Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bạn có biết điều phụ nữ thực sự mong muốn là gì

Phụ nữ thực sự mong muốn là gì, nếu được hỏi người yêu bạn sẽ xinh đẹp vào ban ngày hay ban tối, lựa chọn của bạn là gì, câu chuyện dành cho ngày 8/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Phụ nữ thực sự mong muốn là gì?”, “Anh muốn em xinh đẹp vào ban ngày hay ban đêm?”, câu chuyện dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời…

Trong một buổi học, một giáo sư có kể cho sinh viên của mình câu chuyện như sau:

Ngày xưa, trong một trận đánh với nước láng giềng vua Arthur trẻ tuổi đã bị phục kích và giam cầm bởi nhà vua nước bạn.

Ông vua này đặt ra cho Arthur một câu hỏi hóc búa để đổi lấy mạng sống của mình. Arthur có 1 năm để suy nghĩ và sau một năm nếu không tìm ra đáp án chàng sẽ bị kết tội chết.

Câu hỏi được nhà vua đặt ra là:

Phụ nữ mong muốn điều gì nhất?

Câu hỏi này đã gây khó khăn cho cả những người đàn ông thông thái nhất và đối với Arthur, đó dường như là câu hỏi không thể trả lời. Tuy nhiên, khi tính mạng của mình đang nằm trong tay kẻ khác, Arthur đã chấp nhận lời thách đố của nhà vua và hẹn đưa ra đáp án vào cuối năm sau.

Khi trở về vương quốc, Arthur lập tức hỏi ý kiến của mọi người, từ các công chúa, mục sư, những người đàn ông thông thái và thậm chí cả anh hề trong cung điện. Nhà vua triệu tập các thần dân để hỏi nhưng cũng không ai có thể đưa ra đáp án thuyết phục.

Họ gợi ý Arthur nên tìm gặp mụ phù thủy già nổi tiếng khắp vương quốc bởi chỉ có mụ mới có thể trả lời, nhưng để đổi lấy đáp án cái giá của mụ cũng rất cao.

Ngày cuối cùng của năm đã đến và Arthur không còn lựa chọn nào khác. Chàng tìm gặp mụ phù thủy và thuật lại câu hỏi của nhà vua láng giềng.

Nghe xong câu hỏi, mụ đồng ý trả lời nhưng đổi lại, Arthur phải đồng ý để mụ kết hôn với Lancelot, hiệp sĩ thông thái nhất trong số các Hiệp sỹ hội Bàn tròn và cũng là bạn thân nhất của Arthur.

Vua Arthur hết sức bất ngờ và sợ hãi. Làm sao Lancelot có thể lấy một mụ phù thủy gù, gớm guốc chỉ có 1 răng và luôn hôi rình như nước cống. Cả cuộc đời Arthur chưa bao giờ gặp phải người nào xấu xí như mụ.

Arthur quyết định từ chối cái giá mụ đưa ra. Khi Lancelot biết được điều này, chàng liền đến gặp Arthur. Chàng cho rằng không gì có thể so sánh được với mạng sống của Arthur và hội Bàn tròn nên sẽ chấp nhận yêu cầu cầu của mụ.

Không còn cách nào khác Arthur đành gật đầu đồng ý.

Mụ phù thủy đã trả lời nhà vua như sau:

Điều phụ nữ thực sự mong muốn…là được tự quyết định cuộc đời của mình.

Ngay lập tức, mọi người trong vương quốc đều cho rằng câu trả lời hoàn toàn đúng.

Với đáp án thông minh này, Arthur đã được vua nước bạn trả tự do. Đám cưới giữa Lancelot và mụ phù thủy đã được tổ chức.

Khi đám cưới kết thúc, Lancelot lấy hết cam đảm bước vào phòng tân hôn. Hình ảnh mụ phù thủy già xấu xí khiến trái tim chàng nặng trĩu. Nhưng khi vừa mở cánh của, Lancelot rất đỗi ngạc nhiên khi thấy một phụ nữ xinh đẹp mà chàng chưa từng gặp mặt đang ngồi đó.

chàng muốn ta xinh đẹp vào ban ngày hay ban đêm
chàng muốn ta xinh đẹp vào ban ngày hay ban đêm

Lancelot hỏi: “Chuyện gì đã xảy ra vậy?”.

Người đẹp trả lời: “Ta rất cảm kích tấm lòng và thái độ tử tế của chàng ngay cả khi ta trong hình dáng xấu xí nhất. Trong một ngày, ta có nửa ngày trong hình hài mụ phù thủy xấu xí và nửa ngày còn lại là ở trong hình hài mĩ nữ. Chàng muốn ta sẽ xinh đẹp như thế này vào ban ngày hay vào buổi tối?”.

Kể tới đây, giáo sư quay xuống hỏi các sinh viên của mình: “Nếu các em là Lancelot, các em sẽ chọn ban ngày hay ban tối?”.

Có rất nhiều đáp án, nhưng chung quy là hai khuynh hướng: Một loại lựa chọn ban ngày là phù thủy, lí do đưa ra là: Vợ đã là của mình nên không cần sự ái mộ hư vô nữa, dù sao ban ngày mình ở trong cung nên không phải gặp, còn tới tối, sẽ có một người phụ nữ xinh đẹp chia sẻ cùng mình; một loại lựa chọn ban ngày là mĩ nữ, bởi vì như thế sẽ được mọi người ngưỡng mộ, hãnh diện với bạn bè, buổi tối về đến nhà thì phòng đã tối đen nên đẹp hay xấu cũng không sao cả.

Vậy lựa chọn của chàng hiệp sĩ Lancelot là gì? Chàng chỉ nói với vợ rằng: “Điều phụ nữ mong muốn nhất là được tự quyết định cuộc đời của mình, vậy thì nàng hãy tự quyết định đi”.

Người đẹp nói: “Ta sẽ lựa chọn xinh đẹp cả ban ngày và đêm, bởi vì chàng đã thực sự tôn trọng ta”.

vận mệnh bản thân
là người phụ nữ, bạn đừng quên chính bạn là người nắm giữ vận mệnh của bản thân

Kết cục có hậu của câu chuyện đáng để suy ngẫm một chút.

Có đôi khi chúng ta rất ích kỷ phải không? Luôn dùng những yêu thích của mình để chi phối cuộc sống của người khác, mà không quan tâm tới người ta có sẵn sàng hay không. Còn phải chăng khi chúng ta tôn trọng và thấu hiểu người khác, thì thường có xu hướng sẽ nhận được nhiều hơn…

Có thể trở thành người: Thấu hiểu, tôn trọng và tín nhiệm bạn mới có thể đạt được những mối quan hệ chân thành thực sự.

Là người phụ nữ, bạn cũng đừng quên, mình chính là người nắm giữ vận mệnh của mình. Người phụ nữ có khuôn mặt xinh đẹp đến từ nội tâm thong dong, ưu nhã. Hãy bồi dưỡng tâm hồn mình thật tốt nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết điều phụ nữ thực sự mong muốn là gì

Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Giống như người tuổi Sửu thuộc nhóm máu A, người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB khá thận trọng khi chọn người yêu. Họ cũng sẽ đầu tư thời gian, công sức để biết
Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như người tuổi Sửu thuộc nhóm máu A, người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB khá thận trọng khi chọn người yêu. Họ cũng sẽ đầu tư thời gian, công sức để biết tính cách đối phương rồi mới quyết định lựa chọn.   

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những người này không giỏi thể hiện tình cảm và không biết cách lấy lòng đối phương. Họ không có vẻ ngoài thu hút song bù lại họ rất đôn hậu, thành thực và chính trực. Chính những điều này khiến đối phương cảm động và yêu mến họ hơn.

Với người tuổi Sửu thuộc nhóm máu AB, hôn nhân không cần phải suy tính nhiều. Vì vậy, họ sẵn sàng kết hôn qua mai mối. Mặc dù vậy họ rất chung thủy, có trách nhiệm và luôn có thái độ tôn trọng người bạn đời của mình.

Do cả hai người đều có ý thức vun vén cho gia đình nên cuộc sống hôn nhân càng về sau càng mang lại cho họ nhiều lãng mạn và thi vị. Tình cảm vợ chồng cũng vì thế mà gắn bó khăng khít, sâu đậm hơn.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu AB

Tuyệt đối kiêng kỵ cách gian 3,4,8 –

Trong thế giới thuật số âm dương Trung Quốc, mỗi một con số đều có ý nghĩa sâu xa của nó, trong đó cùng có hàm chứa sức mạnh thần bí tương đối lớn. Số cách gian phòng trong nhà cũng vậy. Dựa theo ghi chép của nhiều sách cổ phong thủy, số cách gian t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thế giới thuật số âm dương Trung Quốc, mỗi một con số đều có ý nghĩa sâu xa của nó, trong đó cùng có hàm chứa sức mạnh thần bí tương đối lớn. Số cách gian phòng trong nhà cũng vậy.

cac-cach-lau-sach-san-nha-don-gian-1

Dựa theo ghi chép của nhiều sách cổ phong thủy, số cách gian trong một ngôi nhà (bao gồm nhà vệ sinh, phòng bếp, phòng cất giữ đồ) tốt nhất không được là 3, 4, 8. Vì sao vậy? Điều này nói ra rất dài dòng, bạn chỉ cần ghi nhớ ba con số này trong phong thủy dương trạch không thích hợp là được số 3, 4, 8 thuộc số hung. Đương nhiên rồi, số cách gian khác như 1 gian, 2 gian, 5 gian, 6 gian, 7 gian và 9 gian đều thuộc số cát ít nhất thì về số lý cũng không có hiện tượng đại hung. Nếu bạn muốn sống trong một ngôi nhà phù hợp với phong thượng thủy thì hãy tham khảo phương pháp này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt đối kiêng kỵ cách gian 3,4,8 –

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Cách hóa giải nhà hướng đông bắc –

Vòng bát quái chi tiết Hướng tốt: Đông (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Nam (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Bắc (Diên niên: Mọi sự ổn định), Nam (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Bắc (Họa hại: Nhà có hung khí), Tây Nam (Lục sát:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng bát quái chi tiết

Hướng tốt: Đông (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Nam (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Bắc (Diên niên: Mọi sự ổn định), Nam (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Bắc (Họa hại: Nhà có hung khí), Tây Nam (Lục sát: Nhà có sát khí), Tây (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Tây Bắc (Tuyệt mệnh: Chết chóc) ly Như vậy hướng của nhà gia chủ đã phạm vào hướng xấu, không tốt, anh nên đặt bếp theo những cách sau đây để có thể hóa giải. VỊ TRÍ ĐẶT BẾP.

Theo Phong Thủy Bát Trạch chánh tông, bếp nên đặt Tọa Hung Hướng Cát, tức là tọa ở phương vị Hung để trấn yểm Hung khí, cửa bếp quay về hướng Tốt để kích thích, mở rộng, phát triển những điều tốt lành. Có thể đặt theo các cách sau:

1.Bếp tọa Đông Bắc

– Bếp đặt tại phương Đông Bắc của nhà (Tọa Hoạ Hại), nhìn về hướng Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị); đạt Tọa Hung Hướng Cát.
– Phương Đông Bắc ở vào vận 8 được an bởi sao Nhị Hắc. Đây là một Hung tinh, đặt bếp tại đây sẽ giúp khắc chế hóa giải được hung tinh này, rất tốt.
– Hướng nhà là hướng Đông Bắc (Hoạ Hại), đây là một hướng xấu. Bếp quay về hướng Nam (Phục Vị) là một phương án tốt để khắc chế, hóa giải hướng nhà này.
– Đánh giá:
+ Bếp tọa Đông Bắc hướng Đông Nam: 9/10 điểm
+ Bếp tọa Đông Bắc hướng Nam: 10/10 điểm

2: Bếp tọa Tây Nam

– Bếp đặt tại phương Tây Nam của nhà (Tọa Lục Sát), nhìn về hướng Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); đạt Tọa Hung Hướng Cát.
– Phương Tây Nam ở vào vận 8 được an bởi sao Ngũ Hoàng. Đây là một Hung tinh, đặt bếp tại đây sẽ giúp khắc chế hóa giải được hung tinh này, rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà hướng đông bắc –

Sao Thiên Việt

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, quyền tước. Tên gọi tắt thường gặp: Việt Phụ Tinh. Cùng vớ...
Sao Thiên Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhHành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.Tên gọi tắt thường gặp: Việt
Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.

Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
Nếu tọa thủ ở cung Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống Quang Quý.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Thiên Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.
Ý Nghĩa Thiên Việt Với Các Sao Khác

  • Xương Khúc, Thiên Việt (Khôi), Quang Quý: Thi đỗ các văn bằng cao nhất.
  • Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi hợp chiếu): Đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
  • Thiên Việt (Khôi), Nhật Nguyệt hãm: Thiên Khôi phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
  • Thiên Việt (Khôi), Đà Kỵ: Kẻ sĩ ẩn dật.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ.
  • Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Điền Trạch
  • Nhà cửa khang trang.
  • Dễ tạo dựng nhà cửa.
  • Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh dễ thành đạt.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
  • Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm.
  • Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Nô Bộc
  • Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ.
  • Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình.
  • Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tài Bạch
  • Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tử Tức
  • Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phu Thê
  • Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em tài ba, hòa thuận.
Thiên Việt Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Việt

Tục lễ tiễn ông Công ông Táo về chầu trời

Để Vua Bếp phù trợ cho gia đình mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người Việt thường làm lễ tiễn đưa ông công ông táo về chầu trời rất trọng thể.
Tục lễ tiễn ông Công ông Táo về chầu trời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền của người Việt thì Táo quân (ông Công ông Táo) gồm hai ông và một bà, tượng trưng là 3 cỗ, "đầu rau" hay "chiếc kiềng 3 chân" ở nơi nhà bếp của người Việt ngày xưa.


Vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng đế.
 

Tuc le tien ong Cong, ong Tao ve chau troi hinh anh
Ảnh minh họa

Táo quân là vị thần bảo vệ nơi gia đình cư ngụ và thường được thờ ở nơi nhà bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Vị Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho gia đình mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.

Lễ vật cúng Táo công gồm hai mũ Ông Táo có hai cánh chuồn và một mũ dành cho Táo Bà không có cánh chuồn, ba cái áo bằng giấy cùng một con cá chép (còn sống hoặc bằng giấy, hoặc cũng có thể dùng loại vàng mã gọi là “cò bay ngựa chạy”) để làm phương tiện cho “Vua Bếp” lên chầu trời.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo quân một con gà luộc. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng...) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc...) để tiễn táo Công.


Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục lễ tiễn ông Công ông Táo về chầu trời

Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Chữ Đạo thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道, có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu.
Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chữ Đạo (thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道), có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu, khó mà giải rõ nghĩa được vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.

 

 

1. Chữ Đạo dưới góc nhìn Phật giáo

  Nghĩa lý chữ Đạo ((道) rất cao siêu, khó mà giải rõ được, vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.
 
Đức Thích Ca gọi Đạo là Chân Nhân, là Phật Tính, là Bồ Đề.
 
Đức Lão Tử gọi Đạo là Cốc Thần, là nguồn sinh ra Vũ Trụ vạn vật.
 
Đức Khổng Tử gọi Đạo là Thái Cực, là Thiên lý.
 
Danh từ tuy khác nhau, chớ tựu trung điều chỉ cái nguồn cội của Càn Khôn Vũ Trụ và Vạn Vật. Cái nguồn cội ấy khi còn bất động gọi là Đạo. Còn khi đã động mà chuyển hóa thì gọi là Đấng Tạo Hóa, là Thượng Đế, là Trời vậy.
 
Đức Lão Tử lại nói:
 
“Đạo mà nói ra được thì chẳng phải Chân Đạo, Danh mà gọi là được thì không phải thật danh”.
 
Kinh Phật lại nói:
 
“Đạo khó mà nói ra. Học giả phải tự mình tỏ ngộ lấy”.
 
Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
Ví dụ một người câm thấy cảnh chiêm bao như thế nào rồi mà mô tả lại cho người khác biết. Chúng ta muốn giải lý cho rõ cái Đạo thì chẳng khác nào người câm muốn giải rõ chuyện chiêm bao kia vậy.
 
Bởi vì Đạo là chân lý tuyệt đối, bổn tánh của Đạo là Hư-không lặng lẽ, xem chẳng thấy, lóng chẳng nghe, rờ không đụng, không lớn, không nhỏ, không trước, không sau, không thể dùng lời nói mà diễn tả được, hoặc đem ra mà so sánh. Đạo sinh ra Trời Đất vạn vật, lưu hành trong Vũ Trụ, tàng ẩn trong muôn vật, cho nên vật nào cũng có phần linh diệu bên trong để điều hòa, trưởng dưỡng cho nó. Đạo là tinh thần của Trời, Đất, Vạn vật mà Trời, Đất, Vạn vật là bản thể của Đạo.
 
Nhưng Đạo vốn vô hình, cho nên muốn trình bày cái Đạo ra, tất phải mượn hữu hình để phô bày cái “Dụng” mà thiệt hành cái “Thể”. Ví dụ ta có một tư tưởng nào, cái tư tưởng ấy vốn vô hình, mà muốn trình bày nó ra cho người ta biết, cần phải mượn văn chương là vật hữu tình.
 
Vì lẽ đó mới phát sinh nhiều tôn giáo là những cái “Dụng” của Đạo như Phật giáo, Tiên giáo, Nho giáo...
 
Các tôn giáo vốn một gốc mà ra vẫn tôn thờ Đấng Chúa Tể, Càn Khôn Thế giới, chỉ vì khác ngôn ngữ mà xưng tụng bằng danh hiệu khác nhau. Như Phật giáo gọi Đấng ấy là A Di Đà, Do Thái giáo gọi là Jéhovah, Hồi giáo gọi là Allah, Ấn Độ giáo gọi là Brahma, Ai Cập gọi là Osiris, Công giáo gọi là Đức Chúa Trời, người Việt Nam gọi là Thượng Đế (Ông Trời), ngày nay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ gọi là Cao Đài.
 
Mặc dầu các tôn giáo khác nhau về cách tổ chức và Lễ nghi tế tự, nhưng vẫn giống nhau ở chỗ lấy từ bi bác ái mà dạy chúng sanh, lấy sự “Chuyển mê khải ngộ” làm tôn chỉ, lấy sự giải thoát luân hồi làm cứu cánh.  

2. Giải nghĩa chữ “Đạo”


Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
 
 
Chữ “Đạo” (道) mà chúng ta bàn luận ở đây có ở trong từ “Đạo Đức”với nghĩa ban đầu là cái đường thẳng, là cái lẽ mà nhất định ai nấy đều phải tuân theo mới duy trì được tầng Pháp thấp nhất của vũ trụ này.   Đạo (道) còn là trường phái Đạo Gia đi theo Lão Tử, người đã rời khỏi thế gian này một cách bí hiểm và vội vàng để lại 5000 chữ trong cuốn ĐẠO ĐỨC KINH.
 
Hiểu đạo, ta không thể dùng các thứ lý luận thông thường, mà hãy tu luyện để “đạt Ngộ”. Những chân lý mà người đời vẫn còn thấy bí hiểm sẽ triển hiện xuất lai. Sự khác nhau giữa duy vật và duy tâm đã là câu chuyện hài về con gà mái và quả trứng. Sự khác nhau giữa một hệ quy chiếu mà chúng ta đang sống với ức tỷ các hệ quy chiếu khác rất uyên áo của đại khung vũ trụ mênh mang quả là không thể nghĩ bàn.   Chữ Đạo có cấu trúc do 2 chữ hợp lại:
 
1. Bên phải là chữ THỦ (首) 2. Bên trái là bộ SƯỚC (辶)
 
Bản thân chữ THỦ này ngoài cái nghĩa quan trọng, cần thiết, trí tuệ thì cấu trúc của nó còn ẩn giấu những nội hàm văn hóa Thần truyền.   Trên cùng có dấu huyền và dấu sắc. Nam tả, nữ hữu, biểu tượng cho âm dương tương sinh tương khắc, hóa diễn mà thành vũ trụ muôn loài; để có Sinh Lão Bệnh Tử ở trong cõi bể dâu, để có “Thành Trụ Hoại Diệt” ở những đại khung, vũ trụ to lớn hơn…   Chữ thứ 2 trên xuống là chữ NHẤT. Kết hợp lại là Âm Dương thống nhất, hòa hợp, viên dung.   Ký hiệu thứ ba là dấu phẩy. Nó nối toàn bộ khối tương sinh tương khắc, Âm Dương nhất thống ở trên với chữ MỤC (目) là con mắt ở dưới. Như vậy dùng con mắt duy nhất, con mắt Thiên Mục, con mắt thứ ba (cái mà người tu luyện thường gọi một cách trang nghiêm là Đệ Tam Nhãn) của mình để câu thông với bản nguyên của vũ trụ, của sinh mệnh thì đó là cái đầu của trí huệ, cái đầu được khai sáng không phụ thuộc vào những nhận thức hậu thiên sai lạc, mê lầm của con người.
 
Đạo gia và Phật gia gặp nhau ở chỗ khẳng định tròng mắt thịt và tư tưởng con người khi nhìn và tư duy về thế giới chỉ thấy được ở cái tầng thấp nhất của vũ trụ với những gì bề ngoài hời hợt, nông cạn nhất mà thôi. Vì vậy Phật Thích Ca Mâu Ni nói nhân loại sống trong mê. Tất cả những gì họ cảm thụ, nhận thức được chỉ là huyễn tưởng, không thật là vì vậy!   Chữ bên trái là SƯỚC, chỉ bước đi chậm rãi, chắc chắn, có lựa chọn khi chuyển dời cơ thể hay tư tưởng của mình từ không gian, thời gian này đến một hệ thời – không khác.
 
Tóm lại Đạo chính là đường để trở về. Và người hạnh phúc nhất chính là người đã tìm thấy Đạo. Hãy trao cho mọi người tình thương và sự từ bi. Đó là khuyến thiện để mọi người tích Đức, giữ Đức. Có Đức, chúng ta hãy lên đường đến với Đạo, Đạo chỉ có được khi ta tích đủ Đức.  
T.H
Học một điều thôi, có thể sinh trăm phúc, nghênh vạn lành
Trong cuộc sống, bất cứ ai cũng có lần nổi nóng, thô bạo, nổi cơn thịnh nộ. Có người mặt mũi hiền lành, lương thiện nhưng khi đụng chuyện lại mất kiểm soát,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Nguyên nhân khiến bạn nghèo mãi không giàu

Bạn luôn muốn mình có nhiều tiền hơn, nhưng cũng luôn có suy nghĩ là do số phận, “số” mình không giàu được. Nếu muốn đứng vào hàng ngũ những
Nguyên nhân khiến bạn nghèo mãi không giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người giàu có thì dẹp ngay những tư tưởng ấy đi nhé.

  1. Nhìn tiền bạc theo quan điểm của người thường
 
Nếu chỉ tập trung vào việc tiết kiệm được bao nhiêu tiền thay vì nghĩ cách đầu tư số tiền ấy để sinh lời thì bạn sẽ chẳng bao giờ gia nhập được hàng ngũ của người giàu.

Nguyen nhan khien ban ngheo mai khong giau hinh anh
 
  2. Cho là mình không xứng đáng để giàu có   Bạn thường nghĩ rằng giàu có là do may mắn, do "số Trời" và thường thì “số” mình không được… may cho lắm.
 
3. Cho rằng tiền là nguồn gốc của mọi tội lỗi   Tiền không thể đảm bảo bạn có hạnh phúc, nhưng nó sẽ giúp cuộc sống dễ thở và vui vẻ hơn rất nhiều.   4. Cho rằng làm người nghèo là thanh cao   Tham vọng không phải là tội lỗi, mà là điều rất tốt, muốn cuộc sống tốt hơn không phải là tham lam.   5. Sợ mất bạn bè
 
Bạn bè chơi với nhau không phải vì tiền, bạn bè thực sự chẳng quan tâm bạn có bao nhiêu tiền.
 
6. Không cho là mình đủ thông minh để giàu   Giàu nghèo không phải do giáo dục. Hãy luôn học hỏi và kiểm soát việc tự học của bản thân ngay từ hôm nay.

Nguyen nhan khien ban ngheo mai khong giau hinh anh 2
 
  7. Cho là mình sẽ phải hy sinh cuộc sống gia đình   Đừng ngụy biện rằng mình không thể đánh đổi hạnh phúc gia đình với những thành công lớn. Bạn có quyền có cả 2, nhưng bạn vẫn nghèo vì chưa tìm ra cách để cân bằng.   8. Phải đánh đổi thời gian để lấy tiền bạc   Phần lớn mọi người tin rằng càng bỏ ra nhiều thời gian thì càng kiếm được nhiều tiền. Hãy dừng ngay suy nghĩ đó lại và tìm cách kiếm tiền mất ít thời gian nhất.  
Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão
Phong thủy văn phòng tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty, mà ảnh hưởng lớn nhất về phong thủy chính là địa chỉ, đắc địa
9. Nghĩ xấu cho người giàu   Nói chung thì, đa phần mọi người nghĩ rằng người giàu làm từ thiện để né thuế mà thôi. Nhưng thực ra, phần lớn người giàu cho đi là vì họ đủ khả năng làm thế. Họ là những người hào phóng nhất thế giới và đóng góp hàng triệu đôla mỗi năm vì những mục đích rất nhân văn.   10. Có tâm lý trúng số   Người bình thường rất thích chơi xổ số, vì cho rằng đó là cách duy nhất giúp họ giàu lên. Thực tế là họ đúng đấy. Vì với những người này, không phải là họ không thể, mà là không có niềm tin vào năng lực bản thân. Và chính những suy nghĩ đó đã hạn chế thành công tài chính của họ.   11. Sợ thất bại   Phần lớn mọi người cho rằng thất bại là việc rất đau đớn và nên tránh xa hết mức có thể, để duy trì sự tự tin và phẩm giá. Vì thế, họ chỉ làm những việc biết chắc là làm được. Sự thực, thất bại chính là viên gạch cần thiết để tạo nên thành công. Hãy coi đó là cơ hội để bạn học hỏi và phát triển.

Nguyen nhan khien ban ngheo mai khong giau hinh anh 3
 
  12. Chỉ giao lưu với những người nghèo   Nhà bác học Einstein từng nói nhận thức có thể lan truyền. Nếu muốn giàu có, bạn cần thiết lập mối quan hệ với những người giàu nữa, và học hỏi từ họ.   13. Chỉ thích sống thoải mái   Rất nhiều người luôn hướng tới cuộc sống thoải mái cả về thể chất, tinh thần và cảm xúc. Nhưng trở thành triệu phú không dễ thế đâu, và bạn phải biết hy sinh. Bạn sẽ phải trả giá cho sự giàu có, nhưng nếu đủ cứng cỏi về tinh thần để chịu nỗi đau tạm thời, bạn sẽ gặt hái được thành quả lớn đấy.
=> Xem ngày tốt chuẩn xác để tiến hành các việc đại sự theo Lịch vạn sự

S.T

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân khiến bạn nghèo mãi không giàu

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt ...
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao 
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

Cải thiện lý tưởng tọa hướng của căn nhà –

Nếu căn nhà nào đó có toạ hướng không tốt, thầy phong thuỷ sẽ đề nghị gia chủ đổi cửa chính thành góc chéo hoặc mở cửa sang vị trí khác để thay đổi sơn hướng của căn nhà. Nhưng cần nói rõ là tác dụng của việc thay đổi sơn hướng này chỉ duy trì trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu căn nhà nào đó có toạ hướng không tốt, thầy phong thuỷ sẽ đề nghị gia chủ đổi cửa chính thành góc chéo hoặc mở cửa sang vị trí khác để thay đổi sơn hướng của căn nhà.

p63

Nhưng cần nói rõ là tác dụng của việc thay đổi sơn hướng này chỉ duy trì trong một thời gian ngắn. Vì nó không thể thay đổi khí trường của toàn bộ toà nhà. Đương nhiên, nếu là một căn nhà độc lập thì sẽ không có vấn đề này. Một khi cửa chính của căn nhà thay đổi thì có thể thay đổi sơn hướng của cả nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện lý tưởng tọa hướng của căn nhà –

Xác định trung tuyến bằng la bàn phong thủy như thế nào? –

Xác định trung tuyến tức là xác định tuyến toạ hướng và môn hướng của vật kiến trúc. Ta đặt la bàn ở vị trí trung tâm vật kiến trúc, cần phải giãn tuyến hoặc kéo tuyến thông qua hai đường vuông góc trung tâm của kiến trúc trùng với đường thập đạo thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xác định trung tuyến tức là xác định tuyến toạ hướng và môn hướng của vật kiến trúc.

la-ban-phong-thuy

Ta đặt la bàn ở vị trí trung tâm vật kiến trúc, cần phải giãn tuyến hoặc kéo tuyến thông qua hai đường vuông góc trung tâm của kiến trúc trùng với đường thập đạo thiên tâm của la bàn. Hướng của hai đường kẻ vuông góc phải cân bằng với tường thể của vật kiến trúc. Như vậy, khi nội bàn chuyển động, thông qua đường kẻ vuông góc hoặc thập đạo thiên tâm ta có thể biết toạ hướng của vật kiến trúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định trung tuyến bằng la bàn phong thủy như thế nào? –

Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Để nhận biết đàn ông có yêu vợ thương con hay không, chỉ cần nhìn ngay trên khuôn mặt họ. Những nét tướng mặt khác nhau sẽ phần nào thể hiện tính cách và tình
Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cảm nội tâm của người đàn ông.
 

1. Lông mày hình chữ Bát (八)
 
Đàn ông có tướng lông mày hình chữ Bát, phần đuôi lông mày rủ xuống thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi giận. Dù đối phương có buông lời cay nghiệt, người đàn ông này vẫn giữ thái độ bình tĩnh và lòng bao dung. 
 
Hơn thế, toàn bộ tiền lương hay “lậu” của người này đều giao hết cho vợ quản. Nếu quý cô cưới anh này làm chồng, chắc chắn sẽ rất thoải mái về chuyện chi tiêu, vì tài chính trong gia đình do người vợ quản lí. 
 
2. Mắt phải to, mắt trái nhỏ
 
Trong Nhân tướng học, đàn ông có mắt phải to hơn hoặc nhỉnh hơn đôi chút so với mắt trái là người sợ vợ. Chỉ cần vợ nhíu mày một cái, người này lập tức nghe theo sự sắp đặt của vợ mà không một lời oán thán. 
 
Mọi khoản tiền bạc, chi tiêu trong gia đình đều do người vợ nắm giữ. Chàng trai này chỉ đơn giản đóng vai trò làm “ong thợ”, kiếm tiền chăm lo cho gia đình mà rất ít khi đòi hỏi. Đây là một trong những đặc điểm tướng mặt đàn ông yêu vợ dễ nhận biết.
 
3. Nhân trung sâu dài, cằm tròn đầy
 
Đàn ông có nhân trung sâu dài, cằm rộng và tròn đầy không những biết cách kiếm tiền giỏi giang mà còn hết mực yêu thương vợ con và chăm lo cho gia đình. 
 
Tướng mặt đàn ông này cho thấy, họ có sức khỏe tốt, đặc biệt là hệ tim mạch. Có thể nói cả đời họ không phải lo lắng bệnh tật về phần này trong cơ thể. Ngoài ra, tính cách người này hài hòa, bao dung, biết cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh. Được nâng khăn sửa túi cho người đàn ông này là diễm phúc và niềm mơ ước của biết bao cô gái.

The nao la tuong mat dan ong yeu vo hinh anh
Ảnh minh họa

4. Tướng tai có Quách lồi ra

 
Trong Nhân tướng học, phía vành tai ngoài gọi là Luân, phần gân nổi vòng theo vành tai phía bên trong là Quách. Nếu đàn ông có phần Quách lồi ra thường không so đo tính toán chuyện nhỏ nhặt. Do đó, nếu vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, người này sẽ nhường nhịn, khiến trong ấm ngoài êm.
 
Ngoài ra, mẫu đàn ông này thích quanh quẩn trong nhà, ghét phải chạy ngược chạy xuôi ra ngoài hoặc cùng bè bạn nhậu nhẹt. Đây là mẫu đàn ông lí tưởng mà quý cô nào cũng nên chọn làm chồng.
 
5. Mũi nhỏ
 
Tướng đàn ông mũi nhỏ chăm chỉ làm việc, biết tích lũy tiền bạc, không chi tiêu hoang phí, thậm chí có phần keo kiệt. Với mẫu ông chồng này, bạn không bao giờ phải lo lắng họ hoang phí bên ngoài. Bởi mọi số tiền họ có đều dành dụm vì gia đình bé nhỏ mà họ hết mực yêu thương.
 
6. Nhãn đại có nốt ruồi
 
Nhãn đại hay còn gọi là bọng mắt, là phần ngay sát dưới mắt. Nếu đàn ông có nốt ruồi tại vị trí này, họ hết mực yêu thương, chiều chuộng vợ con. Mọi việc lớn nhỏ trong gia đình, thậm chí là các công việc nhà lặt vặt, người này đều không ngần ngại. Sau này, việc học hành của con cái cũng do người này một tay sắp xếp. Người vợ có thể hoàn toàn yên tâm khi lấy được người chồng chu đáo và tỉ mỉ như vậy.
 
7. Gò má rộng nhưng không cao
 
Đàn ông tướng gò má rộng nhưng không cao là người có tinh thần trách nhiệm với gia đình và công việc. Người này làm việc gì cũng có đầu cuối rõ ràng và sẵn sàng nhận trách nhiệm về mình khi có sự cố xảy ra. Do đó, cuộc sống sau khi kết hôn của người này vô cùng yên ấm và hạnh phúc.
 
Tâm Nhân (Theo MGSP)   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Lấy Đức độ người

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở trong địa phương nọ, có một toán cướp hoành hành ngang ngược khiến người dân luôn sống trong sợ hãi, lo lắng. Một hôm, vị thiền sư đang ngồi thiền trên chiếc đệm cói trong chùa thì một tên cướp đột nhiên đến. Tên cướp cầm con dao vừa sáng vừa sắc dí vào lưng của vị thiền sư và nói: “Lấy hết tiền trong tủ ra đây mau, bằng không thì ta sẽ lấy cái mạng già này của ông”.

lay-duc

Vị thiền sư chậm rãi nói: “Tiền ở trong ngăn kéo, trong tủ không còn tiền!”.

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói: “Ngươi hãy tự cầm lấy đi, nhưng hãy để lại một ít bởi vì gạo đã hết, nếu ngươi không để lại một ít, ngày mai ta sẽ phải nhịn đói đấy”.

Tên cướp cầm hết số tiền rồi đi ra cửa, bất ngờ vị thiền sư lại nói: “Lấy được đồ vật của người ta, cũng phải nói một tiếng cảm ơn chứ!”.

Tên cướp nói: “Cám ơn!”
Hắn từ trước đến nay chưa từng gặp qua một sự tình nào như thế này nên trong lòng có chút bối rối và dường như hắn bị mất đi chút ý thức nên ngây người ra một lát. Ngẫm nghĩ thế nào, tên cướp lại móc ra một ít tiền để lại vào ngăn kéo rồi đi.

Ngày hôm sau, tên cướp này bị quan phủ bắt được. Dựa vào lời khai báo, sai dịch dẫn hắn đến chùa gặp vị thiền sư. Sai dịch hỏi vị thiền sư: “Xin hỏi ngài, hôm trước, tên này đã đến đây cướp tiền của ngài phải không?”.

Vị thiền sư điềm tĩnh trả lời: “Hắn không cướp đoạt tiền của ta, là chút tiền nhỏ ta cho hắn thôi”. Nghe xong lời này, tên cướp ngơ ngác, cảm thấy thật khó hiểu.

Vị thiền sư lại nói thêm: “Trước lúc rời đi, hắn cũng nói tiếng cảm ơn ta rồi!”

Tấm lòng khoan dung độ lượng của vị thiền sư khiến tên cướp cảm động. Hắn cắn chặt bờ môi, không nói một tiếng nào, chậm chạp bước theo đám sai nha. Tên cư ớp cuối cùng bị phán đi tù mấy năm. Sau khi ra tù, hắn tìm đến vị thiền sư mà nói: “Xin đội ơn đại ân đại đức của ngài! Xin ngài nhận con làm đệ tử, con nguyện một đời hướng thiện, cải sửa chính mình!”

Vị thiền sư lúc đó không nhận tên cướp làm đệ tử, nhưng tên cướp một mực quỳ ở trước cửa chùa ba ngày ba đêm. Cuối cùng, vị thiền sư nhận ra hắn thành tâm thành ý nên đã thu nhận hắn. Tên cướp sau này cũng đã khuyên bảo rất nhiều người “anh em” trước đây của hắn quay đầu lại làm người lương thiện. Cuộc sống của dân chúng ở địa phương cũng được bình yên trở lại.

Chỉ có từ bi khoan dung mới có thể cảm hóa được nhân tâm con người. Thay vì đẩy họ đến đường cùng, vị thiền sư đã dùng tấm lòng bao dung mà thay đổi được cả một cuộc đời, đem lại cuộc sống bình yên cho dân chúng!

Nhà Phật có một câu:

“Khi Phật tính vừa xuất hiện sẽ làm chấn động mười phương thế giới, so với vàng ròng còn sáng hơn”. Trên đời này không có chuyện gì là lạc lối không thể quay đầu lại, cũng không có chuyện gì là sai lầm không thể sửa chữa, chỉ cần trong người đó còn có thiện lương, một khi Phật tính xuất ra thì nhất định sẽ có con đường để trở về.

Sống ở đời, chỉ có thiện tâm mới có thể khiến người ta thay đổi, còn hận thù thì chỉ khiến lòng người ngày càng thêm xa cách mà thôi…

Namo Buddhaya


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy Đức độ người

Trời đất 24 hướng - bạn có biết (phần 2)

Bạn đã biết về 24 hướng của trời đất? Không chỉ có 8 hướng như bình thường, 24 hướng của trời đất sẽ giúp bạn xác định phương hướng một cách dễ dàng hơn.
Trời đất 24 hướng - bạn có biết (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Troi dat 24 huong - ban co biet (phan 2) hinh anh
 

Hướng Đông – Ất


97º6 – 112º5. Hành Hỏa. Cung hướng Công Tạo. Thiên địa khí tốt hơn so với hướng Đông – Mão trong 24 hướng, có thể giúp cho sự ổn định nhiều thế hệ và chủ nhân có thể đạt tới danh – lợi song toàn, hanh thông, hạnh phúc. Hợp với những người sở trường về công nghiệp, kỹ thuật, cả nam lẫn nữ có cùng năm sinh: 1952 (Nhâm Thìn), 1961 (Tân Sửu), 1970 (Canh Tuất), 1979 (Kỷ Mùi), 1988 (Mậu Thìn).
 

Hướng Đông Nam – Thìn

112º6 – 127º5. Hành Hỏa. Địa Tôn. Chủ nhân là trưởng nữ (con gái cả) với tính hạnh mềm dẻo, khôn khéo chọn hướng này sẽ được nhiều quý nhân hỗ trợ cho công việc kinh doanh ngày thêm hưng vượng. 
 
Cũng như Hướng Đông Bắc – Sửu, đều là “cung mộ khố” (kho báu giữ gìn lâu bền), rất tốt cho sự tích lũy tài sản. Hơn nữa còn được ánh sáng vũ trụ của sao Thiên Canh (một trong 7 ngôi thuộc chòm Bắc Đẩu) chiếu rọi, Hợp với người làm các công việc như: hàng không, hàng hải, thủy lợi và y tế, nhất là cứu hộ. 
 
Các nhà khoa học hiện đại Trung Quốc và Nhật Bản gần đây phát hiện năng lượng của sao này ảnh hưởng tốt đến sinh khí của con người, quân bình âm dương, đặc biệt là giúp cho tuyến ức điều hòa sự vận hành năng lượng trong hệ thống 12 đường kinh dẫn chủ yếu của cơ thể, giúp duy trì được sức mạnh thể chất và tinh thần mà không cần đến sự can thiệp của y học. 
 
Hướng này rất tốt với chủ nhân là nữ, sinh vào năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ). Nếu chủ nhân là nam thì sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão).
 

Hướng Đông Nam – Tốn

127º6 – 142º5. Nằm chính giữa hướng Đông Nam. Hành Hỏa. Thuộc Tốn. Năng lượng đất trời lành mạnh. Được gọi là “Cung hướng khoa danh” hay “Lễ nhạc”. Đắc địa với công việc giáo dục, đào tạo, khoa cử, văn học, nghệ thuật. Nhà trường chọn lựa hướng này sẽ có nhiều người thành đạt, danh giá, có vị trí quan quyền cao cấp. Thích hợp với chủ nhân là nam sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão); nữ sinh năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ).
 

Hướng Đông Nam – Tỵ

142º6 – 157º5. Nằm ở phần cuối hướng Đông Nam. Được gọi là “Cung hướng thực lộc”, có lợi cho sự ăn uống (ẩm thực), thực khách, khách sạn.

Hướng Nam – Bính

157º6 – 172º5. Nằm ở đầu hướng Nam. Hành Hỏa. Thuộc Ly. Gọi là “Cung hướng Quý”. Dân gian ta phổ biến chọn hướng này, vì được ánh sáng mặt trời chan hòa, gió Nam mát rượi khiến cho con người cảm thấy nhẹ nhàng, khoan khoái. 
 
Tài liệu của Nhật Bản cho rằng, “Hướng thuộc Linh khí, tượng trưng chữ quý”. Nghĩa là quý trọng, cao sang, danh tiếng và được quý nhân phù trợ. Thích hợp với chủ nhân là những người nắm quyền nhà nước như nghị viên quốc hội, thành viên trong chính phủ, bộ trưởng, thứ trưởng. Đối với nữ, đắc địa hơn cả là sinh vào năm: 1949 (Kỷ Sửu), 1958 (Mậu Tuất), 1967 (Đinh Mùi), 1976 (Bính Thìn), 1985 (ất Sửu).
 

Hướng Nam – Ngọ

172º6 – 187º5. Nằm giữa hướng Nam. “Cung hướng đế vương Thiên tử”, dành cho ngôi chủ tể là vua chúa. Nhưng cũng có sách cho biết hướng này nếu không tốt nhất sẽ là xấu nhất. Vì luôn tượng trưng cho sự biến động và phân tán, phân ly tình cảm, chạy nạn hoặc xa quê kiếm sống.  Tài liệu Nhật Bản cho rằng đây là hướng thiên về âm tính, sinh sản nữ trội hơn nam. Người xưa thường tránh bởi tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Nhưng nếu ở hướng này thì con gái sinh ra xinh đẹp, đảm đang, khéo léo hơn người.

 

Hướng Nam – Đinh

187º6 – 202º5. Nằm ở cuối hướng Nam. Hành Hỏa. Được khí của sao Nam Cực, còn gọi Thọ Tinh, cho nên có sách bảo đây là “Cung hướng Trường Thọ” – sống lâu, khỏe mạnh, hạnh phúc.
 
Tài liệu Trung Quốc cho rằng, hướng này thích hợp với nhiều người hơn cả và làm ăn sinh sống nghề nào cũng thuận. Nếu chủ nhân là trung nữ (con gái giữa trong gia đình) thì kinh doanh tài đảm và giàu có, sung sướng, có chồng ăn nên làm ra, con trai và con gái giỏi giang.
 

Hướng Tây Nam – Mùi

202º6 217º5. Nằm ở đầu hướng Tây Nam trong 24 hướng. Hành Thổ. Thuộc Khôn. Là một cung trong 4 mộ khố, chủ về tài nguyên, tài sản hùng hậu, dù ở thành thị hay nông thôn hoặc miền núi hay miền biển. Nếu chủ nhân là phụ nữ đã làm mẹ chọn hướng này thì làm ăn phát đạt và ngày càng phát triển thuận lợi. Nhất là những người sinh mệnh Thổ, đắc địa hơn cả.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trời đất 24 hướng - bạn có biết (phần 2)

Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

EQ của một người có thể nhìn thấy được rõ nhất qua đường Trí Đạo, ngoài ra đường Sinh Đạo cũng phần nào thể hiện điều này.
Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

EQ là một bộ những kỹ năng bao gồm: Biết mình; tính lạc quan; khả năng lựa chọn cách phản hồi cảm xúc phù hợp nhất; sự cảm thông với mọi người.

0-3328-1406282892.jpg

- Người có đường Trí Đạo ngắn thì trí tuệ xúc cảm không cao lắm. Trong tình yêu họ thích sự yên ổn, cho rằng một mối tình yên ổn mới là thực tế.

- Cuối đường Trí Đạo bị phân nhánh, nếu phân nhánh ngắn thì EQ rất thấp; nếu phân nhánh lớn, có thể coi như hai đường Trí Đạo thì người này có EQ khá cao.

- Người có Đường Trí Đạo sâu dài và rõ ràng, trong phương diện tình cảm biết nắm bắt cơ hội, nỗ lực đạt được danh tiếng và của cải nhờ vào trí thông minh của mình, nhưng nói chung trong tình yêu cũng dễ gặp khó khăn.

- Đường Trí Đạo uốn éo chứng tỏ suy nghĩ tình cảm phức tạp, sống thiếu nguyên tắc và khá vô tổ chức, nên hay ưu sầu buồn bã.

- Có hai đường Trí Đạo, là người "hai mặt", nhưng tính tình khá ôn hòa.

- Người có đường Trí Đạo quá dài, trong suy nghĩ và hành động luôn xem bản thân là trung tâm, do quá tự tin nên khó có thể đối mặt với thất bại.

-  Đầu đường Sinh Đạo cách xa đường Trí Đạo, tính tình kiêu ngạo, không biết kiểm soát cảm xúc của mình, EQ không cao.

- Đường Trí đạo mở rộng đế tận gò Thủy Tinh, là người tính tình kiên cường, không sợ khó khăn. Đồng thời EQ khá cao, giỏi giao tiếp, chuyện tình yêu cũng nhờ vậy mà thuận lợi.

- Sinh Đạo và Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, thích làm việc theo kế hoạch, cẩn thận tỉ mỉ, nhưng là người dễ kích động, chuyện bé xé ra to, cho nên khó phát huy được tài năng của mình.

- Đường Trí Đạo gần với đường Sinh Đạo, sau đó cắt đường Sinh Đạo, kéo dài đến tận cổ tay, người này tính tình ích kỷ, yếu đuối, không làm được việc. 

- Trên nhánh của đường Trí Đạo có đường gạch chéo, EQ cao, sắc bén, sáng suốt, phù hợp làm kinh doanh, trong tình yêu có thể khiến đối phương yêu mình sâu đậm. 

Xem tiếp

Kunie

00-1403489294-362x0-3975-1406282484.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Quà tặng phong thủy tốt lành

Quà tặng phong thủy không chỉ thể hiên tấm lòng của chủ nhân mà nó còn gửi gắm những lời chúc, những hi vọng tốt đẹp đến người nhận. Một số vật phẩm phong thủy truyền thống đầy ý nghĩa dưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn khi lựa chọn một món quà .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong bao màu đỏ Đây là món đồ phong thủy bắt nguồn từ Trung Quốc, được coi là mang lại nhiều may mắn, sức khỏe và tài lộc. Bạn có thể bao gói món quà của mình như một chiếc phong bao màu đỏ hoặc bỏ vài đồng tiền xu, vài viên tinh thể đá trong suốt vào phong bao đỏ làm quà. Khi bạn gửi đến mừng tân gia, khai trương nó mang tới sự thịnh vượng; nếu tặng cho người bệnh nó có nghĩa là một lời chúc mau chóng bình phục.
 
Vật phẩm đôi  Các vật phẩm đôi là một trong những món quà phong thủy rất hữu hiệu để thu hút, tăng cường năng lượng của tình yêu và hôn nhân. Biểu tượng phong thủy này có năng lượng của sự hòa hợp hoàn hảo và sự cân bằng. Nó thường được đặt ở phía Tây Nam của ngôi nhà. Cốc đôi, đôi uyên ương bằng sứ, cặp kim đồng ngọc nữ,… là những món quà rất ý nghĩa cho các cặp đôi mới cưới.
 
Đồng xu may mắn Những đồng tiền xu Trung Quốc cổ hình tròn với một lỗ vuông ở trung tâm được làm bằng đồng hoặc đồng thau ẩn chứa trong nó nguồn năng lượng bảo hộ, may mắn, sức khỏe và tài lộc. Đồng xu may mắn được sử dụng phổ biến nhất trong phong thủy bằng cách cho tiền. 3 đồng tiền xu xâu bằng một sợi dây màu đỏ là món quà đặc biệt ý nghĩa nếu bạn muốn gửi tới người ấy sự bảo vệ và vận may tài chính. 
 
Cây tiền

Qua tang phong thuy tot lanh hinh anh
 
Một nhầm lẫn phổ biến là mọi người coi cây tiền như một vật phẩm phong thủy mang ý nghĩ cầu tài lộc, nhưng thực chất nó mang đến sức khỏe và có tác dụng chữa bệnh. Cây tiền thường do nhiều đồng tiền xu gắn lại tạo thành, còn được gọi là cây đá quý. Phong thủy truyền thống cho rằng cái cây xanh tốt, phát triển thịnh vượng, sum sê ấy sẽ cung cấp nguồn năng lượng mạnh mẽ, tốt lành giúp cải thiện sức khỏe của gia đình bạn.   Gương bát quái Mặc dù là một vật phẩm phong thủy rất phổ biến nhưng gương bát quái không phải là vật trang trí và nên được sử dụng một cách thận trọng. Trước tiên, không bao giờ đặt gương bát quái trong nhà. Thứ hai, chỉ sử dụng nó để hóa giải  năng lượng xấu và phải đặt đối diện với nhà hoặc văn phòng của bạn. Nó có thể trở thành một món quà nếu người nhận đang gặp phải vận xấu, những điều xui rủi, sự căng thẳng và bạn muốn giúp họ giải tỏa điều đó.   Tượng Rồng

Qua tang phong thuy tot lanh hinh anh 2
 
Trong phong thủy, Rồng là một trong bốn linh thú và là biểu tượng tốt lành nhất để đặt trong nhà. Có một con Rồng trong bất kỳ khu vực nào của nhà bạn đều có lợi miễn là nó được đặt ngay ngắn và tôn trọng. Là biểu tượng dương, mang nguồn năng lượng mạnh mẽ tượng trưng cho nam giới, tượng Rồng là món quà phong thủy tốt cho những người đàn ông quan trọng với bạn.
 
Phật ngọc Tượng Đức Phật làm từ ngọc biểu tượng cho sự thịnh vượng và may mắn, là vật phẩm phong thủy tăng cường sự giàu có, thịnh vượng. Đây là món quà thích hợp cho những ai chú trọng tới phong thủy, những người kinh doanh.
 
Chuông gió Gió có nhiều ứng dụng trong phong thủy. Mặc dù cách sử dụng tốt nhất của chuông gió là bên ngoài nhà nhưng cũng có thể đặt nó trong nhà để chữa bệnh. Những chiếc chuông gió bằng gỗ hay kim loại với hình nửa mặt trăng, đồng xu kêu vang hấp dẫn là món quà  phong thủy thích hợp cho những người đang bị bệnh hoặc cần tăng cường sức khỏe.
 
Bầu rượu
Bầu rượu là món quà thú vị với những người đam mê phong thủy. Nó là biểu tượng của may mắn và cuộc sống lâu dài, có tác dụng thu hút tài lộc và chữa bệnh. Phổ biến nhất là bầu rượu làm bằng kim loại hoặc gỗ, nhưng cũng có những bầu rượu làm bằng ngọc bích, sứ hoặc thủy tinh.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà tặng phong thủy tốt lành

Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà

Tỳ Hưu là vật phẩm phong thủy cầu tài được nhiều người ưa chuộng, phải khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu thì mới linh nghiệm.
Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ Hưu là vật phẩm phong thủy cầu tài được nhiều người ưa chuộng, tuy nhiên, không giống các vật phẩm khác, phải khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu thì mới linh nghiệm.


Huong dan cach khai quang diem nhan cho Ty Huu ruoc loc vao nha hinh anh
 
Tỳ Hưu là vật phẩm phong thủy cầu tài khá đặc biệt, vì hơi “khó chiều”, không phải cứ mua về bày trong nhà là đã tốt, đã có lộc. Khi “thỉnh” (mua) Tỳ Hưu về phải bịt mắt bằng một tờ giấy hoặc miếng vải đỏ, chờ ngày khai quang, đánh thức linh vật.
 
Thông thường, để tăng tính linh nghiệm, có thể mang Tỳ Hưu lên chùa nhờ làm lễ khai quang nhưng để tiện lợi thì khai quang tại nhà cho Tỳ Hưu cũng không hề khó. 
 
Chọn ngày lành tháng tốt, chuẩn bị 7 viên đá quý, một ít ngũ cốc (5 loại hạt), một ít chỉ ngũ sắc, sợi ngũ đế, linh đang, một tờ giấy đỏ trên có viết chú. Đặt Tỳ Hưu quay về phía thần Tài, lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế (sợi chỉ đỏ) và linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.
 
*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
 
*Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu.
 
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
 
Sau khi niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, rồi quay Tỳ Hưu lại phía mình. Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần. Đó là cách điểm nhãn cho Tỳ Hưu.
 
Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần. Tháo dây vải đỏ ở cổ và băng vải bịt mắt Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu đã được hoàn tất.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Tử vi khoa học  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà

Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Nguồn gốc lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, những sự kiện lịch sử ngày 8 tháng 3 tại Mỹ, ý nghĩa ngày 8/3 đối với một nửa thế giới về quyền của phụ nữ
Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại có ngày Quốc tế Phụ nữ, lịch sử của ngày này như thế nào, bắt nguồn từ đâu? Tại sao cứ đến ngày 8-3 hàng năm, phụ nữ trên toàn thế giới lại được cả nhân loại tôn vinh?. Cùng tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của Quốc tế Phụ nữ để hiểu hơn về một nửa của thế giới nhé.

Lịch sử ra đời ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3

Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 bắt đầu từ phong trào đấu tranh đòi quyền sống của nữ công nhân Mỹ.

Cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản phát triển tột bậc, nhất là ở nước Mỹ. Nền kỹ nghệ phát triển, thu hút nhiều phụ nữ và trẻ em vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Bọn chủ tư bản lợi dụng sức lực của phụ nữ, trẻ em, trả lương rẻ mạt làm cho đời sống của phụ nữ và trẻ em cực khổ, điêu đứng. Căm phẫn trước sự áp bức tàn bạo đó, ngày 8/3/1899, tại hai thành phố Chicago và New-York (của nước Mỹ) đã nổ ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nữ công nhân ngành dệt may, đòi tăng lương, giảm giờ làm.

Mặc dù bị thẳng tay đàn áp, bắt bớ, đuổi ra khỏi nhà máy nhưng chị em vẫn đoàn kết, bền bỉ đấu tranh, buộc bọn chủ tư sản phải nhượng bộ. Thắng lợi đó đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của phụ nữ lao động Mỹ. Ðến tháng 2 năm 1909 lần đầu tiên phụ nữ khắp nơi trên nước Mỹ đã tổ chức “Ngày phụ nữ” mít tinh, biểu tình rầm rộ đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ. Tại New-York đã có 3000 chị dự cuộc họp phản đối chính phủ công nhận quyền bầu cử của phụ nữ.

lịch sử ngày quốc tế phụ nữ
lịch sử ngày quốc tế phụ nữ

Những cuộc đấu tranh đầu tiên đó của nữ công nhân Mỹ đã có tiếng vang lớn, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh của phụ nữ lao động trên toàn thế giới. Trong phong trào đấu tranh lúc bấy giờ, đã xuất hiện 2 nữ chiến sĩ cách mạng lỗi lạc là bà Cơ-la-re-Zet-Kin (người Ðức) và bà Rô-da-luya-Xăm-Bua (người Ba Lan). Hai bà đã phối hợp với bà Nadezhda Krupskaya (vợ của Lê-nin) vận động thành lập Ban Thư ký quốc tế phụ nữ để lãnh đạo phong trào.

Trước sự lớn mạnh về số lượng và chất lượng của phong trào phụ nữ trên thế giới. Ngày 26 và 27 tháng 8 năm 1910, đại hội lần thứ 2 của những người phụ nữ thế giới đã được triệu tập ở Copenhagen (thủ đô Ðan Mạch), về dự có 100 nữ đại biểu của 17 nước, đã quyết định lấy ngày 8/3 làm ngày Quốc tế Phụ nữ với mục đích đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Ngày làm việc 8 giờ. Công việc ngang nhau, tiền lương ngang nhau. Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.

Từ đó đến nay, ngày 8 tháng 3 trở thành ngày hội của phụ nữ thế giới, đoàn kết đấu tranh để tự giải phóng, thực hiện quyền nam nữ bình đẳng và cũng từ đó, phụ nữ tiến bộ khắp năm Châu tổ chức ngày 8/3 với những nội dung và hình thức phong phú.

Nội dung ngày quốc tế phụ nữ 8/3 không chỉ dừng lại ở quyền bình đẳng mà được mở rộng thêm khái niệm mới “phát triển”, “Giới”. Vấn đề phụ nữ đã được đông đảo các quốc gia trên thế giới nhìn nhận và đánh giá một các đầy đủ trên những khía cạnh khác nhau thông qua một loạt các hội nghị thế giới. Từ thập niên 70 đến nay, đã có 4 hội nghị thế giới về phụ nữ:

  1. Hội nghị lần thứ nhất tổ chức tại Mexico năm 1975, mở đầu thập kỷ phụ nữ.
  2. Hội nghị lần thứ hai tổ chức tại Côpenhagen (Ðan Mạch) năm 1980.
  3. Hội nghị lần thứ ba tổ chức tại Nairobi (Kenya) năm 1985. Tại hội nghị này “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được thông qua.
  4. Hội nghị lần thứ tư tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 1995.

Các hội nghị thế giới về phụ nữ do Liên hiệp quốc đứng ra tổ chức là những sự kiện Quốc tế to lớn đối với đời sống chính trị của toàn thế giới đặc biệt đối với phụ nữ. Vì lẽ đó, vấn đề giải phóng phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ là một vấn đề toàn cầu.

Mục đích của Hội nghị Bắc Kinh là nhằm kiểm lại việc thực hiện “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được đề ra tại hội nghị Nairobi và công ước liên hiệp quốc “Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (Công ước CEDAW) đồng thời thông qua “Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000”.

“Tuyên bố Bắc Kinh”“Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000” là hai văn kiện quan trọng nhất của hội nghị Bắc Kinh. Hai văn kiện này một mặt phác họa những trở ngại trên con đường phấn đấu cho sự bình đẳng của nữ giới bên cạnh nam giới; Mặt khác khẳng định những cam kết và sự quyết tâm của các chính phủ, các tổ chức quốc tế bằng mọi biện pháp nhằm tới mục tiêu Bình đẳng-Phát triển-Hòa bình vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Ngày Quốc tế Phụ nữ tại Việt Nam

Thực hiện cam kết đó, ngày 4 tháng 10 năm 1997, chính phủ nước ta đã có quyết định số 822/TTG về việc phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành 11 mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000 nhằm cam kết trước thế giới Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam thực hiện mục tiêu “Hành động vì bình đẳng, phát triển và hòa bình” của hội nghị Bắc Kinh.

Ở nước ta, ngày 8/3 còn là ngày kỷ niệm cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, 2 vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên đã đánh đuổi giặc ngoại xâm phương Bắc, giành lại chủ quyền dân tộc. Niềm tự hào và ý chí vươn lên của phụ nữ Việt Nam một phần cũng có cội nguồn từ truyền thống dân tộc độc đáo đó.

Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của các Lạc hầu, Lạc tướng, của những người yêu nước ở khắp các thị quận và đông đảo lực lượng là phụ nữ tham gia khởi nghĩa.

Được sự ủng hộ đông đảo của các lực lượng, cuộc Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã lan rộng khắp nơi. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Hai Bà Trưng, cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi, đập tan chính quyền đô hộ, buộc tướng Tô Định phải cải trang, cắt tóc, cạo râu trốn về nước.

8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Sau cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Bà Trưng Trắc được các tướng lĩnh và nhân dân suy tôn làm vua. Bà lên ngôi và lấy niên hiệu là Trưng Nữ Vương; đóng đô ở Mê Linh (huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay).

Năm 42, nhà Hán lại kéo quân sang xâm lược nước ta. Hai Bà lại một lần nữa ra quân, phất cờ khởi nghĩa, bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, do chênh lệch thế lực với địch quá lớn nên cuộc khởi nghĩa chỉ kéo dài 2 năm. Hai Bà đã hy sinh anh dũng để bảo vệ dân tộc.

Thắng lợi cuộc khởi nghĩa của Hai Bà trưng được đánh giá là một bản anh hùng ca bất diệt, thể hiện ý chí độc lập và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, cuộc khởi nghĩa cũng là một minh chứng cho sức mạnh của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử nhân loại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 8/3/1965, đánh giá cao cống hiến của phụ nữ miền Nam Đảng, chính phủ, Bác Hồ đã tặng bức trướng thêu 8 chữ vàng “Anh hùng – Bất khuất – Trung hậu – Đảm đang” và Nhà nước đã tặng Phụ nữ miền Nam Huân chương “Thành đồng” hạng nhất.

Hiện nay, ở Việt Nam, phụ nữ chiếm 51% lực lượng lao động và đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái. Trong số các đại biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá: “Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”. Việt Nam có tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%, thạc sĩ 33,95% và tiến sĩ 25,96%.

Tại Việt Nam, để thể hiện sự tôn vinh những người phụ nữ, một nửa thế giới, người ta thường tổ chức rất trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Ngày 8/3 cũng là ngày nam giới thể hiện sự chăm sóc yêu thương cho người phụ nữ mà họ yêu quý.

Ý nghĩa ngày quốc tế phụ nữ

Trong 365 ngày của một năm, phụ nữ có riêng một ngày để được xã hội quan tâm và bù đắp những thiệt thòi, vất vả trong cuộc sống. Họ luôn âm thầm hy sinh và chịu đựng để xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, họ xứng đáng nhận được sự tôn trọng và quan tâm hơn nữa từ một nửa kia còn lại của thế giới, chia sẻ với họ những khó khăn trong công việc và gia đình.

Không ai có thể phủ nhận vai trò và trách nhiệm to lớn của người phụ nữ thời hiện đại: Họ vừa là người nội trợ, vừa tham gia lao động xã hội, đóng góp sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước, không những thế họ còn giữ một thiên chức cao cả là một người mẹ, mang nặng đẻ đau ra những đứa con và nuôi dạy chúng thành người. Phụ nữ ngày nay đang dần khẳng định mình là phái đẹp chứ không còn là phái yếu như trước kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Hội Đền Hai Bà Trưng (Hội Đền Đồng Nhân) được tổ chức vào ngày 3 tới ngày 6 tháng 2 âm lịch tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Hội Đền Hai Bà Trưng (Hội Đền Đồng Nhân)

Thời gian: Tổ chức từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Đồng Nhân, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của 2 vị anh hùng Trưng Trắc và Trưng Nhị (khời nghĩa chóng Bắc thuộc dành quyền tự chủ cho đất nước).

Nội dung: Ngày khai hội của đền Hai Bà Trưng là ngày mùng 3 (chính hội là ngày 5) có lễ tắm tượng, mở cửa hậu cung, tế và múa đèn. Trong ngày hội, có lễ rước thánh giá cử hành uy nghi từ đền ra sông Hồng để tắm tượng. sau đó rước tượng hai Bà trở về đền. Phần lễ có nhiều tiết mục đặc sắc vui tươi, nhất là điệu múa đèn thờ. Điệu múa đèn có từ 10-12 cô gái trẻ đẹp ăn mặc sặc sỡ, mỗi cô gái cầm 2 ngọn đèn. Điệu múa uyển chuyển theo nhịp trống cơm bập bùng làm náo nức lòng người. Trong lễ hội còn có nhiều trò chơi vô cùng thú vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Xem tướng trước tiên phải xem thần sắc

Nếu như dùng ngôn từ hiện đại để miêu tả thì việc đầu tiên của xem tướng là phải quan sát diện mạo, tinh thần, nhãn thần, khả năng phản ứng và tư duy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng trước tiên phải xem thần sắc

Xem tướng trước tiên phải xem thần sắc

Người xưa cho rằng con người sống trên đời không thể tách rời 3 yếu tố lớn đó là: Tinh, Khí, Thần, người ta thường nói: "Được thần thì sinh, mất thần thì tử" do đó tướng học luôn xem xét về góc độ thần thái , nhãn thần của con người đó cũng là bước đầu tiên vô cùng quan trọng trong bộ môn xem tướng.

Nếu như dùng ngôn từ hiện đại để miêu tả thì việc đầu tiên của xem tướng là phải quan sát diện mạo, tinh thần, nhãn thần, khả năng phản ứng và tư duy. Bởi vì vẻ mặt của con người là một bức vẽ chân thực nhất về thế giới tinh thần và đặc trưng cho tính cách của người đó, là thế giới nội tâm khó che dấu được.

Căn cứ vào lý luận của tướng học khi xem một tướng mặt của một con người ta có thể xem xét một số trọng điểm dưới đây:

1. Tàng thần (vẻ mặt ẩn dấu):

"Ẩn tàng như sắc ngọc minh châu, ánh sáng của nó được ẩn dấu vào trong, phải ngồi thật lâu mới có thể thấy được".

Như vậy, người có vẻ mặt bình thản, phẩn lớn là người có tính cách ổn định. Làm việc cẩn thận, mỗi khi có công việc là có chủ kiến, khả năng sống độc lập cao, khi còn nhỏ ít khi bộc lộ cảm súc với thế giới bên ngoài. Nhưng đến tuổi trung niên trở về sau thì có thể là tâm trí cùng quẫn, tư tưởng thái quá, dễ dẫn đến bệnh nặng, bệnh cấp tính, cho nên tuổi này cần chú ý tới sức khỏe của bản thân.

2. Lộ thần (vẻ mặt bộc lộ):

"Lộ thần là không ẩn dấu, mắt trừng lên nhưng không giận giữ, giống như là giận giữ nhưng lại không hiện ra mặt".

Hoặc: "Hổ nhìn con mồi, mắt của nó nhìn thẳng một hồi lâu mà không ngoảnh lại (nghĩa là không linh hoạt)".

Đây là loại người mạnh mẽ nhưng bên ngoài lại khô khan, trông diện mạo rất mạnh mẽ, ngoài thực trong hư, không hề bị mê hoặc bởi những giả tưởng.

3. Tĩnh thần (vẻ mặt bình thản):

"Tĩnh là ánh mắt trong trẻo, sáng như mặt trăng mùa thu", "Thoắt tĩnh, thoắt lặng nhìn lâu mới có thể thấy được, bình thản như không", đó là một người bình tĩnh nhân từ, nhưng tính cách lại khá yếu đuối dễ mắc bệnh mãn tính.

4. Cấp thần (vẻ mặt gấp gáp):

"Cấp nghĩa là nói nhanh, đi nhanh, ăn nhanh, vui nhanh, giận nhanh".

Những người này phần lớn là những người gầy, lông mày rậm đen (can khí không đủ nhưng đảm khí có thừa), thường là đoán nhiều, mưu tình ít, việc ít thì thành công, nhưng việc nhiều thì thất bại, không hiểu rõ đầu đuôi sự việc. Nhưng người có vẻ mặt gấp gáp, thường là những người tinh ranh, mắt sâu, tròn có ánh sáng lấp lánh (đôi mắt đặc biệt có thần, và có sự chuyển động linh hoạt) có thể trở thành người có ích.

5. Uy thần (vẻ mặt có uy):

"Uy có nghĩa là không giận giữ mà vẫn uy phong, to, có thế khép mở".

Đây là người khi vui và giận đều biết kiềm chế, dù sợ hãi cũng không chớp mắt, nên nhìn họ rất uy nghi, trông rất kính nể. Là người có phong độ, ít khi chịu ưu phiền bởi tình cảm, ít bệnh tật, thọ lâu.

6. Hòa thần (vẻ mặt hài hòa):

"Hòa: nghĩa là ánh sáng mắt, bình tĩnh vẻ mặt hài hòa và điềm đạm, không vui cũng như là vui, tuy có giận dữ , nhưng niềm vui vẫn trường tồn."

Đây là người thoạt nhìn đã thấy tính cách hiền hòa, thật sự là người có tấm lòng rộng lượng, không đố kỵ, không có tính quái gở.

7. Hôn thần (vẻ mặt u tối): 

"Hôn: có nghĩa là hai con người tuy lớn nhưng lại mờ mịt không có ánh sáng," đó là người phú bẩm không đầy đủ, hoặc tinh thần hoảng hốt, là người không có một chút chủ kiến nào.

8. Kinh thần (vẻ mặt kinh sợ):

"Kinh nghĩa là vẻ mặt khiếp sợ, mặt biến sắc"

Đây là người mắt thường thể hiện ra, mắt lệch lên trên hoặc xuống dưới, hoặc trái hoặc phải, là người thiếu thần khí, ít quyết đoán.

9. Thoát Thần (vẻ mặt không linh hoạt):

"Thoát nghĩa là thoát ra nhưng không có khí, trạng thái như pho tượng bằng đất, bằng gỗ", đây là loại người thể hiện sắc mặt khi có, khi không, tinh khí ngũ tạng đã cạn kiệt, cho nên có thể gọi là "Hành xác".

10. Túy thần (vẻ mặt say):

"Túy có nghĩa trông mắt như người say, mắt chuyển động một cách mỏi mệt, đã lâu mà không khỏi bệnh, đó là người gnu muội và sáng xuất". Loại người này thường mê mẩn không tỉnh ngộ, ánh mắt cuồng dại nhìn lên, hoặc hai mắt cách xa nhau, phần lớn đây là những người thuộc dạng ngu muội, hoặc là người phải chịu vết thương tinh thần quá lớn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trước tiên phải xem thần sắc

Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Theo quan niệm của người phương Đông, âm trạch là yếu tố quan trọng tác động đến đời sống. Linh hồn người chết có yên ổn thì con cháu mới thịnh vượng, được
Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hưởng phúc ông cha. Vì vậy, khi chôn cất người chết cần xem xét thế đất chu đáo, chọn được huyệt cát. Dưới đây là một vài gợi ý phong thủy hữu ích khi chọn đất đặt mộ phần.


Chon huyet cat, yen am trach hinh anh
 
Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
 
Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là ” Thái cực biên huân”.
 
Đồi đất và dòng nước bao bọc: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan. Gia chủ và con cháu sẽ gặp đại cát, đại lợi.
 
Kỵ nhất đặt huyệt ở nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
 
Ở các nghĩa trang, nơi quy tập nhiều mộ thường quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm, không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
 
Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại, không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ, chủ tổn hại nhân định. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh, xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
 
Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần có long hổ hai bên ôm lấy huyệt (hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn huyệt cát, yên âm trạch

Cách hóa giải cửa chính không thuận –

Ngoài phương vị cửa chính, thế cửa trong phong thủy học cũng là một trong những yếu tố hàng đầu liên quan tới việc lành dữ của ngôi nhà. Nhưng trên thực tế, không phải ngôi nhà nào cũng có được thế cửa đẹp. Vậy làm thế nào để tránh được những thế cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xấu, và hóa giải chúng?

1. Hóa giải thế cửa chính bị góc nhọn chiếu thẳng vào

Thế cửa mà gia chủ nên tránh đầu tiên là thế cửa chính có góc nhọn chiếu thẳng vào (thường là góc nhà hay ngõ nhà hàng xóm).

05_051211DOOLThangPT01

Gia chủ chọn một trong ba cách sau để hóa giải:

+ Treo tấm biển đầu thú trước cửa chính: gia chủ treo tấm biển thú lên dọc cửa chính, hướng thẳng vào góc nhọn phía trước. Làm như vậy sẽ hóa giải được các tà khí chiếu vào cửa chính từ góc nhọn.

+ Treo gương lõm (hay còn gọi là gương lòng chảo): Cấu tạo loại gương này có thể phản chiếu được các hình ảnh phía trước, vì thế nó là một công cụ rất tốt để hóa giải góc nhọn chiếu thẳng cửa chính. Gia chủ chỉ cần treo gương lên như treo tấm biển đầu thú.

+ Xây tường chắn: xây tường chắn ở ngoài hoặc trong ngôi nhà, nó sẽ giúp chắn được những tà khí không tốt xông thẳng vào cửa.

2. Hóa giải thế đường cái đâm thẳng vào cửa chính

Đường cái đâm thẳng vào cửa chính cũng là một thế cửa không tốt với ngôi nhà: gia chủ hóa giải bằng cách đặt bia đá khắc dòng chữ Hán: “Thái Sơn Thạch Cảm Đường” hoặc treo tấm ván gỗ khắc dòng chữ: “Sơn Hải Chấn”.

05_051211DOOLThangPT02

Việc chọn thế cửa xây nhà, gia chủ tuyệt đối kiêng kỵ để cửa chính nằm đối diện với đường dốc: theo phong thủy học, thì đường xá là dòng sông (nước), tuy rằng thủy là tài, nhưng nếu nước vào ào ào thì “tài” ắt biến thành “tai”.

05_051211DOOLThangPT03

Gia chủ hóa giải bằng cách xây thêm bậc thềm phía trước cửa, nhằm hạn chế thế nước chảy vào cửa. Vô hình các bậc thềm này đã làm giảm thế nước, vì thế mà không thể gây hại được (chú ý số bậc thềm là số lẻ). Ngoài ra, gia chủ cũng có thể hóa giải bằng việc chôn một tảng đá trước cửa nhà, tảng đá giúp cản dòng chảy của thủy – không ào ào chảy vào nhà, tảng đá giúp chấn được những điều không may cho ngôi nhà.

3. Hóa giải đường cánh cung ngược trước cửa chính

Trước cửa nhà là một đoạn đường cong hình cánh cung ngược là một thế cửa xấu, nên tránh bởi, phong thủy cho đây là thế “lưỡi liềm cắt sườn” vô cùng không tốt cho ngôi nhà. Trong nhà ắt có chuyện dâm loạn, có người thương tật, nhà thường xảy ra hỏa loạn hoặc mắc bệnh thần kinh. (theo “Dương Trạch Thập Thư” giải thích).

05_051211DOOLThangPT04

Xin đưa ra ba cách hóa giải như sau:

+ Chôn bia “Thái sơn thạch cảm đường” trước cửa.

+ Treo tấm gỗ “Sơn Hải Chấn”

+ Treo gương lõm.

4. Hóa giải thế cửa chính hai nhà đối nhau

Ngày nay thành phố đất chật người đông, việc hai nhà có cửa đối diện nhau là điều khó tránh, nhưng đây lại là một thế cửa không tốt trong phong thủy học. “Kinh lỗ ban” ghi rằng: “Hai cửa không nên đối diện nhau, vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai cửa không nên đối diện nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ” Đó cũng là điều nhiều gia đình quan tâm nếu phạm phải điều cấm kỵ này.

Nhiều người chọn cách treo gương: tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải. Tuy nhiên làm như thế sẽ gây hoang mang cho chủ nhà đối diện, 2 bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Tuy nhiên hai cửa đối diện nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó, gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Nếu muốn xóa bỏ được sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối diện nhau, lại vừa không để hàng xóm có cửa đối diện mình bị mặc cảm. Cách làm tốt nhất là trên dạ cửa có treo bốn chữ: “Thiên quan tứ phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính thì đó là điều vô cùng lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cửa chính không thuận –

Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Về mặt cơ thể không có sao nào chỉ những bộ phận bài tiết cho rõ ràng. Nhưng về bộ phận sinh dục, có sao Kình Dương chỉ dương vật, sao Thai chỉ âm hộ.
Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thiên riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư.
- Tham, Riêu
- Đào, Hồng, Không, Kiếp
- Riêu, Cái
Ba bộ sao kể trên chỉ bệnh phong tình.
- Đào Hồng, Kỵ, Mộc
- Đào Hình, Thai, Mộc
Theo Thái Thứ Lang. 2 bộ sao này chỉ bệnh phạm phòng nhưng không được mô tả rõ ràng.
- Đào Hồng, Riêu, Hỷ
- Mộc Cái
Hai bộ sao này chỉ bệnh mộng tinh, di tinh.
- Thai, Không, Kiếp
Bộ sao này chỉ bệnh đau tử cung lệch hay sa tử cung.
- Cự, Kình, Hoả
- Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La


  Hai bộ sao này chỉ bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ. Tất cả các sao trên có thể đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh. Đi với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ, với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ .v.v...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Nội dung của thuyết âm dương –

Thuyết âm dương đề cập tới năm quy luật chính: Âm dương thuộc tính, âm dương đối lập, âm dương là gốc của nhau, âm dương biến hoá và âm dương vận hành. Năm nội dung cơ bản trở thành thuyết ân dương là cơ sở triết lý của nhiều môn, ngành. Nó soi rọi t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuyết âm dương đề cập tới năm quy luật chính: Âm dương thuộc tính, âm dương đối lập, âm dương là gốc của nhau, âm dương biến hoá và âm dương vận hành.

Năm nội dung cơ bản trở thành thuyết ân dương là cơ sở triết lý của nhiều môn, ngành. Nó soi rọi thêm phương hướng suy luận và phương pháp nghiên cứu mang tính khoa học.

888

Thuộc tính Âm và Dương

Tiêu chuẩn để phân biệt thuộc tính âm, dương trong sự vật và hiện tượng.

–   Dương là sự biểu lộ của trời (cằn – thiên) là Nam, cha, vua chúa, bề trên, sang trọng (trời sang đất hèn) ban ngày, ánh sáng, sức nóng, năng lượng, sức mạnh mang tính dương, màu trắng, sự chuyển động mạnh mẽ, bằng phẳng, náo nhiệt, hưng phấn… Thuộc tính mạnh.

–   Âm: Biểu lộ khôn – đất là nữ, mẹ, yếu bóng tối, đêm, mặt trăng, mềm mại, thụ động, lạnh, tính trầm, màu đen… thuộc tính yếu mềm.

Âm, dương là một hệ thống “nhị nguyên” mang những thuộc tính trái ngược nhau nhưng lại bổ trợ nhau trong đối lập.

Âm Dương đối lập

Bên trong vạn vật hiện tượng đều đồng thời tồn tại hai thuộc tính âm và dương đối lập nhau tạo nên sự cân bằng bổ trợ thúc đẩy sự hình thành, phát triển và cũng đồng thời tàng chứa sự mất cân bằng giúp sự đối lập phát triển để đi tới sự phân tách – quá trình phân huỷ.

Trong bát quái âm và dương được biểu hiện bằng hai màu đối nghịch: Trắng, đen để thể hiện âm và dương “nhị nguyên” và lại quấn vào nhau để nói lên sự hoà hợp, hỗ trợ đồng thời phát sinh như quy luật phát triển: Sinh và diệt. Vì vậy trong “chu dịch càn tại đô “viết rằng “càn, khôn là căn bản của âm dương, là tổ tông của vạn vật…” quy luật âm và dương đối lập và thống nhất xuyên suốt trong tất cả sự vật và biểu tượng. Không có sự vật biểu tượng nào mà không mang hai thuộc tính âm dương và tàng ẩn quy luật đối lập và thống nhất của nó.

Sự hợp nhất âm dương để sinh và huỷ. Trong sinh có huỷ, trong huỷ có sinh, cái nọ là gốc của cái kia, cái này là nguyên nhân của cái kia. Nó đồng thời tồn tại trong một thể đối lập – Thống nhất.

Âm Dương là gốc của nhau

Như đã thấy âm dương trong vạn vật vừa đốì lập lại vừa thông nhất, chúng dựa vào nhau để tồn tại, phát triển. Đó là sự tác động qua lại giữa âm và dương, không có âm thì không có dương và ngược lại.

Trong một hệ thống “nhị nguyên” có thể nói là không có sự thuần dương hay thuần âm, sự tách bạch âm dương khi đứng riêng lẻ khi đó là “hư không” là quá trình hủy. Tuy vậy không phải là một trạng thái biệt lập lâu dài mà tự nó đang sinh trưởng và thực hiện giai đoạn chuyển hoá. Ta đi đến một quy luật tiếp của thuyết.

Âm Dương biến hoá

Âm dương là hai thuộc tính khác biệt trong một thực thể. Nhưng cả âm và dương đều có quy luật biến hoá.

Dưới những điều kiện nhất định thì cái này sẽ chuyển hóa sang cái kia. Ở đây nói sự dịch chuyển mà không biến mất thuộc tính riêng biệt. Song chỉ khi nào âm và dương kết hợp thì mới thúc đẩy sinh thành và phát triển trong “Hệ từ” viết: Âm dương hợp đức thì cương nhu thành hình…”

Điều đó nói lên tuy âm và dương đối lập nhưng phải dựa vào nhau và hợp nhất bền vững cân bằng mới cùng tồn tại lâu dài được.

Sự tách biệt tương đối để rồi lại thiết lập sự thống nhất mới, cái gọi là tách biệt chỉ thuần tuý ý niệm để xét thuộc tính, còn thực ra luôn luôn trong cái gọi là âm vẫn đang tàng ẩn dương và cái gọi là dương vẫn có âm. Đó là sự chuyển hoá (thuần dương và thuần âm) chỉ là khái niệm Trong cha (dương) vẫn tàng âm mới thành hình người nam. Và trong mẹ – âm vẫn tàng dương (cha, mẹ là thực thể), nếu không có hai thuộc tính đó thì không có thực thể. Không nên hiểu thô thiển, nhầm lẫn thuộc tính với thực thể, thuộc tính chỉ một, còn thực thể có cả hai, đã ở thể thống nhất. Chỉ khi nào sự mất cân bằng âm dương trong thực thể thì mới bộc lộ đơn tính có thuần tính rõ ràng, sự chuyển hoá không còn nữa.

–   Hỏa vương là do thủy suy hay do thủy quá suy so với “mức cân bằng” mà hỏa trở nên vượng, như vậy trong trường hợp này phải hiểu hỏa vượng xẩy ra trong 2 trường hợp: Hỏa thực vượng do một lý do nào đó, điều kiện sung nạp nào đó làm hỏa tăng lên quá mức phá vỡ thế cân bằng đã có. Trường hợp thứ hai Âm suy – không còn giữ được “mức cân bằng” cần thiết bởi một lý do, bởi một điều kiện nào đó làm cho Hỏa được coi là vượng – Giả vượng. Song theo quy luật đối lập hợp nhất và quy luật chuyển hóa Âm dương “mức cân bằng tương đối” lại được thiết lập lại. Hai quy luật này không xảy ra trong một thực thể thì sẽ là tiền đề của quá trình “hủy” để thiết lập một sự cân bằng mới trong một thực thể mới.

Cần phải hiểu tính quy luật chỉ mang tính chất chi phối và tất yếu chứ nó không phải là một yếu tố chi phối thực sự.

–   Âm và Dương là hai thuộc tính khác biệt nhau nhưng lại có thể chuyển hóa lẫn nhau. Âm cực sinh Dương, Dương cực sinh Âm, “luôn luôn sinh” là “biến” và “chuyển”. Sự chuyển hóa Âm Dương lẫn nhau là quy luật phát triển tất yếu của sự vật. Và như vậy nếu mọi thứ đều tuân thủ theo quy luật cân bằng phát triển thì luôn tạo ra sự phát triển hài hòa, giúp sự tồn tại lâu bền. Nếu có sự lệch lạc, mất cân đối sẽ tạo ra sự không bền vững.

Âm Dương vận hành

Âm Dương vận hành nghĩa là nó luôn ở thế động. Đó là một quy luật.

Âm Dương ở bất cứ một thực thể nào nó vẫn luôn vận động và như vậy sự cân bằng ở trong thực thể là cân bằng động. Có như vậy nó mới thúc đẩy sự phát triển và mới là quy luật của sự phát triển. Thế cân bằng cũ bị phá vỡ theo quy luật vận hành Âm Dương thì thế cân bằng mới được thiết lập ngay. Nó phù hợp quy luật biến hóa của Âm Dương. Nhờ sự không ngừng chuyển hóa tự nhiên mà vũ trụ và sự vật, hiện tượng luôn thay đổi, luôn vận động. Sự sinh và huỷ, thay thế nhanh là không ngừng. Đó là sự vận động của Âm Dương. Hết ngày lại đêm, hết sáng lại tối. Nóng đi lạnh đến… cứ thế không ngừng chuyển đổi. Âm mạnh lên thì Dương yếu và Dương yếu thì Âm mạnh. Nhưng Âm và Dương tương hợp cho nên đi đến một thế cân bằng mới nhờ quy luật vận hành mà Âm và Dương luôn tìm đến một cân bằng để hòa quyện giúp sinh trưởng và phát triển không ngừng.

–    Nếu Âm Dương không có quy luật vận hành thì mọi thực thể sẽ giữ nguyên trạng thái ban đầu sẽ không có cái cũ và cái mới. Nhờ quy luật vận hành của Âm Dương mà cái mới sinh rất hay thế cái cũ. Sự phá vỡ cân bằng cũ nhanh hay chóng là tùy vào khả năng duy trì của thực thể. Tuyệt nhiên không theo ý muốn áp đặt. Từ quy luật luôn vận hành của Âm Dương ta thấy không có gì có thể vĩnh cửu. Trường tồn thì có, nhưng vĩnh cửu thì không.

Tất cả sự vật, hiện tượng đến con người, vũ trụ cũng không nằm ngoài quy luật này của thuyết Âm Dương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội dung của thuyết âm dương –

Tại sao phòng bếp không nên gần phòng vệ sinh –

Nhà ở hiện đại, có những căn hộ do diện tích hạn chế, để thuận tiện cho sinh hoạt và tiết kiệm không gian, người ta thường để phòng bếp và nhà vệ sinh gần nhau, thậm chí cửa nhà vệ sinh mở ngay trong phòng bếp, ra vào nhà vệ sinh phải qua phòng bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy thật rất không tốt.
Lý giải theo phong thuỷ học truyền thống, phòng bếp là khu năng lượng hoả, có nhiều “khí táo hoả”; nhà vệ sinh là khu năng lượng thuỷ, có nhiều “khí độc âm”. “Táo hoả” và “độc âm” đều thuộc khí không tốt. “Tuyết tâm phú” cho rằng: “Cô dương bất sinh, độc âm bất thành”. Có nghĩa là với hai loại khí này không có khí âm, dương nào điều hoà được.

bep_phong_thuy - 01
Thủy hoả gần nhau, một là có thể tạo ra từ trường bạo xung, hai là có thể ảnh hưởng đến trạng thái năng lượng của cả nhà. Nhà vệ sinh và phòng bếp gần nhau, hai khí xung nhau, dễ tạo ra thủy hoả cùng tồn tại, khiến người trong nhà dễ sinh bệnh tật.
Nhìn từ góc độ vệ sinh môi trường, bếp là nơi chế biến, nấu nướng thức ăn, mà nhà vệ sinh là nơi đi vệ sinh hàng ngày. Nếu đề phòng bếp gần nhà vệ sinh, về mặt vệ sinh sẽ có nhiều vân đề nảy sinh. Mùi hôi hám của nhà vệ sinh rất khó làm sạch hết, dễ sinh sồi vi khuẩn và chất bẩn, phòng bếp vì vậy mà rất dễ có vi khuẩn, vi khuẩn sẽ làm ô nhiễm đồ ăn, hại đến sức khoẻ.
Nếu để khí ô nhiễm từ nhà vệ sinh lan sang phòng bếp, dù đầu bếp có giỏi đến mây thì đồ ăn cũng không thể ngon được, chất lượng bữa ăn bị giám.
Từ đó có thể thấy, trong nhà để thuỷ hoả gần nhau như phòng bếp và nhà vệ sinh gần nhau là không nên. Nếu không nó ảnh hưởng đến đến sức khoẻ của bạn.

Nếu như bạn đã ở trong căn nhà như vậy, mà nhà này lại khó có thể thay đối kết cấu, như nhà vệ sinh lại nhằm thắng vào nhà bếp như vậy, tốt nhất mỗi khi ra vào nhà vệ sinh bạn nên đóng kín cứa lại.
Về tác hại của vấn đề bếp và nhà vệ sinh gần nhau đã được nhiều người nhận ra. Nhưng do điều kiện nhà ở trước đây khó khăn, thiết kế nhà thường hay coi nhẹ đến tính chất quan trọng của phòng bếp và nhà vệ sinh, cho rằng chúng chỉ là không gian thứ yếu, vì vậy mà đà hình thành những bố cục không hợp lý. Tuy nhiên, cùng với mức sống và chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, tình trạng này đang được cải thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phòng bếp không nên gần phòng vệ sinh –

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 âm lịch - Hội Nguyễn Đình Chiểu

Hội Nguyễn Đình Chiểu được tổ chức vào ngày mùng 1 tháng 7 âm lịch tạixã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 âm lịch - Hội Nguyễn Đình Chiểu

Các lễ hội ngày 1 tháng 7 âm lịch - Hội Nguyễn Đình Chiểu

Hội Nguyễn Đình Chiểu

Thời gian: tổ chức vào ngày 1 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.

Nội dung: Phần lễ được tổ chức long trọng với lễ dâng hương và lễ mít tinh tại khu di tích Nguyễn Đình Chiểu. Sau khi bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” được xướng lên trong không khí trang nghiêm là các hoạt cảnh diễn lại tích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” nổi tiếng của nhà thơ.

Phần hội cũng không kém phần sôi nổi với nhiều hoạt động như: bốc thuốc miễn phí, thi nấu ăn, kéo co, đập niêu, biểu diễn trống hội, Liên hoan đờn ca tài tử, thi hóa trang các nhân vật trong truyện “Lục Vân Tiên”, ngâm thơ, múa lân, thi đấu võ thuật,…

Đến với Lễ hội truyền thống văn hoá tỉnh Bến Tre, du khách còn có dịp tham quan triển lãm ảnh về thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre và các tác phẩm văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng như tìm hiểu về thân thế và sự nghiệp văn chương của nhà thơ.

Lễ hội Nguyễn Đình Chiểu được tổ chức hàng năm gắn với ngày sinh của ông là một ngày hội lớn, niềm tự hào của người dân xứ dừa. Qua lễ hội nhằm tuyên truyền, học tập, kế thừa những giá trị tư tưởng, nhân cách, đạo đức của nhà giáo, thầy thuốc, nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu, góp phần tích cực vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống văn hóa địa phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 1 tháng 7 âm lịch - Hội Nguyễn Đình Chiểu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd