Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, tu vi Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, tu vi Nhân tướng
Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang

Theo nhân tướng học, người nào sở hữu những điểm đặc trưng dưới đây trên khuôn mặt thường sẽ có số giàu sang. nhân tướng, giau sang,

Chân mày thanh tú và mũi rồng là đặc điểm thể hiện số mệnh quyền quý.

Người có chân mày rậm đen cuộc đời thường rất lận đận, gặp nhiều sóng gió. Trái lại, người nào có một cặp chân mày rộng thoáng thì người đó có số quý nhân, cuộc sống an nhàn, sung sướng. Thêm nữa, nếu có đuôi mày hơi cong xuống và dài hơn so với mắt, bạn sinh ra đã có số mệnh giàu sang, phú quý. 

Mũi rồng thể hiện sự giàu sang quyền quý. Chóp mũi hơi phẳng, tròn, kín nhưng không to, ôm tròn 2 chân cánh mũi. Ai có mũi rồng đều có số giàu sang và quyền lực.

Đặc biệt, người có chân cánh mũi rộng, đầu mũi càng tròn và kín thì càng giàu có.

nhân tướng, giau sang,

Mũi tròn, đầy đặn và kín là dấu hiệu của số mệnh giàu sang.

Môi đỏ hồng tự nhiên, đầy đặn, có góc cạnh là nét đặc trưng của những người mang số cao quý.

Đặc biệt, người có miệng vuông chữ ‘tứ’ thì càng giàu sang, dư ăn dư mặc.

Ngoài ra, phần da dưới 2 khóe miệng sáng, không lồi lõm thể hiện số mệnh may mắn, thuận lợi, sung túc.

nhân tướng, giau sang,

Miệng đầy đặn, vuông vắn với khóe miệng sáng thể hiện số mệnh cao quý, giàu sang.

Người đã có môi đầy đặn, miệng chữ tứ lại con thêm nốt ruồi đen thì càng giàu có, sung sướng. Số mệnh của những người này rất cao quý và thường có quý nhân phù trợ.

nhân tướng, giau sang,

Người có nốt ruồi dưới miệng rất tốt số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Theo quan niệm của phong thủy phương Đông, một tháng âm lịch có 6 ngày được xem là cực xấu, không thích hợp để làm chuyện đại sự như xây nhà, xuất hành, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,... vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là "ba người đàn bà". Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là "hồng nhan họa thủy", mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
 2100 TCN - 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN - 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN - 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,...nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 - 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 - 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm "có thờ có thiêng, có kiêng có lành".

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

thiên sứ (Thủy) thiên thương (Thổ) *** Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở ...
SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên sứ (Thủy) thiên thương (Thổ) 


***
Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô. Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc  biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời.  Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thương Sứ với các sao khác.

1. Ý nghĩa của thương, sứ:             - buồn thảm             - xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc             - mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa

2. Ý nghĩa của thương, sứ ở cung hạn:
Thương Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp, có thể chết non nếu 2 hạn cùng xấu.
Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại người
Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ), hay rắc rối vì bạn
Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng
Sứ, Tuế: chết nếu đại hạn xấu
Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn: chết
Sứ, Tang Hổ: có tang. Tại cung nào, tang có thể xảy ra cho người đó.
Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn : chết
-  Sứ gặp Lục Sát: chết
Thương Sứ ở Tý, Dần: độc
Sứ, Kình, Đà: dữ (Tử, Đồng, Lương giải được)
Sứ Xương: khoa trường, thi cử lận đận
Thiên Thương, Thiên Hình: bị đánh
Thiên Thương, Tang Môn: có tang, có sự biến đổi phi thường
Thương, Khốc: thi cử lận đận.
Năm hạn mà gặp 2 sao này thì không chết cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.             - họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi             - họa sẽ đến thật mau nếu:                         + Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất                         + Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi

3. những sao giải thương, sứ:
a. Chính tinh: Tử, Phủ, Lương, Đồng
b. Bàng tinh: - Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt                         - Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần                         - Thiên Quan, Thiên Phúc                         -  Tuần, Triệt
c. Cung phúc tốt: Ngoài ra, nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN SỨ - THIÊN THƯƠNG TRONG TỬ VI

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Họ tên của chúng ta không chỉ là dấu hiệu đại diện cho một cá nhân mà còn liên quan đến tiền đồ một đời người, vì thế ai cũng hy vọng mình có được một cái tên hay.
Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ có tên là có thực không thể dối trá”. Nghiêm Hạ thì nói: “Một tên đã lập thì đi cùng năm tháng”. Các tiên hiền đều đã nêu ra được tầm quan trọng của họ tên đối với con người. Cổ ngữ lại có câu: “Cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng cho con một cái tên hay”, đủ thấy cái tên có tầm quan trọng như thế nào.

Mỗi cái tên đều gửi gắm một niềm hy vọng thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng lớn, cuộc sống sung túc, mưu cầu thông minh, xinh đẹp, mạnh khỏe cát tường, ý chí kiên cường, lòng ôm chí lớn, tri thức uyên thâm, nội hàm văn hóa…của mỗi con người. Do đó, cái tên không đơn giản chỉ là dấu hiệu hay mã số của mỗi con người.

Họ tên là kết quả tổng hợp tinh túy của các ngành khoa học như tâm lý học, xã hội học, triết học, lịch sử, dân tục học, là dấu mốc biểu thị hình tượng, tố chất, phẩm vị của mỗi cá nhân. Một cái tên đẹp phù hợp với mình có thể đưa ra những ám thị, dẫn dụ về mặt tâm lý, giúp con người tự tin, hỗ trợ thành công trong công việc và sự nghiệp. Họ tên đi theo mỗi con người cả đời, ảnh hưởng suốt đời. Mệnh tốt, vận hay lại thêm một cái tên đẹp thì có thể giúp bạn luôn công thành danh toại, mọi việc như ý.

Chữ tượng hình Trung Quốc bắt nguồn từ “Vật” trong tự nhiên, bản thân nó đã có linh khí sinh mệnh. Khi chữ viết trở thành tên của người và tên công ty, nó thường được gửi gắm hy vọng của con người, lại có thể tàng ẩn những thông tin dẫn dụ của thiên địa vũ trụ đối với con người, công ty. Tên tựa hư mà thực, đã thực lại truyền thần. Hàng ngàn năm nay, Tính danh học lưu truyền không suy, được đông đảo quần chúng tin dùng, tự đã có cái lý của nó. Họ tên có thể ảnh hưởng đến vận mệnh, là uy lực của “Số” và “Âm”. Chữ viết tạo nên họ tên được cấu thành từ các chấm và nét vạch, là cái căn bản của “Số”. Nói cách khác, chữ viết có chứa số, chữ viết chính là số. Số là biểu hiện của Hồn. Cổ nhân có câu “số trời”, “số trời khó thoát”…, có thể thấy sự ảnh hưởng của “Số” đối với vận mệnh đời người.

Ngày trước, nhà cách mạng giai cấp vô sản Tôn Bính Văn, người Nghi Tân, Tứ Xuyên là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản thời kỳ đại cách mạng. Xét về số lý của họ tên, Địa cách số 13 là số thủ lĩnh, nhưng Nhân cách số 19 lại đại diện cho “gió mây che lấp mặt trời, vất vả liên miên, tuy có trí mưu nhưng vạn sự đứt gánh”, lại là “số gây tổn thọ”. Số lý tam tài ngầm chỉ “tuy có thể phát triển nhất thời, nhưng nền móng không vững, dễ sinh cấp biến cấp họa”. Sau này, ông bị bắt và sát hại, vừa hay ứng với số này. Qua đó có thể thấy, sự tốt xấu của họ tên mỗi cá nhân không đơn giản ảnh hưởng đến hình tượng, ở tầng sâu nó còn có thể phản ánh vận mệnh và sự nghiệp của mỗi con người.

Cho nên, một cái tên tuy đơn giản nhưng thực tế lại hàm chứa rất nhiều kiến thức. Ngày nay, các bậc phụ huynh đều bắt đầu quan tâm dần đến việc đặt tên cho con cái. Hy vọng các bậc cha mẹ trước hết có một cách nhìn toàn diện và rõ ràng đối với họ tên để từ đó chọn cho con mình một cái tên hay.

Theo dattenhay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Thấy một cái cây trong giấc mơ là điềm gì?

Nếu mơ thấy cây cối xanh tốt, um tùm, báo hiệu sự nghiệp kinh doanh của bạn ngày càng phát triển và thuận lợi hơn, đạt được nhiều thành công hơn cả mong đợi.
Thấy một cái cây trong giấc mơ là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sức khỏe của bạn cũng được phục hồi nhanh chóng và ngày thêm khỏe mạnh.


Thay mot cai cay trong giac mo la diem gi hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy cây khô đâm chồi nảy lộc hoặc cây khô nở hoa báo hiệu gia đình bạn luôn thịnh vượng.
 
Mơ thấy vườn cây tươi tốt hoặc trồng cây cho thấy mọi việc đều thuận lợi.   Mơ thấy ngồi trong rừng cây, dự báo bệnh của bạn sắp khỏi.   Mơ thấy trong rừng cây cối tươi tốt là điềm báo sắp sinh quý tử.   Mơ thấy trèo lên cây đại thụ dự báo bạn sắp có lợi lộc lớn, tiếng tăm vang xa.   Mơ thấy lá cây rụng vào trong nhà cho thấy gia đình bạn luôn hạnh phúc.   Mơ thấy đứng dưới gốc cây, dự báo sẽ được quý nhân phù trợ.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy cây cối chết khô là điềm ám chỉ gia đình bất an.   Mơ thấy cây gãy đột ngột, báo hiệu bạn sắp gặp tai nạn nhỏ.
 
  Chiêm bao thấy mình đi vào vườn cây rậm rạp là điềm báo bạn sẽ có mối làm ăn mới. Mơ thấy ngồi dưới gốc cây ngắm cảnh, bạn sắp có chuyến du lịch xa.    Trong giấc mơ, bạn trèo lên cây hái trái là điềm lành. Nếu hái trái xanh, bạn sẽ gặp được người tài; hái trái chín, bạn được nhận nhiều may mắn.    Chiêm bao thấy cây đột nhiên bốc cháy là điềm báo bạn sắp phát tài. Chiêm bao thấy mình đốn cây là bạn sắp có món lợi bất ngờ.
 
Mơ thấy những cây cao thẳng tắp, điềm báo sức khỏe viên mãn dành cho bạn.   Con trai mơ thấy giấc mộng này rất có khả năng sẽ được thăng chức, tiền đồ rộng mở.   Con gái mơ thấy điều này hứa hẹn sẽ kết thân với những người bạn khác giới tốt tính, đặc biệt có thể lấy được người chồng giàu có.   Mơ thấy cây cối quanh nhà đều nở hoa kết trái, đây là điềm báo có việc tốt lành sẽ đến với bạn. Bạn hãy chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận nhé.   Nếu trong mơ thấy cây cối đang khô héo, biểu thị bạn đang buồn phiền về chuyện nào đó, dù bên ngoài bạn không thể hiện rõ điều này cho mọi người biết.   Mơ thấy hàng loạt cây cối có hình dáng to lớn, điều này có nghĩa bạn sẽ có được cuộc sống hạnh phúc và no đủ.   Nếu mơ thấy mình chặt cây, đây là tín hiệu không mấy tốt lành. Rất có thể bạn sẽ tự gây rắc rối cho bản thân bằng chính sự tốt bụng có phần dại khờ của mình.

Tổng hợp
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấy một cái cây trong giấc mơ là điềm gì?

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, gia đình đoàn tụ, tăng cường sự thân thiết gắn bó. Hãy nhân dịp này cải thiện phong thủy phòng ăn để Trung Thu năm nay thêm
Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, gặp gỡ trao đổi tình cảm, tăng cường sự thân thiết gắn bó. Hãy nhân dịp này cải thiện phong thủy phòng ăn của nhà bạn để Trung Thu năm nay thêm vui vẻ và hài hòa nhé. 


Tet Trung Thu tham tinh doan vien nho phong an hop phong thuy hinh anh
 
Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, là dịp hiếm hoi gia đình hội họp giữa những tháng ngày bận rộn của cuộc sống. Thông qua cải thiện phong thủy phòng ăn có thể giúp cho mối quan hệ thân tình trong nhà càng thêm gắn bó, khăng khít, tạo không khí ấm áp cho một tối Trung Thu đáng nhớ.   Phong thủy phòng ăn chú trọng nhất là màu sắc. Màu sắc nên nhẹ nhàng trong sáng, vừa tươi vui sáng sủa lại kích thích cảm giác muốn ăn. Có thể chọn màu vàng nhạt làm tông chủ đạo, mang đến cảm giác gần gũi, ấm áp, còn có thể tăng hứng thú dùng bữa với người khác, xúc tiến quan hệ thân mật, gần gũi với người trong gia đình.   Đồ dùng trong phòng ăn có hình tròn thì tình cảm gia đình hài hòa. Bàn ăn hình tròn là tốt nhất, nếu không có thể dùng hình bầu dục, tránh được những góc bàn sắc bèn, tượng trưng cho gia nghiệp thịnh vượng đoàn kết. Nếu nhà muốn dùng bàn ăn hình vuông thì nên tránh bố trí ghế ngồi ở góc bàn để không đón sát khí.    Số ghế ngồi nên là 5 hoặc 9 bởi chúng là những số thuần dương, là con số cát tường, mang đến may mắn. Ghế nên cao vừa phải, quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến tâm tình lúc dùng cơm, như vậy mới giúp Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên.   Để tăng cường mối quan hệ thân mật của người trong nhà, hãy trang trí thủy tinh tím – biểu tượng của sự bình tĩnh trong phòng ăn. Thủy tinh tím mang năng lượng vững vàng, giúp bình ổn cảm xúc, đối với tình bạn hay tình thân đều có tác dụng cực kì tốt, mọi người dễ dàng giao lưu, tiếp túc, bày tỏ, chia sẻ tấm lòng.
Tet Trung Thu tham tinh doan vien nho phong an hop phong thuy hinh anh 2
 
Hoa nghệ tây hay còn gọi là hoa hồng tây, hoa hồng tạng là loài hoa có ý nghĩa phong thủy tốt lành với quan hệ nhân sinh. Trong phòng ăn bày bình hoa này với ngụ ý một nhà hoàn mỹ, chu đáo tin tưởng. Bình hoa với nhiều sắc màu như tím, vàng trắng, hồng,.. cũng rất sinh động, có tính thẩm mĩ cao, giúp Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên hơn nữa.

► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian

Chọn khăn trải bàn cho phòng ăn Giải pháp cho phòng ăn nhỏ hẹp Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Các lễ hội ngày 17 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bảo Hà

Hội Đền Bảo Hà được tổ chức định kì hàng năm vào ngày 17 tháng 7 âm lịch tại xã Bảo Hà, huyện Yên Bảo, tỉnh Lào Cai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bảo Hà

Các lễ hội ngày 17 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bảo Hà

Hội Đền Bảo Hà

Thời gian: tổ chức vào ngày 17 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: xã Bảo Hà, huyện Yên Bảo, tỉnh Lào Cai.

Đối tượng suy tôn: Tưởng nhớ tới ngày giỗ của tướng Hoàng Bảy.

Nội dung: Đền Bảo Hà có rất nhiều ngày lễ hội, trong đó những ngày lễ chính là Lễ thượng nguyên (rằm tháng Giêng), lễ tiệc quan tuần tranh (25/5 âm lịch), lễ hội ngày giỗ ông Hoàng Bảy (17/7 âm lịch), lễ Tết muộn (Tết tất niên). Lễ hội Đền Bảo Hà và lễ hội Đền Thượng là hai lễ hội đông vui nhất tỉnh Lào Cai. Đó chính là thời điểm hội tụ sức mạnh cộng đồng và gửi gắm khát vọng về no ấm, hòa bình của người dân Lào Cai nói riêng trong suốt chiều dài lịch sử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bảo Hà

Thái Tuế Nhập Quái

Một bài viết về chủ đề Thái Tuế Nhập Quái rất đáng tham khảo.
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:

- Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

- Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.

(Dẫn theo website của Trần Nhật Thành)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Tuất thành thật, trung thành, trọng đạo nghĩa, luôn mang lại cảm giác tin cậy cho đối phương. Tự mình có thể lập nên sự nghiệp, nhưng nếu có sự kết hợp với tuổi khác thì sẽ thành công hơn nữa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất giỏi việc đối nhân xử thế, thường mang lại cảm giác tin cậy cho người khác, đôi khi không cần nói nhiều người khác cũng có thể hiểu được. Bởi vậy, trong lĩnh vực kinh doanh, việc giao tiếp với đối tác thường đạt kết quả tốt. Người tuổi Tuất cũng làm việc khá chăm chỉ, tuy nhiên, không có ai là hoàn hảo cả, người này cũng có vài khuyết điểm như không có khả năng nhìn xa trông rộng, năng lực làm việc cũng không tốt, nên khó có thể theo đuổi mục tiêu lâu dài.   Người tuổi Tuất nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Hợp tác không tốt lắm bởi người tuổi Tuất luôn lý tưởng hóa mọi chuyện nên khi hợp tác thường khó thành công.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Hợp tác với tuổi Tý khó đạt được thành công
  Với tuổi Sửu: Hai tuổi này có sự khác biệt rất lớn về tính cách, chiến lược kinh doanh cũng khác nhau nên hợp tác gặp nhiều khó khăn 
Với tuổi Dần: Đôi bên có thể hợp tác nhưng khó có thể hòa bình khi đụng tới chuyện chia sẻ vật chất.   Với tuổi Mão: Người tuổi Mão rất thông minh hơn nữa lại rất khách quan nên có thể trợ giúp cho người tuổi Tuất, người tuổi Tuất cũng sẽ không phản bội lại người tuổi Mão nên hợp tác là rất tốt.   Với tuổi Thìn: Không thể hợp tác lâu dài bởi người tuổi Tuất có khả năng hiểu thấu lòng dạ người tuổi Thìn, còn người tuổi Thìn thì lòng tự cao tự đại quá lớn, dễ bị tổn thương nên khó hợp tác.
 
Với tuổi Tị: Có hi vọng hợp tác thành công nên cũng không nên ôm hi vọng quá lớn. Tính cách 2 người có thể bù trừ cho nhau nhưng sự hợp tác không phải là lý tưởng. Với tuổi Ngọ: Hợp tác rất tốt bởi cả hai đều rất coi trọng hiệu quả thực tế, hòa hợp khi giải quyết những công việc chung, có thể giúp nhau cùng tiến bộ.

Với tuổi Mùi: Không dễ để hợp tác bởi người tuổi Tuất thường rất coi trọng công việc của mình, luôn cho rằng mình gánh trọng trách lớn lao, người tuổi Mùi lại không như vậy, họ dùng “con mắt nghệ thuật” để đánh giá người tuổi Tuất.
Với tuổi Thân: Tuy rằng có thể hợp tác nhưng người tuổi Tuất luôn phải cảnh giác, người tuổi Tuất không muốn người tuổi Thân thành công hơn mình.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Không dễ để hợp tác với người tuổi Mùi

Với tuổi Dậu:
Không tốt để hợp tác, người tuổi Dậu luôn phải cảnh giác. Hai người có thể hợp tác nhưng trong lòng lại luôn cạnh tranh ngầm với nhau.

Với tuổi Tuất: Trong quá trình hợp tác kinh doanh thì cả đôi bên đều không cảm thây hứng thú, cả hai cũng không có năng lực kinh doanh, thất lại là chuyện có thể đoán trước được.
 
Với tuổi Hợi: Có thể hợp tác, nhưng người tuổi Hợi thực lòng không tình nguyện, chủ yếu là do người tuổi Tuất quá khảng khái nên người tuổi Hợi cảm thấy có chút không thoải mái.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Vận dụng triết lý ngũ hành trong Cuộc sống

Vận dụng triết lý tương sinh tương khắc của ngũ hành vào trong cuộc sống. Ứng dụng màu sắc ngũ hành để phối màu khi trang trí nhà cửa, vật dụng, quần áo hay trang sức cũng như phương tiện đi lại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành với kim – mộc – thuỷ – hoả – thổ chứa những bí ẩn mà ngày nay, khi khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì những ứng dụng của nó vào đời sống lại càng nhiều dưới các sắc thái khác nhau của nhịp sống mới. Chẳng phải là mê tín, nhưng những điều này làm cho cuộc sống trở nên thú vị hơn.

Mối quan hệ ngũ hành – cơ thể – sắc đẹp

Theo y học cổ truyền, các chức năng cơ thể con người chịu tác động khá lớn từ môi trường bên ngoài. Nếu thích nghi được với tất cả những sự thay đổi của môi trường thì cơ thể sẽ luôn đạt được sự cân bằng, còn ngược lại cân bằng bị phá vỡ sẽ sinh ra bệnh tật.

Trên nền tảng nhận thức cơ thể mỗi con người là một tiểu vũ trụ, phản ánh dòng chảy của tự nhiên, cơ thể sẽ đạt được trạng thái lý tưởng nhất như thuyết “thiên nhân hợp nhất” khi con người thích nghi hoàn toàn với mọi sự biến đổi của tự nhiên.

Theo y học cổ truyền, 5 yếu tố mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ là 5 vật chất cơ bản cấu thành nên hệ tự nhiên, gọi là ngũ hành.

  • Mộc: gỗ – ứng với mùa xuân, tuổi thơ. Trên cơ thể con người, mộc ứng với gan. 
  • Hoả: lửa – ứng với mùa hè, tuổi trẻ. Trên cơ thể con người, hoả ứng với tim.
  • Thổ: đất – ứng với mùa mưa, tuổi trưởng thành. Trên cơ thể con người, thổ ứng với dạ dày.
  • Kim: kim loại – ứng với mùa thu, tuổi trung niên. Trên cơ thể con người, kim ứng với phổi.
  • Thuỷ: nước – ứng với mùa đông, tuổi già. Trên cơ thể con người, thủy ứng với thận.

Sự thay đổi theo từng mùa sẽ liên quan mật thiết đến tính khí và cơ thể. Mùa xuân và mùa hè ngày dài hơn, khí vận tăng dần nên da trở nên mau mệt mỏi và cằn cỗi sau một ngày dài, rất mẫn cảm với các yếu tố gây kích ứng. Chăm sóc da là cần giữ cho da sạch sẽ, thông thoáng và cân bằng độ ẩm.

Vì vậy thời điểm này không thích hợp sử dụng những mỹ phẩm chứa nhiều chất dầu (vì chất dầu sẽ làm cản trở sự hô hấp của da). Những mỹ phẩm dạng gel trong có thể giúp hạn chế việc sử dụng chất dầu. Những mỹ phẩm chiết xuất từ thảo dược sẽ giúp bảo vệ da, giữ cho da sạch nên khi thoa đem lại cảm giác mát mẻ cho da. Những ngày xuân hè, làn da luôn có sắc diện hồng hào nên chỉ cần trang điểm nhẹ cũng làm đẹp cho con người.

Mùa thu đông ngày ngắn hơn, da dễ bị trạng thái trì trệ, chậm chạp của đêm dài làm mất đi vẻ tươi tắn, trẻ trung. Do thời tiết, da cũng dễ bị khô, bị dày lớp sừng tế bào chết. Do vậy cần bổ sung tối đa mỹ phẩm cung cấp chất tạo ẩm và chất dinh dưỡng nuôi da. Thường xuyên lấy đi lớp tế bào chết để da không bị lão hoá, không bị nhăn già. Mùa thu đông cần những tông màu trang điểm nóng và mạnh để làm ấm lên không khí chung quanh.

Ngũ hành với sắc màu đời sống

  • Màu sắc trang trí trong ngôi nhà luôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với người Việt Nam, vì chính màu sắc sẽ giúp mang lại cảm giác thoải mái, tự tin, lấy lại sự bình yên sau những giờ làm việc căng thẳng mệt mỏi ở bên ngoài.
  • Màu sắc của từng bộ phận trong và ngoài ngôi nhà phải được phối một cách hài hoà tương sinh, tương hợp với môi trường xung quanh, với tâm lý tình cảm, sở thích…
  • Màu sắc cũng được phân loại trong thuyết âm dương ngũ hành. Các màu nóng như đỏ – cam – vàng là “màu dương”. Các màu lạnh như xanh dương – xanh lá cây là “màu âm”.

Màu xanh tượng trưng cho mộc, màu hồng tượng trưng cho hỏa, màu vàng tượng trưng cho thổ, màu trắng tượng trưng cho kim và màu tối tượng trưng cho thủy. 

Ứng dụng tính tương sinh và tương khắc, những người thuộc mộc của ngũ hành, ngoài việc có thể chọn màu mộc (xanh) để sử dụng còn có thể dùng màu thủy (xanh đậm) vì thủy sinh mộc và kiêng dùng màu trắng vì trắng là màu của kim mà kim lại khắc mộc.

Chọn màu sắc theo lược đồ ngũ hành thì màu đỏ và màu xanh mang về thêm tài lộc; xanh lá, đỏ và vàng giúp cho danh phận; đỏ và trắng cho hôn nhân; vàng, trắng và đen cho trẻ con; đen và trắng là quý nhân giúp sức; trắng, đen và xanh lá cho nghề nghiệp; đen và xanh lá tăng thêm trí thức; đen, xanh lá và đỏ giúp ích cho phần gia đình. 

Ứng dụng phối màu

Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau:

Thuỷ và Mộc = Đen và Xanh lục.

Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.

Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.

Thổ và Kim = Vàng và Trắng.

Kim và Thuỷ = Trắng và Đen.

Các hành tương khắc và không thể phối hợp:

Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.

Thuỷ và Hoả = Đen và Đỏ.

Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.

Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.

Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.

Tương tự như vậy khi phối màu từ 2 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.

Ví dụ:

Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:

Kim – Thuỷ – Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.

Mộc – Hoả – Thổ = Xanh lục – Đỏ – Vàng.

Thổ – Kim – Thuỷ = Vàng – Trắng – Đen

Tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng triết lý ngũ hành trong Cuộc sống

Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Sói tượng trưng cho tất cả những điều sợ hãi trong lòng bạn, đặc biệt là “thú tính” và cảm giác lo sợ bị tấn công hay phá hoại.   Có thể tâm trạng đấy xuất phát từ những gì phi lý trí, hay kết quả của sự ức chế bản năng, từ vết thương của kinh n
Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sói: Lo sợ thú tính, bị tấn công hay phá hoại –

Luận về sao Liêm Trinh

Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa kiêm Mộc, hóa khí là ‘tù’ trong hệ Bắc Đẩu, còn mang tên Đào Hoa thứ hai (sau Tham Lang). Nói theo Tử vi hệ phái Việ...
Luận về sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa kiêm Mộc, hóa khí là ‘tù’ trong hệ Bắc Đẩu, còn mang tên Đào Hoa thứ hai (sau Tham Lang). Nói theo Tử vi hệ phái Việt Nam là Đào Hoa thứ ba vì Tử Vi Việt có hẳn một sao Đào Hoa mà Trung Quốc thường gọi bằng ‘Hàm Trì’. Với Trung Quốc chỉ có 4 chỗ đương nhiên Đào Hoa ở đây là Tí, Ngọ, Mão, Dậu mà họ gọi bằng bại địa.
Hình dáng Liêm Trinh gầy nhiều xương hơn thịt, mắt lộ hầu lộ. Liêm Trinh cát hung vô định hội hợp với nhiều sao tốt thì công danh địa vị cao, trong chính giới phát triển tốt, gặp các hung sát tinh hay bị hoạn nạn tai ách.

Đời Hán nhà dịch học Dực Phụng viết :’Tham Lang thiện hành, Liêm Trinh ác hạnh’. Hai sao ấy phẩm hạnh đi ngược chiều nhau. Liêm Trinh chủ về phẩm chất sự vinh nhục trên địa vị khi lên thì tốt, khi xuống thì xấu, Liêm Trinh mang hóa khí là ‘Tù’
Liêm Trinh trên cảm tình, tính tình khi thân cảm tình hòa hiệp, lúc ghét giận thì hung dữ bất thường. Chất Đào Hoa của Liêm Trinh cũng căn cứ trên tình trạng đổi thay ấy mà định. Liêm Trinh với nữ nhân biến thái của tình cảm mau và mạnh hơn với nam nhân.
Trường hợp Liêm Trinh đứng với Hóa Kị hoặc gặp Hoá Kị chuyện hôn nhân không tránh khỏi gãy đổ. Liêm Trinh đi với Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân nữ mạng vợ chồng lấy nhau tự nhiên không nghi lễ, hoặc lấy chồng người. Có câu phú Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ (Liêm Trinh ôm chặt khối tình)
"Liêm Trinh độc tọa ở Dần ThânLiêm Trinh đứng bên Thiên Phủ ở Thìn TuấtĐứng cùng Thiên Tướng ở Ngọ TíĐứng cùng Thất Sát ở Sửu MùiĐứng cùng Tham Lang ở Tỵ Hợi"
Thanh bạch năng tương thủ có hai kết cấu:

  • Liêm Trinh đứng một mình ở Dần cùng với Lộc Tồn hoặc Lộc Tồn chiếu
  • Liêm Trinh đứng một mình ở Thân với Lộc Tồn hoặc Lộc Tồn chiếu
Nói tóm lại, chỉ ở trường hợp Liêm Trinh độc tọa gặp Lộc Tồn mới thanh bạch thôi. Năng tương thủ có nghĩa là yêu mà bị xa nhau, yêu mà bị thất bại trong tình yêu nhưng vẫn giữ được mối tình ấy mãi mãi..
Tính chất của Lộc Tồn là đôn hậu, tâm địa chân thành, trân trọng, cẩn thận. Khi đã đi cùng với các sao khác thì cái điều thanh bạch năng tương thủ của Liêm Trinh, Lộc Tồn bị trộn không còn thuần khiết nữa. Cách này chỉ áp dụng đối với nữ mạng.
Nói về cách Liêm Sát, phú viết : Liêm Trinh Mùi cung vô sát, phú qúy thanh dương phan viễn danh (Liêm Trinh đóng Mùi – bên cạnh Thất Sát – không gặp hung sát tinh thì phú quí tiếng tăm). Điểm đáng chú ý không thấy nói tới Liêm Trinh đóng Sửu. Nếu chỉ đóng ở Mùi chưa đủ, cần phải có Tả Hữu nữa mới thực sự ăn to như câu phú trên đây.
Liêm Trinh còn được coi là cách ‘Hùng tú triều nguyên’ đời nếm trải gian tân, ngoài tuổi trung niên thành công, thêm Quyền Lộc dĩ nhiên như gấm thêu hoa, nhưng căn bản cần Tả Hữu đã. Liêm Sát vào Mùi hay Sửu bị Hóa Kị hay Linh Hỏa Kiếp Không sẽ biến thành cách ‘Mã cách lý thi’ (Da ngựa bọc thây) đa số vào võ nghiệp có địa vị cao và rồi chết với nghề. Liêm Sát như thế vào nữ mạng vất vả bôn ba và chết đột ngột. Liêm Sát ở Mùi sách chỉ nói là con người làm ăn có của (Tích phú chi nhân).
Đọc trong ‘Cốt Tủy Phú’ của Đẩu Số toàn thư khi luận về sao Liêm Sát có mấy câu cho ta cảm tưởng như mâu thuẫn. Những câu ấy là : ‘Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phu chi nhân; Liêm Trinh Thất Sát lưu đãng thiên nhai.’ Rồi ở ‘Thái vi phú’ lại viết câu: ‘Thất Sát Liêm Trinh đồng vị, lộ thượng mai thi’
Thật ra những câu phú ấy không mâu thuẫn vì Liêm Sát đồng vị bao giờ cũng xuất hiện ở hai cung Sửu và Mùi, Liêm Sát ở Mùi mới là miếu địa, Liêm Sát ở Sửu bị vào thế hãm nhược. Vì Mùi là Mộc cục và Hỏa khố trong khi Sửu là Kim cục và Thủy khố. Liêm Sát tại Mùi miếu địa nên tích phú, phấn đấu gian khổ thành công.
Liêm Sát Sửu nếu không hội tụ được những cát tinh mà lại bị hung sát kị vây bọc thành ra lữu đãng thiên nhai, lộ thượng mai thi. Liêm Trinh vào Sửu cung Hỏa bị Thủy khắc.
Chuyển qua cách Liêm Tham (Tỵ hoặc Hợi) cách này đưa đến tình trạng hình tù hay khách tử tha hương. Liêm Trinh vốn là Đào hoa tinh, Tham Lang cũng lại là Đào hoa tinh. Trước hết tình trạng hình tù ở tình trường đã, mê đắm sắc dục, bài bạc ăn chơi, mang công mắc nợ, bệnh tật triền miên.
Hình tù có mấy loại:
  • Cảnh sát bỏ tù
  • Nợ bỏ tù (suốt đời nợ nần)
  • Bệnh bỏ tù (đau ốm hoài)
  • Vợ hoặc chồng bỏ tù (cuộc duyên giao hãm)
Không cứ phải vào nhà giam mới bị gọi là tù.
Liêm Trinh không ưa Hóa Kị, nhưng ở cách Liêm Tham mà được Hóa Kị lại giảm bớt hẳn chuyện hình tù. Hỏa hay Linh cũng tạo chuyện tốt hơn cho Liêm Tham. Liêm Tham ở Hợi hội với Kình Dương Mão, đàn ông tù tội, đàn bà phong trần, hoặc Kình Dương Dậu hội với Liêm Tham ở Tỵ cũng thế. Có lập luận cho rằng Liêm Tham Tỵ nặng hơn Hợi, lập luận này không vững lắm.
Tham Lang là Đào hoa tinh, Liêm Trinh cũng là Đào hoa tinh. Nay hai đào hoa tụ lại một chỗ ở Hợi, cổ nhân gọi bằng phiếm thủy đào hoa (hoa đào trên sóng nước) thường là con người đam mê tửu sắc, bài bạc khác với ở Tỵ ưa mạo hiểm vướng vít vào những rắc rối luật pháp. Bởi thế Liêm Tham Tỵ dễ bị tù hơn ở Hợi. Cũng có thuyết cho rằng Tham Lang cung Tí mới gọi bằng phiếm thủy đào hoa. Tí hay Hợi đều thuộc thủy nhưng ở Hợi có lý hơn vì ở Tí chỉ có Tham Lang đứng độc thủ. Tham Lang tại Tí cũng đam mê sắc tình nhưng nhẹ hơn Liêm Tham Hợi. Tham Lang Tí ưa phét lác hơn thực sự hành động.
Trường hợp người tuổi Giáp lại gặp cách Liêm Tham Hợi lại thường phong lưu vì một Lộc ở Mệnh một Lộc theo thế nhị hợp chưa kể đến hai sao Quyền Khoa hội tụ.. Tại Tí tuổi Giáp không phong lưu như Hợi (thiếu mất Lộc Tồn), công danh lận đận nhưng cũng đáng nể.
Liêm Trinh đứng ở bốn cung vượng Tí Ngọ Mão Dậu thế nào? Đứng Mão Dậu với Phá Quân, đứng Tí Ngọ với Thiên Tướng. Liêm Phá là con người tinh thần mạo hiểm cao, ưa xông xáo, thông tuệ nhưng học hành thường thôi, hay làm liều, lợi mình trước đã dù có hại người. Liêm Phá có thể là tay sai đắc lực, nhưng không thể thành người bạn tâm giao với ai, có nhiều nghị lực phấn đấu.
Liêm Phá hợp với tuổi Giáp và Ất. Ất tốt hơn Giáp nếu Liêm Phá đóng ở Mão cung. Liêm Phá sợ gặp Hỏa Tinh, nếu gặp dễ bị tai nạn hoặc ốm đau dữ dội với những bệnh hiểm nguy. Phú có câu: Liêm Phá Hỏa cư hãm địa tự ải đầu hà (Liêm Phá hội Hỏa Tinh bị tai nạn đến độ phải tự sát). Cái nghĩa đâm đầu xuống sông, treo cổ chỉ nói lên tình trạng hiểm nguy chứ không nhất định phải vậy.
"Liêm Hỏa Không Kiếp Phá Quân Hãm cung thắt cổ nợ trần hết duyên Liêm Phá tại Mão Dậu cung Sát tinh cùng hội công danh khó màng"
Sát tinh ý chỉ Kình Đà Không Kiếp. Tuy nhiên đối với các tuổi Giáp Ất lại không thể ứng dụng những lời ca trên. Tử vi đẩu số toàn thư có đưa ra một câu phú:
"Liêm Trinh Tham Sát Phá Quân phùng Văn Khúc Thiên Di tác cự nhung"
(nghĩa là Liêm Trinh hội Tham Lang, Thất Sát hay Phá Quân, nếu tự cung Thiên Di lại xuất hiện Văn Khúc thì…)
Mấy chữ ‘tác cự nhung’ không thể giảng giải ra được. Chỉ khả dĩ ghép hai chữ ‘cự nhung’ thành chữ tặc (làm giặc) thì mới có lý thôi. Ý chỉ nếu Liêm Tham Sát Phá gặp nhau lại thêm Văn Khúc xung chiếu Mệnh thì có khuynh hướng làm loạn, làm giặc. “Cự nhung’ cổ nhân tách chữ tặc ra cho vần điệu với âm thanh ‘phùng’ ở vế trên.
Liêm Phá vào nữ mạng tháo vát, nhưng tính không nhu thuận đưa đến những khó khăn trong cuộc sống duyên tình. Liêm Trinh hợp với hai sao Thiên Tướng và Thiên Phủ. Chỉ đi với hai sao này Liêm Trinh không gây tác hại.
Phú trong Tử vi đẩu số viết :”Thiên Phủ Tuất cung vô sát tấu, Giáp Kỷ sinh nhân phú vạn kim” (Thiên Phủ đóng ở Tuất mà người Giáp Kỷ giàu có).
Thiên Phủ ở Tuất đương nhiên phải đứng với Liêm Trinh. Tuổi Giáp Hóa Lộc ở Mệnh. Lộc Tồn cung Dần hội tụ theo thế tam hợp. Tuổi Kỷ Lộc Tồn chiếu từ Ngọ, Hóa Quyền chiếu từ Dần.
Thiên Phủ tại Thìn với tuổi Giáp không có Song Lộc, với tuổi Kỷ Tử Vi hãm. Xem như vậy thấy rằng Liêm Trinh phải đi với Lộc mới hay. Câu phú chỉ nhắc đến Thiên Phủ, không nhắc đến Liêm Trinh, đó là một lối ẩn ý của cổ nhân. Sự thật là Liêm Trinh đóng vai chủ chốt.
Liêm Trinh hội Lộc tiền bạc hoạnh phát, Thiên Phủ thành ông thần giữ kho. Liêm Phủ khi đã nên công thì cơ nghiệp bền không thăng trầm. Liêm Trinh đứng cùng với Thiên Tướng tại Tí Ngọ thì Ngọ hay đẹp hơn cho tuổi Giáp vì Giáp có Song Lộc ở Ngọ.
Kỷ Lộc Tồn tại Mệnh cung, cái thế gần cận mạnh hơn chiếu. Tuy nhiên cách Liêm Phủ với Liêm Tướng có một khác biệt ấy là: Liêm Phủ trong cuộc phấn đấu gặp may nhiều hơn như thuyền đi gió đẩy. Trong khi Liêm Tướng dùng mồ hôi sức lực để thành công như thuyền phải chèo. Liêm Tướng nữ mệnh đàn bà giỏi trị gia gánh vác tự tay gây dựng cơ nghiệp và ít được nhờ chồng, tuy nhiên cuộc sống lứa đôi vẫn hạnh phúc. Liêm Tướng nếu không phải tuổi Giáp Kỷ thì vất vả hơn. Liêm Phủ nếu không phải tuổi Giáp Kỷ chỉ ở mức tiểu phú quí thôi.
Về Liêm Trinh còn những điều cần biết như sau:
Phú viết: Liêm Trinh Bạch Hổ hình tượng nan đào (Liêm Trinh gặp Bạch Hổ hay bị dính vào pháp luật, tù tội hoặc bị phạt tiền). Bạch Hổ ở câu phú này chỉ lưu niên Bạch Hổ chứ không phải Bạch Hổ đóng ngay tại Mệnh.
Riêng Quan Lộc tinh mà Liêm Trinh gặp Kình Dương thì thường bị thưa gửi, kiện tụng hoặc mất quyền chức. Liêm Phá, Liêm Sát vào cung Thiên Di tất phiêu lãng quê người như phú có câu: Liêm Trinh Phá Sát hội Thiên Di tử ư ngoại đạo”, phiêu lãng hoài, đương nhiên không phải chết nơi quê hương bản quán, chứ không phải tử ư ngoại đạo là chết đường chết chợ.
Liêm Trinh ở hãm cung mà gặp Hóa Kị Văn Khúc biểu thị con người tham lam vô độ, chỉ ưa tiện nghi không chịu được kham khổ, dễ vì tiện nghi mà phản bội. Liêm Trinh đứng cùng với các sao đào hoa như Tham Lang, Đào Hoa đàn bà hay có bệnh máu huyết, đàn ông bệnh thận.
Người đời sau đưa thêm ra một số phú đoán về Liêm Trinh:
- Liêm Trinh Phá Quân hiểm phòng vô hạn. (Số có Liêm Phá ở Mệnh luôn luôn phải đề phòng những hiểm nguy)
- Liêm tại Cấn, Khôn cung, nữ mệnh trích lệ thương phu, nhược lại cô quả không môn tiềm ẩn; nam nhân bất đa truân tai ách ư thương lê (Liêm Trinh độc thủ Dần hay Thân, số gái dễ xa chồng phải nhỏ nước mắt thương nhớ, nếu lại gặp phải Cô Thần Quả Tú thì xa hẳn hoặc góa chồng. sống đơn độc, trai được vợ hiền mà vợ lại chết sớm)
- Liêm tọa Thân cung phùng Phụ Bật Cách kiêm Hóa cát phúc quang vinh (Liêm Trinh tọa thủ ở Thân có Tả Phụ hay Hữu Bật mà được Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa thì giàu sang)
- Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam khí hùng trí dũng, Tuần Triệt vô xâm kiêm hữu Khoa Sinh hạn đá danh tài tốc phát (Liêm Trinh Thất Sát đồng Sửu hay Mùi không bị Tuần Triệt anh hùng trí dũng tuổi Ất, tuổi Kỷ gặp vận hạn có Hóa Khoa Trường Sinh thì phấn phát mau chóng)
- Liêm phùng Văn Quế cánh bôn ba (Liêm Trinh đứng bên Văn Khúc càng bôn ba)
- Trọng Do uy mãnh Liêm Trinh nhập miếu hội Tướng Quân (Liêm Trinh đứng miếu địa cùng sao Tướng Quân là người anh hùng dám đương đầu như thầy Trọng Do học trò Khổng Tử)
- Vương Lương ải ngục Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (Liêm Trinh đóng Tỵ gặp Địa Kiếp như vl ngộ nạn trong ngục thất)
- Liêm Trinh Tỵ Hợi chớ bàn Chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục trường
- Công danh đợi tuổi tác cao Giáp Liêm giáp Sát đoán nào có sai (Mệnh cung bị Liêm Trinh, Thất Sát giáp thì về già mới nên công danh)
- Liêm Hao Tài Bạch cùng ngồi Phá tan tổ nghiệp ra người lãng nhân (Liêm Trinh Phá Quân vào Tài Bạch phá tổ nghiệp bỏ quê hương mà đi)
- Tham Liêm đồng độ đảo điên Trai thì phiêu lãng gái duyên dâm tàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Liêm Trinh

Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Những vật trang trí hình hổ mang lại cảm giác oai vệ, có uy nghi của kẻ mạnh, linh hoạt nhạy bén khác thường.
Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bởi vậy, nhiều người thích bày tranh hoặc tượng hổ trong nhà ở hoặc ở văn phòng. Nhưng cần chú ý đến năm tuổi, vì có những tuổi rất kỵ những vật trang trí hình hổ.

Nhung tuoi ky trang tri vat pham hinh ho hinh anh
Hổ ngọc

Theo thuật số thì hổ, ngựa, chó kỵ nhau, bởi vậy người tuổi Ngọ và tuổi Tuất không nên bày những đồ trang trí có hình hổ tại nhà ở hay văn phòng, nếu không, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận trắc trở.

Người tuổi Dần cũng không nên bày các đồ trang trí có hình hổ vì như tục ngữ nói: “Một núi không thể có hai hổ”, tuổi Dần gặp hổ dễ gặp tiểu nhân hoặc kình địch, công việc không suôn sẻ.

Theo Bát Trạch Minh Kính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Phụ nữ có “cửu thiên” hay “cửu mỹ tướng” là người phụ nữ có cát tướng, Kết hôn với những người phụ nữ này thì cuộc sống gia đình luôn luôn hạnh phúc. Phụ nữ có 1 số đặc điểm dưới đây được xem là tướng tốt. Các nhà nhân tướng học gọi đó là “cửu thiên”
Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Có câu “đen tình đỏ bạc”, con người ta chỉ có thể đắc ý ở một phương diện nhất định. Ấy vậy mà dưới đây là những con giáp đắc ý tình và thương trường.
Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Có câu “đen tình đỏ bạc”, con người ta chỉ có thể đắc ý ở một phương diện nhất định. Ấy vậy mà những con giáp dưới đây cả tình trường và thương trường đều mĩ mãn.


Người tuổi nào không ngừng tìm kiếm cảm giác an toàn? Con giáp cẩn thận đào hoa quá thành ra bị “đào mỏ” trong tháng 7 4 con giáp về già sở hữu khối tài sản tiêu 3 đời không hết Top 3 con giáp “tiền tiêu không phải nghĩ” trong tháng 7
Quán quân: Người tuổi Mão   Những chú Mèo không chỉ xinh xắn, đáng yêu mà còn sở hữu trí tuệ thông minh, khả năng ứng biến linh hoạt, nhạy bén. Thêm nữa, con giáp này còn có năng lực lãnh đạo tốt, ăn nói khéo léo nhưng rõ ràng, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người.    Người tuổi Mão còn giỏi quản lý tài chính, biết vận dụng nhiều kĩ năng ưu việt của bản thân để cầu tiến trong công việc, sự nghiệp. Khi công thành danh toại, tài lộc ắt dồi dào, chất lượng cuộc sống ngày càng đi lên.    Chính vì đã “no đủ” về đời sống vật chất nên người tuổi Mão không còn quá tham vọng. Họ biết khi nào nên dừng lại để quan tâm tới hạnh phúc cá nhân. Họ luôn cố gắng cân bằng đời sống vật chất cũng như tinh thần nên dù là tình trường hay thương trường đều thuận lợi.
Dau la nhung con giap duoc ca tinh lan tien hinh anh
 
Á quân: Người tuổi Dần   Muốn lập nên đại nghiệp, quan trọng là phải xác định đúng mục tiêu và phương hướng. Người tuổi Dần lại rất giỏi trong việc này.   Để chứng tỏ bản lĩnh cũng như phô diễn tài năng thiên bẩm, con giáp này không can tâm tình nguyện làm một người bình thường, sống cuộc đời bần hàn, cơ cực. Trái lại, họ biết cách làm chủ cuộc đời mình, không ngừng nỗ lực vươn lên, nhanh nhạy trong hợp tác, đầu tư tài chính để con đường làm giàu luôn thênh thang rộng mở.   Những chú Hổ oai phong lẫm liệt, đã nói là làm, không ngại gian nan để chinh phục được mục tiêu. Trong tình yêu, họ cũng tràn đầy nhiệt huyết như vậy. Yêu ghét rõ ràng, không bao giờ có chuyện “đứng núi này trông núi nọ”. Khi yêu là hết mực thủy chung nên tình duyên cũng không gặp quá nhiều trở ngại.

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích Cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp làm nên đại nghiệp 
Dau la nhung con giap duoc ca tinh lan tien hinh anh
 
No3: Người tuổi Ngọ   Thông minh và nhạy bén về tài chính là điểm nổi bật ở những chú Ngựa. Chỉ có điều, con giáp này làm việc tùy hứng, thích lên thì làm, không thích dễ bỏ cuộc nên thành công tưởng chừng như nằm sẵn trong tay nhưng lại để tuột mất lúc nào không hay biết.   Chỉ cần họ sửa được tính cách này, thì thành công trong sự nghiệp, thương trường là điều không hề khó khăn.    Vốn thuộc tuýp coi trọng tình cảm, khi đã đạt được những thành công nhất định trong công việc, người tuổi Ngọ rất muốn “yên bề gia thất”. Dù tuổi trẻ có nông nổi, thích bay nhảy tới đâu, nhưng khi đã kết hôn thì lại hết mực thủy chung và yêu chiều nửa kia. Thế mới nói đây cũng là một trong những con giáp đắc ý cả tình trường và thương trường.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi 2016 chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Ngọc Diệp
Top 3 con giáp nam khiến chị em đổ xiêu đổ vẹo
Các nàng bị đánh gục hoàn toàn trước vẻ ngoài điển trai lại còn thông minh, hóm hỉnh và cực kỳ ấm áp nữa đấy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Người thường xuyên thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tình bất định, dễ kích động; hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.
Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hay nhổ nước bọt

Hay nhổ nước bọt lung tung chắc chắn là một thói quen xấu. Không chỉ mất vệ sinh mà nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe. Những người hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.

2. Thường xuyên thay đổi kiểu tóc 

Người hay thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tính bất định, dễ kích động. Khi giao tiếp họ rất thẳng thắng, dễ vô tình làm ảnh hưởng tới người khác, không nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người.

Untitled-1-9440-1423647762.jpg

3. Liên tục thay đổi trang sức

Nhiều người cho rằng đây không phải vấn đề gì to lớn, thích đeo cái gì liền đeo cái đó. Thật ra những món đồ trang sức mang theo sức mạnh tâm linh có ảnh hưởng đến vận khí của người mang nó. Nếu liên tục thay đổi trang sức có thể dễ bị phản vận khí, tiền tài cũng không ổn định, dễ xảy ra mất mát.

4. Liên tục thay đổi phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi chúng ta nghỉ ngơi để phục hồi năng lượng sau một ngày dài, nếu cứ liên tục thay đổi phòng ngủ dễ khiến cảm xúc bị ảnh hưởng. Đặc biệt là về mặt tình cảm hôn nhân, bởi vì khí không ổn định cho nên sẽ ảnh hưởng đến sự giao tiếp thấu hiểu giữa hai người.

5. Liên tục di chuyển quầy thu ngân

Đối với người làm kinh doanh thì quầy thu ngân là một vật dụng quan trọng. Muốn xem phong thủy của một cửa hàng là tốt hay xấu thì ngoài hướng cửa ra thì còn phải chú ý đến phương vị của quầy thu ngân. Nếu quầy thu ngân bị động nhiều thì sẽ dễ loạn khí, ảnh hưởng đến tài vận.

2-2870-1423647763.jpg

6.  Liên tục dịch chuyển bể cá

Bể cá thuộc tính thủy, tác dụng của nước trong phong thủy nếu không phải đại cát sẽ là đại hung, bởi vậy nó rất quan trọng. Hơn nữa nước trong bể cá lại có tính lưu động, dễ gây ra đại hung. 

Ngoài những thói quen trên, còn nhiều thói xấu khác cũng ảnh hưởng đến vận khí của chúng ta, bởi vậy nếu tật xấu nào có thể sửa đổi thì nên sửa đổi.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Mơ thấy bản thân và người lạ mặt tranh cãi, là điềm báo tốt lành cho bạn. Danh tiếng hoặc uy tín của bạn sẽ được khẳng định và lan rộng bốn phương.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con trai thấy một người lạ mặt xuất hiện trong giấc mơ, điều đó cho thấy bạn đang có mâu thuẫn với hàng xóm của mình. Bạn nên có thái độ khoan dung hơn và bỏ qua những lỗi nhỏ của người hàng xóm nhé.

Ngoài ra, nếu con trai mơ thấy mình đang nói chuyện với người lạ nào đó, dấu hiệu cảnh báo bạn đừng vội tin lời đường mật của cô nàng nào đó nhé, kẻo không sẽ bị lừa dối và tổn thương tình cảm.

2. Trong giấc mơ thấy bản thân và người lạ mặt tranh cãi, đây là điềm báo tốt lành cho bạn. Danh tiếng hoặc uy tín của bạn sẽ được khẳng định và lan rộng bốn phương.

3. Con gái mơ thấy người lạ cùng mình nói chuyện, rất có thể bạn đang giận dỗi người yêu. Đối phương là tuýp người thích sự dịu dàng và nhỏ nhẹ. Chỉ cần bạn nhẹ nhàng quan tâm và “rót” chút lời nói ngọt ngào là chàng ta sẽ nguôi giận ngay thôi.

Nếu đối tượng này mơ thấy cùng người lạ tranh luận, bàn cãi vấn đề nào đó, tín hiệu không mấy khả quan trong việc tìm được người yêu lý tưởng, phù hợp với tiêu chuẩn bạn đã đặt ra.

bat-mi-tam-ly-ban-trai-cho-ban-2820-2453

4. Nếu giấc mơ của bạn xuất hiện rất nhiều người và toàn bộ họ là người lạ mặt, điều này có nghĩa bạn sẽ bị tổn hao tài sản hoặc có khả năng gặp tai nạn giao thông. Bạn cần hết sức cẩn thận phòng tránh nhé.

5. Mơ thấy người lạ nhưng ở một nơi rất xa, bạn không có bất kỳ mối liên quan hay sự giao tiếp nào, điều này ám chỉ những ngày tháng tẻ nhạt và buồn chán mà bạn đang phải trải qua. Tinh thần của bạn đang bất ổn, lo lắng rằng sẽ mất đi sự tin tưởng của bạn bè mình.

6. Trong mơ thấy mình và một người lạ khác giới đụng mặt nhau, tín hiệu đáng mừng cho chuyện tình duyên của bạn. Một vài cây si sẽ quẩn quanh trước nhà đợi sự đồng ý của bạn đó.

Trường hợp mối quan hệ của bạn và người lạ mặt đó rất tốt, chứng tỏ bạn sẽ nhanh chóng rơi vào lưới tình. Còn nếu mối quan hệ đó không ưng ý, báo hiệu một kết thúc khá buồn cho cuộc tình này của bạn.

Mr.Bull

132316139516511600flower30121-7332-9514-

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hoa

Hoa là biểu tượng cho sự vui vẻ, vận may tài lộc và cuộc sống hạnh phúc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy người lạ

Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Người tuổi Mão thường rất thân thiện, hòa đồng, lịch sự và cũng rất chú trọng đến hình thức bên ngoài của mình. Từ họ toát ra một thần thái đặc biệt, rất có
Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sức cuốn hút người khác phái. Vì vậy đôi khi không cần phải chủ động mà chỉ cần thể hiện sự lễ độ, lịch sự của mình, họ cũng được người khác làm quen, bắt chuyện.

Người tuổi Mão thường có tình cảm phong phú, có nhiều tâm tư, cá tính ôn hòa, có thể thấu hiểu thông cảm cho người khác. Họ dễ nảy sinh tình cảm với người khác giới nhưng đôi khi cũng dế cãi cọ, tranh chấp. Vì vậy người tuổi Mão cần biết cách kiềm chế cảm xúc của mình để tránh gây tổn thương người xung quanh.
Người tuổi Mão có phần khá  “tiêu cực” trong tình yêu. Không phải là họ không có ước mơ về cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, cũng có thể họ sẽ “đột ngột” kết hôn với một người nào đó nhưng vẫn vô cùng thận trọng, cẩn thận với cuộc sống hiện thực.
Cũng có thể họ chưa từng một lần được sống trong tình yêu và rất muốn được nếm thử cảm giác ngọt ngào của nó. Nhưng một điều cần lưu ý là trước khi yêu người tuổi Mão nên có thái độ chân thành, nhất thiết không được coi tình cảm là một trò đùa, nếu không người phải đau khổ sau này chắc chắn sẽ là chính là họ.

Chàng tuổi Mão yêu

Nam giới tuổi Mão thường có quan niệm khá mới mẻ trong tình yêu và luôn luôn có rất nhiều cô gái theo đuổi họ. Họ thường thể hiện sự thẳng thắn, thành thực của mình trong khi nói chuyền về tình yêu và lấy lòng phái đẹp một cách dễ dàng. Nhưng ngay khi đối phương muốn “trói chân” họ bằng một tình yêu thực sự thì họ lại biến mất không để lại dấu vết gì, tựa như một cơn gió vậy.

Nàng tuổi Mão yêu
Nữ giới tuổi Mão thường có tính cách bình tĩnh, ôn hòa thuần khiết và cũng có những nguyên tắc riêng trong việc lựa chọn người yêu. Nếu xác định không yêu ai đó thì họ cũng sẽ không bao giờ thay đổi ý định. Nếu có một người nào đó đơn phương yêu họ và luôn chờ đợi một ngày nào đó họ hồi tâm chuyển ý thì e rằng người này đã chờ đợi một cách vô ích.
Tình cảm của nữ giới tuổi Mão cũng giống như một cơn gió, không bao giờ dừng lại với người mà mình không yêu. Sẽ không có bất cứ một người nào trói buộc được họ nếu họ không tự nguyện. Nếu một ai đó cố tình làm như vậy thì họ sẽ tìm cách để đi thật xa khỏi người đó.
  (Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu đẹp của người tuổi Mão

Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Ngô Đồng Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng... Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: "Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngô Đồng

Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng… Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: “Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị sâu, ngâm vào nước không bị mọt, lòng, gió thổi nắng chiếu không bị nứt, mưa vào, bùn ngấm không bị khô hay ẩm, cho dù khô ướt không bị biến đổi chất liệu, nam tuỳ thọ mà kỳ vĩnh vô địch, được coi là loại quý”, loại dầu đồng có thể ép dầu, bão đồng làm bóng mát tốt nhất, gỗ của ngô đồng thì nên làm đàn.

54ngodong

Vương Xung trong Luận hành đã nói: ‘Thần gia hoàng đế tiêu ngô vi cầm”. Ngô đồng được coi là “linh thụ”, có khả năng ứng nghiệm. Linh tính của ngô đồng còn có thể biết được tuế thời, trong Hoa hình có chép: “Nhìn cây Ngô đồng có thể biết được thời, sau tiết Thanh minh thì cây Ngô đồng bắt đầu có hoa, cuối năm đến tiết Đại hàn. Sang tiết Lập thu, khi đúng tiết, một lá Ngô đồng rụng, nên có chuyện Ngô đồng một lá”.

Linh tính của ngô đồng theo truyền thuyết có thể dẫn phượng hoàng về. Trong thần thoại long và phượng là những con vật quý, phượng được gọi là thần điêu. Cây ngô đồng có thể dẫn phượng hoàng đến, nên được xem là cây quý. Cây ngô đồng đem lại sự may mắn. Trong những hình vẽ thường kết hợp với hỷ hạc, đồng âm thành “đồng hỷ”, cũng có ý nghĩa cát tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Con đường sự nghiệp của người tuổi Tuất

Trong 12 con giáp, không một tuổi nào có được sự trung thành và đáng tin cậy như người tuổi Tuất. Đó là những người luôn đề cao chữ tín, tận tụy với nhiệm vụ
Con đường sự nghiệp của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được giao và vì vậy mà họ được rất nhiều người tôn trọng, quý mến.

Con duong su nghiep cua nguoi tuoi Tuat hinh anh
Sự nghiệp người tuổi Tuất

Họ thường cư xử với mọi người rất đúng mực, sống chân thành, hết mình vì bạn bè, đồng nghiệp. Sự cần cù và nỗ lực trong công việc của họ được cấp trên đánh giá cao và trọng dụng. Nhờ vậy, con đường sự nghiệp của họ rất thuận buồm xuôi gió.

Trong công việc, họ luôn biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người khác. Điều này giúp họ có thêm nhiều kinh nghiệm cũng như tránh được sai sót không đáng có. Ngoài ra, với lòng chính trực, tinh thần trượng nghĩa, sẵn sàng đấu tranh với mọi bất công, họ có thể gánh vác những công việc khó khăn cho tập thể hay cộng đồng. Nếu biết phát huy ưu điểm trên và không ngừng phấn đấu thì con đường sự nghiệp của họ sẽ luôn rộng mở.

Dù biết lắng nghe nhưng không ít người tuổi Tuất có tinh thần tự lập cũng như khả năng làm việc độc lập rất cao. Chính vì vậy họ có thể đứng vững trên đôi chân của mình bằng ý chí, sức lực và tài năng. Họ ít khi chịu chấp nhận phụ thuộc hay tụt hậu so với người khác.

Người tuổi Tuất vốn không được trời phú cho óc hài hước và cũng ít người trong số họ ưa lãng mạn. Tuy nhiên cuộc sống vui vẻ và giản dị vẫn là điều mà họ luôn mong ước.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Tuất

Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Có nốt ruồi trên vai thường phải vất vả, nhưng nếu kết hợp với dáng vai, lưng, eo sẽ cho thấy nhiều ý nghĩa khác nữa đấy.
Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

634499501877187500-2410-1442481614.jpg

1. Người có nốt ruồi trên vai thường phải gánh vác trách nhiệm lớn, đảm đương công việc quan trọng, không dễ có được cuộc sống nhẹ nhàng thoải mái. Nốt ruồi này còn cho thấy bạn là người không kiên định lắm trong tư tưởng.

2. Bạn gái có nốt ruồi trên vai trái, sau khi kết hôn sẽ rất coi trọng gia đình, chồng con, biết tiết kiệm vun vén cho gia đình, là một người vợ - người mẹ tốt.

3. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, có lưng dày eo tròn nhưng vai hẹp thì phải làm lụng vất vả nhưng không đạt được thành công, hoặc không được phú quý nhờ chồng.

4. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, bờ vai hơi nghiêng xuống dưới, sẽ có đường đời bằng phẳng, không cần phải tự mình gánh vác quá nhiều trách nhiệm, nhẹ gánh hơn nên cuộc sống cũng khá thoải mái. Nếu bạn gái có bờ vai thẳng thành một đường ngang, chứng tỏ bạn làm việc gì cũng phải tự dựa vào sức mình, đơn độc gánh vác mọi trách nhiệm.

1-150528110309-1-3257-1442481614.jpg

5. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, vai dày, đầu vai tròn, trơn láng, chứng tỏ dù có phải nỗ lực hơn người khác nhưng những cố gắng của bạn sẽ đạt được thành quả, cũng có thể cho thấy bạn có chỗ dựa, được chồng chu cấp vật chất, cuộc sống khá ổn định, yên vui.

6. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, mà vai lại gầy gò lộ xương, lưng mỏng, sẽ phải chịu càng nhiều hơn những vất vả trong cuộc sống, thuộc mệnh số khổ.

7. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, dáng vai xấu như bị lệch, đầu vai nhô cao thành dáng chếch lên trên, dù mạnh khỏe nhưng nhân phẩm lại không tốt, ham hư vinh, dễ làm người khác chán ghét.  

8. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, nếu màu sắc nốt ruồi hồng nhuận thì chứng tỏ rất dễ đạt được tín nhiệm và trợ giúp từ người khác, có vận đào hoa, dễ thành công nhờ quý nhân phù trợ. Nếu nốt ruồi màu đen thì thể hiện khả năng giao tiếp, ăn nói của bạn khá kém, không dễ thuyết phục người khác.

no-ruoi-jnoo-8979-1438179099-1690-144248

Nốt ruồi ở cổ, điềm báo may hay rủi

Tuệ Anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Cách hóa giải cho ngôi nhà có quá nhiều cửa

Với những ngôi nhà có diện tích rộng, gia chủ thường muốn bố trí cửa đi mở ra nhiều mặt nhà nhằm thoáng khí. Thế nhưng, một ngôi nhà có quá nhiều cửa sẽ ảnh hưởng không tốt đến người sống bên trong.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ai đang có ý định xây nhà hoặc đang ở trong ngôi nhà có nhiều cửa cần hết sức lưu ý vì ngôi nhà nhiều cửa sẽ đem đến vận xấu cho gia chủ nhà. Tuy rằng nhiều cửa sẽ giúp ngôi nhà thoáng khí, song xét về phong thủy thì chúng tiềm ẩn nhiều điều không tốt cho gia chủ. Nhưng trường hợp nào cũng có giải pháp.

Trên thực tế, ngôi nhà nào cũng có nhiều cửa gồm cửa trước, cửa sau, cửa bên… tùy theo tính chất sử dụng và hình thế đất đai. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, khoa học phong thủy phân biệt rạch ròi giữa chính và phụ. Như vậy, mỗi gia đình chỉ nên có một bộ cửa chính mở ra phía trước nhà. Còn các cửa cổng, cửa bên, cửa hậu,… đều chỉ là cửa phụ.

Hóa giải nhà có nhiều cửa
Trong trường hợp đã lỡ mở nhiều cửa thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt vật trang trí
hay chậu cây cảnh để ngăn bớt và phân tán cường độ dòng khí dẫn vào nhà

Ngôi nhà có được vượng khí hay không phụ thuộc vào kích thước và hướng của cửa chính. Nếu cửa chính mở ra gặp nhiều bất lợi (hướng gió, nắng, điểm nhìn hạn chế…) thì sẽ phải điều chỉnh hoặc xây bít hẳn lại và mở ở một nơi khác. Trong nhà thì cửa chính thường là cửa lớn nhất. Nhưng nếu việc mở cửa khác ở một số nơi là điều không thể thì nên nhờ đến sự tư vấn của kiến trúc sư để có giải pháp phù hợp nhất.

Được biết, việc kiêng kỵ nhà mở nhiều cửa xuất phát từ câu “Đa môn tắc đa khẩu”, có nghĩa là nhà có nhiều cửa ắt có nhiều miệng hút khí, khiến cho nắng và gió vào nhà từ nhiều hướng cả tốt lẫn xấu, điều đó sẽ gây ra rối loạn trường khí và người đi ra đi vào gây phức tạp trong kiểm soát an ninh. Nhưng trong trường hợp nhà có nhiều cửa đi nhưng phía ngoài chỉ có một cổng chung thì vẫn tốt, chỉ cần bố trí cửa và cổng theo nguyên tắc hình phễu, tức trước rộng, sau hẹp để thu hút nguồn khí vào nhà.

Đặc biệt, khi bố trí cần phải lưu ý sao cho các cửa không nên thẳng hàng nhau. Đối với các trường hợp đã lỡ mở nhiều cửa thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt vật trang trí hay chậu cảnh để ngăn bớt và phân tán cường độ dòng khí dẫn vào nhà. Đồng thời, cũng nên dùng loại cửa kính có dán mờ một phần (đặc biệt là với hướng nắng gắt) hoặc đóng hẳn cửa lại nếu không sử dụng thường xuyên.

(Theo Báo Xây dựng online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cho ngôi nhà có quá nhiều cửa

Gợi ý loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ

Ngày 20/10 đã đến gần rồi, nếu còn đang bí ý tưởng, chưa biết chọn hoa gì, thì gợi ý loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ dưới đây sẽ giúp bạn nhé.
Gợi ý loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 20/10 đã đến gần rồi, cánh mày râu đã chuẩn bị những bông hoa tươi thắm dành cho những người phụ nữ của đời mình chưa nhỉ. Nếu còn đang bí ý tưởng, chưa biết chọn hoa gì, thì gợi ý loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ dưới đây sẽ giúp bạn nhé. 


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc
 

Bạch Dương: Hướng dương

Goi y loai hoa hop voi 12 chom sao nu hinh anh
 
Loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ tất nhiên phải đúng với tính cách của họ, hướng dương chính là hiện thân của Bạch Dương. Nhiệt tình, rộng rãi và nồng ấm. Bó hoa này như một lời khen tặng những cô nàng Bạch Dương trong dịp 20/10 đấy.

Kim Ngưu: Tử Đinh Hương

  Dịu dàng, mỹ lệ và e ấp, khi nhận được một bó tử đinh hương, chắc chắn cô nàng Kim Ngưu sẽ cảm thấy vô cùng xúc động vì sự tinh tế của đối phương.

Song Tử: Hoa lài

  Thơm ngát và có chút tinh nghịch, gay gắt, cô nàng Song Tử thích những điều mới lạ như đóa hoa nhài. Ngày 20/10 này, hãy mang đến cho nàng ấy món quà thú vị này thử xem.  

Cự Giải: Cẩm chướng

 

Tràn đầy tình mẫu tử và sự chở che, một đóa cẩm chướng giống như lời cảm ơn, biết ơn chân thành, sâu sắc dành cho Cự Giải đã luôn quan tâm, chăm sóc và yêu thương mọi người.  

Sư Tử: Hoa hồng

Goi y loai hoa hop voi 12 chom sao nu hinh anh
 
Rực rỡ, đa dạng, bắt mắt và kiêu hãnh, hãy tôn cô nàng Sư Tử lên thành nữ hoàng với đóa hoa hồng thật hoành tráng.   

Xử Nữ: Hải đường

  Hải đường sắc hoa thanh tú và khiêm nhường, có vẻ nhu thuận nhưng vẫn kiêu sa, giống như tính cách của chòm sao Xử Nữ. Nếu cảm thấy tặng một đóa hải đường vào ngày 20/10 không ổn lắm, thì hãy tặng cô ấy một chậu cây để đặt trước nhà.  

Thiên Bình: Mẫu đơn

  Lỗng lẫy mà đoan trang, hương nồng sắc thắm, Thiên Bình là cô nàng quý phái, mang vẻ đài các như đóa mẫu đơn. 20/10 này, hãy khen ngợi và dành tặng nàng ấy đóa mẫu đơn rực rỡ nhất.  

Hổ Cáp: Hoa quế

  Nồng ấm, ngào ngạt mà cay gắt, hương quế kia như Hổ Cáp, biết là cay đấy mà quyến rũ quá, không cưỡng lại được. Đóa hoa 20/10 này cũng như cô nàng, rất khó để chinh phục.
 

Nhân Mã: Lan hồ điệp

  Thâm tình, yêu thương là thông điệp mà lan hồ điệp mang tới cho chòm sao nữ Nhân Mã. Thực ra, cô nàng phóng khoáng này cũng mơ đến sự dịu dàng và hướng về hạnh phúc như bất kì cô gái nào khác thôi.  

Ma Kết: Bồ công anh

  Thay vì tặng những loài hoa kiêu sa, hãy tặng cô nàng Ma Kết một cánh đồng bồ công anh trắng xóa. Thay vì đến nhà hàng sang trọng, 20/10 này hãy đưa nàng ấy đến một miền đất tự nhiên để trải nghiệm phút giây tuyệt vời.  

Bảo Bình: Violet

Goi y loai hoa hop voi 12 chom sao nu hinh anh
 
Violet đại biểu cho vẻ đẹp vĩnh hằng, là lời chúc phúc, cầu phúc, đồng thời cũng là lời tỏ tình dễ thương mà bạn có thể dành tặng cho Bảo Bình.  

Song Ngư: Tulip

  Tulip như loài công chúa duyên dáng Song Ngư, mang vẻ ngọt ngào đáng yêu. Một bó tulip xinh xắn sẽ là món quà 20/10 mà cô nàng Song Ngư thích thú đấy.
Những con số đem lại may mắn cho 12 chòm sao năm 2016 Đi tìm người có sức hấp dẫn trời sinh với 12 chòm sao Sức hấp dẫn không thể chối từ của 12 chòm sao Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý loài hoa hợp với 12 chòm sao nữ

Tuổi Thìn và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Thìn và Mùi có thể giao tiếp cởi mở với nhau, nhưng sức bền trong mối quan hệ của đôi bạn này phụ thuộc chủ yếu vào sức chịu đựng của tuổi Mùi trước tính cách mạnh mẽ và ham chơi của Thìn. Vấn đề là ở chỗ, Mùi sống khá độc lập và không thích nghe lện
Tuổi Thìn và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Ba yếu tố cơ bản Chủ-Môn-Táo trong phong thủy học

Tương tự như nhiều môn khoa học khác, Phong thủy học cũng có một hệ thống những quy luật, những nguyên tắc bất biến qua bao thời gian vẫn còn nguyên giá trị. Phong thủy không phải là cái gì đó cũ kỹ và cứng nhắc như nhiều người vẫn lầm tưởng. Trải qua hàng nghìn năm với nhiều bước thăng trầm, Phong thủy đã có nhiều biến đổi để phù hợp với hoàn cảnh sống của con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phong thủy học, ba yếu tố là Chủ – Môn – Táo ( phòng chủ nhà, bếp, cửa ra vào) luôn là yếu tố đặc biệt cần coi trọng. Những yếu tố này không chỉ đựoc thừa nhận như những yếu tố tiên quyết trong trường phái Dương Trạch Tam Yếu mà trong Huyền không học hay Bát trạch Phong thủy đều dựa vào và coi đó là yếu tố then chốt để luận đoán cát hung trong một căn nhà, hay một đối tuợng xem xét của Khoa Phong thủy. Trong kiến trúc hiện đại, Chủ – Môn- Táo đã có nhiều thay đổi khác trước. Vì vậy mà những quan niệm về Chủ- Môn-Táo trong Phong thủy xưa cũng nên  nhìn nhận thấu đáo hơn trước khi ứng dụng cụ thể vào thực tiễn cuộc sống. Bài viết sau đây sẽ xem xét các yếu tố PHÒNG NGỦ, BẾP VÀ HƯỚNG NHÀ trong cái nhìn so sánh giữa Phong thủy cổ truyền và Kiến trúc hiện đại cùng với những biến đổi của Phong thủy trong sự thích nghi với xã hội hiện đại.

Phòng ngủ

chu mon tao phong thuy Ba yếu tố cơ bản Chủ – Môn – Táo trong phong thủy học

Có tới một phần ba cuộc đời con người trôi qua trong giấc ngủ. Giấc ngủ giúp chúng ta nghỉ ngơi, thư giãn và tái tạo lại nguồn năng lượng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Không chỉ vậy, chiếc giường ngủ trong phòng còn là nơi gắn bó tình cảm vợ chồng nồng ấm, nơi khởi nguồn những giấc mơ nuôi dưỡng tâm hồn mỗi thành viên trong gia đình. Chính vì vậy, cùng với lịch sử của môn Phong thủy từ hơn hai ngàn năm trước, và cho đến cả những năm đầu của thế kỉ thứ 21 vai trò và ý nghĩa của phòng ngủ không hề thay đổi. Nó được coi là yếu tố có quan hệ mật thiết tới sức khỏe của chủ nhân, thậm chí theo các phong thủy gia, nó còn có vai trò nhất định tới hưng, suy, thành, bại của con người. Do vậy việc sắp đặt không gian phòng ngủ luôn được coi trọng là thế để tạo nên một môi trường hoàn hảo cho sự thư giãn tối ưu nhất.

Hướng giường ngủ với khoa học hiện đại

Trong thuật Phong thủy, hướng và vị trí là hai yếu tố quan trọng hàng đầu. Phòng ngủ là không gian cần sự yên lành tất yếu phải tuân theo nguyên tắc bố trí ở những cung tốt và huớng tốt so với bản mệnh của gia chủ hay còn gọi là “tọa cát hướng cát”. Đối với hướng giường ngủ thì hiện nay có hai ý kiến khá khá mâu thuẫn người lấy hướng chân để tính Phong thủy, người chọn hướng đầu để tính cát, tính hung. Tuy nhiên, nếu xem xét toàn bộ cơ thể con người ta thấy rõ ràng ở đầu con ngưới ta luôn tập trung nhiều cơ quan quan trọng. Có thể kể ra như trung khu thần kinh, bách hội huyệt đều là những cơ quan trọng yếu của cơ thể và hệ thần kinh thì ảnh hưởng lớn thế nào đối với giấc ngủ. Do đó, việc nhìn nhận hướng giường trong Phong thủy với phương án tính hướng đầu giường sẽ hợp lý hơn cả.

Bếp

Trong một ngôi nhà, gian bếp có vai trò rất đáng kể, đó không chỉ nơi diễn ra các hoạt động liên quan đến ăn uống, không gian bếp còn là nơi giao lưu, gặp mặt của các thành viên trong gia đình. Dưới góc độ Phong thuỷ, gian bếp tượng trưng cho tài lộc và cũng là nơi mang dưỡng khí cho gia đình, cổ nhân xưa có câu “Hoạ tòng khẩu xuất, bệnh tòng khẩu nhập” nên chuyện ăn uống hay khâu chế biến, nấu nướng mà cụ thể là tổng thể của một gian bếp toàn diện phải được coi trọng dẫu là thời kì nào, chế độ nào đều không đổi. Bếp quan trọng vậy do đó hướng bếp và vị trí bếp là những yếu tố then chốt để cấu thành nên tính của một gian bếp là cát hay hung vậy!

Hướng bếp – muôn hình vạn trạng cách hiểu

Xã hội hiện đại phát triển, những tri thức mới và công nghệ mới kéo theo nhiều kiểu bếp ra đời. Thơi xa xưa thầy Phong thủy với phuơng thức bếp than bếp củi, họ vẫn tính hướng bếp theo hướng của đường đưa nhiên liệu vào bếp. Có vẻ như tri thức của khoa Phong thủy vẫn chưa theo kịp tiến trình này của xã hội tân tiến. Những lý thuyết về đường đưa nhiên liệu thật khó có thể tìm ra hướng bếp đối với những trường hợp đường dẫn năng lượng là dây ga, nếu đường có uốn éo thì việc xác định đúng là nhiệm vụ bất khả thi. Từ đó khiến cho người muốn tìm hiểu về phong thủy cảm thấy rất lúng túng để tìm ra một hướng bếp đúng đắn cho mình. Một số quan niệm khuyên tính hướng bếp là hướng của nút vặn công tắc ga. Nhưng khi gặp trường hợp nút điều khiển nằm ngay trên mặt bếp hướng thẳng lên trời thì lại chưa tìm được lời giải thích hợp lý.

Để có được lời giải, trước hết chúng ta nên hiểu sự vận hành chính là quá trình nạp khí cho bếp. Trong Phong thủy, sự tương tác vận động, hay giao tiếp giữa con người với khu bếp tạo nên khí, bếp được nạp khí chính là do con người. con người như vật thể sống truyền năng lượng cho căn bếp vậy. Vì vậy có thể coi hướng bếp là hướng nhận thao tác của người nấu, tức là hướng ngược lại với mặt người nấu. Nói cách khác, hướng bếp là hướng lưng của người nấu. Khi đã nắm bắt rõ khái niệm hướng bếp thì cho dù bếp thay đổi đến đâu, có hiện đại đến thế nào, ta vẫn có thể tìm ra hướng một cách dễ dàng.

Tọa cát hay tọa hung?

Trong sách Bát trạch minh cảnh- một tác phẩm kinh điển và coi là sách gối đầu giường của các Thày Phong thủy cho rằng bếp nên “tọa hung hướng cát”, nghĩa là phải đặt ở vị trí xấu và nhìn ra hướng tốt. Tuy nhiên, quan niệm này hiện nay cần phải có những điểu chỉnh cho phù hợp với thời đại.

Từ xa xưa, con người ta thường sử dụng các nhiên liệu như rơm rạ, than, củi để đun nên khu bếp thường là không gian nhiều khói bụi, ô nhiễm. Điều này khiến cho bếp thường được đặt ở những vị trí xấu. Vì lẽ đó lý thuyết phong thủy cho rằng những thứ gì xấu, ô nhiễm nên đặt ở vị trí xấu đối với gia chủ để  lấy xấu để chế ngự xấu hay còn gọi là “dĩ độc trị độc”!

Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại công nghệ hiện đại và cả thói quen sống nữa khiến cho tính chất khu bếp đã thay đổi không còn như xưa nữa. Khoa học hiện đại và công nghệ tiên tiến đã khiến gian bếp trở nên sạch sẽ, gọn gàng và không còn ô nhiễm như xưa. Chính vì vậy, mà ngày nay bếp nên được đặt ở những phương vị tốt để nghênh đón điều lành sẽ hợp lý hơn, tức là bếp luôn phải “tọa cát hướng cát”. Ngoài ra có thể sử lí đường thoát mùi hay ống thông hơi cho nhà bếp khi thoát ra phía ngoài đặt tại những phương vị xấu hay cuối hướng gió để trừ khử cái xấu.

Cửa

Khí là một khái niệm đặc thù trong khoa Phong thủy hay những bộ môn khác của nền Văn hóa Phương đông. Phong thủy của một quốc gia người ta đề cập tới khí sông khí núi, phong thủy của một thành phố đặc biệt quan trọng bởi các con đường bởi nó là yếu tố then chốt làm nên cấu trúc của một thành phố cũng như vai trò dẫn khí phân bổ tới từng khu vực trong nội đô, tới ngôi nhà hay từng công trình. Đối với một đối tượng nghiên cứu cụ thể như một ngôi nhà, cửa chính hay còn gọi là Đại môn là không gian giao tiếp đầu tiên, đó là nơi liên hệ giữa hai yếu tố nội và ngoại, ngoài ra nó còn là vai trò then chốt trong việc nạp khí cho ngôi nhà. Ngoài cửa chính các hành lang cầu thang và các cửa phòng, cửa hậu chính là những nơi có nhiệm vụ giúp điều tiết luồng năng lượng trong căn nhà của chúng ta. Vì thế, không thể bàn cãi vai trò cực kì quan trọng của cửa trong một ngôi nhà. Ngoài ra, cửa là một trong những yếu tố giúp định vị hướng nhà một yếu tố tối quan trọng theo Phong thủy cổ truyền.

Hướng nhà chung cư – những ngộ nhận chưa đúng

Kiến trúc hiện đại phát triển lên tầm cao cùng với đó là xu huớng tất yếu của đô thị hóa và loại hình nhà chung cư. Việc xác định hướng cho một ngôi nhà nói chung và căn hộ chung cư nói riêng là một việc cần làm và có ý nghĩa quan trọng theo Phong thủy. Nhiều người cho rằng, hướng của căn hộ chính là hướng cửa sổ, cửa ra ban công nơi có nhiều nắng, gió do khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp ngoại cảnh. Qua thực tế và kinh nghiệm cá nhân, cách tính này không chính xác. Những quan niệm trên đã nhầm lẫn khi coi những yếu tố về nắng về gió hay không khí là yếu tố tạo nên “khí” trong Phong thủy. Thực tế không phải vậy. “Khí” được tạo thành bởi sự vận động và tương tác của con người với căn nhà. Một giả định đơn giản cũng chỉ rõ điều này. Nếu chúng ta bịt tất cả cửa sổ, sử dụng cửa chính thì vẫn có thể sinh hoạt được, dù thật bất tiện, khó khăn. Nhưng nếu chúng ta bịt cửa chính thì chắc chắn căn hộ đó không thể vận hành được. Vì vậy, hướng của căn hộ phải được tính bởi hướng cửa ra vào của căn hộ. Phong thủy xưa có câu “Khai môn lập huớng” chính là nói về ý này.

Bên cạnh việc xác định phương vị, thì việc xác định số đo hướng của căn hộ chung cư bằng la bàn là điều mà thực tế khác nhiều so với lý thuyết, đôi khi sử dụng la bàn để đo hướng đối với nhà chung cư lại cho ra những kết quả không dùng được! Nhà chung cư với những đặc thù do kết cấu thường rất nhiều lõi cốt thép với từ tính cao hơn các nhà biệt thự hoặc đất phân nền gấp nhiều lần, do vậy dễ làm sai lệch kim la bàn dẫn đến việc xác định hướng không chính xác. Kinh nghiệm là không chỉ đo ở nhiều vị trí khác nhau, cả ở trong lẫn bên ngoài căn hộ và toà nhà mà những công cụ như bản đồ vệ tinh là những công cụ không thể bỏ qua để quyết xác một thông số đầu vào chính xác.

Hướng cửa xấu có nên ở hay không ?

Trong suy nghĩ của phần đông những người có nhu cầu chọn đất làm nhà hay mua nhà xây sẵn, thường vẫn muốn biết hướng của miếng đất hay căn nhà ấy có hợp với tuổi của mình hay không và đôi khi bỏ qua những yếu tố khác. Với Phong thủy học chân chính đây là một quan niệm khá cứng nhắc. Hướng nhà chỉ là một trong rất nhiều yếu tố cần được quan tâm, xem xét. Bởi lẽ, hướng nhà có tốt nhưng không hay về cấu trúc bên trong, ngoại cảnh hay thời vận không tốt thì căn nhà đó cũng không phải đã chuẩn theo Phong thủy học. Bên cạnh đó, đối với căn nhà hướng nhà xấu thuật Phong thủy luôn có những phương án để hóa giải những bất lợi đó. Chẳng hạn như có thể sắp đặt được hướng bếp, hướng ban thờ, hướng giường ngủ tốt sẽ khắc chế được hướng nhà xấu. Hướng cửa chỉ là một trong ba yếu tố làm nên cái gọi là CHỦ-MÔN-TÁO là những yếu tố cần thiết và tối quan trọng trong Phong thủy. Xấu một thứ ta dùng các thứ khác để hóa giải. Phong thủy gọi là “đa cát chế thiểu hung” hay nói theo nghĩa hiện đại một người xấu chơi với một tập thể tốt… cũng sẽ thành tiến bộ! Rõ ràng trong quá trình chọn lựa nơi định cư không nên vì lý do “không hợp hướng” để rồi kén chọn quá đà mà bỏ lỡ những cơ hội để có một nơi an cư lạc nghiệp.

21 21 Ba yếu tố cơ bản Chủ – Môn – Táo trong phong thủy học

Dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, môn Phong thủy ngày càng gần gũi và cụ thể hơn với cuộc sống con người. Tuy nhiên, chúng ta không chỉ ứng dụng mà phải biết kế thừa và phát triển bộ môn khoa học cổ xưa này. Những yếu tố cũ kỹ và lạc hậu cần phải loại bỏ đồng thời cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung những kiến thức mới để nâng cao tính ứng dụng của Phong thủy cũng như hoàn thiện hơn cho phù hợp với công nghệ, với thời đại. Phong thủy là một khoa duợc sinh ra trong lòng cuộc sống và vị cuộc sống nên nó cũng biến hóa và phải biến hóa sao cho phù hợp với xã hội. Đó chính tiêu chí lấy bất biến ứng vạn biến của khoa Phong thủy nói riêng và Dịch học nói chung.

Phong thủy tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba yếu tố cơ bản Chủ-Môn-Táo trong phong thủy học

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd