Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

10 tuyệt chiêu phong thủy giúp bạn đối phó với kẻ thứ ba

Chỉ với những tuyệt chiêu phong thủy đơn giản này, bạn có thể thoải mái đối phó với kẻ thứ ba. Yên tâm là kẻ thứ ba sẽ không bao giờ bén mảng vào gia đình bạn.
10 tuyệt chiêu phong thủy giúp bạn đối phó với kẻ thứ ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cuộc hôn nhân hạnh phúc không có chỗ cho tình cảm ngoài chồng vợ. Chỉ với những tuyệt chiêu phong thủy đơn giản này, bạn có thể thoải mái đối phó với kẻ thứ ba. Yên tâm là kẻ thứ ba sẽ tuyệt đối không bao giờ bén mảng vào gia đình bạn nữa.   Để gìn giữ hạnh phúc gia đình, việc bài trí đồ đạc hợp với phong thủy là điều vô cùng quan trọng. Cách thức làm sao hiệu quả phong thủy phát huy mạnh mẽ nhất không phải ai cũng biết, nhất là làm thế nào để chỉ thay đổi phong thủy nhà ở mà đuổi khéo được kẻ thứ ba thì càng ít người hay.   Không hiểu biết mà tùy tiện sắp xếp đồ đạc trong nhà thì rất có thể bạn đã tự tay giết chết vận đào hoa của mình, mở đường cho kẻ thứ ba bước chân vào cuộc hôn nhân hai người. Bạn đã biết những tuyệt chiêu phong thủy để đối phó với kẻ thứ ba, giúp hôn nhân bền vững, hạnh phúc mãi về sau chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.

10 tuyet chieu phong thuy giup ban doi pho voi ke thu ba hinh anh
 

1. Đầu giường có điểm tựa

  Trong phòng ngủ của hai vợ chồng, giường phải được kê đúng cách. Phía đầu giường phải có điểm tựa, đại diện cho chỗ dựa của cuộc hôn nhân. Chỗ dựa của người phụ nữ là người chồng, nếu đầu giường quay về phía cửa sổ mà cửa sổ không đóng thì rất dễ bị phá hoại vận đào hoa.  
Bạn có biết nếu Đặt đồ vật này ở đầu giường vô tình có thể phá hoại phong thủy tốt không?
 

2. Hạn chế đặt bình hoa lớn trong phòng ngủ

  Khi bài trí phòng ngủ, người đã kết hôn nên tránh đặt bình hoa quá lớn, bởi nếu không cẩn thận đặt trúng Đào hoa vị thì có thể sẽ thúc đẩy vận đào hoa của nửa kia, khiến kẻ thứ ba ngang nhiên tiến tới.  

3. Phía dưới phòng ngủ không nên có dòng nước chảy ngang

  Dòng nước chảy phía dưới phòng ngủ hai vợ chồng biểu thị sự bất ổn, thiếu bền vững từ nền móng. Dòng nước chảy có thể cuốn trôi mọi thứ, thậm chí cả vận đào hoa.  

4. Tránh mở cửa nhà vệ sinh trong phòng ngủ
 

Với những phòng ngủ dạng khép kín, có nhà vệ sinh tích hợp sẵn bên trong thì tốt nhất nên nhớ đóng cửa nhà vệ sinh lại hoặc dùng bình phong chắn đỡ. Không làm vậy thì hai vợ chồng rất dễ vướng vào cảnh ngoại tình, trong phong thủy gọi đó là “Phiếm thủy đào hoa”.

10 tuyet chieu phong thuy giup ban doi pho voi ke thu ba hinh anh
 

5. Treo tranh em bé 

  Trên tường phòng khách hoặc phòng ngủ của nhà mình, bạn có thể treo những bức tranh em bé đáng yêu hoặc tranh phong thủy như Bách tử đồ, Kì lân tống tử để tâm trí người ấy luôn hướng về gia đình, nơi có những đứa trẻ đáng yêu là kết tinh tình yêu của hai người. Bạn sẽ chẳng còn phải lo lắng đối phó với kẻ thứ ba nữa.

Đọc thêm Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình bạn nhé.
 

6. Bố cục nhà cân đối, trái phải cân bằng

  Bên trái căn nhà tượng trưng cho người đàn ông, bên phải tượng trưng cho người vợ. Khi bài trí nhà cần chú ý cân đối hai bên, từ trong ra ngoài căn nhà đều cần lưu ý. Nếu để phía bên trái quá mạnh như trái có tủ cao mà phải chỉ có giá thấp thì tương tự, vị thế người chồng cũng lớn mạnh hơn nhiều so với người vợ. Người chồng ở vào thế thượng phong, càng ngày càng không để ý đến lời vợ nói.  

7. Đồ đạc màu sắc thanh nhã, tránh quá sặc sỡ

  Nếu đồ đạc hay vật dụng trang trí trong nhà quá sặc sỡ sẽ không tốt cho đời sống hôn nhân. Nó sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu tới không ngờ đến quan hệ vợ chồng.   Tuy nhiên, nếu màu sắc trong nhà quá sắc lạnh, dùng nhiều kim loại hay đồ gỗ quá thì cũng không nên, bởi dễ khiến cho tình cảm hai người lạnh nhạt. Những đồ trang trí như tranh ảnh nên chọn thứ ngụ ý cát tường, hạnh phúc.


10 tuyet chieu phong thuy giup ban doi pho voi ke thu ba hinh anh
 
 

8. Không đặt gương đối diện với giường ngủ

  Nếu trong phòng ngủ lại đặt gương đối diện với giường thì rất dễ gây họa đào hoa, khiến kẻ thứ ba thừa cơ xuất hiện. Gương hoặc sẽ vượng Phu tinh hoặc Thê tinh, bất lợi cho hôn nhân. Chính vì thế mà nên cẩn trọng, chú ý hướng đặt các đồ vật có tính phản chiếu như gương hay tivi kẻo phạm phải cấm kị trong phong thủy phòng ngủ.  

9. Không dùng giường đệm hình thù kì quái

 

Nhiều người trẻ ngày nay thích phong cách mới mẻ lạ lẫm nên bỏ qua những chú ý khi chọn giường, chọn đệm. Sai lầm này có thể gây ra những nguy cơ nghiêm trọng đối với hạnh phúc gia đình. Giường đôi dùng 2 tấm nệm hay đầu giường có hình thù kì quái, ngụ ý không cát lành đều có thể trở thành mũi tên chí mạng gây ra cảnh đồng sàng dị mộng, xa mặt cách lòng.

Bạn đã biết các Mẹo phong thủy hâm nóng tình cảm vợ chồng dành riêng cho 12 con giáp chưa?
 

10. Đặt nhiều đồ dùng, đồ trang trí hình tròn

  Trong nhà có nhiều đồ đạc hay vật trang trí hình tròn mang biểu tượng viên mãn sẽ rất tốt cho tình cảm vợ chồng, tăng sự gắn kết trong tình yêu. Nếu nhà bạn dùng nhiều đồ sắc cạnh thì mau mau thay đổi đi nhé, đừng để tới lúc phải mất ăn mất ngủ vì suy tính đối phó với kẻ thứ ba.    An An 

Nét tướng tố cáo bạn sẽ trở thành kẻ thứ ba Lỗi phong thủy phòng ngủ “tử hình” hôn nhân 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 tuyệt chiêu phong thủy giúp bạn đối phó với kẻ thứ ba

Đá quý hộ mệnh đem lại may mắn cho 12 con giáp

Người tuổi Hợi hợp với đá quý hồng ngọc, trong khi ngọc trai mang lại may mắn cho tuổi Mão.
Đá quý hộ mệnh đem lại may mắn cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bấm vào hình để xem chi tiết bài viết!

mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-1 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-2
Sửu Dần
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-3 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-4 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-5
Mão Thìn Tị
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-6 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-7 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-8
Ngọ Mùi Thân
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-9 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-10 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-11
Dậu Tuất Hợi

Alexandra V (theo youresopretty)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá quý hộ mệnh đem lại may mắn cho 12 con giáp

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Sự phân chia niên đại, nguyên vận và không gian trong khoa Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Phong thủy Huyền không dựa vào hệ thống Kinh dịch, Hà đồ, Lạc thư, Âm dương, Ngũ hành, Thiên can, địa chi để xem xét chuyện thịnh suy, bĩ thái của trạch vận. Ngoài những kiến thức cơ bản trên thì xuyên suốt toàn bộ nội dung của môn khoa học này chính là yếu tố thời gian và không gian. Thời gian và không gian trong vũ trụ có quy luật thịnh suy bĩ thái, con người nắm được yếu tố này, lấy vượng khí đến cho mình, góp phần mang lại hạnh phúc và no ấm trong cuộc sống

Thời gian trong Phong thủy được tính bằng nguyên, vận. Có 3 nguyên kéo dài suốt 180 năm.

Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Trong mỗi nguyên lại có ba vận, mỗi vận có quãng thời gian là 20 năm. Như vậy vận 1, vận 2, vận 3 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Vận 4, vận 5, vận 6 thuộc thời kỳ Trung nguyên. Vận 7, vận 8, vận 9 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Cụ thể sự phân chia như sau:

Thượng nguyên:  

  • Vận 1: 1864 – 1883 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 2: 1884 – 1903 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 3: 1904 – 1923 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Trung nguyên:

  • Vận 4: 1924 – 1943 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 5: 1944 – 1963 (Giáp Thân – Quý Mão).
  • Vận 6: 1964 – 1983 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Hạ nguyên:

  • Vận 7: 1984 – 2003 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 8: 2004 – 2023 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 9: 2024 – 2043 (Giáp Dần – Quý Hợi)

Các khoảng thời gian trước đó cũng vậy, Tam nguyên cửu vận đã được tính toán, nguyên cứu từ rất lâu đời. Có hai quan điểm giải thích về nguồn gốc của Tam nguyên, cửu vận.

Thứ nhất: Thời Hoàng Đế đặt ra lịch pháp, từ việc quan sát thiên tượng trong vũ trụ. 60 năm bằng một Hoa giáp, 3 lần tuần hoàn của Hoa giáp bằng 180 năm và từ đó ra đời Tam nguyên, Cửu vận.

Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Trong Thái dương hệ của chúng ta, Thổ tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một khoảng thời gian là 30 năm (Có nhiều học giả cho rằng quá trình chuyển động quanh Mặt trời của Thổ tinh có nguồn gốc của Nhị thập bát tú???). Mộc tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một quãng thời gian là 12 năm. Hệ quả quá trình chuyển động quanh mặt trời với hằng số 12 chính là nguồn gốc của thập nhị chi (12 con giáp), thập nhị trực (phương pháp tính lịch và lựa chọn ngày tốt xấu), cho nên Mộc tinh còn được gọi bằng cái tên là Thái tuế.

Thổ tinh và Mộc tinh cùng chuyển động quanh Mặt trời và 20 năm chúng gặp nhau một lần, trong khoảng thời gian hai sao này gặp nhau do trường khí tương tác, hấp dẫn đặc biệt nên thường xẩy ra những sự kiện, biến cố quan trọng, vì vậy quãng thời gian 20 năm được tính là một vận. Chòm sao Bắc Đẩu có 9 vì tinh tú, thay nhau chi phối ảnh hưởng tới Trái đất, vì vậy 20 năm và 9 tinh tú sẽ tạo ra quãng thời gian là 180 năm tương ứng với 3 nguyên và 9 vận trong Phong thủy. Mỗi một sao trong Cửu tinh sẽ nắm giữ vượng khí trong một vận tức là quãng thời gian vượng khí của một tinh tú là 20 năm. Cụ thể như sau: Vận 1 sao Nhất Bạch (còn gọi là Tham lang), vận 2 sao Nhị Hắc (còn gọi là Cự môn), vận 3 sao Tam Bích (Lộc Tồn), vận 4 sao Tứ Lục (Văn khúc), vận 5 sao Ngũ Hoàng (Liêm Trinh), vận 6 sao Lục Bạch (Vũ khúc), vận 7 sao Thất Xích (Phá Quân), vận 8 sao Bát Bạch (Tả phù), vận 9 sao Cửu Tử (Hữu Bật).

Sự phân chia thời gian là một bước tiến vĩ đại và ngày càng hoàn thiện, kiện toàn trong bộ môn khoa học Phong thủy, được xem là giá trị vô cùng to lớn, bởi lẽ vũ trụ chuyển động không ngừng nghỉ hàng giờ, hàng phút, không có vật gì là đứng yên bất động cả. Ngay cả khi con người nghỉ ngơi thì cũng có cách hoạt động liên tục không ngừng của hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa…Hay như một mảnh đất vô tri nhưng bên trong đó là sự chuyển động không ngừng của các loài sinh vật từ có kích thước cho tới các loài mắt thường không nhìn thấy được, các phân tử, nguyên tử các hạt cơ bản cũng có quá trình chuyển động của nó. Người xưa có câu: “vật đổi sao rời”. Hay trong các tác phẩm văn học cũng có điển tích: “Bãi bể, nương dâu”. Người xưa, nhìn cảnh nền cung điện cũ của vua triều đại trước thành một bãi canh tác nông nghiệp mà than thở, thốt lên lời “Thử ly” trong Kinh Thi… Bởi lẽ đó nên nghiên cứu Phong thủy không thể tách rời không khảo sát yếu tố thời gian với đối tượng được xét đến. Bất kể một căn nhà, một ngôi mộ, một ngôi đền, một trung tâm mua sắm, một thành phố… đều có lịch sử ra đời và trải qua tháng năm thời gian và những hưng vong bĩ thái theo quy luật của nó.

Ngoài yếu tố thời gian thì không gian trong phong thủy cũng là một thành phần được xem là không thể tách rời. Không gian Phong thủy là gì? Vũ trụ rộng lớn bao la, qua dải ngân hà này, lại tới dải ngân hà khác. Con người sống trên bề mặt Trái đất, không gian Phong thủy được xét tới ở đây chính là bề mặt Trái đất -  mà các nhà khoa học Địa lý gọi bằng cái tên là lớp Vỏ Địa lý. Khoảng không gian vô cùng, vô tận này được phân định bằng hệ thống phương hướng, có mười phương hướng chính trong không gian đó là: Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam, chiều cao và độ sâu. Thế nhưng, Phong thủy chỉ tập trung khảo sát các phương vị theo chiều ngang có tám phương hướng tất cả: Bắc, Nam, Tây, Đông, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam. Các phương hướng này được gọi tên bằng hệ thống quẻ Dịch trong bát quái. Việc phân chia này chưa đủ và chưa chi ly chính xác, nên các nhà phong thủy đã phân chia một lần nữa thành 24 sơn hướng trong không gian.

Hai mươi tư sơn này gồm có Tứ duy (là bốn quẻ trong bát quái Càn, Khôn, Tốn, Cấn), 8 Thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý,), 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Các sơn này được ghép vào với thuyết Tam nguyên (Thiên - địa - nhân), và có thuộc tính âm dương ngũ hành. Cụ thể như sau:

 + Phương Bắc (Cung Khảm):

  • Nhâm (Địa nguyên long, thuộc dương, 345 độ)
  • Tý (Thiên nguyên long, thuộc âm, 360 độ hay 0 độ)
  • Quý (Địa nguyên long, thuộc âm, 15 độ)

 + Phương Nam (Cung Ly):

  • Bính (Địa nguyên long, dương, 165 độ)
  • Ngọ (Thiên nguyên long, âm, 180 độ)
  • Đinh (Nhân nguyên long, âm, 195 độ)

 + Phương Đông (cung Chấn):

  • Giáp (Địa nguyên long, dương, 75 độ)
  • Mão (Thiên nguyên long, âm, 90 độ)
  • Ất (Nhân nguyên long, âm, 105 độ)

 + Phương Tây (Cung Đoài):

  • Canh (Địa nguyên long, dương, 255 độ)
  • Dậu (Thiên nguyên long, âm, 270 độ)
  • Tân (Nhân nguyên long, âm, 285 độ)

 + Phương Tây Bắc (Cung Càn):

  • Tuất (Địa nguyên long, âm, 300 độ)
  • Càn (Thiên nguyên long, dương, 315 độ)
  • Hợi (Nhân nguyên long, âm, 330 độ)

 + Phương Đông Nam (Cung Tốn):

  • Thìn (Địa nguyên long, âm, 120 độ)
  • Tốn (Thiên nguyên long, dương, 135 độ)
  • Tị (Nhân nguyên long, âm, 150 độ)

+ Phương Đông Bắc (Cung Cấn)

  • Sửu (Địa nguyên long, âm, 30 độ)
  • Cấn (Thiên nguyên long, dương, 45 độ)
  • Dần (Nhân nguyên long, dương, 60 độ)

+ Phương Tây Nam (Cung Khôn):

  • Mùi (Địa nguyên long, âm, 210 độ)
  • Khôn (Thiên nguyên long, dương, 225 độ)
  • Thân (Nhân nguyên long, dương, 240 độ)

Hệ thống sơn hướng luôn luôn cố định trong không gian, một căn nhà hay một công trình kiến trúc khi quay lưng về một sơn gọi là tọa, mặt phía trước gọi là hướng. Nếu chia bề mặt không gian làm 360 độ thì mỗi sơn chiếm 15 độ. 

Xem ngày tốt động thổ cho công trình xây dựng

Không gian và thời gian là hai yếu tố luôn được gắn liền trong quá trình, nghiên cứu, khảo sát phán đoán về một công trình kiến trúc. Việc xác định yếu tố thời gian và không gian hết sức quan trong trong dự đoán cát hung, và thiết kế các công trình phù hợp theo phong thủy.

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Sinh năm 2013 hợp tuổi nào, mạng gì, tuổi gì, hợp hướng nào, mệnh gì, sao gì, hợp màu gì, hợp tuổi nào, lấy chồng/vợ tuổi nào? Tử vi các bé sinh năm Quý Tỵ – Rắn trong cỏ (thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành) Bé sinh năm Quý Tỵ: Rắn trong cỏ (thuộ
Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Đừng quên địa điểm kị phong thủy đối với chuyện ấy

Địa điểm kị phong thủy sẽ khiến sức khỏe và cả tinh thần của hai bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu tiến hành chuyện ấy.
Đừng quên địa điểm kị phong thủy đối với chuyện ấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chuyện chăn gối không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần, hứng thú mà cả sức khỏe của hai bên đương sự. Chọn địa điểm “mây mưa” không hợp phong thủy là một trong những nguyên nhân khiến sức khỏe đôi bên giảm sút.

  1. Địa điểm mà nữ giới cảm thấy không thoải mái   Dù bạn không tin, nhưng trên thực tế, có những phụ nữ khá nhạy cảm. Họ cảm nhận môi trường xung quanh bằng những giác quan thứ sáu, thấy được mối hiểm họa, rủi ro nào đó.   Chính vì thế, với bất cứ địa điểm kị phong thủy nào, khi vừa đặt chân tới mà nửa kia của bạn than phiền rằng chỗ đó khó chịu, không thoải mái, thì cả hai nên chuyển địa điểm.  
Dung quen dia diem ki phong thuy doi voi chuyen ay hinh anh
 
2. Tầng trệt và tầng trên cùng của khách sạn   Tầng trệt hay tầng 1 của khách sạn thường có trường khí rất loạn, lộn xộn vì có nhiều người qua lại, vừa có tà khí lại vừa có tạp khí và khí tốt. “Yêu” ở nơi này sẽ khiến cho mối quan hệ hai bên bất lợi. Tình cảm mặn nồng đấy nhưng lại sớm phai nhạt, dẫn tới chia ly.    Tầng thượng tưởng chừng yên tĩnh hơn tầng 1 nhưng vẫn gây bất lợi cho cánh mày râu. Tại đây, nam giới chịu áp lực từ trường quá mạnh. Sau khi “chinh chiến” kết thúc, đàn ông dễ bị suy kiệt, quá sức. Hoặc trong quá trình “hành sự”, từ trường xấu ảnh hưởng khiến đàn ông thiếu bản lĩnh, không chuyên nghiệp làm chị em “mất hứng”.   3. Nhà tắm, nhà bếp   Đôi khi, để “đổi gió”, các cặp đôi chọn nhà tắm hay nhà bếp để tiến hành cuộc hoan hỉ. Nhưng xét về mặt phong thủy, điều này không hề tốt cho mối quan hệ đôi bên.   Nhà tắm là nơi vượng Thủy, nhà bếp vượng Hỏa, tiến hành “mây mưa” ở những nơi này khiến vận khí của cả hai bị ảnh hưởng, mối quan hệ dần phai nhạt khi không cảm thấy hứng thú với nửa kia.  
Dung quen dia diem ki phong thuy doi voi chuyen ay hinh anh
 
4. Nơi gần doanh trại quân đội, đồn cảnh sát, nhà máy cơ khí hạng nặng   “Hành sự” ở những nơi này ảnh hưởng xấu tới nguyên khí của người nữ, lâu đần sẽ tạo ra áp lực vô hình về tinh thần và sức khỏe.   Tần suất diễn ra “chuyện ấy” ngày càng rút đi dần, nhưng tốc độ lại nhanh, mạnh khiến ảnh hưởng tới sinh lực cả hai. Lâu dài còn ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản, dẫn tới khó thụ thai.   5. Phòng có quá nhiều màu tím hoặc đỏ rực   Hai gam màu này dễ khơi gợi sự chú ý của các thế lực tâm linh nhất. Màu tím gợi sự chú ý và kích thích tổ tiên, những vị thần linh đáng quý. Còn màu đỏ lại hấp dẫn những vị thần của loài vật. 
 
Bạn nghĩ sao nếu để thần linh, đấng tối cao chứng kiến cảnh “bất nhã” của mình. Tốt nhất, là hãy đổi đèn hoặc tắt đèn đi, tránh tình trạng sợ hãi, hoang mang, phân tâm khi “hành sự”.   
Dung quen dia diem ki phong thuy doi voi chuyen ay hinh anh
 
6. Nơi gần chùa, nghĩa trang, bệnh viện, trường học   Từ góc độ phong thủy, các chuyên gia cho rằng những địa điểm trên có nhiều tạp khí, nguồn từ trường nhiễu loạn, trường khí quá mạnh gây tổn hao nguyên khí con người.   Thêm nữa, những nơi này vốn dĩ không có người sinh sống vào ban đêm, nên sẽ gây ra hiệu ứng không tốt khi lại gần. Xung đột từ trường bất lợi sẽ “tấn công” cặp đôi dễ dàng khi đang ở trạng thái thăng hoa nhất, làm ảnh hưởng về sức khỏe, chất lượng tinh trùng và cực kỳ bất lợi cho việc thụ thai.      7. Phòng có màu sơn trắng toát   Trong phong thủy, màu trắng, nhất là trắng toát sẽ tạo ra lực phản xạ mạnh, ảnh hưởng lớn tới nguyên khí và sức khỏe của các cặp đôi. “Yêu” ở đây sẽ khiến người nam phấn khích, tăng sinh lực lên gấp nhiều lần. Nếu cả 4 bức tường đều màu trắng, các luồng sinh khí bị phản chiếu lẫn lộn, dội ngược vào cơ thể, khiến hao hụt sức khỏe, sa sút phong độ và giảm mạnh chất lượng tinh trùng.    Việt Hoàng  
5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu
Lấy vợ vượng phu là niềm mong mỏi của nhiều người đàn ông. Nhưng quan hệ vợ chồng, đâu chỉ dựa vào một người mà tốt đẹp được, muốn hôn nhân thuận buồm xuôi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng quên địa điểm kị phong thủy đối với chuyện ấy

Ý nghĩa sao Thái Tuế - Là loại phù tinh chủ về quan tụng

Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát, giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thái Tuế - Là loại phù tinh chủ về quan tụng

Ý nghĩa sao Thái Tuế - Là loại phù tinh chủ về quan tụng

Hành: Hỏa

Loại: Phù Tinh, Hình Tinh

Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Tên gọi tắt thường gặp: Tuế

Sao chủ của vòng sao Thái Tuế gồm 12 sao theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Thái Tuế Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát, giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng.

Công Danh Tài Lộc:

Có lợi về công danh cho những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.

Phúc Thọ Tai Họa:

Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến.

Hay bị kiện cáo.

Sao Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với Quan Phù, chỉ sự báo oán vì mích lòng, kiện thưa vì lời nói chạm tự ái. Đây là hậu quả của tính nhiều chuyện, tính chỉ trích, nói xấu, gieo thù oán.

Thái Tuế nếu gặp Sát tinh: Tổn thọ, tổn danh, tổn tài hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn. Tóm lại, Thái Tuế là sao chủ về lời nói và những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Thái Tuế:

Thái Tuế, Xương Khúc, Khôi Việt: năm sao này kết thành bộ văn tinh rất đẹp cho việc học hành, thi cử, làm quan.

Những Bộ Sao xấu khi đi cùng sao Thái Tuế:

Sao Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế , Hóa Kỵ: Ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.

Sao Thái Tuế, Đào, Hồng: Bị phụ tình, cô độc, thất tình.

Sao Thái Tuế, Thiên Hình: Bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện, bị tù.

Sao Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Người quê kệch, ngu độn; gây ngăn trở công việc hại đến quyền thế, tài lộc. 

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phụ Mẫu:

Trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu sao Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phúc Đức:

Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì nhà cửa vững vàng. Đi với các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại Hao, Tiểu Hao, lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Quan Lộc:

Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Nô Bộc:

Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Thiên Di:

Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tật Ách:

Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tài Bạch:

Đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền. Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi ro.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tử Tức:

Con cái không hợp tính cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.

Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.

Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.

Thái Tuế Khi Vào Các Hạn:

Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.

Bị thất tình, cô độc.

Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.

Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.

Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.

Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Tuế - Là loại phù tinh chủ về quan tụng

Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về 7 nốt ruồi Thất tinh Bắc Đẩu – dấu hiệu của bậc đế vương được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực
Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về "nốt ruồi đế vương" được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực thực.
 

Not ruoi de vuong bao truoc co nghiep hinh anh
 
Lê Thái Tổ: Miệng rộng, mũi cao và bả vai có 7 nốt ruồi Về lý lịch xuất thân của Lê Thái Tổ (Lê Lợi), sách Đại Việt thông sử chép: “Vua sinh giờ Tí (tức từ khoảng 23h đến 1h sáng) ngày mùng 6 tháng 8 năm Ất Sửu (1385), niên hiệu Xương Phù thứ 9 nhà Trần, tại làng Chủ Sơn, huyện Lôi Dương. Ngày Vua ra đời thì trong nhà có hào quang đô chiếu sáng rực và mùi thơm ngào ngạt khắp làng.
 
Khi lớn lên thì thông minh dũng lược, độ lượng hơn người, vẻ người tươi đẹp hùng vĩ, mắt sáng, miệng rộng, sống mũi cao, xương mi mắt gồ lên, bả vai bên trái có 7 nốt ruồi, bước đi như rồng như hổ, tiếng nói vang vang như tiếng chuông. Các bậc thức giả cho rằng đó là 7 nốt ruồi đế vương, biết ngay là một người phi thường, sau này nhất định làm nên nghiệp lớn.
 
Sau khi lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh thắng lợi, năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế ở Đông Kinh, mở đầu triều Lê sơ, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
 
Lý Thái Tông: Sau gáy có 7 nốt ruồi tụ lại như chòm sao Bắc Đẩu Lý Thái Tông tên húy Phật Mã, sinh năm Canh Tý (1000) ở chùa Duyên Ninh thuộc cố đô Hoa Lư. Ông là con trai trưởng của Vua Lý Thái Tổ và bà Lê Thị Phất Ngân, con gái Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) và Dương Vân Nga.
 
Tương truyền, ngay từ thuở lọt lòng, Lý Phật Mã đã có những dấu hiệu lạ lùng. Ông có tướng lạ, sau gáy có đến 7 cái nốt ruồi tụ lại như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu).
 
Lúc bé, chơi đùa với bọn trẻ trong cung, ông thường bắt chúng dàn hàng tả hữu trước sau để làm quân hầu hộ vệ cho mình. Ông cho một vị đạo sĩ cái áo. Đạo sĩ treo cái áo trong quán, nửa đêm thấy rồng vàng hiện ra, khiến người ta duy tâm đây là lời “sấm truyền” cho một đế vương.
 
Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) rất chú ý tới Phật Mã và có ý nuôi dạy ông kế vị. Năm Nhâm Tý (1012), lúc mới 13 tuổi, Lý Phật Mã được lập làm Đông cung Thái tử, rồi được phong làm Khai Thiện Vương, đồng thời nhiều lần được cử làm tướng cầm quân đi dẹp loạn và lập được công lớn. Vì thế, triều thần cũng như thần dân lúc bấy giờ rất tôn kính Phật Mã. Năm 1028, vua cha mất, Lý Phật Mã lên ngôi.
 
Sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư nhận xét về Lý Thái Tông: “Vua là người trầm mặc, cơ trí, biết trước mọi việc, giống như Hán Quang Vũ đánh đâu được đấy, công tích sánh với Đường Thái Tông”. Ông là vị vua giỏi thời nhà Lý. Hơn 30 năm chinh chiến và trị quốc, ông đã củng cố nền cai trị của nhà Lý, chống lại những nguy cơ chia cắt, bạo loạn, xâm lấn, thu phục lòng dân, khiến cho nước Đại Cồ Việt trở nên vững mạnh.
 
Trần Nhân Tông: Nốt ruồi đen gánh vác việc nước Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm, sinh ngày 11/11 năm Mậu Ngọ (1258), là con trưởng của Vua Trần Thánh Tông và Nguyên Thánh Hoàng thái hậu. Khi mới sinh toàn thân màu da như vàng ròng – sáng chói. Vua cha đặt tên là Phật Kim. 
 
Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi: “Được tinh anh của Thánh nhân, đạo mạo thuần túy, nhan sắc như vàng ròng, thể chất hoàn toàn, thần khí tươi sáng… Vai bên tả có một nốt ruồi đen, các nhà tướng số cho rằng: ngày sau sẽ gánh vác việc lớn”. Nốt ruồi đế vương ấy được xem là dấu hiệu của một bậc minh quân.
 
Trần Khâm được vua cha Trần Thánh Tông nhường ngôi vào ngày 22/10 năm Mậu Dần (1278). Các sử gia thời Hậu Lê đã viết về Trần Nhân Tông: “Vua nhân từ hòa nhã, cố kết lòng dân, sự nghiệp trùng hưng sáng ngời thuở trước, thực là bậc vua hiền của nhà Trần”.  

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Xem 12 việc nên làm mang ý nghĩa tốt đẹp
12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đức Thích Ca Mầu Ni có một đại nguyện lớn nhất: "Khi ta thành Phật, nếu chúng sinh thành tâm thành ý niệm danh hiệu “Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quan Âm Tự Tại Vương Như Lai” thì có thể mượn sức mạnh của ta để có được cuộc sống ấm no đầy đủ”. Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. 

=> Đọc và suy ngẫm: Danh ngôn cuộc sống, những ý đẹp lời hay giúp suy nghĩ tích cực

12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Cách trả lời đơn giản nhất là xin để lấy "khước" (lấy may). Người mẹ từ khi mới thụ thai đã chú ý xem trong bà con, họ hàng, làng xóm nhà ai có con cái bụ bẫm, hay ăn chóng lớn, ít khóc ít quấy, ao ước sắp tới con mình đẻ ra cũng được như thế thì xin một cái áo, hay cái quần, cái tã cũ của đứa bé về sửa sang lại để dùng cho con mình.
Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất xứ là do một vài người làm, rồi bắt trước nhau, dần dần là truyền ra thành phong tục. Nguyên ngày xưa, ta chưa có những thứ vải mỏng mịn bán rộng rãi trong dân gian, thị trường toàn những vải thô bố lại nhuộm nâu, thô cứng, trẻ sơ sinh da còn non mặc dễ bị xây xát, hài nhi càng mặc đồ mới càng đau yếu. Nhà nghèo không sẵn tiền mua đã đành, nhà giàu cũng xin áo cũ cho trẻ sơ sinh là vì lẽ ấy.
Trẻ thì chóng lớn, quần áo thì lâu mới rách, chỉ vài tháng sau đã quá cỡ, người ta không nỡ phá đi dùng vào việc khác nên cất giữ lại, dành cho em út. Vì vậy, người cho áo cũng cảm thấy vinh dự được người khác quý mến con mình và coi đứa bé sắp ra đời cũng có phần hơi hướng của mình.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

9 thứ kém may mắn này rất có thể đã hiện diện trong nhà bạn

Hãy cẩn thận khi sơn cửa màu đen, tường nhà màu xanh lá cây… bởi theo phong thủy, chúng là những thứ dễ mang đến xui rủi và tai ương cho gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ai cổ súy cho mê tín dị đoan, tuy nhiên, theo phong thủy, có một số điều bạn không nên làm hay giữ trong nhà bởi chúng có thể đem đến vận xui, tước đi may mắn của gia đình mình. Dưới đây là 9 thứ kém may mắn rất có thể đã hiện diện trong nhà mà bạn cần điều chỉnh ngay:

1. Đồng hồ hư

Không chỉ mang ý nghĩa xấu theo phong thủy, theo quan niệm của nhiều nước phương Tây, những chiếc đồng hồ báo thức bị hư hỏng là điềm báo của cái chết. Do đó, nó thường được xem là thứ đem đến vận rủi, bạn không nên lưu trữ trong nhà.

2. Cửa sơn màu đen

Theo phong thủy, màu đen là màu sắc của sự sang trọng, quý phái, còn một cánh cửa sơn đen chính là một trong những thứ góp phần đem đến những điều may mắn cho gia đình bạn. Tuy nhiên, điều đó chẳng còn ý nghĩa gì nếu cánh cửa sơn đen đó hướng về phía Bắc.

3. Gương

Không phải chỉ những chiếc gương bể mới mang đến vận xui. Người xưa quan niệm rằng những chiếc gương có thể đánh cắp linh hồn của bạn. Vào thời Victoria, người dân Anh thường chôn gương theo người chết để linh hồn họ không thể thoát ra ngoài mà quấy phá người sống. “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, vì vậy, đừng nên treo quá nhiều gương trong nhà bạn nhé!

4. Lịch cũ

Không chỉ lịch cũ, mà lịch mới nếu để sai ngày tháng cũng không tốt. Đó là điềm báo về sự trôi qua của thời gian cho nên nếu bạn dùng lịch sai cách, người ta tin rằng điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của bạn.

5. Chén đĩa sứt mẻ

Khi phát hiện chén/đĩa/ly… có dấu hiệu sứt mẻ, bạn cần nhanh chóng vứt bỏ chúng đi. Nguyên nhân là vì theo phong thủy, chén bát là thứ tượng trưng cho sự giàu có của gia đình bạn. Khi bạn tiếp tục ăn uống trên những chiếc chén đĩa sứt mẻ, phải chăng bạn đã sẵn sàng đón nhận khó khăn, thất bại?

6. Cây trồng có gai

Hãy suy nghĩ lại nếu bạn đang có dự định mang xương rồng về nhà trong thời gian tới. Bởi theo phong thủy, trồng các loại cây có gai (trừ hoa hồng) chính là rước luồng năng lượng tiêu cực và kém may mắn vào nhà.

7. Cây trồng chết/khô

Nếu bạn quên tưới nước và để cây trồng héo úa thì đó cũng là thời điểm bạn nên nói lời tạm biệt với chúng. Ngay cả việc trữ hoa khô trong nhà, thậm chí chỉ là một nắm nhỏ cũng được coi là xui rủi.

8. Tường màu xanh lá cây

Hãy hạn chế sơn tường màu xanh lá cây. Ở Anh và Mỹ, đây được xem là màu không may mắn kể từ năm 1700, khi nhà hóa học Thụy Điển sử dụng asen để sơn xanh các bức tường và nhuộm vải đã tạo ra một chất độc gây chết người.

9. Ghế lắc để trống

Đây hẳn là tin xấu cho các bà mẹ bởi ghế lắc là đồ vật rất được ưa chuộng khi nhà bạn có trẻ con. Theo quan niệm của người Ai-len, chiếc ghế lắc trống sẽ mời gọi ma quỷ đến ngồi. Và khi chiếc ghế lắc thường xuyên tự động di chuyển có nghĩa là có một thế lực khác đã “định cư” tại đó nên có thể mang đến chết chóc hoặc sự xui rủi cho gia đình bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 thứ kém may mắn này rất có thể đã hiện diện trong nhà bạn

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

Theo Ngũ hành, mỗi phương vị trong nhà lại thích hợp bày một loại tranh khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách không thể thiếu tranh ảnh về phong cảnh, động vật hay con người. Tuy nhiên, treo tranh gì và treo ở đâu lại là vấn đề không thể qua loa, đại khái. Theo các chuyên gia phong thủy, mỗi phương vị lại nên bày loại tranh khác nhau, tương trợ cho ngũ hành.

- Chính Đông: Theo ngũ hành, hướng chính Đông thuộc Mộc nên có thẻ treo tranh sông nước. Tuy nhiên chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Tranh thác nước chứa Thủy quá nhiều làm hại đến Mộc.

 treo tranh trong nha: tranh tuong khac, gap tuong sinh - 1

- Đông Nam: hướng này có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, tốt đẹp.

- Chính Nam: Cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

- Đông Bắc: Đây là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại góc này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

- Chính Bắc: Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

- Tây Bắc: Một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

- Chính Tây: Hướng Tây có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp vững vàng,

- Tây Nam: Tranh sơn thủy sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim hướng Tây Nam. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Bút Tháp mang vẻ đẹp cổ kính như trong tranh khác hẳn so với những ngôi chùa xung quanh
Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Thanh Sơn. Chùa Bút Tháp khác hẳn so với những ngôi chùa khác là tạo sự thu hút vào trong chùa bằng lối kiến trúc đồ sộ mà tinh xảo. Chắc chắn Chùa Bút Tháp sẽ làm hài lòng du khách từ khắp mọi miền khi đặt chân đến đây.

Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) hay còn gọi là chùa Nhạn Tháp, từ lâu chùa đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp độc đáo về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử lâu đời, cũng như phong cảnh hữu tình. Chùa là sự dung hội của hai nền văn hoá Việt – Hoa. Chùa có pho tượng Quan Thế Âm nghìn mắt nghìn tay bằng gỗ lớn nhất Việt Nam và tòa cửu phẩm liên hoa với những giai thoại kỳ bí của dòng thiền Mật Tông.

Lịch sử  chùa Bút Tháp

Tương truyền, chùa có từ đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278). Thiền sư Huyền Quang (đỗ Trạng nguyên năm 1297) đã trụ trì ở đây. Ông cho dựng ngọn tháp đá cao 9 tầng có trang trí hình hoa sen. Ngọn tháp này nay không còn nữa. Đến thế kỷ 17, chùa đã trở nên nổi tiếng với sư trụ trì là Hòa thượng Chuyết Chuyết (1590-1644), người tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa, sang Việt Nam năm 1633 và trụ trì ở chùa. Năm 1644, Hòa thượng viên tịch và được vua Lê phong là “Minh Việt Phổ Giác Quảng Tế Đại Đức Thiền Sư”.

Tiếp đó, người kế nghiệp trụ trì chùa Bút Tháp là Thiền sư Minh Hạnh, học trò xuất sắc của Hòa thượng Chuyết Chuyết. Vào thời gian này, Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (Diện Viên) đã rời bỏ cung thất, về đây tu hành. Thấy chùa bị hư nát nhiều, bà cùng con gái là công chúa Lê Thị Ngọc Duyên (Diệu Tuệ), xin phép Chúa Trịnh Tráng, rồi bỏ tiền của, ruộng lộc ra công đức để trùng tu lại ngôi chùa. Đến năm 1647, chùa mới được làm xong. Chùa kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”. Về cơ bản, quy mô và cấu trúc của chùa Bút Tháp hiện nay chính là ngôi chùa được xây dựng trong thời kỳ đó.

Góc sân của Chùa Bảo Tháp
Góc sân của Chùa Bảo Tháp

Đời vua Tự Đức, năm 1876, khi vua qua đây thấy có một cây tháp hình dáng khổng lồ liền gọi tên là Bút Tháp, nhưng trên đỉnh vẫn ghi là tháp Bảo Nghiêm.

Chùa được trùng tu vào các năm 1739, 1903, 1915, 1921 và gần đây vào năm 1992-1996. Đây là ngôi chùa có kiến trúc quy mô hoàn chỉnh nhất còn lại ở Việt Nam.

Kiến trúc chùa Bút Tháp

Chùa còn lưu giữ lại nhiều di vật từ thế kỉ 17. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam, gồm 10 nếp nhà nằm trên mộ trục dài hơn 100 m. Qua cửa Tam quan, đến gác chuông hai tầng, tám mái. Chùa chính với 3 dãy nhà Tiền đường – Thiên hương – Thượng điện tạo thành chữ “công”. Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng.

Tháp Bảo Thiên - Chùa Bảo Tháp
Tháp Bảo Thiên – Chùa Bảo Tháp

Đặc trưng của chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Tượng cao 3,7 m, ngang 2,1 m, dày 1,15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.

Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng – nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc. Phật ngồi trên toà sen hồng qua bệ tượng hình vuông được trang trí bằng những nét chạm khắc cổ với dáng hành đạo, thư thái, đôi mắt quảng đại như bao quát cả không gian vũ trụ.

Tượng Quan Âm hai tay chắp trước ngực, hai tay để trên đùi với những ngón tay đan chéo biểu tượng cho dáng hành đạo và nhập định; các chùm tay để trần từ sườn, vai, lưng, trên người; những tay được xếp vòng tròn từ lớn đến nhỏ hướng vào tâm (ngay sau gáy Phật) trong lòng mỗi bàn tay lại hiện lên một con mắt. Nhìn tổng thể tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay như những vòng hào quang toả ra từ tâm điểm.

Ngoài ra, trong chùa có hơn 70 pho tượng gỗ được tạc trong tư thế quỳ, đứng, ngồi với nét mặt thành kính trông rất sinh động như pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ,… còn tượng La Hán lại thể hiện cảm xúc nội tâm, mang nặng ý tưởng Phật giáo.

Phủ thờ nằm sau Phật điện là ngôi nhà 5 gian có hai pho tượng đáng chú ý. Hai pho tượng này là chân dung hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (nhà Lê) đầu đội vương miện nhưng khoác áo tu hành, và công chúa Ngọc Duyên. Cả hai pho tượng đều ngồi theo dáng toạ thiền.

Từ thượng điện, đi qua một chiếc cầu đá có ba nhịp uốn cong dẫn đến ngôi nhà gọi là Tích Thiện am. Trên cầu có 12 bức phù điêu đá chạm chim muông hoa lá. Tích Thiện am là một ngôi nhà có ba tầng mái.

Trong Tích thiện am, có cây Cửu Phẩm Liên Hoa, là một tháp bằng gỗ 9 tầng, 8 mặt, có thể quay tròn quanh một trục, có gắn tượng Phật và chạm những cảnh dân gian hay lấy đề tài trong Phật thoại.

Chùa có tháp Bảo Nghiêm thờ Hoà thượng Chuyết Chuyết, trông tháp giống như cây bút khổng lồ vươn thẳng tới trời cao thanh vắng. Tháp cao 13,05 m, năm tầng với một phần đỉnh xây bằng đá xanh; ngoài tầng đáy rộng hơn, bốn tầng trên gần giống nhau, rộng 2 m. Năm góc của 5 tầng có 5 quả chuông nhỏ. Lòng tháp có một khoang tròn đường kính 2,29 m. Ngoài kỹ thuật xây dựng đá, phần bệ tượng được bao quanh bằng hai vòng tường cấu tạo bằng cột và lan can. Riêng ở tầng trệt của toà tháp này có mười ba bức chạm lấy đề tài động vật làm chính. Tháp thể hiện tài ghép đá và nghệ thuật điêu khắc tuyệt vời của người thợ Việt Nam xưa.

Kiến trúc chùa vẫn dùng khung gỗ chịu lực nhưng nền bệ lan can dùng đá rất phổ biến, trên có những hình động vật được khắc trông sinh động.Chùa Bút Tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc cổ của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ, cả về giá trị nghệ thuật và lịch sử.

Chùa được cấp bằng Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 1962. Đây không nhưng là nơi sám hối, cầu nguyện của phật tử mà còn là điểm du lịch lý thú cho du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch có Hội Yên lập được tổ chức tại xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Hội Yên lập

Thời gian: tổ chức từ ngày 25 tới ngày 27 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đăng Đạo Song Nga, âm phù hai Bà Trưng.

Nội dung: trong hội, mở đầu là lễ trình thánh, đón ngài về dự hội trên ba thuyền ghép lại; phần hội có tổ chức cuộc thi bơi trải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Xem tướng ngón chân đoán tính cách của chàng –

Những đặc điểm của ngón chân cũng có thể tiết lộ nhiều điều về tính tình của các chàng trai đấy! 1. Ngón chân cái Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đặc điểm của ngón chân cũng có thể tiết lộ nhiều điều về tính tình của các chàng trai đấy!

1. Ngón chân cái

Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.

Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.

2. Ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.

Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!

feet-1-4274-1404539487

3. Ngón chân giữa

Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình.

Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.

4. Ngón chân áp út

Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy.

Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.

Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.

5. Ngón chân út

Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.

Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón chân đoán tính cách của chàng –

SAO THIÊN QUAN - THIÊN PHÚC

thiên quan (Hỏa) thiên phúc (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc: Cả 2 đều là phúc tinh và đồng ...
SAO THIÊN QUAN - THIÊN PHÚC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên quan (Hỏa) thiên phúc (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc: Cả 2 đều là phúc tinh và đồng nghĩa với nhau:
a. Về tính tình:             - có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người             - có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả             - có khiếu đi tu, có thể đắc quả Hai sao này giống nghĩa với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
b. Về phúc thọ:             - chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy             - giảm bệnh tật             - tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp

2. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc và một số sao khác: Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan, Thiên Phúc: bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi
Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: lương y, người hảo tâm, phúc thiện, hay làm công tác xã hội.
Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu độ được nhiều người.

3. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc  ở các cung: Đóng ở bất luận cung nào, 2 sao này đều mang lại sự lành, sự thiện cho các cung đó. Tốt nhất là ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
a. ở Quan hay Di, Mệnh: Hay giúp đỡ người khác và được nhiều kẻ khác giúp đỡ.
b. ở Tài: Hay dùng tiền bố thí, cúng đường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội.
c. ở Điền: Có khi hiến điền, nhà cửa cho việc nghĩa.
d. ở Hạn: Được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN QUAN - THIÊN PHÚC

Những lưu ý phong thủy về hành lang trong nhà

Theo phong thủy, hành lang cũng có một ý nghĩa rất quan trọng trong bố trí thiết kế mặt bằng kiến trúc của ngôi nhà. Dưới đây là những điều nên và không nên khi bài trí hành lang theo phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành lang là lối đi trong nhà, trong nhà có hành lang sẽ tiện lợi hơn rất nhiều. Đồng thời khi hoạt động trong nhà cũng tránh vì phải đi qua các phòng mà làm ảnh hưởng đến việc học và nghỉ ngơi của mọi người.

1. Khi thiết kế hành lang nên tuân theo bốn nguyên tắc sau:

- Chiều rộng: Chiều rộng thông thường của hành lang khoảng 1 m, rộng nhất cũng không vượt quá l,3 m. Hành lang quá rộng và quá hẹp đều
không tốt.

- Chiều dài: Chiều dài của hành lang thông thường không vượt quá 2/3 chiều dài của ngôi nhà. Nếu hành lang chạy suốt tới cuối nhà, tức chia ngôi nhà thành hai nửa không gian, đó chính là dấu hiệu gia đình rạn nứt. Cách cứu chữa là kê tủ đựng đồ ở cuối hành lang để rút ngắn chiều dài của hành lang từ 2/3 chiều dài của ngôi nhà trở lại.

- Phương vị và hướng: Hành lang hướng Đông, hướng Đông Nam, hướng Nam và hướng Tây Nam có điều kiện đón ánh sáng và thông gió tương đối lý tưởng.

- Cuối hành lang không được đối diện với nhà vệ sinh, để tránh khí uế từ nhà vệ sinh bay ra làm ô nhiễm bầu không khí trong nhà.

2. Hành lang nên tránh thông qua các phòng làm ảnh hưởng tới mọi người

Đối với những ngôi nhà có nhiều tầng toạ Bắc hướng Nam, cầu thang đặt chính giữa chia ngôi nhà thành hai nửa không gian, cách bố cục của phòng phía Đông hoàn toàn trái ngược với phòng phía Tây, nhưng vẫn có thể dùng để ở.

Điều cần lưu ý là lối hoạt động trong nhà phải thông thoáng. Lối đi không nên thiết kế quá nhiều, càng không nên thiết kế qua các phòng, tốt nhất nên lấy phòng khách là trung tâm, có thể thông thẳng tới từng phòng mà không phải đi vòng vèo, xuyên qua hết phòng nọ đến phòng kia. Ngoài ra, trong nhà không được thiết kế hành lang chạy vòng vèo, trong phong thuỷ cho rằng hành lang như vậy sẽ không tốt cho trạch vận.

Trên thực tế, ngoài nhà hàng khách sạn và một số nhà trọ thì thường rất hiếm gặp trường hợp hành lang được thiết kế ở tứ phía.

(Theo Phong thủy gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy về hành lang trong nhà

Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân: - Năm sinh dương lịch: 1980 - Năm sinh âm lịch: Canh Thân - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân:

bo-tri-huong-lo-hop-phong-thuy

– Năm sinh dương lịch: 1980

– Năm sinh âm lịch: Canh Thân

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Mẫu người Đào Hoa

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Đà Lạt là thành phố của mộng mơ và nổi tiếng bởi những cành hoa Anh Đào khoe sắc trong nắng ấm mùa xuân. Màu hồng nhạt của hoa Anh Đào như màu má của những người con gái Đà Lạt ở tuổi xuân thì hấp dẫn biết bao du khách, và cũng là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ. Có phải chăng vì vậy mà người ta đã dùng tên của loài hoa này làm biểu tượng cho những người có một sức hấp dẫn, thu hút người khác?

dao-hoa-1

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, một phụ tinh có cùng ý nghĩa như vậy và cũng mang tên Đào Hoa, cho nên có thể nói, những người có số Đào Hoa thủ mệnh là mẫu người Đào Hoa mà chúng ta sẽ bàn đến. Sao Đào Hoa và Hồng Loan thường đi đôi và có cùng chung một đặc tính. Đào Hoa hành Mộc, Hồng Loan hành Thủy. Những sách Tử Vi không đề cập đến những vị trí đắc địa hay hãm địa của Đào Hồng. Tuy nhiên, có người căn cứ trên thực tại để định những vị trí tốt xấu của Đào Hồng. Như cung Mão được xem là vị trí tốt nhất của Đào Hoa vì cung Mão là thời điểm của bình minh, những cánh hoa còn đọng sương mai, khởi đầu của sự khoe sắc tươi thắm rực rở nhất trong ngày. Cung Ngọ là giữa trưa, hoa không còn tươi thắm nữa vì bị nắng cháy. Cung Tí thì ở vào ban đêm, là thời điểm mà hoa đã khép cánh.

 Quan niệm này cũng hợp lý, tuy nhiên vẫn có những loài hoa chỉ nở về đêm như hoa Quỳnh, Dạ Lý Hương, Thiết Mộc Lan v.v… chỉ khoe sắc và tỏa hương nồng trong bóng tối mà thôi. Đã mang kiếp hoa thì tất phải sớm nở tối tàn, dù cho rực rở trong buổi bình minh thì có còn tươi thắm được đến buổi bình minh hôm sau chăng? Nhưng nếu nói theo quan điểm trên, Đào Hoa đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu tức là Tứ Tuyệt, Hồng Loan đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi tức Tứ Sinh, thì quan điểm cũng có cái triết lý khi phân tích về bản chất của Đào Hồng, là hai sao biểu tượng cho phái nữ. Khi nói Đào Hoa ở Tứ Tuyệt, chúng ta có thể tưởng tượng hoàn cảnh của một cô con gái có nhan sắc nhưng tư nhỏ đã sinh sống trong một hoàn cảnh rất nghiệt ngã, khiến cho người con gái này phải có đầy đủ thủ đoạn để sinh tồn. Còn ngược lại, Hồng Loan ở tứ sinh như một người con gái khuê các, nên bản chất hiền lương đoan chính. Tuy vậy, theo thiển ý của người viết, vị trí của Đào Hồng không quan trọng bằng những sao mà Đào Hồng trao duyên gởi phận, và điều này sẽ được dẫn chứng ở phần sau. Ở đây, chỉ lấy một ví dụ, bất kể Đào Hoa ở vị trí nào mà khi gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ thì trở thành bộ sao tốt gọi tắt là Đào Hồng Hỷ hay còn gọi là Tam Minh.

Đối với khoa Tử Vi, Đào Hồng đều là biểu tượng của sự sinh đẹp, cho nên có ý nghĩa chỉ về phái nữ nhiều hơn phái nam. Người có Đào Hoa hay Hồng Loan thủ mệnh, dù nam hay nữ đều có nhan sắc, đẹp trai, đẹp gái. Nét mặt lúc nào cũng vui tươi, tính tình vui vẻ cởi mở. Tuy nhiên, chúng ta phải phân biệt cái đẹp và cái nết của hai sao Đào Hồng khác nhau ở điểm nào? Khi nói về nhan sắc, hàm ý nói về phái nữ, cái đẹp của Đào Hoa là nét đẹp lộ liễu ra bên ngoài, lồ lộ như một đóa hải đường, vẻ đẹp mà khoa Tướng Mệnh gọi là Đào Hoa Diện, hoặc Đào Hoa Nhãn, là nét đẹp có sức hấp dẫn, lôi cuốn thu hút người đối diện ngay từ phút ban đầu từ khuôn mặt, đôi mắt, cử chỉ, lời ăn tiến nói có vẽ lôi cuốn, lẳng lơ, hoặc có một lối sống buông thả…

 Cái đẹp của Đào Hoa có thể nhìn thấy ở bất cứ tầng lớp nào trong xã hội, từ một mệnh phụ phu nhân cho đến một người mẫu, một diễn viên, một thôn nữ, thậm chí một cô gái giang hồ… Nhưng địa vị và vẻ đẹp bên ngoài đó không bảo đảm là nết hạnh của họ cũng tốt đẹp như vậy. Còn nét đẹp của Hồng Loan là nét đẹp của sự nhu tình, duyên dáng, thanh cao, quý phái, đài các. Cái đẹp nghiêng nhiều về tinh thần hơn là vật chất. Nữ mệnh có Hồng Loan có thể chỉ là một người đàn bà nhan sắc trung bình, nhưng có duyên, là mẫu người nhu mì và có chiều sâu tâm hồn. Tuy nhiên, khi đi chung với Đào Hoa cả hai sẽ có ảnh hưởng tương hỗ nhau. Hồng Loan chỉ chế giảm được một phần nhỏ khuynh hướng vật chất và buông thả của Đào Hoa mà thôi, còn phần lớn là bị lôi cuốn bởi Đào Hoa. Ngoài ý nghĩa về nét đẹp và tính nết, Đào Hồng còn chủ sự nhanh chóng, sớm sủa, dễ dàng và may mắn.

Chẳng hạn, Đào Hồng tọa thủ ở Mệnh, cung Thiên Di, hay cung Quan Lộc là số của những người ra đời sớm, đi làm sớm hay có công danh sự nghiệp sớm hơn những người cùng lúa tuổi với mình. Đây cũng là số của những người có nhiều may mắn trong vấn đề học hành thi cử, và khi ra trường lại tìm được việc làm dễ dàng hơn những người khác. Nếu cung Tài Lộc có Đào Hồng tọa thủ thì đương số sớm làm ra tiền và kiếm tiền một cách dễ dàng. Nếu hai sao Đào Hồng gặp thêm Hỷ Thần hay Thiên Hỷ chủ sự may mắn về thi cử, sự thăng quan tiến chức, cũng là việc cưới hỏi. Hạn gặp Đào Hồng Hỷ là sự báo hiệu một tin vui sắp đến. Trong lãnh vực nghề nghiệp, Đào Hồng Hỷ chỉ những người sinh hoạt trong các bộ môn ca nhạc kịch, điện ảnh. Trong gia đình, Hồng Loan là biểu tượng của con gái, nếu Hồng Loan gặp Thiên Khôi là chỉ người trưởng nữ. Nhu vậy đối với khoa Tử Vi, mẫu người Đào Hoa là những người cung Mệnh có Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ hay xung chiếu. Đặc tính đáng chú ý của họ là sức thu hút đối với người khác phái, họ là những người đắt đào, đắt kép, bước ra khỏi nhà là có người thương, người theo, có người sẳn sàng gánh vác, nâng đỡ mọi điều…

Tuy nhiên, người Đào Hoa không phải lúc nào cũng được may mắn tốt đẹp như vậy, nhất là đối với nữ phái. Nếu Đào Hồng bất hạnh trao duyên gởi phận cho những sao xấu thì thà đừng có Đào Hồng còn hơn. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hồng tọa thủ, gặp Hóa Kỵ, Riêu hay Thai đồng cung hay hợp chiếu, thì đương số là người đàn bà đẹp nhưng lẳng lơ, buông thả và cuộc đời sẽ trầm luân với những buồn thương sầu hận. Nếu Đào Hồng những sát tinh như Không Kiếp thì có thể nói là một nỗi bất hạnh cho đương số. Chúng ta lấy cuộc đời của Vương Thúy Kiều để làm một ví dụ điển hình: mối tình đầu vừa chớm nở đã đành trao lại cho em để bán mình vào lầu xanh. Tấm thân đã phải đổi chủ biết bao nhiêu lần, rồi xuống tóc, rồi trầm mình, nhưng nợ trần đâu dễ phủi tay? Đó là mẫu người Đào Hoa lụy vì tình, oan nghiệt vì tình, vì nhan sắc mà gặp tai họa, hoặc là lâm vào hoàn cảnh mà người đời thường hay gọi “trao duyên nhầm tướng cướp” Nếu Đào Hồng ngộ Thiên Không thì cũng như Đào Hoa gặp lửa, chắc chắn duyên phận phải bẽ bàng và có thể xa lánh cõi đời bằng con đường tu hành như chuyện Lan và Điệp.

Đối với nam giới, nếu cung Quan Lộc có Đào Hồng thì đương số ra đời sớm lý do có thể là do tính thích tự lập hoặc vì hoàn cảnh đưa đẩy. Họ cũng là người lập được công danh sự nghiệp rất sớm, và điều đáng nói là sự thành công đó không hẳn hoàn toàn do khả năng của chính họ mà một phần là do sự nâng đỡ, giúp sức của người khác phái, nguyên nhân chính là vấn đề tình cảm. Tương tự, đối với nam mệnh mà cung Tài Lộc có Đào Hồng thì đương số làm ra tiền một cách dễ dàng. Nếu lá số tốt đẹp họ có thể là những người giàu có lúc còn trẻ tuổi, và chắc chắn rằng sự thành đạt đó không thể thiếu sự góp phần của người khác phái bởi những quan hệ tình cảm đặc biệt nào đó., và đôi khi đó chỉ là tình cảm một chiều. Chúng ta thường nghe câu: “sau lưng một người đàn ông thành công là bóng dáng của một người đàn bà tài giỏi” Nhưng không phải Đào Hồng lúc nào cũng cũng được may mắn tọa thủ trong một lá số tốt đẹp để biểu tượng cho một người đàn bà giỏi.

Nam số nếu Mệnh hay cung Quan có Đào Hồng gặp hung tinh, sát tinh thì hậu qủa sẽ là những gì mà cựu Tổng Thống Clinton hay Thái Tử Charles đã gánh chịu. Bởi vậy, trong lá số của người đàn ông nếu Đào Hồng gặp những sao tốt như Tử Phủ hay Nhật Nguyệt…thì đương số được công thành danh toại. Với phái nữ, đó là hình ảnh của một người vợ “vượng phu ích tử”, một hồng nhan tri kỷ. Ngược lại, Đào Hồng gặp những sao xấu, thì Đào Hồng cũng là một hồng nhan nhưng cũng là họa thủy. Chẳng hạn như Đào Hồng ngộ Không Kiếp ở cung Mệnh hay cung Quan Lộc, nhẹ thì như đã nói ở trên, nặng thì chung cuộc có khác gì cảnh Hạng Võ phải biệt Ngu Cơ rồi tự vẫn bên bờ Ô Giang. Hoặc nam mệnh có Đào Hồng tọa thủ ở cung Tài Lộc gặp Song Hao, Địa Kiếp thì tiền kiếp được cũng nhờ đàn bà, tán gia bại sản cũng vì đàn bà. Đối với khoa Tử Vi, không phải chỉ có hai sao Đào Hoa và Hồng Loan là biểu tượng cho mẫu người đào hoa mà còn có nhiều sao khác như Liêm Trinh, là một sao võ cách nhưng vẫn được mệnh danh là đào hoa tinh. Ý nghĩa đào hoa của Liêm Trinh thường dùng cho Nam nhiều hơn Nữ. Đàn ông cung Mệnh có Liêm Trinh, dù đắc hay hãm cũng là người có số đào hoa họ có duyên ngầm, có một nét đa tình nào đó dễ thu hút người khác phái. Tuy Liêm Trinh là một sao về võ cách nhưng bản tính vốn liêm khiết và tự trọng cho nên trong tình trường, họ thường bị người khác phái chủa động và tấn công trước.

Trong lĩnh vực tình cảm, Liêm Trinh có những đặc tính gần với Hồng Loan hơn là Đào Hoa. Tham Lang cũng là một đào hoa tinh, nhưng tình cảm của Tham Lam rất giống Đào Hoa, nặng về vật chất, buông thả, sa đọa. Nếu cung Mệnh an tại Tí có Tham Lang tọa thủ là cách “phiếm Thủy Đào Hoa” = Hoa đào trôi theo dòng nước, chỉ những người có tâm hồn lãng mạn, đường tình lao đao lận đận, hoặc những người có cuộc sống buông thả, phong trần. Cách Phiếm Thủy Đào Hoa có nghĩa ý đối với phái nữ nhiều hơn Nam. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung.

Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung. Những sao khắc chế được tính đào hoa gồm có Thái Dương, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Tứ Đức, Thiên Hình, Thiên Không…riêng đối với nữ mệnh, Thiên Hình và Thiên Không có tác dụng khắc chế qúa mạnh, không những làm mất hết tánh đào hoa mà còn khiến đương số phải chịu cảnh lận đận trên đường tình duyên. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hoa gặp Thiên Hình, đây là người đàn bà có nhan sắc, nhưng tâm hồn khô khan, ăn nói không duyên dáng…hay nói một cách khác, đúng xa mà nhìn thì thấy đẹp, nhưng đến gần thì chỉ là một cành hoa giấy. Từ những nét vừa nêu trên, chúng ta thấy rằng ý nghĩa chính của Đào Hồng là sự sinh đẹp và tình ái. Cho nên Đào Hồng thích hợp với tuổi trẻ hơn là lúc về già. Vì vậy, trong tiền vận hay trung vận nếu gặp Đào Hồng + sát tinh nhập hạn thì cũng không đáng sơ như khi ở hậu vận, nhất là đối với những người mệnh Vô Chính Diệu. Và sau hết, chúng ta cũng đừng quên rằng, mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Đào Hoa

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy bạn bè

Mơ thấy bạn bè đến thăm nhà mình, tín hiệu cho thấy bạn sẽ bắt đầu một tình yêu mới vô cùng lãng mạn và hạnh phúc.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mình và bạn thân cùng nhau đi du lịch, rất có thể bạn sẽ gặp nhiều chuyện vui trong thời gian sắp tới.

2. Nếu mơ thấy bản thân và bạn cùng lớp bị thầy cô giáo phê bình, điều này báo hiệu vận may trong chuyện thi cử của bạn, cụ thể là điểm số rất cao, ngoài sự mong đợi của bạn.

3. Trong mơ thấy mình với bạn cùng lớp trốn học đi chơi, bạn cần chú ý hơn đến vấn đề sức khỏe. Nhiều khả năng bạn sẽ bị ốm và phải nghỉ học đó.

4. Nếu mơ thấy bạn bè đến thăm nhà mình, tín hiệu cho thấy bạn sẽ bắt đầu một tình yêu mới vô cùng lãng mạn và hạnh phúc.

5. Mơ thấy bản thân cùng bạn bè cùng nhau ăn uống, tám chuyện vui vẻ. Đây là điềm báo không mấy tốt lành về phương diện tiền bạc, bạn cần đề phòng mất trộm.

6. Nếu trong mơ thấy mình và bạn bè cùng làm việc ở một đơn vị, điều này chứng tỏ bạn đang có những mối quan hệ xã giao rất tốt. Bạn có thể dựa vào đó để khẳng định năng lực bản thân và đạt được nhiều thành công hơn nữa.

ban-be-4239-1398147506.jpg

7. Nếu mơ thấy bản thân cùng bạn bè chơi những trò đùa vui vẻ, bạn cần hết sức đề phòng kẻ xấu lợi dụng sự mềm yếu và tin tưởng để gây tổn thương cho bạn. Đặc biệt là phương diện tình yêu đôi lứa, bạn cần tỉnh táo và sống lý trí hơn nữa.

8. Mơ thấy mối quan hệ của mình với bạn bè xung quanh đang có sự rạn nứt hoặc phân ly, điều đó cho thấy bạn đang không hài lòng về cả tình bạn và tình yêu. Nguyên nhân là do hai phía chưa thực sự hiểu và thông cảm cho nhau.

9. Nếu gặp người bạn mà bản thân rất ghét hoặc không có cảm tình, điều này báo hiệu mọi áp lực của bạn đều “không cánh mà bay”, đồng thời những vấn đề phiền não cũng được giải quyết nhanh gọn. Thời kỳ thanh thản và an nhàn sẽ nhanh chóng trở về bên bạn, chỉ cần bạn kiên nhẫn chờ đợi.

10. Trong mơ thấy bạn rất thân, dấu hiệu này cho thấy sự hiếu thắng của bạn đã gây ra không ít rắc rối. Bạn quyết không nhượng bộ chỉ vì sự bảo thủ của mình. Tuy nhiên, giấc mơ này cho thấy, lần này người phải nhún nhường chính là bạn.

Mr.Bull

hot-8359-1398064646-362x0-7091-139814750

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hot-boy

Mơ thấy anh chàng đẹp trai nhưng lại không nhìn rõ mặt và hình dáng, đây là điềm báo bạn sẽ được hạnh phúc bên người yêu trong tương lai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy bạn bè

Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn, tu vi Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn

Chữ cái đầu tiên trong tên của bạn và người ấy đều có thể nói lên tính cách. Những đúc rút sau đây có thể đem lại cho bạn nhiều điều ngạc nhiên thú vị.

A: Bản thân bạn không lãng mạn mà chỉ thích hành động, đặc biệt với kinh doanh. Với bạn, những gì bạn có được là những gì bạn làm ra. Bạn không kiên nhẫn trong việc tán tỉnh một ai đó. Những người có tính rụt rè, e thẹn, kín đáo, nghiêm trang không có sức hấp dẫn đối với bạn.

Bạn còn là một người thành thật và đam mê mãnh liệt nên khi bước vào chuyện tình cảm, hành động có ý nghĩa đặc biệt hơn là những lời nói bóng gió. Những nhu cầu về sinh lý cơ thể được bạn đặt quan tâm lên hàng đầu.

B: Bạn thích sự lãng mạn và cảm thấy hạnh phúc mỗi khi người yêu bộc lộ tình cảm bằng cách tặng bạn những món quà. Bạn muốn được chiều chuộng và biết cách cưng chiều “người ấy”, luôn thể hiện tình thương yêu, đặc biệt là trong chuyện gối chăn nhưng vẫn có khả năng kiềm chế được sự ham muốn tình dục và kiêng cữ chuyện đó mỗi khi cần thiết.

C: Thích tham gia các hoạt động xã hội. Đối với bạn, các mối quan hệ xã giao rất quan trọng, đòi hỏi sự gần gũi, thân mật và tính tập thể cao. Trong chuyện tình cảm, bạn luôn hướng tới một tình yêu tươi đẹp và được xã hội thừa nhận, “người ấy” vừa là người bạn vừa là tri âm tri kỷ.

D: Mỗi lần bạn để ý một đối tượng nào đó, bạn chỉ muốn đeo đuổi cho bằng được và không dễ dàng từ bỏ người ta. Là một người có tính cách hồn nhiên và quan tâm đến người khác, nếu người ta gặp vấn đề gì thì đó là cơ hội tốt để bạn “bật đèn xanh”. Bạn có một niềm đam mê mãnh liệt, chung thủy, đôi khi cũng ghen tuông và muốn sở hữu người khác. Tuy nhiên, bạn là người có tâm hồn phóng khoáng, rộng mở, hay bị kích thích bởi sự lập dị và phi thường.

E: Nhu cầu lớn nhất của bạn là trò chuyện. Nếu một ngày, bạn không được hàn huyên vui vẻ với ai thì bạn sẽ cảm thấy rất buồn phiền. Bạn thích dùng trí tuệ để đối đáp với nhau hơn là những thỏa mãn về thể xác. Bạn ghét sự không hòa hợp và đổ vỡ, nhưng vẫn thích xem boi cãi cọ một chút cho vui. Đối với bạn, thử thách quan trọng hơn nhiều so với hành động về thể xác, vì vậy bạn hay tán tỉnh người ta.

Tuy nhiên, khi con tim bạn bị tổn thương, bị phản bội, bạn quyết không chung thủy với ai nữa. Nếu không có ai xứng đáng để lọt vào mắt xanh của bạn, bạn sẽ vùi đầu vào mấy cuốn sách hay. Thực tế, thỉnh thoảng bạn thích trở thành một “con mọt sách” hơn là một “con mọt tình yêu”!

G: Bạn là một người khó tính trong việc tìm kiếm “một nửa” thật hoàn hảo cho mình. Người ấy phải có trí tuệ tương đương hoặc có địa vị cao hơn bạn, đồng thời có thể giúp bạn phát triển thêm vị trí của mình trong xã hội. Bạn còn là một người nhạy cảm, luôn biết cách khêu gợi cảm xúc của người khác. Đối với bạn, trách nhiệm và bổn phận có vai trò rất cao so với những thứ khác. Bạn có thể gặp khó khăn trong việc gần gũi với người yêu, nhưng khi đã gần gũi rồi thì không có trở ngại nào cả.

H: Bạn luôn đòi hỏi “một nửa” của mình phải là người có thể thúc đẩy danh tiếng và tài chính của bạn. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, nhạy cảm và kiên nhẫn. Trước khi hẹn hò, bạn có xu hướng tiết kiệm các khoản chi phí trong các thói quen hàng ngày.

K: Là một người rụt rè, không cởi mở, luôn che giấu những cảm xúc cũng như tình cảm nồng nàn, chỉ biểu hiện nó nếu bạn được ở trong một không gian yên tĩnh và thân mật. Bạn biết nhiều về những mánh khóe kinh doanh, và có thể đảm nhiệm nhiều vai trò. Trong chuyện tình cảm, bạn rất nghiêm túc, không muốn mình là kẻ dại khờ và luôn kiên nhẫn chờ đợi một ngày “nửa kia” của mình sẽ xuất hiện để hướng đến một tình yêu đích thực.

L: Rất lãng mạn, quyến rũ, muốn được yêu, cưng chiều, đánh giá cao và thường tự do trong cách bày tỏ tình cảm. Có người yêu là một điều hết sức quan trọng đối với bạn. Tuy nhiên, trong tình yêu, bạn nên có sự suy xét của lý trí, nếu không rất khó duy trì mối quan hệ.

M: Dễ xúc động và nhạy cảm. Mỗi khi yêu ai đó, bạn luôn dành hết tình cảm của mình cho người ấy và ao ước người ta cũng đáp lại một tình cảm nồng nàn, tha thiết. Không điều gì có thể ngăn cản được bạn vì tình yêu đó là vô bờ bến.

N: Hồn nhiên và nhút nhát. Có những lúc bạn phê bình “người ấy” một cách quyết liệt để tìm thấy sự hoàn hảo cho cả hai. Thật không dễ dàng để bạn tìm thấy một người yêu đạt được những tiêu chuẩn bạn đề ra. Vì thế bạn thường gặp khó khăn trong việc bày tỏ những cảm xúc của mình.

O: Rất quan tâm đến những vấn đề về giới tính. Là một người có tình yêu say đắm, dễ xúc động, đòi hỏi “đối tượng” cũng phải có những cảm xúc như bạn. Đôi khi vì quá yêu người ấy nên bạn muốn người ấy phải thuộc về mình.

P: Bạn luôn ý thức được những khuôn phép của xã hội, đồng thời đánh giá cao vẻ đẹp bề ngoài nên đòi hỏi người yêu của mình phải có ngoại hình đẹp, không những thế mà còn phải thông minh. Là một người có tinh thần tập thể. Muốn được yêu thương và âu yếm.

Q: Bạn yêu cầu “người ấy” của bạn phải là người chung thủy và biết động viên, khuyến khích bạn. Là một người si mê trong tình yêu và có sức quyến rũ người khác. Thích sự lãng mạn, những đóa hoa và khát khao được yêu thương.

R: Nghiêm túc và dứt khoát, luôn định hướng được hành động của mình. Bạn luôn mong muốn “người ấy” phải có một mối quan hệ tốt với bạn, thông minh và khôn khéo tương đương hoặc hơn bạn. Tuy nhiên, bạn nên biết sự quyến rũ cũng là một điều rất quan trọng và nên tự hào về người ấy của bạn.

S: Bạn là người đặt công việc lên hàng đầu. Nếu bạn luôn bị chi phối bởi những chuyện kinh doanh và tiền bạc, bạn sẽ khó tìm thấy sự thư giãn cho tâm hồn. Bạn theo chủ nghĩa lãng mạn nhưng không bao giờ đánh mất sự kiềm chế những cảm xúc của mình. Rất thận trọng trước khi trao trái tim mình cho ai đó.

T: Rất nhạy cảm và kín đáo, muốn người ấy chủ động, đồng thời thích nghe nhạc nhẹ, trữ tình, chọc ghẹo, tán tỉnh người khác và hay mơ mộng. Khi yêu, rất lãng mạn, yếu đuối và dễ thay đổi. Tốt nhất là bạn nên có một mối quan hệ phù hợp với mình.

U: Rất nồng nhiệt trong tình yêu. Khi con tim bạn chưa bị thần ái tình gõ cửa, bạn luôn tìm một đối tượng nào đó để quý mến. Đối với bạn, lãng mạn là một thử thách lớn. Bạn thích những món quà và đòi hỏi người ấy phải có một ngoại hình đẹp và muốn mang lại niềm vui thích cho người ấy.

V: Là người theo chủ nghĩa cá nhân, luôn muốn được tự do, một khoảng không gian cho riêng mình và thích sự náo nhiệt. Sẵn sàng chờ đợi một đối tượng thật phù hợp với mình. Muốn khám phá những bí ẩn trong tâm hồn người khác. Những người có vẻ lập dị, kì lạ luôn có sức thu hút đối với bạn. Dễ rung động trước những câu chuyện cảm động.

X: Bạn cần phải được khích lệ và động viên thường xuyên vì bạn rất mau chán. Với khả năng của mình, bạn có thể tạo ra những giây phút tuyệt vời cho tình yêu.

Y: Nhạy cảm và tự lập. Nếu một việc diễn ra không như ý bạn, bạn sẽ thôi không làm nữa. Bạn luôn muốn kiểm soát mối quan hệ của mình và dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, ân yếm, chăm sóc nhau. Bạn nên làm nổi bật bản thân mình và những điều tuyệt vời của người yêu bạn. Mặc dù bạn muốn tình cảm của mình phải được đáp lại nhưng tâm hồn bạn lại vô cùng rộng mở và luôn khuyến khích, an ủi người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói đoán tình yêu qua chữ cái đầu tiên trong tên bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Chùa Giác Lương - Huế

Chùa Giác Lương là một trong những ngôi chùa cổ được xây dựng khá sớm ở vùng Thuận Hoá, dưới thời Lê, đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ về văn hoá
Chùa Giác Lương - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về thăm làng rèn Hiền Lương, không thể không đến thăm chùa Giác Lương – một ngôi chùa được xếp hàng cấp quốc gia sớm nhất trong hệ thống chùa ở Thừa Thiên Huế. Chùa Giác Lương có tên gọi khác là chùa Hiền Lương, chùa nằm cách thành phố Huế 21km về phía Tây Bắc, gần cầu An Lỗ (làng Hiền Lương, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế). Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa do bà Hoàng Thị Phiếu vận động thành lập vào đầu đời Lê Trung hưng ở Cầu Bệ. Sau dân làng dời chùa đến xóm Phước Tự. Chùa được trùng tu vào những năm 1806, 1924, 1969, 1987… Chùa còn giữ nhiều pho tượng cổ thời Hậu Lê. Đại hồng chung ở chùa đúc năm 1819 có khắc tên một số nghệ nhân về nghề rèn và cơ khí như ông Hoàng Văn Lịch, Trần Văn Đắc, Dương Phước Thiệu, Trương Quang Sừng…, là niềm tự hào cho người dân làng xưa nay.

Chùa Giác Lương quay về hướng Nam, mặt bằng kiến trúc chùa là hình chữ nhật, chùa gồm hai gian và bốn chái, sân vườn chùa rộng, xung quanh có la thành bao bọc dài. Mặt trước của la thành xây 4 trụ, hai cột cao ở giữa, hai cột thấp hai bên.

Kiến trúc Tam Quan chùa Giác Lương rất đặc biệt, xây hai tầng với mái giả, quy mô đồ sộ, to lớn nhất trong các tam quan chùa ở Huế hiện nay. Nội thất chùa, từ bộ khung đến hệ thống liên ba, cửa bảng khoa đều trang trí, chạm nổi hình bát bửu, tứ linh, tứ thời, và các kiểu hoa văn tinh xảo.

Trong chùa bài trí 8 án thờ, trong đó 3 án thờ chính là án thờ Phật, án thờ thánh Quan Công và án thờ “Nhị thập tôn phái”. Trên các hàng cột đều có treo đối liễn xưa. Sau khi Văn chỉ làng Hiền Lương bị chiến tranh phá huỷ, dân làng đã rước ảnh đức Khổng Tử đến thờ ở gian tiền hữu. Chái sau khá rộng là nơi lưu giữ nhiều sắc phong và các tài liệu thư tịch cổ của chùa và của làng Hiền Lương. Ở chái trước, bên trái đặt giá treo chuông đồng, bên trên đặt giá treo trống, theo nguyên tắc “tả chung, hữu cổ”.

Hiện nay chùa còn lưu giữ quả chuông lớn, đúc năm 1819, thân chuông đúc tên những người thợ rèn tài ba, những quan lại và những người giàu có đã cúng tiền đúc chuông và trùng tu chùa. Trong khuôn viên chùa còn có các Miếu: Cao các thành hoàng, Đặc tấn phụ quốc thượng tướng quân Trần Quý Công và hai vị Dương Đại Lang. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

và xã hội của dân tộc Việt trên con đường mở đất, mở nước về phương Nam – xứ đàng Trong. Mặt khác, nó còn góp phần nghiên cứu những đặc điểm riêng biệt về kiến trúc, cách thức thờ tự của một ngôi chùa làng cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn ở vùng bắc Trung bộ cũng như lịch sử hình thành phong cách kiến trúc chùa xứ Huế, trong dặm dài của nền kiến trúc Phật giáo Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giác Lương - Huế

Kỷ Hợi mệnh gì –

Người sinh 1959, Kỷ Hợi, có Ngũ hành năm sinh là Bình Địa Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để đư
Kỷ Hợi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Hợi mệnh gì –

Xem tướng mẹ chồng khó tính mà tránh xa

Những ai có kiểu lông mày nhô lên nhìn trông khá dữ dằn. Lại có thêm ánh mắt “sát thần”, lúc nào cũng hằm hằm sát khí thì đích thị là tướng mẹ chồng khó tính.
Xem tướng mẹ chồng khó tính mà tránh xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những ai có kiểu lông mày nhô lên nhìn trông khá dữ dằn. Lại có thêm ánh mắt “sát thần”, lúc nào cũng hằm hằm sát khí thì đích thị là tướng mẹ chồng khó tính.

7 kiểu lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy Khám phá những thú vị bất ngờ qua chiếc miệng đàn ông 1. Vầng trán nhô cao   Nhìn thấy mẹ chồng tương lai có nét tướng cách này, bạn chẳng thể vui vẻ, cười nói nổi. Bởi vì, trong nhân tướng học, những ai có vầng trán nhô lên cao tính tình cứng nhắc, lại chấp vặt, hay bới lông tìm vết và thù dai nhớ lâu.    Làm dâu trong gia đình có mẹ chồng như vậy, bản thân bạn phải “tập xác định” ngay từ đầu. Làm việc gì cũng phải thận trọng, nghĩ kĩ càng trước khi nói. Trong mọi tình huống, dù không phạm sai lầm, nhưng nếu mẹ chồng đã không muốn, tốt nhất bạn vẫn nên khiêm nhường, chịu trách nhiệm về tất cả.   Ngoài ra, cách nói chuyện của bà mẹ chồng này cũng rất khó nghe, cảm giác như lúc nào cũng “đâm bị thóc, chọc bị gạo”. Nếu có thêm đặc điểm là trán vuông vức thì độ khó tính lại tăng lên gấp bội. Người này không những có trí tuệ thông minh mà còn thích áp đặt người khác. Nếu nàng dâu không cư xử khéo léo, e rằng gia đình sớm đổ vỡ.  
Xem tuong me chong kho tinh ma tranh xa hinh anh
 
2. Mặt gày, sống mũi cao   Đặc điểm của tướng mặt này là nhìn trông gày guộc, sống mũi cao tạo cảm giác như mặt khá nhọn. Chủ nhân của nét tướng cách này thường có vẻ ngoài lạnh lùng, vô tình, cuộc sống có vẻ khá tẻ nhạt.    Nếu có thêm đặc điểm là sống mũi nhô cao và gồ lên, chứng tỏ người này rất ích kỉ, chỉ biết tới lợi ích cá nhân.    Thường ngày, người này đều tỏ vẻ thanh cao, coi khinh người khác, làm gì cũng xuất phát từ lợi ích cá nhân. Làm dâu trong gia đình này là điều không may mắn. Dù nàng dâu có cố gắng làm việc, lấy lòng mẹ chồng tới đâu cũng khó mà được ghi nhận.  
Xem tuong me chong kho tinh ma tranh xa hinh anh
 
3. Lông mày nhô lên, ánh mắt hằm hằm sát khí   Những ai có kiểu lông mày nhô lên nhìn trông khá dữ dằn. Lại có thêm ánh mắt “sát thần”, lúc nào cũng hằm hằm sát khí thì đích thị là tướng mẹ chồng khó tính.   Người này sống ích kỷ, chỉ biết tư lợi cá nhân, lại mắc tật hay soi mói nên lúc nào trong nhà cũng rối như mớ bòng bong. Nếu có mẹ chồng như vậy, tốt nhất bạn nên ở riêng, hạn chế gặp mặt để tránh “đụng độ”.  
Xem tuong me chong kho tinh ma tranh xa hinh anh
 
4. Mặt rộng nhưng mũi khoằm   Sở hữu khuôn mặt rộng, nhưng mũi lại khoằm cho thấy đây sẽ là bà mẹ chồng khó tính, thậm chí tính tình bá đạo, động tý nổi giận, ăn nói bỗ bã, khó nghe. Thêm nữa, người này rất hay quản chuyện bao đồng, việc lớn nhỏ trong nhà đều chịu sự chi phối của họ. Làm dâu nhà này, địa vị của bạn dường như không tồn tại.    Tuy nhiên, nhược điểm của người này là rất ưu nịnh. Chỉ cần bạn xử lý khéo léo, thi thoảng nịnh nọt vài câu hoặc mua quà tặng thì mọi khúc mắc đều sớm được giải quyết.  
► Xem tướng số biết vận mệnh chuẩn xác

Hoàng Lam
    Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mẹ chồng khó tính mà tránh xa

Sự tích cá Chép hoá Rồng

Sự tích các chép hóa rồng hay còn gọi là cá chép vượt vũ môn là biểu tượng của sự an lành, sung túc và thịnh vượng. Thăng tiến trong học hành, công danh, tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền thoại xưa ở Á Châu có kể rằng, khi trời đất mới hình thành, chính Trời đã làm ra mưa gió.

Nước từ mưa gió, sông, biển, và những sinh vật sống trong nước được Trời tạo ra đầu tiên, đó chính là nguồn phát sinh ra mọi thứ.

Sau, vì bận bịu tạo ra người và vạn vật nên Trời không làm mưa gió nữa, mà sai rồng là con vật ở cỏi trời, bay lượn ở trên không và phun nước xuống trần gian làm ra mưa.

Nhưng vì số rồng trên trời ít, không đủ làm mưa cho đều khắp mọi nơi, Trời mới đặt ra một kỳ thi kén chọn các con vật lên làm rồng, gọi là “thi rồng”.

Khi chiếu chỉ của Trời ban xuống dưới Thủy cung, vua Thủy tề là vì vua trông coi các công việc ở dưới nước, loan báo cho tất cả các giống sống ở đó, chúng tranh nhau đi thi.

Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt qua cả ba đợt thì mới đậu để được hóa rồng.

Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại, vì không con nào vượt trót được cả ba đợt sóng.

Có con cá rô nhảy qua được một đợt, đợt sau thì bị rớt.

Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột gan vây vẩy râu đuôi đã gần hóa rồng. Khi đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong lại.

Đến lượt có một con cá chép vào cuộc thi, con cá này bản chất của nó đã là quý hiếm đặt biệt, vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai…

Thần gió thấy lạ bay đến để xem, gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trổi dậy…

Cá chép nhờ đợt sóng cao đưa lên, vượt luôn một lần qua ba đợt sóng, nhả ngọc vượt qua Vũ Long Môn và hóa rồng.

Cá chép hóa rồng vì vậy biểu trưng cho sự can đảm, may mắn, trót lọt, thành công, chiến thắng!

Cả bầy cá chép con nào cũng muốn vượt qua Vũ Long Môn, bởi chúng biết hễ vượt qua được cửa đó, chúng sẽ từ những con cá chép tầm thường trở thành con rồng siêu phàm, thoát tục… và biến thành rồng thiên, được sống đời đời.

Vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, hình dạng trọn vẻ oai phong, rạng rỡ, một biểu tượng cho sự khát vọng của con người trên thế gian…

Nhưng không phải con nào cũng có tính chất quí sáng (mang ngọc quý trong thân) và không phải cá chép nào cũng có phẩm chất, khả năng khắc phục khó khăn, trở ngại để đạt được thành công!

Cá chép hóa rồng phun nước làm cho đất đai mầu mỡ, cây cối xanh tươi, đem lại sức sống cho muôn loài.

Bởi vậy người ta thường xem hình ảnh cá chép hóa rồng là biểu tượng của sự an lành và sung túc, thịnh vượng. Thăng tiến trong học hành, thi cử, công danh và may mắn về tài lộc trong thương mại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích cá Chép hoá Rồng

Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?

Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung.

 Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:

Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi

 * Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)

* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)

* Dần – Ngọ – Tuất

* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

 Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi

 * Dần – Thân – Tỵ – Hợi

* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

 Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:

 1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

 2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

 3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .

 Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):

 1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa

 2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may

 3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn

 4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay

 5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não

 6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai

 Thuyết âm dương ngũ hành

 Âm dương:

 Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

 Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

 Ngũ hành:

 Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

 Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

 Ngũ hành sinh:

 Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

 Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

 Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

 Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

 Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

 Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

 Ngũ hành tương khắc:

 Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

 Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

 Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

 Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

 Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

 Ngũ hành chế hoá:

 Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

 Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

 Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

 Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

 Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

 Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

 Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

tam hop - tu hanh xung, xem tuoi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tết Dương lịch bắt nguồn từ đâu

Sau 12 tháng mọi người lại chuẩn bị đón năm mới, phương Tây gọi là New Year, nước ta gọi là Tết Dương lịch. Dù ngày 1/1 chưa được tất cả các quốc gia trên thế giới chấp nhận là New Year song Tết Dương lịch vẫn là thời điểm đánh dấu một năm mới bắt đầu.
Tết Dương lịch bắt nguồn từ đâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với các nước phương Tây, mọi người nô nức vui chơi ở nơi công cộng trong đêm giao thừa để chờ đón giây phút chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Những quả bóng được thả rơi trong giây đầu tiên của năm mới, pháo hoa bắn sáng rực đất trời, mọi người cùng nâng ly chúc tụng nhau trong niềm vui mới.

Tết Dương lịch đã có từ lâu đời, biến đổi qua nhiều thiên kỷ trong lịch sử tiến hóa, mang dấu ấn lịch sử văn minh của con người và tồn tại đến ngày nay.

Hiện nay thế giới đón Tết Dương lịch vào ngày 1 tháng Giêng. Trong 400 năm qua, rất nhiều quốc gia đã chấp nhận ngày này là ngày New Year.

Tết Dương lịch là thời điểm đánh dấu một năm mới bắt đầu

La Mã là quốc gia đầu tiên chọn ngày 1 tháng Giêng làm ngày New Year trong năm đầu tiên 153 trước Công nguyên. Trước đó, 25/3 là ngày xuân phân (vernal equinox) được chọn là ngày đầu năm. Ngày năm mới này đã được đa số những quốc gia Cơ đốc giáo ở châu Âu chấp nhận (khoảng thời Trung cổ 1.100-1.400 trước Công nguyên).

Trải qua một thời gian khá lâu những quốc gia này mới chấp nhận sự thay đổi ngày tháng cho New Year bởi vì đầu óc cố hữu của họ. Với ngày tháng tính toán cho New Year không được phổ thông như những phong tục đang được bảo giữ, nó cũng không phải là thời điểm hoa màu hay những vụ mùa đặc biệt gắn liền với ngày tháng đó.

Cho nên người ta nghĩ đây chỉ là một ngày bình thường sau mùa bầu cử, sau thời gian các đại biểu trúng cử bắt đầu nhận nhiệm vụ mới trong chính quyền Đế quốc La Mã.

Muốn thay đổi ngày tháng New Year đã có từ trước là một việc làm to lớn đầy khó khăn cho việc tính toán làm Lịch.

Thời Đế quốc La Mã, sự thay đổi ngày tháng cho năm mới của họ đã tính ngược lại ba tháng tới tháng Giêng (tức là tháng Ba trở thành tháng Giêng). Do không có qui tắc nào của Lịch, trước đây nguyên gốc tháng 9, 10, 11, 12 đã đổi thành 7, 8, 9, 10 rồi xếp theo tuần tự.

Thời gian sau này các vị Hoàng đế La Mã của mỗi chính thể đã đặt tên mới cho các tháng, ví dụ như tháng Chín gọi là “Germanucus”, “Antonius” và “Tacitus”, tháng 11 có tên khác là “Domitianus”, “Faustinus” và “Romanus”.

Những sự bất tiện đó đã thúc đẩy vua Julius Caesar thiết lập nên bộ Lịch mới. Lịch này được phát minh bởi nhà Thiên văn học người Hy Lạp Alexandria (tính hệ thống thời gian cho Lịch theo mặt trời). Caesar muốn thay đổi ngày đầu năm từ ngày 1 tháng Giêng mà ông cho là hợp lý nhất, sẽ phù hợp với một trong những điểm chí (Solstices) hay điểm phân (Equinoxes) và tiết khí.

Để tưởng nhớ tới ông, Thượng nghị viện đã dùng tháng sinh nhật của ông (Quintilis) đổi tên thành tháng Bảy (July). Đến đời cháu của vua Caesar là Hoàng đế Augustus cũng có một tưởng thưởng danh dự tương tự để trao tặng cho ông được đổi tên Sextilis thành tháng 8 “August” , vì ông có công sửa sai trong sự tính toán của năm nhuận.

Tết Dương lịch bắt nguồn từ đâu

Lịch này không có những sửa đổi quan trọng nào cho đến năm 1582 khi Giáo hoàng Gregory XII nhậm chức, ông đã hợp nhất phương pháp tính Lịch hiện đại để phân chia tháng năm. Giáo hoàng sửa đổi và xác nhận ngày của năm mới là ngày 1 tháng Giêng bất chấp mọi chống đối của các hiệp hội tín đồ Cơ đốc giáo.

Những quốc gia Công giáo tiếp nhận ngày “New Year” sớm nhất, sau đó đến các nước theo đạo Tin lành, Đức chấp nhận ngày “New Year” năm 1700, Anh (1752) và Thụy Điển (1753).

Những nước phương Đông ảnh hưởng của nhiều tôn giáo như Hindus, đạo Lão, Phật giáo, Hồi giáo nhưng họ cũng dùng lịch giống Cơ đốc giáo. Nhật Bản chấp nhận ngày “New Year” Dương lịch vào năm 1873 và Trung Quốc (1912).

Những tôn giáo dòng chính thống của phương Đông cũng nhận ngày Tết Dương lịch muộn hơn vào năm 1924 và 1927. Nước Nga chấp nhận nó trong hai lần, lần đầu tiên năm 1918 và lần thứ hai 1924.

Các quốc gia như: Bulgaria, Cyprus, Egypt, Greece, Poland, Romania, Syria và Turkey đều ăn Tết vào ngày 01 tháng Giêng.

Người Trung Hoa tính theo hệ thống quay của mặt trăng cho nên ngày New Year đều rơi vào tháng bắt đầu có trăng khoảng trước bốn hay tám tuần khi mùa xuân đến. Ngày chính xác có thể vào khoảng giữa ngày 21 tháng Giêng hay ngày 21 tháng Hai của lịch “Gregorian Calendar”. Lịch Trung Hoa thiết lập không giống như lịch “Gregorian Calendar”, bởi vì phạm vi của mùa thay đổi. Và mỗi năm có một ký hiệu tượng trưng với 12 con Giáp theo qui tắc Ngũ hành với chu kỳ 60 năm.

Đối với Việt Nam, trước khi dùng Dương lịch, người Việt dùng Âm lịch. Lịch do triều đình soạn và ban hành, dĩ nhiên có chịu ảnh hưởng của khoa thiên văn và phép làm lịch của Trung Quốc. Tết Nguyên đán ở Việt Nam từ xưa cũng theo Lịch Trung Hoa.

Đời vua Lê và chúa Trịnh (thế kỷ 16-18) tên gọi cơ quan làm lịch của triều đình là Tư Thiên Giám. Hàng năm, Tư Thiên Giám soạn sẵn lịch cho năm sau, đến tháng 6 Âm lịch thì viết hai bản thảo, rồi dâng lên vua Lê và chúa Trịnh xin tiền in. Vua xem bản thảo xong, giao cho Trung Thư Giám viết lại, có Tri Giám trông coi việc khắc bản in. Tư Thiên Giám kiểm tra lại các bản khắc rồi mới cho đem in. Trong tháng Chạp, Tư Thiên Giám dâng vua Lê bản lịch mới in xong. Sáng ngày 24 tháng Chạp các quan vào triều làm lễ tiến lịch theo nghi thức do Bộ Lễ quy định rất tỉ mỉ. (Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Hà Nội: NXB KHXH, 1992, tr. 69.)

Thời nhà Nguyễn, năm Minh Mạng vừa lên ngôi (1820), Bộ Lễ tâu vua xin chọn ngày mồng 1 tháng Chạp thiết đại triều ở điện Thái Hòa để làm lễ ban lịch. Lịch do Khâm Thiên Giám (trực thuộc Bộ Lễ) soạn ra. Năm 1833 triều đình quy định vào tháng 5 Âm lịch, Khâm Thiên Giám ở Huế gửi lịch mẫu ra Hà Nội in để cấp phát cho địa bàn từ tỉnh Ninh Bình trở ra Bắc. Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh do Huế cấp phát. Năm 1940, vua Minh Mạng thay đổi địa điểm ban lịch: thay vì trong điện Thái Hòa thì tổ chức trước Ngọ Môn. Lịch giao về tới làng xã sẽ do các lý trưởng gìn giữ để dân chúng xem chung. (Theo Nguyễn Thị Chân Quỳnh, tại http:/vietsciences.free.fr).

Lễ ban lịch đời Nguyễn còn được gọi là lễ ban sóc hay chính sóc. Ngày rằm tức 15 Âm lịch gọi là vọng; ngày mùng 1 Âm lịch gọi là sóc; chính sóc là mùng 1 tháng Giêng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Dương lịch bắt nguồn từ đâu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd