Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
No1: Tuổi Tỵ
Ưu điểm lớn của người tuổi Tỵ là trí tuệ thông minh và kỹ xảo ngụy trang thành người hiền lành, chất phác trước mặt mọi người, để mọi người tin rằng họ thực thà và vô hại. Thực tế lại cho thấy điều trái ngược, bởi con giáp này thông minh tuyệt đỉnh với chỉ số IQ đứng đầu trong 12 con giáp.
![]() |
No2: Tuổi Tý
Người tuổi Tý thông minh, nhạy bén, chỉ cần nhìn qua sự việc là đoán biết ngay kết quả cũng như quy luật phát triển của vấn đề. Họ xứng đáng là người tiên phong trong việc phát hiện sự việc mới lạ.
No3: Tuổi Sửu
Người tuổi Sửu có chỉ số IQ cao, họ rất giỏi trong việc hoạch định kế hoạch và đường đi nước bước cho cuộc đời của mình. Bạn đừng để vẻ bề ngoài chất phác, ngây ngô của họ đánh lừa nhé.
![]() |
No4: Tuổi Ngọ
Ấn tượng mà người tuổi Ngọ để lại trong mắt mọi người chính là tinh thần căng tràn sức sống. Đó là do họ sở hữu sức khỏe dồi dào, thân hình cường tráng, hài hòa, cộng với bộ não thông minh một cách tự nhiên. Nếu có thắc mắc gì cần giải đáp hoặc giúp đỡ, bạn nên tìm người tuổi Ngọ để tìm câu trả lời nhé.
No5: Tuổi Thân
Sự nhanh nhạy không những về thể chất mà còn về trí tuệ của người tuổi Thân khiến họ giải quyết sự việc một cách nhanh gọn và hiệu quả. Đôi khi họ nhún nhường hoặc nhượng bộ ai đó, vì một lợi ích nào đó. Bạn đừng tưởng họ cù lần không biết gì nên mới chịu đựng như vậy, chỉ là họ đang lùi một bước để tiến hai, ba bước vững vàng kế tiếp.
![]() |
No6: Tuổi Mùi
Điểm nổi bật ở người tuổi Mùi là năng lực lĩnh hội sự việc. Có thể nói, trong 12 con giáp thì khả năng này ở người tuổi Mùi là xuất sắc hơn cả. Họ dễ dàng nắm bắt được cốt lõi vấn đề, nhìn nhận và đánh giá sự việc một cách nhanh nhạy, triệt để.
Xem tiếp
Mr.Bull
![]() |
Người tuổi nào dễ giàu có nhất? Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú. |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
sáng tạo ra một số cảnh quan kiến trúc là các cảnh quan nhân văn và khu vườn nhân tạo. Những cảnh quan này do tự nhiên hình thành và do con người tạo thành sẽ sản sinh những hiệu ứng vật lý, sinh lý và tâm lí đối với nhân loại.
Con người là thể hữu cơ có trình độ tự động hoá rất cao, có năng lực phản ứng đối với sự vật ngoại giới rất mạnh, kết cấu, màu sắc xung quanh cảnh quan môi trường hình thành dẫn đến sức hút, khí trường… đều sẽ ảnh hưởng quan trọng đa phương diện đến sức khỏe và phát triển sự nghiệp của con người.

Ví dụ: Những người sống trong cảnh quan môi trường dễ chịu, màu sắc hài hoà, thì sẽ cảm thấy hứng thú, thoải mái, tâm trạng thư thái, tư duy tinh tế, sáng tạo, vô cùng linh hoạt.
Trung Quốc thời cổ đại rất coi trọng đến đinh viện mỹ hoá, cũng rất coi trọng đến đinh viện phong thủy. Họ cho rằng: Kiến trúc đình viện, cây cối hoa cỏ, tổ hợp bố cục của giả sơn lưu thủy, phải phù hợp với yêu cầu của phong thủy, như vậy thì sẽ có lợi cho sức khoẻ cơ thể và tài vận sự nghiệp. Đây chính là ý thức cảnh quan môi trường bổ tố trong phong thủy học truyền thống, ví dụ như các khu vườn ở Tô Châu chính là mô hình mẫu mực của phong thủy cảnh quan môi trường nhân tạo.
Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải bổ tố chân lý của phong thủy học truyền thống, kết hợp tương bổ với cảnh quan môi trường học hiện tại: không chỉ nghiên cứu quy luật mỹ học, quy luật kiến trúc học, quy luật thực vật học của cảnh quan môi trường, mà càng phải đi sâu nghiên cứu kết cấu, phương vị, tư liệu, màu sắc, ngoại hình và các trường phái tin tức khác của cảnh quan môi trường có các tác dụng đối với tâm lí và sinh lý của con người. Từ đó tìm hiểu lựa chọn và tạo ra các quy luật và phương pháp khoa học của cảnh quan môi trường có lợi cho sức khỏe bản thân và phát triển sự nghiệp của mỗi người xung quanh.
| ► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu phong thủy sim hợp mệnh và tuổi của bạn |
![]() |
![]() |
Trong lễ cưới có nhiều lễ vật, nhưng không thể thiếu bánh “Su sê”, nguyên xưa là bánh “Phu thê”, một số địa phương nói chệch thành bánh “Su sê”.
Bánh su sê làm bằng bột đường trắng, dừa, đậu xanh và các thứ hương ngũ vị, nặn hình tròn, bọc bằng hai khuôn hình vuông úp lại với nhau vừa khít, khuôn làm bằng lá dừa, lá cau hoặc lá dứa, vỏ để nguyên không luộc để giữ màu xanh thắm.
Sở dĩ gọi là bánh phu thê (chồng vợ) vì đó là biểu tượng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên ưa: vuông tròn, trong trắng mềm dẻo, ngọt ngào, thơm tho, xanh thắm, đồng thời cũng là biểu tượng của đất trời (trời tròn, đất vuông) có âm dương ngũ hành: Ruột trắng, nhân vàng, hai vỏ xanh úp lại buộc bằng sợi dây hồng.
huỷ.

Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thuỷ (nước), Hoả (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Màu Mộc có màu xanh, màu lục; Màu Thuỷ gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Màu hoả có màu đỏ, màu tím; Màu Thổ gồm màu nâu, vàng, cam.
Tính tương sinh của Ngũ Hành: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Tính tương khắc của Ngũ Hành: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ.
Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ giúp bạn hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc.
Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim).
Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đeni, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc).
Gia chủ mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ,màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả)
Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).
Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.
1. Nguyên tắc phối mà: Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:
1.1. Phối màu không sắc (Achromatic): Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.
1.2. Phối màu tương tự (Analogous: Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.
1.3. Phối màu chỏi (Clash): Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu. Ví dụ: Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.
1.4. Phối màu bổ sung (Complementary): Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu. Ví dụ: Vàng – Tím; Xanh dương – Cam.
1.5. Phối màu đơn sắc (Monochromatic): Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.
1.6. Phối màu trung tính (Neutral): Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.
1.7. Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary): Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.
1.8. Phối màu căn bản (Primary): Dùng ba màu chính căn bản Đỏ – Vàng – Xanh.
1.9. Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai. Ví dụ: Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.
1.10. Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba. Ví dụ: Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh; Lục lam – Vàng cam – Đỏ tím.
2. Màu sắc trong phong thuỷ
Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ. Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương. Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương. Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành. Các màu nóng như Đỏ – Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48). Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)
Các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:
Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh hay tương khắc.
Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:
Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:
Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.
Ví dụ: Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
Theo lý thuyết của phong thuỷ phái Bát trạch minh cảnh, mọi người đều lấy cơ sở từ năm sinh (quy ra dương lịch), sau một vài phép tính toán học đơn giản thì tính ra được một con số, gọi là quái số, có giá tri từ 0 đến 9 và tương ứng với 8 cái bát quái tên là Càn, Cấn, Khôn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Đoài.
8 cái Bát quái này lại chia ra làm 2 loại chính là Tây tứ trạch và Đông tứ Trạch, tương ứng với người Tây Tứ Mệnh và Đông tứ Mệnh. Nói một cách nôm na là người Tây Tứ Mệnh thì tốt với hướng các hướng phía Tây, còn Đông tứ Mệnh thì tốt với các hướng phía Đông.
Khi nghĩ về cách thiết kế phòng bếp mới hoặc cải tạo căn phòng hiện tại, phong thủy có thể giúp bạn tạo ra một không gian hài hòa, hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc. Màu sơn hợp phong thủy là một phần quan trọng trong việc tạo ra căn bếp tiện dụng, nơi "các đầu bếp" trong gia đình có thể phát triển mạnh mẽ.

Màu trắng, vàng, xanh da trời, xanh lá cây, nâu, be, đỏ và cam đều là những màu sắc phù hợp với bếp theo phong thủy. Tuy nhiên, bạn cần hiểu rõ làm thế nào để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất. Cụ thể:
Trắng là màu sắc được sử dụng phổ biến nhất cho hầu hết các phòng bếp, và là gam màu tuyệt vời để bắt đầu khi áp dụng phong thủy trong ngôi nhà của bạn.
Tượng trưng cho sự sạch sẽ và tinh khiết, màu trắng đánh thức mọi giác quan trong không gian bạn chuẩn bị thức ăn. Nhờ ưu điểm kết hợp rất tốt với tất cả các màu sắc khác, nó có thể trở thành lớp phông nền hoàn hảo cho các sắc thái màu ấm hơn, giữ cho căn phòng không quá lạnh lẽo, mờ nhạt.
Bạn nên sơn màu trắng trên tường, tủ bếp và thêm điểm nhấn thông qua quầy bếp, phụ kiện cửa sổ...

Các gam màu trung tính như màu be, kaki và nhóm màu đất cũng thích hợp trong phong bếp. Dựa vào nguyên tắc phong thủy, chúng có thể mang đến sự ổn định cho gia đình bạn và sự hài hòa cho khu vực nấu ăn. Ấm áp và sung túc, chúng ăn nhập với rất nhiều màu sắc khác nhau và sẽ làm cho gian bếp của bạn cảm thấy ấm cúng hơn.
Màu vàng là lựa chọn lý tưởng khác dành cho phòng bếp. Được đánh giá là có khả năng thúc đẩy sự xã hội hóa, màu vàng tạo ra không gian nâng cao tinh thần và sự vui vẻ cho bạn cũng cả gia đình khi thưởng thức bữa ăn cùng nhau. Bạn nên chọn màu vàng nhạt hoặc màu vàng trang sức nhẹ nhàng, tránh xa những màu quá rực rỡ, khiến bầu không khí căng thẳng, dễ nóng giận.

Nhiều người tin tưởng rằng màu xanh da trời giúp kiềm chế cơn đói nên nó luôn là lựa chọn thông minh cho các gia đình gặp vấn đề về cân nặng. Ở cấp độ nhạt, màu xanh da trời kiềm chế bớt sự nhộn nhịp, bận rộn trong bếp, định hình cảm giác thư thái. Nhưng bạn chỉ nên sử dụng màu này với liều lượng nhỏ. Các chuyên gia phong thủy cho rằng, quá nhiều màu xanh da trời sẽ lấn át vẻ đẹp, sức hấp dẫn của đồ ăn.

Màu xanh lá cây cũng có mặt trong danh sách những màu sắc hợp phòng thủy nên dùng cho phòng bếp vì tác dụng thúc đẩy tiêu hóa rất tốt. Chọn màu xanh lá cây mềm mại, gần với sắc thái đất để giúp hình thành không gian thư giãn. Nếu muốn tăng cường những tông màu đất, cố gắng trang trí tối thiểu 1 - 2 chậu cây cảnh tươi tốt trong phòng bếp.

Mặc dù xuất hiện khá nhiều trong phòng bếp, nhưng một số chuyên gia phong thủy đánh giá màu đỏ có thể gây mất cân bằng nếu được sử dụng quá nhiều. Bạn nên chọn lấy một màu sắc trung tính hơn làm chủ đạo và điểm xuyết màu đỏ nhằm tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của mọi người.

1. Định giá trị “CÁCH” cho đối tượng là con người,
Mô tả nhân cách mỗi giai đoạn,
Mô tả khả năng mỗi giai đoạn,
Mô tả tình hình sức khoẻ các cơ quan Tạng Phủ mỗi giai đoạn,
Mô tả các mối quan hệ: Cha mẹ, vợ con, anh em, ngoài xã hội.
(Thực tế, tôi vẫn thường sử dụng Tứ Trụ để xem nhanh NHÂN CÁCH của đối tượng)
2. Về lý thuyết, phối hợp bảng 60 Hoa Giáp và tính toán cho tháng, ngày, giờ chúng ta có thể định thời điểm cho việc chào đời 1 thai nhi hoàn hảo. Tuy nhiên, với khả năng y học hiện nay chỉ mới có thể xác định chính xác Năm & Tháng ; Với Ngày, còn mang tính tương đối do sức khoẻ sinh sản ở mỗi thai phụ là khác nhau. Tuy vậy, với sự tính toán khéo léo chúng ta vẫn có thể định được thời điểm sinh sản thai nhi nhằm tạo ra mẫu người Thượng Cách có tài năng.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
1. Người tuổi Tỵ Vận khí của người tuổi Tỵ trong 3 năm nữa luôn giữ ở mức bình ổn, tốt đẹp. Nhất là năm 2017, vận khí đạt mức đỉnh điểm, tin vui nối tiếp tin vui, tài lộc phát vượng vô cùng. Cục diện sự nghiệp trong 3 năm tới của con giáp này có sự biến động lớn, cơ hội thăng quan tiến chức rộng mở thênh thang. Ngay từ bây giờ, bạn cần xác định mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Công sức và sự nỗ lực bạn bỏ ra chắc chắn sẽ gặt hái được thành quả tốt đẹp trong thời gian sắp tới. Vậy nên đừng vội nản chí mà bỏ cuộc giữa chừng nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Vô ưu – loài hoa của Phật giáo, mang trong mình triết lý sâu sắc của đạo Phật về cuộc sống không ưu tư, phiền muộn. Trải qua hàng ngàn năm, loài hoa ấy vẫn lặng lẽ bừng nở trong nắng gió, và nở ở trong lòng những con người hướng Phật.
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem ngày tốt chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Nhóm nghiên cứu của trường Đại học Groningen (Hà Lan) và Đại học Valencia (Tây Ban Nha) đã tiến hành khảo sát 549 người đàn ông và phụ nữ. Họ yêu cầu những người này tự xếp loại mức độ ghen tuông của mình và xác định những phẩm chất khiến họ cảm thấy bấp bênh nhất.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy, đàn ông cảm thấy lo ngại nhất về độ hấp dẫn, sự giàu có và những đối thủ mạnh. Nhưng trong số những người được hỏi, các anh chàng cao hơn thì cũng có tâm lý thoải mái hơn nhiều.
Phụ nữ ghen tị nhất về vẻ đẹp và sự quyến rũ của người khác, trong đó các cô gái cao và lùn đều có mức ghen tị gần như nhau. Những phụ nữ có chiều cao trung bình, mặc dù ít ghen tị nhất nhưng trong mắt các cô gái có chiều cao khác lại đáng được thèm muốn nhất.
Nhóm nghiên cứu cũng cho biết những phụ nữ có chiều cao vừa phải có xu hướng khỏe mạnh hơn và dễ sinh nở hơn, do đó họ hiếm khi ghen tuông với những cô gái có thuộc tính tương tự.
Trong khi đó, những người đàn ông cao ráo có vẻ ít ghen tị hơn bởi chiều cao đi kèm với sự hấp dẫn, khả năng thống trị và độ thành công trong sinh sản.
Cũng theo các nhà nghiên cứu, thế giới động vật là một minh chứng cho điều này, khi mà những con đực to lớn hơn thường chiến thắng khi ẩu đả và giành được vị trí cao để tiếp cận với con cái.
(Theo Vietbao)
Theo lý luận của nhân tướng học, nốt ruồi tại các vị trí khác nhau chứa đựng ý nghĩa khác nhau. Đó có thể là dấu hiệu dự báo vận mệnh của mỗi con người.

Nổi: bất kể nam hay nữ có nốt ruồi này đều tốt đẹp về mặt lương duyên. Hạnh phúc và hoạt động đều vượt bậc, chồng nói vợ nghe rất thuận thảo.
Chìm: hôn nhân sớm quá đều bất lợi, lấy chồng sớm ắt có người phải chết sớm.
Nốt ruồi ở trước ngực là giàu có, nếu có màu đỏ lại là có hoạnh tài. Mọc ở vú trái sinh trai quý, vú phải sinh gái lành. Phụ nữ có mụn ruồi đỏ mọc trong nhũ hoa là sinh con quý tử, thông minh tài tuấn. Nhưng có nốt ruồi đen trên đầu nhũ hoa và núm vú hay trong quầng vú là khó nuôi con. Nếu có con cũng là nghịch tử. Nốt ruồi mọc giữa kẻ hở của đôi nhũ hoa, đỏ thì tình duyên nồng thắm, vợ chồng rất mực thương nhau; nếu đen là truân chuyên buồn khổ, có khi dang dở. 4. Nốt ruồi mọc tại khuỷu tay phía trước cùi trỏ Nổi: tinh thần không chịu khuất phục kẻ tiểu nhân, dùng sự hòa dịu để khắc phục mọi gian nan trở ngại, đó là hướng tốt. Chìm: gặp được lương duyên giai lão, sống lâu trường thọ.
5. Nốt ruồi mọc ở chân:
Vị trí mu (lưng) bàn chân kể cả chìm hay nổi: tướng rất lanh lợi về đường hoạt động, là kẻ không thích ăn không ngồi rồi. Nhưng ngược lại cũng là tướng chẳng được ổn trọng. Vì người ưa đả kích, đối kháng nên tuy có lợi về đường hoạt động nhưng có hại ở sự thâm độc. Nốt ruồi mọc trên đầu gối phải hoặc trái:
1.Hội Đền Trèm (Chèm):
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Đền Trèm nằm ở vị trí bên tả ngạn sông hồng, ngay trên con đê thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lý Ông Trọng và phu nhân của ông.
Nội dung: ở đầu là lễ rước nước sáng sớm ngày 15. Nước được lấy ở giữa dòng sông để phục vụ cho lễ tắm tượng. Sau đó là lễ rước văn (rước bài văn tế từ nhà người trưởng văn ra đình), cuối cùng là lễ tụng kinh cầu siêu do thầy chùa phụ trách tiến hành trong đêm Rằm.
Khi các nghi lễ tiến hành xong cũng là thời điểm dân làng và khách thập phương chung vui không khí hội hè: thả chim bồ câu, chèo thuyền, đánh cờ, đấu vật... Trong đó hấp dẫn nhất vẫn là hội thi thả chim và chèo thuyền. Với sự tham dự của nhiều chủ chim có khi tới dăm chục thậm chí hàng trăm đàn chim chờ đợi mở lồng tung cánh, đua tài cao thấp trong ngày hội càng làm cho không khí hội đền Trèm thêm náo nhiệt.
Từ những nghi thức và tập tục: rước nước, tắm tượng, chèo thuyền, thả chim... là hình ảnh mờ nhạt của các lễ nghi nông nghiệp xa xưa, qua đắp đổi của thời gian và các dòng văn hoá cho đến nay chỉ còn hiện diện như một thú chơi tao nhã và tinh thần thượng võ. Tất cả tạo nên sự hấp dẫn riêng của một làng quê nông nghiệp ven đô.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 27 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: làng Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hoàng tử Lý Thầm, thiền sư Hồ Bà Lam.
Nội dung: Thi bơi thuyền trên sông, năm thì bơi thuyền gỗ, năm bơi thuyền thúng. Thổi cơm thi, đôi nam nữ vừa đi vừa thổi cơm, vừa múa. Buổi tối có hát trống quân trên thuyền.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 14 tháng 6 âm lịch (chính hội là ngày 14 tháng 4).
Địa điểm: Làng Quang Lang, xã Thụy Hải, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Đùng - Bà Đà, bà Chúa Mối (Nguyệt Ánh) đễ tam cung phi của vua trần thánh tông.
Nội dung: Lễ hội đặc sắc với điệu múa ông Đùng, bà Đà mang đậm chất folklore - nhằm cầu mong sự sinh sôi, thịnh vượng. Hình ông Đùng, bà Đà được đan bằng tre mỏng, đan theo kiểu mắt cáo. Thân hình cao tới 1,5m - 2m, hình chóp nón, đường kính phía dưới rộng, đủ cho một người chui lọt vào. Sáng sớm ngày 14/4 âm lịch, các thôn trong làng mang các hình nộm ông Đùng, bà Đà vào Đền thờ bà chúa Muối để tiến hành các nghi thức tế lễ một cách nghiêm trang thành kính.
Tục chính của lễ hội là múa Đùng được diễn ra vào lúc nhập nhoạng tối cùng ngày. Trong khi múa người ta xướng vang những câu tụng ca công đức của bà chúa Muối như: "Lạy chúa! Muối của chúa năm nay được mùa lắm! Lạy chúa, lạy chúa…".
Trong lễ hội các hình nộm mang cả dáng dấp ông Đùng và bà Đà. Khi múa lúc nghiêng ngả, quay sang phải, sang trái, cho ông bà có cơ hội "bày tỏ" tình cảm vui mừng với nhau. Các vai ông Đùng, bà Đà phải phối hợp sao cho những lần giáp mặt, thân chập vào nhau. Người Quang Lang giải thích đó là lúc ông bà đang "ăn nằm" với nhau. Sau đó, đoàn múa ra khỏi Đền và đi quanh làng, các Đùng con quấn quýt xung quanh Đùng bố mẹ. Dân làng đi theo nhộn nhịp, vừa đi vừa hát múa. Lúc đám rước quay về tới Đền thì dân làng vội vã xô nhau vào để lấy cho được một nan nứa trên hình nộm hai ông bà về cắm vào ruộng, vào vườn, trên thuyền để lấy may.
1. Hoa linh lan
Hoa linh lan tượng trưng cho hạnh phúc, sự tinh khiết của trái tim, và khiêm tốn nhờ hương và sắc của mình. Hoa có màu trắng, rủ xuống hình chuông và mùi thơm ngọt. Vẻ đẹp cả trong lẫn ngoài của linh lan vì thế đã quyến rũ không ít người yêu hoa. Công nương Kate Middleton và Grace Kelly đều từng chọn linh lan làm hoa cầm tay trong lễ cưới hoàng gia.


Bó hoa cưới của hai vị công nương nước Anh và Monaco đều chọn linh lan làm chủ đạo
Tuổi thọ của linh lan rất ngắn, chỉ khoảng vài tuần cuối đông, đầu xuân. Vì vậy, khi thu hoạch linh lan, người làm vườn phải rất cẩn thận vì chỉ một sai lầm có thể rút ngắn tuổi thọ của hoa. Một cành linh lan dài từ 15-30cm có giá không hề rẻ, dao động từ 15 - 50 đô (300 - 1 triệu đồng).
2. Phong lan Thâm Quyến
Hoa phong lan Thâm Quyến là loài hoa lan đắt nhất thế giới hiện nay, với trị giá khoảng 200.000 đô (khoảng 4,4 tỉ VND/cây). Sở dĩ đắt đỏ như vậy không chỉ vì quý hiếm mà chính bởi sự ra đời đặc biệt của mình. Đây không phải là loài hoa tự nhiên mà được lai tạo hoàn toàn trong phòng thí nghiệm.

Một cây phong lan Nongke phải mất 8 năm để nuôi dưỡng, trong đó 4-5 năm mới cho ra hoa. Chỉ có những cây đạt tiêu chuẩn với sắc và hương tinh tế mới được đem ra bán trên thị trường.

3. Hoa lan Rothschild
Không cao giá như hoa lan Nongke Thâm Quyến nhưng lan Rothschild cũng có giá thuộc loại "hàng khủng" khi chạm ngưỡng 6.000 USD/ cành (khoảng 130 triệu VND). Chúng được mệnh danh là "Vàng của Kinabalu" do giá trị hái ra tiền của mình.

Rothschild bán ở một mức giá rất cao nhờ vẻ đẹp hiếm lạ. Những cánh hoa dài với màu xanh lá cây đốm đỏ vươn ngạo nghễ. Loài hoa này chỉ có thể tìm thấy được ở Vườn quốc gia Kinabalu ở Malaysia. Bên cạnh thực tế là nó chỉ được tìm thấy ở một nơi, trồng được một cây Rothschild cực kỳ khó khăn và mất một quá trình lâu dài. Bông hoa nchỉ nở giữa các tháng trong tháng Tư và tháng Năm và có thể mất đến 15 năm mới cho ra một đóa.
4. Hoa hồng Juliet
David Austin là một nhà thực vật học người Anh nổi tiếng với những giống hoa hồng được lai tạo và cải tiến từ các loại hoa hồng cổ điển nên luôn có nét độc đáo riêng biệt. Những giống hoa hồng Anh David Austin thường có giá không hề rẻ nhờ vào chất lượng hoa của mình.
Hoa hồng Juliet là một trong những giống hoa hồng đầu tiên David Austin chăm trồng. Trong suốt 15 năm, ông đã tự tay chăm sóc, tưới nước, tỉa cành loài hoa này với chi phí lên đến 3 triệu bảng (khoảng hơn 100 tỉ đồng), vì vậy Juliet còn có cái tên khác là "hoa hồng 3 triệu bảng". Ngày nay, những cây Juliet lứa đầu thường đượ bán với giá rất cao. Có những bó Juliet đạt giá hơn 15 triệu đô (330 tỷ VN đồng).


Sau 15 năm, Juliet mới ra hoa khum đẹp với màu phớt cam hiện đại. Khi nở hoàn toàn, bông hoa nhiều cánh hoa lộ gọn gàng, được sắp xếp nép trong những cánh to xếp hình trái tim bên ngoài. Hoa có mùi thơm nhẹ của hoa hồng và thường được cắt để cắm trong đám cưới, lễ tưởng niệm, các sự kiện và các dịp đặc biệt.


5. Hoa Kadupul
Hoa Kadupul được mệnh danh là bà hoàng của các loài hoa với giá trị vô giá. Loài hoa này hiếm có khó tìm vì chưa có nhà vườn nào trồng được do kỹ thuật trồng và cách chăm sóc cầu kì, kĩ lưỡng. Kadupul nở vào ban đêm và trong thời gian rất ngắn nhưng tỏa ra hương thơm ngào ngạt. Chỉ vài phút đồng hồ thôi nhưng những người đã từng được thưởng ngoạn qua đều thấy tinh thần thư giãn và thoải mái. Kadupul sẽ tàn trước khi bình minh lên nên vì vậy chẳng bao giờ người ta thấy chúng ở các cửa hàng, kể cả bán trên mạng.

Loại hoa quý giá này được tìm thấy ở những xứ nóng như Mexico, Venezuela, Brazil và Mỹ. Người ta tin rằng, khi điều ước được thực hiện vào lúc Kadupul nở, điều ước đó sẽ trở thành hiện thực.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp
TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢITý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11
Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.
“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái
TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN
Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn
Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.
Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu
Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.
Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất
Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân
Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.
TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ
Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ
Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.
Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan
BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)
Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an
Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi
Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó
Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền
Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim
Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.
TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc
g những trường hợp như vậy, việc chuyển đổi hướng khí nhờ hướng của ban thờ là giải pháp phong thuỷ dễ dàng áp dụng để xứ lý tối ưu nhất.
Những ngôi nhà rộng rãi có điều kiện dành một phòng làm phòng thờ cần áp dụng theo phép phong thủy:

1. Phòng thờ đặt ở nơi cao nhất, yên tĩnh nhất, trang nghiêm nhất trong ngôi nhà hay căn hộ
Trang trí phòng thờ ngoài một số đồ phong thủy cần thiết làm tăng sự tôn kính và tâm thức tâm linh của gia đình không treo tranh ảnh hay đồng hồ.
2. Ánh sáng phòng thờ nên mờ ảo bằng các bóng đèn đó với số công suất thâp để thắp sáng liên tục.
Không dùng các bóng đèn dài ne-ông bật sáng liên tục làm mất khung cảnh thâm nghiêm nơi thờ cúng; là tăng khí dương không phù hợp với nơi cần khí âm nhiều.
3. Đồ thờ cũng cần lưu tâm với các thứ thông dụng theo phong tục như:
Bát nhang, lư hương, mâm bồng, cây nến (bộ tam sự) bài vị hoặc ảnh người quá cố, bức đại tự, câu đối, hoành phi. Không để các thứ lung tung trên bàn thờ ngoài sách kinh, chuông mõ nếu cần.
Không có nhiều thứ hung khí tạo nên tâm lý sợ sệt khi vào một mình.
4. Phòng thờ tuy u tịch nhưng luôn gây tâm lý được phù hộ che chở, mỗi khi bước vào trong lòng thấy yên bình, tâm tịnh, được tháo gỡ các âu lo qua lời kêu cầu tụng niệm ông bà tổ tiên.
![]() |
Động phòng tiết Vũ Thủy, đón quý tử dễ dàng![]() |
![]() |
| Hướng nhà | Vị trí đặt bồn nước |
| Nhâm | Tuất |
| Tý | Mùi, Khôn |
| Quý | Thân |
| Sửu | Tỵ, Bính |
| Cấn | Bính |
| Dần | Hợi |
| Giáp | Tuất, Càn |
| Mão | Càn |
| Ất | Mùi, Khôn, Thân |
| Tốn | Tốn |
| Bính | Nhâm, Tý |
| Ngọ, Đinh | Càn, Hợi |
| Mùi | Giáp, Mão |
| Khôn, Thân | Cấn, Dần |
| Canh | Tuất |
| Dậu | Cấn, Sửu |
| Tân | Cấn |
| Càn | Tuất, Càn |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Chào chuyên gia! Vợ chồng tôi vừa mua một căn nhà mới rộng rãi và khang trang hơn sau khi đã bán căn nhà cũ nhỏ hẹp do bố mẹ để lại. Hiện tại, việc chuẩn bị đều cơ bản đã xong xuôi, dự định đầu tháng 7 Dương lịch tới sẽ chuyển. Xin chuyên gia chỉ dẫn cho tôi những thủ tục cần thiết để khi chuyển sang nhà mới mọi sự được may mắn, thuận lợi.
Mai Thị Hồng Hạnh (TP. Huế)
Chuyển nhà là công việc rất quan trọng, cũng giống như động thổ, khởi công, cần tuân thủ các nguyên tắc phong thủy cơ bản để gia chủ bắt đầu một cuộc sống mới may mắn, thuận lợi. Trong đó quan trọng nhất là chọn ngày lành tháng tốt và chuẩn bị lễ nhập trạch (lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua).
Chọn ngày tháng
Điều đầu tiên là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải dựa vào hướng nhà và tuổi của người trụ cột gia đình. Thứ nhất, nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó (hướng nhà là hướng cửa chính quay ra) nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày Thủy vượng. Những ngày Thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn. Nhà hướng Đông thuộc hành Mộc nên kỵ ngày Kim quá vượng. Đó là các ngày Tí, Dậu, Sửu. Nhà hướng Đông Nam thuộc Mộc kỵ ngày Kim quá vượng – Tí, Dậu, Sửu. Nhà hướng Đông Bắc thuộc hành Thổ nên kỵ ngày Mộc quá vượng là Hợi, Mão, Mùi. Nhà hướng Tây thuộc hành Kim nên kỵ ngày Mộc quá vượng – Hợi, Mão, Mùi. Nhà hướng Tây Bắc thuộc hành Kim nên kỵ ngày Mộc quá vượng – Hợi, Mão, Mùi. Nhà hướng Tây Nam thuộc hành Thổ nên kỵ ngày Mộc quá vượng – Hợi, Mão, Mùi. Nhà hướng Bắc kỵ ngày Hỏa quá vượng, là Dần, Ngọ, Tuất.
Thứ hai là chọn ngày tránh ngày xung với bản mệnh. Theo đó, những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy còn can Đinh hành Hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi. Bên cạnh đó, tháng 3 và 7 Âm lịch theo quan niệm dân gian rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn, giải tỏa… thì có thể tìm cách khắc phục nhưng không nên tùy tiện.
Ngoài ra theo phong thủy, việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm 3, 7, 13, 18, 22, 27) hoặc 5, 14, 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Địa họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.
Sau khi chọn được ngày đẹp, nếu muốn mọi việc được hoàn hảo, gia chủ có thể xem cả giờ chuyển. Giờ hoàng đạo là giờ không khắc tuổi của gia chủ. Ví dụ bạn tuổi Thân, ngày chọn chuyển nhà có 6 giờ hoàng đạo là Dần (3h-5h), Tỵ (9h-11h), Dậu (17h-19h), Thìn (7h-9h), Thân (15h-17h), Hợi (21h-23h). Theo tứ hành xung, tuổi Thân kỵ Dần nên không dọn nhà vào giờ này. Tứ hành xung được quy định cụ thể như sau: Dần-Thân-Tỵ-Hợi/ Tý-Ngọ-Mão-Dậu/ Thìn-Tuất-Sửu-Mùi.
Những việc cần làm
Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Cần hiểu và phân biệt rõ ngày chuyển nhà và ngày tân gia (hay còn gọi là ngày mừng nhà mới) là khác nhau để không phạm phải sai lầm nghiêm trọng này. Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, giữa trưa hoặc lúc mặt trời mới bắt đầu lặn, tránh chuyển nhà vào buổi tối. Các thành viên trong gia đình ai cũng phải tham gia trong quá trình chuyển nhà, mỗi người ít nhất nên cầm một thứ đồ từ nhà cũ sang nhà mới. Tuy nhiên, phụ nữ có thai không được phụ dọn. Nếu muốn phụ thì mua 1 cây chổi mới, dùng chổi quét qua 1 lượt các đồ vật thì không sao. Cũng tuyệt đối kiêng kị người giúp chuyển nhà cầm tinh con Hổ (theo ông bà ta xưa, đây là một số phép tắc giữ gìn sự hanh thông, bình an cho mọi nhà, bách bệnh không phát sinh, tài vận tiến đến, cả nhà vui vẻ).
Gia chủ không nên đi tay không đến nhà mới vì đó là biểu tượng của sự thiếu thốn của cải, vật chất. Vật đầu tiên mang đến nhà mới là cái chiếu đang sử dụng, bếp lửa, tuyệt đối không nên mang bếp điện, chổi quét nhà, gạo, nước…Đồ dùng quan trọng liên quan tới tâm linh như bài vị tổ tiên, tượng thần tài… cũng nên do chính tay chủ nhà cầm tới nhà mới trước. Khi nhập trạch, cần chú ý đun nước để khai bếp. Nước đun trên bếp lần đầu tiên ở nhà mới phải để cho sôi 5 – 10 phút, lâu hơn càng tốt, mới tắt lửa. Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần linh và Gia Tiên. Nếu có khách có thể lấy nước đó để pha nước mời khách.
Khi nhập trạch cần lưu ý, không nên ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào đúng ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật. Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm tại nhà mới. Trong ngày nhập trạch cũng cần lưu ý không nên cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc. Điều này sẽ mang lại sự không may mắn của gia chủ khi vào nhà mới.
Thủ tục nhập trạch
Về lễ nhập trạch, chủ nhà có thể mua tùy theo khả năng. Thông thường sẽ bao gồm các lễ vật sau: Hoa quả (thường mùa nào thức ấy, tùy ý chủ nhà mua), hoa (thường là hoa hồng đỏ hoặc hoa cúc vàng), vàng mã, hương nhang, trầu cau, bánh kẹo, đồ mặn (có thể chọn xôi + giò, gà luộc, thịt vai luộc, bánh chưng), rượu trắng, thuốc, chè. Nên tiến hành làm lễ nhập trạch trước khi dọn đồ vào nhà. Thắp hương hành lễ và đọc văn khấn lễ nhập trạch gồm hai phần: Văn khấn Thần linh và Văn khấn cáo yết gia tiên. Sau khi hành lễ xong thì tiến hành dọn dẹp đồ đạc. Cuối cùng, khi đã dọn xong, gia chủ làm lễ hóa vàng. Từ đây, gia chủ có thể yên tâm ổn định làm ăn, tuần tiết mồng một ngày rằm đèn nhang thờ phụng cúng giỗ tổ tiên cầu an cầu phúc.
Văn khấn Thần linh
Na mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
- Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị tôn Thần.
- Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.
Hôm nay là ngày ……… tháng …….. năm …………….
Tín chủ con là: …………………..
Ngụ tại: ……………………………
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trên án, trước bản toạ chư vị tôn thần kính cẩn tâu trình: Các Ngài Thần linh thông minh chính trực giữ ngôi tam thai, nắm quyền tạo hoá, thể đức hiếu sinh của trời đất, phù hộ dân lành, bảo vệ sinh linh, nêu cao chính đạo. Nay gia đình chúng con hoàn tất công trình, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ cầu xin chư vị minh thần, gia án tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào. Người người được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc. Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót, phù trì bảo hộ. Tín chủ lại mời các vong linh tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ thịnh vượng an khang. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Văn khấn yết cáo gia tiên
Na mô A Di Đà Phật !
Kính lạy Tổ Tiên nội ngoại.
Hôm nay là ngày ……… tháng ……. năm ………….
Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ) …………………………………
Thiết lập linh sàng, sửa biện lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh toạ kính trình các cụ nội ngoại Gia Tiên. Nhờ hồng phúc Tổ Tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới, hoàn tất công trình, chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập ấn thờ, kê giường nhóm lửa, kính lễ khánh hạ. Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị hương linh nội ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc. Anh linh chiếu giám, cảm niệm ơn dày.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Nhà nghiên cứu PT Hoàng Văn Định
Sao Thái dương tại cung Tý, Ngọ là độc tọa. Nhưng nếu ở cung Tý là rơi vào thế hãm, tài vận không thuận, cần thận trọng trong việc quản lý tiền nong, lao tâm tốn sức để kiếm tiền. Nếu ở cung Ngọ là thế vượng, mệnh cách "Nhật lệ trung thiên" thì tài vận vượng thịnh, thu nhập cao, nổi tiếng tài danh, có tài kinh doanh và quản lý tiền bạc, xử sự quyết đoán tinh nhanh...
Sao Thái dương tại cung Tý, Ngọ là độc tọa (cung Tý là rơi vào thế hãm, cung Ngọ là thế vượng), sao Thiên lương nhập miếu triều chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Cự môn rơi vào thế hãm, cung Điền trạch là sao Thất sát nhập miếu và sao Liêm trinh thế lợi, cung Thiên di là sao Thiên đồng thế bình.
Sao Thái dương tại cung Tý rơi vào thế hãm độc tọa cung Tài bạch, tài vận không thuận, cần thận trọng trong việc quản lý tiền nong, lao tâm tốn sức để kiếm tiền, tiền tài sử dụng vô độ, mặc dù chăm chỉ làm việc sớm tối nhưng lợi nhuận lại không được là bao, thích hợp những công việc mà lao tâm tôn sức và hao phí thời gian.
Sao Thái dương tại cung Ngọ là “Nhật lệ trung thiên”, tài vận vượng thịnh, thu nhập cao, nổi tiếng tài danh, có tài kinh doanh và quản lý tiền bạc, xử sự quyết đoán tinh nhanh, đừng quá khoe khoang, cần đề phòng lên nhanh xuống nhanh, cần cố gắng làm tốt công việc phục vụ, cống hiến nhiều cho xã hội, có thể tăng thêm cơ hội để kiếm tiền, hưởng phúc muộn.
Cung Mệnh có sao Cự môn rơi vào thế hãm, chủ có tài ăn nói, thẳng thắn, cởi mở nhưng thường hay gây chuyện thị phi, thích hợp những ngành dựa vào tài ăn nói là chính, đồng thời nên học nhiều loại ngoại ngữ. Cung Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, sao Cự môn lại rơi vào thế hãm không có lực, chủ bảo thủ cẩn thận, vất vả, thường làm nhiều hưởng ít, khó thể hiện ra bên ngoài, có quan sát, phân tích, khả năng phán đoán tốt, giàu tinh thần nghiên cứu, nếu có thể chuyên tâm vào công việc nghiên cứu giảng dạy thì có thể đạt được thành tựu.
Nếu cung Mệnh, Thân cùng cung, gặp 4 sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh vị là mệnh cách Cự phùng tứ sát, không có cát tinh cứu trợ thì thường phải bỏ trốn đi nơi khác vì sợ tội.
Sao Thiên lương tọa cung Phúc đức, có lòng lương thiện trung hậu, thật thà cẩn thận, thu nhập ổn định, không màng danh lợi, thích an nhàn, phù hợp với công việc làm công ăn lương, lĩnh lương cố định, không hợp với nghề kinh doanh buôn bán, có thể được bậc trưởng bối trợ cấp tiền tài, không thích hợp dẫn đầu, cả đời vui vẻ.
Sao Thất sát, Liêm trinh tọa cung Điền trạch, có vận thiên tài, giỏi việc xử lý tiền tài, thích chốn náo nhiệt, ở nhà thì thật thà. Sao Thiên đồng tọa cung Thiên di, cơ hội xuất ngoại thuận lợi, có quý nhân phù trợ, quan hệ tốt với mọi người, khả năng thích ứng tốt.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem bói tử vi 2016 của bạn nhanh, chuẩn xác |