Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Tính cách con người ngoài việc thể hiện qua việc xem tướng số, xem tử vi còn được thể hiện qua nhiều mặt khác, một trong số đó chính là chữ viết.
Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu" Nét chữ Nết người" quả thực không sai. Chữ viết ngoài việc phản ánh rõ nét tính cách tốt, xấu của một người còn biểu hiện cả sức khỏe, bệnh tật trong đó, Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bói chữ viết tay cho bạn nhé 

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 3

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 4

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 5

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Yêu người tuổi Sửu: Những lý do tuyệt đối không nên

Bởi người tuổi Sửu quá thật thà, quá đôn hậu và quá chăm chỉ nên mẹ dặn con
Yêu người tuổi Sửu: Những lý do tuyệt đối không nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"đừng bao giờ" yêu người tuổi Sửu nhé.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Yeu nguoi tuoi Suu Nhung ly do tuyet doi khong nen hinh anh
Ảnh minh họa

 
Con yêu, bởi những lý do sau đây, con hãy nhớ cho kỹ, đừng bao giờ yêu người tuổi Sửu nhé!   1. Trí nhớ của người tuổi Sửu cực kỳ tốt con ạ; con đừng bao giờ xúc phạm người tuổi Sửu vì nếu con xúc phạm anh ta thì anh ta sẽ nhớ đến từng chi tiết nhỏ cho đến cuối đời luôn.   2. Con ạ, người tuổi Sửu không thích đi đường tắt, là người điềm tĩnh, có đạo đức và lòng tự trọng rất cao, họ tuyệt đối không muốn mượn bất cứ thủ đoạn không công bằng nào để đạt được mục đích của bản thân. Họ là người luôn tự lực cánh sinh, không cần người khác giúp đỡ mình.Nếu muốn giúp đỡ họ lại cần xem họ có đồng ý hay không nữa cơ.   3. Người tuổi Sửu có tài lãnh đạo bẩm sinh, biết cách kiểm tra người khác bằng kỷ luật. Sống cùng họ hoặc làm việc cùng họ, con sẽ không bao giờ muốn “chạy thoát” đi đâu được bởi tài năng bẩm sinh ấy đâu.   4. Người tuổi Sửu rất hay lo lắng, quan tâm đến gia đình, yêu quý những người thân và thích con trẻ. Vì thế, tính con mà trẻ con họ không chỉ yêu con mà còn quý con như quý con trẻ nữa đó.   5. Tình yêu của người tuổi Sửu lúc nào cũng sâu đậm, kể cả trong cuộc sống hôn nhân sau này. Khi đã lập gia đình, người tuổi Sửu khá là hiền hòa và dịu dàng. Đôi khi họ “phai màu”, nhưng “sau cơn mưa trời lại sáng”, tình yêu của họ sẽ càng thêm chân thành hơn nữa.   6. Trước nghịch cảnh, người tuổi Dần, Dậu hay Tý đều oán thán kịch liệt, còn tuổi Mùi và Mão thì ủ rũ rồi sinh ra âu sầu cô quạnh. Người tuổi Sửu thì ngược lại, anh ta sẽ nỗ lực làm việc để giảm nhẹ gian khổ và gay gắt.   7. Nếu một cô gái nào đó yêu, kết hôn và tin tưởng hoàn toàn vào một người chồng tuổi Sửu thì chắc chắn họ sẽ không bao giờ phải cảm thấy thất vọng về chồng của mình. Người chồng ấy sẽ chung thủy với họ suốt đời và cũng không bao giờ để họ phải lo lắng về những khoản chi tiêu trong gia đình như tiền thuê nhà, tiền chi trả các hóa đơn hàng tháng… Tuy không có “vàng bạc đầy nhà, nhung lụa đầy hòm” nhưng những người chồng tuổi Sửu sẽ luôn cố gắng hết sức để sao cho gia đình mình có một cuộc sống thoải mái nhất. Họ cũng rất ít khi cần đến sự trợ giúp của vợ cũng như những người phụ nữ khác về mặt kinh tế.   8. Nữ giới tuổi Sửu thường có mơ mộng, hoài bão rất nhiều về hôn nhân. Họ là những người luôn cố gắng hết mình trong công việc và cũng có thể làm tất cả mọi việc vì người mình yêu thương.
Yeu nguoi tuoi Suu Nhung ly do tuyet doi khong nen hinh anh
Ảnh minh họa
  9. Sau khi kết hôn, tính cách tiểu thư đài các của các cô gái tuổi Sửu sẽ biến mất. Thay vào đó, họ trở thành người chủ gia đình luôn an phận, bình tĩnh trước mọi việc.   10. Các cô gái tuổi Sửu luôn biết cách trở thành bạn của chồng, là cầu nối mọi người trong gia đình và tạo ra không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.   11. Người tuổi Sửu không thích nợ nần, khi gửi trả khoản đã vay, anh ta sẽ tính toán bằng hết. Nếu thiếu sót bạn mà không được bày tỏ nỗi cảm kích, anh ta sẽ chẳng bao giờ tha thứ cho bản thân. Từ phía anh ta, bạn sẽ chẳng khi nào bắt gặp quá nhiều những lời cám ơn sáo rỗng, anh ta cảm thấy bứt rứt, không thoải mái trước những ngôn từ hoa mỹ và sự bợ đỡ quá trớn, vì cho rằng điều đó tổn hại đến lòng tự trọng của mình. Anh ta nói được làm được, đó chính là tính cách của người tuổi Sửu.   12. Người tuổi Sửu lao động cần cù, làm ra tiền, tìm mọi cách để được cuộc sống an toàn, thanh thản. Ẩn mình sau bề ngoài khiêm nhường, nhưng không để ai nịnh bợ, đánh lừa .   13. Người tuổi Sửu có một đức tính nhẫn nại đến siêu phàm. Chẳng bao giờ họ nổi nóng. Nếu người tuổi Sửu nổi nóng chứng tỏ có điều gì đó họ không sao chịu đựng được. Khi nổi nóng, con cần cần đối phó một cách hết sức cẩn trọng mới không biến anh chàng này trở thành một chú Trâu hăng máu đấy.   14. Người tuổi Sửu không tin tưởng yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên. Vì vậy tình yêu của họ không “sớm nở tối tàn”. Tình cảm của họ thường chỉ nảy sinh sau khi đã quen biết, hai bên đã tìm hiểu nhau một thời gian. Sau khi đã có được tình cảm nhiệt thành từ phía đối phương, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ ngập tràn trong hạnh phúc con ạ.   15. Trong gia đình, miệng người tuổi Sửu như có gang có thép. Trong gia đình, lời nói của họ như là mệnh lệnh. Họ biết cách ra lệnh để con phải phục tùng theo như thế nào và cũng luôn hy vọng con và mọi người sẽ thực hiện theo mệnh lệnh đó một cách nghiêm túc   16. Vì không biết cách bày tỏ tình cảm trước mặt người lạ, nhất là với những người khác giới nên tốt nhất là người tuổi Sửu nên lựa chọn bạn đời trong số những người mà mình đã quen biết từ trước.   17. Người tuổi Sửu giỏi lắm con ạ.Đến nơi đâu trên hành tinh này con cũng thấy những người tuổi Sửu tài năng đức độ.   18. Người tuổi Sửu trung thực thích giao du rộng rãi nhưng chỉ trong mối quan hệ đứng đắn và bền chặt thôi con.   19. Nếu thất bại trong tình yêu, anh chàng tuổi Sửu sẽ vùi đầu vào công việc. Nếu có con thích chàng sẽ cự tuyệt chịu thêm một lần “rủi ro” để sống cuộc sống độc thân.Con phải biết điều đó để thuyết phục chàng mở lòng mình.   20. Tóm lại, người tuổi Sửu có nhược điểm duy nhất là: Không thua thiệt ai bao giờ! Khó tự diễn đạt những tình cảm sâu kín đối với người mình yêu thương.Ngoài điều ấy ra người tuổi Sửu:   – Thật thà, đôn hậu và chăm sóc gia đình là số 1   – Tài lãnh đạo là số 1   – Cần cù, chịu khó, sáng tạo là số 1.   Vì vậy, Mẹ dặn “đừng dại” gì yêu người tuổi Sửu nếu con không muốn gắn bó cả đời với một người quá tuyệt vời như vậy con nhé!

ST.
Bát tự phá tài, có núi tiền cũng hết 3 con giáp làm mưa làm gió trên bảng xếp hạng đào hoa năm 2017 Top 5 con giáp dẫn đầu mọi mặt trong năm Đinh Dậu 2017
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu người tuổi Sửu: Những lý do tuyệt đối không nên

Xem tướng trán đoán mệnh –

Vầng trán rộng chia làm nhiều tiểu khu. Mỗi tiểu khu có những giá trị thông tin khác nhau. “Trán quyết định sang, hèn, vinh, nhục của một người”. Như vậy ta có hai dạng trán đẹp và quý đó là: 1. Trán cao, rộng, vuông vắn, đầy đặn, sáng sủa. 2. Trán h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vầng trán rộng chia làm nhiều tiểu khu. Mỗi tiểu khu có những giá trị thông tin khác nhau. “Trán quyết định sang, hèn, vinh, nhục của một người”. Như vậy ta có hai dạng trán đẹp và quý đó là:

ktt_5.11_concai1_kienthuc_tbvu

1. Trán cao, rộng, vuông vắn, đầy đặn, sáng sủa.

2. Trán hẹp, rộng nhưng phẳng, vuông, sáng đẹp.

3. Hai dạng trán trên nếu có các vân ngang đều đặn nữa hay có các dọc thẳng sờ vào thấy các sóng thì rất sang và quý vô cùng. Vân tạo thành đường chữ khẩu vuông khuyết (Trung Quốc) cũng là tướng quý.

4. Các dạng trán xấu:
– Trán hẹp nhỏ đầu bằng.
– Trán cao hóp bé lại.
– Trán dô nhọn ở khu “thiên trung và thiên đình”.
– Trán vẹt, lõm.
– Trán có vân nhằng nhịt, rối loạn.

5. Tướng pháp chia trán thành năm tiểu khu: thiên trung, thiên đình, tú không, trung chính và ấn đường để cấu thành tướng trán.
– Thiên trung ở giữa trán sát mép tóc thuộc sao Hỏa.
+ Nếu thiên trung đầy đặn, sáng sủa thì tuổi trẻ đã may mắn rồi, học hành đỗ đạt, danh vọng sớm.
+ Nếu lồi (trán dô) thì sẽ gặp nhiều bất hạnh.
+ Nếu lõm, nhăn nheo thì vất vả khổ hạnh.
+ Nếu có nốt ruồi thì khắc cha (không hợp nhau).
– Thiên đình ở dưới thiên trung.
+ Nếu đầy, sáng sủa thì tôt.
+ Nếu lồi hoặc lõm thì xấu.
+ Nếu có nốt ruồi thì khắc mẹ và có thể bị tai họa binh đao.
– Hai tiểu khu này cần đầy, sáng bóng thì tốt. Đó là hai phần trên của cung quan lộc.

6. Ba khu vực không cân đối, sắc khí kém thì cuộc đời không toàn vẹn. Đó là nhỏ vất vả, trung niên vất vả hay hậu vận kém cỏi… Tùy theo độ dài, sắc khí của từng khu vực và ngược lại thời niên thiếu đầy đủ, hạnh phúc, học hành đỗ đạt, trí tuệ khoát đạt; trung vận hành phát, về chức quyền, bổng cao, lộc hậu. Hoặc hậu vận khá giàu có, chức cao, con hiền, cháu thảo, gia đình êm thấm, yên vui.
Ở các bộ phận phụ thuộc sẽ cho ta thêm những thông tin khác biệt.

7. Khu vực trên những thông tin chi tiết:
– Trán vuông, phẳng, quý tướng: Khanh, sỹ, chủ tịch, tổng thông, thủ tướng…
– Trán cao khum khum, bóng sáng: Trí tuệ uyên bác, thông thái, học cao hiểu rộng, ngôn ngữ siêu việt.
– Trán rộng, bóng sáng: Khanh tướng.
– Trán bóng dài, hẹp, vân đều tăm tắp: Khanh tướng v.v… các chi tiết thêm sẽ nêu ở phần ngũ nhạc sau. Vì cần cụ thể giúp xem xét tướng cho thấu đáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán đoán mệnh –

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Một bình hoa ở vị trí nhất định trong nhà có thật sự cải thiện cuộc sống của bạn? Những người thực hành nghệ thuật phong thủy cổ xưa sẽ trả lời bạn rằng: Chắc chắn có!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chuyên gia phong thủy tin rằng việc sử dụng và bố trí các đồ vật nhất định trong nhà hoặc phòng làm việc có thể chống lại năng lượng tiêu cực, thúc đẩy năng lượng tích cực trong cuộc sống của bạn.

Ít người biết cây và hoa đóng vai trò lớn trong việc điều khiển năng lượng vũ trụ có lợi, chưa kể cây trồng trong nhà còn có tác dụng lọc không khí, tăng hàm lượng oxy, chống lại ảnh hưởng của trường điện từ tạo ra từ các thiết bị điện tử. Chúng tạo ra môi trường tốt để phát triển hài hòa mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà.

1. Các loại cây và hoa có ý nghĩa phong thủy

Cây cối có tác dụng điều hòa dòng chảy năng lượng tích cực, đặc biệt là các cây thân gỗ. Màu xanh của cây tượng trưng cho sự phát triển, hòa bình và hợp tác. Vì vậy, cây được trồng trong nhà với tác dụng mang đến sự bình tĩnh, giảm căng thẳng và tạo ra môi trường yên tĩnh và hài hòa.

Khi đặt ở các góc lõm của nhà, cây lá nhọn và dài sẽ giúp ngăn cản năng lượng trì trệ xuất hiện ở đây. Ngược lại, cây tán rậm rạp có lá tròn sẽ làm mềm năng lượng ở các góc nhọn. Cây cảnh trong phòng ngủ sẽ tạo ra môi trường yên tĩnh. Nhà bạn có một hành lang dài? Hãy đặt các chậu cây bụi ở hai bên để giảm bớt tốc độ chảy quá nhanh của năng lượng. Còn nếu thấy lo ngại về vấn đề an ninh bạn có thể thử đặt các chậu xương rồng trên ngưỡng cửa sổ.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Phong thủy dựa trên những cảm giác mà bông hoa gợi lên như cái đẹp, sự duyên dáng và nét tinh tế.

Dưới đây là một số loại cây trồng và hoa được các chuyên gia phong thủy khuyên sử dụng:

- Tre: Có ý nghĩa may mắn, cây tre đặc biệt tốt để bày trong nhà bếp, phòng tắm nhằm mang lại sự giàu có, tình yêu, sức khỏe và hạnh phúc.

- Cây xương rồng. Thực vật có gai nhọn và lá nhọn này dùng nhiều trong các góc lõm để kích hoạt các năng lượng trì trệ.

- Hoa cẩm chướng: Màu đỏ cải thiện tính lãng mạn, màu  hồng cho hưởng thụ tình dục, và màu trắng để giúp bạn có động lực.

- Hoa thược dược: Những bông thược dược đỏ tươi sẽ mang lại cuộc sống lãng mạn và cải thiện tình hình tài chính của gia chủ.

- Cây huyết rồng: Loại cây lá nhọn này giúp di chuyển năng lượng đình trệ ở góc nhà hoặc phía cuối của trần dốc.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa Cúc đồng tiền màu đỏ mang lại may mắn về tình yêu và tiền bạc.

- Cây lá bỏng: Cũng được biết đến như một cây trồng có tác dụng ổn định tài chính.

- Hoa loa kèn: Nếu bạn có một không gian quá bận rộn thì hoa loa kèn có thể sử dụng để tạo ra ảnh hưởng êm dịu hơn trong khu vực đó.

- Hoa sen: Được cho là tốt cho cặp vợ chồng nào đang mong có con.

- Hoa hồng: Mang đến các cơ hội tốt về tình yêu và tiền bạc.

- Hoa tulip: Màu đỏ là sự lãng mạn, hồng là niềm vui còn màu trắng sẽ thúc đẩy nhiệt huyết của bạn.

- Cây dây nhện: Loại cây trồng này sẽ mang đến không gian thoải mái và thoáng đãng trong nhà.

2. Hoa cắm lọ hoặc hoa trồng chậu

Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Khi bạn chưng hoa tươi trong nhà đòi hỏi phải chăm sóc cẩn thận, tránh hoa bị úa, héo hoặc khô.

Một lọ hay một chậu hoa tươi đều có ý nghĩa tích cực như nhau. Tuy nhiên, cả hai đều đòi hỏi phải được chăm sóc tốt vì hoa héo sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng lượng phong thủy. Bỏ các bông hoa hoặc lá héo ngay lập tức. Chú ý tưới nước trước khi đất khô cạn nhưng cũng không để cây sũng nước lâu hơn 24 giờ. Ngắt bỏ lá và bông hỏng, cắt một chút gốc hoa mỗi hai ngày, thay nước trong bình để kéo dài tuổi thọ hoa. Khi hầu hết hoa trong bình bị héo thì bỏ chúng đi càng sớm càng tốt.

3. Hoa khô hoặc hoa giả

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Tốt nhất nên mua hoa giả làm từ lụa hoặc giấy.

Hoa khô và hoa giả không hữu ích như hoa tươi nhưng nếu như bạn không có lựa chọn nào khác thì có nó còn tốt hơn là không có gì. Có người cho rằng hai loại hoa này là biểu tượng của cái chết và sự phân rã. Tuy  nhiên nếu bạn không thấy ý nghĩa tiêu cực này thì vẫn có thể sử dụng chúng, chỉ cần chú ý mua hoa bằng lụa hoặc giấy và tránh xa hoa nhựa hoặc vải. Giữ hoa sạch bằng cách phẩy bụi hoặc giặt qua với nước, tránh để hoa rụng, gãy vào bình chứa hoặc bị phai màu do ánh nắng.

4. Chọn chậu và bình

Hình dáng và chất liệu của chậu và bình có thể tăng thêm hiệu quả phong thủy của cây trồng và hoa. Bạn có thể kết hợp giữa ý nghĩa các loại cây, hoa với hình dáng chậu, bình và đặt vào các góc nhất định của nhà để có được lợi ích lớn nhất cho mình.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Bình hình tròn mang lại sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình.

Bình thủy tinh, bình cong có ý nghĩa phong thủy về tiền bạc. Chậu gỗ cao tốt cho sự phát triển nghề nghiệp. Hình tam giác hoặc màu tím sẽ giúp những nỗ lực của bạn được công nhận trong khi chậu và bình kim loại tròn có ý nghĩa hướng tới sự lãng mạn và hòa hợp, còn nếu là màu đỏ và bằng bạc thì sẽ mang tới nhiều may mắn về tiền bạc. Sự kết hợp giữa bình màu trắng với hoa màu hồng hoặc đỏ đặt trong phòng ngủ mang đến tình yêu cho vợ chồng. Chậu hoặc bình bằng đất sét sẽ giúp các thành viên trong nhà gắn bó hơn, đặc biệt là khi nó có hình dáng giống như cái bát.

Hữu Nguyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Đeo vòng tay bên trái hay phải để hóa giải điềm dữ và đón nhận điềm lành?

Đeo vòng tay đúng bên sẽ giúp cải thiện vận số đáng kể nhưng không nhiều người biết điều này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng tay là một vật trang sức khá quen thuộc với nữ giới, đó không chỉ là một vật trang trí mà thông qua vòng tay còn thể hiện cá tính đặc sắc của chủ nhân. Tuy nhiên, chúng ta thường coi vòng tay là vật trang trí thông thường và luôn đeo tùy tiện miễn hợp mắt mình, nhưng không biết rằng việc chọn đeo vòng tay bên nào cũng ảnh hưởng rất nhiề đến vận mệnh của mình. 
Một số lời khuyên từ các nhà phong thủy trong việc đeo vòng tay sẽ giúp bạn cải thiện vận số tốt hơn. 
Bạn nên đeo vòng vào tay trái trong những trường hợp sau để gặp may mắn, thuận lợi
vong-tay-1
(ảnh: Internet)
1. Đeo vòng vào tay trái để được may mắn khi đi đến những điểm như phòng thi, trung tâm xổ số, các buổi rút thăm trúng thưởng... sẽ khiến vận may được sinh sôi dồi dào.

2. Trong những buổi họp, hội thảo quan trọng mà cần nắm phần thắng thì cũng nên đeo vòng vào tay trái để tăng sức mạnh nội lực,tỏa ra nguồn năng lượng vô tận khiến công việc suôn sẻ hơn. 
3. Khi cần giao dịch các vấn đề liên quan đến tiền bạc như vào ngân hàng, công ty chứng khoán... đeo vòng tay trái sẽ khiến đường tài lộc thông hanh, vận tiền tài trôi chảy.
4. Khi thăm viếng người cao tuổi, gia đình sếp của bạn, các giáo viên, thầy cô cũ, học giả hay người quan trọng cũng nên đeo vòng vào tay trái để ăn nói được suôn sẻ, tránh gây mất lòng.
5. Nên đeo vòng vào tay trái khi tham dự các buổi lễ quan trọng, khi thăm viếng nơi linh thiêng, lễ khánh thành, khai trương...
Bạn nên đeo vòng vào tay phải đối với những trường hợp sau 
vong-tay-2
(ảnh: Internet)
1. Đi đến những nơi âm thịnh dương suy như đám tang, viếng mộ, bệnh viện, những ngôi nhà hoang cũ hoặc rừng rậm thâm sâu
2. Đeo vòng vào tay phải khi phải đi ngang những nơi có giết chóc như lò mổ, tòa án, bệnh viện, đoạn đường nhiều tai nạn giao thông 
3. Những nơi có mùi ô uế như nhà tù, bãi rác, nhà vệ sinh công cộng và những nơi ô nhiễm, bẩn thiểu khác
4. Khi phải vào nơi có thể tiếp xúc với người nghiện hút, tù tội...
Theo các chuyên gia phong thủy, đeo vòng tay đúng hướng trong từng trường hợp sẽ giúp hóa dữ thành lành, tránh vận điều xấu vào thân và gặp được nhiều may mắn hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo vòng tay bên trái hay phải để hóa giải điềm dữ và đón nhận điềm lành?

Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Một bài viết trình bày chủ đề: sự sống, sự chết trên là số tử vi của tác giả Quản Văn Chính. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUẢN VĂN CHÍNH - 25 Bis, Tự Đức, Sài Gòn

Gần đây, nhờ Hiệp định ngưng bắn nhiều người biệt tích từ năm bẩy năm tưởng không còn sống ở trên đất nữa, bất ngờ được trở về đoàn tụ với Gia đình khiến cho thân nhân của những người đã ngộ nạn mừng rỡ. Nhưng họ đã chờ mãi không thấy con, em hay cha, chồng của họ trở về họ đã không ngần ngại mất công tốn của đi hỏi các nhà Tướng số về số phần của các đương sự, sau khi đã dò hỏi ở các Cơ quan liên hệ.

Nhận thấy đây là một vấn đề tối ư quan trọng mà một giai phẩm như KHHB này cần đề cập đến, nên tôi mạo muội trình bày ở đây cùng Quí vị độc giả xa gần những nhận xét; những kinh nghiệm cá nhân, với lòng mong mỏi là gom góp được một phần nhỏ mọn nào vào công việc nhìn trên lá số Tử vi mà biết được vận hạn sống, chết, ngõ hầu giảm thiểu được phần nào những băn khoăn, thắc mắc, những phân vân chờ đợi nó làm chúng ta không dứt khoát được để có thể sửa soạn một tương lai tươi đẹp. Vả lại, nếu quả thật khoa Tử vi Đẩu số có thể giúp chúng ta biết trước được Năm, Tháng, Ngày, giờ nào chúng ta sẽ “dứt tình vợ con, lìa rẽ anh, em chia đường kim cổ” thì chúng ta ắt phải sắp xếp lại cuộc đời, làm đẹp gấp rút hơn để tranh thủ với ngày tháng quá ngắn ngủi, nếu ta phải chết sớm. Trái lại, nếu chúng ta có được một cuộc đời lâu dài bền vững, ắt chúng ta phải sửa soạn thế nào để cố tránh cái nỗi buồn tủi của sự việc “đa thọ, đa nhục”.

Nhưng, việc “biết trước” này đâu có phải là dễ, và tuy khoa Tử vi đẩu số đã được Trần Đoàn lão tổ hệ thống hóa gần một ngàn năm nay rồi, mà đã có mấy người có thể nhờ khoa này mà “toán lai mệnh số” một cách rất chính xác được.

MẤY LÁ SỐ ĐẠI THỌ

Cho nên trong bài này, trước hết tôi xin trình bày mấy lá số đại thọ (80, 90 tuổi) để quí vị độc giả thấy được một cách rõ ràng do những sao nào, cách nào và vận niên thế nào, người ta sẽ được trường thọ, hoặc trung thọ. Kế đến, tôi xin trình bày do đâu với lá số Tử vi được phân phối ra sao, vị này sẽ chết non, chết yểu hoặc vì bệnh tật hoặc vì một tai nạn bất ngờ không tránh được, và ông kia tuy lá số chẳng tốt đẹp gì, mà cũng đi trọn được một cuộc đời trung bình không quá dài, nhưng cũng không quá ngắn. Cuối cùng, trong khi nói về mấy lá số, ngắn ngủi tôi xin phép được cái hân hạnh là treo ra một giải thưởng nho nhỏ để nhờ quí vị tài cao, kinh nghiệm nhiều vui lòng tìm hộ năm, tháng ra đi của mười người đã không may sanh ra dưới các vì sao quá hung ác để chứng minh rằng quả khoa Tử vi Đẩu số có thể biết được sự sống, chết và một khi đã tính ra được điều tối ư quan trọng này thì việc xét đến lẽ thịnh, suy, thành, bại phải là một điều không lấy gì làm khó.

Đến đây, như đã nói ở trên tôi xin nói về những lá số “đại thọ”

Trước hết là lá số của cụ Tuần phủ T.V.Đ. Cụ sanh năm Bính Tý, tháng 9 ngày 21 giờ Tý và thọ được 93 tuổi, cụ mất tại Saigon vào năm Mậu Thân 1968.

1) Cụ thọ như thế vì Mệnh của cụ đóng tại cung Tuất có Tham Lang miếu địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ được Tràng Sinh thì mới đại thọ. “Ngộ” là đồng cung hay chiếu nhưng vì Tràng Sinh bao giờ cũng đóng ở Dần, Thân, Tị, Hợi mà Tham Lang ở Tị Hợi lại Hãm, và đóng ở Dần, Thân cũng không tốt đẹp gì cho nên căn cứ vào tuổi thọ của Cụ Tuần, tôi thấy sở dĩ Cụ trường thọ là Mệnh của Cụ giáp Tràng Sinh (mộc tam cục nên Tràng sinh ở Hợi giúp Mệnh ở Tuất với lẽ “Chính bất như chiếu, chiếu bất như giáp” và với các sao đôi như Xương, Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa hay Long, Phượng có thì “Giáp” mới có nghĩa là cả hai bên. Vì hiểu như thế nên đã có nhiều sách nói đến cái xấu của việc Mệnh “giáp” Hóa Kỵ!

Cụ Đạm Nguyên mà nhiều bà con Bắc Việt di cư thường biết là cháu nội của Cụ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, có lẽ rồi cũng thọ như cụ Tuần Đ. Vì cùng được cách Tham Lang miếu địa giáp Tràng Sinh. Cụ Đạm Nguyên sanh năm Canh Tí, tháng 7 ngày 13 giờ Thìn.

Năm 1968 (khi đó cụ đã 69 tuổi rồi) có cho tôi xem bàn tay của Cụ và tôi còn nhớ đến giờ là đường sanh đạo của Cụ ngắn lắm. Vậy Cụ thọ là nhờ Tham miếu giáp Tràng sinh

2) Lẽ thứ hai để giảng việc đại thọ của Cụ Tuần Đ. là cụ được cách Tham Lang miếu ngộ Linh tinh, lại có Hỏa tinh chiếu “Tham, Linh tịnh thủ tướng chi danh” (Tham Lang ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Linh tinh là một danh tướng).

Dưới thời Pháp thuộc, làm đến Tuần phủ (là Tỉnh trưởng bây giờ) kể cũng là một chức vụ lớn lắm và hiếm lắm!

3) Lẽ thứ ba khiến Cụ Tuần thọ đến 93 tuổi là Mệnh của Cụ có sao Thiên Thọ đóng và được cách tốt là giáp Khôi, Việt.

Đọc trên đặc san KHHB, tôi thấy Cụ Thiên Lương có cho độc giả biết Cụ quen thân với Cụ thầy Ba La. Vậy tôi xin Cụ vui lòng thử xác nhận để mọi người cùng rõ là khi sanh tiền, cụ Ba La thường nói rằng 4 sao chỉ đại thọ là Thiên Thọ, Phong Cáo, Ân Quang và Thiên Quí. Mà cụ Tuần Đ có cả Phong Cáo chiếu Mệnh, và hai sao Quang, Quí tọa chiếu giải ách nên cụ người cao lớn, có chức phận sang trọng và đại thọ là đúng số lắm.

4) Gia dĩ Cụ thọ cao như thế là vì các sao Hung, Sát và Tuần Triệt hầu như “không dám” phạm đến Mệnh Thân của Cụ: Không Kiếp đóng ở cung Hợi, Hình Diêu ở Giải ách (Hao Hổ, Thiên Không, Kiếp Sát và Tuần Triệt, hình như cũng sợ mà lánh xa ông Thiên Thọ).

Nhân đây tôi nói thêm rằng các sao hung, sát và bại tinh thường chỉ có ảnh hưởng mạnh khi đi đôi với nhau mà thôi.

Trên lá số của cụ Tuần, sao Tang Môn đóng ở cung Dần (cung quan lộc) nên Bạch Hổ không chiếu vào Thân Mệnh thành ra sao Tang Môn ít ảnh hưởng đến đời sống và có lẽ đến cả hoạn lộ của Cụ nữa.

NHỮNG YẾU TỐ ĐẠI THỌ

Sau rốt qua lá số đại thọ của Cụ Tuần T.V.Đ tôi xin trình bầy ra đây những nhận xét như sau:

- Muốn được đại thọ (còn 70 tuổi gọi là Trường thọ) phải có những điều kiện sau đây trên lá số:

Một: Có được nhiều cách tốt đã được ghi trong các bài phú cổ, có giá trị như Phú của Trần Đoàn, và Thái Vi Phú;

Hai: Rất ít hung sát bại tinh phạm vào Thân, Mệnh, Phúc đức.
Tôi nói “rất ít” vì có lẽ khi đặt ra khoa Tử vi đẩu số nhân loại chưa được văn minh, khoa học mấy, con người ta thường là “Hữu thân hữu khổ” nên trong lá số Tử vi các sao xấu chiếm gần một nửa nên vừa chính vừa chiếu vừa hợp, vừa giáp (đấy là chưa kể đến các sao lưu) mỗi lá số cũng có, dù tốt đến đâu, mươi, mười lăm sao xấu xung chiếu…

Nhưng xin quí vị nhớ đến câu phú căn bản này:

- “Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung”. (Nhiều sao tốt gặp một vài sao xấu vẫn tốt, nhiều sao xấu gặp một vài sao tốt vẫn xấu).

Xem như thế khoa Tử vi đẩu số thật quả là rắc rối cần phải nghiên cứu lâu năm, có nhiều kinh nghiệm mới có được lời giải đoán đúng.

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU CŨNG ĐẠI THỌ

Mà kinh nghiệm đã giúp tôi nhận ra rằng như tôi đã trình bày tại một số báo trước. Mệnh Vô chính diệu nếu gặp được nhiều cách tốt cũng sống được thọ, tức là 80 hay 90 tuổi. Đó là trường hợp lá số tuổi Đinh Hợi, Âm nam, sanh tháng 9 ngày 20 giờ Dần.

Mệnh trên lá số này lập tại cung Thân vô chính diệu có Cự Nhật ở Dần và Đồng Âm ở Tý chiếu “hư không chi địa”.

Nhờ là Âm Nam vòng Đại hạn đi nghịch nên những đại hạn quan trọng, tức là từ những năm 15-24 tuổi đến năm 45-54 tuổi đều đã không gặp phải Địa Không Địa Kiếp và Thiên Không và mặc dầu cung Thiên Di có Thái Dương đắc địa ngộ Kỵ và Tướng Quân ngộ Triệt, đương số vẫn thọ đến 89.

MỘT TRƯỜNG HỢP LẠ

Cũng bởi quá căn cứ vào sự kiện trên, và cũng bởi đoán số mà không được quan hình xét tướng, nên tôi đã gặp một “trục trặc” mà tôi xin viết ra đây để quí vị độc giả cùng chiêm nghiệm và nhất là xin cho tôi biết ý kiến của quí vị.

Vốn là có một cụ lão thành đến nhờ tôi xét hộ niên của ông con trai Cụ sanh năm Tân Mùi (48 tuổi vào tháng Chạp năm Nhâm Tý 1972), tháng Giêng, ngày 03 giờ Mão.

Khi viết lời giải đoán, tôi đã 3 lần nêu lên sự e ngại của tôi về cung Thiên Di có Tướng quân và Thiên Mã ngộ Triệt, như vì năm 1971, năm Tân Hợi, đóng đến cung Thiên Di tức là một năm rất xấu mà bản Mệnh đã được vững vàng, cho nên tôi cũng đã đoán rằng năm 1972 cũng sẽ bình yên và đến đại hạn 43-52 tuổi cũng phải được tốt hơn đại hạn vừa qua ( tức là đại hạn 33-42 tuổi) vì đại hạn 43-52 có Thiên Lương ngộ Khoa, Lộc, Xương, Khúc hợp với Mệnh, Thân hơn đại hạn 33-42 có Sát, Phá, Tham, Không, Kiếp không hợp với Mệnh, Thân có Cự Nhật.

Song le đúng ngày Mồng một Tết Quí Sửu 1973, là ngày ông tuổi Tân Mùi ngộ nạn và phải nằm điều trị cho đến ngày hôm nay. Điều băn khoăn của tôi là tại sao tai nạn không xảy ra vào tháng Chạp năm ngoái để lời giảng giải trên lá số có vẻ hợp lý hơn.

Vậy thêm một lần nữa xin quý vị vui lòng cho biết tôn ý. Riêng tôi vì không gặp được trực tiếp ông tuổi Tân Mùi nên tôi vẫn băn khoăn về thời gian xảy ra tai nạn phải là năm 1971 hoặc 1972 tức là năm 41 hay 42 tuổi, nằm trong đại hạn 33-42, có Không Kiếp ngộ Thiên Không Kiếp sát.

Tuy nhiên cho dẫu tâm hồn nặng chĩu nỗi băn khoăn, và hiện đương gặp một khó khăn nan giải, tôi vẫn phải tiếp tục viết bài và tiếp khác, cho nên sau khi đã trình bày về hai lá số đại thọ cũng một “trục trặc kỹ thuật” vừa gặp phải, nó báo hiệu rằng năm nay tôi sẽ còn gặp nhiều khó khăn nữa trong việc nghiên cứu cùng hành nghề tướng số tôi cũng xin kể tiếp ở đây, cho đúng với đầu đề của bài báo hai lá số thọ yểu lưng chừng (43 tuổi và 52 tuổi) nhưng năm tháng và cả ngày giờ “ra đi” như đã được ấn định trước rồi, để quí vị tiện đường giải đáp điều thắc mắc đã được nêu ở trên.

MỘT ÔNG CHỈ ĐƯỢC 59 TUỔI

Trường hợp thứ nhất là một ông bạn sống được 52 tuổi có bằng cấp cao có địa vị hơn nhưng đã chết vì bệnh khi còn tại chức. Ông bạn này tuổi Canh Thân (1920) tháng 3 ngày 24 giờ Dậu.

- Mệnh đóng tại cung Mùi, có Thiên Phủ đắc địa đóng. “Phủ Tướng triều viên thực lộc vạn chúng” thật là đúng vì Ông bạn tuy là công chức Việt Nam mà ăn lương theo tiền ngoại quốc. Được như vậy là nhờ Mệnh giáp song Lộc (Hóa Lộc ở cung Ngọ, Lộc tồn ở cung Chấn, giáp Âm Dương đắc địa giáp Tả Phù và Hữu bật cùng giáp Tam Thai Bát Tọa, và Bản thân ở cung Sửu lại được cách tốt là có Xương Khúc Sửu, Mùi và giáp Long Phượng.

Song le có lẽ chỉ vì nhiếu “giáp” như thế (nên ít chính và chiếu) nên Ông thường chỉ là “phụ tá” là cố vấn cũng không được đại thọ chăng? Nhất là sự mệnh một của ông được giảng bằng cách xấu là:

- Thiên Phủ ngộ Triệt và Đà la.

- Mệnh và Thân có Hình Diêu Cô Quả, Hỏa Linh, Thiên Không, Kiếp Sát, Kình, Đà, Hỏa tọa chiếu cùng Tuần, Triệt đương đầu.

Cho nên, ông không qua được đại hạn 43-52 tuổi, và mất năm Tân Hợi, 1971 tiểu hạn lưu niên đi đến cung Thiên Di (mà trên lá số những việc tối ư quan trọng thường xảy ra khi lưu niên tiểu hạn đi đến Mệnh Thân và Thiên di) vào tháng 4 ngày 23 âm lịch. Tháng 4 này, trong năm Tân Hợi của đương số, đóng ở cung Quan lộc, trùng với đại hạn 43-52 tuổi và ngày 23 đóng tại cung Phúc có Thiên không ở Dậu cung tức là Ngày và Tháng mất trùng với những cung quan trọng, hợp chiếu với Mệnh, Thân.

Còn về giờ ra đi, tôi xin quí vị đừng quan tâm nhiều trong lá số này vì mất trên giường bệnh, rất có thể nhờ những môn thuốc tốt nên đã lùi được ít giờ chăng?

Nhưng, đến lá số của ông bạn sau đây, ngộ nạn xe cộ thì giây phút ra đi quả đã được ấn định từ lâu rồi!

LÁ SỐ CHẾT VÌ TAI NẠN

Đó là lá số Dương nam tuổi Mậu Thìn tháng 11 ngày 29 giờ Dần.

Mệnh đóng tại cung Tuất với Thiên Đồng tọa thủ. Người tuổi Thìn, Tuất mà Mệnh lại đóng ở cung Thiên la và Địa võng nhất là khi Mệnh lại gặp nhiều cách xấu thì dễ sợ lắm. Lá số này Mệnh bị Tuần án ngữ, cung Phúc có Triệt vì:

1) Mệnh có Thiên Hư (Hư sinh nên lúc bé lên 3 tuổi bị bệnh ở chân, và khi thành hôn lần đầu gặp chuyện lao đao, đổ vỡ.

2) Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ, chiếu Mệnh, cùng với Hỏa Linh, Thiên Mã, có Khốc, Kỵ, Điếu, Hao lại hợp chiếu với Hỏa Linh và Mệnh, Thân là rất xấu.

Nhưng vì chiến Mã ở đây không ngộ Triệt, cho nên cái kỳ diệu của Khoa Tử vi là đã khiến đương số không ngộ nạn ở nơi đất khách quê người mà lại mất thật oan uổng khi tạm trở về nước để mưu thêm công danh.

3) Cung Thiên Di xấu (mà cung này xấu theo sách “Tự điển Tử vi” của ông Đắc Lộc trang 46) làm hại rất nhiều cho cung Bản mệnh. Vì thế thay vì ở luôn ngoại quốc, và cuối năm Canh Tuất 1970, ông tuổi Mậu Thìn đã trở lại quê nhà đã ngộ nạn xe taxi vào đúng 12 giờ trưa ngày 30 tháng Chạp năm Canh Tuất ấy là năm ông 43 tuổi, đại hạn đóng ở cung Quan lộc (cũng như lá số Canh Thân ở trên) và tiểu hạn cũng đóng ở cung Thiên Di có Đà, Hỏa, Thái Tuế và Thiên La. Đến đây, ngoài cái xấu căn bản là Mệnh có Thiên Đồng Tuất cung bị phản bối nó làm cho ba lý do xấu nêu trên trở nên quá nặng nề, tôi xin bàn về tháng, ngày, và giờ ra đi của lá số.

- Tháng chạp năm Canh Tuất đóng tại cung Mùi có Liêm Sát ngộ Thiên Hình, Tuần Triệt, Khôi Việt và Diệu Không.

- Ngày 30 tết nhằm vào cung Phúc đức có Bạch hổ ngộ Kình Tang.

- Mà giờ Ngọ, đối xung của ngày 30 (cung Phúc đức cung tí) lại ở chính cung Ngọ có Kình Dương.

Để quí vị độc giả nhận thấy một cách rõ ràng, và thấy rằng tôi viết ra đây những kinh nghiệm sống, tôi xin hương hồn ông bạn đồng nghiệp đã quá vãng được phép nêu tên ông ra đây; đây là trường hợp của giáo sư Tô Văn Thiện, có bằng M.S tại Hoa Kỳ. Cái chết của ông đã làm cho các đồng nghiệp rất lấy làm buồn và ông đã để lại một nỗi tiếc thương vô hạn cho biết bao thanh niên đã từng theo học ông về môn Lý Hóa tại trường Trung học Võ Trường Toản!

KHHB số 41


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Hướng dẫn cách sắm lễ và văn khấn khai trương công ty, cửa hàng nhà xưởng.

Hướng dẫn cách sắm lễ và bài văn khấn cho ngày khai trương công ty, cửa hàng. Ngày khai trương công ty, cửa hàng là một ngày trọng đại và quan trọng cho việc làm ăn kinh doanh, đo đó, nên chọn những ngày tốt, giờ tốt để tiến hành khai trương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với một công ty hay một cửa hàng ngày khai trương là ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi người đều mong muốn công ty làm ăn phát đạt, nên việc chọn ngày tốt khai trương công ty, cửa hàng là điều quan trọng. Sau khi xem được ngày tốt, giờ tốt để khai trương với mong muốn công ty làm ăn thuận lợi, thuận buồm xuôi gió, thì những người chủ thường sửa soạn mân lễ và thực hiện khấn khai trương để mong Thổ thần phù hộ, giúp đỡ cho việc làm ăn của công ty, cửa hành mình. Vậy mâm lễ cúng khai trương cần chuẩn bị những gì và bài văn khấn khai trương như thế nào?

Dưới đây, ## giới thiệu cho bạn cách sắm lễ và văn khấn khai trương theo phong tục truyền thống của nước ta:

Hướng dẫn cách sắm lễ và văn khấn khai trương công ty, cửa hàng nhà xưởng.

Sửa soạn sắm lễ cần có:

Tùy theo từng vùng miền thì có cách chuẩn bị các lễ cúng khác nhau, nhưng một mân lễ cúng khai trương cho cửa hành công ty theo truyền thống thì có những đồ vật sau:

- Một lọ hoa đồng tiền, một mân ngũ quả, 3 đĩa xôi, 3 chén chè, 3 chén nước, 2 cây đèn cầy (nến), vàng bạc đại 2 miếng, 3 nén hương, trầu cau.

- Bánh kẹo, gạo muối, tiều xâu chuỗi 1 xấp.

Văn khấn lễ khai trương công ty, cửa hàng:

Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:

Quan Đương niên Hành khiển Thái Tuế chí đức tôn thần.

Các Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ thổ, Long Mạch

Tài thần định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.

Kính lạy các thần linh cai quản khu vực này.

Hôm nay là ngày… tháng…năm….

Tín chủ con là:…………

Ngụ tại:……………

Thành tâm sửa biện xôi, gà, hương, hoa, quả, lễ vật cúng dâng bày ra trước án. Vì tín chủ con xây cất ( thuê được) một ngôi nhà ở tại xứ này là  ( địa chỉ…..)

Tên hiệu cửa hàng………….

(Nếu là cơ quan, công xưởng hay công ty thì khấn: Tín chủ con là………. (Tên người phụ trách cửa hàng, giám đốc hay thủ trưởng) cùng toàn thể công ty)

Hôm nay chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật, cáo yết tôn thần, dâng cúng Bách linh… cúi mong soi xét, ngày khai trương của cửu hàng, khởi đầu việc kinh doanh (sản xuất) phục vụ nhân sinh mại mãi tài vật giúp cho sinh hoạt.

Chúng con xin kính mời Quan đương nhiên, Quan Đương cảnh, Quan thần linh, Thổ địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa long mạch cùng tất cả thần linh cai quản ở khu vực này.

Cúi xin: thương xót tín chủ giáng lâm hưởng án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con buôn bán hanh thông, làm ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, nhân vật bình an. Bốn mùa không hạn ách tai ương, tám tiết có điều lành tiếp ứng, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ lạy mời được các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc phảng phất ở trong khu vực này, xin hãy tới đây chiêm ngưỡng Tôn thần thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ, vận đáo hanh xương, tài lộc như gió mây tập hội.

Giãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách sắm lễ và văn khấn khai trương công ty, cửa hàng nhà xưởng.

4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Biết người, biết mặt, khó biết lòng, không phải ai cũng thể hiện đúng bản chất ra bên ngoài. 4 chòm sao khó đoán dưới đây không thể “nhìn mặt bắt hình dong”
4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết người, biết mặt, khó biết lòng, không phải ai cũng chân thật, thể hiện đúng bản chất của mình ra bên ngoài. 4 chòm sao khó đoán dưới đây không thể “nhìn mặt mà bắt hình dong” được đâu.


4 chom sao khong the nhin mat ma bat hinh dong hinh anh 2
 
Kim Ngưu   Kim Ngưu là chòm sao khó đoán, bụng dạ có phần hẹp hòi, nếu không được đáp lại tình cảm thì trong lòng đặc biệt khổ sở nhưng lại tỏ ra như không có gì. Kim Ngưu lúc nào cũng thể hiện mình là người rộng lượng, quảng đại, vẫn trước sau dịu dàng, ấm áp nhưng phải tinh ý mới nhận ra, Kim Ngưu chỉ cười ngoài mặt, còn trong lòng nghĩ gì thì thật không thể lường được.   Thiên Bình   Chòm sao Thiên Bình thoạt nhìn rất phóng khoáng, nho nhã, phong độ nhưng đó chỉ là cách thể hiện mà thôi. Khi thân thiết hơn một chút bạn sẽ phát hiện ra, Thiên Bình không bao giờ chủ động thân quen với người khác, càng không thích cùng người mới quen biết uống trà, ăn cơm, dạo phố tạo quan hệ. Bề ngoài hoàn mĩ, hay mỉm cười, nhiệt tình nhưng nếu đã làm Thiên Bình phật ý thì họ trước sau cũng không thèm để ý tới đối phương.
4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt Avatar cực chất, cực lạ dành riêng cho 12 sao nữ Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???
Xử Nữ   Chòm sao cẩn thận như Xử Nữ rất ôn hòa, ngươi không động đến ta, ta không động đến ngươi. Nhưng chỉ cần quấy nhiễu tới cuộc sống bình an của Xử Nữ thì chắc chắn là ăn đủ. Đừng nhìn thái độ khoan hòa thông thường, một khi đã tức giận thì Xử Nữ rất quyết liệt, khiến đối phương phải dở sống dở chết mới thôi.
4 chom sao khong the nhin mat ma bat hinh dong hinh anh 2
 
Bạch Dương   Nổi tiếng là chòm sao nhiệt tình, Bạch Dương mang tới cảm giác vui vẻ và phấn khởi cho người khác. Nhưng đấy chỉ là lúc bình thường thôi, không cẩn thận đắc tội với họ thì lập tức Bạch Dương sẽ trở mặt, giải quyết đến cùng. Tính khí nóng nảy, bốc đồng thêm với sự cố chấp sẽ khiến Bạch Dương làm đủ trò cho tới khi hả giận mới thôi. Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản 4 chòm sao nam có bầu là cưới
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Trong phong thủy, nếu thấy dự báo có họa dữ hoặc xảy ra sự việc gì bất hạnh, thường dùng một số phù trấn trạch cứu vãn, hóa hung thành kiết, gặp dữ hóa lành.
Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật xem phong thủy đất, đặc biệt về dương trạch, nếu thấy dự báo có họa dữ hoặc xảy ra sự việc gì bất hạnh, thầy phong thủy thường dùng một số phù trấn trạch cứu vãn, hóa hung thành kiết, gặp dữ hóa lành.


Chon phu tran trach hop voi phong thuy nha dat hinh anh
 
Loại phù “Ngũ nhạc trấn trạch” hay chính là phù trấn trạch, chia làm trung tâm, và bốn hướng (5 loại trấn trạch), khi gia chủ bất an hoặc thấy bất lợi về vật chất hay tinh thần, dùng một trong năm loại phù này mà dán ở trung tâm cửa.
 
Phù trấn “Thập nhị niên thổ phủ thần sát”, gồm 12 lá, đi từ Tý đến Hợi. Khi xây dựng nhà ở mà phạm phải thổ thần, hung thần, dùng ván gỗ cây đào để vẽ phù, đặt ngay chỗ phạm.
 
Phù trấn “Tứ phương thổ cấm tính thoái phương thần”, gồm 4 loại: 
 
1- Hợi  – Tý – Sửu
 
2- Tị – Ngọ – Mùi
 
3- Thân – Dậu – Tuất
 
4- Dần – Mão – Thìn
 
Khi phạm tam sát hung thần, dùng ván gỗ đào viết chữ son đặt vào nơi phạm.
 
Phù trấn “Tam giáo cứu trạch” gồm 8 loại, khi nhà gặp tai họa liên miên thì dùng.
 
Ngoài ra còn có các loại phù trấn khác như “Trấn  hành niên kiến trạch thần” (tức yểm năm xây dựng xấu), trấn tám vị trí quái hào phản nghịch, trấn thân phòng tương khắc (vợ chồng thường hay xích mích), thôn phù Thượng lương,…
 
Các loại thần phù trấn trạch này, trước được vẽ trên ván đào mực chu sa, có kích thước nhất định, như rộng một thước hai (thước Trung Quốc) hợp cho loại “Trấn trạch thập nhị thổ phù thần sát”, cao một thước hai phạm ác thần nào khớp với 12 giờ can chi, cộng hợp 24 khí.
 
Trên ván gỗ thầy phong thủy vẽ phù lên, có khi thêm chữ Thiện hoặc Phúc, tùy theo ngôi nhà bị phạm phải ác thần nào.
 
Khi vẽ xong thần phù, phải chọn giờ mà treo. Đa số thầy cho rằng ngày 8 tháng 4 âm lịch, giờ Thìn, là tốt cho các loại thần phù, treo ngay cửa ra vào.
 
Còn phù “Trung lương” (trước đây gọi là thôn phù) treo vào giờ Dần, ngày Dần, trong tháng; treo ngay giữa cây đòn giông (cây đà ngang, ngay giữa nóc nhà), loại này các thầy phong thủy ít sử dụng.
 
Chỉ có các tu sĩ, các thầy cúng, các thợ xây dựng sử dụng (vì cho rằng phù Trung Lương thuộc loại bùa tổng hợp, trừ được các ách tật, nạn tai trong nhà, từ quẻ tiên thiên hoặc hậu thiên bát quái mà hình thành), viết mực son trên giấy lụa hay vải màu vàng. Ngày nay người ta xây dựng nhà bằng bê tông, nên phù Thượng lương bát quái được vẽ trên gương treo ở giữa cửa.
 
Nói về gương phù, ngoài phù Thượng lương, còn có gương Bạch Hổ dùng để trấn yểm khi nhà ở ngã ba, nhà đối diện có cây đa dọc chĩa vào tâm nhà, hay nhà ở trước miếu, chùa, những nơi thờ tự,…
 
Hiện nay nhiều nhà có xu thế thay vì dán phù trấn trạch trước cửa thì dựng đôi chó đá, hay long, lân, quy, kình ngư trên nóc nhà nhìn về trước. Công dụng như những lá phù chú nói trên, lại có thẩm mỹ.
► Xem phong thủy theo ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Nhìn tướng đàn ông –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đượ
Nhìn tướng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng đàn ông –

Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Năm mới đến rồi, hãy dọn dẹp và bài trí lại nhà cửa sao cho hợp lý, khoa học và hợp phong thủy nhất. Cùng ## khám phá kiến thức phong thủy và Áp dụng những ứng dụng phong thủy sau để ngôi nhà của bạn trở thành thanh nam châm hút tài lộc
Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iTsMzsHvSNfT9 Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm

năm mới.

1. Thông gió cho ngôi nhà

Trong phong thủy, luồng không khí tượng trưng cho dòng chảy tài lộc giúp bạn giàu có. Do đó, khí trong ngôi nhà phải được lưu thông, di chuyển khắp ngõ ngách để phát triển thịnh vượng. Dòng khí không quá nhẹ nhàng, cũng không nên quá nhanh theo kiểu “vừa vào đã ra ngay”.

2. Đoán vận may từ các ô cửa của ngôi nhà

Theo ## thì cửa chính là lối vào của cát khí, do đó nhìn vào cửa chính có thể đoán được bạn sẽ nhận được tài khí như thế nào, nhiều hay ít, tốt hay xấu, chính thống hay ngoài luồng, dễ dàng hay nhiều cản trở… Điều này cũng không có gì là khó, chỉ cần lau chùi cửa nhà sạch sẽ để tài lộc thịnh vượng vào nhà.

3. Không để trống các ngăn trong tủ lạnh

Tủ lạnh không nên để trống, các ngăn trong tủ lạnh phải luôn đầy thức ăn bởi nó có liên quan chặt chẽ đến nguồn tài lộc dồi dào và có lợi cho sức khỏe của bạn. Khi bạn có một tinh thần thoải mái với một cơ thể khỏe mạn, bạn sẽ tạo ra được nguồn thu dồi dào và lực hút tài lộc rất tốt.

4. Nhà bếp lúc nào cũng có món ăn ngon hoặc trái cây tươi

Nhà bếp là tượng trưng cho kho bạc, là đại diện chính cho sự giàu có trong ngôi nhà, vì vậy đối với các tủ bếp, bạn hãy để đầy những vật dụng phục vụ nấu nướng, các hộp gia vị, trái cây khô hoặc trái cây tươi ngon. Điều này giúp bạn có nhiều cảm hứng làm giàu và kiếm tiền.

5. Thực vật sống mang lại rất nhiều may mắn về tài lộc

Tại góc Đông hoặc góc Đông Nam phòng khách, bạn có thể trồng các loại cây cát tường như: cây trúc – tượng trưng cho phú quý, cây đồng tiền, cây hoa lan, cây quất… mỗi loại cây đều mang một nguồn năng lượng nuôi dưỡng tài lộc khác nhau, sản sinh cát khí, giúp bạn may mắn và tài lộc.

6. Cải thiện tình hình tài chính từ nhiều nguồn thu bằng ánh sáng

## thấy ánh sáng có thể giúp bạn cải thiện tình hình tài chính, nhất là các dự án, công việc bấy lâu bế tắc. Dùng đèn hoặc nến thắp sáng hướng Đông Nam hoặc hướng Nam để khai thông và trợ vận tài lộc.

7. Nhờ sự hỗ trợ của các linh vật phong thủy

Ngoài cây xanh bạn có thể đặt các linh vật phong thủy để chiêu tài, ví dụ như: hồ cá, tượng thần tài, bình tài lộc, cóc tài lộc… Tùy vào chất liệu của linh vật, bạn hãy chọn vị trí đặt sao cho phù hợp.

8. Treo tranh phong thủy dẫn dắt tài lộc

Ngoài việc tăng tính thẩm mỹ, bức tranh treo tường tại phòng khách cũng có một vai trò rất quan trọng nếu bạn muốn có thêm thu nhập. Hai loại tranh có tác dụng mạnh nhất là tranh cá chép có tác dụng chiêu tài và tranh hoa hướng dương, hoa mẫu đơn có tác dụng chiêu chính tài, chiêu khách hàng.

Bạn cũng cần lưu ý treo tranh phải chọn đúng hướng phù hợp và thích hợp với công việc của mình để việc chiêu tài được như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Tiêu xài là nhu cầu tất yếu, nhất là với nữ giới nhưng nếu tiêu tốn quá khả năng chi trả như 3 chòm sao nữ tiêu hoang dưới đây thì không ổn rồi.
Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiêu xài, mua sắm là những nhu cầu tất yếu của con người, nhất là với nữ giới nhưng nếu tiêu tốn quá khả năng chi trả, gây hậu quả nghiêm trọng như 3 chòm sao nữ tiêu hoang dưới đây thì không ổn rồi, phải chấn chỉnh ngay đi nhé.

► ## gửi đến bạn đọc thôn tin Tử vi hàng ngày của các cung hoàng đạo chuẩn xác nhất

Bao dong 3 chom sao nu tieu hoang khien tai chinh lao dao hinh anh
 

Bảo Bình 

  Không thể phủ nhận, Bảo Bình rất hào phóng, tự tin, năng lực tốt, được công nhận là nữ cường nhân. Nhưng họ cũng nổi tiếng là chòm sao nữ tiêu hoang khi mà với thu nhập có thể ăn sung mặc sướng, không lo lắng lắng tài chính thì nàng ấy vẫn cứ thiếu thốn đủ đường, lúc nào cũng cảm thấy vất vả vì tiền. Cuối năm, khi nhìn lại, chắc chắn Bảo Bình sẽ phải giật mình vì cảm thấy bản thân tiêu quá tay, tích lũy được rất ít. Nguyên nhân chính là do cô nàng cứ thấy cái gì thích mắt là mua không chút do dự, càng mua sắm càng không biết trời đất đâu, có thứ mua về còn chẳng dùng đến, thật lãng phí.   

Sư Tử


Chòm sao nữ tiêu hoang
điểm danh là cô nàng Sư Tử có mặt. Mọi người đều biết Sư Tử nổi tiếng hào phóng nhiệt tình, thích nhất là cảm giác hưởng thụ. Vui là mua sắm, ăn chơi, buồn là vung tiền giải sầu, không vui không buồn cũng tự cho phép bản thân xõa cho kích thích, bớt nhàm chán. Không những thế, tật cố hữu của các nàng ấy là sĩ diện, thích được bạn bè nể trọng và ca ngợi nên không tiếc tiền vung tay chiêu đãi xả láng. Đến lúc giật mình nhìn lại thì ôi thôi, tiền hết mất rồi còn đâu, Sư Tử lâm vào khủng hoảng tài chính nặng nề. 

Bao dong 3 chom sao nu tieu hoang khien tai chinh lao dao hinh anh
 

Cự Giải

  Chòm sao nữ tiêu hoang Cự Giải thường không tiêu phí tiền bạc cho bản thân nhưng lại vung tay quá trán vì gia đình và người yêu. Bản chất thích chăm lo cho người khác nên cô nàng không ngại ngần vung tiền mua sắm đồ đạc, trang hoàng nhà cửa, chăm lo từng li từng tí cho tất cả mọi người. Người này lọ thuốc bổ, người kia bộ quần áo mới, đôi giày đẹp,… mỗi người tiêu một chút là thành ra nhiều rồi. Mà sức Cự Giải có hạn, một mình sao cáng đáng được nhiều như vậy, nên tài chính lao đao cũng phải thôi. 
Chòm sao nữ không giỏi gì, chỉ giỏi kiếm tiền như Ngọc Trinh Sai lầm trong tình yêu của 12 chòm sao nữ Bá đạo những lý do chia tay của 12 chòm sao nữ
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Báo động 3 chòm sao nữ tiêu hoang khiến tài chính lao đao

Những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu

Dưới đây là những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu, bởi nó là nền tảng cho quá trình phân tích yếu tố Loan đầu trong phong thủy Huyền không.
Những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu, bởi nó là nền tảng cho quá trình phân tích yếu tố Loan đầu trong phong thủy Huyền không với quang cảnh môi trường cuộc sống hiện đại ngày nay đang thay đổi hàng ngày hàng giờ.       


► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban online chuẩn xác

Nhung khai niem co ban cua dia ly Loan dau hinh anh
 
Phong thủy Loan đầu là phép tầm long, xem hình thể đất đai lồi lõm, đốn khởi, hay nói  rõ hơn là phép tìm “huyệt kết” (tức là nơi dừng tụ lại của long mạch). Sau đó phải phân tích xem ”huyệt kết” ấy là thế đất lớn hay thế đất nhỏ (tức đại cuộc hay tiểu cuộc), đâu là Thái tổ sơn, Thiếu tổ sơn, đâu là Huyền Vũ – Thanh Long – Bạch Hổ – Án Sa – Minh đường, Thủy khẩu, thế Long sinh hay tử, cường hay nhược.  
                                 
Đại cuộc: là đại thế của cuộc đất mà bên trong nó có nhiều tiểu cuộc đất.
 
Thái tổ sơn: là cội nguồn của sơn mạch được phân ra các nhánh Tổ sơn hoặc Thiếu tổ sơn ở nơi khác, chính những Thiếu tổ sơn này dẫn mạch khí vào huyệt kết.          
       
Long mạch: là mạch của đất chạy trên mặt đất trong đó có khí mạch (ví như cành cây trong đó có nhựa cây). Long mạch có thể đi cao như những dãy đồi núi trùng điệp và cũng có thể đi rất thấp trên mặt ruộng .
 
Nước do long mạch chảy ra lại chạy theo nuôi dưỡng và hộ vệ long, những chỗ có nước tụ có khí là Minh đường và có khí là hộ Tống thủy (nước dẫn long).                
Long nhập thủ: long mạch chạy băng qua rừng núi, đồng bằng khi đến một điểm nào đó nhập thủ là kết huyệt ở đó. Long nhập thủ là Thiếu tổ long.    
                    
Huyệt tràng: là một khu đất có huyệt kết trong địa lý Loan đầu.         
                                             
Huyền Vũ: là thế đất phía sau huyệt kết trước khi đến huyệt kết (tức phía sau lưng nhà).  
                                                                                            
Thanh Long: là thế đất bên trái của huyệt kết mọc ra ôm chầu vào huyệt.    
      
Bạch Hổ: là thế đất bên phải huyệt mọc ra ôm chầu vào huyệt.    
                      
Án: là thớ đất nổi lên trước mặt huyệt, hộ đỡ cho huyệt. Án với huyệt như bàn làm việc trước mặt người ngồi.                                                                                       Sa: là các gò đống, chứng ứng nổi lên, hiện ra xung quanh huyệt cả trước lẫn sau.                                                                                                               Thủy khẩu: là nơi nước đến và nơi nước đi tại Minh Đường.      
                          
Minh Đường: là nước tụ trước huyệt để nuôi dưỡng khí mạch của huyệt kết.
 
Long sinh: là long mạch sống động, ta quan sát và cảm nhận được nó bò ngoằn ngoèo, quay đầu, vẫy đuôi như con lươn con rắn sống đang bò.       Long tử: long mạch nằm ngay đơ, đuồn đuỗn như con lươn con cá chết.
 
Long cường: long mạch nổi lên to lớn, hùng vĩ uy nghi.      
                               
Long nhược trong địa lý Loan đầu: long mạch nhỏ nhắn, dài, sắc thái thư thả ung dung.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, tu vi Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh mang lại may mắn tài lộc cho bé sau này. Đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Để tìm một cái tên hay hợp Phong thủy và hợp mệnh hợp tuổi bố mẹ phải trải qua rất nhiều bước. Ở bài này, BOI.VN chỉ hướng dẫn các bạn cách đặt tên cho BÉ TRAI sinh vào tháng 4 và tháng 5 âm lịch. Có 4 bước cần làm:

*Hợp tuổi (năm Ất Mùi)

*Hợp mùa sinh (sinh trong tháng 4, 5 âm lịch)

*Tên lót và tên có ngũ hành thuận sinh

 

*Ý nghĩa cát tường.

Dưới đây là danh sách các tên cho bé trai được sắp xếp theo thứ tự Alphabet hợp mùa sinh:

STT

Tên Bé trai
1 Anh Bảo
2 Chi Bảo
3 Quý Bình
4 Thái Bình
5 Minh Hảo
6 Nguyên Hảo
7 Quang Hiển
8 Quốc Hiển
9 Khánh Hoàng
10 Minh Hoàng
11 Hữu Hòa
12 Khải Hòa
13 Nguyên Huân
14 Phụng Huân
15 Sỹ Hùng
16 Thanh Hùng
17 Dĩnh Hưng
18 Gia Hưng
19 Thành Hữu
20 Tuấn Hữu
21 Phước Mẫn
22 Quốc Mẫn
23 Gia Phát
24 Ngọc Phát
25 Bảo Phi
26 Cát Phi
27 Hải Phụng
28 Sỹ Phụng
29 Hoàng Phước
30 Minh Phước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh - Đặt tên cho con -...

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Trường phái phong thủy Loan Đầu là trường phái xem xét hình thế của núi, sông, ao, hồ, con đường, kiến trúc chung quanh để luận đoán cát hung cho gia trạch.
Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


KHÁI NIỆM VỀ TRƯỜNG PHÁI PHONG THỦY LOAN ĐẦU
 
Phong thủy loan đầu hay còn gọi là phong thủy hình thế. Trường phái phong thủy loan đầu chuyên phân tích hình thế của con sông, của dãy núi, con đường, kiến trúc sung quanh có ảnh hưởng tốt - xấu như thế nào đến dương trạch (nhà cửa) và âm trạch  (mồ mả). Dựa trên các yếu tố ngoại cảnh để xác định các mối quan hệ của chúng với kiến trúc nhà cửa hay mồ mả. Và cho đến ngày nay thì Trường phái phong thủy Loan Đầu vẫn được ưa chuộng sử dụng vì tính chính xác khi luận đoán vẫn luôn đúng, và con nguyên giá trị nghiên cứu. Đặc biệt là việc ứng ứng Phong thủy Loan Đầu trong kiến trúc hiện đại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Người xưa có câu: 'Có thờ có thiêng, có kiêng có lành'. Chúng ta ai cũng có lòng tin về 'linh hồn'không nhiều thì ít, và sau đây là những điều cấm kỵ giúp bạn tránh khỏi việc 'dẫn bước' cho các 'hồn ma' xâm nhập vào ban đêm.
19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Người xưa có câu: 'Có thờ có thiêng, có kiêng có lành'. Chúng ta ai cũng có lòng tin về 'linh hồn'không nhiều thì ít, và sau đây là những điều tâm linh cấm kỵ giúp bạn tránh khỏi việc 'dẫn bước' cho các 'hồn ma' xâm nhập vào ban đêm. 

1. Không được mở gương cầm tay (gương nhỏ) vào ban đêm mà phải úp xuống (ma có thể vào nhà bạn thông qua gương)

 2. Không ngủ chung mèo đen (Nó sẽ không cho hồn bạn nhập vào xác bạn)

 3. (Nữ) không mặc đồ trắng quá 12h + xõa tóc dài đứng trước gương (ma nhập)

 4. Không phơi đồ ngoài sân vào ban đêm. (Dễ bị bệnh)

 5. Không mang ô vào nhà mà mở ra hoặc xoay ô vòng vòng trong nhà (dẫn ma vào nhà)

6. Chưa ăn không được để đũa trên chén (giống cúng người khuất mặt)

7. Ban đêm không được tô son môi, đánh phấn rồi ngủ (hồn sợ chạy mất)

8. Không chơi năm mười (trốn tìm) sau 10h (bị ma giấu)

9. Ngủ không được quay đầu ra đường hoặc ngủ quay đầu vô bàn thờ (giống người chết)

10. Không treo chuông gió ở đầu giường vì tiếng chuông sẽ thu hút sự chú ý của ma quỷ, khi ngủ sẽ dễ bị chúng xâm nhập quấy phá.

11. Không được nhổ lông chân vào ngày rằm, vì dân gian cho rằng “Một sợi lông chân quản ba con quỷ”, người càng có nhiều lông chân thì ma quỷ càng ít dám đến gần.

12. Ra đường ban đêm không được tè bậy lên tường, nếu bị nước tiểu dính vào người là có điềm vô cùng xấu.

13. Những người khi đi chơi đêm không được réo gọi tên nhau, nếu không ma quỷ sẽ ghi nhớ tên người được gọi, đó là điềm xấu.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

14. Không nhặt tiền bạc rơi vãi trên đường, vì có thể đó là tiền người ta cúng mua chuộc bọn quỷ đầu trâu mặt ngựa, nếu người nào phạm kỵ, sẽ gặp tai hoạ không chừng.

15. Cây đa trước nhà là nơi hội tụ âm khí, ma quỷ rất thích những chỗ như vậy, cho nên kỵ đứng, ngồi, nằm, trốn… ở đó.

16 . Nơi góc tường xó tối là những chỗ ma quỷ thường tụ tập nghỉ ngơi, không nên đến gần những chỗ ấy.

17. Khi lên giường ngủ không để mũi dép hướng về phía giường, nếu không ma quỷ nhìn thấy sẽ đoán rằng có người sống đang nằm trên giường và chúng sẽ lên giường ngủ chung với bạn.

18. Không chụp ảnh vào ban đêm, bởi ma quỷ luôn lảng vảng chung quanh đó sẽ “vô hình” vào ảnh chung với người sống, đó là điều không tốt.

19. Khi đi đến qua những nơi vắng vẻ, không ngoái cổ quay đầu nhìn lại phía sau, dù có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình. Vì đó có thể do ma quỷ trêu chọc.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 19 điều tuyệt đối không được làm vào ban đêm để tránh tà ma

Truyền thuyết về Tỳ Hưu – Con vật linh thiêng mang lại may mắn Tài lộc – Công danh –

Từ rất lâu, qua các thời đại thì con người vẫn tin vào việc tài lộc may mắn mà linh vật phong thủy mang lại. Và Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích và lựa chọn để cầu tài, cầu công danh trong sự nghiệp. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ rất lâu, qua các thời đại thì con người vẫn tin vào việc tài lộc may mắn mà linh vật phong thủy mang lại. Và Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích và lựa chọn để cầu tài, cầu công danh trong sự nghiệp. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú rất dũng mãnh, nhưng lại mang đến những điều thiện, tốt lành cho loại người. Rất được ưa chuộng, nhưng linh vật Tỳ Hưu là gì, nguồn gốc của Tỳ Hưu ra sao, các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu truyền thuyết về Tỳ Hưu – con vật linh thiêng mang lại may mắn tài lộc và công danh nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Truyền thuyết về Tỳ Hưu
    • 2.1 Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh?
    • 2.2 Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân
    • 2.3 Lưu ý

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu). Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc

Truyền thuyết về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh?

Người Hồng Kông quan niệm rằng chữ Vương (王) có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc (玉), nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân

Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường.

Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người” (Trong phim “Tể Tướng lưng gù hoặc Lưu gù (Lưu Dung)” chúng ta đã biết về nhân vật Hòa Thân). Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổi tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.

Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có.

Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua.

Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là Ngọc Phỉ Thúy xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng Bạch Ngọc. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua.

Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

 

Và ngày nay sự linh nghiệm của Tỳ Hưu vẫn hiện hữu trong nhân gian, vẫn mang lại nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe, công danh cho người sử dụng theo từng màu sắc của Tỳ Hưu. Đặc biệt là khi sử dụng đúng Tỳ Hưu thỉnh từ Bắc Kinh, được chế tác từ các loại ĐÁ QUÝ TỰ NHIÊN, kể cả Tỳ Hưu được chế tác từ Ngọc Phỉ Thúy quý hiếm (mà chỉ có Vua, Quan ngày xưa mới được sở hữu), Tỳ Hưu Độc Ngọc,Tỳ Hưu Bạch Ngọc đã được thông qua các thủ tục phong thủy cần thiết… Và được ngành chủ quản tại Bắc Kinh cấp phép lưu hành.

Lưu ý

Tỳ Hưu chính gốc từ Bắc Kinh từ thời nhà Minh đến hiện nay chỉ có 1 sừng. Thông tin Tỳ Hưu 1 sừng gọi là Tịch Tà (trừ tà) và 2 sừng gọi là Thiên Lộc (tài lộc) hoàn toàn không chính xác, là thông tin nhiễu. Tỳ Hưu 2 sừng là hình dáng đã được biến đổi qua quá trình điêu khắc và truyền miệng trong dân gian, không có tác dụng phong thủy như đã nói


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết về Tỳ Hưu – Con vật linh thiêng mang lại may mắn Tài lộc – Công danh –

Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Hôn nhân trọng đại, bạn đời trăm năm nên đừng quên xem bát tự hợp hôn trước khi gắn bó cuộc đời mình với một người nào đó nhé.
Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bat tu hoa hop, hon nhan nhu y hinh anh
 
Xem bát tự hợp hôn hay xem tuổi kết hôn là phong tục truyền thống của người Việt nói riêng và người phương Đông nói chung. Người có bát tự hợp nhau khi kết thành vợ chồng sẽ có mối lương duyên tốt lành. Vậy, thế nào là bát tự hợp hôn tốt?   1. Ngũ hành bổ sung khuyết thiếu   Xem bát tự của người nam và người nữ xác định thập thần hoặc ngũ hành có bổ sung khuyết thiếu cho nhau hay không. Ví dụ, nam mệnh dụng thần khuyết Mộc thì nên tìm nữ mệnh dụng thần vượng Mộc làm vợ. Người có lá số tử vi Ấn vượng Tài nhược thì nên tìm bạn đời là người có bát tự Tài vượng. Như vậy vợ chồng mới hấp dẫn nhau.
6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng
2. Trụ ngày, trụ tháng tương hợp
  Xem ngày tháng năm sinh trước khi kết hôn là việc rất quen thuộc vì có ảnh hưởng tới hôn nhân gia đình sau này. Nam nữ mà có trụ ngày và trụ tháng tương sinh với nhau là lý tưởng, kị nhất là tương hại và tương xung.
Bat tu hoa hop, hon nhan nhu y hinh anh
 
3. Dựa vào Thân vượng hay Thân nhược
  Nam mệnh Thân vượng thì tính tình năng động, tự lập, ưa mềm không ưa cứng, nên chọn nữ mệnh Thân nhược làm vợ để lấy nhu hóa cương.   Nam mệnh Thân nhược thì năng lực xã hội hơi kém, nhát gan, sợ phiền phức, khó có thể giành được lợi thế trong cạnh tranh, cần người phụ nữ năng lực mạnh mẽ đến phụ trợ, nên chọn nữ mệnh Thân vượng.   Nữ mệnh Thân nhược khuyết thiếu cảm giác an toàn, tính tình yếu đuối nên bị hấp dẫn bởi nam mệnh Thân vượng, tự tin và mạnh mẽ.   Nữ mệnh Thân vượng thì đích thị là nữ cường nhân, họ cần nhất là người chồng Thân nhước, hòa ái, dễ chịu, cùng nhau yêu thương.  
Xem bói tình duyên để biết tình cảm, hôn nhân của bạn

4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 1)

Cách đặt bát hương, bát nhang và bài trí bàn thờ thần tài đúng đắn mang lại tiền tài và thịnh vương cho gia đình phần 1.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng dân gian, thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ thần tài, để cầu xin thần tài cho mua may bán đắt, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.

Người đời quý trọng tiền bạc nên tôn sùng thần tài. Những nhà kinh doanh đều lập bàn thờ thần tài, đặc biệt, bàn thờ thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên nền nhà.

Nguyên tắc đặt bàn thờ thần tài là phải ỏ vị trí phải quan sát hết được hết sự vào ra của khách. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất, bàn thờ thần tài phải được đặt ỏ tầng một. Nhưng dù đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.

Hướng bàn thờ thần tài

Về hướng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc người ở mệnh nào thì hợp trạch mệnh đó, đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hướng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Bạn có thể dùng phương pháp điểm Thần sát để tính, chọn lấy các cung Thiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.

Thiên lộc: Lộc là phương Lâm quan của Tuế can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đang lên, là đúng sinh thành, ỏ tại lộc mà chưa tới vượng, bỏi đã ở vượng thì thành thái quá, có thể chuyển thành hung bại.

Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa sinh vượng lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu mộ, không vong, tử, tuyệt thì khí tán, không tụ, là vô dụng. Có lộc cũng như không.

Tài sản dù có như nước, rồi cũng tiêu tan hết, gọi là lộc tuyệt. Nếu gặp Thai khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh cãi vã, mất đoàn kết, gia đạo chẳng yên. Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra, còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thò, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải ỏ đúng cung tài, là “lộc cư lộc”, mới thật là đắc cách, mới thật sự là đại cát.

Quý Nhân là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà cổ thể trấn được phi phù.

Nhà có chính môn ra Quý là cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp vỉệc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hành thi cử đều tốt đẹp.

Quý nhân gặp sinh, vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi ngô, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ không vong, tử, tuyệt thì nguồn phúc giảm đỉ nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cững khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cậo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra thai khí, nam, nữ tuy thông minh, tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc, nữ thì dâm đãng, gia đạo chẳng yên, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà xảy ra nhiều điều không như ý.

Quý nhân là cát khí rất tôn quý, nên ra vào cung nào cũng Tất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giưòng ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân cộ thể bị thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuốỉ cùng phải tự vẫn. Tài sân tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có ngưòi bị cướp bóc, chém giết thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu đặt phòng vệ sinh vào cung Quý nhân thì hung hiểm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 1)

Tìm hiểu tính cách của người tuổi Thìn với công việc

Người tuổi Thìn thích tiêu xài hoang phí và sẽ không bao giờ tỏ ra keo kiệt. Họ thuộc tuýp người tích cực, không chịu sự trần lặng kéo dài và thậm chí còn thoát ra khỏi hoàn cảnh đó nhanh hơn cả những người khác. Họ luôn chú ý để cho tinh thần thoải mái, vui vẻ.
Tìm hiểu tính cách của người tuổi Thìn với công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong các truyền thuyết, thần thoại, nhân vật rồng to lớn, oai phong thường để lại cho người đọc rất nhiều suy tưởng. Phẩm chất thần kỳ đó cũng xuất hiện và được thể hiện khá rõ nét ở người tuổi Thìn.images1.jpgHọ đều rất khoan dung, độ lượng, luôn tràn đầy sức sống và sự lạc quan. Tuy có một số tật xấu luôn cho mình là trung tâm, phiến diện, phán đoán không có căn cứ, hay suy nghĩ ngược lại so với người khác, đưa ra yêu cầu quá cao,… nhưng họ vẫn được rất nhiều người ngưỡng mộ, sùng bái. Vì rất kiêu ngạo và thanh cao nên họ cũng xác định được lý tưởng cho mình từ rất sớm, đồng thời họ cũng yêu cầu những người khác phải đạt được tiêu chuẩn cao như vậy.
Dù vậy, vì quá tự tin và thường bị người khác mê hoặc bởi những ảo tưởng nên tuy đã cảnh giác với các mưu mô ở xung quanh minh nhưng khi chúng ập đến thì họ vẫn không thể tìm được một số đối sách kịp thời. Họ rất ngạo mạn và thường từ chối sự giúp đỡ của người khác. Họ cũng thường dũng cảm tiến lên phía trước đến nỗi quên cả việc bảo vệ bản thân mình.

Người tuổi Thìn thích tiêu xài hoang phí và sẽ không bao giờ tỏ ra keo kiệt. Họ thuộc tuýp người tích cực, không chịu sự trần lặng kéo dài và thậm chí còn thoát ra khỏi hoàn cảnh đó nhanh hơn cả những người khác. Họ luôn chú ý để cho tinh thần thoải mái, vui vẻ.

Vì tính cách quá cứng rắn nên người tuổi Thìn có khả năng bùng nổ rất lớn, với những việc cần thiết, họ sẽ tự bắt tay vào làm mà sẽ không thực hiện bằng cách viết thư hay gọi điện. Họ có mặt ở đâu là sẽ thu hút sự chú ý của người khác ở đó, mọi việc được tiến hành theo đúng ý của họ. Họ có thể kích thích được sự nhiệt tình của tất cả mọi người trong khi tiếp xúc. Tuy nhiên, họ không cần đến bất kỳ sự kích thích nào từ phía người khác vì bản thân họ luôn tràn đầy năng lượng.



Người tuổi Thìn thường rất thông minh, lanh lợi, phản ứng nhanh và có khả năng quan sát tốt. Họ thường không khó thể hiện được khả năng của mình trong lĩnh vực quản lý kinh tế và không có những kỳ vọng quá lớn lao trong sự nghiệp của mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính cách của người tuổi Thìn với công việc

Tử Vi đầu số qua Truyền thuyết Dân gian

Tử vi là gì? Tử vi có 13 sao chính Cơ, Dương, Vũ, Đồng, Trinh, Phủ, Âm, Lang, Cự, Tướng, Lương, Sát, Phá và 12 cung Mệnh, Huynh đệ, Phụ mẫu, Tử tức, Quan lộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Nô bộc, Điền trạch, Phúc đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là gì ?

Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩn, Bàng Quyên xuống núi vào đời tranh đấu bảo mỗi người ngắt một cành hoa tường vi đưa lên thầy. Xem hoa phân âm dương Quỷ Cốc tiên sinh đã đoán biết trước vận mạng Tôn Tẫn bị bao nhiêu năm điêu linh cùng cực đến nỗi phải giả điên, ăn cả cứt heo mới thoát khỏi tay tên phản bạn lừa thầy Bàng Quyên.

Trải qua nhiều đời, Tử vi chiêm bốc chuyển thành toán mệnh phương pháp. Phương pháp này đặt Tử Vi làm tên một ngôi sao đi tiếp với 13 sao nữa là :

- Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Rồi chia đời người ra làm mười hai cung là các cung:

Mệnh, Huynh đệ, Phụ mẫu, Tử tức, Quan lộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Nô bộc, Điền trạch, Phúc đức.

Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẳn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.

-Ví dụ (đơn giản) : Cung Phu thê (vợ chồng), được hai sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung Phu Thê thì sẽ bị người khác phái lừa dối.

-Ví dụ (đơn giản) : cung Tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc rồi rào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.

-Ví dụ (đơn giản) : Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú  ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.

Mười bốn vị chinh tinh thực ra chỉ là những ký hiệu cho một bài toán,bài toán đời người...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi đầu số qua Truyền thuyết Dân gian

Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Bài viết những hoa thơm cỏ lạ trong vườn tử vi của tác giả Phong Nguyễn rất hay. Mời quý vị thưởng thức!
Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHONG-NGUYÊN

Trên con đường học-hỏi, nghiên cứu về khoa tử-vi tôi được một điều may-mắn là hay gặp những vị cao-thâm và dày kinh-nghiệm về khoa này cho nên tôi đã thâu lượm được những điều hay lạ do các vị chỉ dẫn, mà nay tôi xin cống hiến quý vị bạn qua nhiều bài với niềm hi vọng khoa tử vi không bị thất truyền quá nhiều

Lọat bài này liệt kê tất cả đều do nhiều vị “sư” tử vi trao lại cho nên không có hệ thống (như vậy lại đúng với đường lối “tạp ghi của tôi). Nhưng tôi tin chắc quý bạn vẫn thấy lý thú và lãnh hội được mau lẹ hơn.

1. Vai trò của các hàng Can trong câu phú

Chắc quý bạn ai cũng đều biết câu phú: “Tử Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh”, và ai cũng hiểu nghĩa câu phú này đồng thời thấy dễ áp dụng. nhưng nếu ai hỏi quý bạn tại sao chỉ có các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới được hưởng cách này thì chắc quý bạn sẽ lung túng. Thực ra các vị uyên thâm tử vi đều giải thích được cả vì trong các sách tử vi của người Tàu cũng có đề cập tới. Điểm này tuy khó nhưng nếu được nghe giải thích quý bạn sẽ thấy giản dị vô cùng. Có nhiều người đóan mò cứ cho rằng nêu ra hàng Can tức liên quan đến ngũ hành sinh khắc chế hóa, nhưng thực ra hàng can được nêu ra chỉ nằm mục đích nói tới cách bố cục của một số sao, nhất là Khoa, Quyền, Lộc và Lộc Tồn vì các sao này được xem là nhóm sao bổ túc tối cần thiết cho cách đã nêu ra trong câu phú (trong trường hợp này là Tử Vi cư Ngọ).

Bây giờ hẳn quý bạn đã hiểu sơ qua về lý do tại sao có hàng Can trong câu phú, và tôi xin bàn trực tiếp đến câu phú trên cho quý bạn hiểu rõ rang. Điều cần nhất là quý bạn phải nhớ cách bố cục của các chính tinh. Nghĩa là khi Mệnh có Tử Vi cư Ngọ thì phải nhớ Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung tại cung Tuất (tức là cung Quan Lộc), Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần (tức là cung Tài Bạch), Tham Lang cư Tý (tức là cung Thiên Di), và sau hết là Phá Quân cư Thân (tức là cung Phúc Đức). Quý bạn chỉ cần nhớ các chính tinh tại những cung chiếu về Mệnh và tại cung Phúc là đủ, nếu nhớ thêm các cung khác thì hơi mệt óc một chút mà lại không liên hệ gì đến cách đóan. Có nhớ được như vậy thì mới hiểu được mau lẹ cách bố cục của các nhóm sao bổ túc kể trên vì các sao này luôn an theo các chính tinh. Như tuổi Giáp an Hóa Lộc đồng cung với Liêm Trinh (cung Quan), Hóa Khoa đồng cung với Vũ Khúc (cung Tài), Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân (cung Phúc); riêng Lộc Tồn tuy không an theo chính tinh nhưng vì ảnh huởng của sao này rất quan trọng nên phải chú ý, và trong trường hợp tuổi Giáp thì Lộc Tồn an tại Dần, đồng cung với Vũ Tướng và Hóa Khoa. Qua cách bố cục trên quý bạn thấy rằng Tử Vi đã hội đủ Tam Hóa và Lộc Tồn như vậy có đáng làm “công khanh” hay chưa? Nhất là không được gặp Hình Kỵ lại càng chắc ăn nữa, như trong câu phú đã ấn định. Về sao Hóa Quyền đồng cung với Phá Quân tại cung Phúc Đức quý bạn phải hiểu rằng cũng thuộc về mình vì cung Phúc Đức rất quan trọng cho mình. Ngòai ra, ta còn phải kể tới các sao Tướng Quân, Quốc Ấn nữa vì khi Lộc Tồn an tại Dần thời đối với tuổi Giáp đương nhiên Tướng Quân phải đồng cung với Tử Vi ở Ngọ và Quốc Ân sẽ tọa thủ tại Tuất (cung Quan), và khi Tướng Quân ở Ngọ, Phục Binh ắt phải ở cung xung chiếu, tức là được cách “nội tướng ngọai binh” là cách chỉ huy. Các bạn nên ghi nhớ thêm là tất cả các tuổi Giáp (như Giáp Tý, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Giáp Thân…) nếu áp dụng cho đàn ông thời đương nhiên là Dương Nam và do đó Tướng Quân phải cư Ngọ trong trường hợp trên. Nếu là Dương Nữ chăng nữa thì Tướng Quân lại lọt vào cung Quan, như thế vẫn trực tiếp “phục vụ” cho Tử Vi cư Ngọ. Nói tóm lại, quý bạn hẳn nhận thấy cách trên đã hội đủ gần hết những yếu tố cần thiết cho Tử Vi cư Ngọ trong khi các tuổi khác không thể nào được như vậy. Tỷ dụ như tuổi Ất chẳng hạn chỉ được mỗi Hóa Khoa đồng cung với Tử Vi, còn Quyền Lộc chạy sang các cung khác, hơn nữa còn có khuyết điểm nặng nề là có Triệt án ngữ tại Ngọ-Mùi vì Tử Vi sợ nhất Triệt và nguy hại hơn nữa là Tướng Quân ngộ Triệt (mà Triệt lại lại chặn đầu nữa!) (Đối với các tuổi khác, quý bạn cứ việc suy luận theo như trên là hiểu ngay).

Qua thí dụ trên đây, quý bạn thấy rõ là các câu phú thật là súc tích và do đó các nhà tử vi điêu luyện nhiều khi chỉ bấm sơ trên tay là đóan được liền. Đối với những người có óc thực tế họ chẳng nhớ câu pú mà cứ nhắm vào các sao bổ túc kể trên để phối hợp với các chính tinh, nhưng như thế cần phải có sẵn lá số trước mặt chứ không thể bấm trên tay mau lẹ được.

2. Cách bố cục của các sao

Trong mục này tôi không chỉ dẫn về cách an sao mà trong các sách tử vi đều có. Tôi chỉ muốn nhấn mạnh đến vấn đề phải nhớ đến hệ thống cố định của các sao, nhất là của các chính tinh, nghĩa là khi thấy các sao này ở cung Mệnh là đương nhiên sao nọ ở cung Quan, cung Thê v.v… Mục này khác với mục trên ở điểm là không phải chú trọng đến các nhóm sao bổ túc mà phải lưu ý đến các chính tinh cùng những sao an theo hệ thống cố định (tỷ dụ như có Hoa Cái ở Mùi thì đương nhiên Thiên Mã ở Tỵ, có Tang Môn ở Mệnh là đương nhiên có Thái Tuế ở cung Thê hoặc Phu v.v…). Có nhớ được như thế quý bạn mới hiểu được dễ dàng những điều tôi sẽ trình bày sau đây.

Tôi còn nhớ Cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử Vi Chỉ Nam) khi còn sinh tiền có kể cho tôi nghe là Cụ thường thi đua với các nhà tử vi lành nghề về phương diện an sao cho nhanh và chính xác, và tất cả những nhà tử vi dự cuộc thi đặt điều kiện là phải an từng cung cho xong mới được qua các cung khác, chứ an theo cách đếm thường lệ thì rất dễ dàng. Tôi nêu ra chuyện này không phải đề cao Cụ Đỗ Văn Lưu vì thực ra Cụ đóan tử vi cũng chẳng giỏi gì, mà chỉ muốn nói rằng việc an sao như vậy rất có lợi cho cách đóan tử vi, nhất là khi muốn bấm bằng tay. Thực thế, khi quý bạn vừa nói với thầy tử vi là mạng quý bạn có Liêm Sát chẳng hạn, nếu thấy ông thầy đóan ngay lập tức là người vợ quý bạn đàng hòang, trung hậu, đảm đang thì bạn có phục và ngạc nhiên hay không? Nhưng nếu bạn nhớ cách bố cục cố định thì quý bạn cẳhng cho là lạ chút nào, vì khi cung Mệnh có Liêm Sát thời đương nhiên cung Thê có Thiên Tướng là sao có những đặc tính nêu trên, dù cho có gặp những sao khác chế hóa đi, cũng chỉ sai lệnh chút ít mà thôi.

Tôi xin nếu thêm một ví dụ khác nữa nếu biết cung mạng của quý bạn có Tang Môn ở bất cứ vị trí nào là tôi có ngay một khái niệm hạnh phúc lứa đôi của bạn, nghĩa là tôi đã biết sơ sơ là vợ chồng bạn (trường hợp có gia đình rồi) nương tựa lẫn nhau trên đường đời tuy hơi khắc khẩu.

Tại sao vậy? Cũng suy luận như trên khi mạng có Tang Môn thì cung Phối pảhi có Thái Tuế là sao hay cãi cọ, khẩu thiệt, nhưng cũng nói lên là sao nương tựa lẫn nhau vì tuổi mình ẩn trong sao đó (Thái Tuế an theo tuổi) và như vậy cung Thê phải đóng tại cung tuổi mình, tức là cách truyền cung mà tôi đã khen trong bài “Hạnh phúc vợ chồng qua cung Phối” đã đang trên KHHB. Nếu ngược lại, quý bạn cho tôi biết là cung Thê của quý bạn có Thái Tuế là tôi biết ngay quý bạn có tính đa nghi, hay hờn dỗi, ưa nghiên cứu kín đáo, có óc tế nhị, học hành dễ bị gián đọan hoặc chậm trễ; đó cũng chỉ vì tôi biết cung Mệnh của quý bạn đương nhiên có Tang Môn tượng trưng cho các tính chất trên.

Để chấm dứt mục này, tôi xin nêu ra một câu phú thong thường để nêu rõ sự cần thíêt về việc ghi nhớ cách bố cục cố định của các chính tinh. Đó là câu “Cự Nhật Dần Thân, quan tam đại”. Tại sao chỉ có cách Cự Nhật này mới được “quan phong tam đại”? Lại cũng suy luận theo cách bố cục của các chính tinh, ta thấy khi Mệnh của mình có Cự Nhật thì đương nhiên cung Ph1uc có Cơ Lương (ở Thìn hoặc Tuất) và cung Tử Tức có Thiên Phủ. Như thế phải 3 đời làm quan không? Cung Phúc có Cơ Lương ở Thìn Tuất thì ông cha của ta phải có chức phận trong chính quyền; cung Mệnh của ta có Cự Nhật thì chính ta phải làm quan, rồi đến cung Tử Tức có Thiên Phủ thì con cái ta cũng phải là người có công danh trong xã hội, lớn hay nhỏ còn tùy theo các sao khác, nhưng dù sao ta cũng mường tượng được dòng dõi của Cự Nhật rồi.

Trong bài hôm nay tôi mới chỉ tặng quý bạn được vài bông hoa trong rổ hoa tôi đã hái được nơi vườn tử vi và sẽ xin tiếp tục gởi đến quý bạn nhiều lòai hoa khác trong khu vườn tử vi, với điều kiện không bị các vị ‘sư phụ’ tử vi liên hệ ngăn trở vì một lý do nào đó.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hoa thơm cỏ lạ trong vườn Tử Vi

Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Người nào có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, khả năng giữ tiền cực giỏi...
Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Miệng nhỏ, hơi chu ra

Con trai hoặc con gái có miệng nhỏ, môi hơi chu ra, quanh viền môi có nhiều đường vân nhỏ, thì tài vận không được suôn sẻ, đường tiền tài không rộng bởi vậy bình thường họ rất keo kiệt. Nếu họ có được một khoản tiền thì cũng không nỡ tiêu mà sẽ để dành.

2. Sống mũi thẳng như dao, đầu mũi nhọn

Người sống mũi thẳng nhưng đầu mũi nhọn, ít thịt, thường tính tình khắc nghiệt, ích kỷ, khó cùng người khác sống chung hay hợp tác thành công.

Là con gái thì không coi trọng bạn bè, rất lạnh lùng, đôi khi còn xa cách với anh em bạn bè, người yêu, bởi vậy họ không có mấy bạn bè thân thiết. Trong cuộc sống hôn nhân cũng ít có chàng trai nào có thể chịu được tính cách của họ.

1-3483-1418437030.jpg

Ảnh minh hoạ.

3. Lỗ mũi hẹp

Lỗ mũi hẹp, khó nhìn thường là người tính tình hướng nội, khó đoán. Lỗ mũi hẹp, hai cánh mũi cũng hẹp nhỏ thì tâm tính nhỏ nhen ích kỷ, đa nghi. Họ coi trọng tiền bạc, có tiền không nỡ tiêu. Khi gặp phải vấn đề thì họ cứ phải chuyện bé xé ra to mới thấy an tâm.

4. Ấn đường hẹp

Muốn xem một người có rộng rãi hay không thì xem mũi và ấn đường của họ có đủ rộng không. Nếu ấn đường quá rộng thì tính cách yếu đuối, nhưng nếu ấn đường quá hẹp thì lại là người chi li, mọi chuyện đều quá mức thận trọng, nhìn nhận vấn đề hạn hẹp, hay nghi kỵ, không có chính kiến, không tin tưởng bản thân, không thích hợp để làm việc nhóm, họ khó có thể sinh tồn khi ở trong nhóm có nhiều người.

5. Mắt lác

Người có mắt lác thường đơn độc, không thích ai cưỡng ép hợp tác với mình, không biết nhân nhượng, không quan tâm đến cảm nhận người khác, đặt tình cảm của mình lên trên hết, dễ kích động, thích tranh đấu với người khác.

6. Mũi khoằm

Người mũi khoằm thì tâm tư mờ ám, thích tính kế sau lưng người khác, nếu đầu mũi hướng xuống nữa chứng tỏ họ rất tiếc tiền, luôn muốn tiết kiệm tiền nhưng theo chiều hướng tiêu cực. Thay vì tiêu tiền đúng cách họ lại tìm cách để người khác chi trả cho mình.

7. Răng nhỏ và khít

Con trai hay con gái mà có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, giữ tiền cực giỏi, cho dù bạn bè có gặp chuyện lớn nhỏ cần nhờ họ cũng sẽ biết cách buộc chặt túi tiền của mình, chỉ sợ bị người ta lấy mất.

8. Mặt nhọn

Thật ra ở một mức độ thì người keo kiệt ích kỷ vẫn có thể kết giao bạn bè bình thường, chỉ cần không làm ra điều gì quá đà khiến người khác phản cảm là được. Nhưng nếu con gái mà có hai đặc điểm lỗ mũi hẹp, cánh mũi mỏng nhỏ lại có gương mặt nhọn thì thường rất nhỏ nhặt hà khắc, tư lợi, ích kỷ không bao giờ hy sinh vì ai, bởi vậy họ khó được chàng trai nào tiếp nhận.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Một số phương án cải thiện ban công(phần 1) –

Nhà ở lấy được ánh sáng tự nhiên sẽ tiết kiệm được nguồn năng lượng, khiến cho tinh thần mọi người thoải mái dễ chịu. Hầu hết các nhà thiết kế đều chủ ý đến không gian ban công, nếu diện tích nhà nhỏ cách làm thông thường là làm thông ban công với ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

òng cạnh nó, tạo ra không gian phòng rộng hơn; nếu diện tích nhà đủ rộng thì việc cân nhắc bố trí ban công sẽ nhẹ nhàng hơn. Bất luận là mở rộng không gian hay tạo không gian mới, quan trọng nhất vẫn là ý tưởng sáng tạo.

ban-cong-dep-2011

Việc cải tạo ban công đã có lịch sử khá lâu, ban công có sớm nhất được tạo cho phòng bếp và phòng tắm. Sau này đã xuất hiện ban công thiết kế cho phòng luyện tập thể thao, vườn hoa, phòng trà. Mỗi phương pháp cải tạo đều tồn tại điếm khiếm khuyết của nó. Vì vậy, khi chọn phương án cải tạo ban công phải coi trọng dến chức năng theo nhu cầu thông thường nhất của bản thân, cố gắng nâng cao hiệu suất sử dụng nó.

Ban công có rất nhiều chức năng, có thể trở thành bộ phận kéo dài ra của phòng khách, làm tăng tính thông thoáng của không gian, cũng có thể trở thành không gian giải trí độc lập, cũng có thể là nơi nghỉ ngơi, thư giãn. Dưới đây là một số ý kiến xung quanh vấn đề cải tạo ban công, xin cung cấp để độc giả tham khảo.

(1)     Biến ban công thành phòng ở

Để tận dụng hết không gian ban công, người ta hay cải tạo nối thông nó với phòng bên cạnh, đồng thời dùng cửa sổ thấp có rèm che ngăn cách với bên ngoài. Diện tích phòng ngủ quá nhỏ hoặc thiếu ánh sáng nghiêm trọng có thể dùng phương án này để mở rộng không gian sử dụng, tăng thêm ánh sáng trong phòng.

(2)     Ban công là một phòng sách nhỏ

Diện tích nhà hẹp thường không có không gian phòng sách hoặc phòng làm việc riêng, nếu cải tạo làm thông ban công với bên trong nhà, đó có thể trở thành một phòng sách mới.

(3)    Ban công biến thành khu chứa đồ.

Nhà ở với không gian thu nạp quá ít, từ phòng bếp, lối đi không thể nào thấy được bên ngoài, nếu ban công cạnh phòng bếp thì góc ban công có thể cải tạo làm nơi đặt tủ chứa đồ, nơi chứa hoa quả, thức ăn hàng ngày ăn không hết hoặc chứa những vật phẩm không thường dùng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số phương án cải thiện ban công(phần 1) –

Ý nghĩa của những giấc mơ đặc biệt –

Bạn mơ thấy răng, chứng tỏ bạn đang mất niềm tin, lo sợ hay bị chịu áp lực về điều gì đó trong cuộc sống.
Ý nghĩa của những giấc mơ đặc biệt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của những giấc mơ đặc biệt –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd