáng, mắt mờ dần. Trong cơn choáng đầu ấy, cô nghe thấy tiếng cha kêu cứu và hình dung ra cảnh cha đưa tay lên khỏi mặt nước. Lúc đó, trước khung cửi, vô thức cô đưa tay ra chụp lấy cánh tay ấy, thấy cô con gái cứ nhắm mắt nhưng lại đưa tay chụp trong hư không, bà mẹ thấy lạ mới gọi. Sau mấy tiếng thì cô mới bừng tỉnh và bật ngửa người về phía sau.
Trong lúc đó, người cha chới với, chìm dần xuống biển và chết. Còn anh trai vớ được vào mạn thuyền và sống sót trở về, đồng thời có kể lại câu chuyện cha sắp được cứu khi có bàn tay ai đó nắm kéo lên nhưng lại buông ra. Nếu như người mẹ không kêu thì cô đã cứu được cha của mình. Câu chuyện này được lan truyền nhanh chóng tại Quảng Đông và lan rộng ra cả Trung Quốc. Còn chùa ông, đó là thờ ông Bổn đầu công Trịnh Hòa, người có công tìm đường giao thương buôn bán cho Trung Quốc. Đến thời Mãn Thanh có nhiều người chạy sang Việt Nam và mang theo ông, bà để thờ cúng. Hiện nay, khu vực nào có đông người Hoa sinh sống thường có chùa ông, chùa bà.
Ông có thể kể một câu chuyện mang yếu tố tâm linh làm cho người ta tin nhưng không bị thổi phồng?
Trước đây, vận chuyển hàng hóa từ các tỉnh miền Tây lên Sài Gòn chủ yếu bằng đường thủy. Dù đi ngã nào thì muốn lên Sài Gòn và xuôi về miền Tây, các ghe thuyền cũng phải qua ngã ba Cái Bè (Tiền Giang). Tại đây có một chợ nổi rất nổi tiếng còn tồn tại đến ngày nay. Cũng tại khu vực này có một ngôi miếu thờ bà Thiên Y A Na và được cho là rất linh thiêng. Thời trước, mỗi khi mùa nước nổi (lũ lụt) tại ngã ba này thường xuyên xảy ra nạn chìm ghe thuyền vì sóng to, làm chết rất nhiều người. Một hôm có một chiếc ghe chở nhiều người qua đây cũng bị sóng to đánh chìm. Cả đoàn người trên thuyền tưởng đã chịu chung số phận với nhiều người phải bỏ mạng tại đây, thế nhưng khi chiếc thuyền đang chìm thì như có một bàn tay nâng dần lên khỏi mặt nước và được đẩy vào bờ.
Một người phụ nữ trong đoàn người nói trên kể lại rằng, khi thuyền sắp chìm thì có nghe tiếng của ai đó nói rằng, những người trên đoàn thuyền này không ai làm điều ác, nên không phải chết và được cứu. Sau đó, người ta cũng tìm hiểu và được biết, trên chiếc thuyền hôm đó còn có một người miền ngoài (miền Trung) đang đi tìm nơi sinh sống và xuôi xuống vùng này. Ông là người theo đạo và mang theo bên mình một pho tượng Vishnu nên cả đoàn mới được cứu.
Đó là câu chuyện còn được dân thương hồ truyền lại, và cho tới ngày nay, mỗi khi thuyền ghe chạy ngang đoạn sông này họ đều ghé vào đốt nhang cầu may mắn. Tuy nhiên, nhà chức trách địa phương và những người qua lại nơi đây đã không thần thánh quá lố câu chuyện này để nhiều người lạm dụng nó.
Nguồn: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Thần sát phần nhiều lấy địa chi làm căn cứ, nên nó có thể làm tăng thêm lực hình, xung, hợp , hại. Thầy Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn sách “Chu dịch dự đoán học” và “Dự đoán theo Tứ trụ” đã thu hút những tinh hoa của các hiền nhân để đi đến những kiến giải độc đáo trong thực tiễn dự đoán. Vì vậy ở đây không bàn chi tiết nữa, mà giống như cuốn sách “Nhập môn chu dịch dự đoán học”, ở đây cũng chỉ đưa ra những phương pháp ghi nhớ các quy luật một cách nhanh nhất để giới thiệu cho mọi người.
1. CÁT THẦN VÀ HUNG SÁT
Cái gọi là cát thần thực ra không phải là nói trong Tứ trụ cát thần càng nhiều càng tốt, hay cái gọi là hung sát cũng không phải là nói trong Tứ trụ không có là tốt. Rất nhiều thần sát luôn luôn có cát, có hung. Từ kinh nghiệm đã tổng kết được ta thấy người có nhiều thần sát là mệnh cục tương đối phức tạp, nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ tốt lại phối với thần sát thì người đó thường là những người siêu quần xuất chúng. Còn nói chung đối với người dân bình thường thì thần sát không nhiều, thần sát càng ít thì việc dự đoán càng đơn giản. Đương nhiên mọi việc không bao giờ là tuyệt đối, cũng như người hung sát nhiều chưa chắc đã gặp xấu, mấu chốt của vấn đề là phải xem các tổ hợp của Tứ trụ và tổ hợp của tuế vận là hỉ hay là kị.
Ngoài ra thần sát hoặc cát hoặc hung cũng không phải là tuyệt đối, mà chỉ có thể nói rằng một thần nào đo lấy cát làm chính, một sát nào đó lấy hung làm chính. Cát thần mà gặp phải hình xung khắc hại thì cũng như không có, hung sát mà bị chế hợp không đủ sức để làm hại thì cũng chẳng còn gì đáng gọi là kị. Nói chung các thiên can và các địa chi đóng địa chi đóng dưới nó gặp phải cát thần hay hung sát nhờ đó mà trở thành vượng hay suy. Phải xem các can chi đó bị hình hợp , xung khắc hay không để xem nó tác dụng hay không có tác dụng. Trong mệnh cục gặp được cát thần thì cả cuộc đời thuận lợi trọn vẹn, trong vận, trong năm gặp được cát thần thì đã tốt càng thêm tốt. Trong Tứ trụ kị gặp hung thần vì như thế cả cuộc đời hay bị tai hoạ, trong vận, trong năm gặp phải hung thần thì hung càng thêm hung.
Chương này chỉ giới thiệu những cát thần và hung sát có tác dụng nổi bật, còn những thần, sát khác ít có tác dụng hoặc ít gặp thì không bàn đến. Cách tra thần, sát rất nhiều. Độc giả tự tìm cách nhớ thuận tiện cho mình là được .
2. THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC
Lấy tháng sinh để tra các thiên can hoặc địa chi trong Tứ trụ .
1. Thiên đức quý nhân.
Tháng tí thấy tị, tháng sửu thấy canh, tháng dần thấy đinh, tháng mão thấy thân, tháng thìn thấy nhâm, tháng tị thấy tân, tháng ngọ thấy hợi, tháng mùi thấy giáp, tháng thân thấy quý, tháng dậu thấy dần, tháng tuất thấy bính, tháng hợi thấy ất.
Phàm người tháng sinh tra thấy các can chi trong Tứ trụ như ở trên là có thiên đức quý nhân.
Cách tra thiên đức quý nhân của người sinh vào tháng tí, ngọ, mão, dậu là từ ngôi trường sinh của ngũ hành mà ra. Ngoài ra còn có cách gọi tháng tí gặp quẻ tốn thìn là thủy đức, vì nguồn xuất thuỷ quy mộ về cung tốn ; tháng mão gặp quẻ khôn mùi là mộc đức, vì nguồn xuất mộc quy mộc về cung khôn ; tháng ngọ gặp quẻ càn tuất là hoả đực, vì nguồn xuất hỏa quy mộ về cung càn ; tháng dậu gặp quẻ cấn sửu là kim đức, vì nguồn xuất kim quy mộ về cung cấn, tức là lấy ngũ hành dương vượng, chính ngôi phối với mộ, tức là quẻ của bản cung mà ra. Thiên đức chỉ dùng địa chi , không dùng thiên can, cho nên lấy bốn quẻ trên. Trong kiểm thực tế lấy chính ngôi trường sinh để xác định tháng tí, ngọ, mão, dậu còn chia ra thành tị, hợi, thân, dần là khá chuẩn. Độc giả có thể căn cứ vào thiên, nguyệt đức của những người sinh vào bốn tháng trên, xem xét quá trình gặp hung hóa cát của họ để kiểm nghiệm.
2. Nguyệt đức quý nhân
Lấy chi tháng làm chủ để tra các thiên can trong Tứ trụ .
Sinh các tháng dần, ngọ, tuất thấy bính ;
Sinh các tháng thân , tí, thìn thấy nhâm ;
Sinh các tháng hợi, mão, mùi thấy giáp ;
Sinh các tháng tị, dậu, sửu thấy canh ;
Phương pháp nhớ cách tra nguyệt đức là căn cứ vào khí của tam hợp , ví dụ dần, ngọ, tuất thuộc hỏa thì lấy bính hỏa làm đức ; thân, tí, thìn thuộc thuỷ thì lấy nhâm thuỷ làm đức ; tí, dậu, sửu thuộc kim thì lấy canh kim làm đức ; hợi, mão, mùi thuộc mộc thì lấy giáp mộc làm đức để quy nạp. Phàm các tháng trong cục gặp can dương vượng khí đều là gặp nguyệt đức .
Hai quý nhân thiên đức và nguyệt đức đều chủ về người có cuộc đời không nguy hiểm. Thiên đức quý nhân là cát tinh phúc tường, tính tình nhân từ đôn hậu, cuộc đời phúc nhiều, ít nguy hiểm, gặp hung hóa thành cát, hóa hiểm thành an, như là có thần bảo hộ. Nguyệt đức quý nhân là cát tinh phúc thọ. Trong Tứ trụ có cả thiên, nguyệt đức là người có năng lực gặp hung hóa các rất mạnh, gặp được cát thần thì càng thêm tốt, gặp phải hung thần cũng bớt xấu rất nhiều, nhưng gặp phải xung khắc thì vô dụng.
3. THIÊN ẤT QUÝ NHÂN
Cách tra là lấy can ngày hoặc can năm làm chủ để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Can ngày, năm là giáp, mậu thấy sửu, mùi ;
Can ngày, năm là ất, kỷ thấy tí, thân ;
Can ngày, năm là canh , tân thấy dần , ngọ ;
Can ngày, năm là nhâm , quý thấy mão , tị ;
Người mà trong Tứ trụ tra được như trên là có thiên ất quý nhân. Cát tinh này chủ về thông minh, trí tuệ, là thần gặp hung hóa cát. Nếu hợp hóa thành dụng thần, hoặc hỉ thần là rất tốt, rất kị gặp hình, xung, khắc, hại, suy, bệnh, tử, tuyệt. Người mà thân vượng thì phúc đức càng tăng thêm, cuộc đời ít bệnh tật, người mà thân nhược thì bệnh nhiều hoặc giảm phúc quý.
Thiên ất quý nhân là ngôi sao ở phía trái sao tử vi trong thiên thể, là chủ tể của muôn thần. Trụ năm hoặc trụ tháng gặp được hai quý nhân là có ý phân âm dương để trị, hàm ý trong ngoài có khác nhau. Thìn, tuất là vị trí của sao khôi canh, cho nên quý nhân không đến.
4. LỘC THIÊN CAN
Lấy can ngày làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Phàm can ngày mà gặp lộc trên chi năm gọi là tuế lộc, trên chi tháng là kiến lộc, trên chi ngày là chuyên lộc, tọa lộc, trên chi giờ là quy lộc. Thần lộc vượng mà gặp địa chi kiếp tài, không gặp phải hình xung, khắc, phá là chủ về công danh thuận lợi. Thân vượng mà lộc nhiều nên bị khắc cho xì hơi, thân nhược mà lộc vượng lại không bị phá đều là quý mệnh. Lộc kị bị xung phá , ví dụ giáp lộc là dần, gặp thân là bị phá , mão lộc kị gặp dậu, tị lộc kị gặp hợi, ngọ lộc kị gặp tí. Vì quan viên gặp phải thì mất quan mất chức, nghèo khổ hư danh, người thường gặp phải thì phải cơm áo không no, bôn ba vất vả.
Ngày giáp lộc ở dần ; ngày ất lộc ở mão.
Ngày bính, mậu lộc ở tị ; ngày đinh, kỷ lộc ở mão.
Ngày canh lộc ở thân ; ngày tân lộc ở dậu .
Ngày nhâm lộc ở hợi ; ngày quý lộc ở tý.
Lộc nhờ có thế lực mà được hưởng thì được gọi là lộc, là cát thần. Lộc là khí của bốn mùa, tuỳ theo ngũ hành vượng, trong đó bính lộc ở tị, đinh lộc ở ngọ, mậu lộc ở tị, kỉ gửi ở ngọ, hỏa sinh thổ là tí nhờ mẹ mà được hưởng lộc, thìn, tuất là khôi canh là chỗ ác địa, kém cỏi cho nên lộc thần không gửi. Sửu mùi là cửa xuất nhập của thiên ất quý nhân cho nên lộc lánh xa, do đó không có lộc. Cách nhớ thập can lộc chỉ cần nhớ can ngày, bản khí của nó là địa chi là được . Ví dụ dần mộc tàng can của bản khí là giáp mộc.
5. VĂN XƯƠNG
Cách tra là lấy can ngày, can năm làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .
Can ngày, năm giáp thấy tị ;
Can ngày, năm ất thấy ngọ ;
Can ngày, năm bính, mậu thấy thân ;
Can ngày, năm đinh, tị thấy dậu ;
Can ngày, năm canh thấy hợi ;
Can ngày, năm tân thấy tí ;
Can ngày, năm nhâm thấy dần ;
Can ngày, năm hợi thấy mão ;
Những người trong Tứ trụ tra thấy như trên gọi là có sao văn xương.
Sao văn xương nhập mệnh thì thông minh hơn người . Trong Tứ trụ kiêm có học đường thì chủ về học tập ưu tú, khí chất nho nhã, và còn có tác dụng gặp xung hoá cát.
Sao văn xương là thực thần lâm quan, là chỗ trường sinh. Ví dụ giáp lấy bính làm thực thần, bính lâm quan ở tị cho nên giáp lấy tị làm văn xương. Căn cứ nguồn gốc của sao văn xương ta có thể tìm ra cách nhớ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
1. Khai vận Thần Tài Người kinh doanh, buôn bán thờ Thần Tài trong nhà là điều thường gặp. Theo góc độ phong thủy, Thần Tài phân thành hai loại, Văn Thần Tài và Võ Thần Tài. Trong nhà thích hợp bày Văn Thần Tài ở vị trí vượng khí, hàng ngày cung kính lễ bái ắt tài lộc sẽ đổ vào nhà ầm ầm.
![]() |
![]() |
1. Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, ở gần những nơi như đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, đó là những nơi âm khí nặng nề nhất. Bởi phần lớn các “âm linh” đều tập trung ở nơi đây, đều thuộc đất “Âm sát” bởi vậy mà “âm khí” nặng nhất.
Quan niệm như vậy xem ra không mấy khoa học, nhưng ảnh hưởng của nó thì không thể coi thường. Nhiều người chịu ảnh hưởng của quan niệm thần linh, nếu nhà ở nhìn thẳng vào đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, thì trong tâm linh luôn cảm thấy lấn cấn, sợ hãi. Những người như vậy nếu cơ thể vốn không được khoẻ, hoặc vốn tính khá nhạy cảm thì lại càng không nên lựa chọn nhà ở những nơi như vậy. Nếu không sẽ khiến tâm lý luôn bị phủ bóng đen và gánh nặng sợ hãi.
2. Con người thường khi gặp phải bức xúc, u sầu phiền não hoặc gặp phải những trắc trở riêng tư, thường tới những nơi mình cảm thấy linh thiêng như đình chùa, miếu mạo, nhà thờ khấn vái, khẩn cầu thần linh che chở, phù hộ độ trì như trút được gánh nặng trong thâm tâm họ, nơi đó là chốn ngự trị của các đấng thần linh tối cao và cả lũ yêu ma quỷ quái, vậy nên nhà ở cận kề chốn miếu đường là điều không nên, sẽ ảnh hưởng tới tâm lý của cư dân, nhất là với những cháu nhỏ còn “yếu bóng vía”.

3. Nhiều quan niệm cũng cho rằng, bởi đình chùa, miếu mạo, nhà thờ thường được xây cất nơi phong cảnh u tịch, môi trường tốt nhất, toạ lạc nơi phong thuỷ bảo địa, bởi vậy mà dồn tất thảy vượng khí trong vùng, dư khí chẳng sót là bao. Nếu cất nhà ở cận “ghé hơi”, nơi có kết cấu trong mạnh ngoài yếu ấy, sinh khí sẽ bạo lực “thoi thóp”, thì chẳng thể có vận khí tốt. Với môi trường như vậy, nhất là đối với những người sẵn lòng tin tưởng thần linh, đương nhiên là không thích hợp bám trụ, và càng không có lợi cho sức khoẻ, cả về thể xác lẫn tâm hồn.
4. Đình chùa, miếu mạo, nhà thờ đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử, tín đồ, ồn ào đủ mọi thứ âm thanh (tiếng cầu kinh, mõ khua, trống rung, chuông đổ hồi …), môi trường thiếu sự yên tĩnh, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.
5. Nơi đô thị sầm uất, rất nhiều am thờ được thiết lập trong những nhà lầu trong ngõ, môi trường rất ồn ào, uế tạp. Phong thuỷ học cho rằng, ở những nơi thờ cúng ấy dù có khói hương nghi ngút, đèn nến sáng choang cùng tiếng mõ, tiếng cầu kinh râm ran, cũng chẳng phải là nơi giáng lâm của chính thần, chính phật mà có tới thì phần lớn là những thần linh cấp thấp, lại có những kẻ đồng bóng lừa bịp mượn danh thần phật, rêu rao cầu được ước thấy để loè thiên hạ, khiến người ta nhẹ dạ cả tin tưởng thật. Tuy về mặt khoa học mà nói thì chẳng có trở ngại gì với mọi người, nhưng về mặt môi trường nó sẽ tạo nên cảm giác âm u, không có lợi cho sự cư trú cùng sức khoẻ của cả thể xác và tâm hồn của con người.
Cốt lõi của phong thuỷ học truyền thống là chú trọng vào việc nghiên cứu vấn đề trạng thái khí trường, mà 2 loại khí âm dương có cân bằng nhau không, thì đối với sức khoẻ về thể xác và lành mạnh về tâm lý của con người đều có thể sản sinh ảnh hưởng rất lớn. Lý thuyết phong thuỷ cho rằng, nơi cận kề với miếu đường (đình chùa, miếu mạo, nhà thờ …) bởi tập trung quá dầy, quá nhiều khí u oán, tức “Âm khí”, bởi vậy mà sống quá gần những nơi đó là không tốt. Những nơi đó thường làm cho trường khí hoặc năng lượng sát chung quanh bị nhiễm mà ảnh hưởng tới môi trường sinh thái của cư dân. Qua đó cho thấy tại sao xưa kia các cụ ta thường xây dựng đình chùa biệt lập ngoài cách đồng xa làng xóm một chút.
Có điều, ngày nay dân số ngày một tăng, quỹ đất dành cho thổ cư ngày một thu hẹp, nên xuất hiện cư dân ngày càng tiến sát tới những nơi linh thiêng cấm kỵ, thậm chí có kẻ còn ngang nhiên biến cả đất đình chùa thành đất ở, đó là một thực tế, khó thay đổi. Là những người hiện đại, chúng ta cần có cách nhìn khoa học về vấn đề này. Khi chúng ta thiết lập một thế giới quan khoa học, lấy chính khí áp tà khí, thông thương thì đình chùa, nhà thờ là nơi phong cảnh u nhã, đắc địa, cho ta cảm giác đó là môi trường thích hợp cho sự sinh sống, nhưng phải hiểu rằng đó là nơi sinh hoạt tâm linh của cộng đồng, là tài sản công cộng, không vì lấy nệ “khoa học” mà xâm phạm.
(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Vị Thanh, xã Thanh Trù, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc.
Đối tượng suy tôn: ghi nhớ công ơn của nữ vị tướng Thanh Nương tài giỏi là người có công phò giúp Trưng Nữ Vương đánh giặc cứu nước.
Nội dung: Lễ này rất công phu, bắt đầu từ việc chọn trâu lễ, chọn người nuôi trâu lễ, làm chuồng…Đến ngày lễ tế trâu diễn ra, đoàn người làm lễ trịnh trong trong trang phục áo đỏ, có kiệu bát cổng, chiêng, trống rộn ràng trong tiếng reo hò của dân làng, cùng hàng trăm bó đuốc được đốt lên.
Sau đó lễ tế trâu được diễn ra với nhiều nghi thức truyền thống, trịnh trọng như tắm cho trâu, nghinh thánh, hiến trâu. Tiếp theo phần lễ sẽ là phần hội với nhiều trò chơi dân gian đặc sắc khác, kéo dài hết ngày 15 tháng 10 âm lịch.
đến với đền Bà du khách sẽ có cơ hội để tìm hiểu những giá trị văn hóa đặc sắc lâu đời của người dân Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, tham quan đền Bà, du khách còn thưởng lãm bức tranh quê an lành với cảnh quan thanh bình. Cảnh quan, kiến trúc và ý nghĩa của điểm đến khiến nơi này xứng đáng là nơi dừng chân ghé thăm khá tiêu biểu của mọi du khách, trong hành trình khám phá Vĩnh Phúc của mình.
1. Vị trí xây nhà
- Tránh mua hoặc xây nhà ở những nơi sườn dốc nghiêng hơn 45o.

Nhà ở sườn dốc không chỉ bất tiện về mặt thiết kế mà còn không tốt trong phong thủy cơ bản
- Tránh nhà ở gần các nhà máy điện, các trạm biến áp. Những nguồn năng lượng ở nơi này có thể tạo ra sự hỗn loạn năng lượng của nhà bạn. Nếu không có sự lựa chọn nào khác thì nên đặt gương bát quái ở ngoài cửa nhà để phản xạ lại các năng lượng xấu đang cố gắng xâm nhập.
- Một ngôi nhà ở cạnh hoặc đối diện nghĩa trang luôn luôn chịu nhiều năng lượng "tử khí". Dùng gương bát quái cũng giúp giảm bớt nhưng tốt nhất là nên tránh sống gần một nghĩa địa.
- Năng lượng từ các bãi rác rất khó để khống chế ảnh hưởng xấu đến phong thủy nhà bạn.
2. Đường phố xung quanh
- Tránh một ngôi nhà trên phố chạy quanh tạo thành một cái thòng lọng.

- Tránh nhà ở ngã ba - nơi sẽ tạo thành "mũi tên độc" chiếu tướng.

Vị trí nhà ở khu vực chữ T hoặc chữ Y đều không tốt cho phong thủy
- Số nhà cần phải dễ nhìn và rõ ràng.
- Chỗ đỗ xe nên ở luôn mặt trước. Tránh việc chạy xe dọc theo cạnh nhà và vòng lại vào sân sau hoặc sang hướng khác. Trong phong thủy thì điều này sẽ khiến các cơ hội tốt vuột khỏi tầm tay.
3. Nội thất nhà cửa
Cửa vào: Đây là nơi năng lượng vào nhà, do đó cần được áp dụng các biện pháp phong thủy cơ bản để thu hút nhiều tiền tài, may mắn và cơ hội.

- Dọn sạch tất cả các chướng ngại vật như cây úa, cây chết, đồ đạc thừa,v.v.
- Thắp sáng lối vào, thay thế ngay khi các bóng đèn bị cháy.
- Tỉa tót và dọn dẹp vườn trước nhà thường xuyên.
- Thay cửa ra vào đã hỏng, hoặc vít chặt lại tay nắm, tra dầu bản lề cót két.
- Sửa chữa hoặc thay rèm cửa rách nát
- Cửa trước không đối diện với cửa sau nếu không năng lượng sẽ vào cửa trước, ra cửa sau mà không đọng lại chút nào trong ngôi nhà của bạn.
Cầu thang

Cầu thang xoắn ốc gây ra các nguồn năng lượng hỗn loạn
- Không đặt cầu thang thẳng trực tiếp từ cửa vào.
- Không xây cầu thang hẹp và dốc
- Không sử dụng cầu thang xoắn ốc - năng lượng ở loại cầu thang này rất nhanh và hỗn loạn.
Nhà bếp

Không bao giờ đặt phòng bếp đối diện cửa ra vào
- Không đặt bếp đối diện với cửa trước
- Không đặt bếp phải đối mặt với phòng ngủ
- Không được đặt bếp, lò vi sóng, lò nướng ở phía Tây Bắc của phòng ăn
- Giữ lò nướng, lò vi sóng, tủ đông, tủ lạnh luôn sạch sẽ và hoạt động trơn tru.
- Rửa bát đĩa hàng ngày, không để chồng chất lên nhau ở bồn rửa.
- Vứt bỏ hết các thực phẩm hư hỏng.
Phòng tắm: Đây là nơi chứa nước - tượng trưng cho tiền tài nên rất cần chú ý phong thủy cơ bản để không "xả" trôi hết tài lộc.

Luôn nhớ đóng nắp bồn cầu để không xả trôi tiền bạc
- Đóng nắp bồn cầu trước khi xối nước và khi không sử dụng
- Luôn đóng cửa phòng tắm.
- Một tấm thảm chùi chân màu xanh, đỏ, hoặc đen ở trước cửa nhà vệ sinh sẽ giúp giữ tài vận.
- Đặt một tấm gương bên trong cánh cửa phòng tắm sẽ giúp giải trừ các năng lượng xấu.
Phòng ngủ

Giường ngủ cỡ lớn nên dùng ga trải giường đỏ để tránh rạn nứt trong hôn nhân
- Không đặt giường đối diện cửa ra vào.
- Không đặt giường ở phía trước cửa sổ.
- Không nằm ngủ bên dưới các thanh dầm.
- Dùng khăn trải giường màu hồng hoặc màu đỏ cho các giường có kích thước lớn hơn giường đôi để tránh các vấn đề hôn nhân.
- Đặt một quả cầu pha lê ở trong phòng để làm chệch hướng các năng lượng tiêu cực.
Cửa sổ
Cửa sổ: Năng lượng đi vào và rời khỏi nhà của bạn thông qua cửa ra vào và cửa sổ.

- Thay thế các kính cửa sổ bị hỏng.
- Chắc chắn rằng tất cả các cửa sổ mở ra đóng vào dễ dàng.
- Sửa chữa các chốt cửa bị hỏng.
- Tránh đặt các đồ nội thất chặn cửa sổ.
Theo Eva.vn
1.Lễ Khai Hạ (hạ cây nêu)
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.
Nội dung: Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để trừ ma quỷ, đến ngày khai hạ sẽ được hạ xuống. Nhân dịp này, ngoài lễ cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng gia tiên, cúng thổ công và thần tài. Sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên của mọi người mới được bắt đầu trờ lại (đặc biệt với nghề nông).
2. Hội Làng Thúy Lĩnh
Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: phường Lĩnh Nam, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới Xuân Nương - một nữ tướng tài giỏi của Hai Bà Trưng.
Nội dung: mở đầu lễ hội là tiệc cầu xuân dâng lên vị Thành Hoàng, theo truyền thống dọn cỗ chay, có củ mài và mật ong. Tục truyền việc mổ trâu "nồi da sáo thịt" để diễn lại tích năm xưa vị tướng của vua Hùng thờ Thần sông mà thoát nạn, khi lên bờ tìm trâu mổ thịt, lấy da làm nồi nấu để tế Thần sông. Trong ngày cuối cùng của hội, tổ chức diễn trò trình nghề ở bãi sông trước đình làng. Các vai diễn cày, bừa, gieo mạ, tát nước, bán con ngài tằm, bán bông thu hút nhiều người xem và tham gia.
3. Hội Vĩnh Mỗ
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 7 tới ngày 11 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Nguyễn Khoan (sứ quân ở thế kỉ 10).
Nội dung: Sau khi tiến hành các thủ tục lễ tế thành hoang làng thì cũng là lúc hội thi vật diễn ra nhưng người đoạt giải cuối cùng (sau 5 ngày) phải ôm giải cắm đầu chạy khỏi làng mới được ngoái cổ lại nhìn.
4. Hội Chợ Viềng
Thời gian: tổ chức từ nửa đêm ngày mùng 7 đến sáng ngày mùng 8 âm lịch.
Địa điểm: xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, và thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Đối tượng suy tôn: Lễ Thánh Mẫu Liễu Hạnh Thần chủ Đạo Mẫu Việt Nam.
Nội dung: Chỡ Viềng là chợ cầu may mỗi năm chỉ họp một phiên duy nhất. Chợ bày bán đủ thứ hàng hóa nhưng điều đặc biệt ở đây là cả người bán lẫn người mua đều không đạt mục đích lợi ích kinh tế lên hàng đầu. Những sản phẩm mà chợ bày bán thường mang tính chất phục vụ sản xuất tiểu nông như: cái cày, cái cuốc, cái dao, cái liềm, cái thúng, cái mủng... hoặc là một số loại cây trồng vật nuôi như cây chanh, cây ớt, các loại cây cảnh.
Tuy nhiên, điểm nổi bật và gây ấn tượng nhất đối với du khách ở hội chợ viềng này là những miếng thịt bê thui vàng ruộm được bày bán khắp chợ. Người ta quan niệm đi hội chợ Viềng mà không mua bán một thứ gì đó thì coi như chưa từng tới chợ Viềng, chưa được may mắn. Vì thế, hội chợ Viềng ngày xưa còn có tên gọi là chợ cầu may.
Giờ đã là thời đại động khẩu không động thủ, thương lượng đàm phán lên ngôi, dùng chân tay giải quyết vế đề là hạ sách. Nhưng nếu có người sẵn sàng vì mình mà dùng nắm đấm, ra tay che chở, bảo vệ, tương trợ thì vẫn vui lắm chứ nhỉ. Cùng xem 12 chòm sao đánh nhau vì ai nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Đa số những người tuổi Dần thuộc nhóm máu B thường không coi trọng hình thức kết hôn. Họ cho rằng, việc hai người thực lòng yêu thương nhau và muốn gắn bó với nhau mới là điều quan trọng. Chính vì điều này nên khi tìm được "một nửa" của mình, họ rất bình tĩnh, cẩn trọng suy xét kỹ càng trước khi quyết định tiến xa hơn nữa.
Những người tuổi Mão hoặc Tỵ sẽ khá hợp với tuổi Dần bởi hai tuổi này có thể phát huy những ưu điểm hạn chế nhược điểm để cùng nhau mang lại hạnh phúc trong cuộc sống và thành công trong sự nghiệp.
Vì tình yêu, họ sẵn sàng bỏ qua mọi lời khuyên của người thân hay những dư luận xã hội.
Mặc dù đã có cuộc sống gia đình ổn định song một số người tuổi Dần vẫn có thể nảy sinh mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Do vậy, "nửa kia" của họ cần phải hết sức bình tĩnh, biết cảm thông tha thứ và bỏ qua lỗi lầm thì gia đình sẽ tránh khỏi sóng gió.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
|