Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các chòm sao nam thích làm tình với kiểu phụ nữ nào?

Bình thường thì đứng đắn nhưng khi thân mật thì 12 chòm sao nam của chúng ta cũng rất biết tình tứ đấy nhé. Cùng xem các chàng trai hoàng đạo thích kiểu quyến
Các chòm sao nam thích làm tình với kiểu phụ nữ nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình thường thì đứng đắn, đàng hoàng nhưng khi thân mật thì 12 chòm sao nam của chúng ta cũng rất biết tình tứ đấy nhé. Cùng xem các chàng trai hoàng đạo thích kiểu quyến rũ nào.


Cac chom sao nam thich lam tinh voi kieu phu nu nao hinh anh
 
Bạch Dương
  Chủ động, trực tiếp và nhiệt tình, chòm sao nam cuồng nhiệt như Bạch Dương luôn thích những điều hấp dẫn, cuốn hút, mới mẻ. Nên chẳng cần phải chuẩn bị cầu kì làm gì, chỉ cần có cảm xúc là mọi sự thuận theo tự nhiên, bất cứ cô nàng nào khơi dậy được sự đam mê của Bạch Dương là cuộc vui bắt đầu.
Kim Ngưu   Chòm sao nam Kim Ngưu rất chú trọng tới tư thái cùng dáng vẻ nên người có thể gây hứng thú cho chàng ta chắc chắn phải là cô gái có khuôn mặt đẹp, khí chất tốt, hiền lành thùy mị.   Song Tử   Trong 12 chòm sao nam thì Song Tử đặc biệt thích cảm giác mới mẻ nên những người trái dấu thường thu hút họ. Đó là cô nàng đặc biệt hiền lành hay quá mức mãnh liệt, chưa có kinh nghiệm hay chinh chiến tình trường đã lâu đều được.   Cự Giải   Ngược lại, Cự Giải thích sự quen thuộc, chòm sao nam này luôn muốn có cảm giác an toàn và ấm áp nên nhất định phải qua tìm hiểu kĩ càng mới có thể tiến tới chuyện phong hoa tuyết nguyệt.
3 cô nàng hoàng đạo càng lớn tuổi càng hấp dẫn 5 chòm sao nam dại gái nhất vòng tròn hoàng đạo 5 cô nàng hoàng đạo thích mê nụ hôn cuồng nhiệt

Sư Tử
  Người phụ nữ biết ca ngợi và dựa dẫm vào Sư Tử là tuyệt nhất, cả khi yêu đương lẫn khi thân mật tình tứ. Đừng quá chủ động nhưng cũng đừng quá nhút nhát, Sư Tử rất thích những cô nàng biết tiến biết lui.   Xử Nữ   Yêu cầu an toàn của Xử Nữ cực kì cao nên trong bất kì tình huống nào, họ chỉ thân mật với người phụ nữ được pháp luật thừa nhận, danh chính ngôn thuận mà bên nhau.   Thiên Bình   Không khí, âm nhạc, rượu ngon là những thứ không thể thiếu trong cuộc vui của Thiên Bình, họ thích những cô gái hơi có chút e thẹn, phong nhã.   Thiên Yết   Theo đuổi thân mật cực đoan, cảm giác chinh phục nên Thiên Yết thích phụ nữ gợi cảm, có thể dễ dàng khơi gợi cảm xúc nguyên thủy của họ.   Nhân Mã   Tùy tâm tùy tính, Nhân Mã là chàng trai hoàng đạo có thể thể hiện cảm xúc thân mật ở bất kì đâu với một cô nàng nóng bỏng, hoang dã.
Cac chom sao nam thich lam tinh voi kieu phu nu nao hinh anh
 
Ma Kết
  Có lập trường và thích an toàn, Ma Kết rất thích những cô nàng chuẩn mực và biết cách ca ngợi.   Bảo Bình   Tính cách của Bảo Bình hướng họ tới những cô nàng mạnh mẽ, phóng khoáng và sexy hết cỡ. Đó là những người có thể cùng Bảo Bình sáng tạo những cuộc thân mật đỉnh cao.
Song Ngư   Yêu và yêu là yếu tố tiên quyết mà chàng trai Song Ngư yêu cầu, đừng quá chủ động cũng đừng quá cứng nhắc, thật tự nhiên và thoải mái là được.
Bật mí 4 chòm sao nam cực siêu chuyện chăn gối
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các chòm sao nam thích làm tình với kiểu phụ nữ nào?

Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7 bao gồm những ai, hãy cùng ## tìm hiểu nhé.
Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đôi khi vận đào hoa quá vượng sẽ biến thành đào hoa sát, khiến chủ nhân một phen tình trường lao đao, ảnh hưởng tới hạnh phúc suốt cả cuộc đời. Những con giáp dưới đây dễ rơi vào hoàn cảnh đó trong tháng 7.


Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh” Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
1. Tuổi Dậu   Bước sang tháng 7, vận đào hoa của người tuổi Dậu chuyển biến tích cực, tuy không thuộc hàng nhất nhì trong 12 con giáp, nhưng cũng đủ để bạn hút mọi ánh nhìn của những người khác giới.   Mang trong mình cá tính độc lập, thích chỉn chu và có thiên hướng sáng tạo ra những điều khác biệt để hình thành phong cách cá nhân độc đáo, người tuổi Dậu đi tới đâu cũng dễ dàng nổi bật trước đám đông.    Hơn thế, tính cách hài hước, nhưng lại thông minh dí dỏm của họ dễ để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt mọi người, không ít đối tượng xiêu lòng vì điều đó.   Nhưng chớ chủ quan bạn nhé, đào hoa quá đôi khi lại gây bất lợi cho chính bạn. Nó như con dao hai lưỡi, nếu bạn điều khiển khéo léo, ắt có lợi cho mình và ngược lại.   Những ai đã có đôi có cặp nên chủ động tiết chế cảm xúc. Đừng vì một phút rung động nhất thời mà trao gửi trái tim nhầm người, để rồi gia đình tan nát, hạnh phúc lìa xa.   Người độc thân cũng nên nghiêm cẩn giữ mình, kẻo sẽ bị kẻ xấu “đào mỏ” lúc nào không hay. Họ chỉ lợi dụng tình cảm, sự yếu đuối của bạn để kiếm trác cá nhân thôi, cần tỉnh táo trong mọi tình huống. Đây chính là một trong những con giáp phạm đào hoa sát trong tháng 7, phải cẩn trọng.  
Diem danh nhung con giap pham dao hoa sat thang 7 hinh anh
 
2. Tuổi Mão   Người tuổi Mão nổi tiếng là điềm tĩnh, tâm hồn ngây thơ trong sáng, tình cảm cũng dạt dào vô bờ bến. Sang tháng 7, vận đào hoa có xu hướng tăng, lượng “vệ tinh” vây quanh bạn càng nhiều, thậm chí cả những ai đã lập gia đình.   Với người độc thân, đây có lẽ là tín hiệu đáng mừng. Bạn chủ động mở rộng mối quan hệ, tự tạo cơ hội để mở cửa trái tim, khép lại quá khứ đau buồn, nhìn thẳng về phía trước để tìm cho mình nửa kia đích thực.   Nhưng với người đã có gia đình, có người yêu lại mang ý nghĩa trái ngược. Đào hoa quá vượng có thể biến thành đào hoa sát, mang tới nhiều phiền phức, đau khổ trong tình yêu. Khả năng tình tay ba, “vượt rào” là rất cao, nếu như bản thân bạn không thể kiểm soát được cảm xúc của chính mình.   Hãy bỏ ngay thái độ “đứng núi này, trông núi nọ” nếu như con giáp này không muốn chuốc thêm phiền hà về mình. Trò chơi tình ái thú vị thật đấy, nhưng khi “hạ màn”, nó gieo rắc vô vàn đau khổ cho tất cả những người liên quan.

Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian
 
Diem danh nhung con giap pham dao hoa sat thang 7 hinh anh 2
 
3. Tuổi Ngọ   Hào sảng, phóng khoáng, hành động dứt khoát là những ưu điểm thường thấy ở người tuổi Ngọ. Nó lại càng được thể hiện rõ nét khi tháng 7 về, được vận đào hoa nâng đỡ.    Đáng mừng mà cũng đáng lo. Mừng vì người độc thân có thể thúc nhanh quá trình tìm kiếm nửa kia cho mình, nhưng lo vì có quá nhiều sự lựa chọn khiến bạn khó khăn trong việc tìm ra người phù hợp. Mừng vì vận đào hoa giúp tình cảm lứa đôi thêm dạt dào, lãng mạn, nhưng lại lo có người thứ ba xen ngang phá hoại tình yêu…   Nhất là những cặp vợ chồng kết hôn đã lâu và có  điều kiện kinh tế tốt. Vận đào hoa vượng có thể biến thành đào hoa sát, xuất hiện người thứ ba “đào mỏ”.   
► Xem tử vi hàng tháng của bạn cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt

Ngân Hà
   3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7
Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp phạm đào hoa sát tháng 7

Cách hóa giải nhà có sát khí –

Sinh khí ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người. Nhà có sinh khí tốt thì người sống trong đó cảm thấy bình an, ấm cúng và gắn bó. Còn nhà nhiều sát khí sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu do dễ gặp xui xẻo trong đời sống hàng ngày. Thự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người. Nhà có sinh khí tốt thì người sống trong đó cảm thấy bình an, ấm cúng và gắn bó.

nhadep2012

Còn nhà nhiều sát khí sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu do dễ gặp xui xẻo trong đời sống hàng ngày.

Thực tế sát khí chia làm 3 loại :

1- Sát khí hữu hình: Loại sát khí có thể nhìn thấy bằng mắt, thậm chí có thể sờ thấy như đầu hồi nhà người khác, phá sơn (núi đổ nát), lộ xung (đường chọc vào nhà), tháp sắt, cột điện…

2- Sát khí vô hình: Sát khí của các sao theo quan niệm của phong thủy Phi Tinh, bao gồm:

– Nhị Hắc Cự Môn tinh: Là sao bệnh phù, ngũ hành thuộc Thổ, gia chủ bệnh tật, ốm đau.

– Tam Bính Lộc Tồn tinh: Ngũ hành thuộc Mộc, gia chủ cãi cọ, phân tranh.

– Ngũ Hoàng Liêm Trinh tinh: Ngũ hành thuộc Thổ, gia chủ hung, tai họa hoạn

– Thất Xích Phá Quân tinh: Ngũ hành thuộc Kim, gia chủ tai họa hình thương, đạo tặc (trộm cướp), kiện cáo, phẫu thuật.

Bốn loại sát khí trên có thể bị hạn chế hoặc tăng cường khi kết hợp với các phi tinh khác.

3- Hung sát cổng và cửa sổ: Cổng và cửa sổ gia chủ bị góc nhọn của kiến trúc trước nhà (đình, chùa) hoặc bị đường xiên thẳng vào, hoặc đúng hướng của 1 trong 4 loại phi tinh chiếu. Loại hung sát này nguy hiểm, cần phải được hóa giải.

Nếu ngôi nhà mắc vào một số điều gây sát khí như đã nêu trên thì sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu do dễ gặp xui xẻo trong đời sống hàng ngày, bạn nên nhờ các chuyên gia xử lý cho từng trường hợp cụ thể. Hoặc bạn có thể sử dụng vật liệu theo ngũ hành sát khí như sau:

Theo ngũ hành, mỗi hướng đều tương ứng với một hành xác định. Vì thế để tìm cách hóa giải sát khí bạn cần biết hướng mà chúng đang nhắm vào nhà bạn, đặc biệt là vào cửa trước.

Trước hết, cần nắm được chu kỳ ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.

Dùng la bàn để xác định hướng của nguồn sát khí đó. Khi đã xác định được hành của sát khí, bạn sẽ xác định được hành có thể làm lệch ảnh hưởng có hại của sát khí.

– Khi sát khí ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, thì dùng đài phun nước để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa.

– Khi sát khí ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, thì dùng 1 bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.

– Khi sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, thì dùng hàng rào kim loại để làm lệch hướng năng lượng Mộc.

– Khi sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, thuộc hành Kim, thì dùng đèn chiếu sáng để làm tan chảy năng lượng Kim.

– Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ, thì dùng hàng rào cây hoặc bờ dậu tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà có sát khí –

Tướng trán của người thông minh, vận phú quý

Người có tướng trán phẳng, dựng đứng thường sở hữu chỉ số IQ rất cao. Người này thông minh, lanh lợi, xử lý tình huống khéo léo.
Tướng trán của người thông minh, vận phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người có tướng trán phẳng, dựng đứng thường sở hữu chỉ số IQ rất cao. Người này thông minh, lanh lợi, xử lý tình huống khéo léo, biết kính trên nhường dưới, đường công danh và sự nghiệp hanh thông, thoáng đạt.

 

 Xem tướng trán của người thông minh, phú quý:
 

1. Trán phẳng, dựng đứng

  Đây là nét tướng cách thường thấy ở người có chỉ số IQ rất cao. Người này thông minh, lanh lợi, xử lý tình huống khéo léo, biết kính trên nhường dưới, đường công danh và sự nghiệp hanh thông, thoáng đạt.   
Tuong tran cua nguoi thong minh, van phu quy hinh anh
 

2. Trán phẳng, vuông vức và hơi hướng về phía sau

  Xem tướng khuôn mặt, người có tướng trán này rất dễ thành công khi làm đúng trong ngành nghề, lĩnh vực sở trường của mình. Chính vì thế, người này cần có sựa lựa chọn nghề nghiệp đúng, nếu cần đừng ngại ngần tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè.   

3. Trán rộng, sáng, da mỏng có hình vuông hay hình chữ nhật

  Trong nhân tướng học gọi đây là trán văn tinh. Người có tướng trán văn tinh thường có tài về văn học. Nếu làm trong lĩnh vực sáng tác văn thơ, viết truyện, viết sách… nhiều khả năng sẽ thành danh sớm.  Trán cao rộng là quý tướng  

4. Vầng trán không cao nhưng bề ngang khá rộng

  Những người có kiểu trán tuy vầng trán không cao nhưng bề ngang khá rộng thường dễ thành đạt trong sự nghiệp. Tuy nhiên, mức độ nổi danh có giới hạn nhất định, chủ yếu ở tầm trung.  

5. Trán hình vòng cung

 
Tuong tran cua nguoi thong minh, van phu quy hinh anh 2
 
Trán có hình vòng cung thường gặp khá nhiều ở nữ giới. Phụ nữ có kiểu trán này thường dịu dàng, thông minh, hiểu biết, hiểu lòng người, biết cách cư xử khéo léo.    Nếu nam giới có kiểu trán này, tính tình lương thiện, hiền lành, chí tiến thủ không quá mạnh nhưng cũng có khả năng sáng tạo và tư duy tốt.  

6. Trán hình chữ “M”

  Đây được coi là trán của nghệ sĩ. Những người có tướng trán này thường có khả năng sáng tạo cao, thành công trong nhiều ngành nghề. Nhưng nhược điểm của họ là khá bảo thủ, bướng bỉnh và ít khi nghe lời người khác. Xem thêm bài viết: Đàn ông trán chữ M có khả năng sáng tạo cao?   
Tuong tran cua nguoi thong minh, van phu quy hinh anh 3
 

7. Trán hình vuông hay hình chữ nhật

  Đa phần người có kiểu trán này đều là chính nhân quân tử, hành hiệp trượng nghĩa, coi trọng nghĩa khí. Nhưng nếu vầng trán hình vuông nhưng lại méo mó thì lại là tướng cướp của.

8. Trán hình cánh phượng

  Đặc điểm của trán hình cánh phượng là hai bên góc trán nở rộng, đầy đặn, trông như cánh phim, cánh phượng đang dang ra. Người này thông minh bẩm sinh, lớn lớn sẽ sớm nổi danh trong thiên hạ.

Xem thêm: Tìm hiểu con người qua 14 loại hình của trán
  Ngân Hà
Điều khác biệt trên khuôn mặt đàn ông biết kiếm và giữ tiền cực giỏi
– Đàn ông có tướng trán rộng, đầy đặn không chỉ sở hữu trí tuệ thông minh, cách hành sự khéo léo mà tài vận hanh thông, dễ gặt hái thành công

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng trán của người thông minh, vận phú quý

Ngày tốt bốc lại bát hương dọn dẹp bàn thờ cuối năm –

Đón năm mới 2018 các ngày 14, 15, 19, 21, 26, 27 tháng Chạp (âm lịch) năm 2017 Đinh dậu phù hợp để bốc lại bát hương dọn dẹp bàn thờ cuối năm cho gia đình chuẩn bị đón Tết. Trong Phật giáo, bát nhang (bát hương) là một vật linh thiêng dùng thờ cúng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đón năm mới 2018 các ngày 14, 15, 19, 21, 26, 27 tháng Chạp (âm lịch) năm 2017 Đinh dậu phù hợp để bốc lại bát hương dọn dẹp bàn thờ cuối năm cho gia đình chuẩn bị đón Tết.

Trong Phật giáo, bát nhang (bát hương) là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình. Đó là nơi con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mong sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận.

Nhiều người thường nghĩ người bốc bát hương phải do người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Trên thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, song đích thân gia chủ bốc là tốt nhất. Đó phải là người thành tâm và chân tay sạch sẽ.

bh-9963-1422248930

Bát nhang là biểu tượng tâm linh linh thiêng trên bàn thờ. Đây là cầu nối thể hiện tấm lòng tưởng niệm, tưởng nhớ cũng như ước nguyện của gia chủ với các vị thần linh, gia tiên.

Nội dung

  • 1 Thông thường, có 3 loại bát hương.
    • 1.1 Thờ Phật
    • 1.2 Thờ Thần
    • 1.3 Thờ gia tiên
  • 2 Quy trình
  • 3 Văn khấn lau dọn bàn thờ

Thông thường, có 3 loại bát hương.

Thờ Phật

Cầu mong sự bình an thanh thản đến với gia đình, giải thoát tai ương.

Thờ Thần

Thờ thổ công, long mạch, thần tài, tiền chủ những vị cai quản mảnh đất mình cư ngụ, cầu giúp gia đình ăn ở yên ổn.

Thờ gia tiên

Thờ những người đã khuất trong gia đình hoặc dòng họ.

Sau một thời gian thắp nhang, bát hương thường đầy. Một số người cho rằng, bát hương càng đầy thì càng linh. Tuy nhiên, quan niệm này cũng chỉ là suy đoán, bởi bát hương đầy thì nguy cơ gây hỏa hoạn là có thể xảy ra. Do đó, mỗi năm ít nhất 1 lần, các gia đình thường phải rút tỉa chân nhang.

Quy trình

1. Lau rửa sạch: Giã gừng cho vào rượu trắng, dùng khăn sạch nhúng rượu gừng và lau bát hương, để khô.

2. Nên: Có cốt (tro đốt bằng rơm nếp, có bán tại các hàng mã) và một trong các thất bảo của nhà Phật (ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh… vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý).

– Không nên: Cho giấy trang kim, hạt nhựa… bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù… của đạo gia, mật tông… vào bát hương vì sẽ gây ra trường khí âm bất lợi.

3. Rửa tay sạch sẽ, lần lượt bốc bát hương. Thông thường có ba bát cho thần linh, gia tiên và bà cô.

Bốc lần lượt từng nắm cốt vào bát. Để cho yên tâm, Phật gia thường khuyên đếm theo số sinh như “sinh, lão, bệnh, tử”. Lần lượt đếm và bốc cho đến khi gần đầy miệng bát. Nhớ nắm cuối cùng dừng lại ở số “sinh”.

Không dốc, đổ cho đầy bát hương, mà nên bốc từng nắm. Trước khi bốc bát hương nào thì trong đầu cũng phải nghĩ là “Con … (họ tên)… xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên/bà cô)”.

Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn. Nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ cần bỏ ra.

4. Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải.

5. Sắm lễ: Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần một nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 3 chân nhang.

6. Bố trí: Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã… ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi…) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.

7. Thời gian: Một số ngày, giờ thích hợp gần đây để bốc bát hương là: 14, 15, 19, 21, 26, 27 tháng 12 âm lịch năm Bính Thân 2016.

Chú ý: Lau dọn bát hương thì cố gắng không làm xê dịch, không xoay hoặc sai vị trí của bát hương. Nếu vì lý do bất khả kháng thì sau khi lau dọn xong phải thành tâm sám hối và đặt lại đúng như trước.

Văn khấn lau dọn bàn thờ

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………
Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ …. tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày … tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Trên đây là những thông tin và 1 số điều cần biết để chọn ngày tốt bốc lại bát hương dọn dẹp bàn thờ cuối năm. Chúc các bạn có một năm mới 2018 an khang và gặp nhiều may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt bốc lại bát hương dọn dẹp bàn thờ cuối năm –

Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Cách xem tướng. Ngón cái là ngón quyết định ý chí, lý chí và chiều hướng ảnh hưởng của bàn tay. Đốt một dài: Ích kỷ, Ngón cái mỏng: Thông minh, … Cách xem tướng ngón Cái Ngón cái cong về phía sau (nếu cong quá): Lười, hay tìm vui ở mọi nơi. Nữ giới k
Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng các ngón tay trong bàn tay –

Chọn tên vần L may mắn

Tên gọi không chỉ là danh từ để phân biệt người này với người kia, mà nó còn ảnh hưởng ít nhiều đến vận mệnh của người mang tên đó.
Chọn tên vần L may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.

Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.

Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.

Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.

Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.

Chon ten van L may man hinh anh
Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn

Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.

Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.

Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.

Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.

Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.

Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn,  có thể bị tai nạn xe cộ.

Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.

Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.

Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu  xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.

Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.

Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.

Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.

Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.

Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.

Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.

Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.

Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.

Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.

Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Lục: Là người trí dũng song toàn,  có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.

Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.

Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.

Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.

Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.

Theo Tên hay và thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần L may mắn

Tìm sao Văn Xương, thúc vận học hành

Văn Xương tinh là ngôi sao chiếu mệnh cho những người đọc sách để cầu công danh, quan nghiệp. Vị trí của sao Văn Xương tinh trong ngôi nhà nào cũng có.
Tìm sao Văn Xương, thúc vận học hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Xương tinh là một ngôi sao trong Nhị Thập Bát Tú, còn được gọi là sao Văn Khúc Tinh. Đây là ngôi sao chiếu mệnh cho những người đọc sách để cầu công danh, quan nghiệp. Vị trí của sao Văn Xương tinh trong ngôi nhà nào cũng có.
  

Tim sao Van Xuong, thuc van hoc hanh hinh anh
Văn Xương Đế QUân - vị thần chủ quản sao Văn Xương

Việc đặt bàn đọc sách, phòng đọc sách hoặc phòng làm việc (liên quan tới chữ nghĩa, quan vận) được coi là rất có lợi đối với những người học hành, viết lách hay phải suy nghĩ. 
 
Vị trí sao Văn Xương trong nhà được xác định dựa trên hướng của ngôi nhà. Theo lý luận phong thủy, vị trí của sao này cũng thay đổi tùy theo tuổi của gia chủ qua các năm, nhưng tổng hợp lại đại thể như sau:
 
Trấn trạch ở hướng tọa Đông triều Tây thì Văn Xương tinh ở phía Tây Bắc.
 
Ly trạch ở hướng tọa Nam triều Bắc thì sao này ở hướng Đông Nam.
 
Càn trạch ở hướng tọa Tây Bắc triều Đông Nam thì sao Văn Xương ở hướng chính Đông.
 
Đoài trạch tọa Tây triều Đông thì Văn Xương tinh ở hướng Tây Nam.
 
Khảm trạch tọa Bắc triều Nam thì sao ở hướng Đông Nam.
 
Cấn trạch ở hướng tọa Đông Bắc triều Tây Nam thì Văn Xương ở hướng chính Bắc.
 
Nếu do kết cấu ngôi nhà mà ở vị trí Văn Xương tinh không thể đặt phòng đọc sách, phòng làm việc thì kê một chiếc bàn nhỏ ngồi đọc sách hoặc một giá sách cũng rất tốt.
 
Không may khi mua nhà hoặc xây nhà mà vị trí sao Văn Xương lại ở trong nhà bếp thì nên đặt nhiều cây xanh trong đó để hóa giải sự xung đột của sao này với sao chủ ở vị trí bếp.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm sao Văn Xương, thúc vận học hành

Luận về Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Luận về Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.

Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.

Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tham Vũ đồng hành

Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.
Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu không nhất định phải kích thích, lãng mạn nhưng nhất thiết cần lâu dài bền bỉ, không hẳn đến nỗi cùng sinh cùng tử nhưng cũng phải phúc họa bên nhau. Vì thế, khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.

 

Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
Người chung tình ngoài chuyện tính cách còn là số phận. Lá số tử vi của chàng trai chung tình dưới đây là tem đảm bảo cho một người đàn ông sẽ đi đoạn đường dài với bạn đấy.
1. Chính Quan vượng, không có Ấn tinh chuyển hóa   Trụ ngày có Chính Quan là áp chế bản mệnh, quản thúc mọi hành vi, lời nói khiến cho bản thân trở nên quy củ, chủ quản tinh thần, cũng đại biểu cho tư tưởng truyền thống. Mệnh cục Chính Quan vượng mà không có Ấn tinh chuyển hóa thì tức là lá số tử vi của người coi trọng tình cảm, biết khống chế bản thân, rất kiên trì, có chính kiến và si tình.   2. Chính Tài thuần khiết, khuyết thiếu Thực Thương   Chính Tài ở nam mệnh đại diện cho người yêu nên Chính Tài thuần khiết thì tình yêu nhất mực chung thủy, tư tưởng chính thống. Thực Thương đại diện cho dục vọng, lãng mạn, mệnh cục khuyết thiếu Thực Thương thì là người “nhất kiến chung tình”.
Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn

3. Tài Tinh ở chi ngày, không xuất hiện ở thiên can
  Xem tử vi cho nam mệnh, Tài Tinh đại biểu cho tình cảm với người khác phái, tình nhân, vợ. Thiên can chủ biểu hiện bên ngoài. Nam mệnh mà có lá số Tài Tinh không ở thiên can tức là người không ưa hình thức, ít biểu lộ tình cảm ra ngoài. Nhưng Tài Tinh ở chi ngày nên là người nội tâm ấm áp, đáng tin cậy và trung thực.
Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
4. Mệnh cục quá nhược, Tài Tinh là kị thần
  Mệnh cách tốt nhất là Thân cường thì Tài và Quan đều phất, Thân nhược thì tính cách hướng nội, nhưng chung tình, coi trọng tình yêu và đối xử tốt với người yêu. Người này bản thân nhút nhát nên gặp được người mà mình thương mến thì hết sức trân trọng, nâng niu và giữ gìn. Nên khi xem tử vi chọn bạn đời, đừng quên chàng trai có lá số này nhé.   6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Phòng tắm dù nhỏ hay lớn đều không thể thiếu cửa sổ (hay cửa thông khí). Vậy hướng nào thích hợp cho việc lưu thông khí để đặt các cửa cho chính xác?
Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm hướng Bắc

Hướng Bắc phân nhỏ hơn thành ba phương vị là Tí, Nhâm, Quý. Trong hướng Bắc, vị trí Quý không phải là tốt lắm nên tránh ra. Phương vị Nhâm, Quý đều là thế cát.

Hướng Bắc đại diện cho cái lạnh, đặc biệt là mùa đông, nếu nhà tắm hướng Bắc có thể bạn sẽ đóng chặt cửa sổ mà quên mất thông khí, vì vậy khí ẩm trong nhà tắm ngày càng nặng, tiếp theo ảnh hưởng đến tất cả các căn phòng trong nhà. Sức khỏe của con người cũng chịu ảnh hưởng. Vì vậy cần chú ý tới chi tiết này khi bố trí phòng tắm.

tam1.jpg

Phòng tắm hướng Bắc cần chú ý đóng mở cửa vào mùa đông để tránh ẩm và gió lạnh.
Phòng tắm hướng Đông Bắc

Đông Bắc là hưởng quỷ môn, do ba phương vị Sửu, Dần, Cấn tổ thành. Nói tóm lại bất kể là hướng nào trong ba hướng này đều không phải là những hướng đẹp để bố trí nhà tắm, đều sẽ mang lại những ảnh hưởng nhất định. Có điều nếu bất đắc dĩ phải xây nhà tắm ở hướng Đông Bắc thì nên bố trí phương vị Dần, vì ảnh hưởng của hướng Dần là ít nhất.

Phòng tắm hướng Đông

Hướng Đông với ba phương vị Giáp, Ất, Mão; nếu đặt phòng tắm ở hướng này cần chú ý tránh phương vị Mão là được, nếu không sẽ làm cho con trai trưởng thiếu khí dương cương nên có.

Nhà tắm ở hướng Đông nam

Trường hợp hướng Đông Nam gần giống với hướng Đông, chỉ cần bồn tắm tránh hướng như trên là được. Hướng Đông và hướng Đông Nam đều là thế tốt bởi vì hai hướng này trong ngũ hành thuộc mộc, đối với thủy và hỏa thích rất thích hợp.

tam2.jpg

Phòng tắm hướng Đông và Đông Nam đều là thế tốt.

Phòng tắm hướng Nam

Bởi vì hướng Nam là hướng của hỏa cho nên không thích hợp để bố trí nhà tắm “thủy hỏa hỗ bất tương dung” nhất định sẽ nguy hại đến cơ thể của bạn.

Phòng tắm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam còn gọi là nội quỷ môn, ở hướng này tuyệt đối không được đặt phòng tắm bởi vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chủ nữ của gia đình, thậm chí sẽ đem đến tai nạn cho tất cả các thành viên là nữ của gia đình. Ngoài ra còn khiến chủ nữ bỏ ra quá nhiều mà thu được thì ít.

tam3.jpg

Không nên đặt phòng tắm hướng Tây Nam.

Phòng tắm hướng Tây

Hướng Tây là hướng toàn khí (chỉ ngũ khí kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). Đương nhiên dù thế nào cũng thích hợp với nhà tắm, nhưng khi bạn thiết kế thì nên tránh hướng Dậu của hướng Tây thì tốt.

Phòng tắm hướng Tây Bắc

Khi nhà tắm hướng Tây Bắc thì chú ý tránh hướng Càn. Hướng này không thích thủy khí, mà cũng ghét cả hỏa khí, bởi vậy phải chú ý không được để bình nóng lạnh trong hướng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Những lưu ý với phong thủy bàn thờ –

Trong văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt Nam nói riêng và người phương Đông nói chung, thờ cúng là một việc hết sức thiêng liêng và hệ trọng.Vị trí đặt bàn thờ hay không gian tâm linh tưởng nhớ trong nhà ở luôn là một không gian quan trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

, có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.

Bàn thờ là nơi thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, nên bàn thờ trong nhà ở gia đình truyền thống thường được lập ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà – là vị trí trang trọng nhất.Tuy nhiên, với những căn nhà có kiến trúc hiện đại, nhà lô phố hiện nay thì cách bố trí bàn thờ và các đồ thờ cũng có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với cấu trúc và diện tích của ngôi nhà nhưng vẫn giữ được sự tôn nghiêm nơi thờ cúng.

phong-tho-2

Vị trí lập phòng thờ – tủ thờ

Trong giải pháp thiết kế kiến trúc dành cho những căn nhà phố hiện nay, kiến trúc sư thường bố trí bàn thờ đặt trong một phòng riêng, tầng trên cùng của ngôi nhà (tầng trên cùng thường là tầng thượng – tầng tum gồm: phòng thờ, phòng giặt + sân phơi). Vị trí này không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng… mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng…

Đối với các căn hộ chung cư, do bị hạn chế về diện tích sử dụng nên việc bố trí một phòng riêng lập bàn thờ là điều rất khó. Chính vì lẽ đó nên khi phân chia lại các không gian trong căn hộ chung cư, kiến trúc sư thường sắp xếp không gian thờ cúng nằm trong các không gian sinh hoạt chung, không gian sảnh – tiền phòng hay các phòng chức năng phù hợp khác.

Thư viện, phòng khách, phòng sinh hoạt chung trang trọng là những nơi phù hợp để có thể đặt bàn thờ. Tuyệt đối không nên đặt bàn thờ ở những phòng sinh hoạt chung ồn ào như phòng karaoke, phòng thể thao… Cũng không nên đặt bàn thờ trong phòng ngủ vì không gian trang trọng và khói nhang sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong phòng; thêm nữa không gian thờ mang tính âm nên không phù hợp.

Ngoài ra, trong căn hộ chung cư, bạn cũng có thể bố trí góc thờ, bàn thờ trong khoảng giữa các mặt bằng căn hộ, trong khoảng đi lại ở khoảng giữa nhà và không thuộc hẳn một phòng nào, đảm bảo sự thông thoáng, không bị quẩn khói khi thắp nhang.

Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên… để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên.

Thiết kế tủ thờ – bàn thờ phù hợp

Trong phòng thờ, hệ thống tủ – bàn thờ phải có quy mô và hình thức tương xứng để tạo nên sự trang nghiêm cho không gian đặc biệt này.Kích thước tủ thờ không nên quá to gây cảm giác hoành tráng nhưng cũng không nên “lọt thỏm”, nhỏ bé trong phòng. Nếu bàn thờ được đặt tại các không gian khác như phòng sinh hoạt chung, phòng khách… thì tủ thờ cần được thiết kế phù hợp về tỉ lệ với kích thước phòng và tương quan với các đồ nội thất khác.

Ở những không gian này, tủ, bàn thờ nên được thiết kế đơn giản, tránh cầu kỳ lạc lõng hay gây cảm giác nặng nề e sợ. Bàn thờ phải tạo được sự tôn nghiêm nhưng vẫn phải mang lại cảm giác gần gũi với các thành viên trong gia đình và các sinh hoạt chung khác.Vật liệu và màu sắc của tủ – bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc – nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.

Ở các căn hộ chung cư, trong trường hợp tủ thờ để ở phòng chức năng nào đó hay không gian chung, thì có thể dùng hình thức tủ thờ kết hợp với tủ trang trí, tủ ngăn phòng, tủ bày đồ lưu niệm…

Một số điều cần lưu ý trong phong thủy phòng thờ

Khi thiết kế hay bài trí, sắp đặt cho không gian thờ cúng bạn phải lưu ý tránh đặt bàn thờ gần luồng hút gió mạnh, gây “động” và có thể thổi tàn lửa nhang ra chỗ khác gây cháy. Mặt bàn thờ nên đặt một tấm kính để đảm bảo an toàn tránh lửa bén. Tuyệt đối không được đặt bàn thờ bên dưới phòng vệ sinh, phòng trẻ em chơi đùa… làm giảm tính tôn nghiêm.

Không gian đặt bàn thờ phải đủ thông thoáng. Không nên đặt bàn thờ cao quá gây khó khăn cho việc thờ cúng, cũng không nên đặt thấp quá thiếu trang nghiêm. Trong các trường hợp bàn thờ treo hay tủ thờ cao, phải đảm bảo khoảng cách tới trần không quá gần, tránh quẩn khói và gây ám vàng trần. Để khắc phục trường hợp này, bạn có thể gắn một tấm kính phía trên trần.

Ánh sáng trong phòng thờ và trên bàn thờ không nên sử dụng ánh sáng trắng mà nên sử dụng ánh sáng vàng, có cảm giác ấm cúng; nguồn sáng gián tiếp, tránh gây chói. Bạn có thể dùng đèn hắt tường, những bóng đèn nhót, đèn thờ… Bố trí chiếu sáng nên đăng đối theo 2 bên bàn thờ; kiểu dáng, chất liệu của đèn cũng cần phù hợp với tủ thờ và không gian chung, tránh quá màu mè, lòe loẹt…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý với phong thủy bàn thờ –

Luận về các sao trong Tử vi

Các loại sao trong khoa Tử vi: Khoa Tử Vi có 5 loạisao dưới đây đáng được phân biệt: - Chính tinh (còn gọi làchính hiệu). - Phụ tinh (còn gọi làbàng tinh) - Sao chủ mệnh. - Sao chủ thân. - Sao lưu động. Tổng cộng có khoảng 110 vì sao cố định
Luận về các sao trong Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHÂN LOẠI Ý NGHĨA CÁC SAO

Dù là chính hay phụ tinh, cố định hay lưu động, chủ Mệnh hay chủ Thân, mỗi sao đều có ý nghĩa trên nhiều phương diện. Đại loại có thể có những ý nghĩa sau:

1) Ý nghĩa cơ thể (signification anatomique): đó là ý nghĩa liên hệ đến 1 hay nhiều bộ phận trong cơ thể con người.

2) Ý nghĩa tướng mạo (signification morphologique): đó là ý nghĩa về hình tướng, sắc diện, nhan sắc bên ngoài, dáng mạo, dung nhan.

Ví dụ: Văn Xương, Văn Khúc đắc địa là tướng khôi ngô, dung nhan đẹp đẽ.

3) Ý nghĩa bệnh lý (signification pathologique): đây là những bệnh hay tật cố hữu mà mỗi sao mang lại cho cơ thể hay một bộ phận cơ thể.

Ví dụ: Địa Không, Địa Kiếp chỉ sự đau phổi hay mụn nhọt, chốc lở. Tang Hổ, Khốc Hư chỉ tê thấp, yếu tim, thiếu máu.

4) Ý nghĩa tính tình (signification caratérologique) nói lên tâm tính công khai hay uẩn khúc, tâm địa, tâm trạng, sở thích, sở ố…

Ví dụ: Đào Hoa chỉ sự trăng hoa, ong bướm, đa tình, Thiên Riêu chỉ sự dâm dục. Quan phù chỉ sự thù dai, Tràng sinh chỉ sự quảng đại.

5) Ý nghĩa nghề nghiệp (signification professionnelle) liên quan đến năng khiếu (aptitude), tài năng, khả năng (talent capacité), nghề nghiệp (profession)…

Ví dụ: Thiên Tướng cùng Thiên Y là bác sĩ. Hóa Khoa, Tấu Thư và Xương Khúc là giáo sư, Sát Phá Liêm Tham là quân nhân.

6) Ý nghĩa tài lộc (signification financière) liên quan đến tiền bạc, của chìm, của nổi, sự nghiệp mình tạo được, những hên xui về tiền bạc…

Ví dụ: Hóa Lộc hay Lộc Tồn chỉ sự đắc tài, đắc lộc. Đầu quân của sự giữ của…

7) Ý nghĩa điền sản (signification mobilière) liên quan đến bất động sản (nhà cửa, ruộng đất).

Ví dụ: Thái Âm và Thai Tọa là có nhà, đất nhiều.

8) Ý nghĩa phúc thọ (signification relative au bonheur on au maltheur) liên quan đến sự thọ yểu, sự tụ tán, sự thịnh suy của gia đình, của họ tộc đồng thời cũng liên quan đến tai họa hay may mắn cho đương sự và cho giòng họ.

Ví dụ: cung Phúc có Âm, Dương hãm chiếu thì dòng họ cận thị: có Đào, Hồng Không, Kiếp là có nhiều phụ nữ cao số, trắc trở chồng con. Sao Phúc Bình chỉ sự mất trộm, Thiên Mã gặp Kinh Đà chỉ tai nạn xe cộ…

9) Ý nghĩa vật dụng

Có một số sao chỉ đồ vật, gia súc dùng trong nhà hay thức ăn, thức uống, đồ tang chế.

Ví dụ: Thiên y là quần áo, Thiên Mã là xe cộ hay gia cầm, Tham Lang là thịt, Đào hoa là rượu chè, hoa quả,…

Cần lưu ý là không phải bất cứ sao nào cũng có 9 loại ý nghĩa trên. Thông thường, mỗi sao chỉ có vài loại nghĩa và thường nặng về một ý nghĩa nổi bật nhất. Đặc tính nổi bật này cũng không nhất thiết giống nơi mỗi cá nhân, mà còn bị gia giảm về cường độ, tùy theo sự hội tụ với các sao đồng nghĩa hay chế khắc. Vì vậy, sự liệt kê các ý nghĩa của mỗi sao trong phần định nghĩa các vì sao chỉ có tính cách hướng dẫn. Người luận đoán phải linh động lựa chọn 1 số ý nghĩa thích hợp của một sao cho một người.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về các sao trong Tử vi

Quy tắc quan trọng để đánh giá phong thủy ở một địa phương –

Nhìn chung, khi các nhà phong thuỷ nhìn nhận trực quan về phong thủy của một nơi nào đó sẽ có mấy quy tắc quan trọng như sau: 1. Chọn đất mua nhà Đất là nhân tố then chốt khi xem xét mua nhà ở. Sự tốt xấu của khu đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ ti

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn chung, khi các nhà phong thuỷ nhìn nhận trực quan về phong thủy của một nơi nào đó sẽ có mấy quy tắc quan trọng như sau:

item_category_s708
1. Chọn đất mua nhà

Đất là nhân tố then chốt khi xem xét mua nhà ở. Sự tốt xấu của khu đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiện lợi trong cuộc sống và tiềm lực tăng giá trị của nhà ở sau này.

Vấn đề chọn đất còn một tiêu chuẩn cần xem xét khác chính là môi trường nhỏ xung quanh. Ví dụ, có hai hạng mục công trình nhà ở cách nhau 1000m, một thì thường xuyên ồn ào, một thì có lúc ồn ào có lúc yên tĩnh, vậy thì khi mua nhà nên chọn ở hạng mục thứ hai. Có khu nhà tuy nằm cạnh đường giao thông chính nhưng muôn vào được một tiểu khu nào đó lại rất khó khăn; có khu nhà tuy cách thành phố khá xa, nhưng đường đi đến khu vực bạn thường hoạt dộng nhất lại gần, vậy thì bạn nên chọn ở khu nhà thứ hai, nó sẽ mang lại thuận lợi nhiều hơn cho bạn.

2. Không nên chọn nơi thường có gió to

Khi mua nhà nên đi dạo một lượt xung quanh ngôi nhà đó để kiểm tra môi trường gần đó xem có gì khiếm khuyết không?

Đầu tiên phải chú ý đến thế của gió. Nếu phát hiện gần nhà có thế gió mạnh thì không nên mua. Vì cho dù ngôi nhà đó vốn dĩ có khả năng ngưng tụ vượng khí, nhưng vì thế gió mạnh nên vượng khí đó rất dễ bị thổi bay mất. Phong thuỷ học rất coi trọng “tàng phong tụ khí”, nơi có thế gió mạnh chắc chắn không thể là nơi vượng khí. Tuy nhiên cần phải lưu ý một điểm, thế gió quá lớn tất nhiên là không hay, nhưng nếu thế gió quá yếu, không khí không lưu thông, như vậy cũng không tốt. Môi trường ở lý tưởng nhất là nơi có gió thổi dịu êm vừa phải, trong lành sảng khoái, đó mới hợp với đạo lý phong thuỷ.

3. Đầy đủ ánh sáng

Phong thuỷ dương trạch chú ý nhiều đến không khí và ánh sáng, cho nên khi chọn nhà ở phải chọn được nơi có không khí trong lành, ánh sáng đầy đủ. Nếu nhà ở thiếu ánh sáng, thường là âm khí quá nặng khiến cho gia trạch không yên ổn, không nên ở trong nhà như vậy.

Ví dụ về một ngồi nhà thiếu ánh sáng, khi bước vào cửa ta thấy có một đường hành lang rất hẹp, phòng khách và bếp hầu như không có cửa sổ, ánh sáng bên ngoài vì thế không thể vào nhà. Nhà như vậy không khí và ánh sáng đều thiếu có thế nói đó là ngôi nhà u ám, tử thuỷ, thiếu sức sông.

4. Nhà ở chỗ cao

Hướng ra mặt sông hoặc mặt hồ nước phẳng lặng, kiến trúc như vậy là địa điểm tốt để lựa chọn, sẽ dễ được hưởng khí tốt của môi trường.

5. Nhà ở hướng Nam

Trước nhà thoáng rộng, bằng phang, đó là nhà có phong thuỷ rất hay. Vì gió Nam vào mùa hè sẽ liên tục mang lại khí mới trong lành.

6. Không nên chọn nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc vì gió Bắc sẽ mang đến bụi bặm.

7. Môi trường bên ngoài của một kiến trúc

Nên thấp phía trước và cao phía sau, trước có khe suối, biển hoặc vùng đất thấp, sau có đồi đất, núi hoặc khu đất cao, nhà như vậy mới có nơi tựa vững chắc và thu nạp được khí tốt. Nếu như trước nhà là một khoảng đất thấp xuống hình viên đạn, phía sau nhà mặt đất nhô lên không cao lắm, đó là nơi có thể miễn cưỡng mà ở.

8. Địa điểm lựa chọn phải là nơi khá rộng thoáng để tiện cho thải nước.

9. Trồng cây xanh là biện pháp thích hợp

Cây xanh có thể làm giảm sự ồn ào phức tạp phát sinh ra từ đường cái, mang lại cảm giác thanh tịnh cho người trong nhà. Tuy nhiên không nên trồng quá nhiều, nếu không sẽ gây trở ngại đến việc lấy ánh sáng cho nhà, ảnh hưởng đến sự lưu động không khí.
10. Nhìn từ góc độ phong thuỷ

Một ngôi nhà nằm ở cuối của ngách chết là có địa thế không tốt. Vì như vậy sẽ phải hứng chịu quá nhiều sát khí từ đường lớn xâm nhập vào. Và sẽ càng không tốt nếu như đối diện trước nhà lại là nơi giao nhau của các con đường.

Tương tự như vậy, nếu như một ngôi nhà đối diện với chỗ giao nhau hình chữ T, chữ Y của các con đường sẽ phải chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của sát khí.

11. Cửa chính của nhà phải được lựa chọn kỹ

Trong phong thuỷ dương trạch, cửa chính là nơi rất quan trọng. Trong “Dương trạch tam yếu” thì “cửa”, “chủ”, “táo” được gọi là tam yếu. Trong “Bát trạch minh kính” có viết: “Yếu tố quan trọng hàng đầu của dương trạch là cửa chính, cửa là nơi dung nạp khí, nếu nạp khí vượng thì cát, nếu nạp khí suy thì hung”; “Nhà ở hung cát do cửa, đường đi trợ giúp, hướng cửa phải rõ ràng”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc quan trọng để đánh giá phong thủy ở một địa phương –

Tướng phụ nữ sung sướng –

Nếu bạn sở hữu một trong những đặc điểm này thì chúc mừng bạn vì bạn sẽ là một cô gái có số mệnh sướng đấy. Đặc biệt hơn, nếu cả 5 dấu hiệu, bạn đều có hết thì bạn nên cùng gia đình ăn mừng đi nhé. 1. Trán cao, rộng và đầy Nếu phái nữ có trán cao, nh
Tướng phụ nữ sung sướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ sung sướng –

Kiểu nhà không nên mua theo phong thủy –

Theo quan niệm phong thủy, có một số kiểu nhà có thể gây bất lợi về sức khỏe, công việc của người ở, do vậy, trước khi mua nên cân nhắc. Dưới đây là 10 kiểu nhà bạn nên lưu ý. 1. Không nên mua nhà ở mà cách không xa có tòa nhà cao tầng (chặn mất dươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, có một số kiểu nhà có thể gây bất lợi về sức khỏe, công việc của người ở, do vậy, trước khi mua nên cân nhắc. Dưới đây là 10 kiểu nhà bạn nên lưu ý.

mau-nha-dep

1. Không nên mua nhà ở mà cách không xa có tòa nhà cao tầng (chặn mất dương khí, âm thắng dương suy; còn nếu là ở sau lưng thì lại là vấn đề khác).

2. Không nên mua nhà gần miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, đền thờ, lăng mộ (âm khí quá thịnh).

3. Không nên mua nhà có hình chữ khẩu (口). Theo quan niệm phong thủy, ở trong loại nhà có hình dạng này được ví như “người trong giếng”, không thể phát phúc phát quý.

4. Không nên mua nhà có hình chữ “T” vì theo các chuyên gia phong thủy, kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ về bần hàn.

5. Không nên mua nhà có khoảng trống phía trước nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Nhiều chuyên gia phong thủy cho rằng “đường kẻ” này ngăn giàu có không vào được nhà.

6. Đối với người kinh doanh, buôn bán, không nên mua nhà có phòng khách nhỏ hẹp vì phòng khách nhỏ hẹp không tụ tài.

7. Nếu gia đình có ít người thì không nên mua nhà quá to. Giới nghiên cứu phong thủy cho rằng, nhà to ít người gọi là trạch khắc nhân, còn gọi là “hư”, ở lâu sẽ không tốt.

8. Không mua nhà khuyết góc tây nam, góc tây bắc. Kiểu nhà này không tốt cho người ở. Trên Cửu cung đồ thì tây bắc là Càn cung, đại diện cho phụ mẫu, xét từ phong thủy tĩnh thái thì khuyết góc là không tốt.

9. Nếu gia đình có con nhỏ thì không mua nhà có khu vệ sinh ở hướng chính đông. Quan niệm phong thủy cho rằng, kiểu bố trí nội thất như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất – tinh thần và tương lai của con trẻ.

10. Không mua nhà có khu vệ sinh, nhà bếp ở góc tây bắc. Kiểu nhà này được cho là chủ về hung, người ở dễ gặp những chuyện không tốt lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu nhà không nên mua theo phong thủy –

Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nam mang chi tiết

Nhâm Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1912, 1972 và 2032
Cung CHẤN. Trực CHẮP
Mạng TANG ĐỐ MỘC (cây dâu)
Khắc ỐC THƯỢNG THỔ
Con nhà THANH ĐẾ (quan lộc, tân khổ)
Xương CON CHUỘT. Tướng tinh CON HEO

Ông Tử Vi độ mạng

Nhâm Tý số mạng như vầy,
Phong sương cũng lắm tha phương cũng nhiều.
Số này cách trở quê hương,
Đi ra xứ khác sanh phương nên nhà.
Số phải khắc khẩu mẹ cha,
Ở gần cắng đắng đi xa thì buồn.
Số này cách trở lương duyên,
Thay nhà đổi bạn truân chuyên lắm bề.
Chẳng nhờ cốt nhục họ hàng,
Tự mình lập nghiệp cửa nhà mới nên.
Tiền vận chẳng đặng thành thơi,
Trở về vận cuối an nhàn tấm thân.
Nhâm Tý nhờ có quới nhân,
Tu nhân tích đức phước Trời ban cho.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Nhâm Tý thuộc mạng Mộc, tuổi nhỏ cuộc đời hay lắm gian truân, cũng như một cây khi đơm bông kết trái, thì người khác hưởng, cuộc sống không được dồi dào từ lúc nhỏ. Không bao giờ được thảnh thơi, thường lao tâm khổ trí, tuổi càng cao càng nhiều lo nghĩ không lúc nào bằng. Bởi vậy số Nhâm Tý chỉ được hưởng sự an nhàn vào khoảng độ từ 49 tuổi trở đi mà thôi. Cuộc sống nhiều lao nhọc sôi động bất thường, ít khi có cơ hội phát triển về nghề nghiệp. Cuộc sống chỉ ở mãi trong mức độ trung bình.

Tuổi Nhâm Tý suốt đời lo nghĩ lao tâm khổ trí, tuy được an nhàn về bản thể, nhưng tâm não nhiều lo nghĩ. Cuộc sống chỉ ở mức trung bình về tài lộc cũng như về đường con cái. Con cháu nên danh mau lẹ nhờ có phúc đức. Sống hưởng thọ trung bình từ 57 đến 60, nếu làm phúc đức thì hưởng thêm niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Nhâm Tý về vấn đề tình duyên thì buổi đầu khe khắt, sau mới thành có nhiều thay đổi lương duyên vào lúc tuổi nhỏ. Nếu sanh nhằm những tháng này thì có nhiều thay đổi lương duyên hay ít ra trong việc vợ chồng xảy ra lắm buồn phiền, đó là Nhâm Tý sanh nhằm những tháng 1, 3, 7, 6 và 12 Âm lịch. Nhưng nếu sanh vào tháng này thì phải qua 3 đời vợ, đó là những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch; nếu sanh nhầm những tháng này phải qua 2 đời vợ, đó là những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 và nếu sanh vào những tháng này thì tình duyên chung thủy, đó là những tháng 2, 9 và 10. Trên đây là tháng sanh của sự quyết định lương duyên; nếu nhờ đúng tháng tháng sanh mà chưa thực hiện đúng như trên, thì chắc chắn sẽ còn có thêm nữa vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Cuộc đời với công danh trầm lặng, dường như là bước công danh không có nhiều may mắn lắm, không tạo được một sự vững chắc về vấn đề nay, phần gia đạo lúc nhỏ có nhiều thay đổi, hay khác biệt về lối sống, nhưng qua 36 tuổi trở đi thì êm ấm và yên vui. Những việc nhỏ nhặt xảy ra không đáng kể. Việc to tát về xích mích gia đạo dường như không bao giờ xảy ra cả.

Sự nghiệp không mấy vững chắc vào những năm ở giữa cuộc đời, nhưng qua 47 tuổi thì có vài thành công nhỏ để tạo cuộc sống cho đến ngày nay. Tiền tài rất ít nhưng không thiếu kém quá đỗi, có thể tạo được rất nhiều nhưng thường hao hụt.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Nên chọn những tuổi này rất hợp cho sự làm ăn: Bính Thìn, Giáp Dần, Canh Thân. Những tuổi này làm ăn thì phát đạt vì hợp với Nhâm Tý.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Nhâm Tý nếu lựa chọn được những tuổi này thì sống cao sang quyền quý, đó là những tuổi: Giáp Dần, Bính Thìn, Canh Thân, Quý Hợi, Canh Tuất, những tuổi này rất hạp và tạo được hiển vinh.

Những tuổi này kết hợp với Nhâm Tý chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi: Quý Sửu, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Hợi, Nhâm Tuất, Ất Sửu, Ất Tỵ,

Tuổi Nhâm Tý Nếu gặp phải những tuổi này thì cuộc sống rất bần tiện và cơ cực: Tân Dậu, Kỷ Dậu.

Nhâm Tý sanh vào những tháng này có nhiều vợ hay thường đau khổ về đ àn bà, đó là những tháng 1, 3, 7, 11 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nhâm Tý đại kỵ với những tuổi này: Nhâm Tý, Ất Mão, Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Mão, Canh Mão và Bính Ngọ. Gặp những tuổi này thì sanh cảnh biệt ly hay tuyệt mạng.

Về vấn đề làm ăn cũng như về lương duyên, khi gặp phải những tuổi kỵ như đã nói ở trên, thì tất cả công việc đều có thể bị rắc rối phiền phức và thất bại. Cần phải xem sao Hạn để cùng kiến và van vái Phật, Trời mỗi năm tuổi của bạn đều thay đổi vì sao, đó là luật tuần hoàn. Thí dụ như năm Bính Ngọ, bạn gặp hạn Tam Kheo, sao La Hầu. Trường hợp năm nào bạn gặp sao hạn thì phải cúng sao thế nầy: Tháng nào cũng được như thường thì nên cúng vào ngày 8 tháng Giêng, tháng 4, 8 và 12 Âm lịch, đốt chín ngọn đ èn, chín chén nước lã, lạy về hướng Bắc, thì được giải sao hạn ngay.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Nhâm Tý xuất hành vào ngày lẻ, giờ chẵn, tháng chẵn thì có lợi hơn những ngày giờ khác.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 tuổi có nhiều cay đắng trong cuộc đời nhưng phần tình duyên nhiều tốt đẹp, 21 tuổi có phần hay đẹp về công danh, làm ăn khá được tốt, 22 tuổi năm nầy cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, 23 tuổi không nên đi xa, làm ăn có phần thất bại, bổn mạng yếu, 24 tuổi nhiều trở lực, 25 tuổi tạm yên, không có gì xảy ra quan trọng.

Từ 26 đến 30 tuổi: Khoảng thời gian nầy rất tốt đẹp cho sự làm ăn, 26 tuổi kết quả tốt đẹp về việc phát triển làm ăn, 27 tuổi nhiều hy vọng về tài lộc, 28 tuổi kỵ tháng 3 những tháng khác đều tốt, 29 tuổi nhiều kết quả và có triển vọng tốt đẹp, cuộc sống hoàn toàn hay đẹp. 30 tuổi có phúc đức, năm nầy tài lộc dồi dào.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi trung bình kỵ đi xa hay làm ăn lớn, 32 tuổi có nhiều triển vọng tốt đẹp trong nghề nghiệp và cuộc đời, 33 và 34 hai năm nầy, bổn mạng có phần suy yếu, đề phòng bịnh tật, 35 tuổi năm khá hay về hay về số mạng và cuộc đời.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm nầy nên thận trọng, tuổi 36 sao bản mệnh chiếu mạng không được tốt về bổn mạng, hao tài, 37 tuổi có nhiều hy vọng tốt đẹp về nghề nghiệp và cuộc đời, 38 tuổi, trừ tháng 2, 6 và 10 có hao tài ngoài những tháng khác yên tịnh, 39 tuổi đỡ khổ, năm nầy làm ăn thâu nhiều tài lộc, kỵ tháng 4 có đau bịnh, đi xa có tai nạn, 40 tuổi tài lộc có phần hao hụt, nên cẩn thận về tiền bạc.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, tạm được, kỵ tháng 4, 6, 8, 9 và 11 những tháng nầy bất lợi. Năm 42 và 43 tuổi, hai năm có nhiều trở ngại trong việc làm ăn. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm có nhiều tiền bạc cũng như về tài lộc và cuộc sống.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, được tốt, hy vọng tốt đẹp về tài lộc và cuộc đời. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm gia đạo có nhiều rối rắm trong gia tộc có đại nạn. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm bình thường, việc làm ăn phát triển chậm chậm..

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, không được tốt đẹp lắm, bổn mạng yếu. Năm 52 và 53 tuổi, hai năm nầy được khá tốt đẹp, việc làm ăn nên cẩn thận về tiền bạc. Năm 54 và 55 tuổi, không nên đi xa hay làm ăn lớn, bổn mạng yếu.

Từ 55 đến 55 tuổi: Năm 55 tuổi, bị hạn nặng gặp sao La Hầu và hạn Tam Kheo, cần phải lo liệu và cẩn thận trong mọi công việc, nhất là bản thân có nhiều bất an. Năm 56 và 57 tuổi, vượt qua được tuổi 55 thì 56 và 57 yên tịnh, cuộc sống an nhàn, sợ không vượt qua khỏi tháng 8, 9 và 10 năm Bính Ngọ.

Từ 58 đến 60 tuổi: Năm 58 tuổi, không được vững vàng lắm cho gia đạo, bản thân, có thể mang nhiều đại họa cho cuộc sống. Năm 59 tuổi, tạo được nhiều tình cảm mến thương, tóm lại những năm nầy, có nhiều tình cảm, con cháu thương mến nhiều cầu lấy phúc đức làm căn bản cho cuộc sống may ra còn có thể tăng thêm niên kỷ.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nam mang chi tiết

Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Thiên Thọ đắc địa nơi Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu bốn cung trên ứng vào Mệnh hay Tật Ách mới hay, làm cho tuổi thọ tăng, tật bệnh giảm, ít phiền luỵ vì tai nạn bệnh hoạn.
Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)

Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, Thiên Phúc cần Thiên Đồng, Thiên Thọ cần Thiên Lương, còn Thiên Tài thì cần sao Thiên Cơ. Thiên Cơ gặp

Thiên Tài thông minh tài trí tăng gấp bội, đa học đa năng. Thiên Tài khả dĩ cải thiện những khuyết điểm của Thiên Cơ.

Thiên Tài cũng thuận với các sao Xương Khúc, Long Phượng để tăng gia kỹ năng, Thiên Tài đi với Thiên Thọ đóng Mệnh thì Thiên Thọ có tác dụng tạo tính cẩn thận, ẩn trọng, chấn tĩnh.

 Thiên Tài gặp những chính tinh mang tính phù đãng phiêu lưu lại trở thành thông minh mà khinh bạc kiểu phong lưu tài tử, coi mọi sự là trò đùa, càng thông minh càng kém phúc.

Thiên Tài cần Thiên Phúc đứng bên để bớt rông rỡ. Thiên Tài đóng Thìn Tuất là lạc hãm, tác dụng tài hoa không còn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Thao tác phong thủy của kiến trúc cổ đại –

Trong kiến trúc học cổ của Trung Quốc, khi làm nhà, chọn nơi ở và chọn ngày là việc hết sức quan trọng. Bất luận từ Quân vương, quan lại đến những người dân bình thường, trước khi xây cất nhà, dù là sửa chữa hay xây mới đều phải tìm đến thầy phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

uỷ nhờ thăm dò, chọn nơi, chọn ngày. Người xưa rất chú ý đến phương diện thao tác thực tế.

06_DOOL_101007_K1_2
Chọn ngày, cần lấy tứ trụ của con người và hướng nhà làm tiêu chuẩn nhận biết.

Chọn ngày là một môn học uyên thâm, ngày tốt hay xấu không thể mới xem là kết luận được, mà là phải căn cứ vào từng người, tình hình cụ thể mới có thể quyết định chọn được ngày tốt.

Trong sách phong thuỷ học truyền thống người ta đặc biệt coi trọng việc chọn ngày, bởi vì vạn sự cần được bắt đầu cẩn trọng, có sự khởi đầu tốt, mọi sự tất thành công. Vì vậy, có một ngày tốt có thể mang lại những ảnh hưởng của từ trường tốt cho những ngày đầu tiên, tạo đà cho sự phát triển của sự việc.

Chọn ngày với mỗi người có sự khác nhau. Chủ trương của người xưa căn cứ vào lá số tử vi, cụ thể tìm ra năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh, phong thuỷ học gọi là “tứ trụ”, tiếp đó kết hợp với toạ hướng cụ thể của long mạch và gia trạch của khu đất đó để tính ra được ngày cát hung. Ví dụ như ở thời cổ đại, vua xây dựng cung điện cần chọn ngày cát thì nhất định phải căn cứ vào lá số tử vi của vua và hướng toạ cụ thể của cung điện và long mạch của cung điện để tính ngày cần có; nếu là xây dựng nhà ở của người dân bình thường, thì dựa vào lấy lá số tử vi của gia chủ và hướng cụ thể của ngôi nhà để tính.

Trong phong thuỷ học, ngày tốt xấu kỳ thực không thể là tuyệt đối, mà nó thay đổi theo mỗi người. Như vạn sự vạn vật đều có hai mặt tương phản, chỉ cần sử dụng đúng mục đích, nắm bắt được thiên thời, địa lợi và nhân hoà thì có thể biến hung thành cát, tránh được điều hại. Người xưa cho rằng, cũng một ngồi nhà, mỗi người ở trong đó có lá số tứ vi khác nhau nên ngày cát giờ cát với họ cùng khác nhau.

Lý lẽ giản đơn này có thể giải thích bằng ví dụ trong y học. Ví dụ nhân sâm ngàn năm là một loại dược liệu rất tốt, nó đại bổ nguyên khí, sử dụng rất có hiệu quá đối với cơ thể, tuy nhiên đối với những người bị mắc bệnh mạch vành tim, bệnh cao huyết áp, bệnh thiếu máu lên não, bệnh tiểu đường thì dùng nhân sâm lại hết sức thận trọng, bởi vì protein trong nhân sâm lắng xuống thành chất béo khó có thể phân giải được, từ đó khiến máu nhiễm mỡ làm cho bệnh tình của bệnh nhân càng thêm nghiêm trọng. Cũng như vậy, mọi người đều biết, thạch tín là một chất cực độc. Vậy mà trong y học lại có thể sử dụng thạch tín để diều trị bệnh ung thư và các loại bệnh suyễn ở động vật. Vì thế chí cần tuỳ bệnh bốc thuốc thì có thể biến chất độc thành thuốc tốt, nói vậy có nghĩa là “lấy độc trị độc”.

Từ đó việc chọn ngày không chỉ dựa vào cát hung được ghi chép trong Hoàng lịch đang lưu truyền trong xã hội ngày nay, mà phải lấy tứ trụ và hướng nhà gia chủ để nhận biết tiêu chuẩn. Vị trí và ngày giờ của phong thuỷ đẹp giống như củ nhân sâm ngàn năm kia, mọi người phải biết sử dụng nó thích hợp. Ngày đẹp được ghi chép trong Hoàng lịch giống như con dao hai lưỡi, với người tiều phu nào đã biết sử dụng thành thục con dao đó thì nó sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của anh ta, nhưng với người chưa biết sử dụng thì nó có thể làm hại chính người sứ dụng.

Tục ngữ có câu: “Đất có phúc chọn người có phúc”, người xưa cho rằng một mảnh đất có phúc phải có một người có phúc khí ở thì mới có thể phát triển thịnh vượng. Người và đất đều có phúc, hai nhân tố này có duyên phận với nhau có thể cùng nhau phát triển thịnh vượng. Giả dụ mà mệnh không nhận được thì đó là có duyên mà không có phận, như vậy thì dù có ở nơi phong thuỷ tốt đến đâu cũng chỉ là tốn công vô ích, nghiêm trọng còn có thể bị huỷ hoại tiền đồ, gia đình ly tán, người bị thương vong. Cũng giống như thạch tín vậy, vị trí và ngày giờ của phong thủy không tốt, cũng không hẳn là tất cả mọi người không thể dùng nó, được tính là “ngày đại hung” như trong ghi chép của Hoàng lịch nhưng nếu như mệnh của người đó phù hợp thì dùng ngày này lại mang đến thuận lợi. Vì vậy chỉ cần vận mệnh người ở và mảnh đất đó phù hợp, duyên phận hợp nhau, thì đó sẽ là một nơi tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thao tác phong thủy của kiến trúc cổ đại –

Chùa Huyền Thiên - Hà Nội

Quán Huyền Thiên, tên chữ là “Huyền Thiên cổ quán”, thường gọi là chùa Huyền Thiên hay đền Huyền Thiên. Thuộc địa phận khu phố cổ Hà Nội
Chùa Huyền Thiên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán Huyền Thiên, tên chữ là “Huyền Thiên cổ quán”, thường gọi là Chùa Huyền Thiên hay đền Huyền Thiên. Thuộc địa phận khu phố cổ Hà Nội, quán Huyền Thiên nằm giữa phố Hàng Khoai, phường Đồng Xuân – Hà Nội.

Thời Lê là đất thôn Huyền Thiên, tổng Hậu Túc, huyện Thọ Xương. Phố này trước đây là nơi tập trung bán các loại khoai. Tên phố thời Pháp thuộc là “Rue des Tubercules” (phố Các Củ). Sau cách mạng tháng 8 gọi là phố Hàng Khoai.

Chùa được khởi dựng vào thời Lý. Kiến trúc được tu bổ, sửa chữa nhiều lần, định hình vào thời Nguyễn. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Tương truyền vào thời Tuỳ Khai Hoàng (617) sau khi tu luyện đắc đạo tại núi Vũ Đương, Huyền Thiên Thượng Đế thường đi du ngoại khắp nơi để thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên. Ngài rất nhiều lần xuất hiện ở trần gian để tiễu trừ yêu ma cứu giúp dân lành. Ngài đến hồ Linh Động bên sông Nhĩ, hương Long Đỗ để diệt trừ yêu quái. Sau đó thần tiếp tục ngồi trên gò Kim Qui. Về sau nhân dân vùng này tưởng nhớ công ơn của Thần nên xây dựng Quán để phụng thờ…”

Cũng theo sử sách đã ghi thì tục thờ Huyền Thiên Trấn Vũ đã xuất hiện ở nước ta từ rất sớm. Thần vốn là Thánh của Đạo giáo, lại là thần của người Việt nên nơi thờ đúng là Huyền Thiên quan. Sau này khi đạo Phật được mở rộng, dân trong thôn đưa Phật vào thờ chung trong quán, cũng quen gọi là chùa Huyền Thiên hay đền Huyền Thiên từ đấy.

Huyền Thiên cổ quán có bố cục kiểu “Nội công ngoại quốc”, các dấu tích kiến trúc, mỹ thuật hiện còn, đều mang dấu ấn của những lần tu sửa năm 1930, 1948. Mặt trước quán trông ra phố Hàng Khoai, tường sau áp sát phố Gầm Cầu, hai hồi quán là hai ngõ nhỏ. Nghi môn – gác chuông 2 tầng là một kiến trúc gạch nổi bật nhất trong toàn bộ các công trình của quán, mang dấu ấn đậm nết của lối kết cấu cổ truyền. Tiếp theo là phần nội công vãn còn nguyên vẹn với nhà bái đường 7 gian, có kiến trúc theo kiểu vọng lâu hai tầng, tám mái, đây cũng là nơi đặt pho tượng Thần Huyền Thiên.

Bên cạnh ý nghĩa của một di sản kiến trúc tôn giáo, giá trị tiềm ẩn trong quán Huyền Thiên còn là các văn bia cổ, hàng loạt các pho tượng Phật, tượng Thánh, tượng mẫu và các pho tượng Lão giáo, cùng nhiều hiện vật phong phú khác.

Tượng đồng Huyền Thiên Trấn Vũ
Tượng đồng Huyền Thiên Trấn Vũ

Chánh điện được bài trí trang nghiêm. Chùa có nhiều pho tượng gỗ có giá trị nghệ thuật, như tượng các vị Bồ-tát Quan Âm, Thế Chí, Văn-thù, Phổ Hiền, tượng hai vị Hộ Pháp (mỗi tượng cao 3m) v.v… Chùa có điện thờ tượng đức Huyền Thiên Trấn Vũ. Chùa có tấm bia đá dựng vào năm 1668.

Ngoài ra hàng năm, tại quán Huyền Thiên có hai ngày lễ lớn 3/3 và 9/9 âm lịch. Lễ rước tiến hành trong ba ngày kết hợp với nhiều sinh hoạt văn hóa đặc sắc. Tuy lễ hội mở định kỳ 5 năm một lần, nhưng qua hội lễ đã toát lên những nét đẹp truyền thống, qua đó những người dân ngày một thắt chặt thêm mối quan hệ xóm làng thân thuộc.

Với tính chất của một ngôi quán thờ Thánh (theo quan niệm Lão giáo) lại vừa là một ngôi chùa thờ Phật, ngôi đền thờ Mẫu (theo tín ngưỡng dân gian), sự kết hợp hài hòa trong kiến trúc và tôn giáo đã làm Huyền Thiên cổ quán trở thành môt điểm văn hóa cảnh quan độc đáo trong quần thể các di tích nổi tiếng của khu phố cổ và thủ đô Hà Nội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Huyền Thiên - Hà Nội

SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

quan phù (Hỏa) quan phủ (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tính tình: a. Ý nghĩa tốt: - biết xét đoán, ly...
SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quan phù (Hỏa) quan phủ (Hỏa) 


***
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:             - biết xét đoán, lý luận Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư. - Hay giúp đỡ, phù hộ Quan phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư.             - hay giúp đỡ, phù hộ Quan Phù gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm.
b. Ý nghĩa xấu:             - hèn hạ, gian nịnh, phản bội             - cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ             - bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội             - có tinh thần ganh đua, cạnh tranh Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
2. Ý nghĩa của quan phù và một số sao khác: Phù, Tuế,  Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió. Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có. Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)
3. Ý nghĩa của quan phù  ở các cung: a. ở Tài:             - hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt)             - sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên ...) ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...
b. ở Nô:             - tôi tớ phản chủ             - tôi tớ lấy trộm của chủ             - thường gặp bạn xấu
c. ở Quan:             - học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư ...)             - cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp

d. ở Hạn:             - có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã             - thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO QUAN PHÙ - QUAN PHỦ

Tạo tính an toàn cao cho ban công như thế nào? –

Vì muốn mở rộng diện tích của phòng sát ban công (một trong ba phòng: phòng khách, phòng thờ hoặc phòng ngủ), trên tầng hai nhiều gia đình đã tìm cách nôi thông ban công thành một phần mới của các phòng này. Điều này có ưu điểm là giúp cho các phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được cơi nới rộng rãi và thoáng đãng hơn song về mặt hạn chế nó có thể làm hỏng kết cấu của ngôi nhà. Vì vậy, cần tạo tính an toàn cho ban công bằng cách:

–  Đảm bảo nguyên tắc chịu lực.

Ban công thường có kết cấu nhô ra khỏi tường bao ngôi nhà, nên khả năng chịu lực kém. Do đó, khi cải tạo nó phải tính toán thật cẩn thận, sao cho không phá hỏng nguyên tắc chịu lực của toàn công trình.

cac-loai-cay-canh-co-tac-dung-hoa-giai-phong-thuy-o-ban-cong

Khi cải tạo nổi thông phòng với ban công, không nên dùng loại vật liệu quá nặng nề vì như vậy sẽ khiến nhà bạn phải chịu tải trọng lớn hơn thiết kế vốn có.

–  Loại bỏ xà ngang ép đỉnh.

Giữa ban công và phòng sát ban công (một trong ba phòng: phòng khách, phòng thờ hoặc phòng ngủ) trên tầng hai thường có một xà ngang chịu lực, sau khi cải tạo, nối liền một dải mặt sàn giữa phòng cần cơi nới vào ban công, chiếc xà ngang này sẽ đem lại cho người trong phòng cảm giác bị một vật nào đó đè nặng, để vừa đảm bảo mỹ quan vừa không gây tâm lý không an toàn, bạn nên làm một tấm trần giả để làm phẳng, che khuất thật khéo. Nếu muôn tăng hiệu quả bền chắc, thì trên trần ban công có thể lắp đặt thêm đèn chiếu sáng, làm nó khuất trong ánh đèn, lại tạo nên vẻ đẹp lung linh.

Ban công sau khi đã cải tạo nôi liền với phòng khách, thì tường phía ngoài không nên quá thấp.

Ngoài ra, tại nơi vốn là ban công cũ không nên kê đặt những đồ gia dụng có trọng lượng lớn như tủ quần áo, ghế sôfa, giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo tính an toàn cao cho ban công như thế nào? –

Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi. Trước khi sang phần luận đoán, xin tóm lược lại các điều nói trên để làm tiêu chí cho mọi phép đoán sau này.

Tóm lược:

1. Do sự phát triển tuần tự của bào thai theo nguyệt kỳ và nhật ký mà Giờ Sanh là một yếu tố quan trọng để xác định vận số.

2. Cung Thân là phương vị qui chiếu trong vũ trụ hữu hình, giúp ta định rõ Ảnh hưởng của vũ trụ hình vào số mệnh con người.

3. Cung Mệnh là vị trí qui chiếu trong thế giới siêu hình giúp ta định rõ phương cách ảnh hưởng của vũ trụ siêu hình và số mệnh.

Nhờ các lý thuyết được trình bày ở trên đây, chúng ta sẽ phân định ảnh hưởng của các chính tinh vào các phi tinh đối với Thân và Mệnh trong khi luận đoán số Tử Vi. Để bạn đọc có thể theo dõi đầy đủ mọi khía cạnh cuả phép đoán Thân và Mệnh, chúng tôi tuần tự trình bày thành ba mục, vừa là ba phép đoán theo ba quan niệm khác nhau, vừa là ba giai đoạn tiệm tiến từ chi tiết đến tổng quát.

A. Luận đoán riếng biệt các phần Thân và Mệnh

Dựa theo phần số 2 tóm lược lý thuyết, cung Thân là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu các ảnh hưởng cảm ứng của Vũ trụ vô hình. Thế cho nên ta dùng cung Thân để luận định về vóc dáng, sức khỏe, bệnh khí và tánh tình con người.

Theo kinh nghiệm và cũng theo yếu quyết tính vận căn bản của của môn phái Vô cực. Thêm chịu ảnh hưởng cảm ứng của hệ thống Thái Tuế là hậu thiên khí vận tuần hoàn và của hệ thống chính tinh: Tử vi, Liêm Trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ (các trường hợp ngoại lệ sẽ được nói đến trong các bài khảo luận về tinh vận)

Tử vi ảnh hưởng trực tiếp vào Thân thì người ta sẽ có sắc da xám đen hay tía.Nếu lại nhị hợp với Thiên cơ thì mặt xanh, uống rượu không say và tính tình thâm trầm sâu sắc.

Liêm Trinh thủ Thân thì tính khắc khỏ và chịu đựng, lại dễ thành ngoan cố và cương nghị nhưng dễ bị câu thúc thân thể hoặc tù đày.

Thiên Đồng đóng ở cung Thân thì được khỏe mạnh, sắc mặt trẻ trung, nếu lại nhị hợp với Vũ Khúc thì sanh ra đã có nốt ruồi kín, thích mạo hiểm, chân tay khéo léo.

Vũ Khúc thủ thân thì có nhiều nốt ruồi, dễ mắc bệnh nan y (ung thư) tính tình vui vẻ, ham đỏ đen, thích nghệ thuật.

Thái Dương đóng ở cung Thân thì rất mạnh khỏe nhưng dễ có bệnh do vượng khí gây ra như mờ mắt, nhức đầu suốt đời khó chũa. Tính tình nóng nảy, uống rượu dễ say.

Thiên Cơ tọa thủ cung Thân dễ bị bệnh phong, rất linh mẫn, sớm hiểu đời, ưa tính toán lợi hại.

Ngoài các chính tinh này, còn có bộ Thái Tuế là vòng hậu thiên khí vận ảnh hưởng vào Thân rất mạnh mẽ.

Khác với cung Thân, cung Mệnh là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu ảnh hưởng cảm ứng của vũ trụ siêu hình. Cho nên người ta căn cứ vào cung Mệnh để đoán về tâm hồn, tình cảm, tài nghệ, học nghiệp và sự thành tựu công danh.

Cung Mệnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các Bộ Chính Tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, bộ Lộc Tồn và hầu hết các phi tinh khác. Bạn đọc có thể tìm thấy dễ dàng trong bất kỳ tại liệu nào về Tử Vi những phép luận đoán riêng cho cung Mệnh. 

B. Luận đoán tương đối Thân và Mệnh

Một khi đã xét qua Thân và Mệnh riêng biệt thì người ta có thể xét sự liên hệ tương đối của Thân và Mệnh. Phần trình bày sau đây sẽ giúp bạn đọc theo dõi phép toán tương đối (Không quan trọng).

1. Người nào sinh nhằm giờ Tí và Ngọ hoặc Mão và Dậu ắt phải có Thân cư Mệnh, hoặc Thân cư Thiên Di. Đa số những người này đều lập sự nghiệp nhờ thời vận và mệnh vận. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC THỜI VẬN

2. Những người nào sanh nhằm các giờ Thìn, Tuất và Sửu, Mùi ắt phải có Thân cư Phúc Đức và Thân cư Tài Bạch. Đa số được tạo tựu công danh nhờ phúc ấm mồ mả tổ tiên. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC PHÚC VẬN

3. Những người nào sanh nhằm vào các giờ Dần, Thân và Tị, Hợi ắt phải có Thân cư Quan Lộc và Thân cư Thê Thiếp (hoặc Phu Quân). Đa số những người này được tạo tự sự nghiệp nhờ vào Tài Trí và học thuật hay nghề nghiệp. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC NGHIỆP VẬN.

ĐẮC PHÚC VẬN thì được biền bỉ lâu dài, được xem là tốt hơn cả. ĐẮC THỜI VẬN thì được nhanh chóng nhưng chỉ thích ứng cho thời vận đột biến mà thôi. ĐẮC NGHIỆP VẬN thì phải bôn ba, thăng trầm, lao tâm khổ trí mới tạo được sự nghiệp.

C. Phép luận đoán chú trọng một phần

Các phần luận đoán trên, riêng biệt Thân và Mệnh, chỉ được xem là căn bản khởi đầu mà thôi. Vì lẽ rằng cách luận giải riêng biệt ấy sẽ không đưa tới một kết luận đơn thuần cho số mệnh của một người. Bởi thế, ta cần phải biết lựa chọn một phần Thân hoặc Mệnh mà thôi để đạt đến kết thúc của việc đoán số Tử Vi.

Muốn được như thế, cần phải lý giải vấn đề theo một quan điểm rõ rệt. Ở đây soạn giả đưa ra cách giải quyết vấn đề theo quan điểm của Giải lý Thái Cực Tuần Hoàn. Điều này đã được trình bày đại cương và tổng quát trong bài trước, số mệnh của một tập thể dự phần quyết định trong số mệnh của cá nhân. Chính vì lẽ này mà khoa đoán số Tử Vi cần phải được tham bác với khoa xem Tướng, xem Tượng (điềm-tượng), Địa lý và Dương cơ, Âm phần, thì sự giải đoán mới hợp lý và hiệu nghiệm tốt đẹp. Các khoa này được coi như là bổ túc cho khoa Tử Vi, Khí Vận, nhờ các phép chiêm đoán điềm triệu này ta mới có thể nhận định sự tốt xấu của vận mệnh chung của một tập thể. Giả thuyết rằng điều này đã được nghiệm biết xong, ta hãy xét đến phần phải chú trọng: Thân hay Mệnh.

Có tất cả bốn trường hợp mà ta phải xem xét đến để lần lượt trình bày sau đây.

Trường hợp 1: Thân và Mệnh sáng

Trong trường hợp này, lý đoán chung là tốt đẹp. Nhưng vẫn còn nhiều điểm phải cửu xét đến, vì lẽ theo đạo lý Vô Toàn (thiên đạo học) mặc dù Thân và Mệnh đều được tốt đẹp và sáng sủa, con người vẫn không thể được hoàn hảo về mọi bề. Vậy chúng ta phải căn cứ vào đâu để đoán quyết sự bất toàn. Để đáp ứng, sau đây là phép nghiệm đoán theo lý thuyết của Thái Cực Môn.

Trường hợp Thân và Mệnh đều sáng tốt, nếu sự nghiệm xét các điềm tượng cho thấy rằng cái tập thể của cá nhân này đang diễn tiến trên một ‘Thái Cực tiến trình’ thì chính sự phát khởi tốt đẹp của Mệnh vị mới bao gồm được các vẻ sáng chói của Thái Cực tiến trình vậy. Còn lại những nét bất toàn phần lớn sẽ ảnh hưởng vào Thân. Đây là trường hợp đã xảy ra cho các vị Nguyên thủ quốc gia, các tay kiệt xuất của nhân quần, tuy công danh được hiển phát tột bực và Thân Mệnh đều sáng tốt, thế mà tóc phải sớm bạc, lại thường mang các tâm bệnh hoặc các chứng nan y (như bệnh tim, ung thư v.v.v)

Có người thì đoản thọ, mà phải chết dự như bị tai nạn thảm khốc hoặc bị ám sát.

Đó chính là bất toàn đạo đã hãm vào Thân vậy. Kết luận cho trường hợp này: ‘Mệnh toàn, Thân bất toàn’.

Trường hợp ngược lại, Thân Mệnh đều sáng tốt nhưng lại gặp phải đại vận hạn của tập thể quán ám như trong hồi Thái cực toàn qui hay Thái Cực Thoái trào. Ở đây Mệnh tốt mà trở thành không tốt vì các nét sáng của cung Mệnh thật là không phương pháp hay đến tột đỉnh, ta thường gọi là ‘Sinh bất phùng thời’. Trong trường hợp này ta có thể luận rằng ‘Mệnh bất như Thân và cá nhân này tuy không được tột bậc hiển vinh, nhưng cũng được một đời phong lưu phúc thọ nhờ Thân vậy’

Trường hợp 2: Mệnh sáng mà Thân xấu

Cũng theo thuyết lý của Thái Cực tuần hoàn, người ta chiêm nghiệm vận mệnh của tập thể trước khi luận đoán số hạn cho cá nhân.

Nếu tập thể đang ở trong Thái Cực tiến trình mà tính tượng của cá nhân cũng đang trong lúc doanh phong (khí tượng đang đầy) thì chắc chắn phải được hưởng mọi điều tốt đẹp của cung Mệnh. Chẳng những thế, theo đạo lý Vô Nhất, không phải chỉ một mình Mệnh vận tốt đẹp mà thôi, chính Thân cũng được hưởng cái doanh khí của Mệnh vậy.

Đối với trường hợp này, thể tất cung Mệnh là quan hệ nhất, hiển nhiên là ‘Thân dữ Mệnh đồng’ hay Thân phải theo Mệnh vậy.

Trái lại Mệnh sáng mà Thân xấu lại gặp hồi Thái cực thoái trào hay quốc gia dân tộc đến hồi mạt vận, dù ảnh hưởng của Mệnh có tạo nên một lúc hanh thông, thì cộng nghiệp cũng như tang hải phù vân, bể dâu mây nổi mà thôi.Chẳng những thế đạo lý Vô nhất còn được quyết đoán rằng: Thân xấu lại còn kéo theo Mệnh xấu. Bởi vậy, ta kết luận cho trường hợp này là ‘Thân át phù vân chi Mệnh’.

Trường hợp 3: Mệnh xấu mà Thân tốt

Nếu gặp được vận hạn của tập thể quốc gia dân tộc đến hồi tốt đẹp hay chuyển vận trên một tiến trình, thì ít ra Thân tốt cũng giúp cho cá nhân qua được những cơn Bĩ Cực để còn toàn tiết mà hưởng được hồi Thái Lai. Đây là nhờ Thân tốt mà mệnh cũng tốt theo, vì vậy ta chú trọng đến Thân hơn Mệnh. Phần lớn cách này, hậu vận chẳng bao giờ xấu.

Cũng trong trường hợp này, nếu tập thể đang đến hồi suy bại, thoái hóa,thì cho Thân có tốt đẹp đến đâu cũng không kéo được Mệnh vận. Như thế Mệnh được xem là qua trọng vậy.

Trường hợp 4: Mệnh xấu Thân cũng xấu

Khi gặp trường hợp này, đa số người luận đoán số Tử Vi thường cho rằng, Mệnh vận cố cùng, chỉ còn tìm lời an ủi cho số phận (của thân chủ).

Thật ra đạo trời không đóng cửa đối với một ai bao giờ, đạo Vô Cùng sẽ mở cửa khác vậy.

Khi gặp vận hạn của thập thể đang hồi sáng sủa tốt đẹp thì Mệnh vận của cá nhân dù có xấu đên đâu vẫn chẳng bao giờ đến chỗ cố cùng. Chúng ta hẳn đồng ý rằng ở tại các nước mà mệnh vận đang tốt đẹp, dân tộc phú cường thì chẳng có ai là đến mức cố cùng, hạng người thấp kém nhất trong xã hôi ấy hẳn là ‘chẳng được phú quí nhưng vẫn được một đời sống bình ổn và dễ thở. Lúc bấy giờ người ta chỉ còn lo ngại cho ‘Thân bất thương toàn’ mà thôi. Nói như vậy trong trường hợp này cung THÂN ĐÁNG ĐƯỢC CHÚ TRỌNG hơn cả.

Cũng thuộc vào trường hợp này, Thân Mệnh cố cùng nếu lại gặp hồi mạt vận của tập thể đang trên đà tán vong thì quả thật là Thân không còn phương giải cứu. Tuy nhiên đất trời dễ có đạo Vô Cùng mà cũng có dành sẵn một con đường, ít nhất là một con đường giải phóng cho mệnh vận.Trong trường hợp này, chúng ta PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN CUNG MỆNH, những cách cứu giải của phi tinh hội chiếu cho cung này: đặc biệt nhất là phép CỨU GIẢI của THÁI CỰC ở trung đạo tứ môn.

Đến đây là kết thúc phần luận đoán về Thân Mệnh, mà trong khuôn khổ của bài này, soạn giả chú trọng đến thuyết ý và phương pháp nhiều hơn là chi tiết luận giải theo tinh vận.

Tổng kết:  Đạo lý và khoa học số mệnh

Cùng bạn đọc thân mến, chắc quí vị cũng đã nhận thấy, qua các phần trình bày trên đây, rằng chúng tôi đã trình tự các phép luận về Thân mệnh mặc dù phải gò bó trong khuôn khổ hình thức, vẫn luôn luôn không rời xa đạo lý, nhất là Thiên đạo. Chúng tôi tự xét thấy có trách vụ phải bàn thêm về điều này.

Khoa đoán số mệnh phải được xây dựng trên căn bản lý thuyết mà chủ yếu là:

Con người có số mệnh tiền định có nghĩa là phải tuân theo luật định của thiên nhiên. Như thế tìm hiểu được các định luật của thiên nhiên (tạo hóa, đất trời, vạn vật) người ta có thể biết được số mệnh. Đây hẳn là tiền đồ của khoa học về số mệnh, nếu có thể gọi là khoa học. Hơn nữa dù thế nào thì khoa học cũng không thể xa rời đạo lý nếu không muốn nói rằng số bắt nguồn từ đạo lý.  Ngoài ra, trở lại lý thuyết tiền định, nếu ta quan niệm một cách cứng nhắc, thì số mệnh của con người là bất di bất dịch, không thay đổi được vậy chẳng hóa ra mọi cố gắng của con người hướng đến Chân lý đều là vô ích cả hay sao?

Câu trả lời là : không. Vì lẽ Thiên đạo vốn là vô thường và vô duy, vô nhất thì số mệnh của mọi vật cũng không phải là không thể đổi thay. Tuy nhiên, việc dời đổi số mệnh không phải dễ dàng. Cần phải biết đến học thuật của đaọ, dồng hóa được ĐẠO VỚI TÂM thì mới hiểu được là DI TÂM DỊCH MỆNH. Nói cách khác thiên đạo vẫn luôn luôn dành sẵn một CÁNH CỬA TỰ DO, và CÁI TÂM là có thể thoát ra ngoài lẽ thường. TÂM chính là chìa khóa để mở cánh cửa này.

Một khi con người biết DI TÂM KHỞI NGHIỆP thì tâm nghiệp TÙY DUYÊN MÀ TẠO PHÚC và cảm ứng vào số mệnh. Tâm đạo là cánh cửa tự do trong Thiên đạo vậy.

Để kết luận cho bài này, chúng tôi kính mời bạn đọc cùng thưởng thức hai câu tiêu đề của đạo gia học thuật:

‘Thân mệnh tổng giai hư

Duy Tâm chân tự tại’

trích ( KHHB 13 )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Một nguyên tắc áp dụng nguyên lý "kim phùng không tắc phát, hỏa phùng không tắc minh" cho việc giải đoán hạn rất hay.
Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Phan Tử Ngư trong cuốn "Tử vi đẩu số giải mã đời người" có một cách tổng hợp nguyên tắc "kim phùng không tắc phát, hỏa phùng không tắc minh" cho việc giải đoán đại vận và lưu niên như sau:

1. Người sinh giờ Tý

Đại vận tại Hợi, trong 10 năm này phát tài. Gặp năm Hợi thì phá tài, năm này không những chỉ phá tài mà còn gặp nhiều điều nguy khó.

2. Người sinh giờ Sửu

Đại vận tại Tý, lưu niên tại Tuất hoặc đại hạn tại Tuất, lưu niên tại Tý đều phá tài. Tương tự như vậy, đại hạn tại Tý, lưu niên tại Tý hoặc đại hạn tại Tuất, tiểu hạn tại Tuất cũng chủ về phá tài.

2. Người sinh giờ Dần

Gặp năm Dậu, có thể phát tài. Gặp năm Sửu có thể gặp chuyện nguy khó

3. Người sinh giờ Mão

Gặp năm Mão, gặp năm Thân có thể phát tài. Gặp năm Dần, ngoài hào nhoáng mà trong thì rỗng tuếch.

4. Người sinh giờ Thìn

Gặp năm Mão, ngoài thì hào nhoáng nhưng trong rỗng tuếch. Gặp năm Mùi, mọi việc đều không thuận lợi, đề phòng gặp tổn thất

5. Người sinh giờ Tỵ

Gặp năm Thìn, mọi sự đều không thuận lợi, gặp nhiều tổn thất. Gặp năm Ngọ sẽ có đột phá bất ngờ.

6. Người sinh giờ Ngọ

Gặp năm Tỵ có thể phát triển vượt bậc, đại phát

7. Người sinh giờ Mùi

Gặp năm Thìn chủ về phá tài. Gặp năm Ngọ có dấu hiệu phát tài.

8. Người sinh giờ Thân

Gặp năm Mão bị tổn tài sản, bên ngoài hào nhoáng mà bên trong thì rỗng tuếch. Gặp năm Mùi có thể bị hao tổn tài sản.

9. Người sinh giờ Dậu

Gặp năm Dần, chủ về ngoài thì hào nhoáng mà bên trong thì rỗng tuếch. Gặp năm Thân thì có dấu hiệu phát tài.

10. Người sinh giờ Tuất

Gặp năm Tuất có hiện tượng phát triển. Gặp năm Sửu có dấu hiệu phá tài

11. Người sinh giờ Hợi

Gặp năm Tuất, có dấu hiệu phát tài. Gặp năm Tí có dấu hiệu phát tài.

(Tử vi đẩu số giải mã đời người - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng giải đoán hạn sử dụng giờ sinh

Xem tướng âm thanh giọng nói |

Ngày xưa tướng pháp Trung Hoa chỉ phân chia ra năm bậc âm (ngũ âm) áp Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thể: - Trầm: Thuộc thổ: Thanh trầm dày - BaP - Base. - Thương: Thuộc Kim: Thanh cao - Hài hòa. - Giác: Thuộc Mộc thanh vừa. - Vi: Thuộc Hỏa nhỏ nhẹ.
Xem tướng âm thanh giọng nói |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng âm thanh giọng nói |

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd