Tướng người hình hỏa –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Năm mới Tết đến, các gia đình đua nhau sắm sửa hàng loạt các loài hoa, loài cây quý để nhà cửa có thêm nhiều màu sắc mới cũng như mong ước mang đến nhiều may mắn hơn cho gia đình. Tuy nhiên, không phải loài thực vật quý mang lại may mắn cũng đều không có "tác dụng phụ". Dưới đây chính là 1 vài loại cây rất thường được ưa chuộng trong ngày Tết nhưng lại cực độc với trẻ con. Bạn hãy lưu ý và ghi nhớ mỗi khi có ý định sắm sửa cây cho Tết nhé!
Cây thủy tiên
Thủy tiên tượng trưng cho sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa lại chứa độc tố nguy hiểm. (Ảnh: Internet)
Hoa thủy tiên là một trong những loại hoa đẹp và được nhiều người yêu thích. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, loài hoa quyến rũ này được xem là biểu tượng của danh dự, sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa thủy tiên có chứa chất độc ancaloit lycorin. Do đó, nếu trẻ ăn nhầm loài hoa này có thể bị độc tố có trong hoa gây tê liệt, phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.
Cây hoa ly
Hoa ly được ưa chuộng bởi màu sắc đẹp và hương thơm đặc biệt. (Ảnh: Internet)
Hoa ly được yêu thích trưng trong những ngày Tết bởi màu sắc đẹp, có hương thơm ấn tượng, và độ bền cao. Hoa ly đẹp và mùi rất thơm. Không chỉ vậy, hoa này còn giúp khử độc trong nhà tương đối hiệu quả.
Tuy nhiên, các chất thơm kích thích thần kinh, sử dụng ở mức độ hợp lý thì hương thơm sẽ giúp con người thư giãn, vui vẻ, thoải mái... Ngược lại, sự kích thích quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, đau nhức đầu, tập trung kém.
Về bản chất thì hương thơm của các loại hoa không có độc. Nhưng nếu trong một căn phòng đóng kín cửa mà để nhiều hoa, đặc biệt là hoa ly vốn có hương thơm rất nặng, hoa sẽ lấy đi hết oxy trong phòng. Người ở trong phòng đó đương nhiên sẽ mệt mỏi, khó chịu.
Thiên điểu
Cấu tạo và màu sắc độc đáo nên thiên điểu rất được yêu thích. (Ảnh: Internet)
Tên khoa học là Strelitzia reginae. Thiên điểu có cấu tạo rất độc đáo, gồm ba lá dài màu cam rực rỡ và ba cánh hoa màu lam ánh tím, bao phía dưới là tràng hoa màu lam sẫm. Do đó, nó là loại hoa kiểng rất được ưa chuộng. Tuy nhiên, loài hoa được mệnh danh "chim thiên đường" này lại chứa rất nhiều chất độc làm hại đường tiêu hóa.
Hoa và hạt của cây có các chất gây ngộ độc đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt thiên điểu, chất độc sẽ đi vào cơ thể theo đường miệng, gây hại cho đường ruột và tiêu chảy. Ngoài ra, khi tiếp xúc lâu với cánh hoa, bạn sẽ có cảm giác thấy khó chịu, chóng mặt, buồn nôn.
So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.
Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung).
2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, hóa khí là hình khắc, chủ về lo rầu, thị phi. Sao Thiên Hư thuộc âm thổ, hóa khí là không vong, chủ về hư hao, lo rầu.
Sao Thiên Khốc đóng tại cung thân, cung mệnh, cá tính u uất, mặt mày ủ dột, dễ gây phản cảm, hiểu lầm cho người khác, ưa mơ mộng, ảo tưởng, tự chuốc phiền não, dễ bị kích động, tư tưởng tiêu cực, cô độc, khó gần gũi. Sao Thiên Hư đóng tại cung thân, mệnh, vẻ ngoài lãnh đạm, thích lừa dối khoác lác, hai mặt, nói một đằng làm một nẻo, cuộc đời gặp nhiều trở ngại, thường oán trời trách người, mối quan hệ trong xã hội không được tốt, ít duyên với người thân.
Sao Thiên Khốc thì thị phi phân minh, yêu ghét rõ ràng, ưa tranh lý lẽ, thích khẳng định bản thân. Sao Thiên Hư gặp việc thường trần trừ không quyết đoán, dễ có tâm lý trốn tránh thực hiện, dễ buông xuôi.
Sao Thiên Khốc, Thiên Hư nhập miếu tại cung Sửu, Mão, Thân; gặp cát tinh có thể giải trừ tính hung; gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc lại khiến cho tiếng tăm vang dội. Vận hạn mà gặp Sao Thiên Khốc, Thiên Hư thường gặp chuyện tang tóc.
Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC
Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.
Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.
Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.
Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.
Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.
Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.
Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.
Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.
Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.
Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.
Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở
Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.
Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.
Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.
Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn, vợ chồng duyên bạc.
Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.
Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.
Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.
Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.
Bình phong vốn là một vật dụng được sử dụng nhiều từ thời xa xưa trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu với mục đích để cản ánh sáng và gió trực tiếp vào phòng. Sau bức bình phong, chủ nhà có thể thoải mái với các hoạt động riêng tư của mình từ tắm gội, ngủ, thay quần áo, đọc sách… vì bức bình phong đã giúp tránh được các yếu tố gây nhiễu. Tuy nhiên, việc sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần phải chú ý nhiều nguyên tắc để p hát huy các tác dụng may mắn, giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt.
Dòng năng lượng xấu đang di chuyển nhanh trong nhà sẽ bị bình phong làm chậm lại |
Về chất liệu, bình phong trong nội thất có thể làm từ nhiều chất liệu khác nhau từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, với chất liệu nào đi nữa thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí công phu với các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...
Bình phong thường có hai loại: Loại một tấm cố định hoặc loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rới thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. Loại bình phong này có thể di chuyển toàn bộ hoặc tháo rời ra từng phần, và rất thích hợp với khí hậu và địa hình của các nước châu Á.
Về mặt phong thủy, bình phong có tác dụng giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc Hỏa (tức ở phía Nam); bên phải công trình thuộc Kim (ở phía Tây), tượng cho chủ nhà; bên trái nhà ở thuộc Mộc (phía Đông) biểu tượng thê tài (vợ, tiền tài); phía sau ngôi nhà thuộc Thủy (phía Bắc) tượng trưng cho tử tôn (con cháu); còn trung tâm thuộc Thổ. Quy định này cũng tương ứng với kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ); nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc).
Phần lớn nhà của người Việt thường quay về phương Nam, với mong muốn danh vọng của chủ nhân được phát triển thuận lợi. Vì thế, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và giúp cân bằng tại các không gian riêng tư. Về kích thước, cần lựa chọn sao cho bình phong có thể che kín được cửa chính. Vì vậy, cần tính toán để bề ngang của bình phong đủ che kín hết cửa giữa khi đứng từ trung tâm công trình nhìn ra. Về chiều cao, thông thường được lấy theo mái hiên công trình, làm sao để khi đứng từ trung tâm nhìn ra sẽ thấy bình phong che trùm vừa đủ
Ngoài ra, bình phong còn có tác dụng hóa giải nếu đặt giữa các kiến trúc mở thông với nhau. Ví dụ, có thể đặt một bình phong chắn cửa nhà vệ sinh với cửa bếp, hoặc giữa ban công với cửa chính, giữa cửa sổ thông với cửa chính… Nếu bàn làm việc đặt quay lưng về phía cửa chính cũng nên có một bình phong che chắn. Với những phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín bên trong, ngoài cửa phòng cũng nên đặt một bình phong che đi.
Bình phong còn có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, đó là nó giúp ngăn cản những ảnh hưởng xấu tác động từ cả hai phía, bên trong và bên ngoài căn nhà.
(Theo Báo Xây dựng Online)
Vì chúng ta tiêu hết một phần ba phần của cuộc đời trong phòng ngủ vậy nó ảnh hưởng tới ta rất lớn. Cái bếp là cửa ngõ đem đến tiền bạc. Cửa chính là ấn tuợng đầu tiên của nhà và của khí vận.
1-2. Phòng sách trong phòng khách và tiền sảnh là những phòng đáng kể nhất nằm gần cửa chính. Nếu chỗ đầu tiên ngườ ta nhìn thấy là phòng khách thì gia chủ cảm thấy nhẹ nhõm và tùy tiện. Nếu là phòng sách thì gia chủ nghiêng về phần làm bạn bè kiếm sống nhờ sách vở.
3. Nếu phòng đầu tiên là nhà bếp thì cả nhà đều hướng về thực phẩm. Cảnh bếp núc dễ khiến cho ngừơi ta muốn ăn uống, khuyến khích tiêu thụ quá nhiều thực phẩm. Trẻ em hay bị lôi cuốn nhất và phát phì. Chúng thường bị mắng về tật ham ăn, lười học. Thêm vào đó cửa chính gần nhà bếp cũng khiến khách khứa đến chỉ nghĩ đến ăn uống.
4. Nếu thấy phòng đầu tiên là phòng tắm thì sức khỏe và của cải chủ nhà hao tổn, tiền bạc sẽ trôi đi cả. Người nhà sẽ tốn thật nhiều thời giờ trong đó hoặc là vào đó thay đồ mới, ngắm nghía, rửa tay chân v.v...Khi đi đâu về họ sẽ cảm thây muốn vào phòng tắm trước khi cho khóa vào ổ.
5. Nếu khi vào thấy ngay phòng ngủ thì người nhà hễ cứ về đến nơi đã thấy cần nghỉ ngơi.
Cách chữa: Cho số 3 -5 : Treo một tấm gương ở mặt ngòai cánh cửa hay một màn che bằng vải kết hột hay là một cái khánh nếu nơi đó không có cửa ra vào.
Phòng ngủ của gia truờng phải nằm sau trung tâm nhà. Một cách lý tuởng thì đặt sau đường phân đôi tâm nhà kể từ cửa ra vào để kiểm sóat tối đa vận mệnh của mình. Phòng ngủ càng gần cửa trước thì càng cảm thấy kém an bình. Nếu phòng đặt xa hằn vào trong thì cái giường bị xa cách với thế giới bên ngòai, thế nên giấc ngủ khá hơn và cũng an lành hơn.
Cách chữa: Treo gương sau đường kẻ ngang của tâm nhà đối diện phòng ngủ để tượng trưng đem phòng lui lại so với phần trước của căn nhà.
Phòng tắm và nhà bếp không được đặt trên đường ngang của tâm nhà vì e người nhà bị đau dọc theo cột sống lưng chay vòng ra bụng trước (trên mạch nhâm đốc): Nếu phòng tắm ở trung tâm nhà thì may mắn giảm dần và tiền bạc cạn theo.
Nhà bếp ở vị trí tâm nhà thì được và cần khóang đãng, rộng rãi nguời nhà sẽ nhờ đó tăng tiến được cuộc sống và nguồn tài chính. Nếu bếp hẹp và phía trên dàn lò nấu có đặt ăng-ten thì cái đó gây cho nguời nấu bếp hay kêu ca và tài lộc giảm dần trong nhà.
Cách chữa: Nếu bếp hẹp ta cho treo gương phía sau lò nấu để tuợng trưng tăng số bếp nấu và lượng đồ ăn (đồ ăn tượng trưng tiền của). Ta lại treo gương nhìn ra ngòai trên cửa nhà bếp để phản chiếu bếp cho cách xa trung tầm nhìn. Một chiếc khánh treo trên chỗ người nấu bếp.
Nếu phòng tắm đặt ngay trên đường trung tâm thì treo một tấm gương bằng với chiều cửa phòng tắm ở mặt ngoài. Vị trí những phòng liên hệ cũng ảnh hưởng cho gia chủ. Thí dụ nhà bếp phải nên đặt thật gần phòng ăn.
Một phòng tắm chỗ nước (hay tiền) thóat ra là biểu hiện nguồn chi tiêu trong nhà, thế nên vị trí của nó trong nhà được coi là điều sinh tử.
Tránh đặt phòng tắm trên lầu cầu thang xuống phòng ngủ.
Cách chữa: Buộc một dải lụa đỏ từ trần hà ngay đưới phòng tắm dẫn dải lụa dọc theo vác tường gần nhất và đính nó xuống nền nhà ở dưới giường một cách chữa là dùng gương chiếu từ dưới lên trần.
Một phòng tắm không nên để ở cuối một hành lang dài vì nó dẫn khí như một mũi tên xuyên qua cửa phòng tắm làm cho người nhà hay mắc bệnh về hệ tiêu hóa hay hệ tuần hoàn.
Cách chữa: Treo một tấm màn, một chiếc khánh di động trong hành lang để tán khí.
Chỗ xấu nhất đặt phòng tắm là giữa nhà mà theo như Phong Thủy Tây Tạng thì nơi đó tượng trưng tòan thể vũ trụ - chỗ của Thai cực, trung ương cửa bát quái trong Kinh Dịch.
Cách chữa: Treo gương phủ khắp bốn vách trong tường nhà tắm.
Theo giới xây dựng phòng ốc cách xếp đồ đạc dẫn khí lưu chuyển trong nhà có thể làm tăng khí cho gia chủ để được may mắn. trong khi Phong thủy để ý đến các loại đồ đạc từ tiểu tiết rất chi li đến sổ sách nơi bàn giấy, bàn ăn, nơi đặt lò sưởi, giường ngủ là những cái tác động to lớn vào con người. sự sắp xếp trong nhà có thể quyết định cho người ta được thành công hay thất bại.
Phong thủy hình thế cổ đại rất coi trọng mối tương quan giữa "chủ" và "khách" trong 1 chỉnh thể không gian chung. Áp dụng quan điểm này vào việc bài trí sofa trong phòng khách, có thể coi sofa là chủ, bàn con uống trà là khách; sofa tương đối cao là núi, bàn trà tương đối thấp là sông nước. Sofa và bàn con uống trà bắt buộc phải kết hợp với nhau, nước non hữu tình mới phù hợp với quan điểm của phong thủy học.
Sự hài hòa của bàn trà và sofa |
Dưới đây là 1 số nguyên tắc để chọn bàn con uống trà:
Độ cao cho bàn uống trà không nên quá gối người ngồi. Khoảng cách từ chiếc bàn con tới sofa bắt buộc phải đủ rộng. Trong trường hợp do diện tích phòng khách hạn chế khiến khoảng cách này không đủ rộng thì tốt nhất nên để bàn bên cạnh sofa. Nếu cự ly giữa bàn và sofa quá gần sẽ không thuận tiện cho người sử dụng.
Bàn uống trà hình vuông được xem là lý tưởng |
Hình tròn cũng được coi là tốt. Tránh chọn những chiếc bàn có hình góc cạnh.
Nếu phòng khách có hình chữ nhật thì nên đặt bàn con ở 2 đầu sofa. 2 chiếc bàn con này giống như biểu tượng Thanh Long, Bạch Hổ bảo vệ 2 bên, đồng thời người ngồi trên sofa cũng cảm thấy thoải mái khi có chỗ thuận tay đặt cốc uống trà. Bố trí như vậy sẽ tận dụng được không gian và phù hợp với yêu cầu thiết kế.
Trên bàn con uống trà, ngoài việc đặt những bình hoa hay vật trang trí, còn có thể đặt điện thoại hoặc đèn trang trí vừa tiện lợi lại vừa có tính thực dụng cao.
(Theo Khai vận cho ngôi nhà theo phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
1. Cách giải họa qua các sao:
a. Chính tinh:
Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.
Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.
Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.
Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.
Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.
b. Phụ tinh:
+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc
+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.
+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:
Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.
Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.
+ Những giải tinh khác:
Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.
Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
1- Khi coi hạn năm, người dự đoán trước tiên là căn cứ vào Đại vận đang hành của đương số (kể cả theo phương pháp Tử Bình hoặc Tử Vi). Nếu Đại vận đang hành tốt đẹp mà gặp được Tiểu hạn (năm coi hạn) cùng tốt đẹp thì năm đó nhiều tốt đẹp thuận lợi may mắn. Nếu Đại vận mờ ám xấu xa thì cho dù cung Tiểu hạn có tốt đẹp cũng bị triết giảm nhiều may mắn thuận lợi. Trường hợp cả Đại-Tiểu vận đều mờ ám xấu xa thì năm đó rất dễ phát sinh nhiều sự cố xấu. Cũng phải kết hợp Sao lưu động chiếu của năm Tiểu hạn để biết mức độ ảnh hưởng tốt-xấu của năm coi hạn.
2- Căn cứ vào đặc tính Ngũ Hành của các Sao tọa thủ, để biết nó ảnh hưởng mạnh trong mùa nào, ví dụ tháng 1-2 thuộc Hành MỘC, vậy xem có những Sao nào thuộc Hành MỘC (tọa thủ trong cung Tiểu hạn, cung xung chiếu và 2 cung trong Tam hợp với cung Tiểu hạn), đương nhiên là nếu những Sao thuộc Hành MỘC này sáng sủa thì sẽ có nhiều sự phù trợ tốt theo đặc tính của nó, và nếu nó bị mờ ám thì cũng tác họa mạnh theo đặc tính của nó chủ yếu là vào mùa Xuân (các tháng 3-6-9-12 thuộc Hành Thổ).
3- Sách có cấu “Nhất mộ, nhì phòng, tam Tứ trụ” có nghĩa là Đại-Tiểu hạn do Tứ trụ mà có, (nếu coi theo phương pháp Tử Bình) hoặc cung nhập Đại hạn-tiểu hạn theo Tử Vi (lá số) chỉ đứng hàng thứ 3 (thứ yếu). Nhất mộ là căn cứ theo cung Phúc Đức, nếu sáng đẹp là mồ mả Tổ Tiên tốt đẹp, đương số được hưởng Phúc, mọi hung họa chỉ thoáng qua vì cung Phúc sáng có uy lực hóa giải hung họa rất mạnh, cho dù rơi vào Đại-Tiểu vận xấu cũng không đáng ngại. Nhì phòng có nghĩa là Phong Thủy nhà ở nếu được tốt đẹp thì cũng có sự hỗ trợ tốt đẹp tương tự như cung Phúc sáng đẹp. Nếu Phong Thủy nhà ở bị phạm nhiều sát kỵ thì khi rơi vào Đại-tiểu vận xấu thì “dậu đổ bìm leo” khó tránh khỏi tai họa.
4- Ảnh hưởng nhân-quả của “Hậu Thiên” tức là những tiêu chí tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số là những tiêu chí thuộc “Tiên Thiên” do Trời định, nhưng qua thời gian hành vận đương số đã làm nhiều việc có sự ảnh hưởng căn bản đến các tiêu chí Tiên Thiên. Nếu làm nhiều điều thiện thì các tiêu chí xung xấu được giảm đi nhiều, tất nhiên là nếu làm nhiều điều xấu thì những tiêu chí hung họa cũng tăng theo tỉ lệ thuận. Cho nên khi coi hạn năm cho những người càng lớn tuổi thì các tiêu chí thông tin ở các cung Tiểu hạn không có độ chuẩn xác cao so với thực tế vì đã có sự can thiệp của Hậu Thiên tác động làm cho các tiêu chí Tiên Thiên sai lệch đi, ví dụ như thấy 2 cung Đại-Tiểu hạn rất mờ ám, đáng lẽ là năm đó sẽ phải xảy ra bệnh tật-hoặc tai nạn nặng nhưng vì người đó suốt trong cuộc đời đã làm thiện tích đức nhiều nên đã hóa giải được xung xấu này nên năm đó bình an vô sự.
Sở dĩ chúng tôi cần phân tích những yếu tố trên để những ai chẳng may gặp Đại-Tiểu hạn thấy có nhiều xung xấu thì cũng không nên quá lo lắng nếu như tin chắc rằng mình có nhiều yếu tố đẹp hỗ trợ. Những ai tự biết mình thiếu nhiều sự hỗ trợ thì cho dù gặp năm chỉ có những tiêu chí xung xấu nhẹ cũng không nên chủ quan coi thường vì rất có thể gặp sự cố xung xấu bất ngờ.
Vui lòng nhấn vào đây để order Xem hạn năm.
Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày 4 tháng 1).
Địa điểm: Phường Mai Động, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng niệm và nghi nhớ công ơn của thành hoàng làng là vị tướng Tam Trinh (người đã cùng hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân Tô Định, thu phục 65 thành trì).
Nội dung: vào sáng ngày mùng 4 tết hàng năm, nhân dân phường Mai Động thường tổ chức lễ rước rất trọng thể tướng Tam Trinh. Đặc biệt, để ghi nhớ truyền thống hào hùng, nhân dân Mai Động còn mở hội vật vào các ngày mùng 4-5-6 tháng Giêng. Trước đây, cứ kết thúc cuộc rước và tế cáo Yết Thành Hoàng, thì các cuộc đấu vật được diễn ra trên Đống Vật.
2. Hội Làng Bối
Thời gian: Tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị thành hoàng làng là: Triệu Nguyên, Triệu Chính, Triệu Lệnh.
Nội dung: Trong hội làng Hải Bối, sau màn tế lễ thánh thần là các hoạt động vui chơi dân gian như: cờ người, leo cột mỡ, hát tuồng, hát trống quân, hát giao duyên nam nữ, hai bên hát với nhau qua một sợi chỉ dài, nối với ống bơ được bịt bằng da ếch, gọi là hát Ống. Trò hát đối giao duyên này thu hút được đông đảo các nam thanh nữ tú.
3. Hội Đền Xuân Lai
Thời gian tổ chức: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Xuân Lai, xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị Thánh Gióng.
Nội dung: Hội đền lễ cúng dâng hương lên thánh thần trong một không khí trang trọng. Tiếp đó là phần hội có các trò chơi dân gian như: lấy nước, kéo lửa, thổi cơm thi, cướp cờ và trò kéo Mỏ (Mỏ ở đây là hay cây tre bánh tẻ thật thẳng róc sẵn chỉ để lại tay tre ở gần gốc tạo thành chặc).
Hai đội nối chạc vào nhau rồi ra sức kéo cho tới khi phân rõ thắng thua.
4.Hội Chùa Trăm Gian
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Chùa Trăm Gian, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Phật và Đức thánh Nguyễn Bình An.
Nội dung: Mở đầu hội chùa Trăm Gian là lễ rước kiệu thánh, rước nhang án, rước giá cỗ (Bánh trưng, bánh giầy của nhà chùa)... xuống núi và tế ở Quán Thánh giữa đồng, nơi có dấu chân Thánh về quê xin tương cà. Ngoài ra trong hội còn tổ chức thi cỗ chay và các trò chơi dân gian như đấu vật, múa rối dưới nước... Đặc sắc nhất là đánh cờ người được tổ chức trên sàn nổi ở giữa hồ bán nguyệt trước cửa chùa. Cuộc thi cờ này thu hút rất nhiều kì thủ ở gắp nơi. Đây là cuộc so tài đọ trí giữa các kì thủ lừng danh trong thiên hạ. Đây không chỉ là cuộc thi tài giữa các kì thủ mà còn là một nghi thức thiêng liêng trong lễ hội.
5. Hội Làng Miêng Hạ
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Miêng Hạ, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tĩnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Nội dung: Hội làng được khai hội vào giờ thìn, bằng một tiếng pháo lệnh. Khi nghe tiếng pháo lệnh nổ thì ba nơi: đền Thạch (của Giáp trạch, Giáp trù), đền Đông (của Giáp Đông, Giáp Tây), đền Thượng (của Giáp Thượng, Giáp Đình) sẽ nghênh kiệu tụ ở đình. Mỗi nơi rước hai cỗ kiệu, trông đó có một kiệu rước cây bông, về đặt trước cửa đình để tế lộ thiên. Khi việc tế xong, hàng loạt cây pháo được đốt tạo nên một không khí sôi động, tiếng pháo mô phỏng tiếng sấm, lóe ra ánh chớp và tưởng như dào dạt những trận mưa dông không dứt tưới xuống làm cho mùa màng tươi tốt. Sau này người ta không tổ chức hội pháo nữa mà chủ yếu diễn trò ội ại. Trò ội ại còn gọi là trò cướp nõ xé bông. Hình cây bọng thực chất chỉ là hình ảnh tượng trưng của âm dương. Trai đinh các giáp cướp được nõ mang về thành kính dâng lên bàn thờ tổ Thần của các giáp ở đền. Sau một hồi tế tạ, họ mang nõ ra hóa đốt thành than trước sự reo vui của dân làng Giáp. Ai đó cũng đều quan niệm năm đó là một năm Giáp mình làm ăn gặp nhiều may mắn.
6. Hội Chùa Phật Tích
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh và ghi nhớ công ơn của phật Bà Quan Âm và vua Lý Thánh Tông.
Nội dung: Lễ hội chùa Phật Tích được tổ chức hàng năm là dịp nhân dân khắp nơi về hành hương lễ Phật, nghe giảng kinh. Đây còn là dịp mọi người cảm nhận sự thanh thản, nhẹ nhõm nơi cửa thiền và cầu mong được bình yên, an lành và hạnh phúc cho mọi người dâng hương tưởng nhớ vị vua Lý Thánh Tông.
7.Hội Đồng Kỵ
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Đồng kỵ , xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị thành hoàng làng Hùng Huy Vương (một tướng giỏi của vua Hùng thứ 6 có công theo Thánh Gióng đánh giặc Ân xâm lược).
Nội dung: Hội Đồng Kỵ tổ chức lễ rước ông Quan Đám, đồng thời dân còn kết hợp làm lễ chúc thọ, lễ khao lão. Trước đây trong hội có tục rước pháo, nay người ta đổi thành rước mô hình quả pháo. Riêng phần hội có trò đấu vật, chọi gà, hát đối đáp, thi thổi cơm, thi đọc trúc văn bằng chữ Hán, chữ Nôm ca ngợi thành hoàng Làng.
8.Hội Làng Giàng
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Đông Tân, huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công chúa Qúy Minh (Con vua Trần Duệ Tông).
Nội dung: Hội làng Giàng tái diễn lại hoạt động múa giáo cờ, giáo quạt (các điệu múa này đều do công chúa Qúy minh dạy khi xưa).
9.Hội Đền Dương Sơn
Thời gian: Tổ chức từ ngày mùng 4 tới ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Từ Trọng, xã Hoằng Qùy, Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thành Hóa.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công đức của vị Thành Hoàng Làng là Lê Phụng Hiểu - một danh tướng thời Lý.
Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội hoạt động tế thần người ta chọn 48 nữ quan (là những cô gái xinh đẹp chưa chồng) để hát múa thờ và làm cỗ dâng Thánh. Riêng phần hội có hoạt động thi nấu cơm, đồ xôi, làm bánh, lạ, đẹp để dâng lên cúng Thánh. Không kém phần đặc sắc là việc diễn thờ: hát múa bài bông, hát trải (trên thuyền rồng), chèo cạn.
10. Hội Đua Thuyền Tịnh Long
Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tới ngày 5 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung: Từ khoảng giữa tháng Chạp người Tịnh Long đã sửa xoạn khuyên góp tiền bạc, để chuẩn bị cho lễ hội đua thuyền. Tịnh Long có 4 thôn (An Lộc, An Đạo, Gia Hòa, Tăng Long), mỗi thôn thành lập một hội đua không giống thuyền thường, với dáng thon và dài. Khi đóng thuyền, người ta phải chọn ngày lành tháng tốt. Mỗi thôn có một thuyền đua, được trang trí theo hình Long, Lân, Quy, Phụng. Thuyền đua được thở ở am miếu của thôn, hàng năm, đến kì đua mới được làm lễ hạ thủy, có cờ, trống rộn ràng và khi đua xong lại đưa về am miếu.
Ngày hội đua thuyền ở Tịnh Long thật sự là một lễ hội vui xuân lành mạnh, tưng bừng và náo nức.
Bấm vào hình để xem chi tiết bài viết!
Tý | Sửu | Dần |
Mão | Thìn | Tị |
Ngọ | Mùi | Thân |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo youresopretty)
Cùng tìm hiểu tính cách, khả năng làm việc của phụ nữ qua chính đôi gò má của họ.
1. Gò má cao
Nhiều người Á Đông ủng hộ với quan điểm gò má cao sát chồng nhưng cũng chưa có bất kỳ một bằng chứng khoa học nào chứng minh cho điều ấy. Ngược lại, ở các nước phương Tây những người phụ nữ gò má cao luôn được đánh giá là người có cá tính mạnh mẽ và cuộc sống hôn nhân của họ không hề bị ảnh hưởng bởi quan điểm trên.
Trong công việc, cá tính mạnh mẽ ấy chính là ý trí kiên cường vượt qua mọi khó khăn, có khả năng gánh vác được nhiều việc quan trọng. Hơn nữa, tính cách cởi mở với mọi người giúp họ chiếm được cảm tình của gia đình và bạn bè của mình. Đối với những người gò má cao và chóp mũi to, đây quả là sự kết hợp tuyệt vời. Chủ nhân vốn hiền lành và lương thiện này sẽ gặp nhiều may mắn và thành công hơn trên mọi lĩnh vực.
2. Gò má nở to
Việc sở hữu đôi gò má nở to được xem là một hình mẫu lý tưởng, bởi chủ nhân của đôi gò má này là người có trí tuệ sắc sảo, có tinh thần cảnh giác cao và đặc biệt là khả năng nhìn xa trông rộng. Hầu hết ở họ điểm chung nổi bật nhất là có tố chất làm lãnh đạo. Nhờ vào ưu điểm đặc biệt này, bạn có thể thành công ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế với tư cách là đầu tàu.
3. Gò má vừa rộng vừa cao
Trong cuộc sống, bạn tự tin làm việc độc lập mà không cần nhận sự giúp đỡ của một ai khác khiến mọi người tưởng rằng bạn theo chủ nghĩa cá nhân. Đôi khi bạn lại hơi quá tập trung vào giai đoạn ăn mừng chiến thắng làm bạn bè và người thân hiểu lầm rằng bạn tự đắc. Nhưng nhờ sự chân thành, nỗ lực không ngừng khắc phục những nhược điểm của mình, mọi người không chỉ hiểu bạn hơn mà còn ủng hộ bạn thực hiện tiếp những hoài bão của mình. Độ tuổi trung niên là khoảng thời gian bạn gặt hái được nhiểu thành công nhất
4. Gò má thấp
Bạn đang nung nấu trong mình nhiều ước mơ và hoài bão cháy bỏng. Tuy nhiên, điểu đó chưa đủ để biến chúng thành sự thật nếu kế hoạch và chiến lược thực hiện không được triển khai. Lý do lớn nhất là bạn vẫn chưa đủ lòng tin để xúc tiến một mình và bạn lo sợ về khả năng thất bại cao. Đôi lúc tính cách rụt rè, nhút nhát, hướng nội đã làm cản trở bạn thực hiện niềm đam mê. Điều quan trọng nhất bây giờ chính là củng cố lòng tin vào chính mình.
5. Gò má tròn đầy đặn
Không thích sự gò bó, thích phiêu lưu, chan hòa, hướng ngoại, khao khát sự chú ý của mọi người và có khả năng ứng phó với tình huống là những tính cách điển hình của bạn. Trên con đường sự nghiệp, nơi bạn tỏa sáng và được sống thực với con người mình nhất chính là những công việc liên quan tới nhóm ngành giải trí như diễn viên điện ảnh, người mẫu, hoặc nhà báo,…
Mặc dù áp lực công việc luôn đè nặng đôi vai nhưng sự thông minh và khéo léo của mình đã giúp bạn cân bằng được mọi việc. Trong cuộc sống gia đình, bạn không chỉ là một người vợ, người mẹ chăm sóc chồng con chu đáo mà còn là nguồn động viên kịp thời cho những người thân yêu.
Một khác loại vốn là thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, bọn họ mặc dù cũng là tiêu hao thể lực, nhưng thu vào pha phong, có chút danh tinh tuổi thu vào thậm chí có thể thượng triệu nguyên. Nói chung, thể lực lấy tài tố công chi thần xác nhận tỉ kiên, kiếp tài cùng lộc thần, đương nhiên bất đồng đích nghề nghiệp bát tự không có cùng đích tổ hợp, hiệu suất cùng tố công phương thức đều có viện bất đồng.
Càn: Ất ất mậu ất
Sửu dậu dần mão
Cái này bát tự quan tinh không có chế hóa mà khắc thân, liền tri vốn là không có quan mệnh. Quan vô dụng, ngồi sát hữu dụng, vốn là tỏ vẻ chính mình đích công việc. Dần sửu ám hợp tố công, nhưng tố công hiệu suất rất thấp. Dụng kiếp tài sửu thổ hợp quan tinh tỏ vẻ rồi người này đích công việc tính chất vốn là vi thể lực lao động người; sửu vi ẩm thấp không ánh sáng chỗ, thêm vi vàng đá chi khố, loại tượng vi môi chỗ trú, cố hắn là một môi thợ mỏ người. Quý vận mậu hợp tài, quý đến từ sửu, này vận thải môi kiếm tiền. Mùi vận xung sửu, liền không hề hạ chỗ trú rồi.
Càn: Nhâm quý kỷ bính
Tử sửu dậu dần
Này tạo vốn là một khai sơn công nhân. Nhật chủ vô công xem nhật chi, nhật ngồi thực thần, dậu sửu bán hợp, hợp thành thực thần cục, nhưng chúng ta xem thực thần tại cục trung vô công, bát tự hàn ẩm ướt quá mức, viện muốn chính là thời thượng bính hỏa cùng dần mộc địch hàn, mà không phải thực thần. Dần sửu ám hợp, kiếp tài tố công vốn là vi thể lực lao động người, hiệu suất quá nhỏ, kiếm tiền không nhiều lắm, phi thường khổ cực. Chủ vị dần mộc ám hợp sửu thổ có thể coi là khai sơn.
Càn: Nhâm nhâm bính giáp
Tử tử thân ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu
sửu dần mão thìn tị ngọ
Này tạo kim thủy thành xu thế, nhưng mộc hỏa tại chủ vị, mà có giáp mộc hóa thủy, không thể đi mộc hỏa mà chỉ có dụng mộc hỏa. Chỉ có thể dựa vào giáp mộc hóa sát vi công, bát tự hiệu suất phi thường thấp. Dụng kiếp tài thiên ấn, vốn là thân thể lực lao động đích. Thực tế vốn là một thợ mộc.
Nhàn chú: Hồng chữ bính giáp ngọ ngay cả thể, nhất định phải dụng, không thể bị phá hư! Giáp vi tử mộc, hóa thiên can chi nhâm thủy sát, tỉ kiếp ngọ xung tử thủy quan tinh, vi tố nhà đều đích, mộc công! Nơi này quan nhiều tài ít, tài thống quan, quan sát chế vô cùng cũng làm tài xem! Ta giác này bát tự hành vận không sai, đoạn đường phía nam vận!
Càn: Ất ất quý quý
Dậu dậu mùi hợi
Này tạo có kim thủy xu thế, ấn tinh vô công, duy nhất tố công chi thần vi hợi thủy, củng hợp mùi thổ khắc ngoài hỏa thổ. Chúng ta ở trên một chương trung nói qua, hợi mùi hợp chế thổ hiệu suất giác thấp, cho nên thuộc về tỉ kiếp tố công mà hiệu suất thấp đích bát tự, vốn là thể lực lao động người. Thực tế vốn là một chiều nào mà làm việc đích nông dân. Nhàn chú: Hợi vi trong nước ngậm mộc, mùi trung có gốc, vi trồng trọt chi tượng. Cũng có thể tố kiến trúc giúp công( Mùi)
Càn: Tân bính tân bính
Mão thân tị thân
Này tạo niên thượng tài tinh sinh chủ vị đích quan, tỏ vẻ có công việc, buôn bán tiền lương mà sống. Quan hợp kiếp tài vi chế kiếp tài, nhưng tương đối vu kiếp tài đến nói, quan tinh không đủ vượng, không có khí thế, chế kiếp chi hiệu suất rất thấp, tố công không lớn. Kiếp tài tham dự tố công, cho nên vốn là thể lực lao động người, thêm có công việc, cố vốn là một công nhân.
Khôn: Nhâm tân đinh ất
Tử hợi sửu tị
canh kỷ mậu đinh bính ất giáp
thú dậu thân mùi ngọ tị thìn
Này tạo cùng thượng tạo có tương tự chỗ, tài nhiều thân nhược, thêm thiên ấn cùng kiếp tài tinh tại chủ vị, không thể không dụng chi. Phú ốc bần người, thân thể lực sống duy sinh, thực tế vốn là một khách sạn người bán hàng. Nhàn chú: Đinh ất tị ngay cả thể nhất định phải dụng! Trung lúc tuổi già vận cũng không tệ lắm!
Thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, nghệ nhân, bọn họ mặc dù thuộc về thể lực lấy tài người, nhưng bọn hắn phần lớn có dưới đặc điểm:
1, những người này tỉ kiếp tố công hiệu suất cũng dường như cao.
2, một bực như nhau đều có thương thực tinh cũng phối hợp tố công, nguyên nhân thương thực tinh đại biểu kỹ thuật hoặc nghệ thuật.
3, rất nhiều nghệ nhân có thể nổi danh, còn có bính đinh hỏa tố công, hoặc thất sát hư thấu vu can tố công, này đó cũng tỏ vẻ danh khí.
Khôn: Giáp tân ất quý
Dần mùi hợi mùi
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, lưỡng mùi thổ tài tinh củng đến chủ vị, nhưng củng thành lộc cục, lưỡng tài tướng củng, hiệu suất giác cao. Bát tự không gặp thương thực, chỉ có tỉ kiếp tố công, tỉ kiếp chủ cạnh tranh, cho nên vốn là một vận động thành viên, sau khi tố tennis huấn luyện viên.
Càn: Bính ất tân đinh
Thìn mùi mùi dậu
Này tạo tân kim nhật chủ, bính đinh hư thấu, quan sát hư dễ dàng thành danh người. Thìn thổ mộ mùi, mùi vốn là tài chi khố, nói rõ hắn thu vào rất cao. Thìn hợp lộc, lộc vi thân thể, hợp đến niên thượng có thể tỏ vẻ đủ, cho nên hắn là một bóng đá danh tinh, vì nước nhà đội dốc sức.
Càn: Nhâm bính ất mậu
Tử ngọ dậu dần
Này tạo vốn là Pháp quốc nổi tiếng bóng tinh tề đạt nội(zinedinezidane), chúng ta nhìn hắn vốn là như thế nào tố công đích. Mộc hỏa có xu thế, ý tại chế kim thủy, thời thượng kiếp tài khứ trường sinh thương quan, kiếp tài tỏ vẻ vốn là thể năng cạnh tranh, thương quan tỏ vẻ nghệ thuật, cho nên bóng đá vốn là rất cao đích thể năng cạnh tranh nghệ thuật, tại hắn mệnh trung biểu đạt đích hết sức rõ ràng. Nhàn chú: Ta xem mộc hỏa vượng rồi giữ thủy ấn tinh cấp chế rồi là thật, dậu kim có chế ý, nhưng chế bất hảo, làm tài xem! Niên thượng ấn vi thân thể cũng chủ cước, tỉ kiếp chế rồi năm ấn càng biểu cước rồi, cước có công, vốn là đá bóng đá đích rồi!
Khôn: Tân đinh canh nhâm
Dậu dậu tử ngọ
Này tạo vốn là một vị nữ tử võ thuật cả nước quán quân, chúng ta xem nàng có kim thủy đích xu thế, chế ngọ hỏa quan tinh, dương nhận thương quan tố công. Dương nhận chủ đao thương, thương quan chủ kỹ năng, quan chủ vinh dự, cục trung lưỡng dương nhận, cố võ thuật thiện khiến song kiếm,2000 năm tại võ thuật trận đấu trung đoạt quan, nhất cử thành danh. Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ quan, nguyệt lệnh quan tinh hư thấu, chủ danh khí, quốc nội danh khí. Dương nhận vi đao thương, sinh tử thủy chế ngọ!
Càn: Ất đinh bính mậu
Hợi hợi thìn tuất
Này tạo quan sát đông đảo, nhập vu chủ vị thìn mộ, vốn có thể làm quan; đã thấy bát tự nhật chủ hỏa cùng táo thổ thành đảng, thìn tuất xung, cùng sát khố không cùng, nói rõ chính mình không thể làm quan. Chế quan sát bất lực, quan sát làm tài phú xem, dụng thực thần cùng kiếp tài tố công. Thực thần người dựa vào khẩu tài cùng đầu óc, kiếp tài thêm tỏ vẻ thể lực, hợp cùng một chỗ, quyết định ngoài nghề nghiệp. Hắn là [một người/cái] nổi tiếng bình thư diễn viên, sở dĩ nổi danh, nguyên nhân bính đinh hỏa thấu can chi cố.
Khôn: Canh kỷ tân quý
Tử mão dậu tị
Này tạo nhật chủ ngồi lộc, kim thủy lược có khí thế, chế mộc hỏa có công, hiệu suất rất cao. Lộc thần cùng thực thần tố công, xác nhận một nghệ nhân. Thực tế vốn là một diễn viên, diễn qua rất nhiều ảnh thị kịch, thâm chịu người xem yêu thích.
Khôn: Bính quý tân quý
Dần tị dậu tị
nhâm tân canh kỷ mậu
thìn mão dần sửu tử
Nước Mỹ nổi tiếng diễn viên, tình cảm danh tinh mã lệ liên• mộng lộ, chúng ta xem cùng tiền tạo có tương tự chỗ: Tân kim nhật chủ ngồi chi lộc thần, thiên can thấu thực thần quý thủy chế quan, tố công chi thần cũng là lộc cùng thực thần, chỉ là nguyên nhân bát tự mộc hỏa xu thế đại cùng kim thủy xu thế, thế cho nên kim bị hỏa khắc, hành canh dần vận, kim lâm tuyệt mà hỏa chịu sinh trợ giúp, chết vào bỏ mạng. Nhàn chú: Ngay cả thể đồ vật không thể bị chế
Khôn: Bính bính giáp bính
Ngọ thân thìn dần
Này tạo mộc hỏa có xu thế, lộc cùng thực thần tố công, thực thần chế sát, còn có nhất định chức vụ. Bính hỏa tố công, danh khí rất lớn. Vốn là một nổi tiếng ca thủ, mà tại trong quân có giác cao đích quân hàm. Vì sao vốn là ca thủ, nguyên nhân kim chủ thanh âm, hỏa khắc kim, thanh âm hảo.
Càn: Giáp giáp đinh nhâm
Ngọ tuất dậu dần
Nổi tiếng kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia Mai lan phương tạo. Mộc hỏa có xu thế, đinh hỏa vì danh khí, cho nên vốn là danh nhân. Lộc thần hội vượng chế kim, công rất lớn. Hỏa khắc kim, táo tử hảo, lại nhìn nhật thời tướng hợp, nhâm thủy vi màu, tại môn hộ thượng, môn hộ chủ mặt, đinh nhâm hợp, trên mặt đồ màu, cho nên vốn là xướng làm trò đích.
Càn: Đinh tân tân tân
Hợi hợi sửu mão
Này tạo vi nhật vốn nổi tiếng sao ca nhạc sâm tiến một. Tỉ kiên đông đảo, sinh trợ giúp thương quan, đinh hợi tự hợp, thương quan hợp sát tố công. Sát tinh hư thấu chủ danh khí, thương quan chủ nghệ thuật, cho nên vốn là một danh nhân. Hành đinh mùi, bính ngọ vận, quan sát đến vị, hỏa thêm khắc kim, cho nên lấy diễn xướng nổi danh.
Chúng ta đích xã hội trung, công lương lấy tài đích người chiếm đại đa số, bọn họ có cố định đích công việc, thu vào ổn định, thu vào biến hóa nhỏ lại, cho nên dự trắc bọn họ đích tài vận, chỉ cần phân tích tài vận đích xu thế có thể rồi. Còn có chính là phân tích có thể hay không thất nghiệp, có không có tiền lương ngoại thu vào. Công lương lấy tài đích mệnh cục tố công loại hình đa số lấy thực thương tinh, ấn tinh, quan sát tinh, tài tinh tố công, nhưng ngoài hiệu suất phổ biến không tính cao. Nơi này thực thương tinh tỏ vẻ kỹ năng, ấn tinh tỏ vẻ đơn vị, quan sát tinh tỏ vẻ bị quản lý, tài tinh tỏ vẻ thu vào.
Khôn: Bính quý đinh mậu
Ngọ tị hợi thân
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
thìn mão dần sửu tử hợi
Này tạo không một phương xu thế, kim thủy cùng hỏa thế tương đương. Lại nhìn có không có khác đích công: Nguyệt lệnh quý thủy sát tinh hư thấu, bị mậu thổ thương quan hợp chế, nơi này thương quan vi kỹ năng, sát tinh vi công việc hoặc chức vụ, tỏ vẻ nàng có kỹ thuật mà có công việc, vốn là một công lươngtộc. Mậu thổ lộc tại tị, tị vi kiếp tài tinh, tỏ vẻ nàng tại tố một loại có kỹ thuật đích thể lực lao động, thực tế người này vốn là y tá trường. Thân kim tài tinh vi tiền lương. Dần vận dần tị thân tam hình phá hư thân, nguyên đơn vị tiền lương rất thấp, từ chức. Kỷ sửu vận đổi lại [một người/cái] tân đơn vị, thu vào trung bình.
Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa thế tương đương, tị thân quý tị tự hợp, ngọ hợi ám hợp; mậu vi thương quan vi kỹ thuật, tại môn hộ vi vi cánh cửa mặt cầu tài! Mậu thân mang tượng, đều là tài. Tị= mậu cũng vi kiếp, tố nửa kỹ thuật nửa thể lực đích sống, vốn là y tá trường, hợp sát có điểm quyền! Tẩu dần vận, dần mặc tị, mà dần tị thân hình( Tam toàn bộ tài luận hình), hình phá hủy tị hỏa, mà quý tị tự hợp rồi, đổi lại tượng, quý vi công việc, đâu công tác! Dần vi ấn vi đơn vị, đơn vị phá sản rồi! Kỷ sửu vận chi kỷ vận, đã tới đinh đến đổi lại công việc đơn vị rồi! Nguyên cục thân hợi hại, hôn khẳng định bất hảo! Nhị hôn chi mệnh! Hợi vi đệ nhất phu, dần vận dần hợi hợp, ấn hợp rồi, làm kết hôn chứng, làm không được ly hôn chứng! Giáp thân năm bắt đầu cách,( Lão công hữu tình người, tị xung hợi) tị thân hợp dẫn động rồi tị hỏa, thân mặc hợi, tỉ kiếp xung phu cung! Bính thú năm làm ly hôn chứng( Lưu niên không có tài sinh hợi) đóng tài cánh cửa! Giáp thân năm nháo, bính thú năm cách, bởi vì thân dậu có tài sinh quan cách không được!
Càn: Nhâm đinh quý ất
Tử mùi hợi mão
mậu kỷ canh tân nhâm quý
thân dậu thú hợi tử sửu
Này tạo hợi mão mùi hợp thành thực thần cục, thủy mộc thành xu thế, chế cục trung mùi thổ vi công, nhưng loại này chế pháp hiệu suất giác thấp, chế quan chích tỏ vẻ có công việc, không nhắc tới kì làm quan. Thực thần tinh vi ngoài tiền lương thu vào, mà đinh hỏa tài tinh có thể tỏ vẻ tiền lương ngoại thu vào. Nhâm ngọ năm, đinh nhâm hợp, này năm được tiền lương ngoại thu vào hai vạn nguyên.
Khôn: Mậu quý quý nhâm
Thân hợi mùi tý
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
tuất dậu thân mùi ngọ tị
Này tạo có kim thủy xu thế chế sát tinh mùi thổ, hợi mùi củng thực thần, vốn là thực thần cùng sát tinh tố công, nhưng tố công chi hiệu suất không cao, cho nên vốn là một công lươngtộc. Thân vận hại hợi, bất lợi hợi mùi chi củng, cho nên công việc không thuận trái tim, thu vào cũng không cao. Đến kỷ mùi vận, hợi mùi củng đến vị, có tiểu chức, thu vào chuyển biến tốt đẹp.
Khôn: Bính tân bính canh
Ngọ mão tuất tử
Đây là sơ cấp lớp học nói đích tử phụ lệ, này tạo ngồi chi thực thần( Kỹ năng) hợp ấn( Đơn vị), biểu có đơn vị, ấn tinh thượng thấu tài tinh, bính tân hợp, biểu tiền lương( Nguyên nhân vốn là in lại chi tài).( Chú: Quan thống tài rồi) thực thần vi kỹ năng hoặc ý nghĩ, ấn vi đơn vị, tài đó là tiền lương, cho nên vốn là [một người/cái] công lươngtộc. Bản thân đích thu vào lấy tân kim xem, thu vào bình thường. Bát tự có hỏa thổ xu thế, chế thời thượng tử thủy có công, hành đinh hợi vận, đinh hợi tự hợp, hợi làm tài xem, đinh đến từ ngọ, tuất vốn là chính mình ngồi xuống, lão công phát tài, trăm vạn phú ông. Hợi thủy xuất hiện bị chế hóa, này hợi thủy sát tinh làm tài xem, này vận giàu to rồi đại tài. Đinh vốn là tòng phu cung đi ra đích, cho nên vốn là phu giàu to rồi đại tài. Đinh hợi vận chế rồi cố phát tài, này vận chủ yếu là tượng hảo, ngọ hợi ám hợp, hợi sinh mão. Nguyên cục canh tử mang tượng, tử làm tài xem, tài rất lớn, thủy cũng làm tài nhìn, cho nên hợi cũng là tài, mậu tử vận, tử ngọ xung, quan xung lộc không được tài, phải nghĩ biện pháp hợp trụ, như thế tài xung lộc, thì có thể được tài, nguyên nhân tài là tới lui tới mê hoặc, ra vào đích.
Khôn: Canh kỷ ất canh
Thân mão dậu thìn
Này tạo chủ vị chiếm tài quan, ất canh hợp, hợp quan mang tài, quan vi công việc, tài vi tiền lương, cố vốn là một công lươngtộc. Hoặc hỏi, bát tự có thổ kim xu thế chế mão mộc, vì sao không phải đại phú quý chi mệnh? Nguyên nhân mão mộc lộc thần ở chỗ này vốn là phụ nữ đích thân thể, dụng này tố công đương nhiên không thể đại phú, nhưng này tạo tiền lương ngoại còn có khác thu vào, giáp thân năm, mão thân hợp đến vị, [một người/cái] nam đích thích nàng, cho hắn hai mươi vạn nguyên mua phòng.
( Hôn nhân bất hảo, mão lộc thêm xung thêm hợp. Nhật chủ hợp quan, bị quản lý, có đang lúc nghề nghiệp, quan hạ ngồi tài, tránh tiền lương. Mão lộc ngồi tài, có phạm nam nhân lấy tài chi nghĩa, giáp thân năm một nam tử thích nàng, cấp nàng20 vạn nguyên mua một bộ phòng ở, cái này nam tử cùng nàng hảo sau lúc, đáng nam tử đích lão bà sẽ chết rồi, mão thân hợp, thân làm nam nhân, mão làm nam nhân đích lão bà, nguyên nhân mão dậu vọt, cố nam tử đích thê tử đã chết. Nàng bản thân vốn là trường học đồ thư quản lý thành viên.) nhàn chú: Lộc không ngay cả không sợ chế! Lộc hợp tài quan thực thương đều là đào hoa! Giáp thân năm cùng nguyệt kỷ mão thiên địa hợp, mão vi chính mình thân thể cũng vi đào hoa tiền thê, vốn là năm đem nọ vậy lão bà cũng khắc đã chết, thân thể cũng cấp chơi! Hợp thời thượng quan ngồi ấn khố vi trường học thư viện!
Khôn: Mậu nhâm mậu nhâm
Thân tuất ngọ tuất
Này tạo có hỏa cùng táo thổ xu thế, chế cục trung thân kim thực thần, đáng tiếc chỉ là khắc chế mà thôi, khắc chế hiệu suất không cao. Thực thần chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, ý tứ vốn là chính mình đích kỹ năng chăn đơn vị viện trọng dụng, cho nên vốn là một công lươngtộc. Bây giờ hành mậu ngọ vận, công việc thu vào ổn định. Thiên can hư thấu tài tinh vô công, không có tiền lương ngoại thu vào.
( Thực chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, hiệu suất rất thấp, chỉ có thể có đơn vị tránh tiền lương, mậu ngọ vận thu vào một bực như nhau, tuy có xu thế nhưng công quá nhỏ, lưỡng nhâm hư thấu vô dụng, chích biểu có thể nói hội nói.) ngồi phòng làm việc, xí nghiệp làm việc!
Khôn: Đinh nhâm canh nhâm
Mùi dần tử ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu
Mới nhìn này tạo, vốn là hỏa không có xu thế chế cục trung thương thực, quan khứ thực thương. Vốn loại này chế đích năng lượng cùng hiệu suất cũng dường như cao, nhưng chúng ta phát hiện cái này tử thủy không phải bị hỏa thổ chế khứ đích, mà là bị dần mộc tiết rồi( Nhâm dần trụ tài mang thực thần tượng, cũng là tỏ vẻ thực thần sinh tài đích ý tứ), thành sinh dụng tố công, cho nên hiệu suất sẽ không tính cao rồi. Thực thương sinh tài, tài tinh nhập ấn mộ tại tân vị, vốn là thay người khác tố trí lực phục vụ đích, cho nên cũng là một công lươngtộc, chỉ là thu vào giác cao. Hành tị vận, hại ngã dần mộc, thu vào không cao, nguyên lai công việc đích đơn vị phá sản; hành bính ngọ vận, bị sính đến tư doanh xí nghiệp, thu vào rất cao.
( Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Quan chế rồi thương, hảo. Quan chủ đơn vị, thương chủ kỹ năng, đơn vị nhìn trúng ngươi đích kỹ năng, nhưng này tạo đích hiệu suất dường như cao, thu vào là tốt rồi. Ất tị vận, hại dần tài, đơn vị phá sản rồi, hại phản rồi. Bính ngọ vận bị sính đến tư xí tố đăng ký hội kế sư, tiền lương rất cao,4,5 ngàn nguyên. Thực sinh tài, tài nhập mộ, tố trướng đích.)
Càn: Nhâm canh nhâm đinh
Dần tuất ngọ mùi
tân nhâm quý giáp ất
hợi tử sửu dần mão
Này tạo hỏa thổ có xu thế, nhưng lại chỉ có xu thế mà không có công lớn, cho nên vốn là [một người/cái] bình thường bát tự. Cục trung mùi tuất hình, chế tuất trung tân kim ấn tinh có tiểu công. Tài tinh chế ấn, khắc ở nguyệt lệnh tỏ vẻ công việc đơn vị, canh ấn thấu can không có chế, nói rõ hắn đích công việc đơn vị không được tốt lắm. Hành quý sửu vận chi sửu vận, sửu mùi tuất tam hình phá hủy mùi tuất hình, ấn tinh không cách nào chế không thể làm công, cho nên đơn vị phá sản, chính mình hạ tốp. Đến giáp dần đại vận, hội khởi hỏa cục, chế ấn thành công, thêm bên ngoài vừa tìm được công việc, công lươngđộ nhật.
Khôn: Ất giáp đinh tân
Mão thân hợi hợi
đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ
dậu tuất hợi tử sửu
Này tạo không có xu thế, ngồi chi quan tinh sinh ấn, ấn sinh thân, quan ấn có công, tỏ vẻ bản thân có công việc, quan đầu mang tài, vốn là công lươngtộc. Niên thượng chi ấn hợp quan, vốn là lúc ban đầu tại quốc có xí nghiệp công việc; nguyệt thượng chi ấn ngồi thân mặc quan tinh, tỏ vẻ cái này quốc có xí nghiệp đích công việc không thể lâu dài, nên đổi lại khác công việc, nhưng giáp ấn hư, thân thêm mặc chủ vị, nói rõ viện đổi lại đích công việc không yên định, không thể lâu dài. Trung niên vận hạn lại thấy quan tinh hợi thủy, nói rõ còn có thể tại [một người/cái] thu vào ổn định đích quốc có xí nghiệp công việc. Thực tế bính vận giáp tuất năm đến một nhà quốc có xí nghiệp, tuất vận, nguyên nhân tuất thổ hợp bán ấn, khắc phá hư quan tinh, quốc có xí nghiệp tiền lương quá ít, cho nên cách chức bên ngoài làm công, hàng năm đổi lại một lần công việc. Đến đinh hợi vận công việc ổn định, thu vào biến cao.
Khôn: Ất kỷ đinh canh
Mão sửu sửu tuất
Canh tân nhâm quý giáp ất
Dần mão thìn tị ngọ mùi
Này tạo niên can chi ấn tinh, tỏ vẻ công việc đơn vị, ất canh hợp, canh tài tỏ vẻ tiền lương. Canh kim hư thấu, tỏ vẻ đơn vị tiền lương không cao; ngồi chi thực thần sửu thổ vượng tướng, lâm phu cung mà vốn là tài khố, sửu lại bị hình khai, nói rõ trượng phu thu vào giác nhiều. Hành thìn vận hại ngã ấn tinh, nguyên nhân đơn vị tiền lương không cao mà từ chức, do lão công nuôi sống. Nàng bản thân xem ất mão, ấn chủ đơn vị, ấn xa, tài hư, hiệu suất thấp, kết hôn sau khi mão thìn một hại, không làm rồi, nguyên nhân tiền lương rất thấp mà từ chức.
Để tiết kiệm không gian hoặc khuếch đại không gian, nhiều người ngăn cách không gian phía dưới đỉnh mái nhà thành một phòng mới, gọi là gác xép, thường dùng làm phòng ngủ hoặc phòng chứa đồ. Nhưng thực tế, gác xép tuy không đóng vai trò quá quan trọng trong kiến trúc ngôi nhà, nhưng cũng có phong thủy riêng, nếu trang trí sai, vẫn gây ảnh hưởng đến gia đình.
Cấm kị 1: Độ dốc lớn
Vị trí gác xép có hạn, mái nhà cũng trở nên thấp hơn. Như vậy, không khí sẽ không vận hành thuận lợi như ban đầu, vào mùa mưa, mùa hạ sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Cho nên, để đạt được hiệu quả tụ khí, độ dốc của gác xép nên nhỏ một chút.
Cấm kị 2: Xà ngang chèn ép
Gác xép thông thường có mái nghiêng. Nếu mái chỉn chu có trật tự thì không sao, nhưng nếu kết cấu mái hỗn loạn thì cần điều chỉnh lại, hồi phục độ chỉn chu của nó. Đồng thời, cũng cần tránh tình trạng xà ngang chèn ép. Xà ngang chèn ép trên đỉnh là điều đại kị trong phong thủy. Nếu như một người ở trong môi trường như thế lâu dài, sẽ dễ hao tài tốn của.
Cấm kị 3: Không mở cửa sổ
Cần mở cửa sổ để đảm bảo gác xép đủ ánh sáng và thông gió, bởi vì chỉ có ánh sáng chan hòa và không khí lưu thông mới có thể đuổi vận không may đi, khiến tinh thần con người phấn chấn. Ngoài ra, màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nếu như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.
Màu sắc tổng thể khi trang trí gác xép cũng nên lấy màu ấm hoặc màu nhạt làm chủ đạo bởi gác xép vốn dĩ thấp, nên như dùng màu quá đậm và trầm sẽ đem đến cảm giác u ám.
Cấm kị 4: Dùng gác xép làm phòng ngủ
Do vị trí và môi trường bất lợi, hao năng khá lớn, đồng thời muốn nạp khí cũng khó, nên chúng ta có thể suy xét đến việc biến gác xép thành thư phòng, phòng tập luyện, phòng chứa đồ, chứ không nên dùng làm phòng ngủ.
Cấm kị 5: Cầu thang thẳng
Phong thủy gác xép có tốt không, chủ yếu là xem tụ khí. Cầu thang nối với gác xép dùng để vận chuyển khí trường, cho nên khi thiết kế cần chắc chắn, thường không dùng cầu thang thẳng. Điều này là để tránh tài khí, vận khí do trực xung mà đi xuống. Cầu thang nối với gác xép nên dùng xoắn ốc, hoặc có chỗ vòng để giữ khí.
Trong bài viết độc giả Long Sáng gửi VnExpress nói lên vai trò cây xanh và cách sắp đặt hợp lý cây trong nhà theo phong thủy:
Dựa vào thiên nhiên, khi sắp xếp nhà cửa thông qua dùng cây xanh (Mộc pháp) và mặt nước (Thủy pháp) là cách ứng xử chủ đạo giúp phong thủy dương trạch được hài hòa. Mộc pháp là cách chọn và trồng cây sao cho phù hợp phong thủy (từ toàn cục đến chi tiết của nhà ở).
Đối với vùng nông thôn hay biệt thự nhà vườn, cây xanh là vành đai ngăn khí độc, giữ khí lành, cùng với mặt nước điều hòa vi khí hậu.
Tác dụng về phong thủy của cây cối là Tàng Phong Tụ Khí, một mặt ngăn che gió lạnh (đối với Việt Nam là từ các hướng bắc, đông bắc thổi xuống) và tạo bóng râm chống nắng gắt (từ các hướng tây, tây bắc), một mặt lọc bụi và giữ lại hơi nước, không ngăn cản gió lành từ hướng nam, đông nam thổi lên.
Do vậy, kinh nghiệm "trước cau, sau chuối" của ông cha để lại chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá…khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn mà cần tuân thủ theo các quy luật về thực vật và phong thủy.
Ví dụ không nên trồng cây to rễ rộng trước cửa và sát tường, cũng không trồng cây lá rậm rạp trước nhà đầu hướng gió vì che khuất tầm nhìn và gió mát, khi xảy ra hỏa hoạn dễ cháy lan truyền (Mộc sinh Hỏa). Nếu trồng cây làm hàng rào thì thường xén ngang tỉa gọn, cây thân thẳng dáng đẹp hay kiểng quý thường trồng thành cặp cân đối, tránh đơn độc, nếu theo số lẻ thì thường là nhóm ba hoặc năm cây như cau kiểng, thiên tuế.
Vì vậy, khi chọn mua nhà đất, cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì cây trồng cần thưa thoáng để tăng tính dương, như các cây kiểng thấp, cây trồng chậu để dễ di chuyển thay đổi. Ở hướng tây và tây bắc tốt hơn là chọn cây chịu nắng và làm thêm dàn leo để chắn bức xạ gay gắt. Nhà hướng bắc hoặc đông bắc thì cây trồng nên có lá màu sáng để phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc ngăn gió lạnh.
Về không gian sử dụng, nếu muốn trồng cây tạo bóng mát nên chọn các hướng có gió lành kết hợp cây với thảm cỏ. Nếu muốn trồng hoa cảnh - bonsai thì nên bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ. Những cây như vạn tuế, thiên tuế, trường sinh, bằng phi, bách tán… nên đặt tại vị trí trang trọng như trước sảnh, trục chính của nhà, nhưng cần bố trí bồn hay chậu sao cho tránh gây va chạm hàng ngày.
Cây là dương, đón nhận ánh sáng và hút nước từ đất (Âm Thủy), do đó nhìn cây xem mạch đất tốt xấu chính là nhờ sự liên hệ Thủy Mộc tương sinh. Cây xanh kề cận mặt nước thường là cây thấp (vườn rau, vườn hoa) hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Thông thường khi nhà có nhiều nét thẳng vuông thì cây xanh, mặt nước nên bố cục uốn lượn mềm mại.
Về màu sắc cây cũng nên bổ sung tương hòa với màu sắc ngôi nhà. Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính (trực xung tiền môn), một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa. Để khắc phục những xung hại này, đa phần nhờ giải pháp Tọa Hướng (xoay mặt cửa mặt nhà) và che chắn, trong đó che chắn bằng cây xanh là hữu hiệu hơn cả.
Hồ nước hay bể cá, non bộ trước nhà còn là điểm tụ thủy và tiểu cảnh thú vị nếu khéo sắp xếp, nên rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Cây cối tươi nhuận biểu hiện sinh khí nơi cư ngụ. Sắp xếp hài hòa cây xanh, mặt nước trong nhà ở chính là giải pháp phong thủy hữu hiệu và thân thiện với môi trường, cải tạo tích cực vi khí hậu nơi cư ngụ.
Long Sáng
Trích từ: VNexpress.net
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
Câu ca dao cổ đã trở nên rất quen thuộc với người dân Việt Nam khi nhắc đến Đền Hùng, đó đã trở thành lời nhắn nhủ tự bao đời. Nhớ ngày giỗ Tổ tìm về Đền Hùng, đó là phong tục đẹp trở thành truyền thống văn hóa Việt Nam không phải quốc gia nào cũng có. Đền Hùng nằm tại địa phận thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Từ Hà Nội, du khách có thể đến Đền Hùng bằng đường bộ theo quốc lộ 2 hoặc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai. Đền Hùng là tên gọi khái quát quần thể đền chùa thờ phụng các vua Hùng đã có công dựng nước, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.
Theo các tài liệu khoa học đã công bố đa số đều thống nhất nền móng kiến trúc Đền Hùng bắt đầu được xây dựng từ thời vua Đinh Tiên Hoàng trị vì. Đến thời Hậu Lê (thế kỷ 15) được xây dựng hoàn chỉnh theo quy mô như hiện tại. Khu vực đền Hùng ngày nay nằm trong địa phận của kinh đô Phong Châu của quốc gia Văn Lang cổ xưa. Theo cuốn Ngọc phả Hùng Vương, đương thời các Vua Hùng đã cho xây dựng điện Kính Thiên tại khu vực núi Nghĩa Lĩnh này.
Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng – thuộc đất Phong Châu – vốn là đất kế đô của Nhà nước Văn Lang 4.000 năm trước đây. Toàn bộ Khu di tích có 4 đền, 1 chùa và 1 lăng hài hòa trong cảnh thiên nhiên, có địa thế cao rất ngoạn mục, hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy hội tụ.
Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,…), có độ cao 175 m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam , mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,…. Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145 m. Ba đỉnh núi: núi Hùng, núi Vặn, núi Trọc theo truyền thuyết là ba đỉnh “Tam sơn cấm địa” được dân gian thờ từ rất lâu đời.
Toàn khu di tích Đền Hùng xưa kia là rừng già nhiệt đới, đến nay chỉ còn núi Hùng là rậm rạp xanh tươi với 150 loài thảo mộc thuộc 35 họ, trong đó còn sót lại một số cây đại thụ như chò, thông, lụ,…và một vài giống cây cổ sơ như kim giao, thiên tuế,..
Đền Hạ: Tương truyền là nơi Âu Cơ… sinh hạ bọc trăm trứng, sau nở thành 100 người con.
Nhà bia: Nhà bia nằm ngay cạnh đền Hạ có kiến trúc hình lục giác với 6 mái. Trong nay đặt tấm bia đá khắc dòng chữ quốc ngữ: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Đây là câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong chuyến thăm Đền Hùng ngày 19 tháng 9 năm 1954.
Chùa Thiên Quang: còn gọi là Thiên quang thiền tự, tọa lạc gần đền Hạ.
Đền Trung: Tương truyền là nơi các Vua Hùng cùng các Lạc hầu, Lạc tướng du ngoạn Nghĩa Lĩnh ngắm cảnh và họp bàn việc nước.
Đền Thượng: Đền được đặt trên đỉnh núi, nơi ngày xưa theo truyền thuyết các Vua Hùng thường lên tiến hành các nghi lễ, tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp thờ trời đất, thờ thần lúa, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, nhân khang vật thịnh. Ngoài cổng đền có dòng đại tự: “Nam Việt triệu tổ” (tổ tiên của Việt Nam).
Cột đá thề: Bên phía tay trái đền Thượng có một cột đá gọi là cột đá thề, tương truyền do Thục Phán dựng lên khi được Vua Hùng thứ 18 truyền ngôi để thề nguyện bảo vệ non sông đất nước mà Hùng Vương trao lại và đời đời hương khói trông nom miếu vũ họ Vương.
Lăng Hùng Vương: (Hùng Vương lăng) tương truyền là mộ của Vua Hùng thứ 6. Lăng mộ nằm ở phía đông đền Thượng, mặt quay theo hướng Đông Nam. Xưa đây là một mộ đất, thời Tự Đức năm thứ 27 (năm 1870) đã cho xây mộ dựng lăng. Thời Khải Định tháng 7 (năm 1922) trùng tu lại.
Đền Giếng: Tương truyền là nơi công chúa Tiên Dung và công chúa Ngọc Hoa (con gái của Vua Hùng thứ 18) thường soi gương, vấn tóc khi theo cha đi kinh lý qua vùng này. Đền được xây dựng vào thế kỷ thứ 18.
Đền Tổ mẫu Âu Cơ: Là một ngôi đền mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2001 và khánh thành tháng 12 năm 2004. Đền được xây dựng trên núi Ốc Sơn (núi Vặn).
Lễ hội đền Hùng còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt Nam, tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao lập nước của các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của dân tộc. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tuy nhiên, lễ hội thực chất đã diễn ra từ hàng tuần trước đó với những phong tục như đâm đuống (đánh trống đồng) của dân tộc Mường, hành hương tưởng niệm các vua Hùng, và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với lễ rước kiệu và dâng hương trên đền Thượng. Lễ hội đền Hùng hiện được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nâng lên thành giỗ quốc Tổ tổ chức lớn vào những năm chẵn.
Đền Hùng vừa là thắng cảnh đẹp, vừa là một di tích lịch sử – văn hóa đặc biệt quan trọng đối với người Việt Nam. Về với Đền Hùng là về với cội nguồn dân tộc, để tự hào về dòng giống tiên rồng đang chảy trong huyết mạch của mỗi người dân Việt Nam!
1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa
a - Mộc đại diện cho mùa Xuân
b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ
c – Kim đại diện cho mùa Thu
d - Thủy đại diện cho mùa Đông
2 – Can chi đại diện cho các hành
Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy
3 – Can chi đại diện cho mầu sắc
Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ.
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen
4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người
Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay …….
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt ……
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn ……
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……...
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, ……..
5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương.
Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau:
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm.
Thìn đại diện cho phương Đông Nam.
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền ……
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường …..
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, …..
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… .
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,….
Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa.
Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy.
Nguồn: phuclaithanh.com
Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà.
Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt.
Cuối đường hình chữ T
Có hai yếu tố xấu. Thứ nhất, theo quan niệm của người xưa, khi quân giặc đến xâm chiếm, những nơi này dễ bị tấn công nhất.
Một yếu tố không tốt nữa là dễ bị gió. Khi gió lớn thổi đến, gió thổi qua các con đường giữa những ngôi nhà nối tiếp nhau, thốc thẳng đến căn nhà cuối cùng. Khi xảy ra hỏa hoạn, các mồi lửa thường theo gió thổi đến căn nhà phía cuối cùng.
Cũng chính vì những yếu tố bất lợi nói trên, các ngôi nhà nằm cuối đường, cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Ngày nay, tuy không còn giặc đến đánh phá, nhưng địa điểm này cũng thường xảy ra tai nạn xe cộ.
Loại này có nhiều yếu tố không tốt. Thứ nhất là khi ra ngoài, buộc phải đi qua cửa nhà người khác, rất bất tiện. Ngày nay, nếu đường đi đó thuộc sở hữu của người khác, chắc chắn người ta sẽ làm khó dễ khiến bạn thấy khó chịu.
Thứ hai là nguy hiểm. Nhà ở cuối ngõ cụt nghĩa là không có đường để đi tiếp, nếu muốn đi ra chỉ bằng cách quay trở lại. Do đó, nếu xảy ra hỏa hoạn, mà lại bắt nguồn từ những ngôi nhà phía ngoài thì sẽ bít mất đường thoát thân, khó giữ được mạng sống.
Thông thường, mọi người thích chọn nhà phía cuối ngõ cụt nghĩ là ở đó sẽ an toàn, nhưng thực ra ở đây sẽ phải chịu sự hạn chế về kiến trúc (nhà cuối ngõ thường không dễ xây đẹp như các căn nhà ở vị trí khác).
Nếu bất đắc dĩ buộc phải xây nhà ở đây, bạn hãy ghi nhớ điều này: nhất thiết phải tính trước và lưu lại con đường thông sang nhà phía sau đề phòng nếu có hỏa hoạn còn đường thoát.
1. Giờ Phúc Tinh
Ngày |
Giờ Phúc Tinh |
Ngày |
Giờ Phúc Tinh |
Ngày Giáp |
Giờ Dần |
Ngày Kỷ |
Giờ Mùi |
Ngày Ất |
Giờ Hợi và Sửu |
Ngày Canh |
Giờ Ngọ |
Ngày Bính |
Giờ Tý và Sửu |
Ngày Tân |
Giờ Tý |
Ngày Đinh |
Giờ Dậu |
Ngày Nhâm |
Giờ Thìn |
Ngày Mậu |
Giờ Thân |
Ngày Quý |
Giờ Mão |
* Giờ Phúc Tinh là giờ tốt cho mọi việc quan trọng. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ví dụ: Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Dần là giờ Phúc Tinh. Các ngày theo Thiên Can khác cũng theo nguyên tắc này để tìm.
2. Giờ Lộc
Ngày |
Giờ Lộc |
Ngày |
Giờ Lộc |
Ngày Giáp |
Giờ Thìn |
Ngày Kỷ |
Giờ Dần |
Ngày Ất |
Giờ Mão và Tuất |
Ngày Canh |
Giờ Thân và Tuất |
Ngày Bính |
Giờ Tý và Thân |
Ngày Tân |
Giờ Thân và Dậu |
Ngày Đinh |
Giờ Ngọ |
Ngày Nhâm |
Giờ Ngọ và Hợi |
Ngày Mậu |
Giờ Tý và Thìn |
Ngày Quý |
Giờ Tý và Thìn |
* Mỗi ngày theo Thiên Can có một hoặc hai giờ Lộc. Giờ Lộc là giờ gặp được tài lộc và vật chất. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Thìn (tức từ 7 giờ đến 9 giờ sáng giờ Dương lịch). Nên dùng giờ chính Thìn (8 giờ sáng) là an tâm.
3. Giờ Thiên Ất quý nhân
Ngày |
Giờ Thiên Ất |
Ngày Giáp và Mậu Ngày Ất và Kỷ Ngày Canh và Tân Ngày Nhâm và Quý |
Giờ Sửu và Mùi Giờ Tý và Thân Giờ Ngọ và Dần Giờ Mão và Tị |
Thơ rằng:
Giáp Mậu giờ Trâu, Dê
Ất Kỷ dùng Chuột, Khỉ
Canh Tân cần Hổ Ngựa
Nhâm Quý gặp Mèo Xà
Đều là giờ Quý nhân.
4. Giờ “Thiên Quan”
Ngày |
Giờ |
Ngày |
Giờ |
Giáp |
Mùi |
Kỷ |
Dậu |
Ất |
Thìn |
Canh |
Hợi |
Bính |
Tý |
Tân |
Dậu |
Đinh |
Dần |
Nhâm |
Tuất |
Mậu |
Mão |
Quý |
Ngọ |
5. Giờ “Thiên Phúc”
Ngày |
Giờ |
Ngày |
Giờ |
|
Giáp |
Dần |
Kỷ |
Dần |
|
Ất |
Thân |
Canh |
Ngọ |
|
Bính |
Tị |
Tân |
Tị |
|
Đinh |
Hợi |
Nhâm |
Ngọ |
|
Mậu |
Mão |
Quý |
Tị |
Từ xưa đến nay con người vẫn luôn tin tưởng vào sự may mắn mà thế giới đá quý mang lại. Một trong những loại đá quý hiếm được ưa chuộng, mặc dù giá thành hơi cao so với nhiều loại đá khác. Không những nó mang lại may mắn mà nó còn trở thành đồ trang sức không thể thiếu của nhiều người. Tuy nhiên, với tác dụng lớn cộng thêm sự ưa chuộng và giá thành cao của sản phẩm thì hàng đá quý giả len lỏi vào thì trường rất nhiều. Trong đó có đá Ryby là một trong những loại đá quý hiếm nhất thế giới. Cho nên dưới đây chúng tôi có hướng dẫn cách phân biệt Ruby thật giả để các bạn lưu ý nhé!
Nội dung
Ruby (Hồng ngọc) là một trong 4 loại đá quý nhất của thế giới đá, cùng với Kim cương, Sapphire và Emerald (Ngọc lục bảo).
Người mẹ – Đá Corindon sinh được 2 người con, đều rất đẹp đẽ, đó chính là Ruby và Sapphire. 2 loại ngọc này thực ra là 1, chỉ khác nhau về màu sắc. Corindon có màu thuộc sắc đỏ gọi là Ruby, các màu còn lại gọi là Sapphire.
Có thể bạn không tin, nhưng Ruby thực chất chính là … nhôm oxit Al2O3, nghe tầm thường dễ sợ. May sao, mấy cục nhôm rỉ này có Crôm chui vào, tạo nên màu đỏ bắt mắt, thế là từ vịt phút chốc hóa thành thiên nga!
Ruby được ưa chuộng vì hội đủ những yếu tố làm nên một viên đá quý: Màu sắc đẹp, độ cứng cao, hiếm, bền, hiệu ứng quang học đặc biệt, hơn nữa màu đỏ lại là màu của may mắn, nên có cả ý nghĩa tâm linh.
Ruby đẹp nhất khi có màu đỏ huyết bồ câu.
Về mặt tính chất thì thường chỉ phân ra 2 loại:
Loại bình thường, không có hiệu ứng sao trên bề mặt
Khi soi đèn sẽ thấy trên bề mặt đá có 3 tia sáng cắt nhau tại 1 điểm, tạo nên ngôi sao 6 cánh.
Cùng một chất lượng thì Ruby sao bao giờ giá cũng đắt hơn Ruby thịt. Tại sao Ruby có hiệu ứng sao thì bài khác mình sẽ nói sau.
Loại đẹp nhất dùng làm mặt trang sức, loại vừa vừa đem tạc linh vật phong thủy đeo cổ, loại quặng xỉ chất lượng thấp thì nghiền ra làm tranh đá quý để tận dụng.
Tương ứng với giá trị giảm dần:
Ruby tự nhiên hoàn toàn, không xử lý (Ruby sống)
Ruby xử lý nhiệt (Ruby đốt): Dùng nhiệt độ cao để đốt cháy tạp chất, tăng độ trong và màu sắc.
Đá giả Ruby: Một số loại đá tự nhiên khác có màu tương tự Ruby
Ruby xử lý phủ thủy tinh (Ruby Phi, Ruby Thái): Nung Ruby cùng với thủy tinh, để thủy tinh len vào che lấp hết khe nứt, tăng độ bóng và màu sắc.
Ruby nhuộm
Ruby nhân tạo
Ruby giả
Ruby xử lý phủ thủy tinh
Ruby xử lý phủ thủy tinh: Có màu sắc, độ bóng cao, nhưng độ trong thấp, bên trong lòng đá có các bọt khí và các khe nứt mờ do bị thủy tinh len vào.
Chẳng có cách nào cho người thường phân biệt, cách duy nhất là soi kính hiển vi, nhận biết nhờ tạp chất bị biến mất. Tuy nhiên việc phân biệt này cũng không quan trọng lắm, vì xử lý nhiệt rất bền, ít ảnh hưởng giá trị đá.
Một số loại đá thường bị nhầm với Ruby như Garnet, Tourmaline đỏ, Spinel … Đây cũng là những loại đá tự nhiên khá quý hiếm, giá trị cao. Nên đề nghị người bán làm kiểm định để nhận biết.
Đây là kiểu xử lý rất phổ biến vì giá thành rẻ. Ruby phủ thủy tinh có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường. Lấy đèn pin điện thoại soi, nếu bên trong có bong bóng, các vết rạn không rõ nét, đá trong mờ thì đó là Ruby đã phủ thủy tinh. Cần lưu ý là Ruby phủ thủy tinh có giá rất rẻ so với Ruby sống và Ruby đốt có cùng chất lượng.
Ruby nhuộm ở Việt Nam không phổ biến lắm. Loại này chủ yếu có ở Ấn Độ. Màu nhuộm trông rất tươi, giống màu đỏ cờ. Những khe nứt thường có màu đậm hơn những chỗ khác, do có màu nhuộm len vào. Khi lấy Axeton (thuốc tẩy sơn móng tay) quệt qua sẽ thấy màu nhuộm dính ra tay.
Ruby nhân tạo: Hàng này trong vắt, đỏ đậm đẹp, không tỳ vết, nhìn cái là biết liền. Ruby tự nhiên nhìn chung không bao giờ đạt được chất lượng đó. Mà nếu có thì chắc cũng không ai đủ tiền mua.
Ruby giả: Có thể là thủy tinh, nhựa, thạch anh bắn màu … Loại này phân biệt tương tự Ruby nhân tạo.
Tóm lại, Ruby tự nhiên thì phải có vết, vết càng rõ thì càng có khả năng là Ruby xịn, còn vết mờ, có bong bóng là Ruby xử lý phủ thủy tinh giá rẻ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Tuổi Tý
Người tuổi Tý đa phần có tính cách hòa đồng và không dễ gì làm mất lòng người khác. Con giáp này còn nhiệt tình giúp đỡ mọi người, luôn biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy xét vấn đề, không gây áp lực hay sự khó khăn cho ai bao giờ.
Có thể nói, người tuổi này có lối sống khá thoáng, chỉ số toan tính chỉ là 5% vì họ cũng cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định trợ giúp của mình.
2. Tuổi Sửu
Theo khoa tu vi, con giáp này có tác phong làm việc chậm rãi tuân theo rất nhiều quy tắc của bản thân. Đồng thời, họ còn rất kiên định và nghiêm khắc, không dễ bị người khác thao túng.
Nói về “khoản” tính toán, ky bo, vì đề ra quá nhiều quy tắc, nên người tuổi Sửu phải tính toán chi ly từng tý một để tránh những rủi ro không đáng có. Vậy nên, chỉ số toan tính của họ đạt tới mức 70%.
3. Tuổi Dần
Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Dần là con giáp vạch rõ kế hoạch và hành động cụ thể cho bất cứ việc gì. Khi làm việc, người tuổi này thường giữ thái độ điềm tĩnh, suy nghĩ kỹ lưỡng, tính toán thiệt hơn rõ ràng và vô cùng sát thực nên họ thường đạt được nhiều thành công lớn.Nếu không hiểu được tính cách này của họ, mọi người sẽ cho rằng họ là người tính toán và khá chặt chẽ trong vấn đề tiền bạc.
4. Tuổi Mão
Người tuổi Mão sở hữu khả năng quan sát, phân tích vấn đề và năng lực tưởng tượng vô cùng phong phú. Ngoài ra, họ khá tỉ mỉ, cố chấp và hoài nghi mọi sự việc.
Sở dĩ chỉ số toan tính của con giáp này đạt mức đỉnh điểm chính là do tâm lý hoài nghi. Có thể nói, đối tương mà họ tin tưởng duy chỉ có bản thân mình mà thôi. Họ thường không yên tâm nếu nhờ vả hoặc giao việc cho người khác vì nghi ngờ năng lực hay sự cẩn trọng của họ.
5. Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn có năng lực lãnh đạo thiên bẩm và có sự ảnh hưởng lớn tới mọi người xung quanh. Vốn dĩ tính tình lạc quan, vui vẻ và tự tin vào bản thân, người tuổi này không mấy toan tính cho lợi ích của mình. Điều họ cần tính toán thiệt hơn chính là làm sao để giữ được hình tượng lãnh đạo tốt trong lòng mọi người.
6. Tuổi Tỵ
Ngoài tính cách cố chấp và bướng bỉnh, người tuổi Tỵ còn rất hiệp nghĩa, sẵn sàng xuất đầu lộ diện để giúp đỡ hoặc bảo vệ bạn bè của mình, dù biết rằng sẽ gặp nguy hiểm.
Mức độ toan tính của tuổi Tỵ là 90%. Nhưng họ toan tính không chỉ vì bản thân mình đâu nhé, mà phần lớn là để giúp đỡ mọi người mà thôi. Tinh thần đó của người tuổi Tỵ cần phát huy hơn nữa nhé.
7. Tuổi Ngọ
Con giáp này tôn sùng chủ nghĩa anh hùng, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn hoặc chuyện bất bình. Cũng có khi họ tỏ ra đăm chiêu như đang tính toán chuyện gì đó quan trọng, nhưng trên thực tế họ không có nhiều thời gian để nghĩ. Mức độ toan tính của người tuổi Ngọ là 50%.
8. Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi có năng lực phân tích và tổng hợp vấn đề một cách nhanh nhạy. Đồng thời, họ biết tôn trọng ý kiến của người khác, phân tích kỹ càng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Vậy nên, họ ít khi phải toan tính quá nhiều về một sự việc, chỉ cần sử dụng năng lực phân tích nhạy bén của mình, họ sẽ tìm ngay ra cách xử lý vấn đề.
9. Tuổi Thân
Con giáp này hành sự cẩn thận, luôn “chừa” cho mình một lối thoát riêng. Do vậy, họ khá thành công trong những lĩnh vực có tính rủi ro cao như đầu tư, kinh doanh…
Mặc dù họ chỉ dùng 20% sự toan tính của mình, nhưng kết quả mang lại vô cùng mỹ mãm. Bởi sự tính toán ấy rất khoa học và cẩn trọng, nó thường xuất phát từ lợi ích của cả hai phía, đó là bản thân và mọi người xung quanh.
10. Tuổi Dậu
Khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu đều tỏ ra vô cùng tự tin, thậm chí là bốc đồng và làm quá sự việc. Vì không suy nghĩ thấu đáo mà đưa ra quyết định vội vàng, thiếu tính khả thi nên họ ít đạt được điều gì như ý muốn.
Cách duy nhất có thể giúp người tuổi Dậu thay đổi được vận mệnh của mình đó chính là học cách tiết chế sự bốc đồng của bản thân.
11. Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất thường coi trọng bản thân, cho rằng thực lực là yếu tố quyết định vận mệnh của mỗi người. Vậy nên họ không thích việc mở rộng mối quan hệ xã giao, nghĩ rằng bản thân mình sẽ làm nên tất cả. Sự toan tính của họ chủ yếu tập trung vào năng lực bản thân, để làm sao có thể nâng cao tầm ảnh hưởng của nó.
12. Tuổi Hợi
Tính cách hòa đồng và lạc quan của người tuổi Hợi mang lại cảm giác vui vẻ cho mọi người xung quanh. Nếu có điểm nào phải tính toán, có lẽ đó là làm sao không “lôi kéo” người khác thích ăn uống, tiệc tùng và nhác việc như họ
Tả Ao hay Tả Ao tiên sinh là thầy phong thủy địa lý cao tay nổi tiếng nhất nhì Việt Nam. Những giai thoại về Tả Ao được lưu truyền rộng rãi cho đến tận ngày nay, trở thành những câu chuyện hết sức li kì.
Dạy dỗ kẻ tham lam
Một hôm Tả Ao đang đi đến vùng đất nọ. Thấy ngôi đình làng ở đây đặt hướng bị thất cách, ông đứng ngắm mãi rồi đến gần để xem cho rõ. Các vị chức sắc trong làng biết danh Tả Ao nên khẩn khoản nhờ ông đổi lại hướng đình làng để cả làng phát khoa bảng rầm rầm, nhằm đè đầu cưỡi cổ thiên hạ một phen cho họ biết tay.
Tả Ao nghe xong chỉ cười, sau đó ra trước sân đình đặt tróc long định hướng, rồi cắm hướng mới cho ngôi đình. Xong cáo biệt đi thẳng. Mấy tháng sau khi đình đã được xoay ngôi đổi hướng, các vị chức sắc kỳ mục không nói cho dân làng nghe chuyện, mà chỉ dặn con cháu ra công đèn sách nay mai ứng thí.
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |