Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng phụ nữ chân to |

Phụ nữ ai cũng muốn mình có một đôi chân thon dài thẳng tắp. Không chỉ đẹp về ngoại hình, bắp chân to và mỡ còn là nét xấu xét theo tướng học. Bởi vậy, những người sở hữu bắp chân to và mỡ thường tập luyện để có được đôi chân săn chắc và hấp dẫn sẽ n
Tướng phụ nữ chân to |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chân to |

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Hành: Hỏa

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Lực

Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.

Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ:

Tướng Mạo: Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

Tính Tình: Nhanh nhẹn, can đảm, mạnh bạo.

Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. 

Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác

 Những Bộ Sao Tốt khi đi chung với sao Lực Sĩ:

Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.

Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá

Những Bộ Sao Xấu khi đi chung với sao Lực Sĩ:

Lực Kình: Kình là phá tinh đi với sao Lực Sĩ làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.

Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.

Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.

Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Sao Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh. 

Ý Nghĩa sao Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc:

Công danh trắc trở.

Có tài mà không có thời.

Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.

Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách:

Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Một số người quan niệm “Sống chết có số”, vậy “số” của bạn là thọ hay là yểu? Nhân tướng học đã phân tích một số dấu hiệu nhận biết người sống thọ và người
Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số người quan niệm “Sống chết có số”, vậy “số” của bạn là thọ hay là yểu? Nhân tướng học đã phân tích một số dấu hiệu nhận biết người sống thọ và người chết yểu, bạn có thể tham khảo.

  Người sống thọ có tướng người như sau:
 
- Lông mày, râu và tóc nhanh dài, lúc về già mà dài thì càng tốt. Trừ trường hợp dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường thì nên coi chừng dấu hiệu yểu mạng.
 
– Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận.
 
– Sống mũi (Phần Niên thượng, Thọ thượng) đầy và có thịt.
 
– Nhân trung sâu và rộng.
 
– Răng chắc.

Dau hieu nhan biet nguoi chet yeu va nguoi song tho hinh anh
Người sống thọ thường có tiếng nói rõ ràng, vang dội
– Tiếng nói rõ ràng, vang dội.
 
– Thần khí sung túc.
 
– Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khi người đứng tuổi và mập ).
 
– Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao.
 
– Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía.
 
– Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt.
 
– Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục.
 
– Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tốt.
 
– Lưng rộng, bụng dầy.
 
Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường
 
Người chết yểu có tướng người như sau:

– Lông mày đẹp về hình thức nhưng hỏng về thực chất (chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo), lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
 
– Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược.
 
– Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế.
 
– Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên có dáng đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ.

Dau hieu nhan biet nguoi chet yeu va nguoi song tho hinh anh 2
Tai nhỏ, úp xuống là tướng người chết yểu
– Nhân trung ngắn nông cạn.
 
– Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí.
 
– Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng.
 
Tất cả những dấu hiệu trên đều là biểu hiện của bệnh “Thần thái suy nhược” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không tương xứng.
 
Ngoài ra, cũng có một số dấu hiệu giúp ta dễ dàng nhận biết người có số chết yểu như sau:
 
-  Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sau đầu xương bị lõm xuống.
 
- Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20.
 
- Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Án đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà hạ đình quá dài nhọn: không quá 27 tuổi. Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi.
 
- Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời.
 
- Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50.
 
► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Theo Xemtuviso
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Khuyên cha mẹ hướng thiện

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có sơ suất thì cũng là cha mẹ, không thay đổi được. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau tốt đẹp hơn là điều cần làm
Khuyên cha mẹ hướng thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:

  • Này các Tỷ kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào lòng tin.
  • Đối với cha mẹ theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới.
  • Đối với cha mẹ xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú vào bố thí.
  • Đối với cha mẹ theo ác tuệ, khuyến khích hướng dẫn, an trú vào trí tuệ. Như vậy là làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tăng thăng bằng, phần Đất [trích], VNCPHVN ấn hành, tr.119)

LỜI BÀN:

Hầu hết chúng ta đều tâm niệm cha mẹ là Trời Phật, là đối tượng kính thờ, là bất khả xâm phạm. Nuôi dưỡng và vun đúc ý niệm này sâu vào tâm khảm là một tố chất quan trọng để tác thành nên tâm hiếu, hạnh hiếu. Song thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bậc cha mẹ do nghiệp lực chi phối nên chưa thực sự gương mẫu và thể hiện hết trách nhiệm, vai trò phụ mẫu của mình, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ cho con cái và cả gia đình.

Người đời thường phê phán con cái bất hiếu là nghịch tử nhưng cũng nghiêm khắc khi quy kết “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Hiện có không ít những người con phải gánh chịu chua chát với câu “ân nghĩa sanh thành”, oán trách và xa lánh cả song thân. Ở đây, chúng ta không trách cứ ai cả, vì đã là con người thì dù ở vai vị nào cũng có những hạn chế nhất định, không ai tránh khỏi lỗi lầm.

Cần bình tâm quán sát về bản thân, gia đình để nhận ra dòng vận hành của nghiệp lực, cộng nghiệp của cả gia đình. Nhờ quán chiếu sâu sắc vào cộng nghiệp, chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn về thực trạng gia đình hiện tại mà bớt đi những oán trách lẫn nhau và quan trọng hơn là mở ra một hướng mới để chuyển hóa, khắc phục. Ngay đây, việc thực thi hạnh hiếu được nâng tầm cao hơn là khuyến hóa cha mẹ bỏ tà quy chính.

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo. Với con người, mọi lỗi lầm đều từ vô minh mà ra, từ tham ái mà hình thành, từ sân si mà dấy khởi. Thay vì oán trách, chúng ta hãy vận dụng tín (niềm tin), giới (làm lành, tránh ác), thí (buông xả) và tuệ (hiểu biết) vùng với tình thương, kính trọng để khuyến hóa cha mẹ hướng về Tam bảo.

Không ai nỡ nhìn người thân của mình đi vào cõi ác. Do vậy, khuyến hóa cha mẹ hướng thiện, bỏ tà quy chính không chỉ đem lại hạnh phúc an vui cho cha mẹ trong đời này mà cả những đời sau. Làm được điều này mới gọi là tận hiếu, chí hiếu, là “làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cho cha”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuyên cha mẹ hướng thiện

Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Thế nào là ngón tay cái bẻ ngược, chủ nhân của tướng ngón tay cái bẻ ngược có điều gì đặc biệt? Hãy cùng ## đi tìm đáp án.
Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngayot.com) – Thế nào là ngón tay cái bẻ ngược, chủ nhân của tướng tay này có điều gì đặc biệt? Hãy cùng ## đi tìm đáp án cho những thắc mắc thú vị này nhé!


► Mời các bạn xem chỉ tay theo nhân tướng học để đoán biết vận mệnh của mình
 
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
1. Ngón tay cái bẻ ngược   Theo quy ước của các nhà khoa học, ngón tay cái bẻ ngược ý chỉ đầu ngón tay cái có thể bẻ quặt ra phía sau sao cho tạo thành một góc nghiêng lớn hơn 50 độ so với ngón tay bình thường. Trong sách kỉ lục Guiness thế giới có ghi nhận trường hợp người có khả năng bẻ ngược ngón tay cái sâu nhất, 96 độ.  
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Thống kê cho thấy, có 25% dân số trên thế giới sở hữu tướng ngón tay bẻ ngược ra sau. Đa phần mọi người cho rằng đó là dấu hiệu bình thường, nhưng họ không biết là bản thân đang sở hữu tướng tay cũng được coi là khá hiếm.   Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt Chọn nghề nghiệp theo tướng khuôn mặt Đàn ông trán hình chữ M có khả năng sáng tạo cao?
2. Tính cách người có ngón tay cái bẻ ngược
  - Thử nghiệm với toàn bộ ngón tay cái   Cách kiểm tra: Trước hết hãy cầm ngón cái và thử xoay. Lúc này, một số người sẽ có ngón cái cứng như đá và di chuyển rất ít trong khi số còn lại di chuyển dễ dàng hơn rất nhiều. Sau khi tiến hành bước kiểm tra trên, bạn hãy đối chiếu với kết quả sau:
 
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Trường hợp 1: Ngón cái có thể xoay
 
Theo các nhà nghiên cứu, nếu như ngón tay cái có thể dễ dàng xoay, chứng tỏ chủ nhân thuộc tuýp dễ thay đổi, suy nghĩ phóng khoáng. Thêm nữa, họ có thể dễ dàng bỏ qua những suy nghĩ tiêu cực để tập trung cho mục đích lớn và tích cực hơn. 
 
Đa phần người có ngón tay cái xoay được thường thành công trong cuộc sống do biết cư xử mềm dẻo với người khác. Đồng thời, chính cách đối nhân xử thế khéo léo ấy mà người này thu hút được nhiều quý nhân đến trợ giúp, đưa mình tới thành công. Ngoài ra, họ sẵn sàng hạ thấp cái tôi của mình để đạt được mục đích.   Đường vân đặc biệt trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn? Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay
Trường hợp 2: Ngón cái rất khó hoặc không thể xoay
  Chủ nhân của kiểu tay này thường có xu hướng bảo thủ, không chịu đổi mới và luôn làm theo bản năng cũng như các thói quen cũ. Chính vì không chịu thay đổi nên đôi khi bạn sẽ gặp khó khăn khi giao tiếp với mọi người, cũng như gặp trở ngại trên con đường dẫn tới thành công.   - Thử nghiệm với đốt đầu tiên của ngón tay cái  
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Cách kiểm tra: Bạn có thể thử bẻ ngược đốt đầu tiên của ngón cái ra phía sau. Lưu ý rằng nếu bạn thấy đau, hãy lập tức dừng lại vì bạn có thể sở hữu ngón cái bình thường như 75% dân số, đừng cố bẻ nếu không không muốn bị gãy tay. Đối chiếu kết quả:   - Bẻ ngược được 1 ngón cái: Đa phần những người có thể bẻ ngược được 1 đốt ngón tay cái luôn muốn làm mọi thứ theo ý mình kể cả khi bạn biết người khác góp ý chỉ vì có ý tốt.
 
- Cả 2 ngón cái đều cứng không thể bẻ ngược: Điều này chứng tỏ bạn có tính cách mạnh mẽ, khá ngang bướng. Bí quyết thành công ở người này chính là sự thận trọng và biết lắng nghe.   Ngân Hà    Đo sức hấp dẫn của bạn với người khác giới qua bàn tay
Nếu có ngón tay áp út hay ngón đeo nhẫn dài, chứng tỏ sức hấp dẫn đối với người khác giới của bạn rất lớn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Lễ ăn hỏi còn gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông bá về việc hứa gả giữa hai họ.
Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả giữa hai họ.

Lễ ăn hỏi là giai đoạn quan trọng trong quan hệ hôn nhân tình yêu: cô gái trở thành “vợ sắp cưới” của chàng trai, và chàng trai sau khi mang lễ vật đến nhà gái là đã chính thức xin được nhận làm rể của nhà gái và tập gọi bố mẹ xưng con.

Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là chính danh công nhận sự gả con gái cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là đôi vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

  • Nhà trai: Chú rể, bố mẹ, ông bà, gia đình,bạn bè và một số thanh niên chưa vợ bê tráp. Thường thì người bê tráp là nữ nhưng do mâm quả bây giờ khá nặng nên có thể thay thế bằng nam. Số người bê tráp là số lẻ, 3, 5, 7, 9 hoặc 11.
  • Nhà gái: Cô dâu, bố mẹ, ông bà, gia đình và một số nữ chưa chồng để đón lễ ăn hỏi, số nữ đón lễ vật tương ứng với số nam bưng mâm.
  • Lễ vật: Những gia đình xưa thường dùng bánh cặp nghĩa là gồm hai thứ bánh tượng trưng cho âm dương. Những cặp bánh thường dùng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê và bánh cốm, bánh phu thê tượng trưng cho Dương – bánh cốm tượng trưng cho Âm. Hoặc bánh chưng và bánh dày, bánh chưng vuông là Âm – bánh dày tròn là Dương. Thường thường cùng kèm với bánh chưng và bánh dày thường có quả nem. Bánh cốm, bánh xu xê, bánh chưng, bánh dày và quả nem dùng trong lễ ăn hỏi đều được đựng trong hộp giấy màu đỏ hoặc bọc trong giấy đỏ, màu đỏ chỉ sự vui mừng. Cũng có gia đình thay vì các thứ bánh trên, dùng xôi gấc và lợn quay.

Đó là những lễ vật tối thiểu theo tục lệ cổ truyền; Tất nhiên, chất lượng và số lượng thêm bớt thì tùy thuộc vào năng lực kinh tế của từng gia đình. Theo phong tục Hà Nội truyền thống thường có lợn sữa quay, còn theo phong tục miền Nam có thể có một chiếc nhẫn, một dây chuyền hay bông hoa tai đính hôn. Tuy nhiên, số lượng lễ vật nhất thiết phải là số chẵn tượng trưng cho có đôi có lứa, nhưng lễ vật đó lại được xếp trong số lẻ của tráp – Số lẻ tượng trưng cho sự phát triển.

Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái. Nói theo cách xưa là: Nhà trai bỗng dưng được thêm người, còn nhà gái thì ngược lại, “Con gái là con người ta”. Mặt khác, lễ vật cũng biểu thị được sự quý mến, tôn trọng của nhà trai đối với cô dâu tương lai.

lễ xin dâu
Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái.

Trong một chừng mực nào đó, đồ dẫn cưới cũng thể hiện thiện ý của nhà trai: Xin đóng góp một phần vật chất để nhà gái giảm bớt chi phí cho hôn sự. Tuy nhiên, điều này ngày nay càng lúc càng trở nên mờ nhạt xét về vai trò, vì dễ dẫn đến cảm giác về sự gả bán con, thách cưới.

Rước lễ vật: Tất cả các lễ vật phải được sắp xếp gọn gàng và thẩm mỹ. Và nhất thiết phải được bày vào quả sơn son thếp vàng (hay mâm đồng đánh bóng, phủ vải đỏ). Có như thế mới nhấn mạnh được tính biểu trưng của lễ vật. Xưa, người đội lễ phải khăn áo chỉnh tề, thắt dây lưng đỏ. Nay, các cô gái đội lễ đã có áo dài đỏ thay thế nên không cần phải dùng thắt lưng đỏ nữa. Dù dùng phương tiện đi lại là: Ô tô, xích lô, xe máy, hay đi bộ thì đoàn ăn hỏi cũng nên dừng lại cách nhà gái khoảng l00m, sắp xếp đội hình, rồi mới đội lễ vào nhà gái. Đây thực sự là một hình thái văn hóa dân tộc.

Tiếp khách: Vì đây là một lễ trọng nên nhà gái phải chuẩn bị chu đáo hơn lễ chạm mặt. Tuy nhiên, do nội dung chủ yếu của lễ này là sự bàn bạc cụ thể, chính thức của hai gia đình về việc chuẩn bị lễ cưới, nên nhà gái không bày tiệc mặn mà chỉ bày tiệc trà. Ngày nay hầu hết các gia đình gái đều chuẩn bị tiệc mặn để thết đãi gia đình trai mong tạo hòa khí gắn bó và hàn huyên.

Nhà gái: Nhà gái nhận lễ rồi đặt một phần lên bàn thờ gia tiên. Khi lễ ăn hỏi xong, bánh trái, cau, chè được nhà gái “lại quả” (chuyển lại) cho nhà trai một ít, còn nhà gái dùng để chia cho họ hàng và người thân. (Lưu ý: đối với cau thì phải xé chứ không được dùng dao để cắt. Khi nhà trai nhận lại tráp để bê về thì phải để ngửa, không được úp tráp lại).

Cô dâu: Phải ngồi trong phòng cho đến khi nào chú rể vào đón hoặc cha mẹ gọi mới được ra. Ra mắt tổ tiên bằng cách thắp hương lên bàn thờ. Sau đó cô dâu sẽ cầm ấm trà đi từng bàn để rót nước mời khách.

Biếu trầu: Đại diện nhà gái chuẩn bị đón tiếp nhà trai trong lễ ăn hỏi, các cô gái nhận tráp lễ vật mặc áo dài màu đỏ.

Xưa, sau lễ ăn hỏi, nhà gái dùng các lễ vật nhà trai đã đưa để chia ra từng gói nhỏ để làm quà biếu cho họ hàng, bè bạn, xóm giềng,… Ý nghĩa của tục này là sự loan báo: Cô gái đã có nơi có chỗ.

Trong việc chia bánh trái, cau, chè phải chia theo số chẵn, nhưng kiêng chia hai quả, nghĩa là mỗi nơi từ bốn quả cau, bốn lá trầu trở lên. Con số chẵn là số dương, số lẻ là số âm dùng trong việc cúng lễ.

Theo lối mới bây giờ, cũng chia bánh trái, thường có kèm theo những tấm thiếp của đôi bên hai họ báo tin đính hôn của đôi trẻ. Nếu ngày nghênh hôn không xa ngày hỏi, trong thiếp sẽ ghi rõ lễ cử hành vào ngày nào. Trong trường hợp này có khi cùng với thiếp “báo hỷ” lại có thiếp mời tiệc cưới.

Trang phục: Trang phục cho cô dâu: một bộ áo dài, vừa có thể mặc trong lễ cưới, vừa có thể mặc ở những dịp lễ hội sau này. Có thể sắm cho cô dâu tương lai những đồ trang sức sau: Xuyến, vòng, hoa tai. Chú rể mặc comple, cà vạt.

Chia lễ: Nhà gái thường nhờ các cô gái trong họ hoặc bạn bè chia giúp. Khi nhà trai dẫn lễ ăn hỏi tới nhà gái, nhà gái thường làm cơm thiết đãi. Sau lễ ăn hỏi đôi bên kể là giao kết gắn bó với nhau rồi. Tuy vậy, ngày xưa các cặp vị hôn phu và hôn thê cũng không được phép gặp nhau, trừ trường hợp đặc biệt lắm đôi bên cha mẹ mới cho phép. Phong tục ngày nay đổi khác, sau lễ ăn hỏi đôi trai gái thường gặp nhau luôn. Từ lễ ăn hỏi đến lễ cưới, xưa kia có khi hàng hai ba năm, nhưng ngày nay thời gian đó thường được rút ngắn, có khi chỉ vài ba ngày.

Các cụ xưa vẫn khuyên các chàng trai đã hỏi vợ thì cưới ngay để tránh sự bất trắc của thời gian. Nhưng vẫn có những trường hợp nhà gái đã nhận ăn lễ hỏi của nhà trai cũng không cho cử hành lễ nghênh hôn sớm, có khi vì cô gái còn quá nhỏ tuổi, có khi vì cha mẹ thương con không muốn con phải về nhà chồng quá sớm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Xem bói tướng mặt đàn ông và tướng mặt phụ nữ là khác nhau, tướng đàn ông giàu có khác với tướng phụ nữ giàu có, tướng thành đạt của đàn ông cũng khác
Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Tướng mặt quý hiển của đàn ông

Tướng đàn ông quý hiển là Nhãn quan dài nhập đến bộ vị Thiên thương. Lông mày thanh tú, mắt dài, chóp mũi tròn và nhẵn, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng cùng nổi lên, 2 lông mày quá tai lại vươn thẳng. Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.

Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan.

2.Tướng mặt của người đàn ông giàu có

Xem bói tướng mặt đàn ông giàu có thì mũi sẽ thẳng và miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang. Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn. Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thế cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.

– Tướng đàn ông trước vất vả sau sang giàu: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt. Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền. Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công, người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.

– Tướng đàn ông trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa. Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định. Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thế mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.

3.Tướng mặt đàn ông và tuổi thọ

– Tướng đàn ông được trường thọ: Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ

Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang. Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài. Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thế được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

– Tướng đàn ông yểu mệnh: Lông mày ngắn lại nồi nhau, chủ đoản mệnh

Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn. Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp. Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao. Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu. Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa đe dọa tính mạng.

4. Đàn ông có Tam đinh cân xứng là tướng quý hiển

Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi. Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.

Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba là mệnh nghèo khổ, vất vả.

5. Tướng mặt của người đàn ông cô độc, hình khắc người thân

Xem bói tướng mặt của người đàn ông cô độc sẽ có các đặc điểm sau đây:

  • Tướng đàn ông khắc con cháu: Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ
  • 2 mắt lồi, môi ngậm chặt, mũi nhỏ và nhọn.
  • Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ.
  • Tư thế đứng không ổn định, khi đi đường thường cúi đầu, trông như sẽ bị gió thổi đi.
  • Bộ vị Tam dương thấp và nhỏ thì khó giữ được vợ.
  • Khí sắc không tốt đại đa số là phá tài, âm thanh như giọng nữ thì không có tài sản, ruộng đất. Người thân khó có thể hòa hợp với người này.

– Tướng người đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn. Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 – 3 ngưòi anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.

– Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt. Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.

6.Tướng mặt phụ nữ hiền hậu

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét thì tướng phụ nữ này cũng có thể làm phu nhân của quan phủ.

  • Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có.
  • Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý.

tướng phụ nữ quý hiển

Tướng phụ nữ nhân hậu, đài các:

  • My thanh mắt tú tà người đàn bà hiền thục.
  • Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các.
  • Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ.
  • Lông mày chia hình chữ “bát” (A.), tính tình hài hòa, giàu phúc khí;
  • Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân đài các;
  • Lưỡi như hoa sen, chủ  người phụ nữ hiền thục;
  • Môi như châu sa là mệnh phu nhân quý phái;
  • Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;
  • Nhân trung sâu mà thẳng chủ phụ nữ nhiều con;
  • Dưới mắt nhẵn mịn chủ mẹ hợp với con cái;
  • Tướng đàn bàn tai đỏ mà tròn là phú quý;
  • Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;
  • Tai trái dày, dễ sinh con trai đầu lòng;
  • Tai phải dày, dễ sinh con gái đầu lòng;
  • Môi nhiều vân, người đàn bà nhiều con;
  • Có 2 cằm, chủ phú hào;
  • Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được nhiều đất đai
  •  Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;
  • Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;
  • Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;
  • Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;
  • Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;
  • Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể là người vợ trợ giúp cho chồng;
  • Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.

7. Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

  • Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.
  • Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.
  • Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.
  • Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương.
  • Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.
  • Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

8. Tướng mặt của người phụ nữ bần tiện

  • Trán hẹp nhỏ mà lông mày lại dựng đứng, miệng méo lệch.
  • Nét mặt khinh bạc mà thân thể cứng nhắc, đơn bạc, không có thế uy nghiêm.
  • Vành tai nhỏ, tai rủ mà không to, tóc xoăn, sông mũi lại ngắn thấp.
  • Tướng mặt như sắp khóc sẽ phải tái giá, mặt kỳ dị sẽ hiếm muộn đường con cái.
  • Khóe mắt có khí sắc không sáng thường là người có tính đố kỵ, gian tà. Không chỉ bản thân hiện tại bần khôn mà về già còn phải sống cảnh cô quả, lạnh lẽo.

9. Thần mắt của phụ nữ quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiển dịu. Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc. Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã. Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3) –

Sao hạn Cửu Diệu : Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu – còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú – còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu – còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch – còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương – Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán – còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô – được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm – Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức – Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

tl-tu-vi-3

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

“Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá”

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

“Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng”

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam – âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam – dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách “Mã cùng đồ” ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) – văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) – trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) – tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) – ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu – ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí “Thân” để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra “Thọ” hay cư xử sao cho “Thọ” được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ “Tài” năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử “Thọ” bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh “Tài” kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3) –

Tên nào vần S mang lại may mắn nhất?

Cái tên ngay từ khi được đặt đã thể hiện rõ sức sống mãnh liệt của con người.
Tên nào vần S mang lại may mắn nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sắc: Số cô độc, vất vả, khắc cha mẹ, trung niên gặp nhiều tai ương nhưng cuối đời cát tường.

Sách: Lương thiện, đức hạnh, gia cảnh tốt, có nhân duyên tốt, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Sam: Thật thà, mau miệng, đa tài, nhanh trí. Nếu kết hợp với người mệnh cát sẽ gặp cát, kết hợp với người mệnh hung sẽ gặp hung.

Sản: Thuở nhỏ vất vả, trung niên cát tường, cuối đời hưng thịnh, phú quý, gia cảnh tốt.

San: Trung niên vất vả, cuối đời hạnh phúc. Nếu là nữ sẽ gặp nhiều tai ương, số tái giá hoặc ở góa.

Sao: Số vất vả, tình yêu khó thành, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Sĩ: Tính khí ôn hòa, đa tài, nhanh trí, trung niên luôn ưu tư, vất vả, cuối đời cát tường.

Ten nao van S mang lai may man nhat hinh anh
Cái tên thể hiện sức sống mãnh liệt

Sinh: Trí dũng song toàn, số xuất ngoại, có nhiều tiền tài, số 2 vợ, trung niên phát tài, phát lộc.

Soái: Tính tình quyết đoán, số khắc cha mẹ, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời vất vả.

Sơn: Số cô độc, không cha, không mẹ, thuở nhỏ gian nan, trung niên thành công, hiếm muộn con cái, là người phù hợp với các công việc liên quan đến kỹ thuật.

Song: Đa tài, số thanh nhàn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường. Nếu là nữ thì khắc chồng, khắc con, vẻ ngoài sung sướng nhưng nội tâm đau khổ.

Sử: Cả đời phúc lộc tràn đầy, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, con cháu ăn nên làm ra.

Sự: Là người nhạy cảm, cuộc đời thanh nhàn. Tuy sự nghiệp không thành nhưng cuối đời vẫn được hưởng phúc lộc.

Sư: Số khắc cha mẹ, tuổi trẻ gian khó, trung niên lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Sứ: Tính tình ôn hòa, hiền hậu, số hay ưu tư, vất vả, nếu ra ngoài sẽ gặp phúc, được tài lộc. Gia đình trên dưới hòa thuận, cuối đời cát tường.

Sung: Là người điềm đạm, hiền hậu, số bôn ba vất vả nhưng nếu xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Sủng: Đa tài, số thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường. Là phụ nữ sẽ có số sát chồng, khắc con cái.

Sửu: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, số 2 vợ, trung niên cát tường

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên nào vần S mang lại may mắn nhất?

12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

12 con giáp trong tháng 10 sẽ ra sao? Trong khi người tuổi Tý gặt hái được thành công cả về sự nghiệp và tình cảm thì người tuổi Mùi và Thân chỉ có thể gặt hái
12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi người tuổi Tý gặt hái được thành công cả về sự nghiệp và tình cảm thì người tuổi Mùi và Thân chỉ có thể gặt hái thành quả trên một phương diện cuộc sống.


Cùng xem bói tử vi của  12 con giáp trong tháng 10:

Người tuổi Tý
  Vận thế tổng quan trong tháng 10 của người tuổi Tý tiếp tục tăng mạnh. Dù là vận đào hoa trong tình duyên hay tài vận trong sự nghiệp đều vô cùng khởi sắc.
Người tuổi Sửu   Trong tháng 10, vận đào hoa của người tuổi Sửu đã tăng trở lại. Nhiều khả năng bạn sẽ gặp được người trong mộng nên tâm trạng lúc nào cũng bồi hồi, đứng ngồi không yên.    Bên cạnh đó, những thành công gặt hái được trong công việc giúp bạn lúc nào cũng nở nụ cười tươi. Tuy nhiên, người tuổi Sửu cần phải thận trọng trong các giao dịch tài chính, tránh nguy cơ phá tài.
Người tuổi Dần   Tháng này người tuổi Dần vượng vận đào hoa, có thể dự tính về hôn nhân sẽ thành công rực rỡ. Tuy nhiên, cần lưu ý đến sức khỏe nhiều hơn, tránh tình trạng kiệt sức vì quá tham công tiếc việc.   Người tuổi Mão   Trong tháng 10 có Tử khí chủ về tình duyên từ phía Đông tới, nên về cơ bản chuyện tình cảm khá thuận lợi, cầu được ước thấy. Bên cạnh đó, công việc, sự nghiệp cũng gặt hái được khá nhiều thành công.
Người tuổi Thìn   Tuy vận thế sự nghiệp và tài lộc của người tuổi Thìn giảm nhưng vận đào hoa lại tăng mạnh. Chuyện tình cảm thuận lợi giúp người tuổi Thìn giải tỏa vấn đề tâm lí một cách dễ dàng.

12 con giap gat hai duoc thanh cong gi trong thang 10 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Tỵ   Vận thế tình duyên trong tháng 10 của người tuổi Tỵ tăng mạnh nhưng cũng cần thận trọng trong từng hành động, lời nói, tránh làm tổn thương đối phương. Sự nghiệp có bước tiến triển vượt bậc, hứa hẹn nhiều thành công rực rỡ.   Người tuổi Ngọ   Vốn dĩ trong suy nghĩ của người tuổi Ngọ, mỗi ngày là một niềm vui rồi chứ chưa cần phải đón nhận tin vui về sự thành công nào đó. Trong tháng này, sự nghiệp của bạn hanh thông, tình cảm bình ổn, duy chỉ sức khỏe có chút vấn đề mà thôi.   Người tuổi Mùi   Có thế nói vận đào hoa và vận thế sự nghiệp của người tuổi Mùi trong tháng này tỉ lệ nghịch với nhau. Bạn chỉ có thể đón nhận tin vui từ một trong hai phương diện này mà thôi.
Người tuổi Thân   Tương tự người tuổi Mùi, con giáp này cũng chỉ gặt hái thành công ở một phương diện nào đó trong cuộc sống chứ không phải tất cả.
Người tuổi Dậu   Vận thế của người tuổi Dậu bình ổn và phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó chuyện tình cảm cũng không có trở ngại nào. Bạn có thể gặt hái được nhiều thành công ở mọi phương diện của cuộc sống nếu như biết tiết chế cảm xúc để làm chủ chính mình.   Người tuổi Tuất   Chuyện tình cảm của người tuổi Tuất thuận lợi bao nhiêu thì công việc, sự nghiệp lại gặp trở ngại bấy nhiêu. Đặc biệt, khi đầu tư phải hết sức thận trọng, tránh bị lừa gạt dẫn tới tổn thất tiền của nặng nề.
Người tuổi Hợi   Tháng 10 không phải là tháng may mắn dành cho người tuổi Hợi. Nếu có thể, bạn nên bài trí một số vật phẩm phong thủy để mang lại nhiều điều cát lợi cho công việc và chuyện tình cảm.   Ngọc Lan (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp gặt hái được thành công gì trong tháng 10

Đền Mẫu - Hưng Yên

Đền Mẫu Hưng Yên, nơi linh thiêng cho du khách cầu cúng đầu năm - Đền Mẫu còn có tên gọi khác là Đền Mẫu Hoa Dương linh từ hay đền Mậu Dương.
Đền Mẫu - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Mẫu Hưng Yên, nơi linh thiêng cho du khách cầu cúng đầu năm – Đền Mẫu còn có tên gọi khác là Đền Mẫu Hoa Dương linh từ hay đền Mậu Dương. Đây là một trong những danh lam thắng cảnh đẹp nhất của Phố Hiến (Hưng Yên). Bên phải đền là hồ Bán Nguyệt, phía trước là sông Hồng, Bến Đá – nơi thuyền cập bến buôn bán tại Phố Hiến xưa. Năm 1990, Đền Mẫu đã được Bộ Văn hoá-Thông tin công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật.

Lịch Sử Đền Mẫu

Đền Mẫu thờ Dương Quý Phi (nhà Tống – Trung Quốc), được người đời tán xưng là Dương Thiên Hậu, Mẫu Nghi Thiên Hạ. Vào thế kỷ XIII khi quân Nguyên xâm lược nhà Tống, vua và hoàng tộc xuống thuyền chạy về phương Nam. Vì không chịu khuất phục trước sự truy bức của quân Nguyên, vua Tống và một số người trong hoàng cung nhảy xuống biển tự vẫn.

Thi thể của Dương Quý Phi trôi dạt về vùng cửa sông Phố Hiến, được nhân dân chôn cất chu đáo. Người nội thị của triều đình Bắc quốc là quan thái giám họ Du trong cơn loạn lạc tới Phố Hiến, được nhân dân địa phương giúp đỡ đã tập hợp những người Hoa lánh nạn hưng công xây dựng đền thờ, lập làng Hoa Dương. Khi thái giám mất, dân làng tôn làm thành hoàng làng, ngôi mộ được giữ gìn trong khuôn viên của đình Hiến.

Theo sử sách ghi chép, Đền Mẫu xây dựng vào thời Trần Nhân Tông, niên hiệu Thiệu Bảo nguyên niên (1279). Trải qua các triều đại, đền đều được trùng tu. Năm Thành Thái thứ 8 (1896), đền Mẫu được trùng tu lớn có quy mô như ngày nay.

Kiến Trúc Đền Mẫu

Đền gồm có: tam quan, thiên hương, tiền tế, trung từ, hậu cung. Tam quan của đền được xây dựng theo kiến trúc kiểu chồng diêm hai tầng tám mái, cửa xây vòm cuốn, có một cửa chính và hai cửa phụ. Trên vòm cuốn có bức đại tự ghi kiểu chữ triện: “Dương Thiên Hậu – Tống Triều” và bức chữ Hán: “Thiên Hạ mẫu nghi”. Tòa tiền tế, trung từ có nhiều bức chạm khắc đề tài tứ linh, tứ quý.

Hậu cung có tượng Dương Quý Phi cùng hai người hầu là Kim Thị và Liễu Thị, niên đại thế kỷ 17-18. Tượng Quý Phi được tạo tác sống động, nét mặt trang nghiêm, đôn hậu. Dưới ban thờ có dấu tích một cái giếng nhỏ. Tương truyền giếng vốn là “rốn biển”, khi biển lùi xa để lại dấu tích cùng với hồ Bán Nguyệt cho nên nước giếng luôn đầy vơi theo nước hồ.

Trong đền lưu giữ nhiều di vật quý như kiệu võng, long đình, long sàng, long kỷ có niên đại thế kỷ 18-19 và 15 đạo sắc phong từ triều Lê đến Nguyễn, cùng nhiều bức hoành phi, câu đối, đại tự ca ngợi tấm gương trung trinh tiết liệt của Dương Quý Phi.

Giữa sân đền có cây cổ thụ. Cây có tuổi gần bảy trăm năm. Cây này được kết hợp bởi ba cây Đa, Bàng, và Sanh quấn quýt lấy nhau: cây Đa chính giữa, cây Bàng mé Nam, và cây Sanh mé Tây. Cây Đa có 2 rễ phụ chân kiềng bao trùm cả sân đền. Thân chính cây Đa đã mục ruỗng, và đã từng bị cháy, vẫn còn dấu tích than đen trên gỗ. Người có thể chui trong lòng thân cây Đa mà ra cành Đa cao 2 mét bên trên. Đây là một trong những cây cổ thụ độc đáo nhất Bắc Bộ.

Đền Mẫu
Lễ Hội Đền Mẫu

Lễ hội đền Mẫu diễn ra từ ngày 10 đến 15 tháng 3 âm lịch. Trong ngày hội, sân đền tổ chức thi đấu cờ, quân cờ là nam thanh nữ tú. Tổ chức thi đấu tổ tôm điếm, chọi gà; buổi tối hát chầu văn.

Đền Mẫu đang là điểm du lịch văn hoá tâm linh, không chỉ của người dân Hưng Yên, mà còn thu hút đông đảo du khách thập phương đến hành hương chiêm bái cầu phúc, cầu lộc, cầu tài… Không chỉ vào chính hội, mà vào những ngày rằm, mồng 1 âm lịch hằng tháng lượng người đến thắp hương lễ bái và thzm quan cũng rất đông. Tuy là thờ một quý phi người nước ngoài nhưng đây lại là một công trình kiến trúc thuần Việt, rất đáng để tham quan, chiêm ngưỡng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Mẫu - Hưng Yên

Cách tra can tháng qua can năm

Dưới đây là cách tra can tháng qua can năm.
Cách tra can tháng qua can năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bảng năm can suy tháng can

Tháng
âm lịch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Can năm

Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Sửu
Giáp
Kỷ
Bính
Dần
Đinh
Mão
Mậu
Thìn
Kỷ
Tỵ
Canh
Ngọ
Tân
Mùi
Nhâm
Thân
Quý
Dậu
Giáp
Tuất
Ất
Hợi
Bính
Đinh
Sửu
Ất
Canh
Mậu
Dần
Kỷ
Mão
Canh
Thìn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý
Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Mậu
Kỷ
Sửu
Bính
Tân
Canh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thìn
Quý
Tỵ
Giáp
Ngọ
Ất
Mùi
Bính
Thân
Đinh
Dậu
Mậu
Tuất
Kỷ
Hợi
Canh
Tân
Sửu
Đinh
Nhâm
Nhâm
Dần
Quý
Mão
Giáp
Thìn
Ất
Tỵ
Bính
ngọ
Đinh
Mùi
Mậu
Thân
Kỷ
Dậu
Canh
Tuất
Tân
Hợi
Nhâm
Quý
Sửu
Mậu
Quý
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính
Thìn
Đinh
Tỵ
Mậu
Ngọ
Kỷ
Mùi
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Tuất
Quý
Hợi
Giáp
Ất
Sửu

Xem bảng trên có thể tính được can của tháng sinh (can của trụ tháng). Ví dụ bạn sinh năm Giáp Dần (can năm là Giáp), nếu biết tháng sinh (âm lịch) là tháng 1 thì sẽ tính được can của tháng là Bính (Bính Dần). Tương tự, nếu bạn biết mình sinh vào tháng 2 âm lịch của năm Bính Dần thì can tháng của bạn sẽ là Đinh Mão. Lưu ý, tháng 1 âm lịch bao giờ cũng bắt đầu tính từ chi Dần.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tra can tháng qua can năm

Các loại cây tốt cho phong thủy (P1)

Trồng, bài trí cây xanh trong nhà vừa có tác dụng trang trí, vừa loại bỏ khí độc, làm sạch không khí và bổ sung oxy, mang lại năng lượng thiết yếu cho ngôi nhà. Sau đây là các loại cây trồng tốt cho phong thủy nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cau có khả năng loại bỏ được tất cả các độc tố không khí trong nhà. Đây là loại cây đẹp, dễ trồng, dễ chăm sóc và phù hợp với mọi không gian kiến trúc trong nhà. Lá cây rủ xuống làm dịu môi trường xung quanh.

Cọ là một trong những loại cây có tác dụng cải thiện chất lượng không khí trong nhà tốt nhất. Bên cạch đó, cọ còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc.

Tre loại bỏ được các chất benzene, trichloroethylene, formaldehyde, tạo cảm giác yên bình, ấm áp cho bất cứ môi trường nào. Đặc biệt, tre có sức chịu đựng tốt nhất trước sự tấn công của côn trùng.

Huyết dụ dễ trồng trong điều kiện ít ánh sáng, sống tốt kể cả khi thiếu sự chăm sóc thường xuyên, loại bỏ các độc tố hoá học trong môi trường sống.

Thường xuân sống khỏe, dễ trồng, thường được trồng ở những nơi công cộng, có khả năng thích ứng tốt, trừ môi trường có nhiệt độ cao.


Chà là có thể chịu đựng mức độ ánh sáng thấp nhưng cần khoảng không gian rộng. Nó loại bỏ được phần lớn các chất gây ô nhiễm, đặc biệt là xylene.

Sung cảnh là cây trồng lớn, đẹp, có thể dùng trang trí trong nhà, dễ chăm sóc và có khả năng khử không khí độc.

Dương xỉ đẹp, tươi tốt và trồng trong mọi môi trường nhưng cần được chăm sóc thường xuyên.

Thạch lựu được xem là biểu tượng của “đa tử đa phúc” (đông con nhiều phúc). Các gia đình đều trồng cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, nó luôn đem đến điềm may và tin tốt lành cho gia chủ.

(Theo Dothi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các loại cây tốt cho phong thủy (P1)

Mơ thấy người tình: Cảm nhận về tình yêu hoặc giới tính –

Phụ nữ mơ thấy người tình hiện tại, hay trước đây là sự phản ánh cảm nhận của họ về phương diện tình yêu hoặc giới tính. Nếu mơ thấy một người đàn ông không được chấp nhận trở thành bạn đời của mình, bạn cần suy xét cẩn thận cách thức giao lưu với bạ
Mơ thấy người tình: Cảm nhận về tình yêu hoặc giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người tình: Cảm nhận về tình yêu hoặc giới tính –

Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác. Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM

Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.

Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý.

Kỵ Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa. Phạm vào chủ một đời vất vả khổ cực.

xem-tu-vi-tron-doi-tuoi-suu

Ât Sửu là Chính ấn, có đại phúc đức, sinh vào 2 mùa thu, đông chủ phú quý trường thọ, sinh vào mùa xuân, hạ, trong cát có hung. Nhập cách tất lập công hưởng phúc. Nếu phạm sát, mệnh chủ gian giảo.

Trong tử vi đẩu số Ngũ trụ có Giáp Tý, quý nhân trùng trùng, chủ cát lợi. Can chi tương sinh liên hoàn vẫn cần có Hỏa luyện, nếu không nhìn bề ngoài như quả táo ngon, bên trong đã bị hỏng. Hoặc tọa nguyệt trụ, mệnh chủ làm quan nhỏ, tài lộc ít.

Mệnh nữ lấy chồng nghèo khổ, chồng có tài năng nhưng lại không có tài lộc.

Chi khác kỵ nhất có Dần, phạm Kiếp sát, Cô quả giống Thìn. Tuổi trẻ gia cảnh giàu có, trung niên thất bại, bán hết ruộng vườn, phạm pháp mất cha, gia bại nhân vong. Kỵ nhất nhật trụ là Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Chi khác có Sửu, vợ chồng duyên mỏng, nếu phạm Phá toái, Hoa cái, chỉ nên làm tăng ni. Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.

Phàm nạp âm đều kỵ gặp Không vong, duy Giáp Tý, Ât Sửu Hải trung Kim không kỵ Không vong, do đó chi khác nếu có Tuất hoặc Hợi trái lại luận là cát. Đây gọi là Châu tàng uyên hải cách. Nhưng do Sửu mã tại Hợi, mã lạc Không vong, mà mã còn bị thụ hình, tuy luận là cát nhưng cũng phải vất vả bôn ba. Còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Mệnh nữ ưa nhất nhật chi có Thân, có thể lấy được người chồng ưu tú giàu có mà con cái ngoan ngoãn giỏi giang.

Mệnh nữ sẽ có một giai đoạn tình cảm gặp đau khổ, rất dễ phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường.

Nguyệt can hoặc can khác có Đinh, được Thực thần, chủ phú quý. Chi khác có Tý, đắc Quý nhân, chủ cát tường. Chi khác có Ngọ là người bất nghĩa, hôn nhân qua 2 lần đò.

Ất lộc tại Mão, chi khác có Mão là cát lợi, ưa nhất tọa thời chi. Chi khác có Thìn là phạm Dương nhẫn, chủ hung họa.

Chi khác không ưa có Mùi, Tuất là phạm hình, chủ người tính cách nóng nảy, tự đánh giá mình quá cao, tự tin thái quá, tất gặp thất bại.

Trong tử vi đẩu số Người mệnh Hải trung Kim là ngưòi hay xấu hổ, nhưng đối với cha mẹ vô cùng hiếu thuận.

Gặp năm Ngọ, Mùi thưòng trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Hải trung Kim là bảo vật dưới long cung, là trân châu của giao long, thành khí không cần sức mạnh của Hỏa. Là Kim chưa thành khí thì gặp Hỏa tất thành khí gặp nhiều là vô cùng cát lợi.

Nếu gặp Phúc đăng Hỏa, Sơn hạ Hỏa, Sơn đầu Hỏa quá yếu, không thể luyện được Kim thì cần Mộc đến tương trợ. Nếu không là ngoài giống như quả táo ngon nhưng bên trong đã hỏng. Kỵ nhất Giáp Tuất Sơn đầu Hỏa, mệnh nam phá bại mệnh nữ sống cảnh phòng không.

Sách Tam mệnh thông hội nói rằng: Ất Sửu gặp Ất Sửu, giống như đồng loại tương trợ, trong trụ ưa gặp Dần, hợp nhất gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ, đây gọilà Côn sơn phiến ngọc cách. Người sinh năm Sửu cần chú ý, không chỉ Ất Sửu mà phàm nhật chi có Sửu đều chủ về khắc bạn đời. Khi kết hôn, nếu đối phương là người sinh năm Sửu mà nhật chi có Sửu nên tránh hoặc tìm phương pháp hóa giải hợp lý, chớ bị mê hoặc để rồi hối hận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Cùng điểm danh những câu nói mà 12 chòm sao nam thường sử dụng khi muốn chấm dứt một mối quan hệ nhé.
Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, hòa hợp hay biệt ly là chuyện thường tình, không ai có thể khẳng định mình và người ấy sẽ mãi mãi bên nhau. Khi nhắc tới chia tay, hẳn trong lòng ai cũng không dễ chịu, phải lựa lời lựa ý cẩn thận từng chút một để không làm tổn thương đối phương.

Loi chia tay chat nhu nuoc cat cua 12 chom sao nam hinh anh 2
 

Bạch Dương 

  Trong 12 chòm sao nam, Bạch Dương là người thẳng thắn nhất, yêu nhiệt tình mà chia tay cũng rất dứt khoát. “Em không theo kịp bước chân của anh” sẽ là lý do mạnh mẽ nhất mà họ đưa ra cho cô gái.  

Kim Ngưu

 

Vốn nổi tiếng hiền lành, điềm đạm nhưng Kim Ngưu cũng được xếp vào hàng những chòm sao nam đáng ghét là “sát thủ hẹn hò”. Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc đó là vì họ có phương thức chia tay rất bá đạo “Anh thật sự yêu em, ngoại trừ em thì không muốn kết hôn với cô gái khác. Vậy 20 năm sau chúng ta cùng kết hôn nhé?”  

Song Tử

 

Khéo ăn khéo nói như Song Tử nên lời chia tay cũng phải hết sức có nội hàm như thế này “Thế giới vô thường, chư pháp luân chuyển, tất cả sinh diệt đều chỉ là ảo giác, không chân thật. Em hãy bảo trọng, tạm biệt”. Quả thật là bó tay với anh chàng này.  

Cự Giải

  Là anh chàng có tình yêu sâu sắc với gia đình, đặc biệt nghe lời cha mẹ nên lời chia tay của Cự Giải rất quen thuộc, cũng rất khiến các cô gái chán ghét “Em phải tin tưởng anh, đời này người anh yêu chỉ có mình em. Nhưng cha anh không thích em, mẹ anh không thích em, người nhà anh không thích em, đến con chó nhà anh cũng không thích em,….”.  

Sư Tử

  Kiêu ngạo và không biết tới cảm nhận của người khác, coi mình như cái rốn của vũ trụ, chỉ một câu của Sư Tử thôi cũng đủ để cô gái hận họ đến muôn đời “Mặt trời thì không thể ở bên một ngôi sao đã tắt được, chúng ta chia tay thôi”.  

Xử Nữ

  Trong 12 chòm sao nam thì Xử Nữ được đánh giá là tinh tế và lịch thiệp, cách họ nói lời tạm biệt với người mình yêu cũng rất đáng khen “Chúng ta cuối cùng cũng không thể thắng nổi mâu thuẫn, vậy hai người hãy tự theo đuổi con đường mà mình đã lựa chọn”.  

Thiên Bình


Loi chia tay chat nhu nuoc cat cua 12 chom sao nam hinh anh 2
 
Lãng mạn và ngọt ngào đến cả khi chia tay, chàng trai Thiên Bình muốn giảm thiểu tối đa sự tổn thương của đối phương “Anh và em như Nam Cực và Bắc Cực, như đêm tối và ban ngày, không thể ở bên nhau được”.  

Hổ Cáp 

  “Kiếp trước anh nợ em, kiếp này anh tới để trả nợ, nợ hết rồi anh phải đi đây”. Đúng là lý lẽ của Hổ Cáp, lạnh lùng mà chân thành như con người của họ vậy. Có thể cô gái sẽ đau khổ và trách than nhưng dứt sớm ngày nào tốt ngày đó, theo nguyên tắc “đau một lần rồi thôi” điển hình của anh chàng này.  

Nhân Mã

 

Anh chàng “hoa hoa công tử” của 12 cung hoàng đạo lên sóng, chia tay cũng nhất quyết không bài trừ phong độ tán gái siêu đỉnh của mình “Hôm nay anh muốn thừa nhận với em, anh rất yêu em nhưng anh cũng rất yêu chừng vài chục cô nữa. Anh phát hiện ra em là người tốt nhất, vậy em có bằng lòng làm chị cả của các cô ấy không?”. Không hổ danh chòm sao nam đào hoa nhỉ.  

Ma Kết

  Thực dụng, anh chàng Ma Kết đánh trúng vào những nỗi sợ của các cô gái “Anh nói thật với em, anh nghiện ma túy lại thiếu nợ, người ta đến đòi, anh không kiềm chế được nên đã giết một hai người, em có bằng lòng bỏ trốn theo anh không?” Kết Kết à, có cần khủng bố như vậy không.  

Bảo Bình

  “Hôm qua anh trót mang tinh trùng của mình quên ở trong người cô bạn thân của em, có điều đừng lo lắng, mười tháng sau nó mới đủ lớn để ra ngoài, chúng mình tiếp tục yêu nhau chứ em nhỉ”. Chắc Bảo Bình ngứa da ngứa thịt muốn ăn đòn nên mới dùng chiêu này phải không.  

Song Ngư

  “Anh nguyện làm hoàng tử của em đến thiên thu vạn kiếp nhưng sau này anh lên làm vua sẽ được cưới năm thê bảy thiếp đấy em ạ”. Sao anh chàng lại lầy lội đến mức này cơ chứ, đúng là Hình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song Ngư

Xếp hạng độ vị tha của 12 chòm sao nam khi nửa kia ngoại tình Khắc tinh khiến 12 chòm sao nam ngoan ngoãn cúi đầu Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chia tay của 12 chòm sao nam

Kỷ Sửu 1949 mệnh gì –

Người sinh 1949, Kỷ Sửu, có Ngũ hành năm sinh là Tích Lịch Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàng,
Kỷ Sửu 1949 mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Sửu 1949 mệnh gì –

Chử đạo tổ và lễ hội đền Dạ Trạch

Đền thờ Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên có 2 nơi, một là nơi 2 người gặp nhau nên duyên kỳ ngộ, nơi kia là chỗ 2 người hóa về trời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong: VÀO CHÙA LỄ PHẬT - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến -

Cách Hà Nội chừng 25km theo đê sông Hồng, có hai ngôi đền thờ Đức thánh Chử Đồng Tử, một ngôi đền nằm ở địa phận thôn Đa Hòa, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên bên dòng sông Hồng nhìn ra bãi Tự Nhiên nơi nàng công chúa Tiên Dung xinh đẹp, con gái vua Hùng thứ 18 kỳ ngộ và nên duyên với chàng Chử Đồng Tử nghèo khó; ngôi đền thứ hai thuộc địa phận thôn Yên Vĩnh, xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, nơi chàng Chử Đồng Tử cùng nhị vị phu nhân hóa về trời.

Tuy hai ngôi đền đều thờ đức thánh Chử Đồng Tử và nhị vị phu nhân, kiểu dáng kiến trúc truyền thống nhưng có sự khác biệt đáng kể.

đền chử đồng tử hưng yên

Ngôi đền Ða Hòa nằm trên một khu đất cao rộng, bằng phẳng, hình chữ nhật có diện tích 18.720m², cảnh quan đẹp, mặt đền quay về hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên. Tổng thể kiến trúc có 18 ngôi nhà mái ngói cổ như 18 con thuyền mũi cong, tượng trưng cho 18 đời vua Hùng.

Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt, chỉ mở cửa vào đại lễ. Hai cửa bên mở vào các ngày lễ hội, sóc vọng... để đón khách thập phương.

Qua sân Ðại là đến Ðại tế, tòa Thiêu hương, cung Ðệ Nhị, cung Ðệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ với nhiều hình trang trí như rồng, sư tử.

Cửa võng ở cung Ðệ Nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc và các hoa quả... được sơn son thiếp vàng. Các pho tượng đức thánh Chử Ðồng Tử và Nhị vị phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.

Còn đền Dạ Trạch nằm trong không gian thoáng đãng cạnh đầm Dạ Trạch. Kết cấu chính từ ngoài vào trong gồm có lầu chuông, hồ bán nguyệt, qua sân là đến điện thờ gồm ba tòa nhà.

Trong đền thờ còn có ban thờ Triệu Việt Vương (Do ngày xưa Triệu Việt Vương đóng quân ở đây).

Toàn bộ nội, ngoại thất, kiến trúc ngôi đền toát lên nét cổ kính, linh thiêng.

Hằng năm vào ngày 10 đến ngày 12 tháng 2 âm lịch, lễ hội Chử Đồng Tử lại được diễn ra tại các đền Đa Hòa (xã Dạ Trach, Khoái Châu) và đền thờ Hồng Vân công chúa (xã Đông Tảo, Khoái Châu) để tỏ lòng ghi nhớ công ơn của Tam vị với dân làng quanh vùng, đồng thời cũng để tô đậm thêm thiên tình sử muôn đời của Tam vị đức thánh Chử Đồng Tử - Tiên Dung và Hồng Vân.

Sáng ngày khai hội (mồng 10 tháng 2 âm lịch) từ sáng sớm các cụ phụ lão trong làng khăn áo chỉnh tề ra đền thắp hương làm lễ. Sau lễ khai mạc ôn lại truyền thuyết về cuộc đời và những hoạt động của đức thánh Chử Ðồng Tử và nhị vị phu nhân là lễ rước nước.

Đúng giờ quy định thì đoàn rước kiệu khởi hành ra bến sông Hồng lấy nước. Ði đầu đám rước là 2 con rồng vàng lộng lẫy do 10 người điều khiển uốn lượn theo nhịp trống phách. Đoàn rước kiệu là đội tế nữ với xiêm y đẹp, đủ màu sắc. Ðám rước có ban nhạc lễ, kiệu thánh, bát bửu, kíp chấp, ché đựng nước. Ðoàn rước nước ngồi trên hàng chục chiếc thuyền bơi ra đến giữa sông Hồng múc nước đổ vào ché rồi quay về đền để làm lễ tắm tượng.

Theo sau là đoàn “rước du”, đưa kiệu thờ các đức Thánh lên thuyền rồng dạo trên sông với nhiều nghi thức tế lễ, múa hát trên thuyền. Dọc bờ sông có các đội múa hát, chiêng trống, cờ quạt, võng lọng theo hầu.

Sau khi nghi lễ rước nước, rước du kết thúc, chóe nước thiêng và kiệu Thánh được rước trở lại đền thì tổ chức lễ dâng hương và khai hội.

Theo tục lệ, nước được dùng để cúng phải là nước ở giữa sông Hồng. Người đại diện cho dân làng lấy nước là cụ già có đức độ trong làng. Dâng nước là hình thức tâm linh cầu nguyện một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu.

Sau khai hội, diễn ra rất nhiều trò chơi dân gian, nhiều tiết mục biểu diễn văn nghệ truyền thống đặc sắc như: hát ca trù, hát quan họ, hát trống quân; các trò chơi đi cầu kiều, bắt vịt, đánh đu…

Đặc biệt, lễ hội Ða Hòa được gọi là lễ hàng tổng Mễ, với thông lệ cứ 3 năm diễn ra một lần với sự tham gia của nhân dân hai xã Bình Minh (huyện Khoái Châu) và Mễ Sở (huyện Văn Giang): Sáng ngày 10 tháng 02 âm lịch, 8 làng thuộc tổng Mễ (tức 8 làng của 2 xã Bình Minh và Mễ Sở) đồng loạt tiến hành lễ rước kiệu về đền Đa Hòa.

Khi vào đền, ở mỗi đám kiệu lại diễn ra các trò khác nhau như múa rồng, múa phượng, múa sinh tiền…

Các đoàn rước khi gặp nhau còn có nghi thức chào hỏi độc đáo. Khi đã rước đủ 8 kiệu về đền thì tổ chức đại lễ dâng hương và khai hội.


(Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chử đạo tổ và lễ hội đền Dạ Trạch

Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Mỗi một con giáp sẽ đại diện cho một tính cách khác nhau. Vậy trong 12 con giáp, những con giáp nào được đánh giá sẽ trở thành những người chồng lý tưởng? Các chị em chúng ta cùng tìm hiểu nào!
Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Dần.

Những người tuổi Dần đa số sống một cuộc sống đầy đam mê, cuốn hút. Nhờ có lòng quả cảm và sự hào phóng, họ luôn nhận được rất nhiều sự tôn trọng, kính nể.

Với bạn bè, những người tuổi Dần là những người bạn thú vị, chân thành, và dễ nhờ vả.

Với gia đình, họ là những người trụ cột vững chãi và làm vợ chàng trai tuổi Dần sẽ rất hạnh phúc. Mặc dù trong con người họ hơi gia trưởng và luôn thích người khác làm theo ý mình nhưng bù lại họ lại rất biết cách chăm sóc, quan tâm, luôn để ý đến từng chút thay đổi một của những người xung quanh họ. Chỉ thấy vợ không vui hay khó chịu, sức khỏe có vấn đề, người chồng tuổi Dần sẽ là người cùng buồn cùng vui và chăm sóc lo lắng cho bạn, dỗ dành vợ đến khi nào bạn vui vẻ trở lại mới thôi.

Do đó, trong 12 con giáp, các chàng trai tuổi Dần xứng đáng với vị trí Top 1 làm người chồng lý tưởng.

Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Các bạn nữ hãy chú ý tới các chàng trai tuổi Dần nhé!

Top 2: Tuổi Tuất.

Được miêu tả như những nhân viên cần mẫn, những người tuổi Tuất yêu thích sự hoàn hảo đến từng chi tiết trong mọi công việc. Họ còn được coi là những người chân thành và đáng tin cậy nhất trong 12 con giáp.

Nếu bạn có một người chồng tuổi Tuất, bạn sẽ thấy rất tin tưởng vì họ là những người luôn biết lắng nghe những niềm vui và chia sẻ nỗi buồn, hoạn nạn với bạn. Bên cạnh đó, với trí thông minh, nhanh nhẹn của mình, người chồng tuổi Tuất còn đưa ra rất nhiều lời khuyên hữu ích cùng bạn vượt qua khó khăn.

Có một điều quan trọng nữa ở đàn ông tuổi Tuất mà ít ai làm được, đó là đàn ông tuổi Tuất là những người rất giỏi việc nhà. Họ không chỉ muốn chia sẻ tình cảm với bạn mà họ còn muốn chia sẽ, giúp đỡ bạn cả những công việc nhà. Tử vi 2016 đánh giá người tuổi Tuất là người chồng rất có trách nhiệm, luôn biết cách tạo cho vợ và con một mái ấm gia đình êm ả đầy cảm giác an toàn

Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Vì thế nếu lấy được người đàn ông này là niềm hạnh phúc của các chị em đấy

Top 3: Tuổi Mùi

Không giỏi việc nhà như đàn ông tuổi Tuất, tuổi Mùi lại nổi bật là một người đàn ông rất lãng mạn và hài hước. Họ cũng là những người rất tài năng và có óc sáng tạo cao.

Nếu bạn lập gia đình với người tuổi Mùi, bạn sẽ thấy họ luôn biết cách để bạn hiểu được bạn là người rất quan trọng với cuộc sống của họ.

Một khi đã bước vào cánh cửa hôn nhân họ, bạn sẽ được tận hưởng một tình yêu, một biển trời đầy mật ngọt với những điều bất ngờ thú vị. Những món quà ý nghĩa, những bó hoa bất ngờ hay những cử chỉ âu yếm, những lời nói hài hước… vào các ngày lễ, dịp quan trọng.

Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Tất cả làm cho bạn cảm giác như mình là trung tâm của Trái đất. Tử vi hàng ngày dám khẳng định các cô gái, bà vợ khác chắc hẳn sẽ phát ghen với bạn đấy./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp sẽ là những người chồng lý tưởng.

Xem bói tình yêu ,tìm người yêu thích đầu tư tài chính

Bói tình yêu có thể giúp bạn đôi điều bởi tình yêu và tiền bạc luôn đi đôi với nhau, điều này khó tránh khiến cho một số người phải muộn phiền trong cuộc sống hiện thực xảy ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói tình yêu có thể giúp bạn đôi điều bởi tình yêu và tiền bạc luôn đi đôi với nhau, điều này khó tránh khiến cho một số người phải muộn phiền. Nhưng trong cuộc sống hiện thực, tình yêu lại khó tránh khỏi việc không ỷ lại vào vật chất. 

Đường ngang xuyên qua bàn tay

Đường ngang xuyên qua bàn tay là chỉ đường Trí tuệ nối liền với đường Tình cảm và kéo dài tới mép bàn tay, thời cổ đại bàn tay này được cho là bàn tay khắc chồng vì tính cách của chủ nhân sẽ quá mạnh mẽ, thích độc đoán, chuyên quyền, nói chung là muôn người khác tuân theo ý kiến của mình. Người phụ nữ sẽ khiến cho ngưòi chồng mất hẳn địa vị của người lãnh đạo trong gia đình. Thòi hiện đại cho rằng đây là biểu hiện của người coi trọng sự nghiệp và yêu cầu rất cao đối với người bạn đời.

Đường Vận mệnh dừng lại ở ngón giữa

Đường Vận mệnh dừng lại ở giữa ngón là chỉ đầu đường Vận mệnh dừng lại ở giữa ngón giữa và ngón vô danh, biểu thị là người rất tận tâm với sự nghiệp, cũng có thể nhận được hồi báo vật chất rất phong phú, nhưng do không biết đầu tư tài chính, về mặt đầu tư tài chính có lúc không thỏa đáng khiến cho tài sản của họ tổn thất nhất định.

Đưòng Tình cảm dừng lại ở giữa ngón tay

Đường Tình cảm dừng lại ở giữa ngón tay là chỉ đầu đường Tình cảm nằm ở giữa ngón trỏ và ngón giữa, cho biết đây là người rất coi trọng mối quan hệ xã hội, thông thường sẽ xuất phát từ nguyên nhân tình cảm mà liên lụy tới mọi ngưòi, bạn bè, người bạn đời, ngoài ra còn bị tổn thất về mặt tiền bac.

Được mất tiền của xem xét đường chỉ tay ngón vô danh

Dưới ngón vô danh ở đây là chỉ đường chỉ quấn quanh ngón vô danh, nếu có chỗ khuyết cho biết người này có nhu cầu vật chất rất cao, rất coi trọng nhu cầu hưởng thụ, việc chi tiêu cũng không thể kiểm soát được. Họ luôn tiêu tiền hoang phí, không biết cách điều chỉnh tài chính hợp lý.

Đường tài khố xuất hiện chỗ khuyết

Đường tài khố xuất hiện chỗ khuyết là chỉ đốt thứ hai ngón cái xuất hiện đường vân ngang, biểu thị là người thô lỗ, không biết suy nghĩ trước sau, chỉ dựa vào cảm giác mà tiêu phí tiền bạc.

Ngón út quá ngắn

Độ dài ngón út quá ngắn là chỉ ngón út chưa dài tới đầu đốt thứ hai của ngón vô danh, cho thấy là người có quan hệ xã hội rất căng thẳng, không biết đề phòng với những mối quan hệ xã hội cho nên dễ gặp phải những người tính toán, gây nhiều hậu quả không tốt. Đặc biệt là về mặt tài chính, họ thường rơi vào tình trạng bị phá sản. Đối với tình huống này, có thể đeo nhẫn đế cải thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu ,tìm người yêu thích đầu tư tài chính

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.
4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người hiền hòa thân thiện đi tới đâu cũng được mọi người tươi cười đón chào. Đối với công ty họ chính là loại “chất bôi trơn” gắn bó mọi người lại với nhau, từ đó khiến mọi người cùng đồng tâm hiệp lực vì sự phát triển chung của công ty. Còn đối với cả nhân, ai cũng thích được kết bạn với những người thân thiện. Đặc điểm chung họ đều có khuôn mặt tươi vui. Ngoài việc xem tử vi, thì xem tướng học đúc rút 4 cách để nhận biết những người này.

1.Da trắng, người tròn không câu nệ tiểu tiết

            Da trắng, khuôn mặt tròn, thân hình cũng đầy đặn tròn trịa, cảm giác có da có thịt, người như vậy có tính cách hoạt bát, cởi mở, hiền hòa, vui vẻ, không soi mói, không câu nệ tiểu tiết, là người dễ hòa đồng. Tuy nhiên, những người này có nhược điểm là hơi cẩu thả, làm việc tùy hứng, không thích các quy tắc, không thích bị ràng buộc.

2.Lông mày hình vòng cung: Có khiếu thẩm mỹ

            Lông mày hình vòng cung, cũng giống như lông mày lá liễu, kiểu lông mày này mềm mại, thanh tú, đặc biệt là khi cười, lông mày có sức uốn cong hấp dẫn, nếu nói năng lại nhẹ nhàng, đầy chất văn thơ, thì người này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình cảm.

4 cách xem tướng người hiền hòa dễ mến

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

3.Dái tai to, nhu mì yếu đuối

            Dái tai to, chiếm hơn một nửa tai, nửa dưới tai dài vượt quá khóe miệng thì gọi là tai rủ xuống vai. Người có tướng tai như thế này, nhu mì yếu đuối, họ sẵn sàng giúp đỡ người khác, họ thường chỉ để ý tới ưu điểm của người khác chứ không để ý tới khuyết điểm của họ,. Nếu tai áp sát đầu thì họ là người bảo thủ. Nếu tai hướng ra ngoài là người thích nhiệt tình với việc công ích, nếu dái tai có nốt ruồi thì là người thông minh lanh lợi, tôn trọng bề trên, hiếu thuận với cha mẹ, có tài năng.

4. Địa các đầy đặn, mọi việc đều dĩ hòa vi quý

            “Thiên đình đầy đặn, địa các vuông tròn”. Ý nghĩa của câu nói này có nghĩa là những người có khuôn mặt như vậy là những người có phúc, làm lên nghiệp lớn. Người có tướng như vậy, là người trọng tình cảm, nồng hậu, ấm áp, giải quyết mọi việc với thái độ lý tính, chứ không tranh chấp hoặc so bì tính toán, họ rất hiểu đạo lý dĩ hòa vi quý. Họ quan tâm chăm sóc người nhà và bề trên. Những người có tướng như vậy thường sẽ hưởng hậu phúc khi về già.

Trên đây là 4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Chiếc nấm thân hình vốn nhỏ bé lại đội cái mũ to tướng, nên rất mong manh, chỉ cần chạm mạnh là đổ ngay, nó tượng trưng cho sự mong manh trong hạnh phúc gia đình, cần trân trọng mới có thể giữ vững dài lâu. Mơ thấy nấm, nghĩa là cuộc sống ngày một t
Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

Đã bao giờ bạn tỉnh dậy giữa buổi đêm và thấy khó thở như có một vật gì đè nặng trên ngực? Bạn lờ mờ cảm thấy một ai đó đang chăm chú quan sát bạn trong bóng?
Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn mở mắt ra, kêu cứu hay cử động tay chân nhưng đều bất lực? Những trải nghiệm đáng sợ trên được gọi là bóng đè hay còn gọi là ma đè. 

 
Giai ma bi an hien tuong bong de hinh anh
 
Nhiều người cho rằng bóng đè là một hiện tượng bị ma quỷ kiểm soát, dọa dẫm, thậm chí đoạt hồn. Nhưng theo các nhà khoa học, đây chỉ là một dạng rối loạn giấc ngủ.
 
Không thể phủ nhận bóng đè là một trải nghiệm rất đáng sợ. Có người khi bị bóng đè cảm thấy như nghe được một giọng nói bí ẩn, có sự hiện diện của một ai đó đứng, ngồi bên cạnh hay cảm giác như bị xô ngã ra khỏi giường. Bóng đè có thể lặp lại vài lần trong một đêm.
 
Về bản chất khoa học, khi bóng đè xảy ra, vùng vỏ não được kích thích rất mạnh khiến con người trở nên tỉnh táo, không khác gì lúc thức. Thế nhưng lúc đó những mối liên hệ thần kinh giữa não với các bộ phận cơ thể lại chưa được khai thông. Kết quả là người bị bóng đè cảm thấy tê liệt giống như có ai đang đè chặt tay chân mình vậy.
 
Để hiểu sâu bản chất của bóng đè, các nhà khoa học đi vào nghiên cứu các giai đoạn của giấc ngủ. Ở các loài động vật có vú, giấc ngủ được chia làm hai khoảng thời gian: REM (rapid eye movement) và NREM (non-REM).
 
Trong REM, mi mắt của chúng ta cử động nhanh và đây là khoảng thời gian chúng ta nằm mơ. Giai đoạn này, mi mắt hoạt động như thể chúng ta đang “nhìn” những sự vật, sự việc trong giấc mơ của mình vậy. Còn ở giai đoạn NREM, chúng ta ít khi nháy mi mắt nhưng có thể trở mình trên giường, thậm chí mộng du và nói chuyện trong giấc ngủ.
 
Mỗi khi bắt đầu một giấc ngủ, ta bước vào giai đoạn NREM trong 80 phút và nối tiếp sau là 10 phút ở giai đoạn REM. Chu trình 90 phút này cứ lặp đi lặp lại trong suốt giấc ngủ của chúng ta.
 
Tại giai đoạn REM (mi mắt chuyển động nhanh), cơ thể tắt đi các liên hệ thần kinh giữa não bộ. Nếu như điều này không xảy ra, chúng ta có thể dùng tay chân lặp lại y hệt những hành động diễn ra trong giấc mơ của mình. Chẳng hạn, một người đàn ông từng mơ thấy mình bị quái vật tấn công và đánh trả lại chúng trong mơ. Nhưng trên thực tế, ông ta đang vô thức đánh người vợ nằm bên cạnh mình.
 
Nếu bất ngờ tỉnh ngủ đúng vào giai đoạn REM, chúng ta sẽ bị bóng đè do các đường liên hệ thần kinh đang tắt. Vậy còn những hình ảnh và âm thanh ma quái? Các nhà khoa học cho rằng đó thực chất chỉ là những ảo ảnh tạo ra tại vùng vỏ não xử lý hình ảnh và âm thanh. Các nơron thần kinh bị kích thích đã tự động tạo ra những gì chúng ta tưởng là “nghe” hoặc “nhìn” thấy. Sự căng thẳng và lo lắng là nguyên nhân chính dẫn đến việc kích thích các nơron này.
 
Nguyên nhân phổ biến dẫn đến bị bóng đè là những căng thẳng, phiền muộn trong cuộc sống không được giải tỏa. Việc sử dụng nhiều các chất kích thích cũng góp phần khiến cho não bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tư thế ngủ sai cách cũng làm người ngủ cảm thấy khó thở, dễ dẫn đến bóng đè.
 
Tựu trung lại, bóng đè thực ra chỉ là một dạng rối loạn trong hoạt động của cơ thể. Chỉ cần duy trì một lối sống tích cực và lành mạnh, bạn sẽ chẳng còn phải lo bóng đè ghé thăm!      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn hiện tượng bóng đè

Tướng mặt đàn ông yêu vợ thương con

Tướng mặt đàn ông yêu vợ có những đặc điểm nào dễ nhận biết. Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này nhé.
Tướng mặt đàn ông yêu vợ thương con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đàn ông có tướng mũi thẳng, cánh mũi đầy đặn không những hết lòng hết dạ với vợ con, mà còn mang lại phúc khí dồi dào, thúc đẩy vận khí của vợ tăng lên. Theo đó, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, hôn nhân viên mãn.
 

  1. Sống mũi thẳng, cánh mũi đầy đặn   Mũi chính là tài khố. Sống mũi thẳng, hai cánh mũi đầy đặn là dấu hiệu cho thấy vận thế sự nghiệp hanh thông, tài lộc dồi dào. Nếu có thêm đặc điểm lỗ mũi tròn đầy, thì đây đích thị là tướng mặt đàn ông yêu vợ.   Đàn ông có tướng mũi như vậy không những hết lòng hết dạ với vợ con, mà còn mang lại phúc khí dồi dào, thúc đẩy vận khí của vợ tăng lên. Theo đó, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, hôn nhân viên mãn.  
Tuong mat dan ong yeu vo thuong con hinh anh 2
 
2. Cung Điền Trạch đầy đặn   Cung Điền Trạch nằm ở vị trí giữa lông mày và mắt. Trong 12 cung tướng mặt, cung này biểu thị của cải, tài sản, đất đai của một người được thừa hưởng hoặc sở hữu.   Đàn ông có cung Điền Trạch đầy đặn, sáng sủa thường được sở hữu hay thừa kế khối tài lớn, bản thân họ cũng nỗ lực hết mình để duy trì và phát huy cơ nghiệp tổ tiên để lại.   Người này sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho vợ con. Cuộc sống sau hôn nhân khá viên mãn, vợ chồng yêu thương nhau, chồng trợ lực lớn cho vợ, cả hai cùng kề vai sát cánh thực hiện những mục tiêu lớn của gia đình. Đời sống vật chất ngày càng đi lên, giàu có.   Tướng mặt những quý cô có thể “tùy biến” số phận của chính mình Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó 5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016
3. Thiên Đình tròn đầy, chất tóc mềm mượt
  Thiên đình chính là phần trán trên khuôn mặt. Đây cũng là vị trí của cung Sự nghiệp. Thiên đình đầy đặn, sáng sủa chứng tỏ chủ nhân dễ gặt hái thành công trong sự nghiệp.   
Tuong mat dan ong yeu vo thuong con hinh anh 2
 
Đàn ông có Thiên Đình tròn đầy, cộng thêm với chất tóc mềm mại, tính tình điềm đạm, dễ gần. Trong tình yêu, họ hết mực chiều chuộng đối phương. Bản thân người này chính là nguồn sinh khí thúc đẩy vận khí của vợ thêm vượng. Quý cô lấy được chồng này cuộc sống không khác gì phu nhân quyền quý.   Đàn ông có tướng mặt này, phúc mỏng vận xui Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt? Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
4. Lông mày dài, không quá rậm
  Đàn ông có tướng lông mày dài nhưng không quá rậm thường lấy được vợ xinh xắn, ngoan hiền. Nếu có thêm đặc điểm đôi mắt nhìn có thần thái đường hoàng, nhất định là bậc trượng phu, mang lại hạnh phúc viên mãn cho vợ con, gia đình.  
Tuong mat dan ong yeu vo thuong con hinh anh 2
 
5. Đôi môi căng đầy, răng khít   Đàn ông môi căng đầy, răng khít thường có tính tình đôn hậu, chân thành, làm việc chu đáo, coi trọng tín nghĩa. Đến trung vận thì khả năng phát tài rất lớn, cuộc sống muôn phần sinh động.    Bản thân tài vận của người này cũng rất vượng, lại còn có thể thúc đẩy vận khí của nửa kia thêm tốt đẹp. Nhìn chung, cuộc sống hôn nhân, gia đình hài hòa, hạnh phúc.   6. Cằm tròn đầy   Đàn ông sở hữu chiếc cằm rộng mà tròn đầy thường lập nên đại nghiệp từ đôi bàn tay trắng, đời sống vật chất dư thừa.    Người này thuộc tuýp cẩn trọng, tỉ mỉ và chu đáo. Trong tình yêu, họ luôn là chỗ dựa vững vàng cho đối phương cả về tinh thần và vật chất. Có được ông xã như vậy, bạn tha hồ hưởng phúc.   Ngân Hà  
Xem phong thái đi đứng của đàn ông có số làm quan
– Nhìn nhanh một vài tư thế đi đứng của các anh chàng dưới đây, quý cô sẽ biết tướng đàn ông có số làm quan để trao thân gửi phận suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông yêu vợ thương con

Ngọc Hạp Ký

- Hứa Chân Quân - Tăng bổ cho mỗi nhà hàng ngày chọn để sử dụng Phần XEM THỜI TIẾT (Phục vụ nông nghiệp - theo âm lịch)
Ngọc Hạp Ký

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU

1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ
Năm mới mây đen bốn phương trời.
Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi.
Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng.
Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi
Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu

2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân
Sấm vang Kinh trập gạo tự nê.
Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê.
Trong tháng nếu mà ba ngày Mão.
Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề
Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít
Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá

3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ
Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa.
Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo
Thanh minh mà được gió nam tới.
Chắc chắn nhà nông được bội thu.
Ngày Mồng ba có mưa, được tằm

4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn
Lập hạ gió đông người ít bệnh.
Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra.
Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật.
Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo
Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt.
Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả.

5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí
Mồng năm mưa xuống cả năm tốt.
Sấm vang Mang chủng cũng như trên.
Hạ chí gió từ Tây Bắc đến.
Rau rưa hỏng hết ở trong vườn.
Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt.

6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử
Nóng bức ở trong ba ngày phục.
Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết.
Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy.
Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết.
Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục.
Sơ mục đến Mặt phục một tháng.

7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử
Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm.
Muôn vật từ đây thu một nửa.
Xử thử mà được mưa khắp chốn
Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại)
Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa.

8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân
Thu phân mây trắng khắp trời bay.
Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa.
Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy.
Mùa đông thóc gạo giá sao đây
Ngày Thu xã mưa trong năm tốt.
Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã.

9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng
Mồng một sương sa ắt hại dân.
Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh.
Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh.
Nếu mà có sấm giá rau tăng.
Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín.

10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết
Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm"
Năm tới ruộng cao phí uổng tâm
Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý
Tai thương tật bệnh hại nhân dân.
Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh.
Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường.

11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông chí
Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc.
Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương.
Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ.
Năm sau ắt hẳn được thái bình.

12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn
Mồng một gió đống lục súc tai
Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn.
Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh.
Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG
Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ quốc thái dân an, ngũ cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, trộng cướp không. U ám lại có mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột, lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít. Nếu có tuyết lớn trong năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít, thóc gạo kém, cá đắt, người yên.
Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa thịnh, đàn bà tai hại.
Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió điều hoà.
Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy, trong tháng chớp nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp mới người tai hại, mưa bay cát bụi thì tơ đắt, lúa kém.
Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, khí xanh sinh sâu bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10 HÀNG CAN
Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh
Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh
Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư
Gặp Đinh: Tơ gai đắt
Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn
Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều
Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh
Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt
Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí
Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều.

XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG
Ca rằng:
Giáp tý thì hay, Bính tý hạn
Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn
Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời
Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng.
Nghĩa là:
Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng
Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn
Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh
Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc
Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ.
Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không có ngày Tý thì không nghiệm.

XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO
Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi
Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ
Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt tóc mọc hoa rêu ra.
Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội.

XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM
Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại.
Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh
Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều)
Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn
Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt.
Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai.
Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều.
Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi nấu. Mùa Thu sấm nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, ngũ cóc tốt, người chẳng yên ổn, binh đao nổi dậy.

XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM
Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang chủng gặp ngày "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại.
Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu.

XEM NGÀY LẬP XUÂN
Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. Phương Đông nhiều mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, nhân dân bình yên. Gió Tây chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm.
Âm dương một khí tiên
Tạo hoá tổng do thiên
Hay xem Lập xuân nhật
Gặp Giáp Ất thì tốt
Bính Đinh hay đại hạn
Mậu Kỷ rộng nương tốt
Canh Tân người yên lành
Nhâm Quý nước liên thiên.



XEM NGÀY XUÂN PHÂN
Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không có mây vạn vật chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì lúa mạch kém, gió Đông lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc thóc gạo đắt.

XEM NGÀY LẬP HẠ
Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc thu khá, nhân dân yên ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió Tây lục súc tai hại. Gió Bắc cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày mà thanh khí hiện ra. Lại có gió Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà không hiện ra, thì năm ấy nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người dịch. Gió Tây sâu bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết vật.

XEM NGÀY HẠ CHÍ
Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ Ngọ, phương Nam có mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió Bắc gạo phía Bắc quí. Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí.

XEM NGÀY LẬP THU
Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. Gió Đông người dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa lớn. Gió Bắc mùa Đông nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Không mây vạn vật chẳng thành.

XEM NGÀY THU PHÂN
Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có mưa nhỏ, âm u tốt. Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là chính khí đến vậy, lúa nếp được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn thì có chi và gai có thu. Có sương người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc quí. Gió Tây dân yên, người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam, hay có gió dữ đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm lâu. Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển.

XEM NGÀY LẬP ĐÔNG
Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm tới hạn. Thuộc Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm sau hạn. Gió Đông, sấm mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như ngựa, gai được, nếu không có thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04 năm tới.

XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ
Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 02 gặp can Nhâm hạn nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05 gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn. Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà. Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ cốc chẳng thành. Gió nhiều rét lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại, nghé non hay chết. Gió Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được người yên. Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ chủ hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề thợ phát triển.

(Còn tiếp)

XEM 60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH
Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh
Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh
Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh
Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay
Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh
Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh
Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay
Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh
Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh
Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh
Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh
Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh
Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay
Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh
Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh
Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay
Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh
Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh
Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày
Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh
Mưa ngày Bính thân, tối tạnh
Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh
Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh
Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay
Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh
Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay
Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh
Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh
Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh
Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay
Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh.
Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh
Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh
Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay
Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay
(Còn tiếp)

XEM BẦU TRỜI
Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ)
Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió.

XEM MÂY
Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng
Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh
Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ
Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới
Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng
Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài
Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ
Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy
Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám
Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết
Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn
Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn
Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền
Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền
Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội
Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều
Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người
Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế
Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây
Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít
Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám.
Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên
Tạnh ráo chẳng khả hứa.

XEM GIÓ
Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành
Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận
Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc
Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt)
Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng
Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi
Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành
Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết
Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió)
Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh
Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư
Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ
Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến
Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi
Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21
Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4
Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận
Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi
Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn
Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ
Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền
Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời.

XEM NGÀY
Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt
Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng.
Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên
Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa
Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế
Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc
Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ
Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn
Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay
Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió
Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển.
Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến.
Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám
Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu
Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền
Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ
Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa.

XEM CẦU VỒNG
Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh
Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao
Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ.

XEM SƯƠNG MÙ
Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh
Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi
Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ
Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan.

XEM CHỚP
Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng
Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền
Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới.
Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh
Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to.

NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM
Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung kiền.
Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu thì mùa Đông khô, không mưa.
Lại có thơ rằng:
Trùng dương vô vũ khám thập tam
Thập tam vi vũ nhất đông càn.
Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không mưa thì suốt mùa đông không có nước.
Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa.
Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập bát.."
Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng giêng. Ngày 28 tháng giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió không sương thì ắt thu hoạch miêu hoa (tốt)
- Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt
Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây xung quanh trăng) thì chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn)
Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng.
- Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già.
- Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi.
(Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít)

XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT
Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 490.000 dặm. Từ Đông sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. Từ trời xuống đất 84.000 dặm. Quả đất dầy 73.200 dặm.
Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một dải sông gọi là hà. Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm. Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan sát. Mặt trăng vuông tròn 880 dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ.
Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội thượng, hạ, trung nguyên)

NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM TÂU GIÁNG
THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức
XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ
Thơ rắng:
Niên can vi đâu thân thuộc chi
Hạp âm vi phúc bất sai di
Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ
Chi vi đai hình nạp âm đề
Dương niên ngưu khẩu khai vi đích
Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi
Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp
Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri
Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót.
Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc
Dịch nghĩa:
Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình)
Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng
Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi
Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng.
Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích
Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét.
Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang
Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến.
(Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có thể thay cho đuôi vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa)

XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính Đinh thuộc hoả sắc hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc thổ sắc vàng.

XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ sắc vàng.
Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải trung kim - Kim sắc trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu khác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Hạp Ký

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nhô
Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd