Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa.
Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa.
 

Bán khoán con vào chùa đồng nghĩa với việc gửi con cho Đức Phật, cho Đức Ông, cho Đức Thánh Trần hoặc Tam Tòa Thánh Mẫu để Chư Phật Thánh Gia Ân bảo hộ cho con mình, chứ không phải là gửi con cho sư thầy trụ trì chùa đó. 
 
Nếu ngày sinh và giờ sinh của bé phạm phải giờ xấu hoặc cung mệnh của bé và cung mệnh của cha mẹ khắc nhau thì mới nên nghĩ tới việc bán khoán con vào chùa. 
 
Sau khi đã bán khoán con vào chùa, thì tới năm con trẻ được 13-18 tuổi thì cha mẹ sẽ làm lễ để chuộc con về, điều này không ảnh hưởng gì tới công danh và sự nghiệp của con cả. 
 
Nếu ngày giờ sinh của con trẻ không xấu, cung mệnh cũng không khắc thì tốt nhất là không nên bán khoán con vào chùa. Trẻ dưới 3 tuổi không tránh được “3 ngày béo 7 ngày gầy”, cha mẹ cần chăm sóc con cho tốt, cho dù đã bán khoán con trẻ nhưng chăm sóc không tốt thì cũng chẳng có ý nghĩa gì.

Co nen ban khoan con vao chua hay khong hinh anh
Ảnh minh họa
Giờ xấu và cách tính
Theo dân gian, đứa trẻ sinh ra phạm vào những giờ hung sau, chan mẹ nên bán khoán: Kim Xà, Thiết Tỏa, Quan Sát… nếu đứa bé sinh vào những giờ này thì “nay ốm mai đau”, quấy khóc, chậm lớn, nói chung là rất khó nuôi.

1. Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa: Đứa trẻ không may sinh vào giờ này thì khó sống qua tuổi 12, 13. Cho dù có sống thì cũng đau yếu luôn, đặc biệt nếu cung mệnh đứa trẻ bị khắc với    Cách tính giờ Kim Xà rất phức tạp: Dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ Kim Xà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bảng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ Kim Xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bảng giờ.
 
Nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.
 
2. Giờ Quan Sát   Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
3. Giờ Diêm Vương
 
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.

Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt
Sinh một đứa con như ý đã khó, nhưng nuôi con cái còn khó trăm bề. Đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì
4. Giờ Dạ Đề
 
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay giãy đạp kêu khóc.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
5. Giờ Tướng Quân

Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay khóc dai, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.   Những xung kỵ khác:
 
Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
 
Sinh năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
 
Sinh năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
 
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

Để có thể tra cứu giờ sinh của trẻ có phạm vào giờ xấu hay không, mời bạn đọc click vào liên kết dưới đây để tra cứu:

>> Xem giờ sinh con trẻ có phạm phải giờ xấu hay không?

ST.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Phong thủy trong kiến trúc - bố trí cửa của ngôi nhà

Phong thủy trong kiến trúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- bố trí cửa của ngôi nhà

 - bố trí cửa của ngôi nhà

Ngôi nhà chúng ta ở, văn phòng chúng ta làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến mỗi chúng ta. Chính những gì bên trong ngôi nhà phần nội thất quyết định cuộc sống của chúng ta, quyết định tạo nên nguồn khí lưu thông trong nhà. Phần nội thất áp dụng đúng luật phong thủy sẽ ảnh hưởng tốt tới chủ nhân của ngôi nhà, ngăn chặn điều xấu hạn chế những tai nạn có thể xảy ra. Ngược lại nếu không áp dụng đúng luật phong thủy trong xây cất nhà cũng có nghĩa bạn sẽ gặp phải nhiều điều xấu, khó khăn, căng thẳng, không vui. Nếu mọi người sống và làm việc trong một môi trường gây ảnh hưởng tới sự phát triển thì khó có thể thành công được.

Cấu trúc một ngôi nhà cũng giống như cấu trúc cơ thể của một con người, cửa xổ và cửa ra vào giống như cái mũi và cái miệng của ngôi nhà tách biệt luồng khí lưu chuyển bên trong luồng khí bên ngoài. Kích thước của cửa phải cân bằng với ngôi nhà, lối ra vào nhỏ thì cũng như cái miêng nhỏ khí vào ít làm giảm tiền tài của chủ nhân ngôi nhà, sức khỏe, hạnh phúc... Ngược lại nếu cửa ra vào quá rộng lớn khí sẽ vào quá nhiều. Để khắc phục nếu cửa nhỏ thì có thể đặt cái gương ở bên trên cửa hoặc 2 bên góc trên của cửa. Nếu cửa ra vào quá lớn có thể gắn một cái chuông ở bên trong để làm loãng bớt luồng khí lạnh.

Cửa ra vào trong kiến trúc phong thủy:

Luật phong thủy tốt thường phù thuộc vào hình dạng, kích thước  của cửa ra vào. Nếu cửa chính ra vào của ngôi nhà theo chiều hướng không tốt thì tai họa rủi do có thể xảy ra cho gia đình. Do đó một số người có thói quen chỉ vào nhà thông qua cửa bên hông.

Ví dụ: Một cô vợ người Trung Quốc sống ở Shek-O  bảo rằng mọi điều tốt lành của gia đình theo cửa trước đi ra ngoài.  Vì vậy cô ta khóa cửa trước lại mặc cho những phản đối của ông chồng người Châu Âu, mọi người từ phục vụ cho tới khách khứa  đều phải vào nhà bằng cửa hông  và mọi việc trong gia đình từ đó đã thay đổi rõ rệt trở nên tốt đẹp.

Lối vào của cửa nhà rất quan trọng theo Lin-Zun nói: "Nếu bạn là người nhạy cảm, bạn sẽ có những cảm giác khác nhau khi bước vào một ngôi nhà, có nơi làm bạn vui vẻ, có nơi làm bạn buồn bực và không thoải mái".

Người hoa thường có xu hướng xây dựng nhà với cửa ra vào đem lại nhiều tiện lợi cho chủ nhà hơn là khách đến chơi nhà. Cửa chính ra vào luôn là một yếu tố quan trọng có thể tạo nên luồng khí trong nhà. Nếu luồng khí quá ít hay bị phân tán ra ngoài thì chủ nhân sẽ trở nên nhút nhát, cô độc, buồn nản. Nếu khí được cân bằng lưu chuyển đầy đặn thì mọi việc sẽ phát triển tốt đẹp. Vì vậy một sự cân bằng giữa sáng và tối, xa và gần , cứng và mềm sẽ làm cuộc sống trở nên tốt đẹp

Cách tốt nhất là làm sao để bước vào ngôi nhà tạo cảm giác thoáng với cảm giác vui vẻ , thoải mái. Điều này sẽ làm cho hoạt động cảm xúc của chủ nhân ngôi nhà trờ nên phấn khởi không có cảm giác gò bó và ràng buộc. Cửa ra vào phải mở ra như thế nào để có thể nhìn thấy toàn cảnh nội thất bên trong là tốt nhất. Phòng khách và cửa của ngôi nhà có thể gây ảnh hưởng tới chủ nhân của ngôi nhà nếu không biết cách bố trí. Nếu phòng khách nhỏ quá so với cửa sẽ gây cản trở luồng khí đi vào trong nhà.

Để khắc phục lối ra vào của một căn phòng quá hẹp và bé chúng ta có thể treo 1 tấm gương lên bức tường đối diện để tạo cảm giác tăng diện tích  và không làm cản trở luồng khí đi vào. Căn phòng sáng sẽ giúp tăng luồng khí, khi bóng đèn trong phòng bị hỏng nên thay một bóng khác sáng hơn chứ không nên thay một cái bóng tối hơn.

Người hoa họ thường tránh xây dựng cửa chính và cửa phụ thông nhau theo 1 hàng vì nếu xây dựng như vậy sẽ dễ gây bất đồng về ý kiến gây ảnh hưởng tới mối quan hệ trong gia đình, và cũng có thể ảnh hưởng tới tài lộc của gia đình. 

Người trung hoa thường treo thêm 1 tấm rèm mỏng ở trước cửa ra vào để giảm bớt luồng khí bay theo đường thằng vào ngôi nhà cũng như các phòng. Một cách khác là nên xếp gường ngủ chung theo 1 dãy nhưng tốt nhất là treo thêm một cái chuông gió để làm phân tán bớt luồng khí mạnh bay thằng vào trong nhà.

 

Chiều hướng của cửa ra vào cũng có ý nghĩa quan trọng đối với chủ nhân của ngôi nhà, Một phương cách định hướng dựa vào hình vẽ bên dưới:

Các cửa đối diện bất cứ chiều hướng nào đều mang một ý nghĩa khác nhau cửa đối diện hướng bắc sẽ mang đến sự thành công trong kinh doanh, đối diện hướng nam là công danh , hướng Bắc sẽ mang lại cuộc sống gia đình hạnh phúc, và hướng tây sẽ là công danh của con cái. Cửa đối diện hướng đông bắc sẽ mang đến thành công trong học tập. Hướng đông tây sẽ hứa hẹn thành viên trong gia đình sẽ đi du học hay đi xa gia đình. Hướng đông nam sẽ mang đến sự giàu sang và hướng tây nam sẽ có nghĩa là vợ chồng giỏi dang.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong kiến trúc - bố trí cửa của ngôi nhà

Lễ giải trừ sao xấu –

1. Sao Thái Bạch a. Sao chủ hao tán tiền của, kiện cáo, bệnh tật, tiểu nhân hãm hại. Sao này tác hại nhất vào tháng 5. b. Phép lễ giải: - Mỗi tháng cúng ngày rằm (15), từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất). Quay mặt về hướng Tây làm lễ. - Lễ: Vàng hương,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giai-han

1. Sao Thái Bạch

a. Sao chủ hao tán tiền của, kiện cáo, bệnh tật, tiểu nhân hãm hại. Sao này tác hại nhất vào tháng 5.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng ngày rằm (15), từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ: Vàng hương, hoa quả, nước rượu, thắp 8 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy trắng: Tây phương Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân.
– Khấn: Xưng ngày, tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình Hạc Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiến.

2. Sao La Hầu

a. Sao chủ việc chính quyền, điều tiếng, sản nạn, tai nạn máu, tai, mắt, lo buồn, xấu nhất vào tháng Giêng và tháng 7.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Lễ cúng: vàng hương, hoa, quả, rượu, nước, thắp 9 ngọn nếu (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Thần thư La Hầu, Thần thủ tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên cung Thần thư La Hầu thần thủ tinh quân vị tiến.

3. Sao Kế Đô

a. Sao chủ hung dữ, ám muội, gặp điều thị phi đơm đặt, buồn rầu. Sao tác hại nhất vào tháng 3 và tháng 9.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ cúng: Hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 21 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Phân vĩ Kế Đô tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình bảo vệ, cung Đại Thánh vị Kế Đô quân vị tiến.

4. Sao Vân Hán

a. Sao chủ ốm đau, thương tật, sản nạn, kiện tụng, tai tiếng, xấu nhất vào tháng 2 và tháng 8.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 29, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Nam làm lễ.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước; thắp 15 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy hồng: Nam phương Ly cung Đại Thánh Hóa Đức Vân Hán.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình minh ly cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hán Tinh vi tiến.

5. Sao Thổ Tú

a. Sao chủ chăn nuôi thua lỗ, đi xa bất lợi, gia đình lục đục, tiểu nhân xúc xiểm làm hại. Xấu nhất vào tháng 4 và tháng 8.

b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng vào ngày 19, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Trung ương Thổ Đức Tinh Quân Thổ Tú.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 5 ngọn nến (đèn), sớ.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên Đình Hoàng Trung Đại Thánh Thổ Địa, Địa La Thổ Tú Tinh Quân vị tiến.

Lưu ý: Trong mọi lễ cúng, áo quần phải sạch sẽ chỉnh tề, thái độ thành kính cầu khẩn. Khấn 3 lần. Hết hai tuần nhang thì hóa vàng, sớ, bài vị.

Tuổi gặp sao xấu nào thì cúng giải sao đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ giải trừ sao xấu –

Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng bảy mọi tội nhân cõi Âm, vong linh của gia đình, họ tộc được xá tội, ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian. Sửa lễ và văn khấn thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng truyền thống của người Việt Nam Rằm tháng bảy - Tiết Trung Nguyên là tiết của dịp ”Xá tội vong nhân” nơi Âm Phủ. Người xưa cho rằng: Ngày Rằm tháng bảy hàng năm thì mọi tội nhân cõi Âm, trong đó có những vong linh của gia đình, họ tộc mình đang bị giam cầm nơi địa ngục được xá tội và ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian.

cung-giam-thang-7

Bởi vậy, các gia đình ở Dương Gian làm cỗ bàn, vàng mã cúng gia tiên, cầu siêu độ trì cho họ.

Ngoài cúng gia tiên ngày ”Xá tội vong nhân” mọi nhà còn bầy lễ cúng chúng sinh ngoài sân, trước thềm nhà để cúng cô hồn, ma đói là những vong linh ”không nơi nương tựa”.

Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn để cúng chúng sinh rằm tháng bảy như thế nào?

1. Sắm lễ cúng rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng Bảy theo tục xưa, mọi gia đình đều sắm hai lễ để cúng

- Lễ cúng gia tiên gồm: Hương, hoa, rượu, xôi và mâm cỗ mặn với nhiều món ăn được chế biến cẩn thận, trình bày đẹp, vàng mã, quần áo, hài giấy…

- Lễ cúng chúng sinh gồm các lễ vật: Bánh đa, bỏng, ngô, khoai lang luộc, trứng luộc, kẹo bánh, xôi chè và cháo hoa. Vàng mã, tiền giấy, quần áo chúng sinh…

2. Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!

Con lạy Đức Phật Thích Ca giáng trần
Con lạy Bồ Tát Quan Âm, con lạy Táo phủ Thần quân chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân
Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa không nhà bơ vơ
Đại Thánh Khảo giáo
A nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường
Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn
Không manh áo mỏng, che làm heo may
Cô hồn nam bắc đông tây
Trẻ già trai gái về đây hợp đoàn
Dù rằng : Chết uổng ,chết oan
Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn - chết ốm đau
Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh
Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lầm nhận hưởng mọi lời trước sau
Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh
Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để giành ngày mai
Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hài hòa gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân
Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi
Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hóa kim ngân
Cùng với áo quần đã được phân chia

Kính cáo tôn thần
Chứng minh công đức
Cho tín chủ con tên là……………
Vợ/Chồng: ………………………..
Con trai: ……………………….....
Con gái: …………………


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.
Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, giỗ là một buổi lễ nhằm tưởng nhớ tới người đã khuất như cha mẹ, ông bà… được tổ chức vào đúng ngày người đó mất theo Âm lịch.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com
  Cúng giỗ còn gọi là cúng quải, là tên gọi chung cho các hoạt động cúng cơm Tổ tiên, ông bà, cha mẹ… kể từ sau khi người đó qua đời.    Ngày cúng giỗ là ngày con cháu bày tỏ tấm lòng thương xót, tưởng nhớ và thể hiện đạo hiếu tới người đã khuất.

Y nghia cua ngay gio o Viet Nam hinh anh
Ảnh minh họa
  Trong nghi lễ thờ cúng thì có 3 giỗ quan trọng nhất là Giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.
 
Giỗ đầu: Là ngày giỗ đầu tiên cách ngày người đó mất đúng một năm, nằm trong kỳ tang chế. Thời gian một năm chưa đủ để làm vơi đi sự đau buồn, xót xa trong lòng người thân. Trong ngày này, những người chịu tang vẫn phải mặc đồ tang phục và tỏ rõ sự bi ai, sầu thảm.
 
Giỗ hết: Là ngày giỗ sau 2 năm người mất, vẫn nằm trong kỳ tang chế. Thời gian 2 năm cũng vẫn chưa đủ để người thân vơi đi nỗi buồn nên giỗ này vẫn được tổ chức trang nghiêm và người chịu tang vẫn mặc tang phục.
 
Giỗ thường: Sau 3 năm người mất, người ta tổ chức giỗ thường (hay còn gọi là giỗ lành). Trong ngày giỗ này, mọi người cũng đã nguôi ngoai sự buồn đau nên có thể mặc thường phục.   Theo nghi tiết thế gian thì ngày giỗ ai đó thường chỉ kéo dài tới hết năm đời vì lúc đó vong linh của người quá cố đã siêu thoát, đầu thai sang kiếp mới nên không làm lễ cúng giỗ nữa.   Cúng giỗ tùy theo hoàn cảnh và khả năng kinh tế nên không nhất thiết phải làm quá linh đình, nhà nghèo chỉ cần giữ đạo hiếu với Tổ tiên là được.   Ý nghĩa của phong tục cúng giỗ là để nhắc nhở con cháu về những phẩm chất tốt đẹp của người đi trước và gắn kết tình cảm các thành viên trong gia đình, dòng họ, làng xóm, ngành nghề…

Theo chuahoiphuoc.net
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ngày giỗ ở Việt Nam

Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

Là vị trí lãnh đạo cao nhất công ty nên phong thủy văn phòng tổng giám đốc đặc biệt quan trọng, cần bố trí hợp lý để cả công ty ăn nên làm gia
Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là vị trí lãnh đạo cao nhất công ty nên phong thủy văn phòng tổng giám đốc đặc biệt quan trọng, cần bố trí hợp lý để cả công ty ăn nên làm ra, nhanh chóng tăng tài tiến lộc.

 
Muon cong ty phat tai, nhanh tay bo tri van phong tong giam doc du 6 tieu chuan hinh anh
 
Phong thủy văn phòng tổng giám đốc đẹp hay xấu sẽ ảnh hưởng tới vận khí của công ty. Dưới đây là 6 lưu ý khi bài trí phòng tổng giám đốc, hãy ghi nhớ.   1. Vị trí văn phòng   Vị trí văn phòng tổng giám đốc nên đặt ở quý nhân vị thì sẽ có quý nhân tương trợ, quản lý cấp dưới uy tín, rất tốt trong quá trình vận hành công ty. Gợi ý nên đặt ở phương Tây Bắc, ứng với quẻ Càn, tượng trưng cho người lãnh đạo.   Không may mà đặt nhầm ở hung vị thì tổng giám đốc sẽ mất uy quyền, không những không có quý nhân bên cạnh mà còn gặp tiểu nhân gây họa, cấp dưới lấn quyền, công ty trì trệ.   2. Không gian văn phòng   Có người vì tiết kiệm diện tích nên bố trí không gian văn phòng tổng giám đốc nhỏ hẹp, hay có người vì phô trương mà dành hẳn gian phòng thênh thang làm văn phòng, cả hai trường hợp này đều không tốt. Văn phòng tổng giám đốc như vòi nước, quá lớn hoặc quá nhỏ đều khiến vận thế của công ty sa sút, khi gặp cạnh tranh không thể tùy cơ ứng biến, trở ngại sự phát triển.   Phòng lớn quá thì khí không tụ, công ty như mẹ góa con côi, nghiệp vụ suy yếu. Phòng nhỏ quá thì tù túng, nghiệp vụ không rộng mở, vận mệnh phát triển hữu hạn. Hợp lý nhất là văn phòng có diện tích khoảng từ 15 tới 30m2 tùy thuộc vào quy mô công ty và đặt ở tầng cao.
 
  Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
– Ngoài yếu tố con người, phong thủy văn phòng cũng tác động không nhỏ tới thành công trong công việc của mỗi người. Căn cứ vào mỗi ngành

3. Vị trí bàn làm việc
  Vị trí đặt bàn làm việc của tổng giám đốc nhất định phải tuân thủ nguyên tắc: lưng dựa tường thì phong thủy mới tốt, có người nâng đỡ, có chỗ dựa vững chãi. Nhưng nếu tựa quá sát vào tường thì theo phong thủy là tự mình chặn mất đường lui. Vì thế, nên đặt cách tường trái, phải, sau khoảng 1m, tiến lui linh hoạt.   4. Hướng cửa văn phòng   Lưu ý phong thủy khi chọn hướng cửa văn phòng tổng giám đốc là: không đối diện với tường, cấp dưới phá rối, bất phục và không thẳng hướng tới bàn làm việc, dễ vướng thị phi. Tiêu chuẩn nhất là mở cửa ở hướng bên phải bàn làm việc  
Muon cong ty phat tai, nhanh tay bo tri van phong tong giam doc du 6 tieu chuan hinh anh
 
5. Hình dạng văn phòng
  Tuyệt đối tránh thiết kế văn phòng tổng giám đốc hình chữ L, hình tròn, phòng có nhiều cột, sẽ tạo thành sự bất hòa giữa giám đốc với nhân viên, giám đốc với khách hàng.   6. Trang trí văn phòng   Văn phòng tổng giám đốc phong thủy đẹp thì không nên trang trí nhiều bằng thủy tinh, làm giảm độ oai phong. Có thể bài trí cây xanh hay những vật phẩm phong thủy hợp mệnh.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng tổng giám đốc mang tài lộc cho công ty

Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng bàn tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu hiệu điển hình dưới
Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu hiệu điển hình dưới đây.


1. Tiểu khang

Nếu đường Thái Dương trong lòng bàn tay kéo dài từ ngón tay đeo nhẫn tới đường chỉ tay Tình cảm, là dấu hiệu cho thấy tài lộc của chủ nhân bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, đạt được mức tiểu khang, bắt đầu có của ăn của để, đời sống vật chất sung túc, dư dả.

Dấu hiệu dễ nhận thấy nếu bạn đạt mức tiểu khang là mua xe, mua nhà, có khoản tiết kiệm cố định trong ngân hàng. Nhìn chung, cuộc sống được ví như “nhìn lên thì chẳng bằng ai, nhưng nhìn xuống thì chẳng ai bằng mình”.

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh
 
2. Tiểu phúc


Sau khi đã đạt mức tiểu khang (như trên), nếu quan sát thấy đường Thái Dương càng rõ nét và sâu hơn, đồng thời vẫn kéo dài từ ngón tay đeo nhẫn rồi cắt đường chỉ tay Tình cảm; cộng thêm với cung Tài Bạch (phần mũi trên khuôn mặt) đầy đặn, không khuyết hãm thì tài vận hanh thông, có nhiều cơ hội phát tài, công danh sự nghiệp phát đạt.

Xem tướng tay, bắt đầu từ khoảng 31 tuổi, công danh sự nghiệp của người này càng rộng mở, cơ hội thăng quan tiến chức vừa nhiều lại khả thi, cuộc sống đạt mức tiểu phúc (vừa sung túc về vật chất, vừa được hưởng phúc lộc trời ban).

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh 2
 
3. Trung phúc


Khi có hai dấu hiệu sau đây xuất hiện, bạn có thể chắc chắn rằng cuộc sống của mình đang ở mức trung phúc (tài lộc hưng vượng, công danh sự nghiệp hanh thông, đời sống tinh thần phong phú).

Dấu hiệu thứ nhất: Đường Thái Dương sau khi cắt đường chỉ tay Tình cảm, lại tiếp tục kéo dài tới gò Hỏa tinh thứ 2.

Dấu hiệu thứ hai: Sau khi đường Thái Dương cắt đường chỉ tay Tình cảm, tiếp tục kéo dài tới cạnh gò Nguyệt.

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh 3
 
4. Đại phúc


Trong cuộc sống, người có thể đạt tới mức đại phúc xưa nay hiếm nhưng không phải là không có. Tướng tay của người này phải có đặc điểm xuất chúng, khác người.

Đường Thái Dương không những kéo dài và cắt đường chỉ tay Tình cảm mà còn cắt đường chỉ tay Sinh mệnh. Nhưng trên thực tế, hiếm có kiểu tay này bởi đường Thái Dương khó mà kéo dài như vậy.

=> Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Hoàng Lam

Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982 - Năm sinh dương lịch: 1982 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982

– Năm sinh dương lịch: 1982

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

nhung-nguyen-tac-phong-thuy-co-ban-cho-ngoi-nha-nen-biet-2

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Bí quyết chọn vật liệu lát sàn đẹp và hợp phong thủy

Hỏi: Tôi đang làm nhà sắp đến phần hoàn thiện. Nghe nhiều người nói việc lát gạch hay lát gỗ cho sàn nhà phải tuân theo mệnh gia chủ có hợp với thổ hay mộc theo nguyên tắc phong thuỷ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời:
Trong mọi ngôi nhà, sàn nhà là khu vực sử dụng trực tiếp và mang tính cơ bản nhất, đồng thời lại ít có thể thay đổi được thường xuyên so với tường hay trần. Lát chỗ nào là “cứng” chỗ đó luôn, đồng thời cũng thể hiện việc phân định không gian thông qua cao độ sàn, vật liệu, kiểu cách ốp lát, từ đó tác động đến thụ cảm của người dùng và tính chất phong thuỷ của không gian đó.

Nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hay sửa chữa nhà cửa là nên đạt tính đồng bộ, có thể thấy các công trình quan trọng, công trình tôn giáo, hay dinh thự thời xưa hầu như không sử dụng quá nhiều chủng loại vật liệu lát sàn. Điều này không hẳn vì thiếu vật liệu hay chi phí, mà vì tính thống nhất cũng như tính tự nhiên luôn được tôn trọng. Nếu vật liệu gạch lát nền thay đổi liên tục, thiếu hợp lý về độ nhẵn hay bóng, màu nóng hoặc màu lạnh pha trộn lộn xộn… thì có dùng gạch đắt tiền đi chăng nữa, xét về khả năng liên kết không gian vẫn thua kém một ngôi nhà chỉ lát một màu gạch thô mộc hài hoà. Tất nhiên nếu chỉ dùng có một loại gạch đồng đều kích cỡ, hoa văn, màu sắc để lát cho tất cả các không gian trong nhà thì cũng không ổn, vì đó chỉ là lối hoàn thiện đơn điệu, không phân biệt chính phụ và dẫn đến một trường khí trì trệ, thiếu sinh động.


Việc gia tăng khí cho mỗi ngôi nhà hay được phát huy tại những không gian giao thông, nơi trang trọng hay chỗ đối ngoại nhờ cách lát nền có chính phụ và sáng tạo.
  Quan điểm phong thuỷ hợp lý nhất là tạo môi trường trung hoà: chọn cách lát sàn sao cho có dẫn dắt và chuyển tiếp, sao cho nhìn vào thấy tự nhiên chứ không phải là cố ý “vẽ vời” lên bề mặt sàn, và sao cho hợp quy luật cân bằng âm dương. Cùng một loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, gần nơi qua lại (dương tính hơn) thì sẽ sáng hơn và chịu tiếp xúc, va chạm, mài mòn nhiều hơn là trong những nơi khuất (âm tính hơn).

Cụ thể là những không gian chính, đối ngoại và có sự giao tiếp nhiều như phòng khách, phòng sinh hoạt… thì nên dùng gạch khổ lớn, gạch có khả năng chịu va chạm nhiều hơn.

Còn những không gian phụ, riêng tư như phòng ngủ có thể dùng gạch khổ nhỏ hơn, dùng sàn gỗ hay sàn trải thảm.
 
Nhấn đúng chỗ và hài hoà với phong cách chung sẽ giúp vật liệu lát sàn nêu bật được vẻ đẹp tự thân, không sa đà vào tiểu tiết vụn vặt.
  Tại các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian nên dùng gạch viền hay đá để tạo phân cách đồng thời nếu muốn chuyển tiếp êm dịu thì hàng gạch lên này sẽ mang tính trung hoà. Và khác với giấy dán tường hay màu sơn có thể thay đổi, sàn nhà không thể cứ mỗi khi đổi chủ lại phải bóc lên làm lại cho hợp mệnh! Do đó, yếu tố ngũ hành chỉ nên quan tâm ở mức độ hợp không gian và không quá xung khắc giữa các không gian với nhau.

Cụ thể là phòng khách và sinh hoạt chung thuộc thổ thì yếu tố thổ cần nhấn nhiều hơn.
 
Chỉ với những vật liệu giản dị dễ kiếm như đá chẻ, đá mài, gạch men… vẫn có thể tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện cho công trình.
  Phòng ngủ thuộc mộc thì dùng sàn gỗ hay phong cách ốp lát mềm mại thuộc thuỷ và mộc là tương hợp. Mặt khác, không phải cứ hợp hành nào là “ấn” hành đó vào phòng, ví dụ phòng tắm thuộc thuỷ nhưng gạch sử dụng hoàn toàn có thể tuân theo phong cách chung của toàn nhà, nếu muốn tạo cảm giác “tươi mát, ướt át” thì có thể nhấn nhá đôi chỗ bằng màu xanh, chứ không phải lát toàn phòng tắm bằng gạch màu xanh biển hay màu đen mới là đúng hành thuỷ.

Màu sắc gạch cũng cần tương quan nhau, tránh những thay đổi đột ngột trừ khi muốn tạo điểm nhấn. Kiểu cách lát gạch sẽ góp phần thay đổi cảm quan thị giác, như xoay chéo giúp kéo dãn không gian, lát thẳng và vuông vức sẽ tăng sự trang trọng, lát điểm hoặc viền giúp tăng thêm sinh động. Nên chọn một vài chủng loại vật liệu ốp lát mang tính chủ đạo, sau đó điểm xuyết những loại đặc biệt khác để nổi bật hơn (phong thuỷ gọi là gia tăng khí) trên cơ sở hai tiêu chí cơ bản là hợp công năng và độ bền (cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật).
 
(Theo SGTT)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn vật liệu lát sàn đẹp và hợp phong thủy

Giải mã những giấc mơ thường gặp trong giấc ngủ

Những giấc mơ có thể đem tới điềm lành cho bạn, cũng có thể đem tới những điều không may mắn. Cùng giải mã xem sao nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giấc mơ có người theo đuổi
Đối với Nam giới giấc mơ có người theo đuổi hàm ý rằng trong lòng bạn đang bất mãn hoặc không muốn đồng ý bừa bất cứ quan điểm hay ý kiến nào. Ngoài ra giấc mơ này còn báo hiệu trong cuộc sống, đang xuất hiện một cô nàng "bật đèn xanh" với bạn, bạn nên cân nhắc và để tâm nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, nếu bạn đang có "nửa kia" của mình rồi, thì hãy suy nghĩ kĩ về tình cảm của mình dành cho đối phương và đừng vì những thứ trước mắt mà bỏ quên những gì quan trọng từ trước tới nay.
Đối với Nữ giới giấc mơ này ám chỉ sức quyến rũ và độ hấp dẫn của bạn đang trong giai đoạn chín muồi, vẻ đẹp tự tin càng ngày sẽ càng tăng thêm nữa. Giấc mơ này thường xuất hiện khi bạn gái thường có tâm trạng cô đơn, buồn chán với cuộc sống. Bạn thường xuyên mong muốn có cuộc sống vui vẻ hơn, có người quan tâm và có người để chia sẻ. 
Các nhà lý giải giấc mơ cũng chỉ ra rằng, với những người đang tìm kiếm việc làm thì giấc mơ này báo hiệu những cơ hội việc làm ngày càng ồ ạt tiến tới bạn và bạn đang có những cơ hội phỏng vấn vô cùng tuyệt vời!  giai-ma-giac-mo

2. Giấc mơ có người lớn tuổi thích bạn
Có lẽ bất cứ ai khi mơ phải giấc mơ như thế đều cảm thấy vô cùng kì lạ, thậm chí là có một chút sợ sệt như điềm báo không hay. Nhưng ý nghĩa thực sự của giấc mơ này có đúng là mang điềm gở như thế không?
Theo những nhà phân tích giấc mơ, phụ nữ đã kết hôn khi mơ mình được gả cho người lớn tuổi thì trong tương lai gần, họ sẽ có rất nhiều cơ hội tốt để kiếm tiền và họ cần biết nắm bắt tốt những cơ hội đó. 
Đối với những cô gái tuổi cập kê chưa kết hôn, giấc mơ họ được gả cho người lớn tuổi báo hiệu rằng trong cuộc sống của họ, ở bất cứ nơi nào họ đều gặp được quý nhân giúp đỡ, vượt qua các khó khăn. Vì thế mà con đường đời của họ càng thêm bằng phẳng, càng thêm thuận lợi.
Giấc mơ này xuất hiện trong giấc ngủ của những cô nàng trẻ tuổi sẽ mang điềm báo họ đang lãng phí quá nhiều thời gian và sức lực vào những công việc vô bổ, vô ích và hiện tại chính là thời điểm nên thức tỉnh. Quãng thời gian thanh xuân trôi qua rất nhanh và cũng không bao giờ cho ta cơ hội hối hận hay sửa chữa những lỗi lầm. Hãy trân trọng và nắm thật chắc thời gian tươi đẹp nhất này!

3. Giấc mơ tái hợp lại với người yêu cũ
Thông thường, giấc mơ tái hợp cùng người yêu cũ thường chứng tỏ trong tim bạn vẫn đong đầy hồi ức đẹp với người cũ, cũng có thể đoạn tình cảm ấy dù đã chôn sâu dưới trái tim, hình bóng người ấy cũng trở nên mơ hồ nhưng tiềm thức bạn vẫn tồn tại một vài tiếc nuối. Hiện tại tuy không còn cảm tình gì nhưng trước kia bạn cũng đã từng yêu sâu đậm người ấy, cũng đã hi vọng về một tương lai tươi đẹp. Vì thế giấc mơ này nói rằng bạn đang trông chờ vào tình yêu, đang hi vọng vào một bóng hình mới có thể thay thế người cũ, mang cho bạn những tình cảm và hồi ức mới.  giai-ma-giac-mo

Đối với những cô nàng đang độc thân, giấc mơ này báo hiệu thời gian gần đây, bởi sự tự ti và lo lắng thái quá mà bạn có thể đang bỏ lỡ rất nhiều mối nhân duyên tốt đẹp. Rõ ràng khi bạn còn đang ngại ngần, chần chờ hay rụt rè chưa dám tới làm quen thì rất có thể anh chàng bạn thích sẽ bị một cô gái khác nhanh nhẹn chen tới trước "hớp hồn"!
Những cô gái còn đang thất nghiệp thì giấc mơ này là một liều thuốc an ủi. Con đường tìm việc sẽ dễ dàng và thành công hơn. Bạn có thể sẽ nhanh chóng và nhạy bén "chớp" được những thông tin tuyển dụng như mơ, bản thân làm tốt các công tác chuẩn bị... và vì thế cũng thường có thể đạt được những kết quả tốt đẹp.
Giấc mơ tái hợp cùng người yêu cũ là điềm báo năng lực nắm giữ tài chính khá mạnh cùng độ nhạy bén với thị trường của những ai đang trong giai đoạn khởi nghiệp. Nếu như mơ thấy giấc mơ này thì đây là giai đoạn bạn nên thoáng hơn trong việc đầu tư tiền vào các dự án, rất nhiều cơ hội chỉ cần tiền đầu tư nhỏ nhưng thu hồi được lãi lớn đang tới với bạn đấy!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã những giấc mơ thường gặp trong giấc ngủ

Nhà ở vuông vức, vừa phải có tốt hay không? –

Trong phong thủy học, nhà ở vuông vức là tốt lành. Đó là những ngôi nhà có hình vuông hoặc hình chữ nhật, bôn phía không có góc khuyết, lại đôi xứng trái phải. Sông trong những ngôi nhà như vậy, theo nguyên tắc phong thủy học, hình dáng nhà vuông vức
Nhà ở vuông vức, vừa phải có tốt hay không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy học, nhà ở vuông vức là tốt lành. Đó là những ngôi nhà có hình vuông hoặc hình chữ nhật, bôn phía không có góc khuyết, lại đôi xứng trái phải.

Sông trong những ngôi nhà như vậy, theo nguyên tắc phong thủy học, hình dáng nhà vuông vức thì năng lượng khí sản sinh dòng lưu động tuần hoàn cân bằng, đem lại ảnh hưởng tốt đôi với thể chất và tinh thần cho chủ nhà, còn đôi với kiểu nhà nhiều góc cạnh thì khí bên trong ngưng trệ hoặc lưu chuyển không theo quy luật nào, khiến cho sự phân bố của trường năng lượng không đồng đều, mất cân bằng, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe và tinh thần của chủ nhà.

Nhìn từ quan niệm khoa học hiện đại, hiệu suất sử dụng của căn phòng vuông vức là rất cao, sắp xếp đồ gia dụng cũng thuận tiện và rất có lợi cho việc thông gió, lấy ánh sáng tự nhiên, ở trong những căn phòng như vậy, chủ nhà sẽ cảm thấy thoải mái, dễ chịu.

Tuy vậy, đã có rất nhiều công ty đầu tư và phát triển nhà đô thị ngoài việc thiết kế ra những toà nhà có nhiều phòng vuông vức thì họ cũng tạo ra những căn phòng có nhiều góc cạnh với giá rẻ hơn những căn hộ kia, vừa để tận dụng mặt bằng vừa có thể thu được lợi nhuận cao nhất trên khu đất họ khai thác Bởi vậy, khi chọn mua nhà chung cư, nếu bạn chỉ đủ tiền để mua một căn hộ có nhiều góc cạnh thì phải chú ý đến môi trường xung quanh để khắc phục hung tướng.

Ngày nay nhiều người cho rằng, để chứng tỏ được mức độ giàu có của mình thì phải sống trong “nhà cao cửa rộng”, mặc dù nhà có bốn người nhưng vẫn sống trong căn hộ hơn 200m2. Trong điều kiện kinh tế cho phép, sống trong căn nhà có diện tích rộng rãi một chút sẽ cảm thấy thoải mái, dễ chịu, song phong thủy học cho rằng, nhà ở cần tụ khí, diện tích nhà quá lớn mà nhân khẩu ít, khí trường của người (hay còn gọi là hơi người) tán mà không tụ, âm khí nặng mà dương khí suy giảm, sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trạng thái khí trường

Trái với trường hợp trên, có người eo hẹp về điều kiện kinh tế, chỉ có thể ở trong căn nhà cấp 4 chật chội. Bốn, năm người sông trong một căn hộ vài chục m2. Điều này cũng không tốt bởi sông trong không gian chật hẹp, không khí tù túng, rất khó lưu thông hô hấp, đương nhiên là không có lợi cho sức khỏe và tinh thần của người sông trong căn nhà. Nhìn từ góc độ phong thủy học, không gian quá tù túng thì trạch khí bị đình trệ, đó là điều đại kỵ.

Vì vậy, diện tích nhà và nhân khẩu theo một tỷ lệ vừa phải, sẽ mang lại cho người sống một không khí đầm ấm, vui vẻ, thịnh vượng. Để chọn được căn hộ thích hợp, bạn có thể tính diện tích theo những cách sau:

–   Lấy tổng số tuổi của những người trong gia đình nhân với 1,1 m2.

Ví dụ: người chồng 30 tuổi, người vợ 25 tuổi, đứa con nhỏ 1 tuổi, tổng số tuổi là 56. Vậy diện tích thích hợp của mặt sàn nhà ở khoảng 56 x 1,1 = 62m2 là vừa.

–   Cách tính diện tích nhà cho 3 thế hệ

+ Ông bà và các cháu trên 18 tuổi cần khoảng 20m2/người

+ Hai vợ chồng cần 50m2

+ Các cháu từ 16 – 18 tuổi cần 15m2/cháu

+ Trẻ nhỏ chưa đến tuổi đi học cần 10m2/trẻ

Thực tế, diện tích nhà ở đã vừa phải chưa chủ yếu quyết định bởi số người ở là bao nhiêu và cũng không có một chuẩn mực chính xác. Nguyên tắc chung là: Rộng mà không bỏ trông, hẹp mà không chật chội, thuân tiên dễ chiu, hài hoà là đươc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở vuông vức, vừa phải có tốt hay không? –

Mơ thấy gót chân: Co ro cúm rúm trong công Việc –

Mơ thấy gót chân là biểu hiện của sự cẩn thận, dè dặt quá mức. Nếu mơ thấy gót chân của mình, nghĩa là bạn nhát gan như thỏ, sợ sệt khó khăn, làm việc gì cũng co ro cúm núm, không kiên cường mạnh mẽ. Nếu mơ thấy cảnh quay đầu lại nhìn gót chân khi đi
Mơ thấy gót chân: Co ro cúm rúm trong công Việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gót chân: Co ro cúm rúm trong công Việc –

Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Với những người nghiên cứu và tin vào phong thủy thì Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn cũng được giải thích rõ ràng. Nhiều người chọn mua nhẫn đã tìm hiểu đeo như thế nào hợp phong thủy để đạt được điều mà mình đang mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn hiện nay không chỉ là món quà tặng hay dùng để diễn tả người đã có gia đình v.v mà còn là một vật dụng trang sức của nhiều người. Tuy nhiên, nếu đeo nhẫn mà không biết ý nghĩa của từng vị trí ấy thì sẽ làm mất ý nghĩa, đôi khi là dễ dẫn đến hiểu lầm. Cùng tìm hiểu Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay có trong bài viết dưới đây nhé.

Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi

+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?

Với những người nghiên cứu và tin vào phong thủy thì Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn cũng được giải thích rõ ràng. Nhiều người chọn mua nhẫn đã tìm hiểu đeo như thế nào hợp phong thủy để đạt được điều mà mình đang mong muốn.

Theo đó, Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay được diễn giải như sau:

Đeo ở ngón cái:

Ngón cái đại diện cho quyền lực, đeo nhẫn ở ngón cái là để tăng thêm vận khí để thăng chức, mang lại điều tốt lành trong sự nghiệp. Từ thời xa xưa, các vị vua chúa đã đeo nhẫn ở ngón cái để tăng thêm quyền lực, tạo sự giàu sang, phú quý cho mình. Ngoài ra, trong phong thủy Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay mà cụ thể là ngón cái còn được cho là có ý nghĩa gạt bỏ những kẻ yếu kém hơn mình, dễ thăng tiến hơn.

Chất liệu nhẫn đeo ở ngón cái là: Gỗ, ngọc và vàng.

Đeo ở ngón trỏ:

Câu trả lời thứ 2 cho ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn đó là ở ngón thứ 2. Đeo nhẫn ngón này được cho là tăng vận may trong các cuộc thi hay sự nghiệp. Ngón trỏ đại diện cho quyền lực vì rất nhiều hành động trong bàn tay phải cần phối hợp với ngón này. Do đó, nếu muốn thi cử thuận lợi, sự nghiệp thăng tiến thì nên đeo nhẫn ở ngón trỏ. Nhưng nên nhớ vẫn nên gần gũi với gia đình, người thương nhé.

Đeo nhẫn ở ngón giữa:

Nếu bạn là người kém tự tin, muốn tăng thêm sự tự tin và khỏe mạnh cho bản thân và gia đình thì nên tìm hiểu Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay và chọn ngón giữa để đeo nhẫn. Đây là ngón giúp bạn tăng tự tin, ý thức trách nhiệm, sự khỏe mạnh và quan hệ tốt trong gia đình. Nếu muốn may mắn ở nhiều mặt thì ngón giữa cũng thích hợp để đeo nhẫn vì nó tập trung nhiều năng lượng.

Chất liệu nhẫn phù hợp với ngón giữa là: thạch anh, kim cương.

Đeo nhẫn ngón áp út:

Với ngón áp út thì có lẽ không cần tìm hiểu Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn bạn cũng biết được cơ bản ý nghĩa của nó là để diễn tả người đó đã kết hôn hoặc đính hôn rồi đúng không nào. Đeo nhẫn ngón này sẽ tăng sự đào hoa, may mắn trong hôn nhân và tình yêu.

Chất liệu phù hợp là đá thủy tinh hồng, đá Tourmaline nhiều màu, đá Rhodochrosite.

Đeo nhẫn ngón út:

Đây là ngón đeo nhẫn giúp tăng sự thông minh, vận may cũng như phòng ngừa được kẻ xấu hãm hại bởi ngón út đại diện cho phúc khí và trí tuệ. Đeo ngón này bạn cũng sẽ được bảo hộ khỏi những kẻ muốn hãm hại mình.

Chất liệu phù hợp: đá Lapis lazuli, thủy tinh tím.

Như vậy Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay trong phong thủy thật khác nhau đúng không nào? Tùy vào nhu cầu của bản thân hoặc của người mà bạn muốn tặng quà mà bạn có thể chọn nhẫn phù hợp nhất nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Phong thủy cho bàn làm việc –

Phong thủy bàn làm việc (Sắp xếp bàn làm việc) hợp lý là điều vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới thành công hay thất bại cho sự nghiệp của bạn. Phần lớn người Việt chúng ta không để ý mấy đến bàn làm việc của mình. Tuy nhiên, nếu muốn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bàn làm việc (Sắp xếp bàn làm việc) hợp lý là điều vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới thành công hay thất bại cho sự nghiệp của bạn.

Phần lớn người Việt chúng ta không để ý mấy đến bàn làm việc của mình. Tuy nhiên, nếu muốn tạo sinh khí mới cho công việc, hãy thử thay đổi chiếc bàn lộn xộn và tìm hiểu một số nguyên tắc giúp góc làm việc của bạn hoàn thiện hơn.

86_Phong-thuy-cho-phong-(hoac-ban)-lam-viec

Hướng đặt bàn

– Bàn hướng ra cửa: Khi chọn phòng làm việc, bạn cần xem xét kỹ để phương và vị hợp với tuổi của mình. Bàn làm việc phải luôn hướng ra cửa nhưng không đối diện cửa ra vào. Đây là cách giúp bạn luôn tỉnh táo, thông minh và làm việc hiệu quả. Tuy nhiên, cách bài trí này chỉ phù hợp khi bạn được làm một người một phòng và phía sau bàn không có cửa sổ.

– Điểm tựa sau lưng: Sau lưng ngồi phải lấy tường làm “sơn” (núi) tựa, gọi là “lạc sơn”. Cách sắp xếp này làm cho người ngồi có nhiều “quý nhân” giúp đỡ, đồng nghiệp thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Do đó, vị trí ngồi quay mặt vào tường rất “kỵ”.

Không nên ngồi quay lưng ra cửa: Đây là vị trí ngồi thiếu “sơn” (chỗ dựa), do đó, bạn sẽ không được cấp trên chú trọng, không được cấp dưới nể phục.

– Tránh kê bàn giữa phòng: Bạn không nên đặt bàn ở giữa phòng, vì khi đó cả bốn bên đều thiếu “sơn”, tức bạn sẽ rơi vào vị thế cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần, không được đồng nghiệp yêu quý, và đặc biệt dễ phân tán, mắc sai lầm khi làm việc.

Mẹo nhỏ giúp thay đổi phong thủy nơi làm việc
Nếu như không được may mắn tạo phong thủy và môi trường làm việc tốt tại công sở, bạn sẽ chấp nhận nó? Không, đừng làm khó mình như vậy. Hãy thử cải thiện tình hình bằng những gợi ý sau:

– Nếu chẳng may vị trí bạn được sắp xếp ngồi quay lưng ra cửa ra vào, không sao, bạn có thể nhìn thấy những gì diễn ra sau lưng chỉ bằng một tấm gương, tấm kính nhỏ đặt trên bàn.

– Bạn cũng có thể mang đến văn phòng những vật dụng nhỏ để tạo thêm cảm xúc, năng lượng khi làm việc. Đó có thể là một bức ảnh gia đình, một tấm ảnh phong cảnh, một chậu cây nhỏ… để thanh lọc không khí căng thẳng nơi làm việc.

Tuy nhiên, bạn nên đặt những đồ dùng có năng lượng nhiều ở bên trái của bàn hoặc căn phòng, rồi đến những đồ dùng ít năng lượng hơn. Ví dụ như đặt cây cảnh, máy vi tính hoặc điện thoại ở bên trái bàn làm việc, đặt giấy, đồ cắm bút và những vật dụng nhỏ ở bên phải chiếc bàn. Nếu bên phải của căn phòng nhiều năng lượng hơn bên trái, chúng ta có thể đặt 1 tấm gương, hoặc 1 bức tượng hình rồng, tỳ hưu hoặc lân ở bức tường bên trái để tạo sự cân bằng.

Chú ý giữ cho khu vực làm việc ngăn nắp gọn gàng, không có nhiều thứ linh tinh, lộn xộn. Nếu bàn làm việc lộn xộn, bạn sẽ cảm thấy bức bách, nguồn năng lượng làm việc sẽ nhanh chóng sụt giảm. Ngoài ra, sắp xếp phòng làm việc gọn gàng, ngăn nắp, giữ cho không gian thoáng đãng để dòng khí lưu thông sẽ giúp chúng ta giảm bớt sự nóng nảy, giận dữ, lo lắng đồng thời tăng khả năng sáng tạo và sự hài lòng trong công việc.

– Nếu sau lưng bàn là một cửa sổ lớn, bạn nên treo một tấm rèm cửa dày. Trên ngưỡng cửa sổ, bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh bằng thạch anh thiên nhiên.

– Thông thường, phòng làm việc ở các cao ốc thường lát gạch bóng loáng và ánh sáng mặt trời thường xuyên chói chang. Do vậy, chúng ta thường gặp một vấn đề không tốt trong phong thủy,tạm gọi là “sự phản chiếu ánh sáng tai hại”. Nó sẽ làm giảm khả năng suy nghĩ sâu và sự điềm tĩnh Bạn có thể dùng nhựa mờ vinyl chắn ở cửa sổ và lát sàn bằng gạch ít bóng sẽ giúp chúng ta suy nghĩ thấu đáo và kiên nhẫn hơn

Nguyên tắc bày biện chung

– Đặt máy tính ở bên phải bàn, hướng tây (thuộc cung tử tức) hoặc hướng tây bắc (cung quý nhân). Những vị trí này sẽ hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức.

– Xếp hồ sơ, giấy tờ cần giải quyết gấp ở hướng đông (cung tài lộc).

– Nếu đèn bàn được bố trí tại hướng nam (cung danh vọng), bạn sẽ thưởng được cấp trên công nhận hoặc khen ngợi.

– Đặt vật chặn giấy thủy tinh hoặc pha lê ở hướng tây bắc (cung quý nhân). Từ đó, bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của nhiều người.

– Danh thiếp của đối tác làm ăn nên đặt ở hướng bắc (thuộc cung quan lộc). Có vậy công việc của bạn mới có thể gặp nhiều thuận lợi, may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho bàn làm việc –

Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông có người may mắn có người kém may, cùng điểm qua xem trong 15 ngày tới, bản thân sẽ gặp phải tình huống nào nhé.
Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông có người may mắn có người kém may, cùng điểm qua xem trong 15 ngày tới (từ 8 – 23/11/2016), bản thân sẽ gặp phải tình huống nào nhé.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Tiet lo van trinh cua 12 chom sao trong tiet Lap Dong hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Công việc và tài chính tốt đẹp, tiến lên từ từ, vững vàng. Vận trình của Bạch Dương được xem là may mắn nhất nhì vòng tròn hoàng đạo, có cơ hội thăng chức hoặc được đổi vị trí công tác tốt hơn. Nhưng tương ứng với đó là rất bận rộn, không thể tránh được. Tình cảm thì chia cách nhiều nhưng không ảnh hưởng lắm tới mối quan hệ của cả hai.  

Kim Ngưu

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông thì Kim Ngưu lại khá âu sầu vì tình hình tài chính không như ý. Khoảng thời gian này tất cả những việc bạn làm đều gặp trở ngại, buộc phải dừng lại nên cần kiên trì chờ đợi. Tình cảm lạnh nhạt, không sớm thì muộn cũng xảy ra vấn đề.  

Song Tử

  Tiết Lập Đông là thời kì xuất hiện nhiều mâu thuẫn đối với Song Tử. Bạn không hiểu bản thân, chán ghét chính mình, không quan tâm tới những người xung quanh. Công việc thì Song Tử có thể cân nhắc thoát khỏi tình trạng nhàm chán hiện tại mà tìm sự phiêu lưu mới mẻ. Người chuẩn bị kết hôn nên để đối phương có thời gian suy nghĩ chín chắn. Chuyện lớn ở đời, có cân nhắc cũng là bình thường.
 

Cự Giải

  Tình cảm bạn bè của Cự Giải rất vui vẻ, dù gặp mâu thuẫn, bị người khác gây sự thì bạn cũng chả hề hấn gì vì luôn có bạn tốt bên cạnh. Nhưng áp lực tài chính của Cự Giải khá lớn, nên ghi chép cẩn thận, đừng qua loa đại khái kẻo phải đền tiền oan.  

Sư Tử

  Sự nghiệp như mặt trăng ngày Rằm, tròn trịa, viên mãn khiến Sư Tử vô cùng hài lòng. Bạn như đang đứng trên sân khấu của chính mình, được mọi người trầm trồ ngợi khen nhưng cũng vì thế mà bao ánh mắt dõi theo, phải thận trọng từng ly từng tý một. Chú ý sức khỏe, làm việc quá sức sẽ dẫn tới suy kiệt đấy.  

Xử Nữ 

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông, Xử Nữ vẫn quẩn quanh trong lòng chuyện cũ. Nên ra ngoài đi du lịch, tìm kiếm những thứ mới mẻ để khỏa lấp quá khứ. Bạn cần yên tĩnh để xoa dịu tính mẫn cảm của mình, cũng cần thay đổi không khí cho cuộc sống vốn quá nguyên tắc và nhàm chán.
Tiet lo van trinh cua 12 chom sao trong tiet Lap Dong hinh anh 2
 

Thiên Bình

  Hợp tác với người khác rất tốt, Thiên Bình thu nhiều thành công trong tiết Lập Đông. Tuy rằng công việc bận rộn, ít có thời gian vui chơi nhưng Bình nhi không lấy thế làm buồn vì bạn được làm chủ công việc và được ghi nhận công sức. Tình cảm vững vàng, những người đang yêu có xu hướng tiến tới hôn nhân.  

Hổ Cáp

  Quan hệ xã giao như con dao hai lưỡi, lúc ngọt ngào thì là vũ khí sắc bén để Hổ Cáp tung hoành nhưng khi có biến cố sẽ quay lại đâm bạn. Vì thế, đừng quá tin người, không nên giao hết bí mật của mình cho người khác. Hơn nữa, lòng người ấm lạnh là chuyện thường tình, Hổ Cáp chuẩn bị tinh thần đối diện đi nhé.   

Nhân Mã

  Tiết Lập Đông Nhân Mã bình thản trôi qua, không có chuyện gì đặc biệt đáng mừng nhưng cũng khong có gì xấu cả. Thừi điểm này rất thích hợp để đi du ngoạn, ngắm phong cảnh đầu đông và tụ tập bạn bè. Bạn có thể kết hợp với đi công tác, bàn việc làm ăn để thúc đẩy tài lộc.  

Ma Kết

  12 chòm sao trong tiết Lập Đông thì Ma Kết cần sự ổn định, chậm mà chắc, dù lòng như lửa đốt nhưng nhất định phải bình tĩnh, từ từ giải quyết sự việc. Nợ cũ quấy rầy, hãy cố trả cho xong để tiến đến tương lai. Chuyện xưa nhắc lại, có buồn nhưng cũng đã qua, Ma Kết cũng không quá bận tâm nữa rồi.  

Bảo Bình

  Vận trình sự nghiệp và tình cảm gia đình tăng nhanh nên Bảo bình cảm thấy tương đối bận rộn. Mua sắm cần cẩn trọng, cân đối thu chi, đừng vì sắm quá nhiều quần áo mùa đông mà cháy túi Bảo Bình nhé. Bạn bè nhiều, chuyện tình cảm không rõ ràng cũng chẳng ít nhưng Bảo bảo lại cố tình làm như không có gì.  

Song Ngư

  Đây là giai đoạn bạn dễ chọc giận tiểu nhân, gây sự với người khác nên vướng thị phí, bị nói xấu. Khả năng người đó sẽ tiết lộ bí mật của Song Ngư nên bạn cần bình tĩnh ứng phó nhé. Tài lộc vào ít ra nhiều, có phát sinh tranh cãi trong giao dịch, tình huống kéo dài, đến cuối tháng mới cải thiện.
Xếp hạng độ biết đùa của 12 chòm sao Sự trái ngược của 12 chòm sao Những thời khắc ít đáng yêu nhất của 12 chòm sao

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông

Nên làm gì trong tháng cô hồn

“Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người", bạn nên làm gì trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng cô hồn và lễ Vu lan không chỉ phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc mà còn ở rất nhiều các quốc gia khác, đặc biệt là các nước Á Đông. Ở Nhật Bản, ngày lễ này được tổ chức vào ngày 7/7 Âm lịch và cả ngày rằm tháng bảy. Ở Đài Loan, ngày lễ này được kéo dài cả tháng nhưng thông thường thường tập trung vào ngày 15 của tháng.Tháng cô hồn hay tháng “xá tội vong nhân” là một tín ngưỡng dân gian quan trọng.

lam-trong-thang-co-hon

Dưới đây là những việc bạn nên làm trong "tháng cô hồn".

- Cúng các cô hồn trong tháng bất cứ ngày nào, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành chính mình.

- Thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay vãng sanh đường trong chùa chiền lưu giữ các hũ hài cốt.
- Nên hạn chế sát sinh các con vật.

- Nên ăn chay để tránh điềm dữ.

- Nên làm phúc thiện mạnh mẽ trong tháng này.

- Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng)

- Nên ăn nói nhã nhặn vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.

- Nên tránh xa các cuộc xung đột.

- Nên cứu người khi gặp nguy cấp.

- Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu xin sức khỏe, cầu siêu…

Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là 'tháng cô hồn'?

Gọi là Tháng cô hồn vì theo quan niệm của người xưa, đây là tháng mà Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương.

Cố Đại lão Hòa thượng Thích Thanh Tứ đã từng dạy rằng: “Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người"

Trong ngày này, các gia đình nên lên chùa làm lễ Vu Lan, cầu siêu tỏ lòng báo hiếu đến cha mẹ, ông bà, tổ tiên… vào ban ngày, sau đó về nhà làm một mâm cơm chay thắp hương lên bàn thờ Phật và bàn thờ người thân.

Riêng việc thiết lập mâm lễ cúng cho những cô hồn chưa siêu thoát thì nên thực hiện vào buổi chiều tối. Mâm lễ cúng cô hồn nên đặt ngoài sân, không đặt ngoài bậu cửa nhà hoặc có thể cúng tại chùa.

Việc cúng Vu Lan báo hiếu tại tư gia nên thực hiện theo các khóa lễ sau: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên, cúng thí thực cô hồn và phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên làm gì trong tháng cô hồn

Xem tính cách theo giờ sinh

Người với người sinh ra đã có bề ngoài và tính cách bất đồng. Cùng Lịch Ngày Tốt tìm hiểu về tính cách theo giờ sinh để biết thêm thông tin nhé.
Xem tính cách theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người với người sinh ra đã có bề ngoài và tính cách bất đồng. Bởi sự bất đồng đó mới có xã hội đa dạng, phân biệt được giữa người này với người kia. Sự khác nhau của con người với con người ngoài yếu tố di truyền, môi trường, hoàn cảnh thì giờ sinh cũng có góp phần quan trọng. Cùng Lịch Ngày Tốt tìm hiểu về tính cách theo giờ sinh để biết thêm thông tin nhé.

Gio sinh quyet dinh  ngoai hinh, tinh cach cua mot nguoi nhu the nao hinh anh
 
Một người từ lúc sinh ra, có giờ sinh khác nhau đã quyết định tính cách khác nhau, kéo theo đó là số mệnh khác nhau, ngoại hình khác nhau. Tính cách theo giờ sinh có ảnh hưởng lớn tới những bước phát triển tiếp theo. Cùng với ngày sinh, tháng sinh, năm sinh thì giờ sinh hợp thành bát tự - lá số tử vi trọn đời, định sẵn từ khi chào đời, không thể thay đổi, chỉ có thể định hướng.   Như vậy, người có giờ sinh giống nhau thì sao? Về cơ bản, những người trùng giờ sinh sẽ có một số đặc trưng về tính cách, ngoại hình tương tự nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau về ngày tháng năm sinh, về gen di truyền, về ngoại cảnh môi trường sẽ tác động khiến sự khác nhau ở những con người này nhiều hơn sự giống nhau.  

Giờ Thân (15h-17h), giờ Dậu (17h-19h)

  Giờ Thân và giờ Dậu là lúc mặt trời ngả về hướng Tây, ngày sắp kết thúc, thuộc ngũ hành Kim. Người sinh vào giờ này thì dáng hình tương xứng, cân đối, khuôn mặt trắng trẻo tươi tắn, lông mày cao, mắt sâu. Tính cách quyết đoán cương nghị, sôi nổi nhiệt tình, biết rõ lễ nghĩa liêm sỉ. Nhưng xét về khuyết điểm thì hữu dũng vô mưu, quá nóng vội nên thường làm hỏng việc, không mưu thành việc lớn, thiếu điềm tĩnh, tự chủ.  

Giờ Dần (3h-5h), giờ Mão (5h-7h)

  Dần, Mão thuộc ngũ hành Mộc, chính là thời khắc ánh bình minh của một ngày mới vừa ló rạng, tràn ngập phấn chấn, mới mẻ. Người sinh ra vào thời khắc này bất luận là nam hay nữ đều có phong thái tú lệ, dáng người cao thon, xương dài, chân tay nhẵn nhụi, đặc biệt là có mái tóc óng ả, dày mượt khiến nhiều người phải cất lời khen ngợi.    Tính cách theo giờ sinh phán đoán rằng, người sinh giờ Dần, giờ Mão có lòng trắc ẩn và tinh thần bác ái, tính tình chất phác, không giả tạo. Khuyết điểm của người này là có lúc thiếu công bằng, sinh lòng ghen tị trùng trùng nên hay so đo, tính toán với người khác, không được rộng rãi.
Tham khảo thêm bài viết: Luận giải vận số của người tuổi Mão theo giờ sinh cùng tất cả vận trình của 12 con giáp trên trang lịch Ngày Tốt.
 

Giờ Hợi (21h-23h), giờ Tý (23h-1h)

  Tý, Hợi thuộc ngũ hành Thủy, màn đêm thăm thẳm bộc lộ, chính là thời khắc Thủy vượng nhất. Người sinh ra vào giờ này thì khuôn mặt có sắc thái đen, trong đôi mắt lộ ra ánh sáng trí tuệ, là người túc trí đa mưu. Lời nói cử chỉ thanh nhã, ôn hòa, khiến người khác khi tiếp xúc phải trải qua cảm giác đắn đo, suy nghĩ, dò xét. 
Gio sinh quyet dinh  ngoai hinh, tinh cach cua mot nguoi nhu the nao hinh anh
 
Khuyết điểm của người sinh giờ Tý, Hợi là do dự. thiếu quyết đoán, nhiều khi vô tâm đến vô thường, không quan tâm chú ý tới thời cuộc, đứng bên ngoài lề xã hội, buông bỏ tất cả.  

Giờ Tị (9h- 11h), giờ Ngọ (11h-13h)

  Tị, Ngọ thuộc ngũ hành Hỏa, là buổi ban ngày giữa trưa. Người sinh vào những giờ này thường có bàn chân nhỏ mà dài, lông mày rậm, tai nhỏ. Bởi sinh ra lúc Hỏa vượng nên tính tình chất phác, thật thà, nhiệt tình, làm người khiêm tốn, cung kính, biết trên biết dưới. Khuyết điểm của người này là làm việc không có đầu có đuôi, thường xuyên bỏ dở giữa chừng nên chưa đi tới kết quả như mong muốn.  

Giờ Sửu (1h-3h), giờ Thìn (7h- 9h), giờ Mùi (13h- 15h), giờ Tuất (19h- 21h)

  Sửu, Thìn, Mùi, Tuất thuộc ngũ hành Thổ, những người sinh vào các giờ này phần nhiều có dáng người tròn đầy, eo lớn, mũi nở, lông mày thanh tú, mắt đẹp. Tính cách theo giờ sinh báo rằng họ có chữ tín, trung thành, chí hiếu lại rộng lượng, là người quân tử điển hình.    Đây là loại người nói được làm được, không hứa suông, không nói xong để đấy. Khuyết điểm lớn nhất của họ là hướng nội và quá trầm tĩnh, đầu óc có lúc rất cố chấp, bảo thủ, không chịu tiếp thu cái mới cũng không chịu khắc phục những điểm còn thiếu sót của bản thân nên khiến người khác khó chịu, khó làm việc chung. Ngoài tính cách và ngoại hình, tử vi còn xác định mối quan hệ giữa tình yêu, hôn nhân và giờ sinh. Điều này cho thấy, yếu tố giờ sinh có ảnh hưởng cực kì quan trọng đối với cuộc đời của một người.

Giờ sinh hưởng trọn phúc khí của 12 con giáp Xem giờ sinh đoán tính cách cực chuẩn Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính cách theo giờ sinh

Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Ai cũng muốn mình có một tình yêu trong mơ, một người tình chung thủy, toàn tâm toàn ý với mình. Tuy nhiên những chòm sao nam đa tình này sẽ có thể khiến bạn
Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng muốn mình có một tình yêu trong mơ, một người tình chung thủy, toàn tâm toàn ý với mình. Tuy nhiên, không phải sao nữ nào cũng đều có được may mắn ấy, có rất nhiều chòm sao nam đa tình thiếu chung thuỷ.


Nhung chom sao nam da tinh, phong luu nhat hinh anh
Ảnh minh họa
 

Bạch Dương : 20%
 

Nam Bạch Dương rất giỏi giao tiếp, họ mang một thần thái chói lóa như ánh mặt trời nhưng lại rất ôn nhu, đặc biệt là rất hiểu lòng phụ nữ, thực lòng muốn che chở, toàn tâm toàn ý với bạn gái, hãy chọn một chàng trai Bạch Dương nhé. Hãy yên tâm rằng Bạch Dương không nằm trong số những chòm sao nam đa tình nhé.

Kim Ngưu: 70%

  Kim Ngưu là người hơi ích kỷ, mỗi khi bắt tay vào công việc gì, họ đều đặt câu hỏi “Việc này có lợi gì cho bản thân mình?” Giả sử có một cái gì đó khiến cho Kim Ngưu chỉ sau một đêm trở thành Bạch mã hoàng tử vì bằng giá nào Kim Ngưu cũng sẽ làm, ngay cả chuyện tình cảm cũng không còn quan trọng với Kim Ngưu, các sao nữ nên đề phòng nhé!  

Song Tử: 50%
 

Song Tử là người rất tùy hứng, yêu đương theo cảm xúc. Nếu có tình cảm đặc biệt thì họ yêu vội vàng và cũng chia tay vội vàng, bản tính cả thèm chóng chán rất khó để nắm bắt, nếu có một người bạn trai thuộc cung Song Tử thì bạn cũng chớ nên đặt tinh tưởng quá nhé!
 

Cự Giải: 0%
 

Nếu bạn có người yêu là một anh chàng thuộc cung Cự Giải thì xin chúc mừng bạn, người ấy chính là Bạch mã hoàng tử đó. Với những chàng trai cung Cự Giải thì họ rất coi trọng tình cảm, tình cảm là thứ thiêng liêng. Khi gặp được người mình yêu, họ tuyệt đối quý trọng, không bao giờ muốn làm phụ lòng người khác, trọn đời muốn ở bên người ấy.  

Sư Tử: 20%

  Sư Tử vẻ ngoài có chút bất cần và lạnh lùng, thế nhưng bản tính họ lại không phải như vậy. Họ thích sự tự do, một khi đã có tình yêu riêng của mình thì họ tuyệt đối chung thủy, trừ khi đối phương làm gì đó có lỗi với họ, họ mới rời xa. Thế nên các cô nàng cần phải biết cách giữ bên mình một anh chàng Sư Tử nhé.  

Xử Nữ: 10%

 

Những anh chàng Xử Nữ có bệnh là thích sự sạch sẽ nên khả năng thay lòng đổi dạ cũng rất thấp. Nam Xử Nữ không hề dễ dàng yêu một người thế nhưng khi đã yêu ai thì họ hết lòng tận tâm, luôn tìm mọi cách để người kia cảm nhận được họ quan trọng với Xử Nữ thế nào.

 

Thiên Bình: 80%

  Thiên Bình yêu mãnh liệt nhưng cũng sẽ chia tay nhanh chóng, không dễ dàng gì để trói được trái tim của Thiên Bình. Trong tình yêu họ có chút mơ hồ như gần như xa, quan hệ rất mập mờ, vì vậy những anh chàng Thiên Bình thường được gắn mác thay người yêu như thay áo. Xét về mức độ phong lưu thì Thiên Bình cũng không hổ là chòm sao nam đa tình đâu.  

Hổ Cáp: 40%

  Hổ Cáp là người khá hài lòng với tình yêu của mình, với người con gái mà mình đã chọn. Dù vậy, không có nghĩa là họ không có bất kỳ sự say nắng nào khác nữa. Khi gặp người con gái khác xinh đẹp và giỏi giang, quyến rũ, họ vẫn có chút xao động, thế nhưng họ hiểu rằng đó chỉ là cảm xúc nhất thời và không bao giờ có ý định chia tay với người con gái mà mình đã chọn.
Nhung chom sao nam da tinh, phong luu nhat hinh anh
Ảnh minh họa

Nhân Mã: 100%

  Nam Nhân Mã là thiên hạ đệ nhất phong lưu, đa tình, họ có khả năng hớp hồn mọi cô gái, hơn nữa, lúc nào họ cũng mang tư tưởng “đứng núi này trông núi nọ”, chơi trò chiếm giữ trái tim với nhiều người con gái cùng lúc. Nếu bạn có người yêu là một chàng trai Nhân Mã thì bạn phải biết cách “thu phục” trái tim của chàng, có như vậy tình yêu mới bền lâu được.  

Ma Kết: 30%

  Khả năng Ma Kết thay lòng đổi dạ là không cao, bởi những chàng trai Ma Kết rất có trách nhiệm, khi họ có tình cảm với ai đó thì thực tâm sẽ muốn gắn bó với người ấy suốt đời. Hơn nữa, những chàng trai Ma Kết cũng không hề mong muốn bất kỳ cô gái nào phải tổn thương vì mình, nên nếu bạn có người yêu là Ma Kết thì hãy yên tâm đi nhé.  

Bảo Bình: 90%

  Bảo Bình rất nhanh bị lôi cuốn nhưng cũng rất nhanh … chán bởi những chàng trai Bảo Bình rất  thích sự mới mẻ, với họ thay người yêu chỉ như thay áo. Mỗi mối tình với họ chỉ kéo dài vài ngày là sẽ mất đi hứng thú, họ cũng chẳng cần quan tâm xem đối phương sẽ ra sao, có tổn thương hay không? Có thể nói rằng Bảo Bình đứng đầu trong số những chòm sao nam đa tình nhé.  

Song Ngư: 60%

  Những chàng trai Song Ngư rất giỏi giao tiếp, rất hay tụ tập bạn bè, thích kết bạn, đặc biệt là bạn của bạn nên cũng được khá nhiều bạn gái ngưỡng mộ. Vậy nên, nếu nhận được một nụ cười tỏa nắng nào đó từ các chàng trai Song Ngư thì bạn chớ vội mừng nhé, rất có thể đó chỉ là một nụ cười kết bạn mà thôi.
Lichngaytot.com

Chỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến Điểm danh 3 chòm sao biến cuộc sống chung thành thiên đường Top 3 chòm sao vận trình sung túc, một đời giàu sang

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Tìm hiểu về Ý nghĩa của Thạch Lựu Mộc (Gỗ Cây Lựu)

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu. Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.

Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.

Canh Thân Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng.

Theo Can chi thông luận:

Thân đại biểu cho tháng 7 (âm), Dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi Canh Thân Tân Dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn (đại hải thủy) thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời (thiên thượng hỏa), lửa sấm sét (bích lôi hỏa), lửa trong lò (lư trung hỏa) cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 (tháng Ngọ) mà ngày trụ họăc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi là "thạch lựu phun lửa". Gặp cây gỗ dương liễu (dương liễu mộc) gọi là "hoa hồng liễu xanh" 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Tỵ

Người sinh ngày Ất Tỵ thành công trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên không như mong muốn. Hãy cùng ## tìm hiểu chi tiết hơn.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh ngày Ất Tỵ thành công trong sự nghiệp và học vấn, tuy nhiên đường tình duyên không như mong muốn. Hãy cùng ## tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này.


► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Ty hinh anh
 

Trụ ngày Ất Tỵ
chịu ảnh hưởng của Thương Quan tinh, Tỵ Hỏa ẩn khí của Bính Hỏa, ngược với với Âm chi nên họ có tính cách cởi mở, hòa nhã, rộng lượng, trọng tình cảm. Mệnh chủ nên kết hợp với người trụ ngày Canh Thân, trong cuộc sống tất gặp Tuất Thổ.
  Người sinh ngày Ất Tỵ mặc dù cuộc đời vất vả, nhưng sẽ nhận được nhiều phúc lộc. Người mệnh này thông minh, lòng tự tôn cao, cố chấp, không dễ sống chung, tài sản dồi dào, thành đạt trong con đường học vấn và sự nghiệp. Tuy nhiên, họ cần phải chú ý cần tránh tính võ đoán trong công việc, nếu không có thể dẫn đến thất bại và phá sản.   Mộc khí ít ỏi của mùa Hạ khiến công việc của người trụ ngày Ất Tỵ thường có xu hướng trở nên vô ích, nguyên khí quá thịnh của mùa Xuân tạo nên tính cách kiêu căng ngạo mạn, mộc khí quá lớn của mùa Thu gây nên sự suy nhược của cơ thể, tính cách đa nghi. Vậy nên, người có bát tự trụ ngày Ất Tỵ nên sinh vào mùa đông.  

Con giáp nào dễ kết hôn trong năm 2016?
– Bước sang tuổi 30, công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống. Vậy còn chần
  Xem tử vi của người sinh ngày Ất Tỵ cho thấy đường tình duyên của họ không như mong muốn, xảy ra nhiều tranh cãi, gia vận kém. Nam mệnh may mắn khi nhận được sự giúp sức của vợ. Nữ mệnh thường càm ràm, chỉ trích chồng. Tuy nhiên, nếu người trụ ngày Ất Tỵ không làm điều ác, giữ được sự bình tĩnh khiếm tốn, thì cuộc đời họ bình an khỏe mạnh, tình duyên ổn định.   Bát tự trụ ngày Ất Tỵ thích hợp kết hôn với người sinh các ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Dậu, Ất Hợi, Bính Thân, Bính Tý, Bính Thìn, Bính Dần, Đinh Mão, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Đinh Sửu, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Thân, Tân Sửu, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ.   Chi Nguyễn  Xem thêm Clip: Cách Làm chủ cơn giận dữ

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Tỵ

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.
Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.


Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
1. Vật phẩm phong thủy chiêu tài   Huyền quan gần với cửa lớn, là không gian đệm tiếp nối giữa cửa và phòng khách. Ở đây nên đặt bình phong hoặc tủ kệ để ngăn cách cửa và phóng khách, vừa tránh thất thoát tài khí, vừa chặn hung khí xâm nhập vào nhà. Lưu ý, bình phong phải cao vừa phải, tủ kệ nên sử dụng loại rỗng, dùng để bày đồ trang trí để khí lưu chuyển.   Trên kệ có thể bày những vật phẩm phong thủy cát tường, mang tới nhiều phúc khí. Bày hồ lô giúp chiêu tài, hưởng phúc, chắn sát. Bày thần thú phong thủy như Kỳ Lân, Sư Tử làm thần hộ mệnh. Những thần thú này có linh khí mạnh, tác dụng phong thủy lớn, có thể bổ khuyết những thiếu sót của phong thủy huyền quan, nâng cao vận khí, chiêu tài, nhất là đối với những hộ kinh doanh, buôn bán. Chú ý, không nên bày thần thú tương xung với bản mệnh của gia chủ về ngũ hành, sẽ làm vận thế suy giảm hoặc mang lại bệnh tật cho người trong nhà.    Ngoài ra, có một số vật trang trí tốt lành khác mà gia chủ có thể chọn để trang trí huyền quan như bể cá, tranh vẽ, ảnh chụp, gương. Tất cả đều có tác dụng nâng cao phong thủy huyền quan, giúp không gian này thoáng đãng, sinh động và đẹp đẽ hơn.
Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy
2. Cây phong thủy nạp phúc  
Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
Cây xanh và hoa tươi là không thể thiếu trong phong thủy nhà ở. Tại huyền quan, nếu không dựng bình phong hay tủ kệ thì kê một hàng cây xanh ngăn giữa cửa với phòng khách, vừa đẹp không gian lại đẹp phong thủy. Cây xanh có thể nâng cao phong thủy của huyền quan, cải thiện phúc tài. Có thêm hoa tươi nở rộ thì càng thêm may mắn.
  Ở huyền quan đặt một chậu cây đang bừng bừng sức sống thì gia đình tụ tài, lộc phúc đầy đủ. Các loại cây phong thủy tốt lành nên dùng là vạn tuế, phát tài, hoàng kim cát,... Hãy nhớ thường xuyên tưới nước và chăm sóc cây khỏe mạnh.   Lưu ý khi trang trí huyền quan bằng cây xanh là không dùng cây xương rồng và cây hoa hồng. Nếu hoa tàn, héo, khô thì phải lập tức thay mới, không nên lưu lại, ảnh hưởng tới vận khí.
Một số cấm kỵ khi bố trí huyền quan Các hình thức thiết kế huyền quan Có phải mọi cửa hàng đều cần thiết kế huyền quan?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Xe hồng thập tự vừa đưa xác người chết xuất viện về quê… việc nầy đối với các Bác sĩ thì chẳng là gì! Nhưng với người bình thường vừa đến đây có cảm giác lành lạnh sờ sợ,
Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Oan hồn, hồn ma, ma, cô hồn gọi chung là “ma”:

Bàn đến “ma”, “hồn ma bóng uế” đối với Phật giáo là việc không tưởng! Người Phật giáo cũng không tin là có ma. Phật giáo quan niệm ma là những nghiệp lực, chướng duyên cản trở quá trình tu chứng của người đệ tử đức Phật, như: ma tiền tài, ma danh vọng, ma sắc đẹp, ma ngủ nghỉ, ma ngũ dục… chứ không có vấn đề ma nhác, ma hiện hình cho người đời thấy, ma báo mộng, đưa tin…

Theo từ điển Việt Nam của Thanh Nghị thì hồn ma, oan hồn là bóng hình quái dị của người đã chết mà lắm người tin rằng có thể hiện ra. Như nói “ma da” là ma dưới nước, oan hồn, ma xó, cô hồn. Hồn ma là sự ám ảnh đối với người sống, “hồn ma” là hiện tượng mà mọi người tin là có, hoặc có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và “hồn ma” có thể xuyên qua khe hở, qua cửa, qua tất cả vật thể để đến với người sống, lúc bấy giờ người sống gọi là “ma nhác”. Câu chuyện “ma” là câu chuyện vô cùng hấp dẫn, nói mãi không hết chuyện “ma”. Người sợ “ma” bao nhiêu thì thích nghe nói chuyện “ma” bấy nhiêu… Thật ra “hồn ma” là một hiện tượng “vô thể” đối lập với “hữu thể”!

Như người bệnh mới vừa bị cưa mất khúc chân, người đó vẫn còn cảm giác bên khúc chân bị cưa mất về sự đau đớn, nhức nhối. Sự đau đớn nhức nhối ở khoản không bên khúc chân vừa bị cưa mất gọi là “chân ma”.

Nghe nói có người chết trên giường bệnh trong một bệnh viện lớn, vắng vẻ, xe hồng thập tự vừa đưa xác người chết xuất viện về quê… việc nầy đối với các Bác sĩ thì chẳng là gì! Nhưng với người bình thường vừa đến đây có cảm giác lành lạnh sờ sợ, khi vào bên trong đi ngang các phòng bệnh, nghe chuyền tai nơi đây hôm qua có người chết vừa đem ra khỏi giường… Cái cảm giác có người chết nằm trên giường, hôm qua còn người nằm, hôm nay không còn người nằm, liền nảy sanh sợ chỗ đó gọi là “sợ hồn ma bóng uế”.

Đối với các tôn giáo:

Nói đến ma, hồn ma, oan hồn, mọi người tiến bộ trên hành tinh nghĩ ngay đến tôn giáo, chỉ có những người làm công tác tôn giáo mới hóa giải vấn đề hồn ma. Một số tôn giáo và nền văn hóa dân gian quan niệm, con người gồm thể xác (mang tính chất vật chất) và linh hồn (mang tính chất phi vật chất). Khi thể xác chết, linh hồn xuất khỏi thể xác. Nếu linh hồn đó không có cơ hội đầu thai hoặc nơi trú ngụ chung với các linh hồn khác mà tương tác với cõi thực có con người sẽ gọi là “ma”, “hồn ma”; nhưng nếu các phần phi vật chất đó tương tác với cõi thực của con người theo tình cảm, theo trách nhiệm được giao của các tôn giáo thì lại gọi là “hồn”, “linh hồn”, “thánh”, “thần”, “thiên sứ”.

Theo Phật giáo:

Con người, nói chung là chúng sanh sau khi chết, không có một linh hồn, oan hồn nào tồn tại sau khi thân ngũ uẩn tan rã! Thân chúng sanh gọi là thân ngũ uẩn hay ngũ ấm, gồm có sắc, thọ, tưởng hành và thức: sắc dụ cho máu thịt gân xương v.v… và tâm (thọ, tưởng, hành, thức) dụ cho tâm thức, sự hiểu biết tạo ra nghiệp lực, hình thành một con người.

Có thể hiểu cách khác: thân người gồm có đất, nước, lửa, gió (là máu, thịt, gân, xương), tâm là thức đại, không đại (là sự hiểu biết); sau khi qua đời, đất, nước, lửa, gió được trả về với đất, nước, lửa, gió; thức đại, không đại được trả về với hư không và sau 49 ngày tái sanh theo nghiệp lực đã tạo. Như vậy, không còn gì ở lại thế gian nữa, làm gì có hồn ma hay oan hồn?

Việc cúng cầu siêu cho hương linh người qua đời, ngày kỵ giổ mời ông bà về thọ hưởng là đứng về mặt tín ngưỡng tưởng niệm người quá cố. Tưởng niệm không phải tin rằng có linh hồn tồn tại sau khi chết, tưởng niệm nói lên đạo đức của người con Phật, không quên ân sâu nghĩa nặng của cửu huyền thất tổ, ông bà cha mẹ, quá thế nhiều đời, cũng như cha mẹ tại tiền. Tưởng niệm cũng chính là để đáp ân sanh thành dưỡng dục của người con Phật mà thôi, hoặc cúng thí thực cho các “oan hồn” được siêu thoát là vì phát huy lòng từ thiện: người chết còn nghĩ đến huống gì người đói nghèo!

Con người hình dung về hồn ma:

Cho đến nay, hồn ma vẫn là bí ẩn đối với nhân loại, có những câu chuyện hư cấu về hồn ma, nhưng cũng không thể kết luận được có phải hư cấu hay không. Sự bí ẩn của hồn ma xuất phát từ giới hạn tri thức và hiểu biết của con người (nói chung) và các nhà khoa học (nói riêng).

Hồn ma thường được miêu tả là một dạng người, nhưng thông thường là “trắng bạc”, “cái bóng lờ mờ”, “nửa trong suốt”, hay “tựa như sương mù”, “đống đen thùi lùi”. Hồn ma không có cơ thể sống như con người, hoặc chỉ là bộ xương người biết đi. Xã hội của các oan hồn theo nhiều người là “âm phủ” còn chỗ ở của hồn ma là cái mộ (sống cái nhà, thác cái mồ) vì vậy họ xây dựng nhà mồ rất đẹp có nhiều nghĩa địa khang trang như một thành phố. Nhưng hồn ma cũng có thể vương vất ở những nơi tăm tối, vắng vẻ nơi có liên quan đến họ khi còn sống.

Ở một số tín ngưỡng dân gian:

Người có “duyên” với hồn ma mới có thể nhìn thấy hồn ma hoặc chỉ những người có khả năng đặc biệt còn gọi là các nhà ngoại cảm là có thể thấy và tương tác với hồn ma. Nhiều người cho rằng oan hồn (ma) có khả năng biết tất cả những gì người sống nghĩ, có khả năng biết được các việc đã, đang và sắp xảy ra, hoặc có khả năng tác động lên thể xác, lời nói của người sống như hiện tượng lên đồng, tác động lên cảm quan người sống như dắt người sống đi lạc vào bụi, xúi người sống ăn đất mà tưởng ăn bánh hoặc hồn ma có thể tác động lên vật chất như tạo ra tiếng động, tắm trong nhà tắm nữa đêm, rung cây, xô lệch bàn ghế…

Oan hồn theo nghĩa đen tức là người chết không do từ một nguyên nhân cố định (bệnh chết, già chết) như xe đụng hết, bị lạc đạn chết, bị chết vì nước, lửa, lốc xoáy… gọi là chết oan, chết tức tửi. Người chết không có người cứu, không có người tụng kinh, đưa linh, nên người đời gọi đó là những oan hồn, còn ẩn khuất đâu đây chưa siêu thoát. Cứ nghĩ như thế mãi theo thời gian và cho rằng người chết đó không siêu thoát nên thành “ma đói, ma ngã ba đường cái, ma oán, oan hồn, cô hồn”.

Lời khuyên:

Bạn có thấy những oan hồn, nghe những sinh hoạt của oan hồn, nghe tiếng nước chảy trong bồn tắm, nghe trong người của Bạn có hiện tượng khác, ngầy ngật, ợ ngáp, khó thở… đó là do nghiệp thức của Bạn cảm ứng.

Người đời nói chuyện “hồn ma” vì thấy có “hồn ma”. Khi các Bạn nghĩ đến ma, thấy ma, nói chuyện ma, nghi có ma ở nơi nào đó thì Bạn cảm thấy sợ sệt, nhất là những nơi vắng vẻ… Theo Sư thì hôm nay chúng ta sợ “ma sống” hơn là “ma chết”, “ma xã hội đen” đấy Bạn ạ!

Về đạo đức tâm linh, Bạn niệm thần chú Vãng sanh, thần chú thất Phật diệt tội chân ngôn (Thập chú trong kinh Nhựt Tụng), Bạn chỉ còn thấy đức Phật, Bồ Tát, nên không còn thấy “hồn ma bóng uế” nữa!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Câu chuyện nhỏ về loài vật và bài học cuộc sống sâu sắc

Một con ong nghệ, nếu bị thả vào một cái cốc lớn không có nắp, cũng sẽ ở đó cho đến chết, trừ phi chúng ta lôi nó ra.
Câu chuyện nhỏ về loài vật và bài học cuộc sống sâu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện về loài Ó

Nếu bạn đặt một con ó vào một chiếc lồng,với kích thước khoảng 2m x 2,5m, và hoàn toàn không có nóc, tức là phần trên được mở toang; thì cho dù vẫn có khả năng bay lên, nhưng con chim này sẽ hoàn toàn trở thành một ... tù nhân.

Lý do là một con chim ó luôn bắt đầu bay từ mặt đất lên,với đoạn "chạy đà" khoảng 3 - 4m.

Không có quãng đường để chạy, thì theo thói quen, chú chim thậm chí chẳng buồn cố gắng thử bay lên, mà chấp nhận bị cầm tù suốt đời, trong một "nhà giam" nhỏ chẳng hề có mái!
Chuyện về con Dơi

Một cơn dơi bình thường luôn bay ra ngoài vào buổi tối. Nó là một sinh vật nhanh nhẹn, linh lợi đến mức ấn tượng.

Tuy nhiên, nó không thể cất cánh từ một địa điểm bằng phẳng. Nếu nó được đặt trên sàn hoặc một mặt phẳng, thì tất cả những gì nó có thể làm là lê bước loanh quanh một cách vô vọng, và tất nhiên, một cách đau khổ.

Cho đến khi nó tìm được một độ cao nào đó, chỉ cần là một góc nâng nhỏ thôi, để từ đó, nó có thể tung mình vào không trung. Và, ngay lập tức,nó bay lên như một tia chớp.
Chuyện về loài Ong Nghệ

Một con ong nghệ, nếu bị thả vào một cái cốc lớn không có nắp, cũng sẽ ở đó cho đến chết, trừ phi chúng ta lôi nó ra.

Nó không bao giờ nhìn thấy đường thoát ở phía trên, mà cứ khăng khăng cố gắng tìm cách nào đó thoát ra qua các mặt bên, hoặc qua... đáy cốc. Nó sẽ tìm một con đường ở nơi mà không có con đường nào tồn tại, cho đến khi nó hoàn toàn tự hủy hoại mình.

Câu chuyện về Con Người

Theo rất nhiều cách, chúng ta cũng giống như con chim ó, con dơi và con ong nghệ. Chúng ta vật lộn với tất cả các rắc rối và tuyệt vọng của mình, mà không bao giờ nhận ra rằng rất có thể một giải pháp ở rất gần,chỉ cần chúng ta nhìn lên cao hơn - hay nhìn hướng tới phía trước.

Nhìn ngược lại có thể khiến bạn buồn bã. Nhìn quanh có thể khiến bạn lo lắng. Hãy nhìn lên cao, và nhìn tới trước,đó là cách sống lạc quan. Và tinh thần tích cực, nhiều hy vọng sẽ giúp bạn tìm ra giải pháp trong hầu hết các trường hợp.

Có một tác giả đã viết: "Khi không có giải pháp nào xuất hiện ngay trước mắt, thì con người rất dễ kết luận rằng không có giải pháp nào cả. Nhưng thực tế đã chứng minh, từ lần này sang lần khác, rằng giả thuyết đó là sai lầm."

Chỉ cần bạn nhìn lên cao hơn, rộng hơn tình huống hiện tại, rất có thể bạn sẽ thấy một lối đi ngay trước mắt mình.

Sống đơn giản, yêu thật lòng, quan tâm sâu sắc, hướng đến phía trước. Đó là bài học cuộc sống sâu sắc Chuyện về loài Ó, con Dơi, Ong Nghệ, Con Người


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện nhỏ về loài vật và bài học cuộc sống sâu sắc

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Từ khi văn hóa phương Tây gia nhập vào phương Đông, người dân phương Đông dường như không còn lạ lẫm vởi gương mặt tươi cười đính kèm bộ râu trắng muốt của ông già Noel. Ông già Noel trong mơ là tượng trưng của quà tặng và niềm vui. Nếu mơ thấy ông
Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nhiều người quan niệm rằng nốt ruồi sau gáy thường sẽ khổ vì tình. Vị trí nốt ruồi sau gáy thường nằm trong khoảng bán kính 3cm xung quanh phía cổ sau. Nhưng thực tế không nhiều người có nốt ruồi ở gáy, nếu bị hoạt hóa thì nốt ruồi ở sau gáy cũng có thể biến hung thành cát, mang tới điềm phú quý cát tường.

Nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì?

Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa là những người khổ vì tình. Nguồn gốc xuất hiện nốt ruồi đằng sau gáy là khi kiếp trước của người này, lúc chết đi phải vượt qua cầu Nại Hà ( đây là cây cầu thứ 10 dưới địa ngục, là ranh dưới cuối cùng của địa ngục và trần gian, sau khi đi qua cầu thì linh hồn sẽ được đưa đến Phong Đô để đầu thai chuyển kiếp). Khi đứng tại đây họ phải bắt buộc thực hiện một nghi lễ và uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, quên đi mọi chuyện của kiến trước. Những người có nốt ruồi sau gáy là những người được đánh dấu bởi họ không uống bát canh Mạnh Bà.

Theo quan niệm thì vì họ không uống bát canh Mạnh bà, nên không thể quên những người ở kiếp trước, những việc ở kiếp trước. Sau khi đầu thai có thẻ họ sẽ đi tìm những người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành tâm nguyện mà kiếp trước họ chưa thực hiện được.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông.

Đối với đàn ông thì nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa là đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc có chỗ dựa vững chắc.

Nốt ruồi sau gáy phụ nữ

Với vị trí nốt ruồi sau gáy nữ thì có ý nghĩa là người khôn ngoan. Nếu thêm vài nét tướng pháp thì cho thấy người này có trí tuệ, thông minh và sâu sắc. Bằng không cũng là người hay đa đoan, suy nghĩ có cân nhắc, tỉ mỉ.

Xem tướng nốt ruồi sau gáy.

Đối với vị trí nốt ruồi sau gáy cả nam và nữ nếu xét về vị trí thì bạn là người may mắn khi sở hữu nốt ruồi này. Bởi ai sở hữu nốt ruồi sau gáy đều được quý nhân phù trợ trong công việc và sự nghiệp. Bản tính người này cũng rất khiêm nhường, không khoe mẽ hay ngạo mạn. Cho dù hậu vận có thành công thì vẫn luôn khiêm tốn. Xét về tính cách thì những người này thường là mẫu người lí tưởng, sống có trách nhiệm, biết cách cỗ vũ bản thân không ngừng phấn đấu nỗ lực tốt hơn.

Về tình duyên thường khá lận đận, gian nan, có nhiều sóng gió. Nhưng nếu kiên trì tới cùng thì sẽ gặp được tình yêu đích thực, hôn nhân từ đó cũng bền vững.

Xem thêm những bài viết liên quan khác tại đây:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi sau gáy phụ nữ, nốt ruồi ở sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy, nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, nốt ruồi sau gáy nam, nốt ruồi ở gáy, nốt ruồi sau gáy nữ, ý nghĩa nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi giữa gáy, xem bói nốt ruồi sau gáy, xem nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi sau gáy đàn ông, xem tướng nốt ruồi sau gáy đàn ông, nốt ruồi sau gáy bên trái đàn ông, nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa gì, đàn ông có nốt ruồi sau gáy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd