Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Trang sức Phật giáo càng ngày càng được ưa chuộng. Vậy người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang sức Phật giáo càng ngày càng được ưa chuộng. Nhiều người không theo đạo Phật cũng sử dụng trang sức Phật giáo. Vậy người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Ngày nay càng ngày càng có nhiều người đeo bản mệnh Phật, nhưng trong số đó có không ít người hoàn toàn không theo đạo Phật. Vậy người không tín Phật mà đeo bản mệnh Phật thì có thể phát huy tác dụng được không? Đây có lẽ là câu hỏi mà khá nhiều người thắc mắc. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp cho các bạn câu hỏi này, cùng theo dõi nhé.
 

Nên đeo bản mệnh Phật như thế nào?


chu y khi deo ban menh Phat
 
Có một số lưu ý nhỏ mà các bạn không được quên khi đeo bản mệnh Phật. Đây là trang sức Phật giáo nên khi dùng cũng có nhiều điều phải chú ý hơn bình thường. Trước tiên, khi đeo trang sức Phật bản mệnh, chúng ta phải có lòng kính Phật, trong cuộc sống luôn giữ tâm lương thiện, không làm hại đến người khác để lấy lợi cho bản thân, năng hành thiện tích đức. Lời ăn tiếng nói cũng phải giữ gìn, chỉ nói lời hay, tránh văng tục chửi bậy. Tấm lòng khoan dung độ lượng, nhiệt tình giúp đỡ mọi người.   Ngoài ra, để bản mệnh Phật có thể phát huy linh lực hiệu quả nhất, khi tắm rửa bạn phải tháo bỏ khỏi người. Đó là vì tắm rửa là quá trình gột bỏ những thứ bụi bặm bẩn thỉu khỏi cơ thể. Nếu để nước tắm kèm theo những thứ không được sạch sẽ đó lấm vào bản mệnh Phật thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến linh lực của Phật bản mệnh.   Trong trường hợp bạn tạm thời không đeo trang sức bản mệnh Phật đó trong một thời gian ngắn thì phải đặt vào trong hộp sạch sẽ và cất vào nơi kín đáo, không được để cho người khác cầm lên chơi đùa, nhất là không được để trẻ con lấy chơi. Làm vậy là bất kính với Phật bản mệnh, hơn nữa cầm chơi đùa không cẩn thận còn có thể làm hư hỏng, sứt mẻ trang sức đó nữa.

Mời bạn đọc thêm: 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an.
 

Phật bản mệnh có cần khai quang không?

  Có người cho rằng chuyện khai quang cho bản mệnh Phật chỉ là hình thức, có làm hay không cũng không vấn đề gì. Vậy chuyện này thực hư ra sao? Khai quang điểm nhãn chính xác là gì?

trang suc phat giao co can khai quang diem nhan
 
  Trước tiên, chúng ta phải hiểu chính xác “khai quang bản mệnh Phật” có nghĩa là gì. Đó là một quá trình, chúng ta trình trang sức bản mệnh Phật lên trước Phật, lại mời sư thầy tu vi cao hạnh làm lễ tẩy rửa, đọc kinh, bái lễ, tẩy trần, điểm nhãn và khai quang.   Kết thúc quá trình đó mới có thể nói là bản mệnh Phật đã được khai quang. Sau khi khai quang, bản mệnh Phật sẽ được truyền cho linh lực của nhà Phật, nhờ đó có thể bảo hộ cho người đeo được bình an, vạn sự thuận lợi như ý…    Phật bản mệnh đã khai quang sẽ có thể có mối liên hệ và linh ứng rất kì diệu với người đeo, có tác dụng trừ tà hóa cát, bảo vệ cho duyên chủ. Còn Phật bản mệnh chưa được khai quang thì không có được công hiệu như vậy, chính vì thế khi đeo bản mệnh Phật, tốt nhất các bạn nên nhờ người làm lễ khai quang điểm nhãn cho trang sức Phật giáo của mình.

Có thể bạn chưa biết: Các vị Phật phù hộ độ trì cho 12 con giáp.
 

Người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không?


khong tin Phat co deo phat ban menh duoc khong
 
Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người. Không phải chỉ người theo đạo Phật mới có thể đeo bản mệnh Phật. Người không theo đạo này cũng có thể đeo trang sức Phật giáo, cũng được Phật bản mệnh bảo hộ cho bình an như ý. Chỉ cần bản thân bạn tâm địa thiện lương, không làm chuyện ác, nhiệt tình giúp đỡ mọi người thì bản mệnh Phật cũng sẽ phát huy linh lực, giúp bạn cuộc sống thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp hanh thông, gia đình hạnh phúc. Trái tim lương thiện sẽ giúp bạn có được nhiều thứ mình mong muốn trong cuộc đời này và được đức Phật bảo hộ cho một đời bình yên an lạc.
An An 

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Sửu Phật pháp nhiệm màu phải chăng là cầu gì được nấy? Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Hái lộc đầu xuân là phong tục có từ thời xa xưa, được lưu truyền tới ngày nay. Tuy nhiên, nó đã bị biến tướng, làm sai lệch, khiến mỗi độ Tết đến xuân sang, nó
Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– trở thành “cơn ác mộng” đối với cây cối ở đền chùa miếu mạo.


1. Tục hái lộc đầu xuân bắt nguồn từ đâu?

Chuyện xưa kể rằng, nhân một ngày đầu xuân, khi các con đã khôn lớn, Vua Hùng bèn cho mời các Lạc Hầu, Lạc Tướng, thần dân và các con đến truyền dạy rằng: "Nay các con đã khôn lớn, ta muốn các con đi dạy dân làm ăn và trấn cứ các nơi".

Nghe cha phán truyền, các con đều bịn rịn không muốn chia tay mà muốn ở lại cùng cha mẹ, các Lạc Hầu, Lạc Tướng, dân làng chưa biết tấu trình với Vua thế nào thì Hoàng hậu thưa: "Các con đều luyến mẹ, thương cha không muốn đi xa, tôi nghĩ rằng Nhà vua nên làm lễ tế trời đất rồi dùng cách hái lộc chia cho các con… các con ai nhận được cành lộc đi phương nào thì phương ấy mà đi".

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh
 
Chọn ngày lành tháng tốt, Vua làm Lễ tế Trời – Đất trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh cầu trời đất phù hộ cho mưa thuận gió hòa, muôn dân no ấm. Chờ lúc sang canh Vua cùng Hoàng hậu vào rừng hái lộc đầu xuân. Sáng sớm, khi mặt trời xuất hiện đằng Đông, Vua chia cho mỗi người con một cành lộc và dạy rằng: "Non ở nhà, già đi ấp. Chẵn lên non, còn xuống biển".

Các con hãy mang cành lộc này đi trấn giữ các phương, răn dạy dân làm ăn trên đường đi nếu gặp điều gì không may, các con hãy mang cành lộc còn đượm sương sớm này mà vẩy lên trời thì thú dữ, ma tà sẽ bỏ chạy không hại được các con. Y lệnh Vua, các con quỳ lạy cha mẹ nhận cành lộc chia nhau đi trấn giữ các miền, Vua cả mừng truyền cho dân làng mở hội để tiễn các con lên đường.

Trải qua mấy nghìn năm, nét đẹp này còn lưu truyền mãi mãi, tục xin lộc đầu xuân cầu may trong dân gian nhất là khu vực thuộc Kinh đô Văn Lang xưa. Cùng với nhiều phong tục khác, xin lộc đầu xuân đã quen thuộc và trở thành nét văn hóa Tết trong đời sống của người Việt Nam.

2. Ý nghĩa tục hái lộc đầu xuân

Vào thời khắc giao thừa hay sớm mùng 1 Tết, người ta đến đình chùa, đền phủ để hái một cành lộc non mang về nhà, với mong muốn được Thần, Phật linh thiêng ban cho tài lộc, may mắn suốt năm.

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh 2
 
Đó là những cành lộc rất nhỏ trên những thân cây có sức sống mạnh mẽ như si, sung, xanh, đa... Họ mang về, treo trước hiên nhà hoặc cắm vào bình hoa, có nơi còn treo ở gian giữa hoặc cửa ra vào để trừ ma quỷ, hay có ý báo là đã rước phúc lộc về nhà.

Theo các nhà nghiên cứu về văn hóa dân tộc, phong tục hái lộc đầu xuân là một nét đẹp văn hóa. Lộc là nụ đầu tiên, mầm non mới nhú. Hái lộc ở nơi đền chùa linh thiêng mang ngụ ý xin được hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho để cả năm thuận lợi, phát tài phát lộc.

Con gái có được thờ cúng bố mẹ đẻ ở nhà chồng?
– Phong tục xưa cho rằng, nữ giới đã xuất giá là chỉ thờ cúng tổ tiên nhà chồng bởi một nhà không được thờ hai họ. Nhưng trên thực tế vẫn có
3. Phong tục cổ truyền bị biến tướng, lệch lạc


Trong nhiều năm qua, nhận thức của nhiều người về tục hái lộc đầu xuân đã sai lệch, mang khía cạnh tiêu cực. Sai lầm lớn nhất là nghĩ rằng cành cây càng to, lộc càng nhiều. Vì thế nên nhiều người vác hẳn dao đi để “chặt lộc” chứ không phải hái lộc. Có người còn trèo lên cây để chọn “lộc đẹp”, không chỉ hái riêng cho mình, họ còn hái hộ cho bạn bè, người thân.

Theo các nhà nghiên cứu Phật học, trong dân gian có truyền thuyết là những linh hồn trẻ nhỏ và oan hồn không thể siêu thoát thường vất vưởng, tá túc vào cây cối. Vì vậy khuyên con cháu không nên hái cành lộc vào ngày Tết kẻo vớ phải vong dữ thì phiền phức.

Tốt nhất người dân không nên bẻ cành, chặt cây ở chốn linh thiêng. Bên cạnh đó, cũng nên hạn chế ở nơi công cộng, bởi bẻ lộc gần như là tàn phá cây cối, khiến hái lộc đầu năm trở thành “cơn ác mộng” đối với cây xanh mỗi dịp Tết đến xuân sang.

► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

Ngân Hà

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Mơ thấy chim sơn ca: Thành công và niềm vui –

Chim sơn ca trong mơ là tượng trưng của thành công và niềm vui. Chim sơn ca được mệnh danh là ca sĩ rừng xanh. Mơ thấy chim sơn ca dự báo bạn có một vài năng khiếu âm nhạc bẩm sinh. Nếu mơ thấy chim sơn ca đang tung cánh bay, nghĩa là thành công đến
Mơ thấy chim sơn ca: Thành công và niềm vui –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim sơn ca: Thành công và niềm vui –

Mơ thấy nốt ruồi: Vận may đến gần –

Với những giấc mơ có liên quan đến nốt ruồi, hàm ý của nó sẽ được quyết định bởi kích cỡ và hình dạng của nốt ruồi. Mơ thấy nốt ruồi tròn, tượng trưng cho sự an lành, dự báo vạn sự như ý; mơ thấy nốt ruồi hình chữ nhật, báo hiệu vận may đang đến gần;
Mơ thấy nốt ruồi: Vận may đến gần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nốt ruồi: Vận may đến gần –

Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Kính ngưỡng công đức của các vị Lịch Ngày Tốt xin cung cấp Lịch Phật hàng năm để quý vị tiện theo dõi, thể hiện lòng thành kính chân tâm của mình.
Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới với những giáo lý, tư tưởng chứa đựng nhiều kiến thức sâu sắc. Chúng Phật tử thông qua lời dạy của Đức Phật, các vị Phật, vị Bồ Tát,… để học tập, tiếp thu và ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Hệ thống các vị Phật, Bồ Tát của Phật giáo vô cùng phong phú, đa dạng với hàng ngàn vị. Mỗi vị đều có câu chuyện gắn liền với ngày Đản sinh, quá trình học đạo thành Phật và ngày nhập Niết Bàn. Mỗi vị có sức mạnh riêng, cứu giúp độ hóa chúng sinh ở một phương diện khác biệt.

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Lịch Phật là danh sách những ngày lễ quan trọng về các vị Phật, Bồ Tát trong năm để chúng Phật tử tiện theo dõi, ghi nhớ và tổ chức lễ cúng. Do thời lượng có hạn nên chúng tôi chỉ điểm danh một số vị Phật quan trọng, có vị trí cao và được chúng Phật tử kính ngưỡng rộng khắp.

 

Lịch Phật

  1. Tháng 1 âm lịch
  2. Tháng 2 âm lịch
  3. Tháng 3 âm lịch
  4. Tháng 4 âm lịch
  5. Tháng 5 âm lịch
  6. Tháng 6 âm lịch
  7. Tháng 7 âm lịch
  8. Tháng 8 âm lịch
  9. Tháng 9 âm lịch
  10. Tháng 11 âm lịch
  11. Tháng 12 âm lịch

 

1. Tháng 1 âm lịch

 

Mùng 1: Ngày vía Đức Phật Di Lặc – hiểu đúng cách thờ Phật Di Lặc. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy đặn, tai to mặt lớn, thờ Phật Di Lặc còn được coi là Thần Tài mang tới may mắn, phúc lộc và sung túc.

 

Mùng 6: Ngày vía Phật Định Quang Như Lai – vị Phật tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại.

 

2. Tháng 2 âm lịch

 

Mùng 8: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất gia, chúng sinh tích đức hành thiện. Noi gương học đạo của Đức Phật để tu dưỡng chính mình.

 

Ngày Rằm: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn. Trong ngày này nên tụng kinh hồi hướng Phật pháp, tỏ lòng kính ngưỡng và tiến tu theo Phật hạnh.

 

Ngày 19: Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát – vị Bồ Tát từ bi cứu khổ cứu nạn cho chúng sinh, được xưng tụng là một trong Tứ đại Bồ Tát, Tây Phương Tam Thánh.

 

Các bài viết tham khảo: Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

 

Theo kinh Phật, Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

 

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

 

Ngày 21: Ngày sinh Phổ Hiền Bồ Tát – một trong Hoa Nghiêm Tam Thánh với hiệu Kim Cang Trí Huệ Quang Minh Công Đức, dùng kim cang phá tan phiền muộn, hướng chúng sinh tới hạnh phúc, an nhiên và đúng đắn.

 

Các bài viết tham khảo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc

 

Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

 

3. Tháng 3 âm lịch

 

Ngày 16: Ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát – hóa thân của Quan Thế Âm Bồ Tát. Ngài hộ mạng cho chúng sinh thọ mạng ngắn ngủi, thân nhiều bệnh tật, nghiệp chướng sâu dày.

 

4. Tháng 4 âm lịch

 

Mùng 4: Ngày vía Văn Thù Bồ Tát - vị Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, thấu triệt chân lý của thế gian, có khả năng soi rọi và chuyển hóa mọi khổ sở, phiền não, đưa chúng sinh vượt qua cảnh giới trần tục, tiến tới thân tâm an lạc.

 

 Các bài viết tham khảo: Kính ngưỡng ngày vía Văn Thù Bồ Tát 4/4 âm lịch, vì sao ngài lại cầm kiếm trên tay?

 

Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

 

Ngày Rằm: Đại lễ Phật Đản – ngày Phật Cát Tường tức là ngày Phật đản sinh, ngày Phật thành đạo và ngày Phật nhập cõi Niết Bàn.

 

Tham khảo các bài viết: 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca
 

Những điều nên biết khi tham gia Đại Lễ Phật Đản năm 2017


15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

 

10 lời nguyện chúc cát lành mừng Đại lễ Đức Phật đản sinh

 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

 

Ngày 28: Ngày đản sinh Dược Vương Bồ Tát một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật, ban cho chúng sinh lương dược để trị bệnh khổ của thân và tâm.

 

5. Tháng 5 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Ngày 13: Đản sinh Già Lam Bồ Tát – Quan Công buông đao xuống đất, lập tức thành Phật.

 

6. Tháng 6 âm lịch

 

Mùng 3: Đản sinh Vi Đà Bồ Tát – thần hộ pháp của Phật giáo.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát thành đạo – tụng chú đại bi.

 

7. Tháng 7 âm lịch

 

Ngày 13: Đản sinh Đại Thế Chí Bồ Tát - thị giả theo hầu Phật A Di Đà, xưng tụng là Tây Phương Tam Thánh, tiếp dẫn và độ hóa chúng sinh bằng trí tuệ.

 

Các bài viết tham khảo Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

 

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát

 

Ngày Rằm: Lễ Vu Lan báo hiếu

 

Tham khảo các bài viết Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

 

Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?

 

Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn

 

Ngày 24: Đản sinh Long Thụ Bồ Tát - một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.

 

Ngày 30: Đản sinh Địa Tạng Vương Bồ Tát, xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Tham khảo bài viết Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

 

Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

8. Tháng 8 âm lịch

 

Ngày Rằm: Đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát hay còn gọi là Nguyệt Tịnh Bồ Tát, nguyệt quang phổ chiếu khắp nơi.

 

Tham khảo các bài viết Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

 

Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

 

Ngày 22: Đản sinh Đức Nhiên Đăng Phật – vị Phật của quá khứ.

 

9. Tháng 9 âm lịch

 

Mùng 9: Đản sinh Ma Lợi Chi Bồ Tát - hộ Thân Bồ Tát có sức mạnh tiễu trừ tai ương, bảo vệ bình an.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia – đọc 12 đại nguyện.

 

Ngày 30: Đản sinh Phật Dược Sư - nguyện giúp chúng sinh giải trừ khó khăn, khiến ai ai cũng có cội rễ, dẫn dắt mọi người giải thoát khổ đau.

 

10. Tháng 11 âm lịch

 

Ngày 17: Đản sinh Phật A Di Đà - giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương.

 

11. Tháng 12 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Mùng 8: Phật Thích Ca Mâu Ni thành Phật (theo Phật giáo Bắc tông), nên nấu cháo cung dưỡng Ngài và làm nhiều công quả, tích phúc đức.

 

Trên đây là bản Lịch Phật với những ngày lễ quan trọng của Phật giáo. Phật tử có thể đối chiếu theo đó để làm lễ cúng, tổ chức các buổi tụng niệm, kính ngưỡng, ăn chay, làm việc thiện. Ngoài ra, còn rất nhiều vị Phật, Bồ Tát khác có những ngày lễ tưởng niệm ngày đản sinh, thành đạo, nhập niết bàn có ghi lại trong kinh sách nhà Phật, có thể tìm hiểu thêm.

 

Và quan trọng nhất khi hướng về Phật, cung dưỡng Bồ Tát chính là lòng chân tâm. Có Phật ở trong tâm thì bất cứ ngày nào cũng là ngày lễ. Con người trước hết phải có lòng tu dưỡng, noi mình theo những lời dạy, những tấm gương của Phật, Bồ Tát. Sống thiện, sống lành, chăm làm việc tốt, tích thêm phúc đức. Có như vậy mới đích thực là hướng Phật.

 

Lịch Phật là lời nhắc nhở, không chỉ giúp mỗi Phật tử nhớ tới ngày kỉ niệm mà còn khuyên chân thành, lúc nào cũng phải hướng tới lý tưởng, đạo đức mà nhà Phật muốn truyền thụ. Người học Phật là tiếp thu được Phật hạnh và tiến tới áp dụng cho bản thân. Mong rằng 12 tháng trong năm, lúc nào cũng có Phật tại tâm để soi đường chỉ lỗi, hướng tới vô ngã vô thường, an nhiên hưởng lạc.
 

Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra” Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Sức mạnh hai sao Kình Dương Đà La trong Tử vi

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

sao kình dương, đà la

TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý :

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.
– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn
– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.
– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.
Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi : Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.
Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA

Đà La đắc địa tại : Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

CÁCH AN KÌNH, ĐÀ

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

trích (KHHB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh hai sao Kình Dương Đà La trong Tử vi

Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Đào hoa vận là điều nhiều người khao khát song cũng có người tránh xa, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng 4 con giáp sau có đào hoa vận nhất trong 12 con giáp.
Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đào hoa vận là điều nhiều người khao khát song cũng có người tránh xa, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng 4 con giáp sau có đào hoa vận nhất trong 12 con giáp.


Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh
 
Hạng 1: Tuổi Mão

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 2
 
Người tuổi Mão yêu nghệ thuật, tính cách ôn hòa. Nữ mệnh đặc biệt dịu dàng ít nói và thiện lương; nam mệnh khiêm tốn, hiểu lễ nghĩa, hài hước và có trách nhiệm. Chính vì tính cách tốt của mình, mệnh chủ thường nhận được sự yêu thích và quý mến của mọi người, đặc biệt là người khác giới. Theo tử vi, đó chính là dấu hiệu của đào hoa vượng.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Đinh Sửu
Tử vi trọn đời người sinh ngày Đinh Sửu thấy có khả năng thuyết phục nhưng thiếu tính kiên trì, không thích hợp kinh doanh. Hôn nhân của mệnh chủ không đầm ấm,

Hạng 2: Tuổi Dậu


Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 3
 
Mệnh trụ năm Dậu được chia thành hai thái cực rõ tàng: một là thích chuyện phiếm, huênh hoang khoác lác và đặc biệt nóng tính; còn lại là người có năng lực nhìn thấu sự việc, quan sát sắc mặt người khác, thích đoán tâm ý đối phương. Tuy nhiên, họ đều có điểm chung là bản tính yêu thích cái đẹp, giỏi giao tiếp, hay chăm sóc người khác giới  và biết cách chăm chút vẻ ngoài bản thân. Vậy nên, thật không có gì lạ khi họ không thiếu người theo đuổi và mến mộ.
Hạng 3: Tuổi Mùi

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 4
 
Con giáp Mùi ôn nhu, thiện lương, quan tâm người khác. Trên phương diện tình cảm, họ là người chất phác, hết lòng vì tình yêu. Mệnh chủ luôn hy vọng nhận được sự chú ý và khen ngợi của người khác giới nên luôn cố gắng hoàn thiện bản thân về ngoại hình lẫn nội tâm. Đồng thời, tính cách đa tình của họ đã mang đến không ít đào hoa cho bản thân.
Hạng 4: Tuổi Ngọ

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 5
 
Là con giáp xếp hạng 4 về vận đào hoa, hôn nhân và tình cảm của người tuổi Ngọ tương đối ổn định, trong cuộc sống thì hiếu thuận với cha mẹ, yêu thương vợ con. Tuy nhiện, đào hoa vận của họ chủ yếu là do tính cách lãng mạn tự do, không dè dặt và sức sống dồi dào.
=> Xem tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Người tuổi Tị nhóm máu O khéo léo, không mất lòng ai nhưng lại không có nhiều tri kỉ. Tại sao vậy, theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này
Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị nhóm máu O sống khéo léo, hiếm khi làm mất lòng ai nhưng lại không có nhiều bạn bè tri kỉ. Tại sao lại như vậy, cùng theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này nhé.  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Tị nhóm máu O

  Người tuổi Tị nhóm máu O khá chín chắn, trưởng thành, họ khéo léo và biết cách đối nhân xử thế, vừa lịch sự mà vừa chu đáo, tuy nhiên không phải là người dễ gần. Họ thông minh cơ trí, song hay nghi kị, không tin bất cứ ai, không tin bất cứ việc gì. Họ hiếm khi để lộ bản thân, không bộc lộ cảm xúc thực sự của mình, ngay cả năng lực thực sự của họ cũng không có nhiều người biết, tạo cảm giác bí ẩn khó lường.   Đây là người có cá tính, mạnh mẽ, có thể nhẫn nhịn để đạt đến thành công, nếm mật nằm gai để gây dựng cơ đồ. Họ luôn muốn trở thành người có địa vị trong xã hội, nhưng ngoài mặt không bao giờ thể hiện ra điều đó. Người này có lòng tự trọng rất cao, lòng đố kị cũng không vừa, họ hiếm khi thấy phục khi bị thua, luôn muốn phục thù, giành cho mình vị trí đầu tiên.


phong thuy cuoc song
 
  Họ cũng là người ham hư vinh, họ luôn muốn mình là người dẫn đầu, dù đối  thủ là bạn bè hay đồng nghiệp thì cũng vậy, họ không chịu được khi thấy người khác vượt lên trên mình. Thấy người khác giỏi hơn mình, họ hậm hực trong lòng, tìm đủ mọi cách, dù là hạ tiện để vượt lên, song thông minh nên biết cách xóa dấu vết. Tuy nhiên, tính cách như vậy nên họ chẳng có mấy người tri kỉ, dễ phải chịu cảnh cô đơn.    Người tuổi Tị nhóm máu O có tính chiếm hữu rất cao, đặc biệt là trong tình yêu. Nếu đã đem lòng yêu người, họ sẽ nghĩ trăm phương nghìn kế để theo đuổi bằng được. Sau khi kết hôn, họ cũng tuyệt đối không để người kia lọt khỏi mắt mình mà phải luôn trong tầm kiểm soát. Nếu có kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, họ sẽ hận thù ngút trời, quyết không đội trời chung.

Bạn có biết Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân không?
  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất quyết đoán và mạnh mẽ, cũng rất chung thủy. Họ hay nghi ngờ, có lúc hoàn toàn không tin tưởng vào đối phương mà dùng đến những cách hạ tiện như theo dõi hay nghe lén để kiểm soát đối phương, khiến cho người kia bị tổn thương khá nặng nề về tâm lý, mà bản thân họ cũng không vui vẻ thoải mái gì.  

Ưu điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Người này khá khéo léo trong chuyện cư xử, giao tiếp. Tính cách chín chắn trưởng thành, họ có tiếng là người lịch sự, lại rất mực chu đáo. Song không phải họ không có cá tính mà ngược lại đây là người rất mạnh mẽ kiên cường, không dễ dàng khuất phục trước khó khắn, dám chịu mọi gian khổ để có thể thành công.


manh me
 
  Tuy ngoài mặt không thể hiện khao khát hay tham vọng gì, song trong thâm tâm bạn sớm đã xác định được mục tiêu cho mình, quyết tâm san bằng tất cả để có thể có được điều mình muốn. Bạn không dễ dàng chịu thua, không chịu bỏ cuộc, dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn cố gắng thể hiện bản thân hết sức có thể, giành chiến thắng dù chỉ còn một tia hy vọng cuối cùng.   Khi không cần đua tranh với đời, với người, bạn khá hiền lành, lương thiện, không bao giờ có ý định làm hại ai mà còn hết lòng giúp đỡ những người xung quanh.  

Nhược điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Tuy lịch sự nói chuyện với người nhưng người tuổi Tị nhóm máu O không phải là mẫu người thân thiện. Ở bạn vẫn có điều gì đó xa cách, khó gần. Bạn thông minh nhưng hay nghi kị, không dễ dàng tin tưởng mọi người, lại luôn giấu đi suy nghĩ thật của mình, đem bản thân ngụy trang quá kĩ.   Trong tình yêu, bạn cũng thể hiện ham muốn chiếm hữu quá lớn, để đạt được người mình yêu, bạn không ngại dùng mọi thủ đoạn, đôi khi nó khiến cho người kia phải chịu khá nhiều tổn thương. Sau khi kết hôn, bạn cũng yêu cầu đối phương phải tuyệt đối chung thành với mình.   Với kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, người tuổi Tị nhóm máu O sẽ không bao giờ tha thứ, đuổi cùng giết tận, không chịu được cảnh sống chung dưới một bầu trời. Bạn kiểm soát chặt chẽ nửa kia của mình, thậm chí dùng cả cách theo dõi, nghe lén để giữ người ấy bên mình, khiến cho người ấy thấy bí bách trong chính tình yêu của bạn. Nếu không sửa tính này, để cho nhau không gian riêng tư thì sớm muộn cuộc hôn nhân của bạn sẽ bị rạn nứt thảm thương.  

Tài lộc người tuổi Tị nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất mạnh mẽ, không chịu khuất phục, luôn cố gắng hết sức theo đuổi mục tiêu đã định. Họ cũng luôn lên kế hoạch chu đáo cho những việc trong tương lai nên xem tử vi thì tài lộc cả đời tương đối tốt đẹp, vận trình bình ổn, tiền bạc dồi dào.


nguoi thanh cong
 
  Trong mắt người khác, họ là những kẻ giàu xổi, “phát tài chỉ sau một đêm”, dựa vào may mắn mà có được tiền tài nhưng kì thực đó điều là những gì họ xứng đáng nhận được. Dù trong kinh doanh hay sự nghiệp, họ thành công đều nhờ tâm lý sống hết mình, không chịu thua, luôn tiến về phía trước, luôn tạo ra động lực để thành công.   Tất nhiên, người này cũng được thần May Mắn ở bên, lại có máu dám thách thức cuộc đời, nên họ có được nhiều cơ hội phát tài hơn những người khác. Tuy nhiên, họ không dễ tin tưởng người khác nên thường hành sự một mình, nếu có thể tìm cho mình đối tác đáng tin cậy thì khả năng thành công sẽ cao hơn rất nhiều. Vậy Người tuổi Tị không nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?  

Tình yêu, hôn nhân người tuổi Tị nhóm máu O

 

Tình yêu

  Người tuổi Tị nhóm máu O có ham muốn chiếm hữu cao, điều này thể hiện rất rõ ràng trong tình yêu của họ. Khi đã xác định mục tiêu, biết đâu là người mình trao gửi trái tim thì họ sẽ dùng mọi cách để có được tình cảm của người đó, không từ thủ đoạn nào để có được người trong mộng.   Họ khao khát có được tình yêu cháy bỏng, luôn mong muốn đối phương cũng yêu và muốn sở hữu mình như vậy. Họ không chịu được sự phản bội về tình cảm. Người này tính cách cố chấp, đa nghi, ngay cả người mình yêu họ cũng có những khi không hoàn toàn tin tưởng. Họ tìm mọi cách để kiểm soát, không chế đối phương, khiến cho đối phương thấy gò bó và áp lực trong tình yêu với người này.   Sự bí ẩn, khó gần tạo cho họ sức hút riêng với người khác giới. Họ là thỏi nam châm quyến rũ những người đã từng tiếp xúc với mình, biết cách đưa đẩy, biết cách tạo cho người kia cảm giác hiếu kì và muốn tìm hiểu thêm. Có thể nói, trong tình yêu, họ là người điều khiển cuộc tình và nắm quyền lực trong tay.


tinh yeu va gio sinh 3
 
 

Hôn nhân

  Cuộc sống hôn nhân của người tuổi Tị nhóm này khá bình lặng, họ hài lòng với hạnh phúc có được sau bao gian khó. Họ khá kĩ tính trong việc lựa chọn bạn đời nên khi đã kết hôn thì đó là người mà họ nguyện sẽ chung sống suốt cuộc đời này, dù chuyện gì xảy ra cũng không thay đổi.   Nhưng có một ngoại lệ có thể khiến cho người tuổi Tị từ bỏ cuộc hôn nhân của mình, đó là sự phản bội. Họ yêu cầu bản thân và đối phương phải tuyệt đối trung thành trong tình cảm, không chấp nhận thay lòng đổi dạ. Nếu phát hiện ra đối phương ngoại tình, họ sẽ có đòn thù để đáp trả cho sự bất trung đó, ly hôn cũng là chuyện không có gì đáng ngạc nhiên. Với kẻ thứ ba kia, họ thề không đội trời chung, chỉ bỏ qua khi kẻ đó đã phải chịu quả báo thích đáng.   Nam giới tuổi Tị nhóm máu O nên chọn một nửa là cô gái tính cách dịu dàng, hiền thục, lạc quan yêu đời và quan tâm đến gia đình, chớ nên theo đuổi người đam mê tự do, tính cách phóng khoáng. Chỉ có người hiền dịu mới có thể dùng sự ấm áp của mình để sưởi ấm tâm hồn lạnh lẽo của người này, khiến cho họ cảm nhận được sự hạnh phúc của gia đình, cũng giúp đỡ chồng thăng tiến trên con đường sự nghiệp.   Nữ giới nên chọn chồng là người chín chắn, tính tình trầm ổn, sống lương thiện, chung thủy trong chuyện tình cảm, người như vậy có thể khắc chế những phút điên cuồng của vợ, cùng cuốn hút nữ giới tuổi Tị nhóm máu O bằng sự trưởng thành và trầm tĩnh của mình. Cuộc sống gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc lâu bền.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Tị nhóm máu O

  Hãy nghĩ thoáng ra, đừng quá tạo áp lực cho bản thân, gồng gánh mọi thứ lên đôi vai của mình. Đặt mục tiêu và quyết tâm đạt được mục tiêu là điều rất tốt, nhưng nó không có nghĩa là bạn sẽ làm mọi cách, kể cả đạp lên người khác để tiến lên phía trước. Sống thật với lòng mình, tìm cho mình những người bạn tri kỉ để chia sẻ nỗi lòng, cùng chung lý tưởng để có thêm động lực.   Tình yêu là thứ không thể cưỡng ép, bạn giữ được con người nhưng không giữ được trái tim người không thuộc về mình. Hãy cho nhau cơ hội được yêu thương, cũng cho nhau cơ hội được tự do sống cuộc sống của mình, có những khoảng không gian riêng, thời gian riêng cho bản thân.    
Hy Vũ

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tị Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tỵ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Phong thủy treo tranh trong gia đình

Tranh cũng được ứng dụng trong phong thủy nhưng không phải ai cũng biết cách ứng dụng cho đúng. Dưới đây chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với chuyên gia phong thủy Song Hà về vấn đề này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có 2 dòng tranh phong thủy hiện nay: tranh phong thủy truyền thống và tranh phong thủy mạng xu hướng hiện đại.

Dòng tranh phong thủy truyền thống có yếu tố, quy chuẩn của thời cổ, mang tính chất truyền thống. Ví dụ như: Tranh tứ bình, tùng cúc trúc mai hoặc tranh ngựa...

Dòng tranh phong thủy hiện đại phù hợp với nội thất và xu hướng hiện đại.

Tranh phong thủy phải mang lại hiệu ứng tâm lý tốt đẹp cho gia chủ.

Khi treo tranh cần lưu ý đến vị trí treo tranh

Tranh có ngũ hành gì thì phải đặt đúng phương vị đó. Ví dụ như: Treo tranh ngựa nên đặt phía nam ngôi nhà sẽ giúp gia chủ có tài lộc danh tiếng. Phương bắc thuộc thủy nên treo những bức tranh mang ngũ hành thuộc kim hoặc thủy. Ở phương nam của ngôi nhà phương thuộc hỏa thì nên treo những bức tranh có ngũ hành thuộc mộc, hoặc ngũ hành thuộc hỏa, tranh treo những bức tranh có ngũ hành thuộc thổ sẽ làm hao tổn danh tiếng.



Nội dung của bức tranh tức là bức tranh vẽ nên điều gì và tạo ra hiệu ứng tâm lý gì? Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng được xem là phần hồn của bức tranh.

Cách treo tranh hợp phong thủy

Tranh phong thủy phân ra làm 2 dòng: Thứ nhất là phân theo ngũ hành của tranh như: Kim (Tranh hổ trắng, tranh có ánh sáng chói chang), Mộc (Chủ yếu là tranh thư pháp, cây cối), Thủy (Tranh cá, thác nước, biển), Hỏa (Chủ yếu tranh về ngựa), Thổ (Tranh vẽ phật). Thứ hai phân theo nội dung.

Mỗi 1 không gian thì sẽ có những loại tranh tương ứng. Ví dụ như phòng khách nên treo tranh Mã đáo thành công, Thuyền doanh nhân và tranh thư pháp các chữ như: Phúc, Lộc, thọ. Với phòng thờ thì nên treo tranh thư pháp với chữ Tâm. Trong phòng ngủ có thể treo tranh hoa mẫu đơn thể hiện phú quý và tình cảm vợ chồng. Phòng bếp nên chơi các bức tranh đồng cỏ và tranh hoa quả (không nên chơi tranh cá trong phòng bếp).

Ý nghĩa một số loài tranh

Tranh vẽ thuyền buồm biểu tượng cho công việc kinh doanh thuận buồm xuôi gió. Sau biểu tượng rồng hính ảnh thuyền là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất. Để kích hoạt việc kinh doanh bạn nên đặt thuyền buồm hoặc 1 bức tranh thuyền buồm trên bàn làm việc, gần cửa ra vào sao cho thuyền di chuyển vào trong văn phòng. Và bạn cũng có thể áp dụng như vậy cho ngôi nhà.



Tranh vẽ ngựa. Ngựa thể hiện sức mạnh, sự kiên nhẫn, bền bỉ. Nó cũng mang lại tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh và thăng tiến tiền tài.

Tranh cửu ngư đồ (Tranh vẽ 9 con cá) để cầu chúc dư giả lâu dài. Bên cạnh đó, tranh cá chép cũng là 1 loại tranh thể hiện sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Cá chép là biểu tượng của sự tăng tiến, công danh. Nếu cá chép kết hợp với hoa sen có ý nghĩa quan trọng biểu tượng cho sự dư giả liên tục.



Tranh chữ. Ngay này, mọi người thường treo tranh chữ cầu may mắn. Có rất nhiều loại chữ như: Phúc, Lộc, thọ sẽ được treo ở những nơi trang trọng. Đặc biệt chữ Phúc sẽ được treo ở phía bên trong cửa ra vào với ngụ ý phúc rơi vào đầu, hạnh phúc sẽ đến với gia đình.

(Theo VTC)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh trong gia đình

Nguyên tố cơ bản của Tử Vi Đẩu Số

Nếu muốn đi sâu nghiên cứu về mệnh lí Đẩu số, thì thao tác nhập môn cơ bản nhất chính là phải hiểu rõ về đặc tính của hệ thống sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tố cơ bản của Tử Vi Đẩu Số

Nguyên tố cơ bản của Tử Vi Đẩu Số

Những sao khác nhau không chỉ được tượng trưng không chỉ được tượng trưng bởi những nhân vật phong thần khác nhau, mà thuộc tính ngũ hành, chủ hóa, tính chất cát hung khi xung chiếu khác nhau. Bởi vậy, khi tìm hiểu về các sao cần phải bắt đầu từ những đặc tính cơ bản này.

Đặc tính của các sao là các tính chất nội tại riêng biệt của từng sao, và trạng thái kìm hãm sự phát huy cùng với các hàm nghĩa đặc biệt khi nó gặp các sao khác ở những cung vị khác nhau. Trong tiết này, chúng ta sẽ lấy các cấp sao làm căn cứ phân loại để thảo luận về đặc tính của các sao.

Những nguyên tố cơ bản của Tử Vi Đẩu Số

1. Thuộc tính ngũ hành của sao, vị trí của nó trong từng hệ thống sao, tráng thái hóa khí, cung vị nó làm chủ, công năng và sức mạnh có lợi của bản thân sao. Ví dụ: sao Tử Vi có thuộc tính âm dương ngũ hành là "âm thổ", trong hệ thống Bắc đẩu để tọa, trung tâm của các sao, hóa khí là tôn quý, chủ về cung Quan lộc.

2. Những kiêng kị hoặc trạng thái bất lợi của sao trong mệnh bàn. Ví dụ: sao Thiên Đồng tuy là cát tinh, nhưng lại không hợp với người sinh năm "Canh". Ở cung Mão, cung Thìn thì không tốt; ở cung Dậu, cung Tuất chủ về sân hận, hối tiếc, không nên ở cung mệnh, cung thân.

3. Trạng thái cát hung khi phối hợp với các sao khác trong mệnh bàn. Ví dụ: sao Vũ Khúc thích đồng cung với lục cát tinh sẽ được gia tăng sức mạnh, cũng ưa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa để làm tăng hào quang của nó.

4. Những bài ca quyết. Thông thường các bài ca quyết đều là sự tổng kết về đặc tính của mỗi sao nếu muốn trở thành nhà nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số chuyên nghiệp, tốt nhất nên ghi nhớ các ca quyết này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tố cơ bản của Tử Vi Đẩu Số

3 loại vật phẩm đừng đặt trên bàn làm việc - sẽ gây bất lợi cho công việc của bạn

Theo nhiều nhà nghiên cứu về phong thủy, có những vật không nên để trên bàn làm việc bởi nó có thể ảnh hưởng không tốt đến việc làm của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhiều nhà nghiên cứu về phong thủy, có những vật không nên để trên bàn làm việc bởi nó có thể ảnh hưởng không tốt đến việc làm của bạn.
Những vật trang trí không tốt cho bàn làm việc.
1. Cây xương rồng, cây dây leo
Nhiều năm gần đây, giới văn phòng rất thích đặt cây xương rồng trên bàn làm việc bởi loại cây này có khả năng chống tia bức xạ từ máy tính. Thế nhưng, theo các nhà nghiên cứu về phong thủy, loại cây này lại không tốt cho sức khỏe, tinh thần cho chúng ta bởi những chiếc gai sắc nhọn trên thân chúng.
những vật phẩm không nên để trên bàn làm việc 1
Xương rồng tuy có khả năng chống tia bức xạ từ máy tính nhưng lại không tốt cho tinh thần và sức khỏe của chúng ta bởi những chiếc gai sắc nhọn của chúng. (Ảnh minh họa)

Không chỉ vậy, những loại cây dây leo như trầu bà cũng khá được giới văn phòng yêu thích bởi độ dễ thích nghi với môi trường sống của loại cây này. Tuy nhiên, cây dây leo cũng không thích hợp để trên bàn làm việc bởi hầu hết chúng đều mang tính Dương, dễ hấp thu năng lượng từ con người. Thậm chí, theo các nhà nghiên cứu về bộ môn phong thủy, loại cây này còn có thể mang đến thị phi, bất lợi cho công việc, tài vận khi để trên bàn làm việc.
những vật phẩm không nên để trên bàn làm việc 2
Theo các nhà nghiên cứu về bộ môn phong thủy, loại cây này còn có thể mang đến thị phi, bất lợi cho công việc, tài vận khi để trên bàn làm việc. (Ảnh minh họa)

Thay vào đó, các loại cây như hoàng kim cát, vạn niên thanh, thường xuân... cũng có tác dụng chống lại tia bức xạ từ máy tính, hoặc nếu muốn, bạn cũng có thể trồng loại cây có lá hơi to bản, hình tròn, tránh loại có lá sắc nhọn. Cũng cần lưu ý rằng, những loại cây này nên có kích thước vừa phải, tránh gây ẩm thấp, um tùm trên bàn làm việc.
2. Hoa giả
Bên cạnh những loại cây xanh, hoa giả cũng là vật thường được giới văn phòng trưng bày trên bàn làm việc, bởi thời gian gần đây, loại hoa này đã có tạo hình tương đối giống thật, màu sắc tươi, bền. Thế nhưng, theo các chuyên gia phong thủy, do tính chất không có sức sống, nó dễ thu hút những điều phiền phức, không may mắn đến với bạn.
những vật phẩm không nên để trên bàn làm việc 3
Hoa giả dễ thu hút những điều phiền phức, không may mắn đến với bạn. (Ảnh minh họa)


3. Đồ vật sắc nhọn, hư hỏng, có hình thù quái lạ
Theo các nguyên tắc phong thủy, những vật bằng kim loại có hình dáng sắc, nhọn dễ mang lại cảm giác bị chèn ép, áp bức và phần nào đó làm tiêu hao năng lượng của con người. Chính vì vậy, cần tránh để trên bàn làm việc những vật phẩm có hình dáng như vậy.
Không chỉ thế, vật có hình dáng quái lạ cũng có khả năng mang đến xui xẻo cho chủ nhân bàn làm việc và thậm chí dễ dẫn đến những tranh chấp, bất hòa không mong muốn.
Sắp xếp bàn làm việc thế nào cho phù hợp?
Để mang lại nhiều may mắn, tài lộc trong công việc, bạn nên lưu ý đến những cách sắp xếp, bài trí bàn làm việc như sau:
- Khoan nhắc đến các yếu tố phong thủy, việc sắp xếp bàn làm việc gọn gàng, ngăn nắp và giữ cho chúng sạch sẽ, cũng sẽ mang đến cho bạn sự thoải mái, hưng phấn, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
bàn làm việc gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ
Bàn làm việc gọn gàng, ngăn nắp và giữ cho chúng sạch sẽ, cũng sẽ mang đến cho bạn sự thoải mái, hưng phấn, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. (Ảnh minh họa)

- Tiếp theo, màu sắc của bàn làm việc phải hợp với ngũ hành của mình, ví dụ: người mệnh Mộc nên dùng bàn có góc tròn, uốn lượn, màu đen hoặc xanh đậm; người mệnh Hỏa nên sử dụng bàn dài, màu xanh... Ngoài ra, các vật trang trí và ánh sáng trên bàn cần có sự hài hòa, tạo sự cân bằng về âm dương.
- Ngoài ra, bàn làm việc không nên đặt dưới xà nhà, các góc nhọn, góc khuất, dễ mang đến áp lực, căng thẳng cho người ngồi và tuyệt đối không nên ngồi đối diện trực tiếp hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.
Tổng hợp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại vật phẩm đừng đặt trên bàn làm việc - sẽ gây bất lợi cho công việc của bạn

Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Phần lớn họ đều thẳng thắn, phong cách làm việc phóng khoáng, chân thành, mỗi tội cực kỳ nóng tính ^^.
Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Con giáp này vô cùng thẳng thắn, phong cách làm việc phóng khoáng, và rất chân thành. Tuy nhiên, yếu điểm của họ là đôi khi quá đề tôi cái tôi cá nhân, nên dễ trút cơn thịnh nộ lên mọi người mà không cần quan tâm cảm xúc của họ. 

dan-7830-1416592721.jpg

Khi cáu giận, người tuổi Dần trông rất dữ dằn, nhưng họ lại nhanh chóng bỏ qua và trở lại trạng thái vui vẻ như không có chuyện gì xảy ra. Đặc biệt, nếu bạn chủ động dỗ dành, an ủi, con hổ đang gầm gừ giận dữ sẽ sớm biến thành chú mèo dịu dàng, đáng yêu lúc nào không hay.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, người tuổi Dần dù rất dễ dỗ dành nhưng tốt nhất không nên chọc giận họ. Một khi đã "xù lông', con giáp này vô cùng đáng sợ luôn!

No2: Tuổi Hợi

Rất dễ dỗ dành, ít khi nổi giận là tính cách điển hình của người tuổi Hợi. Nhìn bề ngoài có vẻ xuề xòa, không để bụng mọi chuyện vậy thôi, thực chất họ cũng "super soi" nhiều lắm. Đặc biệt, không bực mình thì thôi, chứ khi đã bực mình, con giáp này dễ "cả giận mất khôn".

hoi-9495-1416592721.jpg

Tuy nhiên, tính cách chân thành khiến họ kiềm chế cảm xúc bản thân khá tốt. Bởi vậy nên ít khi bạn thấy người tuổi Hợi nổi trận lôi đình. Nếu nhận thấy dấu hiệu nóng giận rất nhỏ biểu hiện trên khuôn mặt con giáp này, cách tốt nhất để bạn xoa dịu tình hình là dành một vài lời khen ngợi về tài năng nổi bật nào đó của họ.

Trường hợp người tuổi Hợi đã thực sự nổi cáu, bạn nên tìm cách mời họ đi ăn uống. Cách này đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả, bạn thử là biết liền!

No3: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất có cái tôi siêu lớn, coi bản thân là trung tâm của vũ trụ. Nếu phát hiện thấy ai đó không tôn trọng hoặc coi thường mình, họ sẽ nổi cơn cuồng phong, thậm chí có thể cắt đứt mối quan hệ với người đó ngay lập tức mà không phải đắn đo suy nghĩ.

tuat-5349-1416592722.jpg

Tuy nhiên, con giáp này lại ưa nịnh, thích được nghe những lời khen có cánh. Bởi vậy, việc dỗ dành họ nguôi giận vô cùng đơn giản. Chỉ cần bạn khéo léo khen ngợi cũng như khẳng định tầm quan trọng của họ, chắc chắn cơn giận sẽ nhanh chóng quá đi. 

Mr.Bull (theo Dyxz) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Phong thủy ban công với tài vận của chủ nhà

Phong thủy ban công liên quan trực tiếp tới tài vận của chủ nhà. Vào những năm cát tinh bay tới thì nên mở cửa thường xuyên ở ban công để đón tài vượng vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thiết kế nhà kiểu cũ, đại đa số đều có ban công rộng, các tòa nhà mới xây hiện đại thường chỉ thiết kế sân thượng ở tầng thuợng, ở các tầng không thiết kế ban công nữa. Kỳ thực phong thủy ban công có ý nghĩa quan trọng. Rốt cuộc ban công có tác dụng phong thủy như thế nào?

Trong phong thủy, ban công đại diện cho Minh đường. Một gia đình nếu có ban công trước phòng khách, có nghĩa là tài vận thuận , phong thủy cực tốt. Tại hướng này nếu gặp cát tinh, như năm 2015 hướng Đông, hướng Đông Bắc là hướng tốt, nếu ban công nằm ở phương vị của những cát tinh này thì đặc biệt chiêu tài.

phong thủy ban công

Vì thế mỗi năm ban công lại có cát hung khác nhau, như ban công ở vị trí chính tài, năm này bạn nên thường xuyên ra ban công hóng gió hoặc ngắm cảnh, thậm chí là phải thường xuyên mở cửa chính hướng ra ban công đế hấp thu tài tinh ở hướng này.

Ví dụ, năm 2015 ban công nằm ở hướng mà Nhị hắc (Đông Nam), Ngũ hoàng (Tây) đến, năm này cửa số và cửa chính hướng ra ban công nên hạn chế mở, đồng thời nên đặt vật phong thủy để hóa giải. Vì thế dùng hay không dùng ban công, cần dựa vào việc lưu niên phi tinh của năm đó ảnh hưởng đến cát hung của ban công hay không để quyết định.

Điểm thứ hai phải lưu ý, đó là ban công đại diện cho Minh đường, từ ban công nhìn ra ngoài, phản ánh cát hung của một ngôi nhà. Những gì nhìn thấy từ ban công, tương đương với hướng tinh trong ngôi nhà.

Nhìn ra ngoài từ ban công, nếu bên trái có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Thanh long vượng. Bên phải có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Bạch hổ vượng. Nếu các tòa nhà bên phải cao hơn các tòa nhà bên trái, có nghĩa là Bạch hổ mạnh hơn Thanh long, chủ nữ giới ngang ngạnh và nhiều thị phi.

Nếu nhìn thấy không gian trước mặt thấp lõm, có nghĩa là Minh đường sâu rộng, khả nảng tụ tài khá mạnh. Trước mặt có đỉnh của các tòa nhà cao tầng hướng về phía trước, chủ làm việc gì cũng trắc trở, kiếm tiền chỉ có thể nhanh, không thể tụ tài.

Trong phong thủy ban công có hiệu ứng Minh đường, vì thế không được biến ban công thành nơi để các đồ lặt vặt, không được để chổi lau nhà, cũng không nên phơi quần áo ở đây, hơn nữa cũng không được để nước bẩn ứ đọng. 

Vì thế ban công là nơi nhận định một gia đình có được Minh đường tốt hay không; nhất định ban công càng rộng càng nhiều tiền của, càng to càng tốt.

Các cảnh tượng nhìn thấy từ ban công quyết định cát hung đặc biệt là đối với bên trái Thanh long, bên phải Bạch hổ, phía trước Chu tước, phía sau Huyền vũ của ngôi nhà.

Nhiều gia đình biến ban công thành nơi để các đồ lặt vặt nhu  chổi lau nhà hoặc treo quần áo, như vậy đã phá vỡ hoàn toàn hiệu ứng phong thủy là dùng ban công làm Minh đường. Hơn nữa ban công dễ tích tụ nước bẩn, đặt các đồ lặt vặt vào đấy dễ tạo ra bệnh truyền nhiễm từ muỗi và tạo môi trường cho vi khuẩn sinh sôi  nảy nở.

Rốt cuộc nên đế những đồ vật nào ở ban công ?

Nếu không quá kỵ Mộc, đương nhiên tốt nhất là bạn nên đặt chậu cây cảnh có hoa lá tươi tốt, có thế mang lại oxy và không khí trong lành. Nhưng phải lưu ý, khi cây khô héo hoặc có sâu phá hại thì phải lập tức thay, nếu không có thể mang lại kết quả trái ngược.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban công với tài vận của chủ nhà

Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Các Tướng thuật gia cho rằng các tiêu chí nghèo hèn thì đương nhiên trái ngược với tiêu chí quý phú: Địa vị xã hội không có, kinh tế túng quẫn thiếu đói... “Thần tướng toàn biên” đánh giá tướng nghèo hèn là: 1. Đầu nhỏ hóp nhọn, hoặc bằng tẹt, ghồ gh
Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Tướng chân đàn ông –

Đối với tướng học, tứ chi có một vai trò rất quan trọng trong việc quan sát mạng vận và cá tính con người.Người ta nghiệm thấy những người trì độn hoặc suốt đời khốn khổ dù bộ vị trên mặt không lấy gì quá tệ đều có tứ chi bất quân xứng hay không ngay
Tướng chân đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chân đàn ông –

Tên đã hợp mệnh với Con

Cuộc sống hiện đại, dễ dàng bố mẹ có thể tham khảo tư vấn đặt tên cho con, hãy dành chi phí về thời gian và vật chất để để lựa chọn cho con cái tên tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hơn ai hết, các chuyên gia tử vi, phong thủy hiểu rõ tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Cuộc sống hiện đại, dễ dàng bố mẹ có thể tham khảo tư vấn để lựa chọn cho con cái tên tốt nhất.

ten-goi-hop-menh

Câu hỏi: Em sinh con vào ngày 28/7/2013 tức là ngày 21/6 Âm lịch. Trước khi sinh, bạn bè em cũng nhiều người khuyên nên đợi con ra đời, biết ngày biết giờ rồi mới đi xem tên cho con. Bạn bè em hay nói "Cái tên cũng rất quan trọng vì sẽ gắn kết với con cả đời, nhiều khi con quyết định vận mệnh con". Tuy nhiên, vì trước giờ hai vợ chồng cũng không quá quan tâm tới chuyện phong thủy khi đặt tên nên em cũng thường để ngoài tai. Thêm vào đó, vì thích con sau này sẽ thông minh, học giỏi nên vợ chồng em đã định đặt tên cho cháu là Anh Minh.

Minh nhà em rất khó nuôi. Con thường xuyên ngày ngủ đêm thức, ăn uống lại lung tung thất thường. Thêm vào đó, không hiểu sao từ khi có con, việc làm ăn buôn bán của chồng em lại xuống dốc hẳn. Hôm vừa rồi chị hàng xóm sang chơi, thấy em tâm sự chuyện con. Chị khuyên em nên đi khai sinh lại cho Minh. Chị bảo Minh tuổi Tỵ, loài rằn kỵ nhất là những tên thuộc bộ Nhật như Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…"Em đặt tên cho con như vậy, khó trách nó toàn ngày ngủ đêm thức. Chị không biết xem mệnh nhưng có lẽ tên con xấu cũng khắc bố nên việc làm ăn mới đi xuống" chị tâm sự.

Đặt tên cho con có đi xem phong thủy không ạ? Liệu có đúng là em nên khai sinh lại cho con vì đặt phải tên không hợp mệnh không?

Trả lời:

Phân tích cái tên

Bạn chưa cho thông tin đầy đủ, nên không thể xem cụ thể tuy vậy, theo ngày tháng bạn cho 28/7/2013, tức năm Quý Tỵ - tháng Kỷ Mùi - ngày Ất Mùi, đang trong tiết khí Đại thử. Tuy không có thông tin giờ sinh, nhưng cũng có thể nhận định là can ngày không được lệnh, Ất Mộc yếu gặp Kỷ Thổ mạnh, theo nguyên lý hóa giải ngũ hành trong cuốn "Trang sức đá quý ngọc theo phong thủy", cần bổ sung Mộc.

Hiện tượng quấy khóc, khó nuôi có nhiều nguyên nhân, như không hợp tuổi bố mẹ, trường khí đất nơi ở thấp hoặc không ổn định, sinh vào năm tháng ngày giờ không thuận lợi mà dân gian hay gọi là phạm giờ sinh. Cần phải xem cụ thể từng trường hợp để có kết luận đúng đắn.

Việc đặt tên theo năm sinh (cụ thể ở đây là năm Tỵ) chỉ dùng để tham khảo, bởi điều này tác động bởi ý nghĩa nhiều hơn là tác động bởi âm dương ngũ hành, nên không có quyết định được toàn bộ. Nếu xét tên theo ngũ hành, Anh (Mộc) Minh (Hỏa) thì cũng được tương sinh, nhưng trường hợp này đang cần Mộc, sinh cho Hỏa là bị tiết đi cũng không tốt.
Đặt tên cho con cũng khiến nhiều cha mẹ "đau đầu nhức óc" (ảnh minh họa)
Sử dụng phong thủy để hóa giải bé hay quấy khóc do không hợp mệnh

Khai sinh lại là quyền của bạn, cá nhân quan điểm của tôi là mọi trường hợp đều có hướng hóa giải. Ví dụ trường hợp này thiếu Mộc, bổ sung hành Mộc như quần áo màu xanh, cháu bé quá chưa đeo được trang sức, thì cũng có thể cho ít đá xanh vào dưới gối như mã não xanh, đá ô liu,... Tất nhiên nên nhớ đây là những viên đá nhỏ đường kính 1-2mm đã mài nhẵn, số lượng vừa phải trong khoảng 2-300gr, liều lượng cụ thể phải tùy thực tế cân nặng và thời gian định đặt. Như vậy sẽ giúp cháu ngủ ngon hơn, bớt quấy khóc.
Cách đặt tên cho con hợp mệnh

Từ phong thủy hay bị lạm dụng quá nên thành ra cái gì cũng phong thủy, phong thủy bản chất là nghiên cứu về khí, nhằm mục đích cân bằng khí của môi trường sống với cơ thể con người, chứ cũng không phải là gió và nước như nhiều người lầm tưởng. Họ tên liên quan nhiều hơn đến mệnh lý, có dính dáng đến phong thủy thì cũng là trên nền tảng âm dương ngũ hành, tuy vậy không nên đánh đồng với nhau. Họ tên tất nhiên liên quan nhiều đến tính cách, hay số phận, nhưng không thể trả lời ngắn gọn ở đây được. Bạn chỉ cần biết rằng, một cái tên dễ nghe, dễ nhớ cũng đã tạo thuận lợi hơn trong giao tiếp rồi.

Như đã nói ở trên về từ phong thủy, đặt tên thì nên suy xét đến mệnh lý, đến âm dương ngũ hành. Còn khi cần làm nhà dựng cửa, sẽ cần đến phong thủy.

Nguyên tắc cơ bản khi đặt tên con lại phải tùy theo quan niệm, trường phái hay cách đặt. Ví dụ có nhà kiêng đặt tên trùng với người lớn tuổi hơn trong dòng họ như ông bà bố mẹ cô dì chú bác, thì đó là nguyên tắc đặt tên của nhà đó gia đình đó. Còn về cơ bản, tên hợp và đẹp cần chú ý đến các nhân tố sau:

- Âm thanh: Khi âm thanh của tên một người được gọi ra, người ta có thể cảm nhận một cách trực tiếp bản thân người có cái tên đó và cảm nhận của người được gọi. Bản thân "âm" cũng bao hàm cả số (tần số âm), có số chính là có sự hiệu ứng. Do đó khi chọn tên cần lựa chọn những âm dễ nghe, dễ gọi, tránh những âm không thanh nhã và những âm gần giống nhau.

- Ý nghĩa: ý nghĩa của tên, nếu cùng biểu trưng cho một người thì không nên dùng những chữ không nho nhã, thô tục. Tốt nhất là có liên quan đến họ, tức là ý nghĩa của họ và tên phải thông suốt trời đất. Như tên Mai Lan Phương, tức là trong họ và tên có sự nâng đỡ lẫn nhau, cùng ca ngợi nhau. Nhiều cái tên thô tục quá như Nguyễn Thị Khoái, Lại Văn Nhanh,... dễ làm mọi người bật cười khi nhắc đến.

- Hình: Hình dạng của chữ thể hiện khả năng dẫn dắt và ám thị, sức khỏe của người đó. Cần chú ý kết cấu dài ngắn cân đối hài hòa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên đã hợp mệnh với Con

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Quyền trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền thế, chưởng quản việc sinh sát, chủ về quyền thế, tháo vát. Hóa Quyền còn có hàm nghĩa mở rộng là kiên định, hiển lộ là quan quý, có thể cụ thể hóa quyền thế.

Sao Hóa Quyền Thuộc mộc, ưa gặp Cự Môn, Vũ Khúc, chủ về hiển đạt nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Hóa Quyền trấn tại cung mệnh, cung thân, nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sẽ làm quan to. Nếu gặp Hóa Khoa, sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu gặp thêm các sao Văn Xương, Văn Khúc, thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kỵ xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần khó khăn vất vả, nhưng sau cùng có thể khắc phục được, nhất là khi chính tinh miếu vượng Hóa Quyền thì càng không dễ bị sao Hóa kị gây ảnh hưởng.

Nam mệnh trong vận hạn gặp ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, ắt sẽ có biểu hiện tiến bộ. Có điều nữ mệnh thì do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn át cả đàn ông, nên ảnh hưởng tới chuyện tình cảm và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại cung Sửu (thuần hậu và không bị sát tinh); đắc địa tại cung Mão và cung Thìn (là phúc, sợ sát tinh); miếu tại hai cung Dần, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh), bình hòa tại bốn cung Thìn, Ngọ, Tỵ, Hợi; không đắc địa tại ba cung Thân, Dậu, Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng vì ở khắp nước đều có các nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………

Ngụ tại ……………………………

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Cái dâm trong tướng số mệnh học

Mỗi con người đều có một sắc nét riêng mà chỉ cần nhìn vào dung nhan, diện mạo nếu ai có biết qua về tướng số thì có thể đánh giá được phần nào tính cách, hậu vận…đó gọi là tướng số học.
Cái dâm trong tướng số mệnh học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt, làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy.

Cái dâm trong tướng mệnh học là một đề tài trong lúc trà dư tửu hậu: “Không dâm sao nẩy ra hiền”, đó là một câu người ta thường hay nói, có lẽ nó bắt nguồn từ sách Tố Nữ Kinh, trong đó có đoạn viết “Phu phụ cấu dĩ vi quân luân chi khải, diệc tạo hóa chi đoan. Nam nữ giao tiếp nhi âm dương thuận như cố Trọng Ni xung hôn nhân chi đại” (Việc vợ chồng ăn ở là việc mở đầu cho quần luân cũng là điều trước nhất của tạo hóa. Nam nữ giao tiếp để cho âm dương được thuận, vậy nên Trọng Ni (Khổng Tử) ca tụng việc hôn nhân là trọng đại).


Vậy dâm là xấu hay tốt? Dâm theo nhận định trên đây không phải là điều xấu, xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính.

Thường thường người đời hay nói đến cái dâm ở phụ nữ, đem chuyện ấy ra bàn luận, nói kháo với nhau chứ ít khi nói đến cái dâm của một gã đàn ông.

Trong tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương.

Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.

Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc với những dẫn chứng rất cụ thể bằng các mẩu chuyện, nhất là trong lịch sử Trung Quốc.

Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.

Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi, cẩu thả.

Nói chung mỗi con người đều có sẵn trong mình cái dâm, tuy nhiên cách tiết chế và giữ vững lập trường để cái dâm đó không “phá thân” thì phải tùy thuộc vào tu dưỡng của mỗi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái dâm trong tướng số mệnh học

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ hành. Vậy thế nào là ngũ hành? Người ta tại sao lại phải lấy ngũ hành làm căn cứ để đặt tên? 

1. Lý luận ngũ hành

Trong cuốn “Khổng Tử gia ngữ - Ngũ đế” có viết: “Trời có ngũ hành, Thủy, Hỏa, Kim, Mộc, Thổ. Chia thời hóa dục, để thành vạn vật”. Ngũ hành là từ để chỉ năm loại nguyên tố vật chất, tức Thủy (nước), Hỏa (lửa), Mộc (cây), Kim (kim loại), Thổ (đất). Các nhà âm dương theo chủ nghĩa duy vật chất phác (giản đơn) cổ đại Trung Quốc cho rằng, năm loại vật chất này là khởi nguồn và căn cứ để tạo nên vạn vật.

Thời kỳ Chiến Quốc, học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc (còn gọi là tương sinh tương thắng, ngũ hành sinh thũng) rất thịnh hành. Chủ nghĩa duy vật đơn giản cho rằng, một vật có tác dụng thúc đẩy một vật khác hoặc thúc đẩy lẫn nhau gọi là “tương sinh”, còn một vật có tác dụng ức chế một vật khác hoặc bài xích lẫn nhau gọi là “tương khắc” (cũng gọi là tương thắng).

Ngũ hành tương sinh có: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Ngũ hành tương khắc có: Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

Cuốn “Thuyết văn – Bộ Ngũ” của Đoàn Ngọc Tài có phê chú: “Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ, tương sinh tương khắc, âm dương giao ngọ dã”. Lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc bao hàm các nhân tố của chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng, có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của thiên văn, lịch sử, y học Trung Quốc. Đến nay, y học Trung Quốc vẫn lấy học thuyết ngũ hành để nói về thuộc tính của các tạng phủ và quan hệ tương hỗ của chúng. Ví dụ, Trung y cho rằng gan thuộc Mộc, tim thuộc Hỏa, tỳ thuộc Thổ, phổi thuộc Kim, thận thuộc Thủy…Ngoài ra, Trung y vẫn lấy lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc trong lâm sàng để giải thích mối quan hệ hỗ trợ sinh trưởng và khắc chế nhau giữa các nội tạng. Ví dụ như gan có thể khắc chế tỳ, gọi là Mộc khắc Thổ; Tỳ có thể dưỡng phổi vì Thổ sinh Kim…Về phương diện điều trị, như bệnh gan phạm tỳ, thì áp dụng phương pháp điều trị ức chế gan, hỗ trợ tỳ, gọi là ức Mộc phù Thổ.

2. Người ta tại sao phải lấy lý luận ngũ hành để đặt tên?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

3. Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành?

Đặt tên theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”. Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau.

Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

4. Đời Tống ứng dụng ngũ hành tương sinh vào phép đặt tên như sau:

- Mộc sinh Thủy:         Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.

- Hỏa sinh Thổ:           Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.

- Thổ sinh Kim:           Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.

- Kim sinh Thủy:         Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.

- Thủy sinh Mộc:         Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất.

Theo dattenhay.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Những con giáp dễ bị 'đứt gánh' tình yêu

Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.
Những con giáp dễ bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Thìn

Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của đối phương.

Bản tính trời sinh của người tuổi Thìn là tự tin, thậm chí có đôi chút tự cao tự đại, dễ gây bất hòa với mọi người. Hơn thế họ còn khá nóng tính, không kiên trì và nhưng lại thích nắm quyền lực trong tay.

thin-6602-1399355378.jpg

Trong tình yêu, những tính cách này của người tuổi Thìn sẽ gây ra không ít phiền toái chẳng hạn như tranh cãi, gây mâu thuẫn hoặc gò ép đối phương phải nghe theo ý kiến của mình. Nếu không sửa đổi bản tính, tuổi Thìn chỉ có thể yêu nửa vời hoặc bị “đứt gánh giữa đường”.

Á quân: Tuổi Tuất

Nguyên nhân chủ yếu: Quá coi trọng sự nghiệp mà dành ít thời gian quan tâm tới nửa kia.

Tính cách kiên trì của người tuổi này sẽ khiến họ thực hiện tốt công việc được giao mà không có chuyện bỏ dở giữa chừng. Với họ, công việc là tất cả những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này, nếu không làm việc, họ sẽ không thấy mình được sống.

tuat-1462-1399355379.jpg

Vì quá coi trọng sự nghiệp nên người tuổi Tuất có thể hy sinh cả tình yêu của mình nếu như phải chọn một trong hai điều này. Điều này khiến đối phương cảm thấy buồn tủi vì không dành được sự quan tâm nhiệt tình từ người yêu của mình. 

No3: Tuổi Sửu

Nguyên nhân chủ yếu: Tính cách bảo thủ, không biết cách tạo sự lãng mạn.

Tính cách cố chấp và có phần bảo thủ, không linh hoạt của người tuổi Sửu chính là rào cản khiến họ khó có được một tình yêu lãng mạn, tuyệt vời.

suu-5054-1399355379.jpg

Hơn thế, lòng tự trọng của người tuổi Sửu quá cao nên sẽ không có chuyện họ chủ động tỏ tình hay thổ lộ nỗi lòng, sự quan tâm của mình cho đối phương biết. Họ cứ âm thầm đợi chờ, không chủ động tạo sự lãng mạn nào cả, chờ cho đến khi đối phương tự gật đầu đồng ý là coi như xong. Thái độ nửa vời này của người tuổi Sửu sẽ khiến đối phương cảm thấy khó chịu và ức chế.

No4: Tuổi Ngọ

Nguyên nhân chủ yếu: Không quan tâm tới vẻ ngoài nên không biết cách làm đẹp.

Người tuổi này thường mong muốn có được cuộc sống bình yên và thoải mái. Tính tình thì cố chấp và không dễ thay đổi bản tính của tuổi Ngọ khiến họ khó tiếp thu những điều mới lạ mà cứ bảo thủ những gì mà mình cho là đúng.

ngo-1831-1399355379.jpg

Ngay trong chuyện ăn mặc cũng vậy. Họ cho rằng mặc sao cho thoải mái là được chứ không cần phải câu lệ chuyện xinh đẹp hay phô trương trước mặt người khác. Điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương. Đó cũng là một trong những lý do chủ yếu khiến mối tình của họ không đi đến tận đích cuối cùng.

No5: Tuổi Dần

Nguyên nhân chủ yếu: Tham vọng và tính chiếm hữu quá cao, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt và khó nhẫn nhịn được.

Vốn ghen tuông vô đối, người tuổi Dần khó mà tin tưởng tuyệt đối vào người khác. Ngoài ra, vì quá yêu và yêu một cách chân thành, cuồng nhiệt đối phương nên tuổi Dần luôn muốn người ấy phải kè kè bên mình hoặc phải biết đích xác “tung tích” của nửa kia đang làm gì và ở đâu.

dan-4359-1399355379.jpg

Điều đó khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt, khó chịu vì bị gò ép và không tin tưởng. Đôi lúc nửa kia sẽ cảm giác như không thể nhẫn nhịn được nữa mà nghĩ tới chuyện chia tay. Tình duyên của tuổi Dần theo đó mà sẽ bị đặt dấu chấm hết vô cùng bi thương.

Mr.Bull

5-1398737936-362x0-9564-1399355379.jpg

Thói quen trò chuyện của 4 nhóm máu

Nhóm máu cũng ảnh hưởng đến cách nói chuyện và tính cách của mỗi người đấy nhé, chúng mình cùng tìm hiểu thui. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ bị 'đứt gánh' tình yêu

Bài học ngụ ngôn trong kinh doanh

Không phải bất cứ ai vấy bẩn lên bạn cũng đều là kẻ thù. Không phải bất cứ ai kéo bạn ra khỏi chốn bẩn thỉu cũng đều là bạn. Khi bạn đang ở sâu trong chốn bẩn thỉu, hãy im lặng.
Bài học ngụ ngôn trong kinh doanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các câu chuyện ngụ ngôn, luôn hàm chứa nhiều ý nghĩa, có thể qua đó rút ra nhiều bài học giá trị trong cuộc sống hiện đại ngày nay.

Bài học 1: Thỏ con và quạ

Thấy quạ ngồi trên cây cả ngày mà không  làm gì, thỏ con hỏi:

- Tôi có thể ngồi cả ngày mà không làm gì  như anh không?

- Tất nhiên rồi! Sao lại không nhỉ?. Quạ  nói.

Vậy là thỏ con ngồi dưới đất nghỉ ngơi. Bỗng cáo già xuất hiện vồ lấy thỏ và ăn thịt.

Bài học rút ra: Ðể được ngồi không, bạn phải ngồi ở vị trí rất, rất cao.

Bài học 2: Hai con bồ câu

Hai bồ câu trống và mái tha hạt thóc về  đầy tổ, cả hai rất ư hạnh phúc.

Gặp mùa khô hanh, hạt thóc ngót lại. Con trống  thấy tổ vơi đi liền trách con mái ăn vụng. Con mái cãi lại liền bị con trống mổ chết. Mấy hôm sau mưa xuống, hạt thóc thấm nước và nở lớn. Bồ câu trống ngẩn tò te.

Bài học rút ra: “Thịt” nhân viên một cách hồ đồ không làm bạn trông thông minh hơn.

Bài học 3: Gà tây và bò tót

Gà tây nói với bò tót:

- Tôi muốn nhảy lên ngọn cây kia nhưng không đủ sức.

- Vậy thì rỉa phân tôi đi - bò tót  khuyên.

Gà tây mổ phân bò tót ăn và thấy tăng  lực, thật sự đủ sức để nhảy lên cành cây thứ nhất. Ngày tiếp theo, sau khi ăn  một ít phân bò, gà tây nhảy được đến cành cây thứ hai. Cứ thế đến nửa tháng  sau, gà tây đã lên tới ngọn cây. Không lâu sau đó, gà tây bị một bác nông dân bắn rơi.

Bài học rút ra: Sự ngu ngốc có thể đưa bạn lên đỉnh cao nhưng không thể giữ bạn ở đó mãi.

Bài học 4: Con khỉ của nhà vua

Một ông vua nọ do chán chuyện triều đình  nên mua một con khỉ đem về. Con khỉ làm trò rất hay nên được vua sủng ái, đi đâu cũng mang theo, cho mặc quần áo, giao cả kiếm cho giữ.

Một hôm, vua ra vườn thượng uyển ngủ. Có con ong bay đến đậu lên đầu vua. Khỉ muốn đuổi ong, lấy kiếm nhắm vào ong mà chém. Ðức vua  băng hà.

Bài học rút ra: Trao quyền cho những kẻ không có năng lực thì luôn phải cảnh giác.

Bài học 5: Con chim và bãi phân bò

Chim non đang bay về phương nam để tránh  rét thì bị đông cứng và rơi xuống một cánh đồng. Bò cái đi ngang bèn phóng uế lên người nó. Trong lúc bị đông cứng vì rét, bãi phân bò lại làm chim non thấy ấm lên và tỉnh lại. Nó cất tiếng hót vì sung sướng thì một chú mèo đi qua nghe thấy. Mèo tìm đến bãi phân bò lôi chim non ra rồi ăn thịt.

Bài học rút ra:

1) Không phải bất cứ ai vấy bẩn lên bạn  cũng đều là kẻ thù.

2) Không phải bất cứ ai kéo bạn ra khỏi  chốn bẩn thỉu cũng đều là bạn.

3) Khi bạn đang ở sâu trong chốn bẩn thỉu, hãy im lặng.

Bài học 6: Quạ và chó

Quạ thấy chó ngậm khúc xương quá ngon, bèn đánh liều lao xuống mổ vào đầu chó. Bị bất ngờ, chó bỏ chạy để lại khúc xương. Quạ ngoặm lấy khúc xương nhưng nặng quá không tha nổi. Chó sau khi hoàn  hồn, thấy kẻ tấn công chỉ là con quạ nên quay lại táp một cú, quạ chết tươi.

Bài học rút ra: Ðừng chiếm thị trường nếu bạn nhắm không giữ được nó.

Bài học 7: Sói, gấu, cáo và dê

Ba con thú dữ là sói, gấu và cáo thay nhau ức hiếp đàn dê. Dê đầu đàn bèn nói với cả bầy: “Ta nên mời một trong ba gã sói, gấu hay cáo làm thủ lĩnh của chúng ta”.

Cả đàn dê bất bình, nhưng ba “hung thần” nghe tin này rất mừng. Thế là chúng quay sang tranh giành nhau quyền lãnh đạo, cuối cùng cáo dùng bẫy hại chết được sói và gấu. Nhưng rồi một mình nó không còn ức hiếp đàn dê được nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học ngụ ngôn trong kinh doanh

Xem mệnh Quý Dậu –

Người sinh 1933, Quý Dậu có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam ). Đeo đá màu Đen, Xanh
Xem mệnh Quý Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh Quý Dậu –

Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Người thường xuyên thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tình bất định, dễ kích động; hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.
Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hay nhổ nước bọt

Hay nhổ nước bọt lung tung chắc chắn là một thói quen xấu. Không chỉ mất vệ sinh mà nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe. Những người hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.

2. Thường xuyên thay đổi kiểu tóc 

Người hay thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tính bất định, dễ kích động. Khi giao tiếp họ rất thẳng thắng, dễ vô tình làm ảnh hưởng tới người khác, không nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người.

Untitled-1-9440-1423647762.jpg

3. Liên tục thay đổi trang sức

Nhiều người cho rằng đây không phải vấn đề gì to lớn, thích đeo cái gì liền đeo cái đó. Thật ra những món đồ trang sức mang theo sức mạnh tâm linh có ảnh hưởng đến vận khí của người mang nó. Nếu liên tục thay đổi trang sức có thể dễ bị phản vận khí, tiền tài cũng không ổn định, dễ xảy ra mất mát.

4. Liên tục thay đổi phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi chúng ta nghỉ ngơi để phục hồi năng lượng sau một ngày dài, nếu cứ liên tục thay đổi phòng ngủ dễ khiến cảm xúc bị ảnh hưởng. Đặc biệt là về mặt tình cảm hôn nhân, bởi vì khí không ổn định cho nên sẽ ảnh hưởng đến sự giao tiếp thấu hiểu giữa hai người.

5. Liên tục di chuyển quầy thu ngân

Đối với người làm kinh doanh thì quầy thu ngân là một vật dụng quan trọng. Muốn xem phong thủy của một cửa hàng là tốt hay xấu thì ngoài hướng cửa ra thì còn phải chú ý đến phương vị của quầy thu ngân. Nếu quầy thu ngân bị động nhiều thì sẽ dễ loạn khí, ảnh hưởng đến tài vận.

2-2870-1423647763.jpg

6.  Liên tục dịch chuyển bể cá

Bể cá thuộc tính thủy, tác dụng của nước trong phong thủy nếu không phải đại cát sẽ là đại hung, bởi vậy nó rất quan trọng. Hơn nữa nước trong bể cá lại có tính lưu động, dễ gây ra đại hung. 

Ngoài những thói quen trên, còn nhiều thói xấu khác cũng ảnh hưởng đến vận khí của chúng ta, bởi vậy nếu tật xấu nào có thể sửa đổi thì nên sửa đổi.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Mơ thấy dép –

Trong mơ thấy bản thân đang đi mua giày dép mới, báo hiệu bạn sắp được đi du lịch xả hơi dài hạn. 1. Mơ thấy giày hoặc dép mới, có nghĩa là bạn sắp kết thân với những người bạn mới. Họ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của bạn. 2. Nếu mơ thấy giày
Mơ thấy dép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dép –

Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Họ không mưu cầu lợi ích cá nhân mà nghĩ tới mối quan hệ bền chặt nhiều hơn. Đó là người tuổi Thìn, Dần và Hợi.
Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 - Tuổi Dần

Tính nóng như Trương Phi, nhưng người cầm tinh con hổ lại sống rất tình cảm. Con giáp này thẳng thắn, bộc trực và coi trọng tình nghĩa. Dù họ ít bạn bè, nhưng đều là tri kỉ, những người sẵn sàng xả thân vì họ và ngược lại. Hơn nữa, người tuổi Dần rất sợ phản bội, thậm chí trong cả tình bạn, nên họ cực kỳ cẩn trọng trong việc “chọn bạn mà chơi”.

Cuộc sống của người tuổi Dần sẽ trải qua nhiều sóng gió. Càng khó khăn, họ mới càng hiểu ai thật lòng với mình. Sau khi vượt qua mọi trở ngại, con giáp này xác định rõ mình có thể xả thân, hy sinh lợi ích cá nhân vì ai. Họ sẽ trả ân tình đúng như những gì mình nhận được.

Dan-7591-1444091793.jpg

No.2 - Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn lại nổi bật với đặc trưng hào phóng, trượng nghĩa. Bạn bè của con giáp này có thể nói là vô tận. Sở dĩ họ thích giao lưu học hỏi nên tích cực tạo dựng những mối quan hệ mới một cách hồn nhiên, không toan tính. Chính điều đó sẽ là ưu thế giúp con giáp này được nhiều người hậu thuẫn khi khó khăn.

Bù lại, người tuổi Thìn cũng tỏ ra ga lăng và hết lòng trợ giúp bạn bè. Nếu là tri kỉ của họ, bạn sẽ nhận được nhiều đặc ân. Đặc biệt hơn, người cầm tinh con rồng vô cùng chiều chuộng “gấu”. Cùng bản tính phóng khoáng, họ càng không tiếc tiền bạc khi rút ví vì bạn bè.

Thin-6666-1444091793.jpg

No.3 - Tuổi Hợi

Con giáp này khôn khéo theo đúng nghĩa đen. Họ không làm việc gì mà không có mục đích. Họ có thể xác định tương lai khá xa, suy nghĩ sâu rộng nên hành động rất chắc chắn và cẩn trọng. Trong việc kết giao bạn bè cũng vậy, người tuổi Hợi luôn tươi vui, hòa đồng, nhưng khó nắm bắt đâu là tình cảm thật.

Trong mắt mọi người, con giáp này hoàn hảo không tì vết. Trên thực tế, với những ai được coi là tri kỉ, họ sống đúng với bản chất của mình hơn, sẵn sàng vì bạn mà chịu thiệt hại về kinh tế, làm đồng minh để bạn vượt qua nỗi khổ tinh thần...

Hoi-2844-1444091793.jpg


Mr.Bull (theo DZYX)

20131230909786efd046556c464ev6-7353-7158 12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd