Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc. Theo tín ngưỡng dân gian, Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc.

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà là Phật bản mệnh của người tuổi Tân Hợi.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Đó là những loại đá phong thủy hay linh vật phong thủy nào? Để có thông tin chi tiết chúng ta cũng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có ngũ hành năm sinh là Thoa Xuyến Kim, kỵ hợp với các loại đá quý như sau:

Đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) để được tương sinh (thổ sinh kim), như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương hợp, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì hỏa khắc kim, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Tránh đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì kim khắc mộc, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Không nên đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (kim sinh thủy), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phật A Di Đà (Phật bản mệnh tuổi Hợi)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971

Nam tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có cung mệnh là Khôn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.

Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Nữ tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, có cung mệnh là Tốn thuộc Đông tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Cách sử dụng nến phong thủy để tăng vận may

Nến phong thủy không những được sử dụng để thắp sáng, trang trí mà dùng đúng cách có thể tăng vận may, đem đến cho bạn những điều tốt lành hạnh phúc
Cách sử dụng nến phong thủy để tăng vận may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nến phong thủy không chỉ rất đẹp mà còn có thể tăng vận may cho bạn. Nếu nhà bạn sử dụng nến, hãy áp dụng mẹo phong thủy và lưu ý đến vị trí đặt theo sơ đồ Bát quái. Hãy để chúng phát huy tác dụng hỗ trợ bạn đạt mục tiêu hoặc điều chỉnh năng lượng của từng khu vực.

Tất cả phụ nữ đều trông tuyệt vời hơn dưới ánh sáng dịu hiền của ngọn nến. Nến phản chiếu lên tường và bóng của nó khêu gợi trí tưởng tượng, gợi mở các cuộc nói chuyện. Đặt 2 ngọn nến phong thủy ở cung Tình Duyên (Tây Nam) sẽ thắt chặt mối quan hệ hiện tại của bạn. Hãy dùng nến màu hồng – màu hỗ trợ cho mục đích của bạn. Bạn sẽ cảm thấy phòng ngủ của mình tuyệt diệu hơn dưới ánh nến.

Nến dùng trong phòng tắm

Thả nến vào 1 chiếc chậu trong phòng tắm. Ánh nến xoay nhẹ trên mặt nước tạo nên sức quyến rũ không thể chối từ. Mùi thơm sang trọng của nến giúp thư giãn, tạo hưng phấn.

Trong thành phần của nến có sử dụng dầu thơm là 1 cách làm rất phổ biến để ứng dụng vào phong thủy nội thất. Hãy kiểm tra nhãn hiệu của nến để biết loại dầu thơm nào được sử dụng. Nếu nó là dầu từ thiên nhiên, có thể dùng với mục đích thư giãn và tạo hưng phấn.

Màu sắc của nến và Bát quái sơ đồ

Nến rất đẹp và có đủ các màu sắc của cầu vồng. Hãy đặt chúng theo sơ đồ Bát quái để tăng cường năng lượng. Đặt màu đỏ ở cung Danh Vọng (hướng Nam) nhằm nâng cao uy thế doanh nghiệp của bạn trong cộng đồng. Đặt nến trắng ở nơi làm việc của bạn nhằm kích thích sự sáng tạo. Đặt nến vàng vào trung tâm căn nhà hoặc văn phòng nếu bạn muốn bảo vệ nơi này và cổ vũ 1 lối sống lành mạnh. Màu tím của nến phong thủy là màu của sự giàu sang, thích hợp đặt ở cung Tài Lộc (Đông Nam).

Nến làm sạch không khí

Khi đi du lịch, không khí trong khách sạn hoặc nhà nghỉ thường cũ kĩ, tù đọng. Thắp 1 ngọn nến nhỏ và để nó cháy trong 1 lúc. Mùi hương cũng như yếu tố Hỏa của nến sẽ trung hòa và làm sạch không khí.

Nến cổ vũ tinh thần

Nếu bạn đang tìm giải pháp cho 1 vấn đề, hãy thắp 1 ngọn nến ở khu vực Tây Bắc (cung Quý Nhân) để thu hút sự giúp đỡ. Bạn sẽ rất ngạc nhiên khi thấy câu trả lời nhanh chóng đến với bạn. Nến còn giúp tạo ra sự thay đổi trong ngôi nhà và khiến bạn được hỗ trợ, có cảm hứng hơn trong cuộc sống.

Giữ nến an toàn

Nến cũng cần phải được đảm bảo an toàn. Khi nến đã cháy và hết bấc, hãy thay thế ngọn nến khác ngay lập tức. Nếu không, công việc sẽ không hoàn thiện, năng lực của bạn sẽ trở nên yếu kém. Không được để nến tùy tiện ở các vị trí trong phòng, cần giữ nó ở khoảng cách an toàn với các vật khác để không bị bắt lửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng nến phong thủy để tăng vận may

Hẹn hò với 12 con giáp trong ngày ‘Va lung tung’ –

Người tuổi Thìn khi đã gặp được một nửa của đời mình, họ sẵn sàng sống chết để bảo vệ tình yêu đó. Tuổi Tý Người tuổi Tý khá hiếu kỳ, họ luôn tìm mọi cách để hiểu được suy nghĩ của đối phương và rất chú trọng ngày lễ tình nhân. Nếu người yêu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn khi đã gặp được một nửa của đời mình, họ sẵn sàng sống chết để bảo vệ tình yêu đó.

12-con-giap-viet-nam-hoa-hinh-4

Tuổi Tý
Người tuổi Tý khá hiếu kỳ, họ luôn tìm mọi cách để hiểu được suy nghĩ của đối phương và rất chú trọng ngày lễ tình nhân. Nếu người yêu của bạn tuổi Tý, bạn chắc hẳn nên mong đợi một buổi lễ Valentine cực kỳ ấn tượng.

Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu thích sự bền vững, tính cách rất trầm lắng nên dù lễ tình nhân có sắp đến chăng nữa, họ cũng không thể hiện sự nhiệt tình ra bên ngoài đâu. Nếu yêu người tuổi Sửu, bạn đừng nên đòi hỏi quá nhiều, nếu không sẽ khiến họ cảm thấy áp lực.

Tuổi Dần
Người tuổi Dần rất coi trọng tình yêu nên lễ tình nhân đối với họ là một ngày hết sức đặc biệt. Nếu bạn yêu người tuổi Dần, hãy thẳng thắn bày tỏ tình cảm với người ấy và dùng sự chân thành để khiến đối phương cảm động.

Tuổi Mão
Người tuổi Mão luôn suy ngẫm cẩn thận về tình yêu. Họ không bốc đồng, không kích động, cái gì chắc thì mới làm. Nếu người tuổi Mão hẹn hò bạn trong lễ tình nhân, chắc chắn đó sẽ là một buổi hẹn đáng nhớ.

Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn khi đã gặp được một nửa của đời mình, họ sẵn sàng sống chết để bảo vệ tình yêu đó. Tính cách mạnh mẽ như vậy nên vào lễ tình nhân, bạn hãy chuẩn bị tinh thần để thích ứng với tình cảm cháy bỏng mà người tuổi Thìn dành tặng dần đi là vừa.

Tuổi Tỵ
Rất khó để hiểu được nội tâm của người tuổi Tỵ, họ thích quan sát và thử thách người yêu của mình. Nhân cơ hội này, bạn hãy cởi bỏ vẻ lạnh lùng và bày tỏ sự ấm áp đến người ấy nhé.

Tuổi Ngọ
Tình yêu của người tuổi ngọ rất chân thành và nồng nàn. Vào ngày lễ tình nhân, bạn đừng quá lo lắng xem nên chuẩn bị cái gì, bởi chính họ sẽ dẫn dắt bạn vào cuộc hẹn của hai người.

Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi dịu dàng và hiền lành. Đối với mọi chuyện, họ đều có sự nhẫn nại đáng kinh ngạc. Lễ tình nhân là thời điểm thích hợp để bạn và người ấy xích lại gần nhau hơn, chỉ cần bạn thật tâm, người ấy sẽ cảm nhận được.

Tuổi Thân
Người tuổi Thân khá kích động và không hề có cảm giác an toàn. Lễ tình nhân chính là thời điểm để bạn và người tuổi Thân công khai hẹn hò trước “bàn dân thiên hạ”, đó sẽ là món quà tuyệt nhất mà bạn dành tặng người ấy.

Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu rất cố chấp, cái gì không có, họ nhất định đoạt cho bằng được, trong tình yêu cũng vậy. Lễ tình nhân chính là thời điểm thích hợp để bạn nhìn nhận lại mối quan hệ và có một bước tiến xa hơn trong tình yêu nếu có thể.

Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất có thể vì tình yêu mà bất chấp mọi thứ. Họ muốn một bước tiến xa và xác định lâu dài trong tình yêu. Đừng ngại thể hiện tình cảm giữa bạn và người tuổi Tuất, chỉ cần cố gắng thì mối quan hệ giữa hai bạn sẽ ngày một thắt chặt.

Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi có chút bị động trong tình yêu. Nếu muốn họ sẵn sàng làm mọi thứ vì bạn thì lễ tình nhân chính là một cơ hội tốt. Tuy phải cố gắng thật nhiều nhưng người tuổi Hợi sẽ đáp trả lại tình cảm của bạn một cách xứng đáng nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hẹn hò với 12 con giáp trong ngày ‘Va lung tung’ –

Các quy định vận dụng âm dương ngũ hành vào số biểu lý –

Quy định số lý mang thuộc tính âm dương Số lẻ thuộc tính dương: Động, mạnh, nóng... Số chần thuộc tính âm: Tĩnh, mềm, uyển chuyển... Số thuộc tính Dương Số thuộc tính Âm 1 2 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy định số lý mang thuộc tính âm dương

Số lẻ thuộc tính dương: Động, mạnh, nóng…

Số chần thuộc tính âm: Tĩnh, mềm, uyển chuyển…

ngu-hanh

Số thuộc tính Dương                 Số thuộc tính Âm

1                                                       2

3                                                                          4

5                                                                          6

7                                                                           8

9                                                                           10

Quy định số lý trong ngũ hành.

Mộc            Hỏa                Thổ                    Kim                Thủy

1, 2;            3, 4;                5, 6;                    7, 8;                9, 10

Kết hợp Âm Dương và Ngũ Hành trong số lý

Dương

Âm

Dương

Âm

Dương

Âm

Môc

Mộc Hỏa Hỏa

Thổ

Thổ

1

2 3 4

5

6

Dương

Âm

Dương

Âm

Kim

Kim Thủy Thủy

7

8 9 10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các quy định vận dụng âm dương ngũ hành vào số biểu lý –

Tướng nhân trung |

1. Tướng pháp cho rằng nhân trung là dòng chảy. Dòng chảy thông suốt thì mạch sống khá, kéo dài. Dòng chảy nông, ngắn thì sức sông kém. Như vậy, xem nhân trung để đoán sô" thọ, yểu. 2. Có trường phái xem nhân trung như cung tử tức (cung con cái). Như
Tướng nhân trung |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhân trung |

Luận về sao Thiên Phủ

Thiên Phủ là chủ tinh của hệ Nam đẩu. Tính chất của chủ tinh mang một đặc điểm trên mặt nào đó. Cũng có tài lãnh đạo, nhưng Tử Vi khả năng s...
Luận về sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Phủ là chủ tinh của hệ Nam đẩu. Tính chất của chủ tinh mang một đặc điểm trên mặt nào đó. Cũng có tài lãnh đạo, nhưng Tử Vi khả năng sáng tạo mạnh mẽ trong khi Thiên Phủ chỉ đắc lực khi cục diện đã xong xuôi. Thiên Phủ dễ bị ảnh hưởng người khác, quyết định tính thấp. Cổ nhân coi Tử Vi chủ về tước lộc và chỉ xem Thiên Phủ chủ về tiền bạc y lộc. Bởi tại người xưa quan niệm quyền chức hơn giàu có, uy thế hơn tiền bạc. Ngoài ra tính chất của nam đẩu là gìn giữ, bảo thủ và tuổi thọ.
Tính chất của Bắc đẩu là tranh đấu, khắc phục và dễ lâm hiểm nguy. Thiên Phủ càn là chứng tượng của sinh ra nuôi, lớn lên, cho nên Thiên Phủ mà đóng ở bào huynh thì anh em đông, Thiên Phủ đóng Mệnh thì trường thọ. Thiên Phủ thuộc dương Thổ, hóa khí là hiền năng. Thiên Phủ thủ Mệnh làm việc gì cũng cẩn thận chú ý, nhưng lại ưa chỉ tay năm ngón hơn tự mình động thủ. Khiêm cung bề ngoài nhưng tâm ý lại khác, tính tình phong lưu.

Thiên Phủ bản chất là chất chứa, cất dấu nên gọi bằng tài khố (kho tiền) bởi vậy cần Lộc thì kho mới đầy. Thiên Phủ sợ gặp sát tinh, nếu bị Kình Đà Linh Hỏa Không Kiếp xung chiếu hay thủ, cổ nhân ví như kho không có cửa (lộ khố) tương phản với bản chất Thiên Phủ ắt không tốt đẹp. Cổ ca có câu:”Thiên Phủ hội hợp với Hỏa Linh Dương Đà là con người gian trá lắm thủ đoạn thích dùng quyền thuật”
Thiên Phủ là chư tinh nên cũng ưa được chầu hầu vì thế hợp với Hóa Khoa, điểm này thì hoàn toàn cùng chất với Tử Vi. Tử Vi có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu gọi bằng “Phủ Tướng triều viên” hay Thiên Phủ có Tử Vi Thiên Tướng chiếu gọi bằng “Tử Tướng triều viên” tất cả đều coi là trăm quan hướng chầu cả.
Thiên Phủ cần an định, bởi vậy sự có mặt của Thiên Khôi Thiên Việt không quan trọng lắm, vì lẽ Khôi Việt chủ về cơ hội, đã an định đương nhiên cơ hội không được coi làm cần thiết. Thiên Phủ cần Tả Phù Hữu Bật và Văn Xương, Văn Khúc, hoặc đứng cùng hoặc tam hợp chiếu hoặc giáp mệnh.
Một khi Thiên Phủ đã có Hóa Khoa, Xương Khúc Tả Hữu rồi thì dù cho không gặp Lộc hay bị vài sát tinh cũng không xem như tình trạng kho rỗng, kho không cửa. Thiên Phủ Hóa Khoa được thiên hạ tín nhiệm trên mặt tiền bạc, thêm Tả Hữu càng mạnh hơn, mặt khác cũng là con người giỏi cáng đáng trách nhiệm.
Thiên Phủ đóng Thìn Tuất (cùng với Liêm Trinh) có Hóa Khoa mà thêm Khôi Việt giáp hay hội tụ qua tam hợp, gặp cơ hội thi triển tài năng xứng đáng địa vị cầm đầu. Đối với Thiên Phủ cổ nhân cho rằng Hóa Khoa tốt hơn Hóa Quyền.
Bản thân Thiên Phủ là kho đựng chủ về tài quyền không gặp Hóa Lộc hay Lộc Tồn hẳn nhiên quyền lực Thiên Phủ phải kém đi, lại luôn luôn chịu ảnh hưởng Thất Sát từ xung đối xung mà lại có Hóa Quyền nữa thì sức xung kích quá mạnh, Thiên Phủ khó bảo vệ tính chất an định. Thiên Phủ Lộc Tồn đồng cung là kho có tài lộc chính là một triệu chứng an định vững bền. Lực lượng bảo thủ đã thắng sức xung kích của Thất Sát.
Trường hợp Thiên Phủ không đứng với Lộc nhưng có Tả Hữu và không phải bị những sát tinh khác quấy nhiễu và đối cung Thất Sát lực lượng hùng mạnh hơn thì Thiên Phủ mới có được sự kích thích mà tự biến thành một kẻ phấn đấu không mệt mỏi mà thành công (trên mặt tiền tài thôi). Ví dụ Thiên Phủ đóng Tỵ Hợi, xung chiếu có Tử Vi Thất Sát, phía lực lượng xung kích còn có cả Hóa Quyền. Có sự xung kích như thế Thiên Phủ mới từ bỏ hẳn bản chất an định. Nếu sức xung kích chỉ vừa phải như thiếu Quyền thì cuộc phấn đấu của Thiên Phủ thường đưa đến kết quả nửa đường bỏ cuộc.
Một trường hợp ngoại lệ cho Thiên Phủ Tỵ và Hợi là gặp Không Kiếp đồng cung thì lại biến ra con người thâm trầm khó hiểu nhưng đủ thủ đoạn để chống với sức xung kích kia mà làm nên giàu có. Không Kiếp phải đứng ở Tỵ Hợi mới hợp cách, Không Kiếp hội tụ theo thế tam hợp đều kể là “kho rỗng”, “kho lộ”, “kho thủng”. Không Kiếp chiếu làm cho tâm ý giảo quyệt, nghi hoặc, không thích ứng với thực tế, cuối cùng như kẻ thất bại cô đơn.
Với nữ mệnh cũng áp dụng lối đoán như nam mệnh, chỉ khác một điểm Thiên Phủ đắc thế thì tranh đoạt Phu quyền, gây dựng cơ nghiệp. Thiên Phủ không đắc thế mà gặp Không Kiếp thì tình duyên đứt đoạn dở dang. Nhất là Thiên Phủ ở Mão hay Dậu. Thiên Phủ đứng một mình ở Mão Dậu, Sửu Mùi mà gặp Hỏa Linh Không Kiếp, Kình Đà thường là con người đầu cơ thủ xảo, gian ngoan.
Những câu phú về Thiên Phủ đáng chú ý:
- Nam Thiên Phủ giao long vãng đực(Mệnh đàn ông có Thiên Phủ tọa thủ là người làm việc thận trọng suy nghĩ chín chắc)
- Thiên Phủ tối kị Không tinh nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường(Thiên Phủ sợ gặp Không Kiếp, nếu được Thanh Long thì tốt lắm)
- Phủ cư địa võng nhược lâm Tuần Không Nhâm Đinh tuế, mãn thế hoài bão nan phùng vận lộ(Thiên Phủ tại Tuất mà bị Tuần Không, tuổi Đinh Nhâm cả đời hoài bão không đạt)
- Thiên Phủ kị ngộ Không tinh lại nhập tài cung tán hao vô độ(Thiên Phủ không hợp với Tuần Triệt Kiếp Không án ngữ Thiên Phủ ở cung tài bạch thì tiền bạc hao tán hoài)
- Thiên Phủ lâm Tuất cung vô sát tấu, Giáp Kỷ nhân yêu kim hư thả phú(Thiên Phủ đóng Tuất thủ Mệnh không bị sát tinh, người tuổi Giáp Kỷ dễ phát công danh và cũng dễ làm giàu)
- Thiên Phủ cư Ngọ Tuất Thiên Tướng lai triều Giáp nhân nhất phẩm chi quí(Thiên Phủ đóng Ngọ hay Tuất có Thiên Tướng chầu, người tuổi Giáp chức lớn)
- Phủ tướng lai triều chung thân Phúc Lộc(Mệnh có Phủ Tướng chầu, suốt đời có Lộc, tiền bạc dư dả, tốt nhất là ở hai cung tài bạch, quan lộc chiếu lên, có kèm lộc càng hay)
- Phủ Vũ Tí cung, Giáp Đinh nhân phúc vượng danh hương; hung lại Tuần Kiếp danh sứ nhân khi ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường hành(Cung Mệnh có Thiên Phủ ở Tí, người tuổi Giáp Đinh hưởng phúc nên danh nên giá nếu bị Tuần Không, Địa Kiếp thì dễ mang tiếng mang tai, riêng tuổi Canh Nhâm không đáng ngại)
- Phủ Vũ Khúc an bài cung Tí
"Người Giáp Đinh cách ấy rất hayGặp phải Tuần Kiếp rủi thayTiếng bia miệng xấu tháng ngày không yênNhưng gặp tuổi Canh Nhâm chế ngựPhúc tài kia vẫn cứ hanh thông"
- Thiên Phủ Lộc Tồn Xương Khúc cự vạn chi tư(Mệnh có Thiên Phủ Lộc Tồn Xương Khúc là số giàu)
- Thiên Phủ Xương Khúc Tả Hữu cao đệ ân vinh.(Mệnh Thiên Phủ cùng Tả Hữu Xương Khúc công thành danh toại)
- Thiên Phủ cư Tài bạch diệt thị đa tài, ngộ Thiên hình tất hao tổn(Thiên Phủ đóng Tài bạch thì tiền cũng nhiều, nhưng bị Thiên Hình thành hao tốn)
- Phủ phùng Đà Tuế Tỵ cung
"Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngàyPhủ phùng Không xứ tài suyThuỷ chung nan bảo tư cơ lưu truyềnPhủ bị Không Kiếp đồng cung"
- Gặp Thanh Long lại biến thành vòng cát tinh(Phủ gặp Không Kiếp đồng cung, có Thanh Long lại trở nên tốt hẳn như ở trên đã bàn)
- Dần cung Tử Phủ khá tường
"Tam Hóa Kình Bật là phường văn nhânẤy văn cách chuyển sang võ tướngNắm quyền uy bốn hướng phục tòngNếu gặp Không Kiếp giao lâmẤt danh hư ảo có lầm được đâu"

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Phủ

Số phận bi thương chung chồng của ba con gái Tào Tháo

Ba cô con gái của Ngụy vương Tào Tháo đều xinh đẹp, tài năng nhưng vì người cha tham vọng mà các nàng trở thành "lễ vật" chính trị, sống cuộc đời bất hạnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con cái của Tào Tháo, cả nam lẫn nữ đều rất đông. Tuy nhiên, do tư tưởng trọng nam khinh nữ, cả đời Tào Tháo sinh được mấy người con gái thì không thấy sử sách ghi chép rõ.

Tuy nhiên, việc Tào Tháo lợi dụng những cuộc hôn nhân của con gái để duy trì và củng cố quyền lực của mình, đem rất nhiều con gái của mình gả cho các vương công, đại thần, thậm chí là… hoàng đế được sử sách ghi chép khá đầy đủ.

Từ những gì được ghi chép trong các sách "Tam Quốc chí" của Trần Thọ và "Hậu Hán thư" của Phạm Diệp, chúng ta có thể biết rằng, chí ít Tào Tháo có 7 cô con gái, bao gồm: Tào Hiến, Tào Tiết, Tào Hoa, Thanh Hòa Trương Công chúa, An Dương Công chúa, Kim Hương Công chúa và Lâm Phần Công chúa.

Trong đó, câu chuyện ba nguời con gái của Tào Tháo cùng lấy một chồng là câu chuyện được sử sách nhắc tới nhiều nhất.

số phận bi thương chung chồng của ba con gái tào tháo - ảnh 1.

Tào Tháo trên phim

Theo sử sách chép lại vào năm Kiến An thứ 18, tức năm 213, Tào Tháo đem ba cô con gái của mình là Tào Hiến, Tào Hoa, Tào Tiết cùng gả cho Hán Hiến Đế Lưu Hiệp làm phi tử.

Những cô gái có phụ thân là vương thất là một hạnh phúc những cũng là một bi kịch. Là con gái của Ngụy vương Tào Tháo, các nàng công chúa cũng không hạnh phúc hơn ai.

Những nàng công chúa của Tào Tháo đều là người có tài sắc và cá tính riêng. Vì muốn củng cố vị trí quyền lực của mình, Tào Tháo đã dùng con gái mình thành "lễ vật" để kết thân với hoàng thượng.

Năm thứ 18 Kiến An tức năm 213, Tào Tháo đã gả trưởng nữ Tào Hiến, Tào Tiết và Tào Hoa vào cung phong làm phu nhân hầu hạ Hán Hiến Đế Lưu Hiệp.

Đến năm 214, Tào Hiến được phong làm quý nhân nhưng bất hạnh không có con.

Sau khi Tào Hiến qua đời được hợp táng cùng với Hán Hiến Đế và được truy phong làm Hiếu Hiến Tào hoàng hậu. Tào Hoa cũng trở thành phi tần trong cung của Hán Hiến Đế.

Nàng thứ hai Tào Tiết được phong làm hoàng hậu. Hán Hiến Đế vốn đã có vị hoàng hậu tên là Phục Thọ.

Phục Thọ vì bất mãn với Tào Tháo nên đã viết thư mật báo cho cha mình là Phục Hoàn không ngờ bị phát hiện. Tào Tháo đã ép Hán Hiến Đế phế Phục Thọ và lập Tào Tiết làm hoàng hậu.

Chính vì thế, tuy là hoàng đế bù nhìn nhưng vì chuyện này mà Hán Hiến Đế Lưu Hiệp rất ghét Tào hoàng hậu.

Tào Tháo cũng chả để ý đến điều đó. Mục đích đã đạt được, con gái đã gả cho Lưu Hiệp thì giờ là người nhà họ Lưu, chết cũng là ma nhà họ Lưu.

Cuộc đời Tào hoàng hậu chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc thật sự.

Năm 215, Tào Tiết được phong thành hoàng hậu. Tuy là con gái họ Tào nhưng Tào Tiết rất trung thành với Hán Hiến Đế, vì cơ nghiệp họ Lưu.

Không biết nhiều về hoạt động của Tào Tiết trong thời gian làm hoàng hậu, nhưng rõ ràng thời điểm đó Hán Hiến Đế hoàn toàn mất quyền lực, cha bà là Tào Tháo nắm toàn bộ quyền lực.

Năm 220, Tào Tháo mất, anh bà là Tào Phi lên nối ngôi Ngụy vương. Tháng 10 năm đó, Tào Phi cướp ngôi Hán Hiến Đế, kết thúc triều đại nhà Hán, lập ra triều Tào Ngụy.

Khi sai người tới hỏi bà để lấy ngọc tỷ truyền quốc. Tào hoàng hậu nhất định không chịu đưa. Sau vì bị ép quá, Tào hoàng hậu vứt ngọc tỷ xuống lầu, khóc mắng Tào Phi:

Trời không phù hộ cho nhà ngươi đâu!

Năm 214, có người tố cáo việc hoàng hậu Phục Thọ cùng cha là Phục Hoàn mưu giết Tào Tháo.

Tào Tháo bắt giết cha con Phục hoàng hậu, rồi ép Hiến Đế lập một trong ba vị Tào quý nhân, con gái mình làm hoàng hậu mới.

Hán Hiến Đế không biết quyết định chọn ai bèn chỉ định Tào Tiết là người ở giữa làm hoàng hậu.

Cũng vì Tào Tiết không hợp tác với anh trai nên nàng và Tào Phi xung khắc với nhau vì thế cuộc sống càng ngày càng trở nên khó khăn, thê thảm.

Hán Hiến Đế bị phế làm Sơn Dương công. Tào Tiết trở thành Sơn Dương công phu nhân. Năm 226, Tào Phi mất, con là Tào Tuấn, tức cháu gọi Tào Tiết bằng cô, lên kế vị.

Năm 234, Sơn Dương công Lưu Hiệp mất. 26 năm sau, vào năm 260, Sơn Dương công phu nhân Tào Tiết qua đời, an táng với Hán Hiến Đế tại Thiền lăng với thụy hiệu là Hiến Mục hoàng hậu với nghi lễ nhà Hán.

Nhưng cũng còn vớt vát chút thể diện cuối cùng, khi Tào Tiết qua đời, Tào Phi vẫn lấy thân phận và lễ nghi của Hán triều hoàng hậu để tổ chức tang lễ cho em gái và cho hợp táng cùng với Hán Hiến Đế.

Cả đời Tào Tiết chả bao giờ được sống vui vẻ. Còn sống thì bị chồng ghẻ lạnh, căm ghét. Huynh trưởng cũng không ủng hộ vì nàng đã không chịu hợp tác.

Người đời thì chửi nàng là gian tế của Tào Tháo. Một tài nữ cành vàng lá ngọc mà phải sống đầy bi thảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số phận bi thương chung chồng của ba con gái Tào Tháo

Nền tảng của phong thủy, vận mệnh và vạn vật là Khí

Phongthủy là một nghệ thuật và khoa học sống hòa hợp với môi trường để thu được lợi ích tối đa bằng cách sống đúng chỗ và đúng thời điểm. Cụm từ chính là sống “đúng chỗ” (không gian) và xây “đúng thời điểm” . Một cách đơn giản, loài người đóng vai bà mối để thiên khí và địa khí “kết hôn” với nhau. Khi các nguồn năng lượng thay đổi của thiên khí tương ứng với thời điểm ngôi nhà bạn được xây, thì năng lượng ổn định của địa khí lại tương ứng với không gian từ trường của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách nhìn nhận sự việc như vậy cũng giống như việc tạo dựng một cuộc hôn nhân tốt đẹp sẽ tạo ra sự thịnh vượng, sự hòa hợp và sức khỏe ảnh hưởng đến bạn một cách tích cực và hiệu quả. Sau khi đọc bài viết này bạn sẽ hiểu được “Khí” là gì? Và phong thủy và Bát tự mệnh lý,…là phương tiện giúp chúng ta có được nguồn khí tích cực, có lợi cho cuộc sống thuận theo tự nhiên, khoa học, mà không có sự thần bí, tôn giáo, mê tín dị đoan.

Khí theo quan niệm của Trung Quốc và các nước khác.
Cái chúng ta gọi là sức mạnh của tự nhiên là cái mà người Trung Quốc gọi là “Khí”. Khí có nhiều nghĩa. Nó là không khí mà chúng ta thở. Nó là từ trường trái đất, là bức xạ vũ trụ và ánh sáng mặt trời. Khí là linh hồn của chúng ta. Khí là vận may rủi. Như các bạn sẽ thấy, khí làm nền tảng cho vạn vật và còn hơn thế. Mặc dù khái niệm này có thể hơi trù tượng với người phương Tây, nhưng các nền văn hóa phương Đông cho rằng sức mạnh tổng thể này chi phối sức khỏe, của cải và hạnh phúc của chúng ta. Mục đích của phong thủy là làm chủ các mặt tích cực của khí để giúp cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp hơn.
Ngày nay, rõ ràng là sự tồn tại chủa khí không thể được chứng minh đầy đủ về mặt khoa học. Thậm chí một số khía cạnh bí ẩn hơn của khí không bao giờ có thể được chứng minh bằng các phép đo định lượng. Ví dụ, bạn có thể chứng minh sự tồn tại của giác quan thứ sáu không? Bạn có thể chứng minh vận mệnh hay số phận không? Bạn có thể chứng minh được trực giác không? Chắc chắn là không. Tuy nhiên, phần lớn chúng ta đều tin những điều này tồn tại. Nói cách khác, các đặc tính siêu hình hay siêu nhiên của khí bất chấp các phép đo.
Nhưng chúng ta không nên quá vội vàng và bàn luận qua loa quan niệm về một sức mạnh, mà trong một chừng mực nào đó, không đo được này. Cách đây không lâu, Benjamin Franklin đã tìm ra “điện”, vốn được xem là sức mạnh bí ẩn của tự nhiên vào thời điểm đó. Chúng ta đã khai thác năng lượng này để làm cho cuộc sống dễ chịu hơn rất nhiều. Thế còn việc phát hiện ra tia X, tia phóng xạ và hạt hạ nguyên tử thì sao? Tất cả đã dẫn tới một cuộc cách mạng sâu sắc về cách chúng ta nhìn nhận thế giới.
Bài viết này nói về “Khí”, nền tảng của nhiều phương pháp thực hành của phương Đông như phong thủy, bát tự mệnh lý, đông y, khí công,…. Vì vậy, hãy cởi mỡ đầu óc và thực hiện một cuộc hành trình tìm hiểu về sức mạnh hợp nhất tất cả chúng ta.
Khí là gì?
Đơn giản, khí là tinh túy, linh hồn và phần quan trọng nhất của vạn vật. Đó là năng lượng hợp nhất, bao gồm toàn bộ, lan tỏa và là phần cốt yếu của thiên, địa và nhân. Vừa mang tính vật chất, vừa mang tính siêu hình, khí là nguồn lực cơ bản, tối quan trọng, bồi bổ và đưa cuộc sống đi lên. Khí là trường thông tin kết nối tất cả chúng ta. Mặc dù không có từ tiếng Anh tương đương để dịch, nhưng có lẽ cách hiểu tốt nhất là thế này: khí là “hơi thở của cuộc sống”.
Phong thủy địa khí thế giới
Định nghĩa này có thể khá mơ hồ và thậm chí trừu tượng. Nhưng trên thực tế, khái niệm khí rất giống với trường lượng tử trong vật lý hiện đại. Trong cuốc sách bán chạy nhất của mình là “Đạo của vật lý” (The Tao of Physics), Fritjof Capra đưa ra sự tương quan: “Giống như trường lượng tử, khí được hình dung là một dạng vật chất loãng và không thể nhận biết, tồn tại trong không gian và có thể tụ lại thành các vật thể rắn. Khí không chỉ là phần cốt yếu của mọi vật thể, mà còn chứa sự tương tác giữa các vật thể dưới dạng sóng”.
Định nghĩa một cách đơn giản hơn, khí là chất liệu của vạn vật và là cái ẩn giấu sau vạn vật. Chất liệu đó thổi sức sống cho thực vật, động vật, núi non, sông nước và con người chúng ta. Đó là chất liệu của ước mơ, trực giác, số phận và vận mệnh. Đó là chất liệu cốt lõi của những vật vô hồn như máy bay, nhà cửa và chiếc ghế chúng ta đang ngồi. Đó là thức mà các nhà châm cứu dùng kim châm để kích thích. Đó là chất liệu các võ sư sử dụng để đập vỡ các vật cứng. Và, đó là thứ mà những người thực hành phong thủy khai thác để cải thiện sức khỏe, của cải và các mối quan hệ của con người.
Khái niệm “Khí” của người Trung Quốc lần đầu tiên được ghi lại trong Thập dực (hay Dịch Truyện, chú thích Dịch Kinh, Chu Dịch) thời Chiến quốc (403-221 TCN) và được gộp vào Chu Dịch mà về sau được đổi tên thành Kinh Dịch. Khái niệm khí không chỉ của riêng người Trung Quốc. Các nên văn hóa khác cũng biết đến khái niệm này. Chẳng hạn:

  • Người Nhật gọi là Ki
  • Người Hinđu gọi là Prana
  • Người Hy Lạp gọi là Pneuma
  • Người Ai Cập gọi là Ankb
  • Người Do Thái gọi là Ruab
  • Người Hawai gọi là Tane
  • Thổ dân Úc gọi là Arunquiltba
  • Người Iroquois gọi là Orenda
Cho dù bạn quyết định gọi “Khí” là gì, thì việc nhận biết, điều chỉnh và định hướng sức sống vô hình này vì lợi ích sức khỏe và hạnh phúc của bạn là việc phongthủy và bát tự mệnh lý đề cập đến.
Ba nguồn khí mà phong thủy, bát tự mệnh lý quan tâm.
Khí luôn luôn vận động. Khí biến chuyển không ngừng. Khí tích tụ, phân tán, nở ra và co lại. Khí chuyển động nhanh, chậm và co lại. Khí chuyển động nhanh, chậm, vào, ra, lên và xuống. Khí di chuyển theo đường ngoằn ngoèo và theo đường xoắn ốc. Khí đi theo đường thẳng, góc cạnh và cong. Khí nương theo gió (phong) và gặp nước thì tụ (nước). Không có gì thoát khỏi sức ảnh hưởng của Khí. Tất cả chúng ta đều là sản phẩm của và lệ thuộc vào sức mạnh to lớn của “Khí”.
Người Trung Quốc cho rằng có ba nguồn khí chính là “Thiên khí”, “Địa khí” và “Nhân khí" duy trì tất cả mọi vật đang tồn tại. Phớt lờ ảnh hưởng của chúng đối với cơ thể con người cũng tương tự như việc không để ý đến virút làm suy yếu và kiệt quệ sức khỏe của bạn. Có thể chống lại virút và các trở lực khác (chẳng hạn như thua lỗ tài chính, thất nghiệp và bệnh tật) bằng cách khai thác những mặt có lợi của khí để có một cơ thể cường tráng, đầu óc minh mẫn và tinh thần sảng khoái.
Phong thuy Thien Khi

Điều này có nghĩa chính xác là gì? Khi thực hành phong thủy bạn sẽ biết điều này, người Trung Quốc cổ đã biết điều chỉnh “Khí” để gia tăng sự hài hòa trong không gian sống và làm việc của bạn. Khi trong môi trường của bạn có sự cân bằng và hài hòa thì cơ thể bạn cũng sẽ dễ ở trong trạng thái cân bằng. Tất nhiên, bạn cũng phải duy trì chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý. Bạn phải ngủ tốt, phải sống theo những “quy tắc vàng”. Tất cả những yếu tố này giúp cơ thể khỏe mạnh. Chỉ khi phát huy hết khả năng một cách tối ưu, bạn mới có đủ cảm hứng và sự thành công.
Trong ba nguồn khí này, có rất nhiều “luồng khí” khác nhau tác động đến mỗi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta, bạn sẽ biết điều này trong phần giới thiệu bên dưới:
Thiên Khí:
Những gì đến từ trên trời được gọi là “Thiên Khí”. Đó là nguồn năng lượng đầu tiên của tự nhiên. Thiên khí di chuyển theo đường xoắn ốc từ các thiên thể, mặt trời, mặt trăng, các hành tinh và các vì sao. Nếu bạn nghi ngờ việc thiên khí có thể ảnh hưởng đến chúng ta, thì hãy xem xét mặt trời, ngôi sao trung tâm torng hệ mặt trời. Không có năng lượng mặt trời, cuộc sống sẽ không tồn tại, còn coi thường năng lượng của nó, bạn có thể bị cháy nắng, say nắng, ung thư da và thậm chí là chết.
Thế còn mặt trăng? Nếu mặt trăng có thể làm biến dạng vỏ trái đất và đại dương cứ 12 giờ một lần, thì rõ ràng là năng lượng của mặt trăng, ở mức độ nào đó, sẽ ảnh hưởng đến bạn. Cuối cùng, thành phần chính của trái đất và cũng là của cơ thể chúng ta là nước. Trên thực tế, khi trăng tròn, chúng ta có chiều hướng giữ nước. Ngoài ra, việc di trú và các hình thức sinh sản của động vật, cá và chim đều tuân theo hoặc hợp với các tuần trăng. Với thực vật cũng vậy. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng gieo hạt trong khoảng thời gian từ hai ngày trước đến bảy ngày sau một tuần trăng mới sẽ cho một vụ mùa tốt hơn.
Thời tiết cũng là một thành phần của Thiên khí. Không có gì nghi ngờ về việc các hiện tượng thời tiết ảnh hưởng đến hạnh phúc và sức khỏe của chúng ta. Cái rét cực độ “khiến chúng ta lạnh thấu xương”, còn côn nóng cực độ tao ra “những buổi chiều oi ả” và kích thích trạng thái giận dữ. Một số người òn bị trầm cảm, thậm chí là tự tử do thiếu ánh nắng và những đợt mưa kéo dài. Mặc dù điều này hay xảy ra ở các nước phía Bắc hơn, nhưng bất kỳ dạng thời tiết nào cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng của con người. Chẳng hạn bạn sẽ lưu ý, nếu bạn cảm giác thấy cảm giác khác trong người vào kỳ trăng tròn, thì đó không chỉ là tưởng tượng của bạn đâu! Tình trạng này được gọi là “sự mất trí vào kỳ trăng tròn” có thể xuất hiện khi quá nhiều nước tích tụ trong sọ não khiến một số người cảm thấy giận dữ, lo lắng và căng thẳng tăng lên. Thực tế, từ lunatic (”Luna” theo tiếng La tinh có nghĩa là trăng) có nguồn gốc từ quan niệm cho rằng các kỳ trăng gây ra tình trạng mất trí hay rối loạn tâm thần.
Có những thành phần khác của thiên khí liên quan đến thời gian, yếu tố gắn với sự thay đổi và biến chuyển. Ngày và mùa thay đổi do sự vận hành của mặt trời. Thời điểm xây nhà là thông tin quan trọng, bởi vì điều đó phần nào quyết định đặc tính thiên bẩm của ngôi nhà.
Cuối cùng, thiên khí gắn với mệnh (số mệnh) và vận (may rủi). Nếu ví cuộc sống là tấm bản đồ giao thông và mục đích sống của bạn là điểm cần đến, thì mệnh là chiếc ôtô mà định mệnh giao cho bạn để bạn cùng nó thực hiện cuộc hành trình. Người lái xe tượng trưng cho “ý chí cá nhân” của bạn. Ví dụ, nếu số phận đã định bạn lái chiếc Ferari, sau đó bạn đưa chiếc xe đó vào một địa hình gồ ghề, nhiều sõi đá, như vậy bạn đã lạm dụng chiếc xe, và có thể làm nó bị hỏng không còn có thể sửa chữa được. Cho dù bạn đến được đích, thì làm như vậy bạn cũng sẽ gặp nhiều trở ngại và cạm bẫy, vốn có thể tránh được nếu bạn biết chọn con đường phù hợp với chiếc ôtô của bạn. Hiểu được những gì chiếc xe của bạn có thể làm được và không làm được sẽ giúp bạn đến đích an toàn và thành công.
Mặc dù phần lớn người phương Tây tin rằng vận mệnh mang tính ngẫu nhiên và không thề đoán trước, nhưng người phương Đông lại cho rằng có thể biết và lường trước vận mệnh. Tiếp tục lấy chiếc Ferari làm ví dụ, vận mạy sẽ giúp bạn tìm ra con đường tắt để tiết kiệm thời gian, hoặc lái xe trên con đường rộng và không bị tắc nghẽn giao thông trong thời tiết tốt. Vận may có “thẻ ưu tiên” trong giao thông. Vận rủi làm xe bị thủng lốp, lạc đường, phải đi dường vòng và lái xe trong điều kiện thời tiết nguy hiểm. Vận rủi giống như bạn bị cảnh sát giao thông phạt. Việc đoán định thiên khí của mình, mệnh và vận của mình, người Trung Quốc sử dụng thuật chiêm tinh gọi là Bát tự (Tứ trụ - Tử Bình) để dự đoán.
Địa Khí:
Núi, sông, sa mạc, thung lũng và đồng bằng, tất cả đều có luồng địa khí có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, khí chất và khả năng hòa hợp của chúng ta. Các dãy núi bảo vệ chúng ta trước các yếu tố độc hại, cho chúng ta chỗ dựa tâm lý. Chúng ta thường cảm thấy vững vàng hơn nếu có một chỗ dựa ở sau lưng.
Trong phong thủy cổ điển, núi đồng nghĩa với âm hay nguồn năng lượng nữ tính của tự nhiên. Giống như một bà mẹ bảo vệ con mình khỏi bệnh tật do gió lạnh và mưa to gây ra, núi chi phối sức khỏe và các mối quan hệ của chúng ta. Mục đích của những người thực hành phong thủy là nghiên cứu và điều hòa khí gắn với núi tự nhiên (hoặc núi nhân tạo, chẳng hạn như các tòa nhà cao tầng và hàng rào cao) ở ngoài nhà ở, và núi bên trong nhà thể hiện bằng các bức tường và đồ đạc lớn, sao cho chúng mạng lại sức khỏe và các mối quan hệ tốt đẹp.
Ngược lại, nước tương ứng với dương hay nguồn năng lượng nam tính. Theo truyền thống, đàn ông có trách nhiệm tạo ra của cải. Giống như dòng nước, luồng khí sinh ra của cải (tài khí) tụ lại ở hồ và đại dương. Nó được cuốn đi dọc theo sông, đường phố và hành lang. Nó lưu thông qua cửa sổ và cửa ra vào. Phải xem xét tất cả những thứ này khi quyết định không gian sống và làm việc của con người.
Bạn sẽ nhận ra rằng, những người sống ở vùng núi thường kiên quyết, trung thành và chân thật hơn. Giống như ngọn núi, những người này thường không dễ bị lay chuyển và kiên định trong ứng xử. Trái lại, những người sống gần nước thường “tuân theo hoặc chấp nhận”. Thái độ và quan điểm của họ dễ thay đổi. Họ sẵn sàng thay đổi và thậm chí hài lòng với sự thay đổi.
Tìm được sự cân bằng giữa các yếu tố tự nhiên là tiền đề căn bản của phong thủy cổ điển. Bạn cũng sẽ hiểu rõ hơn về núi (sức khỏe và mối quan hệ) và nước (của cải) thể hiện thế nào trong cách bố trí phong thủy theo sơ đồ khí.
Từ trường trái đất cũng là một thành phần của địa khí. Cùng với thời điểm xây nhà, hướng nhà sẽ định rõ đặc điểm của khí trong nhà bạn, tính cách bẩm sinh của nó. Điều này quan trọng là phải hiểu được trường điện từ ảnh hưởng đến chất lượng khí “vào” và “cư trú” trong nhà bạn ra sao. Chắc chắn các trường do các luồng năng lượng điện cao áp và các thiết bị điện hiện đại tạo ra có ảnh hưởng đến sức khỏe chúng ta. Chúng ta phải thận trọng và chú ý tới điều này khi dùng các thiết bị điện, khi sống gần nhà máy điện, biến thế điện và những thứ tương tự.
Nhân Khí:
Bản thân bạn cũng có khí. Khí của bạn được đánh dấu vào lúc bạn vừa mới sinh ra, thời điểm bạn thở hơi thở đầu tiên. Cũng giống như dấu vân tay, khí của bạn chỉ có một và duy nhất. Trong phong thủy, năm sinh của bạn là nguồn thông tin tối quan trọng. Năm sinh quyết định nguồn năng lượng sống của bạn tương hợp với của người khác và với khí trong nhà bạn như thế nào.
Phong thủy khí ngũ hành

Còn bây giờ, bạn cần biết rằng nhiều nhà khoa học và các chuyên gia y tế phương Tây đang chấp nhận ý tưởng cho rằng có một sức mạnh tổng thể (holistic force) và tối cần thiết cho sự sinh tồn bên trong cơ thể con người, và nó điều chỉnh toàn bộ sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta. Hơn nữa, mạng lưới sinh học này kết nối chúng ta với toàn thể môi trường xung quanh, và ở phạm vi rộng hơn, với ý thức chung, nguồn tri thức thuần túy. Thực tế, có thể chụp phim trường năng lượng phát ra từ cơ thể bạn (cái mà nhiều người gọi là tinh hoa phát tiết) bằng kỹ thuật chụp ảnh Kirlian do hai nhà khoa học Nga là Semyon và Valentina Kirlian phát triển.
Mặc dù ở phương Tây, nguồn năng lượng liên kết bên trong cơ thể con người được gọi bằng nhiều cái tên (ví dụ: lực thừa, trường sinh, sinh chất, điện năng động vật, tinh thần tinh tế và khí), nhưng nhìn chung, những người cấp tiến ứng dụng ý tưởng này thì tin rằng đây là trường năng lượng điện trong thiên nhiên. Nhân khí rất có thể liên quan phần nào tới điện, nhưng chúng ta đừng bỏ qua một thực tế là không thể đo đếm hoặc hiểu hết các khía cạnh của nguồn năng lượng hợp nhất này bằng năm giác quan: thị giác, vị giác, khứu giác, xúc giác và thính giác. Hãy nhớ ngay từ đầu rằng khí mang tính tự nhiên và siêu hình (còn trên cả tự nhinê và siêu nhiên); yếu tố siêu hình gồm có mệnh, vận và trực giác.
Tuy nhiên, dường như các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau (ví dụ: vật lý, sinh học, tâm lý, tôn giáo, nhân chủng học, thần kinh học và ngôn ngữ học) cùng nhận ra rằng câu hỏi về sự tồn tại và mục đích sống của chúng ta không thể giải đáp bằng bất kỳ lĩnh vực riêng lẻ nào. Sử dụng phép so sánh ta thấy một chiếc bánh ngọt được tạo ra bằng cách nấu trộn các nguyên liệu khác nhau. Tương tự, điềm lành hay gở của một ngôi nhà là kết quả của các lớp thông tin hòa trộn. Bạn có hiểu vấn đề này không?
Suy cho cùng, “tích đức” và “hành thiện” để có được kiến thức quảng đại hơn cũng là các thành phần của nhân khí, hay gọi chính xác hơn là “vận khí” – “vị thần may mắn” của con người. Đơn giản là, đối xử với mình, giúp đỡ những người kém may mắn hơn bạn, và không ngồi lê đôi mách sẽ mang lại sự hài lòng và mãn nguyện. Bằng cách dành nhiều thời gian cho học tập và giảm bớt thời gian xem tivi và làm những việc không cần động não, bạn sẽ mài sắc trí thông minh và sự thông thái của mình và tăng cường được các năng lực trí tuệ.
Ngoài sử dụng phong thủy để cân bằng khí trong ngôi nhà, người Trung Quốc còn sử dụng châm cứu để khôi phục sự cân bằng khí trong cơ thể. Họ cho rằng ở mỗi bên cơ thể có 14 dòng khí chính liên kết với nhau (kinh mạch) và có khoảng 360 huyệt châm cứu. Các kinh mạch này tương ứng với một (hoặc vài) vùng hay bộ phnậ cơ thể. Khi cơ thể mất cân bằng hay mắc bệnh, chuyên gia châm cứu dùng kim châm để kích thích các huyệt thích hợp. Ngoài ra, còn có phương pháp dự đoán vận mệnh theo Tứ trụ (Bát tự). Đây là phương pháp chiêm tinh của họ, nghiên cứu khí của bạn khi sinh ra. Sử dụng phương pháp này, bạn có thể dự đoán được mệnh và vậncủa mình. Bạn có thể xác định được màu sắc, môi trường và nghề nghiệp phù hợp với mình nhất.
Cảm nhận sức mạnh của Khí.
Việc khí ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến bạn là rất quan trọng đối với “trạng thái tồn tại” của bạn. Để minh họa cho điều này, chúng ta hãy thực hiện một bài tập đơn giản. Đầu tiên, tắt tivi hoặc radio rồi tìm một nơi yên tĩnh, không bị quấy rối. Điều quan trọng là bạn phải thực sự tham gia vào bài tập này để hiểu rõ luồng khí ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Bạn đã sẵn sàng chưa? Hãy hình dung bạn đang ngồi trên chiếc ghế đối diện với thác nước. Nếu chúng tôi nói với bạn rằng, bỗng nhiên thác nước này đổ ập xuống bạn, kèm theo nước là gió và tiếng ồn dữ dội, chôn vùi và nhấn chìm bạn thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Có lẽ là sợ hãi, bối rối, mất phương hướng hay mệt mỏi chăng? Nhưng bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu chúng tôi nói với bạn rằng nước phun nhẹ trong thác nước mát lạnh, gió hiu hiu thổi làm dịu mát cơ thể bạn và khiến bạn thấy khỏe khoắn? Cảm giác này có kích thích cảm giác thư giãn, cân bằng, thoải mái và an toàn không? Cảm giác này hoàn toàn khác, đúng không?
Điều chúng tôi vừa trình bày chính là việc luồng khí có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và cuối cùng là sức khỏe của bạn, trong một thời gian. Khí bổ dưỡng lưu thông, nhẹ nhàng di chuyển theo đường cong, tạo ra một môi trường cân bằng và có lợi cho sức khỏe. Khí quá mạnh (hay gọi là sát khí, thuật ngữ bạn sắp được biết) gây lo lắng, đặc biệt là nếu bạn đang nằm trong đường đi của nó. Sát khí có thể gây ra các bệnh về thể chất và tinh thần. Cũng có loại khí yếu. Khí yếu di chuyển chậm. Một căn phòng ngột ngạt, thiếu không khí là một ví dụ về khí yếu.
Vậy, chúng ta có thể kiểm soát khí yếu hay tiêu cực không? Hoàn toàn có thể! Nếu thác nước phun ra một lượng nước lớn, bạn không chạy đi sao? Nếu nhà bạn ngột ngạt, theo bản năng bạn sẽ mở cửa sổ để không khí trong lành lưu thông chứ? Mặc dù phần lớn yếu tố phong thủy dựa trên những lẽ thường rất cơ bản, nhưng một số yếu tố vẫn không rõ ràng, chẳng hạn như việc xác định chất lượng khí sẵn có trong nhà bạn. Và mỗi khi năm mới đến, sự thay đổi khí lại diễn ra. Chúng tôi sẽ phân loại 2 loại khí như sinh khí và sát khí với bạn như sau:
Sinh Khí:
Sinh khí là khí tích cực, bồi bổ sức khỏe và hạnh phúc của chúng ta. Chúng ta có thể nhận ra một số khía cạnh của sinh khí bằng năm giác quan như:
  1. Sinh khí thị giác: các khu vườn và bãi cỏ được cắt tỉa gọn gàng, tường ngoài được sơn sạch sẽ, nội thất được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, và mọi người vui vẻ công tác. Về cơ bản, sinh khí thị giác là bất kỳ thứ gì bạn cảm thấy “vừa mắt”.
  2. Sinh khí  thính giác: Suối hay vòi nước chảy róc rách, chim hót líu lo, chuông gió, tiếng em bé bi bô, một vài bản nhạc. Tuy nhiên, bạn phải lưu ý là âm thanh mà bạn cho là êm dịu có thể lại là tạp âm của người khác. Ví dụ, nhiều người thích nơi vắng vẻ yên tĩnh hay sự thanh bình của vùng nông thôn hoặc vùng ngoại ô. Những người khác lại hợp với không khí náo nhiệt của thành phố. Mặc dù có thể bạn thấy nhạc cổ điển êm dịu, nhưng bạn của bạn lại không thấy vậy và chuyển sang nghe chương trình nhạc rock-and-roll.
  3. Sinh khí  xúc giác: Mặt phẳng, vật nuôi, tắm nước ấm, nụ hôn, massage, lụa, sa tanh và nhung là những ví dụ về sinh khí xúc giác.
  4. Sinh khí  khứu giác: Hoa, nước hoa, nến thơm và thức ăn kích thích sinh khứu giác. Tuy nhiên, có những thứ bạn thấy có mùi dễ chịu, thơm phức thì người khác lại có thể thấy khó chịu, ví dụ khói thuốc lá.
  5. Sinh khí  vị giác: Bữa ăn nấu ở nhà, sôcôla, rượu v.v…tất cả đều gắn với sinh khí vị giác. Đó là bất cứ thứ gì mà bạn thấy hài lòng. Nếu bạn thích cả sản phẩm làm từ thuốc lá, thì khi đó đối với bạn, những món này cũng là sinh khí vi giác.
Còn có loại sinh khí thức sáu, là một cái gì đó huyền bí và trừu tượng, có thể so sánh với giác quan thứ sáu của bạn. Đó là rung cảm bạn có khi sắp được tăng lương hay thăng chức. Đó là cảm giác của bạn khi có ai đó thích bạn, cảm giác đang yêu. Sinh khí giống như sự tự tin và mãn nguyện. Đó là “sự cộng hưởng” của những người hay giúp đỡ người khác và tốt bụng.
Sát Khí:
Sát khí là khí tiêu cực, có chứa luồng khí dữ ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể bạn. Sát khí là bất cứ thứ gì đối lập với năm giác quan của bạn, chẳng hạn như:
  1. Sát khí thị giác: Ánh sáng chói chang, chỗ tối om; các môn nghệ thuật gây khó chịu và ồn ào; sự hỗn loạn, rác rưởi; những vật chết hoặc tàn tạ; và bất cứ thứ gì bạn thấy có vẻ đe dọa, to lù lù. Sát khí thị giác cũng bao gồm cả các hành động bạo lực, thành kiến, sự thiếu khoan dung.
  2. Sát khí thính giác: Tiếng ồn như xe cộ đi lại, tiếng còi, công trình xây dựng, tranh cãi, trẻ em gào thét và một số loại nhạc là những ví dụ về sát khí thính giác.
  3. Sát khí xúc giác: Bụi bẩn, rác rưởi, đất; mảnh vụn, vết nứt, chỗ rách. Đi trên một chiếc cầu hay cầu thang ọp ẹp, trượt trên băng mỏng, leo lên địa hình không vững chãi, hay sự quấy rối tình dục và xâm phạm thân thể,..v.v…là những ví dụ về sát khí xúc giác.
  4. Sát khí khứu giác: Ô nhiễm, khói thải, ẩm mốc, mục nát, phấn hoa và độc tố là những ví dụ về sát khí khứu giác.
  5. Sát khí vị giác: Thức ăn đắng, chua hay ôi thiu. Thực phẩm lạ có thể gây khó chịu khi nếm. Tuy nhiên, chúng ta phải nhớ rằng thực phẩm sống, côn trùng và rong biển được nhiều nền văn hóa coi là thức ăn thông thường. Người ăn chay thấy sản phẩm làm từ động vật là không ngon.
Đã có sinh khí thứ sáu thì cũng có sát khí thứ sáu. Sát khí thứ sáu là rung cảm trong bạn khi “có cái gì đó rờn rợn trong không khí” hoặc cảm giác nôn nao khi “có cái gì đó nhầm lẫn” hoặc khi bạn cảm thấy đang bị nhòm ngó, theo dõi. Sát khí thứ sáu còn tồn tại dưới dạng tức giận, căm ghét và ghen tỵ. Đó có thể là “sự cộng hưởng” của ma quỷ.
Phong thủy tương tác khí
 Khí “mũi tên độc”:
Còn được gọi là “hơi thở giết người”, khí mũi tên độc “bắn” vào bạn như một viên đạn. Vật sinh ra loại khí này có thể là những con đường đâm thẳng cửa ra vào hay cửa sổ nhà bạn; cạnh sắc, nhọn của đồ vật và tòa nhà; và bất cứ thứ gì chĩa thẳng vào bạn. Khí mũi tên độc rất dữ và gây ra bất hạnh, bệnh tật và thậm chí là tai họa.
Trích từ tư liệu Phong thủy huyền không phi tinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nền tảng của phong thủy, vận mệnh và vạn vật là Khí

Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không. Có thể nói, kết quả lao động vất vả cả đời người đều được thể hiện rõ ràng và đầy đủ trên đôi tai. Nói cách khác, đôi tai đã ghi lại quá trình trưởng thành của một đời người.

xem tai

 Tai nhỏ: thận trọng rụt rè

Người tai hơi nhỏ thì khá nhút nhát, rụt rè, thiếu sự tự tin, dù rất có hứng thú với một việc nào đó xong lại không dám làm thử, thuộc về những người thận trọng cẩn thận. Làm việc gì, họ cũng cân nhắc, suy nghĩ rất lâu, hơn nữa còn lo những chuyện không đâu kiểu "lo bò trắng răng", do vậy, trong công việc cần phải trải qua nhiều thử thách, tôi luyện thì mới phát huy được tiềm năng, cần phải bồi dưỡng lòng tự tin mới có thể tự lập được.

Tai to: dám nghĩ dám làm

Người tai to thông minh, chín chắn, làm việc gì cũng động não suy nghĩ, khá lanh nhẹn. Họ dám nghĩ dám làm, đã nghĩ là làm ngay, hơn nữa đã làm thì làm hết sức mình. Họ thích đi du lịch để mở mang tầm hiểu biết, họ có chí tiến thủ, có hoài bão và có thể thực hiện dần dần từng bước. Trong quan hệ giao tiếp, họ vừa thích được người khác khen ngợi, lại vừa thích khen ngợi người khác, do vậy rất được mọi người yêu mến và đón nhận.

Vành tai ngoài nhô ra: tính tình ngỗ ngược

Người có vành tai ngoài nhô ra thuở nhỏ tính tính ngỗ ngược, ngang bướng, thích gây chuyện rắc rối, chơi bời lêu lổng, không chịu học hành, khiến bố mẹ và người lớn phải lo lắng. Họ không có vận "quý nhân phù trợ" nên không thể có đột phá trong sự nghiệp, mà chỉ có thể tiến dần từng bước. Tay trắng lập nghiệp là điều không dễ dàng, họ cần phải trải qua thời gian rèn giũa, tôi luyện, mới có thể tìm được vị trí trong xã hội.

Vành tai trong khuyết góc: vận mệnh trắc trở

Người có vành tai trong khuyết góc thường ốm yếu từ nhỏ, thường có vấn đề sức khoẻ, khiến người nhà phải lo lắng tiêu tốn rất nhiều tiền của chữa bệnh cho họ. Thời học sinh, họ dễ "lầm đường lạc lối" bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo, hơn nữa khi chán học thì họ không muốn tiếp tục học nữa, vậy nên vận mệnh của họ trắc trở, gian truân.

Tai mềm: hoà đồng

Người có tai mềm sống rất hoà đồng với mọi người, dễ có được mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp. Tuy nhiên, họ rất coi trọng không gian cá nhân, mong muốn được làn việc một mình mà không bị ai quấy rầy, gây ảnh hưởng. Tai mềm nên dễ tin người khác do vậy thường bị mắc lừa, đặc biệt là trong quản lý tài chính, thường xuyên bị thất thoát do cả tin.

Tai cứng: sự nghiệp thành công

Người có tai cứng tính tình mạnh mẽ, không chịu khuất phục, tuy nhiên đôi lúc lại rất độc đoán, chèn ép người khác, khiến mọi người bất bình, khó chịu. Người có tai cứng thường thích làm việc một mình, bảo thủ cố chấp, khó tiếp thu ý kiến của người khác, cũng chính vì vậy mà họ không được quý nhân giúp đỡ, làm việc gì ùng vô cùng vất vả. Tuy nhiên, dù vậy họ vẫn dần dần thực hiện được mục tiêu của mình và có được thành công trong sự nghiệp.

Tai mỏng: không có vận may

Người có tai mỏng xuất thân hèn kém, lúc nhỏ sống khổ cực, phải gánh vác trách nhiệm nuôi gia đình, bôn ba khắp mọi nơi. Người có tai mồng cũng không có vận quý nhân, không thể phát tài nhanh chóng, lúc về già mới được "mở mày mở mặt". Họ kiếm tiền rất vất vả, phải rất nỗ lực mới kiếm được tiền, không có "thu nhập ngoại ngạch", tuy nhiên lại có thể kiếm được tiền do làm ăn bất chính

 Tai dày: coi trọng lợi ích chung

Người tai dày chuộng tín nghĩa, coi trọng lợi ích chung, thậm chí có thể hi sinh vì lợi ích chung mà không đòi hỏi bất cứ sự đền đáp nào. Họ tôn trọng bạn bè, song đôi khi lại rất cố chấp, không hiểu rằng tình cảm thường hay thay đổi, tuy nhiên, họ lại khá thuận lợi trong tình yêu, được người yêu quan tâm chăm sóc, sau khi kết hôn, sẽ ở thành người nắm quyền hành trong gia đình.

Vành tai phía trên nhọn, nhô ra: cô đơn lẻ loi

Người có vành tai phía trên nhọn, nhô thường phải sống cô đơn, một mình một ngựa, họ thông minh, lanh lợi, song lại luôn cảnh giác dè chừng, lúc nào cũng nghi ngờ người khác, hơn nữa còn hay bài xích mọi người, bởi vậy họ rất khó kết bạn với người khác ít bạn bè thân thiết. Trong sự nghiệp, họ luôn nỗ lực phấn đấu một mình mà không tìm tới sự giúp đỡ của người khác, họ cũng thường chỉ muốn hưởng thành quả một mình chứ không muốn chia sẻ cho người khác, điều này cho thấy rõ họ là những lười có phần ích kỷ.

Tai đầy đặn: vận may nối tiếp

Người tai đầy đặn có xuất thân cao quý, gia cảnh giàu sang phú quý, được nuôi nấng chăm sóc trong điều kiện tốt nên họ rất tài hoa, có niềm tin và mạnh khoẻ, luôn tràn đầy sức lực, họ sống khá thọ. Trong nmọi việc, họ thường được quý nhân giúp, hiếm khi gặp trở ngại trong công việc, cũng dễ đạt được vị trí cao trong xã hội, danh tiếng vang xa lẫy lừng.

xem tai

Tai mọc lông tơ: danh tiếng tốt

Người có lông tơ mọc ở tai rất thông minh hiếu học, thích tìm kiếm tri thức mới thích mở mang tầm mắt, ham học hỏi, tầm nhìn của họ thường hơn hẳn người khác, họ có thể tạo dựng sự nghiệp thành công từ hai bàn tay trắng. Do được quý nhân giúp đỡ nên họ dễ dàng có được địa vị cao trong xã hội và liên tục được thăng tiến, vì thế mà danh tiếng của họ cũng không ngừng vang xa. Người có lông tơ mọc ở tai rất mạnh khoẻ thường sống thọ.

Tai ”gọi gió": dễ kích động

Người có tai "gọi gió" thích gây chuyện kỳ quái, thích thể hiện mình và thường  thành tâm điểm chú ý của mọi người. Song chớ cho rằng họ là người hoà đồng thân thiện, sự thực thì họ rất bướng bỉnh, cố chấp, không chịu nhượng bộ, dễ kích động thích nghi ngờ người khác, không thích hoạt đồng với mọi người, hơn nữa họ nghĩ gì nói đấy, không khéo léo, bởi vậy dễ gây hiểu lầm và xung đột.

Tai áp sát đâu: sáng lập sự nghiệp

Người có tai áp sát đầu thường thông minh lanh lợi, trầm tính ít nói, làm việc nghiêm túc và rất có tinh thần trách nhiệm, họ sẽ không đùn đẩy việc cho người khác. Họ thành khẩn, trọng chữ tín

thường giúp đỡ bạn bè. Trong sự nghiệp họ thích được cạnh tranh, không chịu sự bó buộc của khuôn mẫu truyền thống, họ dũng cảm đột phá, luôn thay đổi quan niệm tư duy của mình. Họ là những người theo kịp thời đại, thường có thể sáng lập sự nghiệp thành công.

 Tai cao: có tài lãnh đạo bẩm sinh

Người có tai cao bẩm sinh thông minh xuất chúng, có tài ăn nói, hùng biện, học giỏi, luôn đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Hoặc là họ được kế thừa sự nghiệp cha ông để lại hoặc là họ tự sáng lập nên sự nghiệp cho riêng mình, song dù thế thì họ cũng chứng tỏ được khả năng nổi trội của mình. Họ rất giỏi thuyết phục người khác, cũng giỏi giao tiếp, do vậy, họ chính là nhà lãnh đạo trời sinh.

Tai thấp: phản ứng chậm chạp

Người có tai thấp phản ứng thường chậm chạp, suy nghĩ không nhanh nhạy, do không có hứng thú học tập. Họ thích kiếm tìm lợi ích vật chất, do đó sẵn sàng tốn sức lực vào việc làm giàu. Họ giỏi giao tiếp, do đó quan hệ xã hội khá rộng, khuyết điểm duy nhất ở họ chính là năng lực phán đoán kém, dễ đánh giá nhầm người, thường bị người khác lợi dụng, lừa tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài: Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết
Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn.


1. Đường chỉ tay Sự nghiệp vừa dài vừa thẳng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Những cô gái có đường chỉ tay Sự nghiệp dài, thẳng và gần như nằm giữa lòng bàn tay thường có công danh, sự nghiệp thành đạt, không phải lo về tiền bạc. Bạn luôn nỗ lực hết mình trong công việc, đề ra mục tiêu lớn và bất chấp tất cả để đạt được nó.

Tuy nhiên, đường tình duyên của cô nàng này gặp khá nhiều trở ngại. Nhiều khả năng bạn sẽ phải trải qua nhiều mối tình dang dở, nếu kết hôn muộn cuộc sống sẽ bình yên hơn.

2. Đường vân Xung thiên ức chế chỉ tay Sự nghiệp

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Theo quan điểm nhân tướng học, khi có đường vân Xung thiên chèn ép, lấn át vào đường chỉ tay Sự nghiệp, cuộc sống của chủ nhân tướng tay này khi còn trẻ rất thuận lợi nhưng bước vào tuổi trung niên bắt đầu trải qua nhiều sóng gió. Đặc biệt, hôn nhân bất hạnh, dễ li hôn và tái giá. Vậy mới nói quý cô sở hữu tướng tay này có nguy cơ ế dài.

3. Đường chỉ tay Sự nghiệp bắt đầu từ đường Sinh mệnh

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Đây là tướng tay người phụ nữ của công việc chứ không phải gia đình. Họ làm việc cật lực, nỗ lực phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân lại gặp nhiều trở ngại. Nửa kia không giúp đỡ được nhiều, thậm chí còn khiến bạn bị liên lụy vì những thói hư tật xấu của chàng.

4. Trong lòng bàn tay xuất hiện đường vân Phản kháng

Soi tuong tay cua quy co co nguy co e dai hinh anh 2
 
Chủ nhân của tướng tay này có cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh, ghét bị người khác ra lệnh hay áp đặt. Đường vân này càng dài chứng tỏ mức độ phản kháng càng lớn. Do đó, đôi khi bạn bị cô lập trong tập thể, nhân duyên kém sắc, các mối quan hệ xã giao thiếu sự hài hòa.

Chính vì quá mạnh mẽ, trong tình yêu, hôn nhân họ luôn là người chủ động bảo vệ đối phương. Khi có sự rạn nứt xảy ra, người chịu thua thiệt phần lớn chỉ có họ mà thôi.

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Ngân Hà (Theo Xingyunba)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài

Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tháng 7 âm lịch có ngày lễ Vu Lan, trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.
Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch không chỉ có ngày xá tội vong nhân, có ngày mở quỷ môn cho những linh hồn đã khuất được một lần trở về dương gian mà còn có lễ Vu Lan báo hiếu, lễ của những người con hướng về đấng sinh thành. Trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.

Tung kinh Vu Lan - tron phan lam con, tron dao lam nguoi
 

1. Sự tích Vu Lan báo hiếu

  Ngày Vu Lan báo hiếu 15/7 âm lịch hàng năm là ngày con cái hướng về cha mẹ. Ngày mà những ai còn có mẹ vui sướng cài lên ngực áo bồng hồng đỏ thắm còn những ai mẹ đã qua đời sẽ gắn lên áo mình bông hồng trắng thanh thuần. Đây là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo của Phật giáo, không chỉ là nghi thức tâm linh mà còn là nghi thức tinh thần.   Sự tích Vu Lan báo hiếu được ghi lại trong kinh Vu Lan. Theo đó Mục Kiền Liên là đại đệ tử của Đức Phật, trải qua quá trình tu tập mà được lên cõi Niết Bàn. Nhớ tới người mẹ sinh thành dưỡng dục mình, ông dùng phép thần thông soi tỏ sáu cõi để tìm mẹ thì thấy bà vì tích nhiều ác nghiệp nên đang ở cõi ngạ quỷ, phải chịu muôn vàn khổ cực, đói kém.   Trong lòng thương cảm, Mục Kiền Liên mang cơm tới cho mẹ ăn nhưng cơm vừa đưa vào miệng thì biến thành lửa nóng, không sao ăn được. Ông đành quay trở về cầu xin Đức Phật chỉ cách cứu mẹ. Đức Phật nói rằng chỉ có cách hợp lực chư tăng 10 phương mới có thể cứu mẹ của Mục Kiền Liên cùng những người khác được siêu độ, thoát chốn ngạ quỷ.   Vì thế vào ngày Rằm tháng 7 âm lịch, Mục Kiền Liên bày lễ cúng các vị Hiền Thánh tăng, thỉnh các vị chúng tăng tới cùng chú nguyện cho mẹ và những người khổ hạnh khác. Từ đó mẹ của ông mới được siêu thoát, không còn chịu khổ cực nữa.   Xuất phát từ tích này mà ngày rằm tháng 7 âm lịch trở thành ngày Vu Lan báo hiếu, con cái bày lễ cúng, tụng kinh Vu Lan báo hiếu cầu siêu độ cho cha mẹ 7 đời trước của mình và cầu phúc cho cha mẹ trong hiện tại. 
Xem thêm bài viết Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?
 

2. Ý nghĩa của kinh Vu Lan


kinh vu lan bao hieu
 
Bài kinh thuộc Đại thừa, trong đó ghi lại sự tích ngày lễ Vu Lan và lời khuyên của Đức Phật với con cái. Con cái dù giàu có hay nghèo khổ đều có thể thể hiện lòng hiếu thảo của mình với cha mẹ trong kiếp này và cha mẹ của 7 đời trước bẳng cách bày lễ cúng vào Rằm tháng 7 âm lịch.    Tụng bài kinh Vu Lan để thành tâm tưởng nhớ công đức cha mẹ và cầu nguyện cho cha mẹ được siêu độ. Nếu chúng ta cúng dường đầy đủ để tập hợp đủ sức mạnh chú nguyện thì người còn sống hưởng phúc , tăng tuổi thọ còn cha mẹ quá cố thì được tăng thiện nghiệp, đang ở cõi súc sinh, ngạ quỷ thì sẽ siêu thoát, tái sinh vào những kiếp thuận cảnh. 
 
Bài kinh hàm chứa những ý nghĩa cao diệu, nhân văn và đại từ bi theo đúng tinh thần Phật giáo. Tuy nội dung không hề đề cập tới tha lực nhưng chính bản thân nội dung đã toát lên ý nghĩa tự giác giác tha, tự lực giải thoát. Đó chính là con cái tích phúc hộ cha mẹ, là cảnh giới cao nhất của lòng hiếu thuận và sự giải thoát.   Con người sống trên đời đều có nghiệp, nghiệp ấy do mình tự tạo ra và cũng do mình tự gánh lấy. Cha mẹ tạo nghiệp, cha mẹ gánh nhưng phận làm con cái không phân biệt cha mẹ tốt hay cha mẹ xấu, đều một lòng muốn cho đấng sinh thành được hưởng những điều tốt đẹp nhất. 
Xem thêm bài viết Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu?
 
Bài kinh Vu Lan báo hiếu gửi gắm tâm tư, nguyện vọng được gánh đỡ nghiệp của cha mẹ, nguyện vì cha mẹ mà cầu khẩn sự hợp lực của chúng tăng, độ nguyện cho siêu thoát. Không chỉ cha mẹ trong kiếp này mà còn là cha mẹ trong 7 kiếp trước, bất cứ ai cũng có thể có duyên từng là cha mẹ ta.   Ngày lễ thể hiện sự hiếu đạo cùng tình thương vô điều kiện giữa chúng sinh. Khi bản thân có định lực, có lòng từ bi và tuệ lực lớn lao, có tâm muốn hoàn thành đạo hiếu và muốn phát thiện tâm tới tất thảy chúng sinh thì có thể khơi dậy khả năng tự giác ngộ của người mà ta muốn cứu giúp, từ đó cởi bỏ ác nghiệp.   Thế nên, mỗi năm hãy tụng lên bài kinh báo hiếu ít nhất một lần vào ngày lễ Vu Lan, để tấm lòng hướng mẹ hướng cha, trọn phận làm con, trọn đạo làm người. 
Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu? Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tướng phụ nữ sinh con trai |

Trong đời sống hiện đại, việc xác định giới tính thai nhi qua siêu âm rất dễ dàng. Tuy nhiên, theo nhân tướng học, muốn biết sinh trai hay gái mọi người có thể dựa vào khí sắc, tướng mặt, dáng đi để nhận biết. 1. Nữ mặt quá nhọn, cộng thêm tai nhỏ k
Tướng phụ nữ sinh con trai |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ sinh con trai |

Để đỡ lúng túng khi nghiên cứu một lá số Tử Vi

Bài viết: để đỡ lúng túng khi nghiên cứu một lá số tử vi của tác giả Ân Quang. Đây là một bài viết phân tích rất hay!
Để đỡ lúng túng khi nghiên cứu một lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của ÂN QUANG

1- Lúng túng vì quan niệm sai lầm về “cách áp dụng” Tử-vi

Mệnh cư Ngọ, Phá Quân nhập miếu thủ Mệnh, Người tuổi Tân Mùi Âm Nam, thì Mệnh lại có Song Hao, Song Hỷ, Khôi Việt.

Dở sách Tử vi ra để đoán tướng người thì thấy:

- Phá Quân nhập miếu: Thân hình đẫy đà, lưng dày, mi thưa v..v….
- Song Hao hãm: thân hình nhỏ nhắn, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh v.v…

Vậy thì thế nào? Đẫy đà hay nhỏ nhắn? Bộ phận nào gia tăng, cơ quan nào giảm thiểu? Lấy cái đẫy đà cộng với nhỏ nhắn, chia hai ra trung bình hay sao?

Lại còn trường hợp Mệnh cư Tý, Thiên Đồng Thái Âm thủ Mệnh. Người tuổi Nhâm Tuất, Dương Nam, thì Mệnh lại có Kình Dương hãm địa.

Dở sách Tử-Vi ra để đoán tướng người này thì lại thấy:

- “Đồng Âm cư Tý, dung nhan mỹ ái”, nào là my thanh mục tú, nào là da trắng má nhuận v..v..
- Kình Dương hãm thì hình mạo phá tướng, dáng dấp lệch lạc,… nào là thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt v.v….

Vậy thì thế nào? Thanh tú hay là lệch lạc? Da trắng hay da xám. Lấy cái đẹp và cái xấu cộng lại, chia hai, ra cái trung bình?

Một giáo sư Trung học Đệ Nhị Cấp, ở Nha Trang, nghiên cứu Tử-Vi vài năm năy, tìm tôi để hỏi về trường hợp hai lá số có các cách như trên. Có người luận là Tuổi Tân Mùi, mạng Thổ không ăn nhiều vào sao Phá Quân (thuộc Thủy) và tuổi Nhâm Tuất thuộc Thủy ăn vào sao Đồng-Âm nhiều hơn. Nhưng vị giáo sư ấy thấy rằng cũng không đúng lắm.

Vì một vài lý so riêng không tiện ghi rõ ngày giờ sinh, tôi xin chỉ ghi nét tiêu biểu để viết bài này giúp quí bạn mới nghiên cứu đỡ lúng túng khi áp dụng sách Tử-Vi.

Nếu không quan niệm rõ về công dụng của Tử-Vi, nếu chỉ dở sách Tử-Vi ra để áp dụng các “công thức” đoán tướng người một cách máy móc thì quí bạn sẽ hoang mang quay cuồng trước những độ số gia tăng, độ số giảm thiểu,sẽ có ngày hình dung được một quái thai hay một ác quỷ Dracula!

Có Đồng Âm thì “dung nhan mỹ ái”.
Có Tuế Kình thì ‘răng vẩu răng hô”.

Có Nhật Nguyệt gặp Kình Đà thì “mắt to mắt nhỏ” (Thái Âm cư Tý gặp Kình, Thái Dương cư Dần gặp Đà chiếu).

Có Hỏa Linh thì “nhăn nhó”
Có Đồng Âm “da trắng” lại có Kiếp Không, “da đen” v.v…

Tử Vi không phải là cái máy hay là cái khuôn đúc. Tạo hóa lại không có sự kỳ thị chủng tộc.

Một người da vàng, mắt đen, mũi thấp, dòng dõi nhỏ thó…. Một người da trắng, tóc hoe, mắt xanh, mũi cao, thuộc giống dân cao lớn…. và một người da đen, tóc xoăn, môi dầy…vẫn bình đẳng trước Tạo hóa, vẫn được quyền ra đời vào cùng một ngày giờ giống nhau, gặp hoàn cảnh vẫn có thể ra đời tại cùng một quốc gia.

Đem ngày giờ sinh ấy mà bịt mắt thầy Tử Vi nhờ đoán tướng người thì quả là làm một trò khôi hài chua chát!

Nhìn vào cung Thê (trong lá số người chồng) để đoán tướng người vợ, may mà găp trường hợp có nhiều truyền tinh, đoán đúng tướng dạng người vợ thì thật là “Phúc chủ Lộc Thầy” vui vẻ cả làng. Lỡ gặp người vợ không có lá số truyền tình, thì rất dễ gặp sự sai lầm ngớ ngẩn.

Tử Vi là Lý Học Tương Quan. Đặt sang một bên những trường hợp quá sai biệt vì lý do chủng tộc thông thường thì dùng Tử Vi để đoán tướng người là đoán tương đối:

- Cơ Nguyệt Đồng Lương thì dáng dấp có phần (xin lưu ý là có phần) hiền hậu, ôn hòa v..v…
- Tử Phủ Vũ Tướng thì có phần bệ vệ v..v…

Kiếp Không thì đen tái, mà đắc địa thì đen bóng…

Các sao khác cũng chỉ là luận tương đối mà thôi. Đó chỉ mới là làm một phần công việc chủ quan, phóng cái nhìn từ lá số trở ra. Gặp nhiều trường hợp đúng thì liền vội vã tin tưởng cực đoan, cho rằng Tử Vi là cái máy, cái khuôn đúc, không xét đến công dụng, giá trị thực của Tử Vi.

Tử Vi và Lý Học Tương Quan.

Sau khi làm một phần công việc chủ quan, tương đối, phải nhận định thêm một cách khách quan.

Đó là: “Phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm sao trong cung Mệnh, xem nó liên hệ cùng sao nào mà ấn định” ( KHHB K1, trang 26 bài của cụ Đông Nam Á)

Xưa nay có rất nhiều người trùng ngày giờ sinh. Có hằng tá người tướng dạng, cuộc đời, vận hạn khác nhau. Dù tính theo Diễn Cẩm Tam Thế, dù áp dụng Khoa Bát Tự, dù tính theo Tử Vi, tăng số sao từ 108 vị lên đến 216 vị, thì quanh quẩn vẫn chỉ dựa vào mấy yếu tố hạn chế là: Nam, Nữ, Năm Tháng Ngày Giờ sinh, và chỉ lập được đến mức tối đa là trên năm trăm ngàn lá số như tôi đã từng chứng minh.

Tử Vi quyết không phải là cái máy. Mỗi lá số Tử Vi không phải là nhãn hiệu độc quyền của một người. Phương pháp Tử Vi không phải là chỉ luận chủ quan một chiều đi thẳng một đường từ cái Chủ Để là lá số, mà luôn luôn phải luận kèm với các yếu tố tương quan, để đạt đến đáp số là Tổng hợp đề.

Nhìn vào lá số để luận tương đối về tướng dạng. Và cũng phải xét hình tướng, rồi sẽ tìm (các vị) sao trong cung Mệnh xem nó ( đương số ) liên hệ cùng sao nào mà ấn định.

Việc làm này rất cần thiết vì khi luận về vận hạn, luôn luôn phải xét xem các bộ sao ở Mệnh Viên và ở cung Đại Hạn kết hợp với nhau ra sao thành những bộ cát hung nào.

Thầy Tử Vi kén rể, gặp anh chàng có ngày giờ sinh giống như Triệu Khuông Dẫn (vua Thái Tổ nhà Tống) thế mà rồi anh chàng ấy cũng chẳng ra quái gì. Chỉ vì tướng của hắn ta “ăn” vào sao Kình Dương hãm. Câu chuyện này cụ Đông Nam Á đã kể trong tuần báo Số Mạng. Tôi tiếc là không nhớ rõ chi tiết câu chuyện và báo số mấy.

Nếu có người cho rằng Cụ viết như vậy để đề cao ngành Tướng Số của Cụ, nếu chỉ vì Cụ viết nhiều về Tướng Số, viết ít về Tử-Vi, mà rồi những tài liệu đứng đắn của Cụ về “Cách Áp Dụng” Tử-Vi, chưa lôi cuốn được nhiều sự chú ý, thì đó quả là một điều đáng tiếc lớn lao.

Tôi không viết để quảng cáo cho Cụ Đông-Nam-Á. Từ lúc viết bài trong tuần báo S.M. Cho đến khi viết bài trong Giai Phẩm KHHB, tôi luôn luôn bận rộn với công việc ở Nha Trang, chưa có dịp về Sài gòn trao đổi ý kiến với Cụ. Tôi chỉ muốn góp nhặt tài liệu để làm sáng tỏ rằng Tử-Vi không phải là cái khuôn đúc, mà là Lý-Học Tương –Quan.

Vai trò của mỗi lá số Tử Vi không phải là một cái phù hiệu độc quyền, gắn chặt vào trái tim, vào bộ sương sống, hoặc là đứng ngay trong lòng một người nào. Vai trò của lá số Tử-Vi là một phép tính xác xuất, một bài toán Tương-Quan đứng bên ngoài, đứng khoảng giữa con người và vũ trụ vạn vật xung quanh. Luận về nghề nghiệp sinh hoạt, sự nghiệp… thì cũng phải xét đến các tương quan xã hội, có khi cũng cần xét đến tương quan gia tộc (cùng là lá số về thủ công nghệ con ông thợ may, con ông thợ thêu có thể tiếp tục nghề thêu…)

Có một vị xem Tử Vi chủ trương rằng mỗi lá số Tử Vi là một cái máy, một cái khuôn đúc, đóng khung chặt chẽ từng tiểu tiết nghề nghiệp. Trớ trêu thay, chính cuộc đời vị ấy đã trải qua không biết bao nhiêu nghề, có khi cùng một lúc làm hai nghề khác nhau, nghề phụ lại có lộc nhiều hơn nghề chính thức ghi trên giấy tờ.

Tôi có trình bày chi tiết hơn trong bài “Tử Vi đúng được bao nhiêu phần trăm”. Bài ấy có hơi dài, đăng trong giai phẩm KHHB thì bất tiện, vì vậy tôi đã gửi về để đăng trong Lịch Sách Tử Vi- Văn Nghệ Tiền Phong 1974 Giáp Dần.

Ở đây tôi chỉ xin tóm lược để quý bạn mới nhập môn Tử vi lưu ý không nên coi thường việc tìm hiểu giá trị thực và những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của Khoa Tử vi, trước khi bắt tay vào việc nghiên cứu chi tiết. Nếu không bỏ ra chút ít thì giờ suy ngẫm về giá trị thực, về công dụng cũng như những “Cách Áp Dụng” đứng đắn của khoa Tư ci, nếu cứ hiểu lầm rằng Tử vi là cái máy, là cái khuôn đúc hoặc chỉ theo ý thích riêng, theo tin tưởng cực đoan, hoặc vội vã theo trào lưu, hấp tấp đi vào chi tiết thì sẽ vấp phải nhiều mâu thuẫn, nhiều lúng túng khi nghiên cứu một lá số.

2- Vô tình tạo thêm sự rắc rối vì không chú ý đến các vòng Sao

Trước một lá số chằng chịt những trên một trăm vị Sao, người mới nhập môn không khỏi thấy hoa mắt.

Để có một cái nhìn bình tĩnh mạch lạc trước khu rừng trên một trăm vị Sao, người nghiên cứu cần ghi nhận đặc tính của ba vòng “Sao”. Vòng Lộc Tồn- Vòng Tràng Sinh – Vòng Thái Tuế.
Mỗi vòng có 12 ngôi luân lưu theo một thứ tự không thay dổi. Do đó một ngôi chính, luôn luôn có một ngôi đối xứng và hai ngôi tam hợp không thay đổi.

Nhìn vào cung chính, thấy Lộc Tồn, nếu đã nhớ quen thứ tự vòng “ Sao” thì biết ngay là có Tướng Quân và Bệnh phù hợp chiếu, có Phi Liêm đối chiếu. Đó là một trật tự tất nhiên, không bao giờ thay đổi. Nếu luận rằng: “có Lộc Tồn lại được Tướng Quân hợp chiếu…” thì đó chỉ là luận thừa, tự mình rối mắt nhìn quanh, chẳng khác nào người chóng mặt nhìn thấy hai ba cái bóng của chính mình. Nếu luận rằng đã có “Lộc Tồn lại có Phi Liêm Bệnh Phù xung và hợp chiếu” thì chẳng khác nào luận rằng “ Đã có cái đầu lại có hai cái tay…” Lộc Tồn bao giờ chẳng có Phi Liêm Bệnh Phù chiếu? Nếu luận là đã có Lộc Tồn thì có Lộc, gặp Phi Liêm chiếu thì coi chừng khẩu thiệt, gặp Bệnh Phù thì coi chừng đau ốm, mà ngẫu nhiên có đúng thì cũng chỉ là chuyện gặp may, chứ chẳng phải là một cái nhìn mạch lạc, chẳng có giá trị Lý Học, Khoa Học nào trong đó cả.

Trong những trường hợp có thêm trợ tinh khác thì mới lưu ý thêm đến cung Tam hợp. Thí dụ: cung chính có Thiên Tướng, Lộc Tồn. Lộc Tồn đương nhiên có Tướng Quân chiếu. Nhưng ở đây Tướng Quân đã gặp Thiên Tướng để thành bộ lưỡng tướng, lúc ấy mới nên xét thêm đến ngôi Tướng Quân. Chẳng khác nào “ Đã có cái đầu, lại có hai tay” nhưng trong trường hợp sau này thì cái tay được võ trang, trang bị thêm, đây mới là trường hợp đáng cứu xét.

Cũng như cung chính đã có Phi Liêm, thì đương nhiên đối cung phải là Lộc Tồn, tam hợp phải là Thanh Long, Phục binh.

Nếu luận rằng đã có Phi Liêm lại gặp Phục Binh, thì chỉ là do cái nhìn rối mắt mà ra. Bao giờ nó chẳng gặp nhau. Nếu Phục Binh có gặp Đẩu quân thành bộ Phục Đẩu thì mới đáng để ý, còn không thì thôi.

Nhìn vào cung chính thấy có Phi Liêm thì coi chừng khẩu thiệt. Lại nói “may được Lộc Tồn cứu giải” thì là luận thừa. Phi Liêm bao giờ chẳng có Lộc Tồn đối chiếu. Nếu có gặp Hóa Lộc thành bộ Song Lộc thì mới đáng kể. (Song Lộc cũng cứu giải).

Khi có nhận định, ghi nhớ, thứ tự của 12 ngôi trong mỗi vòng thì mới tránh được trường hợp vì hoa mắt mà “thả mồi, bắt bóng”.

Thấy có Bệnh phù ở cung chính thì nhớ mang máng là chủ đau ốm, bệnh hoạn, v..v.. không xét đến “Ý nghĩa” Lý Học của ngôi Bệnh Phù trong vòng Lộc Tồn, hoặc là không ưa nghe cái tên Bệnh Phù mơ hồ xấu xí, hoặc là lại dối lòng, cho rằng đó là “ Sao Nhỏ” bỏ đi, gắn cái nhìn của mình vào Thanh Long ở đối cung chiếu vì cái tên Thanh Long nghe hấp dẫn hơn, dễ hiểu hơn.
Vòng Thái Tuế cũng vậy, cũng có những thứ tự cố định của các ngôi. Người nghiên cứu cần thuộc lòng thứ tự các ngôi của ba vòng Lộc Tồn- Tràng Sinh-Thái Tuế, để đỡ hoa mắt luận thừa, mệt trí mà không đem lại cái nhìn sáng suốt hơn. Thí dụ như thấy có Thái Tuế ở cung chính, liếc mắt thấy Tuế Phá ở đối cung liền giật mình, bảo là có Lưỡng Tuế thì hại lắm. Lại hoảng hốt thêm khi thấy có Quan Phủ, Bạch Hổ hợp chiếu. Đó chỉ là do rối mắt, hoa mắt mà ra. Thái Tuế bao giờ chẳng có Tuế Phá, Quan Phù, Bạch Hổ xung hợp chiếu. Đó là trật tự tất nhiên của 12 ngôi trong vòng Thái Tuế. Trừ phi ngôi Quan Phù hoặc Bạch Hổ có gặp thêm sao khác, hợp thành bộ khác ( như Diêu Hổ chẳng hạn) lúc ấy mới cần xét thêm sau….

Vòng Tràng Sinh cũng vậy. Cứ tìm hiểu ý nghĩa của ngôi Tràng Sinh tại Mệnh viên là đủ. Nói rằng Mệnh có Sinh Vượng chỉ là một cách phát biểu thiên lệch, đề cao cái tốt theo thiện cảm của mình, làm cho ý nghĩ bị lệch lạc. Thích người ta thì nói rằng “Mệnh có Sinh Vượng” Không thích người ta, thì sẽ nói rằng Mệnh có “ Sinh Bệnh” hay sao? Đến khi ghét người ta thì sẽ nói là Mệnh có “ Sinh Mộ”, rồi đến khi trù ẻo người ta, thì sẽ nói là Mệnh có “Sinh Mộ” và bị Tuyệt nhị hợp hay sao? Vì không nhớ rõ 12 ngôi trật tự trong một vòng, cho nên dễ bị hoa mắt, đến khi có ác cảm với một lá số thì lại nói là “Mệnh đã có Mộc Dục lại còn bị sao Tử Tuyệt chiếu”!.
Ghi nhớ trật tự tất nhiên của 12 ngôi trong mỗi vòng, người nghiên cứu sẽ đỡ hoa mắt, đỡ luận thừa

3- Góp ý kiến với ông Cao Trung về vòng Tràng Sinh

Kể đến giai phẩm KHHB – EI, thì loạt bài của ông Cao Trung và quan niệm của tôi về vòng Tràng Sinh không có gì trái ngược nhau, tuy nhiên, tôi cũng xin được góp thêm một vài điều nhận xét.

Cùng một Ông Tổ là Dịch lý mà cái học về Tử Vi và Bốc Dịch là cái học về Phần Động, về phần Tương Quan, còn cái học về Địa Lý là cái học về phần Tĩnh. Các thế đất đã cố định, không di động, không thể đem khu đất ở Sài gòn để ráp với khu đất ở Huế. Trong khi đó hai người cùng ngày giờ sinh vẫn có những người hôn phối khác tuổi nhau. Luận về một Quẻ Dịch cũng phải xét đến các yếu tố Tương Quan.

Tuy cùng một Ông Tổ là Dịch lý nhưng Tử Vi và Địa Lý đã đi vào hai “chi” khác nhau và phải có một số nguyên tắc khác nhau. Cũng như từ một thân mình mọc ra, mà chân thì để đi đứng, còn tay thì để làm việc. Tuy rằng chân và tay có một số trường hợp giúp ích cho nhau, nhưng nguyên tắc hoạt động của chân và của tay phải khác nhau.

Không thể đem Vòng Tràng Sinh của Địa Lý để gán ghép cho Tử Vi.
Trong cái học về Tĩnh, lấy Mộ hướng làm chuẩn để dịch các hướng khác, thì trong cái học về Động, về Tương Quan, lại lấy Sinh làm gốc để khởi các hướng khác.

Vì vậy trong Quẻ Dịch, dù Dụng Thần là Hào Âm hay Hào Dương cũng vẫn tính Tràng Sinh ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Tử Vi và Bốc Dịch đã có liên hệ khăng khít như tay phải và tay trái.

Học giả Huỳnh Kim đã để lại một bài phú bồi đắp quan trọng cho Khoa Tử Vi.

Những câu:

- Khốc Hư Tý Ngọc, tiền bần hậu phú.
- Mã ngộ Tràng Sinh, thanh vân đắc lộ.
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương v..v..v

Và còn rất nhiều câu khác, đặt thành vần, thành vế đối, đều là của Huỳnh Kim. Tiếc rằng, các nhà soạn sách Tử Vi sau này đã tách rời các câu trong bài phú ấy, để đặt thành hệ thống có vẻ Khoa Học Tây Phương, hoặc là vì thành kiến, đã dẹp cái tên Huỳnh Kinh đi, để suy tôn Trần Đoàn lên ngôi độc đáo mà vô tình các nhà nghiên cứu sau này, không mấy ai nhận ra được câu nào là của Trần Đoàn, câu phú nào là của Huỳnh Kim. Có khi đọc xong một câu phú Huỳnh Kim lại rung đùi ca tụng … Trần Đoàn! Chính vì thế mà trước những tài liệu Tử Vi bằng chữ Hán (hoặc chữ Nho viết tay) dù là từ Đài Loan, từ Hồng Kông, tại Việt nam, hay dù được giới thiệu rằng đó đó là tài liệu chân truyền, bí truyền từ nhiều đời trước tôi vẫn thận trọng tra cứu, so sánh và thấy có xen lẫn lắm cái “ngớ ngẩn” như tôi đã trình bày trong KHHB E1.

Một bài phú quan trọng cho Quẻ Dịch, và một bài phú bồi đắp lớn lao cho Tử Vi, đều cùng do một học giải để lại, thì chúng ta có thể tin rằng hai khoa này phải có liên hệ mật thiết về Lý Thuyết, không có cái gì mâu thuẫn giữa hai khoa này.

Tử Vi và Bốc Dịch đều cùng có lý thuyết “ Tuyệt xứ phùng sinh” mà dù là cách áp dụng có hơi khác nhau. Tôi đã theo lời dẫn của các cụ, đem câu “ Sinh Vượng..không rõ Mộ Tuyệt- Mộ Tuyệt … (chở) Sinh Vượng phá một tắc khai v.v…

“Áp dụng” vào Tử Vi thì thấy cũng đúng. Có lẽ vì người xưa phần nhiều học truyền khẩu, đinh ninh rằng người đi sau đều hiểu được quan điểm của người đi trước, cho nên đã không đặt thành vấn đề ghi chép tỷ mỉ vào trong sách vở Tử Vi.

Vòng Tràng Sinh trong Tử Vi là vòng Cục, vòng Nhập Cuộc, vòng Nhân Sự. Vòng này không phải là các “Sao Nhỏ” mà nên chiêm nghiệm toàn vòng, mỗi ngôi là một phương diện, một hướng của cái “vòng” Nhất Thế ấy”. Vòng này quan trọng đến nỗi, trong tất cả các lá số xưa mà tôi sưu tầm được (tôi lại vừa may mắn gặp được thêm một lá số lập thành cách đây 67 năm) cổ nhân đều viết riêng bằng chữ to, chứ không viết lẫn lộn với các sao khác.

Muốn chiêm nghiệm về các Ngôi trong vòng Cuộc, thì chiêm nghiệm theo cái “ý Nghĩa” của toàn vòng, chứ không nên tách rời thành từng “Ông Sao Nhỏ” như thấy sao Thai ngộ Đào Hoa, sao Mộc Dục gặp Hoa Cái, sao Dưỡng v.v… trong một số trường hợp ngẫu nhiên … rồi hoang mang không nhận định được ý nghĩa của vòng Cuộc.

Mệnh dù là danh nhân, lá số dù đứng vào thượng cách, mà lại ở vào phương Tuyệt của vòng cuộc (không nên tách ra coi riêng một ông Sao Tuyệt) thì về phương diện Nhân Sự, khi lao mình nhập cuộc sẽ có lắm điều trái lòng, thất vọng, thêm hung tinh trợ lực nữa thì có khi là tuyệt vọng, (ở trong phạm vi của danh nhân, của thượng cách).

Tuyệt đài sinh (chờ sinh). Chờ đến đại hạn ở Sinh hướng (Tràng Sinh) thì phần nhập cuộc có triển vọng thỏai mái hơn. Tôi xin nói là có triển vọng, vì vòng cuộc mới chỉ là một trong ba nhóm sao, biểu tượng của Thiên – Nhân – Địa và cũng còn thêm ảnh hưởng trợ lực của các “Sao tổng quát khác (không có sao nào là “Sao Nhỏ’ cả). Nếu nó nhỏ và ảnh hưởng không đáng kể thì cổ nhân đã mất công tìm tòi khám phá làm gì?

Trong Địa Lý thì căn cứ vào “Thủy Tả đảo Hữu, hoặc Thủy Hữu đảo Tả” mà định Âm, Dương cho cuộc đất. Đây là phần Tĩnh, lấy Mộ hướng làm chuẩn.

Trong Tư Vi và Bốc Dịch thì vòng Cục đã có một ý nghĩa khác, để xem về Tương Quan, về phần Động, về Nhân sự, Nhập Cuộc v..v…

Tuy cùng một ông Tổ là Dịch Lý nhưng Tử Vi và Địa Lý đã đi vào hai “chi” khác nhau. Ở gốc thì là một, nhưng ở ngọn thì là hai. Không thể vì quá thích thú, say mê Địa Lý mà đem cái Âm Cục, Dương Cục của Đại Lý vào trong Tử - Vi. Vả lại, khoa Địa Lý không phải là một khoa duy nhất đã phát sinh ra vòng Tràng Sinh “cho” Lý Học Đông Phương.

Như trên đã trình bày, cùng một học giả Huỳnh Kim đã xây dựng quan trọng cho Quẻ Dịch, đã bồi đắp lớn lao cho Tử Vi thì quan niệm về vòng Tràng Sinh của Tử - Vi và của Bốc Dịch phải gần nhau mật thiết hơn.

Vòng Tràng sinh trong Tử vi cũng rất quan trọng và người xưa đã viết riêng, viết bằng chữ to, chứ không để lẫn lộn với các sao khác. Muốn chiêm nghiệm vòng này thì nên chiêm nghiệm theo cái “Ý nghĩa” của toàn vòng, chứ không phải cắt ra từng “Ông Sao” nhỏ như Tử, Tuyệt, Mộc Dục, Thai v…v… Cái việc Thai ngộ Đào Hoa, Mộc phùng Hoa Cái v,v… chỉ là sự kết hợp phụ của vòng Cục với một vài sao khác. Đó không phải là ảnh hưởng chính yếu của vòng Cục, một trong ba vòng quan trọng của Tử vi.

Tôi xin mạo muội góp thêm một vài nhận xét với ông Cao Trung về vòng Tràng Sinh.

Bài này đã khá dài, tôi xin hẹn lại kỳ tới, sẽ bàn về Mệnh Chủ, Thân Chủ, Thiên Trù, Lưu Niên Văn Tinh.

Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để đỡ lúng túng khi nghiên cứu một lá số Tử Vi

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

6-dieu-hanh-phuc

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, tu vi Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà

Đây là những giải pháp phong thủy phổ biến, đơn giản mà hiệu quả nhằm thu hút điều tốt lành và hạnh phúc đến với ngôi nhà cũng như cuộc sống của bạn.

1.Ánh sáng và gương soi

Ánh sáng và gương soi ở đây bao gồm tất cả các đồ vật có khả năng phản chiếu và các loại ánh sáng khác nhau. Từ đèn trần, đèn để bàn, đèn chùm, nến, dải ruy băng… cho tới hầu hết các bề mặt phản chiếu đều là giải pháp chữa trị. Tinh thể đá thạch anh sáng lấp lánh đóng một vai trò rất lớn. Mọi người đều biết rằng hành lang tối tắm dẫn vào nhà làm cho những vị khác tới chơi cảm thấy ảm đảm. Vì thế, thêm ánh sáng để mang lại phong thủy tốt.

2. Cá vàng

Trên thế giới, các chuyên gia phong thủy sử dụng giải pháp mạnh mẽ bậc nhất này để tăng thêm nguồn năng lượng hài hòa. Đó là lý do vì sao bạn thường nhìn thấy bể cá vàng trong các phòng chờ tại bệnh viện, phong thuyphòng khám và nhất là phòng khám nha khoa.

3. Thú nuôi

Chó và mèo là hai loại thú nuôi thực sự tốt cho bạn. Bất kỳ loại thú nuôi nào, có nhiều hay ít lông, đều có khả năng tăng cường năng lượng hài hòa ngay lập tức.

4. Cây cảnh và hoa cảnh

Cây cảnh và hoa cảnh sẽ làm bất kỳ căn phòng nào trở nên sinh động hơn. Đặt một chậu cây xanh bên dưới cầu thang sẽ giúp đẩy năng lượng và nguồn khí khỏe mạnh, dồi dào lên các tầng tiếp theo.

5. Màu sắc

Màu sắc là cách nhanh chóng để chuyển đổi một căn phòng có năng lượng xấu. Hãy cẩn thận với nội thất và ngoại thất toàn màu trắng. Chúng có thể làm tiêu hao năng lượng và báo hiệu chuyện buồn, trừ khi bạn kết hợp thêm một chút màu sắc rực rỡ, tươi sáng với màu trắng.

6. Đồ vật chuyển động

Đài phun nước, quạt gió, điện thoại di động và thậm chí cả đồng hồ quả lắc đều được liệt kê vào danh sách đồ vật chuyển động trong nhà. Những giải pháp này chuyển động theo hướng vòng tròn hài hòa vẫn mời gọi được phong thủy tốt. Đó là lý do vì sao quạt trần được đánh giá là giải pháp tuyệt vời.

7. Đồ vật có trọng lượng nặng

Thử trang trí thêm bức vách ngăn bằng gỗ rộng lớn, tượng hoặc tác phẩm điêu khắc trong nhà. Chúng có khả năng ngăn cản hoặc làm chệch hướng đi của nguồn năng lượng xấu không mong muốn và cả nguồn năng lượng tiến tới quá đột ngột. Tượng và tác phẩm điêu khắc có tác dụng cực kỳ hữu ích nhằm cân bằng lại hình dạng không đồng đều, ví dụ như một ngôi nhà hình chữ L.

8. Âm thanh hài hòa

Âm thanh có thể bao gồm tiếng chuông leng keng, tiếng chuông gió, tiếng chim hót, tiếng nước chảy, tiếng gió thì thầm qua hàng tre hoặc cây cối, hoặc thậm chí là tiếng kêu của côn trùng. Khi bạn treo một chiếc chuông gió trong nhà, bạn đã thể hiện sự hài hòa, tinh thần và sự chuyển động.

9. Nhạc cụ

Dù đặt ở bất kỳ vị trí nào trong nhà, sáo luôn bảo vệ tinh thần cho bạn và người thân. Bên cạnh sáo trúc – một trong những loại nhạc cụ lâu đời nhất trên thế giới, giờ đây, bạn có thể chọn sáo làm từ thủy tinh, gỗ, bạc hoặc pha lê.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Châu Á bước sang năm con ngựa

Các quốc gia Đông Á vừa lần lượt bước sang năm Giáp Ngọ với những màn trình diễn pháo hoa và lời cầu chúc phước lành cho năm mới.
Châu Á bước sang năm con ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Tôi đã không về quê trong gần một năm. Tết âm lịch là ngày quan trọng nhất để đoàn tụ gia đình. Tôi rất mong được ăn các món do mẹ nấu", CRI dẫn lời Wang Yong, một thanh niên trẻ làm việc ở Bắc Kinh, nói. Wang kịp trở về quê nhà ở thành phố Thụy Kim, tỉnh Giang Tây một ngày trước đêm giao thừa.

Tại huyện La Bắc, thành phố Hạc Cương, tỉnh Hắc Long Giang, người dân chào đón năm mới với pháo hoa và treo lồng đèn đỏ trước cửa nhà. Đây cũng là khu vực phải hứng chịu lũ lụt vào mùa thu vừa qua. Nhà Chen Xiangyu vẫn chuẩn bị được hai con gà và 5 kg cá đón tết.

"Dù phải chịu ảnh hưởng từ trận lũ lụt nhưng với sự hỗ trợ của chính quyền, chúng tôi vẫn có thể đón ngày lễ lớn nhất trong năm như mọi năm", mẹ của Chen nói.

Nhiều người trẻ tuổi ở Trung Quốc sử dụng một ứng dụng điện thoại thông minh để gửi lời chúc mừng năm mới tới bạn bè. Họ gửi hồng bao điện tử tới người thân, người nhận có thể rút tiền mặt bằng cách kết nối thẻ tín dụng của họ với ứng dụng này.

"Giá trị những hồng bao này không quá lớn, chỉ 5 đến 10 nhân dân tệ", Li Zhen, một nhân viên văn phòng ở Bắc Kinh nói. "Nhưng đó là một cách thú vị để kết nối với những người bạn và mang cho họ niềm vui".

Tại Đài Loan, nhà lãnh đạo Mã Anh Cửu cũng có bài phát biểu hàng năm tới người dân trên hòn đảo này, Focus Taiwan cho hay. Nhà lãnh đạo họ Mã cho biết ước mơ của ông cũng giống như bao người dân khác, mong muốn xã hội Đài Loan phát triển hơn, công bằng hơn và hòa hợp hơn bao giờ hết.

Ông Mã còn kêu gọi mọi người cùng cố gắng, coi năm con ngựa là thời điểm để đưa nền kinh tế Đài Loan phát triển với tốc độ tối đa.

Tại các thành phố lớn của Việt Nam, pháo hoa được bắn lên trong sự háo hức của hàng chục nghìn người đi đón xuân mới. Các chùa chiền đón khách đến cầu an lạc rất đông. Thời tiết các miền của Việt Nam Tết năm nay tốt, thuận tiện cho người du xuân.

Tại Philippines, Manila Standard Today cho biết người gốc Hoa và người Philippines đổ về quận Binondo ở thủ đô Manila mua thực phẩm cho bữa ăn truyền thống trong gia đình hoặc mua bùa theo lời phán của thầy bói. Thị trưởng Manila, ông Joseph Estrada, tổ chức bữa tối tại một nhà hàng nổi tiếng và đón năm mới cùng các quan chức chủ chốt của thành phố.

Khu vực Chinatown tại đây còn có sự hiện diện của hơn 10 đội múa rồng và 100 người múa sư tử. Theo ông Isko Moreno, phó thị trưởng Manila, thành phố quyết định chọn quận Binondo làm nơi tổ chức bữa tiệc đón năm mới vì nơi đây có cộng đồng người Philippines gốc Hoa và người gốc Hoa đông nhất. Tổng thống Philippines Benigno Aquino trước đó đã có bài phát biểu chúc mừng năm mới tới cộng đồng người gốc Hoa.

Tại Singapore, Thủ tướng Lý Hiển Long kêu gọi các cặp đôi trẻ tuổi "phi nước đại" trong năm ngựa bằng việc có thêm em bé, tăng tỷ lệ sinh cho quốc đảo. Trong thông điệp năm mới, ông Lý cho biết quốc đảo thịnh vượng cần "có đủ trẻ em để hình thành thế hệ tiếp theo", trong bối cảnh Singapore đang lo ngại về làn sóng nhập cư.

"Bất chấp nỗ lực thúc đẩy hôn nhân và khuyến khích làm cha mẹ, tỷ lệ sinh ở đất nước chúng ta vẫn rất thấp", ông Lý nói. "Chúng ta cần cố gắng hơn. Tôi hy vọng sẽ có sự cải thiện vào năm con ngựa".

Nguyễn Tâm
(Vn Express)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Châu Á bước sang năm con ngựa

Phát tài liền tay với 4 cách vượng vận trong tiết Đông Chí

Tiết Đông Chí đã tới, bạn đã biết cách để cải thiện vận may cho chính mình chưa? Mách bạn những mẹo nhỏ để vượng vận trong tiết Đông Chí cực hay và dễ thực hiện
Phát tài liền tay với 4 cách vượng vận trong tiết Đông Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhé.

 

1. Bày cây xanh ở phương Đông


Phat tai lien tay voi 4 cach vuong van trong tiet Dong Chi hinh anh
 
Đông Chí vượng tài, bố trí cây xanh có thể giúp bạn cải thiện vận trình, mang lại nhiều may mắn tốt lành đấy. Lý giải cho điều này, phong thủy truyền thống cho rằng mùa đông âm sinh dương suy, ẩn tàng bất động, chỉ có sau Đông Chí thì âm cực thịnh mới bắt đầu sinh dương, cơ hội cực tốt để sinh sản tài lộc.   Muốn vượng vận trong tiết Đông Chí hãy bày một chậu cây nhỏ có lá xanh tươi, phát triển khỏe mạnh ở hướng Đông để cầu tài phát lộc. Chọn những loại cây hợp phong thủy như trúc phú quý, cây phát tài, hồng môn,… để lấy Mộc sinh Hỏa, vượng dương khí, đầy tài vận. Tham khảo thêm bài viết: Chọn cây cảnh theo phong thủy để có lựa chọn hợp lý.   

2. Kê giường ở hướng Nam

Tiết Đông Chí vào tháng 11 âm lịch, ứng với hỉ thần, tài thần ở hướng Nam. Trong phòng ngủ của mình, cần thay đổi hướng giường sao cho đầu giường quay về Nam. Đây là một trong những cách vượng vận trong tiết Đông Chí cực dễ làm đấy.  

3. Xuất hành về hướng Nam hoặc hướng Đông


Phat tai lien tay voi 4 cach vuong van trong tiet Dong Chi hinh anh
 
Hướng Nam và hướng Đông là hai hướng quan trọng nhất trong Đông Chí nên bạn hãy xuất hành về hai hướng này để gặp hỉ thần, có nhiều may mắn bất ngờ. Có thể là đi du lịch, công tác hay đơn giản là đi dạo chơi về hai hướng này, rất có thể tìm được cơ hội phát tài đấy.  

4. Bố trí Thủy ở hướng Bắc, Kim ở hướng Đông Bắc

Tháng 11 và 12 âm lịch ứng với thời gian Đông Chí, đại diện là hướng Tý và Sửu tức hướng Bắc và Đông Bắc. Sát khí đến phương Bắc rất bất lợi nên cần bày vật thuộc ngũ hành Thủy để hóa giải. Trồng cây thủy sinh, đặt bể cá, bồn nước hay gương đều được.   Tháng 12 âm lịch có hung tinh Nhị Hắc tiến đến hướng Đông Bắc, gây hại cho sức khỏe cho người trong nhà, rất cần bày vật ngũ hành Kim như đồ trang trí bằng kim loại để cản sát khí, bảo hộ bình an.

Thận trọng với 3 điều cấm kị trong tiết Đông Chí Tiết Đông Chí - âm cực thịnh chuyển dương, trời đất giao hòa
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài liền tay với 4 cách vượng vận trong tiết Đông Chí

Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Một người nọ kể lại giấc mơ của mình: Tôi dường như vừa tỉnh dậy sau một giấc ngủ mơ. Tôi tung người khỏi chăn, khoan khoái bước ra khỏi giường. Ánh nắng sớm mai xuyên qua lớp cửa kính khẽ chiếu vào mặt tôi. Trên tường có treo một chiếc gương. Trong
Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Bày một bức tượng Phật trong nhà có thể thu hút tích các chi năng lượng tích cực. Nhưng khi bày tượng trong nhà sẽ có một vài quy tắc "bất di bất dịch" cần tuân theo để tránh xúc phạm đến Thần Phật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều Phật tử để dành ra một vị trí đặc biệt trong ngôi nhà hay khu vườn để lập bàn thờ cầu nguyện và trong đó đương nhiên không thể thiếu những bức tượng Phật. Ngoài ra, nhiều người cũng kết hợp tượng Phật vào trang trí nội hoặc ngoại thất.

Tuy nhiên, trước khi bạn đi mua sắm, bạn cần hiểu được ý nghĩa và biểu tượng của mỗi bức tượng trong mối quan hệ với khu vực bạn muốn đặt nó. Đặc biệt hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để cả gia đình luôn bình an.

1. Những quy tắc về vị trí

- Tuyệt đối không được đặt tượng Phật trực tiếp trên mặt đất hoặc trong phòng tắm. Vì cả hai vị trí này đều được coi là thiếu tôn trọng.

- Phật không nên đặt trong phòng ngủ của bạn, ngoại trừ tượng được giữ trong tủ có cửa đóng kín.

- Hãy nhớ, luôn đặt tượng quay mặt vào trong phòng. Tuy nhiên, nếu tượng Phật đặt ở lối vào của ngôi nhà thì có thể ngoại lệ, đối mặt với những người bước vào trong nhà.

- Khi đặt tượng Phật ở trong vườn cần quay mặt vào nhà để mang lại bình an cho gia đình.

2. Tượng Đức Phật Thích Ca ngồi thiền

Với những bức tượng Đức Phật trong tư thế ngồi với cả 2 tay trong vị trí thiền thường được đặt ở bàn thờ Phật trong nhà. Chú ý, tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ.

Cách bày tượng Phật trong nhà 
Tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật
ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ

3. Tượng Phật Di Lặc

Tượng Phật Di Lặc thường được sử dụng rộng rãi trong nhà và dễ nhận biết nhất. Đức Phật cười mang lại thịnh vượng, may mắn. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy tài lộc, của cải. Mọi người nếu muốn được ban tặng nhiều may mắn thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc. Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà.

Tượng Phật 
Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà

4. Tượng Phúc - Lộc - Thọ

Theo quan niệm, tượng Phúc Lộc Thọ đem lại cuộc sống trường thọ và tài vận cho gia chủ. Tượng Phúc Lộc Thọ được làm từ rất nhiều chất liệu như gốm sứ,  ngọc thạch, mạ vàng,... tuy nhiên tượng làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất. Khi bày nên bày heo thứ tự tượng ông Phúc đặt ở giữa, ông Thọ nằm ở bên phải và ông Lộc đặt bên trái.

Tượng 3 ông Phúc Lộc Thọ nên bày ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính để mang Tam Tinh vào nhà. Lưu ý, mặt tượng không được hướng ra ngoài mà chỉ có thể hướng vào trong phòng. Bởi, khi mặt hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, còn nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.

cách bày tượng phật 

5. Tượng Phật bà Quan Âm

Tượng Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều gia chủ lựa chọn vì Phật bà khiến cho gia đạo được bình yên, mang điều may mắn và cứu rỗi khi gặp khó khăn. Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm và tốt nhất nên ở nơi trang trọng nhất trong phòng khách.

Những nguyên tắc khi bày tượng Phật 
Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm

(Theo Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Lịch Vạn Niên là gì ?

Lịch vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt "Thần sát" của thuật chiêm tinh cổ đại.Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là "Lịch vạn sự' lưu hành trên thị trường nước ta những năm gần đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch vạn niên còn gọi là Hoàng lịch thông thư, Hiệp kỷ lịch, Hiệp kỷ biện phương thư, Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch nhật, Ngọc hạp, v.v...

   Lịch vạn niên là loại lịch dùng cho nhiều năm; soạn theo chu kỳ: năm - tháng - ngày - giờ - hàng can, hàng chi; cứ 60 năm quay lại một vòng. Lịch vạn niên dựa vào thuyết âm dương ngũ hành sinh khắc chế hóa lẫn nhau, kết hợp với thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và nhiều cơ sở lý luận khác thuộc khoa học cổ đại phương Đông như thập nhị trực (Kiến Trừ thập nhị khách), Nhị thập bát túi 12 cung Hoàng đạo, Hắc đạo... để tính ngày giờ tốt xấu.

Cuốn Lịch vạn niên thông dụng ở nước ta dưới triều Nguyễn là cuốn Ngọc hạp thông thư. sở dĩ gọi là thông dụng, vì rải rác qua các tủ sách của các nhà Nho còn sót lại, chúng tôi tìm được các bản viết tay, quyển thì rách đầu, quyển thì mất đuôi, quyển bị xé giữa, và sưu tầm được ỏ các địa phương cách xa nhau (Bắc Thái, Hải Hưng, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên) nhưng nội dung vẫn thống nhất.

Có thể nói, Ngọc hạp thông thư là cuốn sách gối đầu giường của các cụ nhà Nho nước ta thời trước. Động đến việc gì lớn hay nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, chài lưới, săn bắn, trong lễ nghỉ tế tự, giao dịch, trong mọi mặt sinh hoạt gia đình, họ hàng, làng xóm, các cụ đều mở lịch ra chọn ngày giờ lành, tránh ngày giờ dữ.

Ngoài ra, trước năm 1945, ở nước ta cũng lưu hành một số sách khác như Vạn bảo toàn thư, Đổng công tuyển trạch nhật, Chư gia tuyển trạch nhật (từ Trung Quốc đưa sang), hay cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký (in ở Việt Nam dưới các triều vua nhà Nguyễn). Tất cả những cuốn trên đều cùng nội dung Lịch vạn niên, nhưng pha trộn thêm nhiều tà thuyết, trong đó có những tà thuyết đã bị bác bỏ từ thời Vua Khang Hy triều nhà Thanh.

Dưới triều Nguyễn (1802 - 1945) có Khâm định vạn niên thư (triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức) và Đại Nam Hiệp kỷ lịch (từ triều Thành Thái (1900) trở về sau). Đó là những cuốn lịch có tính pháp định, do toà Khâm thiên giám soạn, đệ trình nhà vua và do nhà vua ban cho thần dân hàng năm. Ngọc hạp thông thư, tức cuốn Lịch vạn niên chúng tôi đề cập ở đây cũng do Khâm thiên giảm ban hành, cũng có chung cơ sở lý luận thuộc thiên văn học cổ đại nhưng không phải là Khâm định vạn niên thư

-Lịch vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt "Thần sát" của thuật chiêm tinh cổ đại.

-Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là "Lịch vạn sự' lưu hành trên thị trường nước ta những năm gần đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Vạn Niên là gì ?

Tướng đàn ông tốt –

Tục ngữ có câu: "Đàn ông sợ nhất là làm sai nghề, phụ nữ sợ nhất là lấy nhầm chồng”. Để tìm được người bạn đời trong biển người mênh mông quả không phải là chuyện dễ. Đối với phụ nữ, tìm được người chồng tốt vừa yêu thương vợ vừa biết lo cho gia đình
Tướng đàn ông tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông tốt –

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Qua việc xem tướng tai bạn có thể bói tình yêu, hôn nhân, đời sống vợ chồng của bạn một cách chính xác nếu kiểm tra một vài đặc điểm tướng tai sau đây
Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng tai, bạn cũng có thể bói tình yêu một cách chính xác nhờ một vài đặc điểm sau đây. Các mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng, mối tình trải qua cũng được biểu lộ qua tướng tai của bạn.

Tiên hiền nói rằng, người giàu có không nhất định có tai tốt nhưng nhất định có mắt tốt, người nghèo hèn không nhất định có tai tốt nhưng nhất định không có mắt tốt. Nhưng tai thực là yếu điểm trên khuôn mặt, là Phúc tinh, thử quan sát một người có thành tựu và thu hoạch lớn.

Thuật xem bói cho rằng nếu như tai có tướng tốt, không những cuộc sống thời thiếu niên thuần hậu còn tình thân sâu sắc, thành tựu và thu hoạch cả đời của người đó cũng đến một cách tự nhiên nhẹ nhàng mà không cần phải có ý cầu tìm, đồng thời cả đời được hưởng phúc an lành đến già. Ngược lại, người có tướng tai kém, thì cả đời có thành tựu lớn, thu hoạch nhiều, có được cũng vô cùng khó khăn, không phải vào sinh ra tử thì cũng phải trả giá với nhiều đau khổ bất hạnh.

Tướng tai cũng là hình ảnh thu nhỏ của nội bộ khí quan của con người, từ tướng dài và khí sắc của tai cũng có thể phản ánh rõ nét bộ phận khí quan trước khi sinh ra phát dục có tốt hay không, cho đến tình hình sức khỏe sau khi sinh như mối quan hệ lệ thuộc trong tổ chức khí quan giữa phần dái tai với hệ thống thần kinh tổ chức não bộ, tuyến nội tiết và mắt.

Bộ vị bên trong tai với các bộ phận khí quan như tim, phổi, gan, mật, dạ dày, lá lách, cật, đại tràng, tiểu tràng có quan hệ lệ thuộc vói nhau. Bộ phận bên trên tai với các bộ phận khí quan như hệ thống sinh thực, hệ thống tiết dịch có quan hệ lệ thuộc với nhau. Vành tai ngoài và vành tai trong vói tổ chức khí quan cột sống, ngực, cổ, bụng, đến tứ chi có quan hệ lệ thuộc với nhau. Cả hai tai cũng có nhiều huyết quản nhỏ và tổ chức thần kinh. Vì thế tướng tai đương nhiên có quan hệ trọng yếu với sức khỏe, trí tuệ, cá tính, sự nghiệp, hôn nhân của một người.

Người có tướng tai gân xanh, thì người đó thần kinh suy nhược, tính khí cáu gắt, vợ thường có bệnh, chuyện chăn gối không hài hòa, hôn nhân bình thường không tốt.

Sắc tai trắng hơn mặt, thêm vào đó là khí sắc của mũi vàng nhuận, chồng người đó nhất định là kẻ háo sắc.

Một tai lớn một tai nhỏ và hai tai có hình dáng hiện rõ không giống nhau, như một tai lớn dái hình vuông, một tai nhỏ thì dái nhọn, tình cảm của người này vói cha mẹ rất bình thường, lần kết hôn đầu không tốt và nhất định có 2 kết hôn.

Mệnh lệnh ở bên tai, không có tóc mai, người đó lạnh lùng, tự tư tự lợi, tình cảm vợ chồng nhất định sẽ rất hờ hững, đồng thời lại chịu lụy vào vợ.

Tóc mai dài quá dái tai, người này thường dùng tình cảm để giải quyết vấn đề, nếu có thêm mi đậm, râu đậm gọi là tam nùng (ba cái đậm) chỉ người này đến tuổi trung niên sự nghiệp tốt.

Lông tóc mọc lung tung đến má thì gọi là dã cô tân, người như thế, tính cách giảo hoạt, đa nghi.

Dái tai của nữ phát triển, thì sau tai của người ấy, xương Căn linh (tức xương Linh đãng) và xương trụ sau trán cũng phát triển, cho thấy tiểu não phát triển tốt, người đó lạc quan, tiến thủ, đầu óc thông suốt, tinh thần phấn chấn, khỏe mạnh trường thọ.

Ngược tại người có dái tai nhỏ, hệ thống nội tiết kém phát triển, người này nhiều phiền não, suy nghĩ, khó có thể lấy được chồng giàu, thậm chí khắc chồng.

Nữ có dái tai hướng về sau đầu, người đó hôn nhân không mỹ mãn, có thể ly hôn, cũng không được hưởng phúc của chồng, không có trong hôn nhân. Đồng thời tiểu não của người này phát triển bất thường, nội tiết không tốt, cá tính cũng cô độc.

Nữ có dái tai như ngọc, người này tính cách trong sáng, cảm nhận rất tốt, dễ được nam giới yêu quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Bài trí tủ giày dép trong ngôi nhà hợp phong thủy sẽ mang lại hòa khí và vận may cho chủ nhân ngôi nhà.
Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chọn loại tủ giày dép có số tầng theo ngũ hành

Con số 5 tượng trưng cho ngũ hành giúp cân bằng âm dương, mang lại hòa khí cho ngôi nhà. Do đó, bạn nên chọn loại tủ hoặc kệ để giày dép có 5 tầng, đồng thời mỗi tầng xếp 5 đôi giày. Nếu số tầng ít hơn 5 thì không có ảnh hưởng lớn, nhưng nhiều hơn 5 lại không tốt cho gia chủ. 

725-3504-1406245364.jpg

2. Kê tủ giày dép tiếp xúc trực tiếp với mặt đất

Trong phong thủy, giày dép thuộc hành thổ nên nếu kê tủ để chúng quá cao so với mặt đất sẽ không mang lại vận khí tốt cho người đi. Đồng thời, giày dép cũng được coi là yếu tố nền tảng. Nếu nền tảng căn bản ổn định sẽ mang lại thuận lợi cho sự nghiệp của gia chủ.

3. Không kê tủ giày dép đối diện với cửa ra vào

Giày dép đã qua sử dụng đều dính bụi bẩn, đất cát... nếu không được sắp xếp chỉn chu, lại để đối diện với cửa ra vào sẽ ảnh hưởng xấu tới phong thủy, có thể gây bất hòa trong gia đình.

Vị trí kê tủ thích hợp nhất là phía trong bên phải cửa chính ra vào. Nó sẽ giúp gia đình thêm hòa thuận và tiếp đón nhiều khách quý tới thăm.

xiegui8-ab774-7915-1406245364.jpg

4. Tránh chọn tủ có kích thước quá lớn

Theo phong thủy, nếu kích thước tủ giày dép quá cao sẽ không tốt cho tình cảm và sự nghiệp của gia chủ. Nên chọn các loại tủ có chiều cao không quá 1/3 chiều cao của căn phòng để đảm bảo phong thủy và mang lại điều tốt lành.

5. Nên chọn tủ giày dép có màu trầm

Màu tủ trầm sẽ không dễ lộ các vết bụi bẩn do giày dép dính lại, vừa đảm bảo mỹ quan lại hợp phong thủy. Phía trên tủ giày dép có thể bày đồ mỹ nghệ, cây hoa để mang lại nhiều vận may cho chủ nhân.

Mr.Bull

t-1406024774-362x0-2186-1406245364.jpg

4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Vào ngày mùng 6 tháng 2 Âm lịch hàng năm, nhân dân phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội lại từng bừng mở hội rước kiệu Hai Bà Trưng để
Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày mùng 6 tháng 2 Âm lịch hàng năm, nhân dân phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội lại từng bừng mở hội rước kiệu Hai Bà Trưng để tưởng nhớ công ơn của hai bà trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.
 

Sự tích về Hai Bà Trưng gắn liền với câu chuyện lịch sử của dân tộc. Vào những năm 40-43 SCN, khi quân Đông Hán kéo sang xâm lược nước Việt thì thái thú quân Đông Hán là Tô Định đã giết hại chồng của bà Trưng Trắc là Thi Sách.

Le hoi den Hai Ba Trung - nhan dan Dong Nhan tung bung ngay hoi hinh anh
Voi rước Hai Bà Trưng
Mang nỗi hận kẻ thù giết chồng và đàn áp nhân dân, hai bà đã phất cờ nổi dậy và được dân chúng ở khắp nơi ủng hộ. Năm 42, tướng nhà Đông Hán là Mã Viện lại mang quân sang đánh chiếm lại. Lúc này, lực lượng của hai bà yếu thế hơn và phải rút về Cấm Khê (nay thuộc huyện Thạch Thất, Hà Nội) cầm cự gần 1 năm. Khi không thể chống đỡ nổi quân giặc, hai bà chạy về địa phận đền Hát Môn bây giờ (xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, Hà Nội) và cùng nhảy xuống sông Hát tự vẫn vào ngày 6/2 âm lịch. Khi chết đi, hai bà hóa thành pho tượng đá trôi trên sông Hồng về bãi Đồng Nhân (Thanh Trì, Hà Nội) và ban đêm thường phát sáng rực rỡ.

Năm 1142, dưới triều vua Lý Anh Tông, sau khi vua biết chuyện về pho tượng phát sáng đã truyền lệnh cho dân làng Đồng Nhân lấy vải đỏ rước tượng bà về và lập đền thờ ngay tại bãi Đồng Nhân ven sông. Về sau, do bãi sông bị lở dần, đền có nguy cơ bị đổ nên dân làng dời đền về khu Võ Sở (thời Lê dùng làm nơi luyện và thi võ) ở thôn Hương Viên (nay thuộc phường Đồng Nhân, Hà Nội). Dân làng Đồng Nhân ở ngoài bãi cũng di chuyển theo đền về nơi mới để thờ cúng hai bà.
 
Lễ hội đền Đồng Nhân được tổ chức từ mồng 4 đến hết 6/2 âm lịch hàng năm, chính hội là ngày 5 - 6/2. Cứ 5 năm có một hội lớn, thu hút rất nhiều nhân dân cùng du khách thập phương về tham dự.

Le hoi den Hai Ba Trung - nhan dan Dong Nhan tung bung ngay hoi hinh anh 2
Diễn lại hoạt cảnh
Diễn biến hội:
 
Ngày 04/2:
 
Buổi sáng, các cụ ông phường Đồng Nhân trong trang phục truyền thống làm lễ bao sái đồ thờ và lễ tế yết xin đức Thánh khai hội. Sau đó, là lễ dâng cúng trà rượu vào hậu cung theo tục lệ xưa do các cụ bà đảm nhiệm. Tiếp theo đội tế nữ phường Đồng Nhân làm lễ dâng hương.
 
Ngày 05/2:

Theo phong tục, từ sáng, trong tiếng trống, tiếng chiêng và cờ quạt, tán lọng rực rỡ, đám rước đi ra đường Nguyễn Công Trứ rồi tiến về bờ sông Hồng, đến miếu thờ Hai Bà Trưng ở đường Bạch Đằng thì dừng kiệu. Đội rước nước khiêng 2 choé xuống thuyền đã chờ sẵn, rồi chèo thuyền ra giữa dòng, múc nước vào đôi choé (nước đem về sẽ được nấu với trầm hương để làm lễ tắm tượng và dâng cúng Thánh). Sau đó,  đội rước nước chèo thuyền vào bờ rồi nhập vào đám rước chính để trở lại đền. Khi đoàn rước đã yên vị tại đền, đội tế nữ làm lễ dâng hương lễ Thánh. Sau tuần tế là tiết mục múa đèn, được thực hiện bởi mười cô gái vấn khăn, mặc áo dài đen, thắt lưng điều, hai tay cầm hai đèn, múa trước bàn thờ. Dẫn nhịp cho đội múa là "con đĩ đánh bồng" do một nam đóng giả nữ, mặc áo the quần trắng, khăn lượt, đeo trống cơm, sau lưng cắm cờ đuôi nheo, hai tay "bập bùng" dẫn động tác cho đội múa đèn một cách mềm mại, duyên dáng. Đến tối, người dân sẽ tiến hành lễ mộc dục với lễ lục cúng do các vị sư làm lễ (dâng sáu lễ vật hương, hoa, đèn và nến, trà, quả).
 
Ngày 06/2:

Buổi sáng có chương trình biểu diễn hoạt cảnh, tái hiện cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi đánh giặc. Tiếp đó lễ mít tinh đón các xã quan anh về để tế hội đồng được tổ chức. Theo tục lệ truyền thống, đúng 12 giờ trưa, cỗ chay của ông chủ cỗ và của dân làng được rước vào để làm lễ Thánh. Sau đó là lễ tế hội đồng của 4 xã, phường kết chạ là: Đồng Nhân, Mê Linh, Hát Môn, Phụng Công.  Kết thúc lễ hội là màn tế giã hội đóng cửa đền của đội tế nam Đồng Nhân vào lúc xế chiều.
 
Trong thời gian diễn ra lễ hội còn có nhiều hoạt động được tổ chức như: hát quan họ trên thuyền, hát chầu văn, biểu diễn võ thuật, múa roi, thi đấu cờ, chọi gà...
S.T
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội

Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Chuông gió phong thủy hay còn gọi là phong linh có rất nhiều tác dụng nhưng muốn sử dụng thì cần bày trí ở đúng vị trí để mang đến tác dụng tốt, không mang họa.
Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, chuông gió hay còn gọi là phong linh có rất nhiều tác dụng nhưng trong lợi có hại, tiếng chuông gió giống như tiếng quỷ hồn, đối với người thân thể yếu nhược, yếu bóng vía rất không hợp để dùng. Nếu vẫn muốn sử dụng thì cần bày trí ở đúng vị trí để mang đến tác dụng tốt, không mang lại họa.


Treo chuong gio dung vi tri de khong mang hoa den nha hinh anh
 
Chuông gió phong thủy có tác dụng phân tán, làm dịu năng lượng xấu, hấp thụ sát khí nên tốt nhất là chọn chuông gió có hình bầu dục thuộc ngũ hành Kim vì Kim dễ quản năng lượng lưu chuyển. Treo chuông gió ở cửa sẽ hấp thu năng lượng và may mắn, treo ở trước cửa bếp lại có thể tụ tập tài phú. 
  Chuông gió hình dạng lớn nhỏ khác nhau cũng tạo ra âm thanh khác nhau, góc độ khuếch tán năng lượng cũng có khác biệt. Khi chọn chuông gió treo trong nhà nhất định phải đảm bảo âm thanh hài hòa, dễ chịu, không quá lớn, cũng không quá cô liêu. Âm thanh thanh thúy, vang vọng, trong suốt của chuông gió sẽ giúp thư giãn tinh thần và trang trí làm đẹp không gian.   Tác dụng phong thủy của chuông gió là tránh ma quỷ, hóa sát, bảo hộ bình an và một số trường hợp còn có thể chiêu tài. Chuông gió phát huy tác dụng tốt nhất là trong năm Ngũ Hoàng đại sát, dùng tránh quỷ, hàng ma, hộ trạch, chúc phúc cực kì tốt. Nếu gia chủ phạm năm này thì trước cửa lớn, cửa sổ treo chuông gió đồng sẽ giải sát.
Treo chuong gio dung vi tri de khong mang hoa den nha hinh anh
 
Năm Ngũ Hoàng đại sát thuộc hành Thổ, treo chuông gió đúng vị trí thuộc hành Kim, khi chuông đong đưa Kim khí mạnh, khởi chấn Kim Khí sẽ lấn át Thổ khí của Ngũ Hoàng. 
 
Lựa chọn chuông gió phải chú ý phương vị cùng chất liệu phối hợp. Ví như treo ở phía Đông, phía Nam nhà nên sử dụng chuông gió làm bằng gỗ thuộc hành Mộc. Treo ở phương Bắc thì dùng chuông gió kim loại thuộc hành Kim. Treo ở phía Tây thì dùng chuông gió bằng gốm sứ là hợp nhất để điều tiết ngũ hành   Để chế sát, hãy treo chuông gió đúng vị trí ở cửa lớn nhưng tuyệt đối không nên treo ở cửa phòng ngủ hoặc phòng đọc sách, nhất là của trẻ con vì nghe âm thanh của chuống gió trong thời gian dài sẽ làm lòng người náo động, dễ khiến tâm trạng bất an, tâm tính lo lắng, ngủ không yên giấc, thiếu tập trung.    Đánh bay vận khí xấu bằng 3 vật phẩm chiêu tài nạp phúc cực đỉnh Muốn giữ đức lang quân và tiền tài thì sắm ngay Đá Hồ Ly Phong Thủy Những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
 

  Theo quan điểm phong thủy, phương vị đại diện cho mẹ chồng là Khôn vị, tức phía Tây Nam. Nếu phía này gặp vấn đề rất dễ ảnh hưởng xấu tới mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Thông thường có những lỗi phong thủy dưới đây:
Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh
 
1. Có vũng nước ở phía Tây Nam
 
Theo phong thủy, phía Tây Nam có vũng nước sẽ phá hỏng bố cục phong thủy, địa vị của mẹ chồng – nàng dâu sẽ bị đảo ngược. Dễ xảy ra tình trạng, con dâu ghê gớm, đanh đá còn mẹ chồng yếu đuối, bạc nhược.
 
Tình trạng này kéo dài sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp, ngày càng tiến triển theo chiều hướng tiêu cực. Lúc này, người chồng trong gia đình đứng ở giữa, nghiêng về bên nào cũng không ổn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh ở phía dưới vũng nước để cải thiện tình trạng xung khắc trên.

Có cửa sổ ở phía Tây Nam
 
Nếu như phía Tây Nam có cửa sổ, sẽ không có lợi cho sự phát triển mối quan hệ của mẹ chồng, con dâu.
 
Như đã biết, cửa sổ là nơi thông gió, đồng thời cũng là nơi hao gió. Nơi này mở cửa, ngụ ý quan hệ giữa hai người xuất hiện lỗ hổng, rất dễ gây mâu thuẫn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt hòn non nước (hòn non bộ) bên cạnh cửa sổ.

Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh 2
 
Đặt chân giường ở phía Tây Nam
 
Trong trường hợp phía Tây Nam đặt chân giường sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng, nàng dâu bị chèn ép một cách nghiêm trọng, hai bên lúc nào cũng cảm thấy áp lực. Như vậy sẽ dẫn tới mâu thuẫn, cãi cọ nhau nhiều hơn, đặc biệt nếu phía Tây Nam lại đúng là phòng ngủ, vấn đề sẽ càng thêm nghiêm trọng.
 
Cách hóa giải: Bạn nên đặt dưới chân giường một lớp đệm mềm hoặc dịch chuyển vị trí chân giường.

Bố trí phòng chứa đồ (nhà kho) ở phía Tây Nam
 
Theo quan điểm phong thủy, phía Tây Nam không thích hợp làm phòng chứa đồ (nhà kho), nếu không sẽ khiến mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp.
 
Phòng chứa đồ (nhà kho) là nơi tập hợp nhiều đồ cũ, đồ hỏng hoặc lâu không dùng đến, rất hỗn loạn. Điều đó ám chỉ mối quan hệ không thể hòa hợp.
 
Ngoài ra, phương vị này cũng nên tránh đặt nhà vệ sinh. Uế khí từ nhà vệ sinh cũng ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Nhưng trong trường hợp không thể thay đổi, nên giữ cho căn phòng luôn sạch sẽ, gọn gàng.  
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà     Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu
Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy dưới đây để hóa giải mối quan hệ nhạy 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd