Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lưu ý để đặt máy tính hợp phong thủy

Máy tính có mặt trong hầu khắp các ngôi nhà. Đặt máy tính hợp phong thủy sẽ góp phần làm cho ngôi nhà tăng may giảm rủi, tránh những điều xấu không đáng có.
Lưu ý để đặt máy tính hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Máy tính có mặt trong hầu khắp các ngôi nhà. Đặt máy tính hợp phong thủy sẽ góp phần làm cho ngôi nhà tăng may giảm rủi, tránh những điều xấu không đáng có.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

 
Theo quan niệm phong thủy, bên phải là Bạch Hổ, bên trái là Thanh Long, Long sợ xú uế, Hổ sợ động. Máy tính đặt ở bên phải – hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, nên đặt máy tính ở phía bên trái bàn làm việc.
 
Tương tự như gương hay màn hình tivi, tránh để màn hình máy tính đối diện với giường ngủ vì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần con người và chất lượng giấc ngủ. Màn hình máy tính như đối tượng thứ ba chen vào cuộc sống gia đình bạn, đặt ở thế ấy là lỗi phong thủy nặng, khiến vợ chồng lục đục. Nếu không di chuyển được vị trí đặt máy tính hợp phong thủy hơn thì sau khi dùng phải lấy vải phủ lên.
 
Vị trí đặt máy tính hợp phong thủy là không đối diện cửa sổ, cửa ban công, cửa chính để tránh ánh sáng chiếu trực diện. Ở thế ấy thì gia chủ bị soi mói, gặp thị phi, điều tiếng. Cũng tối kị đặt máy tính ở góc tối, thiếu sáng, vừa không tốt cho mắt khi làm việc lại dễ khiến chủ nhân rơi vào trạng thái bất an, trầm uất.
 
Máy tính thuộc Hỏa, khi đặt gần nơi có nước như bể cá, tiểu cảnh, bình hoa,…sẽ gây nên tình trạng Thủy – Hỏa tương khắc, bất lợi cho chủ nhân, gây xung đột và tai họa bất ngờ trong nhà.
 
Vị trí xung quanh máy tính cũng như bàn làm việc cần luôn giữ gọn gàng, sạch sẽ. Tình trạng bừa bộn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung cho công việc.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý để đặt máy tính hợp phong thủy

Văn khấn giải hạn Sao Thái Dương

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-thai-duong-1

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Thái dương

Lễ cúng dâng sao Thái Dương vào ngày 27 hàng tháng. Thắp 12 ngọn nến.

Bài vị màu vàng, mũ vàng, cùng hương hoa, phẩm oản.

Tiền vàng và 36 đồng tiền

Hướng về phương Đông làm lễ giải sao.

Theo quan niệm của người xưa, sao Thái Dương chỉ tốt với nam giới, không tốt với nữ giới.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: sao Thái Dương

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Dương chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Thái Dương

Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

da-phong-thuy

Từ các câu chuyện về đeo nhẫn phong thủy

Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình có ngày, giờ và cả tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.

Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.

Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…

Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.

Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.

Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...

Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.

Đã chơi thì theo cho trót

Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.

Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.

Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.

Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.

Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.

Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”

Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.

Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?

Ngũ hành của các ngón tay

tay-deo-nhan

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

1. Ngón cái: thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ; Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.

2. Ngón trỏ: thuộc Hỏa; củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.

3. Ngón giữa: thuộc Thổ; Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

4. Ngón đeo nhẫn: thuộc Kim; tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

5. Ngón út: thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Ngũ hành của nhẫn

ngu-hanh-nhan

1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ . Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhan cuoi thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.

3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhan cuoi thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.

4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhan cuoi thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.

5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhan cuoi thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Đôi khi có những cặp vợ chồng tương khắc nhau về bản mệnh, ví dụ người nam sinh năm 1978 tuổi Mậu Ngọ, thuộc mạng Thiên Thượng Hoả, lấy người nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) thuộc mạng Thuỷ. Như vậy mệnh nữ Thuỷ khắc mệnh nam Hoả là sự bất lợi. Để hoá giải nên chọn nhẫn cưới thuộc hành Mộc vì Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả sẽ hoá giải được thế tương khắc này.

Các loại đá quý

Người phương ĐÔNG trang sức đá quý theo quan niệm dịch lý của nền văn minh Á ĐÔNG phù hợp với yếu tố sinh khắc trong ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Nghĩa là trắng, xanh, đen ,đỏ ,vàng. Từ đó người ta tin chắc rằng sự sinh khắc trong cung càn khôn vũ trụ phù hợp với việc chọn đá trang sức cho mỗi người theo mệnh.
GS Phan Trường Thị cũng như ông Nguyễn Văn Mỹ (Trung tâm Đá cảnh, gỗ lũa và tranh tượng dân gian Việt Nam) cho rằng, cũng có thể chọn đá đeo dựa vào tháng sinh (Cách suy luận này dựa trên phong tục của nhiều người châu Âu):

Tháng 1: Đá Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn.

thang 1

Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.

Tháng 2: Đá Amethyst – Thạch anh tím

thang 2
Đem lại sự tỉnh táo. Thạch anh tím giúp chủ nhân không rơi vào những cơn say rượu lẫn say tình, lại được an toàn khỏi phản bội và lừa dối. Đây còn là thần dược ngăn hói đầu và làm đẹp da.

Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển

thang 3
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.

Tháng 4: Diamond – Kim cương

thang 4
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.

Tháng 5: Đá Emerald – Ngọc lục bảo

Đá Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.

Tháng 6: Pearl – Ngọc trai

Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

Tháng 7: Đá Ruby – Hồng ngọc

Đá Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.

Tháng 8: Đá Peridot – Ngọc cản lãm

Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.

Tháng 9: Đá Sapphire

Đá Sapphire
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.

Tháng 10: Đá Opal – Đá mắt mèo

Đá Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.

Tháng 11: Đá Citrine – thạch anh vàng

Đá Citrine – thạch anh vàng
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng.
Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.

Tháng 12: Đá Topaz xanh dương

Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Có thể bạn chưa biết về công dụng mạnh mẽ của việc đeo nhẫn.

Ví dụ đơn cử cho trường hợp nữ diễn viên Xa Thi Mạn (Tuổi Mão) hầu tòa trong vụ kiện tụng lái xe hơi gây tai nạn. Đó là ngày 24/02/2003 Mộ khố của Thủy. Trong bát tự, Xa Thi Mạn lại thiếu Thủy và thiếu Mộc, vì vậy ngày hôm đó, cô đã đeo 1 nhẫn vàng (Kim) có đính hột ngọc trai (Thủy) vào ngón tay út (Thủy), mặc 1 bộ quần áo màu đen (Thủy) đến tòa. Chưa biết cô có nhờ ai tư vấn hay không, song kết quả của phiên tòa thì chắc hẳn các bạn đã biết rồi: Xa Thi Mạn không phải ngồi tù.

Cũng như các linh vật Phong Thủy, nhẫn phong thủy cũng “khai quang điểm nhãn” giúp nhẫn Phong thủy tiếp thu tinh hoa trời đất, để có thể phát huy tối đa năng lượng giúp người đeo nhẫn thăng tiến, làm ăn phát đạt, hạnh phúc trọn vẹn, …


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tháng 7 âm lịch có ngày lễ Vu Lan, trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.
Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch không chỉ có ngày xá tội vong nhân, có ngày mở quỷ môn cho những linh hồn đã khuất được một lần trở về dương gian mà còn có lễ Vu Lan báo hiếu, lễ của những người con hướng về đấng sinh thành. Trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.

Tung kinh Vu Lan - tron phan lam con, tron dao lam nguoi
 

1. Sự tích Vu Lan báo hiếu

  Ngày Vu Lan báo hiếu 15/7 âm lịch hàng năm là ngày con cái hướng về cha mẹ. Ngày mà những ai còn có mẹ vui sướng cài lên ngực áo bồng hồng đỏ thắm còn những ai mẹ đã qua đời sẽ gắn lên áo mình bông hồng trắng thanh thuần. Đây là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo của Phật giáo, không chỉ là nghi thức tâm linh mà còn là nghi thức tinh thần.   Sự tích Vu Lan báo hiếu được ghi lại trong kinh Vu Lan. Theo đó Mục Kiền Liên là đại đệ tử của Đức Phật, trải qua quá trình tu tập mà được lên cõi Niết Bàn. Nhớ tới người mẹ sinh thành dưỡng dục mình, ông dùng phép thần thông soi tỏ sáu cõi để tìm mẹ thì thấy bà vì tích nhiều ác nghiệp nên đang ở cõi ngạ quỷ, phải chịu muôn vàn khổ cực, đói kém.   Trong lòng thương cảm, Mục Kiền Liên mang cơm tới cho mẹ ăn nhưng cơm vừa đưa vào miệng thì biến thành lửa nóng, không sao ăn được. Ông đành quay trở về cầu xin Đức Phật chỉ cách cứu mẹ. Đức Phật nói rằng chỉ có cách hợp lực chư tăng 10 phương mới có thể cứu mẹ của Mục Kiền Liên cùng những người khác được siêu độ, thoát chốn ngạ quỷ.   Vì thế vào ngày Rằm tháng 7 âm lịch, Mục Kiền Liên bày lễ cúng các vị Hiền Thánh tăng, thỉnh các vị chúng tăng tới cùng chú nguyện cho mẹ và những người khổ hạnh khác. Từ đó mẹ của ông mới được siêu thoát, không còn chịu khổ cực nữa.   Xuất phát từ tích này mà ngày rằm tháng 7 âm lịch trở thành ngày Vu Lan báo hiếu, con cái bày lễ cúng, tụng kinh Vu Lan báo hiếu cầu siêu độ cho cha mẹ 7 đời trước của mình và cầu phúc cho cha mẹ trong hiện tại. 
Xem thêm bài viết Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?
 

2. Ý nghĩa của kinh Vu Lan


kinh vu lan bao hieu
 
Bài kinh thuộc Đại thừa, trong đó ghi lại sự tích ngày lễ Vu Lan và lời khuyên của Đức Phật với con cái. Con cái dù giàu có hay nghèo khổ đều có thể thể hiện lòng hiếu thảo của mình với cha mẹ trong kiếp này và cha mẹ của 7 đời trước bẳng cách bày lễ cúng vào Rằm tháng 7 âm lịch.    Tụng bài kinh Vu Lan để thành tâm tưởng nhớ công đức cha mẹ và cầu nguyện cho cha mẹ được siêu độ. Nếu chúng ta cúng dường đầy đủ để tập hợp đủ sức mạnh chú nguyện thì người còn sống hưởng phúc , tăng tuổi thọ còn cha mẹ quá cố thì được tăng thiện nghiệp, đang ở cõi súc sinh, ngạ quỷ thì sẽ siêu thoát, tái sinh vào những kiếp thuận cảnh. 
 
Bài kinh hàm chứa những ý nghĩa cao diệu, nhân văn và đại từ bi theo đúng tinh thần Phật giáo. Tuy nội dung không hề đề cập tới tha lực nhưng chính bản thân nội dung đã toát lên ý nghĩa tự giác giác tha, tự lực giải thoát. Đó chính là con cái tích phúc hộ cha mẹ, là cảnh giới cao nhất của lòng hiếu thuận và sự giải thoát.   Con người sống trên đời đều có nghiệp, nghiệp ấy do mình tự tạo ra và cũng do mình tự gánh lấy. Cha mẹ tạo nghiệp, cha mẹ gánh nhưng phận làm con cái không phân biệt cha mẹ tốt hay cha mẹ xấu, đều một lòng muốn cho đấng sinh thành được hưởng những điều tốt đẹp nhất. 
Xem thêm bài viết Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu?
 
Bài kinh Vu Lan báo hiếu gửi gắm tâm tư, nguyện vọng được gánh đỡ nghiệp của cha mẹ, nguyện vì cha mẹ mà cầu khẩn sự hợp lực của chúng tăng, độ nguyện cho siêu thoát. Không chỉ cha mẹ trong kiếp này mà còn là cha mẹ trong 7 kiếp trước, bất cứ ai cũng có thể có duyên từng là cha mẹ ta.   Ngày lễ thể hiện sự hiếu đạo cùng tình thương vô điều kiện giữa chúng sinh. Khi bản thân có định lực, có lòng từ bi và tuệ lực lớn lao, có tâm muốn hoàn thành đạo hiếu và muốn phát thiện tâm tới tất thảy chúng sinh thì có thể khơi dậy khả năng tự giác ngộ của người mà ta muốn cứu giúp, từ đó cởi bỏ ác nghiệp.   Thế nên, mỗi năm hãy tụng lên bài kinh báo hiếu ít nhất một lần vào ngày lễ Vu Lan, để tấm lòng hướng mẹ hướng cha, trọn phận làm con, trọn đạo làm người. 
Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu? Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Xem bói ngày sinh là gì

Xem bói ngày sinh, bói ngày sinh là dựa vào tiêu chí thời gian con người được sinh ra gồm: năm, tháng, ngày, giờ sinh để luận đoán vận mệnh của cả cuộc đời. Vì vậy nói xem bói ngày sinh là nói tóm gọn của việc xem bói năm, tháng, ngày, giờ sinh.
Xem bói ngày sinh là gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao chỉ cần dựa vào năm, tháng, ngày, giờ sinh là luận đoán được cả vận mệnh cuộc đời?

Về bản chất, việc luận đoán vận mệnh dựa vào các thông tin như: tướng mặt, tướng tay, xem tướng, xem quẻ, xem bói giờ ngày tháng năm sinh đều là kết quả của xác suất thống kê. Trong trường hợp việc xem bói ngày sinh thì ở phương Đông, người xưa đã thống kê lại các thời điểm sinh ra của các nhân vật trong lịch sử như vua chúa, quan lại, người nổi tiếng, người thành công, người thất bại, kẻ nổi loạn, người khởi nghĩa…. trong lịch sử suốt hơn cả trăm năm, thậm chí cả ngàn năm. Và dĩ nhiên công việc thống kê vận mệnh này kéo dài qua nhiều thế hệ, nhiều người khác nhau. Sau khi thu thập một số lượng đáng kể mệnh cục, người ta nhận ra rằng thời gian sinh ra của mỗi người chính là mật mã cuộc đời của chính người đó và có những kỹ thuật, dấu hiệu để nhận diện các mật mã cuộc đời đó.     

Nguyên lý của việc xem bói ngày tháng năm sinh là gì?

Quan điểm phương Tây cho rằng thời gian là đường thẳng một chiều, cứ tiến mãi mãi về trước, ví như như năm 2014 đã qua và không bao giờ trở lại. Quan điểm phương Đông cho rằng thời gian là sự lặp lại có tính hệ thống của 60 năm ( bắt đầu từ năm Giáp Tý và kết thúc ở năm Quý Hợi). Tức là cứ 60 năm lại lặp lại một lần. Vì vậy nguyên lý của việc xem bói ngày tháng năm sinh là dựa vào sự lặp lại của lịch sử, những người tuy sinh ra cách nhau hàng trăm năm nhưng theo âm lịch nếu có năm, tháng, ngày, giờ sinh giống nhau sẽ có số phận cuộc đời khá giống nhau.

Xem bói ngày tháng năm sinh có những trường phái nào?

Có 2 trường phái chủ đạo trong việc xem bói giờ ngày tháng năm sinh là trường phái Tử Vi và trường phái Tứ Trụ. Trường phái Tử Vi là dựa vào âm lịch và sự phân bổ của hơn 100 ngôi sao trong các cung mệnh của một người để luận đoán vận mệnh. Trường phái Tứ Trụ là dự vào lịch tiết khí và sự tương tác, kết hợp của 5 yếu tố Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy trong mệnh cục của một người để luận đoán vận mệnh. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói ngày sinh là gì

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am được tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch tại xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch

Địa điểm: xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quốc sư Nguyễn Minh Không - người có công chữa khỏi bệnh hóa hổ cho vua Lý Thần Tông.

Nội dung: hội chùa có nghi thức tế lễ và dâng hương, rước bài vị, tụng kinh. Đặc biệt trong hội còn tổ chức hội đua thuyền diễn lại sự tích Nguyễn Minh Thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Phục hồi việc họ là một cách đúng đắn, vô tư, tức là phát huy được thuần phong mỹ tục. Nếu cán bộ cơ sở biết khéo léo vận dụng đường lối, loại trừ được 3 chiều hướng tiêu cực sau đây thì càng có nhiều dòng họ vững mạnh càng có lợi cho phong trào chung:
Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  • Ngăn ngừa một số phần tử lợi dụng tình cảm họ hàng thân thuộc để kéo bè, kéo cánh.
  • Phục hồi việc họ, đồng thời nhân đó phục hồi luôn cả những thủ tục, mê tín dị đoan.
  • Dựa vào thế có người nhà, người trong họ có chức có quyền để bóp méo luật pháp, làm ăn sai trái.

Ngoài ra, nếu tổ chức hội hè đình đám không đúng lúc, đúng chỗ gây lãng phí, nhiều thì giờ và tiền của, ảnh hưởng đến công việc, thời vụ sản xuất, thì nên khéo léo hướng dẫn hạn chế mặt tiêu cực.

Họ hàng thành đạt thì làng xã phồn vinh.

Trước Cách Mạng Tháng Tám, bộ máy hương lý có quyền điều hành những công việc về hành chính, pháp lý, trật tự trị an, còn những việc xây dựng nông thôn, chấn hưng phong hoá như làm đường sá, đào giếng, sửa sang đình chùa, hội hè ... hội đồng hào mục muốn huy động công sức, tiền của của dân phải dựa vào các họ, nên mỗi xã, thôn có một Hội đồng tộc biểu bao gồm những người có vai vế trong các họ. Chỉ những vị đó mới có khả năng vận động con cháu trong các họ ra làng xã làm những việc công ích.

Phục hồi việc họ, nếu được hướng dẫn đúng đắn sẽ có lợi nhiều mặt đối với phong trào địa phương:

  • Phục hồi luân lý, đạo đức kỷ cương xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới.
  • Góp phần trong việc giáo dục tư tưởng cha mẹ hiền từ, con trung hiếu, cháu thảo hiền, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.
  • Vận dụng kinh nghiệm của các họ thời xưa, có đặt binh điền, học điền, tổ chức lễ họ, hội tương tế. Vận động đặt các giải thưởng cho con cháu trong họ học khỏi, lên lớp, lên cấp, hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nêu cao ý thức tôn trọng người già, thương yêu giúp đỡ người cơ nhỡ, ốm đau, tàn tật ...
  • Nếu khéo tổ chức, các họ còn có thể có tủ sách, câu lạc bộ văn hoá ... 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

Phong thủy phòng ngủ xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953. Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; Xem hướng phòng ngủ tuổi Quý Tỵ 1953

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

 

 

Tuổi Quí Tỵ 1953

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ:

Xem bói vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, theo phong thủy học Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

 

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

8 nguyên nhất dẫn tới ác nghiệp phải chịu quả báo lớn nhất

Phật dạy làm người: Bất hiếu với cha mẹ là tội nghiệp lớn nhất trên đời. Vì đâu mà phạm phải loại ác nghiệp bị quả báo đời đời này, hãy cùng lichngaytot.com
8 nguyên nhất dẫn tới ác nghiệp phải chịu quả báo lớn nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất hiếu với cha mẹ là tội nghiệp lớn nhất trên đời. Vì đâu mà phạm phải loại ác nghiệp bị quả báo đời đời này, hãy cùng ## tìm hiểu để tu sửa bản thân nhé.

► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm
 
8 nguyen nhat dan toi ac nghiep phai chiu qua bao lon nhat hinh anh
 
4 nguyên nhân tạo thành tiểu bất hiếu:   1. Kiêu ngạo   Cha mẹ quá thương con cái, luôn chiều theo ý muốn của con, cung cấp đầy đủ tiện nghi để con hưởng an nhàn sung sướng nên đứa trẻ không có thói quen quan tâm tới cảm nhận của người khác và không suy nghĩ phải có trách nhiệm cùng tình thương với cha mẹ. Đây là nguyên nhân gây ra bất hiếu.   2. Vô tâm   Đứa trẻ được dung dưỡng thói quen vô tâm vô tính, lời nói không chuẩn mực nên dám mạo phạm cha mẹ, hành vi đại khái nên không tuân thủ lễ tiết, cha mẹ quá nhường nhịn đứa trẻ không biết ơn ân đức nuôi dưỡng, cha mẹ quá chịu đựng đứa trẻ không hỏi han biết tới cảm nhận của đấng sinh thành.   3. Lêu lổng   Bản thân thiếu tu dưỡng, thích đàn đúm chơi bời, phục vụ những thú vui của bản thân, không thích cùng người thân gặp mặt, không thích vì người thân mà chăm lo. Tư tưởng và hành vi thiếu chuẩn mực nên không nghĩ tới hiếu thảo với cha mẹ.   4. Vong ơn   Phật dạy làm người là nhận một bữa cơm ân đức một đời, nhận một lần giúp ghi nhớ một kiếp, sống phải có trước có sau. Nếu con người sinh thói vô ơn, đối với thứ được nhận cho là đương nhiên, thường xuyên nhận sự chiêu đãi của người khác mà không màng tới đáp đền thì tất sinh ra oán nghiệp.   Cha mẹ đối với con cái thường yêu thương vô điều kiện, đáp ứng đầy đủ tạo cho đứa trẻ thói quen nhận mà không cho, chỉ có đi mà không có lại. Chính từ đó sinh ra vong ân với cha mẹ, gây nghiệp bất hiếu.   Phật dạy cách làm người con có hiếu
Phận làm con lấy chữ hiếu làm đầu, vậy thế nào là hiếu thảo? Theo Phật giáo, làm đủ 4 bổn phận của con cái là hiếu với mẹ cha.

Tiểu bất hiếu lâu ngày tích thành đại bất hiếu, có 4 nguyên nhân sau:
  1. Giàu có   Giàu có mà ích kỉ, có tiền riêng mà quên ơn cha mẹ, cho rằng đó là tiền cho tự mình làm nên mà quên rằng ai đã sinh thành và nuôi nấng mình từ tấm bé. Hoặc vì tham tiền tài của cha mẹ mà gây sự bất thường, muốn chiếm lấy làm của riêng mình. Cha già mẹ héo nhờ con nuôi dưỡng lại cảm thấy khó chịu, sinh ra oán giận và không muốn, chính là đại bất hiếu.   2. Tôn thờ vợ   Người con trai vì quá yêu vợ và bất hiếu với cha mẹ, chỉ nghĩ đến gia đình nhỏ mà quên đi gia đình lớn. Vợ chồng hòa hảo tất nhiên là chuyện tốt, nhưng vì đâu mà có ta hôm nay, vì đâu mà ta có thể lớn lên kết hôn rồi sinh con? Không phải đều nhờ công ơn cha mẹ hay sao.   3. Phóng đãng   Tiêu phá tiền tài của cha mẹ vào những chuyện bất minh, khiến cha mẹ đau lòng và không chăm sóc cha mẹ lúc tuổi già là việc bất hiếu lớn. Song thân tuổi cao vẫn phải chịu khổ đau trong lòng vì người con đạo đức xấu, tu dưỡng kém. Thậm chí còn phải theo gót lo lắng, giải quyết hậu quả việc xấu của con.   4. Tranh đoạt   Anh em mâu thuẫn, vì lợi quên tình, tranh tiền tài hay tranh sự yêu mến của cha mẹ khiến gia đình bất hòa, không khí ảm đạm. Cùng cha cùng mẹ mà không yêu thương nhau lại gièm pha, hãm hại nhau, gia vận suy vi, cha mẹ héo mòn. Bất hiếu là ác nghiệp phải nhận quả báo lớn nhất, đã là người thì lấy chữ hiếu làm đầu. Nguyên nhân của sự bất hiếu một phần cũng từ chính cha mẹ dung túng nên những đấng sinh thành cần nghiêm chỉnh dạy dỗ, lấy đạo đức và chuẩn mực làm thước đo. Không chỉ để đứa trẻ có hiếu với mình mà còn là gây dựng một con người, một công dân tốt cho xã hội mai sau.
Trình Trình

Xem Clip Món nợ tiền kiếp, đời này phải trả

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên nhất dẫn tới ác nghiệp phải chịu quả báo lớn nhất

Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp.
Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổ

Bạn là người liều lĩnh và thích những thử thách. Bạn không quan tâm xem người khác nghĩ gì về mình, chỉ đơn giản bạn muốn làm điều gì đó hơi điên rồ một chút. 

2. Phía trong bắp tay

Bạn có vài điều thực sự muốn chia sẻ cùng những người xung quanh, nhưng không dám. Bạn hy vọng rằng hình xăm phía trong bắp tay sẽ là tín hiệu "đèn xanh" để người khác hỏi về điều bí mật ấy và bạn sẽ thành thật tiết lộ.

3. Bắp tay

hinh-xam-a-9925-1403579668.jpg

Đây là vị trí xăm mình được cho là "chuẩn men" nhất. Tuy nhiên, ý nghĩa của vị trí này lại khiến mọi người phải suy nghĩ. Bởi lẽ, nó tố cáo tỷ lệ đáng tin ở bạn không cao, thậm chí dễ phản bội bạn gái không chút luyến tiếc. 

4. Dưới lưng

Vị trí xăm mình này thích hợp với phái nữ hơn. Hầu hết những cô gái xăm mình ở dưới lưng đều mang chút bí hiểm và rất quyến rũ. Ngoài ra, đó là một cô gái có tính cách khá "gai góc", sẽ phải mất thời gian khá dài mới khám phá được hết con người cô gái ấy.

5. Vai

Bạn không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng có chút vội vàng hấp tấp. Thế nhưng khi chuyện sai sót xảy ra, bạn vờ như không biết. Đó là lý do giải thích vì sao bảng thành tích học tập của bạn không quá xuất sắc.

6. Cạnh sườn, dưới ngực

bst-hinh-xam-chu-sieu-chat-cua-5650-8715

Nếu bạn là một cô gái có hình xăm ở quanh vòng eo, điều đó có nghĩa bạn cho rằng mình là người khác biệt, hay cáu kỉnh. Điều này càng đúng nếu đó là hình xăm về một câu nói hay lời bài hát. 

Hiếm người biết đến hình xăm này của bạn, trừ khi bạn diện một bộ bikini đi dạo biển. Nếu đã biết, thì họ không khỏi ngạc nhiên về độ "độc" của hình xăm ở vị trí đặc biệt như thế.

8. Mắt cá chân

Nếu bạn là nữ, có hình xăm cầu vồng hay hình bướm ở mắt cá chân, thì thông điệp có nghĩa "Bạn là một công chúa điệu đà". 

9. Cổ tay

hinh-xam-nho-o-co-tay-1725-1403535617.jp

Vị trí này được khá nhiều các cô gái lựa chọn. Một hình xăm nhỏ trên cổ tay cho thấy tính tình của bạn nhẹ nhàng, tinh tế. Trước những sự việc trong cuộc sống, bạn luôn có cái nhìn lạc quan và suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động.

Mr.Bull (theo Gawker)

00-1403489294-362x0-9043-1403535617.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Những con giáp cần phải kiêng kị trong tháng Chạp (tháng 12 - Âm lịch)

Những ngày cuối cùng của năm giống như một bước đệm mà con người ta cần đi qua một cách êm xui để đón vận may đến. Vậy trong tháng Chạp này,12 con Giáp có những thay đổi và cần chú ý điều gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi này.
Những con giáp cần phải kiêng kị trong tháng Chạp (tháng 12 - Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Những ngày cuối cùng của năm giống như một bước đệm mà con người ta cần đi qua một cách êm xui để đón vận may đến. Vậy trong tháng Chạp này,12 con Giáp có những thay đổi và cần chú ý điều gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi này.

1. Tuổi Tý

Tháng nay tuổi tý sẽ gặp vận may

Tháng này những người tuổi Tý sẽ gặp vận may, được mọi người tán dương dù là về bản thân hay người thân của mình. Mọi vấn đề đều thuận lợi và được giải quyết êm xuôi. Duy chỉ có tình duyên có phần rắc rối. Vào những ngày này, tốt nhất là nên biết kiềm chế lại cảm xúc bản thân, tránh cãi vã.

Về công việc, tháng này là tháng phát tài của tuổi Tý, trong sự nghiệp có bước tiến triển lớn. Tuy tài vận tốt, nhưng tuyệt đối không nên dính vào bài bạc đỏ đen, sẽ bị hao tài. Ngoài ra, cần chú ý ăn uống và nghỉ ngơi điều độ để có tinh thần tốt nhất trong năm mới.

2. Tuổi Sửu

 

Tinh thần tuổi Sửu tháng này khá áp lực, căng thẳng

Tháng này tuổi Sửu bước vào giai đoạn khủng hoảng, vận may đi xuống. Những ngày cuối năm có rất nhiều vấn đề nảy sinh ngoài ý muốn. Trong công việc, bạn sẽ đau đầu về những rắc rối chưa giải quyết được và những vấn đề mới liên tục phát sinh. Về tình cảm cần tránh tranh cãi. Tốt nhất nên suy nghĩ thật kĩ trước khi phát ngôn.

Tháng này cũng không hợp để đầu tư hay làm ăn. Chính vì vậy, tinh thần của người tuổi Sửu tháng này khá áp lực, căng thẳng, nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lí. Tuy nhiên, vào cuối tháng vận may sẽ thay đổi và mọi chuyện sẽ khả quan hơn.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

3. Tuổi Dần

 

Người tuổi Dần nên học cách thu chi

Từ giờ cho đến cuối năm, bạn sẽ gặp vận may. Mọi phương diện cũng đều rất tốt và phát triển. Nhưng vấn đề tình cảm lại có chút vấn đề cần phải chú ý. Người độc thân thì nên cẩn thần khi ra ngoài nhất là vào ban đêm. Còn những ai đang yêu thì nên dành thời gian trò chuyện, quan tâm đến đối phương nhiều hơn. Tránh những hiểu lầm vụn vặt không đáng có.

Về công việc, tuy không có bất kì trở ngại nào nhưng cũng cần chú ý giải quyết những vấn đề nhỏ mới phát sinh. Ngoài ra, bạn nên học cách thu chi. Sức khỏe không có vấn đề gì to tát nhưng sẽ có lúc suy nghĩ khá nhiều.

4. Tuổi Mão   

Người tuổi Mèo nên để mọi chuyện thuận theo tự nhiên

Tháng này Hung Tinh hội tụ, vận thế đi xuống một cách nghiêm trọng. Trong tình yêu, không nên quá cưỡng cầu, hãy cứ để mọi chuyện tự nhiên sẽ tốt đẹp hơn.

Trong sự nghiệp, phát sinh ra những vấn đề trầm trọng mà lại chưa có hướng giải quyết tích cực. Tháng này cũng không nên mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư vào bất kì dự án nào. Thậm chí, có thể có nguy cơ phá sản. Dù có nhiều vấn đề phải bận tâm nhưng chú ý không nên tụ tập ăn uống quá khuya, rất dễ gánh họa vào thân.

5. Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn sẽ có tài vận tốt

Tháng này nhờ có sao Cát tinh Thái Dương chiếu rọi, mọi sự rối rắm được xóa bỏ, tổng thể rất tốt. Trong công việc, tuy có nhiều chuyện cần phải lưu tâm nhưng chỉ cần kiên trì, ắt sẽ có thành công.  

Về tình cảm, cần dành thời gian để kiểm điểm lại bản thân. Đồng thời, cần thể hiện sự quan tâm với đối phương nhiều hơn nữa. Tháng này, tài vận tốt nên đầu tư sẽ có lợi, không mất mát nhiều. Sức khỏe khá tốt, chỉ cần nghỉ ngơi điều độ là được.

6. Tuổi Tỵ

Công việc trong tháng của người tuổi Tỵ sẽ rất khó khăn

Tháng cuối năm này có chút biến động với người tuổi Tỵ. Do Cát Tinh và Hung Tinh đều xuất hiện nên mọi việc trở nên khó khăn hơn. Những ai đã có gia đình hay người yêu cần suy nghĩ về những buổi hẹn hò để hâm nóng tình cảm. Tranh việc bằng mặt nhưng không bằng lòng.

Về công việc, bạn sẽ học hỏi được nhiều bài học từ những vấn đề đang phát sinh và người khác. Đặc biệt, cần cẩn trọng trong những quyết định. Cuối cùng, cần đề phòng những bệnh truyền nhiễm.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp cần phải kiêng kị trong tháng Chạp (tháng 12 - Âm lịch)

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Nếu bạn để ý, trong các tòa nhà cao tầng và chung cư, cao ốc hiện nay ở Sài Gòn, trong thang máy thường không có số 4 và 13 vì lý do… phong thủy.
Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hôm nay nhân cơ hội được bạn đọc thường xuyên thắc mắc, còn nghi kỵ về những con số mà dân gian cho là số xấu như “4”, “13”, tôi mong muốn được chia sẻ những kiến thức và hiểu biết về ý nghĩa của những con số trên trong phong thủy và dịch học.

Truyền miệng trong dân gian số“4” xấu, vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ) của văn hóa phương Đông, ảnh hưởng từ dân gian của Trung Quốc, số bốn “Tứ” đọc âm như “Tử”, còn một căn cứ nữa là vào thứ tự thứ tư trong “ Sinh - Lão - Bệnh - Tử” cho nên, mọi người ai cũng có tâm lý ngại con số “4” này, nhưng mọi người đã từng nghe câu “Tứ bất tử” chưa, nghĩa là không bao giờ chết. Chỉ vì tâm lý, ảnh hưởng văn hóa trong dân gian mà những kiêng kỵ này mà chúng ta trở thành mê tín.

Sự đồng hóa văn hóa phương Tây lại cho ra con số “13” kiêng kỵ, ý là thứ 6 ngày 13, nhiều ma quỷ, xui xẻo, họ còn đồn, truyền miệng rằng số “13” có liên quan bữa ăn cuối cùng của chúa Giêsu. Vậy chúng ta có đang tự kỷ ám thị mình hay không? Hay chúng ta đang có tâm trí tiêu cực hay tích cực về vấn đề này?
Tôi hy vọng các bạn sẽ có thêm những căn cứ, chứng nghiệm cho vấn đề này.

Ý nghĩa của các con số trong phong thủy và dịch học

Thực tế trong phong thủy và dịch học số mang tính “Tượng” hay “Tượng số”, nghĩa là hình tượng được đánh số, để dễ dàng thao tác, nhớ và luận đoán, chẳng hạn:

Ý nghĩa của số 4:

  1. Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,…Ngoài ra Quẻ Tốn còn tượng trưng cho vị trí đùi, xương chậu, xương cụt, tượng trưng cho chứng bệnh phong thấp, tượng trưng hoa cỏ, cây cối tươi tốt, sách, thư viện, vật dụng trong nhà làm từ gỗ, giấy,….Việc nó tốt hay xấu tùy từng sự việc, thời mà luận đoán, không có khái niệm chung chung được. Nếu đắc lệnh (vượng, tốt) tượng trưng cho văn hóa nghệ thuật, tài hoa,... nhưng nếu thất lệnh (suy, xấu) lại là đào hoa kiếp (vì đào hoa mà gặp nạn), họa tửu sắc,…
  2. Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
  3. Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu
Ý nghĩa của số13:
  1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
  2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
  3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Với tất cả ý nghĩa trên tùy vào sự việc mà luận đoán hay kết luận, có giải pháp cho từng sự việc cụ thể vì thế, các bạn cũng không nên lo lắng. Sự vận dụng linh hoạt trong cuộc sống rất quan trọng, ví dụ như: nếu khi ta gieo quẻ mà gặp quẻ “Mông”, để hỏi việc thăng chức thì không nên vội vã nói với mọi người là mình đã được thăng chức, hãy chờ bề trên “Sếp” ra quyết định đã nhé.
Còn nữa nếu trong phong thủy, tầng 4, nếu vượng thì ta sử dụng cho công năng vượng, các công năng quan trọng, nếu suy ta dùng vào công năng không quan trọng, nơi vui chơi giải trí, kho, phục vụ,….

Với quan niệm về số "đen" này không hoàn toàn đúng. Bản thân các con số, không có số nào được coi là xấu hay đẹp tuyệt đối. Số nhà, số xe, số điện thoại muốn biết có hợp hay không cần phải xem xét đầy đủ cả các dữ liệu về năm tháng ngày giờ của từng người để biết tổng quan về mệnh cục Ngũ hành, hỷ dụng thần, kỵ thần của người đó.

Đối với việc lựa chọn nhà cửa, yếu tố phong thủy của cấu trúc nhà, hướng nhà, hướng bếp, phòng ngủ... cần được đặt lên hàng đầu. Những yếu tố như số nhà, số tầng chỉ mang tính bổ trợ, không mang tính quyết định. Vì vậy, khi gặp những số nhà, số tầng mang số 4 hay số 13,... cũng không nên quá lo ngại mà bỏ qua cơ hội sở hữu những căn hộ hoặc văn phòng ưng ý.

Việc ứng dụng trong phong thủy hay dịch học (dự đoán học) rất huyền diệu, chúng ta luôn luôn căn cứ theo âm dương thuận nghịch của thời (gian) không (gian) vượng suy mà suy xét.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Lá Số tử vi của Lê Thái Tổ

Phần trích dẫn của cụ Thiên Lương bàn về lá số tử vi Lê Thái Tổ - vị đế vương mệnh Vô chính diệu, công danh, sự nghiệp và tài đức của ngài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Để tìm hiểu thêm kinh nghiệm tử vi, chúng tôi xin thêm đề mục “Tử vi cổ nhân” do cụ Thiên Lương phụ trách, kính mời bạn đọc theo dõi. Chúng tôi tin rằng đề mục này rất lý thú và sẽ gây nhiều cuộc tranh luận hào hứng.

Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49 tuổi là yểu).

Nói đến triều đại và công nghiệp của Thái Tổ, ai ai cũng phải công nhận là một Triều đại chính thống có công đuổi xâm lăng lấy lại độc lập cho giang san đất nước. Sau này bao lần vật đổi sao rời hết Nguyễn đến Trịnh, rồi sau đến Tây Sơn vẫn lấy danh tiếng là phù Lê diệt tặc (Nguyễn hay Trịnh).

Vậy thời lá số của ngài hẳn là đặc biệt, thật đặc biệt.

tuong-dai-le- loi

Ngài tuổi Ất Sửu sanh ngày 6 tháng 8 giờ Tí

Thân, Mệnh đồng cung tại Dậu, vô chính diệu, không có một Không nào thủ mệnh hay chiếu.

Đây là một cái mệnh đặc biệt, tuy vô chính diệu nhưng quả là đắc chính diệu. Kim mệnh âm nam đắc Bạch hổ Dậu cung cùng Phi liêm, Phượng các, Giải thần đủ tư cách một nhà đại ái quốc, đại anh hùng cứu nước, cắn tăng chiến đấu, hăm hở dũng mãnh vô cùng.

Đối cung Cự Cơ, Lộc tồn, Hóa Lộc là cả một cái thế cai trị độc đoán, thực dân bóc lột vững như thành đồng vách sắt. Nhưng nhìn vào thế cờ, Thái Tổ tuy là yếu, vẫn ở cái thế lợi là Kim khắc Mộc với bộ tứ hóa, mỗi vị đều có cái đắc dụng riêng như Khoa ở Ách (Tử tướng ngộ Hình đắc Khoa khả giải) Kỵ ở Quan (Nhật Nguyệt đắc địa Thanh Long đắc Hóa Kỵ).

Trong 10 năm tranh đấu, 8 năm ở cung Ngọ bị khắc nhập cả thời gian lẫn không gian, tất nên nguy khốn vô cùng. May là người vô chính diệu gặp hạn Sát Phá Tham đắc địa nhưng đều bị kềm chế hết thẩy (Thất Sát ngộ Triệt, Phá Quân ngộ Tuần, Tham Lang ngộ Thiên Không) nên cứ cù cưa và phải chịu đựng sự gian lao, chờ thời cơ thuận lợi.

Phải nhờ qua đại vận ở Tỵ cung và cũng phải đến 2 năm trong vận hành mới thành công và ở ngôi được 6 năm. Ngài băng hà năm 49 tuổi.

Tam hóa liên châu ở Thìn phải công nhận là quý, là tấm Bảo Quốc Huân chương cho người được cái hãnh diện mang nó đang đứng ở chỗ thanh thiên bạch nhật, ở Ách cung với Khoa giáp Quyền Lộc đã cứu Vương bao nhiều lần, nhất là trận bị bao vây ở Chí Linh tháng 4 năm Mậu Tuất hết lối thoát, nhờ có ông Lê Lai đổi áo, Vương mới trốn được.

Thiên Đồng là Phúc tinh đóng ở Phúc đức là đúng cách, nhưng tại sao lại bị Tuần làm giảm cả bộ Tướng Ấn. Nó là uẩn khúc của Thái Tổ nhà Lê sau 10 năm chính chiếu, không muốn kéo dài việc can qua, sai sứ sang Tầu cầu phong, nhưng vua nhà Minh không chịu, cứ bắt phải để con cháu nhà Trần làm vua nước Nam mới được. Năm lần bẩy lượt sự quy lụy đó đủ giảng cho thấy là Thiên Đồng Tướng Ấn bị Tuần là thứ cách.

Bình Định Vương thành công được là nhờ ở con Mã và Không Kiếp ở Hợi cũng ở ngay cung Phúc đức. Nhất là mệnh của Vương lại là âm nam rất được Không Kiếp ở Hợi phò trợ, thêm Tả Hữu mà phục hồi (Mã Hợi đắc Tuần), Không Kiếp này đối với Vương quá ư nghiêm khắc, âu cũng cơ trời, với mệnh vô chính diệu (phi bần tắc yểu). Nó đưa Vương đến chỗ vinh quang, nhưng nó không tha thứ cho cái mệnh quá ư mềm yếu đó, mặc dầu Bạch hổ (Kim tinh) làm nòng cốt, huống chi Tỵ cung lại là cái lò khắc nấu Kim mệnh.

Có phải là cái nghiệp của những nhà khai sáng cho mỗi Triều đại, sau khi đã bình định xong đất nước cứ hay hãm hại công thần, những người đã cùng mình vào sanh ra tử, nằm gai nếm mật để đưa mình lên địa vị tột đỉnh cao sang.

Vua Lê Lợi cũng không thoát khỏi cái nghi ngờ quàng xiên ấy, nên đã giết oan 2 ông Trần Nguyên Hãn và Phạm Văn Xảo chỉ vì sự dèm pha của phường múa rối.

Có lẽ đó cũng là luật thừa trừ của cán cân công lý thiêng liêng nên ngài phải chịu mất sớm 1 năm trước khi được đến cõi thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá Số tử vi của Lê Thái Tổ

cắm hoa ngày tết hợp phong thủy

Cắm hoa ngày Tết như thế nào để hợp phong thủy? Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm.
cắm hoa ngày tết hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cắm hoa ngày tết như thế nào để hợp phong thủy? Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp.


cam hoa ngay tet hop phong thuy hinh anh
Cắm hoa ngày Tết
* Hoa thật

Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thối. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.

Hoa trong chậu: Mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và độ ẩm.

Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí.

* Hoa giả hay tranh vẽ hoa:  không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.

Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.

* Chủng loại

Theo phong thủy, hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.

Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó – phương Đông, vì thế có câu Ðông đào Tây liễu. Thế nhưng những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông.

Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.

Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.

Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác, kém may mắn chẳng hạn như hoa lan, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.

* Màu sắc

Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mới phong phú, và nhiều người đã đặc biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:

- Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết, trong trắng nhiều tương lai.
- Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận.
- Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công.
- Vàng: Quý phái, sang trọng.
- Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy.
- Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương.
Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau:
- Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ.
- Đen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy.
- Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc.
- Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy.
- Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.

Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó
Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng là điều tốt lành đầu năm.

Ngày nay cắm hoa đã trở thành một môn nghệ thuật, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu Xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau.

* Phương hướng

Phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lĩnh vực của cuộc sống. Mỗi phương hướng lại mang một hành khác nhau, nếu ta đặt hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lĩnh vực này được hưng thịnh thêm.

Ví dụ:
- Hướng Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để đặt hoa màu xanh, tím, đen hay màu lục.
- Hướng Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt hoa màu trắng, xanh dương hay đen.
- Hướng Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây.
- Hướng Tây: cung tử tức con gái út. Hành kim thích hợp để cắm hoa trắng hay vàng.
- Hướng Ðông Nam: cung tài lộc, con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với hoa màu tím, màu xanh lá cây, màu xanh nước biển.
- Hướng Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để cắm hoa đỏ hay vàng.
- Hướng Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng với người mẹ, hành thổ thích hợp cắm hoa màu đỏ hay vàng.
- Hướng Tây Bắc: quý nhân, người cha thuộc hành kim thích hợp với hoa màu trắng, vàng.

* Vị trí trưng bày

Vị trí đặt lọ hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo những nguyên tắc như sau:

- Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên cắm những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu, hạnh phúc như hoa hồng, lan, huệ, cúc, không nên cắm những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng.

- Phòng khách hướng ngoại: thường được cắm hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ. Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng, phóng khoáng không bị hạn hẹp, gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.

- Phòng ngủ có nên cắm hoa không? Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên cắm hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí.,Trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên trang trí hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên cắm hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi trang trí hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.

Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khắc hành, bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.

Ví dụ:
– Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên cắm hoa màu xanh lá cây.
– Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên cắm hoa màu vàng.
– Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên cắm hoa màu trắng.
– Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên cắm hoa đỏ.
– Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên cắm hoa màu xanh nước biển.

* Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?

Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ, vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên trang trí những loại hoa gây cảm giác u buồn, sợ hãi hay trống vắng như là hoa sầu đông, hoa tigon, hoa Thiên Lý.

Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên trang trí những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.

* Hóa giải khuyết điểm căn nhà

Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kính nhằm biến mất góc cạnh này. Tuy nhiên có những vị trí không thể gắn kính thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kính thì căn nhà đầy hoa cũng rất tốt.

Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: cắm hoa ngày tết hợp phong thủy

Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý.
Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý, tình yêu thăng hoa.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Ma Kết

 

Lo lắng rằng Ma Kết là người cuồng công việc, vì bận bịu sự nghiệp mà quên đi tình riêng nhưng chòm sao may mắn trong tháng 9 này nhờ đào hoa vượng, được số phận ưu ái nên sẽ đổi vận, trong lúc làm việc lại nhận được tình yêu. Đầu tháng 9, Ma kết dễ dàng nảy sinh mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp hoặc đối tác, khách hàng và có cơ hội phát triển thành tình yêu. Người này giúp đỡ Ma kết rất nhiều về công việc, cuối cùng thu về thành quả rực rỡ trong cả công danh sự nghiệp lẫn tình ái, đúng là song hỉ lâm môn.  

Kim Ngưu

  Mong muốn sự ổn định, vững vàng, trông ngóng có thể tìm người cùng bên mình trải qua sóng gió cuộc đời, về mặt tình cảm Kim Ngưu rất si tình. Ngưu chan cũng không có yêu cầu quá đáng, chỉ cần thật lòng thật dạ yêu thương nhau là đủ rồi. Ông trời không phụ lòng người, để họ là chòm sao may mắn trong tháng 9. Đầu tháng, Kim Ngưu sẽ gặp gỡ đối phương, hãy tham gia nhiều hoạt động xã giao, tụ tập, giao lưu để tăng thêm khả năng tìm thấy người xứng đôi vừa lứa. Và phải nhớ rằng, ở thời điểm động tâm, nhất định dũng cảm tiến lên, mạnh dạn thể hiện tình cảm, đừng quá thẹn thùng.
 
Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Song Ngư

  Đối với chòm sao Song Ngư mà nói, tháng 9 là thời điểm đào hoa dồi dào, thịnh đạt nhất trong năm. Nếu đã có người yêu thì tình cảm tăng thêm một bậc, cả hai cảm thấy rất hợp nhau, càng ngày càng gần gũi, tâm đầu hợp ý, thấu hiệu và đồng cảm. Người còn độc thân nhờ là chòm sao may mắn trong tháng 9 mà nhanh chóng cùng người bên cạnh tiến vào giai đoạn yêu đương. Bạn thân lâu năm, bạn bè thân thiết lại chính là đối tượng khiến Song Ngư động lòng. Tình cảm đến tự nhiên, bất ngờ khiến Song Ngư không thể chống đỡ được, chỉ vui mừng đón nhận mà thôi. 
Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất tháng 9 Tử vi tháng 9 của 12 cung hoàng đạo Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết Trung Thu
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Mệnh mộc hợp xe oto màu gì –

Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim. Người mệnh Mộc sinh các năm 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 19

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

80, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.

639f22fedb6d38ab5703d3be94b23a9f

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh mộc hợp xe oto màu gì –

Hóa giải sao ngũ hoàng năm 2014 –

Trong hệ thống Huyền Không Phong Thủy thì sao nguy hiểm nhất chính là Ngũ Hoàng Đại Sát. Ngũ Hoàng Đại Sát thuộc Thổ Tinh còn được gọi là Quan Sát ý nói đóng lại mà giết, độc hại bất lưu tình ... Khi lâm phương vị nào thì đặc biệt kỵ động thổ động kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong hệ thống Huyền Không Phong Thủy thì sao nguy hiểm nhất chính là Ngũ Hoàng Đại Sát. Ngũ Hoàng Đại Sát thuộc Thổ Tinh còn được gọi là Quan Sát ý nói đóng lại mà giết, độc hại bất lưu tình … Khi lâm phương vị nào thì đặc biệt kỵ động thổ động khí, không thể khắc phá khắc phá tất hung gấp bội. Chỉ có thể Hóa mà thôi … Hóa là dùng Kim Khí tiết Thổ để giảm Sát Khí. 010130110907-bomba-tempo-galactica Sau đây là Tổ Hợp “Tinh – Cung”, “Tinh – Hướng”, “Tinh – Sơn” cát hung: 1 – 5: Bệnh về tai, bệnh phụ nữ, thiếu máu, trúng độc, bệnh về mắt, hoặc bệnh ở tử cung. 2 – 5: Bệnh mạn tính, Ung thư dạ dày, bệnh về tỳ vị, nhọt độc. 3 – 5: Bệnh về chân, trúng độc, bệnh gan hoặc lưu hành các mệnh lây truyền. 4 – 5: Bệnh về cổ, hoặc loét dạ dày, trúng độc, ung thư vú, tán tài.. 5 – 5: Bệnh tỳ vị, mưng mủ làm độc, hình ngục, bại tài hoặc nhân đinh bị tổn thương. 6 – 5: U não hoặc đột quỵ, viêm xương, bệnh ở đầu, ung thư phổi, sa dạ dày hoặc trong người có kết sỏi. 7 – 5: Tranh cãi thị phi, trúng độc, bệnh phổi, ruột già cũng có bệnh, kiện tụng và các bệnh nhỏ. 8 – 5: Bệnh về dạ dày, mũi, đau lưng, đầu có kết máu, bệnh về thần kinh và sự nghiệp có trắc trở. 9 – 5: Ung thư ruột, mắt có bệnh, có nhọt độc trong bộ tiêu hóa, có hỏa tai, dạ dày xuất huyết. Phương pháp hóa giải: – Ngũ Hoàng đến cửa, chủ có việc phá tài, người nhà lắm bệnh, công việc không thuận, nếu động thổ hoặc sửa cửa dễ có tai nạn sảy ra. Hóa Giải: – Trên cửa treo Lục Đế Tiền, Phong Linh Đồng, hai bên cửa đặt một đôi Tỳ Hưu Đồng. – Ngũ Hoàng đến Bếp, người nhà nhiều bệnh, con cái học nghiệp giảm sút. Hóa Giải: – Dưới đáy bếp đặt bốn đồng Bát Quái Tiền lớn. – Đặt An Nhẫn Thủy ở cạnh bếp hoặc trong tủ bếp. – Ngũ Hoàng đến Phòng Khách, cũng tương tự Ngũ Hoàng đến cửa nhà. Hóa Giải: – Chia phòng Khách ra làm 8 Phương Vị tại phương có Ngũ Hoàng treo một bức tranh đồng, hoặc đặt Tam Đa Phúc Lộc Thọ Tháp Ngũ Hành, Thước Lục Đế bằng đồng. – Ngũ Hoàng đến cửa sổ hoặc cửa phụ ra ngoài, cũng tương tự Ngũ Hoàng cửa nhà nhưng mức độ thấp hơn. Hóa Giải: – Đặt tại đây một cặp Kỳ Lân hoặc Nghê Đồng. – Ngũ Hoàng đến giường ngủ, tác hại sẽ đến trực tiếp cho người nằm tại giường đó. Hóa Giải: – Nên tránh né vị trí đó thì tốt, nếu không tránh được thì đặt tại đầu giường Lục Đế Tiền, Thước Lục Đế, Hồ Lô Đồng. Chú ý: – Các vật dụng Hóa Giải trên cần phối hợp với mệnh chủ để sử dụng, cũng nên chọn ngày giờ tốt để sắp đặt. Năm 2013 Quý Tỵ – Ngũ Hoàng tại Trung Cung. Năm 2014 Giáp Ngọ – Ngũ Hoàng ở tại Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao ngũ hoàng năm 2014 –

Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Sở Khanh dường như trở thành “thương hiệu” của một số người con trai đào hoa, thay người yêu như thay áo. Thế nhưng, đôi khi, một vài sao nữ cũng tự mang cho
Những sao nữ mang danh “Sở  Khanh”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mình cái “danh” ấy.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn
  Song Tử
 
Đơn giản là Song Tử hơi quan tâm thái quá tới bạn bè, bất kể nam hay nữ, và điều này, vô tình sẽ khiến cho nửa kia của Song Tử hiểu lầm, ghen tuông vô cớ. Nói chung là không phải do Song Tử có tính “lăng loàn” mà chỉ là hiểu lầm thôi, thế nhưng bạn vẫn bị liệt kê vào hàng ngũ “Sở Khanh”.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Bảo Bình
 
Bảo Bình không phân biệt được ranh giới mong manh giữa tình yêu và tình bạn. Bạn dành tình cảm cho cả 2 phía này như nhau, chính vì vậy khiến cho nửa kia ghen tỵ vì có cảm giác bạn chỉ coi người ta như bạn, thậm chí là hiểu nhầm bạn đang bắt cá hai tay. Bảo Bình trong trường hợp này cũng giống như Song Tử vậy.   Sư Tử
 
Phương châm của Sư Tử là “thừa còn hơn thiếu”, ngay cả trong tình yêu Sư Tử cũng áp dụng phương châm này. Và bạn tự cho phép mình có nhiều hơn một người yêu, chỉ là để phòng trừ trường hợp không được người này thì được người kia. Thật chẳng oan chút nào nếu gán cho Sư Tử “biệt danh” này phải không? Hãy nhớ rằng “Ngày lắm mối, tối nằm không” nhé Sư Tử.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nhân Mã
 
Vì vẻ bề ngoài hấp dẫn và quyến rũ của mình mà Nhân Mã thu hút biết bao sự chú ý của cánh mày râu. Bạn thích sự yêu chiều, cung phụng của họ, và bỏ ai cũng tiếc nên bạn cứ … “ôm” tất cả vậy. Đó không phải là điều hay đâu nhé, mọi người gọi bạn là Sở Khanh thật chẳng sai tý nào đâu. 

Top 3 chòm sao “dại gái, mê trai” nhất
Thực ra thì trong cuộc sống ai cũng mê cái đẹp và hướng tới cái đẹp, tuy nhiên, một số chòm sao lại có thái độ quá phấn khích trước những “hot girl, hot boy”
  Song Ngư
 
Cũng giống như Nhân Mã, Song Ngư cũng thích được người khác phát cưng chiều, xu nịnh. Ngoài việc không nỡ vứt bỏ một ai thì bạn còn buông lời lả lơi và bật tín hiệu cho tất cả những vệ tinh đang bao quanh. Thật chẳng oan tý nào nếu mọi người bằng cái biệt danh chẳng lấy gì làm hay ho phải không?   Hổ Cáp
 
Hổ Cáp có vẻ bề ngoài xinh đẹp, đầy lôi cuốn và bạn dùng lợi thế đó để quyến rũ đàn ông. Chẳng cần nói nhiều, bạn chính là “Thiên hạ đệ nhất Sở Khanh”.   Phương Thùy (Theo Meigou)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Chọn tên vần L may mắn

Tên gọi không chỉ là danh từ để phân biệt người này với người kia, mà nó còn ảnh hưởng ít nhiều đến vận mệnh của người mang tên đó.
Chọn tên vần L may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.

Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.

Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.

Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.

Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.

Chon ten van L may man hinh anh
Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn

Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.

Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.

Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.

Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.

Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.

Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn,  có thể bị tai nạn xe cộ.

Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.

Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.

Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu  xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.

Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.

Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.

Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.

Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.

Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.

Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.

Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.

Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.

Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.

Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Lục: Là người trí dũng song toàn,  có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.

Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.

Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.

Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.

Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.

Theo Tên hay và thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần L may mắn

Chọn màu xe ô tô theo mệnh – Phong thủy xe hơi –

Nhiều người cho rằng, việc chọn màu xe phù hợp với tuổi sẽ khiến chiếc xe gặp ít trục trặc hơn và người sở hữu sẽ cảm thấy may mắn, an toàn hơn khi tham gia giao thông. Dưới đây là những kiến thức cơ bản về ngũ hành và màu sắc, cũng những kinh nghiệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người cho rằng, việc chọn màu xe phù hợp với tuổi sẽ khiến chiếc xe gặp ít trục trặc hơn và người sở hữu sẽ cảm thấy may mắn, an toàn hơn khi tham gia giao thông.

Dưới đây là những kiến thức cơ bản về ngũ hành và màu sắc, cũng những kinh nghiệm chọn màu xe hợp với mệnh của bạn.

Ngũ hành

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.

phong-thuy-xe-hoi

Trong ngũ hành, tương sinh là vòng tròn phía ngoài, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc. Ứng với tự nhiên là cây khô dễ cháy sinh lửa, lửa đốt mọi vật ra tro, thành đất, đất tạo nên quặng trở thành kim loại, kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng như nước, nước nuôi cây lớn. Vòng tròn tương sinh cũng ứng với sự hỗ trợ, làm tốt lên, tạo sự may mắn, yên ổn. Tương khắc là những đường bên trong vòng tròn tương sinh, tạo thành hình ngôi sao 5 cánh. Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ và Thổ khắc Thủy. Ứng với tự nhiên là nước dập tắt lửa, lửa làm chảy kim loại, kim loại cắt được cây, cây hút chất màu của đất, đất ngăn nước chảy. Tương khắc ngược lại với tương sinh, tức là có thể sẽ gây là những điều không tốt, đối lập. Ngũ hành và màu sắc Bảng màu cũng có sự chuyển động tương ứng như ngũ hành, và bảng màu cũng rất phù hợp với quy luật của tự nhiên. Theo đó, Mộc ứng với màu xanh lá cây; Hỏa ứng với màu đỏ, hồng, da cam; Thổ ứng với màu nâu, vàng đậm; Kim ứng với màu vàng sáng, bạc, trắng; Thủy ứng với màu xanh nước biển, đen, tím. Chọn màu xe theo ngũ hành Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân. Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp. Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân. Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng. Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật. Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài. Kinh nghiệm chon màu xe

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen. Người mệnh hỏa sinh các năm 1934, 1935, 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995.

menh-hoa-xe-mau-xanh

Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen. Người mệnh thổ sinh các năm 1938, 1939, 1946, 1947, 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999.

menh-tho-xe-mau-do

Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng. Người mệnh Kim sinh các năm 1932, 1933, 1940, 1941, 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001.

menh-kim-xe-mau-nau

Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt. Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn. Người mệnh Thủy sinh các năm 1936, 1937, 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997.

menh-thuy-xe-mau-trang

Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim. Người mệnh Mộc sinh các năm 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.

menh-moc-xe-mau-xanh-nb

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu xe ô tô theo mệnh – Phong thủy xe hơi –

Xem tử vi hạn tháng trong năm của bạn –

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn Ở những bài trước Xem Tướng Chấm Net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số. Bài này Xem Tướng Chấm Net xin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn

Ở những bài trước Xem Tướng Chấm Net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số.

Bài này Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết cách xem hạn tháng theo phương pháp và quan điểm của cụ Thiên Lương :

Vận tháng, hxem-ạn tháng hay các cụ xưa thường gọi là Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, khi xem tử vi vận tháng là chúng ta tìm hiểu xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.Khi xem hạn tháng chúng ta có những nguyên tắc sau đây:

Nếu Đại vận và tiểu vận tốt, thì Nguyệt vận cũng tốt thì càng tốt thêm; Nguyệt vận có xấu cũng bớt xấu.

Nếu Đại vận và tiểu vận bị xấu mà Nguyệt vận bị xấu thì càng xấu; Nguyệt vận  tốt cũng chỉ tương đối.

tu-vi-2013

-Tính Nguyệt vận, có 2 nguyên tắc :

Xem hạn tháng ở tháng nào, tháng ấy có Can Chi gì, lấy hàng Can so với Can của năm sinh là thấy tháng ấy tốt hay xấu. Mức độ tốt xấu đại cương này đúng đến 60%, chỉ còn những chi tiết của biến cố tốt xấu là do sao mà đoán.

 Cũng vì sự tốt xấu của tháng đã được ấn định, do hàng Can của tháng, cho nên hàng Chi của tháng không thay đổi, cứ:

Tháng Giêng là tháng Dần, ở cung Dần

  2 Mão Mão
  3 Thìn Thìn
  4 Tỵ Tỵ
  5 Ngọ Ngọ
  6 Mùi Mùi
  7 Thân Thân
  8 Dậu Dậu
  9 Tuất Tuất
  10 Hợ, Hợi
  11
  12 Sửu Sửu

 

Xem các sao  cung Nguyệt vận, dể biết các chi tiết vận tốt xâu (40% còn lại).

Xem sao ở cung Nguyệt vận, phải kể cung chính và  cung tam hợp; tam hợp nhị hợp sinh cho tam hợp Nguyệt vận thì cho các sao nhị hợp, và tuỳ theo tam hợp Nguyệt vận khắc tam hợp cung xung chiếu hay bị khắc lại, mà đoạt những sao tốt hay phải chịu những sao xấu của cung xung chiếu.

Trong nhiều trường hợp mà sự tốt xấu đã rõ ràng (như Đại vận và niên vận đều báo sự thi đậu hay thăng tiến công danh, hay phát tài lộc, hay đau ốm sắp chết) có khi không cần xem sao  Nguyệt vận, chỉ cần xem tháng đó tốt hay xấu trong đại cương. Nếu là tháng tốt thì việc tốt xảy ra, nếu là tháng xấu thì việc xấu xảy ra.

Muốn biết tháng tốt hay xấu, trước hết phải biết hàng Can của tháng. Hàng Can của tháng tính như sau:

Năm vận (là năm tiêu hạn) Tháng Dần
Giáp, Kỷ Bính Dần
Ất, Canh Mậu Dần
Bính, Tân Canh Dần
Đỉnh, Nhâm Nhâm Dần
Mậu, Quý Giáp Dần

Thí dụ: Năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là tháng Bính Dần.

Năm Canh Thân, tháng Giêng là tháng Mậu Dần.

Rồi cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà tính các tháng kê tiếp.

Cũng như niên vận, tính các tháng tốt xâu bằng hàng Can so sánh với Can năm sinh.

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh  Tốt 1
 Can năm sinh khắc Can nguyệt vận  Tốt 2
 Can nguyệt vận hoà Can năm sinh  Bình
 Can năm sinh Can nguyệt vận  Xấu vừa
 Can nguyệt vận khắc Can năm sinh  Xấu

Vấn đề tốt xấu là do hành Can (của năm vận và năm sinh so sánh với nhau). Đó là về năm về tháng, tháng tốt xấu cũng được ấn định bằng hành Can của tháng vận so với hành Can năm sinh.

Nhưng ta có thêm nguyên tắc sau này:

-Nếu là năm vận Âm, thì sự việc tốt hay xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng âm

-Nếu là năm vận Dương thì sự việc tốt xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng dương

-Chờ tháng một sự kiện xấu đã sẵn có, phải tìm đến tháng mà hành Can khắc được hành năm vận, nếu năm vận xấu.

-Vài kinh nghiệm xem tử vi  vận tháng của cụ Thiên lương

Câu chuyện thứ nhất:

Đương số” tuổi Kỷ Mùi bị ở tù. Đầu năm Đinh Tỵ, Cụ Thiên Lương giải đoán: “Năm nay tốt đây, tuổi Kỷ có thể về nhà được, vì Đinh Hoả sinh Kỷ Thổ”.

Hỏi: Có thể về tháng nào?

Đáp: Chưa xem lá sô”, nhưng đoán rằng sẽ về trong một tháng Âm.

Năm Đinh Tỵ, tháng Giêng là tháng Nhâm tức tháng Dương. Bao giờ các tháng 1,3,5,7,9,11 cũng là tháng Dương. Tháng Âm bao giờ cũng là tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.

Tuổi Kỷ Mùi đã được tự do tháng 8 năm Đinh Tỵ, đúng tháng Âm.

Câu chuyện thứ hai:

 Người con ông Cụ tuổi Nhâm gần nhà đến coi cho cha: “Cha tôi bị đau liên miên, sợ khó qua khỏi”

Năm đó là Mậu Ngọ – Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, ông cụ đau nặng là phải. Qua đến năm Kỷ Mùi, ông Cụ càng đau thêm.

Cụ Thiên Lương nói: “Cụ khó qua khỏi, năm Kỷ còn xấu, Kỷ cũng là Thổ, cũng khắc Nhâm Thủy. Nhưng tháng Giêng này chưa sao đâu, phải phòng tháng 2 hay tháng 4”.

Kỷ là năm Âm, việc xấu do năm báo trước thường xảy ra vào tháng Âm là tháng 2 hay 4…… Tháng 2, ông Cụ tuổi Nhâm mất

Câu chuyện thứ ba:

 Một người tuổi Mậu bị bệnh lâu ngày. Năm đó là năm Ất, Ất Mộc khắc Mậu Thổ bị bệnh là phải.

người nhà đến nhờ xem  giờ khỏi. Xem lá số tử vi người đó không yểu,  Cụ Thiên Lương bảo: Sẽ khỏi trong tháng Âm, mà vào tháng Quý, vì Mậu khắc Quý”.

Quả nhiên, tháng 6 Quý Mùi người đó khỏi bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi hạn tháng trong năm của bạn –

Các ngày “Trùng phục” kỵ mai táng, đính hôn –

Tháng Giêng tránh ngày Giáp - Canh Tháng Hai tránh ngày Ất - Tân Tháng Ba tránh ngày Mậu - Kỷ Tháng Tư tránh ngày Bính- Nhâm Tháng Năm tránh ngày Đinh Tháng Sáu tránh ngày Kỷ - Mậu Tháng Bảy tránh ngày Giáp - Canh Tháng Tám tránh ngày Tân - Ất Tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Le-tang

  1. Tháng Giêng tránh ngày Giáp – Canh
  2. Tháng Hai tránh ngày Ất – Tân
  3. Tháng Ba tránh ngày Mậu – Kỷ
  4. Tháng Tư tránh ngày Bính- Nhâm
  5. Tháng Năm tránh ngày Đinh
  6. Tháng Sáu tránh ngày Kỷ – Mậu
  7. Tháng Bảy tránh ngày Giáp – Canh
  8. Tháng Tám tránh ngày Tân – Ất
  9. Tháng Chín tránh ngày Kỷ
  10. Tháng Mười tránh ngày Nhâm – Bính Tháng
  11. Mười một tránh ngày Quý – Đinh
  12. Tháng Mười hai tránh ngày Mậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Trùng phục” kỵ mai táng, đính hôn –

Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Theo truyền thuyết, tháng 7 xá tội vong nhân là thời gian ma quỷ được tự do đi lại trên trần gian. Để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm, có một số điều nên chú ý.
Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng xá tội vong nhân là truyền thống của người Việt và nhiều nước theo đạo Phật khác. Trong tháng này, người ta thường cúng vàng mã, đồ ăn cho người thân đã mất và những linh hồn vất vưởng, không nơi nương tựa. Đây là một trong những phong tục rất nhân văn. 
  Đây là thời gian ma quỷ tập trung trên trần gian, những hồn ma lang thang thăm lại nơi chốn cũ nên để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm, tốt nhất không làm các việc như tùy tiện đốt mã mà không cúng bái, đi chơi đêm, nhổ lông chân, ăn vụng đồ cúng, thức khuya, phơi quần áo ban đêm, nhặt tiền rơi trên đường, hù dọa người khác. Những việc ấy đều dẫn ma quỷ tới quấy nhiễu hoặc khiến quỷ khí vận vào người.
 
Trong bố trí, sắp xếp đồ đạc cũng phải lưu ý để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm. Chuông gió là vật phẩm phong thủy có nhiều tác dụng tốt, tuy nhiên, nếu treo ở đầu giường thì “họa vô đơn chí”, từ cát hóa thành hung. Tiếng chuông gió kêu như tiếng chuông gọi hồn của các thầy pháp, thu hút ma quỷ. Khi ngủ là lúc con người yếu đuối và ít đề phòng nhất. Treo chuông gió gần chỗ ngủ thì dẫn dụ quỷ tới làm hại bản thân.
 
Trước khi đi ngủ nên quay đầu dép hướng ra ngoài để “đánh lạc hướng” ma quỷ, hướng chúng đi chỗ khác. Nếu quay mũi dép vào trong thì ma quỷ nhìn vào đó đoán biết có người trên giường sẽ tới làm hại.
 
Việc đi đứng, nói năng cũng cần thận trọng để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm. Cây đa, góc tối, nơi vắng vẻ thường là chỗ trú ngụ của ma quỷ, nên tránh đứng lâu hoặc đi qua đó. Ma quỷ thấy hợp sẽ nhập hoặc theo về nhà. Nói năng không nên to tiếng, nói bậy sẽ gặp họa “vạ miệng” từ ma quỷ. Cần hòa nhã, nhỏ nhẹ, không thề thốt những điều viển vông.
 
Tránh làm các việc lớn trong tháng cô hồn như mua xe, làm nhà, xin việc, kí hợp đồng, cưới xin… Bởi tháng này là tháng của ma quỷ,  âm khí thịnh thì làm gì cũng không hay, không những không thuận lợi, may mắn mà còn dễ gặp xui rủi, tai họa.
 
Một điều để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm ai cũng phải biết là tuyệt đối không chặt cây to. Những cây lâu năm thường là nhà của ma quỷ, âm hồn, chặt đi thì chúng mất nhà nên thù oán, sẽ theo về nhà mình chiếm nơi ở hoặc quấy phá để trả thù.
 
Ông bà ta có câu “có thờ có thiêng”, dẫu chưa có chứng cớ chứng minh tính chính xác nhưng chỉ là đôi chút việc nhỏ, không ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt thường ngày thì nên nghe theo để giữ yên ổn cho bản thân và gia đình.   ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Phong thủy mua xe –

Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi. Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi.

Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn, may mắn. Giải pháp đầu tiên chính là sự hiểu biết về luật giao thông, kỹ năng lái xe tốt và phán đoán tình huống chính xác. Ngoài ra, một chút may mắn về mặt tâm linh cũng giúp người lái yên tâm hơn khi tham gia giao thông.

Do đó, người lái có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.

Chọn màu xe

Autopro-phong-thuy-xe-hoi-52

Đứng trên quan niệm về mặt phong thủy, khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người lái tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa. Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Biển số xe

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.

Autopro-phong-thuy-xe-hoi-2

Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.

Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.

Phong thủy trong xe

Phong thủy trong xe cũng đóng một yếu tố khá quan trọng đối với người lái xe. Những vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo… được treo trong xe có thể giúp người lái yên tâm khi lưu thông trên đường. Nhiều người tin vật trang trí phong thủy sẽ mang lại may mắn cho chiếc xe và chủ sở hữu.

?????????????????????????????????

Có thể kể đến một vài pháp khí thường được ứng dụng trong phong thuỷ xe hơi để mang lại bình an và may mắn như tượng Phật Bà Quan Âm, Phật Di Lặc. Đây là những pháp khí có thể đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại và an toàn cho người lái xe khi đi trên đường.

Đối với những người lái thiên về công việc kinh doanh, biểu tượng Tỳ Hưu là một lựa chọn phù hợp để trang trí trong xe. Tỳ Hưu là một linh vật đặc biệt được cho là sẽ giúp chủ nhân thu hút nhiều tài lộc mà không bị thất thoát.

xfj1268800144

Có thể những điều mà thuật phong thủy áp dụng cho xe là đúng hoặc sai. Tuy nhiên, việc chú ý đến những điều này có thể giúp các lái xe yên tâm phần nào khi điều khiển xe và tham gia giao thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mua xe –

Hình dạng móng tay bộc lộ năng lực của bạn

Người có móng tay vuông là một nhà lãnh đạo bẩm sinh, luôn đứng ra gánh vác, chịu trách nhiệm đến cùng.
Hình dạng móng tay bộc lộ năng lực của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài kiểm tra thú vị này sẽ giúp bạn hiểu biết rất nhiều về bản thân. Đầu tiên nhìn vào móng tay của mình, cố gắng xác định hình dạng theo các hình minh họa. Nếu bạn không thể nhận biết chính xác dáng móng tay mình, có thể tìm hình tương tự.

Dài và hình chữ nhật

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban
 

Những người có móng tay dài và có hình chữ nhật thường là người hòa đồng, sôi nổi, dễ gần. Khi đến một sự kiện mới hay gặp những người bạn mới, bạn không ngại ngần thể hiện mình hoặc bắt chuyện. Trong công việc, phương châm của bạn là "đo kỹ hai lần, cắt một lần". Bạn đánh giá, suy tính một vấn đề từ mọi góc độ và cố gắng cân nhắc theo hướng nào đúng nhất. Tính bạn luôn tỉ mỉ, chi tiết và nhìn vào bản chất của vấn đề.

Ngắn và to ngang

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-1
 

Nếu móng tay của bạn có hình dạng này thì không còn nghi ngờ gì nữa bạn là một người có đầu óc rõ ràng, giỏi phân tích. Bạn luôn "uốn ba tấc lưỡi" trước khi nói. Mọi người thường tìm đến bạn để được tư vấn, cho họ lời khuyên. Bạn là một người rất sành sỏi về tính cách và linh cảm của bạn có thể tin được.

Bạn rất chăm học và có xu hướng thích ngành xây dựng và hội họa. Bạn thích sáng tạo những cái mới mẻ, bởi bạn quan niệm tính hữu ích, khả năng ứng dụng hơn là vẻ đẹp. Vậy nên luôn đưa ra những giải pháp thông minh cho các vấn đề khó khăn là phương châm của bạn.

Ngắn và tròn

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-2
 

Với kiểu móng tay này, bạn là một người có đầu óc tinh tế. Ở bạn luôn tỏa ra niềm vui và hứng thú, khiến người khác cũng vui lây. Bạn cũng rất chung thủy và luôn làm mọi điều để bảo vệ người mình yêu thương. 

Bên cạnh đó, bạn cũng ưa phiêu lưu, không sợ hãi, một khi đã hạ quyết tâm, sẽ không thể thay đổi được suy nghĩ của bạn. Người ngoài nhận xét bạn quá cứng đầu nhưng bạn không thể nhịn được nếu đó là cái mình muốn.

Không đồng đều và nhỏ

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-3
 

Sở hữu móng tay này, bạn là người biết đồng cảm, có óc quan sát. Bạn luôn sống hết lòng, vì vậy khi bạn muốn nói gì, bạn sẽ rất thật. Bạn coi trọng sự cởi mở, giao thiệp và luôn cẩn thận khi có một người bạn mới.

Nếu cuộc sống của bạn có một phương châm, đó sẽ là "Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi". Bạn không nhìn sự việc ở bề mặt mà nhìn ra những tầng sâu bên dưới. Bởi vậy thường là bạn sẽ nói và người khác nghe. Bạn bè luôn muốn lời khuyên của bạn, dù biết là đau đớn.

Hình vuông

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-4
 

Đây là kiểu móng tay của những người kiên định, chăm chỉ. Bạn là một nhà lãnh đạo bẩm sinh, luôn đứng ra gánh vác, chịu trách nhiệm đến cùng. Bạn đáng tin cậy và khi được giao nhiệm vụ gì, bạn luôn làm đúng.

Bạn luôn sẵn sàng với công việc, thậm chí còn kiếm việc để làm. Bạn giống như một con ngựa, luôn chăm chỉ làm việc nhưng cũng có một tâm hồn vui vẻ, thích được bên những người yêu thương.

Hình tam giác

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-5
 

Kiểu móng tay này tố cáo luôn bạn là một người cứng đầu, một số người sẽ nói bạn như kẻ xúi giục bạo động - nhưng bạn sẽ xem đó như một lời khen. Bạn luôn biết chính xác mình muốn gì và không ngại yêu cầu nó bằng được.

Khi nói đến một công việc, phương châm của bạn là "Hãy làm việc thông minh, đừng làm việc chăm chỉ", vì vậy bạn có xu hướng suy nghĩ xuyên suốt mọi thứ trước khi tiếp cận một nhiệm vụ. 

Hình Oval và dài

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-6
 

Nếu móng tay của bạn có hình oval và dài, nhiều khả năng bạn là một người rất sáng tạo, có trí tưởng tượng phong phú. Một số người có thể nói bạn ôm đồm quá nhiều việc nhưng thực sự, được sống hết mình với công việc sẽ làm bạn hạnh phúc, đặc biệt đó là những việc có lợi cho người khác.

Hình thanh kiếm

hinh-dang-mong-tay-boc-lo-nang-luc-cua-ban-7
 

Nếu móng tay của bạn có hình này, bạn là một con người đầy màu sắc, sôi động và người khác thích tìm đến bạn để được thư giãn. Tuy có vẻ ngược nhưng phương châm của bạn là "Chơi hết mình, làm việc hết mình hơn". Khi bạn đang vui, bạn có tinh thần làm việc, vì vậy bạn luôn muốn công việc như một thú vui mọi lúc có thể. Chính vì điều này, không có gì khiến bạn nhàm chán.

VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng móng tay bộc lộ năng lực của bạn

Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn

Đối với việc sử dụng màu sắc, điều cơ bản là làm sao để có thể lựa chọn được những màu sắc phù hợp cho việc bài trí vật dụng và sắp xếp nhà cửa lại vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trắng và đen  
 
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
  Đỏ và vàng kim  
 
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... 
  Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
 
  Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.

Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd