Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Khu di tích Đền Sinh - Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn - Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ.
Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sinh, Đền Hóa là quần thể di tích thờ Thánh Phi Bồng, hay đức Thánh An Mô, thời Nguyễn thuộc địa phận xã An Mô, tổng Chi Ngại, nay là thôn An Mô, xã Lê Lợi, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Di tích cách chùa Côn Sơn 1km về phía Bắc.

Đền Sinh – Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn – Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ. Từ Đền Sinh lên đỉnh núi Ngũ Nhạc nhìn về phía Nam ngay cạnh là Côn Sơn, xa hơn có khu núi Phượng Hoàng, ở đó có đền thờ nhà giáo Chu Văn An và đền thờ Bà Chúa Sao Sa – Nguyễn Thị Duệ – nữ tiến sỹ đầu tiên của Việt Nam.

Từ núi Phượng Hoàng chếch về phía Tây là Đền Kiếp Bạc, sông Lục Đầu. Nhìn về phía Tây Bắc Đền Sinh, quý khách sẽ thấy dẫy núi Lục Ngạn trập trùng dưới những cánh đồng lúa ngô bát ngát xanh tươi . Phía đông Đền Sinh có làng Cổ Chi Ngại, quê hương đầu tiên của dòng tộc Nguyễn Trãi, xa nữa …

Căn cứ lịch sử và thần tích thì đền Sinh, đền Hoá ra đời từ thế kỷ VI. Nhưng hiện nay, di tích chỉ còn lại kiến trúc xây dựng vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Đền Sinh và Đền Hoá toạ lạc trên sườn núi Ngũ Nhạc, cả vùng này, từ lâu đã trở lên một khu vực thờ các siêu lực tự nhiên thuộc quần thể “Ngũ Nhạc Linh từ”.

Núi Ngũ Nhạc cao tới 240m gồm 5 quả núi nối liên, ở đây cây cối rậm rạp, đủ loài mọc khắp núi, chủ yếu là thông. Thông reo trên núi, nước chảy dưới khe, cá tôm lội thành đàn, dưới đáy suối son đỏ, cát trắng …

Đền Sinh có thờ Mẫu, tức bà Hoàng Thị Ba. Tại đền còn có nhiều cổ vật và hai tấm bia nói về thần tích và quá trình trùng tu đền. Đền Hoá kiến trúc tương tự như đền Sinh nhưng quy mô lớn hơn trên một khu đất tương đối bằng phẳng. Ở đây, thờ tượng Chu Phúc Uy và nhiều đồ tế tự có giá trị…

Hiện nay, lễ hội khu di tích Đền Sinh, Đền Hoá được tổ chức trong 3 ngày (từ ngày 6 – 8 tháng 4 âm lịch), kỷ niệm ngày sinh của Phi Bồng đại tướng quân. Lễ hội diễn ra rất long trọng và trang nghiêm.

Khu di tích Đền Sinh – Đền Hóa nằm không xa quần thể di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc đã tạo nên một không gian văn hóa tâm linh sâu rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Ý nghĩa phong thủy cây Hợp Hoan và cây Táo –

Cây Hợp Hoan Hợp hoan: Thuộc lá rơi về cội, hình lá đối ngẫu kép, đêm đến song song khép hợp, tượng trưng cho sự hoà hợp ân ái vợ chồng, hôn nhân vừa ý. Chính vì vậy mà người ta gọi là cây “Hợp hôn”. Thời nhà Hán, Trung Quốc "hợp hoan" hai chữ này đã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây Hợp Hoan

Hợp hoan: Thuộc lá rơi về cội, hình lá đối ngẫu kép, đêm đến song song khép hợp, tượng trưng cho sự hoà hợp ân ái vợ chồng, hôn nhân vừa ý. Chính vì vậy mà người ta gọi là cây “Hợp hôn”. Thời nhà Hán, Trung Quốc “hợp hoan” hai chữ này đã thực sự đi vào trong văn hóa hôn nhân của Trung Quốc. Có hợp hoan điện, gối hợp hoan, mũ hợp hoan, hình kết hợp hoan, tiệc hợp hoan, chén hợp hoan.

Trong những câu thơ đối có viết: “Bông hoa nó vẫn liền cành, rượu dâng nhấp uống hợp hoan bôi”. Hợp hoan còn đưọc những văn nhân coi là cây để giải thù, giải ưu tư. Trong Hoa kính có viết: “Hợp hoan, một… lại tặng thêm áo xanh, áo xanh một màu hoan hợp, có thể quên đi nỗi buồn”. Trong Dương sinh luận của Ưu Khang cũng có viết: “Hợp hoan… tuyên thảo vong ưu”. Chính vì vậy, mọi người rất thích trồng cây Hợp hoan bên trái nhà.

Choi-Tet-Tao-phuc-loc-Tau1

Táo

Táo là một loại cây thường thấy ở bên cạnh nhà của người dân xưa. Gỗ cây cứng, có thể làm đồ dùng, nó làm các đồ điêu khắc. Trong sách cổ đã từng gọi nó là “táo bản”. Quả táo có thể ăn, lại “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên” (viết trong “Bàn thảo kinh”). Cây táo sinh quả rất sớm, cây non cũng có thể kết quả.

Người dân phương Bắc Trung Quốc xưa có câu ngạn ngữ : “Đào tam hạnh tứ lê ngũ niên, táo thụ đương niên tức xuất tiền”. Táo còn cùng âm với “tảo”, dân gian thường vẽ trong tranh hình ảnh kết hợp giữa táo và hạt dẻ (hoặc vài), đồng âm với từ Hán “tảo lập tử” (sớm thành lập). Trong hôn lễ, người xưa thường kết hợp lễ vật là táo và nhãn cùng nhau, đều có âm Hán “tảo sinh quý tử”. Trong các đám cưới cũng dùng “xà trương” (rèm rủ) có hình cát lợi táo, hạt dẻ, lạc…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy cây Hợp Hoan và cây Táo –

Tĩnh tâm, lắng nghe phật thuyết từ đáy lòng

Tâm vốn là cái gốc của vạn vật. Thân tĩnh để lắng nghe từ tâm, để tâm hồn ung dung tự tại. Tĩnh tâm để nghe lời phật thuyết từ đáy lòng
Tĩnh tâm, lắng nghe phật thuyết từ đáy lòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm vốn là cái gốc của vạn vật. Thân tĩnh để lắng nghe từ tâm, để tâm hồn ung dung tự tại.


► Xem thêm: Những câu nói hay về cuộc sống có thể làm thay đổi cuộc đời bạn

Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 2
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 3
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 4
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 5
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 6
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 7
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 8
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 9
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 10
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 11
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 12
 
Tinh tam, lang nghe phat thuyet tu day long hinh anh goc 13
 

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tĩnh tâm, lắng nghe phật thuyết từ đáy lòng

Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím –

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic - oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thứ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Đá Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Vậy đối với loại đá quý hiếm này bạn đã biết được gì về nó. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về nguồn gốc đá quý thạch anh tím, tác dụng và cách sử dụng thạch anh tím theo phong thủy. Hãy cùng tham khảo để hiểu rõ về loại đá quý phong thủy này nhé!

Nội dung

  • 1 Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím
    • 1.1 Nguồn gốc của đá quý thạch anh tím
  • 2 Thành phần cấu tạo theo khoa học
    • 2.1 Tác dụng của đá quý thạch anh
    • 2.2 Giải thích tác dụng dựa theo Thuật Phong Thủy
      • 2.2.1 Về mặt sức khoẻ
      • 2.2.2 Về mặt tâm linh
    • 2.3 Những tác dụng khác của Thạch Anh Tím
      • 2.3.1 Đá sức mạnh
      • 2.3.2 Đá bảo vệ
      • 2.3.3 Đá khôn ngoan
      • 2.3.4 Thuộc tính chữa bệnh của thạch anh tím
  • 3 Cách sử dụng, kích hoạt năng lượng Phong Thủy
    • 3.1 Cách kích hoạt khí phát triển và hỗ trợ vận may từ thạch anh của tác giả Lillian Too

Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím

Nguồn gốc của đá quý thạch anh tím

Thạch anh tím (amethyst) là loại đá quý hiếm, được săn lùng rất nhiều từ thời xa xưa bởi vẻ đẹp tự nhiên và tác dụng kỳ diệu. Là loại đá được ưa chuộng của hoàng gia Anh, được đính lấp lánh trên vương miện của Nữ hoàng Catherine và cả hoàng gia Ai Cập cổ xưa.

Còn trong tinh thần của người Trung Hoa xưa, sức mạnh do năng lượng tiềm ẩn của thạch anh tím luôn được tôn sùng và tin tưởng rằng sẽ đem lại điều may mắn.

Trước tiên, nếu nhìn kỹ khóm đá thạch anh tím tự nhiên, Bạn sẽ thấy đá mọc thành búi giống như 1 lùm cây và có quy tắc: bất cứ viên nào cũng có phần đầu là hình chóp có đúng 6 mặt, kích thước mỗi viên to nhỏ khác nhau, các nhà Khoa học Pháp ngày nay đã quan niệm rằng: “ Đá cũng được sinh ra và lớn lên như các sinh vật khác, giống như có sự sống hiện diện trong đó”.

Thành phần cấu tạo theo khoa học

– Thành phần cấu tạo hoá học: SiO2.
– Màu sắc: Tất cả các dạng của màu tím, tím violet , màu xanh biển và xám.
– Chỉ số chiết quang: 1.544 — 1.553
– Tỷ trọng: 2.65 — 2.91
– Độ bóng: Như thủy tinh
– Độ trong suốt: Trong suốt
– Hệ tinh thể: Ba phương. Dấu hiệu sinh trưởng đặc trưng là lăng trụ có sọc ngang, kèm theo các hình mặt thoi.
– Độ cứng: 6.5 -7.5 Mohs
– Tính dễ tách: Không
– Phương cát khai: Conchoidal
– Tính lưỡng chiết: 0.009
– Sự phát quang: không
– Sự nâng cao: Có thể cải thiện màu.
– Nguồn: Brazil, Australia, Argentina, Bolivia, Uruguay, Zambia, Canada, India, Madagascar, Namibia, Russia, Sri Lanka and USA.

Tác dụng của đá quý thạch anh

Tác dụng của Thạch anh tím dựa trên trường năng lượng hay còn gọi là năng lượng sinh học phát ra của nó. Nhiều loại trong thiên nhiên cũng phát ra nguồn năng lượng có lợi cho sức khoẻ như: Kỳ nam, hổ phách (nhựa thông hoá đá), các loại đá Thạch anh vàng, thạch anh trắng, thạch anh hồng….Tuy nhiên khả năng phát ra trường năng lượng của đá thạch anh tím rất mạnh nên được xếp vào nhóm đá quý, còn tất cả các loại thạch anh khác được xếp vào loại đá bán quý.

 

Giải thích tác dụng dựa theo Thuật Phong Thủy

Trong phong thủy thì áp dụng năng lượng kỳ diệu của thạch anh tím để làm giảm bớt nỗi đau và vận rủi của con người, đem lại kết quả phi thường. Suốt một thời lịch sự, với thứ ánh sáng trong mờ ảo khi nhìn vào, những viên đá quý màu tím huyền bí này được ca ngợi rất nhiều…

Tính chất phong thủy của nó dựa vào quá trình làm lệch năng lượng âm và đón năng lượng dương. Tiềm năng của những tinh thể thạch anh chứa đựng năng lượng mang tính dương được sử dụng trong việc thực hành phong thủy. Trong các loại tinh thể thạch anh, thạch anh tím chiếm giữ vị trí đặc biệt do năng lượng thổ bên trong của nó.

Về mặt sức khoẻ

-Mang lại sự bình an trong tâm trí: đặc dưới gối giúp ngủ ngon hơn và có những giấc mơ thú vị.

-Căng thẳng nhức đầu: đặt lên trán sẽ giải tỏa bệnh nhức đầu. Khoa học yoga quan điểm huyệt ấn đường (vị trí giữa hai chân mày) còn gọi là con mắt thứ 3 là nơi hút năng lượng màu tím mạnh nhất. Đá có tác dụng phục hồi tuần hoàn máu nên rất tốt cho những người có bệnh cao huyết áp, tai biến mạch máu não.

-Chống say rượu và các chất độc hại khác: Thạch anh tím (amethyst) bắt nguồn từ tiếng Hy lạp là amethytos có nghĩa là không say. Đá có tác dụng giải độc rược và các chất độc khác mà ngày nay con người vì lợi nhuận nên thường lạm dụng các chất độc hại trong công nghiệp chế biến thức ăn. Bỏ viên đá trong nguồn nước uống sẽ mang lại năng lượng tốt cho nguồn nước.

Về mặt tâm linh

-Trong kinh Vệ Đà ấn độ “Aurveda” nói thạch anh tím giúp kiểm soát được cảm xúc, xoa dịu âu lo, làm cho con người có ý nghĩa tốt lành.

-Các nhà trường sinh học cho rằng thạch anh tím là loại đá trực cảm, cực nhạy, giúp con người giao tiếp với thế giới siêu nhiên mà nhiều nhà tiên tri đã sử dụng.

-Ngoài ra, đá còn có tác dụng bảo vệ con người chống lại ma thuật.

Thạch anh tím có nhiều loại và chất lượng khác nhau, từ tím nhạt tới tím đậm, có những loại rất đẹp là màu tím có ánh vàng, do có lẫn thạch anh vàng (citrin). Tuy nhiên về truờng năng lượng thì những loại đá có màu tím đậm và tự nhiên thì trường năng lượng lớn hơn.

Những tác dụng khác của Thạch Anh Tím

– Thạch anh trong suốt trong sắc thái màu tím, hoặc màu hoa cà được gọi là thạch anh tím (ngọc tím), một loại đá truyền thống để chống lại chứng nghiện rượu và ngăn cản tác hại của rượu đến tâm trí.

Thạch anh tím theo tiếng Hy-Lạp có nghĩa là “Không có sự say rươu” và thạch anh tím được tin là bảo vệ khỏi chất độc.

Đá sức mạnh

Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím (thạch anh tím) dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.

Đá bảo vệ

Những người Ai Cập cổ xưa sử dụng ngọc tím để bảo vệ và chống lại những điều sai trái và cảm giác lo lắng sợ hãi.

Nó mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật.Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.

Đá khôn ngoan

Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn thành thật và thiêng liêng. Người ta cho rằng đó là loại đó biểu tượng cho Tuổi thuộc cung Bảo Bình.

Thuộc tính chữa bệnh của thạch anh tím

Thạch anh tím là một loại đá quý được những thầy thuốc mang bên mình, nó có sức mạnh lớn để tập trung năng lượng.Người ta thường mang vài viên thạch anh tím được trang trí như món nữ tranh mạ bạc, đặc biệt là một chuỗi hạt ngọc tím. Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi.

Thạch anh tím được sử dụng cho những vấn đề về máu huyết, tính khí và sự hô hấp. Những cụm tinh thể thạch anh tím được sử dụng để giữ cho không khí lưu thông và sự sống trong nhà được thoải mái, mang nhiều năng lượng dương.

Chùm thạch anh tím, hoặc chỉ vài mảnh thạch anh tím đặt nơi cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà. Việc sử dụng thạch anh tím là một cách chính để tăng cường năng lượng dương. Thạch anh tím giúp con người chiến thắng sự sợ hãi và khơi dậy niềm khao khát. Nó cũng giúp cho giải toả bệnh nhức đầu.

Cách sử dụng, kích hoạt năng lượng Phong Thủy

Cách kích hoạt khí phát triển và hỗ trợ vận may từ thạch anh của tác giả Lillian Too

Treo thạch anh ở góc Đông – Bắc của phòng học sẽ tăng cường vận may về đường học vấn. Treo ở góc Tây – Nam của phòng ngủ sẽ kích hoạt vận may về quan hệ tình cảm hoặc đời sống hôn nhân hạch phúc. Không nên treo quá cao, tốt hơn nên đặt trên mặt bàn, nhất là bàn làm việc.

Đá thạch anh thiên nhiên có năng rất lượng mạnh. Những khối đá này mô phỏng năng lượng núi và cực kỳ mạnh trong việc nuôi dưỡng gốc Thổ của ngôi nhà.

Khi mang các loại đá kích hoạt năng lượng Thổ vào nhà, với đủ loại hình dạng, nên nhớ rằng chúng lưu trữ năng lượng rất mạnh, cả dương và âm. Vì vậy, nên làm sạch năng lượng âm còn bám vào. Có rất nhiều cách làm sạch loại đá quý này.

Một trong những cách đó là để đá ngoài trời để hấp thụ mưa nắng, tăng cường sức mạnh của khí trời. Hoặc sử dụng nghi thức làm sạch rất đơn giản là: ngâm thạch anh trong dung dịch muối biển được ít nhất 1 giờ. Muối rất có hiệu quả trong việc hóa giải tất cả dấu vết năng lượng âm của quá khứ, xóa sạch tất cả những rung động trước đó còn bám vào đá. Nếu khối thạch anh quá lớn bạn có thể rửa bằng nước muối chia làm 3 lần trong 1 giờ cũng rất tốt.

Khi đó thạch anh với năng lượng của mình sẽ trở thành nguồn khí chủ về các mối quan hệ (toàn năng lượng dương dương) và mang lại những rung động tốt cho nhà cửa, thúc đẩy các mối quan hệ của bạn, của các thành viên trong nhà bạn ngày càng trở nên hài hòa và tốt đẹp hơn.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím –

Táng huyệt vào long mạch - muốn cát phải chuẩn

Bát long là 8 loại long mạch ở 8 hướng theo bát quái. Sau đây là phương pháp sắp xếp các loại long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành, rất thiết thực trong
Táng huyệt vào long mạch - muốn cát phải chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát long là 8 loại long mạch ở 8 hướng theo bát quái. Sau đây là phương pháp sắp xếp các loại long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành, rất thiết thực trong việc xác định huyệt cát để an táng.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Tang huyet vao long mach - muon cat phai chuan hinh anh
 
Dương Hỏa cục: Long mạch ở dưới hướng Bính (hướng số 12 – hướng Nam lệch Đông Nam) tụ khí kết huyệt, phải quay đầu về hướng Dần (hướng 5 – Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước từ hướng Ất (hướng 8 – Đông lệch Đông Nam) bao bọc ngoài minh đường chảy đến hướng Tuất (hướng 21 – Tây bắc lệch Tây).
 
Âm Hỏa cục: Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) kết huyệt, phải quay đầu về hướng Ngọ (hướng 13 – chính Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao bọc ngoại minh đường đến hướng Tuất thì chảy đi. Dòng nước từ hướng Đông Nam (hướng Tốn) phải hợp Thủy cục Thân, Tý, Thìn, tức Nhâm long hoặc Tân long.
 
Dương Thủy cục: Long mạch ở hướng Nhâm (hướng 24) kết huyệt phải quay đầu về hướng Thân (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.
 
Âm Thủy cục: Long mạch ở hướng Tân kết huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 1 chính Bắc). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi. Dòng nước từ Tây Nam chảy đi: hướng Khôn phải hợp với Mộc cục Hợi, Mão, Mùi tức Giáp long, hoặc Quý long.
 
Dương Mộc cục: Long mạch ở hướng Giáp (hướng 6) kết huyệt phải quay đầu về hướng Hợi (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quý (hướng 2) bao bọc ngoại minh đường,  đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.
 
Âm Mộc cục: Long mạch ở hướng Quý (hướng 2) kết huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) bao bọc ngoại minh đường, đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.
 
Dương Kim cục: Long mạch ở hướng Canh (hướng 18) kết huyệt phải quay đầu về hướng Tỵ (hướng 11), dòng nước từ hướng Đinh bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.
 
Âm Kim cục: Long mạch ở hướng Đinh (hướng 14) kết huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), dòng nước từ hướng Canh bao bọc minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.
Theo Bí ẩn thời vận
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Táng huyệt vào long mạch - muốn cát phải chuẩn

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, tu vi Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn

Bàn tay của bạn thuộc nhóm Thổ, Hỏa, hay Gió…. chúng sẽ nói lên tất cả về bạn.

1. Bàn tay nhóm Thổ

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, khá dày, ngón tay ngắn. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm, đường trí tuệ thẳng. Cổ tay lớn, gốc ngón tay cái có bắp thịt dày và cứng.

Tính cách: Họ rất lý trí, làm đến nơi đến chốn nhưng cũng tùy hứng, không thích ứng nhanh, không dễ từ bỏ, cố chấp.

Ngành nghề phù hợp: Là những người thích tận hưởng thiên nhiên, trải nghiệm những việc mới mẻ, tính cách liều lĩnh, có thể chịu được khổ cực, thận trọng và thực tế, đáng tin tưởng, họ có năng khiếu sáng tạo thiên bẩm, làm tốt trong ngành nhiếp ảnh, âm nhạc.

2. Bàn tay nhóm Gió

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm. Lòng bàn tay ẩm ướt, màu sắc hơi trắng, thịt dày, có độ đàn hồi.

Tính cách: Là những người tài năng, có năng lực lãnh đạo, công bằng và chính nghĩa. Không ham hư vinh, tuân thủ trật tự, ý chí kiên định.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hoạt bát, nhạy cảm, tò mò, không thích cuộc sống bình thường, sở trường về ngôn ngữ, họ hiểu rõ về công nghệ mới, thích hợp làm việc liên quan đến truyền thông như: báo chí, dịch thuật, xuất bản.

3. Bàn tay nhóm Hỏa

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, xem boi ngón tay thon dài. Bàn tay có nhiều vân, nhưng chỉ có vài đường vân đậm. Đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón, đốt ngón tay không rõ ràng, móng tay hồng hào.

Tính cách: Bạn suy nghĩ nhanh, phản ứng linh hoạt, nhạy cảm, yêu ghét rõ ràng, thông minh lanh lợi, có năng lực học tập.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hướng ngoại, hài hước, thú vị, nhiệt tình, hoạt bát, hăng hái, thích thách thức bản thân, họ có sức hút mê người và khí chất đặc biệt. Những người như vậy dễ trở thành lãnh đạo trong một tập thể, thích hợp làm việc liên quan đến nghệ thuật.

4. Bàn tay nhóm Thủy

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay hình nón. Vân ở lòng bàn tay khá nhỏ, nhiều và nhạt. Lòng bàn tay có màu trắng.

Tính cách: Họ thông minh, tài hoa, có năng lực học tập, quan sát nhạy bén, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, suy nghĩ nhanh.

Ngành nghề phù hợp: Là những người nhạy cảm, tính tình hay thay đổi, không coi trọng vật chất, không thích cạnh tranh, thích sự yên tĩnh; nhưng họ thiếu khả năng phán đoán, thiên về tình cảm hơn lý trí, khí chất nho nhã, thích hợp làm việc liên quan đến âm nhạc, thơ, nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay đoán được tính cách và nghề nghiệp hợp với bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Sao chiếu mệnh và vận hạn năm Ất Mùi của 12 con giáp

Nắm bắt được sao chiếu mệnh và vận hạn của mình, 12 con giáp sẽ biết cách phòng tránh tốt nhất có thể.
Sao chiếu mệnh và vận hạn năm Ất Mùi của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sao chieu menh va van han nam At Mui cua 12 con giap hinh anh
vận hạn 12 con giáp



Người tuổi Tý

 
Năm Ất Mùi, người tuổi Tý có sao về tài lộc và sao về quý nhân phù trợ chiếu rọi. Tuy nhiên, người tuổi Tý vẫn không tránh khỏi những vận hạn về tranh chấp, mâu thuẫn thị phi. Tốt nhất nên tránh xa những người nhiều chuyện, bản thân cũng nên kiệm lời hơn. Ngoài ra, cần quan tâm hơn đến sự hài hòa trong gia đình, tránh để xảy ra rạn nứt tình cảm.
 
Người tuổi Sửu
Trong năm 2015, người tuổi Sửu xung Thái Tuế, có nhiều sao xấu áp chế vận mệnh. Theo đó, tuổi này dễ dính vào chuyện thị phi hoặc những việc nguy hiểm khác. Con giáp này cần đề phòng hao tổn tài sản. Ngoài ra, nên chú ý nhiều hơn đến mảng hôn nhân và sức khỏe bởi năm nay bạn gặp khá nhiều điều bất lợi.
 
Người tuổi Dần
 
Người tuổi Dần gặp năm Ất Mùi vận khí tiêu hao, tốn tài tốn của. Ngoài ra, cần lưu ý về vấn đề tình cảm và các mối quan hệ xã giao nhiều hơn. Tuy 6 tháng đầu năm vận khí kém, nhưng 6 tháng cuối năm lại khởi sắc, có chiều hướng thuận lợi.
 
Người tuổi Mão
 
Mặc dù gặp năm Mùi thuộc quan hệ tam hợp, nhưng vì có nhiều sao dữ chiếu mệnh, nên người tuổi Mão cần tránh những người hay gây thị phi điều tiếng. Hơn thế, con giáp này cần cân bằng lại tâm lí, mở rộng các mối quan hệ và quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe của mình.
 
Người tuổi Thìn
 
Vận đào hoa của người tuổi Thìn khá mạnh trong năm con dê này. Hơn thế, họ được nhiều ngôi sao may mắn chiếu mệnh nên mọi sự an lành, tiền đồ rộng mở. Tuy nhiên, người tuổi Thìn cần phải suy nghĩ tích cực hơn nữa, quên đi những gì còn vương vấn trong quá khứ, sẵn sàng đón nhận cái mới. Có như vậy, tài lộc mới hanh thông và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.
 
Người tuổi Tỵ
 
Trong năm nay, người tuổi Tỵ bị sao xấu chiếu mệnh gây áp lực về tâm lí và vấn đề sức khỏe. Bạn nên sống lạc quan, vui vẻ, thỉnh thoảng đi đâu đó xa xa để hít thở không khí trong lành. 
 
Người tuổi Ngọ
 
Gặp năm Mùi, người tuổi Ngọ được các sao Thanh Long, Thái Dương chiếu mệnh nên gặp khá nhiều may mắn và niềm vui. Công danh sự nghiệp của con giáp này đều thuận lợi. Tuy nhiên, cần phải biết cách tiết chế cảm xúc bản thân, tránh rơi vào tình trạng lên voi xuống chó, bất ổn trong cuộc sống.
 
Người tuổi Mùi
 
Năm bản mệnh của mình, người tuổi Mùi phạm Thái Tuế nên khó tránh khỏi việc gặp phải chuyện xui xẻo. Tuy nhiên, vì được sao may mắn chiếu rọi nên gặp hung hóa cát, xử lí mọi chuyện êm thấm. Ngoài ra, người tuổi này nên cố gắng giữ sự hòa thuận trong gia đình. Thay vì nôn nóng đưa ra quyết định, bạn nên học cách chờ đợi, bất cứ việc gì cũng có cách giải quyết phù hợp.
 
Người tuổi Thân
 
Gặp năm Mùi, người tuổi Thân có thời cơ thuận lợi phát triển sự nghiệp vì có được nhiều quý nhân phù trợ. Tuy nhiên, ngôi sao Nhị Hắc chiếu rọi nên ảnh hưởng phần nào đến sức khỏe của bạn. Người tuổi Thân nên chú trọng nhiều hơn đến sức khỏe của mình trong năm nay.
 
Người tuổi Dậu
 
Mặc dù vận khí người tuổi Dậu tốt trong năm con dê, nhưng bạn lại gặp không ít rắc rối về chuyện tình cảm. Con giáp này cần học cách tiết chế tình cảm, tránh nóng giận sẽ gây ra các tổn thương hoặc gặp tai ương bất ngờ nào đó.
 
Người tuổi Tuất
 
Được sao Thiên Đức và sao Tài chiếu mệnh, số mệnh người tuổi Tuất vô cùng may mắn trong năm nay. Tuy nhiên, bạn cần giữ thái độ hài hòa với đồng nghiệp và cấp trên, tránh tình trạng kèn cựa nhau, không có lợi cho sự thăng tiến trong công việc của bạn.
 
Người tuổi Hợi
 
Trong năm tam hợp này, người tuổi Hợi có sao Tài chiếu mệnh nên dễ được đề bạt, thăng tiến trong sự nghiệp. Hơn thế, họ còn được nhiều người giúp đỡ, nên làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió. Tuy nhiên, cần hạn chế rượu chè và cẩn thận trong đi lại, tránh gặp phải các tổn thương không đáng có.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao chiếu mệnh và vận hạn năm Ất Mùi của 12 con giáp

Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Cùng là nơi thờ thần linh nhưng tên gọi khác nhau và không nhiều người thực sự phân biệt được đền, miếu, điện, phủ, am.
Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều đó cho thấy sự đa dạng và đa thần trong đời sống tâm linh của người Việt.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Miếu Bà Chúa Sứ núi Sam

Chùa

Chùa là nơi thờ Phật lớn nhất trong hệ thống những nơi thờ thần linh của người Việt nói riêng và các tín đồ Phật giáo nói chung. Ngày nay, do tín ngưỡng đa thần của người Việt nên nhiều chùa có cả ban thờ mẫu và điện thờ thánh trong khuôn viên.

Đền

Đền là nơi thờ Thánh hoặc những nhân vật lịch sử đã được thần thánh hoá. Các đền thờ dân dã gắn với việc thờ các thần linh hoặc những nhân vật của địa phương được thiêng hoá.
 
Miếu

Thường là ngôi đền nhỏ như miếu Thổ Địa, miếu Cô, miếu Cậu,.. không phải là nơi thờ thần linh có vai trò to lớn. Tuy nhiên trong một vài trường hợp cụ thể có thể thấy miếu là một kiến trúc khá lớn, đôi khi chiếm một diện tích mặt bằng đáng kể, ví như Văn Miếu, Võ Miếu. 
 
Điện

Điện là một hình thức của đền, nơi thờ thánh trong tín ngưỡng dân gian Việt. Điện có thể của cộng đồng hoặc tư nhân. Trên bàn thờ thường có ngai, bài vị, khám, tượng chư vị thánh thần và các đồ thờ khác: tam sơn, bát hương, cây nến, đài, lọ hoa, vàng mã,…
 
Phủ

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Phủ Tây Hồ -  Hà Nội 

Phủ là một nơi thờ tự thánh mẫu khá sầm uất, mang tính chất trung tâm của cả một vùng lớn vượt ra ngoài phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi đến hành hương (tương tự như chốn Tổ của sơn môn đạo Phật). 

Am

Am là một kiến trúc nhỏ thờ Phật. Gốc của am từ Trung Quốc, được mô tả như ngôi nhà nhỏ, lợp lá, dùng làm nơi ở của con cái chịu tang cha mẹ, về sau đổi kết cấu với mái tròn, lợp lá, làm nơi ở và nơi đọc sách của văn nhân. Ngày nay, am là nơi thờ các bậc thánh hiền, những nhà giáo có công đức và tài năng lớn.   ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Điểm danh những con giáp nữ nhiều tài lộc và có thể phát đạt hơn người. Không ít người cho rằng, người tuổi Thìn chính là con giáp tài lộc vượng phát hơn người
3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngay từ khi sinh ra, các nàng tuổi Tý đã mang trong mình số mệnh phú quý hơn người, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống, ở mọi phương diện, nhất là tài lộc.
 

Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới? Quán quân: Cô nàng tuổi Tý   Ngay từ khi sinh ra, các nàng tuổi Tý đã mang trong mình số mệnh phú quý hơn người, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống, ở mọi phương diện, nhất là tài lộc.   Có khả năng quản lý tài chính nhạy bén, lại ý thức được giá trị của đồng tiền làm ra bằng mồ hôi nước mắt, sẽ không có kiểu cô nàng tuổi Tý chi tiêu hoang phí. Số tiền họ kiếm được sẽ sinh lời, lãi mẹ đẻ lãi con, nên vận tài lộc lúc nào cũng hanh thông, thoáng đạt, vượng phát hơn người  
3 con giap nu tai loc vuong phat hon nguoi  hinh anh
 
Á quân: Cô nàng tuổi Thìn   Trong 12 con giáp, con gái tuổi Thìn có năng lực tài chính thiên bẩm, khả năng quản lý tiền bạc nhạy bén. Hơn thế, đường thứ tài của con giáp này dồi dào vô kể, không hiếm khi thấy người tuổi Thìn gặp may mắn về tiền bạc như bốc thăm trúng thưởng, thậm chí là quay xổ số.    Tuy nhiên, các nàng tuổi Thìn lại không có tham vọng quá lớn về tiền bạc. Với họ, cuộc sống chỉ thực sự vui tươi, thoải mái khi con người làm chủ được đồng tiền, không bị nó chi phối.   Càng coi vật chất là thứ phòng thân, tư tưởng của họ lại càng tiến bộ, dễ dàng chạm tới đỉnh cao vinh quang, nơi mà những nhân tài thực sự có thể cống hiến sức lực cho nhân loại. Không ít người cho rằng, đây chính là con giáp tài lộc vượng phát hơn người cũng chính vì lý do đó.

12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Dần 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
 
3 con giap nu tai loc vuong phat hon nguoi  hinh anh
 
No3. Cô nàng tuổi Hợi   Tương tự người tuổi Tý, cô nàng tuổi Hợi cũng sở hữu sự nhạy bén về tài chính, khả năng quản lý tiền bạc cực tốt. Thêm nữa, họ cũng biết cách tiêu tiền, dùng số tiền kiếm được bằng tâm huyết để sử dụng đúng mục đích, không bao giờ lãng phí vào những tham vọng riêng tư.   Bản thân cô nàng tuổi Hợi lại không ngừng phấn đấu, nỗ lực vươn lên vì tương lai tươi sáng. Họ lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Vì thế, làm gì họ cũng nhiệt huyết, cố gắng hết mình, thành công nối tiếp thành công.   Chính vì thế, tài lộc của con giáp này ngày càng vượng phát theo thời gian. Khi có tiền trong tay, đứng trên đỉnh cao danh vọng, họ không quên giúp đỡ những số phận khó khăn hơn mình. Làm việc thiện tích đức, phúc phận lại càng dày, “có đức mặc sức mà ăn”, tài lộc càng thịnh vượng.  
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Ngân Hà
Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
Có những người sinh ra đã mang trong mình nguồn sinh khí mới lạ, thổi hồn vào mọi sự sống. Đó chính là những con giáp mang niềm vui cho người khác dưới đây.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ tài lộc vượng phát hơn người

Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Người tuổi Tý thông minh, tài năng và thành công trong cuộc sống. Trong hôn nhân, tuổi Tý hợp với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?
Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý thông minh, nhanh nhẹn, là mẫu người tài năng và thành công trong cuộc sống. Vậy trong tình yêu thì sao, tuổi Tý hợp với tuổi nào, nên kết hôn với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?

Người tuổi Tý thuộc sao Thiên Quý, trời sinh thông minh đĩnh ngộ, chí hướng cao xa, đam mê danh vọng, thường giành được nhiều thành công trong cuộc sống. Người tuổi Tý giỏi kiếm tiền, cũng biết cách tích lũy tiền bạc nên cả đời sung túc, giàu sang.

Có điều, chính vì được rất nhiều quý tinh phù trợ, bản thân họ lại quá đỗi xuất sắc nên dễ bị ganh ghét, cũng khó tìm được người phù hợp để yêu đương. Song một khi đã tìm được đối tượng thì họ luôn chân thành, nghiêm túc và coi hôn nhân là đích đến cuối cùng của tình yêu. Vậy người tuổi Tý hợp với tuổi nào? Nên chọn kết đôi với con giáp nào để có được hôn nhân hạnh phúc dài lâu?


Tuoi Ty hop voi tuoi nao trong tinh yeu, hon nhan hinh anh
 

Tuổi Tý với tuổi Sửu là lục hợp, vì thế người tuổi Sửu là đối tượng thích hợp nhất với tuổi Tý để yêu đương. Hôn nhân giữa tuổi Tý và tuổi Sửu cũng được đánh giá là cực kì mỹ mãn. Tý Ngọ tương xung, người tuổi Tý tối kị kết hôn với người tuổi Ngọ, nếu không hôn nhân sẽ không được tốt đẹp. Tuổi Tý với tuổi Mão tương hình, còn với tuổi Mùi là tương hại, do đó không nên tìm đối tượng là người tuổi Mão và tuổi Mùi. Hai người tuổi Tý nếu ghép đôi sẽ tương hình, tốt nhất không nên kết hôn với người cùng tuổi. 
 
Sau đây hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong tình yêu và hôn nhân gia đình nam nữ tuổi Tý hợp với tuổi nào nhất.
 

1. Nữ tuổi Tý hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Sửu = Lục hợp
 

Tuy tính cách có chút khác biệt, song cặp đôi này lại vô cùng hòa hợp. Điểm yếu của người này lại là điểm mạnh của người kia, vì thế mà có thể bổ trợ rất nhiều cho nhau. Hôn nhân giữa 2 con giáp này được đánh giá là cực kì mỹ mãn.
 
Đàn ông tuổi Sửu tính cách trầm ổn, siêng năng cần cù, chịu khó chịu khổ. Tuy không biết dỗ ngọt hay nói lời hoa mỹ, cũng không phải tuýp người lãng mạn, song người này có thể mang lại hạnh phúc cho cô gái tuổi Tý, là chỗ dựa đáng tin cậy trong suốt cuộc đời. Còn sự dịu dàng, chu đáo của cô nàng này lại chính là điểm mà chàng trai thấy ấm áp, an tâm. Họ đều mong muốn có được cuộc sống ổn định, hài hòa và mơ ước được chung tay vun đắp tổ ấm hạnh phúc, an lành.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thìn  = Tam hợp
 

Cặp đôi này có thể bù trừ cho nhau về tính cách, cả hai đều giỏi tích lũy, đầu tư tài chính. Hai con giáp này kết đôi sẽ có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nền tảng kinh tế vững chắc.
 
Chàng trai tuổi Thìn khỏe mạnh, thông minh, làm việc quên mình, hết lòng phấn đấu vì vợ con, còn cô nàng tuổi Tý lại khéo léo đảm đang, biết tạo cảm giác ấm áp cho gia đình. Đôi bên nương tựa lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ, là sự kết hợp hoàn hảo cho hôn nhân hạnh phúc.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thân = Tam hợp
 

Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Đàn ông tuổi Thân là mẫu người ưa tư duy, có thể tính toán chu toàn mọi việc. Cô gái tuổi Tý lại là mẫu phụ nữ của gia đình, biết vun vén, chăm lo cho cuộc sống vợ chồng. Cặp đôi này luôn ngưỡng mộ lẫn nhau, biết nhìn vào mặt tốt của nhau nên gia đình lúc nào cũng hòa thuận, vui vẻ.


 
 

2. Nam tuổi Tý hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Sửu = Lục hợp
 

Nam tuổi Tý với nữ tuổi Sửu, đây là sự lựa chọn tuyệt vời cho đàn ông tuổi Tý. Hai người sẽ tạo thành một đôi hoàn hảo. Cô gái tuổi này luôn thủy chung như nhất, lại khéo léo tình cảm, giúp chàng trai tuổi Tý luôn cảm thấy ấm áp, có động lực phấn đấu để chăm lo cho hạnh phúc lứa đôi, là trụ cột gia đình trong mọi sóng gió cuộc đời.
 
Hai con giáp này cũng rất hợp ý nhau trong phân chia nghĩa vụ gia đình, cả hai đều muốn gách vác bớt trách nhiệm cho người kia, thể hiện tình yêu thương trong từng việc nhỏ. Sự ăn ý này khiến cho cuộc sống gia đình ngày càng đầm ấm, hạnh phúc.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp
 

Tính cách hai người đều thẳng thắn dứt khoát, giỏi giang tài cán. Bản thân mỗi người đều rất giỏi giang và tự tin, họ sẵn sàng tin tưởng lẫn nhau, cũng biết để cho đối phương có không gian riêng. Trong cuộc sống, hai người này cũng luôn lạc quan, biết tìm niềm vui từ những điều bình dị, tạo cảm giác tươi mới cho đời sống lứa đôi.
 
Chàng trai tuổi Tý rất ngưỡng mộ tài năng của cô nàng tuổi Thìn, tuy đôi lúc cô nàng có chút kiêu kì, hư vinh nhưng trong mắt chàng trai đấy lại là một điểm đáng yêu. Nếu kết hôn, cặp đôi này dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc như ý.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thân = Tam hợp
 

Sự kết hợp này tương đối mỹ mãn, là đáp án hoàn hảo cho câu hỏi tuổi Tý hợp với tuổi nào. Cả hai cùng coi trọng sự nghiệp, có ý chí kiên cường, lại biết thấu hiểu và thông cảm cho khó khăn, khuyết điểm của đối phương. Dù trong chuyện gì giữa họ cũng đều có sự ăn ý khó tả, luôn giúp đỡ, hỗ trợ nhau, cùng phấn đấu đi đến thành công.
 
Cô gái tuổi Thân dịu dàng, khéo léo, chàng trai tuổi Tý lại anh dũng can trường. Hai bên cùng quan tâm và thấu hiểu lẫn nhau, không gì có thể chia cách được. 
Hy Vũ
Tuổi Tý cung Bạch Dương: Hòa đồng, không thích an phận Người tuổi Tý nhóm máu AB: Hài hước, chủ động nhưng lại rất bảo thủ Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Bàn thờ Ông địa – Thần tài và Ông Táo thuộc bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) mang tính Âm, không nên phô trương vì mang tính đối nội nhiều hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.

Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :

- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Trong cùng bàn thờ, hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, quý bạn nên dùng keo dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, quý bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên xắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái (từ ngoài nhìn vào), sáng quay Cóc ra  tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi).

Một số người trong khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi. Họ cho rằng: ông Địa thích tỏi lắm, nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách, cho ổng có phương tiện để bài trừ “các đạo chích vong binh” ám muội. Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường, giống y người dương mình vậy. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho rằng, dùng bó tỏi để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải. Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (các người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân: Hành, Hẹ, Tỏi, Nén, Kiệu).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ:

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.

1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.

Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.

2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.

PHƯƠNG VỊ SINH TÀI 

Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.

- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.

- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.

Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.

Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.

- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!

- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.

- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.

- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.

TÀI THẦN

Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).

Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).

A/ Văn Tài Thần :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:

- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.

Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)

- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.

Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.

Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

B/ Vũ Tài Thần: 

Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.

- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

ÔNG TÁO

Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.

Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.

Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.

Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.

Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..

Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.

Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.

Hạnh Nhân

- VĂN KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI – ÔNG TÁO

(Dùng cho lời khấn hàng ngày)

A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI

- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.

- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.

- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.

Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).

Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).

Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.

Khấn xong, vái hay lạy ba cái.

B/- KHẤN ÔNG TÁO

Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.

Theo cách thêm câu dưới đây :

- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO

Khi khấn chung thêm câu:

“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.

“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….

Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Ai lọt vào top 5 con giáp bí ẩn này trong tháng 5 này vậy? Mau điểm danh nhanh nhanh nào....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Người tuổi Ngọ

Chỉ số may mắn: ★★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Cảnh giác khi đầu tư, kí kết hợp đồng

Xin chúc mừng những quý ông, quý bà, quý anh, quý chị cầm tinh con giáp này. Tháng 5 này là quãng thời gian đại phát, đại tài, đại cát đại lợi với họ. Tiền bạc thu về đã tốt, nguồn lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ còn đáng ngưỡng mộ hơn.

Tốc độ tăng trưởng tiền bạc trong tài khoản chính, tài khoản công ty và tiền vốn đối tác đổ về sẽ “rầm rập” và nhân theo tốc độ phi mã. Đặc biệt hơn nữa là, trong 30 ngày tới, họ sẽ được quý nhân phù trợ đắc lực nên không hề gặp bất cứ trở ngại nào trong công việc, ký kết hợp đồng nên nhờ đó nhanh chóng xử lý được các khoản nợ tồn đọng từ đầu năm đến giờ.

Vận may, thần tài và niềm vui sẽ luôn ở bên, bầu bạn, sẻ chia với họ trong suốt 1 tháng tới. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý rằng, cần hạn chế cho vay vì một khi tiền đã trao đi sẽ rất khó đòi lại.

Khi làm ăn, cần chi li, chặt chẽ, đối tác dù tin cậy đến mấy cũng cần có chứng từ khi kí quỹ, chuyển khoản để tránh các khoản thất thoát không đáng có. Cổ phiếu sẽ đem lại cho họ nguồn doanh thu rất có triển vọng nhưng cũng đừng vì thế mà “ham hố” lướt sóng ngắn ngày, nếu tiền vốn dài hơi và dư sức, hãy chịu khó chọn những mã chứng khoán thanh khoản tốt để đầu tư dài hạn.

Top 2: Người tuổi Thìn

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★
Nhắc nhở: Tránh nhẹ dạ, cả tin trong làm ăn

Các cá nhân tuổi rồng trong tháng 4 có vẻ hơi lận đận một chút về tài chính, trục trặc một chút trong sự nghiệp. Nhưng chuyển sang tháng mới, tài vận, may mắn của họ sẽ thăng hoa tuyệt vời.

Thứ nhất, doanh thu và tiền lãi của họ sẽ rất ổn định, không chập chờn hay xuống dốc như thời điểm tháng trước. Các khoản thu phụ tuy không đem lại quá nhiều tiền bạc nhưng cũng đủ để họ luân chuyển tiền vốn đổ vào kinh doanh.

Tiếp đến là, các cơ hội đầu tư liên tục và dồn dập “đổ” xuống đầu họ, nhiều đến nỗi mà, chỉ cần ngồi không với các ý tưởng kinh doanh táo bạo, họ cũng “kiếm chác” được một món hời! Bù lại cho tháng 4 vất vả, nhọc nhằn bao nhiêu là một tháng 5 ấn tượng, “hoành tráng bấy nhiêu”.

Tuy nhiên, 30 ngày tới, họ cần đặc biệt chú ý khi giao dịch, kí kết hợp đồng, tránh việc bị lừa gạt. Khi làm việc không nên nhẹ dạ cả tin, cũng tuyệt đối không trao tiền, không chuyển khoản khi đối tác chưa đưa ra các bằng chứng, thông tin rõ ràng.

Top 3: Người tuổi Tuất

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★
Nhắc nhở: Tiết kiệm trong chi tiêu, chú ý cân đối tài chính tránh hao hụt quá nhiều.

Tháng 5 là quãng thời gian hoàng kim với người tuổi Tuất, tài vận của họ vô cùng vượng. Vượng đến mức, chỉ cần động vào bất cứ dự án, món hàng hoặc triển khai ý tưởng kinh doanh nào, họ đều thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ.

Điểm trừ của họ là do thích tiêu pha và không giỏi cân đối tài chính nên thu vào thì nhiều mà chi ra cũng ác liệt không kém. Nếu không gắt gao, sát sao trong việc cân đối thu chi thì 10 ngày cuối tháng, nhiều kế hoạch của họ sẽ đổ bể.

Bù lại, tháng này, các cơ hội vàng sẽ xuất hiện khá nhiều với tần suất cao. Người tuổi Tuất cần chủ động nắm bắt lấy chứ đừng mang nặng tâm lý “ôm cây đợi thỏ”. Hành động đúng, cẩn thận và tinh tế, họ sẽ kiếm được những món hời không nhỏ. Vì thế, lời khuyên dành cho người tuổi Tuất tháng này là nên tiết kiệm và “năng nhặt chặt bị”.

Ngoài ra, tuyệt đối không được “mon men” đến gần thị trường chứng khoán, không đầu tư ngắn hạn và cũng tránh bỏ tiền túi để liều mình đầu tư dài hạn theo cảm tính nhất thời. Không mạo hiểm đầu tư lớn và tránh cho vay, dù được gợi ý mức lãi suất cao đến mấy đi chăng nữa.

Top 4: Người tuổi Hợi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Lên kế hoạch rõ ràng và dài hơi cho mọi dự án và các khoản đầu tư.

Tháng 5 này, người tuổi Hợi nên chủ động hơn nữa trong kinh doanh, hãy chịu khó lăn xả vào các đối tác tiềm năng. Để nhanh chóng bắt kịp với xu thế và khắc phụ khó khăn cùng bất cập trong quản lý, họ cần lên kế hoạch dài hơi và ngắn hạn rõ ràng, súc tích, chi tiết.

Chỉ cần làm được điều đó, khoản thu cố định của họ sẽ nhỉnh hơn tháng trước từ gấp 3 đến gấp 5 lần, thậm chí là tăng vọt vào cuối tháng đấy. May mắn nhất là 30 ngày tới, họ sẽ đòi lại được các khoản nợ xấu tồn đọng từ năm trước, thậm chí nhiều đối tác tự nguyện “dâng tiền đến tận miệng”. Điều đó là nhờ vào việc họ được các quý nhân giấu mặt phù trợ và giúp đỡ âm thầm.

Top 5: Người tuổi Mùi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★
Nhắc nhở: Cần đổi mới tu duy liên tục.

Từ đầu năm đến giờ, người tuổi Mùi đã phải vất vả, lăn lộn không ít trên thường trường, trong sự nghiệp. Các mối quan hệ với đối tác sẽ được cải thiện bất ngờ, chính nhờ vào sự nỗ lực miệt mài của họ.

Nguồn vốn đổ về nhiều hơn, tăng dần từ đầu đến cuối tháng, đặc biệt “nở hoa” vào 10 ngày cuối, tài lộc vì thế trở nên dồi dào như thể là bất tận. Có thể do quá quen với việc phải nhọc nhằn, lao tâm khổ tứ nên các cá nhân tuổi Mùi sẽ thấy khá ngạc nhiên nhưng cũng vô cùng thích thú.

Điểm họ cần lưu ý là, các mặt hàng kinh doanh có khả năng bị cạnh tranh đạo nhái cao nên cần đổi mới tư duy liên tục, cập nhật theo đúng xu thế thị trường. Các khoản thu tuy nhiều nhưng cũng có khá nhiều công việc đòi hỏi chi trả, thanh toán gấp nên chớ dại dột cho vay nhiều, vay lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, tu vi Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay

1. Các đường chỉ tay rõ ràng, ít bị các đường chỉ nhỏ cắt ngang

Những mẫu người này thường khá đơn giản trong chuyện tình yêu. Yêu là yêu, không yêu là không yêu. Một khi yêu sẽ rất chung thủy, không hay vòng vo lung tung. Khi yêu những người này, bạn không cần phải suy đoán xem người yêu mình đang nghĩ gì.

Những người này không yêu cầu có được tình yêu đặc biệt hay yêu nhau đến chết đi sống lại. Họ chỉ cần đối phương chung tình với mình. Họ cũng rất coi trọng tìnhCách chọn người yêu chung thủy thông qua bàn tay

Những người này không yêu cầu có được tình yêu đặc biệt hay yêu nhau đến chết đi sống lại. Họ chỉ cần đối phương chung tình với mình. Họ cũng rất coi trọng tình yêu của mình, sẵn sàng đối đầu mọi khó khăn vì người yêu mặc cho đối phương đối xử với mình ra sao.

2. Độ dài của các ngón tay không chênh lệch nhiều

Ngoại trừ ngón cái ra, nếu bàn tay của ai có 4 ngón đều nhau, không chênh lệch độ dài quá lớn nghĩa là họ cũng thuộc mẫu người chung tình.

Những người này khi yêu ai sẽ chỉ quan tâm đến người yêu của mình, không cần để ý người yêu xấu hay tốt. Cho dù chịu thiệt thòi trong tình yêu, họ vẫn không thay lòng đổi dạ. Mẫu người này không thường kén chọn trong tình yêu cũng rất phóng khoáng và rộng lượng. Họ không thích so đo hay để tâm đến những chuyện vụn vặt.

3. Chỉ có 1 hôn nhân đường dài và sâu


Xem chi tay đường hôn nhân là đường chỉ nằm ngay dưới ngón tay út, hơi lệch về phía mu bàn tay (không phải là đường chỉ dài cắt ngang bàn tay như nhiều người Việt Nam quan niệm). Nếu những người nào có đường hôn nhân như vậy chắc chắn là mẫu người rất chung thủy.

Cho dù đối phương thế nào, họ vẫn lặng lẽ chung thủy với tình yêu của mình, mãi mãi gắn bó với người yêu. Những người này luôn đặt người yêu và gia đình ở vị trí số 1, sẽ không bao giờ chấp nhận có người thứ 3 phá hư gia đình mình. Mẫu người này cũng rất mạnh mẽ, họ không bao giờ để những người khác ảnh hưởng đến quyết định và tình yêu của mình. Họ mãi mãi trung thành với một nửa của mình.

4. Xem chi tay đường tình yêu sâu, thẳng và rõ ràng


Những người có đường tình yêu sâu, thẳng và rõ ràng là những người rất trọng tình trọng nghĩa. Trong mắt họ tình yêu luôn quan trọng nhất.

Họ chung thủy với tình yêu của mình đồng thời luôn mong muốn đối phương cũng phải chung thủy giống mình. Đây cũng là mẫu người cực kỳ ghen tuông. Nếu họ phát hiện nửa kia của mình thân thiết với người khác, họ sẽ nổi máu ghen hoặc luôn cảm thấy khó chịu, không thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Chia sẻ về việc đổi tên cho Con

Việc đổi tên gây nhiều phiền hà, do đó việc đặt tên cho con nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, đúng ngũ hành, hợp mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hiện đại, có nhiều tên hay, tên đẹp để chọn cho con, nhưng có hẳn đã hợp với con. Chính vì việc đổi tên cũng gây nhiều phiền hà, mất thời gian nên việc đặt tên cho con bạn nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, nhưng cũng đúng ngũ hành, hợp mệnh. Điều đó thực sự quan trọng. Bố mẹ có thể tham khảo một số chia sẻ về việc đổi tên cho con.

doi-ten-cho-Con

Nói chung, mình thấy những người phụ nữ lấy chồng sinh con với những hoàn cảnh sướng khổ khác nhau. Nhưng có một điều từ thực tế quan sát mình thấy, có nhiều người cùng tên có hoàn cảnh và tính cách na ná giống nhau. Vì thế mình nghĩ rằng, các cha mẹ khi có hơi kỳ công một chút trong việc đặt tên cho con cũng là điều dễ hiểu.

Thậm chí mình cũng rất đồng tình khi đặt tên cho con không nên thích tên nào thì đặt mà nên tìm hiểu ý nghĩa của những tên cha mẹ trẻ sẽ chọn cho con. Theo mình, khi đặt tên cho con các phụ huynh nên lưu ý mấy điểm sau.
Thứ nhất, nên đặt cho con những cái tên có ý nghĩa và hứa hẹn cuộc sống nhẹ nhàng. Bởi vì cái tên con đơn giản nhưng nó lại ám vào chính cuộc đời con người.

Do đó, nếu cha mẹ trẻ sinh con gái nên tránh đặt tên con theo kiểu: Liễu, Đào, Hạnh, Lan… Với những mối quan hệ mà mình biết thì thấy bạn gái tên này không khổ vì tình cũng khổ vì đa đoan và đức hạnh. Tóm lại cuộc sống không nhàn nhã tí nào.

Thứ hai, theo mình không nên đặt tên con với ký tự quá dài. Con trai chỉ nên đặt tên 2 chữ ngắn gọn thôi. Còn con gái có thể đặt tên 3 chữ nhưng nên bỏ chữ “thị” truyền thống đi.

Như tên mình hiện nay cũng đang khá dài. Tất cả tận 17 ký tự. Cộng thêm với 2 dấu cách nữa là 19 ký tự liền. Thực ra với các tên bố mẹ đặt cho này, nó không gây phiền phức cho mình từ khi đi học cho đến khi đi làm hiện nay.

Nhưng mình ghét nhất mỗi khi nhận được giấy khen, bằng khen. Bởi vì với tấm bằng nào, giấy khen nào thì dù được viết nét chữ gầy gò thế nào tên của mình vẫn bì lấn ra bên ngoài khung đường viền. Nói chung sở hữu cái tên quá dài khiến mình thấy chán. Vì thế, nếu giờ đây thấy ai có tên 4 chữ, 5 chữ là mình phát hoảng và choáng váng lắm.

Thứ 3, cho con 100 cái tên đẹp không bằng cách giáo dục con biết vượt qua khó khăn. Đặc biệt cha mẹ nên dạy con tự tin và làm chủ bản thân mình.

Luôn chủ động và không bao giờ phụ thuộc hay dựa dẫm vào người khác. Đây chính là kỹ năng sống trong xã hội nào, thời đại nào cũng cần.

Chú ý 3 lưu ý nhỏ trên khi đặt tên cho con, các phụ huynh sẽ chọn được một cái tên hay nhất và ý nghĩa nhất cho con mình. Nếu còn lấn cấn trong chuyện đặt tên cho con thì hãy suy nghĩ thật kỹ để tránh tình trạng phải đi đổi lại tên con.

Bởi vì việc đổi tên cho con là bất đắc dĩ. Chưa biết sau này con thế nào nhưng trước mắt là không hay cho con rồi. Con mới bé tí chỉ vì cái tên mà đã trắc trở ngay khi mới sinh ra. Vì thế, mình rất mong các chị em và các ông bố trẻ cứ trao đổi thẳng thắn và tham khảo nhiều tài liệu, tìm tư vấn để tìm cho con một cái tên ưng ý nhất nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chia sẻ về việc đổi tên cho Con

Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Đã bao giờ bạn thử giải mã những giấc mơ mà bạn được thấy trong giấc ngủ chưa? Khi đã giải mã và tìm hiểu về chúng thì bạn sẽ thấy chúng có rất nhiều ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống bởi các nhà tâm lí học đã nghiên cứu và khẳng định rằng việc khám p
Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái Dương là dương Hỏa, chủ tinh, cát tinh chòm Trung Thiên Đẩu, chủ cung Quan Lộc. Sao Thái Sương chiếu mệnh là người có số quyền
Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái Dương là dương Hỏa, chủ tinh, cát tinh chòm Trung Thiên Đẩu, chủ cung Quan Lộc. Xem lá số tử vi mà có sao Thái Dương thì là người có mệnh quyền quý, nổi bật hơn người.


La so tu vi cao sang duoc sao Thai Duong chieu menh hinh anh
 
Sao Thái Dương là dương Hỏa, là tinh hoa của Mặt Trời, là chuẩn mực của tạo hóa. Tại Số chủ về danh vọng, sau đó là giàu có, văn võ song toàn, ưa gặp Phụ Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh. Gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Mệnh/Thân lại miếu, vượng sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan Lộc.
 
Vầng Thái Dương có lúc mọc lúc lặn nên trong lá số tử vi, sao Thái Dương cũng biến đổi theo từng cung. Tại cung Dần, Mão là Mặt Trời mới mọc; tại cung Thìn, Tỵ là thăng điện; tại cung Ngọ là Mặt Trời giữa trưa, chủ về đại phú quý; tại cung Mùi, Thân là xế bóng chủ về trước chuyên cần, sau trễ nải; tại cung Dậu là lặn về Tây, hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch; tại cung Tuất, Hợi, Tý, Sửu là mất sáng, nếu gặp Cự Môn, Phá Quân chủ về một đời vất vả, bần hàn, tính cách khó gần, dễ gặp thị phi.
 
Sao Thái Dương chủ về đường chức tước nên tốt nhất khi đóng ở cung Quan Lộc, đặc biệt khi xuất hiện một mình tại cung Ngọ là thế “Nhật lệ trung niên”, chủ về sự nghiệp lẫy lừng có thể là bậc lãnh tụ phi phàm.
 
Sao Thái Dương ưa nằm cùng hoặc hội chiếu với 6 cát tinh, đặc biệt hợp với sao Tam Thai, Bát Tọa, có thể tăng cường vẻ sáng; cũng ưa nắm cùng với Ân Quang, Thiên Quý chủ về được nhận ân huệ đặc biệt, có vinh dự lớn. Nếu sao Thái Dương nằm cùng cung với Đế Tọa, Tả Phụ, Hữu Bật tuy hãm nhưng vẫn luận là quý, chỉ là có phần vất vả hơn.
 
Sao Thái Dương nếu miếu, vượng mà gặp sát tinh xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về bản thân thì sẽ tăng thêm ít vất vả chứ không giảm tốt. Ánh sáng sao Thái Dương không bị Thiên La, Địa Võng khống chế. Sao Thái Dương tuy không sợ 6 sát tinh nhưng trường hợp nằm ở cung Mão thì sợ gặp Hóa Kỵ, đặc biệt nếu nằm ở vị trí hãm thì rất bất lợi cho mắt.
 
Sao Thái Dương không ngừng di chuyển, gặp Tả Hữu sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Lộc Tồn sẽ trợ phúc, gặp cát tinh nhập miếu sẽ cát; lạc hãm gặp hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Mệnh, vận mệnh con người có tính tình trung hậu, rộng rãi, không chấp nhặt. Nếu miếu, vượng gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền càng thêm hiển quý. Nếu được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt tam hợp chiếu hai cung Tài, Quan thì chủ về phú quý tột đỉnh; nếu lại gặp tứ sát thì chủ về đủ ăn đủ mặc.
 
Sao Thái Dương có tính động nếu đóng tại Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã. Thái Dương chủ về sang chứ không giàu nên hiển quý, thanh cao, cho dù gặp Lộc Tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
 
Nếu Thái Dương, Thái Âm kèm hai bên Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang đóng tại cung Mệnh ở Sửu, Mùi là cách cục “Nhật Nguyệt giáp mệnh” chủ về giàu có (nếu kèm hai bên Vũ Khúc, Tham Lang sẽ phát tài muộn).
 
Sao Thái Dương đóng cung Mệnh tại Ngọ là cách “Kim xán quang huy” (hay còn gọi là “Nhật lệ trung Thiên”), chủ về tài hoa, có thành tựu cao. Nếu Thái Dương, Thiên Lương đóng tại Mão, tam hợp hội chiếu sao Thái Âm tại Hợi là cách “Nhật chiếu lôi môn” hay “Nhật xuất phù tang”, có tài lãnh đạo tốt.
 
Nếu cung Mệnh đóng tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, Thái Âm tại Hợi, Thiên Đồng và Cự Môn tại Sửu hội chiếu là cách “Minh Châu xuất hải”, vững bước đường mây. Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu hoặc Mùi, Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng tại cung tam hợp hội chiếu; hoặc Thái Dương tại Thìn, Tỵ, Thái Âm tại Tuất, Dậu là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” hay “Đan trì quế trì”, chủ về công danh sớm rộng mở. 
 
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu, Mùi lại gặp Thái Dương, Thái Âm hoặc nằm cung đối chiếu là cách “Nhật Nguyệt đồng lâm”, chủ về sẽ làm quan lớn. Nếu Thái Dương, Thái Âm đều nằm tại cung Điền Trạch hoặc tại cung tam hợp hội chiếu là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” sẽ sở hữu rất nhiều bất động sản. 
 
Nếu Thái Dương và Cự Môn đóng tại Dần, Thân là cách “Cự Nhật đồng cung”, chủ về trước khổ sau sướng. Nếu sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn tụ tập tại các cung tam phương, tứ chính là cách “Dương Lương Xương Lộc”, chủ về có đầy đủ tước vị lẫn tiền tài.  Nếu sao Thái Âm tại Thìn, Mão, sao Thái Dương tại Tuất, Hợi lạc hãm trấn Mệnh là cách “Nhật Nguyệt phản bội”, số mệnh vất vả, lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm hãm đóng cung Tật Ách là cách “Nhật Nguyệt tật ách”, chủ về bị khuyết tật.

► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh của bạn

ST

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cao sang được sao Thái Dương chiếu mệnh

Đeo nhẫn theo phong thủy

Ít người biết rằng đeo nhẫn theo phong thủy còn có tác dụng chiêu tài, khai vận, đặc biệt có lợi cho vận trình tài lộc của chủ nhân nữa đấy.
Đeo nhẫn theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn là đồ trang sức được sử dụng phổ biến trong đời sống, đặc biệt là dùng để tượng trưng cho sự gắn bó, kết đôi, cho hôn nhân và hạnh phúc. Nhưng ít người biết rằng đeo nhẫn theo phong thủy còn có tác dụng chiêu tài, khai vận, đặc biệt có lợi cho vận trình tài lộc của chủ nhân nữa đấy.  

Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 

1. Cách đeo nhẫn nâng cao tài vận

  Đeo nhẫn ngón cái tượng trưng cho Phúc Thọ an khang, Vinh Lộc lâu dài, thích hợp với người lớn tuổi, đặc biệt là nam mệnh. Thế nhưng đeo nhẫn tốt ngón cái nhất đeo tay trái, đeo trên tay phải dễ dàng giảm phúc, ngoài ra còn dễ làm nhẫn bị hư hao hỏng hóc do tay phải thường xuyên vận động, làm việc.   Kiểu dáng nhẫn ngón cái là điểm nên lưu ý, nữ mệnh có thể đeo kiểu mảnh khảnh tinh xảo, thể hiện sự độc lập, tự chủ của bản thân. Nam mệnh đeo nhẫn ngọc thạch, mang vẻ quyền thế, có khí chất.   Đeo nhẫn theo phong thủy thì đeo ngón trỏ có thể tăng tiến quan hệ giao tiếp, nâng cấp vận trình quyền lực và tăng tiến địa vị xã hội. Với những người thường xuyên giao thiệp, làm nghề cần xã giao, tiếp đãi khách hàng thì vị trí đeo nhẫn này là thích hợp nhất.   Nhẫn ngón trọ nên chọn hình dáng lập thể chắc chắn, vững vàng, có tạo hình đặc biệt, thu hút, công nghệ tinh xảo, giá trị cao để thu hút ánh nhìn thưởng thức của những người xung quanh, đồng thời như một lời giới thiệu ngầm về bản thân.   Ngón giữa đeo nhẫn tượng trưng cho hôn nhân, trách nhiệm, cũng đại biểu cho việc tích lũy của cải. Chọn nhẫn cho vị trí này nên tuân theo nguyên tắc hào phóng quý phái, mang tới cho chủ nhân cảm giác kiên cố vĩnh cửu và năng lượng tích cực, nhiệt tình.   Đeo nhẫn ngón áp út đại biểu cho việc không màng danh lợi, bất kể được mất, đồng thời cũng là vị trí đeo nhẫn kết hôn, với ý nghĩa hôn nhân không tính toán, không phải cuộc kinh doanh, tình cảm vô tư, không chấp nhặt. Nên chọn hình dáng nhẫn kiểu cổ điển, chính thống bằng vật liệu có giá trị như đá quý.
Xem thêm bài viết Ngón tay đeo nhẫn tiết lộ vận may hay điều xui của bạn
 

2. Cách đeo nhẫn trừ tà hóa sát, phòng tiểu nhân


Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 

2.1 Tính chất của nhẫn

  Hiện nay nhẫn thường được làm bằng kim loại, vàng, bạc. Mọi người đều cho rằng nhẫn vàng chói lóa, tượng trưng cho vinh hoa phú quý nhưng thực chất, có rất nhiều loại nhẫn như ngọc thạch, đá quý, thủy tinh. Nên chọn nhẫn hợp với mệnh của mình và có thiết kế phù hợp với cá tính thì sẽ phát vận, được quý nhân trợ giúp. Nam mệnh đeo nhẫn tay trái, nữ mệnh đeo nhẫn tay phải.

2.2 Phương thức đeo nhẫn

  Người muốn mời tài lộc, bất luận là Chính Tài hay Thiên Tài thì phải chú ý vị trí đeo nhẫn. Đeo nhẫn ở ngón áp út sẽ giúp bạn tụ tài, tài vận rất vượng, vận may cũng từ từ tốt lên, xua đuổi tiểu nhân, phòng trừ tà ác, trăm sự đều như ý, vạn sự đều hanh thông.   Ngoài ra ngón này cũng biểu hiện cho nhân duyên, là ngón tay đeo nhẫn cưới nên đeo sớm thì sớm thúc đẩy đường tình, nhanh chóng tiến vào thánh đường hôn nhân. Nữ mệnh đeo nhẫn ngón này cũng có tác dụng tu tâm dưỡng tính vô cùng tốt.   Truyền thuyết về việc đeo nhẫn có ghi nhận những quan điểm như sau, người đầu tiên đeo nhẫn cho mình, bất luận là đeo tay nào đều là người cực kì quan trọng với cuộc đời của bạn, cũng là người mà bạn suốt đời khó quên. Khả năng cao là vì nhiều nguyên nhân mà không thể ở bên nhau nhưng duyên phận do trời định, dù đời này duyên phận không thành, nếu có kiếp sau nhất định sẽ gặp lại nhau lần nữa.   Đương nhiên, đây chỉ là truyền thuyết nhưng thông qua câu chuyện này muốn nhấn mạnh rằng mỗi người đều có nhân duyên riêng, duy đến hãy nắm thật chắc, hiểu được quý trọng và giữ gìn, đừng để đến lúc mất đi mới hối hận.
Xem thêm bài viết Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
 

3. Cách đeo nhẫn khai vận

  Đeo nhẫn theo phong thủy cho rằng, phương pháp khai vận tốt nhất là đeo nhẫn ở ngón giữa. Ngón này tập trung tất cả sức mạnh của các ngón tay khác trong bàn tay, không phấn tán nên đeo nhẫn ở đây giúp bạn hấp thu năng lượng to lớn, khai vận nâng cấp vận trình, chắc chắn sẽ rất có lợi cho công việc, sự nghiệp và cuộc sống.   Ngón tay trỏ đại diện cho vận trình quan lộc, sự nghiệp, học nghiệp. Nếu hi vọng các phương diện này ngày càng tốt đẹp thì đeo nhẫn ở ngón trỏ, không những có lợi về công việc, dễ thăng quan tiến chức, học tập tiến bộ, thi cử đỗ đạt mà còn khai thông bế tắc trong mọi sự việc.   Thông thường rất ít người đeo nhẫn ở ngón út mà không biết rằng ngón út đại diện cho vận may, quý nhân, quan hệ xã giao và số đào hoa. Nếu muốn hài hòa trong mói quan hệ với người khác, đi đâu cũng được giúp đỡ, nhân duyên vận tiến triển thì nên đeo nhẫn ở ngon này.   Đại vận tốt, tiểu vận cũng không tệ, mọi phương diện đều có điểm tích cực, hơn nữa đeo nhẫn ngón út còn có lợi trong việc hóa giải tiểu nhân, tự thân khai vận, nâng đỡ vận thế, lợi cả đôi đường.   Đeo nhẫn ngón cái không phải lựa chọn phổ biến, thông thường là người có quyền có chức, đeo nhẫn ngọc để trượng trung cho thân phận, không có nhiều tác dụng khai vận lắm nên không giới thiệu kĩ càng.
Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 
Nhẫn có rất nhiều hình dáng, kiểu cách nhưng kiến nghị không nên đeo những loại nhẫn có hình dáng kì lạ hoặc nhẫn gồm nhiều vòng liên tiếp. Không những chẳng giúp ích gì cho vận trình mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới vận thế nên nhất định phải chú ý, đừng vì cá tính nhất thời mà rước xui vào mình.

Xem thêm bài viết Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề
  Chắc chắn có không ít người khi tham khảo cách đeo nhẫn theo phong thủy ở trên sẽ thắc mắc nếu mỗi ngón tay đều đeo nhẫn để khai vận thì có hiệu quả không, có tốt không? Nhấn mạnh rằng, mọi việc đều nên tiết chế, vừa phải là tốt nhất, thế gian không có việc gì hoàn mỹ, vật cực tất phản, tốt quá thành hại nên chọn thứ phù hợp với mình nhất là tốt nhất. Phong thủy cần phù hợp với từng cá thể, lấy con người làm trung tâm nên tùy từng người mà kết hợp nhẫn với bản mệnh, bát tự cùng nhiều yếu tố khác để mang lại nguồn năng lượng tốt lành nhất.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn theo phong thủy

Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Duyên nợ vợ chồng là do tiền định. Thiện duyên hay ác duyên là do ảnh hưởng của số kiếp. Làm việc thiện tích đức sẽ không phải trả nợ nhân duyên.
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cuộc sống con người chỉ là một giai đoạn trong dòng chảy luân hồi, kiếp này nối kiếp khác, thừa hưởng và kế thừa lẫn nhau. Con người gặp nhau bởi chữ duyên, sống và yêu nhau bởi chữ nợ, nên vợ nên chồng thành thiện duyên hay ác duyên trong vòng luân hồi.


1. Duyên nợ vợ chồng   Có những vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc viên mãn tới già, cặp khác lại cãi nhau, to tiếng nhưng vẫn sống cùng nhau tới đầu bạc răng long. Nhưng cũng có những cặp đôi lúc đầu thì đắm đuối, nhưng sau vài năm lại chia ly vì mâu thuẫn không ngừng; có cặp đôi rất yêu nhau nhưng không nên duyên vợ chồng… Căn nguyên là do đâu?   Theo lời Phật dạy, để nên vợ nên chồng ở kiếp này của nhau, cả hai đều phải có duyên tiền định, tức mối nhân duyên từ đời trước rồi tái sinh, luân hồi đến kiếp này.  
Duyen no vo chong Thien duyen hay ac duyen hinh anh
 
2. Thiện duyên và ác duyên   Vợ chồng đến với nhau bởi cái duyên, sống được với nhau hay không lại nhờ cái nợ. Duyên nợ vợ chồng kiếp này có được nhờ mối quan hệ từ nhân quả từ đời trước mang tới đời này.   Kiếp này và kiếp trước có mối quan hệ về sự hoán đổi liên tục từ cảnh giới này sang cảnh giới khác, đi kèm với đức và nghiệp của mỗi người. Mỗi người sinh ra đều mang theo một lượng đức và nghiệp nhất định, lượng ấy nhiều hay ít là do những hành động của mỗi người trong kiếp luân hồi trước.  
Duyen no vo chong Thien duyen hay ac duyen hinh anh 2
 
Nếu kiếp trước lượng đức nhiều, lượng nghiệp ít, thì kiếp này sẽ sống hạnh phúc và ngược lại. Nếu vợ chồng có duyên mà sống bình yên bên nhau, hẳn đời trước hai người đã có thiện duyên, người này làm việc tốt cho người kia và ngược lại. Nếu vợ chồng thường mâu thuẫn, cãi cọ thì đời trước hẳn đã gây ác duyên với nhau, đến kiếp này phải hoán đổi.   Vợ chồng đang sống bình yên nhưng bỗng một trong hai ngoại tình, dẫn tới cuộc sống bất hạnh? Điều này có thể lý giải ra sao? Thứ nhất có thể do nghiệp duyên từ kiếp trước ảnh hưởng, thứ hai là có người tạo nghiệp duyên mới để kiếp sau lại tiếp tục phải trả.   Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân
Dù là ai đi nữa, có tin hay tín quy luật nhân quả hay không, nhưng chắc chắn ai cũng chịu sự chi phối của nó. Gieo nhân thiện hái trái thiện, gieo nhân ác gặp quả ác, đạo lý ở đời không sai bao giờ.
  Vợ chồng đến với nhau là nhờ nhân duyên tiền định. Đó có thể là thiện duyên hay ác duyên, con người khó tránh. Nhưng càng oán hận số phận hay cuộc đời, bạn càng vùi mình trong bể khổ. Một khi đã trả xong nghiệp thì không còn nợ nữa, hạnh phúc sẽ tới. Vậy nên, sống hướng thiện, làm điều tốt thì sớm tích phúc đức, tránh xa ác nghiệp để kiếp này và kiếp sau không phải khốn đốn trả nợ.  
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

An Nhiên

Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên
Giáo lý nhà Phật có dạy, con người hội ngộ là do duyên nợ từ kiếp trước. Mối nhân duyên giữa con cái và cha mẹ cũng không phải ngoại lệ. Thông thường, con cái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Phong thủy ban thờ đẹp nhờ tránh bày 5 loài hoa

Hoa làm ban thờ thêm đẹp và trang nghiêm nhưng 5 loài hoa không nên bày trên ban thờ dưới đây thì nên tránh.
Phong thủy ban thờ đẹp nhờ tránh bày 5 loài hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ban thờ không chỉ chú trọng tới cách bố trí mà còn cần phải quan tâm tới những thứ bày biện, trang trí ở trên. Hoa làm ban thờ thêm đẹp và trang nghiêm nhưng 5 loài hoa không nên bày trên ban thờ dưới đây thì nên tránh. 


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Phong thuy ban tho dep nho tranh bay 5 loai hoa hinh anh
 
Hoa ly
Hoa ly là loài hoa không nên bày trên ban thờ dâng lễ Phật, ban thờ gia tiên vì sợ ly tán, chia ly như tên. Hơn nữa, đây là loài hoa quá rực rỡ, lại có mùi hương đậm, thờ Phật chỉ nên dâng hoa có màu sắc trang nhã, hương thơm dịu nhẹ, thanh tịnh. 
 
Nếu muốn thờ hoa ly cho đẹp thì nên dâng ở ban thờ thánh Mẫu, vì thánh, nhất là thánh Mẫu đều ưa thích cái đẹp, hoa càng rực rỡ, mùi càng thơm đậm lại càng thích.

Hoa đại  Theo quan niệm của người xưa đây hình dáng của hoa giống với bộ phận nhạy cảm ở nữ giới, lại là nơi trú ngụ của hồn ma nên là loài hoa kiêng đặt trên ban thờ. 
 
Hoa nhài  Hoa nhài được biết tới bởi vẻ thanh khiết và hương thơm bền lâu, nhưng lại là loài hoa không nên đặt trên ban thờ. Bởi tích xưa truyền lại, có đôi trai gái bị gia đình cấm cản nhưng đêm đêm lén lút hẹn nhau ở gốc cây hoa nhài. Chuyện bị phát giác, họ cùng nhau lao xuống sông tử tự. Từ đó, hoa nhài là loài hoa của sự việc không đứng đắn và nghịch cảnh.
 
Cúc vạn thọ  Cúc vạn thọ là loài hoa có màu sắc rực rỡ, bắt mắt nhưng mùi lại khó chịu nên thường không dùng để đặt lên ban thờ. Hơn thế nữa, đây là loài hoa dùng để đặt ở mộ, không tốt theo phong thủy nếu để trong nhà.
 
Hoa phù dung Hoa phù dung có tên đẹp nhưng lại mau tàn, có tích không hay nên cũng không được dùng trong việc thờ cúng tổ tiên và đặt lên ban thờ.
 
Tích rằng, Phù Dung vốn là tiên nữ trên trời, đem lòng yêu chàng Đông Tâm dưới hạ giới nên trái lại Thiên quy, trốn xuống chung sống cùng chàng. Chẳng may bị Trời phát hiện bắt lại, trải bao đau đớn mới có một lần được về tìm lại người yêu, thì hay chàng đã có người con gái khác. Đau lòng, Phù Dung tàn héo rồi chết đi, mọc thành cây hoa.
 
Từ đó, hoa phù dung là loài tuy xinh đẹp nhưng đau buồn, không nên đặt trên ban thờ. 
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban thờ đẹp nhờ tránh bày 5 loài hoa

Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Theo Tam Mệnh Thông Hội: Thập Ác Đại Bại là phạm vào 10 tội lớn, không thể xá miễn ví như trong binh pháp, khi giao chiến với địch, đại bại là không sống sót.
Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Tam Mệnh Thông Hội: "Thập Ác Đại Bại là phạm vào 10 tội lớn, không thể xá miễn; giống như trong binh pháp, khi giao chiến với địch, đại bại là không ai sống sót, ví với điều rất xấu".


Tranh cát tường


Cách xem Thập Ác Đại Bại là lấy năm sinh kết hợp với ngày sinh để định. Ví dụ, sinh vào ngày Giáp Thìn của năm Canh Tuất, chủ nhân sẽ phạm vào Thập Ác Đại Bại.

Cụ thể như sau:

1. Năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn

2. Năm Tân Hợi gặp ngày Ất Tỵ

3. Năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân

4. Năm Quý Tỵ gặp ngày Đinh Hợi

5. Năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn

6. Năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất

7. Năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tỵ

8. Năm Ất Mùi gặp ngày Kỷ Sửu

9. Năm Bính Dần gặp ngày Nhâm Thân

10. Năm Đinh Tỵ gặp ngày Quý Hợi

Trong 10 trường hợp trên, bất kể là tháng sinh, giờ sinh như thế nào thì đều là mệnh xấu.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Rèm cửa trong phong thủy có tác dụng gì?

Rèm cửa là vật dụng tuyệt vời để trang trí, bảo vệ sự riêng tư cho ngôi nhà. Trong phong thủy, rèm cửa còn đem lại nhiều lợi ích khác.
Rèm cửa trong phong thủy có tác dụng gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giúp tinh thần thoải mái, ức chế sự tức giận

Rèm cửa sổ, bên cạnh việc che nắng, bảo đảm sự riêng tư của ngôi nhà, còn có tác dụng giải phóng năng lượng hỏa. Đặc biệt là đối với người mệnh hỏa, rèm cửa càng cần thiết hơn. Tuy nhiên đối với những người mệnh khuyết hỏa, cần thêm năng lượng hỏa, cần tiếp xúc nhiều hơn với ánh sáng mặt trời thì không nên sử dụng rèm cửa dày.

2. Giải quyết tứ phương sát khí

Khi sử dụng rèm cửa cũng cần chú ý đến vật liệu, kiểu dáng, màu sắc. Theo quan điểm của phong thủy, chất liệu sợi nhân tạo là nguyên tố lửa trong ngũ hành. Theo nguyên lý Hỏa khắc Kim, rèm cửa làm từ sợi nhân tạo có thể ngăn chặn sát khí đến từ hướng Bắc và Tây Bắc.

1-1128-1410319609.jpg

Rèm Roman (rèm xếp nhiều lớp) đại diện cho Thổ trong ngũ hành, có thể ngăn sát khí Thủy từ phương Bắc tới. Rèm dạng sóng, đại diện cho Thủy, có thể ngăn sát khí Hỏa từ phương Nam tới. Loại rèm lá ngang màu trắng làm từ nhôm, đại diện Kim trong ngũ hành, nếu treo ở cửa sổ phía Đông và Đông Nam cũng có thể chống lại sát khí Mộc.

3. Tăng cường vận  khí

Khi xây nhà, nhiều người thích trong nhà có cửa ban công thật lớn, sáng sủa và thoáng mát, để có thể nhìn được hết khung cảnh bên ngoài. Thật ra, điều này không phù hợp với phong thủy bởi may mắn của căn phòng có thể sẽ bị thoát ra ngoài nhiều.

Bình thường, trong phong thủy các kiểu ban công đều có tác dụng thụ khí. Bởi vậy cửa ban công nên treo rèm và rèm treo nên thường xuyên được kéo ra treo lên. Như vậy vừa có thể ngăn chặn khí không tốt từ bên ngoài vào, vừa giữ lại được cát khí trong phòng, có lợi nhất đối với gia chủ, với tài vận.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rèm cửa trong phong thủy có tác dụng gì?

Hội chọi trâu

Không biết từ bao giờ, câu ca mộc mạc trên đã trở thành tiếng gọi của quê hương, nhắc nhở người Đồ Sơn nhớ về nơi
Hội chọi trâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Dù ai buôn đâu bán đâu,
Mồng chín tháng tám chọi trâu thì về,
Dù ai buôn bán trăm nghề,

Mồng chín tháng tám thì về chọi trâu"

Lễ hội chọi trâu

"chôn rau cắt rốn". Nơi có lễ hội truyền thống "độc nhất vô nhị" tại Việt Nam. Đó là lễ hội chọi trâu được tổ chức hàng năm tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

Lễ hội chọi trâu có từ bao giờ và bắt đầu từ đâu thì không ai biết, nhưng những truyền thuyết về lễ hội này thì có rất nhiều, mỗi truyền thuyết đều gắn với một sự tích kỳ bí khác nhau nhưng tất cả đều khẳng định: Hội chọi trâu là mỹ tục hào hùng mang đậm tính thượng võ, tính táo bạo và lòng quả cảm rất độc đáo của người Đồ Sơn.

Để có những ngày hội náo nức, người dân Đồ Sơn phải chuẩn bị rất công phu trong khoảng 8 tháng trời. Theo họ thì điều quan trọng nhất là việc tìm và nuôi dưỡng trâu. Thông thường, sau Tết Nguyên Đán, các sới chọi đều cử người có nhiều kinh nghiệm đi khắp nơi để mua trâu, có khi họ phải lặn lội hàng tháng trời vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, thậm chí lên tận Tuyên Quang, Bắc Cạn... mới tìm được con trâu vừa ý.

Qua nhiều năm lặn lội tìm mua trâu, người Đồ Sơn nhận thấy rằng, những con trâu mua được ở chợ Gồi (Nam Định), Thủy Nguyên (Hải Phòng), Thanh Hà (Hải Dương) thường "giật" giải nhiều hơn. Bởi thế, cứ sau Tết âm lịch hằng năm, người Đồ Sơn lại đổ xô đến những địa phương trên lùng mua trâu.

Chọn trâu là một công việc cầu kỳ và tỷ mỉ. Trâu đủ tiêu chuẩn phải là những con trâu đực khỏe mạnh, có khả năng chống chịu được đòn của đối phương. Thông thường, những chú trâu da đồng, lông móc, một khoang 4 khoáy, hàm đen là trâu gan. Trâu phải có ức rộng, cổ tròn dài và hơi thu nhỏ về phía đầu, lưng càng dày, càng phẳng càng tốt. Háng trâu phải rộng nhưng thu nhỏ về phía hậu càng nhọn càng quý. Sừng trâu phải đen như mun, đầu sừng vênh lên như 2 cánh cung, giữa 2 sừng có túm lông hình chóp trên đỉnh đầu là khoáy tròn. Mắt trâu phải đen, tròng đỏ. Mặt trâu giống mặt ngựa là trâu chọi hay.

Việc chọn mua trâu đã khó khăn, việc chăm sóc, huấn luyện trâu càng khó khăn gấp bội. Những người được giao nhiệm vụ chăm sóc huấn luyện trâu thường là những người có nhiều kinh nghiệm. Trâu chọi được nuôi ở chuồng riêng, tách biệt và kín đáo. Điều đặc biệt là không được để cho trâu chọi trông thấy trâu nhà, cốt để trâu chọi khôi phục bản năng hoang dã, đơn độc của nó.

Trường huấn luyện trâu thường là những bãi đất rộng, có nhiều người đứng xung quanh gõ chiêng trống và hò hét. Khi huấn luyện, người ta còn phủ cờ đỏ lên đầu trâu, mình trâu để cho trâu quen dần với không khí của ngày hội. Người huấn luyện còn dạy cho trâu có những miếng đánh hay, đòn hiểm và độc đáo. Sau khi huấn luyện, trâu nào được chọn làm trâu chọi sẽ được gọi một cách tôn kính là "ông trâu". Trâu nào đoạt giải nhất, được tôn lên thành "cụ trâu".

Ở Đồ Sơn, phường nào cũng có người mê trâu chọi, có kinh nghiệm tìm mua trâu, chăm sóc, huấn luyện trâu chọi. Những người này được coi là nghệ nhân. Trong ngày lễ hội, tên của họ được nhắc đến với tư cách là chủ của "ông trâu"…

Mở đầu hội chọi trâu là lễ tế thần Điểm Tước (vị thủy thần, và cũng là Thành hoàng làng của cả vùng Đồ Sơn). Lễ tế thần ngày hội chọi trâu là lễ lớn nhất trong năm của người Đồ Sơn. Thời gian gần đây, những thủ tục của phần lễ ngày càng bị xem nhẹ, đơn giản hóa. Tuy nhiên, phần hội chọi trâu luôn có sức hấp dẫn lạ kỳ thu hút đông đảo du khách bốn phương đến cổ vũ.

Vào hội, ai cũng náo nức, hồi hộp, chờ đợi… Từ 2 phía của sới chọi, "ông trâu" được dẫn ra có người che lọng và múa cờ 2 bên. Khi 2 "ông trâu" cách nhau 20m, người dắt nhanh chóng rút "sẹo" cho trâu rồi khẩn trương thoát ra ngoài sới chọi. Đôi trâu lao vào nhau với tốc độ khủng khiếp, đôi sừng đập vào nhau kêu chan chát... Cứ thế, đôi trâu chọi nhau quyết liệt giữa tiếng hò reo vang dậy của hàng ngàn khán giả.

Kết thúc hội chọi trâu là một cuộc rước giải trâu nhất về đình làm lễ tế thần. Cuộc rước này phải có tất cả mọi người dân Đồ Sơn (cả chủ trâu thua cuộc) biểu thị sự đoàn kết, vô tư, cùng đồng lòng mừng ngày vui chung. Trâu nhất hàng tổng được phần thưởng là lá cờ vóc hồng thêu 2 chữ "Thượng Đẳng" bằng kim tuyến và bát hương bằng đá xanh đem theo đám rước trở về.

Theo tập tục của địa phương, các trâu tham gia chọi, dù thắng, dù thua, đều phải giết thịt, dân Đồ Sơn lấy một bát tiết cùng một ít lông của trâu (mao huyết) để cúng thần, sau đó đổ xuống ao để tiễn thần... Du khách đến dự lễ hội có thể mua thịt trâu về ăn để cầu may và chúc phúc…

Với những nét văn hóa truyền thống độc đáo vốn có, lễ hội chọi trâu Đồ Sơn đã trở thành một điểm du lịch độc đáo thu hút du khách bốn phương đến với Hải Phòng. Chính vì vậy lễ hội chọi trâu đã được nhà nước công nhận là một trong 15 lễ hội lớn nhất cả nước.

(Theo Baomoi)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hội chọi trâu

Mãnh lực Tử Vi

Bài viết Mãnh lực Tử Vi của cụ Phong Nguyên. Đây là bài viết rất hay!
Mãnh lực Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Nguyên

Chúng ta không mấy người không biết mãnh lực của đồng tiền, hoặc tình yêu, nhưng ít ai quan tâm hay biết đến mãnh lực của Tử vi. Do đó tô xin kể lại câu chuyện có thật sau đây mà tôi không bao giờ quên được trên con đường học hỏi Tử vi, để nói lên phần nào ảnh hưởng của mạnh mẽ của khoa Lý số.

Hồi còn là học sinh trung học ở ngoài Bắc, tôi rất mê khoa Tử vi tuy chưa qua được giai đoạn ABC, cho nên ngày nào cũng vậy, dù có bận học đến đâu tôi cũng giành chút thời gian đến nhà một thầy tử vi đã có nhã ý nhận chỉ dạy cho tôi về khoa này. Ngoài tôi ra, cũng có vài ba người cũng bằng trạc tuổi tôi được nhận làm học trò và còn một người tôi còn nhớ rõ tới bây giờ (tôi tạm gọi là anh N. dưới đây) do mẩu chuyện như sau:

Đi học Tử vi

Anh N. tuy còn trẻ tuổi và còn là học sinh, nhưng khả năng tử vi của anh có thể nói là rất già giặn, khiến cho sư phụ của tôi cũng phải ngạc nhiên và riêng tôi rất phục. Vì anh giỏi Tử vi sớm như vậy nên bất cứ trường hợp nào anh cũng đặt Tử vi lên hàng đầu. Một hôm, trong giờ học Tử vi, tôi thấy anh có vẻ suy tư và bồn chồn mong cho chóng hết giờ. Vì tôi và anh sau một thời gian cùng học đã trở nên thân thiết, nên tôi chẳng ngại hỏi anh lý do, khi thầy tôi bận tiếp khách lạ.

Anh ngập ngừng một chút rồi nói: “Tôi định nhờ bác (chúng tôi quen gọi sư phụ của chúng tôi là bác) xem giúp lá số của một người bạn thân của tao nhưng ngại ngùng quá.”

Trước việc tầm thường như vậy, tôi rất ngạc nhiên và chỉnh anh liền: “mày thật lẩm cẩm, chỉ có thế mà mặt mũi lo âu. Thường ngày mình vẫn thường nhờ bác coi bao nhiêu lá số có bị phiền trách gì đâu, vả lại có như thế mới học hỏi Tử vi được chứ.”

Trường hợp khác thường

Chắc biết là mình vô lý nên anh vội tâm sự với tôi: “Nếu chỉ nhờ bác xem Tử vi như các trường hợp khác thì nói làm gì, nhưng hôm nay là trường hợp khác thường. Thằng bạn của tao suốt ngày chẳng học hành gì, cứ tối ngày cặp kè hết cô này tới cô khác vì nó đào hoa kinh khủng, có thể nói chưa bao giờ thất bại trước cô nào cả. Mỗi lần tao khuyên nó bớt đi chơi thì nó vênh mặt lên và nói rằng, nó chỉ ngưng khi nào bị khổ nhục vì tình. Vì thế tao có ý định dùng Tử vi để “stop” bớt sự ăn chơi của nó, và lại chính bố và thấy có vẻ đúng vì nó có Thiên Tướng cư Mão ngộ Đào mẹ nó nhiều lần nhờ tao khuyên can nó mà! Tao đã lập sẵn lá số Tử vi của nó Đào Hoa, Hỉ, Long, Phượng, Quang, Quý thành ra vừa đẹp trai vừa kiêu kì, lại ăn nói duyên dáng, hay gặp may trong vấn đề ái tình. Tao tính nhờ bác coi xem làm sao gây ảnh hưởng với nó bằng Tử vi vì bác đã hứa, sẽ chỉ cho mình các yếu tố chi phối người khác bằng khoa này đó!

Lúc đó tôi mới hiểu lý do và hoàn toàn tán đồng ý kiến của anh, vì thực ra tôi cũng tò mò muốn biết sớm cách chi phối người khác bằng Tử vi. Hai đứa chúng tôi dặn nhau chờ học xong, và sau khi mấy người bạn kia về hết sẽ nêu vấn đề đó với thầy.

Chiều hôm đó may mắn là thầy tiếp khách rất mau và khiến chúng tôi đỡ sốt ruột và hên hơn nữa mấy người bạn kia lại xin phép về sớm vì có việc nhà. Thế là chúng tôi có hoàn cảnh thuận lợi để hỏi thầy.

Sau một phút suy nghĩ thầy chỉ gật gù mà không nói gì khiến chúng tôi rất lo ngại, vì sợ thầy khiển trách hoặc từ chối. Chúng tôi chỉ dám nhìn trộm thầy chứ đâu dám hỏi vì thầy chúng tôi rất khó tính, quy tắc tuy rất đạo đức…Chúng tôi biết thầy đang nghĩ lung lắm, có thể vấn đề này phức tạp và quan trọng là nó chạm đến quyền tự do của người khác, nếu không muốn nói là làm hại người ta.

Thầy giúp

Bỗng nhiên thầy chúng tôi đằng hắng một tiếng và nghiêm mặt nói: “Mọi khi các cậu (thầy quen gọi chúng tôi như vậy) nhờ tôi coi các lá số khác không khi nào tôi dè dặt hoặc thắc mắc, nhưng hôm nay vấn đề của cậu N. nêu ra khiến cho tôi phải ngần ngại vì nếu cậu thực tình muốn dùng Tử vi để đưa bạn vào con đường tốt thì tôi sốt sắc giúp ngay, nhưng nếu vì ghen tức với bạn mà nhờ tôi thì không bao giờ tôi chấp thuận. Tuy nhiên tôi biết cậu N. là người nhân hậu và đứng đắn, sau một năm trời học tôi, cho nên tôi khỏi cần cậu xác định. Đâu, lá số của anh bạn đó đưa tôi coi xem sao.”

Thật là niềm vui sướng bất ngờ cho chúng tôi nói chung chứ không phải cho riêng bạn tôi vì chính tôi chờ mong giờ phút được nghe giảng về khía cạnh đó hơn ai hết.

Anh N. vội vàng đưa lá số đó một cách trịnh trọng, hai tay run run vì vừa mừng vựa sợ.

Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng lá số, thầy chúng tôi nói với giọng chỉ dạy như mọi khi: “Vì chưa chỉ cho các cậu những phương thức tổng quát để chi phối người khác bằng Tử vi, nên giờ tôi giới hạn phần áp dụng trong khuôn khổ lá số này. Trước hết cần xem những sao quan trọng ở Mệnh của anh này kị những sao gì. Đây nhé, Thiên Tướng sợ nhất Triệt và Kình Dương, còn Đào Hoa dễ bị Thiên Không vô hiệu hoá. Long, Phượng, Quang, Quý không cần chứ trọng vì không đóng vai trò chính. Thân cũng chưa cần xét đến vì anh bạn của cậu vẫn còn trẻ tuổi, chưa đến 30. Sau đó, phải xem tới tiểu hạn có thuận lợi cho việc gây ảnh hưởng hay không vì nếu chưa thích hợp thì cũng đành chịu, đâu thể nào thay đổi hẳn số mạng. Nhưng anh này môi trường khá thuận lợi vì cung nhập hạn có Thái Tuế, Cô Quả, Khốc, Hư, Kình, Đà chứng tỏ anh ta bắt đầu bước vào giai đoạn chí thú. Ngoài ra đây là trường hợp giúp anh ta chứ không phải hại cuộc đời anh ta. Cho nên thủ mạng rồi đem đến đây cho tôi định liệu.”

Việc kiếm mấy lá số như việc gây ảnh hưởng phải thận trọng và tế nhị hơn nhiều, vì nếu quá tay có thể bất lợi cho anh ta…Bây giờ, cậu N, cố kiếm vài ba lá số của các bạn gái hoặc mấy cô trong họ hàng có Kình Dương, và có Thiên Không càng tốt, vậy đối với anh bạn tôi không khó khăn gì bởi lẽ anh đã lập hầu hết lá số các bạn gái, bạn trai và người trong họ. Chúng tôi chỉ thắc mắc không biết thầy chúng tôi “định liệu” như thế nào.

Tìm người giúp bạn

Không đầy 24 tiếng đồng hồ sau anh N. đã kiếm được tới 5 lá số có yếu tố do thầy kia. Quá thắc mắc và tò mò, chúng tôi liền năn nỉ thầy giải thích và may thay thầy chúng tôi lại vui vẻ chỉ dẫn.

Chúng tôi ấn định và ngay chiều hôm sau anh liền đưa cho thầy. Sau khi nghiền ngẫm rất lâu 5 lá số đó, thầy tôi lựa ra được 1 lá số và dặn anh N. làm cách nào giới thiệu với cô liên hệ với anh bạn của anh. Chúng tôi hơi thất vọng vì chẳng hiểu dụng ý của thầy tôi ra sao và chúng tôi chẳng biết lý do gì thầy tôi bỏ 4 lá số

“Trước hết tôi cho các cậu biết muốn chi phối người khác, theo chiều hướng tốt cũng như xấu phải dựa vào các yếu tố Tử vi của một người này có khả năng chế hoá hoặc thay đổi được các yếu tố Tử vi của một người khác, chứ không phải chỉ dùng lá số của người mình muốn chi phối là đủ đâu. Ngoài ra, khi thực hành khía cạnh này phải mất công phu tìm kiếm lá số thích hợp, vì nếu không tìm được lá số thì đành chịu. Và khi có lá số đáp ứng đúng phương diện gây ảnh hưởng rồi, lại phải “gia giảm” cẩn thận như cân thuốc thì mới hiệu quả…Đại để là như vậy, tôi sẽ chỉ dẫn tỉ mỉ hơn sau này, bây giờ tôi đề cập đến những lá số của cậu N. đã đưa và cho các cậu biết tại sao tôi đã lựa lá số của cô này tạm gọi lá cô Th. cho phân biệt, và bỏ 4 lá số kia.”

Được người áp đảo

Đầu tiên là lá số của cô M. có đủ cả Kình Dương và Triệt tại Mệnh mà không có Thiên không cho nên hơi tai hại cho “đối phương” vì nguyên Triệt đã áp đảo được Thiên Tướng nay lại thêm cả Kình Dương nữa thì e rằng anh ta có thể bị nguy khốn về nhiều phương diện, đó là điều trái chủ trương của tôi. Ngoài ra, mệnh của cô M lại ko có Thiên Không, như thế sao Đào Hoa của anh bạn vẫn hiệu lực, tức là vẫn được nhiều con gái thương yêu khiến cho anh còn có mặc cảm tự tôn. Vả lại, nói chung Thiên Tướng thấy Triệt là muốn tránh né rồi, làm sao khiến anh ta tìm cách gần gũi cô ta được nói chi tới vấn đề yêu đương để chi phối…Vì thế tôi phải bỏ lá số của cô M.

Lá số của cô V đây cũng không dùng được mặc dù có Kình Dương, vì có thêm Địa Kiếp, Hoả Linh, Thất Sất là những sao chủ về thiếu nhan sắc và lại vô duyên nữa thì khó lòng hấp dẫn được một chàng trai đầy chiến thắng về tình yêu.

Còn lá số của cô H này có đủ Kình Dương, Thiên Không và Triệt mà vẫn không thể sử dụng được mà vẫn không dùng được vì bị dính Cô, Quả tại Mệnh là các sao không cho phép cô luyên ái với ai được. Nhât là có Thiên Không đi kèm nữa. Như thế giới thiệu cô này với anh ta cũng bằng thừa.

Riêng lá số của cô L. này mới coi tưởng dùng được vì Mệnh có Kình Dương, Thiên Không cư Tý, lại hội cả Đào Hồng chủ sắc đẹp, tức là đủ sức khiến anh ta chú ý và khi trở thành người bạn rồi thì Kình Dương và Thiên Không mới “ra tay” để gây ảnh hưởng thua sút phía anh ta, cho đến nỗi phải chịu luỵ và nhục với người mình yêu. Nhưng cuối cùng tôi lại thay đổi ý kiến vì còn lá số kia thuận lợi hơn. Vả lại tiểu hạn lá số của cô L. lại đủ hết Riêu, Y, Mộc, Hỷ, Thai nên tôi e rằng có thể vì thương nhau quá trớn mà “mang bầu tâm sự”
….

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mãnh lực Tử Vi

Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8.
Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8. 

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Lập Thu mang ý nghĩa nóng đi, lạnh đến, mùa thu bắt đầu. Đặc điểm nổi bật nhất của tiết khí này là cây ngô đồng đổi màu lá, từ xanh sang vàng, bởi vậy mới có câu “một chiếc lá rơi, biết mùa thu tới”. Lập Thu có nguồn gốc từ Trung Quốc, theo Hán tự, chữ “thu” có cùng bộ với chữ “lúa”, nên cũng mang ý nghĩa là lúc lúa và ngũ cốc chín.    Lập Thu là tiết khí đầu tiên của mùa thu, là thời kì quá độ, chuyển giao giữa hè và đông, giữa nóng và lạnh. Thời tiết lúc này giảm xuống còn khoảng 22℃. Do là thời điểm chuyển tiếp nên tiết khí này không quá rõ ràng, thường vô tình bị nhiều người bỏ qua, quên lãng. Đây cũng là lúc mưa bắt đầu nhiều lên, rất có lợi cho nông nghiệp.   Nông nghiệp xem ngày dựa vào nông lịch, thoáng thấy Lập Thu là phải nhanh tay bón thúc, tăng cường dưỡng chất cho cây cối phát triển. Cũng vì mưa nhiều nên mới có câu “Lập Thu mưa rưi, khắp nơi là vàng bạc”, ám chí mưa vào tiết Lập Thu rất quý giá đối với cây trồng. Một số loại cây bắt đầu bước vào vụ thu hoạch như cây bông, cây trà,…
Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Đáng lưu ý là Lập Thu khí hậu mưa nhiều nên cũng nảy sinh nhiều loại dịch bệnh, cần tăng cường phòng chống sâu hại, chuẩn bị tốt đất đai và giống để bước vào vụ gieo cấy đông xuân.   Căn cứ vào nhiệt độ trung bình thì Lập Thu vừa có nắng gắt cuối hạ, vừa có gió mát đầu thu, khí hậu dễ chịu, mát mẻ, sau mùa thu hoạch, chuẩn bị tổ chức lễ cúng bái cảm tạ trời đất. Các hoạt động cúng lúa mới, tế thần Mặt Trăng, bái thiên địa,… được tổ chức sôi nổi ở nhiều địa phương.   Lập Thu có sự thay đổi trong cách dưỡng sinh, bổ sung thực phẩm ấm, giảm nhẹ thực phẩm lạnh để bồi bổ cơ thể. Ban ngày nóng, ban đêm mát, chọn dùng trà táo đỏ có thể thanh tâm an thần, bổ sung vừng, mật ong, mộc nhĩ, chế phẩm từ sữa,..   Mùa thu da dẻ bắt đầu hanh khô, thiếu nước, nên tăng cường dưỡng âm, bổ sung vitamin cho cơ thể, đồng thời kiện tì, dưỡng vị bằng hạt sen, củ từ, đậu đũa, bí đỏ,… Mùa thu là mùa dưỡng sinh tốt nhất, hãy tranh thủ chuẩn bị một sức khỏe tốt để đón chào mùa đông sắp tới. 
Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Tìm hiểu tiết khí Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Vật phẩm phong thủy khai vận không chỉ được trưng trong nhà mà còn có một số vật nhỏ mang theo người có tác dụng rất tốt, vừa may mắn cát tường lại bảo hộ bình
Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm phong thủy khai vận không chỉ được trưng trong nhà mà còn có một số vật nhỏ mang theo người có tác dụng rất tốt, vừa may mắn cát tường lại bảo hộ bình an.


Tac dung lon cua nhung vat pham phong thuy khai van nho xinh hinh anh
 
Vật phẩm phong thủy khai vận nho nhỏ có thể mang theo người như thủy tinh, ngọc bội, túi thơm, bài phù, dây đỏ,… Vốn con người cùng thiên nhiên tương thông, mang bên người những đồ vật nho nhỏ này thì tự nhiên sẽ cải thiện vận khí, mang tới hi vọng, yên vui.    Mang vật khai vận theo người thì có thể trợ giúp thân thể khỏe mạnh. Bất kể là thủy tinh, ngọc bội, túi thơm hay phù chú thì đều có tác dụng phấn chấn tinh thần, ý nghĩ linh hoạt, linh cảm cùng sáng tạo dồi dào, cảm thấy tràn ngập năng lượng. Dù đối diện với sự tình như thế nào thì chủ nhân cũng có thể bình tĩnh, tâm tính ổn định, bình thản mà vượt qua. Mặt khác, có vật phong thủy khai vận bên mình có thể nâng cao vận trình, hoan nghênh tài lộc và quý nhân.
Infographic: Bí kíp phong thủy khai vận 2016 Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Chiêu tài khai vận với cây kim tiền 

Không chỉ mang theo người, còn có thể đặt đồ khai vận nhỏ trong xe để cải thiện phong thủy, bảo hộ bình an. Lái xe mà bên người có vật phẩm cát tường thì tâm tình tốt hơn, tập trung tinh thần, xuôi chèo mát mái, tránh hung đón cát, vững vàng tiến lên.
Nếu mang những đồ khai vận nhỏ tới trang trí văn phòng sẽ rất tốt cho sự nghiệp, công tác thuận lợi, khởi sự phát đạt. Trong công tác có vật khai vận làm bạn sẽ khiến chủ nhân an tâm, tự tin đối diện với các tình huống, không bị lạc mất phương hướng, làm việc hăng say, có nhiều đột phá, xã giao hài hòa. 

Tac dung lon cua nhung vat pham phong thuy khai van nho xinh hinh anh 2
 
Nếu mang vật phẩm khai vận nhỏ xinh vào phòng ngủ thì mang tới công dụng an thần. Dù bên ngoài bận rộn, mệt mỏi đến đâu khi bước vào phòng cũng có cảm giác thoải mái, tĩnh tại, yên ổn đi vào giấc ngủ.    Tóm lại, những vật phẩm phong thủy khai vận tuy nhỏ nhưng lại mang đến nhiều điều thuận cho cuộc sống, cả đời phúc khí, gặp dữ hóa lành, bình an vui vẻ. Hãy tậu ngay một chiếc dây kết cát tường, chiếc vòng thủy tinh, mặt dây chuyền bằng ngọc hay một lá bùa may mắn mang theo bên mình đi nhé. Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng lớn của những vật phẩm phong thủy khai vận nhỏ xinh

Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau; đầu mũi tròn, cánh mũi đầy đặn; đuôi mày gọn...là một trong những đặc điểm của tướng phát tài mà không phải ai cũng có.
Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau; đầu mũi tròn, cánh mũi đầy đặn; đuôi mày gọn...là một trong những đặc điểm của tướng phát tài mà không phải ai cũng có.

 

1. Đầu mũi tròn, hai cánh mũi đầy đặn và đồng đều

Trên khuôn mặt, mũi là Thổ tinh, nắm giữ tài lộc. Nếu đầu mũi tròn to, hai cánh mũi đầy đặn, không có phá tướng thì tài vận của người này rất vượng. Người này dù không giàu có bậc nhất nhưng cũng sống dư giả, sung túc đến hết đời. 
 
Mũi là chủ tài vận, nếu có phá tướng như nốt ruồi đen, vết sẹo thì có hao tổn tiền tài, tiền khó tụ lại. Do đó, người có tướng mũi này phải biết chi tiêu hợp lí thì mới bổ cứu được, cuộc sống đỡ vất vả.
 
Lưu ý: Mũi tuy nắm giữ tài vận nhưng cần phải tương xứng với các bộ phận liền kề khác như toàn bộ cung Tài Bạch, thiên thương địa khố…thì mới phát huy hết sự hưng vượng của tài vận.

De dang nhan biet net tuong phat tai hinh anh
Ảnh minh họa

2. Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau

 
Trong Nhân tướng học, người ta chia các bộ vị nổi bật nhất của khuôn mặt thành 5 phần và gọi chung là ngũ nhạc. Căn cứ vào hình dáng, vị thế của ngũ nhạc mà đoán biết được tương lai, quá khứ của con người. Ngũ nhạc bao gồm (trán, cằm, 2 gò má và mũi). 
 
Tướng phát tài cần phải có ngũ nhạc đầy đặn, cân xứng hài hòa, liên hoàn và hướng vào nhau. Như vậy mới có thể phát huy được tất cả các uy lực tốt đẹp, mang lại vận khí tốt và tài lộc hưng vượng. 
 
3. Đuôi mày gọn, ánh mắt có thần
 
Người có đuôi mày gọn thì tài vận tốt và giỏi quản lí tiền bạc hoặc tài sản. Đuôi mày là nơi tụ tài khí, phúc phận. Tướng chân mày tốt cần phải hài hòa với mắt mới phát huy được sức mạnh. Do đó, cộng thêm đặc điểm ánh mắt có thần là điều kiện tốt để người này phát tài, đường công danh lợi lộc ngày một rộng mở và hưởng phúc đức suốt đời.
 
4. Hai má đầy đặn, sáng sủa

Hai má đầy đặn và sáng sủa là một trong những đặc trưng thường thấy của tướng phát tài. Hai má còn gọi là Quốc ấn, nắm giữ địa vị, quyền thế và danh vọng. Má đầy đặn, sáng sủa thì tài vận suôn sẻ, lộc trọng quyền cao. Nếu không có phá tướng như nốt ruồi, nếp nhăn, sẹo…thì là tướng giàu có, phú quý, tài vận dồi dào.
 
Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd