Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, tu vi Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất

Tuổi Tý thì tháng 1, tuổi Sửu tháng 3, trong khi tuổi Dần tháng 2 là tốt nhất. Cùng xem boi ngày sinh và khám phá xem 12 con giáp sinh vào tháng nào có vận mệnh tốt nhất nhé!



Tuổi Tý

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 5, 7, 8 và 9

Người tuổi Tý sinh tháng 1 âm lịch phần lớn được thừa hưởng gia sản lớn từ các bậc tiền bối trong gia đình. Vừa biết kế thừa vừa phát huy, con giáp sinh tháng này ngày càng có sự nghiệp thuận lợi và may mắn.

Sinh tháng 5 âm lịch, trải qua sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng, cuối cùng người tuổi Tý cũng có được cuộc sống sung túc, giàu sang.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, thời điểm gần với lúc lập thu, người tuổi Tý sẽ có cuộc sống vô lo vô nghĩ về tiền bạc và hạnh phúc viên mãn.

Nguời tuổi Tý sinh trong tháng 8 âm lịch sẽ có cuộc sống giàu sang, sung túc cả đời.

Sinh vào tháng 9 âm lịch, con giáp này có cơ hội trải nghiệm cuộc sống bình yên và no đủ suốt đời.

Tuổi Sửu

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 7, 8 và 9

Người tuổi Sửu sinh vào tháng 3 âm lịch có cuộc sống tự do tự tại, không phải lo gánh nặng cơm áo gạo tiền, khi ra ngoài được mọi người tôn trọng.

Nếu con giáp này sinh vào tháng 7 âm lịch thì là người thông minh, trí tuệ sáng ngời, khí chất oai hùng và được sự hậu thuẫn đắc lực từ kinh tế của gia đình.

Sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Sửu sở hữu sức khỏe tốt, thường sống rất thọ và có cuộc sống bình an, hạnh phúc.

Còn nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, người tuổi Sửu thông minh, chăm chỉ học hành và có được thành tích học tập xuất sắc. Họ vừa có văn hóa lại có sự gan dạ và sức kiên trì bền bỉ. Do đó, thường có cuộc sống sung túc, giàu sang.

Tuổi Dần

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 4, và 8

Người tuổi Dần sinh vào tháng 1 âm lịch, sẽ giúp họ thăng quan tiến chức nhanh chóng và cuộc sống giàu sang, sung túc suốt đời.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Dần sở hữu tài hoa hơn người và hứa hẹn sẽ gây dựng sự nghiệp to lớn, kinh thiên động địa.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh thiên bẩm, họ sẽ lập đại công cho nước nhà và sẽ được thăng tiến không ngừng nghỉ.

Người tuổi Dần sinh vào tháng 4 âm lịch sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, bổng lộc chất đầy nhà, không lo chuyện ăn mặc. Hơn thế, suốt đời họ gần như không có sóng gió hay muộn phiền nào, cuộc sống khá tiêu diêu tự tại.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, con giáp này thông minh trời phú, mưu lược hơn người, có tài về văn chương và hứa hẹn sẽ vang danh bốn phương.

Tuổi Mão

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 5 và 8

Người tuổi Mão sinh vào tháng 2 âm lịch sẽ có cuộc sống sung túc, vô lo vô nghĩ. Đường công danh của con giáp này cũng sáng lạn, hứa hẹn làm nên sự nghiệp lớn lao.

Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Mão thông minh, linh hoạt, tư tưởng phóng khoáng, có tiền đồ tốt đẹp.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, vận mệnh và tiền đồ của con giáp này đều khá tốt. Sở hữu tính cách điềm đạm, nho nhã và học thức rộng, người tuổi Mão sinh tháng này sẽ có cuộc sống thuận lợi và nhiều may mắn.

Nếu sinh vào tháng 5 âm lịch, con giáp này có đầu óc kinh tế nhanh nhạy, biết cách kinh doanh và lập nên đại nghiệp. Hơn thế, họ còn có nền tảng kiến thức văn hóa vững vàng nên được nhiều người nể phục.

Người tuổi Mão sinh tháng 8 âm lịch, thuộc mệnh vinh hoa phú quý. Đồng thời, họ sở hữu trái tim lương thiện, phẩm chất đạo đức cao quý nên suốt đời được sống trong giàu sang và hạnh phúc.

Tuổi Thìn

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 7 và 8

Người tuổi Thìn sinh vào tháng 2 âm lịch có con đường tài lộc rộng mở, địa vị cao trong xã hội và được nhiều người kính trọng.

Nếu sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Thìn có trí tuệ thông minh, ý chí kiên định và thành công lớn trong sự nghiệp.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, con giáp này có danh lợi song toàn, có tài mưu lược và làm rạng danh cả dòng tộc.

Người tuổi Thìn sinh vào tháng 7 âm lịch sớm được thành danh, phúc lộc lâu dài. Cộng thêm với sự gan dạ và mưu trí, họ dễ dàng đạt được thành công và nhiều danh lợi.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Thìn tài năng xuất chúng, vang danh bốn phương và có cuộc sống hạnh phúc lâu bền.

Tuổi Tỵ

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 5, 6 và 7

Người tuổi Tỵ sinh vào tháng 3 âm lịch có trí thông minh lỗi lạc, học thức uyên thâm, có lý tưởng sống rõ ràng và khả năng tùy cơ ứng biến nhanh nhạy. Do đó, họ sẽ có cuộc sống no đủ, hạnh phúc.

Nếu sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Tỵ được quý nhân phù trợ, có cuộc sống phú quý và viên mãn suốt đời.

Sinh vào tháng 5 và 6 âm lịch, con giáp này sở hữu trí tuệ minh mẫn hơn người. Hơn thế, ở họ có sự gan dạ và ý chí kiên cường hiếm thấy. Người tuổi Tỵ sẽ hưởng cuộc sống hạnh phúc, phú quý khi bước vào trung vận.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Tỵ thông minh hơn người, tài hoa xuất chúng nên có thể gây dựng được sự nghiệp vĩ đại, làm rạng danh tổ tiên.

Tuổi Ngọ

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 7 và 8

Người tuổi Ngọ sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng bắt đầu năm mới có phẩm chất đạo đức cao quý, thích kết bạn bốn phương và có cuộc sống lạc quan, hạnh phúc.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, con giáp này có trí tuệ thông minh, lượng kiến thức khổng lồ và cuộc sống tự do bay nhảy, không phải câu nệ vào những chuyện nhỏ nhặt.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, người tuổi Ngọ dũng cảm hơn người, khiến mọi người đều phải trầm trồ khen ngợi. Thành công của họ cũng theo đó mà đến dễ dàng hơn.

Nếu sinh vào tháng 7 và 8, người tuổi Ngọ thông minh tuyệt đỉnh, phong thái nho nhã, có nhiều quý nhân phù trợ. Hơn thế, họ mưu lược hơn người, có ý chí kiên định nên gặt hái được nhiều thành công vang dội trong sự nghiệp.

Tuổi Mùi

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 5, 6 và 7

Người tuổi Mùi sinh tháng 3 có trí thông minh hơn người, sức khỏe cường tráng và cuộc sống giàu sang phú quý. Con giáp này dễ đạt nhiều thành công trong sự nghiệp và cả chuyện tình yêu.

Nếu sinh tháng 5 âm lịch, tài lộc và danh lợi của con giáp này đều song toàn, khiến mọi người phải kinh ngạc và ngưỡng mộ.

Sinh vào tháng 6 âm lịch, người tuổi Mùi sở hữu trái tim chân thành, thuần khiết và rất biết cách giữ chữ tín. Bạn sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, an hưởng hạnh phúc dài lâu.

Nếu sinh vào tháng 7 âm lịch, người tuổi Mùi trí dũng song toàn, hưởng số mệnh phú quý và giàu sang suốt cuộc đời.

Tuổi Thân

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 3, 4, 7 và 8

Người tuổi Thân sinh tháng 3 âm lịch có tài năng trí tuệ hơn người, hôn nhân hạnh phúc, thường gặp nhiều may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.

Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuổi Thân suốt đời sống trong vinh hoa phú quý, có tài kinh doanh nhanh nhạy. Hơn thế, họ lại hay giúp đỡ người khác nên được mọi người yêu mến.

Sinh tháng 7 âm lịch, người tuổi Thân có tính cách điềm đạm, có quý nhân phù trợ và cuộc sống bình yên, no đủ, không phải trải qua quá nhiều sóng gió.

Nếu sinh tháng 8 âm lịch, người tuổi Thân có tiền đồ rực rỡ, phúc lộc đầy nhà, sự nghiệp phát triển không giới hạn. Bạn là người có thể làm nên đại nghiệp và giúp đỡ rất nhiều người yếu thế hơn mình.

Tuổi Dậu

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 2, 3, 4, 8 và 9

Người tuổi Dậu sinh tháng 2 và 3 âm lịch thường phóng khoáng, tinh thần lạc quan yêu đời và lúc nào trông họ cũng căng tràn sức sống. Con giáp này còn sở hữu trí tuệ phi phàm, khả năng ứng biến nhạy bén và hứa hẹn có sự nghiệp thành công vang dội.

Nếu sinh tháng 4 âm lịch, người tuồi Dậu sở hữu tính cách lạc quan, đầu óc tư duy thông minh và biết cách kiềm chế cảm xúc bản thân rất tốt. Đặc biệt, khi làm việc, họ có thái độ điềm tĩnh và suy nghĩ hết sức thấu đáo. Ngoài ra, bạn còn có đầu óc kinh doanh lợi hại, không những tạo dựng cuộc sống giàu có cho mình mà còn giúp đỡ người thân và bạn bè xung quanh.

Nếu sinh vào tháng 8 và 9, con giáp này khá tài hoa, có tiền đồ phát triển sáng chói. Cuộc sống của họ tự do tự tại, danh lợi đều song toàn, viên mãn.

Tuổi Tuất

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 3, 8 và 12

Người tuổi Tuất sinh tháng 1 âm lịch có tính cách chân thành, được nhiều người yêu quý. Cuộc sống của họ cũng hạnh phúc dài lâu, ít sóng gió.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Tuất trí dũng song toàn, có quý nhân phù trợ. Trong suốt cuộc đời, họ không phải trải qua những biến cố lớn.

Sinh vào tháng 3 âm lịch, con giáp này thông minh sắc sảo, có nhiều tài năng thiên bẩm, suốt đời hạnh phúc và tự do tự tại.

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch, người tuổi Tuất thông minh giỏi giang, tài năng xuất chúng, tiền tài danh vọng đều rất tốt.

Còn nếu người tuổi Tuất sinh vào tháng 12 âm lịch, suốt cuộc đời họ đều hạnh phúc trong vinh hoa phú quý.

Tuổi Hợi

Tháng sinh âm lịch tốt nhất: 1, 2, 4, 9 và 11

Người tuổi Hợi sinh vào tháng 1 âm lịch, tháng đầu năm mới, khởi nguồn của mọi sự mới mẻ, thường có học thức uyên bác, thông minh lanh lợi nên vận thế suốt đời khá tốt. Hơn thế, họ còn sống thọ và có cuộc sống bình yên, vô lo vô nghĩ.

Nếu sinh vào tháng 2 âm lịch, người tuổi Hợi vốn tài năng và thông minh hơn người lại có thêm nhiều quý nhân phù trợ. Con giáp sinh tháng này có trái tim nhân hậu và được mọi người kính trọng coi như là “quý nhân” phù trợ cho họ.

Sinh vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Hợi sẽ có cuộc sống vinh hoa phú quý, suốt đời hạnh phúc trong tình yêu thương của người thân và bạn bè xung quanh.

Nếu sinh vào tháng 9 âm lịch, cả cuộc đời con giáp này không phải lao tâm khổ tứ, lo lắng vấn đề tiền bạc.

Còn nếu sinh vào tháng 11 âm lịch, người tuổi Hợi đôn hậu chân thành, có cuộc sống hạnh phúc bền vững. Ngoài ra, họ còn thông minh, hay giúp đỡ mọi người nên khi gặp vấn đề nào khó giải quyết, những “quý nhân” sẽ xuất hiện và ra tay trợ giúp họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói ngày sinh 12 con giáp sinh tháng mấy có vận mệnh tốt nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Vì ỷ thế mình giỏi, đôi khi họ tự ý làm càn, không tuân thủ quy định, phạm sai lầm hết lần này tới lần khác. Tóm lại, đây là tướng nhân viên không nên tuyển
Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người có lông mày vừa ngắn vừa thưa thường không giàu tình cảm, có lối sống thực tế tới mức biến thành thực dụng. Tại một thời điểm nào đó, người này sẽ tìm ra cách để kiếm lợi cá nhân bất chấp lợi ích tập thể. Đây cũng là tướng nhân viên không nên tuyển dụng.


Cùng xem tướng nhân viên không nên tuyển dụng:
  1. Mắt liếc ngang liếc dọc   Người có tướng mắt nhỏ, dài lại có ánh nhìn không kiên định, thường xuyên liếc ngang liếc dọc chứng tỏ nội tâm bất an. Lúc bình thường tỏ ra chăm chỉ làm việc, ai sai gì làm nấy. Nhưng khi công việc gặp trở ngại lại dễ dàng bỏ cuộc giữa chừng, thậm chí còn bán đứng chủ.   
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh
 
2. Miệng quá nhỏ   Dù là nam hay nữ có tướng miệng nhỏ đều thích thể hiện, phô diễn năng lực bản thân. Trong mắt những người này chỉ có bản thân họ là tài giỏi, người khác đều yếu kém, không bằng mình.    Vì ỷ thế mình giỏi, đôi khi họ tự ý làm càn, không tuân thủ quy định, quy tắc chung, phạm sai lầm hết lần này tới lần khác. Tóm lại, đây là tướng nhân viên không làm nên trò trống gì, nếu là chủ, bạn nên lưu ý.   3. Lông mày vừa ngắn vừa thưa   Trong nhân tướng học, người có lông mày vừa ngắn vừa thưa thường không giàu tình cảm, có lối sống thực tế tới mức biến thành thực dụng.    Tại một thời điểm nào đó, người này sẽ tìm ra cách để kiếm lợi cá nhân bất chấp lợi ích tập thể. Đây cũng là tướng nhân viên không nên tuyển dụng.  
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh 2
 
4. Xương lông mày cao và nhô ra   Người có tướng cách này thường hay gây chuyện thị phi. Khi không hài lòng ai đó, kể cả cấp trên lẫn cấp dưới, đồng nghiệp, họ lại tìm cách nói xấu sau lưng, chuyện bé xé ra to, gây lục đục nội bộ.   5. Mắt lồi   Người có tướng mắt lồi khá thô bạo. Khi cảm thấy bất mãn với ai đó, lập tức nổi giận, thượng cẳng chân hạ cẳng tay để uy hiếp đối phương. 
6. Miệng méo   Đây là nét tướng ít gặp, tuy nhiên vẫn có. Người có tướng cách này thường suy nghĩ phiến diện, làm việc theo cảm tính, không thích tiếp thu ý kiến của người khác nên cũng không phải là mẫu nhân viên dễ được tuyển dụng.   Tuy nhiên, nếu người này học cách thay đổi cách nghĩ, suy nghĩ thoáng ra, làm việc có tinh thần tập thể thì ắt số mệnh sẽ được cải biên.  
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh 3
 
7. Môi trên ngắn   Người này mắc tật nói nhiều, lại hay bình luận chuyện đời tư của người khác, thích quản chuyện bao đồng. Bản thân họ không tự tin vào chính mình, đa nghi, đố kị nên khó được mọi người xung quanh tôn trọng.   8. Sống mũi cong vẹo   Người có tướng mũi mà sống mũi cong vẹo thường thông minh vặt, hay lừa gạt người khác để trục lợi cá nhân. Tập thể sẽ không phát triển lớn mạnh được nếu có những nhân viên như vậy.   9. Lông mày đứt đoạn, hai đầu lông mày giao nhau   Đời sống nội tâm của người này phức tạp, dường như bị áp lực tinh thần vô hình nào đè nén, không thể nói ra và cũng không thể hòa nhập với môi trường xung quanh.    Việt Hoàng   Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”
– Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Tướng người qua tai –

Theo nhân tướng học, đôi tai phú quý có đặc điểm: tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày. Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên
Tướng người qua tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua tai –

Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Dùng cát trắng hay tro, tấm chống khói để tránh phạm kị bàn thờ về mặt tâm linh năm nay được nhiều người dùng để bao sái (dọn) bàn thờ đón Tết. Liệu dùng cát trắng hay tro có giúp cho gia chủ một năm đại cát?
Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí hậu miền Bắc dễ làm cát trắng bết lại

Sau chuyến du lịch tâm lịch tinh ở Nepal trở về, bà Vũ Thị Hạ (ở Đông Anh, Hà Nội) rất hoan hỉ vì đã xin được ít cát trắng mandala của các chùa mang về. Bà bảo nghe nói cát trắng này rất tốt, nên mang về định bốc bát hương cuối năm.

Bốc bát hương cuối năm là tín niệm dân gian, phổ biến ở một số vùng miền phía Bắc, thường làm vào dịp Táo quân chầu trời. Trong bát hương thường đựng cát hay tro sạch mịn và xốp để dễ cắm hương.

Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Mạnh Cường (nguyên cán bộ Viện Nghiên cứu Phật học), gần đây một số người đi du lịch tâm linh ở các thánh địa nước ngoài có mang cả đất, cát từ đó về nhà bốc bát hương với quan niệm cát trắng là sự trong sạch. Tuy nhiên, đó là do lòng ngưỡng mộ của họ, chứ  thực ra không phù hợp lắm. Bởi thời tiết ở Việt Nam khí hậu ẩm, nhất là phía Bắc, cát gặp ẩm và lâu ngày thì sẽ cứng lại, cắm hương rất khó.

Anh Lê Dũng, phiên dịch lâu năm cho các sư thầy ở Tây Tạng cũng cho rằng, cát trắng mandala là do những người tu ở mức cao, dồn toàn bộ tâm trí lực làm mandala cát đó (như ở Đại bảo tháp Tây Thiên). Thứ cát trắng này rất quý và sau đó thường sử dụng vào mục đích tâm linh hoặc đóng gói vào túi nilon đem theo người để cầu mong sức khỏe, an lạc và chủ yếu là dùng trong các việc tang ma như cho vào quan tài, hỏa thiêu… chứ không có tính chất tiền tài, vật chất (đạo Phật không có cầu tài, cầu tiền…) và không phải thứ để dùng thay tro bỏ vào bát hương.

Bốc bát hương tại nhà hay trên chùa?

Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, từ xa xưa các cụ chỉ dùng tro để bốc bát hương. Hiện nay có hai xu hướng dùng tro: Một là dùng tro rơm, hai là dùng tro của hương.

Tro hương là xu hướng bốc bát hương mới, do ở các chùa thắp nhiều hương hàng ngày, họ tận thu tàn tro đó giã nhỏ, dần sàng lọc tro để dùng bốc bát hương. Nhưng dù dần sàng kỹ mấy thì sờ tay vào thấy vẫn lổn nhổn, không mịn được như tro rơm nên khi hương cắm sẽ không chắc chân. Thứ tro hương này cũng không tiện ở chỗ thời tiết nước ta mưa ẩm, gió mùa sẽ làm tàn hương hút ẩm, bết cứng lại và sau một thời gian sẽ khó cắm hương.

Bát hương Việt xưa nay các cụ dùng rơm mới đốt thành tro để bốc bát hương. Cuối năm vào vụ thu hoạch thóc nếp nên có rơm nếp thơm hơn rơm tẻ nên các cụ hay dùng tro đó bốc bát hương. Còn bây giờ đa số dùng tro được coi như tro  “công nghiệp” đốt và đóng gói sẵn bán ở các chợ.

Dù sao thì tro hương vẫn nhẹ hơn cát. Nếu dùng cát cắm bát hương thì một thời gian cát đông cứng và khó cắm hương. Do đó lời khuyên của các nhà tâm linh là nên dùng tro nếp tự đốt, hoặc tro rơm ở các cửa hàng bốc bát hương tốt hơn cát, nhưng cần dần sàng kỹ để cho mịn, sạch không lẫn thứ khác.

Gần đây nhiều người đưa bát hương lên chùa bốc, nhất là với những nhà có thờ Phật. Vì họ cho rằng như thế bát hương sẽ rất tốt cho gia chủ nếu được nhà sư trực tiếp bốc. Tuy nhiên, các sư thầy không có thời gian để bốc bát hương cho từng nhà mà thường để các bà vãi bốc hàng trăm bát hương sắp đấy, chờ sư thầy về tụng kinh gõ mõ. Như vậy thì bát hương sẽ không linh vì trên chùa có nhiều vong, chẳng may vong nhập vào bát hương thì mang về nhà sẽ bị phá. Vì vậy, tốt nhất là bốc bát hương nên bốc tại nhà mình, đất nhà mình.

Bát hương với 7 món thất bảo

Khi bốc bát hương, các thầy cúng thường cho vào bộ cốt gồm: Thiết Vàng, Thiết Bạc, Thạch anh, Ngọc, Mã mão, Xà cừ, San hô đỏ để bát hương có trường năng lượng, linh khí, giúp con cháu có sức khỏe, làm ăn phát tài, phát lộc.
Theo khoa học, đá thạch anh có trường năng lượng cao nhất trong các loại đá, đem lại may mắn sức khỏe và tránh tà khí, chống phóng xạ. Ngọc may mắn, phú quý. Mã não giúp sức khỏe, hưng thịnh, trường thọ… Một số sư thầy thấy gia chủ nghèo sẽ dùng thất bảo là một đồng tiền giấy 500 đồng, 1.000 đồng, 10.000 đồng gói vào giấy trang kim đặt dưới đáy bát hương.


Ông Nguyễn Mạnh Cường (Viện Nghiên cứu Phật học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Xem tướng tay: Các ngón tay

Ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay là người ưa dục lạc, thô lỗ, tính thấp hèn, nóng, ít suy nghĩ. Ngón tay trơn tru là người hành động theo linh cảm, hứng thú, nhạy cảm , nghệ sĩ tính, tính toán mau.
Xem tướng tay: Các ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Ngón tay dài bằng lòng bàn tay: Trí thức, khôn ngoan, có óc phân tích, dể cảm động, nóng tính. Tay nhà cai trị giỏi, giám đốc…

- Ngón tay dài hơn lòng bàn tay: Trí tuệ, óc nghệ sĩ, kiên nhẫn, tỷ mỷ, kín đáo, nhút nhát.

- Ngón tay có gút: Hành động cân nhắc. Có gút gần móng tay: Hay hoài nghi và tìm nguyên nhân sự việc, nếu gút này to: Ưa tìm hiểu, ưa tranh luận, hay tự mãn nếu hạ được người đối thoại. Có gút gần lòng bàn tay: Kỹ lưỡng, trật tự, hay cân nhắc, có trật tự bản thân, nếu gút này to: Ưa hoạt động thuơng mại.

- Ngón tay quá dịu: Tính yếu ớt, nhiều tình cảm.

- Ngón tay dễ uốn: Tính dễ thích nghi, hay đổi ý, hào phóng.

- Ngón tay quá cứng: Độc đoán, thiển kiến, hẹp hòi, hay nghi ngờ.

- Các ngón tay hở: Kém thông minh, ích kỷ.

- Các ngón tay kín: Tính cẩn thận, lý luận, cần kiệm.

- Các ngón tay hở ở chân, kín phía trên: Hào phóng (tình cảm hay tiền bạc hay tư tưởng), không kín đáo, có óc tự do. (Trường hợp ngón tay không gò, thấy lổ hở dù có hay không gút: Nghèo, thậm chí vất vả mới đủ ăn).

- Ngón tay trỏ cong quẹo: Bịnh liên quan về gan.

- Ngón tay giữa cong quẹo: Bịnh ở liên quan đến ruột tỳ, tai, gân cốt.

- Ngón áp út cong quẹo: Bịnh liên quan hệ thần kinh, tim, thận, mắt.

- Ngón tay út cong quẹo: Bịnh liên quan bộ phận sinh dục, bài tiết, hay hệ thần kinh.

- Các ngón tay đều cong quẹo: Thiếu ngay thẳng, hay lầm lạc.

- Ngón tay trỏ méo: Hành động bất chấp luân lý và trật tự xã hội.

- Ngón tay giữa méo: Câu chấp, độc tài, thiếu tình cảm.

- Ngón tay áp út méo và cong vừa: Rộng rãi, cong quá là thiếu lương tâm.

- Ngón tay út cong quẹo ít: Khéo léo trong nghề, cong nhiều: Bất lương, gian dối.

Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Các ngón tay

Khi đốt chùa chiền có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Khu đất của chùa chiền chủ yếu chú ý đến mấy điểm sau: Thứ nhất: “Phát mạch”. Phong thuỷ học có câu “Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa” có nghĩa phần lớn chùa chiền được xây dựng trên những ngọn núi nổi tiếng, u tịch. Khu đất của ngọn núi nổi tiếng thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu đất của chùa chiền chủ yếu chú ý đến mấy điểm sau:

Thứ nhất: “Phát mạch”. Phong thuỷ học có câu “Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa” có nghĩa phần lớn chùa chiền được xây dựng trên những ngọn núi nổi tiếng, u tịch. Khu đất của ngọn núi nổi tiếng thường có long mạch tốt cho nên các chùa ở đó có “mạch phát”.

p49

Thứ hai: Chú trọng hình cục. Đất của chùa chiền về cơ bản đáp ứng được nhu cầu yên tĩnh, cách xa trần thế của các nhà sư, đồng thời cũng chú trọng đến môi trường phong thuỷ của các kiến trúc.

Còn có một dạng kiến trúc Phật giáo đặc thù, đó chính là tháp xá lợi. Những ngọn tháp này đặt những viên xá lợi của Phật hoặc của các nhà sư đã viên tịch.

Tóm lại, đất đai của kiến trúc Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng của phong t.huỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi đốt chùa chiền có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Phương vị cát lợi trong cách sắp xếp vị trí bàn thờ –

Xác định hướng bàn thờ Hướng của bàn thờ không phải như nhiều người vẫn thường nghĩ là hướng của người đứng thắp hương. Cũng giống như là xác định hướng bếp, thì hướng của bàn thờ vẫn phải căn cứ vào tuổi của chủ nhà rồi mới tính hướng. Hướng của bàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xác định hướng bàn thờ

Hướng của bàn thờ không phải như nhiều người vẫn thường nghĩ là hướng của người đứng thắp hương. Cũng giống như là xác định hướng bếp, thì hướng của bàn thờ vẫn phải căn cứ vào tuổi của chủ nhà rồi mới tính hướng.

Hướng của bàn thờ là hướng ngược lại với hướng của người đứng thắp hương.

huong-ban-tho

Xác định hướng cho bàn thờ là việc căn cứ vào các bài vị của gia tiên, tức là ta lấy hướng cho các bài vị trên bàn thờ chứ không phải lấy hướng cho người đang sống.

Bàn thờ phải đặt ở phương vị nào trong nhà ở cho thích hợp?

Nói chung đều khuyên nên đặt bàn thờ ở Tài vị, mà Tài vị là nơi ở bên trái cửa, bước vào nhìn thấy ngay.

Luận điểm này cũng phải châm chước vì nhà ở hiện đại, cửa (môn khẩu) không có nghĩa là tọa hướng, đó là điểm thứ nhất; còn điểm thứ hai thì nơi cửa bước vào nhìn thấy ngay không nhất định là Tài vị.

Thí dụ, tọa Nam hướng Bắc, cửa chính tại phương Bắc, phương bên trái khi bước vào cửa nhìn thấy ngay là phương Đông Nam, đối với nhà mà nói rõ ràng Đông Nam là cát vị, nếu đặt bàn thờ ở đó thì bàn thờ hướng Tây Bắc, như vậy là không tốt.

Do đó nơi đặt bàn thờ phải thích nghi với đất cát của nhà ở mới là thượng sách.

Trước hết phải hiểu rõ tọa hướng của nhà ở, mà tọa hướng của nhà ở hiện đại phải lấy phương có không khí lưu thông nhiều nhất, ánh sáng đầy đủ nhất làm hướng, không thể câu nệ vào cửa chính.

Sau khi xác định được rõ ràng tọa hướng, dùng la bàn xác định xem nhà ở thuộc trạch nào, rồi đặt bàn thờ ở phương vị xấu, hướng nào phương vị tốt nhất, đó là cách đặt bàn thờ chính xác nhất.

Dưới đây là bảng kê phương hướng bàn thờ, để tránh lầm lẫn, bảng này lấy hướng làm trạch.

a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị cát lợi trong cách sắp xếp vị trí bàn thờ –

10 món đồ nên giải phóng ra khỏi nhà ngay lập tức

Tích trữ quá nhiều đồ đạc dư thừa trong nhà là một trong những nguyên nhân sản sinh ra nhiều vi khuẩn, bụi bặm trong không gian sống của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thùng các-tông

Những chiếc hộp các-tông chiếm nhiều diện tích trong nhà. Hơn nữa, chúng rất xấu xí và rất dễ bị mủn, bị mốc do thời tiết. Hãy vứt ngay những chiếc thùng các-tông trong nhà và thay thế bằng các loại bình thủy tinh hoặc hộp nhựa.

2. Dây phơi quần áo

Những chiếc dây phơi quần áo cứ vắt vẻo, lủng lẳng trông rất rối mắt. Bạn hãy trang bị trang bị cho ngôi nhà của mình những chiếc giá treo quần áo tiện vệ sinh bằng inox, nhựa hoặc gỗ.

3. Giẻ rửa bát

Giẻ rửa bát ẩm ướt tích tụ nhiều vi khuẩn còn hơn là bồn cầu. Nếu lần cuối cùng bạn quay giẻ rửa bát trong lò vì sóng là hơn một tháng trước thì tốt nhất nên thay một chiếc giẻ mới. Bạn sẽ không muốn mang hết vi khuẩn bôi lên bát đĩa ăn hàng ngày của gia đình chứ?

4. Giày dép cũ

Một đôi giày không thể sửa chữa, rách nát hoặc mất một chiếc thì không nên tiếp tục tiếc rẻ mà cất trong tủ. Hãy để không gian cho những đôi giày mới đẹp đẽ.

5. Quần áo cũ

Là phụ nữ , chị em thường chi khá nhiều tiền để mua đủ các loại quần áo. Thế nên có những bộ có khi hơn một năm không được đụng đến. Những món đồ đó nên kiếm dịp để dọn dẹp và cho quyên góp để tránh bừa bộn tủ.

Cũng tương tự như vậy với quần áo chật của các bé. Trừ khi bộ quần áo đó là đồ gia truyền hoặc bạn muốn để dành lại cho đứa sau, nếu không thì nên tặng hoặc bán bớt.

6. Tất thiếu một chiếc

Ai trong chúng ta đều từng có ít nhất một lần trong đời bị thất lạc một chiếc tất mà không hiểu tại sao. Nếu bạn đã tìm kĩ các ngóc ngách mà vẫn không tìm thấy thì đó là thời gian để quẳng chúng đi.

7. Mỹ phẩm hết hạn

Rất nhiều chị em ít khi để ý đến hạn sử dụng của mỹ phẩm. Mascara nên thay thế ba tháng một lần. Kem nền và kem che khuyết điểm chỉ dùng tốt nhất trong khoảng thời gian một năm; trong khi son môi, phấn mắt và phấn hồng nên được thay thế sau hai năm. Vậy đã bao lâu rồi những mỹ phẩm đó nằm trong bộ trang điểm của bạn?

8. Gia vị cũ

Hầu hết các loại gia vị nên được thay thế sau 12 tháng. Đừng chờ đến lúc gia vị bỉ ẩm mốc mới vứt đi mà chỉ cần là lúc ngửi không thấy mùi thơm. Gia vị không còn mùi thơm thì sẽ không có hương vị gì nữa.

9. Lịch cũ

Không thể hiểu nổi thói quen giữ lại những quyển lịch đã cũ trong nhiều gia đình. Điều này chỉ làm rác nhà và là nơi bám bụi. Hãy bán tái chế ngay những quyển lịch thừa đó, cả với lịch treo tường hay để bàn.

10. Bàn chải đánh răng

Hiệp hội Nha khoa Mỹ khuyến cáo nên thay thế bàn chải đánh răng của bạn ba tháng một lần để đạt được hiệu quả tối đa.

Theo Dân Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 món đồ nên giải phóng ra khỏi nhà ngay lập tức

Mẹo phong thủy cho đường tình duyên và hôn nhân suôn sẻ, đơm hoa

Nhiều người tin phong thủy như một khoa học cổ xưa dựa vào các quy tắc của vũ trụ, và các mẹo phong thủy có thể giúp giải quyết nhiều vấn đề đau đầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn ái tình bùng cháy, muốn được trò chuyện nhiều hơn, hay chỉ đơn giản là thu xếp được thêm thời gian bên người mình yêu, dù là để làm gì cũng được… hãy tham khảo những mẹo phong thủy của chuyên gia phong thủy này nhé:
Nếu bạn muốn gặp “người trong mộng” 
Theo phong thủy, bạn càng tuyên bố mạnh mẽ và rõ ràng về điều mình muốn có trong đời bao nhiêu thì khả năng nhận được nó càng dễ xảy ra hơn bấy nhiêu. Dùng mực đỏ và giấy trắng, bạn hãy viết một danh sách những phẩm chất muốn có ở “nửa kia” của mình. Thông minh, hiểu biết, thích du lịch khám phá? Hoặc là người của gia đình, thích dành thời gian yên ả buổi tối xem phim cùng vợ? Sau khi đã “vẽ” xong người đàn ông hoàn hảo của mình, hãy để tờ danh sách cùng một tấm ảnh hai bông mẫu đơn vào một hộp nhỏ bằng bạc và đặt ở khu vực tình duyên và các mối quan hệ trong phòng ngủ, trong vòng 49 ngày. (Khu vực này nằm ở góc chéo so với cửa ra vào.)
phong thủy tình yêu bút đỏ
(Ảnh: Internet)

Nếu bạn muốn có em bé
Để bé yêu đến, bạn phải thu xếp không gian cho bé trước, bắt đầu bằng việc dọn dẹp các thứ linh tinh, bừa bộn dưới gầm giường ngủ của mình. Sau đó, do nhiều người phương Đông tin rằng em bé sẽ đến bên giường của bạn để có thể vào trong cơ thể bạn, nên đừng quét hoặc hút bụi gầm giường trong khoảng thời gian cố gắng thụ thai vì có thể làm phiền đến con hoặc dọa con sợ. Và nếu được thì voi là loại vật trong phong thủy cho là có thể ban điều ước, nên bạn hãy đặt một đôi voi bằng gỗ ở hai bên cửa vào phòng ngủ, như thể đang bước vào phòng và đem theo cùng điều bạn đang ao ước. Cuối cùng, đừng quên chuẩn bị thêm thứ gì đó gợi ý về trẻ nhỏ, chẳng hạn như một bức tranh về trẻ con hoặc thú bông trong khu vực trẻ nhỏ của phòng ngủ nữa nhé.
Nếu bạn muốn cải thiện các cuộc chuyện trò
Đàn ông sao Hỏa, đàn bà sao Kim, vậy nên không có gì khó hiểu khi hai bên có thể không trò chuyện được như ý nhau. Bạn hãy thử áp dụng mẹo phong thủy dùng một chiếc bát nhỏ đựng gạo và một ít muối biển - gạo và muối được cho là có thể hấp thụ các năng lượng xấu. Bạn xếp ba hạt muối to, trong, đẹp ở trên cùng, tạo thành hình tam giác rồi để chiếc bát này bên dưới gầm giường trong 9-49 ngày để đánh thức các năng lượng tích cực, giúp các cuộc nói chuyện diễn ra dễ dàng và cởi mở hơn.
Nếu bạn muốn chuyện yêu thêm nóng bỏng
Hãy dùng màu đỏ để mọi chuyện có thể nóng bỏng hơn - có thể là rèm cửa, để ngăn cản năng lượng cũ, trì trệ không chen được vào cuộc sống lứa đôi của bạn. Bên cạnh đó, cũng có thể dùng trải giường màu đỏ để làm chất xúc tác thêm cho những cuộc yêu. Ngoài chiến thuật về màu sắc, bạn cũng nên dùng thêm liệu pháp hương thơm, bằng cách dùng vài giọt tinh dầu ngọc lan tây nhỏ vào một bát nước nóng, hoặc nhỏ 1-2 giọt lên cổ hoặc lên gối nằm.
phong thủy tình yêu màu đỏ
(Ảnh: Internet)

Nếu bạn muốn cải thiện một mối quan hệ đang trục trặc
Hãy tìm một bức ảnh chụp bạn một mình và đang tươi cười, sau đó dán ở sau một tấm gương nhỏ hình chữ nhật, sau đó tiếp tục dán ảnh “nửa kia” của bạn sau một tấm gương khác cùng cặp. Dùng thêm hai tấm gương nữa (đừng lo, bạn chỉ cần bốn tấm thôi, không hơn nữa đâu), ghép chúng đâu lưng sát lại với nhau, mặt gương hướng ra ngoài, rồi đặt hai tấm gương có dán ảnh ở vị trí đối diện với hai mặt gương đó. Cuối cùng, bạn dùng ruy băng đỏ quấn quanh cả bốn tấm gương này 99 lần, rồi đặt tất cả bên dưới đệm giường, ở vị trí dưới ngực.
Hơi phức tạp một chút, nhưng mẹo phong thủy này được cho là sẽ tạo điều kiện giúp cả hai người cùng hiểu được nhau hơn. Sau ngày thứ bảy, bạn hãy gọi điện thoại, nhắn tin hoặc gửi email cho người mình muốn hàn gắn, rất có thể sẽ bất ngờ về sự ấm áp cảm nhận được lúc này đấy.
Nếu bạn muốn chữa lành trái tim tan vỡ
Tinh dầu cam được cho là một phương cách chống trầm cảm, điều trị hiệu quả những cảm giác lo lắng, đem lại sự yên bình, thanh thản. Bạn hãy nhỏ khoảng 10 giọt tinh dầu cam vào chai xịt đầy nước và xịt quanh mình mỗi sáng để cảm thấy dễ chịu hơn. Rất nhiều người công nhận rằng vỏ cam và tinh dầu vỏ cam có khả năng bóc bỏ các vấn đề. Vậy nên bạn cũng có thể dùng tinh dầu vỏ cam, hoặc vỏ cam, cùng muối tắm để tắm và ngâm mình trong khoảng 20 phút để cảm thấy sảng khoái, nhiệt tình và lạc quan trở lại.
Theo webmd

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy cho đường tình duyên và hôn nhân suôn sẻ, đơm hoa

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dần

Để chọn được một cái tên cát tường cho người tuổi Dần, bạn cần có hiểu biết về sự hợp - xung của 12 con giáp và một số nét văn hóa, ngôn ngữ Trung Quốc (bởi
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng khá rõ nét của văn hóa Trung Quốc).

Vì tuổi Dần xung với tuổi Thân nên khi đặt tên cho người tuổi Dần bạn cần tránh những từ thuộc bộ Thân, bộ Viên như: Thân, Viên, Viễn, Viện…

Tuổi Dần cũng tương khắc với tuổi Tỵ, vì vậy những tên chữ thuộc bộ Quai xước - tượng hình như con rắn - cũng cần tránh. Ví dụ như: Tuần, Tấn, Phùng, Thông, Liên, Tiến, Đạo, Đạt, Vận, Thiên, Tuyển, Hoàn, Vạn, Na, Thiệu, Đô, Diên, Đình, Xuyên, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Vĩ, Thuần…

Tên người tuổi Dần cần biểu thị sự oai phong, lẫm liệt

Hổ được ví là “chúa tể rừng xanh”, thích sống ở rừng sâu núi thẳm, nơi vắng bóng người và là loài không thích bị chế ngự. Vì vậy, bạn cần tránh dùng tên có bộ Nhân, bộ Sách như: Nhân, Giới, Kim, Đại, Trượng, Tiên, Tráng, Trọng, Doãn, Bá, Hà, Tác, Ý, Bảo, Tuấn, Luân, Kiệt, Kiều, Đắc, Luật, Đức…

Hổ thường sinh sống trong rừng âm u và không thích nơi có nhiều ánh sáng. Do đó, những chữ có bộ Nhật, bộ Quang - mang nghĩa biểu thị ánh sáng cũng cần tránh. Ví dụ như: Nhật, Đán, Tinh, Minh, Vượng, Xuân, Ánh, Tấn, Thời, Yến, Tính, Huân…

Khi hổ xuống đồng cỏ hoặc xuống ruộng lúa thì sẽ mất đi quyền năng của chúa tể rừng xanh và dễ mắc bẫy. Những chữ có bộ Thảo, bộ Điền như: Phương, Hoa, Vân, Chi, Phạm, Hà, Anh, Danh, Trà, Vinh, Bình, Như, Thanh, Cúc, Lệ, Dung, Vi, Cương… cũng cần tránh khi đặt tên cho người tuổi Dần.

Khi hổ nhe nanh là biểu thị có sự chẳng lành. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Khẩu như: Đài, Khả, Thượng, Đồng, Hợp, Hậu, Cát, Như, Hòa, Đường, Viên, Thương, Hỉ, Gia, Quốc, Viên, Đoàn… cần được loại bỏ.

Hổ và rồng luôn tranh đấu (long hổ đấu), vì vậy những tên có chứa chữ Long, Thìn, Bối như: Thìn, Long, Trinh, Tài, Quý, Phú, Thuận, Nhan… không phải là sự lựa chọn tốt cho người tuổi Dần.

Hổ bị giam giữ trong nhà sẽ mất hết uy phong, do đó tên người tuổi Dần không nên có những chữ thuộc bộ Môn như: Nhàn, Nhuận, Lan…

Hổ phải to, khỏe mới có được vẻ oai phong, lẫm liệt. Vì vậy, tên người tuổi Dần cần tránh những từ biểu thị nghĩa nhỏ, yếu như: Tiểu, Thiếu...

Theo Đặt tên cho con theo 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dần

Những ngày giải trừ sao xấu trong năm tuổi –

Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng và Hai Ngày Thân Tháng Bảy và Tám Các ngày Dần Tháng Ba và Tư Ngày Tuất Tháng Tám và Mười Các ngày Thìn Tháng Năm và Sáu Ngày Tý Tháng Một và Chạp Các ngày Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

484e898f28629a2783bca42fd8602e13

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng và Hai

Ngày Thân

Tháng Bảy và Tám

Các ngày Dần

Tháng Ba và Tư

Ngày Tuất

Tháng Tám và Mười

Các ngày Thìn

Tháng Năm và Sáu

Ngày Tý

Tháng Một và Chạp

Các ngày Ngọ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày giải trừ sao xấu trong năm tuổi –

Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Ai cũng có cá tính riêng, nhưng có những người thực sự khó để có thể hiểu được. Cùng xem trong 12 chòm sao, ai là chòm sao đa nhân cách, hiếm người hiểu được
Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhé.
Con người ta sinh ra ai cũng có ý thức tự bảo vệ mình, ngụy trang bản thân để không bị nguy hiểm. Khi đối mặt với những sự vật, sự việc khác nhau, chúng ta cũng sẽ có những cách ứng xử khác nhau. 

top 3 chom sao da nhan cach
 
  Có nhiều người đặc biệt linh hoạt trong giao tiếp ứng xử, giải quyết vấn đề, thể hiện sự khôn khéo của mình một cách rõ rệt. Nhưng trong số 12 chòm sao thì ai là người có khả năng ấy? Cùng Lịch ngày tốt khám phá top 3 chòm sao đa nhân cách nhé. Không có việc gì thì chớ gây thù chuốc oán với những chòm sao này.  

No. 3 Bảo Bình


bao binh it noi
 
Trước mặt bạn bè, Bảo Bình là một người rất vui vẻ nhiệt tình, phóng khoáng hào sảng, song khi chỉ có một mình thì chòm sao này như biến thành một người khác. Họ có tính cách rất phức tạp, khó lòng nắm bắt, chẳng ai có thể biết được suy nghĩ thực sự của họ là gì, càng không thể nào hiểu được tính cách thực sự trong con người Bình Nhi ra sao.   Mọi người thường chỉ thấy Bảo Bình là người rất có sức hút, quyến đoán và phong độ, luôn để lại ấn tượng sâu sắc cho mọi người. Nhưng sau này, khi quen thân hơn, bạn sẽ khám phá ra con người họ rất chân thành, cũng có trái tim vô cùng ấm áp. Bình Nhi là người cực kì yêu quý động vật, nhất là những con vật nhỏ bé xinh xinh. Phía sau vẻ ngoài thông minh tinh tường là tấm lòng bao la rộng lớn, cũng rất dịu dàng nhân ái. Đó chính là điều khiến cho chòm sao này trở nên khác biệt, vừa ẩn chứa chút gì thần bí, vừa khiến cho người khác tò mò không ngừng tìm hiểu về mình.  

No. 2 Hổ Cáp


ho cap lanh lung
 
Có lẽ mọi người chỉ thấy Hổ Cáp là người lạnh lùng vô cảm mà tưởng rằng đó là người rất khó tiếp cận, cũng khó lòng nói chuyện kết thân. Hổ Cáp không nói nhiều mà thường xử lý bằng hành động, dứt khoát quyết đoán, không có điều gì thừa thãi.   Họ không dễ bắt chuyện cùng người khác, cũng không thể hiện nhiều tình cảm, song nếu hiểu về con người Hổ Cáp, bạn sẽ thấy ẩn dưới lớp vỏ lạnh lùng là con người có trái tim tràn đầy nhiệt huyết. Họ nhiệt tình, tốt bụng, dễ mềm lòng, đôi khi lòng tốt của họ còn bị người khác lợi dụng, bản thân họ cũng chịu nhiều thiệt thòi vì nhường nhịn người khác.   Theo Mật ngữ 12 chòm sao, con người Cáp Nhi rất coi trọng tình cảm, với những người thân thiết hay bạn bè xung quanh, họ thường không giữ được vẻ cứng rắn như bình thường mà rất dễ bị tình cảm làm cho dao động. Trong con người tồn tại cả nóng và lạnh, Hổ Cáp quả là chòm sao đa nhân cách và vô cùng khó hiểu.  

No.1 Song Tử


song tu khi nong khi lanh
 
Trong tâm hồn Song Tử tồn tại cả thiên thần và ác quỷ. Họ có thể không hẳn là người hoàn toàn lương thiện, song cũng tuyệt đối không phải kẻ tàn nhẫn. Là chòm sao đa nhân cách điển hình trong số 12 chòm sao, sự trái ngược trong tính cách của họ được thể hiện rõ ràng qua trạng thái cảm xúc thay đổi thất thường. Chỉ mới phút trước còn cười nói vui vẻ, ngay sau đó Song Tử có thể trở nên u sầu.   Họ thường che giấu những cảm xúc, những suy nghĩ thực sự của bản thân, giỏi ngụy trang trước mặt người đối diện. Song Tử quen với việc dùng nụ cười để che giấu những tổn thương mà mình đang phải chịu đựng. Họ kiên cường và không muốn ai phải thương xót cho mình. Chỉ có những người thân thiết nhất mới hiểu được con người thực sự của họ.   Song Tử vô cùng trân trọng tình bạn, họ là người bạn mà ai cũng nên có cho mình trong cuộc đời này. Chòm sao này có dũng khí để mỉm cười dù phải đối mặt với khó khăn lớn lao đến đâu, giúp cho bạn có thêm nghị lực để chống đỡ lại sóng gió cuộc đời.    Tanny
  
Trung Thu 2017: Chòm sao nào say trong hạnh phúc, chòm sao nào ôm nỗi cô đơn? 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, ai lý trí ai cảm tính?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách

Phong thủy văn phòng có nguyên tắc, không thể tùy tiện bày tranh nào cũng được, cần tìm hiểu kẻo tưởng phúc lại là họa. Treo tranh đúng cách để luôn vượng tài
Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người rất thích bày tranh phong thủy trong phòng làm việc với hi vọng mang tới may mắn, thịnh vượng và tốt lành. Điều này không hề sai nhưng phong thủy văn phòng có nguyên tắc, không thể tùy tiện bày tranh nào cũng được, cần tìm hiểu kẻo tưởng phúc lại là họa.


► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Phong thuy van phong vuong tai vuong loc nho treo tranh dung cach hinh anh
 
Phong thủy văn phòng có ảnh hưởng lớn tới sự nghiệp, tài lộc, tiền đồ, sự phát triển. Vì thế, khi treo tranh trong phòng cần chọn loại tranh phù hợp, tốt đẹp, không nên thấy người ta treo gì thì mình cũng treo nấy.   Thông thường, tranh “bát mã” khá được ưa chuộng, bởi có ý nghĩa sự nghiệp hanh thông như tám ngựa tung vó, không đợi giơ roi tự chạy hăng hái, tiền đồ thật là rạng rỡ. Hoài bão rộng lớn, muốn vươn lên thì bày tranh “đại bàng giương cánh”. Lòng mang nguyện vọng vạn sự như ý thì dùng tranh “hoa nở phú quý” hay tranh “đại nghiệp long đằng” với ý nghĩa sự nghiệp phát triển không ngừng đều kí thác hi vọng, lời chúc phúc cho tương lai.   Mặt khác, lại có người rất thích bày tranh sơn thủy ở phòng làm việc. Nhưng tranh sơn thủy là loại tranh khó treo, phải chọn tỉ mỉ, kĩ càng, nghiêm ngặt, không thể tùy tiện. Nên chọn bức có thế núi ở xa, trước núi có khoảng đất trống bằng phẳng, có suối chảy êm đềm. Tuyệt đối không chọn tranh sơn thủy mà nước chảy xiết, càng không chọn bức có thác nước lớn. Tranh sơn thủy nên treo sau lưng, núi cao to tú lệ làm chỗ dựa vững chãi cho chủ nhân. Nếu đem treo ở trước mặt thì như núi chắn ngang, cản bước tiến. 
 
Phong thuy van phong vuong tai vuong loc nho treo tranh dung cach hinh anh
 
Gợi ý, để cải thiện phong thủy văn phòng, phía Đông treo tranh “mẫu đơn phú quý” để tăng cường tỷ lệ thăng chức. Ngồi nơi hướng Tây dựa Đông thì sau lưng treo tranh sơn thủy hữu tình, hoành phi sơn thủy. Chú ý, núi nhiều thủy ít, non xanh nước biếc, ngụ ý dựa lưng núi lớn, dễ làm quan. Bát tự Thổ vượng tàng Kim cũng có thể vượng tài bằng cách này.   Phía Tây văn phòng treo tranh sơn thủy có thể tôn lên sự nhã nhặn, nội hàm của chủ nhân mà còn có thể nâng cao sức hiệu suất công việc. Tranh sơn thuỷ tốt có thể làm cho công tác thuận lợi, tài vận hanh thông. Chú ý, nên chọn tranh nước nhiều núi ít, hoặc tranh chỉ có sông suối mà không có núi non.
Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách 4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà Hướng dẫn chọn tranh phong thủy hợp mệnh Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách

Hoa Mẫu Đơn trong phong thủy: Phú quý cát tường

Hoa Mẫu Đơn trong phong thủy mang ý nghĩa phú quý cát tường, các nhà quyền quý xưa phòng khách treo tranh Mẫu Đơn, đặt ở vị trí đào hoa được tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi hoa Mẫu Đơn nở, hương thơm cái thế, sắc huyệt thiên hạ, đích thực là loài hoa phú quý. Âu Dương Tu tán dương rằng: ”Chân hoa trong thiên hạ chỉ có mình mẫu đơn”. Hoa Mẫu Đơn trở thành tượng trưng cho phú quý và vinh dự.

Thời xưa, trong các nhà quyền quý, trong phòng khách thường treo một bức tranh hoặc tượng hoa mẫu đơn cát tường.

Nếu đem hoa mẫu đơn phối hợp với các hình tượng có vật tương đồng khác như hoa cỏ, vật tượng, văn tự, có thể tạo thành biểu tượng phong thủy cát tường mang ham nghĩa vô cùng phong phú.

Ý nghĩa hoa Mẫu Đơn khi kết hợp với các biểu tượng khác như sau:

  1. Mẫu đơn kết hợp với phù dung tượng trưng cho vinh hoa, phú quý.
  2. Mẫu đơn kết hợp với trường xuân tượng trưng cho phú quý, trường xuân.
  3. Mẫu đơn kết hợp với hải đường tượng trưng cho chói lọi môn đình.
  4. Mẫu đơn kết hợp với hoa đào tượng trưng cho trường thọ. phú quý và vinh dự.
  5. Mẫu đơn kết hợp với thủy tiên tượng trung cho phú quý, thần tiên.
  6. Mẫu đơn kết hợp với tùng và đá lâu năm tượng trưng cho phú quý, vinh dự và trường thọ.
  7. Mẫu đơn kết hợp với đá và hoa mai tượng trưng cho phú quý trường thọ.
  8. Mẫu đơn kết hợp với ngọc lan hoặc hải đường tượng trưng cho ngọc đường phú quý và phú quý đầy nhà.
  9. Mẫu đơn kết hợp với lá trúc hoặc quả táo tượng trưng cho phú quý, bình an.
  10. Mẫu đơn kết hợp với đá lâu năm, cây như ý tượng trưng cho phú quý, trường thọ.
  11. Mẫu đơn kết hợp với cây bách, linh chi tượng trưng cho phú quý trăm tuổi, phú quý trường thọ.

Mẫu Đơn thường còn kết hợp với hoa sen, hoa cúc, hoa mai, để tượng trưng cho bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

Cách sử dụng hoa Mẫu Đơn trong phong thủy

Tranh hoặc tượng hoa Mẫu Đơn nên treo hoặc đặt ở phương vị cát lợi trong nhà, hoặc trên phương vị tam hợp, lục hợp của chủ nhà.

Tranh hoặc tượng trang trí lấy mẫu đơn làm chủ thể, Ngũ hành thuộc Hỏa. Mẫu Đơn Ngũ hành thuộc Hỏa, tranh mẫu đơn nên treo trên các phương vị tương sinh tương trợ như Nam, Tây Nam, Đông Bắc.

Không nên trên phương vị tương xung, tiết hao như Đông, Đông Nam, Tây Bắc; các phương vị khác bình thường.

Tranh hoặc tượng hoa Mẫu Đơn, nếu treo trên phương vị Đào hoa, có thể thúc đẩy vận đào hoa.

Người đã kết hôn không nên treo tranh hoặc tượng hoa mẫu đơn tại phương vị Đào hoa, vì có thể phát sinh mối quan hệ bất chính.

Lược sử về hoa Mẫu Đơn

Hoa mẫu đơn có nguồn gốc từ Trung Hoa và Tây Tạng, là một trong những loài hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4000 năm.

Tên tiếng Việt : Hoa mẫu đơn
Tên Trung Hoa : Sho-Yo (hay Shao-Yao)
Tên tiếng Anh : Peony
Tên tiếng Pháp : Pivoine officinale
Tên Latin : Paeonia officinalis
Tên khoa học : Paeonia lactiflora
Họ : Paeoniaceae

Mẫu đơn là loài hoa vương giả, sang trọng ở Trung Hoa biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp. Ở Nhật Bản, mẫu đơn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu. Còn trong ngôn ngữ loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo quý để chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật của Trung Hoa đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa mẫu đơn này. Người Nhật được biết đến là một dân tộc yêu hoa, nên loài hoa mẫu đơn mới đến đã nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của tháng sáu ở Nhật Bản. Từ Trung Hoa và Nhật Bản, nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có ở Trung Hoa. Loài hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn loài hoa”. Nhất là giai đoạn từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 13 sau công nguyên. Mẫu đơn được ca tụng trong văn thơ, nhạc và tranh vẽ lúc bấy giờ.

Thành phố Lạc Dương (tiếng La Tinh là Luoyang, 1 trong 4 thành phố cổ kính nhất của Trung Hoa), nổi tiếng về nhiều chủng loại hoa mẫu đơn, với sắc màu rực rỡ khác nhau nhờ thời tiết ôn hòa và đất đai thích hợp. Ngày 21/9/1982, người dân Lạc Dương chính thức chọn mẫu đơn là biểu tượng hoa của thành phố mình. Tháng 4 là tháng của hoa mẫu đơn, thật sự đây là mùa vui cho những người yêu hoa ở xứ sở này. Hoa mẫu đơn nở đẹp lộng lẫy, hương thơm, sắc màu hoa hiện diện khắp nơi trong thành phố. Và lễ hội Mẫu đơn Lạc Dương – Luoyang Peony Festival – được tổ chức hàng năm từ 15/4 – 25/4 là một lễ hội văn hóa lớn, niềm tự hào của người dân thành phố Lạc Dương. Đây là thời gian thu hút lượng du khách trên khắp thế giới rất đông và gây một ấn tượng sâu sắc đối với họ, bời vì trong suốt mùa lễ hội, tưng bừng những đèn lồng sặc sỡ, các hoạt động kinh tế cũng khá nhộn nhịp, không khí thật vui tươi. Ở Lạc Dương có nhiều loài mẫu đơn quý hiếm, màu sắc thay đổi kỳ lạ, hay cả những bông hoa lớn đến hàng trăm cánh, sống đã hàng trăm năm tuổi.

Hoa mẫu đơn – Peony còn là biểu tượng hoa lần thứ tư của tiểu bang Indiana – Hoa Kỳ từ ngày 13/3/1957. Thật vậy, quốc hoa đầu tiên được chọn là Cẩm Chướng (15/3/1913), rồi đến Tulip – Uất kim hương (1/3/1923), Cúc Zinnia (chưa đầy 10 năm sau đó) và sự đổi ngôi cuối cùng mới dành cho Mẫu đơn – Peony.

một bức tranh hoa mẫu đơn
một bức tranh hoa mẫu đơn

Truyền thuyết về hoa Mẫu Đơn

Ngày xưa, ở một làng miền núi có một bà mẹ sinh được 10 người con trai. Làng của bà bị giặc chiếm đóng. Người cha của 10 anh con trai bị giặc giết ngay từ những ngày đầu giặc vào làng. Mười người con trai đã tham gia vào đội quân chống giặc ở trong núi, riêng người mẹ cùng những người già trong làng không theo đội quân. Người con trai cả là chủ tướng của đội quân. Đội quân này đã nhiều lần đánh bọn giặc chạy toán loạn khi chúng tấn công lên núi.

Sau nhiều lần cho quân lên núi càn quét mà không thành, tên tướng giặc bèn sai quân bắt bà mẹ để làm con tin. Hắn uy hiếp bắt bà phải khuyên các con ra đầu hàng, nếu không hắn sẽ giết bà. Tuy nhiên, người mẹ đã quyết tâm không làm theo yêu cầu của bọn chúng, bà không phản bội quê hương và bà cũng không thể để các con làm điều đó.

Sau khi dùng mọi biện pháp nhưng không thành, bọn giặc trói người mẹ trên một ngọn đồi rồi cho quân mai phục hòng bắt được những người con của bà đến cứu. Để các con không mắc mưu của chúng, không phản bội lại quê nhà, bà đã hô to: “Hỡi các con của mẹ! Hỡi những người con của quê hương. Ta nhân danh người mẹ, ra lệnh cho các con không được vì ta mà phản bội quê hương”.

Mệnh lệnh của người mẹ là mệnh lệnh trái tim, mệnh lệnh của tình yêu vĩ đại. Mệnh lệnh đó lan khắp núi rừng. Những người con của mẹ đã thêm sức mạnh để chiến đấu. Trước sự kiên cường của bà, bọn giặc bịt miệng bà lại, đổ nhựa thông và nhựa trám lên đầu bà và châm lửa đốt. Ngọn lửa cháy sáng cả một vùng.
Khi bọn giặc đi rồi, dân làng lên đồi tìm đến chỗ người mẹ bị đốt và thấy trái tim của người mẹ vẫn nguyên vẹn, nóng bỏng. Dân làng chôn mẹ ngay trên đỉnh đồi. Hàng đêm, từ ngôi mộ trái tim mẹ vẫn phát sáng cả một vùng trời.

Khi mùa xuân đến, từ ngôi mộ của người mẹ ấy mọc lên một cây trổ ra bông hoa màu đỏ thẫm giống hình ngọn lửa bốc lên từ trái tim người mẹ. Và cũng từ ngày ấy có một loài hoa mang tên Mẫu Đơn. Loài hoa này tượng trưng cho người mẹ đã chiến đấu bằng cả trái tim …


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa Mẫu Đơn trong phong thủy: Phú quý cát tường

Tướng đàn ông cằm nhọn –

Xét về ngũ quan, trán là bộ phận thể hiện tiền vận. Còn sống mũi và gò má thể hiện trung vận, trong khi đó bộ phận cằm là dấu hiệu cho thấy hậu vận của mỗi người. Vì vậy, tất cả những việc liên quan tới hậu vận đều liên quan tới bộ phận cằm. Nếu như
Tướng đàn ông cằm nhọn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông cằm nhọn –

Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Nữ Nữ Tị Ngọ Mùi Thân 1 hay 10 Thìn Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang Dậu Mão Tuất Dần 1 hay 10 Sửu Tý Hợi Nam * Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem_clip_dien_tap_phao_tin_dong_dat_chet_nguoi_0                     Nữ

Nữ

Tị

Ngọ

Mùi

Thân 1 hay 10

Thìn

Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri

Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số

Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang

Dậu

Mão

Tuất

Dần 1 hay 10

Sửu

Hợi

Nam

* Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi cung tương ứng với 1 năm tuổi, nam bắt đầu từ cung Dần, tính thuận chiều kim đồng hồ; nữ bắt đầu từ cung Thân, tính ngược chiều kim đồng hồ. Bắt đầu từ 1 tuổi… đến tuổi chết. Hoặc bắt đầu từ 10 tuổi ở ô Dần, 20 ở ô Mão, đếm tiếp 21, 22 hay 31, 32… 71, 72, hay  81, 82. Nếu tuổi chết mà rơi vào ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là người đó đã hết số trời, không sao. Nếu rơi vào ô Dần – Thân – Ti – Hơi là chết bị trùng tang phải làm phép trị trùng. Nếu rơi vào ô Tý – Ngọ – Mão – Dậu là người đó bị thiên ri, chưa hết số mà chết (với người chết trẻ) hoặc chết nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống.

Ví dụ: Người chết là nam, ở tuổi 72 (tuổi âm): Bắt đầu từ ô Dần 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, từ Dậu ta tính tuổi lẻ 71 đến ô Tuất là 72. Vậy chết ở tuổi 72 rơi vào ô Tuất là nhập mộ, người này đã hết số nên không phạm gì, vì các ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là nhập mộ. Song nếu chết ở tuổi 73 rơi vào ô Hợi là chết trùng tang, vì các ô Dần – Thân – Tị – Hợi là chết trùng. Nếu chết ở tuổi 74 rơi vào ô Tý là thọ nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống. Nếu còn trẻ là chưa hết số, nhưng phải đoản kiếp vì nhiều lẽ.

Ví dụ 2: Người chết là nữ, ở tuổi 65 (tuổi âm): Tính 10 tuổi ở ô Thân, ngược chiều đồng hồ tức 20 ở ô Mùi, 30 ở ô Ngọ, 40 ở ô Tị, 50 ở ô Thìn, 60 ở ô Mão. Từ ô Dần tính tuổi lẻ 61, Sửu 62, Tý 63, Hợi 64, Tuất 65. Vậy người này được nhập mộ, nhưng nếu chết ở tuổi 67 thì bị trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Năm loại quần khiến tài vận xa lánh bạn

Quần là vật dụng được sử dụng hàng ngày, song lại chứa rất nhiều yếu tố phong thủy. Nếu gia chủ không để tâm đến chiếc quần giản đơn đó, có thể tài vận đang
Năm loại quần khiến tài vận xa lánh bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quần là vật dụng được sử dụng hàng ngày, song lại chứa rất nhiều yếu tố phong thủy trong đó. Nếu gia chủ không để tâm đến chiếc quần giản đơn ấy, rất có thể tài vận đang dần dần rời xa họ


Nam loai quan khien tai van xa lanh ban hinh anh
 
Quần rách
Nam loai quan khien tai van xa lanh ban hinh anh 2
 
Kiểu dáng quần này tượng trưng cho việc phá sản, về lâu về dài sẽ khiến vận thế của gia chủ giảm sút, tiền tài không thể tích tụ, vung tay quá trán. Nếu gia chủ có niềm yêu thích với loại quần này, hãy kiểm tra lại tài khoản của bản thân và ra quyết định đúng đắn.   Quần lâu ngày không mặc   Nhiều người do công việc bận rộn nên khó có thời gian sắp xếp quần áo, để quần tại đáy tủ, sau vài mùa mới lôi ra mặc, điều này đặc biệt ảnh hưởng đến vận khí của gia chủ. Vật phẩm phong thủy quan niệm rằng,  cách giải quyết tốt nhất là giặt sạch hoặc phơi dưới ánh nắng một ngày.
3 con giáp phải học cách lùi một bước để tiến nhiều bước trong sự nghiệp
Ai cũng hy vọng bản thân có sự nghiệp thành công, ngoài kỹ năng và sự may mắn thì thái độ là nhân tố không thể thiếu. Ba con giáp sau muốn thăng tiến cần phải
Quần được giặt và phơi vào ban đêm   Do không có thời gian, nhiều gia chủ chọn cách giặt và phơi quần vào ban đêm, tuy nhiên đây là lỗi phong thủy do quần sẽ hấp thu những năng lượng xấu vào ban đêm. Để thay đổi lỗi này, gia chủ nên phơi vào ban ngày hoặc tối hôm trước giũ sạch rồi sáng hôm sau phơi.   Quần có màu sắc không phù hợp
Nam loai quan khien tai van xa lanh ban hinh anh 3
 
Màu sắc là một nhân tố quan trọng trong phong thủy, nếu mặc quần có màu sắc kiêng kỵ với bản mệnh bản thân thì tài vận luôn kém. Đối với nam mệnh, họ không có nhiều lựa chọn về màu sắc của quần. Vậy nên, nếu thuộc mệnh Kim Thủy có thể dùng các gam màu lạnh, còn hành Mộc Kim có thể tham khảo màu nóng. Khi không biết màu sắc nào phụ hợp hay kiêng kỵ, gia chủ có thể xem mùa sinh của bản thân, sinh mùa đông mặc gam màu nóng, còn mùa hè thì ngược lại. Đối với nữ mệnh, họ có thể chọn màu theo khí chất hoặc khí trường mệnh cách của bản thân cho phù hợp.   Quần không phù hợp hoàn cảnh   Đối với những nơi nghiêm túc, gia chủ nên chọn quần có phong phạm, nếu không sẽ mang đến nhiều phiền phức cho bản thân, xuất hiện nhiều năng lượng xuất ngăn cản tài vận.
Chi Nguyễn

=> ## tổng hợp những kiến thức phong thủy và tâm linh hữu ích

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm loại quần khiến tài vận xa lánh bạn

Sao Điếu Khách

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá hoại tài sản, bệnh tật, tang tóc (nhỏ), thích chơi bời, cờ bạc, hay nói, khoe khoang, khoác l...
Sao Điếu Khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá hoại tài sản, bệnh tật, tang tóc (nhỏ), thích chơi bời, cờ bạc, hay nói, khoe khoang, khoác lác, khinh người
Tên gọi tắt thường gặp: Khách

Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Thuộc bộ hay cách Mã Khốc Khách (Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách).

Ý Nghĩa Của Sao Điếu Khách
Sao Điếu Khách có nghĩa là:

  • Hay nói, nói năng không giữ lời.
  • Hay khoe, khoác lác (như Lâm Quan).
  • Khinh người.
  • Liếng thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc.
  • Chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó.
Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp trắc trở, nay đây mai đó.
  • Gặp các sao Thiên Mã, Thiên Khốc thì làm nên.
Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Tật Ách
  • Hay gặp tai nạn té ngã, chuyện phiền lòng.
  • Gặp các sao Tang Môn, Hóa Kỵ, tự sát.
Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Tài Bạch
Tài lộc ra vào thất thường, không ổn định.
Điếu Khách Khi Vào Các Hạn
  • Điếu Khách gặp Tang: Thường có tang.
  • Điếu Khách gặp Hỏa: Tang nhỏ, tang xa.
Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Điếu Khách

Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.## Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết k
Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Tuvikhoahoc.com

Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết kế, đặt biển hiệu hiệu công ty lại có ý nghĩa chiến lược trong marketing, thu hút khách hàng.

Bên cạnh một hướng đi đúng đắn, sự đầu tư khoa học thì phong thủy cũng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, tên công ty, bảng hiệu công ty cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định của luật Âm Dương, Ngũ Hành.

doanh nghiệp rất quan trọng vì nó tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty. Do đó, nó phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

Bảng hiệu

phong thuy-bang mau

phong thuy-bang mau (1)

Quân bình về ngũ hành cũng quan trọng như âm dương. Cách phối hợp hay nhất của ngũ hành đối với 3 chữ như sau:

Thuỷ, Mộc, Hoả Hoả, Thổ, Kim
Hỏa, Mộc, Thuỷ Thổ, Hoả, Mộc
Mộc, Thuỷ, Kim Mộc, Hoả, Thổ
Kim, Thuỷ, Mộc Thổ, Kim, Thuỷ
Thủy, Kim, Thổ Kim, Thổ, Hoả


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng mắt. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.
20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.


20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
1. Long nhãn   Long nhãn đại diện cho quý khí, ám chỉ một đôi mắt đen, to tròn, đuôi mắt dài, tròng mắt đen trắng rõ dàng, ánh mắt rất có uy. Người có long nhãn, cả đời vinh hoa phú quý, tiền đồ to lớn, quan to lộc hậu, con cháu trọn đời viên mãn.   2. Phụng nhãn
 
Phụng nhãn cũng chủ quý khí. Đuôi mắt mảnh mà dài, mắt đen láy, tròng trắng rõ ràng, đuôi mắt hơi xếch lên. Người có phụng nhãn thì thông minh, nhanh nhẹn, thanh lịch, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, công danh to lớn.   3. Tượng nhãn   Tượng nhãn là kiểu mắt dài nhỏ mà thanh tú, ánh mắt ti hí gần như không nhìn rõ con người. Người có tượng nhãn là người có lý tính, thái độ hòa nhã, giỏi che giấu cảm xúc, tính toán rõ ràng, cả đời vinh hoa phú quý, sống trường thọ.   4. Sư nhãn
 
Người có mắt thuộc kiểu sư nhãn là người có lông mày thô, mắt lớn mà vô cùng lợi hại, có năng khiếu trong lĩnh vực nghệ thuật, là người có cá tính mạnh nhưng lại dễ bị cảm xúc chi phối. Người có sư nhãn thì bề ngoài cương nghị nhưng nội tâm lại khá mềm yếu, có thể tạo dựng sự nghiệp lớn, rất có tài lãnh đạo.
20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
5. Miêu nhãn   Miêu nhãn là kiểu mắt tròn, con ngươi sáng bóng, người có miêu nhãn thì khá vô tình, thường tự cho mình là đúng, mình là trung tâm của mọi sự chú ý. Người có miêu nhãn thì khá lạnh lùng nhưng khả năng ứng biến mạnh mẽ, cả đời sẽ được quý nhân phù trợ.   6. Yến nhãn
 
Yến nhãn là kiểu hốc mắt hõm sâu, lòng trắng lòng đen rõ ràng. Người có yến nhãn thường nhanh nhẹn, linh hoạt, biết đối nhân xử thế, là người biết giữ chữ tín nhưng lại rất đầu cơ trục lợi, vận khí không tốt nên khó  được đại phú, đại quý.   7. Lang nhãn
 
Lang nhãn là mắt có ánh vàng, hai bên đều lé. Người có lang nhãn thì thái độ làm người không tốt, đa nghi, tâm địa ác độc, thủ đoạn vô cùng, không có tình nghĩa, cực kỳ cô độc, vận thế bất ổn, lúc lên lúc xuống.
 
8. Ưng nhãn
 
Ưng nhãn là đôi mắt lợi hải, ẩn giấu sự hiểm ác. Người này ưa mạo hiểm, thường hay đố kị, ghen ghét, nhưng lại giỏi nắm bắt cơ hội, có mắt nhìn người, có thể thành công và đạt phú quý.   9. Dương nhãn
20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Dương nhãn là ánh mắt nhiều lòng trắng, ánh mắt hơi dại. Là người có khả năng chịu khổ nhưng trí tuệ kém, tính tình độc ác vì vậy thường gặp nhiều tai ương. Nếu là phụ nữ thì dễ dàng phát sinh chuyện ngoại tình, dễ vì tình mà gặp họa.   10. Trư nhãn
Ánh mắt không trong, hơi húp mí, thường nhìn chăm chú. Người có trư nhãn thì tính tình hiền lành, nhưng lại thô kệch ngu dốt. Có phúc trạch nhưng không bằng người tượng nhãn.
(con nữa)

► Bói nốt ruồi ở tai biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

Bạn mơ thấy mình đang chải tóc, dự báo vấn đề sẽ được giải quyết. Mơ thấy chải tóc, cho thấy trong lòng bạn khá hỗn loạn, bao chuyện nhỏ nhặt đan xen, chẳng biết đầu đuôi. Nếu mơ thấy chải tóc thuận chiều không rối, nghĩa là tất cả mọi vấn đề sẽ đượ
Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chải tóc: Vấn đề sẽ được giải quyết –

Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Bài viết của tác giả Nghi Nghi Trần Nhật Tường diễn giải cách Thạch trung ẩn ngọc rất hay và tường tận. Mời mọi người cùng đọc và khám phá.
Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Nghi Nghi - Trần Nhật Tường

Bài sau đây có những ý tưởng lạ khác với những cách giải đoán cũ, kính xin quý vị cao thủ thấy không thể tán đồng, cho chúng tôi ý kiến… Những người trẻ đi tìm Tử vi ngày nay khá đông, nghĩ sao là cứ nêu ra – nhưng còn vấn đề kinh nghiệm nữa.

Trước khi trình bầy lá số của Thạch Sùng tôi xin giải thích một câu phú ghi trong tập Tử vi đẩu số toàn thư của đức Hi Di Trần Đoàn sau đây thì mới thấy cái hay, cái lạ và cái vô cùng lý thú của Tử vi được:

“Cự môn Tý Ngọ: Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, Phúc hưng long”

Nghĩa chính của câu phú thế này “Mệnh ở Tý Ngọ có Cự Môn tọa thủ gia thêm Khoa Quyền Lộc nữa là cách:

“Thạch trung ẩn ngọc” (Ngọc ẩn trong đá) sẽ được hưởng phúc lớn”.

Đó là ý chính còn muốn hiểu cho rõ ngọn nguồn và cho chính xác câu phú trên, ta phải tự hỏi: Cự môn là một sao thuộc hành Thủy, đóng tại cung Tý là Thủy địa hay vào cung Ngọ là Hỏa hướng, tại sao lại được coi như “Ngọc ẩn trong dá? Ngọc ở đâu và đá ở đâu? Trong khi chỉ thấy có Thủy, Hỏa. Nước với lửa không lẽ thành ngọc, thành đá được!

Để trả lời cho thỏa đáng câu hỏi này, tôi phải ghi lên đây một vài nhận xét mà trong dân gian thường dùng làm biểu tượng hay để ví von… Như câu:

“Song long tranh châu” chẳng hạn, thức là nói đến hình vẽ hai con rồng tranh ông mặt trời hoặc “Ngọc thổ thanh kỳ” là con thỏ ngọc trong đẹp lạ lùng: ý chỉ mặt trăng sáng sủa rực rỡ…

Từ đó nói chung: Châu, Ngọc là hình tượng của Mặt trời, Mặt trăng (Nhật, Nguyệt) theo quan niệm của Á đông ta vậy.

Hiểu như trên rồi, câu phú mới có thể giải thích được:

A)Trường hợp thứ nhất:

Cự môn ở Tý, Cự môn ở tý luôn luôn kết hợp với Thái Dương (ngọc) ở Thìn (Thổ thạch) để thành cách Cự, Nhật (Mệnh sẽ chịu ảnh hưởng sự chi phối của hai sao này).

Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Dương
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Thìn

Cho nên: Thái Dương ở cung Thìn mới chính là “Ngọc ẩn trong đá” (Thạch trung ẩn Ngọc) vậy.

Sao Cự môn (Thủy) trong mạng chính là cái mầm mống dùng để câu hút Thái Dương (Hỏa) ở cung Thìn cho bản Mệnh được sáng sủa, không có nó không xong. Một Thủy một Hỏa một Âm một Dương thu hút lẫn nhau.

Suy rộng ra giống như luật hấp dẫn vũ trụ. “Attraction d’univers” của Newton ngày xưa vậy.

Cự môn ở Tý theo các sách Tử vi khác: “Nếu Mạng được Tuần triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung (Kỵ ngộ Lộc tồn) thì vẻ đẹp sáng sủa tốt đẹp mới được rõ rệt, cũng như đá đã được phá vỡ, ngọc lộ hẳn ra ngoài”

Câu này được rút trong sách Tử vi Đẩu số tân biên của cố Biên giả Vân Đằng Thái thứ lang trang 56, nói về sao Cự môn. Hay nói chung các cụ ta cũng đều giảng như thế cả. Không hiểu các cụ đã căn cứ vào đâu để giảng giải như vậy? Theo tôi thấy thì nó có hơi kỳ cục! Nếu nói: “Gặp Tuần, Triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung thì ngọc mới lộ được ra ngoài và đã coi như đã bị phá vỡ…” Một khi ngọc đã bị lộ ra ngoài là hết còn ẩn nữa rồi, mà hết còn ẩn thì coi như cách “Thạch trung ẩn ngọc” đã hỏng cho nên theo sự hiểu biết riêng của tôi thì: chữ Ẩn trong câu phú này chỉ có một dụng ý cho ta biết vị trí của sao Thái Dương đóng vào cung Thìn mà thôi. Còn điều cốt yếu trong cách này là: bản Mệnh có nhận được sức sáng của Thái Dương hay không? (do sao Cự môn câu hút). Để được tốt đẹp hơn, có thể thêm vào những phần phụ sau đây:

- Cần được Tuần, Triệt án ngữ ở Mệnh (trường hợp Cự môn ở Tý) để làm giảm, mất đi cái tính chất Ám (che, khuất) của Cự môn, Mạng mới sáng được.

- Kỵ ngộ Lộc tồn: không phải sao này làm cho ngọc cứ mãi mãi chìm trong đá. Mà vì nó có đặc tính giữ chặt lấy (Tồn) tính chất ám của Cự môn nên không có lợi cho bản Mệnh.

- Không cần sao Hóa Lộc trong trường hợp này để cho vào trường hợp sau, ở Ngọ.

B)Trường hợp thứ hai:

Cự môn ở Ngọ. Theo tôi thấy, Cự môn ở Ngọ tuy vẫn là cách “Thạch trung ẩn ngọc” song trường hợp này đã mất đi hết cái hay của cách rồi. Mấy điểm xấu có thể kể ra là:

1. Cự môn ở Ngọ bị sai vị: thất cách vì Cự môn là Bắc đẩu thủy tinh cư vào cung Ngọ thuộc Hỏa là Nam vị. Mặc dầu Thủy Hỏa vẫn kết hợp được theo nguyên tắc của Âm, Dương, Cự môn, vốn Vượng địa ở đấy nhưng…

2. Đưa đến tình trạng Thái Dương ở Tuất thất huy (không sáng sủa) nên không thể ghi “Phúc hưng long” được.

3. Khi cho Hóa lộc đồng cung: Không giải thích nổi tại sao lại tốt?

Vậy, tôi xin đưa ra một đề nghị: sửa lại câu này một chút như sau:

“Cự Cơ, Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc.
Thạch trung ẩn ngọ, Phúc Hưng long”

Bỏ chữ Môn đi thay bằng chữ Cơ để giải thích cặp sao Cơ, Cự ở bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu

  • Tý Ngọ: Thạch trung ẩn ngọc
  • Mão Dậu: Chúng thủy triều đông
  • Cự Môn ở Tý, Thiên Cơ ở Ngọ.

Bắc đẩu tinh Cự Môn vào Bắc vị mới hay và Nam đẩu tinh Thiên Cơ của Nam vị mới đúng. Khi đó cặp Nhật

Nguyệt mới sáng sủa tốt đẹp được.

Ghi chú thêm: Cơ, Cự ở Mão mới đúng cách: “Chúng thủy triều đông”. Còn ở Dậu không phải, có chăng chỉ là:

Cơ Cự Dậu thượng hóa cát giả
Túng ngộ Tài Quan dã bất vinh

Cũng như Cự ở Tý mới tốt, Cơ ở Ngọ mới hay còn ngược lại Cự ở Ngọ và Cơ ở Tý thì cũng quá, cũng lại “dã bất vinh” mà thôi, không thể “phúc hưng long” được

Vậy bây giờ xét trường hợp: Thiên Cơ ở Ngọ. Khi Thiên Cơ ở Ngọ thì bao giờ cũng vậy, Thái Âm (Ngọc) ở Tuất (Thổ thạch)

Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Âm.
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Tuất, cho nên: “Thạch trung ẩn ngọc” cũng là cách của Thái Âm đóng vào cung Tuất vậy.

Tính chất của Mộc là thu hút Thủy nên Nam đẩu Thiên Cơ (Mộc) với Bắc đẩu Thái Âm (Thủy): Một Nam một Bắc, Một Âm, Dương: Thiên Cơ (Mộc) thu hút lấy Thái Âm (Thủy) để biến sinh, nuôi dưỡng bản Mệnh vậy.

Phần phụ thêm

Bây giờ nếu thêm vào sao Hóa Lộc đồng cung nữa sẽ thấy cái rất hay của cách phú:

Khi có Hóa Lộc đồng cung thì Thiên Cơ (Mộc) được Hóa Lộc (Thổ) bồi đắp Thái Âm (Thủy) dinh dưỡng, sẽ đâm chồi, nẩy lá (Hóa Lộc).

Cái cảnh cây xanh lá non với trăng sáng giữa trời còn gì đẹp bằng.

Đến đây coi như ta đã hiểu được thế nào là cách “Thạch trung ẩn ngọc rồi. Bây giờ chỉ còn một đoạn chót phải tìm hiểu thêm tại sao với cách này, Lão tổ Hi Di lại không ghi chẳng hạn như “Quan cư Hầu Bá” hoặc “Cự thương Cao Mại”… mà lại ghi là “Phúc hưng long”!

Ta thấy, vì trong thiên “Đẩu số cốt tủy” Lão tổ Hi Di dậy rằng: “Âm Dương duyên thọ tăng bách phúc”

Mà ảnh hưởng chính của cách này lại do cặp Âm Dương ở hai cung Thìn Tuất tạo nên. Do đó, bắt buộc ngài phải ghi thêm vào cái đuôi “Phúc hưng long” vậy.

Sở dĩ tôi phải giải thích câu phú trên là chỉ có một mục đích, muốn nêu lên một minh chứng rõ rệt để xác định về hình tượng của Nhật Nguyệt: đến khi giải thích sang lá số của Thạch Sùng, quý vị mới thấy cái linh diệu và cái vô cùng lý thú của Tử vi được.

KHHB số 74L2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích cách phú: "Thạch trung ẩn ngọc" để xác định: Hình tượng của Nhật – Nguyệt

Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

“Thế giới bên kia” - có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải.
Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Thế giới bên kia” từ xưa tới nay vẫn là một đề tài thu hút sự chú ý, tò mò của rất nhiều người và có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải nổi. Thực tế liệu có phải là “trần sao âm vậy” không?

  Đồ ăn, quần áo, chỗ ở, đi lại
 
Đồ ăn dưới âm gian ngon hơn đồ ăn trên chốn dương gian rất nhiều, thế nhưng người âm lại không thể ăn mà chỉ có thể ngửi, một lần ngửi là có thể no tới vài ngày, chính vì vậy là một ngày cũng không cần phải ăn đủ 3 bữa như người trần. 

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh
Ảnh minh họa
Quần áo dưới âm gian so với dương gian thì đúng là “trần sao âm vậy”. Giường chiếu, chăn gối dưới âm gian cũng có nhưng thường không được sử dụng, quỷ hồn chỉ cần nhắm mắt và nghỉ ngơi chứ không cần phải ngủ đủ 7-8 tiếng một ngày như người trần. 
 
Người âm có khả năng đi rất nhanh, cưỡi mây vượt gió chứ không đi lại chậm rãi.
 
Khí hậu
 
Theo tâm linh, dưới âm gian cũng phân chia ngày và đêm, nhưng tuyệt nhiên không có mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Ban ngày dưới âm gian chỉ lờ mờ như có sương mù, cát bụi thổi bay khắp nơi. Dưới đây cũng có 4 mùa, mùa hạ thì không nóng nhưng mùa đông lại lạnh hơn rất nhiều so với dương gian. Âm gian có thể không có tuyết, chỉ có cát bụi nhưng nếu trên trần thế có gió thổi hay tuyết rơi thì dưới âm gian sẽ vô cùng lạnh lẽo.
 
Luật pháp
 
Mọi việc con người làm trên dương gian khi còn sống đều sẽ được ghi chép lại rất rõ ràng, tùy thuộc vào động cơ phạm tội và hậu quả mà quy kết tội nặng hay nhẹ. Chính vì vậy mà khi các quan dưới âm gian kết tội thì không cần phải suy nghĩ cũng có thể đưa ra được quyết định cho dù không cần tới luật pháp.
 
Ví dụ: Cùng là tội ăn trộm ăn cắp, nhưng nếu là người nghèo vì cuộc sống quá khó khăn mà ăn trộm tiền của người giàu,và số tiền đó không ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của người giàu thì tội sẽ nhẹ hơn so với người trộm tiền mua thuốc, mua gạo của người bệnh, của người nghèo, khiến họ phải chết vì không đủ tiền chữa bệnh hoặc chết đói vì không có tiền mua đồ ăn.
 
Đặc biệt là các quan dưới âm gian không bao giờ phán xử sai người sai tội.
 
Hình phạt
 
Hình phạt dưới chốn âm gian nhiều và đáng sợ hơn vạn lần so với dương gian, không phải chỉ xử một lần là xong. Nếu một người ở dương gian giết 10 mạng người thì pháp luật cũng chỉ có thể xử tử 1 lần, nhưng ở âm gian sẽ bị xử tử 10 lần, đồng thời 10 đời sau chuyển sinh đều bị người khác giết.
 
Làm sao để phân biệt thiện – ác?

Không giống như người thường, quỷ thần hoàn toàn có thể biết được những điều mà người thường không nghe được bằng tai và không thấy được bằng mắt. Trên đầu của mỗi người cũng có ánh hào quang để nhận biết người đó có tâm thiện hay tâm ác. Nếu là tâm thiện thì ánh hào quang sẽ có màu hồng, vàng hoặc trắng, nếu là tâm ác thì ánh hào quang sẽ là màu đen. Nếu một người chỉ bất chợt nghĩ tới điều xấu xa nhưng nhanh chóng quên đi thì dưới âm gian sẽ không ghi chép lại nhưng nếu họ có tà tâm lâu dài thì cho dù chưa có hành vi nào, chỉ là trong tư tưởng thì cũng đều bị quỷ thần ghi lại.
 
Cũng có những trường hợp quỷ hồn “lách luật’, khi quỷ thần chuẩn bị kết tội họ thì họ lại niệm kinh, buộc các quỷ thần phải cho họ đầu thai, tuy nhiên, tại vận đời mới họ sẽ rất đoản mệnh.
 
Đức hạnh được tôn trọng nhất và tội nặng nhất
 
Lòng trung hiếu, lòng hiếu thảo là đức hạnh được tôn trọng nhất ở âm gian, cho dù có mắc tội gì thì cũng được xử nhẹ.
 
Tội nặng nhất là tội giết người và dâm ô, nếu vì dâm ô mà giết người thì tội còn nặng hơn nữa.

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh 2
Ảnh minh họa
Người tu hành có bị phán xét không?
 
Âm gian chỉ phán xét những hồn ma mang theo tội nghiệp, nếu là người tu hành chân chính sau khi chết sẽ lập tức thăng lên thiên giới.

Làm siêu độ cho người đã chết có tác dụng gì không?
 
Ở dương gian, việc cúng siêu độ cho người đã chết chỉ làm tăng thêm phúc đức cho họ, nhưng đó chỉ là phụ, chính vẫn là phúc đức của bản thân họ. Mà siêu độ có tác dụng hay không thì còn phải tùy vào từng trường hợp. Ví dụ như người đại thiện sau khi chết thì lập tức được vãng sinh lên trời, hoặc người đại ác sau khi chết thì sẽ ngay lập tức bị giáng xuống địa ngục, họ không thể nào nhận được công đức từ siêu độ. Chỉ có người bình thường không phải là đại thiện, đại ác mới có thể nhận được công đức từ siêu độ.
 
Tại sao quỷ hồn ở âm gian lại không tụng kinh niệm Phật để được siêu thoát?
 
Chỉ khi sống ở dương gian con người mới có thể tu hành, khi đã xuống âm gian thì vì nghiệp lực cản trở mà quỷ hồn không thể tu hành được. Người chết không toàn thây thì linh hồn của họ sẽ ra sao?
 
Hình dáng của linh hồn chết thảm giống hệt với những linh hồn khác, chỉ là sắc mặt có vẻ nhợt nhạt, cảm xúc thống khổ và những vết thương còn dính máu. Dung mạo của người đã chết cũng sẽ không già đi theo năm tháng mà giữ nguyên so với khi mới chết.
 
Linh hồn có cảm nhận được sự đau đớn hay không?

Với người chết do bệnh tật thì lúc linh hồn ly thể sẽ không hề đau đớn mà ngược lại còn cảm thấy rất thoải mái vì “bỗng nhiên được khỏi bệnh”, nhưng tâm trạng vẫn còn rất thống khổ vì còn quyến luyến gia quyến, quyến luyến dương gian.
 
Quỷ hồn có sợ người không?
 
Quỷ hồn đông hơn người rất nhiều, chỗ nào có người thì chỗ đó cũng sẽ có quỷ hồn. Quỷ hồn thường đi lại ở 2 bên đường hoặc những chỗ u ám. Quỷ hồn cũng sợ người, đặc biệt là các vị chính nhân quân tử. Nhưng đối với những người có tà tâm hoặc vận khí kém thì quỷ hồn rất thích trêu cợt.
 
Chuyện đầu thai có thật hay không?
 
Con người là có sinh có tử, có tử thì ắt sẽ có sinh. Bởi vì sau khi người ta chết thì vẫn còn tồn tại một thể tinh thần, là phi vật chất. Vì thế không thể dùng phương pháp chứng thực thực nghiệm về thế giới vật chất để nghiên cứu tinh thần được, mà chỉ dùng tinh thần để lĩnh hội tinh thần. Các loại tu hành trong tôn giáo chính là cách tinh luyện tinh thần của con người tốt nhất. Vì thế chỉ có thể tu luyện mới có thể chứng thực được hiện tượng sinh tử luân hồi của con người.
 
Sau khi chết, người nào có thể hiển linh được?

Trừ những người vượt qua khỏi lục đạo luân hồi, còn ở trong lục đạo luân hồi thì phải tiếp tục luân hồi. Quỷ hồn chỉ tồn tại ở trong lục đạo luân hồi, vì thế sau khi chết không nhất định sẽ thành quỷ hồn. Nếu vẫn ở trong luân hồi, thì sau khi chết chỉ khi người nhà mời người đến gọi hồn, mới có thể hiện hồn, nhưng nếu sau khi chết thăng thiên, xuống địa ngục hoặc chuyển sinh thành súc sinh, thì sẽ không nguyện ý hoặc không thể hiển linh.
 
Người dương thọ đã hết, đã đến tuổi phải chết mà chết, bất kể là họ chết thảm hoặc là chết già, thì đều được đưa vào một hệ thống có quy tắc, giống như là biên chế của bộ đội, đóng quân ở chỗ này xong lại đóng quân ở chỗ khác, lúc đó sẽ rất ít có cơ hội ra bên ngoài, nên rất ít khi hiển linh. Nhưng nếu người ta vẫn chưa đi hết tiến trình sinh mệnh đặc định mà đã phải chết, thì khi linh hồn của họ chưa được nhận xử lý, sẽ không có nơi tá túc, gọi là cô hồn dã quỷ, trong lúc lưu lạc, cơ hội họ gặp người là rất lớn.
 
Tại sao các vị thánh hiền như Khổng Tử, Mạnh Tử, không bao giờ thấy hiển linh?
 
Cần phải biết rằng hư không, vũ trụ và thế giới đều là không giới hạn, chúng sinh cũng không giới hạn. Những bậc Thánh hiền vĩ đại vì tâm nguyện của mình mà đã đến thế gian, thực hiện sứ mệnh giáo hóa chúng sinh, khi nhiệm vụ của họ hoàn thành, họ liền rời thế giới này của chúng ta và tiến nhập vào một thế giới khác. Vậy nên chúng ta không thể nào dùng quan niệm hữu hạn về thời không để nghiên cứu cho ngọn ngành về họ được. Vì thế dựa vào việc họ có hiển linh hay không để xét sự tồn tại của họ là hoàn toàn sai lầm.
 
Những điều nói trên có thể bạn không tin, nhưng đây thực là điều được ghi chép khá kỹ càng và chi tiết trong cuốn “U minh vấn đáp lục”. Để được thăng thiên ngay sau khi chết đi thì chúng ta cần giữ một cái tâm trong sáng và tích cực hành thiện, tu dưỡng.
 
=> Đọc thêm: Những yếu tố phong thủy theo ngũ hành ảnh hưởng đến vận mệnh con người

T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Xem tướng móng tay theo Đông y –

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay. Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ: - Vết trắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay.
Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ:

ptg00831901

– Vết trắng: Cơ thể thiếu kẽm, bệnh gan hoặc thận.
– Móng giòn dễ gãy: Cơ thể thiếu sắt, móng sẽ phẳng hoặc cong vểnh lên bệnh ở thận.
– Móng vàng: Bệnh phế quản mạn tính.
– Móng trắng đục: Bệnh sơ gan.
– Móng tay xanh: Cơ thể nhiễm độc đồng hay kim loại bạc.
– Móng tay bị bong da ở cuống móng: Bệnh cường tuyến giáp.
– Móng bị phình to ra do bệnh tim phổi. Vì thiếu oxy đã lâu.

Mặt khác móng tay bị “đột biến” do đang dùng lâu ngày các thuốc. Móng biến sang màu xanh vàng: Thuốc sốt rét.
– Móng có vệt trắng chạy ngang: Thuốc ức chế tăng sinh.
– Móng có màu nâu: Thuốc tetracilin…

Như vậy khi hình dạng móng do bệnh ngũ tạng, do nấm móng hay do thuốc thì phải lưu ý về mặt tướng pháp để xét tính cách con người. Ví dụ:

– Móng hình tam giác cụt: Dấu hiệu người nóng nảy, hay gây sự và bản tính cô” chấp.
– Móng tay hình thang (dưới to trên đầu nhỏ): Dấu hiệu óc tưởng tượng quá thái (bệnh hoang tưởng).

Nếu dưới nhỏ trên to: Tính kín đáo, dè dặt, cứng cỏi và tự trọng cao.

– Móng cứng: Tính nóng.
– Móng quắp: Tính ích kỷ, tham lam, ganh tỵ.
– Móng đục màu, dày, bề ngang rộng: Tính nghi kỵ, xảo quyệt.
– Móng hồng: Tính nóng nảy, hăng hái.
– Móng bóng láng: Tư cách lịch sự, thanh nhã.
Như vậy xem tướng móng tay cần thận trọng lắm mới được. Ta cứ xem trên móng khi biết chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay theo Đông y –

Ngũ hành trong xem tướng mặt

Ngũ hành trong xem tướng mặt.Người xưa có luận điểm cho rằng ngũ hành trong tướng mặt tương sinh là cát tương khắc là hung gười xưa có luận điểm cho rằng ngũ hành trong tướng mặt tương sinh là cát tương khắc là hung Khi xem tướng cho người khác
Ngũ hành trong xem tướng mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mời bạn cùng xemboituong tìm hiểu về ngũ hành trong thuật xem tướng mặt. Người xưa có luận điểm cho rằng ngũ hành trong  tướng mặt tương sinh là cát tương khắc là hung”.

Khi xem tướng cho người khác trước tiên nên xem họ thuộc vào loại nào trong Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Trần Đồ Nam chỉ ra rằng, hình tướng người hình Kim nên vuông ngay ngắn, khí sắc trắng tinh khiết, da thịt không quá đầy đặn nhưng xương cốt không được mỏng bạc.

Hình tưống của người hình Mộc xương cốt rắn chắc, nếu khí sắc có sắc xanh, người đó thông minh tuấn tú hơn người.

Hình tướng người hình Thủy nên tròn bóng đầy đặn, khí sắc là sắc đen. Nếu bụng xệ xuống, lưng gồ cao, người này có khí phách.

Hình tướng người hình Hỏa trong sự đầy đặn có chút vuông nhọn, khí sắc màu đỏ là tốt lành. Nếu người này có tướng xương lộ rõ, khí sắc tiểu tụy, vận thế sẽ không tốt.

Hình tướng người hình Thổ nên đôn hậu, khí sắc có mang sắc vàng, mông lưng ỉộ rõ, tính cách điềm tĩnh. Lã Thượng chỉ ra rằng: Mộc gầy Kim vuông là bình thường, Thủy tròn Thổ dày nào phải sửa sang. Lân phượng ký chép: Trong hình tướng có tình trạng tương khắc của Ngũ hành chủ người có vận mệnh khó khăn, cả đòi gặp nhiều tai nạn.

Mật quyết chỉ ra rằng: Sự tương khắc trong hình tướng Ngũ hành chủ về hung họa.

Ví như hình tướng người hình Kim lại mang hình tướng người hình Mộc, chủ về người này từ sớm cầu danh lợi nhưng thường gặp chuyện không may, tuy nhiên sau đó sẽ giành được thành công lớn.

Người hình Mộc mà mang hình tướng của người hình Kim, chủ về cả đòi gặp tai ương, tựa như dùng đao búa chặt cây vậy, mọi việc đều không thuận lợi, cha mẹ sớm gặp phải họa hình thương, vận sô’ của vợ và con cũng không tốt.

Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ, chủ về gia nghiệp bị phá bại, nhiều năm liên tiếp gặp tai họa, cả đời khổ cực, cuộc sông khó khăn.

Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy là tướng hung họa, chủ người khắc hại con của mình, gia nghiệp tàn lụi, đến cuối đời trắng tay.

Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người này làm việc khó được thành công, nếu không mất sớm cũng sẽ gặp cảnh ngộ lẻ loi cô đơn, rất bi thảm.

Sự tương sinh trong hình tướng Ngũ hành chủ về cát lợi.

Ví như người hình Kim mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ là hình tướng rất đáng quý, như hạt trân châu, chủ người lập mọi kế hoạch đều có thể được thành công.

Người hình Mộc mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy chủ rất phú quý, trên lĩnh vực văn chương có tiếng tăm, tựa như tìm được vật quý giá trong nơi bình dị, rạng rỡ ngay trước mắt.

Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Kim, chủ vê danh lợi song toàn, tri thức uyên bác, hành vi cử chỉ đoan chính, có trí tuệ, thông đạt, cương nghị.

Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người thăng tiến rất nhanh, khi 30 tuổi đã có thể làm quan đến chức khanh tướng, công danh nổi vang thiên hạ.

Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Hỏa, tựa như đèn tiếp thêm dầu, càng ngày càng trở nên thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong xem tướng mặt

Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Các bạn có thể xem chi tiết theo tuổi của mình tại mục chọn tuổi kết hôn

Hơn nữa, một cuộc hôn nhân hạnh phúc hay không phụ thuộc chính vào tình cảm của hai bên (tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời…) chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của 2 bên nam nữ. Vì thế, nếu 2 người hợp tuổi là điều rất tốt còn nếu không thì cũng đừng vì thế mà đánh mất tình yêu và hạnh phúc với người mình yêu.

Dưới đây dù sao cũng là quan niệm của người xưa trong việc chọn tuổi dựng vợ gả chồng, bởi vì ngày nay quan niệm này cũng thay đổi ít nhiều.

dam-cuoi-3120-1390448557

1- Nữ tuổi Tý: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn, Thân, Tuất, Hợi, vì nếu nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ gíup chồng phát triển về đường sự nghiệp; nếu nam tuổi Dần thì nữ tuổi Tý cần dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống lâu dài được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Tỵ, Mùi, Dậu vì nam tuổi Mão hay nhậu  nhẹt, ít quan tâm tới vợ con; nam tuổi Tỵ hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng; nam tuổi Mùi thường phải chia ly và với nam tuổi Dậu thì vợ chồng thường”đồng sàng dị mộng”.

2- Nữ tuổi Sửu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu vì thường là những cặp kết hợp tốt đẹp. Tuy vậy, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ mới mong hôn  nhân yên ấm.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi vì với nam tuổi Túât thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm vợ, chăm sóc con cái; với nam tuổi Thìn thì trong nhà ai cũng muốn làm chủ gia đình.

3- Nữ tuổi Dần: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Ngọ, Hợi vì nhìn chung là hôn nhân hạnh phúc, tuy nhiên với nam tuổi Thìn cũng có đôi lúc “bát đũa xô nhau”.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất vì người tuổi Thân thường gây đau khổ cho người tuổi Dần, với người tuổi Tuất thường hôn nhân khó bền lâu.

4- Nữ tuổi Mão: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần vì nữ tuổi Mão có thể giúp chồng tuổi Thìn thăng tiến; riêng với nam tuổi Sửu thì nữ tuổi Mão cần có tính nhẫn nại hôn nhân mới tốt đẹp được.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dậu, vì khó có hạnh phúc; với nam tuổi Tý còn dễ dẫn đến cảnh ngoại tình, “ông ăn chả bà ăn nem”.

5- Nữ tuổi Thìn: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Thân, Dậu, Hợi vì với nam tuổi Dần thì vợ chồng luôn tin tưởng nhau; với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn, chia sẻ.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất vì thường khó hoà hợp lâu dài, đặc biệt nếu chồng tuổi Thìn có thể đổ vỡ gia đình.

6- Nữ tuổi Tỵ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi vì nói chung đều sống với nhau được khá tốt. Tuy nhiên với chồng tuổi Hợi phải biết chấp nhận thiệt thòi; với chồng tuổi Tuất người vợ nên ít lời; với chồng tuổi Tỵ cả 2 phải phân rõ quyền hạn; với chồng tuổi Sửu người vợ không nên quá lấn quyền.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dần, Mùi vì hôn nhân khó hoà hợp; đặc biệt với chồng tuổi Mùi thì phần nhiều dẫn đến kết cục chia ly.

7. Nữ tuổi Ngọ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Ngọ, Dậu, Tuất. Tuy nhiên, với nam tuổi Tuất, ngườivợ phải chịu nhiều thiệt thòi một chút thì mới có thể hạnh phúc được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có kết cục chia ly hoặc gây bất hạnh cho nhau suốt đời.

8. Nữ tuổi Mùi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp được. Tuy  nhiên với chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi tuy người chồng sẽ không được tự do một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Dần, Dậu, Tuất vì nếu lấy nhau vợ chồng thường sẽ sung khắc, khó hoà thuận, nói cách khác là không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên thường không tìm được hạnh phúc.

9. Nữ tuổi Thân: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không tốt lắm, còn lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc và có thể chung sống lâu dài, ít gặp trục trặc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi vì hôn nhân thường khó có kết quả như ý muốn, nói cách khác là nên cân nhắc nên hay không nên kết hôn.

10. Nữ tuổi Dậu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Thìn , Tỵ, Tuất, Hợi vì những sự kết hôn này thường tạo nên các cuộc hôn nhân tốt đẹp, chung sống hạnh phúc lâu bền. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất cuộc hôn nhân chỉ có thể hạnh phúc khi người vợ phải chịu thiệt thòi một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu vì thường thì hôn nhân khó có hạnh phúc tốt đẹp, nói cách khác là thường không hợp nhau.

11. Nữ tuổi Tuất: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Hợi vì đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được tuy có thể sẽ không được hoà thuận như ý, cho nên hai vợ chồng cần biết nhường nhịn nhau, chiều chuộng nhau mới có hạnh phúc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Thân, Dậu vì thường khó có được hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thường thì không nên tiến tới hôn nhân vì hai bên sẽ có xung khắc, khó hoà hợp và mâu thuẫn, cho nên hôn nhân sẽ khó bền lâu.

12. Nữ tuổi Hợi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Thân, Tuất, Hợi vì thường là có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là rất tốt đối với tuổi Hợi vì cuộc hôn nhân đó sẽ mỹ mãn và hạnh phúc vợ chồng sẽ lâu bền do hợp nhau.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu vì thường thì không thể kết hợp được và khó sống lâu bền được với nhau. Với nam tuổi Dần nữ tuổi Hợi cũng có thể kết hợp tuy sẽ không hạnh phúc mỹ mãn, vì thế cho nên cũng cần cân nhắc. Nếu nam nữ thực sự yêu nhau và biết vượt qua nhiều trắc trở thì mới có được hôn nhân hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng vợ gả chồng –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd