Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói tháng 9/2016: Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất

Cùng xem bói tháng 9/2016 sự nghiệp cung hoàng đạo: 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt trong tháng 9 dưới đây thì chẳng phải lo lắng gì vì họ vừa có tài lại v
Xem bói tháng 9/2016: Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của tất cả đàn ông. Đã là nam nhi, nhất định phải có thành công riêng, nhận được sự công nhận của mọi người. Xem bói tháng 9/2016, 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt trong tháng 9 dưới đây thì chẳng phải lo lắng gì vì họ vừa có tài lại vừa gặp may, càng cuối năm càng thăng hoa.

Xem boi thang 92016 Top 3 chom sao nam co su nghiep tot nhat hinh anh
 

Ma Kết

  Xem bói tháng 9/2016, bản thân sự nghiệp vận của Ma Kết nổi danh khắp nơi là tốt đẹp, vững vàng. Không chỉ là chòm sao nam có tài, họ còn rất may mắn, thường xuyên gặp vận trình thuận lợi nên thành tựu càng tốt đẹp. Cuối năm 2016 mà cụ thể là ngay trong tháng 9 này, Ma Kết càng làm càng hăng say công việc, bất ngờ nhận được những đơn đặt hàng lớn, có cơ hội làm ăn lớn. Chỉ cần nắm lấy thời cơ, thuận thế mà hành động, không xuất hiện tình huống ngoài ý muốn thì Ma Kết không chỉ kiếm được nhiều tiền mà còn thăng chức, nâng cao vị thế nhanh chóng, vô cùng viên mãn.  

Bạch Dương

  Trời sinh nhiệt tình, Bạch Dương có sự nghiệp tháng 9/2016 rất tốt chính nhờ sự giúp đỡ của anh em bạn bè. Mạnh vì gạo, bạo vì tiền, Bạch Dương kiếm được, tiêu được, hành động phóng khoáng nên khách hàng cảm thấy dễ chịu, làm ăn cũng nhanh chóng và thuận lợi hơn nhiều. 3 tháng cuối năm Bạch Dương có quý nhân hỗ trợ, tăng thêm thu nhập, cải thiện chức vị. Hiện nay, quan hệ chính là chìa khóa, Bạch Dương hãy nắm thật chắc nhé, bạn có cơ hội để tiến xa hơn rất nhiều.
Xem boi thang 92016 Top 3 chom sao nam co su nghiep tot nhat hinh anh
 

Sư Tử

  Chòm sao Sư Tử trời sinh cao ngạo mà lại ưu tú, có khí chất của người lãnh đạo. Thói quen chỉ đạo người khác của Sư Tử rất mạnh mẽ, khao khát thành công mãnh liệt, không cam lòng chịu cuộc sống bình thường. Cũng chính vì như vậy nên chòm sao nam có tài này vô cùng nỗ lực, lúc nào cũng bận rộn, dồn nhiều tâm sức. Người có công ông trời chẳng phụ, họ là chòm sao nam thành công khi xem sự nghiệp tháng 9/2016, liên tiếp gặp nhũng tình huống may mắn, hạng mục có giá trị cao, càng làm càng thấy tương lai tươi sáng, rực rỡ. 
Sao nam nào dễ say nắng nhất? Top 3 chàng trai hoàng đạo là soái ca mà vẫn FA Chỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tháng 9/2016: Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất

Tuổi Bính Thìn 1976 làm ăn hợp với tuổi nào?

Bạn muốn biết mình sinh năm 1976 hợp làm ăn với tuổi nào? Những người tuổi 1976 thì nên kết hợp làm ăn với các tuổi nào để được phát tài phát lộc, công việc hanh thông. Và không nên kết hợp làm ăn với những tuổi này để tránh gặp xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết mình sinh năm 1976 hợp làm ăn với tuổi nào? Những người tuổi 1976 thì nên kết hợp làm ăn với các tuổi nào để được phát tài phát lộc, công việc hanh thông. Và không nên kết hợp làm ăn với những tuổi này để tránh gặp xui xẻo.

Tuổi Bính Thìn 1976 làm ăn hợp với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Bính Thìn 1976

Người tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, năm con rồng, cung mệnh Khảm, mạng cốt tinh Thổ

Tính tình của người tuổi Bính Thìn: là người có trí tuệ thông minh, tự tin, chỉ đạo nhiều người. Không thích đứng bằng đôi chân của người khác, có thể tự tạo lập công danh.

Xem thêm: Giới tâm linh giải mã hiện tượng nhảy mũi như thế nào?

Tuổi Bính Thìn hợp làm ăn với tuổi nào:

Nghề hợp với tuổi Bính Thìn: Thích hợp với nghề kinh doanh.

Tuổi 1976 hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc mệnh Hỏa) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều tài lộc.

Khi người sinh năm 1976 kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc mệnh Kim) thì người tuổi Bính Thìn thường là cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Kim thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi người sinh năm 1976 kết hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) thì công việc bình hòa, cả hai ngươi làm ăn, có lợi cùng hưởng có họa cùng chia, rất bình đẳng.

Khi người tuổi Bính Thìn kết hợp làm ăn với những tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) thì công việc làm ăn luôn được thuận lợi, nhanh phát tài.

Tuổi 1976 không nên kết hợp làm ăn với những người ở tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu ( thuộc mệnh Mộc). Vì khi kết hợp làm việc với những người này thì công việc làm ăn thường hay thua thiệt, gặp nhiều khó khăn trở ngại, tốt nhất không nên hợp tác làm ăn.

Màu và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Bính Thìn

Màu hợp tuổi Bính Thìn: hồng, đỏ, tím, vàng, vàng nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Bình Thìn: Đối với nam giới đặt bàn thờ nhìn hướng chính Bắc, đối với nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Tây.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Bính Thìn 1976 làm ăn hợp với tuổi nào?

Tuổi Dần và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tuổi Dần và tuổi Tỵ khó có thể tìm được những điểm chung làm cơ sở cho một mối quan hệ bền vững. Cả hai con giáp này đều dễ tính nhưng đều thích làm theo ý mình. Đó chính là nguyên nhân tiềm ẩn mâu thuẫn giữa hai tuổi này. Dần dũng cảm, thích tự do,
Tuổi Dần và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Chọn bức hình có hình dáng đôi môi giống với bạn nhất nhé!
Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-hin-d boi-vui-hin-d-1
boi-vui-hin-d-2 boi-vui-hin-d-3
boi-vui-hin-d-4 boi-vui-hin-d-5

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Trong mỗi cử chỉ, lời nói, cách ăn uống, phụ nữ phong trần luôn có vẻ yểu điệu rất kiểu cách. Đại thể, tướng của phụ nữ phong trần được thể hiện như sau: Xem tướng của phụ nữ - Khuôn mặt nhỏ nhắn nhưng dáng người to thô, da trên người thô ráp hơn da
Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Sự sinh tồn của con người trong môi trường tự nhiên, đây là núi sông lưu thủy của môi trường, cây cối hoa cỏ và các loại tổ hợp, hình thành nên các cảnh quan môi trường của tự nhiên. Mọi người vì tạo sự thoải mái, môi trường sinh tồn của mỹ quan, còn
Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sáng tạo ra một số cảnh quan kiến trúc là các cảnh quan nhân văn và khu vườn nhân tạo. Những cảnh quan này do tự nhiên hình thành và do con người tạo thành sẽ sản sinh những hiệu ứng vật lý, sinh lý và tâm lí đối với nhân loại.

Con người là thể hữu cơ có trình độ tự động hoá rất cao, có năng lực phản ứng đối với sự vật ngoại giới rất mạnh, kết cấu, màu sắc xung quanh cảnh quan môi trường hình thành dẫn đến sức hút, khí trường… đều sẽ ảnh hưởng quan trọng đa phương diện đến sức khỏe và phát triển sự nghiệp của con người.

canh-quan-san-vuon-2

Ví dụ: Những người sống trong cảnh quan môi trường dễ chịu, màu sắc hài hoà, thì sẽ cảm thấy hứng thú, thoải mái, tâm trạng thư thái, tư duy tinh tế, sáng tạo, vô cùng linh hoạt.

Trung Quốc thời cổ đại rất coi trọng đến đinh viện mỹ hoá, cũng rất coi trọng đến đinh viện phong thủy. Họ cho rằng: Kiến trúc đình viện, cây cối hoa cỏ, tổ hợp bố cục của giả sơn lưu thủy, phải phù hợp với yêu cầu của phong thủy, như vậy thì sẽ có lợi cho sức khoẻ cơ thể và tài vận sự nghiệp. Đây chính là  ý thức cảnh quan môi trường bổ tố trong phong thủy học truyền thống, ví dụ như các khu vườn ở Tô Châu chính là mô hình mẫu mực của phong thủy cảnh quan môi trường nhân tạo.

Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải bổ tố chân lý của phong thủy học truyền thống, kết hợp tương bổ với cảnh quan môi trường học hiện tại: không chỉ nghiên cứu quy luật mỹ học, quy luật kiến trúc học, quy luật thực vật học của cảnh quan môi trường, mà càng phải đi sâu nghiên cứu kết cấu, phương vị, tư liệu, màu sắc, ngoại hình và các trường phái tin tức khác của cảnh quan môi trường có các tác dụng đối với tâm lí và sinh lý của con người. Từ đó tìm hiểu lựa chọn và tạo ra các quy luật và phương pháp khoa học của cảnh quan môi trường có lợi cho sức khỏe bản thân và phát triển sự nghiệp của mỗi người xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Vì sao phòng bếp cần phải sạch sẽ, thoáng đãng? –

Sau một ngày làm việc và ra ngoài gặp gỡ các mối quan hệ xã hội, điều mọi người nhó' nhất đó là bữa cơm bên các thành viên trong gia đình. Vì vậy, cần phải giữ gìn gian bếp sạch sẽ, gọn gàng, thoáng đãng để có thể chế biến được những món ăn ngon, khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau một ngày làm việc và ra ngoài gặp gỡ các mối quan hệ xã hội, điều mọi người nhó’ nhất đó là bữa cơm bên các thành viên trong gia đình. Vì vậy, cần phải giữ gìn gian bếp sạch sẽ, gọn gàng, thoáng đãng để có thể chế biến được những món ăn ngon, không những góp phần làm cho không khí thêm ấm cúng mà còn tránh được khuẩn bệnh sinh sôi, hay các bệnh đường ruột cho người ăn.

phong-bep-hien-dai-02

Để có một gian bếp sạch sẽ, gọn gàng, thoáng đãng, người nội trợ của gia đình có thể tham khảo các cách làm dưới đây:

–   Chú ý đến không gian phòng bếp

+ Chọn gam màu nhạt làm chủ đạo để không gian phòng bếp thêm thoáng đãng, trang nhã, sáng sủa và người ngồi trong phòng có cảm giác nhẹ nhõm mát mẻ bạn có thể chọn các màu như: màu trắng, xám nhũ bạc, xám, xanh da trời, xanh lục. Bên cạnh đó, bạn nên điểm xuyết thêm gam màu ấm để làm tăng không khí ấm áp, tốt lành cho gia đình như màu: vàng, phớt hồng, màu mật ong nhạt, nâu xám, nâu nhạt.

+ Khi bô” trí gian bếp không tránh khỏi những góc tối, ví dụ như: nóc chạn, góc tường phía dưới bể nước và các ngóc ngách khác. Vì vậy, có thể khắc phục bằng cách xây bịt lại, lắp đèn điện và định kì quét dọn để tránh bụi bặm, gián chuột, nấm mốc tích tụ, ảnh hưởng tới sức khỏe của mọi người trong gia đình. Tuyệt đôi không dùng gian bếp chung với kho chứa đồ phế thải.

+ Tường gian bếp thường bị bám muội dầu mỡ, bạn nên trát, ốp bằng gạch men sứ để dễ lau chùi.

–   Trang trí các vật dụng trong phòng bếp

+ Thay đổi màu sắc của các tấm khăn trải bàn, rèm che cửa sổ trong gian bếp theo các mùa để tạo nên hiệu ứng cảm giác phù hợp cho mọi người. Ví dụ vào: mùa xuân, mùa hè có thể chọn gam màu lạnh để tạo cảm giác mát mẻ, thư thái như màu trắng, lam nhạt, hoặc các tấm khăn và rèm cửa có hoa văn trang trí một cách trang nhã, mềm mại. Mùa thu, mùa đông
nên chọn gam màu nóng để tạo cảm giác ấm áp như màu hồng nhạt, da cam hoặc các tấm khăn và rèm cửa trang trí màu sắc sặc sỡ, kẻ carô.

+ Hệ thống bóng đèn ống mang ánh sáng tự nhiên không những đáp ứng được nhu cầu tiết kiệm điện mà còn đáp ứng được nhu cầu chiếu sáng khi nấu ăn của các bà nội trợ. Ngoài ra, bạn cũng có thể lắp thêm đèn chiếu sáng cục bộ để phục vụ chiếu sáng ở những góc khuất trong phòng bếp, khi không cần tới có thể tắt đi. Chạn bát cũng cần lắp bóng đèn nhỏ chiếu sáng bên trong theo nguyên tắc mở cửa đèn tự động sáng lên, đóng lại đèn tự động tắt.

đun nấu hay lắp quạt hút khói trên mái bếp để khói và mùi thức ăn mau chóng thoát ra ngoài theo lôi cửa sổ, đảm bảo trong bếp luôn thoáng đãng, sạch sẽ.

+ Đồ dùng làm bếp (nồi, niêu, bát, đĩa) nên chọn chất liệu chông dầu mỡ dính bám và có hoa văn đẹp mắt để làm tăng hứng thú khi ăn.

+ Chọn chất liệu cho bệ bếp phù hợp với sở thích và yêu cầu sử dụng của các bà nội trợ. Hiện nay, vật liệu làm bệ bếp có ba loại chủ yếu là: đá thiên nhiên, đá nhân tạo, gỗ chống cháy

Đá thiên nhiên: Bao gồm các loại đá hoa cương, đá cẩm thạch với những hoa văn khác nhau, màu sắc thông thường có hai loại đen và trắng. Đá thiên nhiên thường cứng, rắn chắc. Đá cẩm thạch thì có độ cứng cao hơn, tính thẩm mỹ, trang trí cao mà giá cả lại hợp lí. Đá hoa cương có tính thẩm mỹ cao nhưng độ cứng lại không bằng đá cẩm thạch.

Đá nhân tạo: Phân ra hai loại: không có môi ghép và có môi ghép. Loại đá nhân tạo có mối ghép thì hoa văn và độ cứng kém hơn đá thiên nhiên nhưng tính năng chông nước, chông bẩn, khả năng chông axit lại rất tốt. Khi sử dụng những vật liệu này, do dùng keo chuyên dụng nên vết dính có thể không nhìn thấy khe hở, sau khi được xoa nhẵn thì sẽ khít với bề mặt bếp thành một khối. Nếu vết cắt nào còn chưa khít, xoa nhẵn xong sẽ có độ bóng như ban đầu. Loại đá nhân tạo không có mối ghép cũng có ưu điểm là khi sờ vào thấy mịn và trơn như đá không có mối ghép nhưng giá thành lại thấp.

Gỗ chông cháy: Vật liệu này có nhiều chủng loại, hoa văn đa dạng, giá cả hợp lí. Khi chọn gỗ chông cháy làm bề mặt bếp, chú ý xử lý tốt vị trí của bồn rửa, nhất là những chỗ dán keo. Nếu làm bếp không cẩn thận, nước sẽ thấm vào giữa các lớp gỗ, lâu ngày sẽ làm mục, hỏng gỗ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phòng bếp cần phải sạch sẽ, thoáng đãng? –

Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Phong thủy giảm béo hiệu quả, phương pháp giảm béo mới ít người biết là một gợi ý cho những nàng mập mạp. Giảm cân theo phương pháp phong thuỷ, bạn có tin
Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Như đã biết, phong thủy ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống con người. Việc giảm béo, ép cân cũng không ngoại lệ. Nếu bạn đang gặp trục trặc về vấn đề cân nặng, hãy thử thay đổi phong thủy giảm béo xem sao.


1. Bài trí cây xanh ở những nơi thuộc hành Thủy trong nhà


Những nơi như nhà tắm, bếp ăn... trong nhà thường vượng Thủy. Thủy lại là yếu tố đại diện cho sự tăng trưởng, nói ở phạm vi hẹp hơn là tăng cân trên cơ thể con người.   Vì thế, nên bài trí các chậu cây xanh ở các vị trí này. Cây xanh sẽ hấp thụ nước, làm giảm tính năng của Thủy, giáp tiếp góp phần giúp quá trình giảm cân thuận lợi hơn.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
 

2. Giữ căn bếp gọn gàng, ngăn nắp

  Phong thủy giảm béo, thường xuyên dọn dẹp căn bếp gọn gàng, sạch sẽ, loại bỏ các loại thực phẩm nên tránh trong quá trình giảm cân. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu sắc cũng có tác dụng hữu hiệu trong việc điều tiết trọng lượng cơ thể.    Nên sử dụng các loại màu mang lại sự bình tĩnh, giúp tinh thần thư thái, kiềm chế cảm xúc cũng như sự thèm ăn. Ví dụ màu trắng hoặc xanh da trời, xanh lá cây... Nên tránh những gam màu mạnh như đỏ, cam, tím...    Ngoài ra, trong căn bếp cũng nên đặt chậu cây xanh, vừa tạo cảm giác mát mắt, lại giúp điều hòa nguồn năng lượng phong thủy tốt.

Nâng cao sức khỏe trong Tết Trung Thu nhờ cải thiện phong thủy phòng ăn 5 vật phẩm phong thủy giúp sự nghiệp lên như diều gặp gió Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy
 

3. Kê đầu giường hướng Tây

 
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
Hướng Tây thuộc ngũ hành Kim. Kim tính mang ý nghĩa về lợi ích, sự khống chế. Đầu giường đặt ở hướng này giúp bạn làm chủ mình trong mọi tình huống, kể cả chuyện ăn uống và kế hoạch giảm béo, ép cân nặng.  

4. Chú ý bài trí ở hướng Tây Nam

  Hướng Tây Nam mà bị tạp vật chèn ép hay nhiều đồ vật lung tung, bừa bãi cũng ảnh hưởng tới thể trọng của bạn. Vì nó khiến bạn mất kiểm soát, không kiềm chế được lượng thức ăn đưa vào cơ thể, cân nặng không những không giảm mà lại còn tăng lên.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 

5. Mở cửa sổ lấy ánh sáng tự nhiên

  Ánh sáng tự nhiên sẽ giúp tinh thần bạn khoan khoái, giảm áp lực về tinh thần. Stress, áp lực là một trong những nguyên nhân chính khiến cân nặng tăng đột biến.    Vì thế, đừng đóng cửa sổ kín mít, tối tăm cả ngày. Hãy luôn mở chúng để đón ánh sáng tự nhiên, vừa tốt cho tinh thần lại nâng cao sức khỏe, giúp quyết tâm giảm béo của bạn sớm thành công.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà

Chỉ rõ 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ
Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Hướng kê giường tuổi Giáp Thìn 1964 - Năm sinh dương lịch: 1964 - Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh K

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Giáp Thìn 1964

– Năm sinh dương lịch: 1964

– Năm sinh âm lịch: Giáp Thìn

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

1405331294-1383125393-7

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1964 Giáp Thìn –

Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Một điều kiêng kị đầu năm mới là không ngồi hoặc đứng trước cửa. Xem những điều kiêng kị đầu năm để tránh xui xẻo, rước hoạ vào nhà.
Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Kieng ki dau nam Khong do xe chan ngang cua nha hinh anh
 
Một điều kiêng kị đầu năm mới là không ngồi hoặc đứng trước cửa. Theo quan niệm, nếu ai đó đứng ngồi trước nhà người khác xem như chặn tài lộc, may mắn vào dịp đầu năm mới. Do đó có đi đưa đón bạn bè đi chơi hay đi chúc Tết thì các lái xe lưu ý đậu xe né cửa nhà ra.   Ngoài ra, một trong những điều kiêng kị đầu năm được lưu truyền trong dân gian là thăm phụ nữ mới sinh con. Các cụ xưa quan niệm, gái đẻ là “dông”, “sinh dữ tử lành”. Đặc biệt, đối với một số người họ rất coi trọng việc kiêng đi thăm phụ nữ mới sinh ngày mùng 1 đầu năm. Đối với dân lái xe, việc đi thăm gái đẻ, dù là người thân quen sẽ khiến họ gặp nhiều vận hạn. Thậm chí, có người còn quan niệm, đi thăm phụ nữ mới sinh sẽ gặp bất trắc khi đi đường, làm ăn thất bát.
 
Tuy nhiên trên đây chỉ là những điều kiêng kị theo phong tục, tập quán còn có nhiều điều thực tế lái xe cần kiêng kị bởi nó ảnh hưởng trực tiếp, có thể thấy ngay.
 
Theo truyền thống Việt Nam, Tết nguyên đán là dịp hội hè vui và quan trọng nhất trong năm. Vì vậy cũng có nhiều người tranh thủ “bỏ qua” nhiều luật lệ giao thông như: uống rượu bia quá chén, không thắt dây an toàn khi lái xe ô tô… Điều này dẫn tới hàng nghìn vụ tai nạn mỗi năm. Chính vì vậy, ngoài những điều kiêng kị theo phong tục nếu đang chở bạn bè, gia đình đi chúc Tết, người cầm vô lăng cần phải biết kiểm chế, làm chủ bản thân để bảo đảm sự an toàn.
 
Bên cạnh đó lái xe ô tô cũng cần hạn chế lái xe quá khuya và trong khi lái xe dịp Tết nên hạn chế sử dụng điện thoại…
Kiêng kỵ đầu năm, nên hay không? Phong thủy: Kiêng kỵ cũng cần hợp lý Kiêng kỵ khi bài trí tượng Phật trong nhà
Theo Kienthuc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đầu năm: Không đỗ xe chắn ngang cửa nhà

Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành

Học thuyết Âm Dương - Ngũ Hành mà phương pháp tính điểm hạn của cuốn sách này áp dụng sẽ cho mọi người biết Định Mệnh là có thật (tức con người hay vạn vật đều có Số Mệnh), nhưng Số Mệnh này không phải do Đức Chúa Trời quyết định mà là do Âm Dương Ngũ Hành quyết định. Chính vì vậy không có lý do gì mà con người lại không thể lấy chính âm dương ngũ hành để khống chế lại chúng để thay đổi định mệnh, nhằm mục đích mang lại lợi ích cho con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Học thuyết Âm Dương


Khái niệm Âm và Dương như mọi người hiểu đơn giản là hai trạng thái luôn đối lập nhau như có bên phải thì phải có bên trái, tốt với xấu, trắng với đen, giống đực với giống cái, cứng với mềm...

Họ đã xác định âm và dương cho các can và chi như sau:
Các thiên can có dấu dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
Các địa chi ............................Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các thiên can có dấu âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Các địa chi .................... Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi.

Còn hiểu theo sách mệnh học cổ truyền của Phương Đông thì sự hình thành, biến hóa và phát triển của vạn vật đều do sự vận động của hai khí Âm và Dương. Vì mặc dù Âm và Dương là hai mặt đối lập với nhau nhưng chúng lại có sự thống nhất với nhau. Chính sự thống nhất này sau đó mới có thể có sự biến hóa để thành vạn vật. Như âm đến cùng cực thì sinh dương, dương đến cùng cực thì sinh âm....
(Ðể hiểu rõ hơn về Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành xin độc giả xem phần III của Phụ Lục – Âm Dương Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh học Ðông Phương).

Ví dụ : Trong thực tế có thể coi năng lượng và khối lượng là hai trạng thái âm và dương của vật chất (tương tự như nước dưới sự tác động của nhiệt độ nó ở 3 trạng thái là rắn, lỏng và hơi, trong đó trạng thái rắn và lỏng được xem là 1 trạng thái) mà ngày nay các nhà vật lý đã biến được khối lượng thành năng lượng và trong thời gian tới nhờ cỗ máy LHC ở Thụy Sĩ các nhà vật lý sẽ thành công trong việc biến năng lượng thành khối lượng theo đúng phương trình mà năng lượng và khối lượng chuyển hóa cho nhau của nhà bác học thiên tài Albert Einstein:
E = mc² ( trong đó E là năng lượng, m là khối lượng, c là vận tốc ánh sáng).

Chính có phương trình nổi tiếng này mà câu đầu tiên của Kinh Thánh “ Ban đầu Đức Chúa Trời đã (dùng sức mạnh vô biên của mình) dựng nên trời đất (vũ trụ trong đó có trái đất) “ (Sáng - thế Ký 1 : 1) đã đúng trên quan điểm khoa học. Vậy đã có cuốn sách nào cổ hơn cuốn Kinh Thánh nói đến sự hình thành vũ trụ và trái đất của chúng ta từ năng lượng như vậy.


II - Học thuyết Ngũ Hành

1 – Ngũ hành
Chúng ta thấy hầu như mọi hiện tượng đã và đang diễn ra xung quanh chúng ta đều tuân theo một quy luật của vòng tròn khép kín.

Ví dụ : Con người cũng như loài động vật cùng với loài thực vật tạo thành một quy trình khép kín như : Cây cung cấp ô xy, hoa quả rau xanh, củ, hạt …cho người và động vật , còn người và động vật cung cấp CO 2, phân…..cho loài thực vật. Ngay cả sự sống và cái chết của mọi sinh vật cũng tuân theo quy luật của vòng tròn khép kín này.
Ví dụ : Con người được đầu thai sau đó được sinh ra lớn lên, trưởng thành, già rồi chết, sau đó xác chết bị phân hủy thành các thành phần của đất nuôi cho cây phát triển. Một phần thực vật này được con người ăn tạo thành các thai nhi và các thai nhi này lại phát triển .…..

Để diễn tả các quy luật này cũng như mọi quy luật trong vũ trụ Họ đã đưa ra 5 hành, tức là 5 loại nguyên tố (vật chất) cơ bản đã cấu tạo nên mọi vật có trong trái đất và vũ trụ như sau :
1 - Kim đặc trưng cho kim loại.
2 - Thủy đặc trưng cho nước.
3 - Mộc đặc trưng cho loài thực vật.
4 - Hỏa đặc trưng cho lửa.
5 - Thổ đặc trưng cho đất .

2 – Tính chất tương sinh của ngũ hành
a - Tính chất tương sinh .
Theo sách cổ thì Kim sinh cho Thủy, Thủy sinh cho Mộc, Mộc sinh cho
Hỏa, Hỏa sinh cho Thổ, Thổ sinh cho Kim rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim sinh cho Thủy,......... . Ở đây chỉ có Kim sinh Thủy là có vẻ vô lý (bởi vì chúng ta đang sống trong môi trường nhiệt độ thấp nên không thấy khi Kim ở nhiệt độ cao cũng sẽ chẩy thành nước - chất lỏng (một dạng của nước, phải thừa nhận)).

Sơ đồ tương sinh của ngũ hành :



b – Tính chất phản sinh :
Như Kim sinh ra Thủy, nó nghĩa là Kim loại bị nung nóng sẽ chẩy thành nước, nhưng nước nhiều thì Kim không những không sinh được cho Thủy mà còn bị chìm xuống, vì vậy nó được gọi là phản sinh (phải thừa nhận).
Thủy sinh Mộc, nó nghĩa là không có nước thực vật làm sao mà sống để lớn lên được, nhưng nước nhiều quá cây bị úng lụt mà chết cũng gọi là phản sinh.
Mộc sinh Hỏa, nó nghĩa là gỗ làm cho lửa cháy to hơn, nhưng hỏa mạnh quá sẽ làm cho Mộc ra tro, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh.
Hỏa sinh Thổ, nó nghĩa là Hỏa cháy thành tro tàn là Thổ đất, nhưng Thổ nhiều sẽ làm cho Hỏa tắt; vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh.
Thổ sinh Kim, nó nghĩa là quặng trong đất khi bị nung sẽ chẩy ra kim loại, nhưng nếu có Kim quá nhiều thì Thổ bị đè ép không thể sinh cho Kim được, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh (phải thừa nhận).

3 – Tính chất tương khắc của ngũ hành
a – Tính chất tương khắc :
Như Kim khắc được Mộc, Mộc khắc được Thổ, Thổ khắc được Thủy, Thủy
khắc được Hỏa, Hỏa khắc được Kim, rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim khắc
Mộc,.....

Sơ đồ tương khắc của ngũ hành



Qua sơ đồ ta thấy tính chất tương khắc của ngũ hành là cách 1 ngôi so với tính chất tương sinh .
b – Tính chất phản khắc :
Như Kim khắc Mộc, kiếm, dao chặt đứt được cây, nếu kim loại mềm yếu mà cây cứng như Lim, Sến …thì dao, kiếm sẽ bị mẻ, gẫy tức là bị phản khắc.
Mộc khắc Thổ (Thổ là đất), cây mọc lên tất đất sẽ bị bạc mầu, nhưng đất cứng quá cây không đâm được rễ xuống đất tất dễ chết cũng gọi là phản khắc.
Thổ khắc Thủy, đất có thể đắp thành đê, đập để trặn được nước, nhưng nước nhiều quá đất sẽ bị trôi dạt (vỡ đê), tức là bị phản khắc.
Thủy khắc Hỏa, nước có thể dập tắt được lửa, nhưng lửa quá mạnh mà nước thì ít tất sẽ bị bốc hơi, cũng là bị phản khắc.
Hỏa khắc Kim, hỏa làm cho sắt nóng chẩy, nhưng sắt nhiều quá mà lửa nhỏ tất dễ bị tắt, cũng gọi là phản khắc.

III - Đại diện của ngũ hành và can chi

1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa
a - Mộc đại diện cho mùa Xuân
b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ
c – Kim đại diện cho mùa Thu
d - Thủy đại diện cho mùa Đông

2 – Can chi đại diện cho các hành
Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy

3 – Can chi đại diện cho mầu sắc
Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ.
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen

4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người
Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay …….
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt ……
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn ……
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……...
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, ……..

5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương.

Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau:



Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm.
Thìn đại diện cho phương Đông Nam.
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.

6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền ……
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường …..
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, …..
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… .
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,….

Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa.

Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành

Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Trong năm Ất Mùi, 12 con giáp có những ngày đại cát, rất tốt cho chuyện cưới hỏi. Mỗi người có thể căn cứ vào đây để chọn ngày tốt kết hôn cho phù hợp.
Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi xem tuổi kết hôn, thông thường coi tuổi dựa vào ngày sinh của nữ giới. Chọn ngày giờ tốt chi tiết phải theo Tứ trụ của cô dâu (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) để tính xem cô dâu thiếu ngũ hành gì. Căn cứ vào đó xem năm, tháng, ngày, giờ cưới hỏi tốt lành nhất và mang lại may mắn cho cô dâu. 
 
Cách xác định ngày giờ theo Tứ trụ khá phức tạp, do đó, nếu không biết cách tính chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo ngày lập sẵn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi này. Căn cứ vào đây, mỗi người sẽ tự biết cách chọn ngày tốt kết hôn cho mình, đồng thời đảm bảo đám cưới được diễn ra suôn sẻ.

Chon ngay tot ket hon cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Chọn ngày tốt kết hôn trong năm Ất Mùi cho 12 con giáp
Đối với người tuổi Tý   (Ví như tuổi Giáp Tý: 4/2/1984 - 3/2/1985 hoặc Nhâm Tý: 5/2/1972 - 3/2/1973)   - 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1), 9/3 (Thứ hai, âm lịch  19/1)   - 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1), 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2)   - 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2), 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3)   - 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5), 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch  21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 29/8 (Thứ bảy, âm lịch16/7)   5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7), 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7)   29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   27/12 (Chủ Nhật, âm lịch 17/11)
Đối với người tuổi Sửu   (Ví như tuổi Ất Sửu: 4/2/1985 - 3/2/1986, Quý Sửu: 4/2/1973 - 3/2/1974)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3), 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)
Đối với người tuổi Dần   (Ví như tuổi Bính Dần: 4/2/1986- 3/2/1987, Giáp Dần: 4/2/1974 - 3/2/1975)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1)   - 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2)   - 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2), 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2)   - 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4)   - 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5)   - 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6)   - 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7)   - 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8), 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8)   - 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 6/11 (Thứ sáu, âm lịch 25/9), 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10)   - 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11)   - 20/12 (Chủ nhật, âm lịch10/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với người tuổi Mão   (Ví như Đinh Mão 4/2/1987 - 3/2/1988, Ất Mão: 4/2/1975 - 3/2/1976)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8)   - 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 6/11 (Thứ Ssáu, âm lịch 25/9), 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10)   - 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   Đối với người tuổi Thìn   (Ví như tuổi Mậu Thìn: 4/2/1988 - 3/2/1989), (Bính Thìn: 4/2/1976 - 3/2/1977)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch15/2), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3), 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch17/6)   - 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7), 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   Đối với người tuổi Tỵ   (Ví như tuổi Kỷ Tỵ: 4/2/1989 - 3/2/1990, Đinh Tỵ: 4/2/1977 - 3/2/1978)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1)   - 9/3 (Thứ hai, âm lịch 19/1), 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1)   - 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch 15/2), 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2)   - 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3)   - 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3), 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4)   - 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5)   - 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch 17/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch 21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   - 24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7)   - 29/8 (Thứ bảy, âm lịch 16/7), 5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7)   - 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7), 29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8)   - 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   - 16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   - 15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   - 27/12 (Chủ nhật, âm lịch 17/11)   Đối với người tuổi Ngọ   (Ví như tuổi Canh Ngọ: 4/2/1990 - 3/2/1991, Mậu Ngọ: 4/2/1978 - 3/2/1979)   - 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1), 3/3 (Thứ ba, âm lịch13/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3)   - 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5), 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5)   - 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5), 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5)   - 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 23/8 (Chủ nhật, âm lịch10/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11)   Đối với người tuổi Mùi   (Ví như tuổi Tân Mùi: 4/2/1991-3/2/1992, Kỷ Mùi: 4/2/1979-3/2/1980)   - 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1), 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2)   - 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2), 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4)   - 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6), 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7), 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 20/12 (Chủ nhật, âm lịch 10/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với ngươ tuổi Thân   (Ví như tuổi Nhâm Thân: 4/2/1992- 3/2/1993, Canh Thân: 4/2/1980 - 3/2/1981)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 5/3 (Thứ năm, âm lịch 15/1)   - 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2)   - 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3)   - 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3), 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3)   - 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5)   - 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5), 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5)   - 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5), 27/7 (Thứ hai, âm lịch 12/6)   - 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7)   - 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7), 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8)   - 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8), 26/9 (Thứ bảy, âm lịch 14/8)   - 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10)   - 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10), 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10)   - 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10), 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11)   - 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Dậu   (Ví như tuổi Tân Dậu: 4/2/1981 - 3/2/1982)   - 5/3 (Thứ năm, âm lịch15/1), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2), 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3)   - 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5), 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5)   - 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5), 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5)   - 27/7 (Thứ hai, âm lịch12/6), 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7)   - 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8), 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8)   - 26/9 (Thứ bảy, âm lịch14/8), 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10)   - 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10), 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10)   - 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11), 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Tuất   (Ví như tuổi Nhâm Tuất: 4/2/1982 - 3/2/1983)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5)   - 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6), 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7)   - 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8), 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9)   - 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10), 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10)   - 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)   Đối với người tuổi Hợi   (Ví như tưởi Quý Hợi: 4/2/1983 - 3/2/1984)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1)   - 3/3 (Thứ ba, âm lịch 13/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3)   - 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5)   - 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5), 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5)   - 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5), 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5)   - 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6)   - 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 23/8 (Chủ nhật, âm lịch 10/7)   - 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8)   - 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9)   - 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10)   - 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11), 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng Việt Nam. Du khách và phật tử không sẽ được thưởng thức nhiều cảnh đẹp
Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Duyên Ninh còn có tên gọi dân gian khác là chùa Thủ. Chùa thuộc vùng bảo vệ đặc biệt của khu di tích Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình). Chùa được xem là một trong những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng ở Việt Nam. Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…

Lịch sử: Chùa Duyên Ninh là ngôi chùa cổ, được xây dựng từ thế kỷ X dưới thời vua Đinh Tiên Hoàng. Chùa Duyên Ninh cùng với chùa Kim Ngân nằm ở vị trí thành Tây của kinh đô xưa. Cũng như chùa Nhất Trụ, chùa Duyên Ninh là nơi thờ phật và các nhà sư thế kỷ 10 như Pháp Thuận, Khuông Việt và Vạn Hạnh.

Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…

Theo lịch sử ghi chép lại, Chùa Duyên Ninh là nơi các công chúa thời Đinh-Lê thường qua lại. Tại đây, công chúa Lê Thị Phất Ngân và tướng công Lý Công Uẩn đã thề hẹn ở đó mà sinh ra Lý Phật Mã (sau là vua Lý Thái Tông) vào năm 1000. Sau này khi Lý Thái Tông trở về đây dẹp loạn Khai Quốc Vương đã đổi tên chùa thành chùa Duyên Ninh. Cuối đời, Hoàng hậu Phất Ngân đã về đây tu hành và trông coi mộ phần thân phụ là Hoàng đế Lê Đại Hành. Tại đây, Hoàng hậu đã tác hợp cho nhiều đôi lứa thành đôi và từ đó Duyên Ninh trở thành ngôi chùa cầu duyên ở cố đô Hoa Lư.

Chùa duyên ninh
Chùa Duyên Ninh nằm trong thành tây Hoa Lư

Lý Thái Tông sinh ngày 26 tháng 6 âm lịch năm Canh Tý niên hiệu Ứng Thiên thứ 7 thời Tiền Lê ở ngôi sau này là chùa Duyên Ninh trong kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay). Theo Đại Việt sử ký toàn thư, khi vua mới sinh, ở phủ Trường Yên có con trâu của nhà dân tự nhiên thay sừng khác, người có trâu ấy cho là điềm không lành, lấy làm lo ngại. Có người giỏi chiêm nghiệm đi qua nhà người ấy cười mà nói rằng: “Đó là điềm đổi mới thôi, can dự gì đến nhà anh” thì người ấy mới hết lo. Tương truyền thuở nhỏ ông đã có 7 nốt ruồi sau gáy như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu). Sau này ông trở thành vị Hoàng đế thứ hai của Nhà Lý.

Kiến trúc: Hiện tai, Chùa Duyên Ninh là một chùa cổ kính, nằm nép mình bên các dãy núi xưa là kinh thành của Hoa Lư. Trên địa bàn xã Trường Yên hiện còn 6 chùa gồm: chùa Nhất Trụ, chùa Am Tiên, chùa Kim Ngân, chùa Cổ Am, chùa Bà Ngô và chùa Duyên Ninh. Tương truyền, Mỗi chùa gắn với một sự tích khác nhau như cầu phúc thì đến chùa Cổ Am, cầu lộc vào chùa Kim Ngân, cầu danh vào chùa Nhất Trụ, cầu thọ vào chùa Bà Ngô, cầu tài vào chùa Am Tiên còn cầu duyên thì vào chùa Duyên Ninh…

Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất Việt Nam. Du khách và phật tử không chỉ được thưởng thức cảnh đẹp từ thiên nhiên mà còn có thể cầu nguyện năm mới nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Phụ nữ tuyệt đối không làm 7 điều sau để tránh bị quả báo

Nghiệp là những việc con người đã làm trong quá khứ và hiện tại, sẽ ảnh hưởng tới tương lai, phụ nữ nên nhớ gieo nghiệp nào thì gặt "quả báo" ấy.
Phụ nữ tuyệt đối không làm 7 điều sau để tránh bị quả báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật giáo, nghiệp là những việc con người đã làm trong quá khứ và hiện tại, sẽ ảnh hưởng tới tương lai. Gieo nghiệp nào thì gặt “quả báo” ấy.

Chúng ta thường quan niệm rằng gieo nghiệp nào sẽ gặt quả ấy. Những việc tốt của con người trong quá khứ và hiện tại sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến tương lai. Vì vậy, bạn nên tránh 7 điều sau để không bị quả báo.

1. Bất hiếu với cha mẹ

Với Phật giáo, bất hiếu với cha mẹ mà tội lỗi lớn nhất. Cha mẹ có công sinh thành, dưỡng dục, công ơn như trời biển. Nếu ngay cả cha mẹ còn không hiếu lễ, kính trọng, đền đáp thì không thể đối tốt với bất cứ ai. Có lễ mà không trả, có tình mà không báo là nghiệp ác nặng.

2. Tham dâm háo sắc

Nghiệp ác tham dâm háo sắc xuất phát từ nhục dục của con người. Con người hơn con vật ở chỗ điều khiển, chế ngự được bản năng. Vì nhu cầu bản thân mà tổn hại sức khỏe, vi phạm đạo đức, gây hại cho người khác và xã hội là không đúng.

3. Nói láo hại người

Lời nói như dao hai lưỡi, nói điều hay lẽ phải là tốt cho mình, cho người, nói điều bậy bạ, dối trá là hại mình, hại người, gây xung đột. Thường xuyên bịa đặt để hại người khác là ác nghiệp. Thậm chí nói dối, nói sai sự thật tuy không gây hậu họa nghiêm trọng nhưng cũng vẫn sẽ gặp quả báo.

4. Thường xuyên sát sinh

Phật dạy rằng, mỗi loài trên đời đều có sinh mệnh. Sinh mệnh loài nào cũng đáng quý, đáng trân trọng. Tước đoạt sinh mệnh của loài khác là gieo nghiệp ác, đi ngược lại sự sinh sôi của tự nhiên và lòng không có thiện niệm.

5. Keo kiệt, ít từ thiện

Người sống không có lòng từ bi, chia sẻ, chỉ bo bo cho mình cũng là tạo nghiệp ác. Người này nhất định không thể tạo được nhân duyên tốt đẹp, không gặp niềm vui, không biết đến tình thương và tình đồng loại.

6. Kiêu căng, tự mãn

Người không khiêm tốn thì không rộng lượng, không biết nhìn nhận cái hay cái dở, cái được cái mất trên đời. Người kiêu căng dễ sinh lòng đố kị, khinh bạc, thậm chí thù ghét người khác, là nghiệp ác nên tránh.

7. Trộm cắp

Nghiệp ác này làm tiêu hao nhiều phúc đức của bản thân, lấy của người thì người lại lấy của mình. Chiếm đoạt của người khác là gieo nghiệp ác, gây tranh chấp, thù hằn, vi phạm đạo đức và pháp luật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ tuyệt đối không làm 7 điều sau để tránh bị quả báo

Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Quan niệm phương Đông cho rằng trong chu kỳ đời sống, mỗi năm ta lại gặp một hạn có tính chất tốt xấu khác nhau, nếu hạn xấu cần phải cúng sao giải hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các hạn sao

Trong quan niệm đó, một đời người được chia ra thành những chu kỳ nhất định. Trong chu kỳ đó, mỗi năm có một sao luân phiên nhau “chiếu rọi” vào sức khỏe, thời vận của người đó. Trong sách "Diễn Cầm Tam Thế", soạn giả Dương Công Hầu trình bày hai bảng tính, một là bảng các sao và hai là bảng các hạn.

Bảng sao gồm 9 sao là: La Hầu, Thổ Tinh (hay còn gọi Thổ Tú), Thủy Tinh (hay còn gọi Thủy Diệu), Kim Tinh (hay còn gọi Thái Bạch), Thái Dương, Hỏa Tinh (hay còn gọi là Vân Hớn), Kế Đô, Thái Âm, Mộc Tinh (hay còn gọi Mộc Đức). Tuy nhiên bảng này có đặc điểm là nam, nữ không xem giống nhau. Chẳng hạn cùng lên 10 tuổi nhưng nam thì phạm sao La Hầu còn nữ thì phạm sao Kế Đô. Cách xem để tính hạn sao xin xem ảnh dưới đây:

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?
Bảng tính sao. Ảnh: Blog Phong thủy. 
Đối với nam giới, khi gặp các sao nói trên thì tính chất như sau: Gặp sao La Hầu phải phòng việc thị phi phải đến cửa quan. Gặp sao Thổ Tú thì đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng tiểu nhân và kỵ nuôi thú. Gặp sao Thủy Diệu vừa có cát vừa có hung, đi xa có tài lộc. Gặp sao Thái Bạch vừa tốt vừa xấu, hay buồn rầu nhưng sau cũng khá dần lên và có quái nhân giúp đỡ. Gặp sao Thái Dương làm ăn sáng suốt, đi xa có tài lợi và được hưởng. Gặp Vân Hớn là hung tinh, nên ăn nói lựa lời, đề phòng việc phải ra cửa quan, nuôi thú vật bất lợi. Gặp Kế Đô cũng là hung tinh nhưng vẫn làm ăn bình thường, đi xa có tài lộc. Gặp Thái Âm là cát tinh, làm gì cũng vừa ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Gặp Mộc Đức cũng là cát tinh, có tài lợi, cưới gả tốt nhưng dễ bị đau mắt. Như vậy đối với nam giới các sao thật sự không tốt gồm có: La Hầu, Thổ Tú, Vân Hớn. Các tuổi gặp các sao này theo quan điểm cổ truyền thì nên giải hạn.

Đối với nữ giới, tính chất các sao như sau: Gặp La Hầu là sao hung tinh nên hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh nở hay gặp bệnh tật. Gặp Thổ Tú là hung tinh, đi đâu cũng không thuận ý, gia đạo không an, hay chiêm bao mộng mị và cần đề phòng tiểu nhân. Gặp Thủy Diệu hay có tai nạn, kỵ đi sông sâu. Gặp Thái Bạch vừa có cát vừa có hung đề phòng đau ốm, vợ chồng cãi vã, đề phòng tiểu nhân. Gặp Thái Dương vừa cát vừa hung, làm ăn không tốt lắm. Gặp Vân Hớn thì hay đau đớn về máu huyết, rất kỵ việc sanh nở. Gặp Kế Đô hay xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi. Gặp Thái Âm tương đối tốt, chỉ thỉnh thoảng bị ốm đau nhẹ. Gặp Mộc Đức là cát tinh, cưới gả tốt, có tài lợi nhưng thi thoảng cũng bị đau máu chút ít. Như vậy các sao thật sự là xấu đối với nữ giới gồm: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Vân Hớn, Kế Đô. Các tuổi gặp các sao xấu này theo quan điểm cổ truyền nên cúng sao giải hạn để được bình an.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-2 Ảnh minh họa các sao. 
Các hạn thời vận

Bên cạnh các sao theo chu kỳ 9 năm một lần lặp lại thì còn có bảng các sao hạn theo vòng Thái Tuế của Tử vi với chu kỳ 12 năm. Theo sách "Tự điển Tử vi", vòng này gồm các sao: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Bệnh Phù. Cách an sao của vòng này là sinh năm nào thì sao Thái Tuế ở cung ấy và cứ lần lượt qua năm khác thì sao tiếp theo.

Từ cách an sao vòng Thái Tuế này, soạn giả Dương Công Hầu đưa ra bảng tìm hạn dựa trên 12 sao nói trên. Theo đó, cả nam cả nữ. Nếu 1 tuổi là sao Thái Tuế, 2 tuổi là Thiếu Dương, 3 tuổi là Tang Môn, 4 tuổi là Thiếu Âm, 5 tuổi là Quan Phù, 6 tuổi là Tử Phù, 7 tuổi là Tuế Phá, 8 tuổi là Long Đức, 9 tuổi là Bạch Hổ, 10 tuổi là Phúc Đức, 11 tuổi là Điếu Khách, 12 tuổi là Bệnh Phù. Sang tuổi 13 vòng này lại lặp lại.

Theo Diễn cầm tam thế, tính chất các sao hạn này như sau: Gặp Thái Tuế hay sinh điều tai hại và buồn rầu, việc gì cũng nên đề phòng, dễ xảy ra việc chẳng lành hoặc có việc bi ai, làm ăn không yên trí. Gặp Thiếu Dương thì làm ăn khá, việc gì cũng được bình an, lo tính việc gì cũng sáng suốt, gặp hung hóa hiền. Gặp Tang Môn thì phải phòng việc bi ai tang phục khiến hao tốn tiền của hoặc hay xảy ra việc buồn rầu, nói chung mọi việc nên đề phòng.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-3  Bảng tính hạn theo vòng Thái tuế.
Gặp Thiếu Âm làm ăn khá, có quái nhân giúp đỡ, lo tính việc gì cũng dễ dàng. Gặp Quan Phù thì làm ăn có điều cản trở hao tốn tiền của, phải nên phòng việc kiện tụng thị phi, lời nói hay bị rủi ro sinh việc rầy rà nên cần nhẫn nại. Gặp Tử Phù làm ăn không khá, phòng việc ai bi trong nhà hoặc điều tang phục nên kêu cầu để giảm nhẹ tai ách. Gặp Tuế Phá cũng không tốt, nuôi thú vật bất lợi, mỗi việc đều cần đề phòng. Công việc làm ăn không thuận ý, hay bị cản trở và hao tốn tiền của.

Gặp Long Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng thuận ý, dễ làm ăn, đi đường cũng tốt, mua bán thuận lợi, đây là năm nên mở mang việc làm ăn. Gặp Bạch Hổ cần đề phòng bất lợi, dễ động việc tang phục, hao tài tốn của hoặc sinh bệnh hoạn, nhiều việc lo buồn. Gặp Phúc Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng được bình an vui mừng, mạnh giỏi, gặp việc may và có tài lộc. Gặp Điếu Khách cần phải thận trọng trong việc đi sông, ghe, bờ cầu, leo trèo kẻo bị ngã hoặc phòng việc rầy rà động tới cửa quan. Ăn nói phải lựa lời tránh việc lôi thôi. Gặp Bệnh Phù hay sinh bệnh hoạn, gia đạo cũng không an hoặc trong nhà có người khác ốm đau mà mình phải nuôi dưỡng mệt mỏi, tổn hao.

Qua các tính chất của các sao đã nói trên thì các tuổi gặp các sao như: Thái Tuế, Tang Môn, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù là năm đó đến hạn không tốt cần phải giải hạn.

Về phương pháp giải hạn, ngoài các hình thức cúng lễ, cắt sao hay dâng sao giải hạn, theo thiển ý của tác giả, tốt nhất nên tu tâm dưỡng tính, làm các điều thiện như bố thí, giúp đỡ người khác, năng làm việc có ích lợi cho cộng đồng sẽ được giải trừ tai ách. Chớ nên quá mê tín, tin lời các thầy bói thầy cúng mà sắm lễ giải hạn hàng chục triệu để rồi sau khi lễ xong hối hận lại sinh bệnh thì thật là giải chẳng được hạn mà hạn lại đến nhanh hơn. Ngay trong sách Diễn cầm tam thế, Dương Công Hầu cũng nêu ra hình thức cúng sao giải hạn chỉ là đèn nến, hương và nước rất đơn giản mà thôi.

Các tuổi gặp hạn Tam tai năm Bính Thân

Ngoài việc cúng sao giải hạn hàng năm, theo quan niệm truyền thống, các tuổi gặp năm Tam tai cũng nên cúng giải hạn. Trong năm Bính Thân 2016, có ba tuổi sau bị hạn Tam tai, gồm: Tuổi Dần, tuổi Ngọ và tuổi Tuất.

Theo Blog Phong thủy, người nào bị hạn Tam tai thường gặp trắc trở, vất vả trong cuộc sống. Tính tình cũng trở nên nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Những tuổi gặp hạn Tam tai nên tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Ba tuổi Dần, Ngọ, Tuất phạm Tam Tai vào ba năm: Thân (đầu Tam Tai), Dậu (giữa Tam Tai), Tuất (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau: Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa. Vào năm Dậu thì gặp Thiên Họa Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên. Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.

Theo Kiến Thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Đàn ông có tướng mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc,
Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc, cá độ.
 

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Mũi Tú phong   Đây là tướng mũi thường gặp ở nữ giới. Đặc điểm dễ nhận biết của kiểu mũi này là lỗ mũi tròn, thanh nhỏ và có sắc hồng hào. Đa phần phụ nữ có dáng mũi này đều sở hữu dung nhan xinh đẹp, được nhiều đàn ông theo đuổi.    Tuy nhiên, nếu dáng mũi này ở đàn ông lại là điều không tốt. Một vài quan điểm cho rằng, nếu nam giới có tướng mạo này sẽ có giới tính thứ ba hoặc gặp trục trặc về vấn đề sinh lí.
2. Mũi củ tỏi   Mũi củ tỏi là tướng mũi to tròn, có thịt rủ xuống khiến hai lỗ mũi gần như bị che khuất và không nhìn thấy. Hai bên cánh mũi dày, đầy đặn, phát triển rộng ra. Chỉnh thế chiếc mũi nhìn như củ tỏi.

Bi mat doi nguoi duoc bat mi qua tuong mui thuong gap hinh anh
Mũi củ tỏi
  Đàn ông có mũi củ tỏi có cuộc sống khá giả, biết cách kiếm tiền nhưng nếu có nốt ruồi trên sống mũi thì sẽ bạc vận, dễ nhiễm thói hư tật xấu như cờ bạc, cá độ... Phụ nữ có tướng mũi củ tỏi thường bị coi là xấu, cuộc sống gia đình không hạnh phúc.    3. Mũi khoằm   Mũi khoằm hay còn gọi là mũi chim ưng. Mũi này có đặc điểm sống mũi hẹp, hơi nhô cao lên và trơ xương, chóp mũi dài và nhọn cong quặp xuống như mỏ chim ưng. Dù là nam hay nữ, nếu có tướng mũi khoằm đều có lòng dạ hiểm độc, tư tưởng giáo điều, tự coi mình là nhất. Do đó, cuộc đời người này thường cô độc, ít bạn bè thân thiết.   4. Lỗ mũi lộ ra ngoài   Trong Nhân tướng học, đây là tướng mũi tán tài. Người này ít gặp may mắn trong cuộc sống, dù có kiếm được nhiều tiền bạc không biết tích lũy, cuối đời thường trắng tay.
5.  Mũi gãy đoạn   Mũi gãy đoạn tức dáng mũi xiêu vẹo, đoạn vẹo sang trái, đoạn vẹo qua phải. Người có tướng mũi này thường gặp nhiều sóng gió trong cuộc đời, hôn nhân không hạnh phúc, tài vận kém, sức khỏe không tốt, thường bệnh tật đau yếu.

Ngoài ra, người này làm việc thiếu quyết đoán, không tự tin vào bản thân nên khó thành công trong sự nghiệp.
  Ngân Hà (Theo DYXZ)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp

Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Ngày Tết, người Việt ta vẫn áp dụng nhiều phong tục đặc biệt với quan niệm ngày đầu năm suôn sẻ, tốt đẹp, cả năm sẽ may mắn, hanh thông.
Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của người Việt từ xưa đến nay, ngày đầu năm có nhiều điều tốt đẹp thì cả năm sẽ có nhiều điều may mắn, vì vậy, người Việt có khá nhiều quy tắc được đem áp dụng vào ngày Tết, trong đó có khá nhiều điều kiêng kỵ.

  - Không quét nhà ngày mùng Một Tết: Trước Tết, nhà nào cũng đã lau dọn cửa nhà sạch sẽ, phong quang đón Tết. Vì vậy, trong ngày đầu năm, bạn không cần phải quét dọn thêm nữa. Vào ngày này, người Việt tuyệt đối không động đến cây chổi. Theo quan niệm truyền thống, quét dọn nhà cửa trong ngày này là quét hết tài lộc trong năm mới ra khỏi nhà.   - Không đổ rác ngày mùng Một Tết: Tục kiêng đổ rác có nguồn gốc từ một truyện dân gian bên Trung Quốc. Truyện kể rằng ngày xưa có một người lái buôn được Thủy thần tặng một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Kể từ khi có nàng hầu này về nhà, ông ta bỗng trở nên giàu có. Đến một năm, đúng ngày mùng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi, bị ông chủ đánh đập, mắng nhiếc thậm tệ nên nàng tủi thân, biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông ta trở lại nghèo khó.   - Không cho lửa đầu năm: Ngày đầu năm, khi đi ra ngoài hoặc đi lễ chùa, bạn chớ nên quên mang theo diêm hay bật lửa bởi lúc này, cần dùng lửa mà không có, bạn đi xin cũng không ai cho vì lửa đỏ tượng trưng cho may mắn, cho lửa đầu năm chẳng khác nào đem may mắn của mình đi cho người khác.   - Không cho nước đầu năm: Nước, lửa là hai nguyên tố trong ngũ hành, có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt thường ngày và lao động sản xuất của con người. Cũng như lửa, nước được coi như một trong những nguồn phát sinh tài lộc, chẳng thế mà dân gian có câu “tiền vào như nước”.   Đầu năm cho nước cũng coi như mất lộc. Xưa kia, khi nước còn phải gánh từ ao, hồ hoặc hứng trong chum, vại, thường ngày cuối năm, nhà nào cũng lo đổ đầy nước vào các vật chứa. Từ trong tâm thức người Việt, hình ảnh nước đầy ăm ắp giống như một điềm may, hứa hẹn năm mới sẽ dễ làm ăn, sinh sống, cửa nhà mát mẻ.  
Luu y mot so dieu kieng ki de don Tet vui hinh anh
 
- Không đi chúc Tết sáng mùng Một: Nếu không được gia chủ mời, người Việt rất ngại đến nhà người khác và trở thành khách xông nhà “bất đắc dĩ” vào sáng mùng Một. Vai trò của người xông nhà trong ngày đầu năm rất quan trọng.   Nếu năm tới, gia chủ được vạn sự tốt lành thì không sao nhưng nếu họ có việc gì không tốt đẹp, lại dễ đổ lỗi vì người xông nhà đầu năm “nặng vía”.   Chính vì sợ điều này xảy ra nên vào ngày mùng Một Tết, người Việt thường chỉ ở nhà thắp hương cúng lễ, sau đó, đi chúc Tết cha mẹ, nếu gia đình đã tách ra ở riêng. Thường người Việt chỉ đến chúc Tết anh em, họ hàng thân thiết, gần gũi trong ngày mùng Một Tết.   - Không làm đổ vỡ đồ dùng: Người Việt rất kỵ làm vỡ bát đĩa, ấm chén trong ngày đầu năm vì đổ vỡ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa, là tín hiệu không thuận lợi của các mối quan hệ. Tuy vậy, đôi khi, việc làm vỡ bát đĩa vẫn xảy ra trong ngày Tết.   Khi đó, người ta lại có cách trấn an để người thân được yên lòng, khỏi lấn bấn ngày đầu năm. Tiếng bát đĩa rơi vỡ có phần giống với tiếng “phát”. Bát đĩa rơi vì thế được người ta “lạc quan hóa” thành tín hiệu báo gia chủ sắp phát tài tới nơi.   - Không bất hòa ngày đầu năm: Đầu năm, dù có bất đồng, khó chịu với nhau tới mức nào, vì bất cứ chuyện gì, người ta vẫn cần phải giữ hòa khí, tránh cãi vã, xích mích đầu năm. Đó thực tế là một cách để tránh không khí không vui xảy tới với gia đình trong ngày Tết.   Trong ngày này, để tránh không khí căng thẳng trong nhà, ngay cả trẻ con nghịch ngợm, phạm lỗi cũng sẽ dễ dàng được bỏ qua hơn để cha mẹ không phải cáu giận, quát mắng mà trẻ cũng không khóc lóc, nhăn nhó.   - Không mặc quần áo màu trắng hay đen: Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu tang tóc, vì vậy, ngày đầu năm không bao giờ được mặc trang phục quá nhiều sắc trắng hay sắc đen. Ngày Tết, người ta ưa chuộng những màu sắc sặc sỡ, tạo nên sự phấn khởi, vui vẻ, đặc biệt được ưa chuộng là hai sắc đỏ, vàng.   - Không vay mượn đầu năm: Ngày đầu năm, người Việt rất kiêng kỵ việc vay mượn, kể cả cho vay hay đi vay, đòi nợ hay trả nợ, dù là tiền bạc hay đồ vật. Đi vay đầu năm là điềm báo sẽ túng thiếu cả năm, cho vay đầu năm sẽ khiến tiền bạc phân tán, đòi nợ đầu năm dễ gây mất hòa khí và khiến người đi đòi cả năm sẽ mệt mỏi chạy theo con nợ, trả nợ đầu năm chẳng khác gì đem lộc nhà ra khỏi nhà.   Xưa kia, các cụ ta có lệ, từ ngày 23 tháng Chạp dựng cây nêu đến hết ngày mùng 7 tháng Giêng hạ cây nêu, những món nợ nần không được phép hỏi đến để trong ngày Tết, ai ai cũng được yên vui hưởng Tết, làng xóm không có chuyện to tiếng, cãi vã lúc năm hết Tết đến.   - Không xuất hành ngày mùng 5 Tết: Ngày mùng 5 tháng Giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường không xuất hành đầu năm vào ngày này. Dân gian có câu “mùng năm, mười bốn, hai ba; đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”, người Việt tin rằng mùng 5 không thích hợp cho các cuộc du xuân lấy lộc.   - Kỵ tang tóc ngày mùng Một Tết: Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc. Xưa có lệ gia đình gặp chuyện tang tóc được phép cất khăn tang trong ba ngày Tết, có lẽ để tránh cho hàng xóm láng giềng ra vào khỏi phải nhìn thấy cảnh buồn thương ngay ngày đầu năm.   Nhà “có bụi” (có tang) kiêng đi chúc Tết, ngược lại, họ hàng, làng xóm thường chủ động đến chúc Tết gia đình “có bụi”. Trường hợp gia đình có người qua đời vào ngày 30 tháng Chạp mà có thể lo liệu kịp thì thường tiến hành việc hiếu ngay trong ngày đó, kiêng để sang ngày mùng Một năm sau. Trường hợp có người thân qua đời đúng ngày mùng Một Tết thì cũng chưa phát tang ngay mà để đến sáng mùng Hai mới làm lễ phát tang.   - Không nói điều xui: Đầu năm chỉ nói những điều tốt đẹp, vui vẻ, may mắn, không khóc lóc, buồn tủi, không nói lại chuyện đen đủi, rủi ro năm cũ.

- Không treo tranh xui: Khi xưa, mỗi dịp Tết đến, ông bà ta thường mua một bức tranh mới về treo để chơi Tết. Những tranh được treo trong ngày Tết thường là tranh mang ý nghĩa tốt đẹp, may mắn như tranh đàn lợn, đàn gà, tranh cậu bé… tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở. Người ta kiêng không treo những tranh “xui” như tranh đánh ghen hay đi kiện.
 
- Không ăn món xui: Đầu năm, người Việt không bao giờ ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt… bởi quan niệm đây là những món không tốt lành, thường chỉ ăn vào cuối năm, cuối tháng, để giải đen.   - Kiêng mua đồ xui: Dân gian có câu “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, mua gì đầu năm cũng là một việc rất quan trọng bởi nó là món hàng đầu tiên gia chủ mang về nhà. Món hàng mua đầu năm được coi là mua để lấy hên, lấy lộc, bởi “của mua là của được”. Món hàng này mang nhiều ý nghĩa tâm linh hơn thực dụng. Đầu năm kiêng mua dao, thớt, chày, cối… Người ta hay mua muối ngay sáng sớm mùng Một với hàm ý cả năm đậm đà, ý vị.   Câu nói “đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” có rất nhiều cách hiểu. Muối đã nói ở trên, về vôi, khi xưa, vôi thường được sử dụng để xây nhà cửa, ăn trầu và rải bốn góc tường nhà ngày cuối năm để xua đuổi tà ma. Cũng có một cách giải thích khác là cuối năm mua vôi về để tiếp cho ông bình vôi.

Theo Vietnamnet

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc


Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí

Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc

Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo

Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận

Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp

Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão

Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ

Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú

Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được

Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá

Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão

Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn

Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an

Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn

Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con

Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc

Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã

Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi

Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

 

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)

Mạng Kim sanh Thủy

Mạng Thủy sanh Mộc

Mạng Mộc sanh Hỏa

Mạng Hỏa sanh Thổ

Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)

Mạng Kim khắc Mộc

Mạng Mộc khắc Thổ

Mạng Thổ khắc Thủy

Mạng Thủy khắc Hỏa

Mạng Hỏa khắc Kim

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC

Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc

Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc

Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc

Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Phi tinh màn đàm

Một đoạn chép lại bài dịch của anh Quách Ngọc Bội trên tuvilyso.org. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
Phi tinh màn đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. "Quan Kị nhập Phụ xung Tật" - người nhẫn tâm

"Quan Kị phi nhập", tức là cung Quan Lộc có thiên can mà khiến cho tinh đẩu ở 1 cung nào đó hóa Kị. Ví dụ như, Quan lộc cung có thiên can là Giáp mà Phụ Mẫu cung có Thái Dương tọa thủ, thì gọi là "Quan Kị nhập Phụ". Bởi vì Kị tinh xung vào cung xung đối, mà Phụ Mẫu chính là cung xung đối với Tật Ách, nên tạo thành thế "Quan Kị nhập Phụ xung Tật".

"Quan Kị nhập Phụ xung Tật", bị coi là hành vi (của người làm Quan / trong công việc đối xử với người khác) mai một lương tâm, nhẫn tâm (đây là cái tật). Là người khẩu độc, tâm cũng độc. Gặp việc thì né tránh, đùn đẩy, thậm chí còn thừa cơ hội để lấy cớ trách mắng, vặn vẹo luôn người khác.

Tất nhiên, điều này không nhất thiết có thể khẳng định (về toàn diện) con người đó là xảo quyệt, thâm hiểm, nhưng chắc chắn khẳng định (về cư xử trong công việc) thì đó là kẻ tồi (nguyên văn đoạn này dùng từ "ác nhân" nhưng Hai Chén sửa đi thành "kẻ tồi" cho phù hợp mức độ hành vi).

Trải qua kiểm chứng thực tế, quả nhiên là không sai. Khi thấy có cách "Quan Kị nhập Phụ xung Tật", nhìn xem có (tướng mạo) điển hình của ác nhân như vẻ ngoài hung dữ, thâm hiểm hay không, hoặc là nhìn "ngoài cứng trong mềm" tức là chỉ mạnh mồm nhưng nhát gan, thì phân biệt được ngay mức độ ác hiểm hay là tồi, kém cư xử.

2. "Thời cơ mua nhà lầu" - Tài Kị nhập Điền, Điền tự hóa Lộc.

Trên đã nói về cách dùng "Kị xung" rồi nói về xem cách "kẻ nhẫn tâm". Giờ ta thảo luận tới cách "Kị nhập" nhé.

Phi Kị, bản thân nó đại diện cho ý nghĩa là "thu hồi nợ, lấy lại, dẹp bỏ nợ, hoặc là được hưởng lợi tức, được hưởng lương, lĩnh lương, thu về, hấp thụ,..."

Cho nên, nếu bạn phát giác Lưu Niên (tiểu hạn) có "Tài Kị phi nhập Điền" và "Điền tự hóa Lộc" thì đó là lúc bạn có thể được lợi nhuận lớn từ việc mua bán, giao dịch nhà đất, bất động sản.

Bởi vì "Kị nhập" đại biểu cho sự hấp thu, thụ hưởng. Vì vậy mà Tài Bạch cung phi Kị nhập Điền Trạch, lại gặp được Điền Trạch tự hóa Lộc, thì Lộc xuất tiết ra tiền tài vừa vặn đúng lúc cho cung Tài Bạch hấp thụ được.

Thế nhưng, nhất thiết phải không được sai lầm về phương hướng đi: Có người thấy thân chủ có cách "Tài Lộc nhập Điền" liền kêu thân chủ bán nhà, còn giục: "Có Lộc nhập rồi! Không ngờ sự lại tốt đến thế! Mau bán nhà nhanh đi!".

(QNB chú: "thân chủ" ở đây có nghĩa là để chỉ đương số theo cách gọi của người được thuê tư vấn mệnh lý. Giống như kiểu ông luật sư gọi người mà ông ta được thuê để bảo vệ là "thân chủ").

Thật là không may, trùng hợp làm sao mà thân chủ ấy liền gặp cách "Điền Trạch tự hóa Kị". Lộc của Tài bị Kị của Điền như tượng nước nhỏ bị cuốn phăng đi, thiết nghĩ trường hợp này không mất tiền, phá tán, thì kể cũng hơi khó.

(QNB chú: ví dụ này là để bàn đến sự phân biệt về hướng phi nhập của Kị, của Lộc.

Như cách mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Kị, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung lại tự khiến cho tinh đẩu ở trong cung của nó hóa Lộc - đây mới là cách hấp thụ được tiền tài, là thời điểm thu được lợi lộc, hoặc là buôn bán bất động sản.

Còn cách (ngược lại) mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Lộc, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung tự khiến cho tinh đẩu bên trong nó hóa Kị - thì đây là cách phá tán tiền tài, như kiểu gió vào nhà trống, đem ví Kị như dòng lũ cuốn phăng, nuốt chửng Hóa Lộc vừa phi nhập).

3, Mệnh Kị nhập Hữu - chính là người có nghĩa khí (can Mệnh phi Kị và cung Nô, tức Giao Hữu cung).

Nhắc lại, "Phi Kị" hay "Kị nhập" mang ý nghĩa của sự hấp thu. Cho nên "Mệnh Kị phi nhập Hữu" có ý nghĩa là sự "quan tâm", "sốt sắng" của người có nghĩa khí đối với bạn bè vậy.

Thí dụ như, "Mệnh Kị nhập Hữu", biểu hiện là coi trọng nghĩa khí, lại thêm Huynh đệ cung mà ở Khố vị (QNB chú: hiểu nôm na là ở Mộ cung) lại xung với Khố đối diện là thể hiện ý nghĩa không tiếc tiền và sẵn sàng cho bạn vay tiền tài, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn.

Có thực là vĩ đại như thế không? Trên thực tế, phải xét xem các yếu tố khác nữa. Còn quan trọng xét thêm tính tình của đương số qua sao chủ Mệnh và cung Mệnh để xác quyết thêm độ chắc chắn.

4. "Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị" là vì bạn bè mà sẽ gặp xui xẻo, phá tài, mất của.

Trước đã từng thảo luận qua cách người nghĩa khí chắc chắn sẽ là người đặt tình nghĩa cao hơn tiền bạc (như thành ngữ "sơ tài trượng nghĩa", "trọng nghĩa khinh tài" ), nhưng suy cho cùng thì đó cũng chính là vì bạn bè mà tốn tiền, hoặc gặp khó khăn, xui xẻo. Vậy lại yêu cầu phải xem thêm các cung vị khác và lưu niên vận nữa rồi nhỉ.

Thiên can của cung Tài mà khiến cho Hóa Lộc bay vào cung Nô (cung Hữu, Giao Hữu), cung Nô lại tự hóa Kị, có ý nghĩa là liên tục muốn/đòi hỏi bạn bè chi trả tiền bạc. Bản thân hiện tượng này chẳng có gì gây hại lớn cả, nhưng nếu như không có đúng mệnh cách của "người có nghĩa khí" mà trên lưu bàn gặp cách nói trên (tức gặp cách Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị) thì đó chính là biểu hiện của việc vì bạn mà ta bị mất của, gặp xui xẻo, phá tài,... Vào lúc đó không nên tùy tiện mà bảo lãnh cưu mang bạn bè hoặc không có đủ kiện để cho bạn bè vay tiền.

5. "Giao Hữu trùng phùng Mệnh, Thiên, Tật, Quan, Tài" - người trọng nghĩa mà lại đa tai đa nạn.

(QNB chú: chữ Thiên này là để chỉ cung Di, Thiên Di)

Tại mục thứ 3 của phi tinh mạn đàm đã nói tới cách cục của "người trọng nghĩa khí", và vì loạt bài này chỉ là "mạn đàm", cho nên không có dự định nói quá sâu thêm, cho nên bài này làm một tổng kết nhỏ.

Nếu mà bản Mệnh có hiện tượng "người có nghĩa khí", như thế cần xem Mệnh với cung Nô (giao Hữu):

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Mệnh cung mà trùng điệp, thì sẽ chuốc lấy phiền não trong mối quan hệ với người khác.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Thiên Di cung mà trùng điệp, thì sẽ có thị phi hoặc là sẽ bị người ta bán đứng.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tật Ách cung, Quan Lộc cung mà trùng điệp thì sẽ này sinh ra vấn đề không hay trong nhân sự.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tài Bạch cung trùng điệp, sẽ bị phá tài.

6 - "Hóa nhập tái chuyển Hóa" - phi tinh chuyển di

(còn gọi là "Hóa đến rồi Hóa đi")

Đây cũng chẳng phải là bí kíp võ lâm cái quái gì cả...

Ở những bài trước, chúng ta đã thảo luận về "phi Hóa" (cụ thể là nói về cách "Kị nhập") của 2 cung, và cũng nói đến "xung chiếu" (cụ thể là nói về cách "Kị xung"). Thế nhưng đó cũng mới chỉ là mối quan hệ đơn giản của phi tinh giữa 2 cung với nhau mà thôi.

Trường hợp mà can cung Mệnh khiến cho tinh đẩu ở cung Thiên Di hóa thành Hóa Kị thì gọi là "Mệnh Kị nhập Thiên", mang ý nghĩa nghĩa hình tượng cá nhân ở bên ngoài môi trường hoặc khi ta đi ra bên ngoài thường thể hiện là người cương trực, liêm khiết, ngay thẳng. Và trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" cũng mang ý nghĩa chỉ tính tình của người ngay thẳng, chính trực. Loại tình huống kiểu này cùng với nơi mà có Hóa Kị gốc theo can năm sinh cũng có điểm tương tự.

Vậy nếu như mà trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" đồng thời lại có can cung Tật phi Kị vào Thiên Di (tức là "Tật Kị nhập Thiên") thì sao? Cách này được gọi là "Mệnh Kị nhập Tật, tái chuyển nhập Thiên), loại này ngược lại (với cách đơn thuần ở trên), nó mang ý nghĩa là lừa thày phản bạn, bất tín, bất nghĩa.

Biểu diễn dưới dạng: Mệnh -- Kị --> Tật -- Kị --> Thiên (Di).

Kỳ thực khá dễ thấy. Xét vế cuối "Tật Kị nhập Thiên", cái tật (tức là tâm tính, ưu sự) theo thiên (bản năng thiên phú) mà hành sự, với đơn thuần 2 cung như vậy thì thật khó mà thấy được bản chất vấn đề tốt xấu, bởi vì cặp 2 cung chẳng qua là hướng tới sự hỗ động của hiện tượng thôi. Nhưng mà, khi có thêm vế đầu (tức "Mệnh Kị nhập Tật") là Mệnh phi Kị vào tổ hợp này, thì nhất định việc diễn ra theo việc, mà mang ý nghĩa như trên.

Một yếu tố thêm vào tổ hợp, khiến cho có sự thay đổi lớn như vậy đấy.

7. "Theo Mệnh can của mệnh gốc mà định can cung của đại hạn" sẽ dịch chuyển thiên can của cung.

Ban đầu viết tiêu đề là "phi tinh mạn đàm" chỉ là mong muốn rằng lấy cái thú vị của hình thức đối thoại nhàn nhã một chút để trình bày kinh nghiệm cá nhân của tôi, cho bản thân có thêm hứng thú nghiên cứu "Phi tinh tử vi đẩu số". Nào ngờ lại khiến Tử Vi phi tinh gây được hứng thú với các đại gia (QNB chú: "đại gia" ở đây là là chỉ các chuyên gia, học giả, bực thầy,...), thực sự là khiến cho người ta vui mừng đó mà. (Lúc đầu) Tôi còn tưởng rằng sẽ không có ai có hứng thú với thể loại học thuyết phiền toái này.

Vốn dĩ không muốn ở trong khuôn khổ của "Mạn đàm" mà lại đi thuyết trình quá nhiều về các lý luận cơ bản, bởi vì nó có thể sẽ gây nhàm chán. Thế nhưng mà, tôi nhận thấy rằng ở các mục "phi tinh mạn đàm 2." cùng "phi tinh mạn đàm 5." của tôi nói bên trên đã đề cập tới ứng dụng của "hoạt bàn", nếu như mà chính bản thân tôi mà lại không có căn bản về lý luận của hoạt bàn theo "phi tinh phái" thì cũng rất có thể tôi đã áp dụng sai lầm mất thôi. Cho nên, tôi lại phải dài dòng mà nói sơ qua một chút về các yếu tố cơ bản. Hy vọng là các đại gia đừng chấp mà sẽ đại xá cho vậy.

Trong một số mục đã nói, tôi cũng đã bàn về sự Phi Hóa của Mệnh bàn. Bởi vì Can cung Mệnh gốc là cố định trọn đời, lại cũng không cải biến được, cho nên khỏi cần phải phiền toái với vấn đề của Can cung dịch chuyển.

Can của cung Đại Hạn cũng là dùng kiểu giống như Can của cung Mệnh gốc, ví dụ như Mệnh đóng tại cung Nhâm Ngọ, người Dương nữ Âm nam thì Đại Hạn thứ 2 sẽ đi theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, cũng chính là 13-22 Tân Tị, như vậy là Mệnh cung của Đại Hạn thứ hai ở ngay tại Tị, có Can cung là Tân.

Theo đó thì, cung Huynh đệ của đại hạn sẽ ở Canh Thìn, cung Phu Thê của đại hạn sẽ ở Kỷ Mão,... cứ thế mà suy ra.

Lưu ý, chỉ là cung vị di động, chứ cung Can không biến đổi, cũng cùng giống như một dạng của Mệnh gốc.

(QNB chú: độc giả lưu ý, tác giả loạt bài viết này cũng dùng phép khởi đại hạn từ cung Mệnh, như ở ví dụ trên là cung Mệnh Nhâm Ngọ thì ứng đại hạn đầu tiên 3-12 của Mộc 3 Cục. Và khi xét về hạn thì họ coi cung nhập hạn chính là nơi mà Mệnh đi đến, nên mới gọi là "Mệnh cung của đại hạn", tức là họ cũng sử dụng luôn phép Lưu Cung, di cung, hay gọi như ta thường nói là cung Lưu Mệnh.

Sau đó, đối với hệ quy chiếu đại hạn thì họ coi đây là 1 tầng lá số thứ 2 với các cung vị Mệnh, Bào, Phu Thê,... đủ cả 12 cung dịch chuyển nhưng Thiên Can của các cung khi xét đại hạn thì không hề có sự biến đổi so với cung Mệnh gốc).

Cái này thì Tam Hợp Phái cũng thường đều dùng như là những lý luận cơ bản vậy. Và đại đa số các trình an lá số cũng lấy lý luận này mà coi như là cơ sở.

Thế nhưng, đối với Lưu niên, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn cùng Thời hạn thì khác, không chỉ có Cung vị biến hóa mà còn có cả sự biến hóa của Can cung nữa. Điều này thì các trình an lá số trên máy tính chưa thể hiển thị được, bởi vì chỉ có các phái Phi tinh mới đặc biệt lưu ý tới sự biến hóa của Can cung.

Sự biến đổi của Can cung (lúc đó cần) sử dụng đến phép "Ngũ Hổ độn" cùng "Ngũ Tý độn" đấy.

8. "Lưu niên Thái Tuế Can Chi định lưu niên Mệnh cung" - cần lưu ý theo phép "Ngũ hổ độn"

Mọi người đều biết rằng Mệnh cung của lưu niên thì dùng "Chi" của lưu niên mà quyết định. Tỷ dụ như Lưu niên tại Dậu thì Mệnh cung lưu niên năm nay ở ngay tại Dậu cung.

Vậy thì Can của cung ấy sẽ là gì? Có thể dùng Can của lưu niên thái tuế mà xác định. Năm nay là năm Ất Dậu, như vậy Mệnh cung ở tại cung Dậu, và Can cung là Ất. Cứ thế mà suy rộng ra, Phụ Mẫu cung là Bính Tuất, Phúc Đức cung là Đinh Hợi, Điền Trạch cung là Mậu Tý, Quan Lộc cung là Kỷ Sửu,...

Như thế thì cung Giao Hữu (QNB chú: tức cung Nô Bộc) có phải là Canh Dần không?

Không phải, theo cách sắp xếp Mệnh bàn gốc thì cùng một dạng, bời vì theo Ngũ Hổ độn thì đó chính là khởi điểm, cho nên ta đã từng lặp lại trước đó 2 Can rồi.

Cho nên theo đó mà cung Giao Hữu là Mậu Dần, Thiên Di cung là Kỷ Mão, Tật Ách cung là Canh Thìn, Tài Bạch cung là Tân Tị, Tử Tức cung là Nhâm Ngọ, Phu Thê cung là Quý Mùi, Huynh Đệ cung là Giáp Thân.

Cũng không đơn giản à nha. Cần lưu ý rằng lá số an theo trình an sao từ máy tính sẽ không cho ta kiểu Can cung dịch chuyển như thế được, bởi vì Tam Hợp phái chú trọng vào Lưu niên Mệnh cung cung Can tứ Hóa mà thôi, cho nên Can cung dịch chuyển của cung khác (đối với Tam Hợp phái mà nói thì) dẫu không dịch chuyển cũng chẳng ảnh hưởng gì. Thế nhưng dưới nhãn quan của phái Phi Tinh thì có quan hệ và ảnh hưởng lớn đấy nhé.

(Chúng ta) còn chưa chính thức sử dụng đến "Ngũ hổ độn quyết" cùng Ngũ Tý độn quyết" nhỉ. Mục dưới đây sẽ mở đầu giảng về sự biến hóa của Can trong Tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời hạn. Có khả năng là tương đối khó đấy, các đại gia hãy chuẩn bị tâm lý nhé.

(Người viết bài) chú: Trên thực tiễn "Phi tinh phái" có sử dụng Lưu niên Tuế can, cũng có sử dụng cả Lưu niên cung Can nữa. Cụ thể xin xem thêm ở mục "phi tinh mạn đàm 28." - cung Can độn quyết bổ chú.

Độc giả lưu ý:

Theo cách hành văn và thuật ngữ sử dụng của tác giả của loạt bài này thì "Phi tinh phái" sử dụng 2 cung để coi về vận hạn trong 1 năm. Đó là:

- Cung có Lưu Thái Tuế, được chỉ bởi cụm từ "Lưu niên" hoặc "Lưu niên Thái Tuế".

- Cung Tiểu Hạn, được chỉ bởi cụm từ "Tiểu Hạn". Cái này tương đồng ý nghĩa với "Lưu niên Tiểu Hạn" mà chúng ta vẫn thường dùng.

Ví dụ như, ở đề mục mạn đàm số 8., có nói về dùng Can-Chi của "Lưu niên Thái Tuế" để mà xác định Thiên Can của "Lưu niên Mệnh cung":

- Cụm từ "Lưu niên Mệnh cung" ở đây chính là chỉ cung Lưu Mệnh trong niên hạn 1 năm nào đó.

- Cách mà tác giả sử dụng là: lấy Địa Chi của niên hạn cần xét để mà xác định "cung nhập hạn", tức là lấy cung có "Lưu Thái Tuế" năm ấy đến đóng mà làm mốc, như xét năm Dậu thì Lưu Thái Tuế ở cung Dậu và người ta coi đây là "Lưu niên Mệnh cung" của năm Dậu. Tiếp đó, lấy ngay Thiên Can của năm đang xét mà làm Thiên Can của cung nhập hạn luôn, như đang xét năm Ất-Dậu thì lấy luôn Can Ất của năm này áp vào thành Can Ất cho cung Dậu trên lá số. Rồi từ cung Ất-Dậu ấy trên lá số, lần lượt xác định Thiên Can cho 11 cung còn lại, theo chiều thuận -> Bính Tuất -> Đinh Hợi -> Mậu Tý -> Kỷ Sửu --- đến đây phải dừng lại mà lưu ý đến quy tắc Ngũ Hổ độn, để không được chuyển liền từ Kỷ Sửu sang Canh Dần, bởi vì Dần cung luôn luôn phải được dùng làm điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ Độn, cho nên phần sau đó tác giả mới giải thích về cung Dần mang Can là Mậu, rồi theo đó mà lần lượt thuận chiều Mậu Dần -> Kỷ Mão -> Canh Thìn -> Tân Tị -> Nhâm Ngọ -> Quý Mùi -> Giáp Thân -> (Ất-Dậu).

Chính vì thế cho nên tác giả cũng nói "chưa thực sự dùng đến phép Ngũ Hổ độn", mà tác giả mới nhắc nhở là khi xét Thiên Can cho cung Lưu Mệnh ở cung Lưu Thái Tuế thì đến chỗ cung Dần là cần phải lưu ý đến điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ độn để mà đỡ có sai lầm thôi.

QNB lấy luôn trường hợp này làm ví dụ cho dễ hiểu:

Ví dụ, năm nay là Giáp Ngọ tại cung Ngọ là mệnh, sau đó Ất mùi = phụ mẫu.... chứ không tính can cung của đại vận đó? (Ngũ hổ độn).

Ta không cần quan tâm cung Mệnh gốc của đương số nằm ở đâu trên lá số, hễ cứ là xét hạn năm Ngọ theo Lưu niên Thái Tuế thì ta cứ lấy cung Ngọ (nơi có Lưu Thái Tuế của năm Ngọ đóng) làm "lưu niên Mệnh cung" - tức cung Lưu Mệnh.

Lại xét hạn năm nay là năm Giáp-Ngọ chứ gì, vậy thì cung Lưu Mệnh của đương số có Thiên Can là Giáp luôn.

Tức là lấy luôn Can-Chi của năm ấy mà ốp vào cung có Lưu Thái Tuế đóng.

Thế rồi lần lượt theo chiều thuận từ Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ -> (L. Phụ Mẫu) Ất Mùi -> (L.Phúc Đức) Bính Thân ->.... -> (L. Thiên Di) Canh Tý -> (L.Tật Ách) Tân Sửu --- tạm dừng lại nhớ đến điểm khởi đầu của Ngũ Hổ độn ---> (L.Tài Bạch) Canh Dần -> (L. Tử Tức) Tân Mão -> (L. Phu Thê) Nhâm Thìn -> (L. Huynh Đệ) Quý Tị -> (trở về Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ).

9. Can cung Đại Hạn gia thêm Ngũ Hổ độn quyết để xác định Can cung tiểu hạn.

Phần trước đã bàn qua về phép xác định của Can cung Đại Hạn cùng Can cung lưu niên. Còn đối với Tiểu hạn, lưu Nguyệt, cùng với lưu Nhật hạn sẽ cần dùng đến phép "Ngũ Hổ độn"; với lưu Thời hạn thì dùng đến phép "Ngũ Tý độn".

Phép khởi Tiểu Hạn, lấy Chi của năm làm chuẩn, không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam thì thuận còn Nữ thì nghịch:

Thân Tý Thìn thì khởi tại Tuất

Hợi Mão Mùi thì khởi tại Sửu

Dần Ngọ Tuất thì khởi tại Thìn

Tị Dậu Sửu thì khởi tại Mùi.

Khi tìm được cung vị sở tại của Tiểu Hạn, cần tìm luôn Can cung nhé. Rất nhiều học thuyết đều dùng Can cung của Mệnh gốc mà tính Can cung của Tiểu Hạn, kỳ thực thì Can cung ấy lại phải dùng Can cung Mệnh bàn thông qua phép "Ngũ Hổ độn" mà xác định, chỉ có điều lần này dùng Can cung của nơi Đại hạn đóng.

Ngũ Hổ độn quyết:

Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ

Ất Canh chi tuế Mậu Dần đầu

Bính Tân tiện do Canh Dần khởi

Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu

Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc

Giáp Dần chi thượng hảo thôi cầu.

Mệnh bàn sau đây là ví dụ, năm Nhâm Tý lấy Tuất cung mà khởi Tiểu hạn đầu tiên, giả sử muốn tìm Tiểu Hạn của năm sau 34 tuổi, liền từ cung Tuất nghịch hành tới cung Sửu. Đồng thời Đại hạn 34 tuổi đang tại cung Bính Ngọ, có Can cung của Đại Hạn là Bính; với Ngũ Hổ độn quyết thì "Bính Tân tiện do Canh Dần khởi", cho nên từ cung Canh Dần khởi đếm thuận đến tận cung Sửu:

Canh Dần -> Tân Mão -> Nhâm Thìn ->... -> Kỷ Hợi -> Canh Tý -> Tân Sửu.

(Theo đó) Can-Chi của cung Tiểu Hạn năm 34 tuổi sẽ chính là Tân Sửu.

[QNB chú: độc giả lưu ý, tuy tác giả viết hơi vắn tắt nên có thể người đọc sẽ thấy lằng nhằng khó hiểu 1 chút, nhưng để ý kỹ theo suốt mạch văn thì sẽ thấy rất rõ ràng như sau:

Phía trên, ở mục 8., tác giả đang nói là "năm nay là năm Ất Dậu" thì ta hiểu rằng lúc tác giả viết loạt bài này chính là năm 2005 - Ất Dậu.

Rồi tác giả lấy ví dụ là một người sinh năm Nhâm Tý, và giả thiết muốn tìm Tiểu Hạn "năm sau" tức là Tiểu Hạn năm 2006 - Bính Tuất. Cái chữ "năm sau" là so với thời điểm tác giả đang viết bài. Và tính đến 2006 - Bính Tuất thì đương số Nhâm Tý (1972) được 34 tuổi (thực chất phải là 35 tuổi ta mới đúng).

Đương số Nhâm Tý này phải là Nữ nên Tiểu Hạn mới khởi từ cung Tuất - kể là Tý mà đi nghịch đến cung Sửu thì chính là cung Tiểu Hạn năm Tuất.

Con số tuổi 34 đưa ra chỉ là cái mốc liên quan đến Đại Hạn đang thuộc cung nào mà thôi, và tác giả cho biết Đại Hạn của đương số đang ở cung Bính Ngọ.

Sau đó, tác giả dùng ngay Can của cung Đại Hạn làm yếu tố để dùng Ngũ Hổ độn mà xác định Can của cung Tiểu Hạn năm Tuất vì cho rằng Tiểu Hạn năm 34 tuổi đó đang 1 năm thuộc về thời gian 10 năm của Đại Hạn trên cung Bính Ngọ (đẻ năm Nhâm nên cung Ngọ của lá số gốc có Can Bính).

Tóm lại, phương pháp của tác giả dùng là: Lấy Thiên Can của cung Đại Hạn (có chứa số tuổi tương ứng với năm Tiểu Hạn sẽ xét) mà dùng Ngũ Hổ độn để xác định Thiên Can của cung Tiểu Hạn năm đó].

(Tác giả) chú: Kỳ thực thì Can cung Dần Mão đồng dạng với Can cung Tý Sửu nên có thể đếm nghịch cũng tính ra được.

Nếu như mọi người còn chưa thấy chán thì dưới đây sẽ nói tiếp đến Lưu nguyệt hạn cùng với Lưu nhật hạn.

10. "Can cung Lưu niên gia thêm Ngũ Hổ độn để xác định Can cung Lưu nguyệt" - còn Lưu nhật thì sẽ xem theo Can cung lưu nguyệt.

Mấy bài trên đã từng đàm luận qua về cách xác định Can cung của Đại Hạn, rồi của Lưu Niên, cùng với của Tiểu Hạn ra sao, để lấy mà làm cơ sở cho Phi Tinh Phái có thể phi hóa trên hoạt bàn. Ngoại trừ Can cung Mệnh gốc với Can cung Đại Hạn ra thì các Can cung của Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời đều không ngừng biến hóa. Như vậy, để vận dụng được Phi tinh thì cần phải đặc biệt chú ý đến điểm này.

Bây giờ sẽ tiếp tục nói đến Lưu Nguyệt và Lưu Nhật.

"Khởi Can cung của Lưu nguyệt hạn"

Từ "mệnh cung lưu niên" khởi nghịch đếm đến tháng sinh, lại từ cung ấy mà đếm thuận đến giờ sinh.

Dùng mệnh tạo sau đây để mà làm ví dụ, Lưu niên mệnh cung tại Dậu, can cung Thái Tuế là Ất (vừa khéo thế nào mà lại cùng với cung Mệnh gốc cùng 1 dạng Can là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh là tháng 9 thì tới cung Sửu, lại từ cung Sửu kể là giờ Tý mà đếm thuận đến giờ sinh là giờ Hợi thì tới cung Tý. Cung Tý này chính là chỗ của Lưu niên đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng chính là tháng đầu tiên của Lưu nguyệt hạn. Tháng thứ hai của Lưu nguyệt là ở cung Sửu, tháng thứ ba của Lưu nguyệt là ở cung Dần,... cứ thế mà suy rộng ra.

Lấy Can cung lưu niên là Ất để làm chuẩn, áp dụng Ngũ Hổ độn "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", cho nên sự phân bố của 12 cung chính là từ cung Mậu Dần. Tại ví dụ này khá cá biệt, vừa khéo thế nào mà Can cung của cung Dần theo Mệnh gốc lại cũng là Mậu. Cho nên xem như là khá dễ dàng, Can cung của tháng 4 ở cung Mão chính là Kỷ.

"Khởi Can cung lưu nhật hạn"

Cung Lưu nhật thì ngày thứ nhất chính là ở tại cung vị của Lưu nguyệt, cứ thế mà thuận hành các ngày thứ 2, 3,... vân vân. Lấy hôm nay là ngày 20 làm ví dụ, do (lưu nguyệt hạn) tháng 4 từ Mão cung mà bắt đầu đếm thuận cho đến 20 thì sẽ đến cung Tuất.

Can cung lại dùng Ngũ Hổ độn để mà xác định, lần này thì ta dùng Can cung của cung lưu nguyệt mà làm chuẩn. (Vì) Cung Lưu nguyệt có Can là Kỷ, mà "Giáp Kỷ thì Bính Dần thủ" cho nên Dần cung sẽ mang Can là Bính, đếm thuận đến Tuất cung thì chính là can Giáp. Do đó mà hạn Lưu nhật của ngày 20 tháng 4 sẽ ở trên cung Giáp Tuất.

Còn như xác định "Lưu thời hạn" thì lại phải dùng đến "Ngũ Tý độn". Bài dưới đây sẽ tiếp tục nói đến.

11. Can cung Lưu nhật gia thêm Ngũ Tý độn để xác định Can cung Lưu thời.

Ngũ thử (Tý) độn quyết:

Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý

Ất Canh chi nhật thành Bính Tý

Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý

Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý

Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý

Trước là phải tìm ra Can ngày rồi mới vận dụng Ngũ Tý độn quyết. Sử dụng luôn ví dụ Mệnh bàn ở ngay bên trên đây, đã biết là ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận tới ngày 24 tháng 4 chính là: Giáp Tuất (20) -> Ất Hợi (21) -> Bính Tý (22) -> Đinh Sửu (23) -> Bính Dần (24 - khởi điểm của phép Ngũ Hổ độn, can Bính là trùng lặp lại).

(Vậy) ngày 24 tháng 4 là tại Dần cung, có Can cung là Bính.

Lấy "Ngũ Tý độn" mà khởi Can từ cung Tý, theo câu "Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý", cho nên giờ Tý của ngày 24 tháng 4 là ở tại cung Tý và Can cung là Mậu; giờ Sửu ở tại cung Sửu với Can cung là Kỷ,... cư thế mà suy ra.

Liền một mạch mà nói quá nhiều về các lý luận cơ bản thì khả năng sẽ làm cho mọi người khó mà tiêu hóa được, thành thực xin lỗi vậy. Nhưng để bắt đầu thảo luận về hoạt bàn phi tinh, thì những lý luận đó đúng là không thể không biết được.

Nếu như quý vị có lưu ý, thì ta chưa hề vận dụng "Ngũ hổ độn quyết" cùng "Ngũ thử độn quyết" của Phi Tinh phái để mà phân biệt ở tại Tiểu Hạn, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật cùng Lưu Thời.

Làm thế nào để biết thời cơ kiếm tiền? Các bài tiếp theo sẽ bàn tới ứng dụng phi tinh để biết thời cơ kiếm tiền.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phi tinh màn đàm

Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Ông Công ông Táo là những vị thần cai quản việc bếp núc để tổng kết mọi việc lớn nhỏ trong năm của mọi nhà. Ngày ông Công ông Táo có những cấm kị phòng bếp nào?
Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Công ông Táo là những vị thần cai quản việc bếp núc để tổng kết mọi việc lớn nhỏ trong năm của mọi nhà, đây là nơi cần được coi trọng, chính vì vậy vấn đề phong thủy trong ngày ông Công ông Táo tuyệt đối không được xem nhẹ. 

  Trong sách “Tam yếu dương trạch” có nói, 3 nơi quan trọng nhất trong nhà đó là cửa, phòng khách và phòng bếp. Phong thủy phòng bếp tốt đồng nghĩa với việc nguồn lương thực thực phẩm dồi dào, phong phú và còn có khả năng mang lại hạnh phúc, những tình cảm ấm áp cho gia đình. Ngược lại, phong thủy phòng bếp không tốt sẽ khiến cho gia đình lâm vào cảnh thiếu ăn triền miên, đồng thời các thành viên trong gia đình cũng sẽ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.

Ngay ong Cong ong Tao co nhung cam ky phong thuy phong bep nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Bất kể là nhà ở, công ty, hay phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh thì đều chịu ảnh hưởng của phương vị. Theo phong thủy, bếp thuộc ngũ hành Hỏa, chính vì vậy không nên đặt bếp ở phương vị Tây hoặc Bắc vì phương Tây là ngũ hành Kim, dễ dàng hình thành Hỏa – Kim tương khắc, phương Bắc lại đại diện cho ngũ hành Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc cũng làm cho vận khí lưu thông không tốt. 

Tương truyền về ngày ông Công ông Táo, Táo quân là vị thần cai quản bếp núc chính vì vậy rất nhiều nhà có tục lệ thờ Táo quân, thế nhưng việc thờ cũng cần phải đảm bảo vấn đề về phong thủy, ví dụ như: Bếp và vòi nước không nên để cùng một hướng, bếp không nằm dưới xà ngang. 

10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành cửa tử
Phong thủy phòng bếp tốt có thể giúp tăng tài vận, tăng sức khỏe, bởi vậy đừng bao giờ phạm lỗi phong thủy phòng bếp dưới đây.

Cấm kỵ phòng bếp ngày ông Công ông Táo:

1. Không đặt bếp ở vị trí giữa phòng, xung quanh trống  trải, người nhà sẽ dễ gặp phải những rủi ro, tai ương.

2. Không đặt bếp đối diện với cửa, điều này sẽ khiến cho mối quan hệ giữa các thành viên không được tốt, xuất hiện nhiều mâu thuẫn, nóng tĩnh, dễ xảy ra tranh cãi và hao tài tốn của.

3. Tránh việc để khoảng không phía sau bếp, bếp cần đặt dựa vào tường, điều này sẽ mang lại một sức khỏe ổn định cho gia đình.

Ngay ong Cong ong Tao co nhung cam ky phong thuy phong bep nao hinh anh 2
Ảnh minh họa

4.Cấm kỵ việc đặt bếp tựa vào nhà vệ sinh, dễ xảy ra xung khắc Thủy – Hỏa. Hơn nữa, khí xấu từ nhà vệ sinh cũng sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của phòng bếp.

5. Bếp cũng kỵ đối diện với phòng ngủ. Nếu phạm phải sức khỏe của gia chủ sẽ bị tổn hại nghiêm trọng.

6. Bếp cũng kỵ việc đặt gần nguồn ngước hoặc gần tủ lạnh, nước lửa gần nhau thường nguy hiểm do Thủy – Hỏa tương khắc, nếu phạm phải vận trình cũng tương đối bất lợi.

7. Bếp cũng không nên đặt gần cửa sổ, bụi ngoài cửa sổ sẽ bay vào, không được vệ sinh cho lắm.

8. Bếp cũng không nên đối diện với bài vị, điều này vô cùng bất kính, ảnh hưởng không tốt tới gia trạch. 

► Mời các bạn tham khảo: Cách bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Phương Thùy
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Vậy làm sao để biết trẻ sinh phạm phải giờ quan sát. Nội dung sau đây giúp bạn tính được Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát. Cách tính thứ nhất Trong các sách đư
Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Tính Tổng Quát khoaTử vi

Khoa Tử Vi có một tính tổng quát cao, nó chỉ nói lên mối tương quan trực tiếp giữa các yếu tố trong quá trình xét đoán. Vì thế không nên đòi hỏi ở Tử Vi một độ chính xác tuyệt đối như với Tứ Trụ hay Kinh Dịch mà chỉ nên chấp nhận một độ chính xác tương đối nào đó, thông thường, Tử Vi đạt mức chính xác 75% - 90%
Tính Tổng Quát khoaTử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nói đến Tử Vi như một Khoa Học, một Hàm Số chỉ các loại năng lượng trong cơ thể con người được trừu tượng hóa qua tên các Sao, thì các hàm số này có sự lệ thuộc vào những ẩn số, và hàm số biến thiên theo ẩn số. Nếu người giải đoán tìm được đáp số của ẩn số thì ẩn số đó trở thành biến số thì ẩn số đó giúp xác định Hàm Số Tử Vi một cách thích đáng.

Thực vậy, mỗi sao trong một cung có nhiều ý nghĩa. Ý nghĩa đó thay đổi tùy sự kết hợp với các Sao khác. Người lý giải phải lựa chọn ý nghĩa nào đó thích hợp nhất trong thế liên hoàn kết hợp đó. Chính vì phải lựa chọn như vậy nên trên một sao có thể có nhiều luận đoán, căn cứ trên ý nghĩa khác nhau của một sao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính Tổng Quát khoaTử vi

5 lỗi phong thủy cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ

Đặt gương đối diện phòng ngủ, cửa phòng tắm, nhà vệ sinh đối diện giường ngủ... là những lỗi phong thủy cần tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5 lỗi phong thủy dưới đây vô cùng điển hình trong cách bố trí nội thất phòng ngủ mà bạn ít khi nghĩ đến. Nếu bạn đang mắc một trong những lỗi phong thủy dưới đây, hãy ngay lập tức thay đổi để hợp phong thủy, giúp giấc ngủ được đảm bảo hơn và tránh tai họa.

Giường ngủ đối diện cửa phòng Theo quan niệm phong thủy, giường ngủ đối diện cửa phòng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của các thành viên sử dụng căn phòng đó. Tùy thuộc vào vị trí cửa đối diện với phần cơ thể nào mà bạn sẽ bị đau ở đó. Ví dụ cửa đối diện đầu giường sẽ gây ra chứng đau đầu, đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân...

Theo giải thích của các chuyên gia phong thủy thì việc đặt đối diện giường ngủ với cửa ra vào như vậy sẽ khiến những luồng khí xấu xâm nhập trực tiếp vào cơ thể bạn, gây ra các vấn đề về sức khỏe.

5 loi phong thuy cam ky khi bo tri phong ngu
 
Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ Nếu nhà bạn có phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm và nhà vệ sinh thì còn có phong thủy xấu hơn cả đối diện cửa ra vào. Bởi phòng tắm hay nhà vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, khi đặt giường ngủ đối diện như vậy dễ sinh bệnh tật nghiêm trọng, làm giảm sự minh mẫn của chủ nhân căn phòng.

Do đó, nếu bạn cảm thấy sức khỏe suy yếu trong thời gian dài mặc dù vẫn ăn ngủ điều độ, cần lập tức thay đổi vị trí giường ngủ càng sớm càng tốt.

Đặt gương đối diện giường ngủ Theo một số nhận định của các chuyên gia phong thủy, giường ngủ có treo gương ở phía đối diện sẽ khiến bạn rơi vào trạng thái mê man, giấc ngủ chập chờn và dễ khiến người thứ 3 có thể chen chân vào mối quan hệ của bạn với bạn đời. Cách tốt nhất là không nên có gương trong phòng ngủ.

Giường ngủ đối diện với góc nhọn Căn phòng của bạn không được vuông góc và chẳng may giường ngủ lại đặt đối diện với góc nhọn ấy. Điều này là không hề tốt trong phong thủy. Nó sẽ khiến bạn thường xuyên gặp ác mộng, giật mình và hồi hộp tỉnh dậy giữa đêm. Để khắc phục, tốt nhất bạn nên dùng mành che hoặc vật trang trí để che đi góc nhọn ấy hoặc đặt giường ở vị trí khác.

Giường ngủ cách bồn cầu, bếp nấu hoặc bàn thờ một bức tường Bồn cầu, bếp nấu, bàn thờ là những nơi đại kị không nên đặt giường ngủ ở gần, kể cả là đã ngăn cách bằng một bức tường. Giường đặt cạnh bồn cầu sẽ khiến bạn dễ sinh bệnh tật, đặt gần bếp nấu sẽ khiến bạn thường xuyên lo lắng, chức năng gan bị ảnh hưởng do yếu tố lửa phát ra từ bếp. Còn nếu đặt cạnh bàn thờ, việc sinh hoạt vợ chồng sẽ gặp rắc rối.

Theo Emdep
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lỗi phong thủy cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ

Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Tướng mặt người nhặt được của: Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này.
Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này. 
 

1. Trán nghiêng về phía vai trái   Chủ nhân của tướng trán nghiêng về phái trái có vận may bất ngờ về tiền bạc trong năm Ất Mùi này. Theo nhân tướng học, trán phía trái là vị trí ngự trị của cung Càn (trời), phía trán bên phải là cung Khôn (đất). Khi Càn Khôn hài hòa thì mọi chuyện đều thuận lợi.    Theo đó, người có trán hơi nghiêng về một bên, đặc biệt là bên trái có công danh sự nghiệp thành đạt và dễ nhặt được tiền của hay bất ngờ thừa hưởng số tiền lớn nào đó.

Coi tuong mat cua nguoi de nhat duoc tien cua hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tướng cằm dài   Cằm là biểu trưng của phúc lộc. Người có cằm tròn đầy thì vượng phúc khí, gặp may mắn về chuyện tiền bạc. Còn cằm nhọn mà lại gày, trơ xương thì phúc bạc, tài vận kém sắc, vận thế không thuận lợi. Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này.    Theo đó, nếu nỗ lực phấn đấu hết mình trong năm nay, bạn sẽ có một năm “bội thu”, không những kiếm được nhiều tiền mà còn có thể tạo tiếng vang lớn trong giới kinh doanh.   3. Cung Mệnh có khí sắc tốt   Vị trí cung Mệnh trên khuôn mặt cũng chính là Ấn đường (khoảng giữa hai đầu lông mày). Cung Mệnh chủ về bi hỉ, tài vận và chức vụ, địa vị cao thấp trong xã hội. Nếu cung này có khí sắc tốt, sáng sủa thì chủ nhân của nó dễ phát đạt, tài vận vượng và ngược lại.    4. Trán hẹp nhưng sáng sủa   Người có trán hẹp thường khá tỉ mỉ, làm việc thận trọng, nhát gan, ít có sức hút với người khác giới. Tuy nhiên, trong năm Ất Mùi này, đặc biệt là vào dịp cuối năm Mộc Hỏa tương sinh, vận thế rất vượng. Nếu trán sáng sủa, thần sắc tốt dễ hút tài lộc. 
5. Hai cánh mũi hẹp   Trong nhân tướng học, mũi là cung Tài Bạch, chủ về tiền tài, danh vọng. Những người có tướng mũi tròn đầy, hai cánh mũi đầy đặn thì tài phúc vượng. Tuy nhiên, những người có cánh mũi hẹp được cho là sở hữu tài phụ dồi dào, có thể đạt được số tiền nào đó một cách bất ngờ, không thể dự báo trước.   
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hoàng Lan (Theo MGSP)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Người tuổi Tuất mệnh Mộc

Người tuổi Tuất mệnh Mộc là những người sinh năm Mậu Tuất 1958, 2018...
Người tuổi Tuất mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất mệnh Mộc là những người sinh năm Mậu Tuất 1958, 2018...

(Ảnh minh họa)

Họ thường thành thực, trung hậu và có hiểu biết rộng. Đây còn là người có tinh thần chính nghĩa, không ngại khó khăn khi giúp đỡ mọi người. Họ cũng sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân nếu cần thiết và vì vậy họ được nhiều người tin tưởng, yêu mến.

Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung.

Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.  

Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình.

Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Mộc

Những trò chơi đại kỵ cấm chơi vào buổi tối

Buổi tối không nên chơi trốn tìm bởi khi chơi điều xui xẻo sẽ ập đến.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những trò cấm chơi buổi tối

Nhung tro choi dai ky cam choi vao buoi toi
Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.

- Buổi tối, không chơi năm mười, hay còn gọi là cút bắt (trốn tìm) sau 10h, bởi khi chơi, xui xẻo sẽ bị ma dấu.
- Không chơi trò hù dọa người khác khiến họ giật mình “hồn bay phách lạc” dễ bị ma quỷ xâm nhập. - Không nên chơi xoay ô trong nhà, ô sẽ rủ vong hồn vào nhà bạn. - Không chơi trò gọi to tên nhau buổi tối, ma quỷ sẽ bắt mất hồn. - Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.

Những điều kiêng kỵ khác vào ban đêm nên tránh

1. Mua đinh Sau 7h tối, bạn ra cửa hàng mua đinh, chắc chắn không ai chịu bán cho bạn. Vì sao? Vì đinh dùng để đóng quan tài, bạn mua sau 7h tối, sẽ báo hiệu một đám tang tới với nhà bạn, hoặc nhà chủ bán hàng cho bạn.

2. Gội đầu chải tóc vào ban đêm Bạn đứng trước gương, 12h đêm, chải tóc liên tục,sau đó nhìn thẳng vào gương và gọi tên người bạn muốn gặp, thử xem.

3. Không để ghế trống Nếu phòng bạn có một cái ghế nào đó,trước khi đi ngủ, hãy đặt vật gì nên chiếc ghế. Hẳn bạn sẽ không muốn ai đó ngồi trên chiếc ghế đó và nhìn bạn cả đêm đâu.

4. Khi ngủ, đừng để những vật dụng gương kiếng gần mình hay đối diện với nơi mình nằm. Một câu chuyện có thật, đó là một cô gái đang ngủ, bèn giật mình mở mắt dậy. Cô nhìn vào cái gương đối diện với giường mình, và hoảng hốt khi thấy hình ảnh phản chiếu trong gương là một bóng không rõ mặt đang nằm cạnh mình.

5. Không được lóc xóc chùm chìa khóa sau 10h tối, bạn đang gọi hồn vào nhà đấy.

6. Lúc ngủ ko nên quay chân hoặc quay đầu ra cửa (tư thế dành cho người chết). Tuyệt đối không quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).

7. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường, nếu không ma quỷ nhìn thấy sẽ đoán rằng có người sống đang nằm trên giường và chúng sẽ lên giường ngủ chung với bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trò chơi đại kỵ cấm chơi vào buổi tối

Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Giường ngủ là nơi ít nhất 1/3 cuộc đời mỗi chúng ta ở đó. Hơn nữa khi ngủ, cơ thể trở về trạng thái tĩnh, phục hồi sức khởe – tinh thần sau một ngày làm việc. Khi ngủ cơ thể ta sẽ nhận khí thiên – tiếp khí địa – chịu ảnh hưởng của tần số ngũ hành của người vợ hoặc chồng.
Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc ngủ ngon và ngủ không ngon ảnh hưởng vô cùng lớn tới sức khỏe – tinh thần – trí tuệ của một con người, có sức khỏe là có tất cả - người có sức khỏe, có hy vọng; và người có hy vọng, có tất cả mọi thứ. Cơ thể yếu đuối khiến tinh thần trở nên yếu ớt, tài sản đầu tiên là sức khỏe mà không có sức khỏe thì chẳng làm được việc gì, cũng chẳng có tiền tài hay quan chức. Vì vậy phòng ngủ và gường ngủ lại là nơi vô cùng quan trọng là nơi đem lại cho ta Sức khỏe tốt và trí tuệ minh mẫn là mang lại cho ta hai điều hạnh phúc nhất của cuộc đời

Những yếu tố khi đặt phong thủy cho Phòng Ngủ - Giường ngủ bao gồm:

  • Xem phong thủy toàn bộ ngôi nhà, để chọn được góc thịnh của ngôi nhà, không dùng theo Bát trạch là để lấy bốn phương tốt và bốn phương xấu.

  • Xem tứ trụ của hai vợ chồng, xem những vị trí thịnh trong ngôi nhà đó có ngũ hành theo Bát phương của Bát trạch là gì. Ngũ hành đó tốt xấu như nào với lá số của hai người

  • Căn cứ vào công năng của ngôi nhà và các vị trí có thể đặt giường rồi án ngữ vị trí nào phù hợp với hai vợ chồng, hướng nào tốt cho cả hai, mà kiến trúc nội thất đẹp nhất.

  • Sau đó mới chọn các đồ nội thất và vật phẩm phong thủy để phù hợp với ngũ hành bản mệnh, phương vị theo bát trạch, phù hợp với sao sơn vận hướng, phù hợp với khí được nạp từ cửa đi – cửa sổ

  • Những điều kiêng kỵ khi bố trí phòng ngủ - giường ngủ

Phần 1: Chúng tôi sẽ phân tích hai yếu tố trong năm yếu tố liên quan đến phong thủy phòng ngủ - giường ngủ

Mỗi ngôi nhà có địa thế khác nhau, công năng nội thất khác nhau, thờ cúng khác nhau và vị trí giường trong nhà khác nhau, nên thịnh suy theo phong thủy khách nhau. Nên ngủ trong từng nhà, từng giường khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau, ngon giấc hay không, mơ xấu hay đẹp, hay ốm hay không…

Đã từ rất lâu rồi, chúng ta đã nghe có câu “ y – lý – số”, theo một khía cạnh liên quan đến phong thủy thì Thầy thuốc Đông Y ngoài việc kê thuốc theo bệnh đang mắc, còn phải xem bệnh đó do địa lý, hay do lá số mà có, hay do khí hậu-thời tiết. Nếu bệnh đó mà mắc do địa lý thì uống thuốc và chuyển giường ngủ khỏi rất nhanh, nhưng không chuyển giường thì rất lâu khỏi, mà còn hay bị mắc lại.

Thầy phong thuỷ khi đến nhà phải đọc được phòng ngủ và giường ngủ đó hay bị mắc bệnh gì - đó là bệnh do địa lý, kết hợp lá số để biết người ngủ ở đó có bệnh do lá số là gì. Khi chấn phong thủy mới hiệu nghiệm. Một người nếu bệnh do lá số và địa lý trùng là một thì người ngủ giường đó bị bệnh rất nặng.

Phòng ngủ nạp khí Thiên như thế nào? Khí thiên là phải xem nhà đó xây trong vận nào, sao Sơn - Vận – Hướng tại giường đó ra sao, rồi mở cửa đi – cửa sổ ở đâu để nạp khí Thiên.

Nạp khí Địa như thế nào? Từ vị trí giường ngủ xem ra sao Sơn – Vận – Hướng tương tác với ngủ hành bản mệnh ra sao, ngũ hành phương vị đặt giường tương tác với bản mệnh tốt xấu như nào, hướng giường có tốt cho bản mệnh không ( lưu ý không dùng mệnh theo năm vì độ chính xác thấp do mới chỉ dùng 1 tiêu chí là năm trong bốn tiêu chí là Năm – Tháng – Ngày – Giờ. Thế nên Tử vi và Tứ trụ luận rất đúng vì dùng đủ năm-tháng-ngày-giờ )

Ngoài ra giường ngủ vợ chồng phải xét ngũ hành bản mệnh của hai vợ chồng xem vị trí giường ngủ - phòng ngủ đó có tốt cho Ngũ hành bản mệnh của cả hai không. Tốt chồng khắc vợ, tốt vợ khắc chồng là không được.

Cuối cùng mới xét đến màu sắc chăn – ga – gối – đệm và màu sắc phòng là màu gì. Các vật phẩm phong thuỷ nào tốt cho cả hai vợ chồng.

Một thầy phong thuỷ đến nhà – chủ nhà chỉ cung cấp mỗi năm tháng ngày giờ mà thầy phong thủy không đọc được thịnh suy của nhà đó vào năm nào, tháng nào, ngủ giường nào ai mắc bệnh gì, thì không thể bố trí xắp đặt phong thủy cho toàn nhà, đương nhiên không bố trí phòng ngủ và giường ngủ cho ai được. Sau nhiều năm học Phong thuỷ Kiến trúc sư Hoàng Trà khẳng định đọc được tài vận thịnh suy của nhà đó mà chủ nhà không cần kể lể điều gì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Phòng Ngủ, Giường Ngủ (Phần 1)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd