Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

15 điều cần biết để chọn mộ có phong thủy tốt

Khi xây mộ, chọn vị trí của mộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế của con cháu ngày sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xây mộ, việc quan trọng đầu tiên là phải chọn vị trí của mộ, vị trí phong thủy của mộ tốt hay xấu đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế của con cháu. Tuy nhiên, làm thế nào để chọn được vị trí phong thủy tốt thì không phải ai cũng biết. Phải nhấn mạnh rằng, việc chọn mộ nên dựa theo gia chủ là chính, 15 điều sau đây chỉ là những gợi ý căn bản khi chọn vị trí xây mộ.

Địa hình:

1. Nên chọn nơi có diện tích rộng rãi, có thể hình thành góc vuông.

2. Không nên xây mộ nơi có đường dây cao thế đi qua , bởi vì như vậy vận thế sẽ giảm sút.

 15 dieu can biet de chon mo co phong thuy tot - 1

Không nên xây mộ nơi có đường dây cao thế đi qua , bởi vì như vậy vận thế sẽ giảm sút.

3. Những ngôi mộ có phần đất đắp quá cao, vận thế của gia chủ sẽ khó mà tiến triển. Nếu như do những lí do xung quanh mà không thể không đắp đất cao, thì cũng chỉ nên đắp cao  khoảng 30cm.

4. Trên mảnh đất xây mộ, nếu như có đá sỏi hoặc xi măng là điềm xấu, gia chủ sẽ thu không đủ chi.

Ánh sáng mặt trời:

5. Nên chọn những nơi mà mặt trời có thể chiếu sáng được từ lúc sáng sớm đến 1 giờ chiều. Bởi vì mộ là cực âm, cho nên nếu như chọn nơi ánh mặt trời không chiếu đến, vận thế của gia đình sẽ không thể hưng thịnh. Nếu như do phía Đông Nam có nhiều nhà cao tầng nên buổi sáng ánh sáng mặt trời không chiếu đến mộ, cần phải nghĩ đến việc di chuyển mộ.

Ranh giới với mộ khác:

6. Nên tạo đường ranh giới cho mộ. Những mộ không có ranh giới sẽ rất dễ gây ra xích mích không đáng có với những người khác. Tốt nhất là nên xây tường bao quanh, còn cổng ra vào nhất định phải ở giữa. Nếu như mộ không có lối ra vào, vận thế của cả nhà sẽ không thể phát triển được.

 15 dieu can biet de chon mo co phong thuy tot - 2

Nếu như mộ không có lối ra vào, vận thế của cả nhà sẽ không thể phát triển được.

7. Tường bao quanh không nên quá cao, nếu không chủ nhà sẽ bị cô lập mà dần dần hình thành tình trạng đơn độc không ai giúp đỡ.

8. Lối ra vào của mộ phần nên  hướng về phía Nam, Đông Nam và Tây Nam, hướng nhiều về phía Nam.

Cây cối xung quanh:

9. Xung quanh nên có các cây cỏ xanh tươi được che nắng bởi các cây tán to.

10. Xung quanh có những cây cổ thụ có tán lớn như chiếc mũ che cả mộ phần, gia chủ sẽ dễ mắc các bệnh về ngực hoặc bụng. Do cây trong mộ thuộc Hung tướng, nếu như không chặt bỏ, cây càng lớn, tài sản sẽ càng nhỏ.

 15 dieu can biet de chon mo co phong thuy tot - 3

Xung quanh có những cây cổ thụ có tán lớn như chiếc mũ che cả mộ phần, gia chủ sẽ dễ mắc các bệnh về ngực hoặc bụng.

11. Cỏ dại xung quanh mộ, nếu như lan đến tận đỉnh của mộ nhà, thì sẽ trở thành Hung tướng, trong nhà sẽ có người bị bệnh hoặc cơ thể yếu ớt. Do vậy, nếu thấy cành lá của cây cổ thụ lan từ xung quanh đến phải nhanh chóng cắt bỏ. Một ngôi mộ, ít nhất một  năm cũng nên dọn dẹp một lần.

 15 dieu can biet de chon mo co phong thuy tot - 4

Cỏ dại xung quanh mộ, nếu như lan đến tận đỉnh của mộ nhà, thì sẽ trở thành Hung tướng, trong nhà sẽ có người bị bệnh hoặc cơ thể yếu ớt.

12. Rễ cây lan vào trong mộ, phải chặt cây hoặc phải diệt tận gốc.

Đất và nước:

13. Nếu như đất của mộ thuộc loại cũ thì nên vận chuyển đất từ những nơi khác tốt hơn về để thay thế.

14. Những ngôi mộ có nước chảy từ chỗ cao xung quanh xuống được coi là Hung tướng. Gia đình sẽ thường xuyên có người bị bệnh. Cho nên khi chọn mộ, nên tránh hiện tượng này.

15. Nếu như mộ không đủ đất, hơn nữa lại tích nước thì phải nhanh chóng bổ sung đất cho mộ. 

 15 dieu can biet de chon mo co phong thuy tot - 5

Những nơi tích nước và đất khô cằn thế này không thích hợp để xây mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 điều cần biết để chọn mộ có phong thủy tốt

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh

Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ

Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thái Âm:

Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.

Vượng địa: Cung Thân, Tý.

Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.

Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.

Tính Tình:

Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.

Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.

Công Danh Tài Lộc

Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:

Dồi dào tiền bạc, điền sản.

Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.

Có danh tiếng, quý hiển.

Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.

Nếu hãm địa, thì:

Công danh, trắc trở, không quý hiển được.

Lập nghiệp phương xa, bôn ba.

Khoa bảng dở dang.

Bất đắc chí.

Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.

Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.

Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc Thọ Tai Họa

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Thái Âm:

Thái Âm và Thái Dương.

Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.

Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.

Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.

Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.

Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thái Âm:

Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.

Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.

Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu

Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.

Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người. 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức

Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.

Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.

Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.

Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.

Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.

 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch

Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.

Nguyệt hãm: Ít của, không có của.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc

Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.

Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.

Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.

Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.

Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc

Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.

Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.

 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di

Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách

Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.

Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch

Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.

Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.

Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức

Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.

Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê

Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.

Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).

Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ

Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.

Thái Âm Khi Vào Các Hạn

Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.

Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.

Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.

Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.

Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.

Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.

Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Cách tính trùng tang

Cách tính trung tang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính trùng tang như sau:

              Cách tính trùng tang

Căn cứ vào địa bàn trên Nam khởi từ từ cung Dần là 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, Dậu 80, Tuất 90, Hợi 100.

Ví dụ cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi, mất vào giờ Thìn ngày 22 tháng 5 âm lịch thì cách tính năm tháng ngày giờ trùng tang như sau:

Bước 1 Tính đến số tuổi thọ hàng chục. dừng lại ở ô nào thì tính tiếp đến số tuổi hàng đơn vị theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu dừng lại ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu là rơi vào Thiên di (Cát), dừng lại ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là rơi vào Nhập mộ (Cát), rơi vào 4 cung Dần, Thân, Tị, Hợi là phạm trùng tang (Hung). Ví dụ như cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi. Thì 80 tuổi ở cung Dậu, 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tý, 84 ở Sửu, 85 ở Dần, 86 ở Mão, 87 ở Thìn, 88 ở Tị, 89 ở Ngọ. Như vậy cung Ngọ là cung Thiên di è Cát.

Bước 2: Ta lấy tháng âm lịch của năm mất tính tiếp. Từ cung năm tuổi thọ đến cung kế tiếp là tháng 1, tính thuận chiều kim đồng hồ tới tháng qua đời. Ví dụ như trường hợp cụ ông thọ 89 tuổi kia mất vào tháng 5 âm lịch, thì từ cung Ngọ tính tiếp cung Mùi là tháng 1, cung Thân là tháng 2, cung Dậu là tháng 3, cung Tuất là tháng 4, cung Hợi là tháng 5. Như vậy tháng mất của cụ này phạm trùng tang. Còn gọi là trùng tang tháng.

Bước 3: Ta lấy cung dừng lại từ tháng tính tiếp tới ngày mất âm lịch. Khởi từ cung kế tiếp của cung tháng là ngày mùng một. Ví dụ như cụ trên mất vào ngày 22, thì cung Tý là mùng 1, cung Sửu là mùng 2, cung Dần là mùng 3, cung Mão là mùng 4, cung Thìn là mùng 5, cung Tị mùng 6 …đến ngày 22 sẽ ở cung Dậu, như vậy ngày mất của cụ này thuộc cung Thiên di.

Bước 4: Từ vị trí cung ngày, tính đến cung kế tiếp là giờ Tý, tính thuận Kim đồng hồ tới giờ mất. Nếu như cụ trên mất vào giờ Thìn, thì ta sẽ tính được cung Tuất thuộc giờ Tý, cung Hợi thuộc giờ Sửu, cung Tý thuộc giờ Dần, cung Sửu thuộc giờ Mão, cung Dần thuộc giờ Thìn. Như vậy cụ này mất vào giờ trùng tang.

Như vậy cụ này mất vào năm Thiên di, tháng trùng tang, ngày thiên di và giờ trùng tang.

Tương tự như vậy đối với nữ giới ta cũng tính như trên, nhưng được khởi từ cung Thân là 10 tuổi và cách tính ngược chiều kim đồng hồ.

Ví dụ như sau: Cụ bà mất giờ Mão, ngày 9, tháng 4 âm lịch, hưởng thọ 77 tuổi ta sẽ tính như sau.

Năm: Từ cung Thân là 10 tuổi, ngược chiều Kim đồng hồ thì 70 tuổi sẽ ở cung Dần, 71 ở cung Sửu, 72 ở cung Tý, 73 ở cung Hợi, 74 ở cung Tuất, 75 ở cung Dậu, 76 ở cung Thân, 77 ở cung Mùi. Như vậy là năm mất của cụ bà này ở nhập mộ è cát.

Tháng: Từ cung Mùi tính tiếp tới cung Ngọ là tháng 1, cung Tị là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Mão là tháng 4. Như vậy tháng mất của cụ này là Thiên di è cát.

Ngày: Từ vị trí cung Mão, tính tiếp cung Dần là ngày 1, cung Sửu ngày 2, cung Tý là ngày 3, cung Hợi ngày 4, cung Tuất ngày 5, cung Dậu ngày 6, cung Thân ngày 7, cung Mùi ngày 8, cung Ngọ ngày 9. Đó là Thiên di è cát.

Giờ: Từ cung Ngọ, tính tiếp cung Tị là giờ Tý, cung Thìn giờ Sửu, cung Mão giờ Dần, cung Dần giờ Mão. Như vậy phạm vào giờ trùng tang.

  • Trùng tang có 4 trường hợp:
  • Trùng tang năm: Nhẹ nhất
  • Trùng tang tháng: Nặng thứ nhì hay còn gọi là trùng tang nhị xa (Có 5 người mất theo)
  • Trùng tang ngày: Nặng nhất hay còn gọi là trùng tang tam xa (Có 7 người mất theo)
  • Trùng tang giờ: Nặng thứ ba còn gọi là trùng tang nhất xa (có 3 người mất theo).
  • Định nghĩa như sau
  • Thiên di:  là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • Nhập mộ:  là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt, cần phải xem ngày tốt an táng để thực hiện lễ nhập mộ cho người đã khuất.
  • Trùng tang: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang

Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài

Ai muốn một người bạn trai toàn năng, giỏi kiếm tiền, biết nấu ăn, tinh tế và chiều chuộng? Vậy thì yêu ngay một trong số 4 chòm sao nam đa tài dưới đây nhé
Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai muốn một người bạn trai toàn năng, giỏi kiếm tiền, biết nấu ăn, tinh tế và chiều chuộng? Vậy thì còn chần chừ gì nữa, hãy yêu ngay một trong số 4 chòm sao nam đa tài dưới đây nhé.

Muon song nhu cong chua, dung bo lo 4 chom sao nam da dai
 
Trong tình yêu, người con gái mong chàng trai của mình sẽ trở thành chỗ dựa vững chắc, không những có thể bôn ba bên ngoài, trở thành người thành công trong xã hội mà khi về nhà còn là người đàn ông ấm áp, chăm chỉ, biết san sẻ gánh nặng việc nhà. Kiếm được người như thế, dù anh ấy không phải hoàng tử thì các nàng cũng là công chúa phải không nào.  

Thiên Bình: chàng trai ấm áp

 

Nếu bạn đang yêu một anh chàng Thiên Bình thì bạn sẽ phát hiện ra anh ấy đúng là chòm sao nam đa tài, có trái tim vô cùng ấm áp và sự tinh tế vượt trội. Bất cứ thời điểm nào bạn cần anh ấy đều xuất hiện, chăm sóc từ cuộc sống hàng ngày tới những việc quan trọng, trấn an khi lo lắng, chia sẻ khi vui vẻ, chỉ một ánh mắt cử chỉ khác lạ của bạn anh ấy cũng đoán ra bạn có tâm sự gì.   Thiên Bình dịu dàng như gió mùa xuân, nhiệt tình như ánh mặt trời, yêu anh ấy bạn chẳng cần bận tâm tới điều gì. Mọi phương diện ăn, mặc, ở, đi lại đều có anh ấy quản lý giúp, đừng nói tới nấu ăn đơn giản, ngay cả đại tiệc chàng trai này cũng sẵn sàng học để làm cho cô gái mình yêu đấy.
Xem thêm bài viết 3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái
 

Song Tử: chàng trai toàn năng


chom sao nam ly tuong
 
Chòm sao nam lý tưởng trong mắt chị em phụ nữ là ai? Chẳng phải là mẫu hình của Song Tử hay sao. Nói năng linh hoạt, tác phong nhanh nhẹn, thông minh, giỏi tính toán nhưng rất hài hước, ra ngoài kiếm được tiền, về nhà chăm được con, lại còn là người bạn trai, bạn đời xuất sắc, lúc nào cũng có thể làm vui lòng cô gái mình yêu.   Kinh nghiệm tình trường của Tử nhi chắc chắn là rất phong phú rồi nên thấu hiểu tâm lý con gái, biết chiều chuộng phụ nữ cũng không phải là điều khó hiểu. Hơn nữa chàng trai này còn rất biết cách biến báo, cũng thường xuyên học hỏi nên lĩnh vực nào cũng am hiểu, mấy việc nhà cỏn con anh chàng vung tay một cái là xong. 
Xem thêm bài viết Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt
 

Ma Kết: chàng trai trách nhiệm

  Ma Kết nam có ý thức rất mạnh mẽ, họ cho rằng yêu một người tức là mọi chuyện của người ấy đều là của mình, cần phải chăm sóc đối phương thật tốt, thật chu đáo, không để cô ấy có bất cứ muộn phiền nào cả. Nếu người yêu mình có chút bất mãn dù là nhỏ nhất thì làm đàn ông quá thất bại rồi, Ma Kết tuyệt đối không thể thất bại.    Người như thế này có thể không chăm sóc tốt cho cô gái mình yêu hay sao? Kể cả bận rộn, không có nhiều thời gian, không tinh tế thấu hiểu như Thiên Bình, không hài hước lắm chiêu như Song Tử nhưng ưu điểm của chòm sao nam tốt này là vững chãi, ổn định với châm ngôn: em thích gì, anh lấy về cho em; em muốn anh thế nào, anh sẽ thành người thế đó.
Xem thêm bài viết 5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa
 

Cự Giải: chàng trai gia đình


chom sao nam tot
 
Xứng danh chòm sao nam đa tài, giỏi việc nước đảm việc nhà nhất vòng tròn hoàng đạo còn ai khác ngoài Cự Giải cơ chứ. Chuyện gì khó khăn, chuyện gì không muốn làm, cứ giao cho Giải Giải là xong, họ nhất định sẽ tìm ra cách giải quyết thỏa đáng, xử lý thật tốt, vừa tỉ mỉ lại chu toàn, không có lấy một điểm để chê trách.   Người đàn ông kiểu mẫu, ông chồng ba tốt, ông bố của năm là những danh xưng chẳng ngoa chút nào. Không phải vì họ khéo léo hay có tài năng gì đặc biệt hơn người, chỉ bởi Cự Giải có tấm lòng, hết công hết sức vì gia đình, vì những người thân yêu nên mới trở thành siêu nhân như vậy đấy.   Bạn trai toàn năng chính xác là hiếm thấy, khi yêu được những anh chàng như thế này thì hãy trân trọng, giữ thật kĩ lấy nhé. Con người không ai hoàn hảo, có thể anh ấy còn điểm này điểm kia thiếu sót, cũng chẳng thể thành hoàn mỹ trong một sớm một chiều, chính tình yêu, sự khéo léo của các cô gái sẽ giúp mọi anh chàng trở nên đáng yêu hơn, đa tài hơn và mạnh mẽ hơn đấy.
Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối Lời chia tay chất như nước cất của 12 chòm sao nam 5 chòm sao nam có máu Hoạn Thư không kém gì phụ nữ

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài

Xem hình xăm, đoán tính cách |

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp. Củ thể hình xăm nói lên điều gì chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé! Đoán tính cách qua hình xăm Cổ Bạn là người liều lĩnh và thích nhữ
Xem hình xăm, đoán tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình xăm, đoán tính cách |

Người có mệnh Nhất Bạch Tham Lang tinh thích hợp làm nghề gì? –

Nhất Bạch đại diện cho tư duy, nghiên cứu, lưu thông, thích hợp làm nghề: nghiên cứu triết học, tôn giáo, kinh tế, lịch sử, bảo hiểm, ngân hàng, ngoại giao, nhân viên bán hàng, in ấn, dầu khí, giáo viên, lính cứu hoả...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch đại diện cho tư duy, nghiên cứu, lưu thông, thích hợp làm nghề: nghiên cứu triết học, tôn giáo, kinh tế, lịch sử, bảo hiểm, ngân hàng, ngoại giao, nhân viên bán hàng, in ấn, dầu khí, giáo viên, lính cứu hoả…

p3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Nhất Bạch Tham Lang tinh thích hợp làm nghề gì? –

Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Cách xem tướng. Đầu ngón tay thường có nhiều hình dạng khác nhau: hình nhọn, hình vuông,…Đầu ngón tay nhọn là người tỉ mỉ, kĩ càng, chính xác và sáng tạo Cách xem tướng. Trên một bàn tay, các đầu ngón tay có khi giống nhau nhưng ở một số người, chún
Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Ông bà ta có câu: Xem mặt mà bắt hình dong. Gương mặt là một phần quan trọng trong thuật xem tướng số, qua đó có thể đoán được gương mặt quý nhân hay tiểu nhân.
Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu "Xem mặt mà bắt hình dong", gương mặt là một phần quan trong trong thuật xem tướng số. Nhìn mặt có thể đoán phú quý trời ban, vận hên xui của đời người. Theo đó, nếu bạn có được những đặc điểm gương mặt quý nhân sau là cực may mắn lắm đó nha!


► Đoán vận mệnh, tài lộc của bạn qua việc tự xem chỉ tay

Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh
Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 2
Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 3


Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 4
Hà Phương tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.
Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: vietinfo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay và các đường chỉ tay

7 cấm kỵ ở phòng khách theo phong thủy nhất định bạn phải biết

Phòng khách là một khu vực vô cùng quan trọng trong ngôi nhà, được xem như là “bộ mặt” của gia đình. Chính vì thế, yếu tố phong thủy trong thiết kế và trang trí không gian này cần được chú ý đặc biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu muốn rước tài lộc, thuận lợi công danh, tránh phiền não và giữ hòa khí giữa các thành viên thì bạn chắc chắn phải tránh 7 điều cấm kỵ dưới đây.
1. Không trang trí phòng khách như một hộp đêm
 Một số người thích trang trí phòng khách giống như thiết kế của các khách sạn 5 sao, nhà hàng hạng sang, thậm chí giống một hộp đêm để thể hiện đẳng cấp. Đối với họ, nó hoàn hảo ở mọi góc nhìn, nhưng với các nhà phong thủy thì lại hoàn toàn phi thực tế, thậm chí là vô dụng!  
Đây là kiểu phòng khách tạo cho người nhìn vẻ hấp dẫn ban đầu, nhưng liền sau đó là một cảm giác thiếu vắng. Gia chủ sẽ lầm tưởng mình đang ở khách sạn chứ không phải ngôi nhà đúng nghĩa, vì thế không gian này nên được trang trí một cách ấm áp, gần gũi và thiết thực nhất có thể.

2. Phòng khách bừa bãi, lộn xộn là điều cấm kỵ
   Một phòng khách bừa bộn với mọi thứ rối tung, không quy củ, không ngăn nắp chắc chắn sẽ tạo cho chủ nhân lẫn khách đến chơi nhà một cảm giác khó chịu, bực bội. Sống giữa mớ hỗn độn này khiến suy nghĩ của chúng ta bị chậm lại, ngăn cản vận khí khiến mọi thứ bị trì trệ. Hơn nữa, môi trường này là điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật có hại ẩn náu và sinh sôi phát triển, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Hãy nhớ, không riêng gì phòng khách, đối với tất cả các căn phòng trong nhà đều cần được dọn dẹp sạch sẽ, thoáng đãng để tạo nguồn năng lượng tích cực.
3. Không lắp hệ thống điều hòa phía trên ghế sofa
   Khí lạnh tỏa ra từ hệ thống điều hòa bố trí ngay phía trên ghế sofa sẽ gây ảnh hưởng xấu cho những người ngồi bên dưới. Luồng khí lạnh đó theo phong thủy tạo áp lực trực tiếp đến con người, không những thế, xét về khoa học, lắp điều hòa vị trí này sẽ dễ dẫn đến các bệnh viêm phổi, cảm lạnh, đau đầu,… đặc biệt là với người già và trẻ nhỏ. Chính vì thế, hãy di chuyển sofa đến một vị trí khác bạn nhé!
4. Đừng đặt sừng, đầu, da động vật hoặc hoa khô
   Có không ít người chọn sừng hươu, tê giác, da báo, thậm chí là tượng đầu trâu, đầu ngựa,… để trang trí khu vực phòng khách để thể hiện sự quyền uy, sang trọng. Nhưng thực tế, các loại sừng, đầu, da động vật (nếu là hàng thật) thì nghĩa là chúng được làm từ vật đã chết, tạo nên nguồn âm khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống của bạn. Còn nếu chúng là vật phẩm giả thì những hình ảnh đó cũng gây nên cảm xúc tiêu cực, sợ hãi khi nhìn vào. Với hoa khô cũng vậy, nếu có điều kiện bạn nên mua hoa tươi để căn phòng bừng sáng, sinh động. Nếu chọn vật thể chết thì công danh, sự nghiệp của gia chủ cũng theo đó mà trục trặc.
5. Tránh bố trí vật phẩm phong thủy, linh vật sai vị trí
   Quả cầu đá phong thủy, hòn non bộ, hồ cá, tượng linh vật, thần tài,… và nhiều sản phẩm phong thủy khác được lựa chọn để trưng bày nhiều nơi phòng khách với mong muốn rước tài lộc cho ngôi nhà. Tuy nhiên, gia chủ cần có một kiến thức nhất định hoặc khi chọn mua phải tham khảo ý kiến của thầy phong thủy để đặt vật phẩm đúng vị trí. Tránh trường hợp tùy tiện bày biện sai sẽ dẫn đến tác dụng ngược, không những không đem lại may mắn và còn gặp phải vận xui.
6. Cẩn thận khi lựa chọn tranh treo phong thủy
  Một bức tranh đẹp không chỉ tô điểm cho bức tường bớt đơn điệu mà còn mang ý nghĩa phong thủy cho phòng khách. Tuy nhiên, không phải loại tranh phong thủy nào cũng phù hợp với bạn. Tranh các con vật như rồng, ngựa, hổ, đại bàng,… tuy mang ý nghĩa tốt nhưng không thể treo tùy tiện mà phải dựa vào tương quan với tuổi và mệnh của gia chủ.   Nếu muốn treo tranh phong thủy, bạn có thể chọn 1 trong 4 mẫu tranh được xem là hài hòa với mọi gia đình. Bao gồm: Tranh hoa mẫu đơn (tượng trưng cho phú quý), tranh sơn thủy (núi đại diện cho sự vững chãi của sự nghiệp còn nước là nguồn tiền tài), tranh cá (biểu tượng cho sự dư giả) và tranh tre/trúc (đem lại cảm giác an yên, ổn định để phát triển công danh).
7. Tuyệt đối tránh xa những vật sắc nhọn
   Và lời khuyên cuối cùng dành cho bạn là hãy tránh xa những vật trang trí sắc nhọn trongphòng khách. Chẳng hạn như gươm giáo, búa rìu,… bằng kim loại, dù chỉ là mô hình. Đừng nghĩ vẻ sáng loáng của chúng sẽ làm cho không gian độc đáo, sang trọng. Thực tế khi nhìn những món đồ này, cảm giác sợ hãi của người đối diện sẽ tăng lên. Theo phong thủy, những vật sắc nhọn vốn mang sát khí, không mang lại may mắn và dễ xảy ra tai nạn cho con người.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cấm kỵ ở phòng khách theo phong thủy nhất định bạn phải biết

Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Vị trí Văn Xương giúp con học giỏi, hãy kiểm chứng vị trí thư phòng và bàn học của con cái bạn theo những gợi ý của của ## đưa ra sau đây.
Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí Văn Xương giúp học hành mau tiến bộ, sự nghiệp hanh thông, công danh như ý. Hãy  cùng ## tìm vị trí tốt lành đó trong 5 năm tới nhé.

Nhan biet vi tri Van Xuong de dat ban hoc cua tre hinh anh
 

Vị trí Văn Xương có vai trò quan trọng trong phong thủy, có tác dụng tăng cường trí tuệ, kích thích sự thông minh sáng tạo, tạo tiền đề cho thành công trong công việc, học tâp; thích hợp để bố trí phòng học, phòng đọc sách, bàn học,... Tìm ra Văn Xương vị trong nhà là cách phát triển sự nghiệp nhanh chóng.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tháp Văn Xương
Tháp Văn Xương là thần khí phong thủy cầu thăng tiến, đỗ đạt rất phổ biến nhưng cách sử dụng cho đúng chuẩn thì không phải ai cũng biết.

Theo các chuyên gia, Văn Xương vị được chia thành 3 loại chính: Bát trạch, Lưu niên, Bản mệnh.

Vị trí Văn Xương Bát trạch có nghĩa là vị trí sao Văn Xương bay đến và tiến vào nhà gia chủ, chỉ cần đặt phòng học, bàn học hoặc tháp Văn Xương tại vị trí này thì sẽ có lợi cho học hành, sự nghiệp, công danh. Sau đây là vị trí Văn Xương Bát trạch dựa vào hướng nhà:
 
- Khảm trạch (tựa Bắc hướng Nam): hướng Đông Bắc
 
- Ly trạch (tựa Nam hướng Bắc): hướng Đông Nam
 
- Chấn trạch (tựa Đông hướng Tây): hướng Tây Bắc
 
- Đoài trạch (tựa Tây hướng Đông): hướng Tây Nam
 
- Tốn trạch (tựa Đông Nam hướng Tây Bắc): Giữa nhà, hướng Nam
 
- Càn trạch (tựa Tây Bắc hướng Đông Nam): hướng Tây
 
- Khôn trạch (tựa Tây Nam hướng Đông Bắc): hướng Tây
 
- Cấn trạch (tựa Đông Bắc hướng Tây Nam): hướng Bắc   Vị trí Văn Xương Lưu niên (hay còn gọi là Niên vận) do mỗi năm sao Văn Xương Tứ Lục bay đến. Mỗi năm sẽ có vị trí Văn Xương Lưu niên khác nhau.
 
- Năm 2015: hướng Tây Bắc
 
- Năm 2016: hướng Tây
 
- Năm 2017: hướng Tây Nam
 
- Năm 2018: hướng Nam
 
- Năm 2019: hướng Bắc   Ngoài ra, dựa vào sinh thần bát tự, mỗi người sẽ có vị trí Văn Xương Bản mệnh khác nhau và theo người đó suốt cuộc đời. 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Chi Nguyễn

Xem Clip  Giải thích về ý nghĩa 12 con giáp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết vị trí Văn Xương để đặt bàn học của trẻ

Chùa Ba Đồn - Huế

Chùa Ba Đồn gắn liền với những sự tích huyền bí, bất kể người dân nào dù là lớn hay nhỏ đã từng sống và lớn lên tại đây đều rất thành kính hướng về Ba Đồn
Chùa Ba Đồn - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ba Đồn tọa lạc tại ấp Tứ Tây, phường An Tây trên đường từ đàn Nam Giao đi về hướng Nghĩa Trang thành phố. Chùa Ba Đồn đã từng chứng kiến qua nhiều thăng trầm của lịch sử qua các giai đoạn. Nay lại được biết đến, bởi đây là nơi an nghỉ của hàng vạn con người xấu số – một khu mộ hợp táng lớn nhất cả nước. Chùa do các phổ (phường nghề) tự lập và những người giữ chùa là những người bán thế xuất gia (có gia đình), không có tu sĩ như các chùa khác.

Từ phía ngoài nhìn vào chúng ta sẽ thấy rất rõ những bãi cỏ rộng, bằng phẳng, xung quanh có nhiều lăng mộ khác chen vào. Đó là ba bãi cỏ tuyệt chỉ mọc một loại cỏ chỉ xanh rờn bằng phẳng giống như ba cái sân bóng. Ở giữa nổi lên một ngôi chùa nhỏ, giống một ngôi miếu hơn là chùa. Trước kia nơi đây không phải là chùa, mà chỉ là một bãi đất trống được dùng làm cồn mồ chôn cất những người đã chết không nơi nương tựa trong các giai đoạn chính của lịch sử.

Năm 1803, trong giai đoạn xây dưng kinh thành Huế, vua Gia Long (1802 – 1819) đã cho tiến hành việc di dời 8 ngôi làng nhỏ nằm ở phía Bắc của sông Hương, khu vực cồn mồ của 8 làng cũng được di dời. Với những mồ mả không có thân nhân đến nhận thì triều đình cho tiến hành việc quy tập lên vùng rừng núi phía Tây Nam của thành phố (nay khu vực này là xóm Hành, thuộc thôn Tứ Tây, xã Thủy An, thành phố Huế). Triều đình cho lập văn bia cho các ngôi mộ này vào 07/03/1803 và ghi rõ: “Ân Tứ Hiệp Táng Vô Tự Chi Mộ” (nghĩa là nơi an táng những người chết không nơi nương tựa), mà dân gian thường hay gọi là “cồn mồ 8 làng”.

Đến năm 1835, vua Minh Mạng cho lập một bàn thờ ở giữa trời (đàn) tại cồn mồ 8 làng đề hằng năm nhà nước tổ chức cúng tế những cô hồn của 8 làng. Về sau cho dựng thêm hai đàn nữa để cúng tế những cô hồn của cồn mồ thứ hai và thứ ba.

Dân chúng gọi ba cồn mồ có ba đàn hằng năm tế lễ đó là Cồn mồ Ba Đàn (Ba Đồn). Sau ngày thực dân Pháp đánh chiếm Huế, dân chúng và binh lính trong Thành đạp nhau chạy theo vua ra các cửa Nhà Đồ, cửa Hữu làm chết hàng ngàn người. Lúc đầu người chết được dập hai bên lề đường và ngay trong các vườn nhà chung quanh. Về sau người Pháp “giăng giây thép hoạ địa đồ nước Nam” bắt dân chúng phải cất bốc hết các mồ mả chôn trong và ngoài Kinh thành. Những mồ vô chủ lại được đưa lên Ba Đồn “hợp táng” hình thành thêm một số Cồn mồ nữa.

Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử, ngôi miếu xưa đã bị đổ nát rất nhiều. Nhưng nhờ sự đóng góp của bà Nguyễn Thị Lựu (bà ngoại của vua Thành Thái), cùng người dân khắp nơi, đặc biệt là người dân địa phương, ngôi miếu đổ nát năm xưa đã được trùng tu, để ngày nay trở thành nơi cúng tế hàng năm cho dân làng ở Ba Đồn.

Chùa Ba Đồn xưa còn gắn liền với những sự tích huyền bí, bất kể người dân nào dù là lớn hay nhỏ đã từng sống và lớn lên tại đây đều rất thành kính hướng về Ba Đồn, vì thế mỗi dịp đi ngang đây, người dân cũng không to tiến, cũng không đùa giỡn, thậm chí không một ai dám đá banh ngay trên bãi đất trống bằng phẳng trong khuôn viên của chùa.

Và để cầu mong cho các linh hồn sớm siêu thoát, miếu Ba Đồn đã rước tượng Phật về để thờ. Dần dần ngối miếu nhỏ được xây cất thành một ngôi chùa nhỏ, mà ngày nay mọi người Huế đều quen với tên gọi – chùa Ba Đồn.

chánh điện
Chánh điện chùa

Hiện nay, một số hạng mục công trình của chùa đã bị xuống cấp, nhiều hiện vật quý của chùa ngày trước như chiếc đại hồng chum, một chiếc trống đại, hay 1 bức hoành phi sơn son thếp vàng do ông Hoàng Châu Nguyên, một thương nhân Trung Hoa gửi tặng năm xưa giờ đây đã không còn nữa. Khuôn viên của chùa cũng đã bị chiếm dụng đi nhiều.

Đất trên các cồn mồ tại Chùa Ba Đồn chỉ có cỏ mọc chứ không thấy bất cứ một loài cây lớn nào: theo giải thích của các vị sư trong chùa thì ngày trước khi chôn xác tại đây, người dân đã rải rất nhiều muối lên nơi này; có ý kiến khác cho rằng vì dưới đất là hàng ngàn xác chết nên tử khí bốc lên không ngớt, cũng vì thế mà không một loại cây lớn nào có thể mọc lên được.

Các sư thầy của chùa Ba Đồn đều là những “người bán thế xuất gia” (nghĩa là vẫn có gia đình), chứ không phải thuộc tầng lớp tu sĩ như các ngôi chùa khác. Cũng vì thế, trải qua những biến cố của lịch sử, ngôi chùa Ba Đồn vẫn chưa được Giáo hội Phật giáo công nhận.

Chùa Ba Đồn là một di tích rất lạ với mười cồn mộ hợp táng lớn nhất nước, đây còn là nơi hợp táng những chiến sĩ yêu nước đã hy sinh dũng cảm trong biến cố đánh Tây năm 1885 để bảo vệ Kinh thành Huế. Ngày nay Kinh thành Huế được công nhận là di sản thế giới, việc tôn tạo các di tích nầy để tưởng nhớ người xưa là sự thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của thế hệ con cháu hôm nay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ba Đồn - Huế

Cách hóa giải giờ kim xà thiết tỏa –

“Theo dân gian nếu trẻ sinh phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa là phạm rất nặng, rất khó nuôi , Tuy nhiên vẫn có cách giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.” Sau đây là một số cách dân gian hay dùng để hóa giải giờ Kim Xà Thiết Toả Cách 1 *Bán k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Theo dân gian nếu trẻ sinh phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa là phạm rất nặng, rất khó nuôi , Tuy nhiên vẫn có cách giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.”

Sau đây là một số cách dân gian hay dùng để hóa giải giờ Kim Xà Thiết Toả

Thu

Cách 1

*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)

Cách 2

*Dùng phép Tam y để hoá giải:

Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).

(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”

Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của
đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ KXTT của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ KXTT rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.

Ví dụ: Bé trai sinh năm Quý Mùi (2003) cung phi là Càn (nếu bé gái cung phi là Ly).

Bước 1: Năm 2003 nếu chọn tháng 6 nguyệt tinh là Cửu tử. Đặt vào lệ cung niên vận đồ chạy thuận.
Nam: Tốn Càn là Hoạ hại

Nữ: Đoài Ly là Ngũ quỷ

Vậy ta phải chọn tháng khác.

Làm bài toán ngược: nam Càn phối Cấn là Thiên y vậy lệ cung phải là số 4

Chọn tháng 2, tháng 11 nguyệt tinh là Thất xích.

Bước 2: Ví dụ chọn được tháng 2 (Ất Mão). Đặt Ất Mão vào lệ cung niên vận đồ chạy đến ngày ra Thiên y
Sau khi chạy thì ta được 3 ngày Kỷ Mão (5/2), Mậu Tý (14/2), Đinh Dậu (23/2) rơi vào cung Cấn (Càn Cấn là Thiên y). Chọn ngày không xung với mệnh chủ, ngày đẹp…
Bước 3: Chọn phương Cấn (Đông bắc) trong nhà.
Chú ý: giờ phải rất chính xác, từ 3 khắc đến đúng 6 khắc phải mở cửa (nên đặt chuông để nhớ). Từ thời điểm bắt đầu bế đưa bé lên thì tính giờ.

Cách 3 :

*Cách này dân gian hay dùng  hơn cả, có điều phải tìm được Pháp sư giỏi .

Trích bài viết trong diễn đàn : « cuocsongthuongnhat.com »

Việc chuẩn bị khoa cúng này khá công phu và tỷ mỷ. Phải xin gạo ,tiền ,chỉ khâu của 36 nhà. Sau đó gạo xay thành bột và nặn hình 12 con giống , bầy trên 1 mâm lót bằng lá chuối, phần bột nặn còn thừa đắp 1 hòn giả sơn có cắm hoa lá trên đó. Phải cắt hình Thập Ngũ Quỉ Vương Và Thập Nhị Hóa Bà . Thập Ngũ Quỉ Vương treo trên các đoạn tre nhỏ cắm trên khoanh chuối có dắt các đồng tiền xin của 36 nhà , sau đó dùng dây chỉ đan lưới mắc lại với nhau. Thập Nhị Hóa Bà sau khi làm phép xong phải nhập vào 1 áo quan nhỏ để chôn đi. Các con giống sau khi lễ, vặt lấy mỗi con một ít đem chôn cùng, các thứ còn lại đem thả trôi sông hồ hết. Lấy 1 ít bột nặn con giống trên nấu cho trẻ ăn . Để thực hiện khoa cúng này phải do Pháp Sư cao tay mới đảm nhiệm được. Người thường không thể tự làm vì không có thần chú và phép cúng…

Đại lão Pháp Sư Tự Huyền Đức ( ở gần Phủ Giầy ) thực hiện khoa cúng giả Kim xà Thiết tỏa

Hoặc Pháp Sư  Quy ( Đền Cửa Sông )

Thủ tục cho nhận làm con nuôi

Có 2 cách

1. Đơn giản : thì chọn ngày giờ đẹp làm 2 mâm cơm mặn và hoa quả xin phép gia đình mình và gia đình cha mẹ nuôi cho con về làm con nuôi nhà họ

2. Cách phức tạp

Nếu bán cho Đức Thánh Trần thì chỉ cần ra Đền gặp người quản lý Đền để đăng ký, họ sẽ cho bạn ngày giờ cụ thể, bạn đóng tiền, họ sẽ lo lễ, sớ . . . đến ngày giờ bạn dắt cháu ra lạy, có cụ đọc sớ bán khoán. Xong họ đưa cho mình tấm khoán màu vàng và ít lễ đem về, ra đó họ sẽ hướng dẫn cụ thể .
Còn bán cho bạn bè, thì phải làm lễ trình ở bàn thờ gia tiên cha mẹ nuôi, có mặt bé nữa.

Trái cây, hoa, quả (phải có trái quýt) 1 cái chén, 1 cái muỗng, 1 đôi đũa, 1 bộ đồ mặc thường ngày cũng màu đỏ, 1 bao gạo (cỡ 1 kg), 1 cành trắc bá diệp.

Sau đó chọn ngày giờ cúng, cúng xong cho lại mình 1 bao lì xì, 1 ít gạo, muối (để nấu cháo) và người cúng chọn 1 cái tên cho bé phù hợp âm dương ngũ hành…ngày giờ sinh . Có những bé cho hay bán 1 thời gian cho tới 9 hay 13 tuổi là phải làm lễ chuộc lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải giờ kim xà thiết tỏa –

4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Những vật phẩm phong thủy trừ tà cho nữ giới dưới đây có thể là món quà 8/3 vừa ý nghĩa, vừa thiết thực cho những người phụ nữ mà bạn yêu thương đấy.
4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vật phẩm phong thủy trừ tà cho nữ giới dưới đây có thể là món quà 8/3 vừa ý nghĩa, vừa thiết thực cho những người con gái mà bạn yêu thương đấy.

  1. Hắc diệu thạch  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Hắc diệu thạch là vật phẩm phong thủy trừ tà có hiệu quả rất cao, đặc biệt là với nữ giới. Không chỉ ngăn cản tiểu nhân hãm hại mà nó còn có tác dụng chiêu tài, vượng tài, gia tăng vận thế, thích hợp với những người phụ nữ làm việc văn phòng, công sở, công chức.
  2. Thủy tinh  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Thủy tinh là vật phẩm phong thủy tốt lành khá quen thuộc, vừa có tác dụng phong thủy, vừa có tác dụng trang sức. Nữ chủ nhân độc thân đeo thủy tinh bên mình không chỉ hóa sát, trợ giúp vận trình mà còn có tác dụng chiêu tài, vượng đào hoa. 
  Thủy tinh có khả năng tăng nhân duyên, cải thiện đào hoa vận, phát triển năng lực cá nhân, hỗ trợ thăng tiến; có lợi cả về tình cảm lẫn sự nghiệp. Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo
Các chàng đang đau đầu vì 8/3 đến gần mà chưa biết chọn quà gì cho nàng? Hãy để ## bật mí cho bạn món quà đúng với sở thích của


3. Tỳ hưu
 
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Đeo tỳ hưu bên mình là một trong những cách để cải thiện phong thủy cho phụ nữ, vừa hóa sát, giải trừ tai ách lại chiêu tài, vượng lộc. Tỳ hưu là thần thú có thể trợ giúp trường khí, khởi phát tài vận, loại bỏ những điềm xui rủi cho chủ nhân. Tuy nhiên, đây là thần khí phong thủy không thể sử dụng tùy tiện, nên tham khảo kĩ lưỡng trước khi dùng.
  4. Ấn ngọc  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Ấn ngọc trong phong thủy tượng trưng cho sự cao quý và sức mạnh nên có tác dụng trợ tài, hóa sát, giảm thiểu tai họa, phù trợ bản mệnh nữ trên phương diện sự nghiệp và tài lộc. Ngoài ra, nó còn có công dụng bù lấp khuyết thiếu trong mệnh của chủ nhân. 
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Xem bói tướng tay lựa chọn hôn nhân

Hôn nhân là chuyện đại sự trong đời, nếu coi nó chỉ là trò chơi thì người chịu khổ chính là bản thân mình. Vậy rốt cuộc có nên kết hôn với anh ấy (cô ấy) hay không? Hãy để bàn tay bạn quyết định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có thể kết hôn với người này không

Hôn nhân là chuyện đại sự trong đời, nếu coi nó chỉ là trò chơi thì người chịu khổ chính là bản thân mình. Vậy rốt cuộc có nên kết hôn với anh ấy (cô ấy) hay không? Hãy để bàn tay bạn quyết định.

Duyên thiện duyên ác

Nếu muốn biết hôn nhân tốt hay xấu, hãy nhìn bàn tay mình có thể thấy được.

Đường Tình cảm dài mà hưống thẳng lên trên, dài tới chân ngón trỏ cho thấy là người rất cố gắng khi đối mặt với chuyện tình cảm, hơn nữa còn có thể đón nhận khuyết điểm của đôi phương. Nếu ở phần cuối chia thành hai hoặc ba nhánh thì gọi là đường tình yêu hạnh phúc, hai đường biểu thị tình cảm của hai người rất đẹp, ba đường cho biết không chỉ là tình cảm đẹp mà cuộc sống cũng rất sung túc. Ngược lại, nếu đường Tình cảm hướng xuống, đứt nét đều cho thấy tình cảm không thể tiến triển thuận lợi, hơn nữa còn có người thứ ba xen vào, cho nên khó mà có được cuộc hôn nhân mỹ mãn.

 Khi xem đưòng Hôn nhân nên chú ý, nếu đưòng Hôn nhân sâu dài mà có một hoặc hai đường song song cho thấy hôn nhân sẽ rất hạnh phúc. Nếu đường Hôn nhân bị đứt nét cho thấy sẽ phải ly hôn. Đường Hôn nhân là do nhiều đường nhỏ tố thành cho thấy trong cuộc đồi không có mối tình hoàn chỉnh, hôn nhân bị dao động liên tục, cho dù có kết hôn thì tình cảm cũng lạnh nhạt vô cùng, dẫn tới cuối cùng cũng phải ly hôn. Đường Hôn nhân nông, mò cho thấy đây là người không mong muôn đi đến hôn nhân, cho dù có miễn cưỡng kết hôn cũng không thể có hạnh phúc. 

Đường Hôn nhân có vân đảo cho thấy có trắc trở trong cuộc sống tình cảm, nếu vân đảo nằm ở đầu đường Hôn nhân cho thấy có thê phá được trở ngại, cuối cùng cũng có mối nhân duyên mỹ mãn, nếu vân đảo nằm ở cuối đường Hôn nhân thì khoảng cách không thê hóa giải được, cuối cùng cũng phải chia tay. Đưòng Hôn nhân phân nhánh cho biết quan hệ sau hôn nhân xuất hiện sự rạn nứt, hoặc hai người phải ở hai nơi khác nhau. Đường Hôn nhân hướng xuống cho biết tình cảm sau hôn nhân hoặc tình trạng sức khỏe đều không tốt.

Bàn tay cho thấy không nên quyết định kết hôn vào thời điểm tương ứng

Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp: Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp cho thấy chuyện tình cảm không ổn định, khi vừa mới bắt đầu rất thuận lợi, nhưng lại bị những nhân tố bên ngoài quấy rối mà dẫn tới kết cục tất phải chia tay. Về mặt hôn nhân cũng dễ bị ly hôn, ly thân, hoặc người bạn đời gặp biến cố, thậm chí còn sinh ly tử biệt, nhưng có thể được tái hôn.

Đường Hỗn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc: Đường Hôn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc chính là đường Hôn nhân không những hướng xuống mà còn xuyên ngang qua đường Tình cảm tạo hành hình chạc. Người có bàn tay này về mặt hôn nhân sẽ phải thất vọng vô cùng, đối tượng qua lại với họ về mọi mặt đều không hợp, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vã, về mặt tình cảm càng ngày càng xa cách, thậm chí có thể sẽ ly hôn, ngoài ra còn cho biết ngươi bạn đời cũng có thế gặp bất trắc.

Đường Hôn nhân phức tạp mà rối: Đường Hôn nhân phức tạp mà rối cho thấy đời sống tình cảm rất rối ren, đồng thời cũng qua lại với rất nhiều người, hơn nữa đều có những mối quan hệ tình dục. Ngưòi này thường rơi vào những cuộc tình tay ba, sẽ có tình trạng thay đổi người bạn đời. Sau khi kết hôn người này sẽ không thể an phận thủ thường, thưòng chơi bời phóng túng bên ngoài, họ có thể kết hôn nhiều lần.

Phía cuối đường Trí tuệ có đường phân nhánh: Phía cuổì đường Trí tuệ có đường phân nhánh (như hình 1) cho thấy cá tính quá mạnh, không thích bị ngưòi khác ràng buộc, về mặt tình cảm họ cũng thường muốn khống chế đối phương, vì vậy mà có nhiều chuyện không vui. Nếu sau khi kết hôn mà không kịp thời duy trì quan hệ hai bên để hiểu về nhau nhằm cải thiện mối quan hệ thì e rằng mâu thuẫn sẽ ngày một lớn, cuối cùng dẫn tới rạn nứt hôn nhân.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo: Đưòng Tình cảm xuất hiện vân đảo (như hình 2) cho biết đây là người quá cố chấp về chuyện tình cảm, nhưng do không biết cách chọn đôi tượng, rất có thể sẽ yêu nhầm người. Do hai bên có khoảng cách quá lớn nên không thể nhận được lời chúc phúc từ mọi người, tình yêu e rằng không thể đơm hoa kết quả dược, nếu có kết hôn cũng không dễ duy trì được lâu dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng tay lựa chọn hôn nhân

Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Dùng một thái độ đi khắp thiên hạ tất gặp khó khăn. Nhìn người đối xử thì sẽ có được cả thiên hạ. Phật thuyết lời hay ý đẹp, mời các bạn cùng xem
Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng một thái độ đi khắp thiên hạ tất gặp khó khăn. Nhìn người đối xử thì sẽ có được cả thiên hạ. Phật thuyết lời hay ý đẹp, mời các bạn cùng xem.


► Mời các bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc
 
Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 2
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 3
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 4
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 5
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 6
 

Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 7
Thien ngo dao ly doi nhan xu the hinh anh goc 8
 
Kiếm Phong 

Xem Clip Duyên tiền kiếp, nghiệp tại thân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền ngộ đạo lý đối nhân xử thế

Thuyết ngũ hành

Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới thiệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn. Ngũ hành là : Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tính chất thì thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuống, thấm xuống. Hoả là lửa thì bùng cháy, bốc lên.
Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng.
Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay.
Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được. 
Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu thị mọi sự biến hoá phức tạp của sự vật.
Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem ngũ hành liênhệ với nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau.

Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp diễn mãi. Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ngừng. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ vệ hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Ví dụ kim sinh thuỷ thì kim là mẹ của thuỷ, thuỷ lại sinh ra mộc vậy mộc là con của Thuỷ.

Trong quan hệ tương sinh lại có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ý thăng bằng, giữ gìn lẫn nhau.
Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau. Trong qui luật tương khắc thì mộc khắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắc hoả, hoả lại khắc kim, kim khắc mộc, và mộc khắc thổ và cứ như vậu lại tiếp diễn mái.
Trong tình trạng bình thường, sự tưong khắc có tác dụng duy trì sự thăng bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá thì làm cho sự biến hoá trở lại khác thường. 

Trong tương khắc, môĩ hành cũng lại có hai quan hệ:Giữa cái thắng nó và cái nó thắng. Ví dụ mộc thì nó khắc thổ, nhưng lại bị kim khắc nó.
Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có ngụ ý tương sinh, do đó vạn vật tồn tại và phát triển.
Luật chế hóa: Chế hoá là chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong chế hoá bao gồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai hiện tượng này gắn liền với nhau.
Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có khắc. Không có sinh thì không có đâu mà nảy nở; không có khắc thì phát triển quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương thành với nhau.

Quy luật chế hoá ngũ hành là:

Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
Thổ khắc thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộckhắc thổ.
Kim khắc mộc, mộc sinh hoả, hoả khắc kim.
Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ. 

Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng sinh khắc thái quá hoặc không đủ thì sẽ xảy ra sự biến hoá khác thường. Coi bảng dưới đây chúng ta thấy mỗi hành đều có mối liên hệ bốn mặt. Cái sinh ra nó, cái nó sinh ra, cái khắc nó và cái bị nó khắc.

Ví dụ: Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim, kim lại khắc mộc. Vậy như nếu mộc khắc thổ một cách quá đáng, thì con của thổ là km tất nhiên nổi dậy khắc mộc kiểu như con báo thù cho mẹ. Nghĩa là bản thân cái bị có đầy đủ nhân tố chống lại cái khắc nó.Cho nên, mộc khắc thổ là để tạo nên tác dụng chế ức, mà duy trì sự cân bằng. Khắc và sinh đều cần thiết cho sự giữ gìn thế cân bằng trongthiên nhiên.

Cũng trong bảng quan hệ chế hoá, chúng ta thấy mộc sinh hoả; nếu chỉ nhìn hành mộc không thôi, thì như mộc gánh trọng trách gây dựng cho con là hoả, nhưng nhờ có hoả mạnh, hạn chế bớt được sức của kim là một hành khắc mộc. Như vậy mộc sinh con là hoả, nhưng nhờ có con là hoả mạnh mà hạn chế bớt kim làm hại mộc do đó mộc giữ vững cương vị.


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết ngũ hành

Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy, tu vi Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy

Cách đặt bàn thờ hợp phong thủy cũng là điều quan trọng trong mỗi gia đình truyền thống ở Việt Nam. Nếu bạn đặt bàn thờ đúng hướng tốt, sẽ thu nạp được sinh khí tốt. Đương nhiên con cháu sẽ được hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự thông hành. Ngược lại, nếu đặt bàn thờ sai vị trí, đặt ở hướng xấu thì sẽ khiến gia đình làm ăn thất bại, mọi sự không được may mắn. Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy

Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy

Theo quan niệm truyền thống của cha ông ta, việc thờ cúng tổ tiên là vô cùng quan trọng. Điều đó không những thể hiện chữ hiếu của con cháu với tổ tiên cha mẹ và dù mất đi, tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu. Tuy nhiên, việc này quyết định bởi phần đặt bàn thờ, tốt hay xấu, thì sau khi đặt từ 3 đến 4 tuần là ứng nghiệm. Việc bạn xem ngày tốt xấu để đặt bàn thờ cũng quan trọng như bạn đặt bàn thờ đúng hướng.

Lưu ý là hướng của bàn thờ là hướng ngược lại với chiều của người đứng khấn. Một số lưu ý khác để phong thủy bàn thờ ông bà được tốt hơn:
Tọa cát hướng cát, nghĩa là đặt ở vị tốt xoay về hướng tốt
Dưới và trên bàn thờ không đặt các loại cửa người đi được, không đặt bàn thờ ở chỗ bị dầm đè lên.
Không đặt bàn thờ ở phần đất lấn chiến khoảng không
Không đặt bàn thờ ở chỗ có đường đi lại
Bàn thờ không nhìn vào phòng vệ sinh, và không đặt dưới hay dựa vào phòng vệ sinh
Trên chỗ bàn thờ ở tầng trên không kê giường, bàn ghế, tủ quần áo phụ nữ
Bàn thờ không được đặt trong phòng ngủ, đặc biệt là phòng của vợ chồng
Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương
Có thể cân nhắc đặt bàn thờ ở Trung Cung và hướng về hướng tốt.

 

Đối với bàn thờ Ông Địa, Thần Tài nên đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, và quay về các hướng tốt, tương tự như bàn thờ tổ tiên ở trên phong thủy cho bàn thờ. Cách bày trí kết cấu bàn thờ Ông Địa, Thần Tài.

 

Còn với bàn thờ Ông Táo nên được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia nhì chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định hoạ phước, trừ ma diệt quỷ. Nguyên tắc đặt là toạ hung hướng cát, tương như bếp nấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý bạn nên biết khi đặt bàn thờ hợp phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

- Trong 12 con giáp, tuổi Dậu đáng ra là tuổi con Công xòe kênh kiệu ! - Nhanh trí mà lại thực tiển và phong phú, Tuổi này nhất quyết chỉ làm những gì họ có làm qua hoặc cho là phải. Tài quan sát sắc bén, không thể nào làm điều dấu diếm hay qua mặt T
Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Một bài viết về áp dụng quẻ Càn trong kinh dịch cho phát triển sự nghiệp cá nhân rất hay. Đây là bài viết rất giá trị.
Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sáu hào của quẻ Càn đều là long (rồng): tiềm long (rồng lận), kiến long (rồng hiện), thích long (rồng cảnh giác), diệu long (rồng vọt nhảy), phi long (rồng bay), cang long (rồng kiêu căng), biểu thị 6 thời kì trải qua của rồng từ dưới đất bay lên trời. Trên thực tế tất cả mọi sự vật đều không phải là bản thân của "sự vật" mà chẳng qua là mọi quá trình biến đổi mà thôi.

Quẻ Càn trình bày, chính là quá trình biến đổi từ "tiềm long" đến "cang long". Cũng giống như chúng ta ngồi trong một toa tàu, bị đưa đi qua từng ga một, đây là quá trình chúng ta tiến dần đến nơi định đến.

Quá trình thiên biến vạn hóa này là dùng thời gian để biểu thị, không có thời gian thì sự biến hóa cũng mất ý nghĩa. Không có biến hóa, thời gian cũng sẽ ngừng lại. Vì vậy, chúng ta hiểu thời gian là khoảng trống giữa các sự vật trước sau xảy ra.

Quá trình vận hành của tự nhiên, luôn phải qua mấy giai đoạn như sau: tiềm tàng ấp ủ sức sống; nảy mầm mọc ra: trưởng thành khó khăn, lớn lên mạnh mẽ; nở hoa kết trái, hoa rơi là rụng. Sau đó, trở lại ban đầu, bắt đầu lập lại, tuần hoàn không ngừng. Đây chính là quy luật vận hành của giới tự nhiên.

Quy luật của tự nhiên: lớn nhất, trung dung nhất, ngay thẳng nhất, có công năng to lớn nhất là tạo đặt nền móng, hanh thông (thuận lợi), tốt lành và kiên trinh quay trở lại tử đầu, đến vô cùng vô tận là điển hình hành vi của loài người đến "chí cao vô thượng" (cao nhất không có gì vượt qua).

Chúng ta nên bắt chước quy tắc này, hiểu rõ đạo trời từ không đến có, từ được đến mất, như thế trong sự nghiệp mới có thể nắm chắc thời cơ biết tiến biết lui.

Tác giả của "Kinh Dịch" từ quy tắc của đạo trời hiểu rõ được quy tắc xử thế của người quân tử. Cho rằng người quân tử trong phát triển sự nghiệp cũng có 6 thời kì:

Thời kì ẩn náu của "tiềm long vật dụng" (rồng ẩn không phát huy tác dụng)

Thời kì hiển hiện của "kiến long tại điền" (rồng xuất hiện tại ruộng).

Thời kì trưởng thành của "chung nhật kiền kiền" (suốt ngày hiện rõ tư thái luôn luôn tự cường).

Thời kì lớn mạnh của "hoặc diệu tại uyên" (hoặc vọt lên hoặc lặn xuống).

Thời kì cực thịnh của "phi long tại thiên" (Rồng bay trên trời).

Thời kì suy bại của "cang long hữu hối" (bay lên tột đỉnh, có hối hận).

Khi ở thời kì ẩn náu, người quân tử phải nên giác ngộ, không để phát ra lực lượng mà cần kiên định niềm tin, nín lặng chờ đợi thời cơ, không được manh động.

Khi ở thời kì hiển hiện, người quân tử nên lấy điều thành tín (chân thành tin tưởng) làm gốc kết hợp với sức lực tiếp gần quần chúng, như vậy mới có thể giành được chỗ đứng.

Khi ở thời kì trưởng thành, người quân tử nên phải có hành vi mạnh mẽ, luôn luôn tự cường, làm phong phú, đầy đủ lực lượng. Đồng thời càng cần phải biết cảnh giác và biết sợ để tránh nguy hiểm dẫn đến bị tổn thất và hủy hoại.

Khi ở thời kì lớn mạnh, người quân tử nên củng cố cơ sớ đoàn kết quân chúng, thận trọng nắm chắc thời cơ có lợi nhất, hành động một lần là thành công.

Khi ở thời kì cực thịnh, người quân tử cần phải giữ nguyện ước ban đầu thực thi hoài bão, chọn người hiền tài giao công việc, tạo phúc cho quần chúng, làm cho từng người có được vị trí của họ và từng người đều thu được lợi ích của họ.

Khi ở thời kì suy bại, người quân tử phải bình tĩnh đối xử, từng giờ từng phút phải cảnh giác, không được hấp tấp vội vàng, phải đề phòng và ngăn ngừa kiêu ngạo, thuận theo lẽ tự nhiên tùy cơ ứng biến, cứng rắn kết hợp mềm dẻo, tiến thoái hợp thời. Kiên trì giữ trong sáng tránh tà ác.

Từ đó, chúng ta có thể nhận thấy "Kinh Dịch" không chỉ là diễn giải đạo Trời, Đất mà còn giảng giải đạo làm người nữa.

Đạo là để dùng cho người, cho nơi dùng, xét đến cũng là giảng đạo làm người. Mỗi người trong cuộc đấu tranh sinh tồn biến đổi, đều muốn có một năng lực phân rõ khoảng cách của thời gian, không có năng lực này sẽ không thể nắm chắc một cách chính xác thời thế, dẫn đến bỏ lỡ mất thời cơ.

Những điều mà "Kinh Dịch" dạy chúng ta chính là năng lực này, gợi ý cho chúng ta bồi dưỡng năng lực này ra sao. Quẻ Càn dùng 6 tình huống của Rồng (long) biểu thị rõ người quân tử tiến thủ nên tung ra những cử động như thế nào trong từng thời kì khác nhau để đạt thành công.

Ý nghĩa của việc học tập "Kinh Dịch" là ở chỗ:

1. Làm cho chúng ta có thể biết chính xác mình đang trong thời kì lịch sử hoặc giai đoạn phát triển như thế nào?

2. Giúp chúng ta đưa ra các chiến thuật, chiến lược tương ứng.

3. Điều chỉnh phương hướng hoặc phương thức tư duy vốn có của chúng ta.

Trên thực tế, bất cứ sự vật nào đều tồn tại 6 tình huống như thế. Chỉ có điều là người ta không rõ ràng hoặc không rõ ràng lắm. Nếu chúng ta có thể hiểu một cách sâu sắc ý nghĩa của quẻ Càn thì bất kể gặp tình huống sự việc gì đều có thể bình tĩnh xử lí. Nhìn rõ phát triển tương lai của sự việc, xác định được địa vị của mình. Vì thế, quẻ Càn không chỉ là chỉ một sự việc, một cá nhân riêng lẻ, nó thích hợp với tất cả mọi sự việc và mọi người. Nó là một loại triết học.

(Trích từ cuốn sách Thiên Thời - Bạch Huyết)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Cách chọn tòa nhà lý tưởng nhất trong khu dân cư –

Khi chọn mua nhà, có thể bạn sẽ rất chú ý đến các vấn đề “cục bộ” như loại hình nhà, diện tích lớn nhỏ, nhưng vị trí của ngôi nhà trong khu dân cư tốt hay xấu thì lại chưa quan tâm đúng mức. Đương nhiên, có không ít công trình khi bán ra thì thường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

namlong6

là bán hết mới xây một công trình mới, nếu nó bán chạy, người mua có thể không có cái nhìn tổng thể, bao quát toàn bộ, nhưng đổi vối một số khu dân cư vừa và lớn, vị trí vĩ mô nói trên có ảnh hưởng nhất định đến sự thoải mái và thuận lợi của chủ nhà. Do đó, nếu có thể, căn nhà nằm ở tòa nhà đẹp nhất trong khu dân cư rất đáng để chờ đợi.

Khi chọn nhà nếu có cái nhìn tổng quát thì nên bắt đầu từ đánh giá về diện mạo và sa bàn (mô hình địa hình) (đương nhiên điều kiện tiên quyết là bản đồ quy hoạch và sa bàn phải có thật, không có hiện tượng lừa đảo, gian trá), sau đó tổng hợp các nhân quan trọng sau đây để có thể lựa chọn được căn nhà ưng ý trong tòa nhà lý tưởng nhất.

(1) Vị trí lý tưởng nhất: phía Táy Bắc có che chắn, phía Đông Nam có cây cối

Thường thì vị trí tòa nhà có nhiều diện tích dành cho cây cối nhất trong khu dân cư là tốt nhất, màu xanh của cây cối không chỉ là khung cảnh đẹp khiến con người vui vẻ mà nó còn có tác dụng tốt trong việc ngăn cách tạp âm, bụi bặm, tạo khí hậu dễ chịu (như độ ẩm đầy đủ, ấm áp).

Nhìn từ góc độ này, tòa nhà có phong thủy tốt nhất là nằm ở góc Đông Nam, vừa đón được ánh sáng mặt trời vừa có được cảnh quan xung quanh, lại có được thời tiết dễ chịu. Sau đó là hướng chính Nam, rồi lần lượt đến Tây Nam, Đông Bắc, chính Đông, chính Tây, Tây Bắc, chính Bắc.

(2) Chú ý sự cân bằng của “đi lại thuận tiện ” và “không gian yên tĩnh ”

Nếu trong nhà có người đi làm, có con cái đi học phải thường xuyên ra vào thì nên cân nhắc đến sự thuận tiện trong đi lại. Đối với một khu dân cư vừa và lớn, nếu đi ra khỏi khu dân cư mất hơn 5 phút đi bộ thì sẽ nảy sinh không ít phiền toái, nhưng nếu các thành viên trong nhà vừa có già, trẻ là những người không đi làm thì còn phải xem xét đến việc tránh xa sự ồn ào, ầm ĩ. Phương pháp cân bằng hai vấn đề nêu trên là: chọn nhà vừa không được quá xa, vừa không được quá gần đưòng, cửa ra vào điểm để xe dưói lòng đất, điểm chờ xe trên mặt đất, sân quần vợt trên mặt đất, trường học trong khu dân cư, đặc biệt là nhà ở nhiều tầng. Đối với nhà cao tầng, chọn nhà ở tầng 7, tầng 8 trở lên là có thể giải quyết được vấn đề tạp âm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn tòa nhà lý tưởng nhất trong khu dân cư –

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

"Bật mí" cách chọn tên hay cho bé

Người xưa quan niệm:
"Bật mí" cách chọn tên hay cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Cho con vàng bạc không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay". Nhìn từ góc độ chủ quan, tên gọi hay có thể gửi gắm được sự kỳ vọng của bố mẹ với con cái, nó thể hiện được cá tính, sở thích của con, thúc đẩy con tiến lên trong cuộc sống, sự nghiệp. Vậy, làm sao để chọn được cho con một cái tên hay?

1. Tên gọi nghe hay

Tên gọi là sự kết hợp giữa các từ, có thể là từ Hán Việt, thuần Việt hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, để có một tên gọi hay, các từ xếp lại phải mang âm hưởng êm tai, có độ vang và trong. Ngoài điều cơ bản đó, tên gọi nên giàu tính nhạc, gọi thuận miệng, nghe rõ ràng, dễ hiểu. Một cái tên nghe hay sẽ đem đến cảm giác nhẹ nhàng. Tên gọi không thuận miệng sẽ khiến người nghe mơ hồ, không đem lại được ấn tượng cho người khác.

Nói chung, khi đặt tên, chúng ta nên chọn thanh điệu kết hợp hài hòa với nhau. Ví dụ như: Thanh Nga, Kiều Oanh, Phương Linh, Minh Khuê, Tri Anh... là những tên gọi hay, có sự kết hợp nhuần nhị trong thanh điệu.

Bat mi cach chon ten hay cho be hinh anh
Không nên đặt tên theo xu hướng Tây hóa

2. Chú ý đến sự phối hợp của âm tiết

Khi đặt tên, bạn nên tránh đặt những từ lạ, đọc nghe không trôi chảy. Những từ lạ có thể khiến tên không bị trùng lặp với người khác, song, nếu không lựa chọn kỹ, tên lạ sẽ làm người nghe không có ấn tượng tốt.

Bên cạnh đó, người ta còn chú ý đến việc trau chuốt vần điệu của tên cho hài hòa. Âm Hán Việt khá phong phú và đa vần điệu, nếu biết kết hợp, lựa chọn vần điệu, bạn sẽ có được cái tên như ý muốn cho con mình.

3. Chọn âm vần cho tên

Khi chọn âm vần cho tên gọi, bạn nên chú ý 3 điều dưới đây:

- Tránh dùng phụ âm đầu giống nhau như: Minh Mai, Vân Vi, Vương Vũ... - những tên này lặp lại phụ âm đầu, nghe có cảm giác nặng nề, không trôi chảy.

- Tránh dùng tên gọi có 2 vần giống nhau như: Trần Thúy Ngần, Dương Minh Vương...

- Tránh tên cùng thanh điệu, tên cùng dấu sẽ không có tiết tấu âm nhạc, nghe không vang, không hay như: Mai Mây, Bạch Ngọc...

4. Tên mang hàm nghĩa phong phú, ngụ ý sâu xa

Do ảnh hưởng của nền văn hóa truyền thống nên người ta khá coi trọng ý nghĩa của tên. Tên hay, tên đẹp đều đem đến cảm giác thoải mái, vui vẻ và để lại ấn tượng sâu sắc cho mọi người. Vì vậy, khi chọn tên, bạn nên chú ý đến một số điều:

- Không nên đặt tên theo xu hướng Tây hóa: Lisa Nguyễn, Phan Lê Va, An Phê...

- Không nên đặt tên mang ý nghĩa quá "lộ liễu" như: Phú Quý, Hữu Tài, Bách Thắng...

- Chú ý đến ý nghĩa giữa họ và tên: Họ tên kết hợp hài hòa sẽ cho bạn cái tên thật hay. Ví dụ các họ tên như: Phan Lê Hoa, Nguyễn Tiến Thành, Lưu Quang Phong...

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Bật mí" cách chọn tên hay cho bé

Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo truyền thống. Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng Táo quân về trời.
Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo tuyền thống: Ông Công, ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà.


Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng, tiễn đưa Táo quân về trời. Tục lệ này đã có từ xa xưa dựa theo những truyền thuyết được dân gian lưu truyền. Táo Quân có nguồn gốc từ 3 vị thần: Thần Đất, thần Nhà và thần Bếp. Vì sao ngày 23 tháng Chạp lại cúng Táo quân, cùng tìm hiểu nhé!

  Sự tích ông Công ông Táo kể rằng ngày xưa có hai vợ chồng rất nghèo khổ, người chồng tên là Trọng Cao, người vợ tên là Thị Nhi. Hai người lấy nhau đã lâu mà không có con, chính vì vậy cuộc sống hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi. 
 
Một ngày nọ, vì quá tức giận mà Trọng Cao đánh vợ mình. Giận chồng, Thị Nhi bỏ nhà ra đi và bị một người đàn ông có tên Phạm Lang dùng lời ngon ngọt để quyến rũ, hai người sống như vợ chồng. Một thời gian sau, Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mãi không về, liền nóng ruột đi tìm khắp nơi nhưng không có tung tích gì. Ông quyết định bỏ nhà, bỏ công ăn việc làm để đi hành khất tìm vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh
Trọng Cao hành khất tới xin nhà giàu - gặp lại Thị Nhi
  Một hôm vì quá đói và mệt, Trọng Cao gõ cửa một nhà giàu để xin ăn thì được bà chủ - chính là Thị Nhi mang cơm ra cho. Hai người bàng hoàng khi nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ lại ùa về. Thế nhưng, Phạm Lang lại sắp đi làm đồng về, Thị Nhi bèn bảo Trọng Cao trốn vào trong đống rơm ở góc vườn. Vì quá mệt mỏi nên Trọng Cao ngủ thiếp đi không biết gì. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 2
Phạm Lang đốt rơm vô tình thiêu cháy Trọng Cao
  Thật không may, Phạm Lang về nhà mục đích là để lấy tro mang ra bón ruộng, nên ông bèn châm lửa đốt đống rơm mà Trọng Cao đang say ngủ trong đó. Nhìn thấy người chồng cũ của mình bị chết cháy, Thị Nhi bèn lao vào lửa để chết theo. Phạm Lang vì thương vợ nên cũng lao mình vào đám cháy để cùng chết. 

Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết
Vệ sinh bát hương ngày tết là điều nên làm khi tết đến xuân về, chúng ta nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 tháng Chạp.
Cũng có truyền thuyết ông Công ông Táo kể rằng: Một hôm vào ngày lễ, Thị Nhi đang đốt mã hóa vàng ngoài sân thì thấy có người hành khất tới xin ăn. Thị Nhi nhận ra đó chính là Trọng Cao – người chồng cũ của mình, liền động lòng thương và mang gạo ra cho. Phạm Lang có chút nghi ngờ qua cử chỉ  thân mật khác thường của vợ mình và người hành khất. Thị Nhi thấy chồng mình như vậy thì xấu hổ, nói đoạn nhảy luôn vào đống lửa đang đốt mã để tự tử. Trọng Cao và Phạm Lang thấy vậy cũng nhảy vào cùng chết, một người thì cảm tình ân nghĩa, một người vì lòng yêu thương vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 3
3 người được phong làm Táo Quân
Thượng đế (ông Trời) thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc: -Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp. -Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà. -Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.
 
► Mời các bạn: Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Tướng gò má, được khoa nhân tướng học đưa vào hạng mục xem tướng xương để phân tích và dự báo về vận mệnh cuộc đời của mỗi con người. Hãy cùng Lịch ngày Tốt
Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưỡng quyền hay còn gọi là gò má, được khoa nhân tướng học đưa vào hạng mục xem tướng xương để phân tích và dự báo về vận mệnh cuộc đời của mỗi con người. Hãy cùng Lịch ngày Tốt tìm hiểu tìm hiểu tướng gò má trong bài viết này nhé! 

- Gò má thanh, tròn và ẩn, mắt và mũi thanh, chủ nhân là mẫu người vợ hiền, mẹ giỏi, có thể lấy được người chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.

- Bờ gò má cao tới Thiên Thương (phía trên chân mày), chủ nhân là người từng trải, song, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.

- Cung gò má nhô cao, chủ nhân cả đời nghèo hèn. Cung gò má lõm, chủ nhân không giúp được gì cho chồng con.

- Cung gò má quá to, chủ nhân bản tính dữ dằn, không hiếu thuận, hôn nhân cũng không mấy tốt đẹp, cuộc sống vất vả, về già cô độc.

(Ảnh minh họa)

- Cung gò má nhô cao, trán cao, chủ nhân có lối sống không lành mạnh, có thể khắc tới 3 đời chồng.

- Cung gò má cao và to, bàn tay to, chủ nhân có thể chịu đựng được gian khổ, giỏi lập nghiệp nhưng khó hưởng phúc của chồng con.

- Cung gò má cao nhưng mũi lại nhỏ, chủ nhân hay làm trái lời chồng; chồng gặp nhiều khó khăn, cuộc sống hôn nhân không mấy tốt đẹp.

- Cung gò má nở rộng, mũi nhỏ, chủ nhân tính tình nóng vội, hay can thiệp chuyện của chồng, gây chuyện thị phi, đa nghi và đời sống hôn nhân không tốt đẹp.

- Cung gò má có sắc khí vàng tươi, môi đỏ, chủ nhân là cánh tay đắc lực của chồng con, được hưởng hạnh phúc đến già. Nếu có sắc khí vàng sẫm, chủ nhân có cuộc sống nghèo hèn.

- Sắc khí cung gò má xanh biếc, chủ nhân có tâm ý độc địa, khắc chồng, gia đình tan vỡ.

- Cung gò má lúc trắng, lúc đỏ gọi là "khuôn mặt đào hoa", chủ nhân có lối sống buông thả, hời hợt trong chuyện tình cảm.

- Cung gò má và 1 số bộ phận khác có sắc trắng bệch, chủ nhân khắc chồng con, hôn nhân không mấy tốt đẹp.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Thực hư số mệnh của người có gò má thấp lõm Phải chăng gò má thấp lõm vận mệnh cũng giảm sút? Gò má nói gì về vận mệnh tương lai Vận số qua tướng gò má của phụ nữ

(Theo Tìm hiểu Nhân tướng học theo Kinh Dịch)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Lựa chọn cây phong thủy mang đến tài vận dồi dào

Lựa chọn cây phong thủy thích hợp sẽ giúp tăng cường tài vận, may mắn và sự thịnh vượng. Vậy cây cảnh nào là tốt hoặc xấu theo phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực tế, cây phong thủy được đánh giá là tốt hoặc xấu phụ thuộc vào vị trí bạn bố trí chúng trong từng khu vực bát quái cụ thể của nhà ở hoặc văn phòng làm việc.

Cây xanh luôn luôn là biểu tượng và giải pháp phong thủy tuyệt vời dành cho nhà ở hoặc nơi làm việc, bởi vì chúng mang đến nguồn khí/nguồn năng lượng mới mẻ, năng động vào trong từng không gian cụ thể. Khi chúng được chăm sóc khỏe mạnh, tươi tốt, được đặt đúng khu vực bát quái cũng như được trồng trong những chiếc chậu phù hợp, bạn có thể yên tâm chúng là phong thủy tốt.

Hãy bắt đầu với những loại cây thường được gọi là cây phong thủy tốt. Chúng ta có thể phân chia chúng thành 2 nhóm cơ bản:

1. Cây phong thủy có tác dụng làm sạch không khí tốt nhất

Ngôi nhà hoặc văn phòng làm việc khó có thể sở hữu phong thủy tốt nếu thiếu đi nguồn không khí đạt chất lượng cao, trong lành và tươi mới. Rất nhiều loại cây, hoa cảnh xinh đẹp có tác dụng thanh lọc không khí hoàn hảo để bạn lựa chọn, chẳng hạn như cây vạn niên thanh, cây cọ cành, cây dây nhện, cây thường xuân,...


Trưng bày nhóm cây phong thủy thanh lọc không khí trong nhà sẽ cải thiện chất lượng
không khí, cung cấp sinh khí mới cho không gian sống của gia đình bạn.

2. Cây phong thủy thuộc nhóm cây tiền truyền thống

Nhóm thứ 2 bao gồm tất cả các loại cây tiền nói chung, nhưng có ít nhất 2 loại cây được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất với ý nghĩa cây tiền phong thủy, đó là cây kim tiền và cây kim ngân. Ngoài ra, bạn có thể trồng cây phất dụ, cây dừa cạn... đều có tác dụng chiêu tài, mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.


Nhóm cây phong thủy tiền truyền thống như cây kim tiền, kim ngân, phất dụ,... đại diện
cho sự "phú quý", có tác dụng chiêu tài.

Cây phong thủy được coi là xấu chủ yếu do hình dạng có thể đem đến năng lượng không mong muốn vào trong ngôi nhà của bạn. Xương rồng là ví dụ điển hình của cây phong thủy xấu vì những chiếc gai nhọn trên thân cây tỏa ra năng lượng khắc nghiệt, cứng nhắc...

Đôi khi, cây lưỡi hổ cũng được liệt vào danh sách cây phong thủy xấu. Thế nhưng, điều này không thực sự chính xác vì cây lưỡi hổ có thể mang lại năng lượng phong thủy rất hữu ích khi cần thiết cho từng khu vực cụ thể trong nhà hoặc chỗ làm việc. Thêm vào đó, loại cây này còn sở hữu năng lượng bảo vệ cực kỳ mạnh mẽ.


Cây lưỡi hổ là trường hợp đặc biệt. Mặc dù hình dáng lá nhọn, vút cao nhưng theo
phong thủy lại có năng lượng bảo vệ tuyệt vời.

Vị trí tốt nhất để bố trí cây - hoa cảnh phong thủy trong nhà hoặc văn phòng phải là khu vực bát quái được nuôi dưỡng bởi yếu tố Mộc. Do đó, Đông, Đông Nam và Nam là những khu vực lý tưởng nhất để trang trí cây phong thủy

Khu vực phía Bắc có thể bị suy yếu bởi sự hiện diện quá mạnh mẽ của yếu tố Mộc (ví dụ như có quá nhiều cây xanh). Vì vậy, cách tốt nhất là tránh sắp xếp nhiều cây xanh ở phía Bắc. Điều này cũng áp dụng cho các khu vực Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Chỉ nên trồng tối đa 2 - 3 cây xanh ở những khu vực bát quái này.


Bài trí cây cảnh hợp phong thủy

Cây phong thủy phải được bố trí đúng khu vưc bát quái mới phát huy được tác dụng tiềm ẩn. Ngược lại, chúng có thể làm suy yếu phong thủy của ngôi nhà hoặc văn phòng nếu nằm sai vị trí.

Vị trí đặt cây phong thủy trong những khu vực bát quái khác nhau dựa trên sự tương tác của 5 yếu tố phong thủy cơ bản là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Một khi hiểu rõ sự tương tác này, bạn sẽ dễ dàng đưa ra lựa chọn đúng đắn khi trang trí không gian sống hoặc chỗ làm việc của mình với cây phong thủy.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn cây phong thủy mang đến tài vận dồi dào

Đền Trần - Hưng Yên

Đền Trần - Hưng Yên được khởi dựng từ đời Trần, trải qua nhiều lần trùng tu. Đến thời Nguyễn được trùng tu với quy mô lớn và kiến trúc như ngày nay
Đền Trần - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Trần nằm trên đường Bãi Sậy, phường Quang Trung, thị xã Hưng Yên ngày nay và là trung tâm của Phố Hiến xưa.

Tương truyền mảnh đất này trước đây là nơi đóng quân của Hưng Đạo Vương – Trần Quốc Tuấn, thấy rằng đây là nơi hội tụ của 3 dòng sông: sông Hồng, sông Châu Giang và sông Luộc, đoạn trước cửa đền có tên gọi là Phú Lương (tên cổ của sông Hồng) nên ông đã chọn nơi đây làm căn cứ.

Đền Trần được khởi dựng từ đời Trần, ban đầu quy mô nhỏ, trải qua các triều đại đều được trùng tu, tôn tạo. Đến thời Nguyễn được trùng tu với quy mô lớn và kiến trúc như ngày nay. Năm 1992, Đền Trần được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật. Đền có kiến trúc kiểu chữ Tam gồm: Tiền tế, trung từ và hậu cung. Từ ngoài vào là cổng nghi môn xây kiểu chồng diêm hai tầng tám mái, cửa vòm cuốn, trên cổ diêm ghi 4 chữ: “Kiếm Khí Đẩu Quang” (tinh thần yêu nước toả sáng); phía dưới cửa cuốn đề: “Trần Đại Vương từ” (Đền Trần Đại Vương).

Toà đại bái gồm 5 gian, kết cấu kiến trúc kiểu vì chồng rường giá chiêng, các con rường được chạm hình đầu rồng cách điệu, gian giữa treo bức đại tự “Thân hiền tại vọng” (Ngưỡng vọng người hiền tài). Nối tiếp đại bái là 5 gian trung từ, kiến trúc vì kèo quá giang đơn giản, bào trơn đóng bén, không có hoa văn. Phía tiếp giáp với hậu cung treo bức đại tự: “Công đức như Thiên” (Công đức của thánh rộng lớn như trời). Giáp với trung từ là ba gian hậu cung, thờ Trần Hưng Đạo và toàn bộ gia thất của ông.

Đền Trần - Hưng Yên
Một dãy hành lang trong Đền Trần

Hàng năm, lễ hội đền Trần được tổ chức vào ngày 20/8 và ngày 8/3 âm lịch, để tưởng nhớ tới ngày mất của ông và ngày chiến thắng quân xâm lược Nguyên Mông. Ngày nay, lễ hội được tổ chức đơn giản hơn, ngoài tổ chức rước kiệu du quanh thị xã còn tổ chức thi bánh dày, bánh chưng, thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ hội.

Đền Trần là di tích tưởng niệm Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn, một anh hùng dân tộc, một danh nhân văn hoá của nhân loại. Đền Trần có ý nghĩa rất lớn với Phố Hiến nói riêng, tỉnh Hưng Yên nói chung. Vì vậy đền sẽ được đầu tư quy hoạch trở thành điểm du lịch văn hoá với mục đích giáo dục thế hệ trẻ hôm nay về truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ xa xưa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Trần - Hưng Yên
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd