Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Người tuổi Thìn sinh ngày Tý: Do được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có tài lộc, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.
Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Do được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có tài lộc, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.

cang lon cang xinh
 

Sinh ngày Sửu: Người tuổi Thìn sinh vào ngày này có sao Phúc Tinh chiếu mệnh nên được hưởng phúc đức. Tuy nhiên, họ cũng gặp không ít chuyện cãi cọ rắc rối.

Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số hay phải đi xa.

Sinh ngày Mão: Tuổi Thìn sinh ngày này được nhờ phúc tổ tiên, danh lộc dồi dào.

Sinh ngày Thìn: Nhờ có sao Hoa Cái chiếu mệnh nên người sinh ngày sinh ngày này thông minh, khéo léo, tinh thông sử sách. Tuy vậy, người này thường hay giữ phiền muộn trong lòng.

Sinh ngày Tỵ: Là người may mắn được sao Thái Dương chiếu mệnh nên mọi sự đều thành, có quý nhân phù trợ nhưng đôi lúc cũng gặp điều không lành.

Sinh ngày Ngọ: Có số bất ổn, thường gặp nhiều trở ngại trong công việc và cuộc sống.

Sinh ngày Mùi: Do bị sao Thái Dương chiếu mệnh nên cần đề phòng tai nạn và những chuyện buồn phiền trong đời.

Sinh ngày Thân: Gặp vận tam hợp Thân - Tý - Thìn, tạo thành Thủy cục nên mưu sự tất thành. Tuy nhiên, vẫn cần phải đề phòng bị tiểu nhân hãm hại.

Sinh ngày Dậu: Số mắc bệnh nhẹ nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi sự cát tường.

Sinh ngày Tuất: Thìn - Tuất xung khắc nên có số hao tài tốn của.

Sinh ngày Hợi: Vợ chồng hòa hợp, mọi sự đều thuận. Tuy có tai ương nhưng gặp hung hóa cát. 

(Theo nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số người tuổi Thìn theo ngày sinh

Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống, tu vi Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống

Những người phụ nữ có tướng mạo này dễ gặp phải những điều đen đủi, gian truân, ít khi có được hạnh phúc trong cuộc sống.

Thái dương quá hẹp, không rõ ràng

Phụ nữ có tướng mặt mà Thái dương (góc trán) hẹp, không rõ ràng thường gặp khá nhiều xui xẻo trong cuộc sống.

Bản thân họ dễ dàng thay đổi tình cảm, có thể bỏ phản bội chồng, bỏ con mình dứt ruột đẻ ra để chạy theo danh lợi. Thậm chí, ngay cả cha mẹ mình cũng không đoái hoài tới.

Sống mũi lỗi lõm hoặc gãy gập

Xem bói sống mũi thể hiện phần nào công danh sự nghiệp của một con người. Nếu có sống mũi cao là người tự tin, dễ thành công. Ngược lại, nếu sống mũi lồi lõm hoặc gẫy gập thường hay bị kẻ xấu hãm hại trong công việc.

Ngoài ra, tướng mặt phụ nữ này còn cho thấy sự nản chí và chùn bước khi gặp khó khăn trở ngại. Họ không có quan điểm sống rõ ràng và sợ phải đối mặt với chính mình. Do đó, làm việc gì cũng trong trạng thái hoang mang, lo lắng. Đa phần thất bại nhiều hơn thành công.

Cằm thụt, xương gò má nhô cao 

Xem tướng mặt phụ nữ, khi nhìn ngang một người mà có cằm thụt, xương gò má nhô cao tạo cảm giác không tin tưởng được. Phụ nữ có tướng mạo này thì dã tâm rất lớn, tham vọng đầy mình, khó có thể yên phận tại gia để chăm chồng chăm con được.

Ảnh minh họa

Lông mày thô đậm, mọc lộn xộn

Phụ nữ có tướng mặt với lông mày thô đậm nhưng mọc lộn xộn thường nóng vội, hành xử không khéo léo, dễ gặp trở ngại và thất bại trong công việc. Tuy nhiên, người này không xấu, đôi khi vì khả năng giao tiếp kém cộng với tính khí nóng nảy nên làm việc gì cũng bị thua thiệt. Đường công danh sự nghiệp của họ do đó mà không khả quan.

Lỗ tai lộ ra ngoài

Trong nhân tướng học, lỗ tai còn gọi là Phong môn. Lỗ tai càng lộ ra ngoài rõ ràng chứng tỏ chủ nhân của nó thiếu tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống. Lúc cao hứng thì hứa hẹn nhiều điều, khi mất hứng lại sẵn sàng buông bỏ tất cả.

Người này thường “ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau”, gặp việc khó khăn là bỏ dở giữa chừng trong khi lúc nào cũng chỉ muốn ăn ngon mặc đẹp.

Miệng nếp nhăn

Miệng nếp nhăn hay còn gọi là miệng túi vải, có đặc điểm là hai môi ngậm chặt, khóe miệng trễ xuống, có rất nhiều nếp nhăn trên môi, mặt giống như đang khóc. Người có miệng này kết hôn và có con muộn. Thuở nhỏ sống vất vả, về già cô đơn, cả cuộc đời nghèo khó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ gặp nhiều gian truân, bất hạnh trong cuộc sống - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,… vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là “ba người đàn bà”. Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là “hồng nhan họa thủy”, mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
2100 TCN – 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,…nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 – 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 – 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Tháng có các ngày “sát công” tốt cho việc xây nhà –

Tháng Các ngày tốt Giêng Tư Bảy Mười Đinh Mão - Quý Mão Ất Dậu - Tân Dậu Nhâm Tý - Giáp Tý Hai Năm Tám Mười môt Bính Dần - Nhâm Dần Giáp Thân - Canh Thân Ất Hợi - Tân Hợi - Quý Tị Ba Sáu Chín Mười hai Kỷ Sửu - Tân Sửu Giáp Tuất - Canh Tuất Quý Mùi -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

file.362691

Tháng

Các ngày tốt

Giêng

Bảy

Mười

Đinh Mão – Quý Mão

Ất Dậu – Tân Dậu

Nhâm Tý – Giáp Tý

Hai

Năm

Tám

Mười môt

Bính Dần – Nhâm Dần

Giáp Thân – Canh Thân

Ất Hợi – Tân Hợi – Quý Tị

Ba

Sáu

Chín

Mười hai

Kỷ Sửu – Tân Sửu

Giáp Tuất – Canh Tuất

Quý Mùi – Nhâm Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng có các ngày “sát công” tốt cho việc xây nhà –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1958 Mậu Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Mậu Tuất 1958 Năm sinh dương lịch: 1958 - Năm sinh âm lịch: Mậu Tuất - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ);

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Mậu Tuất 1958

Năm sinh dương lịch: 1958

– Năm sinh âm lịch: Mậu Tuất

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

1702_1

 Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1958 Mậu Tuất –

Soi vận đoán số cho cô nàng có bát tự thuần âm

Trong mệnh lý học, âm dương cần bằng, thiên địa hài hòa là cách cục đẹp nhất. Nữ mệnh bát tự thuần âm xem ra cuộc đời chắc chắn không thể bình an như ý muốn.
Soi vận đoán số cho cô nàng có bát tự thuần âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mệnh lý học, âm dương cần bằng, thiên địa hài hòa là cách cục đẹp nhất. Nữ mệnh bát tự thuần âm xem ra cuộc đời chắc chắn không thể bình an, thuận buồm xuôi gió như ý muốn.


► Mời các bạn: Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Soi van doan so cho co nang co bat tu thuan am hinh anh
 
Nữ mệnh có bát tự thuần âm thường là tử vi không tốt, bởi nữ tính vốn thuộc âm mà bát tự còn âm thịnh dương suy thì quá xấu. Người này hôn nhân không thuận, sợ chồng, tính cách nhút nhát, tiêu cực, không có tinh thần tiến lên, ít làm nên sự nghiệp nhưng một khi đã thành công thì lại ổn định lâu dài, có thể phòng thủ, ít lụn bại.   Nữ mệnh bát tự thuần âm là người an tĩnh, hướng nội, rất nữ tính, làm việc sâu sắc. Bát tự thuần âm, âm thịnh dương suy thì nhu hòa, vững chắc, tỉ mỉ nhưng thiếu quyết đoán, nhát gan, khó phát tài, không làm được việc lớn. Người này nên mang vật thuần dương bên người, lấy màu hồng, màu trắng, màu bạc làm chủ đạo, nên nuôi chó, mèo, khỉ - những động vật mang tính dương.    Mệnh của những người bát tự thuần âm cũng như thuần dương phần lớn là cô quả, đường nhân duyên không được trọn vẹn. Âm dương giao hợp sinh ra vạn vật mà thuần dương hay thuần âm đều mất cân bằng, bát tự có thiên lệch thì phải thiệt thòi.
Soi van doan so cho co nang co bat tu thuan am hinh anh
 
Người nam không nên có bát tự thuần dương, người nữ không nên có bát tự thuần âm. Đương nhiên, nam mệnh thuần âm cũng không tiện, nữ mệnh thuần dương lại càng không hay. Tướng mệnh người này vận hành cực đoan, nhiều biến cố, tình cảm khó lường, hôn nhân không tốt. Dẫu vậy, vẫn có những trường hợp “đức năng thắng số”, vận dụng được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm mà khiến cuộc đời tốt đẹp hơn.
  Âm dương mất cân bằng chắc chắn không phải chuyện tốt, nhưng cũng vẫn có điểm khá. Đặc thù của nữ mệnh bát tự thuần âm như sau:   1. Thanh tâm quả dục, đại đa số thích tôn giáo, nhiều người sẽ quy y, không màng tới tình cảm nam nữ. 
 
2. Giác quan thứ 6 mạnh mẽ, thích những chuyện mang màu sắc thần bí, quái dị. 
 
3. Bất luận là nam hay nữ đều có bề ngoài đẹp, thanh tú.
Điểm danh những người phụ nữ có số mệnh biến hóa khôn lường Xem vận số, đoán ưu khuyết của cô gái có bát tự thuần dương Điểm danh các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi vận đoán số cho cô nàng có bát tự thuần âm

Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Bát tự của một người có ảnh hưởng tới vận mệnh của người đó. Cùng xem, trong bát tự có thiên can và địa chi tương xung thì cuộc đời sẽ hung cát như thế nào
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự của một người có ảnh hưởng tới vận mệnh của người đó. Cùng xem,  trong bát tự có thiên can và địa chi tương xung thì cuộc đời sẽ hung cát như thế nào nhé!


Luan giai la so tu vi co thien can dia chi tuong xung hinh anh
 
1. Thiên can và địa chi tương xung   Bát tự mà có thiên can và địa chi tương xung thì có cát có hung. Cát ở chỗ, lá số tử vi này biểu hiện cho biến chuyển, thoát khỏi ràng buộc, hạ quyết tâm thay đổi, bỏ thói quen xấu, là bước ngoặt của đời người. Người này sẽ có cơ hội được thăng chức, đi công tác, xuất ngoại, gây dựng sự nghiệp, thu hoạch, bỏ cũ đón mới, tu sửa bản thân.   Nhưng hung ở chỗ biểu hiện cho bước ngoặt, nghi kị hiểu lầm, tâm thần không yên, bất an, bị thương, chia rẽ, thị phi, xung đột, thù hận, va chạm, bị cướp bóc. 
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1) Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (phần 1) Kiến thức cơ bản về Thiên Can mà không nhiều người biết

2. Thiên can tương xung và địa chi tương xung
  Xung tức là ngũ hành của thiên can trong bát tự xung nhau và ngũ hành của địa chi trong bát tự xung nhau.    Thiên can xung gồm các trường hợp : Giáp Mộc – Canh Kim gây tổn hại vùng đầu, Ất Mộc – Tân Kim khiến tay chân đau đớn, gân cốt mỏi mệt, Nhâm Thủy – Bính Hỏa làm cho tim thận có vấn đề, Quý Thủy – Đinh Hỏa thì hôn nhân không thuận, tim và bàng quang yếu. Riêng Kỷ, Mậu Thổ là ở trung tâm ngũ hành nên không tương xung với thiên can nào cả.

Luan giai la so tu vi co thien can dia chi tuong xung hinh anh
 
Thiên can xung sẽ ảnh hưởng tới hoàn cảnh bên ngoài, địa vị xã hội và sức khỏe của lục thân (cha, mẹ, vợ/ chồng, anh, em, con) nên rất hung.
  Địa chi tương xung gồm các trường hợp: Tý Thủy – Ngọ Hỏa, Sửu Thổ – Mùi Thổ, Dần Hỏa – Thân Kim, Thìn Thổ – Tuất Thổ, Mão Mộc – Dậu Kim, Tỵ Hỏa - Hợi Thủy. Địa chi xung thưởng ảnh hưởng tới sự nghiệp, nơi ở và hôn nhân của bản mệnh. 
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2 Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)
Trần Hồng


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Tiết Đoan Ngọ là truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc, vì vậy 12 chòm sao nên mang theo bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ bên người.
Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ là truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc, ngoại trừ tục “giết sâu bọ”, còn có những biện pháp phong thủy tốt lành để trừ tà, khai vận mà không phải ai cũng biết. Một trong số đó là mang theo bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ bên người.  

Bạch Dương: túi thơm


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Chòm sao này tính tình nóng nảy, dễ bị kích động nên trong bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao dành cho cung Bạch Dương là một chiếc túi thơm có chứa các loại thảo dược như bạch chỉ, xuyên khung, cầm thảo,…. Có tác dụng tĩnh khí an thần, chống lại tà khí. Hãy bỏ túi thơm vào túi áo hoặc đeo trước ngực, nhất định có thể mang tới vận may.

Kim Ngưu: tỏi

  Kim Ngưu trời sinh là chuyên gia ẩm thực, nhất định sẽ không bỏ lỡ những món ăn ngon trong tiết Đoan Ngọ. Khi hưởng thụ mỹ thực, đừng quên ăn thêm một chút tỏi, không chỉ có tác dụng hành khí tốt cho tiêu hóa mà còn có công hiệu giải độc diệt trùng rất tốt, loại bỏ âm khí và hàn khí để cơ thể khỏe mạnh hơn, vận trình cũng hanh thông hơn.

Song Tử: rau ngải 

  Chòm sao hoạt bát, thích chơi đùa này nếu trong thời điểm tiết Đoan Ngọ trùng với mùa hè muốn đi du lịch, tới vùng đất mới du ngoạn thì đừng quên mang theo một ít rau ngải trong người. Vừa phòng trừ muỗi lại có thể khai bách phúc, tránh sát khí, ngăn cản tà khí xâm lấn trong cơ thể.   

Cự Giải: dây ngũ sắc

  Cự Giải là một trong những chòm sao may mắn nhất trong tiết Đoan Ngọ. Điểm danh bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ có thể thấy Cự Giải nên mang theo dây ngũ sắc, đeo ở cổ tay hoặc cổ chân đều được. Chòm sao này có ý thức tự bảo vệ rất tốt, hứng thú với những vật phẩm bảo hộ bình an nên chắc chẳng ngại ngần gì nhiều đâu nhỉ. Nếu đeo trên người không tiện, bạn có thể treo ở đầu giường hoặc trên cánh cửa, có thể loại bỏ tai hoạ, phù hộ khỏe mạnh bình an, ích thọ duyên niên.  

Sư Tử: bánh ngũ độc

  Người chính nghĩa, có khí phách vương giả như Sư Tử chẳng sợ gì nguy nan mà chỉ ngại tiểu nhân hãm hại. Trong tiết Đoan Ngọ, nên ăn bánh ngũ độc để tiêu tai, ngăn ngừa trùng độc xâm hại đồng thời ngăn chặn tiểu nhân quấy phá.

Xử Nữ: rượu hùng hoàng


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Xử Nữ theo đuổi hoàn mỹ nên trong ngoài nhà đều quét tước sạch sẽ, không nhiễm một hạt bụi. Tục truyền tết Đoan Ngọ nên dùng rượu hùng hoàng khử trùng, chòm sao này hãy thực hiện theo, nhất là ở những nơi âm u tối ẩm, dưới gầm giường, trong góc nhà để tránh độc trùng quấy nhiễu, tích trừ tà khí.

Thiên Bình: hoa bội lan

 

Bội lan là một loại hoa thuộc họ nhà cúc, thường dùng làm nước hoa hoặc nước xịt phòng có tác dụng trừ uế. Dịp này Thiên Bình có thể dùng tinh dầu bội lan để xoa lên da, vừa làm đẹp, cho làn da khỏe mạnh, ít bị côn trùng cắn mà còn giúp trị bệnh ngoài da và tăng cường vận may.  

Hổ Cáp: ngải hổ

  Theo Mật ngữ 12 chòm sao, Hổ Cáp giỏi về suy nghĩ, thích trầm tư, thiếu năng lực hành động. Bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ báo rằng bạn nên mang theo trang sức làm từ ngải hổ bên mình hoặc trang trí trong nhà, không chỉ có thể tăng thêm sức sống mà còn có thể trừ tà, phù hộ người nhà bình an, gia đình an ổn.  

Nhân Mã: kiếm gỗ đào

  Gỗ đào hay còn gọi là tiên mộc có tác dụng trấn trạch, trừ ma quỷ giúp Nhân Mã đón cát tránh hung, tăng cường sự bình tĩnh và khả năng phân tích của bạn. Nên đặt kiếm gỗ đào trong phòng ngủ để vận thế trong dịp Đoan Ngọ càng thêm trôi chảy.  

Ma Kết: cây hương bồ

  Cây hương bồ là loại linh thảo có tác dụng phòng dịch trừ tà. Ma Kết chăm chỉ thật thà, coi trọng sự nghiệp nên ở bàn làm việc vài miếng cây hương bồ, không chỉ hấp thụ khí xấu mà còn tỏa ra mùi thơm khiến lòng người sảng khoái, tinh lực dồi dào.  

Bảo Bình: hình cắt ngũ độc

  Là người có tinh thần giàu có, thích những đồ vật mới mẻ độc đáo nên bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ dành cho Bảo Bình là hình cắt các loại ngũ độc như bọ cạp, cóc, ếch, rắn, bướm, nhện,… Hãy đặt những mô hình này ở cửa, có thể mang tai họa vứt bỏ và chiêu dụ vận may. Ngoài ra, bạn cũng cần biết những kiêng kị phong thủy cần biết trong tiết Đoan Ngọ để phòng tránh xui xẻo hay tai họa bất ngờ ập tới nhé!
 

Song Ngư: tranh Chung Quỳ 


Bao boi phong thuy trong tiet Doan Ngo cua 12 chom sao  hinh anh
 
Song Ngư nhu nhược, thiếu cảm giác an toàn nên trong tiết Đoan Ngọ hãy treo tranh Chung Quỳ trong nhà có thể xua đuổi sát khí, bách độc bất xâm, để cho mình càng thêm thư tâm, tự tại.

Những bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Điểm danh vận trình của 12 chòm sao trong tết Đoan Ngọ 2017 4 chòm sao có đào hoa vận rực rỡ nhất dịp Tết Đoan Ngọ 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy trong tiết Đoan Ngọ của 12 chòm sao

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Phong thủy gầm cầu thang –

Chỉ cần tận dụng một phần diện tích nhỏ dưới gầm cầu thang là bạn có thể cảm nhận được một không gian thiên nhiên ngay trong ngôi nhà mình.Trong nhiều gia đình hiện nay, gầm cầu thang vẫn bị xem nhẹ, chỉ là nơi để đồ lặt vặt. Theo các kiến trúc sư, g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ầm cầu thang có vị trí rất quan trọng của một ngôi nhà, là điểm bắt đầu của giao thông đứng và ngang.Về nguyên tắc Phong Thủy, gầm cầu thang thuộc vùng Âm, tối, nhiều bụi và ẩm tù đọng, không thuận lợi để bố trí các sinh hoạt hàng ngày vốn mang tính Dương và cần thoáng đãng. Do đó, trong nhà ở phố thị, nếu vì diện tích eo hẹp thì có thể tận dụng không gian gầm thang để làm kho hay tủ đồ hoặc phòng vệ sinh.

nguyen-tac-bo-tri-tieu-canh-gam-cau-thang-01

 

Còn hồ cá hay hồ nước làm cảnh vốn thuộc hành Thủy, linh động và cần thoáng đãng hơn vì đây không chỉ là nơi nuôi cá mà còn dành cho việc nhìn ngắm, chăm sóc cá, tính Dương nhiều hơn. Làm hồ cá dưới gầm thang dễ dẫn đến việc nơi này vốn ẩm càng thêm ẩm, góc chéo thang khó thao tác dọn rửa thường xuyên.

Tuy nhiên, nếu cầu thang thuộc loại thoáng (xương cá chẳng hạn) hoặc cầu thang ngoài trời thì yếu tố Dương quang (ánh sáng mặt trời) được bổ sung, hoàn toàn có thể làm được tiểu cảnh như vườn cây nhỏ hay hồ nước bên dưới.
Tùy theo điều kiện của từng ngôi nhà, bạn có thể tận dụng gầm cầu thang thành một vườn cây nhỏ, hòn non bộ hay hồ nuôi cá cảnh. Sự kết hợp giữa cây xanh, đá, sỏi, thác nước cùng những con vật như cá cảnh, chim cảnh sẽ tạo nên một không gian sống động, tràn đầy thiên nhiên trong ngôi nhà của bạn.

Để xây dựng tiểu cảnh, bạn nên xây gờ ngăn cách bằng gạch, đá hay hàng rào thấp. Dưới gầm cầu thang thường thấp, vì vậy nên trồng những nhỏ và ưu bóng dâm. Cây vạn niên thanh, hồng môn, lan Nhật bản, dương xỉ… là những loại cây phù hợp không chỉ lá có nhiều màu sắc kiểu dáng mà còn sống tốt ở điều kiện trong nhà. Bạn nên thường xuyên cắt tỉa rau rửa lá cây để tránh bị bụi bẩm báo vào. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể trang trí tiểu cảnh bằng những viên đá cuội, sỏi nhỏ hay các gốc cây gỗ liễu…

Tiểu cảnh nước trong nhà thường được thiết kế ở những vị trí trung tâm như giếng trời, gầm cầu thang, gồm đầy đủ các yếu tố nước, cây xanh, đá sỏi… giúp điều hoà khí hậu, tạo cảm giác sinh động cho ngôi nhà với sức sống của cây xanh, sinh vật cảnh dưới nước.
Để tạo sự hài hòa với các yếu tố tự nhiên trong tiểu cảnh, nên trang trí bức tường bằng đá tự nhiên. Một yếu tố quan trọng khác là tạo ánh sáng cho cây hấp thụ. Bạn nên lắp kính trên mái để lấy ánh sáng tự nhiên. Trong trường hợp căn nhà không thể lấy ánh sáng tự nhiên, bạn nên dùng đèn day-light.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy gầm cầu thang –

Để theo đuổi người tuổi Dần

Khi ở bên cạnh người tuổi Dần, bạn nên nói nhiều đến vấn đề sự nghiệp, kinh tế. Chỉ khi có mục tiêu, sự nghiệp chung với người tuổi này thì bạn mới có thể
Để theo đuổi người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi ở bên cạnh người tuổi Dần, bạn nên nói nhiều đến vấn đề sự nghiệp, kinh tế. Chỉ khi có mục tiêu, sự nghiệp chung với người  tuổi này  thì bạn mới có thể nói chuyện tâm đầu ý hợp với họ.

Đồng thời, bạn nên chú ý đến ngày lễ tình nhân để thể hiện tình yêu của mình. Người tuổi Dần sẽ rất quan tâm đến điều này, đôi khi chỉ là một bó hoa thôi nhưng cũng đủ khiến họ xúc động và cảm nhận được hết dư vị ngọt ngào của tình yêu.

 

tuoi ty (7)
 
Để theo đuổi nam giới tuổi Dần

Với anh chàng tuổi này, bạn nên cố gắng thể hiện sự dịu dàng, mềm yếu. Điều này khiến cho họ dễ rơi vào lưới tình nhất. Nhưng mềm yếu không có nghĩa là quá nhu nhược bởi sự nhu nhược sẽ hạn chế cách biểu hiện tình cảm của bạn. Điều đặc biệt của chàng trai thuộc con giáp này là rất thích hưởng không khí tình yêu ở những nơi công cộng, lãng mạn.

Để theo đuổi nữ giới tuổi Dần

Nếu muốn theo đuổi cô gái tuổi Dần, bạn cần thể hiện được thực lực của mình. Nữ giới tuổi này thường kỳ vọng rất lớn ở tình yêu. Vì vậy, bạn cần chuẩn bị thật tốt nếu muốn theo đuổi họ. Đồng thời, hãy cố gắng tìm cách cùng cô ấy xây dựng tình yêu thực sự lãng mạn. Việc thường xuyên giữ liên lạc cũng chiếm vai trò quan trọng, giúp tình yêu của các bạn được bền chặt hơn.

Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để theo đuổi người tuổi Dần

Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Dòng nước gần nhà có thể mang lại luồng khí tốt cho gia chủ nhưng nếu ở vị trí phạm phong thủy, cũng đưa đến những bất lợi, không hay. Cùng xem để tránh những
Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thế nước quanh nhà đại kị về phong thủy.

Nhung the nuoc quanh nha dai ki trong phong thuy hinh anh
 
1. Hồ ở Tây Bắc, nghèo khó suốt đời
Phía tây Bắc (cung Càn) gọi là Thiên Môn. Thiên Môn có ao hồ gọi là “Thiên Môn bị khuyết”, “Kim hàn Thủy lạnh”, rất bất lợi.
 
2. Càn lâm Khôn thủy, tử tôn bần tiện Phía Tây Bắc (Càn) nhà có nhiều cây, phía Tây Nam (Khôn) nhà có dòng nước, ao hồ thì là hung. Chủ nhà nghèo khó, con cháu bần hàn.
 
3. Thủy xối ngọ phương, trước giàu sau nghèo Nhà hướng Nam bị dòng nước xối thẳng vào nhà thì hậu vận lụi tàn, trước giàu sau nghèo. Nên chuyển cổng sang hướng khác.
 
4. Cầu nhỏ xối nhà, bất lợi tiền của Cầu gần nhà không những gây bất lợi về tài vận mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia chủ. Nên đặt gương lồi hóa giải.
 
5, Nhà có nhiều ao hồ dễ gặp “Đào hoa trạch” Nhà có các phương kiến thủy như ao, hồ, đài phun nước khiến chủ nhà dễ gặp chuyện đào hoa. Trời mưa, nước chảy về phía nhà gọi là lai thủy (thủy đến), nước chảy đi gọi là khứ thủy (thủy đi).
 
Lai thủy ở phía Đông (Mão), khứ thủy ở phía Nam (Ngọ) là nhà đào hoa điển hình. Đào hoa có 4 loại: “Tường nội đào hoa” chỉ tình cảm vợ chồng thắm thiết; “Tường ngoại đao hòa” chỉ tình cảm nam nữ bất chính; “Thêm đinh đào hoa” chỉ trường hợp không có con trai, tìm vợ bé để sinh con trai; “Nhân duyên đào hoa” là gia chủ có nhiều mối duyên nợ tình cảm.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Kỵ làm cổng chính theo kiểu lồi ra ngoài –

Khi đi tìm thuê hoặc sửa chửa lại cửa hàng phải chú ý cẩn thận đến cổng, cửa của cửa hàng. Cổng, cửa cửa hàng có 3 loại: 1. Cánh cửa kéo thẳng. 2. Cánh cửa mở vào trong. 3. Cánh cửa đẩy hai chiều. 4. Ngoài ra còn một loại nửa là bên ngoài xông thẳng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đi tìm thuê hoặc sửa chửa lại cửa hàng phải chú ý cẩn thận đến cổng, cửa của cửa hàng. Cổng, cửa cửa hàng có 3 loại:

cua-hang

1. Cánh cửa kéo thẳng.

2. Cánh cửa mở vào trong.

3. Cánh cửa đẩy hai chiều.

4. Ngoài ra còn một loại nửa là bên ngoài xông thẳng vào.

Hình thức cửa thứ nhất là phổ thông nhất. Hình thức cửa thứ hai là tốt nhất, mở vào bên trong có nghĩa là nhận khí tít bên ngoài vào.

Hình thức thứ ba mang phong cách hiện đại, nếu thiết kế hợp lý thì vừa đẹp về mỹ quan mà cũng đẹp về phong thủy. Riêng trường hợp thứ tư thì rất xấu. Hĩnh thức cửa kiểu này không những không thể tụ khí vượng tài mà còn thất thoát và không an toàn về giao thông, gây nguy hiếm cho nhân viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỵ làm cổng chính theo kiểu lồi ra ngoài –

3 con giáp có tiền là sẽ “tha hóa”

Con người đều chuộng hư vinh cho nên không ít người một khi có tiền sẽ lập tức muốn ra vẻ ta đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp, 3 con giáp dưới đây khi có tiền sẽ chơi bời, tự kiêu,  thậm chí coi thường người khác.

Số 1: Tuổi Gà

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 1

Tiền có thể biến những người tuổi Gà bình thường ít nói thành những con người hống hách.

Những người tuổi Gà rất có dã tâm, cho nên bình thường làm việc vô cùng nghiêm túc và chăm chỉ, đồng thời tính hiếu thắng của bọn họ cũng rất mạnh mẽ, dù bình thường không nói nhiều, nhưng lại âm thầm nỗ lực phía sau, dần dần vượt lên, do đó sự nghiệp của những người tuổi Gà thường thành công.

Tuy nhiên khi bọn họ thăng chức, lương cao, thì cũng bắt đầu hống hách, coi thường người khác, khiến người khác không phục, hoặc sinh ra chán ghét.

Số 2: Tuổi Ngựa

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 2

Khi những người tuổi Ngựa đã có thành công nhất định trong sự nghiệp, cũng chính là lúc bọn họ “tha hóa”. 

Những người tuổi Ngựa có lý tưởng, thường muốn tự tạo sự nghiệp cho mình, tự kinh doanh, nhưng bọn họ có ước muốn mà không có đủ tài năng để thực hiện. Điều khiến mọi người nể phục nhất chính là những người tuổi Ngựa không ngừng thử nghiệm, cho dù thất bại vô số lần cũng vẫn lựa chọn con đường tạo dựng sự nghiệp, đến khi thành công mới thôi.

Khi bọn họ đã có thành công nhất định trong sự nghiệp, cũng chính là lúc bọn họ “tha hóa”. Họ cảm thấy mình là người tài giỏi nhất, chỉ xem trọng những người có tiền, còn những người không có tiền thường bị dẹp sang một bên.

Số 3: Tuổi Hổ

 3 con giap co tien la se “tha hoa” - 3

Những người tuổi Hổ cho rằng  tiền là do họ dựa vào năng lực và nỗ lực của bản thân mà kiếm được, nên kiêu ngạo một chút cũng là điều đương nhiên.

Những người tuổi Hổ làm việc chăm chỉ, nghiêm túc, không bao giờ lười biếng trốn việc, luôn làm tốt công việc trong bổn phận của mình, là một người tuyệt đối có trách nhiệm trong công việc.

Nhưng khi bọn họ thăng chức, tăng lương, kiếm được nhiều tiền rồi, thì cũng bắt đầu “tha hóa”, có thể nói là hoàn toàn không coi người khác ra gì. Bọn họ cảm thấy có tiền thì hống hách một chút cũng không sao, hơn nữa đây cũng là tiền dựa vào năng lực và nỗ lực của bản thân mà kiếm được, nên kiêu ngạo một chút cũng là điều đương nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có tiền là sẽ “tha hóa”

NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

Phong tục tập quán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

                                 Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Trong lễ ăn hỏi, đám cưới của người Việt Nam, do ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc nên chữ Song Hỷ có màu đỏ xuất hiện rất nhiều, từ thiệp cưới, phông cưới đến vỏ hộp bánh cốm, chè, hạt sen, quả cau, lá trầu…Có khi chữ Song Hỷ còn được dán ở nhà, ngoài ngõ để thông báo cho mọi người về đám cưới.

Chữ này gắn chặt với một giai thoại đẹp, đầy yếu tố may mắn, trời định về tình duyên, thi cử của bậc danh sỹ nổi tiếng đời nhà Tống, một trong “Đường Tống bát đại gia” – Vương An Thạch. Giai thoại về ông liên quan đến chữ Song hỷ như sau:

Thuở nhỏ Vương An Thạch học rất giỏi, năm 20 tuổi chàng lên kinh đô cách quê 200 dăm để dự thi. Dọc đường Vương An Thạch đi qua một vùng trù phú. Nhà Mã viên ngoại trong vùng đang kén chồng cho con gái. Vị viên ngoại này là người có học nên muốn kén rể là người giỏi giang uyên bác chứ không muốn kén chồng giàu có mà ít học cho con gái. Khi Vương An Thạch qua đó cũng là lúc viên ngoại đó mở tiệc mừng thọ. Trong nhà treo đèn kết hoa rực rỡ, khách khứa ra vào đông như hội. Bên ngoài cổng có treo một lồng đèn lớn, kẻ qua người lại xúm nhau xem xét, bàn tán. Vương An Thạch thấy lạ, ghé vào nhìn thấy trên đèn kéo quân có dán một vế đối: “Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ” (Nghĩa là: Ngựa chạy theo đèn, đèn chạy theo ngựa, đèn tắt, ngựa dừng chân).

Vương An Thạch nghĩ mãi không đối được, nhưng vẫn nói cứng “Câu này dễ đối thôi”, rồi bỏ đi. Người nhà của Mã viên ngoại nghe được, chưa kịp trình với Mã viên ngoại thì Vương An Thạch đã lên đường đến kinh đô.

Tại trường thi, Vương An Thạch làm bài thi xong, đem nộp bài trước tiên. Quan chủ khảo lật xem, tấm tắc khen tài, vấn đáp ông trả lời trôi chảy đã có ý lấy ông đỗ đầu. Nhà vua cho vời ông vào triều để biết mặt và thử tài thêm . Thấy ở sân rồng có một lá cờ trên có thêu một con hổ, vua ra cho ông một vế đối: “Phi kỳ hổ, kỳ phi hổ, kỳ quyển hổ tàng thân (Nghĩa là: Hổ bay theo cờ, cờ bay theo hổ, cờ cuốn, hổ ẩn mình).

Vương An Thạch chợt nhớ tới vế đối trên đèn kéo quân trước nhà Mã viên ngoại và thấy âm, ý rất hay lại cân xứng, hoàn chỉnh với vế đối của vua liền ứng khẩu đọc ngay:

“Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ”

Vua và quan chủ khảo thấy Vương có tài ứng đối mau lẹ, vế đối rất chỉnh, có ý nghĩa xuất sắc nên đã chấm Vương An Thạch đậu thủ khoa kỳ thi đó.

Trong khi chờ đăng tên lên bảng vàng, Vương An Thạch trở về quê nhà. Khi đi qua Mã gia trang, người nhà của Mã viên ngoại nhân ra Vương là người nói rằng vế đối trên đèn kéo quân dễ đối, nên mời Vương vào nhà trình với Mã viên ngoại. Mã viên ngoại yêu cầu Vương An Thạch đọc vế đối, Vương liền lấy câu của vua đọc lên thành: “ Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ/ Phi hổ kỳ, kỳ phi hổ, kỳ quyển hổ tàng thân”.

Mã viên ngoại vô cùng mừng rỡ, thấy vế đồi rất chỉnh, rất khéo lại ẩn ý khoa tương lai nên nói với Vương An Thạch rằng: “Vế đối dán trên đèn kéo quân là của con gái lão, nó kén chồng nên thách đối thế, nếu gặp ai đối được nó mới đồng ý lấy làm chồng. Để lão gọi con gái ra cho hai bên được giáp mặt”.

Sau đó đám cưới được tổ chức linh đình tại Mã gia trang.

                                        Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Xem bói tình duyên để biết vợ chồng có hợp nhau hay không?

Vương An Thạch cưới được vợ tài giỏi và giàu có, ở luôn lại Mã gia trang. Ngay liền trong ngày đó, triều đình đăng bảng, Vương An Thạch đậu Trạng nguyên, được triều đình gọi lên kinh đô để nhậm chức.

Thế là chàng họ Vương nhờ may mắn mà một lượt gặp hai điều vui mừng: Thi đậu trạng nguyên và cưới được vợ giàu có.

Vương An Thạch bèn hứng chí ngâm nga:

“Vận may đối đáp thành song hỷ

Cờ hổ, đèn quân kết vợ chồng”

Sau đó lấ giấy viết hai chữ “Hỷ” rất to trình lên nhạc gia và gửi về cho gia đình một bản. Thông báo lại hai việc vô cùng may mắn, tốt lành là đại đăng khoa (thi đõ) và tiểu đăng khoa (lấy vợ).

Vời việc viết hai chữ “Hỷ” liền nhau đọc là “song hỷ” vị trạng nguyên này đã sáng tạo ra một chữ mới, chữ “Song Hỷ”

                        Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Như vậy, nguồn gốc của chữ Song hỷ do điển tích vừa thi đỗ Trạng nguyên vừa cưới được vợ giỏi. Có người còn nói rằng, Song Hỷ là việc vui mừng song song, nhà trai cưới được vợ cho con trai, nhà gái gả được chồng cho con gái.

Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

Đau ốm liên miên vì nhà ở phạm đại kỵ phong thủy

Vì thiếu hiểu biết về phong thủy, nhiều gia đình khi bố trí sắp xếp nhà ở đã phạm phải rất nhiều đại kỵ khiến cho các thành viên trong gia đình quanh năm đau ốm, bệnh tật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Bố trí nhà vệ sinh cạnh bếp

Ai cũng biết rằng khu vực bếp ăn là nơi nấu nướng, chế biến đồ ăn thức uống cần vệ sinh an toàn, trong khi nhà vệ sinh lại luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm, nơi nuôi dưỡng vi khuẩn và không khí bẩn, vì vậy nếu nhà vệ sinh đặt ngay cạnh bếp ăn sẽ gây tổn hại sức khỏe cả gia đình. Nhất là không nên mở nhà vệ sinh hướng thẳng ra bếp nấu. Theo phong thuỷ, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến người phụ nữ trong gia đình, có thể gây bệnh tật. Hơn nữa, theo ngũ hành thì thuỷ khắc hoả, vì vậy bếp tránh đặt quá gần khu chứa nước, nhà vệ sinh hoặc bồn rửa.


Ngoài ra, nhà vệ sinh cũng không nên bố trí trong phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Ngày nay, rất nhiều gia đình đặt nhà vệ sinh trong các phòng ngủ để tiết kiệm diện tích và tiện cho sinh hoạt. Nhưng ít ai biết đây là một sai lầm nghiêm trọng. Phòng ngủ là chốn thư giãn, nghỉ ngơi, rất cần không khí trong lành, nếu nhà vệ sinh đặt trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ đồng thời tác động không tốt đến tình cảm vợ chồng.

2. Cửa chính tránh đối diện với nơi để rác

Tránh việc mở cửa nhìn thấy rác hoặc đồ tạp nham, bẩn thỉu. Cửa chính của ngôi nhà là vị trí địa lý rất quan trọng, là nơi ra vào mỗi ngày, là đường ra vào của vận khí. Vì vậy, vị trí này cũng là yếu tố phong thủy quan trọng quyết định sức khỏe đối với gia chủ.


Nếu trước cửa chất đầy đồ lộn xộn, uế tạp hoặc xả rác sẽ tạo ra uế khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống. Khi mở cửa, luồng uế khí sẽ theo vào nhà ảnh hưởng đến khí trường và tâm tính của gia chủ. Khi tâm tính không tốt thì khó có được vận khí tốt, lâu dần sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người già và trẻ con, thậm chí dễ rước vận xui vào nhà.

3. Tránh đặt bếp hướng Tây

Cổ nhân cho rằng, nên tránh đặt bếp ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc hành Kim sẽ khắc với bếp thuộc hành Hỏa. Ngoài ra, khi chiều mặt trời lặn về hướng Tây với ánh nắng gay gắt sẽ chiếu xiên thẳng vào bếp (là điều cực độc về phong thủy) không những làm không khí trong gian bếp ngột ngạt, oi bức, mà còn gây khó khăn cho việc nấu nướng, dễ làm cho thức ăn dễ ôi thiu, hư hỏng.

Nếu đặt bếp ở hướng Tây, các thành viên trong nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức khỏe, dễ sinh bệnh tật. Do đó, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng này.

4. Nhét đầy đồ vật dưới gầm giường

Vì không gian chật hẹp nên nhiều gia đình thường nhét các vật dụng dư thừa xuống gầm giường. Thực tế, trong một ngày thì có đến gần nửa thời gian chúng ta nghỉ ngơi trên giường. Nếu gầm giường chất nhiều đồ linh tinh sẽ tạo ra môi trường cho vi khuẩn sinh sôi nảy nở, sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe và vận khí của bạn. Các đồ đạc tạp nham này rất dễ tạo nên sự hỗn loạn của từ trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến thần kinh, nhất là ảnh hưởng không tốt cho thai phụ.

5. Để cây xanh vào phòng ngủ

Theo phong thủy, cây xanh cần được sử dụng một cách hợp lý. Không nên để cây xanh trong phòng ngủ vì ban đêm cây nhả khí CO2 sẽ gây hao tổn sức lực cho chủ nhân. Đặc biệt, đối với phòng ngủ của vợ chồng thì cây xanh còn làm giảm đi sự lãng mạn giữa 2 người.


6. Vứt giày dép bừa bãi trên sàn nhà

Giày dép đi từ ngoài về sẽ mang theo bụi bẩn, chưa kể đến có một số người chân đi giày còn nặng mùi, nếu không để gọn gàng vào tủ giầy mà vất bừa bãi ở ngay tiền phòng của phòng khách sẽ khiến cả nhà bạn phải hít thở bầu không khí ô nhiễm, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đau ốm liên miên vì nhà ở phạm đại kỵ phong thủy

Sắc màu và tính cách của chàng

Chàng thích màu đen chứng tỏ chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.
Sắc màu và tính cách của chàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng thích màu cà phê: Chàng là một người đàn ông có cá tính và cách nghĩ độc lập. Bình thường chàng rất ôn hòa, nhưng khi phải đối mặt với cách nghĩ hoặc ý kiến khác với mình, tính cố chấp và hung hăng sẽ được thể trỗi dậy.
 
Trong chuyện tình cảm, chàng thích bảo vệ và che chở cho những người phụ nữ hiền hòa, dịu dàng. Vì thế, dù có là người mạnh mẽ, thi thoảng, bạn cũng nên tỏ ra mình "yếu đuối" một chút nhé!

Chàng thích màu đen: Chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

  Chàng luôn tự đề cao mình, nhưng lại giấu đi tình cảm thật và luôn giữ một khoảng cách an toàn với người khác. Vì thế, dù cảm thấy buồn hay cô đơn, chàng cũng không dễ gì bộc lộ và thường lấy sự lạnh lùng của mình làm "bình phong". Tuy nhiên, chàng lại rất dễ mềm lòng, đôi khi có chút ủy mị. Nhưng những cảm xúc ấy qua đi rất nhanh và chàng lại trở về với vẻ lạnh lùng cố hữu của mình.  Vì thế, sẽ có lúc bạn thấy buồn vì chàng đấy!

Chàng thích màu xám: Chàng là người có tư tưởng truyền thống nhưng lại rất mâu thuẫn. Trong tình yêu, công việc, giao tiếp, nếu gặp phải trắc trở hoặc không "thuận buồm xuôi gió", chàng sẽ cảm thấy rất mệt mỏi và băn khoăn. Tuy nhiên, chàng rất kín đáo và không thích thể hiện mình. Vì thế, rất khó để đoán biết được tâm trạng thật của chàng.

Chàng quen sống trong thế giới tưởng tượng của bản thân, thích một mình hưởng thụ hay gặm nhấm những niềm vui, nỗi buồn. Do đó, phải thực sự hiểu, bạn mới có thể chia sẻ và mang hạnh phúc đến cho chàng.

Chàng thích màu tím: Chàng là người khá kiêu ngạo, có lòng tự trọng cao. Vì thế, nếu có tình cảm sâu nặng, chàng cũng không dễ dàng thể hiện ra.
 
Là "một nửa" của chàng, bạn cần phải học cách quan sát kỹ để hiểu được lời nói, hành động cũng như tình cảm và nội tâm của chàng.
Hãy nhớ rằng, vẻ bề ngoài có phần lãnh đạm không có nghĩa là con tim chàng cũng "băng giá" như vậy. Tình cảm nồng nàn nằm ở đáy sâu trong lòng chàng.
Đôi lúc, chàng có vẻ khó gần và khó hiểu. Nhưng, mẫu người đàn ông như chàng lại là đức lang quân trung thực và đáng tin cậy đấy!

Chàng thích màu vàng: Chàng thuộc tuýp đàn ông điển hình cho sự nghiệp. Chàng là người sống có lý tưởng cao xa và khá yêu thích công việc nghiên cứu. Do vậy, nếu được giao những việc liên quan đến nó, chàng sẽ làm rất tốt.
 
Tuy nhiên, chàng không phải là người cởi mở và dễ dàng thể hiện tình cảm của mình, nhất là chuyện riêng tư. Vì thế, nếu yêu hay kết hôn với những người đàn ông như thế, nhiều khi, bạn sẽ cảm thấy cô đơn và buồn chán. Nhưng, bạn cũng có thể thay đổi một phần tính cách "khô khan" và khó gần đó của chàng bằng tình yêu và sự khéo léo của mình.

Chàng thích màu da cam: Chàng là người lạc quan, thích kết giao nhiều bạn bè. Tuy nhiên, chàng lại chỉ thích những điều ngọt ngào. Vì thế, chàng thích nghe những "lời đường mật" hơn những ý kiến thẳng thắn, chân thành.

Với bạn bè, chàng rất nhiệt tình, kể cả với những người bạn mới quen. Nhưng chàng lại là người "cả thèm chóng chán", nên những mối quan hệ bền lâu xung quanh chàng rất ít.

Với tình yêu, chàng không phải là mẫu người "yên phận". Do đó, ngay cả khi đã lập gia đình, bạn cũng có thể bắt gặp chàng "trêu hoa ghẹo nguyệt". Nhưng bạn cũng không nên quá ghen tuông, hãy có thái độ đúng mực để giữ vững tình yêu và hạnh phúc của mình.

Chàng thích màu đỏ: Chàng là người khá thú vị, can đảm. Chàng biết cách tạo lập nhiều mối quan hệ tốt. Tuy nhiên, bạn hãy rộng lượng với tính cách có phần hơi phóng túng của chàng.

Chàng có thể là một người chồng thành công nhưng cũng có thể là một ông chồng "chẳng ra gì", vì chàng thường không cáng đáng nổi công việc và xử lý các vấn đề rất phiến diện.  Hãy chuẩn bị tâm lý tốt, vì có lúc chàng sẽ rất ngọt ngào, nhưng cũng có khi lại "nổi trận lôi đình" với bạn. Chàng thích được tự do với bạn bè. Nhưng đôi khi bạn nên đề nghị được đi cùng, vì chàng là người rất cuốn hút và hấp dẫn phụ nữ đấy!

Chàng thích màu trắng: Chàng là người theo chủ nghĩa hoàn mỹ và thích tình yêu lãng mạn. Điều tuyệt vời nhất khiến chàng rung động chính là sự hòa điệu của thể xác và tâm hồn. Vì thế, nếu dành một không gian và cả thời gian riêng cho chàng, bạn sẽ rất dễ có được trái tim và sự dịu dàng của chàng.

Chàng có xu hướng tự yêu bản thân và thường làm theo cảm giác, tình cảm. Nhưng, chàng lại soi xét rất kỹ đối với người và sự vật xung quanh. Do vậy, nếu là "một nửa" của chàng, đôi khi, bạn cũng phải rất để ý đấy nhé!

(Theo Afamily)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu và tính cách của chàng

Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt.
Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt nên trong nhà sản sinh ra người bệnh, người xấu.

Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 

13. Mộ phần sinh ra người bệnh não

  Phần mộ ở phía sau có đường đi, dòng sông dòng suối tạo thành hình tam giác thì nhà xuất hiện người bệnh não. Có đường đi là như mũi tên đâm vào não, có sống suối thì là thế nước hại đầu óc.   Phần mộ ở phía sau có con đường dài hoặc đại lộ xuyên thẳng tới thì trong nhà có người chết vì bệnh não. Nếu con đường xuyên qua phía trên phần mộ hoặc ép phần mộ thì chẳng những có bệnh não mà trong nhà còn có hung họa tử vong, xảy ra tai nạn xe cộ, đánh chết người.   Phía sau mộ có giếng cổ, giếng cạn, giếng sâu cũng sẽ xuất hiện người bệnh não. Nếu có đường nhõ từ giếng đâm tới mộ thì liên tục có hiện tượng thanh niên từ 20 tới 30 tuổi tử vong vì giếng tiêu hao hết long mạch, quý khí lộ ra ngoài.
Xem thêm bài viết Táng huyệt oa - đại cát đại lợi
 

14. Mộ phần sinh ra người dâm loạn

  Theo phong thủy âm trạch, mộ mà địa hình phía trước cao phía sau trũng thấp, phía trước có dòng nước chảy hướng về phía sau mộ thì là phạm thế cuốn liêm thủy. Mộ gặp thế này trong nhà dâm loạn, có hiện tượng cha chồng con dâu tư thông.  

15. Mộ phận sinh ra người bị bệnh đau chân, eo

  Phía trước mộ có đường nhỏ nghiêng xuyên qua thì trong nhà có người bị đau chân, đau eo. Đối diện mộ có núi bị phá thành ao hồ tù đọng, nhiều năm không thông thoát cũng vướng phải trường hợp này.   Nếu phía sau mộ có lỗ thủng, nước chảy về phía mặt trước của mộ thì trong nhà có người đau chân đau eo. Nếu dòng nước chảy thẳng như hình tiễn thì có thể khiến cho trẻ con chết yểu.  

16. Mộ phần gây tai nạn xe cộ

  Bất luận mộ ở hướng nào mà ở phía Đông xuất hiện con đường chạy theo hướng Nam Bắc, dù đường ngắn hay đường dài đều sẽ xuất hiện tai nạn xe cộ dẫn tới người trong nhà bị tử vong. Nếu đường nhỏ thì tai nạn dẫn tới tàn tật, thương thân.   Dù mộ ở hướng nào mà trong chu vi mộ có chỗ trú chân của đại hỏa như ống khói, lò đốt, bếp,… thẳng táp với mộ, thì phần lớn người trong nhà chết vì tai nạn xe cộ. Nếu không tai nạn thì cũng xuất hiện rủi ro, quan vận không tốt, quan trường thất ý, người sau đẩy mình xuống, công danh từ đây đoạn tuyệt.  

17. Mộ phần sinh ra người tự sát bằng thuốc độc

  Dù mộ ở hướng nào nhưng ở phương Càn có đại lộ hoặc đường nhỏ từ phía mộ xuyên qua chạy về hướng Đông Bắc thì trong nhà có nữ mệnh uống thuốc độc tự sát. Đường nhỏ thì trong nhà xuất hiện nữ mệnh bị thương, còn có thể bị sẩy thai.   Ở cung Khảm của mộ có đường nhỏ quanh co uốn lượn hoặc đường lớn như cánh cung hướng ra ngoài, đường nhỏ xuyên qua giữa cánh cung, cự ly gần thì trong nhà có người uống thuốc tự sát hoặc nhảy xuống giếng hoặc tử vong theo những cách không bình thường.    Đây là trường hợp mũi tên xuyên lưng chủ về tàn tật, sau khi táng mộ 3 năm sẽ xuất hiện, thời gian táng mộ càng lâu trong nhà càng loạn, khó có một ngày yên bình.
 
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

18. Mộ phân sinh ra người thắt cổ tự tử


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Theo phong thủy âm trạch, dù mộ ở hướng nào như phía sau xuất hiện con đường có hình dáng giống sợi dây thừng thì sẽ sinh ra người thắt cổ tự vẫn. Nếu đường này ở cung Khảm thì trong nhà có nam mệnh vì sự cố gia đình mà thắt cổ.    Mộ hướng về phía Đông mà phía Tây Nam có đường giao nhau hoặc đường nhỏ thì trong nhà có phụ nữ treo cổ, nếu không cũng xuất hiện nhiều chuyện phiền phức, con cháu bị ức hiếp. Nếu đường giao nhau cao hơn phần mộ thì trong nhà có người bị lao tù.  

19. Mộ phần khiến cả họ tuyệt hậu

  Mộ phần ở đỉnh núi cao nhất, bốn phương tám hướng đều có gió thổi, nước không tới, nước trên núi do tám phương chảy tới là thế mộ tuyệt diệt.   Mộ ở nơi cao nhất của bình nguyên là thế mộ cưỡi rồng, bên trong xuất hiện mộ hiển quý nhưng lại có đường tuyệt hậu. Phần mộ dù ở hướng nào nhưng ở phía sau có đất trũng (hố sâu, dòng sông) ở hai bên phải trái, tạo thành đường thẳng với mộ thì vô cùng tai hại, trong nhà không có đàn ông.  

20. Mộ phần sinh ra người đoản mệnh

  Phấn mộ hướng Đông Nam nếu có nước chảy từ phương Khôn – hướng Đông tới thì trong nhà có hiện tượng cây cối không đậu quả, người không đậu con, có người đoản mệnh.   Phía trước minh đường bị nghiêng, nước nghiêng qua một bên, nghiêng về trái thì chi trưởng con cháu nhiều con nhiều của, chi thứ sinh nhiều con gái, trong nhà bần cùng. Nếu nước nghiêng về phải chi trưởng phần lớn là bần cùng, chi thứ cả người lẫn của đều vượng.  

21. Mộ phần sinh ra gia đình không hòa thuận

  Mộ ở vùng núi mà có án sơn hai bên cao to, thế núi hướng về những phương khác nhau thì trong nhà cha con bất hòa, anh em cãi cọ.    Trước mộ có hai dòng nước chảy tới từ hai hướng tạo thành hình chữ bát thì trong nhà cũng có hiện tượng anh em cha con không hòa hợp.  

22. Mộ phần sinh ra người con bất hiếu

  Theo phong thủy âm trạch, dù mộ hướng nào nhưng minh đường có nước chảy đi rồi lại quay về, hướng nước chảy nghiêng thì sẽ sinh ra con trai bất hiếu, nếu nước chia thành 9 dòng thì lại là thế Bàn Long, sinh ra quý nhân.   Nước ở phía sau mộ và nước ở minh đường không cùng một hướng chảy, mỗi dòng đi theo một phương khác nhau thì trong nhà xuất hiện người bất hiếu. Nếu phía sau có thủy thế hùng vĩ thì còn xuất hiện hiện tượng con giết cha.   Phía trước mộ từ 50 tới 100m có mộ tổ hoặc mộ của người lớn thì là trẻ bắt nạt già, sinh ra con cháu bất hiếu.
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp
 

23. Mộ phần sinh ra người chết trẻ


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Phần mộ dù hướng nào mà phía trước từ 15 tới 60m có bình địa cát thì không sao, còn có thể sinh ra người đỗ đạt. Nhưng nếu trong phạm vi từ 3 tới 5m có cát thì có người đoản mệnh chế trẻ.   Phần mộ bị che lấp bởi hai con đường cũng sinh ra người chết trẻ, nếu mặt đường cao thì họa phúc đan xen. Phúc là có người học hành thành tài, có công danh nhưng họa là có người đoản mệnh.   Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 1) 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Nữ mệnh kim: Ngũ hành tương sinh: Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất. Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Ngũ hành tương khắc: Hỏa
Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh kim:

Ngũ hành tương sinh:

Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

hinh-xam-nu-menh-kim-1

Ngũ hành tương khắc:

Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.

Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).

Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…

hinh-xam-nu-menh-kim

hinh-xam-nu-menh-kim-1

hinh-xam-nu-menh-kim-2

hinh-xam-nu-menh-kim-3

hinh-xam-nu-menh-kim-4

hinh-xam-nu-menh-kim-5

hinh-xam-nu-menh-kim-6

 

hinh-xam-nu-menh-kim-7


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Kim –

Khóe miệng nói gì về bạn?

Bạn dịu dàng, ngọt ngào, điều này thể hiện qua hình dáng khóe miệng nhỏ xinh đó nha!
Khóe miệng nói gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Miệng cân đối - Bạn cuốn hút

Theo cách tự nhiên nhất, bạn luôn cuốn hút người đối diện. Dù đồng hay khác giới, bạn vẫn toát lên vẻ lôi cuốn đến lạ thường, đặc biệt về cử chỉ nhẹ nhàng và lời nói dịu dàng. Bạn bè luôn ganh tỵ với sức hấp dẫn như ma lực đó của bạn. Người lạ mặt sẽ thường xuyên bị ám ảnh hoặc ngưỡng mộ sự thân thiện và cởi mở của bạn. 

khoe-mieng-noi-gi-ve-ban

2. Miệng với đôi môi dày - Bạn mạnh mẽ

Kho báu của bạn chính là sự quả quyết và mạnh mẽ. Bạn kiên cường trong bất kỳ hoàn cảnh nào, mặc dù là người nhạy cảm và dễ xúc động. Tuy nhiên, chỉ cần chút thời gian, bạn sẽ trở lại trạng thái “cái đầu lạnh” để giải quyết tình huống. Bạn cực kỳ cứng rắn trước các luồng dư luận để theo tới cùng chứng kiến của mình. Bạn dễ thành công với công việc, nhưng tình cảm sẽ gặp nhiều gian truân.

khoe-mieng-noi-gi-ve-ban-1

3. Miệng rộng - Bạn được nhiều người ngưỡng mộ

Trong mắt mọi người, bạn tài năng và thanh tú. Bạn dành tình yêu thực sự cho cuộc sống và sẵn sàng thể hiện điều đó. Bạn giao thiệp rộng, có nhiều sở thích khác nhau, nên đối tượng tiếp xúc càng phong phú. Bạn phù hợp với nghề tư vấn như: tư vấn viên tài chính, bảo hiểm hay nhà tâm lý học. Trong mối quan hệ với người ấy, bạn cần thêm chút chân thành và thật thà để duy trì tình yêu bền vững.

khoe-mieng-noi-gi-ve-ban-2

4. Miệng nhỏ - Bạn dịu dàng

Mọi người sẵn sàng dành những mỹ từ ngọt ngào nhất dành cho bạn. Bạn luôn nói những lời dễ nghe và tinh tế. Bạn nhạy cảm, dễ nắm bắt cảm xúc của đối phương và hành xử rất lịch thiệp. Bạn để ý tới từng chi tiết nhỏ, nên nhiều người khá ngạc nhiên dù chuyện bé bằng cái kim cũng khiến bạn không hài lòng. Ngược lại, bạn có thể vui vẻ chỉ vì một lời nói, hành động nhỏ nào đó.

khoe-mieng-noi-gi-ve-ban-3

Mr.Bull (theo BT)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khóe miệng nói gì về bạn?

Mơ thấy người quen: Tìm được món tiền tưởng đã mất, hoặc tăng cường các hoạt động xã hội –

Gặp người quen trong mơ, dự báo sẽ tăng cường các hoạt động xã hội. Nếu mơ thấy hình ảnh một người quen, nghĩa là bạn sẽ tìm thấy được số tiền tưởng chừng đã mất. Nếu trong mơ gặp được một người bạn, dự báo sẽ gia tăng các hoạt động xã hội. Nếu mơ th
Mơ thấy người quen: Tìm được món tiền tưởng đã mất, hoặc tăng cường các hoạt động xã hội –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người quen: Tìm được món tiền tưởng đã mất, hoặc tăng cường các hoạt động xã hội –

Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

10 bức tranh Phật công phu dưới đây thể hiện sự khéo léo tinh hoa trong nghệ thuật cũng như sự thành kính về tâm linh.
Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo xuất phát từ Ấn Độ nên nhiều bức tranh Phật chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo với lối phục sức tráng lệ, hoa mĩ. 10 bức tranh Phật công phu dưới đây thể hiện sự khéo léo tinh hoa trong nghệ thuật cũng như sự thành kính về tâm linh.


Phật giáo hình thành từ thế kỉ thứ 6 tại Ấn Độ, nên việc giao thoa với Ấn Độ giáo là không thể tránh khỏi. Các bức tranh Phật theo phong cách Ấn Độ có đôi nét tương đồng với các vị thần Ấn Độ và cầu kì, diễm lệ về phục sức hơn hẳn so với tranh Phật theo phong cách của Trung Hoa. Điều này thể hiện thẩm mĩ về cái đẹp và tư duy tâm linh duy mĩ của người Ấn Độ ngay cả trong tôn giáo. 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 2
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 3
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 4
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 5
 

Ngày đại cát đại lợi để dâng hương lễ Phật Tư vấn: Giải đáp những thắc mắc về nguyên tắc thờ Phật tại gia Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 6
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 7
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 8
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 9
 

Ngam 10 buc tranh Phat cong phu theo phong cach An Do hinh anh 10
 
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra Làm 1 điều thôi, cả đời không bao giờ bất an
=> Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

Mỹ nhân Trung Hoa

Câu Dặc Phu Nhân Ở giai đoạn tuổi già, Hán Vũ Đế đã sủng ái một mỹ nữ khác là Triệu Tiệp Dư. Một lần nọ, Vũ Đế đi thị sát vùng Hà Giang, có một ông thầy bói tâu với nhà vua:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nơi đây có một vị kỳ nữ. Từ ngày cô ấy hạ sinh đến nay, hai bàn tay luôn luôn nắm chặt, không bao giờ xòe ra.

Vũ Đế cảm thấy lạ, vội vàng phái người đi triệu cô gái ấy tới. Khi nhà vua cầm bàn tay của cô gái ấy lên, thì bàn tay liền xòe ra, bên trong nắm chặt một chiếc móc bằng ngọc, cho nên về sau được mọi người gọi là “Câu Dặc Phu Nhân”. Vũ Đế rất mê tín, cho rằng cô gái này không phải tầm thường, nên đem về cung và sủng ái nàng. Đến niên hiệu Thái Thủy năm thứ ba, khi Vũ Đế đã được sáu mươi ba tuổi thì Câu Dặc Phu Nhân hạ sinh cho nhà vua một hoàng tử. Đó là hoàng tử Lưu Phất Lăng, vị hoàng tử nhỏ nhất, mà sau này đã trở thành Chiêu Đế.

Sau khi sự kiện trù ếm xảy ra, Vũ Đế định lập người con nhỏ nhất là Lưu Phất Lăng làm thái tử, nhưng vì sợ sau này lại xuất hiện tình hình mẫu hậu can thiệp vào triều chính, nên Vũ Đế bèn quyết định giết Triệu Tiệp Dư.

Ít lâu sau đó, nhà vua cố ý tìm một khuyết điểm của Triệu Tiệp Dư và gay gắt quở trách. Triệu Tiệp Dư gỡ bỏ tất cả những đồ trang sức đeo trên người, rồi dập đầu tạ tội. Vũ Đế dù cảm thấy rất đáng thương, nhưng vẫn hạ lệnh cho thần hạ của mình:

– Hãy dẫn bà ấy tống vào nhà giam.

Câu Dặc Phu Nhân cứ bước đi một bước lại quay đầu nhìn, đôi mắt như van xin, nhưng Vũ Đế khoát tay nói:

– Hãy đi cho mau, nhà người đừng mong chi được sống sót!

Ngày xử tử Câu Dặc Phu Nhân, mây mù ảm đạm, gió to thét gào. Bá tánh hay tin, không ai là không cảm thấy thương tiếc, một giai nhân trẻ tuổi và ngây thơ như thế, mà lại chấm dứt cuộc đời quá ư bi thảm.

1 thuyết khác về cái chết của Câu Dặc phu nhân.

Câu Dặc còn quá trẻ, còn mình đã 66 tuổi, Vũ Đế sợ sau khi mình chết, Phất Lăng kế vị còn trẻ thơ thì Câu Dặc sẽ được nhiếp chính, thao túng triều cương. Cho nên Vũ Đế bắt Câu Dặc phải chọn: hoặc là hai mẹ con ra khỏi cung, hoặc tự sát để Phất Lăng lên làm Thái tử. Vì tương lai của con, Câu Dặc chịu chết

Chung Vô Diệm

Tóm tắt sơ lược:

Chung Vô Diệm (Hán tự: 鐘無艷, không rõ năm sinh năm mất) tên là Xuân, họ Chung Ly, người đất Vô Diệm (nay thuộc nay thuộc phía đông huyện Đông Bình tỉnh Sơn Đông). Thường gọi là Chung Ly Vô Diệm, bà là Vương hậu của Tuyên Vương Điền Tịch Cương nước Tề.

Chung Vô Diệm là người đàn bà nổi tiếng trong lịch sử, được mệnh danh là một trong Ngũ xú Trung Hoa. Sinh ra trán cao, mắt sâu, bụng dài, chân thô, mũi hếch, xương cổ lòi ra, cổ to, tóc thưa, bụng phệ, lưng gù, da đen đúa… (無艷, Vô Diệm trong tên bà có nghĩa là Không đẹp) Do dung mạo xấu xí, đến 40 tuổi vẫn chưa chọn được người chồng vừa ý. Bà ta tuy xấu nhưng thông minh tài trí hơn người, là nữ chính trị gia tài giỏi.

Giai thoại về Chung Vô Diệm

Một hôm Tuyên Vương đang uống rượu giữa bầy cung nga xinh đẹp, vui chơi ở Tiệm Đài. Chung vô Diệm xin vào yết kiến, tự xưng là người con gái không lấy được chồng của nước Tề, nghe nói Tề Vương là người hiền minh, xin vào hậu cung lo việc quét tước cho vua. Các cung nữ nghe xong bụm miệng cười, Tuyên Vương nghe tâu cũng tức cười nhưng vì lòng hiếu kỳ, ra lệnh cho vào yết kiến. Tuyên Vương hỏi: “Xú phụ! ngưoi sao không chịu ở yên nơi quê hương mà tự tiến tới vua phải chăng ngươi có tài nghệ cao kỳ?”. Vô Diệm đáp: “Không dám nói kỳ tài cao nghệ, chỉ học được thuật ẩn hình, xin vì đại vương hiến chút nghề mọn để giúp vui”. Nói xong liền ẩn mình, không ai thấy nữa. Hôm sau Triệu Vương lại triệu đến làm trò. Vô Diệm không nói, chỉ trừng mắt, cắn răng, giơ tay, vỗ gối… làm 4 động tác và kêu liên tiếp 4 tiếng “hiểm”. Tuyên Vương hỏi ý nghĩa ra sao? Vô Diệm nói rằng: “Nay nước Tề có sự uy hiếp của Tần ở phía Tây, Sở phía Nam, đó là nguy hiểm thứ nhất. Đại vương làm nhọc sức dân, hao tốn tiền của, lập Tiệm đài hoa lệ, đó là điều nguy hiểm thứ hai. Trong triều thì biếm ngưòi hiền, dùng kẻ nịnh, đó là điều nguy hiểm thứ ba. Đấng quân vương đam mê tửu sắc, không sửa sang chính trị trong nước, đó là điều nguy hiểm thứ tư. Thiếp trừng mắt vì đại vưong xét cái biến phong hoả, cắn răng là thay đại vương trừng trị cái miệng chống can gián, giơ tay là vì đại vưong đuổi kẻ bề tôi xàm nịnh, vỗ gối là xin đại vương dẹp bỏ cái đài ăn chơi.”

Tề Tuyên Vương nhận lời can gián, từ đó bỏ yến nhạc, phá Tiệm đài, trừ tôi nịnh, làm cho binh mã mạnh, kho lẫm đầy… lập Chung vô Diệm làm Vương hậu, và với sự phụ tá của bà, nước Tề trở nên cường thịnh. Trong thời Tề Tuyên vương tại vị, không có nước nào đến xâm phạm. Người sau viết rất nhiều truyện về nàng Chung Vô Diệm để ca ngợi tài năng, đức độ và sự dũng cảm của nàng. Tuy nhiên phần cuối truyện có thay đổi, thêm vào nội dung sau khi Chung Vô Diệm giúp vua trị vì thiên hạ thành công, cuối cùng đã hóa thành người đàn bà đẹp như tiên và coi Chung Vô Diệm là tiên nữ bị đày xuống trần giúp vua.

Đậu Hoàng hậu (Hiếu Văn thái hậu)

Đậu Hoàng hậu (trước 205 – 135 trước công nguyên) – Hoàng hậu của Hán Văn Đế

Đậu Hoàng hậu, người Quan Tân Thanh Hà (nay là đông bắc huyện Táo Cường tỉnh Hà Bắc) là hoàng hậu Hán Văn đế Lưu Hằng.

Đậu thị xuất thân hàn vi, cha bà chạy loạn đời Tần đến Quan Tân ở ẩn, câu cá để sống, không may ngã xuống sông mà chết, để lại ba con nhỏ. Thời Hán Sơ, triều đình đến Thanh Hà mộ cung nữ, Đậu thị tuổi nhỏ, ứng tuyển vào cung. Khi đó Lữ hậu nắm quyền, đưa Đậu thị đ ến nước Đại, làm cung nữ cho đ ại vương Lưu Hằng, sau được tiến làm vương phi. Đậu thị sinh được 2 trai là Lưu Khải và Lưu Vũ và một gái là Lưu Phiêu.

Phu nhân của đại vương mất sớm, 4 người con của bà cũng lần lượt chết theo. Đại vương xem Đậu thị là phu nhân.

Năm 180 trước công nguyên, đại vương Lưu Hằng lên ngôi là Hán Văn Đế, lập Đậu thị làm hoàng hậu, trưởng tử Lưu Khải làm thái tử, thứ tử Lưu Vũ làm Hòai Dương Vương.

Do Đậu thị xuất thân nghèo khổ, nên thông cảm với những cảnh khổ của nhân dân, thường khuyên Văn đế tiết kiệm, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân. Trong Hán thư phần của “Hán Văn Đế” có viết “tức nhị thập tam niên, cung thất, uyển hựu, xa kị phục ngự vô sở tăng ích” ( ở ngôi 23 năm, cung thất, vườn hoa, xe ngựa, đồ ngự dụng không tăng thêm). Sau anh em của Đậu thị là Đậu Trưởng Quân và Đậu Quảng Quốc đến Trường An nhìn bà con, Hán Văn Đế gặp hai vị quốc cữu rất mừng, phân cho hai người nhà ở và ruộng đất không ít, lưu ở lại Trường An. Tể tướng Quán Anh và Chu Bột cho là hai vị quốc cữu xuất thân hàn vi, không có học hành tốt, nên chọn vị thầy có phẩm chất đạo đức dạy dỗ, để không rơi vào bánh xe cũ ngọai thích họ Lữ làm lọan. Trong Hán thư, phần “ Ngọai thích truyện” có viết: “Do thủ thối nhược quân tử, bất cảm dĩ phú quý kiêu nhân” ( do đó biết khiêm nhường bậc quân tử, không dám lấy sự giàu sang mà khinh người)

Năm 157 trước công nguyên ( năm thứ bảy Hán Văn Đế hậu nguyên), Lưu Khải được kế lập là Cảnh đế, tôn Đậu thị làm hòang thái hậu. Lúc đó, Đậu thái hậu hai mắt đã mờ, bà ham thích thuật Hòang Lão. Cảnh đế và anh em Đậu thị không thể không đọc” Lão thị” đề cao thuật Hòang Lão. Hòang Lão là chỉ Hòang đế và Lão Tử, đạo gia tôn Hòang Lão làm tổ, chủ trương “vô tri nhi trị” nên dùng chính sách rộng rãi (khoan chính) đối với dân chúng. Đậu thị trải qua hai triều đại Văn đế và Cảnh đê, sử gọi là “Văn Cảnh chỉ trị”, sự thịnh trị của đời Văn Cảnh và chính sách khoan dân theo thuật Hòang Lão có quan hệ rất lớn.

Đậu thái hậu chết năm 135 trước công nguyên ( năm thứ sáu Kiến nguyên Hán Vũ Đế) thọ khỏang 71 tuổi

Hoàng Phủ Phi Giao

Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Mạnh Lệ Quân có bốn người con : Triệu Câu, Triệu Lân, Triệu Phượng và Mạnh Phi Giao, từ khi còn ở phủ Hoàng Phủ Phi Giao đã bộc lộ bản tính muốn cai trị cả thiên hạ, nàng thường mơ ước mình có thể giống như Võ Tắc Thiên nên thạo bức chân dung của Võ Mỹ Nương mà ngắm nhìn và tôn vinh. Thái Thượng Hoàng của Minh triều muốn ẩn dật tu hành nên truyền ngôi lại cho con trai của ông là Anh Tôn lập hữu hậu là Hùng Ngọc Dung con gái của Hùng Hữu Hạo cũng là chỗ thâm tình của Hoàng Phủ Thiếu Hoa, Thái Thượng Hoàng còn truyền thánh chỉ lập Phi Giao làm hữu hậu điều này càng làm cho Hoàng Phủ Thiếu Hoa lo sợ vì bản tính của Phi Giao nhưng cũng đành chấp nhận vì ko thể nào kháng chỉ.

Từ khi Phi Giao nhập cung, Anh Tôn đã mê mẩn tâm hồn trước sắc đẹp của Phi Giao, Phi Giao vì muốn loại bỏ Hùng Ngọc Dung nên đã lập mưu sai Đồ Mang Hưng Phục và Thái giám Mã Thuận vu khống cho Hùng Hữu Hạo tội mưu phản. Anh Tôn nghe theo lời Phi Giao xử tội chết cả nhà Hùng Hữu Hạo, còn phần Ngọc Dung vì đang mang thai nên bị xử giam vào lãnh cung chờ ngày sanh nở và truyền lệnh cho Bình Bộ Thượng Thơ hạ sắc chỉ phong cho Phi Giao làm Chiêu Vương Hoàng Hậu được quyền nhiếp chính giữa triều đình.

Ngay lúc đem Hùng Hữu Hạo ra pháp trường thì cả nhà Hoàng Phủ đến giải cứu, Hoàng Phủ Thiếu Hoa quyết định lên thâm sơn tìm Thái Thượng Hoàng mời Ngài về trừng trị Phi Giao, Hùng Hữu Hạo cùng lên đường với Thiếu Hoa. Về phần Ngọc Dung sinh được Hoàng tử, Triệu Lân không ngại khó khăn đến lãnh cung mang Hoàng tử về gởi cho chị dâu của mình nuôi dưỡng, Phi Giao thấy mẹ cứ chống lại ý nàng nên dựa vào chức quyền đã truyền thánh chỉ phong toả cung Nam Thanh giam Mẹ và Hoàng Thái Hậu. Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Hùng Hữu Hạo sau 1 thời gian dài đã tìm được Thái Thượng Hoàng, ngài đồng ý trở về triều để xử tội. Triệu Lân sau 1 đêm trằn trọc tìm mưu kế truất phế Phi Giao thì từ tóc xanh trở nên đầu bạc, và đã tìm được kế vẹn toàn đưa Đồ Mang Hưng Phục lên làm vua nhằm tạo sự bất hòa sau đó thỉnh Thái Thượng Hoàng đăng điện để xử án. Hùng Ngọc Dung gặp lại Hoàng Tử sau nhiều năm xa cách mẫu tử tương phùng, Đồ Mang Hưng Phục và Mã Thuận bị xử tội chết, Anh Tôn đau khổ khi Thái Thượng Hoàng bắt buộc chính Anh Tôn phải hạ chỉ xử Phi Giao tội chết, Phi Giao bị xử bá đao trảm quyết nhưng vì bá quan văn võ quỳ xin tội nên Thái Thượng Hoàng giảm án xử Phi Giao tam ban triều điển, nhà Hoàng Phủ khóc tiễn con nhưng cũng đành phải chịu vì luật nước không thể nào chống lại.

Khách Thị

Vua Minh Hi Tông hiệu Thiên Khải với nhũ mẫu Khách thị được coi là mối tình điên loạn trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử chép lại: Khách thị và Thiên Khải Đế Châu Do Hiệu đã có quan hệ tình dục với nhau. khi Hy Tông lên ngôi năm 15 tuổi, phong Khách thị làm Phụng thánh phu nhân Trong cung triều Minh, Khách thị là người dâm loạn nổi tiếng, làm sao có thể bỏ qua vị hoàng đế trẻ trung? Quan hệ giữa Khách thị và Thiên Khải Đế khác hẳn mối quan hệ giữa nhũ mẫu và con nuôi.

Thường thì khi thái tử đã trưởng thành, chức trách của nhũ mẫu cũng hết, không nhất thiết phải sớm tối gặp gỡ tiếp xúc. Nhưng đối với Khách thị, mọi chuyện lại không diễn ra như thế. Lịch sử ghi chép rằng: Sáng sớm mỗi ngày Khách thị bước vào gian lò sưởi cung Càn Thanh, nơi tẩm cung của Thiên Khải Đế, hầu hạ Thiên Khải Đế cho tới nửa đêm mới về cung. Nếu giải thích chuyện này vì Khách thị xuất phát tình yêu thương với Thiên Khải Đế như mẹ yêu con, thì trong mối tình bất chính sau này của Khách thị với Ngụy Trung Hiền, vì cớ gì mà Khách thị đã không còn quan tâm tới Thiên Khải Đế. Thậm chí, trong lần ăn uống vui vẻ ở hồ Thái Dịch, Khách thị và Ngụy Trung Hiền quyến luyến không rời, Thiên Khải Đế trèo cây bắt chim ngã lộn cổ, quần áo rách toạc, máu chảy đầy mặt, Khách thị không hề xót thương, vẫn cười đùa vui vẻ với tình lang, Khách thị còn cấu kết với Ngụy Trung Hiền khống chế các thế lực trong triều

Khách thị xinh đẹp lẳng lơ, đứng trước mặt Thiên Khải Đế chưa bao giờ tự coi mình là nhũ mẫu, mà chỉ là người đàn bà và giống hệt như kẻ cầu xin sủng ái. Lịch sử ghi chép: Khách thị khi đã trên 40 tuổi, sắc mặt vẫn đẹp như mỹ nhân 28. Sắc đẹp và vẻ lẳng lơ của Khách thị đã làm cho mọi người sửng sốt, ngay đến các cung tần, tần phi trẻ cũng không thể sánh kịp. Để bảo vệ vẻ đẹp, đương thời Khách thị luôn dùng nước bọt các cung nữ trẻ để chải tóc, đảm bảo sự đen bóng của mái tóc. Mái tóc đẹp như mây đã tôn thêm vẻ xinh đẹp tha thướt của thiếu nữ.

Làm nhũ mẫu của Thiên Khải Đế, Khách thị tranh giành ghen tuông bóng gió, hại chết mấy tần phi từng được Thiên Khải Đế gần gũi.Minh Quang Tôn tuyển được một người phi là Triệu Thị. Người này có chút xích mích với Khách Thị, bà ta bèn giả thánh chỉ buộc Triệu Thị phải thắt cổ tự vẫn. Nhưng,đáng thương nhất là Trương Dụ phi. Trương Dụ phi có thai với Thiên Khải Đế, khi sắp đẻ, Khách thị hạ lệnh không cấp thức ăn đồ uống cho Trương Dụ phi, không cho người đến đỡ đẻ. Trong đêm mưa bão điên cuồng, Trương Dụ phi đói khát không chịu nổi, lê thân thể nặng nề khó nhọc trèo lên mái nhà hứng nước mưa uống cho đỡ khát, tủi thân gào khóc và qua đời trong cơn đói hành hạ. Ngoài Trương Dụ, còn có ba hoàng tử, hai hoàng nữ vì sự bức hại của Khách thị mà chết yểu vô tội. Tổng số cung nữ được hoàng đế sủng hạnh hoặc mang thai bị Khách thị giết hại không thể đếm được chính xác.

Trương Hoàng hậu rất ghét Khách Thị nên lựa lời khuyên Hy Tôn đừng nghe lời bà ta trừng phạt người ngay, nhưng ông ta không nghe. Khách Thị mua chuộc được một cung nữ trong cung Càn Ninh để ra tay hại Hoàng hậu. Khi đó Trương Hoàng hậu đang có mang, thường mỏi lưng nên sai cung nữ bóp lưng. Cung nữ đã ra tay khiến bà bị sảy thai. Chỉ vì dung túng cho Khách Thị làm hại những phụ nữ trong cung mà Minh Hy Tôn đã chịu họa tuyệt tự.

Vương Kiều Loan

Kiều Loan là một người rất thông minh, lại được cha mẹ nuông chiều cho nên từ nhỏ đã thông kinh bác sử, văn hay chữ tốt. Nếu là con trai thì đã chiếm được bảng vàng, phò vua giúp nước, danh tiếng lưu truyền thiên thu.

Chỉ trách chuyện tìn duyên của nàng lại lắm bi ai. Lúc đầu, từ việc viết thư cho nhau, nàng và Chu Đình Chương ngày càng hiểu thêm về nhau rồi tình càm đôi bên bắt đầu nảy sinh. Trong phủ họ Vương, lại có thêm Tào Di như người “bắc cầu” cho cả hai nên tình duyên ngày càng sâu đậm. Chu Đình Chương lúc đầu là một người phong lưu nho nhã, có tài thi phú, ĐC và KL quả là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng từ sau khi về quê, được Chu tư giáo sắp đặt hôn lể với Ngụy Đồng tiểu thư thì ĐC đã quên hẳn lời thề xưa với KL. KL vẫn đêm ngày mong mỏi, viết thư cho ĐC nhưng không bao giờ được hồi âm. Khi biết được sự thực ĐC phụ bạc mình, KL vô cùng thất vọng và không còn thiết sống nữa. Trước khi tự tử, nàng gom tất cả các thư từ xướng họa với Đình Chương. thêm vào đó những dòng chữ thề nguyền và thiên Trường hận đóng vào một tập, cho vào bao công văn gửi đến vệ quân Ngô Giang nhờ bắt một tên quân tại đào. Trên phong thư đề “Nam Dương vệ chưởng ấn Vương Thiên hộ kính gửi chức lệ Tô Châu phủ, Ngô Giang huyện, huyện lệnh đại nhân”.

Phàm Công đọc tất cả thơ từ và thiên Trường hận, lòng tấm tắc ngợi khen tài năng của Kiều Loan và trách Đình Chương là một tên bạc tình, bèn cho người đi bắt Đình Chương đến. Lúc đầu ĐC chối cãi nhưng lúc sau khi thấy những tập thơ ấy thì bèn nhận tội. Phàm Công sa lính đánh ĐC đến tan xương nát thịt

Từ Hi thái hậu (Lan Nhi)

Thái hậu Từ Hi (1835 – 1908) là người nắm quyền lực thực tế của triều đình Thanh mạt trong hơn 40 năm. Bà cùng với Võ Tắc Thiên được xem như là hai người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa, vốn có tư tưởng kỳ thị phụ nữ nặng nề (trọng nam khinh nữ), trong một thời gian dài.

*Xuất thân

Bà xuất thân từ bộ tộc Mãn Châu Yenonala (Diệc Hách Na Lạp thị), mới đầu chỉ là một cung tần, nhờ hát hay, khéo nịnh được Hàm Phong yêu, được phong đến chức Lan Quý nhân. Năm 1856, bà sinh một trai, về sau là Hoàng đế Đồng Trị (trị vì 1861 – 1875), từ đó càng được sủng ái.

Nhờ trí thông minh, lại có tính cách mạnh mẽ, bà dần can thiệp vào chuyện triều chính, từ đó sinh ra hách dịch, độc tài. Tương truyền vua Hàm Phong biết trước rằng sau này bà sẽ là một tai họa cho nhà Thanh nên trước khi chết đã để lại di chúc bảo phải giết đi, nhưng viên thái giám Lý Liên Anh cho bà hay rồi hủy di chúc này, giúp đỡ bà đưa Đồng Trị lên ngôi. Lý Liên Anh từ đó thành sủng thần của Từ Hi, tham ô, làm loạn trong cung.

*Làm Phụ chính lần thứ nhất

Sau khi Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Hoàng hậu Từ An và Lan Quý nhân được triều đình tôn xưng là Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu, và quyết định để cho hai bà làm “thùy liêm thính chính” (rủ mành mành mà nghe việc nước), nghĩa là cùng Phụ chính cho Hoàng đế Đồng Trị còn nhỏ tuổi. Hai đại thần Cung Thân Vương và Văn Tường đều là người có năng lực, giúp ý kiến hai bà.

Thái hậu Từ An ít học nhưng đôn hậu, có phẩm cách. Từ Hi học khá hơn, đọc viết được chữ Hán, thông minh, lanh lợi, rất có bản lĩnh, nhưng cũng có nhiều tật: ham quyền thế, dâm dật, xa xỉ, muốn đạt mục đích đến cùng. Bà cũng có tính tình bất thường, lúc thì hiền, rộng lượng, lúc thì tàn nhẫn vô cùng. Do đó dần dần Từ Hi lấn Từ An, quyết định mọi việc. Từ An hiền hậu, nhượng bộ nhiều lần. Năm 1872, Đồng Trị 18 tuổi, hai Thái hậu dự định cưới vợ cho Đồng Trị rồi sẽ thôi thính chính nữa.

Từ An là vợ chính thức của Hàm Phong, vốn không có con, nhưng theo phong tục Trung Hoa, Đồng Trị vẫn đối đãi với bà như là mẹ cả. Đồng Trị lại không ưa mẹ đẻ mà quý Thái hậu Từ An. Do đó mà Từ Hi ghét cả Đồng Trị lẫn Từ An. Tính cách bà lại ham quyền lực, vì vậy tự ý quyết định mọi việc, lũng đoạn cả triều đình. Đồng Trị sinh chán nản, bỏ bê triều chính, thường cùng với một vài hoạn quan ban đêm trốn ra khỏi cấm thành, đi chơi phố phường, có lần về trễ, không kịp buổi triều. Hai năm sau ông chết, sử chép là do bệnh đậu, nhưng dân gian đều cho là do bệnh hoa liễu.

Do Đồng Trị không có con, Từ Hi tìm một đứa cháu trong hoàng tộc, mới bốn tuổi, em con chú của Đồng Trị, đưa lên ngôi, lấy hiệu là Quang Tự. Cũng trong thời gian này, Thái hậu Từ An đã chết một cách bí ẩn, không một người nào hay. Tương truyền bà đã bị Từ Hi đầu độc chỉ vì bắt gặp một nhà sư trong phòng ngủ của Từ Hi. Có thuyết cho rằng, vì Từ Hy biết rằng Thái Hậu Từ An có trong tay một Di Chiếu của Hàm Phong Hoàng Đế là có thể trút phế Từ Hy bất cứ lúc nào nên Từ Hy đã ra lệnh giết Từ An. Từ Hy đã bỏ thuốc độc vào thức ăn của Từ An để bà trúng độc mà chết. Cái Di Chiếu đó chỉ có Từ An và Cung Thân Vương biết.

Quang Tự còn nhỏ tuổi bị Từ Hi quản thúc chặt chẽ quá, hóa ra khiếp nhược. Kể từ khi lên ngôi vua lúc 5 tuổi, không một người nào – ngay cả mẹ nữa – được phép lại gần, trừ mỗi một người là Từ Hi. Từ Hi “luyện vua” cho tới mức sợ bà như sợ cọp, bảo gì cũng phải nghe. Lớn lên vua Quang Tự mỗi ngày phải vào vấn an bà một lần, mà vấn an thì phải quỳ, cho phép đứng dậy mới đứng.

Thái giám Lý Liên Anh, sủng thần của Từ Hi, cũng ăn hiếp Quang Tự, đối xử vô cùng tàn nhẫn. Xuất thân là kép hát, rất đẹp trai, hát rất hay, được Từ Hi sủng ái, tới mức ông nói gì, bà ta cũng nghe, ông ta tự phụ, tự coi là ngang với bà. Đình thần sợ ông như sợ bà vậy. Hoàng đế Quang Tự cũng phải nhẫn nhịn Lý nhiều lần. Sau vụ Mậu Tuất chính biến, Quang Tự bị giam trong một phòng bẩn thỉu, ăn không được no, mặc không đủ ấm, chịu nhục nhã tới khi chết, một phần cũng là do ý của Lý.

*Cuộc vận động tự cường (1862 – 1882)

Trước chiến tranh nha phiến, Mãn Thanh tự hào là Thiên triều, xem thường các nước Tây phương là ngoại di. Sau khi liên quân Anh–Pháp tới Bắc Kinh, buộc phải ký điều ước nhục nhã với họ, nhà Thanh mới chịu nhận rằng bọn ngoại di đó mạnh hơn mình nhiều, và muốn chống cự với họ thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tôn Đường. Họ đồng ý với nhau rằng “muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới”. Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.

Tăng Quốc Phiên và Lý Hồng Chương tiếp xúc với Ung Wing, một sinh viên nghèo ở Ma Cao và là du học sinh đầu tiên ở Mỹ, do một hội truyền giáo trợ cấp, năm 1854 đậu bằng cấp Đại học Yale. Tăng Quốc Phiên phái Ung Wing qua Mỹ mua máy. Ông này thuyết phục Tăng Quốc Phiên gởi 120 thanh niên đi du học. Một số lớn qua Mỹ, ba chục người sang Anh, ba chục qua Pháp, một số nhỏ qua Đức.

Phong trào tự cường tiến chậm, chủ yếu là nhắm vào quốc phòng mà thôi, chưa phải là một cuộc cải cách lớn. Nhưng nhóm thủ cựu nổi lên phản đối, cho Lý Hồng Chương là Hán gian, theo Tây phương, làm cho Trung Quốc hóa ra di địch. Họ họp thành một phe không bao giờ bàn tới học thuật Tây phương, tự cho mình là thanh cao. Dân chúng thì đại đa số vẫn cày cấy để kiếm cơm ăn, việc nước không hề biết tới. Có một người sáng suốt là Wong Tao học giỏi chữ Hán, ngoài hai chục tuổi, trong khoảng từ 1840 đến 1860 giúp việc cho nhà in của một hội truyền giáo Anh ở Thượng Hải. Bị nghi ngờ là tiếp xúc với Thái Bình Thiên quốc, ông phải trốn qua cử nhân, giúp dịch Tứ Thư và Ngũ Kinh rồi qua ở Scotland hai năm.

Khi trở về Hồng Kông, Wong Tao xuât bản một nhật báo riêng, sau hợp tác với một tờ báo của người Anh ở Thượng Hải nữa (1872). Ông cảnh cáo nhà cầm quyền rằng công cuộc tự cường không có kết quả được vì chỉ trị ngọn chứ không trị gốc. Phải thay đổi cả chế độ mới được. Nhưng triều đình Thanh thì vẫn không chấp nhận.

*Chính biến Mậu Tuất (1898)

Sau vụ Trung Nhật chiến tranh, thấy một nước lớn như Trung Quốc mà bị một nước nhỏ xưa nay mình vẫn khinh khi là Nhật Bản đánh thua, người Trung Hoa nhận ra rằng công cuộc tự cường hơn hai chục năm không có kết quả gì cả, vũ khí không đủ để cứu nước, phải cải cách từ gốc, thay đổi chế độ, như Wang Tao đã cảnh cáo thì mới được. Họ cổ vũ canh tân chính trị, tổ chức lại điều đình, giảm phung phí trong xã hội, bỏ hệ thống khoa cử cũ, tuyển nhân tài theo cách mới… Do đó mà có cuộc vận động duy tân (đổi mới) khắp trong nước.

Hai người đề xướng là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đưa ra khẩu hiệu là “toàn biến, tốc biến” (thay đổi triệt để và mau). Lương Khải Siêu làm đại biểu cho một nhóm 190 cử nhân Quảng Đông lên kinh thi, dâng thư lên triều đình bàn về thời cuộc. Khang Hữu Vi cùng nhóm 3.000 cử nhân khác dâng thư xin biến pháp. Rồi hai nhóm họp làm một. Kể từ thế kỷ 12 đời Nam Tống (trên bảy thế kỷ), bây giờ mới lại thấy một phong trào học sinh dâng thỉnh nguyện lên vua. Lần này, thỉnh nguyện của nhóm Khang, Lương không được chấp nhận.

Năm 1896, Khang Hữu Vi lần nữa dâng thư xin biến pháp. Lần này ông đạt được đến Quang Tự nhờ một vị đại thần, thầy học cũ của Quang Tự.

Quang Tự lúc này đã thực sự cầm quyền (từ năm 1889); Thái hậu Từ Hi lui về nghỉ ở Di Hòa viên, dĩ nhiên vẫn theo dõi hành động của ông. Ông tuy e sợ “Phật bà” – Từ Hi – nhưng sáng suốt, nhiệt tâm muốn cứu Trung Quốc, cho mời Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lên kinh bàn việc nước. Ông tiếp Khang, Lương suốt một buổi, phong cho họ chức tước để cùng mưu việc biến pháp.

Đề nghị nào họ đưa ra Quang Tự cũng chấp nhận hết: cải cách việc triều đình cho mới mẻ, bỏ lối văn bát cổ trong các khoa thi mà lấy môn luận về thời vụ thay vào, lập học hiệu, khuyến khích kẻ viết sách mới và kẻ chế khí cụ mới, bỏ những nha thự ít việc, luyện tập quân đội theo lối mới, trù lập ngân hàng, làm đường xe lửa, khai mỏ, mở nông và công nghiệp, lập hội buôn, mỏ rộng đường ngôn luận, cầu nhân tài… Trong khoảng chưa đầy ba tháng, hơn một trăm đạo chiếu được ban ra, làm cho cả trong triều lẫn ngoài tỉnh xôn xao. Đúng là “toàn biến” và “tốc biến”.

Khang Hữu Vi biết rằng nhóm cựu thần tất phản đối, nên khuyên vua đừng vội bỏ hết các nha môn, mà giữ họ lại, phong đất cho họ để không mất lộc. Nhưng vị “Phật bà” ở Di Hòa Viên hay biết, có ác cảm với biến pháp. Bà bổ nhiệm một người cùng phe bà là Vinh Lộc, tổng đốc Trực Lệ, chỉ huy quân đội ở thủ đô để củng cố thế lực của bà. Vua Quang Tự cương quyết, bảo: “Không cho ra biến pháp thì giết ta còn hơn”.

Đàm Tự Đồng thấy Từ Hi cản trở công cuộc đổi mới, khuyên Quang Tự đoạt lại chính quyền. Quang Tự nghe lời, triệu Viên Thế Khải, (học trò của Lý Hồng Chương trong việc đào tạo quân đội) lúc đó đang thống lĩnh 7.000 quân tâm phúc, về Bắc Kinh bàn việc, có ý dùng quân của Viên để bao vây Di Hòa Viên.

Chẳng may việc đó bị tiết lộ (chính Viên phản vua, vì thấy Từ Hi còn mạnh). Từ Hi hay được, vội vàng từ Di Hòa Viên trở về Bắc Kinh, họp Quang Tự và các đại thần lại, bắt Quang Tự quỳ một bên, các đại thần quỳ một bên, trừng mắt, lớn tiếng mắng Quang Tự một cách tàn nhẫn: “Thiên hạ này là thiên hạ của tổ tiên, mày sao dám tự ý làm bậy? Các quan đây đều do tao tuyển dụng trong nhiều năm để họ giúp mày, mày sao dám tự ý không dùng người ta?…” Rồi bà quay sang phía các đại thần mắng là bất lực, không tận tâm với quốc sự…

*Làm Phụ chính lần thứ hai

Sau cùng, năm 1889, Từ Hi tuyên bố rằng Quang Tự đau, bà phải thính chính trở lại, và đem giam Quang Tự ở Doanh Đài, trong hồ Tây Uyển. Vậy là cuộc biến pháp thành cuộc chính biến.

Bà ban lệnh cấm dân dâng thư, phế bỏ cục Quan Báo, đình chỉ việc lập học hiệu trung, tiểu ở các tỉnh, các huyện; dùng lại lối văn tám vế để lựa kẻ sĩ, bỏ khoa thi đặc biệt về kinh tế; bỏ các tổng cục nông công, thương, cấm báo quản, truy nã chủ bút, cấm hội họp, dùng lại các vũ khí cung đao…; tóm lại là chỉ trong một hai tuần toàn hủy, tốc hủy các canh tân của Quang Tự. Sử gọi vụ đó là “Chính biến Mậu Tuất” (1898); cũng gọi là vụ “Duy tân 100 ngày”.

Khang Hữu Vi hay tin trước, bỏ trốn. Lương Khải Siêu, sau khi việc xảy ra, mới trốn qua Nhật. Đàm Tự Đồng không chịu trốn, muốn lấy máu mình nuôi cách mạng, nên bị giết với năm người nữa: Khang Quảng Nhân, (em Khang Hữu Vi) Lưu Quang Đệ, Lâm Húc, Dương Nhuệ, Dương Thâm Tú.

Khang Hữu Vi ở Nhật lập đảng Bảo hoàng mong lật đổ Từ Hi, phò trợ Quang Tự lên cầm quyền; Lương Khai Siêu xuất bản tờ báo Thanh Nghị mạt sát Từ Hi.

Từ Hi xin Anh, Nhật giao Khang Hữu Vi và Lương Khai Siêu cho bà, nhưng họ không nghe, còn bảo vệ cho hai người mà họ coi là phạm nhân chính trị. Từ Hi còn muốn bắt Quang Tự thoái vị để đưa một người khác lên, sai người cho dò ý công sứ các nước, họ đều phản đối. Hoa kiều ở hải ngoại đánh điện về ủng hộ Quang Tự, Từ Hi càng ghét ngoại nhân đã mớm cho Trung Hoa những ý tưởng phản động: hiến pháp, dân chủ…

Thái giám Liên Anh rất ghét nhóm Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu mà Quang Tự trông cậy để đổi mới Trung Quốc. Cũng chính Lý Liên Anh khuyên Từ Hi dùng quyền phỉ để diệt người da trắng, do đó mà liên quân tám nước (Bát Quốc Liên Quân) vào phá Bắc Kinh. Chính vì sự tấn công này mà triều đình nhà Thanh phải ký hòa ước Tân Sửu nhục nhã với liệt cường năm 1901.

*Dự bị lập hiến (1902 – 1908)

Sau hòa ước nhục nhã Tân Sửu (1901), Từ Hi bị dân chúng vạch tội, muốn mua chuộc lại lòng dân, mới chỉnh sửa đổi chính sách, bao nhiêu sắc lệnh biến pháp của Quang Tự mà năm 1898, bà hủy bỏ thì bây giờ thực hiện hết, lại lập nhiều cơ quan mới như hội nghị chính vụ xứ, thượng bộ, học bộ, luyện tân quân, chấn hưng công, thương.

Khanh Hữu Vi ghét Từ Hi nhưng vẫn chưa oán người Thanh, lập Đảng Bảo hoàng, hy vọng nơi Quang Tự, nhưng tư tưởng ông hơi thay đổi, đòi quân chủ lập hiến; Lương Khải Siêu cũng hậu thuẫn ông.

Năm 1905, dân Trung Hoa thấy Nhật theo chế độ quân chủ lập hiến mà mạnh, thắng được Nga theo chế độ quân chủ chuyên chế, nên càng tin ở chế độ lập hiến, và đòi Thanh đình phải lập hiến, chứ chỉ sửa đổi chính sách (Thanh đình gọi là Tân Chính: Chính sách mới) chỉ duy tân thì không đủ. Ngay một số đại thần Hán trung với Thanh như Trương Chi Động, Viên Thế Khải cũng chủ trương lập hiến. Phong trào lập hiến sôi nổi trong nước.

Từ Hi bất đắc dĩ phải phái năm đại thần đi Nhật, Anh, Đức để khảo sát chế độ lập hiến của ba quốc gia đó.

Năm sau, họ trở về đều chủ trương lập hiến. Từ Hi xuống dụ: “Trước hết cải cách quan chế rồi đến chính trị, khiến sĩ dân hiểu rõ quốc chính để dự bị cơ sở cho việc lập hiến, vài năm sau, xét lại tình hình, xem tiến bộ mau chóng mà định kỳ hạn xa gần.”

Rồi triều đình sửa đổi quan chế: đặt ra Tư chính viện ở kinh sư, Tư nghị cuộc ở các tỉnh để làm cơ sở cho Quốc hội và Tỉnh nghị hội, lập thẩm kê viện, thẩm phán sảnh, ban bố Hình luật mới…, nhưng một số biện pháp không thực hành được, có danh mà không thực.

Triều đình lại hạ chiếu lập một nội các mới bề ngoài có vẻ tiến bộ mà sự thực chỉ là để phá nguyên tắc Mãn và Hán ngang nhau, vì trong số 12 thượng thư chỉ có 4 người Hán, 1 người Mãn, 2 thị lang Mãn, 2 thị lang Hán), còn 8 người kia là Mãn, mà 5 người là hoàng tộc; vì vậy người Trung Hoa gọi nội các đó là nội các hoàng tộc.

Sau cùng, năm 1908, triều đình ban bố Hiến pháp đại cương gồm 15 điều mà điều số 1 là: Hoàng đế Đại Thanh thống trị Đế quốc Đại Thanh, nối tiếp nhau tới vạn đời, và điều số 2 là: Hoàng đế tôn nghiêm như thần, thánh, bất khả xâm phạm. Nội dung là quyền vua rất lớn, quyền dân rất ít, nghị viện chỉ là một cơ quan tư vấn. Họ dự bị 9 năm sau mới hoàn thành hiến pháp. Có ý kiến nghi ngờ thực tâm muốn lập hiến theo đường lối dân chủ.

Trong năm đó, sau khi ban bố Hiến pháp đại cương thì Quang Tự chết trước rồi Từ Hi chết sau, chỉ cách nhau có mấy giờ. Dân chúng ngờ rằng Từ Hi biết mình sắp chết, không muốn cho Quang Tự sống nên đầu độc Quang Tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mỹ nhân Trung Hoa

Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

"Thọ mai gia lễ" là gia lễ nước ta, có dựa theo Chu Công gia lễ tức gia lễ thời xưa của Trung Quốc nhưng không rập khuôn theo Tầu. Mặc dầu gia lễ từ triều Lê đến nay có nhiều chỗ đã lỗi thời nhưng khi đã trở thành luật tục, ăn sâu, bén rễ trong nhân dân, nên đến nay trong Nam ngoài Bắc vẫn còn phổ biến áp dụng, nhất là tang lễ.
Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả của "Thọ mai gia lễ" là Hồ Sỹ Tân (1690-1760) hiệu Thọ Mai người làng Hoàn Hậu, huyện Quỳnh Lưu, đậu Tiến sĩ năm 1721 (năm thứ 2 triều Bảo Thái), làm quan đến Hàn lâm Thị chế.

Trong "Thọ mai gia lễ" có trích dẫn một phần của Hồ Thượng thư gia lễ. Hồ Thượng thư tức Hồ Sỹ Dương (1621-1681) cũng người làng Hoàn Hậu, đậu tiến sĩ năm 1652 tức năm thứ 4 triều Khánh Đức, Thượng thư bộ Hình, tước Duệ Quận công. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Xem tướng môi, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực.
Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao. 


► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ để biết tính cách, vận mệnh chuẩn xác

Xem thêm Clip Tướng môi tố cáo khả năng "giường chiếu" của bạn

  1. Đôi môi căng mọng, hồng hào   Xem tướng môi phụ nữ, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhờ lối sống cởi mở và phóng khoáng như vậy mà đi tới đâu, cô nàng này cũng được chào đón.    Trong tình yêu, cô nàng này khá thủy chung, không có kiểu đứng núi này trông núi nọ mà bỏ lỡ mất hạnh phúc thực sự của đời mình. Yêu họ, bạn không bao giờ phải lo lắng về vấn đề phản bội.   Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
2. Độ dày của môi vừa phải   Tướng môi phụ nữ mà môi trên môi dưới cân đối, có độ dày vừa phải, không quá dày mà cũng không quá mỏng thường rất hoạt ngôn, có tài ăn nói khéo léo. Vận mệnh của người này khá tốt, thường sống trong nhung lụa, nhưng bản chân cũng rất biết cách tiết chế, tiết kiệm.   Nhưng nhược điểm của cô nàng này là thiếu ý chí mạnh mẽ, không nhiệt tình và cũng chẳng quyết đoán. Vì thế, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng nếu như cảm thấy mất hứng hoặc quá lo lắng.   Tuýp phụ nữ này là mẹ hiền, vợ đảm chứ “khoản kia” không mấy thành thạo, thậm chí có lúc còn khá cứng nhắc, bảo thủ.   Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang
3. Đôi môi mỏng, sắc trắng nhợt nhạt
  Những cô nàng sở hữu nét tướng cách này khá lạnh nhạt trong chuyện phòng the. Họ sống nội tâm nhưng lại hay bị lừa gạt trong tình yêu, không giỏi nói chuyện, kém xã giao và luôn có tâm lý đề phòng. 
 
Với họ, nhu cầu “mây mưa” rất thấp, thậm chí cả quãng thời gian dài không tình dục cũng vẫn thoải mái, không hề hấn gì.    Còn nếu có kiểu môi mỏng, sắc môi tươi nhuận thì chủ nhân thuộc tuýp thông minh, tháo vát, giỏi giao tiếp và nhanh chóng nắm bắt tâm lý người khác. Tật xấu của cô nàng này là nói nhiều, dễ bị vướng khẩu thiệt thị phi.   “Chuyện ấy” của cô nàng này thất thường, hứng lên thì sẵn sàng “vào cuộc”, nhưng khi đã không thích thì lại “cấm vận” đối phương. Kiểu tâm lý sáng nắng chiều mưa này khiến đời sống vợ chồng của người này ngày càng lạnh nhạt.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
4. Kích thước môi quá nhỏ so với tổng thể khuôn mặt   Không khó để nhận ra rằng, đây chính là cô gái có tính tình chua ngoa, hay đố kị vì rất sợ người khác hơn mình. Trong công việc, người này mạnh miệng, vụng chèo khéo chống chứ không có gan làm lớn.    Nhưng trong chốn the phòng, cô ta lại ngần ngại, sợ hãi và chúa ghét phải thay đổi, chỉ thích kiểu truyền thống. Họ rất ít khi bộc lộ nhu cầu bản thân trước đối phương, lúc nào cũng để nửa kia chủ động.   5. Tướng miệng rộng   Ngược với người miệng nhỏ, cô nàng sở hữu chiếc miệng rộng tính tình phóng khoáng hơn hẳn, không quá chú trọng tới chuyện tiền bạc, thói quen chi tiêu khá thoáng, thậm chí là hoang phí.   Nhu cầu làm “chuyện ấy” của người này khá cao, nhưng cũng ít khi thể hiện điều đó ra bên ngoài vì vẫn phải giữ ý giữ tứ.    6. Kiểu môi vừa dày vừa rộng   Tướng môi này cho thấy bản năng tình dục của cô nàng này vô cùng mạnh mẽ. Bề ngoài của họ cũng khá bốc lửa, nóng bỏng, nhìn là biết ngay có “nhu cầu” cao. Họ chỉ hợp với những chàng trai yêu hết mình và có đòi hỏi kĩ năng “giường chiếu” tương đương. Vì nếu bị lệch pha, chàng ít nàng nhiều, họ sẽ cáu bẳn, khó chịu và dễ tìm của lạ bên ngoài.    Việt Hoàng

Khám phá những thú vị bất ngờ qua chiếc miệng đàn ông
Đàn ông có tướng miệng nhỏ thì hay mềm lòng, dễ đồng cảm với mọi người, tính tình ôn hòa, điềm đạm. Người này cũng thông minh, lanh lợi, hành sự nhẫn nại, có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, tu vi Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm

1. Hàm

- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.

- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.

2. Cằm

- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.

Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn. - Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.

- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.

- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.

- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.

- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.

- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.

- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.

xem boi cam, xem boi tinh cach, xem boi tuong lai, xem boi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm - Xem bói - Xem Tử Vi

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd