Mơ thấy trái cây: Khám phá ý nghĩa các loại quả trong giấc mơ (P2)
Bạn sẽ có con trai nếu bạn thấy mình hái quả trong giấc mơ gần đây. Tuy nhiên, giấc mơ thấy quả còn xanh lại là điều không ai mong đợi; bởi đó là điềm báo sắp
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh
Dưa Thấy những quả dưa trong mơ biểu thị cho sức khỏe của bạn không tốt cùng những trở ngại, rủi ro mà bạn có thể sẽ gặp phải trong thỏa thuận kinh doanh. Nếu mơ thấy mình đang ăn dưa thì bạn cần chú ý điều chỉnh tính cách của mình, bởi giấc mơ này ám chỉ rằng sự vội vàng là nguyên nhân dẫn đến những sai sót trong công việc. Thấy những quả dưa trên cây biểu thị cho những vấn đề khó giải quyết hiện nay của bạn sẽ mang tới kết quả khả quan về sau. Mơ thấy có người mang dưa đến tặng mình thường là điềm sắp bị hao tốn tài sản. Nhưng mơ thấy mình gánh dưa đi bán thường là điềm bạn tìm được việc làm như ý. Thấy dưa chua trong mơ tượng trưng cho điều lo lắng, sự sợ hãi hoặc khó khăn nào đó mà bạn gặp trong cuộc sống.Ngoài ra, một miếng dưa chua có thể được xem là biểu tượng của dương vật.Những trưa nắng mùa hè oi ả, nếu bạn được ăn một miếng dưa hấu thì còn gì tuyệt bằng. Dưa hấu xuất hiện trong giấc mơ là tượng trưng cho cảm xúc về tình yêu và khát vọng, sự đam mê mãnh liệt của bản thân. Dứa
Mơ thấy dứa là sắp thành công
Mơ thấy dứa là một giấc mơ may mắn biểu thị sự thành công. Việc mơ thấy mình đang ăn dứa biểu thị sự thành đạt trong đời sống xã hội. Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình uống nước dứa, điều này ám chỉ sự thành công trong công việc. Mơ thấy mình trồng hoặc thu hoạch dứa có ý nghĩa báo hiệu những tin vui trong tình yêu.
Dừa
Thấy một quả dừa trong mơ báo trước rằng bạn sẽ nhận một món tiền bất ngờ.
Quả hạnh
Thấy những quả hạnh trong mơ, ám chỉ rằng sau giai đoạn ngắn buồn phiền và đau khổ, bạn sẽ khá hơn. Bạn sẽ có thời gian rồi để suy ngẫm. Mơ thấy đang ăn những quả hạnh tươi, báo trước rằng bạn sẽ có nhiều thành công và tài lộc. Thấy một cây hạnh trong mơ tượng trưng cho hạnh phúc. Niềm vui sướng nhất sẽ đến với bạn trong tương lai gần.
Quả lựu
Mơ thấy lựu là sức khỏe tốt
Thấy những quả lựu trong mơ tượng trưng cho khả năng sinh sản, sức khỏe tốt và tuổi thọ. Nó cũng có thể chị sự đam mê, mời gọi của tình dục.
Quýt Chiêm bao thấy mình ăn quýt là điềm báo về những khó khăn trong tình duyên. Tuy nhiên, giấc mơ có người đem quýt đến cho mình là điềm báo làm ăn phát đạt. Mơ thấy có cây quýt mọc trong nhà là điềm báo bạn sắp sinh quý tử. Chiêm bao thấy mình mua quýt về trồng là điềm báo dự tính của bạn sẽ thành công.
Theo phong thủy học, độ cao thấp của bố cục kiến trúc xung quanh căn nhà có thuyết pháp gì? –
Nếu bố cục kiến trúc xung quanh căn nhà là bên trái cao bên phải thấp, cũng có nghĩa là Thanh Long cao hơn Bạch Hổ, gia đạo, sự nghiệp của người nam chủ nhân sẽ phồn vinh, hưng thịnh. Tuy nhiên chúng ta cần phải chú ý, bố cục trái cao phải thấp chỉ d
ùng cho Dương trạch thì mới là quẻ cát. Nếu dùng cho Âm trạch thì sẽ không tốt. Theo phong thuỷ, điều tốt nhất khi rồng mạnh hơn hổ. Ví dụ với một toà nhà, sẽ có 4 loại Thanh Long mạnh hơn Bạch Hổ như sau:
Thứ nhất: Long ngang Hổ phục. Bên trái của toà nhà tương đối cao, bên phải tương đối thấp.
Thứ hai: Long trường Hổ đoản. Bên trái của toà nhà tương đối dài, rộng rãi còn bên phải thì ngắn, hẹp.
Thứ ba: Long gần Hổ viễn. Bên trái gần với bản thân, bên phải xa bản thân.
Thứ tư: Long thịnh Hổ suy. Bên trái đặc biệt nhiều, bên phải đặc biệt ít (thậm chí không có).
Nếu bố cục kiến trúc của một căn nhà có địa hình bên phải cao, bên trái thấp thì là Bạch Hổ cao hơn Thanh Long. Nếu dùng cho căn nhà Âm trạch thì chủ nhân của nó rất hiển hách. Nhưng nếu dùng cho căn nhà Dương trạch thì chủ nhân rất bôn ba, khốn đốn.
Trong Phong thuỷ học, Bạch Hổ thích tĩnh, không thích động.
Nếu bên Bạch Hổ quá mạnh thì phạm phải Bạch Hổ sát. Thông thường, căn nhà có hiện tượng kiến trúc bên phải cao hơn bên trái, dài hơn bên trái, quá gần căn nhà hoặc những kiến trúc bên phải nhiều hơn bên trái thì đều phạm phải Bạch Hồ sát.
Những căn nhà như vậy, nhẹ thì chủ nhà có nhiều bệnh tật hoặc vì bệnh mà phá tài, tiền của đổ hết vào việc chạy chữa bệnh tật. Nặng thì có người bị thương vong. Cách hoá giải: Đặt một đôi kỳ lân tại vị trí thu sát.
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Với Các Sao Khác:
Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch
Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc
Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc
Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di
Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức
Sinh nhiều nuôi ít.
Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
Nhiều người thắc mắc, trong mỗi con người chỉ có một phần hồn và phần xác, nhưng trong các đám ma người ta lại gọi ba hồn. Dưới đây là một cách lý giải ba hồn
ThS Vũ Đức Huynh lý giải “ba hồn” theo phân tích khoa học gồm: thành tố thần thức, thành tố vía và thành tố phách.
Phần hồn gồm các hạt điện năng sinh học âm và dương liên kết với nhau thành mạng lưới có thể co lại và dãn rộng ra tùy trường hợp hay có thể móc thêm vào các mắt lưới mới vẫn theo nguyên dạng mẫu đã được định hình từ khi lọt vào “cửa sinh” của người phụ nữ để hình thành sinh linh mới khi có điều kiện âm (vợ), dương (chồng), giao hòa thuận hợp.
Ba thành tố cơ bản của phần hồn được sắp xếp theo dạng mạng hạt vòng đứng lần lượt. Thành tố vía gồm hạt điện sinh học âm và dương, có 2 phần và ở ngoài cùng; phần mạng vòng các hạt điện sinh học ở phía trong vòng thần thức. Và phần mạng vòng các hạt điện sinh học có dương ở ngoài giáp “vòng trường sinh âm tính” ở bên ngoài bao quanh cơ thể cấu tạo vòng vía là hoàn hảo vì có cả âm dương nên cấu tố vía tương đối độc lập. Nó có thể uyển chuyển tạm thời tách được khỏi phần hồn, hay tương tác dễ dàng với các sóng mang thông tin có tràn ngập bên ngoài cơ thể và trong bao la.
Thành tố thần thức chỉ gồm các hạt điện năng lượng sinh học dương liên kết với nhau thành mạng lưới vòng đứng sát vòng mạng điện tích âm của thành tố vía bên trong. Đây là thành tố trọng yếu mang chức năng nhạc trưởng của phần hồn, có trọng trách dịch mã thông tin từ bên ngoài thu nhận được, nơi hình thành mọi ý tưởng và điều hành các hoạt động nhịp nhàng, cũng là nơi lưu giữ nhiều nhất các ký ức chung và riêng với hai thành tố vía và phách. Đặc biệt, nó liên thông chặt chẽ với vía và phách để tạo mọi sự hài hòa đồng bộ trong các hoạt động của con người sống.
Thành tố phách gồm toàn các hạt điện sinh học âm với cấu tạo mạng lưới vòng đứng theo chiều dài cơ thể nằm ở trong cùng. Nó nặng nhất và mang nhiều ký ức bản ngã dục vọng của con người vì nó điều hành chủ yếu mảng này.
Những lý giải “ba hồn” dựa trên nguyên lý khoa học vật lý và sinh học này là một trong những giả thuyết để giải thích các hiện tượng kì bí như nhập hồn, nhớ lại tiền kiếp,… cùng hiện tượng ma quỷ.
► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu TinhTính: DươngHành: ThổLoại: Đế TinhĐặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi. Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ. Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh. Vị Trí Ở Các Cung - Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.- Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.- Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.- Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải. Tính Tình - Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.- Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.- Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.- Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu. Công Danh Tài Lộc Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn. - Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn. - Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi. - Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy. - Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua. Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng. Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả. Phúc Thọ Tai Họa Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như: - Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.- Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.- Thường bệnh hoạn hay yểu tử.- Phải tha phương lập nghiệp.- Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.- Nghèo khổ, xui xẻo.- Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.- Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẻ. Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức. Những Bộ Sao Tốt - Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).- Tử Vi, Thiên Tướng.- Tử Vi, Thất Sát.- Tử Vi, Vũ Khúc- Tử, Phủ, Vũ, Tướng- Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...- Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi. Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại. Những Bộ Sao Xấu - Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được. - Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời. - Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu. - Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời. - Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa. - Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm. - Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái. Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:- Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.- Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.-Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt. Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:- Tử Vi, Phá Quân đồng cung.- Tử Vi, Tham Lang đồng cung.- Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang. Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ. Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào. Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng. Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng. Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu. Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội. Tử Vi Khi Vào Các Hạn Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi. Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
Tháng Giêng kỵ ngày Dần Tháng Bảy kỵ ngày Tị Tháng Hai kỵ ngày Thân Tháng Tám kỵ ngày Hợi Tháng Ba kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Ngọ Tháng Tư kỵ ngày Dậu Tháng Mười kỵ ngày Tý Tháng Năm kỵ ngày Thìn Tháng Mười một kỵ ngày Mùi Tháng Sáu kỵ ngày Tuất
Cách giải tỏa bớt áp lực trước kì thi cho 12 chòm sao
Các sĩ tử chuẩn bị tham gia vào kì thi đang rất căng thẳng. Hãy áp dụng phương pháp dgiảm bớt áp lực trước kì thi để tinh thần của 12 chòm sao thoải mái hơn.
Các sĩ tử chuẩn bị tham gia vào kì thi trước mắt đang rất căng thẳng và chịu nhiều áp lực. Hãy áp dụng phương pháp dưới đây để tinh thần của 12 chòm sao thoải mái hơn, nâng cao hiệu quả học tập và sẵn sàng bước vào cuộc chiến thi cử.
Bạch Dương: thoải mái cười toKhi đối diện với kì thi thì ngay cả Bạch Dương phóng khoáng cũng rất nghiêm túc, cả ngày buộc chặt mình vào bàn học. Thỉnh thoảng, hãy khiến cho bản thân vui vẻ bằng cách cười to thoải mái, sẽ giảm bớt áp lực và thư giãn tinh thần hơn.Kim Ngưu: hòa mình vào thiên nhiênKim Ngưu là chòm sao chăm chỉ, tích cực học tập nhưng cũng vì thế mà họ quá khẩn trương, nặng nề. Nên ra ngoài, tận hưởng thiên nhiên, hòa mình vào cây cỏ để học được sự hưu nhàn, bình tĩnh.Song Tử: điều chỉnh giấc ngủSong Tử có thói quen thức khuya ôn thi nên giấc ngủ kém điều độ. Điều này không tốt cho thi cử đâu, hãy ngủ trước 11 giờ và thức dậy lúc 5h sáng thì sẽ tỉnh táo hơn nhiều.Cự Giải: bớt lo âu suy nghĩLo âu khiến Cự Giải cảm thấy sợ hãi, tinh thần không ổn định. Đó có thể là động lực nhưng cũng là áp lực lớn, nên thả lỏng tinh thần và không suy nghĩ quá nhiều. Sư Tử: tập thể dụcThể dục không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn cải thiện tinh thần, rất tốt cho các sĩ tử đang cần cả thể lực và trí tuệ để vượt vũ môn. Sư Tử không nên quên ăn quên ngủ học tập mà có thể chơi thể thao xen lẫn các buổi ôn luyện.Xử Nữ: hít thở sâuTrong 12 chòm sao, đầu óc Xử Nữ quá cứng nhắc và cầu toàn. Tập trung cho kì thi một cách rất hiệu quả nhưng cần tĩnh tâm, hít thở sâu để tự chủ hơn, không nên gượng ép bản thân, dễ suy nhược. Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp đỗ đầu mọi kỳ thiPhong thủy phòng học giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy Thiên Bình: tích cực ám chỉThiên Bình là chòm sao hay do dự, thiếu quyết đoán nên phương pháp tinh thần tốt nhất chính là tự mình động viên mình, thường xuyên nhủ thầm “mình sẽ thi đỗ, mình sẽ thi đỗ”. Thiên Yết: nới lỏng học hànhChăm chỉ và nghiêm khắc là điều tất yếu để chuẩn bị cho kì thi nhưng có những thời điểm phải nới lỏng để bản thân hồi phục, kết hợp học tập và nghỉ ngơi.Nhân Mã: nghe nhạcTuy bề ngoài tỏ ra bình tĩnh nhưng trong lòng Nhân Mã quả thật lo âu cho kì thi. Hãy nghe những bản nhạc êm dịu để thư thái tinh thần.
Ma Kết: tưởng tượng thành côngMa Kết hãy hướng tới kết quả tốt đẹp để tự động viên bản thân, không nghi ngờ bản thân chính là thành công một nửa rồi.Thủy Bình: suy nghĩ tích cựcĐối diện với các vấn đề quan trọng, Thủy Bình thường nghiêm trọng hóa lên, hãy nghĩ theo hướng vui vẻ và lạc quan lên đi. Kì thi này là của bản và cho chính bản thân bạn, hãy chỉ nghĩ làm thế nào hoàn thành tốt nó là được.Song Ngư: Xoa dịu tầm quan trọngTinh thần quá căng thẳng giống như lựa chọn sinh tử không thích hợp đâu Song Ngư, hãy nghĩ đơn giản thôi, coi kì thi như một cơ hội để bạn lựa chọn tương lai cho mình. Nắm vững 7 điều, chắc chắn cưa đổ nàng Song NgưHình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song NgưNữ Thiên Yết nam Song Ngư - tưởng không hợp mà hợp không tưởng
► Gửi ngay những lời chúc thi tốt đến bạn bè và người thân của bạn.
Thiên Đức quý nhân là một trong những sao tốt nhất chủ về sự quý hiển, nhân từ. Người được Thiên Đức quý nhân phù trợ thì cuộc đời gặp nhiều may mắn, nếu có
Thiên Đức quý nhân là một trong những sao tốt nhất chủ về sự quý hiển, nhân từ. Người được Thiên Đức quý nhân phù trợ thì cuộc đời gặp nhiều may mắn, nếu có gặp hung cũng sẽ được hóa giải.
Ba chữ "Phúc, Lộc, Thọ" hợp nhất
Cách tra Thiên Đức quý nhân là lấy chi của tháng sinh làm cơ sở để tra các thiên can và địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Thiên Đức nhập mệnh.
- Tháng Tý thấy chi Tỵ
- Tháng Sửu thấy can Canh
- Tháng Dần thấy can Đinh
- Tháng Mão thấy chi Thân
- Tháng Thìn thấy can Nhâm
- Tháng Tỵ thấy can Tân
- Tháng Ngọ thấy chi Hợi.
- Tháng Mùi thấy can Giáp.
- Tháng Thân thấy can Quý.
- Tháng Dậu thấy chi Dần.
- Tháng Tuất thấy can Bính.
-. Tháng Hợi thấy can Ất.
Người sinh vào ngày 6h ngày 21/9/1990 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Tân Mão, ngày Bính Tý, tháng Bính Tuất, năm Canh Ngọ.
Theo trường hợp 11, chi Tuất của tháng (Bính Tuất) gặp can Bính của ngày (Bính Tý) hoặc can Bính của tháng (Bính Tuất), do vậy tổ hợp này xuất hiện Thiên Đức quý nhân.
Sức khỏe của người tuổi Tý Theo vận trình sức khỏe 12 con giáp tháng 9: Nửa cuối tháng 9 này, người tuổi Tý vượng vận quý nhân và đào hoa. Tuy nhiên, về sức khỏe lại không tốt, cần chú ý tới các bệnh về thận, hệ tuần hoàn, máu, còn nữ cần chú ý đến nội tiết. Sức khỏe của người tuổi Sửu
Gặp tháng 9 là bán hợp, vận thế của người tuổi Sửu tương đối thuận. Nhưng nửa cuối tháng này cần chú ý dưỡng sinh cho dạ dày, phổi, tiêu hóa, hô hấp, họng, da, gân cốt tứ chi. Sức khỏe của người tuổi Dần Gặp tháng 9 bị khắc chế, ngũ hành Mộc khí bị tương khắc. Vì thế cần chú ý dưỡng sinh khí chất và gan mật. Nên dùng túi gấm giúp vượng vận, cân bằng âm dương ngũ hành, trợ giúp cho sức khỏe. Sức khỏe của người tuổi Mão Tháng 9 sẽ là đối xung với tuổi Mão. Xung tức động, động tức không ổn định vì thế cần chú ý chăm sóc sức khỏe, đặc biệt cần dưỡng sinh cho mắt, gan và mật. Sức khỏe của người tuổi Thìn
Gặp tháng 9 là lục hợp Dậu Kim, Thìn Thổ lại sinh Kim, cho nên cần phải chú ý dưỡng sinh cho tỳ vị, phổi, tiêu hóa và hô hấp. Nên giảm thiếu ăn uống tiệc tùng, chú ý vệ sinh an tòa thực phẩm. Sức khỏe của người tuổi Tỵ Tháng 9 là tháng bán hợp, nhưng Tỵ Hỏa khắc Kim, dễ ảnh hưởng đến phổi, hô hấp, họng, amidan, răng miệng.
Ảnh minh họa
Sức khỏe của người tuổi Ngọ Đây là tháng tương khắc đối với bạn, vì thế tuổi Ngọ cần đặc biệt chú ý dưỡng sinh cho phổi, đường hô hấp, amidan, cổ họng và răng. Sức khỏe của người tuổi Mùi Sức khỏe 12 con giáp tháng 9: Tuy Thổ sinh Kim, nhưng ngũ hành của tuổi Mùi thuộc Táo Thổ (khô nóng), cho nên bạn cần chú dưỡng sinh cho gan, mật, phổi, hô hấp, amidan, họng. Sức khỏe của người tuổi Thân Gặp tháng 9 Kim khí quá nặng, người tuổi Thân cần chú ý dưỡng sinh cho gan, mật. Cẩn thận đề phòng mắc bệnh đường tiêu hóa. Sức khỏe của người tuổi Dậu Tháng 9 sẽ tạo ra mối quan hệ tương hộ, hơn nữa lại được sự trợ giúp của Thái Tuế nên Kim khí quá vượng. Bạn cần phải chú ý dưỡng sinh cho phổi, hệ hô hấp để phòng tránh bệnh tật. Sức khỏe của người tuổi Tuất Gặp tháng 9 là tương hại, hơn nữa ngũ hành của tuổi Tuất lại thuộc Táo Thổ. Vì thế sẽ gặp bất lợi cho sức khỏe. Vào thời điểm Kim quá vượng, Táo Thổ sẽ bị ảnh hưởng, bạn cần chú ý dưỡng sinh cho tỳ vị, tim mạch, tiêu hóa và mắt. Sức khỏe của người tuổi Hợi Gặp thế tương sinh, Thủy khí rất vượng vì thế cần chú ý dưỡng sinh cho thận, tuần hoàn máu. Nữ giới cần chú ý đến nội tiết, vệ sinh an toàn thực phẩm.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ Xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh
Theo Kiến thức Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Khi phác họa về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta đã nêu rõ những đặc tính của sao Thái Dương trong một vài vị trí đặc biệt. Ở đây, chúng ta chỉ nhắc lại những đặc tính của Thái Dương trong những vị trí tốt đẹp trước khi nói đến Thái Dương sẽ như thế nào ở vào các vị trí hãm địa.
Thái Dương thuộc Nam Đẩu tinh, hành Hỏa, miếu ở hai cung Tỵ Ngọ, tức là mặt trời lúc giữa trưa và vượng địa ở hai cung Dần Mão, là lúc mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí này, Thái Dương chủ sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương hợp với những người Dương Nam, Dương Nữ và những người sinh vào ban ngày. Ngoài những vị trí miếu vượng vừa nêu trên, hai cung Sửu Mùi cũng là hai vị trí đắc địa của Thái Dương, mặc dù đó là thời gian đã là giao điểm giữa đêm và ngày. Như vậy sáu cung còn lại từ cung Thân đến cung Tí là những vị trí hãm địa của Thái Dương, là thời điểm của bóng đêm, mặt trời không ánh sáng. Trong sáu cung hãm địa này, Thái Dương có hai vị trí khá đặc biệt là cung Tí và Hợi, khoa Tử Vi gọi là cách Nhật Trầm Thủy Bể (NTTB), nghĩa là mặt trời chìm xuống đáy nước. Tuy vậy, nhưng ít nhiều mặt trời vẫn còn giữ được ánh quang huy, vẫn còn giá trị của một vầng Thái Dương. Người có Thái Dương thủ Mệnh tại hai cung Tí Hợi là người hiền lương rộng lượng, có lòng nhân từ với mọi người nhưng đôi lúc tính tình cũng hơi cố chấp, có lẽ vì lúc nào cũng đối xử tốt đẹp với mọi người, cho nên nghĩ rằng người khác cũng sẽ đối xử với mình như vậy.
Là người thông minh, tuy nhiên không được bền chí, làm việc gì cũng muốn nhanh chóng, gặp trở ngại thì dễ dàng nản lòng, bỏ cuộc. tính khí thanh cao, thích sự tao nhã, thích cuộc sống an nhàn, đặc biệt là có năng khiếu về thẩm mỹ, văn chương và nghệ thuật. Mẫu người Nhật Trầm Thủy Bể từ nhỏ đã có nhiều bệnh tật. Đáng kể nhất là những bệnh về mắt, bệnh về máu huyết như áp huyết cao, thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị chứng đau đầu kinh niên. Nếu muốn qua khỏi bệnh tật này, lúc trẻ phải sống xa gia đình hoặc xa quê hương càng tốt. Được như vậy thì sức khỏe sẽ ngày một khá hơn và tuổi thọ cũng kéo dài hơn. Tuy nhiên vẫn phải thận trọng với đôi mắt của mình, nếu trong người hay tay chân không bị khuyết tật gì bẩm sinh, và nếu có thêm nhưng sao như Kình Đà, Thiên Hình, Kiếp Sát thì mắt có thể bị vật nhọn đâm vào hay phải chịu sự mổ xẻ. Nói về đường công danh sự nghiệp thì mẫu người NTTB là những người có khả năng thiên phú, nổi bật nhất là trong lãnh vực văn học, nghệ thuật. Nhưng oái oăm thay, tài năng của họ cũng như mặt trời chìm sâu đáy nước cho nên hầu hết, họ là những ngưới bất đắc chí. Trong cuộc sống, trong công việc, hoặc trong những môi trường sinh hoạt hàng ngày họ thường gặp phải những hoàn cảnh khiến cho họ không thể thi thố hết tài năng của mình được. Đây cũng là trường hợp những người mang khả năng tâm huyết đạt thành qủa, nhưng thành qủa đó lại do người khác hưởng chứ người đời không biết đến mình.
Chẳng hạn như những người chuyên dự thảo chương trình, kế hoạch, tham mưu, cố vấn, các chuyên viên, các khoa học gia âm thầm làm việc trong những phòng thí nghiệm v.v… NTTB dù nam hay nữ cũng là những người khéo tay và có khiếu về thẩm mỹ. Họ xuất sắc trong những lãnh vực như nấu ăn, trang điểm, thêu thùa, trang trí nhà cửa… Nếu có thêm những sao về văn học như Thái Âm, Xương Khúc, Khôi Việt, Đào Hồng Hỷ… hợp chiếu thì họ là những nghệ sĩ có thực tài nhưng vì hoàn cảnh mà tài năng phải bị mai một, hoặc là tác phẩm của họ chỉ được người đời biết đến khi họ đã khuất. Và những trường hợp mà chúng ta vẫn thường thấy là đôi lúc tên tuổi của một ca sĩ, một diễn viên trên sân khấu, màn ảnh… lại được nhiều người biết đến và hâm mộ hơn là những nhạc sĩ, người soạn tuồng, đạo diễn.
Cũng như những tác phẩm nổi tiếng, những hồi ký của một chính khách, một nhân vật nào đó, thường vẫn do một người khác viết dùm (người Mỹ gọi là Ghost Writer) Đó là ý nghĩa của mặt trời chìm đáy nước. Riêng với nữ mệnh, Thái Dương ở Tí Hợi là người có nhan sắc nhưng nét mặt lúc nào cũng phảng phất một nét buồn bởi có câu “Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung.” Tính tình đa sầu đa cảm, tâm địa hiền thục thanh cao và có thể nói bốn chữ công dung ngôn hạnh đều hội đủ. Họ thường hợp và sống gần với cha hơn mẹ, nhưng cũng vì Thái Dương hãm, cho nên khi lập gia đình thì lại khắc chồng, chuyện tình duyên buồn nhiều hơn vui. Nói chung, Thái Dương dù hãm nhưng nếu không gặp những hung tinh hay ám tinh thì cuộc đời cũng đủ ăn đủ mặc. Nếu may mắn được những sao tốt đi kèm, hoặc được Tuần Triệt án ngữ thì hậu vận cũng có một cuộc sống an nhàn sung sướng.
Người Thái Dương hãm địa thủ mệnh thiếu thời thường gặp những nghịch cảnh để rồi lúc nào cũng phải phấn đấu, chỉ khi về già thì cuộc sống mới có phần toại nguyện. Nhưng đặc biệt với những người tuổi Bính và tuổi Đinh thì lại rất hợp với Thái Dương tại cung Tí, cuộc đời vẫn được giàu sang phú qúy: “Thái Dương cư tí, Bính Đinh phú qúy trung lương.” Với các tuổi khác, tuy là có tài năng, nhưng suốt đời chỉ gặp toàn là những cảnh bất đắc chí, cũng giống như nhà thơ Tú Xương hay Cao Bá Quát mà thôi.
Người xưa có câu: “Trăm người hầu không bằng đầu ngọn gió”, “Gió Nam chưa nằm đã ngáy”, “Nhà hướng Nam, không làm cũng có ăn”, “Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”…, nói lên nhiều lợi thế của nhà hướng Nam.
Người xưa cho rằng bắc là âm, nam là dương, nơi có phong thủy tốt là âm dương phải hài hòa. Trên thực tế, phương vị hướng nam không dễ tìm, vì thế dùng hướng chính nam làm nguyên tắc, hơi nghiêng về hướng đông hoặc hướng tây cũng không có trở ngại gì. Nếu nhà ở không có cách nào xây dựng theo hướng nam, thì cần phải mở nhiều cửa sổ ở hướng nam hoặc xây giếng trời, tăng thêm ánh sáng, khí ấm, hoặc trồng nhiều cây ở hướng bắc để bù đắp. Nếu bạn thuộc nhóm tuổi hợp “Đông tứ trạch” và có được nhà hướng Nam, vừa hợp hướng vừa hợp môi trường nhà ở, thì thật là lý tưởng.
Trước hết, do vị trí địa lý và đặc thù khí hậu của Việt Nam (nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa) nên đối với hầu hết vùng, miền, hướng Nam là hướng thuận lợi nhất để xây dựng nhà cửa: đón được đầy đủ ánh sáng và gió mát hơn hẳn các hướng khác.
Đặc biệt, nhà xây hướng Nam sẽ tránh được ánh nắng chói phía Đông vào buổi sáng, buổi chiều không bị nắng chiếu gay gắt từ phía Tây, đồng thời tránh được gió nóng từ phía Tây thổi tới và không bị ảnh hưởng bởi gió lạnh từ phương Bắc tràn về. Trong khi đó, mùa hè đón được những ngọn gió mát từ hướng Đông Nam và hướng chính Nam.
Từ thời nguyên thủy, con người đã biết tận dụng hướng Nam để được mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tăng sức đề kháng của cơ thể, tránh sự xâm hại của tự nhiên đối với sức khỏe.
Phần lớn hang động tại Hòa Bình có người ở đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam. Không một hang có người ở nào lại có cửa quay về hướng Bắc, bởi lẽ, gió mùa kèm theo giá rét từ phương Bắc có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người (riêng các tỉnh, thành phía Nam, do thời tiết và nhiệt độ ít thay đổi nên làm nhà hướng Bắc không bị lạnh theo mùa).
Mặt khác, hướng Nam là hướng mặt trời lên cao, tượng trưng cho lửa, dương lực, mùa hạ, sự ấm áp…, cũng chính là hướng tượng trưng cho thời kỳ mạnh mẽ nhất của cuộc đời con người, phát huy khả năng, sức mạnh của bản thân mỗi người. Địa vị xã hội, tiền tài, năng lực lãnh đạo, trí tuệ, tài năng đều có liên quan đến hướng Nam.
Theo Tiên thiên bát quái, phía Nam có tượng là quẻ Càn (trời, vua…), nên phía Nam được coi là hướng của bậc đế vương, còn theo Hậu thiên bát quái, hướng Nam có tượng là quẻ Ly, biểu tượng của lửa, ánh sáng. Do vậy, các bậc vua chúa thường tọa Bắc, hướng Nam để hướng về lẽ sáng mà xử lý công việc, cai trị thiên hạ; cung điện, thành quách được xây theo hướng này nhằm bảo vệ vị trí chí cao vô thượng.
Tiên thiên bát quái và hậu thiên bát quái
Mặc dù lý luận phong thuỷ phái Bát trạch cho rằng, hướng Nam chỉ hợp với người mệnh Đông tứ, nhưng những người mệnh Tây tứ không nên bỏ qua.
Với nhà hướng Nam nhưng không hợp mệnh chủ nhà, có thể dùng gương bát quái để hóa giải, đồng thời dùng các hình thức bài trí nội thất, đặc biệt là bếp và phòng ngủ để tạo sự tương tác tốt, dung hòa hướng xấu đó.
Ngoài ra, có thể sử dụng các pháp khí phong thủy để kích hoạt khí trường của ngôi nhà, tạo cho ngôi nhà có một trạch vận tốt đẹp.
3 lý do để chọn hướng Nam
Một là ánh sáng tốt. Trong “Trạch kinh” nói, phàm cửa sổ hướng nam, đông nam hoặc tây nam, ánh sáng trong nhà sẽ tốt.
Nhà ở tọa bắc hướng nam lợi dụng được triệt để ánh sáng mặt trời, giữ không khí ấm khi mùa đông, mát mẻ khi mùa hè.
Hai là sự thông gió tốt. Tọa bắc hướng nam sẽ khiển không khí nhà ở được lưu thông một cách đầy đủ.
Ba là tránh gió bắc. Tọa bắc hướng nam không chỉ vì ánh sáng, thông gió mà là còn để tránh gió bắc.
Chùa Gôi hay còn gọi la Chùa Cao thuộc quần thể Phủ Dày, cách từ Thành phố Nam Định đi về phía Tây khoàng 15km, trên trục đường QL 10, chùa nằm trên 1 quả núi tên gọi Núi Gôi “Non Côi” thuộc địa phận Thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Xưa kia cứ vào thượng tuần tháng ba âm lịch, chính hội là 3/3, du khách thập phương nô nức hành hương về với hội Phủ Dày, nơi thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh, người mẹ linh thiêng của dân tộc Việt Nam. Tục thờ Thánh Mẫu có ở khá nhiều nơi như Phố Cát, Đền Sòng (Thanh Hoá ).Nhưng có lẽ tại xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ( nơi Mẫu sinh ) là thu hút khách thập phương hơn cả.
Du khách trảy hội Phủ Dày vừa để dự ngày “giỗ Mẹ”, vừa để thoả nguyện tâm linh và được ngắm nhìn một quần thể kiến trúc lăng, chùa truyền thống vô cùng độc đáo.
Hội Phủ Dày thực sự hấp dẫn khách bởi sự đan xen, hoà quyện giữa những nghi thức trang trọng cùng những hoạt động văn hoá dân gian sôi nổi, đặc sắc.
Tiêu biểu nhất trong hội Phủ Dày là nghi lễ “Thỉnh kinh rước nước” rước Thánh Mẫu từ Phủ Chính (Tiên Hương ) lên chùa Gôi ( chùa Cao ) vào ngày 6/3. Đám rước Thánh Mẫu dài gần 1km , rất trang trọng có đội ngũ nhạc, có phường bắt âm. Đến ngày 7/3 sinh hoạt văn hoá “Hoa trương hội”.
Đây là nét độc đáo nhất của lễ hội. Mỗi lần xếp chữ cần khoảng 100 phu cờ, mặc đồng phục, chít khăn đỏ, áo vàng, thắt lưng xanh, quần trắng, xà cạp đỏ. Mỗi người cầm cây gậy khoảng 2 mét. Người điều khiển gọi là tổng cờ. Vào cuộc chủ lễ xin Mẫu ” ra chữ ” sau đó theo nhịp trống chiêng rộn ràng xếp thành những dòng chữ Hán đầy ý nghĩa.
Trải qua những năm kháng chiến trước đây, ngày nay tục lệ ” Thỉnh kinh rước nước ” về chùa Cao ( chùa Gôi ) đã bị mai một mất đi truyền thống đích thực vốn có của nó. Tuy vậy, chùa Cao ( Gôi ) cùng nhân dân địa phương, thập phương với tâm linh tín ngưỡng của mình và sự tưởng nhớ về cội nguồn mà những năm gần đây cứ tới ngày mồng 6 / 3 lại tổ chức ” rước bóng ” từ chùa Lão lên chùa Cao (chùa Hạ lên chùa Cao ) như hiện nay.
Con gái thường rất xem trọng vẻ ngoài, tuy nhiên phẩm chất lại là điều khiến bạn được yêu mến hơn. Cùng với đó thì vận may về nhân duyên cũng phần nào ảnh hưởng đến chuyện tình cảm của bạn.
Con gái tuổi Thìn tính tình nhã nhặn, cởi mở, giỏi kết thân với người khác, thường đem lại thiện cảm cho người tiếp xúc ngay từ lần đầu gặp gỡ. Mọi người thường thích gần gũi với nàng, gặp vấn đề phiền não cũng thích tìm nàng để chia sẻ. Đặc biệt là với người yêu thương, cô nàng tuổi Thìn luôn đóng vai trò lắng nghe và cho lời khuyên rất tốt. Với những phẩm chất đáng yêu này, nàng sẽ dễ dàng tìm thấy tình yêu đích thực nhờ sự hỗ trợ vận đào hoa thịnh vượng trong tháng cuối năm. Nàng có nhiều người theo đuổi và có nhiều lựa chọn lý tưởng, quan trọng là phải xác định rõ đâu là tình yêu thật sự để không bỏ lỡ nhân duyên.
Cô nàng tuổi Sửu
Trong tháng 12 này, thần tình yêu sẽ chiếu cố cô nàng tuổi Sửu, rất có thể những người bạn khác phái bên cạnh sẽ nhận ra ưu điểm của nàng và không ít tình huống nảy sinh tình cảm giữa đôi bên. Cô nàng tuổi này tính cách ổn định, xử sự lý trí và rất khéo trong đối nhân xử thế, là đại diện của mẫu người đoan trang, hiền thục, đảm đang và yêu cuộc sống gia đình. Những điểm đáng quý này sẽ được thể hiện trong mọi hoàn cảnh và giúp nàng ghi điểm trong mắt các chàng trai.
Cô nàng tuổi Mùi
Đây là kiểu con gái giống như tiểu thư trong gia đình, nàng thường đa sầu đa cảm, thiếu cảm giác an toàn nên đem lại cho người tiếp xúc một cảm giác nàng mong manh nhỏ bé và cần được bảo vệ. Khi bước vào tháng 12 năm nay, cô nàng sẽ nhận được ảnh hưởng không nhỏ từ vận đào hoa, sức hấp dẫn của bản thân tăng lên đáng kể. Với sự dịu dàng, dễ gần và đáng yêu, rất nhiều chàng trai sẽ để ý và lên chiến lược tấn công. Nếu tìm được tình yêu đích thực, họ sẽ có nhiều khả năng xây dựng một mối quan hệ tốt đẹp, bền vững.
- Mơ thấy bị roi quật vào mông thì muôn được sai phái. - Mơ thấy ngũ cốc: điều tốt, có tài lộc. - Mơ thấy gái đẹp: muốn lập gia đình. - Mơ thấy chõ đồ xôi: muôn lây vợ. - Mơ thấy bàn cờ: muôn chiến đấu. - Mơ thấy khay ché
– Mơ thấy bị roi quật vào mông thì muôn được sai phái.
– Mơ thấy ngũ cốc: điều tốt, có tài lộc.
– Mơ thấy gái đẹp: muốn lập gia đình.
– Mơ thấy chõ đồ xôi: muôn lây vợ.
– Mơ thấy bàn cờ: muôn chiến đấu.
– Mơ thấy khay chén: sẽ có khách đến.
– Mơ thấy đàn sáo: có bạn bè.
– Mơ thấy làm việc bếp núc: cần tìm vợ.
Những người đoán mộng thường rất sáng tạo, không theo một phương pháp cố định nào. Họ nắm vững phong tục tập quán của từng địa phương, truyền thống và tâm lý con người cụ thể để kết hợp hài hòa, gây lòng tin cho người nhờ giải mộng. Những người hành nghề kiếm lợi bằng việc đoán các giấc mơ thì cố tình sắp xếp các lời phân tích cho có vẻ huyền bí, khó hiểu, đầy bí ẩn để huyễn hoặc khiến đương sự không đủ khả năng để nhận chân.
Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản
Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo được coi là một phần đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản dưới đây.
1. Đức Phật không có thậtTrong tâm thức tâm linh của nhiều người Việt, Đức Phật giống như các vị thần thánh khác, là đấng siêu nhiên không tồn tại hữu hình. Nhưng nếu tìm hiểu Phật giáo, là một tín đồ của Phật giáo, thì chắc hẳn không thể không biết, Đức Phật vốn xuất thân là một người trần mắt thịt. Trải qua quá trình tu luyện, Người trở thành Phật và đi truyền đạo khắp nơi, cứu khổ chúng sinh. Đời sau để tưởng nhớ công đức và tôn vinh những giá trị nhân sinh tốt đẹp mà Ngài mang lại nên thờ cúng.2. Theo Phật giáo để được đến Cực LạcĐây là suy nghĩ sai lầm về Phật giáo mà nhiều người mắc phải. Mục tiêu của việc tu tập theo đạo Phật không phải là được tới thiên đường hay Cực Lạc, mà là quá trình con người rũ bỏ sự đau khổ nơi trần thế, tìm tới một cuộc sống hạnh phúc hơn.Cuộc sống hạnh phúc ấy phải trải qua quá trình học tập, tu dưỡng bản thân. Có thể là hạnh phúc ở kiếp sau, cũng có thể là ngay kiếp này nếu tu thành chính quả, giác ngộ sâu sắc những chân, thiện, mĩ của cuộc đời.3. Khấn Phật để xin tài lộcPhật dạy chúng sinh rũ bỏ tham, sân, si, sống bình yên và giản dị nên không có lý gì mà khấn Ngài để xin vàng, xin bạc. Hơn thế nữa, triết lý cơ bản của Phật giáo là thuyết nhân quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, nên việc cầu cúng hoàn toàn không có tác dụng.Tin Phật, theo Phật tức là phải học Phật, tu dưỡng bản thân theo lối sống của Phật để đạt tới cảnh giới của sự hạnh phúc. Nếu sống thiện thì sẽ gặp được điều thiện, sống ác phải chịu quả báo, đối với tài lộc cũng vậy, không tự dưng mà có.4. Niệm Phật là đọc danh hiệu PhậtTụng kinh, niệm Phật không phải để cầu cúng hay học thuộc lòng, đọc lên là sẽ được Phật chứng cho. Mục đích lớn nhất của việc này là để chúng đệ tử ghi nhớ lời Phật dạy, soi sáng bản thân, giác ngộ Phật pháp và hành động theo. Vừa tụng niệm, vừa thấm nhuần và ghi nhớ, làm theo, ấy mới là niệm Phật chân chính.Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người 5. Phật tử phải ăn chayĂn chay là hình thức được nhà Phật khuyến khích, vừa tránh sát sinh lại tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, những người theo đạo Phật không nhất thiết phải ăn chay trường. Tùy vào tình hình sức khỏe và điều kiện, có thể ăn chay theo các tuần trai. 6. Giáo lý nhà Phật quan trọng nhất là kinh sáchHệ thống giáo lý nhà Phật được ghi chép trong nhiều bộ kinh đồ sộ nhưng quan trọng nhất chỉ có hia điều: luật nhân quả và Tứ Diệu Đế (4 nỗi khổ lớn nhất của con người và cách tiêu diệt nỗi khổ, tu tập để thoát khỏi nỗi khổ). Nắm chắc hai điều này là nắm được tinh thần của Phật giáo. Kinh sách là những diễn giải, bài học, lý luận dựa trên hai điều cơ bản này. Đọc nhiều kinh sách, tụng niệm nhiều, tìm hiểu cao siêu mà không nắm vững hai điều trên thì coi như chưa biết đến Phật giáo.
7. Đạo Phật chỉ dành cho người giàTâm linh thì không có tuổi, tôn giáo thì không phân biệt người. Phật giáo là chỗ dựa về tinh thần cho tất cả những ai đang muốn đi tìm hạnh phúc đích thực của cuộc sống. Dù đang còn trẻ hay tuổi đã xế chiều thì Phật giáo cũng đều mang đến cho bạn những kiến thức, những bài học, những kinh nghiệm và triết lý sống đơn giản nhưng ý nghĩa.Tâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
NGÀY LẬP XUÂN Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.
NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít. Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc. Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.
NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)
NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp. Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều. Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn. (còn tiếp)
THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại. Gió từ Tây Bắc về rét nhiều Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm Giớ từ Tây Nam về nước nhiều. Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét. Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn. NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn. NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh) NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt. NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà. NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn. NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã) Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng
THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu. NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư. NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn. NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý. NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn. NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn. NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt. Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.
THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân. NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt. NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo. NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu. NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt. NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn. NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt. Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ. NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ. NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão. Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.
THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ. NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm. NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn. NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô. NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ. NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại. NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng. Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai. NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh. Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.
THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn. NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói. Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa. NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm. NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước. NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.
THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi. NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn. Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương. Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém. NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém. NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh. NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt. NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm. XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt. NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm. Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa
THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật. NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn. NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen. NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt. Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm. Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh. NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt. Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.
THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại. NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo. Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt. NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.
THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần. NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành. Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu. NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại. NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết. NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm. NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét. Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.
THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều. Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh. Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước. NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus. NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn. NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn. NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.
THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất. NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại. NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy. Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.
8. Tóc không bóng mượt: Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.
9. Mái tóc dày, đen và thô cứng: Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.
10. Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh: Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.
11. Chân tóc dày và rậm: Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.
12. Chân tóc mỏng, thưa, mềm: Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.
13. Tóc dày nhưng thân thể gầy gò: Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.
14. Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm: Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.
Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.
4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy
Đồng hồ là một vật vô cùng thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, nếu biết cách đặt đồng hồ đúng phong thủy sẽ đem lại vận may đến cho cả gia đình. Còn nếu không biết cách treo đồng hồ đúng phong thuỷ thì sẽ mang lại những rắc rối cho gia chủ. Dưới đây là một số lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách.
Trong phòng khách thường có ghế sofa, chúng ta không nên treo đồng hồ ở trên ghế sofa, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới người ngồi trên ghế, đặc biệt là về sức khỏe.
2. Kiêng kị treo đối diện cửa chính
Phòng khách thường là phòng chính ngay khi bước qua cửa ra vào. Do vậy khi treo đồng hồ, kiêng kị treo đối diện cửa chính, kể cả các cửa khác trong nhà cũng không nên treo đồng hồ đối diện, bởi vì những nơi này có sát khí truyền tới, còn đồng hồ có tác dụng đấu sát. Hai vật này gặp nhau sẽ khiến cho nhà cửa không yên. Nên đặt đồng hồ ở một bên cửa sẽ tránh được kiêng kị khi treo đồng hồ.
3. Tránh để mặt đồng hồ quay vào trong nhà
Đồng hồ có thể khiến cho không khí trong phòng lưu động, khiến cho cả phòng tràn đầy sức sống. Do vậy, cần đặt đồng hồ hướng về phía ban công là tốt nhất. Nếu như trong phòng không có người, đồng hồ có thể kéo đi những luồng khí tĩnh và đem lại những luồng khí may mắn. Đồng hồ không nên quay mặt vào trong nhà.
4. Không nên treo ở phía Bạch Hổ và Huyền Vũ
Đồng hồ có thể đặt phương Chu Tước (phía trước), Thanh Long (bên trái), những nơi này được coi là phía may mắn.
Không nên treo đồng hồ ở phía Bạch Hổ (bên phải), Huyền Vũ (phía sau) bởi vì phía này thích tĩnh không thích động, mà đồng hồ lại chuyển động không ngừng.
Ngoài ra, nên tránh treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, cách bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của chủ nhà dễ bị bực bội và ức chế. Nếu như tránh được những điều cấm kỵ treo đồng hồ trong phòng khách này thì gia chủ sẽ nhận được nhiều may mắn.
Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi
Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu
Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn
Xem bói độ tuổi đẹp nhất cho chuyện tình yêu của bạn. Bạn thích hợp nói tiếng yêu khi nào để tránh bị tổn thương tình cảm? Thời đại học, sau khi tốt nghiệp đại học hay muộn hơn?
Câu hỏi:
1. Bạn rất ghét bị người khác nói là “ấu trĩ”?
Đúng → Câu 2
Sai → Câu 3
2. Bạn rất coi trọng diện mạo bên ngoài?
Đúng → Câu 3
Sai → Câu 4
3. Nếu thích một người, bạn sẽ không để ý tới khuyết điểm của người đó?
Đúng → Câu 4
Sai → Câu 7
4. Bạn ‘dị ứng’ với tình yêu qua giới thiệu, xem mặt?
Đúng → Câu 6
Sai → Câu 5
5. Bạn nghĩ mình cũng có sức hấp dẫn lắm chứ?
Đúng → Câu 7
Sai → Câu 6
6. Trong ba sao nữ Hong Kong nổi tiếng một thời dưới đây, bạn biết/thích ai?
Trương Mạn Ngọc → Câu 8
Lâm Thanh Hà → Câu 9
Vương Tổ Hiền → Câu 7
7. Bị người mình không thích trêu chọc trên Facebook, bạn sẽ:
Tức giận → Câu 9
Coi như không nhìn thấy → Câu 8
Không muốn tranh cãi với kẻ “kém tắm” như vậy → Câu 10
8. Bạn cho rằng nàng tiên cá trong truyện cổ tích rất ngốc nghếch?
Đúng → Câu 9
Sai → Câu 10
9. Loài hoa bạn yêu thích nhất nở vào mùa nào?
Xuân → Câu 10
Hạ → Câu 11
Thu → Đáp án A
Đông → Câu 12
10. Bạn cho rằng tình yêu có thể vượt qua sự kén chọn, khó tính?
Đúng → Câu 11
Sai → Câu 15
11. Ra ngoài mua đồ ở cửa hàng tạp hóa gần nhà, bạn cũng phải tút tát một chút?
Đúng, không thể ăn mặc tùy tiện → Đáp án B
Không tút tát quá nhiều, thay đồ ngủ mặc nhà ra là được → Câu 12
Nếu đồ ngủ không hở hang thì chỉ cần khoác thêm áo ngoài là ok → Câu 13
12. Bạn thấy khi yêu thật mệt mỏi?
Đúng → Câu 14
Sai → Câu 16
13. Bạn thích kiểu mưa nào dưới đây?
Mưa xuân lất phất → Câu 15
Mưa rào mùa hạ → Câu 14
Mưa thu se lạnh → Đáp án B
14. Bạn từng vì ai đó mà cảm thấy vô cùng tự ti chưa?
Rồi → Câu 16
Chưa → Câu 15
15. Bạn nghĩ mình sẽ mệt mỏi vì chuyện gia đình và con cái sau khi kết hôn?
Đúng → Câu 18
Sai → Câu 16
16. Trên đường tình cờ gặp một người rất được, bạn sẽ chọn cách nào để làm quen?
Hỏi đường → Đáp án D
Hỏi giờ → Câu 18
17. Bạn sẽ chủ động ‘khai báo’ hành tung của mình cho người yêu?
Đúng → Câu 18
Sai → Câu 14
18. Nếu cãi nhau, bạn nghĩ chủ yếu là vì nguyên nhân nào?
Tính cách không hợp → Câu 16
Ghen tuông → Đáp án C
Vấn đề gia đình, người nhà → Câu 13
Đáp án :
A. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 22 tuổi
Bạn là người có chút do dự, thiếu quyết đoán trong chuyện tình cảm, nếu yêu quá sớm sẽ chỉ khiến bản thân bạn bị tổn thương, đồng thời cũng có thể tổn thương người khác. Nếu bắt đầu tình yêu trong thời đại học, bạn sẽ không tránh khỏi suy tư nhiều chuyện, lo lắng liệu có phải tốt nghiệp sẽ đồng nghĩa với chia tay? Những vấn đề này khiến bạn đau đầu, không thể yên lòng tận hưởng khoảng thời gian đẹp đẽ. Với bạn, tốt nhất là yêu người nào lấy người đó, vì thế, đợi cho đến khi bạn kiên định với tình cảm của mình rồi hãy nhận lời yêu, như vậy chuyện tình sẽ có kết quả tốt và dễ đạt được hạnh phúc hơn.
B. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Trên dưới 27 tuổi
Tính bạn hơi “có mới nới cũ”, cảm xúc không ổn định, nhất là khi tuổi trẻ. Trong chuyện tình cảm, bạn cũng không thực sự chú tâm, hay thay đổi thất thường, khiến đôi bên đều bị tổn thương. Có lẽ nguyên do là bởi người bạn yêu nhất là chính bản thân mình. Vì thế, bạn nên đợi đến khi trưởng thành hơn rồi hẵng yêu. Sau khi bước vào xã hội, trải qua nhiều chuyện, bạn sẽ chín chắn hơn, cảm xúc cũng ổn định hơn.
C. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: 18-24 tuổi
Bạn cho rằng không nên yêu quá sớm, 16-17 tuổi yêu thầm thì được nhưng nếu phát triển thành tình yêu thực sự thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc học hành. Bạn cũng không muốn yêu quá muộn, bởi khi đó đã thực sự trưởng thành, có nhiều chuyện phải lo nghĩ, không còn cảm xúc trong sáng nữa. Vì thế, tình yêu thời đại học có lẽ sẽ thích hợp nhất với bạn, lãng mạn và không phải chịu nhiều áp lực học hành, gia đình.
D. Độ tuổi đẹp nhất cho tình yêu của bạn: Sau 25 tuổi
Bạn là người khá thực tế, coi trọng vật chất hơn tình yêu. Bạn cho rằng, khi yêu cũng cần có một cơ sở kinh tế nhất định, nếu không bạn sẽ không thấy yên tâm và ảnh hưởng đến chuyện tình cảm. Bạn không muốn lãng phí thời gian yêu đương, lãng phí tình cảm và cảm xúc, khi đã yêu, bạn luôn nỗ lực hướng tới kết quả tốt đẹp nhất. Sau 25 tuổi, bạn đã có thể tự kiếm được tiền, công việc sự nghiệp dần ổn định, yêu đương vào lúc này bạn mới thấy thoải mái hơn.
Đôi môi đỏ hoặc tươi tắn: Không chỉ có phụ nữ đôi môi đẹp là tiêu chuẩn hấp dẫn, đàn ông có một đôi môi đầy đặn, tươi và thậm chí hơi ướt là một biểu hiện của sinh lực tràn trề. Người yếu ớt, ít ham muốn không bao giờ có đôi môi này.
Trên khuôn mặt, Lục phủ là vị trí của 2 xương gò má, 2 mắt là nhị phủ, 2 phủ giác là tứ phủ. Lục phủ này cần đầy đặn, sáng bóng. Nếu một phủ phát triển đẹp thì phú quý 10 năm, nếu một phủ khuyết lõm, có vết, có nốt ruồi là không cát lợi.
Lục phủ: Rắn chắc đầy đặn, tài vận thịnh vượng
Lục phủ rắn chắc đầy đặn, phù trợ cho nhau, không có sự khác biệt nhiều, như thế là tướng tốt.
Lục phủ rắn chắc đầy đặn, không có khiếm khuyết lõm, không có điểm xấu, chủ về giàu có.
Người mà bộ vị Thiên thương nổi cao sẽ được hưởng tài lộc. Người có cằm vuông rộng tất sẽ có ruộng đất của tổ tiên để lại.
Người mà bộ vị Thiên thương và Địa các đều có sự khiếm khuyết là người không có tiền tài, không có đất đai, cũng chẳng được hưởng phúc lộc.
Bộ vị Học đường
Tứ học đường
Thứ nhất, mắt là Quan học đường. Quan học đường nhất định cần nhỏ dài, thanh tú, nhãn cầu đen trắng phân minh mới có thể có quan lộc.
Thứ hai, răng cửa gọi là Nội học đường. Nội học đường trắng và bằng, to, dày mới là người có đức trung tín.
Thứ ba, trán là Lộc học đường. Lộc học đường cần vuông vắn, rộng, tuấn tú mới có tước vị và phú quý.
Thứ tư, trước cửa tai là Ngoại học đường. Ngoại học đường đầy đặn, sáng sủa là người thông minh và có học thức.
Tam phủ học đường
Thượng phủ học đường là chỉ từ Thiên trung đến xung quanh Ấn đường, gồm 10 vị trí. Sáng bóng, toàn bộ nhô lên thành hình có kích thước khoảng 1 tấc là người đại quý, nếu không là tể tướng cũng là tướng lĩnh, làm quan nhị phẩm. Nếu lại có Trung học đường cân đối hài hòa sẽ thành trọng thần của hoàng đế, làm quan nhất phẩm. Nếu Thượng phù học đường có một vị trí khuyết lõm thì cần xem Trung, Hạ học đường. Nếu Trung, Hạ học đường không tương ứng với nó thì chi có thể tham gia vào những nhiệm vụ quan trọng, làm quan nhị phẩm. Nếu Trung, Hạ phù học đường toàn bộ đều lõm xuống thì có thể làm thừa lang hoặc quan võ. Nếu Đông, Tây nhạc (2 xương gò má) và cằm khá cao, tương ứng với trán có thể sẽ thành mệnh tướng quân.
Trung phủ học đường là chỉ vị trí từ Sơn căn (sống mũi) đến Tỵ tiêm (chóp mũi), bao gồm 6 vị trí là 2 mắt, miệng và 2 xương gò má hợp thành. Nếu đầy đặn và nhô lên hoặc có màu đỏ tía và sáng bóng, không có vân đứt, tỳ vết hoặc nốt ruồi thì có thể giữ chức quan như đô sát, đài các, hoặc là quan bộ binh, bộ hình. Người như vậy thường vận mệnh thuận thông, cả đời không có tai họa, đồng thời có tiếng tăm tốt. Các vị trí của Hạ phù đều tốt có thể thành quan tứ phẩm hoặc chức quan quan trọng ở các bộ. Nếu Hạ phù và Trung phù có các vị trí đều tốt thì có thể thành tam công, thượng thư, thị lang.
Hạ phủ học đường là từ Huyền bích đến Di ngạch, tổng cộng gồm 4 vị trí. Đầy đặn, sáng sủa, hình dạng đẹp sẽ làm tướng hoặc quan khanh giám. Võ tướng thì giữ chức canh giữ biên cương như phòng đoàn, thích sứ.
Bát học đường: Tướng người phú quý cát tường có hình tướng như sau
Đỉnh đầu được gọi là Cao minh hộ học đường, đầu tròn hoặc có xương lạ nổi lên là tướng tốt.
Trán được gọi là Cao quảng hộ học đường, người có trán tròn bóng xương vuông là tướng tốt.
Ấn đường được gọi là Quang đại bộ học đường, Ấn đường bằng sáng, không có thương tích là tướng tốt.
Mắt được gọi là Minh tú bộ học đường, mắt sáng điểm chấm đen ẩn tàng là tướng tốt.
Tai được gọi là Thông minh bộ học đường, tai có vành, có màu hồng hoặc vàng là tướng tốt.
Răng được gọi là Trung tín bộ học đường, răng tề chỉnh khít nhau, sắc trắng như sương tuyết là tướng tốt.
Lưỡi được gọi là Quảng đức bộ học đường, đầu lưỡi có thể dài đến Chuẩn đầu, có đường vân đỏ là tướng tốt.
Lông mày mắt được gọi là Ban duẩn bộ học đường, lông mày nổi cao đến bộ vị Thiên trung, nhỏ tú lệ mà dài là tướng tốt.
Học đường thi: Xem tướng mặt biết tuổi thọ
Tam đình thấp lõm là biểu hiện của Học đường không có vị trí tốt. Người có đặc trung tướng mặt như thế sẽ chẳng được nổi danh. Nếu có một vị trí Nhân trung không thể tương xứng, chủ về người chẳng thế được làm bề tôi trong triều đình.
Người mà bộ vị Tư môn có sắc xanh lại có đường vân xuất hiện, tức là điềm báo không thế làm quan, cũng không được hưởng phúc đức. Người trên mũi có sắc hồng là tướng vất vả cực khổ, cả đời chẳng được nghỉ ngơi.
Người có Sơn căn, sống mũi hình nhọn tất tiên tài có sự tổn thất, những năm đầu lưu lạc tha hương, sau đó còn gặp phải nhiều tai họa giáng xuống, nảy sinh nhiêu chuyện liên quan đên kiện tụng.
Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ
Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.
Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.
Nội dung
1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ
Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).
Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.
Mệnh Kim
Mệnh Mộc
Mệnh Thủy
Mệnh Hỏa
Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân
1955, 2015 tuổi Ất Mùi
1984, 1924 tuổi Giáp Tý
1933, 1993 tuổi Quý Dậu
1962, 2022 tuổi Nhâm Dần
1985, 1925 tuổi Ất Sửu
1940, 2000 tuổi Canh Thìn
1963, 2023 tuổi Quý Mão
1941, 2001 tuổi Tân Tỵ
1970, 2030 tuổi Canh Tuất
1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ
1971, 2031 tuổi Tân Hợi
1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ
1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi
1988, 1928 tuổi Mậu Thìn
1943, 2003 tuổi Quý Mùi
1972, 2032 tuổi Nhâm Tý
1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ
1950, 2010 tuổi Canh Dần
1973, 2033 tuổi Quý Sửu
1951, 2011 tuổi Tân Mão
1980, 2040 tuổi Canh Thân
1958, 2018 tuổi Mậu Tuất
1981, 2041 tuổi Tân Dậu
1936, 1996 tuổi Bính Tý
1953, 2013 tuổi Quý Tỵ
1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất
1937, 1997 tuổi Đinh Sửu
1966, 2026 tuổi Bính Ngọ
1983, 1923 tuổi Quý Hợi
1944, 2004 tuổi Giáp Thân
1967, 2027 tuổi Đinh Mùi
1945, 2005 tuổi Ất Dậu
1974, 2034 tuổi Giáp Dần
1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn
1975, 2035 tuổi Ất Mão
1934, 1994 tuổi Giáp Tuất
1957, 2017 tuổi Đinh Dậu
1986, 1926 tuổi Bính Dần
1935, 1995 tuổi Ất Hợi
1964, 2024 tuổi Giáp Thìn
1987, 1927 tuổi Đinh Mão
1948, 2008 tuổi Mậu Tý
1965, 2025 tuổi Ất Tỵ
1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu
1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ
1956, 2016 tuổi Bính Thân
1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi
1938, 1998 tuổi Mậu Dần
1961, 2021 tuổi Tân Sửu
1990, 1930 tuổi Canh Ngọ
1939, 1999 tuổi Kỷ Mão
1968, 2028 tuổi Mậu Thân
1991, 1931 tuổi Tân Mùi
1946, 2006 tuổi Bính Tuất
1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu
1947, 2007 tuổi Đinh Hợi
1976, 2036 tuổi Bính Thìn
1960, 2020 tuổi Canh Tý
1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ
Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi
Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.
Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.
Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.
Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.
Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.
Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:
Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.
Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…
Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.
Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.
Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.
Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…
Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.
Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.
Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.
Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.
Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.
Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.
Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ
Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.
Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.
Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.
Tại sao phòng ngủ lại là “khu vực vận may” của chủ nhà? –
Người xưa khi xây dựng nhà, phần nhiều thường dùng căn phòng lớn nhất làm phòng ngủ của chủ nhà, một mặt có thể bày tỏ sự tôn quý và địa vị của chủ nhà, mặt khác đó cũng là nơi vượng khí, vượng vận nói chung trong phong thủy học truyền thông.
Người xưa khi xây dựng nhà, phần nhiều thường dùng căn phòng lớn nhất làm phòng ngủ của chủ nhà, một mặt có thể bày tỏ sự tôn quý và địa vị của chủ nhà, mặt khác đó cũng là nơi vượng khí, vượng vận nói chung trong phong thủy học truyền thông.
Lý thuyết nền tảng của thuyết phong thủy cổ đại cho rằng nếu chủ nhà hấp thu được khí vận may đầy ắp trong không trung thì có thể rước về vận may, mà khí vận may tồn tại ở nơi có luồng khí mạnh nhất, đậm đặc nhất trong nhà, do vậy nên đặt phòng ngủ tại đây.
Những trường hợp: THIÊN HÌNH, THIÊN MÃ VÀ ĐÀO HỒNG NHẬP HẠN
Như các bạn đã biết việc giải đoán tiểu hạn có thể nói là rắc rối, phức tạp nhất. Tôi chỉ xin khép lại giới hạn từ "linh động" trong chủ đề này mà thôi, thực ra việc đoán Tử-vi thì rất mênh mông vô cùng. Vì vậy hôm nay tôi thiết nghĩ không phải là vô ích khi trở lại vấn đề nêu trên. Qua một số cách giải đoán về tiểu hạn về Tử-Vi, tôi có một nhận xét chung là họ đều câu nệ ý nghĩa nguyên thủy của các sao nhập hạn quá mức đến nỗi mắc phải những sai lầm nặng nề trong việc giải đoán vận hạn.
Ví dụ như khi thấy Thiên Hình nhập hạn thì vội cho là sẽ bị thương tích, mổ cắt, giải phẩu..... ; thấy Thiên Mã (nhất là thêm Lưu Thiên Mã) là chắc bẩm sẽ có sự thay đổi, thuyên chuyển công tác...; thấy Đào Hồng thì liền nghĩ tới vấn đề tình ái, ngoại tình hoặc sinh con v.v.... Tôi rất đồng ý là ta cần phải học thuộc đặc tính của các sao, nhưng khi giải đoán, nhất là về tiểu hạn, ta cần phải uyển chuyển và linh động chứ không thể áp dụng một cách máy móc được.
Như khi thấy trời mây đen u ám, sấm chớp ầm ầm, ta đừng vội quả quyết (!?) là sẽ mưa lớn vì thực ra có khi chẳng hề có một giọt mưa nào, do gió thay đổi chiều chẳng hạn... Vậy đặc tính của các sao có thể ví với hiện tượng về thời tiết nghĩa là diễn tiến hoặc kết quả dễ bị thay đổi, và nhiều trường hợp đặc tính của các sao bị biến đổi đến mức ta không còn liên tưởng nổi tới ý nghĩa riêng của chúng nữa.
Bây giờ, để quý bạn đọc dễ hiểu tôi thấy không có cách gì khác hơn là nêu ra dưới đây nhiều trường hợp ứng dụng, chứ không thể nào đưa ra một số nguyên tắc hoặc phương phương-thức để giải đoán, vì phạm vi đề tài này rất mông lung, rộng lớn mà chỉ có nhiều năm kinh nghiệm và thực tập mới có thể thành thạo được.
1- THIÊN HÌNH NHẬP HẠN
Có một độc giả tâm sự với tôi rằng ông rât sợ Thiên Hình nhập hạn vì cứ năm nào gặp nó là mang thương tích liền (như tông xe, xe đụng mình hay bị máy cắt, hàn.... trong cơ khí làm tổn thương các bộ phận trên thân thể người, hay trong chiến tranh phải giẫm phải bom, mìn v.v....), đến nỗi bây giờ trên người ông đầy chiến thương (!), và ông khen lấy khen để khoa Tử-vi thật là vi diệu và ứng nghiệm. Tuy nhiên ông có nêu ra một thắc mắc là không hiểu tại sao anh của ông ta gặp hạn Thiên Hình chẳng bao giờ bị một vết trầy da mà lại còn hạnh thông mới kỳ lạ chứ! Ông này có gửi cả hai lá số cho tôi để nhờ giải đáp.
Điểm ông thắc mắc kể ra chẳng có khó hiểu, vì ông không chịu phối hợp với Mệnh, Thân và một vài yếu tố khác. Ông ta bị thương lu bù là phải vì Mệnh của ông có Thất Sát hội Kình Dương cư Ngọ mà Đại Hạn lại có Hỏa Linh, Không Kiếp cho nên Tiểu hạn mà có Thiên Hình (dù là bàng chiếu) thì khó tránh được tai nạn. Còn anh ông ta là một nhà Điêu khắc sư (do ông cho biết) cho nên gặp hạn gặp Thiên Hình lại tốt vì Thiên Hình ứng vào: búa, đục, dao, kéo.... tức là đồ nghề chuyên môn để tạo nên những pho tượng hoành tráng, tuyệt mỹ, nhất là hạn lại thêm Xương Khúc, Hỷ Thần và xa lánh được những hung sát tinh (ở Đại Hạn cũng như ở Tiểu hạn), như thế làm sao chẳng hạnh thông.
Nếu anh của ông không gặp hạn có Thiên Hình, đương nhiên là yếu đi vì đã là điêu khắc sư mà lại thiếu đồ nghề, dụng cụ thì làm sao thực hiện các tác phẩm của mình. Cũng như trường hợp các nhà Luật (như: Thẩm phán, Bào chữa, Luật Sư.... ) nếu gặp hạn có Thiên Hình thường thêm uy quyền vì Thiên Hình chủ về cứu xét, thanh tra, kiểm tra... miễn là không gặp nhiều hung sát tinh làm thay đổi sự ứng dụng của Thiên Hình.
Nhưng, những người nào có mạng hay bị tù tội (như có Liêm-Tham ở Tỵ- Hợi hội hung sát tinh) mà gặp hạn có Thiên Hình, thì rất đáng ngại, vì Hình lúc đó chủ về cây bút để viết thành bản án, nhất là khi có thêm Xương-Khúc tượng trưng cho văn kiện, giấy tờ.
Những trường hợp trên đây tương đối dễ tìm hiểu, nhưng có trường hợp rất khó giải đoán, như hạn gặp đủ cả Hỏa Linh, Hình, Không Kiếp, Kình Đà, Phục... ai mà chẳng e ngại tai ương xảy ra. Thế mà có khi lại tốt đẹp nếu các sao này nhập hạn ở cung Điền-Trạch mà đương số là một điền chủ vì các sao này ứng vào các nông cụ, tá điền, máy cày... khiến cho ruộng đất trở nên phì nhiêu, mùa màng tốt đẹp, nhưng nếu chẳng may các sao trên nhập hạn cung Giải Ách thì đương số bất luận là ai cũng dễ chết phi mạng.
Riêng tôi năm nay có Đại hạn-Tiểu Hạn trùng phùng có Thiên Phủ hội Thiên Hình, Tứ linh, Xương Khúc, Diêu Y, Tứớng Ấn, Quan Phúc.. tại cung Thê. Mạng đồng hành với Chính tinh là Thiên Phủ, Thiên Hình và không có Lục sát tinh hội chiếu, nên ứng vào một khía cạnh hơi đặc biệt, xin kể cho các bạn biết là tham gia và gửi bài vào các diễn đàn học thuật, phải chăng Thiên Hình ngày nay ứng vào máy vi tính, Internet, các phương tiện truyền thông tin...
2- THIÊN MÃ NHẬP HẠN
Về sao Thiên Mã cũng vậy, đa số các bạn cứ nghĩ rằng là cứ có sao này nhập hạn mà lại gặp thêm cả Thiên Mã lưu niên thì 100 % là có sự thay đổi nhà cửa, công danh... Tin tưởng như thế cũng không phải là hồ đồ vì thực ra có rất nhiều trường hợp ứng nghiệm, nhưng muốn cho chính xác hơn ta vẫn phải phối hợp với nhiều yếu tố khác. Nếu không phối hợp thì vô hình trung ta đã giải đoán theo kiểu "serie", không khác gì chỉ căn cứ vào năm sinh như các cẩm nang hàng chợ Tử-vi hàng năm bày bán trên thị trường.
Thực tế, ví dụ chẳng hạn như năm nay là năm Ất Mão, Lưu Thiên Mã ở cung Tỵ gây ảnh hưởng thay đổi cho rất nhiều tuổi, như tuổi Dần, Hợi (Nam), Sửu (Nữ) v.v... là những tuổi Tiểu Hạn năm Mão ở cung Tỵ, đó là chưa kể đến nhiều tuổi khác cũng gặp Lưu Thiên Mã chiếu. Nếu Tiểu hạn ở cung Hợi, Dậu, Sửu, Thân. Nhưng trên thực tế chắc chắn là ta không thể thấy các tuổi đó đều gặp sự thay đổi, ngay cả các tuổi Tiểu Hạn đi đến cung Tỵ. Đặt vấn đề như thế không có nghĩa là tôi phủ nhận ý nghĩa nguyên thủy của sao Thiên Mã, cố định cũng như lưu niên, nhưng tôi muốn nói rằng, ý nghĩa đó luôn luôn bị biến đổi dưới nhiều hình thức hoặc có trạng thái khiến cho ta nhầm lẫn, mặc dầu sau khi sự việc xảy ra ta vẫn thấy ý nghĩa của sao Thiên Mã phần nào. Ở đây tôi không bàn đến cách giải đoán bình thường của sao Thiên Mã (nhất là lưu Thiên Mã) như các sách Tử-vi đã nêu ra. Tôi chỉ muốn đề cập tới một số trường hợp mà " hiện tượng" Thiên Mã đã chuyển biến hoàn toàn:
- Tôi có được xem một lá số Tiểu hạn đi tới cung Thiên Di gặp đủ các sao Thiên Mã cố định lẫn lưu niên và còn thêm cả Thiên Đồng. Như thế ai chẳng chắc đoán là đương số di chuyển không xa thì gần, nhưng suốt cả năm không thấy đương số đi đâu cả mà cũng chẳng hề có chuyện thay đổi việc làm, chức vụ hoặc nhà cửa... Sau khi thấy không ứng nghiệm, tôi liền nghiên cứu lại lá số đó và vẫn không hiểu nổi tại sao?. Mặc dầu cũng cố tìm ra được một yếu tố là Mạng của đương số thuộc loại " ru rú xó nhà " (có Thiên Phủ hội Long-Phượng, Thai-Tọa đồng cung) mà Đại hạn không có môi trường gì thuận lợi cho việc di chuyển, nhưng riêng về Tiểu Hạn tôi vẫn ấm ức không biết Thiên Mã đã ứng vào khía cạnh nào. Về sau tình cờ đương số cho to tôi biết là người anh ruột của đương số ở ngoại quốc học mới về sau khi tốt nghiệp bậc Đại Học bên Tây. Lúc đó tôi mới vỡ lẽ ra và thấy ý nghĩa của sao Thiên Mã vẫn ứng nghiệm, nhưng đã thay đổi hiện tượng quá nhiều...
Thường thường Tiểu hạn đến cung Tài-Bạch gặp Lộc-Mã lưu niên ai mà chẳng nghĩ tới chuyện di chuyển vì kinh doanh, buôn bán hoặc ít ra công danh cũng thay đổi không nhiều thì ít, nhưng trên thực tế tôi đã gặp nhiều lá số với Tiểu hạn như vậy mà chẳng hề có việc di chuyển hay thay đổi gì. Trường hợp này tuy khác thường nhưng không khó giải đoán lắm, vì tôi đã gặp khá nhiều lá số có "lộ" ra chiều hướng đó. Quý bạn chỉ cần cân nhắc xem đương số có thuộc loại người xoay xở, bôn ba, bon chen để làm giàu hay không? (khía cạnh này chắc các bạn cũng tím ra được) rồi coi tiếp Đại hạn có khuynh hướng buôn bán hay không? Nếu đều không cả, thì gặp Tiểu hạn như trên chẳng thể có di chuyển hoặc thay đổi gì về sự nghiệp. Và khi đó thường thường Thiên Mã ứng về Tài Lộc bất ngờ, như ở trên trời rớt xuống, nghĩa là có thể trúng số lớn hoặc được ai cho một món tiền đáng kể nhất là khi có thêm Song-Hỷ và Không Kiếp đắc địa tại Tỵ hoặc Hợi, hoặc được Đại Hạn có Khôi Việt, Quang Quý, Quan Phúc chủ về môi trường thuận lợi cho tiền bạc vào bất ngờ một cách mau chóng và lợi lạc. Trường hợp trên Thiên Mã không khác gì " Sứ giả " tài lộc đem tiền lại cho mình và như thế ý nghĩa sao đó vẫn còn tồn tại.
Sau hết tôi xin nêu ra trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Quan Lộc có đủ cả hai sao Thiên Mã cố định và lưu niên rồi lại còn có cả Thiên Không và Thiên Đồng hợp chiếu, nghĩa là gồm đủ các yếu tố thay đổi cho công danh, chức vụ (vì Tiểu hạn ở cung Quan Lộc)
Thế mà vẫn có một vài "ca" chẳng hề thay đổi mới nhức đầu chứ! Đó là trường hợp lá số có cung Quan Lộc quá bền vững, lâu dài (như có Long Phượng hội Khoa, Quyền, Lộc, Thai Tọa v.v...) đồng thời Mạng không đồng hành với các sao có đặc tính thay đổi tọa thủ tại cung (tức là Thiên Mã trong trường hợp này) và cung Mệnh không có yếu tố hay bị thay đổi hoặc thích thay đổi khiến cho Thiên Mã phải chuyển hướng ứng nghiệm, nghĩa là làm cho những người đồng nghiệp của mình (trên cũng như dưới) phải bị thay đổi, sa thải hoặc thuyên chuyển (ngày nay gọi là sáo trộn nhân sự tại cơ quan), vì thực ra các sao ở cung Quan Lộc đâu có phải chỉ ứng vào cá nhân mình mà còn chi phối cả những người cùng làm xung quanh mình. Do đó, gặp trường hợp trên nếu quý bạn cứ quyết đoán là đương số thay đổi công dạnh, chức vụ, sự nghiệp... thì có phải là " hố " nặng nề không?.
3- ĐÀO, HỒNG NHẬP HẠN
Sau hai sao Thiên Hình và Thiên Mã, tôi cần bàn thêm về các sao Đào Hồng nhập hạn thường là một đề tài sôi nổi và gay cấn cho nhữing người mới nghiên cứu Tử-vi, Nam cũng như Nữ. Thực tế, khi thấy Đào Hồng nhập hạn, người thì cho rằng ứng vào thai nghén, sinh đẻ, người thì nghi ngờ sẽ có chuyện tình ái, vương lụy... kẻ thì mừng là sẽ gặp tin vui, may mắn bất ngờ v.v... Đúng ra những điều trên bình thường vẫn xảy ra nhưng khi gặp những trường hợp phức tạp, ý nghĩa này sẽ không còn ứng nghiệm nữa.
Ví dụ như có người hạn gặp Đào Hồng chẳng những không được may mắn mà còn bị lường gạt, mưu hại do các sao Hóa Kỵ, Phục Binh, Không Kiếp, Tả Hữu gây ra, nhất là khi tiểu hạn đi đến cung Nô Bộc, Thiên Di, Quan Lộc hoặc Tài Bạch.
Còn về chuyện vương lụy, tình ái... cũng vậy. Nhiều khi Đào Hồng hội đủ cả Song Hỷ, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái nhập hạn mà suốt năm chẳng thấy có gì liên hệ đến phương diện tình cảm, chứ chưa nói tới tình ái. Đó là trường hợp cung Mệnh của đương số đứng đắn, đàng hoàng, chí thú làm ăn mà Tiểu Hạn đi đến cung Điền Trạch, vì khi đó các sao " lả lướt " mất môi trường hoạt động và chuyển sang ý nghĩa tô điểm, sửa sang nhà cửa cho sáng sủa, đẹp đẽ hơn hoặc thay đổi những đồ cũ và sắm bàn ghế, giừơng tủ, đồ đạc, xe mới....
Viết bài hôm nay, tôi không dám có chủ đích chỉ dẫn quý bạn giải đoán cho thật chính xác Tiểu Hạn vì khía cạnh này rất mênh mông và khó khăn mà chính tôi nhiều khi cũng điên đầu không sao tìm ra được những điểm sai lầm hoặc không ứng nghiệm. Tôi nêu ra những trường hợp kể trên chỉ cốt giúp quý bạn có một ý niệm tổng quát về ý nghĩa linh động của các sao Tử-Vi ; nhất là về Tiểu Hạn để tránh được phần nào thất vọng khi gặp những lá số rắc rối, phức tạp hoặc mơ hồ, dễ khiến chúng ta lầm lẫn./.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn
Nữ tuổi Thìn kết hợp với nam tuổi Dần sẽ tạo nên một cặp đôi rất đẹp. Cả hai tính cách đều mạnh mẽ. Đặc biệt trong sự nghiệp, nữ giới sẽ hỗ trợ nam giới rất nhiều.
Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1)
Phong thủy phòng ngủ của trẻ quyết định khá nhiều tới giấc ngủ và sự phát triển của bé. Một số hướng dẫn cơ bản dưới đây sẽ giúp bé yêu có giấc ngủ ngon và ít
1.Vị trí đặt nôiTrong phong thủy phòng ngủ của bé, nôi là vật rất quan trọng, tốt nhất là không đẩy nôi sát tường, khiến năng lượng tích tụ, bé dễ giật mình, quấy khóc. Chỉ nên dựa đầu nôi vào tường, nằm mặt quay về hướng Bắc. Không nên đặt nôi ngay gần ngay cửa ra vào phòng ngủ hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Nếu có điều kiện thì nên chọn phòng ngủ cho bé trai ở hướng Tây và bé gái ở hướng Nam của ngôi nhà. Để ánh sáng trong phòng ngủ không ảnh hưởng đến mắt của bé, cha mẹ nên: dùng loại đèn dây tóc, cho ánh sáng vàng ấm, nhiệt lượng tỏa ra hài hòa. Chọn vị trí đặt đèn sao cho ánh sáng tản đều khắp phòng, phả đều dễ chịu, độ sáng vừa phải. Để có phong thủy phòng ngủ của bé đẹp, hãy thắp một ngọn nến trong bảy ngày đầu tiên kể từ khi bé được sinh, giúp bảo đảm cho khả năng miễn dịch. 2. Tạo không gian an toàn Phong thủy phòng ngủ của bé ngoài việc đem lại sự tiện lợi còn giúp tạo ra dòng chảy năng lượng rất tốt. Nếu bé ngủ trên giường với bạn thì vị trí trung tâm của giường là nơi an toàn và là vị trí bé được bảo vệ nhất. Ngoài ra khi bố trí chỗ ngủ của bé, cần tránh để gương soi trong phòng vì sẽ gây ra từ trường nhiễu loạn khó kiểm soát, ảnh hưởng đến giấc ngủ, đây là điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng ngủ. Tránh làm la-phông nổi hay xà nhà trong phòng bé vì sẽ tạo ra từ trường đè nén, khiến bé thường hay giật mình và khó ngủ. Tuyệt đối tránh đặt hoa trong phòng ngủ của trẻ, nên thay bằng cây tre, trúc thì tốt hơn, vừa thanh lọc không khí vừa mang ý nghĩa may mắn, tốt lành. Tương tự, không treo chuông gió mà treo một bình hồ lô nhỏ ở nơi trẻ nằm sẽ rất cát tường, bảo vệ trẻ khỏi năng lượng xấu. ST