Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngũ hành và phong thủy

Trong ngũ hành có ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc.
Ngũ hành và phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành sinh - khắc

Ngũ hành tương sinh

Nước (Thủy) giúp cho cây cối (Mộc) xanh tươi.

Cây (Mộc) cháy tạo ra lửa (Hỏa).

Lửa (Hỏa) sau khi cháy tạo ra tro hoặc đất (Thổ).

Trong lòng đất (Thổ) có chứa kim loại (Kim).

Kim loại (Kim) khi bị nung chảy thành dạng lỏng như nước (Thủy).

Ngũ hành tương khắc

Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lửa).

Hỏa khắc Kim (lửa nung chảy kim loại).

Kim khắc Mộc (đồ kim loại chặt gãy cây cối).

Mộc khắc Thổ (cây cối hút dinh dưỡng của đất).

Thổ khắc Thủy (đất chặn dòng nước).

(Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành và phong thủy

Hóa giải vận rủi –

Nếu các mối quan hệ trong gia đình hoặc ngoài xã hội của bạn trở nên xấu đi, thì rất có thể do năng lượng tại vùng không gian bạn đang sinh sống có ảnh hưởng âm đối với quan hệ của bạn. Điều này thường gây ra do năng lượng Thổ trong nhà bị ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo thời gian. Nếu vậy, hãy tìm cách để hóa giải chúng.

23094914

Dùng đồ pha lê để hóa giải căng thẳng

Một cách khá hiệu quả để hóa giải sự xung đột trong gia đình là đặt sáu quả cầu pha lê tại các khu vực mà các thành viên thường tụ họp. Số 6 tượng trưng cho Trời. Sáu quả cầu pha lê có tác dụng làm dịu các mối quan hệ.

Những quả cầu pha lê tượng trưng cho sự hòa hợp càn-khôn giữa Trời và đất. Pha lê là biểu tượng mạnh mẽ nhất của năng lượng Thổ mang lại những điềm lành.

Ngoài ra, để kích hoạt năng lượng nên chiếu ánh sáng vào một quả cầu bằng pha lê ở giữa nhà. Ánh sáng kích hoạt năng lượng Thổ của pha lê. Khi giữa nhà luôn luôn được tăng cường bởi năng lượng Thổ, mọi người trong gia đình sẽ cảm thấy dễ chịu. Căng thẳng, xung đột trong nhà bắt đầu lắng dịu, những trạng thái giận dữ và xung khắc sẽ giảm bớt.

967.jpg

Dùng chuông xử lý khí uể oải

Nếu nhà có khí uể oải, những người trong nhà cảm thấy mệt mỏi, thờ thẫn, mụ mẫm, hôn mê, thiếu sinh khí. Nếu bạn cũng có những cảm giác này thì có nghĩa là khí trong nhà bạn đang suy kiệt. Những tấm thảm, bức màn, vách tường đã bị suy tàn cùng với thời gian.

Một cách đơn giản là có thể dùng chuông để đánh thức khí dậy. Chuông không làm sạch vùng không gian, nhưng nó làm cho khí chuyển động, mang khí dương tràn ngập trong nhà. Hãy dùng chuông kim loại vì âm thanh của kim loại thấm qua đất và xuyên qua tường. Nên sử dụng loại chuông đặc biệt làm bằng 7 kim loại gồm cả vàng và bạc, tượng trưng cho Mặt trời và Mặt trăng. Loại chuông này phát ra âm thanh hài hòa, ngân vang lâu. Đồng thời nó còn tượng trưng cho bảy hành tinh của Thái Dương hệ, cũng như bảy luân xa trong cơ thể con người. Chuông làm bằng bảy kim loại là công cụ rất hiệu quả để cải thiện năng lượng trong vùng không gian sống.

Nhổ bỏ cây trồng để được hạnh phúc

Để tăng cường mối quan hệ, hãy tăng cường hành Thổ và nhổ bỏ cây trồng ở khu vực Tây Nam và Đông Bắc của ngôi nhà và mỗi căn phòng riêng.

Tẩy sạch đồ pha lê trước khi mang đồ pha lê về nhà, bạn nên tẩy sạch bằng cách sau:

– Trước hết hãy đặt nó vào dung dịch muối – muối bọt hoặc muối hột. Hoặc chà muối khắp bề mặt của đồ pha lê. Tưởng tượng rằng muối đang loại bỏ tất cả năng lượng âm.
– Sau đó bạn lau sạch bằng một miếng giẻ ẩm. Nếu vật bằng pha lê quá lớn, bạn có thể nhúng nó trong dung dịch muối trong 7 ngày 7 đêm. Một khi pha lê được tẩy sạch, chiếu ánh sáng vào pha lê để giữ cho năng lượng của nó luôn tươi mới, mạnh mẽ và đầy sức sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận rủi –

Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo
Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo nhé. 


Giai quyet ngay nhung loi phong thuy phong tam thuong gap hinh anh
 
1. Phòng tắm đối diện cửa chính   Khi bước vào nhà liền nhìn thấy phòng tắm, đập vào mắt là nơi có uế khí, khiến cho gia đình gặp vận xấu.   Phương pháp hóa giải:   (1) Treo rèm hoặc đặt bình phong trước cửa phòng tắm.   (2) Treo gương Bát Quái hổ phù ở trong phòng tắm hoặc trên cửa phòng tắm.   (3) Đặt một xâu tiền Ngũ Đế, tiền Lục Đế, tiền Thập Đế dưới thảm chùi chân trước phòng tắm.   2. Phòng tắm đối diện phòng đọc sách   Cửa phòng đọc sách đối diện với cửa nhà vệ sinh, mùi hôi từ nhà vệ sinh sẽ xộc thẳng vào phòng khiến người ngồi trong đó cảm thấy khó chịu. Hơn nữa, văn chương rất kiêng kỵ khí uế, làm mất đi tính chất thanh lịch, tao nhã của việc đọc sách, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và công việc.
Phương pháp hóa giải:   (1) Cửa phòng tắm treo rèm chắn, đồng thời ở cửa hai phòng treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải trừ các khí xấu.   (2) Trong phòng đọc sách nên đặt Kim Thiềm Thừ vận chuyển càn khôn, giúp gặp quý nhân, trừ bỏ tiểu nhân.   3. Phòng tắm nằm trên bếp   Bếp ngay dưới nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tràng vị của gia chủ và tài vận của gia đình. Lỗi phong thủy phòng tắm này bị rất nhiều người bỏ qua.   Phương pháp hóa giải:   (1) Tốt nhất là chuyển vị trí nhà bếp, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế trên cửa nhà vệ sinh để hóa hung.   (2) Đặt trong phòng tắm một chén muối thô và giữ gìn phòng tắm sạch sẽ.

Hóa giải chỗ hung trong phòng tắm nhà bạn
Đây là không gian góp phần điều hoà khí vượng cho ngôi nhà của bạn.

4. Phòng tắm đối diện cầu thang
  Cầu thang là nơi vận khí chảy qua, nếu nhà vệ sinh đối diện cầu thang thì dòng chảy vận khí không ổn định, uế khí tỏa ra khắp nhà, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động tới tài vận của gia đình. Cách khắc phục lỗi phong thủy phòng tắm này không khó.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, hai bên cửa đặt chậu cây cảnh, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.   5. Phòng tắm đặt trong phòng đọc sách, phòng làm việc   Nhiều gia đình có thói quen thiết kế luôn phòng tắm, phòng vệ sinh khép kín trong phòng đọc sách, phòng làm việc cho tiện mà không biết rằng đây là lỗi phong thủy phòng tắm nghiêm trọng. Làm như vậy sẽ ô uế văn chương, tài vận bế tắc, khiến thành tích học tập của trẻ nhỏ trong nhà không tốt, sự nghiệp của người lớn thì gặp khó khăn.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, đồng thời để xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ngô Yến (Theo 14944)
Xem Clip Phong thủy nhà tắm đúng chuẩn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Hiện tượng hắt xì hơi hay nhảy mũi, ngoài những lí do như bạn bị di ứng với một loại hương vị nào đó thì việc ngẫu nhiên hắt xì hơi cũng là một điềm báo sớm cho bạn. Cũng giống như hiện tượng nháy mắt hay giật mắt, thì nhảy mũi cũng mang những điềm báo khác nhau vào những giờ khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng hắt xì hơi hay nhảy mũi, ngoài những lí do như bạn bị di ứng với một loại hương vị nào đó thì việc ngẫu nhiên hắt xì hơi cũng là một điềm báo sớm cho bạn. Cũng giống như hiện tượng nháy mắt hay giật mắt, thì nhảy mũi cũng mang những điềm báo khác nhau vào những giờ khác nhau.

Như nói ở trên thì hắt hơi có thể là do một phản xạ thông thường ở con người khi mũi bị kích thích quá mức nhằm tống khứ các chất bẩn và vi khuẩn vi trùng muốn xâm nhập cơ thể, hoặc cũng có thể do là việc dị ứng với các mùi hương như nước hoa, phấn hoa,… Thông thường thì mỗi người không chỉ bị hắt xì hơi một lần mà thường bị hắt xì hơi liên tục. Ngoài những nguyên nhân trên thì hiện tượng hắt xì hơi hhay nhảy mũi cũng mang một điềm báo cho tương lai. Dưới đây là những thống kê về việc bói hắt xì hơi qua từng giờ, với mỗi giờ thì mang một điềm báo khác nhau như sau:

Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Những giải mã về điềm báo khi bị hắt xì hơi:

Từ 23h -  01h: Có người mời dự tiệc hoặc dự lễ linh đình.

Từ 01h - 03h: Có người khác phái rủ mình làm một việc tuy có lợi cho bản thân, nhưng rất hại cho người khác.

Từ 03h - 05 h: Có cuộc hẹn hò về tình cảm.

Từ 05h - 07h: Có người mang quà đến tặng.

Từ 07h -  09h: Có lộc ăn.

Từ 09h - 11h: Có quới nhân sẳn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng mình từ lâu.

Từ 11h -12h: Có thân nhân từ xa về, đem tài lợi đến cho mình.

Từ 13h - 15h: Có lộc ăn và có lợi vào.

Từ 15h - 17h: Có tin làm mình lo sợ, nhưng rốt cuộc đâu vào đó, mọi việc đều êm đẹp.

Từ 17h - 19h: Có người khác phái nhờ giúp một việc gì, có lợi về tiền cűng như tình cảm.

Từ 19h - 21h: Có người khác phái tưởng nhớ đến mình, sẽ viết thơ cho mình.

Từ 21h - 23h: Có sự lo nghĩ về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng.

Cũng như hiện tượng hắt xì hơi, hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải thì mang điềm báo gì? Đều có câu trả lời tại đây!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Sao Nguyệt Đức

Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Sao Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch
  • Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận.
Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Nguyệt Đức

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, tu vi Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu

Vì quá lệ thuộc vào người yêu, Bảo Bình phải chịu nhiều thiệt thòi.

No3: Bảo Bình

Dường như không điều gì có thể làm khó một Bảo Bình hướng ngoại, năng động và tràn đầy sức sống. Bề ngoài kiên cường là vậy nhưng nội tâm Bảo Bình lại vô cùng yếu đuối.

Họ không giỏi trong việc xem bói bày tỏ tình cảm cũng như suy nghĩ của mình nên dễ bị lệ thuộc và “đầu hàng” đối phương vô điều kiện. Điều đó lý giải tại sao họ thường chịu thiệt thòi trong chuyện tình cảm đến như vậy.

No2: Song Tử

Phần lớn những người thuộc cung Song Tử đều hiếu thắng và không bao giờ cam tâm tình nguyện nhận mình thua cuộc, chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Vì tự tin với sự lựa chọn của mình, Song Tử sẽ gánh vác mọi trọng trách về cả phương diện tài chính lẫn tình cảm và thường chuốc lấy phiền phức và áp lực vào người.

Dù biết bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí phải hy sinh để mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đối phương, Song Tử vẫn vui vẻ chấp nhận.

No1: Bò Cạp

Khi đã rơi vào lưới tình, Bò Cạp trao gửi niềm tin gần như tuyệt đối cho nửa kia của mình. Thậm chí, nếu nửa kia có đôi chút “say nắng ngoài luồng” nào đó, nhưng vẫn còn tình cảm chân thành, Bò Cạp sẵn sàng tha thứ.

Tuy nhiên, chòm sao này không lường trước được việc “ngựa quen đường cũ”, tự mình lừa dối chính mình vì không dám nhìn thẳng vào sự thật. Người chịu thua thiệt cuối cùng vẫn là Bò Cạp mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Khái quát về Tử vi (P2) –

-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người. Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội. -Các sao trong Tử Vi Bộ Tử Vi Chính Nghĩa đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

-Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

a72e22ead164704765a84ee9234e602b

-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:

14 chính tinh

Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.

Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.

Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

-Lá số tử vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.

12 cung của Tử Vi như sau:

Cung Mệnh và Thân

Cung Phụ Mẫu

Cung Phúc Đức

Cung Điền Trạch

Cung Quan Lộc

Cung Nô Bộc

Cung Thiên Di

Cung Tật Ách

Cung Tài Bạch

Cung Tử Tức

Cung Phu Thê

Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)       

  

-Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.

Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận.

-Cách đoán giải

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái quát về Tử vi (P2) –

Vị trí Tam Sát năm 2018 và cách hóa giải theo phong thủy

Phong thuỷ nhà ở lưu ý tới vị trí Tam Sát – ba phương vị liên quan tới cát hung trong nhà. Mỗi năm đều có sự thay đổi, cùng xem vị trí Tam Sát năm 2018 ở đâu.
Vị trí Tam Sát năm 2018 và cách hóa giải theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ nhà ở cần lưu ý tới vị trí Tam Sát – ba phương vị không những có liên quan tới cát hung trong nhà mà nếu lợi dụng tốt còn có thể đưa đến tài vận, nếu bố trí không khéo lại đưa đến tai ương. Mỗi năm đều có sự thay đổi, cùng xem vị trí Tam Sát năm 2018 ở đâu và có cách nào hóa giải không nhé.

1. Vị trí Tam Sát năm 2018

  Tam Sát là tên gọi chung của Kiếp Sát, Tai Sát và Tuế Sát. Các nhà phong thủy đều nhấn mạnh tính chất bất lợi của Tam Sát, được coi là Đại Sát hung hăng nhất trong năm, có thể phát sinh tai họa, bất lợi, nhất định phải tránh. Tam Sát thay đổi theo năm, mỗi năm lại bay tới vị trí khác nhau, nếu nắm được có thể tiến hành hóa giải.   Thông qua kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu về phong thủy nhà ở có thể rút ra rằng năm có Tam Sát ở đúng vị trí cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa phòng làm việc thì trong nhà nhất định xuất hiện rủi ro, nghiêm trọng có thể vướng vào thị phi quan tai, thậm chí là họa sát thân.  Tài sao không đặt cửa ở vị trí Tam Sát? Bởi cửa chính là nơi nạp khí, mong muốn nghênh được cát khí, tránh hung khí thì gia trạch mới thuận lợi. Nếu cửa chính ở vị trí có sát, hứng sát khí thì chắc chắn gia vận sẽ không tốt. Tương tự như vậy với cửa phòng ngủ và cửa phòng làm việc   Năm 2018, bốn cầm tinh phạm Thái Tuế là Tuất (trực thái Tuế), Sửu (hình Thái Tuế), Thìn (xung Thái Tuế), Dậu (hại Thái Tuế) phải hết sức thận trọng, nếu gặp tam Sát thì hung càng thêm hung. Nếu vô tình mở cửa đúng vị trí sát thì xui xẻo tai họa không để đâu cho hết.
vi tri tam sat nam 2018
 
Nguyên tắc xác định vị trí Tam Sát qua các năm như sau: năm Thân, Tý, Thìn sát ở phương Nam (tức phương Tị, Ngọ, Mùi); năm Dần, Ngọ, Tuất sát ở phương Bắc (tức phương Hợi, Tý, Sửu); năm Tị, Dậu, Sửu sát ở phương Đông (phương Dần, Mão, Thìn); năm Hợi, Mão, Mùi sát ở phương Tây (tức phương Thân, Dậu, Tuất).    Năm tới là năm Tuất, chiếu theo nguyên tắc trên thì vị trí Tam Sát năm 2018 ở phương Bắc, tức là hướng Hợi, Tý, Sửu. Nói cách khác, năm tới các hướng sát là Tây Bắc, chính Bắc và Đông Bắc. Bất kể hướng cửa chính, hướng cửa phòng ngủ hay hướng cửa phòng làm việc đều không nên phạm những hướng này.   Hướng cửa chính phạm sát thì cả nhà bất lợi, hướng cửa phòng ngủ phạm sát thì tình cảm vợ chồng bất lợi, hướng cửa phòng làm làm việc phạm sát thì sự nghiệp bất lợi. Phòng con trẻ ở vị trí sát thì học tập bất lợi, phòng người già ở vị trí sát thì thân thẻ kém mạnh khỏe. Cửa phòng vệ sinh phạm sát chú ý tổn hao tài sản, gặp rủi ro về tài chính.   
Tìm hểu thêm về Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà, năm vững các hướng để bố trí hợp lý.
 

2. Cách hóa giải Tam Sát năm 2018

  Tuy rằng Tam Sát vị suy vận nhưng vẫn có cách chuyển bại thành thắng, gặp dữ hóa lành, thúc cát tránh hung, tăng vượng tài khí đó là hướng về phía Tam Sát. Phong thủy học có câu: Tam Sát vị nên hướng về, không thích hợp tọa, tức là năm nay cửa ở hướng Bắc thì không tốt nhưng cửa nhìn về hướng Bắc thì là đại cát.    Ngoài ra, có thể sử dụng vật phẩm phong thủy cát tường để ngăn chặn, giảm bớt sức mạnh của Tam Sát. Các vật phẩm bằng đồng có tính hóa sát rất mạnh, điển hình là tiền đồng, hồ lô đồng, Kỳ Lân đồng,…
Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất là gợi ý thiết thực, giúp bạn đọc có nhiều lựa chọn hơn để giảm họa Tam Sát.

Vi tri Tam Sat nam 2018 va cach hoa giai theo phong thuy
 
Nếu vị trí làm việc hoặc cửa phòng làm việc phạm Tam Sát hoặc sofa phòng khách, vô tình phạm sát mà không thể di chuyển, thay đổi thì nên đặt Kỳ lân đồng ở phòng làm việc, phòng khách, có thể giảm bớt hung lực.    Nếu cửa chính phạm sát, không tiện bày Thụy Thú Kỳ Lân thì có thể dán Minh Chú Bảo Thái Phúc (bức tranh có chữ Phúc) ở cửa để thúc vượng ngũ hành, hóa giải hung tai.    Một vật phẩm nữa có hiệu quả hóa sát cực mạnh là Thụy Thú Sư Tử, nhưng sư tử tính cách hung mãnh, chỉ thích hợp bày ngoài nhà, ngoài cửa. Công ty, cửa hàng, biệt thự lớn đặt sư tử đồng ở ngoài cửa chính có thể giải quyết hết mọi hung hiểm, chặn đứng mọi sát khí. Với nhà bình thường thì không nên dùng.    Tam Sát kị tọa không kị hướng về, kị sửa chữa động thổ xây cất, nếu động sẽ khiến người nhà bị bệnh tật hoặc thương tổn. 
Hướng dẫn chi tiết xác định phương hướng theo phong thủy Hướng đặt bếp ảnh hưởng tới sức khỏe và túi tiền của gia chủ Hướng giường ngủ quyết định may rủi của chủ nhà
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí Tam Sát năm 2018 và cách hóa giải theo phong thủy

Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm.
Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm, giúp lời luận đoán càng chính xác.


Huong dan xem la so tu vi don gian dua vao than sat hinh anh 2
 

1. Ảnh hưởng của thần sát đối với bát tự

  Thần sát bàn về mệnh, là phương pháp xem lá số tử vi giản tiện, đơn giản hơn so với xem bát tự. Phương thức này không giống với xem số mệnh theo ngũ hành, chỉ cần nhớ cách xác định và tác dụng của thần sát là có thể luận đoán cuộc đời, độ chính xác lên tới 60%, trực quan lại nhanh chóng.   Xem mệnh theo ngũ hành muốn phân tích cách cục bát tự, tổ hợp, vượng suy, hỉ kị, năm đại vận,… là cả một hệ thống phức tạp nếu văn hóa nông, ngộ tính kém thì rất khó nhập môn. Xem mệnh theo thần sát có lẽ là cách tiếp cận vận số dễ học hơn.   Thần sát là một quy luật vận mệnh. Có thể vận dụng thần sát kết hợp với ngũ hành, mang tới kết quả có tính chính xác cao hơn. Một số thần sát quen thuộc như Đào Hoa, Dịch Mã, Hoa Cái, Dương Nhận, Cô Thần, Quả Tú.    Trong đó ý nghĩa của các thần sát nổi bật nhất là: Đào Hoa đại diện cho duyên vận với người khác phái, số kiếp đào hoa; Dịch Mã đại biểu cho đi xa hoặc di chuyển; Hoa Cái đại diện cho cô độc, sự theo đuổi tín ngưỡng và văn hóa tâm linh; Dương Nhận đại diện cho những điều đã qua sẽ không lặp lại. Cô Thần Quả Tú đại diện cho hôn nhân không thuận lợi.     

2. Tác dụng của thần sát trong đoán mệnh

  Bát tự thần sát là phương thức sắp xếp can chi, tổ hợp với những ý nghĩa đặc biệt, chứa đựng thông tin, thông điệp về cuộc đời con người. Thực chất thần sát là tinh tú cổ đại, thần là cát tinh, sát là hung tinh. Thần sát được phân thành các loại như sau:   Cát tinh: Thiên Ất, Tam Kì, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Khôi Cương, Phuc Tinh, Tương Tinh, Nguyệt Tương, Hoa Cái, Thiên Xá, Học Đường, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Kim Lộc, Thiên Quan.
Huong dan xem la so tu vi don gian dua vao than sat hinh anh 2
 
Hung tinh: Dương Nhận, Kiếp Sát, Nguyên Thần, Tứ Đại Không Vong, Lục Giáp Không Vong, Thiên La Địa Võng, Thiên Địa Chuyển Sát, Thập Ác Đại Bại, Cô Thần Quả Tú, Dương Sai Âm Thác, Hàm Trì, Hồng Diễm, Đào Hoa, Biến Dã, Cổn Lãng, Tứ Phế, Vong Thần, Lưu Sưu, Tiệt Lộ Không Vong.   Khi xem thông tin lá số tử vi của một người thường dùng bát tự thần sát để phán đoán vận mệnh cá nhân hoặc dự đoán cát hung họa phúc. Nếu người đó có số mệnh ngũ hành phối hợp thỏa đáng với dụng thần đắc lực thì làm cho cát tinh thêm sáng, như gấm thêu hoa. Ngược lại, bát tự ngũ hành không phối hợp, dụng thần không có sức mạnh thì hung tinh tụ hội, họa vô đơn nhiều lành ít dữ nhiều.    Vì lẽ đó, bát tự thần sát có tác dụng quan trọng trong việc xem lá số tử vi, độ chuẩn xác cao. Tuy nhiên phán đoán mệnh vẫn lấy nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa làm cơ sở chính, vận dụng thần sát chỉ mang tính chất tham khảo bổ sung.
Lá số đồng tử mệnh - con trời khó đoán họa phúc Xem bát tự đoán tài vận cả đời Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ?
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Trong thực tế, khi thực hành phong thuỷ chúng tôi hay được hỏi: “Nếu không được tuổi làm nhà, mình có thể nhờ người khác làm giúp được không?”. Và chúng tôi biết rằng trong dân gian đang tồn tại một vấn đề xem ngày xây, sửa nhà (văn phòng) nếu nghe nói tuổi không hợp, hay bị này bị khác (như tam tai, hoang ốc, kim lâu,...) không thể đứng ra làm nhà (văn phòng) được, mà mượn người khác đứng giúp, còn có người được mách giúp là làm giấy tờ chuyển tên rồi sau khi xong chuyển lại về chính chủ cho được an toàn thêm.
Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thật sự, vấn đề này rất phức tạp, bởi mỗi người một ý, một niềm tin, chúng tôi không có ý phản bác các quan niệm đã và đang tồn tại đến ngày nay, và chúng tôi hiểu rằng có rất nhiều lý luận của nhiều trường phái khác nhau nên sẽ có rất nhiều tạp sát, vì thế, rất khó để thảo luận, tranh luận để đi đến thống nhất. Nhưng qua bài viết này, chúng tôi muốn đưa ra ý kiến và hiểu biết của chúng tôi về vấn đề này nhằm giúp bạn đọc có thêm một cách nhìn nhận mới cho quan niệm “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng)”.

Chúng tôi sẽ đặt lại vấn đề: “Chủ” và “Khách”. Thí nghiệm đơn giản dưới đây để các bạn dễ hiểu, dễ hình dung trước khi mình vào đề tài chính:
Bạn muốn đến nhà người khác, bạn phải làm gì?  Đương nhiên là bạn phải liên lạc trước để hỏi người chủ nhà (người nhà) có nhà hay không để đến và họ có đồng ý cho mình đến hay không nữa. Đúng không các bạn. 
Vậy “Chủ” ở đây là “Chủ nhà /hoặc người ở trong nhà mình định đến”, còn bạn là “Khách". Đúng không các bạn. 
Chúng tôi giả định: bạn xem ngày hôm đó là tốt cho bạn, giờ đó là tốt cho bạn nên bạn đến, chúng tôi cho bạn là người thần thông là bạn biết cả cách dự đoán “yết kiến” của kỳ môn độn giáp, hoặc kinh dịch,v.v… tức là bạn không cần hỏi chủ nhà trước mà đến thẳng là gặp được. 
Dù có gặp hay không gặp thì giữa trật tự “Chủ” và “Khách” vẫn không thay đổi, bạn vẫn là “Khách” đúng không các bạn. 
Nhưng bạn có biết việc mình đến bất ngờ như vậy “Chủ” có thoải mái, vui vẻ hay không để tiếp đón mình, hay họ trong giờ cơm, họ đang có việc nhà cần làm, xấu nhất là gia đình đang có người bệnh, nhà đang cơm không lành,..v.v…Đó là chính bạn là người quen với “Chủ” đi đến đó nhé, chứ không phải bạn nhờ ai đi đến thay bạn. 
Bạn không đến được, bạn nhờ người khác đi giúp, thì cái hoàn cảnh vừa nói trên người đi thay bạn (cũng là “Khách”), cũng được nhận lãnh như vậy thôi, nếu tốt thì được tốt, nếu xấu thì được xấu. Điều đó có nghĩa là “tốt” hay “xấu” là chính ở người “Chủ”, đúng không các bạn. 
Vậy phải rút kinh nghiệm, trước khi đi “yết kiến” xem mình “Khách” tốt hay xấu rồi, thì phải xem luôn “Chủ”, tốt hay xấu, có nhà hay không nữa nhé để mình đi, rồi khi đó mình đi hay nhờ ai đi cũng được, khỏi phải mất lòng. 
Để giản tiện, để khỏi mất thời gian, không cần xem “Khách” tức là mình, chỉ cần xem “Chủ”, họ có nhà hay không, họ vui tươi, thoải mái, nồng hậu mình đến. Khi đó ai đến cũng được, nhưng đặc biệt lưu ý khi đi đừng mang kẻ thù của “Chủ” đến nhé, nói vui là nếu “chủ” là “con nợ” của bạn thì đương nhiên là không hay rồi (được cái là bạn gặp được con nợ trong tình hình vui vẻ, khả năng trả nợ cao!). 
Chúng ta kết luận được rằng, việc xem ngày, giờ tốt thì phải xem cho đối tượng chính tức “Chủ” hay “chủ thể” mới quan trọng, còn việc xem cho mình “Khách” chỉ mang giá trị tham khảo, chấm hết. 
Chúng ta trở lại vấn đề chính “Mượn tuổi xây, sửa nhà đúng hay sai?” 
Cũng theo nguyên tắc của thí nghiệm trên, phân “Chủ” – “Khách”, vậy trong cái việc xây, sửa nhà ai là "chủ "và ai là "khách"? 
Chúng tôi muốn dùng thí nghiệm trên và đặt lại vấn đề như vậy để giải quyết tận gốc rễ của vấn đề chứ không phải trả lời câu hỏi “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà đúng hay sai?” 
Lâu nay, chúng tôi gặp rất nhiều người hỏi và xem qua tin tức của giới chuyên môn, bàn cãi, thảo luận, nhưng chưa thấy ai đặt vấn đề cho ra ngô ra khoai. Vì thế, trong bài viết này, chúng tôi mong muốn đưa ra ngu ý và hiểu biết của chúng tôi giúp bạn đọc có thêm một góc nhìn mới để hiểu rõ vấn đề. 
Chủ thể” của xây, sửa nhà có phải là “Cái nhà; miếng đất, cuộc đất” đó đúng không? 
Nếu muốn xây, sửa làm nhà thì bạn nên xem “Chủ” này chịu hay không chịu, thời điểm đó nó “tốt” hay “xấu” mới là quan trọng. (duy tâm nữa thì phải hỏi Thần đất, thần cai quản khu đất này có chịu cho mình làm hay không?). Yếu tố con người khi xây, sửa nhà nằm ở phân đoạn khác trong phong thuỷ, chúng tôi không đề cập trong bài này, vì lạc đề. 
Chứ không phải ai là người chủ của căn nhà này, hay ai là người được tuổi hay không được tuổi, năm nay chủ nhà bị sát này hay sát khác, những việc đó chỉ là “Khách” để việc xây, sửa cho hoàn toàn tốt đẹp. Cũng giống như bạn giảm bớt kẻ thù của “Chủ” thì đương nhiên mọi việc sẽ tốt đẹp. 
Thông qua bài viết này, chúng tôi có thể trả lời các bạn đọc đã gởi thư nhờ tư vấn, đồng thời góp thêm một góc nhìn mới cho các bạn đam mê muốn tìm hiểu về học thuật phong thuỷ. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian đọc bài viết này. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Phong thủy đối với két sắt –

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ. Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ.

Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên vị trí đặt két sắt đúng phong thủy là điều rất quan trọng.

Xét theo phương vị, có nhiều ý kiến cho rằng két sắt đặt ở hướng Đông Nam, hướng Tây là rất tốt vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.

1281314056-ket-sat-2

 

Tuy nhiên, nếu xét về chiều sâu thì nên để về hướng Sinh Khí của từng tuổi của gia chủ là tốt nhất. Vì theo trạch mệnh của mỗi người cũng đã quyết định một cách rõ ràng không thể sai lệch được, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu hướng Sinh khí của gia chủ đồng thời thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời.

Ví dụ: tuổi nam 1985 hướng Sinh khí là hướng Tây, không những hợp hướng nhà mà còn hợp hướng để két sắt. Hoặc nam tuổi 1972 trạch Khảm mà ở hướng Đông Nam thì không còn gì để mà bàn luận thêm. Để chắc chắn hơn, gia chủ có thể mời thầy phong thủy để xác định được vị trí tốt nhất trong ngôi nhà để đặt két sắt.

Thêm một gợi ý là gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ.

Tỳ hưu

1281324237-ty-huu

 

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời”. Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Thiềm Thừ

1281324237-thiem-thu-1

 

Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ. Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, bạn cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đồng tiền hoa mai

1281324237-tien-1

 

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với két sắt –

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Những tên hay dành cho các bé gái –

Dưới đây là hơn một nghìn cái tên dành cho bé gái sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong việc tìm tên cho bé yêu của mình.Ái HồngÁi KhanhÁi LinhÁi NhânÁi NhiÁi ThiÁi ThyÁi VânAn BìnhAn DiAn HạAn HằngAn NhànAn NhiênAnh ChiAnh ÐàoÁnh DươngÁnh HoaÁnh HồngAnh H

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là hơn một nghìn cái tên dành cho bé gái sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong việc tìm tên cho bé yêu của mình.

05145313_1

Ái Hồng

Ái Khanh

Ái Linh

Ái Nhân

Ái Nhi

Ái Thi

Ái Thy

Ái Vân

An Bình

An Di

An Hạ

An Hằng

An Nhàn

An Nhiên

Anh Chi

Anh Ðào

Ánh Dương

Ánh Hoa

Ánh Hồng

Anh Hương

Ánh Lệ

Ánh Linh

Anh Mai

Ánh Mai

Ánh Ngọc

Ánh Nguyệt

Anh Phương

Anh Thảo

Anh Thi

Anh Thơ

Ánh Thơ

Anh Thư

Anh Thy

Ánh Trang

Ánh Tuyết

Ánh Xuân

Bạch Cúc

Bạch Hoa

Bạch Kim

Bạch Liên

Bạch Loan

Bạch Mai

Bạch Quỳnh

Bạch Trà

Bạch Tuyết

Bạch Vân

Bạch Yến

Ban Mai

Băng Băng

Băng Tâm

Bảo Anh

Bảo Bình

Bảo Châu

Bảo Hà

Bảo Hân

Bảo Huệ

Bảo Lan

Bảo Lễ

Bảo Ngọc

Bảo Phương

Bảo Quyên

Bảo Quỳnh

Bảo Thoa

Bảo Thúy

Bảo Tiên

Bảo Trâm

Bảo Trân

Bảo Trúc

Bảo Uyên

Bảo Vân

Bảo Vy

Bích Châu

Bích Chiêu

Bích Ðào

Bích Ðiệp

Bích Duyên

Bích Hà

Bích Hải

Bích Hằng

Bích Hạnh

Bích Hảo

Bích Hậu

Bích Hiền

Bích Hồng

Bích Hợp

Bích Huệ

Bích Lam

Bích Liên

Bích Loan

Bích Nga

Bích Ngà

Bích Ngân

Bích Ngọc

Bích Như

Bích Phượng

Bích Quân

Bích Quyên

Bích San

Bích Thảo

Bích Thoa

Bích Thu

Bích Thủy

Bích Trâm

Bích Trang

Bích Ty

Bích Vân

Bội Linh

Cẩm Hạnh

Cẩm Hiền

Cẩm Hường

Cẩm Liên

Cẩm Linh

Cẩm Ly

Cẩm Nhi

Cẩm Nhung

Cam Thảo

Cẩm Thúy

Cẩm Tú

Cẩm Vân

Cẩm Yến

Cát Cát

Cát Linh

Cát Ly

Cát Tiên

Chi Lan

Chi Mai

Chiêu Dương

Dạ Hương

Dã Lâm

Dã Lan

Dạ Lan

Dạ Nguyệt

Dã Thảo

Dạ Thảo

Dạ Thi

Dạ Yến

Ðài Trang

Ðan Khanh

Đan Linh

Ðan Quỳnh

Đan Thanh

Đan Thư

Ðan Thu

Di Nhiên

Diễm Châu

Diễm Chi

Diễm Hằng

Diễm Hạnh

Diễm Hương

Diễm Khuê

Diễm Kiều

Diễm Liên

Diễm Lộc

Diễm My

Diễm Phúc

Diễm Phước

Diễm Phương

Diễm Phượng

Diễm Quyên

Diễm Quỳnh

Diễm Thảo

Diễm Thư

Diễm Thúy

Diễm Trang

Diễm Trinh

Diễm Uyên

Diên Vỹ

Diệp Anh

Diệp Vy

Diệu Ái

Diệu Anh

Diệu Hằng

Diệu Hạnh

Diệu Hiền

Diệu Hoa

Diệu Hồng

Diệu Hương

Diệu Huyền

Diệu Lan

Diệu Linh

Diệu Loan

Diệu Nga

Diệu Ngà

Diệu Ngọc

Diệu Nương

Diệu Thiện

Diệu Thúy

Diệu Vân

Ðinh Hương

Ðoan Thanh

Đoan Trang

Ðoan Trang

Ðông Ðào

Ðồng Dao

Ðông Nghi

Ðông Nhi

Ðông Trà

Ðông Tuyền

Ðông Vy

Duy Hạnh

Duy Mỹ

Duy Uyên

Duyên Hồng

Duyên My

Duyên Mỹ

Duyên Nương

Gia Hân

Gia Khanh

Gia Linh

Gia Nhi

Gia Quỳnh

Giáng Ngọc

Giang Thanh

Giáng Tiên

Giáng Uyên

Giao Kiều

Giao Linh

Hà Giang

Hà Liên

Hà Mi

Hà My

Hà Nhi

Hà Phương

Hạ Phương

Hà Thanh

Hà Tiên

Hạ Tiên

Hạ Uyên

Hạ Vy

Hạc Cúc

Hải Ân

Hải Anh

Hải Châu

Hải Ðường

Hải Duyên

Hải Miên

Hải My

Hải Mỹ

Hải Ngân

Hải Nhi

Hải Phương

Hải Phượng

Hải San

Hải Sinh

Hải Thanh

Hải Thảo

Hải Uyên

Hải Vân

Hải Vy

Hải Yến

Hàm Duyên

Hàm Nghi

Hàm Thơ

Hàm Ý

Hằng Anh

Hạnh Chi

Hạnh Dung

Hạnh Linh

Hạnh My

Hạnh Nga

Hạnh Phương

Hạnh San

Hạnh Thảo

Hạnh Trang

Hạnh Vi

Hảo Nhi

Hiền Chung

Hiền Hòa

Hiền Mai

Hiền Nhi

Hiền Nương

Hiền Thục

Hiếu Giang

Hiếu Hạnh

Hiếu Khanh

Hiếu Minh

Hiểu Vân

Hồ Diệp

Hoa Liên

Hoa Lý

Họa Mi

Hoa Thiên

Hoa Tiên

Hoài An

Hoài Giang

Hoài Hương

Hoài Phương

Hoài Thương

Hoài Trang

Hoàn Châu

Hoàn Vi

Hoàng Cúc

Hoàng Hà

Hoàng Kim

Hoàng Lan

Hoàng Mai

Hoàng Miên

Hoàng Oanh

Hoàng Sa

Hoàng Thư

Hoàng Yến

Hồng Anh

Hồng Bạch Thảo

Hồng Châu

Hồng Ðào

Hồng Diễm

Hồng Ðiệp

Hồng Hà

Hồng Hạnh

Hồng Hoa

Hồng Khanh

Hồng Khôi

Hồng Khuê

Hồng Lâm

Hồng Liên

Hồng Linh

Hồng Mai

Hồng Nga

Hồng Ngân

Hồng Ngọc

Hồng Như

Hồng Nhung

Hồng Oanh

Hồng Phúc

Hồng Phương

Hồng Quế

Hồng Tâm

Hồng Thắm

Hồng Thảo

Hồng Thu

Hồng Thư

Hồng Thúy

Hồng Thủy

Hồng Trúc

Hồng Vân

Hồng Xuân

Huệ An

Huệ Ân

Huệ Hồng

Huệ Hương

Huệ Lâm

Huệ Lan

Huệ Linh

Huệ My

Huệ Phương

Huệ Thương

Hương Chi

Hương Giang

Hương Lâm

Hương Lan

Hương Liên

Hương Ly

Hương Mai

Hương Nhi

Hương Thảo

Hương Thu

Hương Thủy

Hương Tiên

Hương Trà

Hương Trang

Hương Xuân

Huyền Anh

Huyền Diệu

Huyền Linh

Huyền Ngọc

Huyền Nhi

Huyền Thoại

Huyền Thư

Huyền Trâm

Huyền Trân

Huyền Trang

Huỳnh Anh

Khả Ái

Khả Khanh

Khả Tú

Khải Hà

Khánh Chi

Khánh Giao

Khánh Hà

Khánh Hằng

Khánh Huyền

Khánh Linh

Khánh Ly

Khánh Mai

Khánh My

Khánh Ngân

Khánh Ngọc

Khánh Quyên

Khánh Quỳnh

Khánh Thủy

Khánh Trang

Khánh Vân

Khánh Vi

Khánh Vy

Khiết Linh

Khiết Tâm

Khúc Lan

Khuê Trung

Kiết Hồng

Kiết Trinh

Kiều Anh

Kiều Diễm

Kiều Dung

Kiều Giang

Kiều Hạnh

Kiều Hoa

Kiều Khanh

Kiều Loan

Kiều Mai

Kiều Minh

Kiều Mỹ

Kiều Nga

Kiều Nguyệt

Kiều Nương

Kiều Thu

Kiều Trang

Kiều Trinh

Kim Anh

Kim Ánh

Kim Chi

Kim Cương

Kim Dung

Kim Duyên

Kim Hoa

Kim Hương

Kim Khanh

Kim Khánh

Kim Khuyên

Kim Lan

Kim Liên

Kim Loan

Kim Ly

Kim Mai

Kim Ngân

Kim Ngọc

Kim Oanh

Kim Phượng

Kim Quyên

Kim Sa

Kim Thanh

Kim Thảo

Kim Thoa

Kim Thu

Kim Thư

Kim Thủy

Kim Thy

Kim Trang

Kim Tuyến

Kim Tuyền

Kim Tuyết

Kim Xuân

Kim Xuyến

Kim Yến

Kỳ Anh

Kỳ Duyên

Lam Hà

Lam Khê

Lam Ngọc

Lâm Nhi

Lâm Oanh

Lam Tuyền

Lâm Tuyền

Lâm Uyên

Lan Anh

Lan Chi

Lan Hương

Lan Khuê

Lan Ngọc

Lan Nhi

Lan Phương

Lan Thương

Lan Trúc

Lan Vy

Lệ Băng

Lệ Chi

Lệ Hoa

Lệ Huyền

Lệ Khanh

Lệ Nga

Lệ Nhi

Lệ Quân

Lệ Quyên

Lê Quỳnh

Lệ Thanh

Lệ Thu

Lệ Thủy

Liên Chi

Liên Hoa

Liên Hương

Liên Như

Liên Phương

Liên Trân

Liễu Oanh

Linh Châu

Linh Chi

Linh Ðan

Linh Duyên

Linh Giang

Linh Hà

Linh Lan

Linh Nhi

Linh Phương

Linh Phượng

Linh San

Linh Trang

Loan Châu

Lộc Uyên

Lục Bình

Lưu Ly

Ly Châu

Mai Anh

Mai Châu

Mai Chi

Mai Hà

Mai Hạ

Mai Hiền

Mai Hương

Mai Khanh

Mai Khôi

Mai Lan

Mai Liên

Mai Linh

Mai Loan

Mai Ly

Mai Nhi

Mai Phương

Mai Quyên

Mai Tâm

Mai Thanh

Mai Thảo

Mai Thu

Mai Thy

Mai Trinh

Mai Vy

Mậu Xuân

Minh An

Minh Châu

Minh Duyên

Minh Hà

Minh Hằng

Minh Hạnh

Minh Hiền

Minh Hồng

Minh Huệ

Minh Hương

Minh Huyền

Minh Khai

Minh Khuê

Minh Loan

Minh Minh

Minh Ngọc

Minh Nguyệt

Minh Nhi

Minh Như

Minh Phương

Minh Phượng

Minh Tâm

Minh Thảo

Minh Thu

Minh Thư

Minh Thương

Minh Thúy

Minh Thủy

Minh Trang

Minh Tuệ

Minh Tuyết

Minh Uyên

Minh Vy

Minh Xuân

Minh Yến

Mộc Miên

Mộng Ðiệp

Mộng Hằng

Mộng Hoa

Mộng Hương

Mộng Lan

Mộng Liễu

Mộng Nguyệt

Mộng Nhi

Mộng Quỳnh

Mộng Thi

Mộng Thu

Mộng Tuyền

Mộng Vân

Mộng Vi

Mộng Vy

Mỹ Anh

Mỹ Diễm

Mỹ Dung

Mỹ Duyên

Mỹ Hạnh

Mỹ Hiệp

Mỹ Hoàn

Mỹ Huệ

Mỹ Hường

Mỹ Huyền

Mỹ Khuyên

Mỹ Kiều

Mỹ Lan

Mỹ Lệ

Mỹ Loan

Mỹ Lợi

Mỹ Nga

Mỹ Ngọc

Mỹ Nhi

Mỹ Nương

Mỹ Phụng

Mỹ Phương

Mỹ Phượng

Mỹ Tâm

Mỹ Thuần

Mỹ Thuận

Mỹ Trâm

Mỹ Trang

Mỹ Uyên

Mỹ Vân

Mỹ Xuân

Mỹ Yến

Ngân Anh

Ngân Hà

Ngân Thanh

Ngân Trúc

Nghi Dung

Nghi Minh

Nghi Xuân

Ngọc Ái

Ngọc Anh

Ngọc Ánh

Ngọc Bích

Ngọc Cầm

Ngọc Ðàn

Ngọc Ðào

Ngọc Diệp

Ngọc Ðiệp

Ngọc Dung

Ngọc Hà

Ngọc Hạ

Ngọc Hân

Ngọc Hằng

Ngọc Hạnh

Ngọc Hiền

Ngọc Hoa

Ngọc Hoan

Ngọc Hoàn

Ngọc Huệ

Ngọc Huyền

Ngọc Khanh

Ngọc Khánh

Ngọc Khuê

Ngọc Lam

Ngọc Lâm

Ngọc Lan

Ngọc Lệ

Ngọc Liên

Ngọc Linh

Ngọc Loan

Ngọc Ly

Ngọc Lý

Ngọc Mai

Ngọc Nhi

Ngọc Nữ

Ngọc Oanh

Ngọc Phụng

Ngọc Quế

Ngọc Quyên

Ngọc Quỳnh

Ngọc San

Ngọc Sương

Ngọc Tâm

Ngọc Thi

Ngọc Thơ

Ngọc Thy

Ngọc Trâm

Ngọc Trinh

Ngọc Tú

Ngọc Tuyết

Ngọc Uyên

Ngọc Uyển

Ngọc Vân

Ngọc Vy

Ngọc Yến

Nguyên Hồng

Nguyên Thảo

Nguyết Ánh

Nguyệt Anh

Nguyệt Ánh

Nguyệt Cầm

Nguyệt Cát

Nguyệt Hà

Nguyệt Hồng

Nguyệt Lan

Nguyệt Minh

Nguyệt Nga

Nguyệt Quế

Nguyệt Uyển

Nhã Hồng

Nhã Hương

Nhã Khanh

Nhã Lý

Nhã Mai

Nhã Sương

Nhã Thanh

Nhã Trang

Nhã Trúc

Nhã Uyên

Nhã Ý

Nhã Yến

Nhan Hồng

Nhật Ánh

Nhật Hà

Nhật Hạ

Nhật Lan

Nhật Linh

Nhật Mai

Nhật Phương

Nhất Thương

Như Anh

Như Bảo

Như Hảo

Như Hoa

Như Hồng

Như Loan

Như Mai

Như Ngà

Như Ngọc

Như Phương

Như Quân

Như Quỳnh

Như Tâm

Như Thảo

Như Trân

Như Ý

Oanh Thơ

Oanh Vũ

Phi Khanh

Phi Nhung

Phi Phi

Phi Phượng

Phong Lan

Phụng Yến

Phước Bình

Phước Huệ

Phương An

Phương Anh

Phượng Bích

Phương Châu

Phương Chi

Phương Diễm

Phương Dung

Phương Giang

Phương Hạnh

Phương Hiền

Phương Hoa

Phương Lan

Phượng Lệ

Phương Liên

Phượng Liên

Phương Linh

Phương Loan

Phượng Loan

Phương Mai

Phượng Nga

Phương Nghi

Phương Ngọc

Phương Nhi

Phương Nhung

Phương Quân

Phương Quế

Phương Quyên

Phương Quỳnh

Phương Tâm

Phương Thanh

Phương Thảo

Phương Thi

Phương Thùy

Phương Thủy

Phượng Tiên

Phương Trà

Phương Trâm

Phương Trang

Phương Trinh

Phương Uyên

Phượng Uyên

Phượng Vũ

Phượng Vy

Phương Yến

Quế Anh

Quế Chi

Quế Lâm

Quế Linh

Quế Phương

Quế Thu

Quỳnh Anh

Quỳnh Chi

Quỳnh Dung

Quỳnh Giang

Quỳnh Giao

Quỳnh Hà

Quỳnh Hoa

Quỳnh Hương

Quỳnh Lam

Quỳnh Lâm

Quỳnh Liên

Quỳnh Nga

Quỳnh Ngân

Quỳnh Nhi

Quỳnh Như

Quỳnh Nhung

Quỳnh Phương

Quỳnh Sa

Quỳnh Thanh

Quỳnh Thơ

Quỳnh Tiên

Quỳnh Trâm

Quỳnh Trang

Quỳnh Vân

Sao Băng

Sao Mai

Sơn Ca

Sơn Tuyền

Sông Hà

Sông Hương

Song Oanh

Song Thư

Sương Sương

Tâm Đan

Tâm Ðoan

Tâm Hằng

Tâm Hạnh

Tâm Hiền

Tâm Khanh

Tâm Linh

Tâm Nguyên

Tâm Nguyệt

Tâm Nhi

Tâm Như

Tâm Thanh

Tâm Trang

Thạch Thảo

Thái Chi

Thái Hà

Thái Hồng

Thái Lâm

Thái Lan

Thái Tâm

Thái Thanh

Thái Thảo

Thái Vân

Thanh Bình

Thanh Dân

Thanh Đan

Thanh Giang

Thanh Hà

Thanh Hằng

Thanh Hạnh

Thanh Hảo

Thanh Hiền

Thanh Hiếu

Thanh Hoa

Thanh Hồng

Thanh Hương

Thanh Hường

Thanh Huyền

Thanh Kiều

Thanh Lam

Thanh Lâm

Thanh Lan

Thanh Loan

Thanh Mai

Thanh Mẫn

Thanh Nga

Thanh Ngân

Thanh Ngọc

Thanh Nguyên

Thanh Nhã

Thanh Nhàn

Thanh Nhung

Thanh Phương

Thanh Tâm

Thanh Thanh

Thanh Thảo

Thanh Thu

Thanh Thư

Thanh Thúy

Thanh Thủy

Thanh Trang

Thanh Trúc

Thanh Tuyền

Thanh Tuyết

Thanh Uyên

Thanh Vân

Thanh Vy

Thanh Xuân

Thanh Yến

Thảo Hồng

Thảo Hương

Thảo Linh

Thảo Ly

Thảo Mai

Thảo My

Thảo Nghi

Thảo Nguyên

Thảo Nhi

Thảo Quyên

Thảo Trang

Thảo Uyên

Thảo Vân

Thảo Vy

Thi Cầm

Thi Ngôn

Thi Thi

Thi Xuân

Thi Yến

Thiên Di

Thiên Duyên

Thiên Giang

Thiên Hà

Thiên Hương

Thiên Khánh

Thiên Kim

Thiên Lam

Thiên Lan

Thiên Mai

Thiên Mỹ

Thiện Mỹ

Thiên Nga

Thiên Nương

Thiên Phương

Thiên Thanh

Thiên Thảo

Thiên Thêu

Thiên Thư

Thiện Tiên

Thiên Trang

Thiên Tuyền

Thiều Ly

Thiếu Mai

Thơ Thơ

Thu Duyên

Thu Giang

Thu Hà

Thu Hằng

Thu Hậu

Thu Hiền

Thu Hoài

Thu Hồng

Thu Huệ

Thu Huyền

Thư Lâm

Thu Liên

Thu Linh

Thu Loan

Thu Mai

Thu Minh

Thu Nga

Thu Ngà

Thu Ngân

Thu Ngọc

Thu Nguyệt

Thu Nhiên

Thu Oanh

Thu Phong

Thu Phương

Thu Phượng

Thu Sương

Thư Sương

Thu Thảo

Thu Thuận

Thu Thủy

Thu Trang

Thu Vân

Thu Việt

Thu Vọng

Thu Yến

Thuần Hậu

Thục Anh

Thục Ðào

Thục Ðình

Thục Ðoan

Thục Khuê

Thục Nhi

Thục Oanh

Thục Quyên

Thục Tâm

Thục Trang

Thục Trinh

Thục Uyên

Thục Vân

Thương Huyền

Thương Nga

Thương Thương

Thúy Anh

Thùy Anh

Thụy Ðào

Thúy Diễm

Thùy Dung

Thùy Dương

Thùy Giang

Thúy Hà

Thúy Hằng

Thủy Hằng

Thúy Hạnh

Thúy Hiền

Thủy Hồng

Thúy Hương

Thúy Hường

Thúy Huyền

Thụy Khanh

Thúy Kiều

Thụy Lâm

Thúy Liên

Thúy Liễu

Thùy Linh

Thủy Linh

Thụy Linh

Thúy Loan

Thúy Mai

Thùy Mi

Thúy Minh

Thủy Minh

Thúy My

Thùy My

Thúy Nga

Thúy Ngà

Thúy Ngân

Thúy Ngọc

Thủy Nguyệt

Thùy Nhi

Thùy Như

Thụy Nương

Thùy Oanh

Thúy Phượng

Thúy Quỳnh

Thủy Quỳnh

Thủy Tâm

Thủy Tiên

Thụy Trâm

Thủy Trang

Thụy Trinh

Thùy Uyên

Thụy Uyên

Thúy Vân

Thùy Vân

Thụy Vân

Thúy Vi

Thúy Vy

Thy Khanh

Thy Oanh

Thy Trúc

Thy Vân

Tiên Phương

Tiểu Mi

Tiểu My

Tiểu Quỳnh

Tịnh Lâm

Tịnh Nhi

Tịnh Như

Tịnh Tâm

Tịnh Yên

Tố Loan

Tố Nga

Tố Nhi

Tố Quyên

Tố Tâm

Tố Uyên

Trà Giang

Trà My

Trâm Anh

Trầm Hương

Trâm Oanh

Trân Châu

Trang Anh

Trang Ðài

Trang Linh

Trang Nhã

Trang Tâm

Triệu Mẫn

Triều Nguyệt

Triều Thanh

Trúc Chi

Trúc Ðào

Trúc Lam

Trúc Lâm

Trúc Lan

Trúc Liên

Trúc Linh

Trúc Loan

Trúc Ly

Trúc Mai

Trúc Phương

Trúc Quân

Trúc Quỳnh

Trúc Vân

Trúc Vy

Từ Ân

Tú Anh

Từ Dung

Tú Ly

Tú Nguyệt

Tú Quyên

Tú Quỳnh

Tú Sương

Tú Tâm

Tú Trinh

Tú Uyên

Tuệ Lâm

Tuệ Mẫn

Tuệ Nhi

Tùng Quân

Tường Chinh

Tường Vân

Tường Vi

Tường Vy

Tùy Anh

Tùy Linh

Túy Loan

Tuyết Anh

Tuyết Băng

Tuyết Chi

Tuyết Hân

Tuyết Hoa

Tuyết Hồng

Tuyết Hương

Tuyết Lâm

Tuyết Lan

Tuyết Loan

Tuyết Mai

Tuyết Nga

Tuyết Nhi

Tuyết Nhung

Tuyết Oanh

Tuyết Tâm

Tuyết Thanh

Tuyết Trầm

Tuyết Trinh

Tuyết Vân

Tuyết Vy

Tuyết Xuân

Uyển Khanh

Uyên Minh

Uyên My

Uyển My

Uyển Nghi

Uyển Nhã

Uyên Nhi

Uyển Nhi

Uyển Như

Uyên Phương

Uyên Thi

Uyên Thơ

Uyên Thy

Uyên Trâm

Uyên Vi

Vân Anh

Vân Chi

Vân Du

Vân Hà

Vân Hương

Vân Khanh

Vân Khánh

Vân Linh

Vân Ngọc

Vân Nhi

Vân Phi

Vân Phương

Vân Quyên

Vân Quỳnh

Vân Thanh

Vân Thường

Vân Thúy

Vân Tiên

Vân Trang

Vân Trinh

Vàng Anh

Vành Khuyên

Vi Quyên

Việt Hà

Việt Hương

Việt Khuê

Việt Mi

Việt Nga

Việt Nhi

Việt Thi

Việt Trinh

Việt Tuyết

Việt Yến

Vũ Hồng

Vy Lam

Vy Lan

Xuân Bảo

Xuân Dung

Xuân Hân

Xuân Hạnh

Xuân Hiền

Xuân Hoa

Xuân Hương

Xuân Lâm

Xuân Lan

Xuân Lan

Xuân Liễu

Xuân Linh

Xuân Loan

Xuân Mai

Xuân Nghi

Xuân Ngọc

Xuân Nhi

Xuân Nhiên

Xuân Nương

Xuân Phương

Xuân Phượng

Xuân Tâm

Xuân Thanh

Xuân Thảo

Xuân Thu

Xuân Thủy

Xuân Trang

Xuân Uyên

Xuân Vân

Xuân Yến

Xuyến Chi

Ý Bình

Ý Lan

Ý Nhi

Yến Anh

Yên Ðan

Yến Ðan

Yến Hồng

Yến Loan

Yên Mai

Yến Mai

Yến My

Yên Nhi

Yến Nhi

Yến Oanh

Yến Phương

Yến Phượng

Yến Thanh

Yến Thảo

Yến Trâm

Yến Trang

Yến Trinh

     


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên hay dành cho các bé gái –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1948 Mậu Tý –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1948: - Năm sinh dương lịch: 1948 - Năm sinh âm lịch: Mậu Tý - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1948:

20-xuhuong_8

– Năm sinh dương lịch: 1948

– Năm sinh âm lịch: Mậu Tý

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1948 Mậu Tý –

Công việc phất nhanh nhờ soi bát tự chọn bạn làm ăn

Vận khí kinh doanh không chỉ dựa vào năng lực của bản thân. Soi bát tự chọn bạn làm ăn sẽ giúp bạn gặp được quý nhân, công việc phất nhanh như diều gặp gió.
Công việc phất nhanh nhờ soi bát tự chọn bạn làm ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận khí kinh doanh không chỉ dựa vào năng lực của bản thân mà còn chịu ảnh hưởng lớn của đối tác. Soi bát tự chọn bạn làm ăn sẽ giúp bạn gặp được quý nhân, công việc phất nhanh như diều gặp gió.


Cong viec phat nhanh nho soi bat tu chon ban lam an hinh anh
 
1. Bát tự có Chính Tài, thích hợp buôn bán

Chính Tài đại diện cho việc phát đạt, lại thuộc dạng thu nhập không ổn định nhưng là đại tài, nếu gặp vận thì tiền vào như nước, không cần lao động vất vả cũng kiếm được khoản lớn.
 
Bát tự có Chính Tài, ý chí đầu cơ sinh lợi rất mạnh mẽ, không chịu làm thuê mà muốn tự mình làm chủ, có tham vọng làm giàu, rất thích hợp với việc buôn bán.
 
2. Bát tự có Chính Quan, thích hợp kinh doanh

Chính Quan đại diện cho công tác, cơ quan công vụ. Soi bát tự chọn bạn làm ăn mà người ấy có Chính Quan thì là người giao thiệp rộng, thích khai mở sự nghiệp mới, táo bạo, thích một mình tạo lập con đường cho riêng bản thân, thích hợp mở doanh nghiệp tự mình làm chủ.
 
3. Bát tự có Thương Quan,  thích hợp làm ăn tự do
 
Người có lá số này đầu óc linh hoạt, không bảo thủ, biết thay đổi cho phù hợp với thời cuộc, dễ thích nghi và có tinh thần học hỏi nhưng lại không hợp với cuộc sống công sở gò bó mà muốn bung ra ngoài làm ăn tự do. 
 
Không sớm thì muộn, người này cũng tự kinh doanh buôn bán hoặc làm về ngành tiêu thụ, thị trường, kỹ thuật sản xuất.

Khi chọn đối tác làm ăn, hãy chú ý xem bát tự của họ có nằm trong các trường hợp kia không. Nếu có, thì đích thị là người có số làm ăn phát đạt, nên chọn để cùng hợp tác, sẽ có lợi cho bạn.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn
Tâm Lan (Theo 12ky)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công việc phất nhanh nhờ soi bát tự chọn bạn làm ăn

Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Đại lễ Vu Lan, lễ xá tội vong nhân hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau là những sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch ở hầu hết các nước đông nam á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch, người Việt có một ngày lễ mà giới tăng ni Phật tử thường gọi là ngày lễ Vu Lan. Đây là một đại lễ báo hiếu cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất – một tập tục đáng quý, đáng trọng của người Việt, thể hiện tấm lòng “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Rằm tháng 7 Âm lịch cũng là ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh. Tháng 7 còn là tháng mưa Ngâu – gắn với sự tích ông Ngâu bà Ngâu hay còn gọi là tích Ngưu Lang - Chức Nữ. Chúng ta cùng tìm hiểu về những sự tích, tập tục đầy tính nhân văn này.

su-tich-phong-tuc-thang-7

Xuất xứ lễ Vu Lan

Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước. Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm.

Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ. Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải. Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.

Sự tích ngày xá tội vong nhân

Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên).

Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.

Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".

Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ.

Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông. Nhưng về sau, Ngọc Hoàng nghĩ lại, thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng Bảy âm lịch.

Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu(thông thường vào tháng Bảy âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau.

Bị hoá làm quạ, các phường thợ mộc lại càng giận nhau hơn. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. Khi gặp nhau, nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh. Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu, nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc, mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu. Từ đó, cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác, đầu thì rụng hết lông. Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết cánh tạo ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể.

hailt201211614422207_2

–  Bức xạ của ti vi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể và chất lượng giấc ngủ.

–  Con người sẽ trở nên hay cáu gắt.

–  Vợ chồng dễ xẩy ra tranh cãi.

–  Người trong nhà không biết đồng tâm hợp lực, không tôn trọng và thông cảm lẫn nhau.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là chuyển ti vi ra khỏi phòng ngủ. Nếu không thể dịch chuyển thì không được đặt ti vi chính đối giường ngủ, khi không xem thì dùng vải dày đậy ti vi lại, khi xem lại mở ra, như vậy cũng có thể đạt được hiệu quả hóa giải nhất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

Phòng bếp ở hướng Nam nếu trưng bày cây xanh sẽ có tác dụng cho việc tích luỹ, tiết kiệm. Bếp ở hướng Nam chịu hồng thái dương khí mạnh sẽ vô tình có khuynh hướng chi tiêu tiền bạc bừa bãi. Cây xanh có thể làm dịu thái dương khí, làm giám khuynh hướn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g chi tiêu bừa bãi, có lợi cho tích luỹ tiền của.

43-chieu3

Bếp ở hướng Đông là đại cát. Nếu bếp ở các hướng khác có thể để hoa hồng trên bàn hoặc gần tủ lạnh sẽ có lợi cho sức khoẻ.

Bếp ở hướng Tây, bên cạnh cửa sổ có để hoa màu vàng, hoa thuỷ tiên và tam sắc tử la lan, không chỉ có tác dụng ngăn chặn được ác khí mà còn có thể mang lại tài vận.

Khi bếp ở hướng Bắc, có thể dùng hoa màu phấn hồng, màu da cam, sẽ làm tăng thêm sức sống trong phòng.

Hệ thống đèn chiếu sáng trong bếp phải đủ sáng, các đồ dùng trong bếp như tạp đè dép lê, đệm… nên dùng loại có mầu sắc dịu.

Dụng cụ nhà bếp phải được sắp đặt ngay ngắn

Bếp là bộ phận quan trọng của ngôi nhà, vì thế phải thường xuyên thu dọn và vệ sinh sạch sẽ gọn gàng. Nhìn từ góc độ phong thuỷ, dụng cụ làm bếp phải thường xuyên dược làm sạch, xếp dặt dúng chỗ, một số điểm cần lưu ý là:

(1) Nồi và xẻng xúc cơm

Xoong nồi và xẻng xúc cơm dùng xong không được để liền nhau. Đây là hai loại dụng cụ thường dùng xào nấu thức ăn, tiếng kêu khi chúng cọ sát vào nhau vốn dĩ đã gây ồn ào, nếu dùng xong không rửa sạch hoặc rửa rồi lại xếp chúng vào cùng nhau thì sẽ không may mắn, tốt nhất hãy để riêng chúng ra, xoong nồi nên treo lên.

(2) Dao và thớt

Khi dùng dao thái đồ ăn, mỗi nhát dao đều chạm vào thớt. Dao và thớt dùng xong nên để tách riêng ra, tuyệt đối không được để dao cắm lên thớt, nếu không vừa thiếu mỹ quan vừa không có lợi.

(3) Cối và chày

Phong thuỷ học cho rằng, cối không được để ngửa và đặt chày vào, như vậy có thể dễ gây tranh cãi, xung đột trong nhà chỉ vì một chuyên nhỏ. Phương pháp đúng là úp cối xuống, sau đó để chày lên trên.

Nói tóm lại, phong thuỷ học chú ý những đồ dùng có tính tượng trưng cho “một trống một mái” thì tốt nhất không được đặt với nhau, nếu không vợ chồng dễ nẩy sinh trục trặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Hãy cùng tìm hiểu xem những tuổi nào khi làm ăn thì hợp với tuổi Giáp Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

 Sanh năm: 1924, 1984 và 2044

Trực BẾ Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)

Khắc BÌNH ĐỊA MỘC

Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)

Xương CON CHUỘT Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Quan Đế độ mạng

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý:

Nam Mạng:

Muốn làm ăn cho vững vàng khỏi sợ bị thất bại liên miên, làm hao hụt tiền bạc, làm cho gia cảnh thêm phần túng thiếu. Sự làm ăn cũng liên quan đến cuộc sống rất nhiều, cho nên trong vấn đề làm ăn, hùn hạp hay tự mình đứng ra gánh vác. Sự lựa chọn người làm công hay giúp đỡ công việc cũng rất cần thiết cho sự hợp tuổi, hợp tình. Có khi gặp tuổi kỵ, bạn phải mang lấy thất bại. Vậy muốn làm ăn cho phát đạt và thâu nhiều kết quả, bạn cần lựa những tuổi này: Giáp Tý, Bính dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân. Những tuổi này rất hợp với tuổi Giáp Tý của bạn. Nên tìm những tuổi này mà làm ăn thì phấn chấn và phát đạt mạnh mẽ.

Nữ Mạng:

Sau đây là sự làm ăn của bạn, phải cần chọn lựa người có hạp với phần tuổi mình thì công việc làm ăn mới mong phát triển được đầy đủ và dồi dào. Tuổi Giáp Tý rất hạp với những tuổi nầy trong mọi sự làm ăn hay mọi khía cạnh trên cuộc đời. Đó là tuổi Giáp Tý hợp với những tuổi nầy: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ. Những tuổi này hạp với tuổi Giáp Tý trong mọi việc trong suốt cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11)

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 11/11 là ý chí kiên định, khả năng kiềm chế bản thân tốt, luôn giữ bình tĩnh, với mọi việc cần phải chi tiết.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 11/11 là ý chí kiên định, khả năng kiềm chế bản thân tốt, luôn giữ bình tĩnh và với mọi việc cần phải chi tiết.  


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 0911 toi ngay 1311 hinh anh
 

Ngày 09 tháng 11

  Ý nghĩa ngày sinh, những người sinh vào ngày này thường “to gan lớn mật”, quyết đoán, có năng lực phán đoán, hiếu kỳ, ham học hỏi. Ngoài ra, họ còn rất linh hoạt, dã tâm lớn, không từ mọi thủ đoạn để đạt được mục tiêu.   Ưu điểm: Tinh thần tích cực, tinh lực dồi dào, quyết nhanh làm nhanh.   Khuyết điểm: Dễ kích độc, chuyên quyền độc đoán, thích tranh luận với người khác.

 

Ngày 10 tháng 11

  Đa phần những người có sinh nhật vào ngày 10 tháng 11 thì rất nhiệt tình nhưng lại khá mẫn cảm, thể hiện bản thân tốt, không ngừng theo đuổi những điều mới lạ. Họ cũng có năng lực lãnh đạo, luôn tràn ngập tự tin về bản thân, tuy nhiên, những người này lại thích áp đặt, chỉ huy người khác. Ưu điểm: Trí tưởng tượng phong phú, có óc sáng tao, tinh thần lạc quan, phóng khoáng. Khuyết điểm: Bá đạo, muốn làm chủ, kiểm soát mọi việc.

 

Ngày 11 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 11  tháng 11 có ý chí kiên định, khả năng kiềm chế bản thân tốt, luôn giữ bình tĩnh và với mọi việc cần phải chi tiết. Không chỉ thế, những người này có còn trực giác tương đối tốt, tài ăn nói khéo léo, có sức thuyết phục, lôi cuốn.
Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 0911 toi ngay 1311 hinh anh
 
Ưu điểm: Tinh lực dồi dào, cương nghị, quyết đoán, dũng cảm đối mặt với khó khăn, không e sợ trước kẻ thù.   Khuyết điểm: Tâm trạng hay dao động, ý muốn sở hữu và khống chế người khác rất lớn.  

Ngày 12 tháng 11

  Kiên nhẫn, lễ phép, lịch sự, tôn trọng người khác, có tinh thần cống hiến là những tính cách rất dễ nhận thấy ở những người sinh vào ngày 12 tháng 11. Ngoài ra, những người này còn có trí tuệ rất cao, tinh thần hiếu học, ham hiểu biết, làm bất cứ việc gì cũng hết sức chăm chú, tập trung cao độ để hoàn thành.   Ưu điểm: Có ý chí kiên cường, có lòng cao thượng, nhân từ, tâm địa thiện lương.   Khuyết điểm: Quá hùng hồn, thường hi sinh lợi ích của mình cho người khác.

 

Ngày 13 tháng 11

  Ý nghĩa ngày sinh cho biết, hầu hết những người sinh vào ngày này luôn có tinh thần mở rộng, có thể phá vỡ các quy tắc sẵn đó, mở ra một cục diện mới. Hơn nữa, những người này cũng có khả năng quan sát cùng trực giác rất tốt, kịp thời nắm bắt mọi xu thế, tài ăn nói khéo léo, có sức thuyết phục lớn và rất hiếu kỳ.   Ưu điểm: Thông minh, khả năng lĩnh hội lớn, phản ứng nhanh, trí tưởng tượng phong phú, khả năng sáng tạo tốt.   Khuyết điểm: Hay thay đổi, mẫn cảm, dễ bị tổn thương.   Lichngaytot.com   Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11)

Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc
Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ trong ngày này thì cả năm sẽ được thuận lợi, tốt lành…

Xông đất mang an lành

Ngay sau thời khắc Giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ.

Gia chủ sẽ căn cứ vào sự thành đạt, tài cán, đức độ, sức khỏe... của người xông đất để đoán vận hạn cho mình. Tục xông đất thể hiện khát vọng về sự thịnh vượng, an khang và người xông đất như một dấu hiệu để người ta giải đoán trước hậu vận của năm đó.

Quan niệm người xông đất đầu năm sẽ mang lại may mắn cho gia chủ trong suốt một năm vẫn được giữ gìn.

Với người Việt, tục xông đất ở các vùng gần như giống nhau. Khách đến xông đất phải đến vào sáng sớm ngày mùng 1 mang theo quà biếu như hoa quả, bánh mứt và tiền lì xì cho người già, trẻ con trong nhà.

Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết khoảng 5-10 phút chứ không ai ở lâu, như vậy thì mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy, thông suốt. Cứ đến dịp cuối năm, hầu như ai cũng có ý tìm chọn trong họ hàng hay láng giềng những người tốt tính và làm ăn phát tài, có cuộc sống suôn sẻ để “xông đất” nhà mình. Tục xông đất đầu năm có ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, thể hiện mong muốn hướng tới những điều tốt lành của người dân Việt.

Có một số gia đình lại chọn cách xông đất sau giờ Giao thừa, thường để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra khỏi nhà trước thời khắc đón Giao thừa rồi đi lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Với kiểu xông nhà, xông đất như vậy tránh được việc phải nhờ người khác.

Ngày nay, đối với những người làm kinh doanh, việc chọn “ngày lành tháng tốt” để bắt đầu công việc, chọn người hợp tuổi để khai trương, xông đất đầu năm không còn là chuyện quá hiếm. Giới doanh nhân tâm niệm ngày đầu “xuất quân” suôn sẻ sẽ đem lại một năm làm ăn may mắn.

Chọn tuổi xông đất

Bất cứ ai cũng muốn được người tử tế, tốt tính đến xông đất nhà mình. Vì thế, người ta thường để ý tìm người hợp tuổi với mình để dặn trước nhờ xông đất.

Thông thường nên chọn người xông nhà hợp với tuổi chủ nhà, có thể là tam hợp hoặc nhị hợp.

Chẳng hạn như: Chủ nhà tuổi Tý thì nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu để xông nhà. Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý. Chủ nhà tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi. Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Mùi, Hợi, Tuất. Chủ nhà tuổi Thìn nên chọn người tuổi Tý, Thân, Dậu. Chủ nhà tuổi Tỵ nên chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Dần, Tuất, Mùi. Chủ nhà tuổi Mùi - nên chọn người tuổi Mão, Hợi, Ngọ. Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tý, Thìn, Tỵ. Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Sửu, Tỵ, Thìn. Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Dần, Ngọ, Mão. Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Mão, Mùi, Dần để xông nhà.

Mặc dù đã chọn tuổi nhưng người được nhờ xông đất, xông nhà người khác cũng e ngại. Vì cái vía của mình có may mắn, có đem lại tốt lành cho gia chủ hay không, việc đó phải chờ đến hết cả năm mới biết được. Thế nên việc nhờ người xông đất cũng không phải chuyện dễ dàng.

Thế mới hay, xông đất vẫn là một nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ. Trong mùi hương trầm thoang thoảng ấm cúng, người đến xông đất cùng gia chủ rót tách trà ngon, mời nhau chiếc bánh ngọt hay uống một ly rượu vang, rồi cùng cầu chúc những điều tốt đẹp cho nhau trong năm mới… Thật là một khung cảnh ấm cúng trong những ngày đầu năm mới này!

(Theo Laodong.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Nếu mơ thấy đắp chăn tránh lạnh, dự báo sắp tới bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Hãy tận dụng cơ hội tốt để phát triển sự nghiệp của mình.
Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Nếu mơ thấy đắp chăn tránh lạnh, dự báo sắp tới bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Hãy tận dụng cơ hội tốt để phát triển sự nghiệp của mình.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Giac mo ve chan la giac mo am ap hinh anh
Ảnh minh họa
 Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy chăn màn là điềm lành. Chồng bạn sẽ ngày càng giàu có, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.   Nam giới chưa kết hôn mơ thấy chăn là tin vui. Dự báo, sắp tới, bạn sẽ tìm được người yêu như ý và nên duyên chồng vợ.   Nếu bạn mơ thấy mình việc mua chăn, điềm báo tốt lành về hôn nhân. Sắp tới bạn sẽ kết hôn với người mình yêu thương.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình bán chăn, hãy chuẩn bị tinh thần cho 1 chuyến đi xa. Giấc mơ này báo hiệu, sắp tới bạn sẽ bị điều động công tác đến 1 nơi làm việc mới.   Trong giấc mơ, nếu thấy hành động mở chăn đắp lên người là điềm báo bạn sắp được thăng chức.   Nếu bạn mơ thấy mình đắp chăn len lên người, cho thấy bạn đang sống trong sự an nhàn, vui vẻ.   Mơ thấy toàn thân được đắp chăn len, ngụ báo cả đời bạn sẽ được nhàn hạ.    Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy chăn len cũ lại ám chỉ, sắp tới cuộc sống của bạn sẽ trở nên bận rộn và khó khăn hơn. Hoặc, vợ của bạn đang có vấn đề về sức khỏe.   Nếu bạn là nữ giới, giấc mơ thấy chăn cũ, dự báo bạn sẽ phải sống trong sự cô đơn. 

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Thế nào là thuật phong thủy –

Thuật phong thủy còn gọi là Kham dư học, Tướng địa thuật, Địa lý, Tướng trạch thuật, Thanh ô, Thanh nang thuật, Hình pháp... là bộ phận tạo nên phương thuật cổ đại Trung Quốc quan trọng, cùng là nội dung quan trọng trong kho tàng văn hóa truyền thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật phong thủy còn gọi là Kham dư học, Tướng địa thuật, Địa lý, Tướng trạch thuật, Thanh ô, Thanh nang thuật, Hình pháp… là bộ phận tạo nên phương thuật cổ đại Trung Quốc quan trọng, cùng là nội dung quan trọng trong kho tàng văn hóa truyền thông Trung Quốc.

phongthuy

Kham Dư: Kham là thiên đạo, Dư là địa đạo. Phong thủy khi bắt đầu đã có duyên nợ gắn kết giữa thiên văn lịch pháp và địa lý, ngửa mặt quan sát thiên văn, cúi xuống quan sát địa lý chính là hai đặc trưng cơ bản của bộ môn huyền bí này.

Tướng địa: Là chi quan sát hình thể Đất đai.

Thanh ô: Được lấy tên từ ô tử gia thanh tướng địa đời Hán, còn gọi là Thanh ô tiên sinh.

Thanh nang: Xuất hiện bắt đầu từ Quách Phác thời Đông Tấn có được 9 cuốn Thanh nang và từ đó trước tác ra cuốn sách kinh điển về tướng địa Thanh Nang Kinh.

Nhưng trong dân gian thường gọi là “phong thủy”, từ “phong thủy” này khi mới xuất hiện là ở trong Táng thư của Quách Phác: “Táng giả, thừa sinh khí đã; kinh viết: khí thừa phong tức tán, giới thủy tắc dừng, tụ chỉ khiến bất tán, hành chi khiến hữu dừng, có vị chi phong thủy”. Chính vì vậy mà người sau này coi Quách Phác là bậc thánh triết, tiên hiền của phong thủy học, mà phải phong thủy truyền thừa lại đều tôn Cừu thiên huyền nữ là tôn sư của âm dương viên (cửa phong thủy). Bởi vì theo truyền thuyết thì Cửu thiên huyền nữ đã giúp cho Hoàng đế chiến thắng Hung ưu, giải cứu trăm họ khỏi khốn khố mà đã truyền thụ cho họ số thuật huyền học, trong đó bao gồm thuật phong thủy. Trong thuật phong thủy thì một số nguyên tố lớn quan trọng là:

Phong: Hiện tượng không khí chuyển động.

Thủy: Dòng nước chảy, đường đi.

Khi: ra khi mà địa khí và không trung không thể nhìn thấy.

Ngoài ra còn có những nội dung quan trọng như: Long, cát, huyệt, thủy, toà hướng…

Những người có học thời xưa đều thông hiểu phong thủy, rất nhiều đại quan thậm chí còn đặt đến mức độ tinh thông phong thủy, thời tiên Tần ờ Trung Hoa là thời kỳ thai nghén của phong thủy học: thời kỳ Nguy Tề Nam Bắc Triều, phong thủy học đã được truyền bá; thời nhà Tống là thời kỳ thịnh hành của phong thủy: thời kỳ Minh Thanh thì mọi người không ai không biết đến phong thủy.

Trong lịch sử cận đại, phong thủy học rất thịnh hành ở Trung Quốc, sau khi giải phóng và thời kỳ Cách mạng văn hoá, phong thủy học của Trung Quốc đã phải chịu sự tấn công và phá vỡ của ngọn lửa cách mạng lúc bấy giờ: nhưng trong thực tiễn dân gian, vẫn còn tiềm tàng những cao nhân và thị trường vận dụng phong thủy học. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành kiến trúc xây dựng và môi trường học sinh thái, quan điểm quốc tế cũng hết sức coi trọng phong thủy học, khiến cho phong thủy học một môn khoa học lâu đời lại có thể phát triển lên và bừng lên sức sống mới.

Người xưa đã nói: “Bù ô bất tinh, điều vu nhất sự: y được bất tinh, hại vu nhất nhân: địa lý bất tinh, khuynh gia diệt tộc” (Làm việc không suy nghĩ thì hỏng một việc, làm thuốc không giỏi thì chết một người, thầy Phong thủy không giỏi thì hại chết một dòng họ). Có thể thấy rằng thuật phong thủy trong lòng mọi người chiếm một vị trí quan trọng như thế nào.

Chính vì vậy, thuật phong thủy thực chất là một loại quan niệm văn hoá truyền thống, một loại dân tục lưu truyền rộng rãi, một môn số thuật tránh hung tìm cát, một môn học vấn có liên quan môi trường và con người. Từ góc độ lý luận khoa học hiện đại xem xét, phong thủy học là một môn khoa học tổng hợp của vật lý học địa cầu, địa chất học, cảnh quan môi trường học, kiến trúc sinh thái tự nhiên, phương vị vận hành thiên thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là thuật phong thủy –

Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Cuộc sống vốn nhiều góc khuất và trở ngại, không ai là không có nỗi lo riêng mình. Điều quan trọng là
Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"quẳng gánh lo đi mà vui sống". Clip dạy cách buông bỏ phiền não đưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Vui song voi clip day cach buong bo phien nao hinh anh
 
Cuộc sống trưởng thành không màu hồng như thời thơ bé. Khi lớn lên, mỗi chúng ta đều phải đối diện với rất nhiều lo toan, trách nhiệm, nguy cơ và cả sự thiếu an toàn. Cơ hội và thách thức mà cuộc sống mang lại là ngang bằng nhau. Vì vậy, ai ai cũng đều trải qua những giây phút chán chường, bất lực, đau khổ, tuyệt vọng.

Đi cùng với nụ cười là nước mắt, đi cùng với hạnh phúc là khổ đau, đi cùng với thành công là thất bại. Mỗi người trong chúng ta đều đã, đang và sẽ phải đối diện với những điều không mấy tốt đẹp ấy. Bởi thế, trốn tránh không bao giờ là cách hay, đối diện mới có thể giải quyết được vấn đề.

Clip dạy cách buông bỏ phiền não không cho bạn biết đường né tránh nỗi buồn mà hướng bạn nhìn thẳng vào sự thật. Sống đơn giản nhưng mạnh mẽ, phấn đấu hết mình nhưng hài lòng với thực tại, thân tâm an lạc, thanh thản tự sâu thẳm cõi lòng. Cuộc sống này sẽ nhẹ nhàng biết bao nếu bạn sống thật an nhiên.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Giờ Thìn từ 7 giờ đến 9 giờ, đại diện cho sự mới mẻ, phấn chấn. Cùng xem vận trình của người sinh giờ Thìn dựa vào luận bát tự mệnh lý.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Thìn

  Vận trình của người sinh giờ Thìn thông minh linh hoạt, tiền vận có thể hiển đạt như tới trung vận sẽ tổn hao, hậu vận tốt đẹp trở lại, có thể an hưởng tuổi già.
 
Nam mệnh sinh giờ Thìn có vẻ ngoài đẹp, trưởng thành, lịch sự, biết cách thể hiện bản thân nhưng quan điểm tình yêu lại không để ý vẻ bề ngoài, thích người con gái thiện lương, hiếu thuận.   Nữ mệnh sinh giờ Thìn có vận trình tình cảm trầm ổn, thích lãng mạn, có tư tưởng truyền thống, biết thể hiện tình ý với người khác.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Người sinh đầu giờ Thìn cha mẹ song toàn, 43 tuổi có tai họa bệnh tật, muốn tiêu trừ bệnh phải tín Phật, tích cực làm việc thiện để được che chở   Người sinh giữa giờ Thìn khắc mẹ, một đời vô công, những năm đầu vận trình trắc trở, càng về già phúc càng lớn.   Người sinh cuối giờ Thìn khắc cha, thông minh hiền lành, có khả năng thành công. Mệnh mang đào hoa, nên cưới người có tính tình cứng rắn mới tốt bằng không sẽ có trở ngại, tiền vận đảo điên, hậu vận vinh hoa.
Xem thêm bài viết: Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa
 

2. Tính cách người sinh giờ Thìn

  Xem vận trình của người sinh giờ Thìn cho biết người này tính cách lạc quan, quang minh. Sinh giờ Thìn – lúc sáng sớm, thời điểm mặt trời nhô lên có tiềm năng vô hạn, tiền đồ sáng sủa. Người này đại diện cho hi vọng, tượng trưng cho tương lai. Thông thường vì mười phần phấn chấn nên tính cách kích động, dễ mang tới phiền phức cho bản thân.   Người này phải trải qua trừng phạt mới tích lũy được kinh nghiệm, hoàn thân mình hơn. Cần không ngừng phấn đấu để trau dồi, dốc lòng phát huy nguồn năng lượng để chính mình tốt hơn và lan truyền không khí sôi nổi tới những người xung quanh.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Sinh vào giờ Thìn có không gian tiến bộ, trường thành rất lớn, tiền đồ vô lượng. Họ không chỉ trời sinh động lực dồi dào mà còn có tư tưởng lạc quan, nếu có thể kiên trì với động lực ban đầu thì càng ngày càng leo cao hơn. Tuy quá trình vất vả, thậm chí nhiều lần thất bại nhưng thành công sẽ đến và càng vang dội hơn.   Trong con người tiềm tàng một con rồng, lặng lẽ ở đáy vực sâu hoàn thiện bản thân, đề cao mình, nghỉ ngơi dưỡng sức rồi thời cơ thích hợp sẽ hành động, thông qua mài dũa mà tiến lên, từng bước gặt hái được thành quả.  

3. Vận trình của người sinh giờ Thìn theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Người tuổi Tý sinh vào giờ Thìn bát tự có Thìn Thổ khắc Tý Thủy nên một đời gập ghềnh, vất vả. Người này có chí lớn, có hoài bão lại tài hoa trí thức nhưng tổ nghiệp không có căn cơ, anh em không hỗ trợ nên sự nghiệp tuy có thời gian thành công nhưng cuối cùng khó khăn, không thể giữ vững thành quá, tạo thành nuối tiếc cả đời.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý
 

Tuổi Sửu

  Mọi việc đều không cát lợi, lưu luyến buồn phiền, âm khí trùng điệp. Hôn nhân hình khắc, sau khi cưới có nhiều trắc trở, nhiều điều không may. Một đời xui xẻo, làm việc không thuận lợi. Tuy rằng ăn no mặc ấm nhưng cũng không có tích trữ quá lớn.   Bạn nên chọn người hợp tuổi để kết hôn, quyết không thể xung đột, khắc tuổi với nhau. Thứ hai nhà nên ở hướng Đông để mặt trời chiếu rọi vào nhà lúc nào cũng có sinh khí để bù đắp những thiếu sót về giờ sinh.  

Tuổi Dần

  Người tuổi Dần sinh giờ Thìn số mệnh không có quan lộc nên thiếu quý nhân dẫn đường, một đời bôn ba lao lực, ít có ngày phát đạt. Đầu óc thông minh, phản ứng nhạy cảm, đầy bụng học vấn, thân thể khỏe mạnh, một đời không bệnh, tuy rằng tai hiểm không ít nhưng không có gì đáng ngại.   Phải rời bỏ quê quán mới có thể hoàn thành nghiệp lớn, càng không được sợ bôn ba, hết mình cố gắng. Sự nghiệp không thể ở cố hương, càng đi xa càng có lợi.  

Tuổi Mão

  Vận trình của người sinh giờ Thìn tuổi Mão báo rằng người này thông minh, có tài học, một đời nổi bật hơn người nhưng bôn ba lao lực. Cuối cùng thành công ít, thất bại nhiêu, nhược điểm lớn nhất là làm việc không chu đáo, tỉ mỉ, mù quáng tiến lên. Mãi tới tuổi trung niên mới rút được kinh nghiệm thì hối hận không kịp, rốt cuộc tỉnh ngộ may ra thành công.  

Tuổi Thìn

  Thông minh sáng suốt, dung mạo xinh đẹp, khôi ngô, vợ chồng hòa hợp, áo cơm sung túc, phàm mưu đắc ý, quan hệ xã giao vui vẻ. Bởi giờ sinh năm sinh đều là cầm tinh Thìn nên một đời hạnh phúc phong lưu, hôn nhân mỹ mãn. Sự nghiệp có quý nhân trợ giúp, trong gia đình có cha mẹ vợ chồng chống đỡ, một đời không hung hiểm tai nạn, nhân duyên cực tốt. Bất kể là quan lớn hiển quý hay bình dân bách tính đều vô cùng mến mộ.  

Tuổi Tị


Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Tị Hỏa tương sinh Thìn Thổ, thuận buồm xuôi gió, nhiều niềm vui, không thích tự ái, tao nhã cao thượng, có nhiều bạn bè.  Sự nghiệp có quý nhân phù trợ, được cha mẹ nâng đỡ nên phát triển nhanh, áo cơm sung túc, giàu có.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Tuổi Ngọ

  Ngọ Hỏa tương sinh Thìn Thổ, ít thanh nhàn, chìm nổi bất định, cuộc đời cô quạnh, chuyện không như ý, lúc nào cũng có ngăn trở. Người này sống rất bình thản, không dựa vào cha mẹ anh chị em, chỉ có thể tự lực cánh sinh khai sáng sự nghiệp. Nhưng vì không có quý nhân nên lúc khó khăn sẽ rất gian nan.   Tuổi Ngọ tự lập từ nhỏ, chí hướng vững vàng, lúc nào cũng tu dưỡng bản thân , thích học những ngành kĩ thuật, có can đảm và đấu tranh, làm người 3 phần dựa vào số, 7 phần dựa vào sức.

Tuổi Mùi

  Người tuổi Mùi sinh giờ Thìn trong bát tự có Dịch Mã, rời xa quê hương để phát triển sự nghiệp. Sự nghiệp cũng không quá lớn, không nhiều tài nguyên nhưng có quý nhân trợ giúp nên tiến hành vẫn thuận lợi. Chuyện tình cảm có tranh chấp, phát sinh tình yêu ngoài luồng mà vướng thị phi.  

Tuổi Thân

  Thìn Thổ tương sinh Thân Kim, mọi việc đều cát lợi nhưng gặp Thiên La, có nhiều hiểm. Người này thông minh, bên ngoài có quý nhân nâng đỡ, sự nghiệp triển khi thuận lợi nhưng khó lâu dài, gặp nhiều rủi ro bất ngờ. Tính tình ngay thẳng, gặp chuyện sẽ không cân nhắc tỉ mỉ chu đáo, có phần mù quáng nên xuất hiện thất bại cũng là lẽ thường.  

Tuổi Dậu

  Vận trình của người sinh giờ Thìn tuổi Dậu có Thìn Thổ tương sinh Dậu Kim, tính tình đôn hậu, biết cách ăn nói, chức quyền chí cao, cuối cùng lại thất bại. Một đời hạnh phúc, cơm áp phong phú, tính cách dịu dàng, làm người thành thực, lời nói đi đôi với việc làm nhưng rất cố chấp, yêu là nói, người khác nói lời khó nghe là không thích. Bất luận trên đường hoạn lộ hoặc tài lộ đều có quý nhân nên phát triển thuận lợi.  

Tuổi Tuất

  Thìn Tuất gặp Tỷ Kiên, tài khố cần động, tính cách kiên cường chính trực, một đời trắc trở khó khăn. Người này tổ nghiệp héo tàn, không dựa vào người thân, tuổi trẻ dễ tai nạn, trung niên chuyển vận, tay trắng làm nên sự ngiệp. Tuổi già nghèo khó, cả đời làm việc phải cẩn thận.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tuất
 

Tuổi Hợi

  Thìn Thổ khắc chế Hợi Thủy, vượng vận đáng quý, có tài nịnh hót, yêu hư vinh, thích xa hoa. Một đời vinh quang, hạnh phúc nhiều, tâm địa thiện lương, thích làm người khác vui, tổ nghiệp tốt, được người thân trợ giúp. Một thân anh tuấn phóng khoáng, được nhiều người khác phái yêu thích, thích được người khác nịnh nót, nói lời dễ nghe.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Mão Kiến giải vận trình của người sinh giờ Sửu Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tý

Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Thìn

Nhìn chung vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Thìn không mấy suôn sẻ. Mặc dù họ bận rộn trong công việc nhưng tiền bạc thu về không đáng kể.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tổng quan: Người tuổi Thìn sinh vào năm 1940, 1952, 1976, 1988, 2000, 2012. Xét về tổng thể, vận thế năm 2015 của  người tuổi Thìn không thuận lợi và may mắn so với năm trước. Công việc vất vả và bận rộn hơn, việc gì cũng đến tay nên không có nhiều thời gian nghỉ ngơi. Do đó, luôn cảm thấy áp lực, mệt mỏi. Công việc tạm ổn định nhưng dễ dính họa thị phi, cạnh tranh trong nghề nghiệp, đặc biệt là vào tháng 3 và tháng 9. 
 
Tài vận: Trong năm Ất Mùi, tài vận của người tuổi Thìn không gặp nhiều thuận lợi, dù vất vả bận rộn trong công việc. Người sinh vào mùa Đông có tài vận tốt hơn những mùa khác. Con giáp này cần phải chủ động nắm bắt cơ hội, tăng cường bài trí phong thủy phòng làm việc để kích hoạt trường khí cho mình, tránh bỏ lỡ những thời cơ hiếm có.
 
Sự nghiệp: Công việc bận rộn, số tiền thu về không nhiều nhưng bù lại, trong năm nay, người tuổi Thìn có cơ hội thăng chức. Người kinh doanh tự làm chủ đều có cơ hội làm giàu trong năm nay, tuy nhiên, công sức bỏ ra cũng rất nhiều. Với người làm công ăn lương, công việc khá ổn định, tiền bạc vẫn ở mức thường. Ngoài ra, trong công việc, người tuổi Thìn dễ gặp chuyện thị phi, mâu thuẫn với đồng nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới công việc. Đặc biệt là những người sinh năm 1988, cần phải điều chỉnh tốt cảm xúc của mình, tránh bị kéo vào những rắc rối thị phi phức tạp nơi công sở.
 
Sức khỏe: Năm nay, sức khỏe của người tuổi Thìn ở mức trung bình. Cộng thêm với công việc bận rộn nên lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi. Nam mệnh tuổi Thìn cần chú ý hơn về vấn đề tiêu hóa, đặc biệt là những người sinh năm 1952, 1964 và 1988. 
 
Tình duyên: Chuyện tình cảm trong năm 2015 của người tuổi Thìn không thuận lợi. Tuy không ít người theo đuổi nhưng đều không đi đến kết quả tốt đẹp. Dù ấn tượng ban đầu tốt, nhưng trong quá trình xuất hiện nhiều cản trở, khiến tình cảm đôi bên chưa thông suốt đã bị đứt đoạn. 
 
Cách hóa giải: Người tuổi Thìn được Phật bản mệnh Phổ Hiền Bồ tát độ trì, do đó có thể bài trí tượng phật này trong nhà. Ngoài ra, có thể dùng các đồ trang sức, ngọc phong thủy để hóa giải sự xui xẻo. Bạn có thể chọn các loại trang sức màu đỏ hoặc tím như mã não, ruby, thạch anh…đều mang lại may mắn và sự thuận lợi cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Thìn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd