Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn
quả tốt nhất.
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phong thủy tranh trang trí trong phòng ngủ là một chủ đề quan trọng cần được hiểu rõ vì nhiều lý do hiển nhiên. Về cơ bản, phong thủy về bất kỳ món đồ nghệ thuật hoặc phụ kiện trang trí nội thất phòng ngủ nào cũng đều quan trọng. Bởi vì, năng lượng của phòng ngủ có liên quan trực tiếp đến tình trạng sức khỏe, các mối quan hệ cũng như hạnh phúc trong cuộc sống của chính bạn và người thân.
Sau khi làm quen và áp dụng các nguyên tắc cơ bản để có được một phòng ngủ cân bằng, hợp phong thủy, bạn có thể có những băn khoăn xung quanh phong thủy tốt của tranh treo phòng ngủ.
Ngoài thực tế không nên trang trí phòng ngủ với những bức tranh, ảnh nghệ thuật buồn bã hoặc cô độc, bạn vẫn phải xem xét thêm nhiều lưu ý khác khi lựa chọn tranh cho phòng ngủ.
Có 2 lời khuyên chính để lựa chọn tranh phòng ngủ hợp phong thủy đó là:
1. Để tạo ra phong thủy tốt trong phong ngủ, tránh chọn tranh ảnh thể hiện tính bạo lực, hình ảnh và năng lượng tiêu cực. Vì, phòng ngủ là trung tâm của ngôi nhà, là nơi để bạn có thể thư giãn và duy trì "chuyện phòng the" nên những đồ vật ẩn chứa năng lượng tiêu cực hoặc bạo lực sẽ làm suy giảm và thậm chí xua đuổi hoàn toàn nguồn năng lượng phong thủy tốt lành.
2. Để nuôi dưỡng năng lượng phong thủy tốt trong phòng ngủ, tốt nhất là hạn chế sự hiện diện của yếu tố phong thủy Nước (Thủy). Điều này có nghĩa tránh để những tấm gương soi khổ lớn, sử dụng màu xanh nước biển chiếm ưu thế, sự hiện diện của 1 cá thể nước hoặc các tính năng nước quá mạnh mẽ trong phòng ngủ.
Phong thủy chính là sự cân bằng, do đó, điều quan trọng là phải hiểu rõ những lời khuyên trên và vận dụng một cách khôn ngoan. Sự hạn chế không đồng nghĩa với loại bỏ. Bạn không cần thiết phải loại bỏ hoàn toàn màu xanh nước biển hoặc gương soi ra khỏi phòng ngủ. Những gì bạn phải làm chỉ đơn giản là tiết chế chúng ở mức hợp lý, hài hòa với tổng thể căn phòng mà thôi.
Khi đã thấu hiểu những lời khuyên về tranh phong thủy phòng ngủ, tiếp theo, bạn hãy chọn những bức tranh đẹp đẽ nhất. Theo nguyên tắc chung, tranh phong thủy lý tưởng nhất dành cho phòng ngủ là một tác phẩm nghệ thuật sở hữu năng lượng mềm mại, lôi cuốn và thư giãn, ăn nhập với phong cách nội thất vốn có.
Người xưa đặc biệt coi trọng ngày kết hôn. Ngày cử hành đại lễ người ta hay chọn ngày tháng hoàng đạo vì quan niệm rằng đây là ngày có các vị thần tinh tú túc trực và có thể mang lại may mắn. Theo dân gian, nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức. Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyệt, Tam Hợp, Thiên Hỷ, Lục Hợp, Bất Tương.
Ngày hôn lễ kỵ ngày hắc đạo |
Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.
Theo lịch can chi có thể tính được ngày hoàng đạo và hắc đạo trong tháng tốt cho việc kết hôn.
NGÀY HOÀNG ĐẠO CHO VIỆC KẾT HÔN
Tháng âm lịch | Ngày hoàng đạo (tốt) | Ngày hắc đạo (xấu) |
1, 7 | Tý, Sửu, Tỵ, Mùi | Ngọ, Mão, Dậu, Hợi |
2, 8 | Dần, Mão, Mùi | Thân, Tỵ, Hợi, Sửu |
3, 9 | Thân, Tỵ, Dậu, Hợi | Tuất, Mùi, Mão, Sửu |
4, 10 | Ngọ, Mùi, Sửu, Hợi | Tý, Dậu, Mão, Tỵ |
5, 11 | Thân, Dậu, Sửu, Mão | Dân, Hợi, Mùi, Tỵ |
6, 12 | Tuất, Hợi, Mão, Tý | Thìn, Sửu, Mùi, Tỵ |
Theo Đời người qua 12 con giáp
Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là “mâm ngũ quả”. Ở Trung bộ gọi là mâm “quả tử” – nghe ra tuồng như lưu ý đến hạt/tử, hay nói rõ là “quả có hạt”, hơn là quả nói chung, tức có hơi hám của tàn dư tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.
Một biến thể “mượn tên”
Hỏi kỹ ra gọi là ngũ quả nhưng không ai rõ quy định là những thứ quả gì mà dường như tuỳ địa phương, tuỳ sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên.
Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kỵ là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kỵ cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)… Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)… Nói chung, mâm “ngũ quả” như vậy là một biến thái có thể coi là mới mẻ mà xu hướng chủ đạo là “tá âm”.
Ngũ - biểu hiện sự sống
Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.
Ngũ, con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ “ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy, tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dương tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5. Trong Đại từ điển, “ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bốn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ biến, chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây “ngũ quả” tự nó biểu trưng một tập thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.
Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Do đó, theo Chiêm thư người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc: 1) Mận chủ vào đậu; 2) Hạnh chủ về lúa mì; 3) Đào chủ vào tiểu mạch; 4) Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương; 5) Tảo (táo) chủ vào lúa. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.
Quả - biểu tượng của sung túc
Trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng kiếng bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, ở đây, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.
Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử-hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…
Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng- hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…
Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.
Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của chúng ta là một “sản phẩm văn hoá” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trắng và đen
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy. Đỏ và vàng kim
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.
Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.
(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Hội Mỹ Dương
Địa điểm: xã Xuân Mỹ, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng bản thổ và sơn thần.
Nội dung: Hội có lễ cúng thần săn bằng thú rừng (phường săn chia làm 2 tốp: tốp thứ nhất rước bằng thuyền vào núi Mồng Gà tế Sơn Thần, tốp thứ 2 rước quanh làng). Gia đình nào mới sinh con trai thì phải cúng lợn luộc nguyên con bọc giấy hồng.
g tự mà có thể bạn đã từng bắt gặp hoặc nghe tên. Vậy có tất cả bao nhiêu vật phẩm hóa sát trong Phong Thủy và công dụng của từng loại là gì?
Loạt bài: “Những vật phẩm phong thủy hóa sát, trừ tà phổ biến“, gồm các thông tin cơ bản và công dụng của 47 loại vật phẩm hóa sát Phong Thủy. Hy vọng sẽ đáp ứng một phần nhu cầu của bạn đọc khi tìm hiểu về lĩnh vực rộng lớn này.
1. Tiền Áp Tuế (còn gọi là Tiền Thái Tuế)
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời, ở giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát Quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.
Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ cột và treo ở vị trí mình thường thấy, hoặc bỏ trong bóp/ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hoả khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng Dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính Dương cho Vật khí Phong Thủy rất hiệu nghiệm.
2. Kỳ Lân
Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó tác dụng Chiêu Tài, Nạp Khí lẫn Hoá Sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp Hoá Sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương Sát (như đại lộ), Bạch Hổ Sát, Thiên Trảm Sát (như khe hở giửa 2 toà nhà cao tầng đối diện), Hoạch Hình Sát…
3. Ngựa đồng, vàng
Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trường hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.
Ngoài ra, Ngựa còn được dùng trong Phong Thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi Hoá Sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm Đao Sát, Thiên Trảm Sát.
4. Hồ lô đồng
Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật. Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là: Cô Phong Sát, Xuyên Tâm Sát, Thanh Sát. Ngoài ra, Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thu hút Tài Lộc.
5. Hồ Lô gỗ
Khác với Hồ Lô đồng, Hồ Lô gỗ ngoài khả năng Hoá giải tật bệnh còn có tác dụng Hóa Sát: Độc Âm Sát, Cô Dương Sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì Hồ Lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn Hồ Lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.
6. Minh Chú Hồ Lô
Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân Hồ Lô hoặc khắc trên 1 miếng Mạn Đà La treo chung với Hồ Lô. Mạn Đà La treo cùng Hồ Lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.
Do Hồ Lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường hợp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khoẻ.
Minh Chú Hồ Lô có công năng Hoá Sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản Quang Sát, Cô Phong sát, Bạch Hổ Sát, Pháo Đài Sát, Khai Khẩu Sát, Cô Dương sát, Độc Âm Sát, Thích Diện Sát, Đỉnh Tâm Sát. Và thường những trường hợp các Hình Sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú Hồ Lô, bởi những Hình Sát mạnh thì vật chuyên Hoá sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt 1 mình.
7. Ngũ Đế Minh Chú
Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng Hoá Sát của nó trở nên rất mạnh.
Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc, chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy khí không tan dù đã tẩy uế trược nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hoá giải.
Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp Hình Sát: Phản Quang Sát mạnh, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát nhẹ, Xuyên Tâm Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát.
8. Long Quy
Đây là 1 loại Linh Thú ghép từ Long và Quy trong Tứ Linh, có hình dáng 1 con Rùa với đầu Rồng. Nó mang tính dũng mãnh của Rồng, và tính chịu đựng bền bĩ của Rùa. Mặt khác, cả 2 loại Linh thú này đều hợp với Thuỷ, nên tính nó cũng hợp Thuỷ.
Đây là Vật Hoá Sát chuyên trị Đại Hung Tinh Tam Sát. Thường được sử dụng là vật trấn yểm nơi phạm Tam Sát.
9. Chuông Gió Kỳ Lân
Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, Chuông Gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.
Về hình dáng thì Chuông Gió Kỳ Lân có 1 chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, 1 thanh đồng ở giữa đóng vai trò là quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường người ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.
Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, Chuông Gió Kỳ Lân còn có Lực Hoá Sát khá mạnh, và tác dụng Chiêu Tài. Nếu là Thương Sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chận Tài Khí không trôi sang nhà kia. Những Hình Sát mà nó hoá giải là: Thương Sát, Pháo Đài Sát.
10. Tiền Mai Hoa
Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như 1 đoá hoa mai nở rộ nên có tên gọi là Tiền Mai Hoa. Nó có 2 công dụng chính là: phòng ngừa tiểu nhân và thăng quan tiến chức. (Có thể xem thêm ở đây để biết cách sử dụng)
11. Bát Quái Đại Vương Minh Chú
Tương tự Hồ Lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát Quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát Quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.
Có 2 loại gương Bát Quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát Quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy Phong Thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.
So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân" ; "Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt”… Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người. Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.
Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm. Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh, Tài, Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc, Phối (Phu, Thê). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh . Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung)
2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ.
của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
Nguồn sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Mỗi con giáp có một đặc điểm riêng biệt không giống nhau. Vì thế những đặc điểm này của họ khi xét về công việc thì mỗi đặc điểm lại phù hợp với một công việc riêng. Vậy con giáp nào có biệt tài kinh doanh? Những con giáp có tài kinh doanh nên có sự nhạy bén và tính quyết đoán trong việc làm ăn. Đặc biệt, họ rất nhạy cảm với tiền ^^.
Nội dung
Người tuổi Dậu có phong cách làm việc quyết đoán, tự tin, thích sáng tạo. Cộng thêm năng lực thực thụ, sự nỗ lực hết mình, và chút may mắn, họ sẽ kiếm bội tiền khi cơ hội đến.
Con giáp này biết cách biến thách thức thành cơ hội cho mình. Trong hoàn cảnh cấp bách và khó khăn nhất, họ vẫn điềm tĩnh nghĩ ra cách xử lý tối ưu. Bởi lẽ họ là một trong số những người có con mắt tinh tường và sáng suốt trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong 12 con giáp, người tuổi Thân có sự nhạy bén nhất về các con số. Chỉ cần nhìn thấy tiền, họ sẽ thấy vô cùng hào hứng và tràn đầy ý chí quyết tâm để nắm được nó trong tay. Cá tính này khiến họ không ngừng học tập ngay từ khi còn trẻ và tích lũy nhiều kinh nghiệm để thành công trong việc kinh doanh sau này.
Người tuổi Thân có tài tổng hợp và đánh giá tình hình kinh doanh một cách khoa học. Họ cẩn trọng trong từng đường đi nước bước nên ít khi bị thất bại hoặc thua lỗ.
Vốn thích thể hiện và ưa sĩ diện, người tuổi Thìn không bao giờ xuất hiện luộm thuộm hoặc nhếch nhác trước mặt người khác, dù điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn. Vì lý do đó, họ luôn nỗ lực kiếm thật nhiều tiền và chủ yếu bằng con đường kinh doanh.
Trong lĩnh vực buôn bán, người tuổi Thìn khá nhạy bén và có thái độ điềm tĩnh, khó bị ngoại cảnh tác động, nên thường gặp hái được nhiều thành công. Hơn thế, họ phấn đấu không mệt mỏi, cố gắng kiên trì tới cùng để đạt được mục đích. Do đó, cuộc sống về già sung túc, giàu có là điều thường thấy ở những người tuổi Thìn.
Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay.
Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay. Đừng vì tướng xấu hay tử vi xấu mà bi quan buồn khổ. Con người sanh ra do có phước mà hiện ra tướng tốt. Phật do công đức mà thành tựu 32 tướng tốt.
Người do tạo nghiệp bất thiện ít phước mà có tướng xấu. Tuy nhiên tướng xấu hay tốt còn tùy theo hiện nghiệp (nghiệp trong kiếp sống hiện tại) mà có đổi thay.
Có ông thầy tướng số giỏi, bói là đúng. Gần nhà ông có anh nông dân nghèo mà hiền lành; ngày nào đi làm ruộng cũng đi ngang nhà thầy tướng số. Một hôm trời mưa, anh nông dân ghé nhà thầy tướng số trốn mưa. Thầy nhìn kỹ anh rồi lắc đầu nói: Tướng chú nghèo ba đời!
Nghe nói anh nông dân không lấy gì làm trọng. Thực tế anh nghèo, bây giờ thầy bói nói anh nghèo, chuyện đó quá thường. Anh chỉ cười không nói gì, hết mưa anh ra về.
Những ngày sau, anh cũng đi làm bình thường. Bỗng một hôm trên đường đi, anh thấy một sợi dây chuyền vàng đứt nằm bên đường. Anh nghĩ của ai mới làm rớt, nếu mình không lượm, người khác cũng lượm, nên anh lượm sợi dây chuyền lên và ngồi chờ tại đó để trả lại cho chủ của nó.
Anh ngồi từ sáng cho đến chiều tối, bỏ bữa cơm trưa. Trời sẩm tối, anh thấy có một cô gái vừa đi vừa khóc, anh nghi bèn kêu lại hỏi:
– Cô có việc gì buồn mà phải khóc vậy?
Cô nói:
– Thưa chú, tôi được chồng đi hỏi có cho một sợi dây chuyền, tôi đeo đi trên con đường này đến thăm bà con, nó đứt hồi nào tôi không hay. Tới nơi biết nó mất nên tôi đi kiếm, nếu kiếm không được, chắc tôi tự tử vì sợ chồng chưa cưới nghi tôi cho ai, không thể giảy bày được.
Nghe xong, anh nông dân đưa sợi dây chuyền ra hỏi:
– Có phải sợi dây chuyền này của cô không?
Cô gái mừng quá nói:
– Đây chính là sợi dây chuyền của tôi bị rớt.
Anh nông phu nói:
– Nếu của cô, tôi xin trả lại cho cô. Tôi lượm khi sáng mà không biết chủ nó là ai để trả.
Nhận lại sợi dây chuyền, cô gái không tự tử. Anh nông dân trả vàng cho cô, không thấy đó là việc quan trọng.
Sau một thời gian, anh đi làm ruộng ngang qua nhà thầy tướng số. Hôm đó trời mưa, anh cũng ghé nhà thầy tướng số trốn mưa. Ông thấy anh, ngạc nhiên nói:
– Tướng chú sắp làm quan.
Anh nông dân nói:
– Cũng bác; hôm trước, bác nói tôi mạt ba đời, nay bác lại nói tôi phát quan. Tai sao cũng là tôi, cũng là bác, trước bác nói vậy, sau bác nói khác?
Thầy tướng số nói:
– Tôi thấy có điều gì mới lạ. Chú hãy nói thật tôi nghe, từ ngày chú ghé nhà tôi đến giờ, chú có làm điều gì phước đức quan trọng không?
Anh nông dân chất phác, ngồi kiểm lại việc làm của mình, anh không thấy anh làm việc gì quan trọng cả. Song anh chợ nhớ đến việc anh đi ruộng, lượm sợi dây chuyền và trả lại cho cô gái. Anh kể cho thầy tướng số nghe. Thầy tướng số nói:
– Đó là phước, chú sắp làm quan.
Đúng như lời thầy tướng số nói, ba tháng sau trong làng chọn người hiền đức đưa lên làm xã trưởng, thì anh nông dân là người được dân tín nhiệm bầu lên.
Như vậy chúng ta thấy tướng số không có cố định. Vì vậy trong sách tướng số có bài kệ:
Hữu tâm vô tướng
Tướng tự tâm sanh
Hữu tướng vô tâm
Tướng tùng tâm diệt.
Có tâm tốt mà không được tướng tốt thì nhờ tâm tốt sẽ phát ra tướng tốt. Có tướng tốt mà tâm không tốt thì tướng tốt dần dần cũng mất. Như vậy, tướng không cố định mà tùy theo hành động, tùy theo tâm niệm của con người mà thay đổi.
Nếu tướng xấu mà biết làm các điều lành việc tốt thì dần dần tướng xấu biến thành tốt. Nếu có tướng tốt, ỷ mình tốt rồi cao ngạo kiêu hãnh, dần dần cũng thành xấu.
Mấy thầy coi tướng, coi chỉ tay hay nói thế này: tay ông như vậy, tướng ông như vậy …….. nhưng sáu tháng sau coi lại. Người đi coi tưởng thầy bói muốn làm tiền, hẹn coi lại để ổng có tiền. Trong vòng sáu tháng mà làm phước nhiều hay tội nhiều thì tướng thay đổi.
Tướng số không cố định, biến chuyển tùy theo hành động tốt xấu của con người. Tương đối nó chỉ đúng phần nào trong trường hợp người ta không làm điều gì đặc biệt; nếu người đó có làm việc đặc biệt hoặc thiện hoặc ác thì tướng thay đổi hoặc tốt hơn hoặc xấu hơn.
Đó là nói về tướng; bây giờ nói về số. Giả sử có người lấy tử vi hồi mười lăm, mười bảy tuổi. Trong tử vi nói người đó sau này có ba đứa con và hai đời vợ. Nhưng đến hai nươi tuổi người đó đi tu. Người đó tu suốt đời thì không có ba đứa con và hai đời vợ. Như vậy là tử vi nói không đúng.
Người thay đổi việc làm thì số cũng thay đổi. Tướng và số hiện theo nghiệp của con người. Nếu nghiệp chuyển thì tướng số cũng theo nghiệp mà chuyển, làm ác thì tướng số tốt tự mất, làm lành thì tướng số xấu tự mất. Nếu muốn chuyển nghiệp ác thì ngay đây chuyển nghiệp ác thành thiện. Giả sử người có tướng xấu mà làm thiện thì đâu có thiệt thòi.
Nếu tướng xấu mà làm thiện thì tướng tốt sẽ hiện và nếu tướng tốt mà làm thiện thì tướng càng tốt thêm. Như vậy dù tướng số tốt hay xấu, làm thiện là hơn cả. Phật dạy: Nghiệp thiện là đưa con người đến chỗ tốt, hãy lo chuyển nghiệp ác thành nghiệp thiện. không sợ tướng số xấu mà sợ mình không làm thiện, không có tâm tốt. Tâm tốt, làm lành thì mọi điều xấu đều chuyển thành tốt cả.
Bố cục phong thuỷ thông thường dùng tài, đinh làm chủ. Một thứ nắm giữ tài vận sự nghiệp, một thứ làm chủ sinh mệnh, sức khoẻ. Thiếu một trong hai thứ đó cũng không thể được.
Cho dù là gia đình hay công ty, trước khi tiến hành bố trí phong thuỷ, người ta cần phải chú ý tám điểm sau:
Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là…………Ngụ tại…………
Hôm nay là ngày...... tháng.....năm..............
Hương tử con đến nơi.....................thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản......
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Tháng 7 âm lịch thường được nhiều người gắn cho là tháng cô hồn, tháng quỷ lễ, tháng tâm linh và đặt ra muôn điều cấm kị. Nhưng nếu tinh ý một chút sẽ nhận ra, đối với người phương Đông, tháng 7 là tháng của ân tình.
Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Tế Ngu được dùng trong lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).
Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.
Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu,
khen khéo trêu người.
Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay,
tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.
Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết
biết công lao;
Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những
hiềm chưa báo quả;
Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;
Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.
Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.
Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.
Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,
Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.
Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:
Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.
Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết,
đủ lễ báo đền
Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh,
được về yên thỏa
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Kính cáo!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
A | B | C | D | E |
Mộc Trà (theo Buzz)
Tháng cô hồn hay tháng “xá tội vong nhân” là một tín ngưỡng dân gian quan trọng và có liên quan tới ma quỷ, tâm linh nên rất được người Việt quan trọng. Ngoài những lễ tiết cúng bái, dân gian ta còn tương truyền cả những điều con người nên làm và không nên làm trong tháng cô hồn để cho cầu mong được bình an, hạnh phúc. Dưới đây là 13 điều nên làm vào tháng Cô hồn
1. Làm lễ cúng các cô hồn vào bất cứ ngày nào trong tháng, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành chính mình.
2. Thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay trong trong chùa chiền, nơi lưu giữ các hũ hài cốt. Vì trong tháng cô hồn còn gọi là Tết của những người Âm.
3. Trước khi dọn đồ ra cúng cô hồn, nếu chưa kịp thắp nhang khấn vái mà có những người tranh nhau giật các đồ cúng từ trên tay bạn thì ngay lập tức nên buông thả đồ cúng ra khỏi tay. Nếu bạn giật lại thì hậu quả nhận được là những điều tệ hại. Nếu khi bạn chưa làm lễ cúng mà đã có người chầu chực để giật có nghĩa là tín hiệu tốt.
4. Nên hạn chế sát sinh các con vật.
5. Nên cúng xe ô tô dù có kinh doanh hay không kinh doanh.
6. Nên ăn chay để tránh điềm dữ.
7. Nên làm phúc thiện mạnh mẽ trong tháng này.
8. Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng).
9. Nên ăn nói nhã nhặn, vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.
10. Nên tránh xa các cuộc xung đột.
11. Nên cứu người khi gặp nguy cấp.
12. Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu xin sức khỏe, cầu siêu…
Nên thành tâm, lễ chùa và làm việc thiện trong tháng cô hồn.
13. Khi các bạn cúng cô hồn xong thì 1 ngày sau đó hoặc cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử, tránh trường hợp các âm hương linh phảng phất vào nhà mình tụ ở lại. Đồng thời vào đầu tháng 8 âm lịch thì nên dùng bột tẩy uế mà tẩy hoàn toàn trong căn nhà mình để có tác dụng cân bằng sinh khí trong ngôi nhà mình ở.
Những điều nên làm hay không nên làm trong tháng cô hồn đều là những tín ngưỡng dân gian mà không ai hay một ngành khoa học nào có thể kiểm chứng đúng sai. Nhưng với quan niệm rằng “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nên người dân vẫn chú trọng làm theo. Hơn nữa, người Việt cho rằng cúng cô hồn là một hành động nhân đạo, mang tính nhân văn cao cả của con người, thể hiện lòng kính trọng, tôn nghiêm của người còn sống đối với người đã khuất, đề cao việc báo hiếu và làm phúc bố thí…
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Việc chọn năm để kết hôn không chú trọng quá |
1. Năm Tý: nam tuổi Mùi và nữ tuổi Mão không nên kết hôn.
2. Năm Sửu: nam tuổi Thân và nữ tuổi Dần không nên kết hôn.
3. Năm Dần: nam tuổi Dậu và nữ tuổi Sửu không nên kết hôn.
4. Năm Mão: nam tuổi Tuất và nữ tuổi Tý không nên kết hôn.
5. Năm Thìn: cả nam và nữ tuổi Hợi không nên kết hôn.
6. Năm Tỵ: nam tuổi Tý và nữ tuổi Tuất không nên kết hôn.
7. Năm Ngọ: nam tuổi Sửu và nữ tuổi Dậu không nên kết hôn.
8. Năm Mùi: nam tuổi Dần và nữ tuổi Thân không nên kết hôn.
9. Năm Thân: nam tuổi Mão và nữ tuổi Mùi không nên kết hôn.
10. Năm Dậu: nam tuổi Thìn và nữ tuổi Ngọ không nên kết hôn.
11. Năm Tuất: nam tuổi Tỵ và nữ tuổi Tỵ không nên kết hôn.
12. Năm Hợi: nam tuổi Ngọ và nữ tuổi Thìn không nên kết hôn.
(Theo Đời người qua 12 con giáp)
1. Mơ thấy bị người yêu bỏ rơi
Giấc mơ này ám chỉ kế hoạch của bạn sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở, quan trọng hơn là không ai có thể giúp đỡ bạn, bạn buộc phải tự lực cánh sinh.
2. Mơ thấy ăn đồ cay
Mơ thấy bạn đang ăn tỏi, hành tây hoặc những thứ gia vị cay ám chỉ bạn sắp có chuyện ngoài ý muốn xảy ra, có thể là họa đến từ miệng, bệnh do ăn uống gây ra hoặc là do tranh chấp, ẩu đả.
3. Mơ thấy nói lời tạm biệt với mọi người
Giấc mơ này báo hiệu có kẻ đang giở trò xấu với bạn, kẻ này ở sau lưng bạn đang giở thủ đoạn khiến bạn gặp nhiều phiền phức.
4. Mơ thấy rơi từ trên cao xuống
Mơ thấy rơi từ trên cao xuống hoặc bị ngã và tỉnh dậy ám chỉ sắp có bất trắc xảy ra, có thể là thất vọng trong công việc, các mối quan hệ hoặc chuyện tình cảm khiến bạn nản lòng.
5. Mơ thấy xe bị hư
Mơ thấy bánh xe bị thủng, đèn vỡ… là những của cải ngoài thân, giấc mơ này báo bạn sắp hao tổn tiền bạc.
6. Mơ thấy răng bị gãy, rụng hoặc cắt tóc
Mơ thấy răng bị gãy, rụng nhưng không chảy máu, ám chỉ trong gia đình của bạn sắp xảy ra chuyện. Răng và tóc là bộ phận trên cơ thể, nếu nó bị thương tổn nghĩa là sẽ liên quan đến người trong gia đình, có thể là vấn đề về sức khỏe của người thân hoặc hao tổn chuyện tiền bạc.
7. Mơ thấy bóng tối
Mơ thấy bạn đang ở một mình trong bóng tối báo hiệu sắp xảy ra chuyện khiến bạn phải chịu oan ức. Bạn nên cẩn thận với những việc mình đang làm hoặc những người đang có ác ý đổ hết mọi lỗi lầm lên đầu bạn.
8. Mơ thấy ngôi nhà bị hư hỏng
Mơ thấy ngôi nhà bị hư hỏng như cửa bị nghiêng, tường bị nứt… Ngôi nhà là nơi bạn sinh sống và bảo vệ bạn, giấc mơ này nói lên sẽ có tai họa ngoài ý muốn xảy ra, nặng thì tai nạn nghiêm trọng, nhẹ thì bị thương tích do ngã.
Chocopie (theo Sina)
Tết nguyên đán là ngày lễ lớn nhất năm của nước ta, vậy ngoài nước ta thì còn những nước nào đón Tết nguyên đán giống Việt Nam nữa? Vậy có bao nhiêu nước ăn tết giống Việt Nam?
Xem thêm:
+ Xem tuổi xông đất năm 2017 cho 12 con giáp
+ Xem tử vi 2017
Tết cổ truyền ở Trung Quốc là ngày lễ lớn nhất trong năm. Bắt đầu từ ngày 8 tháng 12 âm lịch những người dân Trung Hoa đã kéo nhau về quê ăn Tết. Vào những dịp như thế nào, những ngả đường trong thành phố đều vắng vẻ. Các bến xe nhà ga tấp nập thậm chí là ùn tắc.
Giống như Tết cổ truyền ở Việt Nam, thì ngày Tết ở Trung Quốc cũng có những món bánh kẹo, phong bao lì xì để mừng tuổi. Ngoài ra, ở đây còn có tập tục đốt pháo vào giao thừa, vừa là báo hiệu thời khắc chuyển giao năm mới vừa có ý nghĩa tâm linh là xua đuổi tà ma.
Những nước đón Tết nguyên đán không thể kể tới Thái Lan. Người Thái Lan gọi Songkran là cách gọi ngày Tết cổ truyền dân tộc. Ngày mừng năm mới của họ là từ ngày 13/4 đến ngày 15/4.
Đây là thời điểm người Thái Lan tỏ lòng kính trọng với Đức Phật, dọp dẹp nhà cửa. Lễ hội năm mới của người Thái được tổ chức cùng với các cuộc thi sắc đẹp cũng như các cuộc diễu hành và lễ hội té nước.
Cũng giống như Thái Lan, Hàn Quốc là các nước ăn Tết nguyên đán giống Việt Nam. Tết Nguyên Đán theo người Hàn gọi là Seollah hay Won Dan. Cũng như người Việt Nam, người Hàn Quốc cũng quan niệm sau một năm tất bật lo loan thì dịp cuối năm là dịp mọi người sum họp bên nhau, thưởng thức các món ăn truyền thống và thờ cúng tổ tiên.
Phong tục tết truyền thống của người dân Hàn Quốc thường là nổ thanh tre trong nhà vì quan niệm tiếng nổ của các thanh tre sẽ khiến ma quỷ sợ bỏ chạy. Người dân Han Quốc thường không ngủ và đêm giao thừa bởi theo truyền thuyết của họ thì nếu ngủ vào đêm giao thừa thì khi thức dậy sẽ bị bạc trắng cả lông mi, đầu óc kém minh mẫn.
Trước kia người Triều Tiên đón tết nguyên đán vào tháng 10 và tháng 11, những năm gần đây mới chuyển dần sang ngày mồng Một tháng Giêng Âm lịch.
Ngày tết Nguyên Đán của người Triều Tiên không thể thiếu hai phong tục là “đuổi quỷ” và “đốt tóc”. Để đuổi quỷ người ta nhét tiền vào người nộm bằng rơm để sáng mồng một vứt ra đường với hy vọng tống khứ ma quỷ, nghênh đón điềm lành. Với tục “đốt tóc” thì sẽ thu gom tóc rụng trong năm, vào chiều mùng 1 sẽ đem đi đốt để cả năm được bình an, xua đuổi bệnh tật. Tết của người Triều Tiên kéo dài hàng tuần với nhiều phong tục đặc sắc và mang đậm nét truyền thống của dân tộc.
Tết Losar là một trong những ngày lễ quan trọng của đất nước Bhutan được tổ chức trong khoảng 15 ngày. Ba ngày đầu tiên của năm mới là những ngày quan trọng nhất.
Cũng giống như những nước có Tết Nguyên Đán thì những người dân Bhutan cũng có những phong tục như dọn dẹp nhà cửa vào năm mới, bày biện hoa quả để tạ ơn thần linh và tổ tiên.
Các nước đón Tết nguyên đán giống Việt Nam bao gồm 5 nước là Trung Quốc, Triều Tiên, Bhutan, Hàn Quốc, Thái Lan là những nước có ăn Tết Nguyên Đán.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác trên: Phong thủy số
: Những câu chúc tết hay Những câu thơ chúc tết hay nhất Tết 2017
► Xem bói theo tử vi khoa học để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
dõi nhé!
Trong khi mọi người cố gắng cải thiện bằng những vật cầu may trong phong thủy nhưng ở gốc rễ là phải hóa giải những vận rủi trong phong thủy nhà ở do việc sắp xếp đồ đạc, bố trí ánh sáng không phù hợp.
NHÀ ĐỐI DIỆN HƯỚNG | VỊ TRÍ CỦA SÁT KHÍ | CÁCH TỐT NHẤT ĐỂ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CỦA KHU VỰC |
Đông - Nam | Tây - Nam | Đặt một chậu nước tại khu vực bị ảnh hưởng |
Nam | Tây | Đặt một đèn sáng tại khu vực bị ảnh hưởng |
Tây - Nam | Đông - Nam | Đặt một đèn sáng tại khu vực bị ảnh hưởng |
Đông | Tây - Bắc | Đặt một đèn sáng tại khu vực bị ảnh hưởng |
Tây | Nam | Không cần điều chỉnh |
Đông - Bắc | Bắc | Không cần điều chỉnh |
Bắc | Đông - Bắc | Đặt một chậu nước tại khu vự bị ảnh hưởng |
Tây - Bắc | Đông | Đặt một chậu nước tại khu vự bị ảnh hưởng |
NHÀ ĐỐI DIỆN HƯỚNG | KHU VỰC CÓ "NĂNG LƯỢNG CHẾT" | CÁCH TỐT NHẤT ĐỂ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CỦA KHU VỰC |
Đông - Nam | Tây | Không cần điều chỉnh |
Nam | Tây - Nam | Đặt một chậu cây lớn ở hướng Tây - Nam |
Tây - Nam | Nam | Đặt một bình nước ở hướng Nam |
Đông | Đông - Bắc | Đặt một chậu cây lớn ở hướng Đông - Bắc |
Tây | Đông - Nam | Không cần điều chỉnh |
Đông - Bắc | Đông | Không cần điều chỉnh |
Bắc | Tây - Bắc | Không cần điều chỉnh |
Tây - Bắc | Bắc | Đặt một chậu cây lớn ở hướng Đông - Bắc |
Như chúng ta đã biết, Thiên Đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy. Trong Đạo giáo có thuyết "Nam Đẩu chủ về sinh, Bắc Đẩu chủ về Tử ", cho nên các sao Nam Đẩu mang nhiều hòa khí, còn các sao Bắc Đẩu thì có nhiều sát khí. Thiên Đồng là sao Nam Đẩu, mà còn là sao có nhiều hòa khí nhất trong Nam Đẩu, nên cổ nhân gọi là "sao giữ mạng sống và thêm phúc " (ích phúc bảo sinh chi tinh).
Thiên Đồng hóa khí làm "phúc". Nhưng "phúc" ở đây lại không phải là phúc do trời ban, mà thường thường là phải trải qua bao trở ngại rồi mới được yên ổn và hưởng thụ. Cho nên Thiên Đồng tương tự như Thiên Lương, Thiên Lương chủ về "âm" (che chở), nhưng cần phải có tai nạn xảy ra, rồi mới hóa giải trong vô hình; hoặc biến tai họa trọng đại thành tai ách nhẹ, gọi là "ấm" (che chở). "Phúc" của Thiên Đồng có sắc thái trước nghèo sau phúc, trước không có sau có, do đó thường thường cũng tượng trưng cho một đoạn đời gian khổ.
Cổ nhân nói: "Thiên Đồng trong 12 cung đều là phúc", chúng ta cần phải hiểu rõ định nghĩa của "phúc" trong câu này.
Người xưa luận Thiên Đồng, thường ví nó với vị quan chuyên lo việc yến ẩm vui chơi của hoàng đế. Vì vậy đặc tính khác của Thiên Đồng là hưởng thụ.
Trong Đẩu Số, các sao chủ về hưởng thụ tổng cộng có bốn sao, gồm Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Lương. Liêm Trinh và Tham Lang là một cặp, so sánh thì Liêm Trinh nặng về tinh thần, Tham Lang nặng về vật chất. Thiên Đồng và Thiên Lương là một cặp, so sánh thì Thiên Lương nặng về tinh thần, Thiên Đồng nặng về vật chất.
Nhưng hai cặp "Liêm Trinh, Tham Lang" và "Thiên Đồng, Thiên Lương" lại có sự phân biệt. "Liêm Trinh, Tham Lang" mang sắc thái đào hoa, do đó thiên nặng về ham mê tửu sắc; "Thiên Đồng, Thiên Lương" thì thanh nhã hơn, do đó thiên nặng về phong hoa tuyết nguyệt.
Cũng chính vì vậy mà, tuy Thiên Đồng có tính thiên về hưởng thụ vật chất, nhưng lại không giống như Tham Lang có thể tích cực chủ động tranh thủ, vì vậy nó có biểu hiện mềm yếu hơn, đồng thời hơi lãng phí.
Cổ nhân không ưa Thiên Đồng tọa nữ mệnh, là do nguyên nhân này. Thời cổ đại người ta không ưa phái nữ có tính cương, nhưng lại cần phải có đức tính trinh liệt, mà Thiên Đồng thì chìm đắm trong hưởng thụ, lãng phí, mà lại mềm yếu, thế là biến thành tinh thần trống rỗng, thời xưa những tính cách này trùng hợp với bản chất của tì thiếp. "Đẹp mà dâm" là đánh giá phổ biến của cổ nhân đối với trường hợp Thiên Đồng tọa nữ mệnh.
Do Thiên Đổng mềm yếu, nhưng lại có bản năng "hóa phúc"; do đó ở trong những tình hình thích đáng, nên gặp sát tinh để thêm vào đó sự kích thích, hoặc gặp "Hóa Kị" để thêm vào đó sự kích phát. Xin bạn đọc chú ý, cần phải ở trong tình hình thích đáng, chứ chẳng phải hễ Thiên Đồng gặp các sao sát kị đều thành kết cấu tốt.
Cổ nhân có các thuyết, "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương", "Thiên Đồng và Thái Âm cùng thủ mệnh ở cung Ngọ, hội hợp với tứ sát tình, thì chủ về tàn tật, cô độc và hình khắc". Đây là chứng minh chẳng phải lúc nào Thiên Đổng cũng ưa gặp sát tinh.
Trong tình hình nào thì Thiên Đổng thích sát tinh?
Thiên Đồng có sao lộc thì không sợ sát tinh đến xâm hại. Thích nhất là Hóa Lộc. Thực ra cổ nhân đã có luận định về trường hợp này, Hóa Lộc là "thiện", gặp cát tinh là "tường" (điềm lành).
Nếu không Hóa Lộc mà gặp Lộc Tổn, có tứ sát tinh cùng bay đến chiếu, thì cũng không phải là cách cục tốt. Có Hóa Lộc kềm chế rồi mới ưa kích phát.
Thiên Đổng hội các sao cát, cũng không sợ hội họp với sát tinh. Rất nên có Văn Xương, Văn Khúc mà gặp sát tinh. Bởi vì Văn Xưong, Văn Khúc làm tăng sự thông minh tài trí của Thiên Đồng. Người thích hưởng thụ mà thông minh tài trí, tính cách càng dễ trở thành mềm yếu, tình thần càng dễ trông rỗng, lúc này lại thích có sát tính kích phát.
Cho nên Thiên Đồng ở trong các tinh hệ thuộc loại "Mã đầu đới kiếm", tức Thiên Đồng và Thái Âm ở cung Ngọ có Kình Dưomg đồng độ, người sinh năm Bính Tuất mới đúng cục. Năm Bính, Thiên Đồng Hóa Lộc; năm Mậu, Thái Âm là sao tiền tài Hóa Quyền, đều có ý vị sao lộc gặp sát tính.
Ngoại trừ những trường hợp ưa sát tinh, trong tình hình thích đáng Thiên Đổng cũng ưa gặp sao kị. Đây là cách cục "phản bối" của tinh hệ Thiên Đồng, có kết cấu Thiên Đổng độc tọa cung Tuất, người sinh năm Đinh là Hóa Quyền; gặp Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Khoa ở cung sự nghiệp; Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp, khiến cho sự chìm đắm trong hưởng thụ của Thiên Đổng biến thành mềm yếu, nhưng ở đối cung lại có Cự Môn Hóa Kị đến xung, trở thành sức mạnh kích phát, đây gọi là "qua cơn mưa trời lại sáng", biến thành cách cục đại quý.
Thiên Đồng ưa Thiên Khôi, Thiên Việt, bởi vì chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội. Có Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, tuy có nhiều trợ lực, nhưng có thể làm tăng tính ỷ lại. Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì nên đồng thời gặp Kình Dương; gặp Hóa Lộc thì không sợ sát tinh xâm phạm, quấy nhiễu; gặp tam cát hóa thì ưa Hóa Kị, đây là đặc tính của Thiên Đồng.
Thiên Đồng không ưa ở trong tình huống Thiên Mã, Thiên Đồng và Thiên Lương đồng độ, hoặc Thiên Đồng đối chiếu với Thiên Lương. Bởi vì Thiên Đồng và Thiên Lương nhân sinh quan đã có sắc thái thiếu tích cực, còn gặp thêm Thiên Mã, thì tính trôi nổi, hiếu động sẽ không có căn cơ, biến thành thuần lí tưởng mà thiếu thực tế.
Thiên Đồng cũng không ưa Hỏa Tinh, không ưa nhất là Linh Tinh. Hai sát tinh này có tính cứng rắn, tương phản với tính do dự,
thiếu quyết đoán của Thiên Đồng; khí chất hai bên xung đột, vì vậy phần nhiều chủ về gặp nghịch cảnh.
Phân bố trong 12 cung, Thiên Đồng tất nhiên sẽ đồng độ hoặc đối chiếu với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương.
Ở bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp "Thiên Đồng, Thái Âm"; ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp "Thiên Đồng, Cự Môn"; ở bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi, là tổ hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương".
Ngoại trừ hai cách cục đặc biệt "Mã đầu đới kiếm" và "phản bối" thuật ở trên, thông thường, trường hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương" ở hai cung Dần hoặc Thân là bình ổn nhất, chỉ cần gặp "cát hóa" (bất kể là Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa), hoặc có Lộc Tồn đồng độ hay đối nhau, đều chủ về cuộc đời phát triển một cách bình ổn, không có sóng gió gì lớn.
Trái lại, trong tình hình Thiên Đồng gặp các sao sát kị, dù cấu tạo thành cách cục tốt, ắt cũng chủ về phải trải qua gian nguy trước rồi mới phát phúc sau, hoặc cuộc đời ít gặp cơ hội ngồi không mà hưởng.
- Thiên Đồng có phải là phúc tinh không?
Trong Tử Vi Đẩu Số có một sao rất dễ bị người ta hiểu lầm, đó là Thiên Đồng.
Các sách Đẩu Số thông thường hay gọi Thiên Đồng là "sao phúc", ấn tượng này khiến người ta quá xem trọng phúc khí của Thiên Đồng. Cổ thư nói: "Thiên Đồng thủ mệnh thì phúc tự nhiên sâu dầy, không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm", càng làm cho người ta hiểu lầm nặng thêm về tính chất của Thiên Đồng. Trên thực tế, sao này có rất nhiều khuyết điểm.
Thực ra nếu nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ tất cả các ca quyết và luận giải có liên quan đến Thiên Đồng, người ta sẽ biết khuyết điểm của nó ở đâu. Cổ thư nói: "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương"; "Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm, nữ mệnh tuy đẹp nhưng ắt sẽ dâm"; "Nữ mệnh Thiên Lương và Thiên Đồng, nên làm nhị phòng hay tì thiếp."
Tuy cổ nhân tiết lộ không nhiều về khuyết điểm của Thiên Đồng, nhưng cũng có thể thấy Thiên Đồng không phải là hoàn toàn không sợ sát tinh như các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kị. Người xưa thích giấu nghề, không chịu công khai toàn bộ, cho nên chỉ tiết lộ khuyết điểm của Thiên Đồng khi có Kình Dương tương hội. Thuyết "Thiên Đổng không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm" là cổ nhân tự mâu thuẫn với chính mình, đã hé mở cánh cửa cho người đời sau nghiên cứu.
Vương Đình Chi kể, lúc ông xem tinh bàn cho một vị độc giả của mình, đã hỏi: "Ông muốn tự sát hả?" Vị độc giả này lập tức bật khóc, nói đúng là mình đã từng có ý định tự sát, chỉ vì muốn tìm Vương Đinh Chi để nhờ đoán mệnh, xem hậu vận như thế nào, mới tạm hoãn quyết định. Nghe câu trả lời này, Vương Đình Chi toát mồ hôi lạnh.
Theo Mẫn phái, Thiên Đồng không Hóa Kị, nhưng Trung Châu phái lại cho rằng Thiên Đồng có thể Hóa Kị. Nhờ đoán mệnh cho vị độc giả kể trên mà Vương Đình Chi cho rằng thuyết của phái Trung Châu hợp lí hơn. Nếu đúng là "sao phúc" thì không sợ Hóa Kị, thực ra Thiên Đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm, thậm chí ngay cả ở cung phúc đức cũng sẽ khiến cho mệnh tạo có tinh thần tiêu cực.
- Ba tổ hợp Thiên Đồng
Thiên Đồng ở trong 12 cung, có 6 cách phối hợp, bị ba sao gây ảnh hưởng, như sau:
"Tí Ngọ Mão Dậu" là cung đào hoa, ở đây cũng ảnh hưởng đến tính chất của Thiên Đồng, cho nên cổ nhân cho rằng nữ mệnh gặp phối hợp này thì "tuy đẹp mà dâm". Trong đó, nếu lại đồng cung với Thái Âm thì tình hình này khá nặng; nếu ốôi nhau với Thái Âm thì mức độ có thể giảm nhẹ.
"Thìn Tuất Sửu Mùi" là cung Tứ Mộ, nhưng Cự Môn lại lạc hãm ở cung Tứ Mộ ( cổ ca: "đất Mộ nên ngại hãm Cự Môn."), cho nên cũng ảnh hưởng đến Thiên Đồng đồng cung với nó, hoặc Thiên Đồng đối nhau với nó.
"Dần Thân Tị Hợi" là cung Tứ Trưởng Sinh, rất có lợi đối với Thiên Đồng, có thể làm tăng "phúc trạch" của nó, nhưng trong đó có một kết cấu nguy hiểm, tinh bàn của vị độc giả mà Vưong Đình Chi đã kế ở trên là thuộc kết cấu này. Kết cấu này rất nhiều lúc lại không sợ gặp các sát, hình, kị, mà lại sợ một số cát tinh. Lí lẽ của nó rất là vi diệu. Kết câu này còn có một đặc điểm nữa là, không nên là nữ mệnh, nữ mệnh gặp Thiên Đồng và Thiên Lưong, nhiều lúc sẽ biến thành "phòng không chiếc bóng", cho nên cũng dễ sa chân lõ bước, nhưng nhât định thông minh hơn người. Nhưng khi phối hợp vói một hai tá diệu hoặc tạp diệu, có thể xảy ra thay đổi rất lớn, nhiều lúc chủ về là người thông minh mà trinh liệt, cho nên gặp nữ mệnh "Thiên Đồng, Thiên Lương" phải luận đoán thật cẩn thận.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành).
(Ảnh minh họa) |
Người tuổi Tỵ mệnh Hỏa là những người sinh năm Ất Tỵ 1905, 1965...
Họ ham mê quyền lực và danh vọng, thường thích kết thân, gần gũi với người quyền cao chức trọng. Khả năng chịu đựng gian khổ bền bỉ, kiên cường giúp họ có được những thành công nhất định trong sự nghiệp.
Khác với người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, người tuổi Tỵ mệnh Hỏa không bao giờ nóng vội mà luôn bình tĩnh và khách quan khi nhìn nhận, giải quyết công việc. Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ là người khá tiết kiệm. Việc chi tiêu của họ luôn được cân nhắc hết sức kỹ lưỡng. Đối với công việc, họ cũng thường tính toán rất kỹ, từ chi tiết đến toàn cục, từ cái lợi trước mắt đến cái lợi lâu dài. Chính vì thế họ có cơ hội thành công trong ngành tài chính hoặc bất động sản.
Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Hỏa thường có vẻ ngoài khá xinh đẹp. Họ có cuộc sống gia đình hạnh phúc và thường không phải bận tâm nhiều về vấn đề kinh tế.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)