Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.
Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 tuổi Tuất hại Thái Tuế, có Thái Tuế phủ đầu nên nhiều hung tai, nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo để bảo hộ bình an, hóa sát, tăng cường may mắn và thịnh vượng. Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Tuất


ban menh phat tuoi tuat
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Tuất? Đó là Phật A Di Đà, là thủ hộ thần của người cầm tinh Tuất. Tuổi Tuất có đặc trưng là thông minh, trung thành, hiếu học, trách nhiệm nên được cấp trên coi trọng, người xung quanh mến yêu. Nhưng vì cá tính cố chấp, dễ nổi giận nên người khác khó lòng thân cận.   Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất? Hãy thỉnh Phật A Di Đà, Ngài sẽ điều hòa tính cách, mang tới sự hòa hợp cho bản mệnh. Bản mệnh Phật A Di Đà ngụ ý tiền đồ vô lượng, không chỉ tăng cường sức hấp dẫn mà còn rất có lợi cho sự nghiệp của người tuổi Tuất.   Những người sinh năm1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018 đều cầm tinh Tuất. Mỗi năm sinh đều có khó khăn riêng, sinh năm 1946 lưu ý thân thể, phòng ngừa ốm vặt; sinh năm 1958 cần rèn luyện nhiều, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch; sinh năm 1970 cần duy trì trạng thái tinh thần tốt, tỉnh táo, sáng suốt.   Sinh năm 1982 cần chú ý sự nghiệp và bồi dưỡng tình cảm gia đình; sinh năm 1994 cần vững vàng để trưởng thành, vượt qua sóng gió; sinh năm 2006 cần tự mình bồi dưỡng khả năng gánh vác, không thể mãi dựa dẫm vào gia đình.   Người tuổi Tuất nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà để bảo hộ bình an, chống thương tổn và phù hộ độ trì may mắn, đỡ đần vận trình. 
 Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật năm 2017

 

Năm 2017 tuổi Tuất gặp nhiều áp lực trong công việc, tuy cố gắng làm việc, chăm chỉ cần mẫn nhưng hiệu quả lại không tốt. Áp lực càng lớn thì càng nên thả lỏng, công việc dù quan trọng nhưng không thể hoàn thành trong một sớm một chiều nên hãy bình tĩnh, có như vậy đầu óc mới thông thoáng, ý tưởng sẽ tràn về, khai thông bế tắc.    Năm nay cảm tình thông thuận, nữ mệnh tuổi Tuất có thể sẽ kết hôn. Người đã kết hôn lưu ý vợ chồng có chút tranh cãi nên không khí gia đình không thuận hòa lắm, cần phải trò chuyện để thấu hiểu và nhường nhịn nhau nhiều hơn nếu không tình huống sẽ càng ngày càng gay go.    Người này năm nay vận trình sức khỏe không mấy lạc quan do ảnh hưởng của Thái Tuế, cảnh giác các bệnh da liễu. Ngoài tập trung làm việc, phấn đấu vì sự nghiệp thì nên tăng cường rèn luyện thể lực, điều dưỡng thân thể.   Năm 2017 người tuổi Tuất do ảnh hưởng của hại Thái Tuế nên làm việc cực khổ mà không được hồi đáp, không thu về tài lộc đáng kể. Bạn không nên cùng hợp tác với người khác, sẽ chịu thua thiệt, muốn đầu tư thì càng phải thận trọng hơn nữa.   Khi đã biết người tuổi Tuất thờ Phật nào tốt rồi, hãy thỉnh bản mệnh Phật về mang bên người để được gia trì, độ mệnh, giúp đỡ vận trình thoải mái hơn, giảm bớt tác hại của hại Thái Tuế.
Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi tuat 1
 
Khi đeo bản mệnh Phật của người tuổi Tuất Phật A Di Đà nên chú ý hai điểm chính như sau: thứ nhất cần khai quang điểm nhãn thì bản mệnh Phật mới phát huy tác dụng; thứ hai Phật A Di Đà công lực thâm hậu, pháp lực vô biên, đã thỉnh về thì không thể tùy tiện gỡ xuống, lại càng không tùy ý để cho người khác chạm đến, bằng không linh khí tiêu tán, vận may bị người khác lấy đi mất.   Mang bản mệnh Phật A Di Đà bên người có thể giảm bớt áp lực, tâm tính được Phật gia trì, dần trở nên hài hòa hơn.   Người tuổi Tuất có tinh thần trọng nghĩa, một khi quyết định làm chuyện gì, nhất định sẽ toàn lực ứng phó. Dựa vào sự hiếu học của bản thân đạt được thành tựu là điều chắc chắn. Nhưng ai cũng có lúc gặp khó khăn bất ngờ, mang thủ hộ thần bản mệnh Phật bên người có thể giúp tuổi Tuất bình ổn tâm tính, bình tĩnh suy nghĩa và có lựa chọn đúng đắn dành cho mình.    Nhất là trong năm 2017 hại Thái Tuế, tuổi Tuất càng nên mang bản mệnh Phật A Di Đà để hóa giải hung tai.
  
Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 của người tuổi Tuất Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tuất
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể. Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực) Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình Vị trí: Phòng ngủ. Vấn đề: Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể.

thiet-ke-va-trang-tri-phong-lam-viec-tai-nha

  • Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực)

Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình

  • Vị trí: Phòng ngủ.

Vấn đề: Những vấn đề công việc có thể gây ra hay góp phần tạo ra mâu thuẫn trong quan hệ; những suy nghĩ về công việc có thể xen vào giấc ngủ; tạo tâm lý uể oải hay mất tập trung khi cố gắng làm việc.

  • Vị trí: Góc dưới gầm cầu thang.

Vấn đề: Năng lượng phía trên đè nặng xuống có thể gây đau đầu, khó tập trung; không gian có hình dạng không đều gây mất cân bằng năng lượng; không thể làm việc ở vị trí chỉ huy.

  • Vị trí: Kế bên phòng tắm, bàn làm việc và nhà vệ sinh chung tường.

Vấn đề: Khí của công việc trôi xuống nhà vệ sinh.

Một số vị trí khác cần cảnh giác là các phòng có trần thấp hoặc xiên, ánh sáng kém hoặc không khí ngột ngạt (như phòng gác mái). Nếu phòng làm việc có trần xiên, hãy kê bàn ở phía cao hơn của căn phòng và sử dụng phía thấp để kê tủ hồ sơ, giá sách hay các đồ vật khác. Thực vật và đèn hất lên (chứ không rọi xuống) là nhũng vật bố sung tuyệt vời cho các phòng có trân xiên hoặc thấp

Tầng hầm thường tạo thêm không gian để đặt phòng làm việc mà không gây trở ngại với phần còn lại của ngôi nhà. Vấn đề của tầng hâm là lạnh lẽo và ấm thấp, không đủ ánh sáng hoặc có các thiết bị chiếu sáng gắn cố định phía trên, thường gây ngột ngạt. Cửa số, nếu có, thì nhỏ, bẩn và quá cao tới mức bạn không thể nhìn ra ngoài – điều này không tốt trong việc xác định tầm nhìn tương lai.

Nếu không có vị trí tốt cho phòng làm việc, hãy sử dụng các phương pháp phong thủy. Ví dụ, nếu phải làm việc trong phòng ngủ, bạn có thể đặt phòng làm việc trong một vật dạng tủ và đóng kín lại khi không sử dụng. Bình phong hay rèm vải cũng có thể tách biệt năng lượng gia đình với năng lượng công việc. Nếu phòng làm việc có những đặc điểm thiết kế không lỷ tưởng, hãy dùng các vật hóa giải phong thủy, như chuông, đồ pha lê và gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy... Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai. 1 Tuổi và năm kiêng làm nhà Các năm sinh của chủ Năm kiêng làm nhà Họa tai Thân - T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy… Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai.

images681119_IMG_5361

1 Tuổi và năm kiêng làm nhà

Các năm sinh của chủ

Năm kiêng làm nhà

Họa tai

Thân – Tý – Thìn

và Tị – Dậu – Sửu

Năm Thìn

Năm Mão

Năm Tị

Hại bản thân

Hại vợ

Hại con

Hợi – Mão – Mùi

và Dần – Ngọ – Tuất

Năm Tuất

Năm Ngọ

Năm Tị

Hại mình

Hại vợ

Hại con

2  Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Kim Lâu

* Quy tắc:
Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, nếu còn dư 1-3-6-8 thì tuổi đó phạm Kim Lâu, không nên làm nhà, cưới hỏi, mua đại gia súc.
Ví dụ: Tính xem 36 tuổi có phạm Kim Lâu không, ta lấy 36 chia cho 9 được 4, dư 0. Vậy năm 36 tuổi không phạm Kim Lâu, có thể làm nhà và các việc lớn.

* Lưu ý
Khi tìm tuổi làm nhà nên xem thêm quy tắc “Cửu trạch vận niên” và các tuổi Kim Lâu – Hoang Ốc – Tam Tai để chọn lấy tuổi phù hợp.

Ví dụ: tuổi 19 theo quy tắc “cửu trạch” thì rơi vào cung Khôn – Phúc, làm nhà được. Song theo lệ kỵ Kim Lâu thì 19:9=2 dư 1 phạm Kim Lâu.
“Một – Ba – Sáu – Tám – Kim Lâu
Làm nhà, cưới vợ, tận trâu xin đường”.
Lưu ý: Tính tuổi âm lịch (tuổi dương lịch +1).

3 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Hoang Ốc

(3) Tam Địa Sát 30

(4) Tứ Tấn Tài 40

(2) Nhị Nghi 20

(5) Ngũ Thọ Tử 50

(1) Nhất Cát 10

(6) Lạc Hoang ốc 60

* Quy tắc:
10 tuổi ở ô số 1, 20 tuổi ở ô số 2, 30 tuổi ở ô số 3… ô số 6 là 60 tuổi. Ai ở khoảng tuổi nào thì bắt đầu từ ô của tuổi đó đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, mỗi năm một ô cho đến tuổi mình hiện tại. Nếu rơi vào các ô số 3 “Tam Địa Sát”, ô số 5 “Ngũ Thọ Tử”, ô số 6 “Lục Hoang ốc” thì phạm Hoang Ốc.

VD: Xét tuổi 53 (tuổi âm):
Ô số 5 là 50, ô số 6 là 51 -> ô số 1 là 52, ô số 2 là 53. Vậy người 53 tuổi không phạm Hoang ốc. Luật Hoang ốc chỉ kỵ làm nhà hay công trình có nhà vì làm xong sẽ bỏ hoang phí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Dọn dẹp nhà đúng cách để đón xuân

Một năm bạn nhiều lần dọn dẹp nhà cửa, nhưng việc làm vệ sinh cuối năm rất quan trọng, với ý nghĩa không chỉ sạch đẹp mà còn vứt bỏ vật dụng cũ kỹ, hư hỏng để đón những thứ tươm tất, mới mẻ vào nhà.
Dọn dẹp nhà đúng cách để đón xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo phong thủy, nhà cửa sạch sẽ gọn gàng thì mọi việc trong năm mới được thuận lợi, hanh thông.

Quá trình chuẩn bị

Trước khi bắt tay vào dọn nhà bạn hãy lấy giấy bút ghi những việc cần làm, những khu vực và đồ dùng cần lau chùi, dọn dẹp. Phân công cụ thể ai làm việc gì.

Hãy mạnh dạn loại bỏ những đồ hỏng, cũ, lâu không dùng, nhất là giày dép cũ.

Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như nước tẩy rửa, kem tẩy rửa đa năng, bàn chải to nhỏ các loại, chổi quét, cây lau nhà, các loại chà cọ xoong, các loại khăn và giẻ lau. Khăn lau nên chọn loại mềm, thấm nước, không có sợi bông. Với những chỗ quá bẩn có thể dùng những loại khăn dùng một lẩn rồi bỏ để khỏi phải giặt.

Đặc biệt phải có găng tay và khẩu trang để giúp bạn tránh bụi và không tiếp xúc trực tiếp với hóa chất khi làm việc. Tuyệt đối không để các chất tẩy rửa vương vào da tay hay mắt.

Quy tắc chung

Theo một nhân viên của công ty dọn vệ sinh, quy tắc vệ sinh nhà cửa là dọn từ trên xuống dưới, từ cao xuống thấp, từ trong ra ngoài. Tầng thượng làm trước, sau đó lần lượt xuống các tầng dưới. Dọn từ bếp ra ngoài sân, dọn phòng lớn trước, phòng nhỏ sau. Dọn nơi sạch trước, nơi bẩn sau. Phòng ngủ dọn trước đến phòng khách, nhà bếp, nhà tắm và toilet.

Trong mỗi phòng, đầu tiên nên làm sạch trần và tường, sau đó là cửa, cửa sổ và các đồ nội thất, cuối cùng kết thúc bằng lau sàn. Phòng nào cũng quét dọn bụi, mạng nhện từ trong góc nhà ra trước, rồi gầm bàn, gầm tủ… không bỏ qua bất kỳ ngóc ngách hay dưới gầm đồ đạc nào. Dọn phòng nào xong, dứt điểm phòng đó.

Bạn cũng nên đặt mức thời gian dọn dẹp, ví dụ phòng khách sẽ được làm mới trong 2 giờ, bếp sẽ là 3 giờ… Cách này sẽ có tác dụng giúp kế hoạch của bạn không bị đổ bể, tránh tình trạng sử dụng quá ít thời gian cho phòng này nhưng lại tiêu xài quá nhiều thời gian cho phòng khác.

80% bụi bẩn vào nhà theo chân người. Do đó cần để giày dép đi đường ở ngoài cửa, hoặc đặt thảm chùi chân ở cửa phòng khách và luôn làm sạch thảm.

Bạn cũng nên chú ý đến các ngăn kéo, tủ quần áo, tủ thuốc gia đình... Đó là những nơi dễ bị sót nhất vì ai cũng nghĩ chúng không có gì lộn xộn.

Mẹo nhỏ để làm sạch một số đồ

Ghế sofa hoặc bàn ghế salon: Lột toàn bộ vỏ bọc ghế, gối, đệm và đem giặt (nếu là vải). Tháo bỏ hết các miếng đệm, phủi hoặc tốt nhất là hút bụi ở dưới đệm và các ngóc ngách ở thành ghế, góc ghế. 

Tủ lạnh: Dùng nước sạch hoặc nước baking soda lau sẽ rất sạch, không để lại mùi như các loại chất tẩy rửa. Có thể tận dụng bàn chải đánh đánh răng cũ để chà sạch những vết dơ trong góc khuất hoặc kẽ nhỏ trong tủ lạnh. Nếu tủ lạnh có mùi hôi bạn chỉ cần đặt vào trong tủ lạnh những lát chanh thái mỏng hoặc một miếng bánh mì. Chúng sẽ có tác dụng khử mùi rất tốt. Để dọn tủ lạnh lần sau dễ hơn, hãy dùng một lớp khăn giấy lót vào ngăn rau và cánh tủ lạnh để thấm nước hay dịch thực phẩm chảy ra. 

Lò vi sóng: Có thể làm sạch bằng cách đặt một cốc nước có vài lát chanh, hoặc nước pha dấm, rồi bật lò khoảng 5 phút. Hơi nước sẽ giúp làm các mảng bám mềm ra rồi lau chùi là sạch.

Ấm chén: Để việc rửa nên dễ dàng hơn, bạn hãy thêm vài muỗng giấm hoặc chanh vào nước rửa chén. Giấm sẽ giúp tẩy sạch dầu mỡ nhanh hơn, đồng thời khiến chén đĩa trông sáng và sạch hơn. 

Vòi sen, vòi nước: Nếu có nhiều cặn nước lưu cữu, hãy quấn một miếng vải tẩm dấm xung quanh rồi để 20-30 phút cho chúng ngấm sâu vào các vết bẩn. Sau đó hãy dùng bàn chải hoặc miếng cọ nồi để kỳ cọ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. 

Gương, kính: Nên dùng những loại nước lau gương kính chuyên dụng. Hoặc có thể dùng khoai tây cắt khoanh dày và chà xát lên mặt gương, tiếp đó dùng giấy báo vò nát và lau lại, bạn sẽ thấy gương trở nên sáng bóng.

Đồ inox: Bạn chỉ cần dùng một miếng vải mềm tẩm chanh hoặc giấm, chùi kỹ chỗ cháy hay vết bẩn theo vòng tròn, nồi sẽ sáng bóng như mới.

Kim Anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn dẹp nhà đúng cách để đón xuân

Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

Mẹo phong thủy để tặng vàng giả nhưng đón nhận tài lộc mà không phải ai cũng biết.
Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy, khi cho đi sẽ được nhận lại may mắn và tài lộc. Vì thế, khi tặng người khác một giỏ cam, mang ý nghĩa tượng trưng cho việc tặng một núi “vàng giả”, ắt tài lộc sẽ tới gõ cửa nhà bạn.


1. Tặng giỏ cam

Nếu đang băn khoăn trong việc lựa chọn món quà tặng người thân, bạn bè nhân dịp viếng thăm nào đó, bạn có thể chọn giỏ cam làm quà tặng.

Trong tiếng Trung, chữ “cam” đồng âm với từ “vàng”. Trong phong thủy, khi cho đi sẽ được nhận lại may mắn và tài lộc. Vì thế, khi tặng người khác một giỏ cam, mang ý nghĩa tượng trưng cho việc tặng một núi “vàng giả”, ắt tài lộc sẽ tới gõ cửa nhà bạn. 

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh
 
2. Thắp đèn nháy

Trong phong thủy nhà ở, những chiếc đèn nháy không những gia tăng thẩm mĩ, mà còn kích hoạt nguồn năng lượng tích cực cho toàn bộ không gian ngôi nhà khi nó được đặt ở hướng Nam hoặc Đông.

Nhưng vị trí thắp đèn nhấp nháy tốt nhất là ở tiền sảnh trước nhà, vì nơi đây thu hút nhiều năng lượng nhất, thúc đẩy tài lộc gia tăng. Đây là một trong những mẹo phong thủy đơn giản nhưng mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho gia chủ.

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh 2
 
3. Nên tự tay bọc quà tặng người khác

Việc làm này không những bày tỏ sự yêu thương, trân trọng của bạn dành cho người nhận quà. Nó còn mang ý nghĩa về phong thủy tốt lành, tăng tài lộc nếu bạn biết bọc các món quà phù hợp với người nhận.

Cụ thể, nếu là quà tặng cha (đàn ông nói chung), bạn nên bọc quà màu vàng ánh kim. Quà tặng mẹ (phụ nữ nói chung), có thể dùng gói quà màu đỏ hoặc tím. Với trẻ em, nên chọn giấy bọc quà màu tím hoặc bạc, bé trai có thể chọn thêm màu xanh, bé gái màu hồng hoặc đỏ. Với ông bà có thể bọc quà màu vàng ánh kim hoặc tím.

Khi đi thăm người ốm, nên bọc quà màu xanh lá cây. Nếu là quà tặng dành cho hàng xóm, đồng nghiệp, bạn bè, bạn nên chọn loại giấy bọc quà màu đỏ...

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh 3
 
4. Cho đi những món đồ không còn sử dụng

Không gian phong thủy tốt khi nó thoáng đãng và ngăn nắp. Những món đồ cũ tích trữ lâu ngày gây ứ đọng nguồn năng lượng tích cực.

Do đó, khi dọn dẹp nhà cửa, bạn có thể cho đi những món đồ không còn sử dụng cho những ai cần dùng tới nó. Cho đi sẽ nhận lại, hành động của bạn góp phần tạo ra những yếu tố phong thủy tích cực, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới vận thế, tài lộc của mình.

Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?
– Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có

► Xem thêm: Ngũ hành và những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn

An Nhiên


Xem thêm video: Học cách buông bỏ để được tất cả

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ là tháng cửu độc, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.
9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 âm lịch hay tháng Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí nghiêm trọng, nhất thiết phải đề phòng.



9 ngay DOC trong thang 5 am lich nhat dinh phai than trong hinh anh
 

1. Thế nào là ngày cửu độc


Theo tử vi, tháng Ngọ có 9 ngày “độc” nên gọi là “tháng cửu độc” bao gồm các ngày: 5, 6, 7, 15, 16, 17, 25, 26, 27 âm lịch.
  Ngày 5: đây là Tết Đoan Ngọ cũng là ngày đứng đầu trong 9 ngày độc, dễ gặp yêu vong, tai họa bất ngờ nên uống rượng hùng hoàng, ngải thực vật để tránh tà.   Ngày 6: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa, nên ăn chay để tích phúc, giảm hung.   Ngày 7: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa   Ngày 15: ngày Rằm trăng tròn, gặp yêu vong, bất trắc, tai họa, lại trúng 4 ngày âm vượng nhất.   Ngày 16: ngày nguyên khí đất trời của vạn vật tạo hóa tổn hao, phạm phải thì trong vòng 3 năm vợ hoặc chồng bỏ mạng.   Ngày 17: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.  
Ngày 25: ngày trăng mờ tối, gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.
Ngày 26: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa.   Ngày 27: ngày gặp yêu vong, bất trắc, tai họa lại có tranh chấp giáng xuống.   Trong 9 ngày này phải hết sức thận trọng vì đây là thời điểm âm dương tranh chấp, dễ dàng làm tổn thương nguyên khí của con người. Nhất là vấn đề quan hệ nam nữ phải kiêng cữ kẻo bệnh tật, suy nhược, hại tới gốc rễ cơ thể.

Người xưa có câu: “Uống trăm thang thuốc không bằng một chút tiêu độc” nên có tập tục trong tháng 5 âm lịch con gái đã đi lấy chồng về nhà mẹ đẻ ở một tháng là như vậy. 3 điều cấm kị trong 9 ngày độc bao gồm: sát sinh, tình ái, phóng túng. Nên kiềm chế dục vọng, thanh tâm quả dục, tự mình đoan chính nghiêm túc và sống vui vẻ, thoải mái để bảo tồn nguyên khí. 
 

2. Sự thật về ngày Cửu độc


9 ngay DOC trong thang 5 am lich nhat dinh phai than trong hinh anh
 
Cửu độc là độc tố của các loài rắn, rết, cóc, bò cạp, bướm, nhện... Ngày cửu độc là một quan niệm dân gian, theo đó đây là thời gian Hỏa vượng cực độ, tháng 5 là tháng “trọng hạ”, âm khí sắp sinh, dương khí cực thịnh nên khí trời ngột ngạt và rất độc. Trong lục phủ ngũ tạng của con người các bộ phận như thận, dạ dày, gan, đại tràng sẽ xuất hiện các độc tố có tính chất tương tự như cửu độc.    Gan yếu, Hỏa vượng Thủy nhược khiến cơ thể mệt mỏi, không thải độc tốt , cần phải bồi dưỡng gan bằng các thực phẩm mát, bổ thận, trợ phế, điều tiết dịch vị dạ dày phù hợp với thời tiết để tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể.   Để hóa giải cửu độc, người Việt dùng cách “giết sâu bọ” bằng rượu nếp và những loại quả có tính nóng như vải, mận,… vào ngày 5/5 âm lịch hàng năm, đồng thời kiêng giao hợp, kiêng sát sinh để hóa giải. Người Trung Quốc thường dùng Hùng Hoàng – một loại thuốc Đông y có dược tính cực mạnh để hóa giải khí độc trong người, xua tan tà khí của ngày hè, cách này không được áp dụng tại Việt Nam.   Như vậy, ngày cửu độc không phải là ngày tốt, ngày xấu mà là thời gian Hỏa vượng, cần giải nhiệt để bảo vệ sức khỏe, phù hợp với sự cân bằng âm dương ngũ hành của vũ trụ. Ngày này kiêng sát sinh vì tà khí mùa hè đang mạnh, không nên gây thêm ác nghiệp. Không phóng túng, giao hợp nhiều lần vì Hỏa vượng dễ khiến cơ thể lao lực, tổn hại nguyên khí.   Như vậy, tháng cửu độc, ngày cửu độc chỉ cần làm tốt việc thanh nhiệt giải độc, mát cơ thể, tráng kiện nội tạng đồng thời giữ tinh thần sảng khoái, thoải mái, không ham mêm sắc dục quá đà là mọi chuyện đều ổn, không cần phải lo lắng thái quá.

Xem thêm: Vì sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng cửu độc?

Có thể bạn quan tâm: 
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ Vì sao tháng 5 âm lịch lại kị chuyện sinh hoạt chăn gối? 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ? Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 ngày ĐỘC trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng

Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.
Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.


Cach hieu don gian ve la so tu vi cho nguoi moi bat dau hinh anh
 
Sơ đồ này chia làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai Địa chi được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số. 
 
Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
 
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành ba bàn, là thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.
 
Thiên bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.
 
Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.
 
Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

Người tuổi Tý mệnh Thổ là người sinh năm Canh Tý 1960. Họ rất kiên định, trung thành với lý tưởng và con đường mà bản thân đã lựa chọn.
Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý mệnh Thổ là người sinh năm Canh Tý (1960). Họ rất kiên định, trung thành với lý tưởng và con đường mà bản thân đã lựa chọn. Họ chăm chỉ, tiết kiệm, biết chăm lo cho gia đình. Trong mắt người thân và bạn bè, người tuổi Tý mệnh Thổ thường tạo được một phong cách đáng ngưỡng mộ.


 

Tuoi Ty (1)
 

Họ khá thận trọng trong việc tạo lập các mối quan hệ. Đối với họ, tình bạn gắn bó khăng khít chỉ có được thông qua sự đồng tâm, tin tưởng và những sở thích giống nhau. Trong công việc, người tuổi Tý mệnh Thổ luôn cân nhắc kỹ giữa lợi và hại, giữa được và mất. Tuy nhiên, sự cân nhắc quá mức và tính cách có phần hơi bảo thủ đôi khi lại ảnh hưởng tới bước tiến trên con đường sự nghiệp của họ.

Cuộc đời của người tuổi Tý mệnh Thổ tuy không được êm đềm như người tuổi Tý mệnh Hỏa nhưng nhờ năng lực và ý chí của bản thân, họ vượt qua được mọi khó khăn và tạo nên nhiều thành công  trong sự nghiệp. Tiếng cười cũng luôn tràn ngập trong căn nhà ấm cúng của họ bởi họ là người luôn lạc quan, yêu đời.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường có thể mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.
7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.



7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Tỳ hưu phong thủy được mệnh danh là cát thú, là vật phẩm phong thủy có nhiều công dụng phong thủy tốt lành nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy. 
  Thứ nhất, những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.   Thứ hai, phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới thai nhi trong bụng.   Thứ ba, những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưu là con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.
7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Thứ tư, phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình. 
  Thứ năm, người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.   Thứ sáu, người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.   Thứ bảy, vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ. Cần biết: 3 vị trí đặt Tỳ Hưu phong thủy là hại đủ đường, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất? Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Những câu đối hay ngày Tết

Những câu đối hay ngày tết thường được mọi người sưu tầm và treo trong nhà hay phòng làm việc với mong muốn sang năm mới mọi việc sẽ thuận lợi và như ý như những lời hay ý đẹp trên câu đối.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông đồ già mài mực bên giấy điều đỏ, người người đi đón mùa xuân sang, đất trời như đang bừng sức sống, xin chia sẻ một số câu đối Tết hay, lưu truyền nhân gian để mọi người viết mừng năm mới, chúc tặng người thân, mong một cái Tết an lành, phú quý:

“Thiên tăng tuế nguyệt, niên tăng thọ
Xuân mãn càng khôn, phúc mãn đường”

(Trời thêm tuổi mới, năm thêm thọ
Xuân khắp càn khôn, phúc khắp nhà)

“Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt lại kẻo Ma vương đưa quỷ tới,

Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang ra cho thiếu nữ rước Xuân vào”


- Phước thâm tự hải (hạnh phúc nhiều sâu như biển)

– Lộc cao như sơn (của cải nhiều cao như núi)
“Có là bao, ba vạn sáu ngàn ngày, được trăm cái Tết Ước gì nhỉ, một năm mười hai tháng, cả bốn mùa Xuân”
Tuế hữu tứ thời xuân tại thủ
Nhân bách hạnh hiếu vi tiên.

(Năm có bốn mùa, mở đầu bằng mùa Xuân;
Người ta có trăm tính nhưng tính hiếu thảo là cần trước hết.)

Tân niên hạnh phúc bình an tiến
Xuân nhật vinh hoa phú quý lai


Nghĩa là:
Năm mới hạnh phúc bình an đến
Ngày Xuân vinh hoa phú quý về

Ðấp gốc cây cao, Tết đến thắp hương thơm đèn sáng,
Khơi nguồn nước mát, Xuân về dâng trái ngọt hoa thơm.

Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi, phúc khắp nhà

Niên hữu tứ thời, xuân vi thủ
Nhân sinh bách hạnh, hiếu vi tiên

Ngào ngạt mùi hương, dẫu tại đất người, không mất gốc,
Lung linh ánh lữa, dù xa quê cũ, chẳng quên nguồn.

An khang phú quý thái thái bình

Bách lão bá niên trường trường thọ

- Đa phúc đa tài đa phú quý

- Đắc tài đắc lộc đắc nhân tâm


Tết đến, rượu ngon đưa mấy chén
Xuân về, bút mới thử vài trang
Tranh pháo vui xem đàn trẻ nhỏ
Tóc râu thêm một sợi tuổi trời cao. 

Chúc các bạn lựa chọn được câu đối hay treo trong nhà trong dịp tết và một năm làm ăn may mắn, phát tài.

Nguồn: vandinh.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu đối hay ngày Tết

Mơ tà ngụ –

Mơ tà ngụ chủ yếu do tà khí xâm nhập vào lục phủ, ngũ tạng, sinh thực khí phụ nữ, gáy, ống chân, đùi, dạ con, phản ánh bằng 15 loại mơ tưởng tượng. - Thiếu khí tim: nằm mơ thấy đồi núi, khói lửa. - Đau phổi: nằm mơ thấy bay bổng, thấy vật lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ tà ngụ chủ yếu do tà khí xâm nhập vào lục phủ, ngũ tạng, sinh thực khí phụ nữ, gáy, ống chân, đùi, dạ con, phản ánh bằng 15 loại mơ tưởng tượng.

Mơ tà ngụ

–      Thiếu khí tim: nằm mơ thấy đồi núi, khói lửa.

–     Đau phổi: nằm mơ thấy bay bổng, thấy vật lạ, vàng và sắt.

–      Đau gan: nằm mơ thấy rừng rậm, cây cối.

–     Đau tỳ: mơ thấy gò, đống, đầm lớn, gió mưa tàn phá nhà cửa.

–      Đau thận: mơ thấy xuống nước sâu, ở trong nước.

–      Đau bàng quang: mơ thấy đi chơi.

–      Đau vị (dạ dày): nằm mơ thấy ăn uống.

–      Đau đại tràng: nằm mơ thấy ruộng đồng.

–      Đau tiểu tràng: nằm mơ thấy vào ấp, vào nha môn.

–      Đau mật (đởm): nằm mơ thấy kiện tụng.

–     Đau sinh thực khí đàn bà: nằm mơ thấy vào bên trong.

–      Đau gáy: nằm mơ thấy chém đầu.

–     Đau ống chân: nằm mơ thấy đi mà không tiến lên trước được.

–      Đau ở đùi: Nằm mơ thấy cúng bái, tế lễ.

–      Đau dạ con: nằm mơ thấy đi ngoài lỏng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tà ngụ –

Tướng người tài –

Một công ty phát triển lớn mạnh không thể tách ròi những nhân tài, trình độ cao thấp của nhân tài có ảnh hưởng rất lớn đối vối công ty. Vậy người như thế nào mới là người đáng được tuyển dụng? đâu là những ngưòi tài giỏi không thể bỏ lỡ? dưới đây chú
Tướng người tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tài –

Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Khu di tích đình và Chùa Phi Long nằm tại, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chùa Phi Long gồm 5 gian kiến trúc kiểu cổ theo chuôi vồ hình chữ Đinh.
Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu di tích Đình và Chùa Phi Long nằm tại xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đình và chùa cùng nằm trong một khuôn viên theo kiến trúc Đình trước Chùa sau, mang phong cách kiến trúc nghệ thuật cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn. Hàng năm Chùa Phi Long diễn ra lễ hội vào các ngày mùng 7-8 tháng giêng, ngày 12 tháng 9 âm lịch…

Chùa nằm phía sau Đình, gồm 5 gian kiến trúc kiểu cổ theo chuôi vồ hình chữ Đinh. Mái chùa lợp ngói vẩy rồng, “đao cong mái lượn”… Hiện trong chùa có 19 pho tượng quý, các pho tượng được xây bệ thấp dần về phía trước: Bụt ốc đến Thích Ca, Quan Âm Thị Kính, tượng nghìn tay nghìn mắt, ông Thiện, ông Ác toát lên vẻ uy nghi. Đặc biệt còn đôi ba cây cổ thụ toả bóng mát. Chùa còn lưu giữ các hiện vật quý: sắc phong, hương án, câu đối, tranh tượng cổ… góp phần làm sáng tỏ nghệ thuật điêu khắc, lịch sử làng xã Việt Nam.

Đình Phi Long được xây dựng theo kiến trúc theo kiểu chữ Đinh (J). Toà đại đình gồm 5 gian, 2 trái và 2 gian hậu cung. Đình có chiều dài 15m, chiều rộng 10m. Trên 4 góc mái đình, đao cong vút, trên nóc là “Lưỡng long chầu nguyệt” điểm xuyến hoa lá vờn áng mây.

Đình được kết cấu bởi 32 cột gỗ lim chắc khoẻ, dưới mỗi chân cột, có tảng kê bằng đá xanh. Đình nhìn về hướng Tây nam, mái lợp ngói vẩy rồng, uy nghi, rực rỡ. Toàn bộ hệ thống cột, xà bằng gỗ lim, kết cấu mỗi vì 4 cột làm cho lòng nhà rộng. Bộ vì kèo Đình Phi Long, làm theo kiểu “chồng rường giá chiêng”. Đầu dư, kẻ, các thân xà, rường, đầu các rường nách, nghé, bẩy… chạm trổ tinh xảo, sinh động

Thượng cung Đình nằm ở gian giữa, thờ Thành hoàng làng Dương Tự Minh. Phía trước, là đôi Quy cõng Hạc đứng chầu, hai hàng bát biểu cùng tàn, lọng, cờ, quạt… treo câu đối: “Thiên lộ lý triều bình Bắc Tống”“Địa truyền thành tích trấn Nam Bang”, và hai bức tranh khắc gỗ cổ sống động vẽ các quan văn, quan võ, mỗi người mỗi vẻ rất uy nghi…

Hậu cung đình, là hai vệ sỹ đứng hầu gác, tầng trên thờ Thần hoàng, có long ngai, bài vị, sắc phong, bình hương, đèn nến… bài vị ghi “Cao sơn quý minh thượng đẳng thần” – ngợi ca vị thần anh minh – Thánh Đuổm Dương Tự Minh.

Vừa qua, nhân dân trong vùng đã tụ hội mùa xuân tại Đình – Chùa Phi Long làm lễ đón bằng xếp hạng di tích lịch sử văn hoá, tôn vinh một di sản văn hoá quý của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Theo tâm linh, lựa chọn thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng, liên quan tới hưng vong thịnh suy của cả gia đình.
Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thoi diem tot nhat trong nam de cai tang hinh anh
 
Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
 
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
 
Theo sách xưa để lại, thời điểm tốt nhất để cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
 
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5 - 7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. 
 
Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: Kiến – Trừ - Mãn – Nguy – Thành – Thâu – Khai – Bế, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng là  trực Thành, trực Mãn đa phú quý; Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới); Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
 
Một lưu ý nữa là chọn ngày cải táng thì phải coi theo tuổi của người chết. Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại. 
 
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc. Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi…
► ## cung cấp công cụ Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Xuân giao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các hội lễ tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 1 âm lịch gồm có Hội Chùa Thánh Chúa, Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 1 âm lịch

1. Hội Chùa Thánh Chúa

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: phường Mai Dịch và Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vinh Phật và Nguyên Phi Ỷ Lan.

Nội dung: Chùa Thánh Chúa hiện là chùa chung của hai phương Dịch Vọng và Mai Dịch. Hội chính thức được mở vào ngày 25 tháng 1 âm lịch. Vào hội được mở suốt tử cổng vào tới tam quan, cờ và Phướng nhà Phật bay rợp đất. Người khắp nơi đến dự rất đông. Trong hội chùa có các hoạt động tụng kinh, niệm Phật, hát chèo đò đưa thuyền về Tây Trúc của các vãi và múa sen tượng trưng cho sự tinh khiết, múa chim phượng tượng trưng cho sự ấm no và hạnh phúc và hát chèo tích Phật, giúp con người luôn hướng thiện.

2. Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Thời gian: tổ chức từ ngày 25 tới ngày 26 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Thọ Quang, phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Trong lễ Cầu Ngư, nghi thức lể chỉ diễn ra 3 năm 1 lần, sau đó tùy theo kinh phí, những năm tiếp theo, nhân dân chỉ tổ chức tiểu lễ hoặc trung lễ, trong đó tiểu lễ cúng đức Ngư Ông thần biển, không có nghi thức múa hát hoặc sướng văn. Trung lễ khác tiểu lễ là có thêm văn tế, có nghi thức cúng như đại lễ nhưng không có hát trả trạo.

Trưa ngày 25 tháng giêng, lễ cầu ngư chính thức bắt đầu: Đua ghe, bơi lội, lắc thúng, kéo co, hát tuồng..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Cách sửa nhà vệ sinh có vị trí không tốt –

Trong phong thủy nhà ở, để tránh trường hợp phòng vệ sinh đem lại điều đen đủi, cách tốt nhất là xây nó ở các hướng Đông, hướng Tây Bắc hoặc hướng Đông Nam (nhìn từ trung tâm căn phòng). Đồng thời, phải tránh xây ở các hướng xung khắc với năm tuổi c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

27.09.23.09.111297909251-vi-tri-cho-khu-ve-sinh-nha-ong

ủa người chủ nhà, chẳng hạn, người sinh năm Mão phải tránh hướng Đông. Có thể thấy, việc xác định vị trí phòng tắm không phải là việc đơn giản chút nào.

Ngày nay, các gia đình thường xây phòng vệ sinh ở mé phía Bắc của ngôi nhà. Nếu phòng vệ sinh đã nằm ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì nhất thiết phải di dời nó sang hướng khác. Khi đề cập đến vấn đề này, rất nhiều người đều than phiền rằng: “không có đất trông” và “đó quả thực là một điều rất khó thực hiện.” Trên thực tế, phần diện tích cần thiết cho phòng vệ sinh là không đáng kể. Chỉ cần bạn thực sự muốn, hãy thử bắt tay vào làm, chắc chắn bạn sẽ thấy đó không phải là một việc làm quá khó khăn. Với các phòng vệ sinh nằm ở hưóng Bắc hoặc hưóng Đông Bắc thì chỉ cần di chuyển thiết bị vệ  sinh sang vị trí cách trung tâm của hai hướng này khoảng 15 độ là được, chứ không nhất thiết phải xây lại phòng vệ sinh.

Nếu phòng vệ sinh giáp vói phòng bếp hoặc nhà kho thì đó là một dấu hiệu khá tốt, chỉ cần điều chỉnh lại một chút hai phòng đó sao cho hợp lí là được. Do đặc điểm kiến trúc khác nhau, có những ngôi nhà kết cấu khá đơn giản, với những ngôi nhà như vậy thì không dễ gì có thể di dời phòng vệ sinh sang một vị trí khác. Trong trường hợp đó, bạn hãy thay đổi vị trí các thiết bị vệ sinh như cách mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Trong quá trình tiến hành thay đổi vị trí các thiết bị này, nên thường xuyên mở cửa sổ. Hàng ngày, bạn hãy đặt lên đó một đĩa muối ăn và một chậu cây cảnh nhỏ. Muốỉ và năng lượng của cây xanh sẽ có tác dụng hóa giải hung khí.

Ngoài hướng Bắc và hưóng Đông Bắc, hướng Tây Nam cũng là một hướng xấu, không hợp để  xây phòng vệ sinh. Nếu phải di dời, chỉ có thể di dời từ hướng Tây sang hướng Tây Bắc. Trong khi đó, hướng Nam là hướng của ánh sáng. Nếu xây phòng vệ  sinh ở hướng này, có thể sẽ  ảnh hưởng tới vận mệnh của cả gia đình.

Tuyệt đối không được di dời phòng vệ  sinh tới gần vị trí của ban thờ, nếu không điềm dữ sẽ càng lớn. Trên thực tế, nạn nhân trực tiếp nhất của điềm dữ ấy lại chính là chủ nhà và những ngưòi lớn tuổi trong gia đình. Vì thế, ngoài hưóng Bắc và hướng Đông Bắc, chỉ cần lấy mười hai chi của hai vợ chồng chủ nhà để kiểm tra vị trí phòng vệ sinh, sau đó sửa lại là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà vệ sinh có vị trí không tốt –

Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa
Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa đôi.


1. Vị trí phòng tân hôn

Nên đặt phòng tân hôn ở hướng có ánh nắng chiếu vào nhằm tăng cường năng lượng tích cực, kích thích hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp. Nếu phòng tối, ẩm thấp sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng cả hai, theo đó nội bộ lục đục, khó có được cảm giác viên mãn.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
2. Giường ngủ


Tránh kê giường ở vị trí sát với hướng Bạch Hổ, dễ khiến vợ chồng bất hòa. Cần đảm bảo yếu tố cân bằng hai bên giường ngủ, nếu phía bên phải (Bạch Hổ) rộng hơn bên trái (Thanh Long) sẽ khiến âm dương thiếu hài hòa, là điềm gở trong phong thủy.

Đầu giường nên tiếp giáp với bức tường bằng phẳng, đảm bảo sự ổn định của cuộc sống hôn nhân. Bởi nếu tường cong đại diện cho sự chuyển động, không ổn định nên đời sống vợ chồng sẽ không thể tốt đẹp. Còn nếu bức tường có quá nhiều góc cạnh cũng khiến vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, không được êm đềm, ổn định.

Ngoài ra, không nên để hai bên giường ngủ đối diện nhà vệ sinh, vì như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Phía trước và đầu giường không nên đối diện với gương bởi sẽ gây sự bất hòa giữa các cặp vợ chồng.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
3. Màu sắc phòng tân hôn

Một số người dùng hai màu đỏ và trắng làm tông màu trang trí chủ đạo cho phòng cưới mà không biết rằng đã phạm vào điều kiêng kị trong phong thủy.  Vì màu đỏ tượng trưng cho hành Hỏa, màu trắng đại diện hành Kim, Hỏa khắc chế Kim gây ra điều bất lợi.

Ngoài ra, nên tránh dùng gam màu tối như xanh sẫm, xanh lá dậm, đỏ sẫm, màu tro… để trang trí phòng cưới. Những màu trầm này sẽ khiến tâm trạng vợ chồng không thoải mái, dễ sinh điều muộn phiền. Đồng thời kiêng kị dùng màu đen gây cảm giác u tối, lạnh lẽo.

4. Đồ dùng trong phòng cưới

Tuyệt đối không nên để loa đài ở tủ đầu giường khiến vợ chồng bị suy nhược thần kinh. Bên cạnh đó, nên treo những loại tranh ảnh giản dị, trang nhã với số lượng vừa phải, tránh treo quá nhiều gây cảm giác rối loạn, không thoải mái.

Ngoài ra, cần đảm bảo không khí trong phòng cưới thông thoáng, tránh để vật dụng trong phòng quá nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và não bộ. Trần nhà trong phòng tân hôn không nên trang trí hoa văn lạ, màu sắc hỗn loạn nếu không tinh thần bất ổn, đau ốm nhiều.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác để tiến hành các việc trọng đại theo Lịch vạn sự

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Phương pháp đổi tên mang lại may mắn –

Sau khi đổi tên thì vận thế cũng đổi vừa là tất nhiên vừa cũng là ngẫu nhiên. Việc sử dụng Kinh Dịch vào đổi tên cá nhân, chọn tên công ty, doanh nghiệp đã có những hiệu quả nhất định. Ngày nay, các ca sĩ, nghệ sĩ đổi tên, đặt nghệ danh có thể nói là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi đổi tên thì vận thế cũng đổi vừa là tất nhiên vừa cũng là ngẫu nhiên. Việc sử dụng Kinh Dịch vào đổi tên cá nhân, chọn tên công ty, doanh nghiệp đã có những hiệu quả nhất định.

Ngày nay, các ca sĩ, nghệ sĩ đổi tên, đặt nghệ danh có thể nói là mốt thời thượng. Tên đặt mang nhiều hàm nghĩa tốt, về kết cấu, về bộ thủ theo chữ Hán ứng với âm dương ngũ hành của danh chủ. Tên của mỗi con người, mỗi doanh nghiệp mang hàm lượng thông tin nhất định. Khi chúng ta giao tiếp với người khác, cái tên tạo ấn tượng khiến người ta nhớ lâu, không quên, gây cảm tình tốt đẹp. Chỉ cần nhắc đến cái tên hoặc có một việc gì gợi nhớ đến cái tên đó thì lập tức mọi người sẽ nghĩ ngay đến người sử dụng tên đó. Tuy nhiên, cũng không nên vì cái sự gây ấn tượng mà chúng ta chọn cái tên kỳ quái, sẽ gây phản tác dụng. Dưới đây xin giới thiệu một số phương pháp đổi tên của người Trung Quốc để các bạn tham khảo.

Mayman

1. Phương pháp “Đổi chữ đồng âm”.
Lấy một chữ đồng âm hoặc có âm gần giống để cải tên, tức có thể giữ lại phát âm của tên cũ, lại cũng có thể biến đổi hàm ý của tên và cách viết khác (Đối với Hán ngữ), đạt được mục đích đổi tên. Đây có thể nói là một phương pháp dễ dàng để chúng ta đổi tên. Tuy nhiên nếu như tên bạn lại chỉ có 1 hoặc hai chữ đồng âm hoặc cận âm, thì hiệu quả khó mà như ý. Xin đưa mấy ví dụ:

A. Sử dụng tên và công việc làm của mình cho có sự liên quan. Ví dụ: “Chí Vịnh – chữ vịnh trong vịnh thơ” đổi thành “Chí Vịnh – Chữ Vịnh có bộ Thủy tức là bơi lặn.”

B. Sử dụng chữ có hàm nghĩa may mắn. Ví dụ: “Cát Ưu – Sự lo lắng triền miên” đổi thành “Cát Ưu – là sự vượt trội thường xuyên”

C. Thay đổi ngụ ý của tên. Ví dụ: “Giả Bình Ao – Ao là lõm vào” thành “Giả Bình Oa – Oa là cô gái đẹp”

D. Dùng chữ gộp để viết. Ví dụ: “Trần Nhân Vương” thành “Trần Toàn”.

2. Phương pháp “Đổi chữ dị âm”.
Cùng một chữ mà phát âm giống nhau, hoặc gần giống nhau thì có sự hạn chế, đó là vì sự xung đột giữa nhu cầu đổi tên và nhu cầu giữ nguyên phát âm của tên. Bởi thế chúng ta nếu thật sự có nhu cầu đổi tên đành phải bỏ chịu khó đổi cả âm của tên mới tốt, như vậy thì sự lựa chọn sẽ tốt hơn. Ví dụ: “Chu Tự Thanh” vốn có tên là “Chu Tự Hoa”.

3. Phương pháp “Thêm bớt bộ thủ”
Thay đổi bộ thủ bởi vì trong cấu tạo chữ Hán có 2 điểm quan trọng, một mặt là hàm nghĩa cụ thể của tên đó, mặt khác do cấu tạo của chữ. Bởi vậy thay đổi, thêm bớt bộ thủ của chữ đó tạo sự thay đổi hàm nghĩa rất lớn.

Ví dụ 1: Bỏ bộ Đao: “Lê Đại Cương – Cương là cứng rắn, có bộ Đao” biến thành “Lê Đại Cương – Sườn núi. Chữ Cương này không có bộ Đao”.

Ví dụ 2: Thêm bộ Mộc: “Vương Đại Lâm – Chữ Lâm là rừng, có 2 bộ Mộc” biến thành “Vương Đại Sâm – Chữ Sâm là rừng rậm, có 3 bộ Mộc”.

4. Phương pháp “Thêm chữ đổi tên”
Thêm một chữ vào tên đơn, đổi thành tên hai chữ là một phương pháp hiệu quả để đổi tên. Ví dụ: “Trần Anh” đổi thành “Trần Anh Hào”.

5. Phương pháp “Bỏ chữ đổi tên”
Ngược lại với phương pháp trên, đem một chữ trong tên bỏ bớt đi đổi thành một tên mới (tên kép thành tên đơn). Ví dụ: “Ngô Xuân Hàm” đổi thành “Ngô Hàm”.

6. Phương pháp “Đảo trật tự tên”
Đem thứ tự các chữ trong tên mà đổi qua lại thành tên mới. Ví dụ: “Đào Thiện Hành” đổi thành “Đào Hành Thiện”, “Lê Đức Thụ” thành “Lê Thụ Đức”.

7. Phương pháp “Đổi tên chuyên nghiệp”
Tổng hợp các phương pháp trên để đổi tên hoặc đổi sang một tên khác hẳn, dựa trên cơ sở số lý ngũ hành, âm dương, ngày tháng năm sinh và con giáp của bản thân, thậm chí phối hợp với con giáp của bố mẹ hoặc con cái. Để làm được việc này, tốt nhất là nên mời các chuyên gia đổi tên cho, bởi để đổi được một cái tên như ý cần phải có kiến thức tốt về bát tự, ngũ hành và trình độ Hán ngữ thâm sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp đổi tên mang lại may mắn –

Phải ghi nhớ "Luôn lấy chữ Hiếu làm đầu"

công ơn mẹ cha thăm thẳm như trời cao, vằng vặc như sông dài, rực rỡ như mặt trời, tỏ rõ như ánh trăng rằm, phải ghi nhớ "Luôn lấy chữ Hiếu làm đầu"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm cứ gần đến trăng tròn tháng 7 âm lịch và cũng là cuối mùa hạ, bắt đầu sang thu lá vàng rụng xuống, lá xanh trồi lên, bông hoa lá bắt đầu chớm nở, sau một mùa oi bức, nóng nực của cái nóng mùa hè. Đó cũng là mùa chúng ta chuẩn bị tổ chức đại lễ Vu Lan, mùa "Báo ân cha Mẹ". Lễ Vu-Lan đã để lại từ ngàn xưa mà Đức Mục-Kiền-Liên là tiêu biểu, gương mầu, suốt cả nghìn đời mà Đức Phật đã để lại, cho hàng Phật tử để lấy đó làm gương noi theo.

vu-lan-bao-hieu-2

Danh từ Vu Lan là phiên âm từ chữ Phạn Ullambana, người Trung Hoa dịch là Giải Đảo Huyền, có nghĩa là giải cứu tội khổ bị treo ngược. Người Trung Hoa còn gọi lễ này là VU LAN BỒN, chữ Bồn nghĩa là chậu đựng thức ăn dâng cúng. Còn gọi là Ô-lam-ba-noa. Dịch là đảo huyền, chỉ nỗi đău khổ cùng cực. Kinh Vu Lan Bồn do ngài Trúc Pháp (Dharmaraksa) dịch từ chữ Phạn ra chữ hán vào thế kỷ thứ ba. Vậy lễ Vu Lan hay Vu Lan Bồn có nghĩa là lễ dâng cúng thức ăn lên Tam Bảo để xin chú nguyện cho ông bà, cha mẹ những người quá cố trong bẩy đời gọi là cửu huyền thất tổ, nếu ai đã làm những điều tội lỗi ở trần gian, khi ngủ dấc ngàn thu thì bị đầy vào ngã quỉ, sẽ nhờ ân đức Tam Bảo được thoát khỏi cảnh địa ngục, được sanh về các cõi an lành khác.

Trong dân gian dựa vào đó, nên có một niềm tin vào các vong hồn bị đầy đọa vào cảnh ngục tù ở dưới âm phủ đã được cứu thoát ra khỏi địa ngục, nên các vong hồn này đang đói ăn, khát uống, bởi vậy người trên trần gian có bổn phận mua sám các lễ vật, thức ăn, cúng các vong linh đang bơ vơ đói khát. Nhưng đây chỉ là một ý nghĩa còn ý nghĩa quan trọng hơn hết đó là lòng hiếu thảo của những người con đối với các bậc sinh thành.

Dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đã truyền lại, để nhắc nhở cho các con chắu của các thế hệ sau này phải lấy chữ "HIẾU" làm đầu, vì công ơn mẹ cha thăm thẳm như trời cao, vằng vặc như sông dài, rực tỡ như mặt trời, tỏ rõ như ánh trăng ràm. Lúc thiều thời tôi đã được học thuộc lòng các câu ca dao, truyền bá trong dân gian như sau :

"Ơn cha cao như núi thái sơn

Đức mẹ hiền sâu rộng biển khơi

Dù cho dâng cả một đời

Cũng không trả được ơn trời sinh ra."

Hay là : Công cha như núi thái sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Đức Phật đã dậy cho ta ràng : "Tâm hiếu tức là tâm Phật . Hiếu Đạo vô phi Phật Đạo". Tâm hiếu là tâm Phật, đạo hiếu là đạo Phật." vì vậy mà đạo Phật xác định : Cùng cực điều thiện không có gì hơn hiếu, cùng cực điều ác không có gì hơn bất hiếu. Đã là con người, từ đấng thánh hiền đến người thường dân ai ai cũng phải có một cha, một mẹ sinh ra, chính cha, mẹ đã san sẻ một phần mắu, thịt để tạo nên hình hài của mỗi người con. ï Công ơn sinh thành và dưỡng dục của Mẹ, Cha không bút nào tả xiết.

Tám Pháp, Đức Phật đã nói. Trong con người ta có 12 bệnh, bệnh căn sâu nặng không được thấy Phật.

A Nan hỏi Phật : Đó là bệnh gì ? Đức Phật trả lời :

"Không kính cha mẹ, đó là một bệnh;

Ngu si tạo ác, đó là hai bệnh;

Gian xảo điêu ngoa; đó là ba bệnh.

Lời nói hại người, đó là bốn bệnh.

Hay tìm lỗi người; đó là bệnh thứ năm.

Giết hại chúng sinh; đó là căn bệnh thứ sắu.

Không biết hổ thẹn: đó là bệnh thứ bẩy.

Ham mê sắc dục; đó là bệnh thứ tám.

Kiêu ngạo khinh người; đó là chín bệnh.

Phạm tội không hối; là bệnh thứ mười.

Khen mình chê người; là bệnh thứ mười một.

Không biết lợi hại; là bệnh thứ mười hai."

Trong kinh Thi Phụ cũng có một đoạn như sau : Phụ hề sinh ngã, Mẫu hề cúc ngã, ai ai phụ mẫu sinh ngã cù lao, dục báo thiên ân, hiệu thiên võng cực (Cha sinh ra ta, Mẹ bồng bế ta, thương thay cha mẹ, sinh ta khó nhọc, muốn báo ân sâu, khác nào như trời cao, khôn cùng) như một lời tuyên ngôn về Hiếu Đạo. Còn khi đề cập đến công ơn từ mẫu thì đã có công thức chín chữ Cù lao : "Sinh, Cúc, Phủ, Súc, Trưởng, Dục, Cố, Phục, Phúc". Sinh (đẻ ra), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (nuôi cho bú mớm), trưởng (nuôi cho khôn lớn), dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (là xem tính tình mà chỉ bảo), phúc (là bảo vệ).

Ở Trung Hoa cũng đã có quyển sách "Thập nhị tứ hiếu" (24 tấm gương hiếu thảo).

Ở Việt Nam ta cũng còn có những câu ru con của các bà mẹ xưa kia như :

"Ru hời, ru hỡ, ru hơi

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Làm con trước phải đền công sinh thành."

"Đố ai đếm được lá rừng

Đố ai đếm được mấy tầng trời cao

Đố ai đếm được những vì sao

Đố ai đếm được công lao mẹ hiền"

Lễ Vu Lan nay không còn là một đặc thù riêng của người Phật Tử mà là một nghĩa vụ thiêng liếng nhất của mọi người con hiếu hạnh, (không phân biệt tôn giáo, sác tộc) đối với các bậc sinh thành. Từ các bậc Thánh Hiền đến người thường dân đã là con người ai cũng có cha, mẹ sinh ra. Người Mỹ họ có ngày Father's day và ngày Mother'day, nhưng Việt Nam ta có cả một mùa Vu Lan để các con, chắu có dịp báo hiếu. Trong các hàng đệ tử của Đức Phật có Ngài Mục Kiền-Liên tiêu biểu cho sự hiếu thảo vô biên, nên còn được tôn xưng là "Đại Hiếu Mục Kiền Liên", ngài có thần thông cao nhất trong số 10 đại đệ tử đầu tiên của Đức Phật.. Ngài đã chứng đươc sắu phép thần thông :

1)-Thấy mọi vật trong vũ tru. (thiên nhãn thông).

2)-Nghe được mọi thứ tiếng ở kháp nơi, (thiên nhĩ thông).

3)-Biết chuyện đời trước, hiện tại và său này của mình cũng như của mọi người, (túc mạng thông)-

4)-Biết trong lòng người khác đang nghĩ gì, (tha tâm thông).

5)-Biết đi đến khắp nơi, biến hóa nhanh như chớp mắt, (thần túc thông).

6)-Trong sạch hoàn toàn, dứt bỏ hết các trìu mến, không còn chấp ngã. (lậu tận thông).

Một hôm Ngài nhớ đến mẹ, ngài dùng thiên nhãn thông tìm thấy mẹ sanh vào ngã quỉ, không được ăn uống, ngài đem cơm vượt qua chín tầng địa ngục để dâng cho mẹ, bà Thanh Đề lòng vẫn còn bủn xỉn, lấy tay trái che miệng bát cơm, tay phải bôc cơm ăn, nhưng cơm chưa đưa tới miệng thì cơm hóa thành lửa, ăn không được. Ngài Mục Kiền Liên trở về Bạch với Phật. Đức Phật dậy rằng, tội của bà Thanh Đề quá nặng. Mục Kiền Liên "tự lực" không thể cứu được, muốn cứu mẹ, con phải nhờ đến " tha lực" của mười phương chư tăng mới giải thoát được, muốn được vậy phải làm như sau :

Đến ngày rằm tháng bẩy là ngày mãn hạn tự tứ của chư tăng, hãy vì ông bà, cha mẹ bẩy đời nhiều kiếp hay các bậc sinh thành hiện tiền, sám sửa trai soạn, hương hoa và thức ăn tịnh soạn để vào trong BỒN, dâng cúng cho các chư tăng, và lập đại giới đàn để các chư Tăng nhất tâm đảnh lễ cùng hiệp lực cầu nguyện chư Phật mười phương, thì mới giải thoát được cho mẹ.

Đức Mục Kiền Liên vâng lời Đức Phật dậy về làm y như thế , Bà Thanh Đề liền được thoát khỏi kiếp ngã quỉ, được sanh lên cõi trời. Do đó, Đại lễ Vu Lan xuất phát từ thời gian đó cho đến ngày nay hàng năm cứ đến ngày rằm tháng bẩy là mọi người dân Việt, nếu những ai hiểu và sống trong một gia đình có truyền thống dân tộc thì đều tham gia tổ chức lễ Vu Lan để có dịp báo ân sinh thành, cha mẹ hiện tiền, cầu nguyện cho tổ tiên, ông bà đã quá vãng được siêu sanh cực lạc quốc và xoá tội vong nhân.

Theo truyền thống của Phật Giáo hàng năm quí chư Tăng, Ni nhập hạ trong thời gian ba tháng kể từ ngày Đản Sanh của Đức Phật cho đến ngày rằm tháng bẩy âm lịch với mục đích vân tập về một nơi để tu tập đó là mùa kiết hạ, trong dịp ba tháng kiết hạ có dịp ôn tập lại các giới luật, tu tập đạo hạnh và tu học kiến thức phật pháp. ngày hạ nạp (mãn hạ) gọi là ngày Tự Tứ có nghĩa là Pravaranà (thuật ngữ) tiếng Phạn là Bát-thích-bà cách dịch cũ là Tự tứ, cách dịch mới là Tuỳ ý. Nghi thức vào ngày cuối cùng của thời kỳ an cư kiết hạ, ngày đó mọi người đều tự nêu ra các tội lỗi mà mình đã mác phải (tự kiểm) trước các tỳ kheo khác và tự xám hối nên gọi là Tự Tứ.

Trên đây là ý nghĩa của mùa Vu-Lan, một ngày lễ quan trọng của dân tộc Việt Nam và nhất là những người phật tử cần phải thể hiện ra chữ "HIẾU" trong dịp đại lễ Vu Lan hàng năm để đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ hiện tiền và cửu huyền thất tổ nhiều đời nhiều kiếp của mỗi người con hiếu hạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải ghi nhớ "Luôn lấy chữ Hiếu làm đầu"

Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

Ở nơi làm việc, điều quan trọng nhất để tài năng, công sức của bạn được công nhận chính là làm việc chăm chỉ và thể hiện ý thức thật tốt với cấp trên. Tuy
Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiên, một vài thay đổi nhỏ mang tính vật lý tại nơi làm việc có thể khiến đường công danh, sự nghiệp của bạn trở nên tốt đẹp hơn.

Hãy chắc chắn rằng bàn làm việc của bạn luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Dành thời gian sắp xếp gọn gàng mọi thứ trên bàn làm việc mỗi ngày. Một góc làm việc có tổ chức sẽ truyền đi những thông điệp tốt đẹp về bạn tới những người xung quanh, đặc biệt là Sếp của bạn.

Quan sát với con mắt tươi sáng nhất về những gì bạn có xung quanh khu vực làm việc của bạn. Hãy chọn cho mình những hình ảnh mang tính thực tế, hướng về tương lai và có khả năng truyền cảm hứng để bạn chăm chỉ, phấn đấu hơn trong công việc. Loại bỏ hết những vật trang trí rườm rà và thay bằng những bức ảnh đầy mục tiêu của chính bạn như nơi nào đó bạn muốn đến, ai đó bạn ngưỡng mộ và luôn mơ ước đạt được thành công như vậy. Đó là mẹo nhỏ để thay đổi nguồn năng lượng bên trong bạn và nơi làm việc của bạn trở nên tốt đẹp hơn.

Bi quyet tang van tien tai noi cong so hinh anh
Bàn làm việc nên sạch sẽ và ngăn nắp

Bạn có thói quen chất đống mọi loại giấy tờ dù cũ, dù mới trên bàn làm việc? Có một lưu ý bạn cần phải nhớ, đó là bạn phải phân loại giấy tờ trên bàn làm việc của mình thật thường xuyên. Không nên để những giấy tờ, thư từ đã quá hạn, những giao dịch không còn hiệu lực bởi chúng tượng trưng cho nguồn năng lượng tiêu cực. Nói cách khác, nguồn năng lượng “chết” bủa vây lấy bạn hàng ngày sẽ làm ảnh hưởng tới công việc và sự nghiệp của bạn. Nếu không thể vứt bỏ các giấy tờ quá hạn, hãy cất chúng ở một nơi khác.

Văn phòng là nơi để làm việc, nhớ kỹ điều này sẽ giúp bạn có cảm hứng làm việc và đạt được sự tập trung cần thiết trong công việc. Chỉ dành một chỗ rất nhỏ cho những bức ảnh cá nhân hoặc gia đình, không nên để chúng xuất hiện khắp nơi xung quanh chỗ bạn làm việc, vì chúng chính là nguyên nhân chính khiến bạn phân tâm.

Không bao giờ làm việc trong tư thế lưng của bạn đối diện cửa ra vào hoặc một căn phòng khác. Nếu bạn không thể thay đổi chỗ ngồi, hãy đặt một chiếc gương gần khu vực làm việc và bạn có thể nhìn thấy ai đang tiến tới hoặc làm gì phía sau lưng.

Theo Eva.vn

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để tăng vận tiền tài nơi công sở

10 kinh nghiệm xem Tử vi

Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử vi không ít.

Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây : 

•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.

•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.

•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2. Đồng bệnh tương lân :

Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3. Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương .

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :

Đã mang lấy nghiệp vào thân

Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4. Công ơn Tổ-Phụ :

Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí” 

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5. Đen như mõm chó 

Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?

Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6. Làm thân trâu ngựa

Người biết coi số Tử Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô. 

Trong bản số Tử Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả :

Còn bạc còn tiền còn để tử

Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.

Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7. Trắng tay sự nghiệp

Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ 

8. Sớm đầu tối đánh:

Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9. Được làm vua thua làm giặc

Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10. Anh hùng tạo thời thế

Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

(KHHB số 74-L-1 và 74-L-2)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm xem Tử vi

Xem mệnh hợp với màu gì –

Theo quan điểm của thuật phong thủy, màu sắc trang phục quần áo, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ, cân bằng, điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người. Quy luật âm dương – ngũ hành Âm dương – Ngũ hành chính là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm của thuật phong thủy, màu sắc trang phục quần áo, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ, cân bằng, điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người.

Quy luật âm dương – ngũ hành

Âm dương – Ngũ hành chính là nhận thức của người xưa về bản chất và quy luật vận động của thế giới. Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành vừa thể hiện về tính chất, sự vận động biến đổi, vừa thể hiện vị trí trong không gian. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội đều có thể quy về một hành nhất định và cũng đều chứa đựng yếu tố âm dương.

Ví dụ: Về người, căn cứ vào tuổi mà người ta xác định một người nào đó ứng với hành nào và gọi là mạng. Chẳng hạn, người tuổi Tân Mão ứng với hành Mộc (mạng Mộc). Về phương, phương Bắc ứng với hành Thủy, phương Nam ứng với hành Hỏa, phương Đông ứng với hành Mộc, Phương Tây ứng với hành Kim, trung ương (trung tâm) ứng với hành Thổ. Về màu, màu Đen ứng với hành Thủy, màu Đỏ ứng với hành Hỏa, màu Xanh ứng với hành Mộc, màu Trắng ứng với hành Kim, màu Vàng ứng với hành Thổ…

Giữa các hành luôn có sự tương hỗ, hoặc kìm hãm lẫn nhau tạo thành mối quan hệ tương sinh, tương khắc. Quan hệ tương sinh là hành này làm cơ sở cho hành kia hình thành, phát triển như Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc (cây cháy sinh lửa; lửa đốt mọi vật thành tro, thành đất; kim loại hình thành trong đất; kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng; nước nuôi cây).

Quan hệ tương khắc là hành này hạn chế, gây trở ngại cho hành kia. Đó là Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy (nước dập tắt lửa; lửa làm chảy kim loại; kim loại cắt được cây; cây hút chất màu của đất; đất ngăn nước).

1296127392-IMG_9085-copy

Tương sinh, tương khắc trong màu sắc trang phục

Trên cơ sở nhận thức về mối quan hệ tương sinh, tương khắc như trên, người xưa xử lý các mối quan hệ giữa mình với thế giới xung quanh sao cho có lợi nhất , tức là hướng tới mối quan hệ tương sinh, sự hài hòa và tránh mối quan hệ tương khắc. Việc lựa chọn màu sắc trang phục cho hợp với tuổi cũng chính là như vây. Cụ thể, màu sắc của vật cần ứng với hành có mối quan hệ tương sinh với hành theo đuổi của người dùng.

Mạng Kim

– Màu tương sinh: Hãy chọn cho mình những bộ cánh hoặc phụ kiện có màu vàng rực rỡ hoặc màu trắng tinh khiết. Vì Thổ (màu vàng) sinh Kim và chủ nhân mệnh Kim nên màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh.

– Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim, thì tốt nhất là nên tránh những màu như màu hồng, màu đỏ, vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim.

– Gồm các tuổi:

Nhâm Thân – 1932 Ất Mùi – 1955 Giáp Tý – 1984
Quý Dậu – 1933 Nhâm Dần – 1962 Ất Sửu – 1985
Canh Thìn – 1940 Quý Mão – 1963
Tân Tỵ – 1941 Canh Tuất – 1970
Giáp Ngọ – 1954 Tân Hợi – 1971

1296127018-25558_392093880619_503000619_5044998_3737567_n

Mạng Mộc

– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.

– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc. Nếu lỡ yêu thích màu trắng, Mộc hãy phối thêm với các phụ kiện có màu sắc khác để giảm bớt sự tương khắc.

– Gồm các tuổi:

Nhâm Ngọ – 1942 Kỷ Hợi – 1959 Mậu Thìn – 1988
Quý Mùi – 1943 Nhâm Tý – 1972 Kỷ Tỵ – 1989
Canh Dần – 1950 Quý Sửu – 1973
Tân Mão – 1951 Canh Thân – 1980
Mậu Tuất – 1958 Tân Dậu – 1981

1296127018-Giay_va_tui_xach_2

Mạng Thủy

– Màu tương sinh: Màu đen tượng trưng cho hành Thủy và chắc bạn cũng dễ dàng đoán ra người mạng Thủy hợp nhất với đen. Ngoài ra, những bộ trang phục, phụ kiện màu trắng cũng sẽ rất hợp với bản mệnh của bạn đấy vì Kim sẽ sinh Thủy.

– Màu tương khắc: Theo quan hệ tương khắc thì Thổ là hành khắc hành Thủy, vì thế, bạn hãy tránh dùng trang phục hoặc phụ kiện có màu vàng và vàng đất.

– Gồm các tuổi:

Bính Tý – 1936 Quý Tỵ – 1953 Nhâm Tuất – 1982
Đinh Sửu – 1937 Bính Ngọ – 1966 Quý Hợi – 1983
Giáp thân – 1944 Đinh Mùi – 1967
Ất Dậu – 1945 Giáp Dần – 1974
Nhân Thìn – 1952 Ất Mão – 1975

1296127018-IMG_9060-copy

Mạng Hỏa

– Màu tương sinh: Một chiếc váy có màu xanh nhẹ nhàng sẽ khiến ngày đầu xuân của bạn thêm tươi mới. Vì bản mệnh của bạn rất hợp với màu xanh (Mộc sinh Hỏa). Đặc biệt, nếu có làn da trắng, tươi tắn bạn có thể chọn màu đỏ hoặc hồng (màu bản mệnh của Hỏa) để luôn nổi bật giữa mùa xuân mới.

– Màu tương khắc: Ngày đầu xuân, chắc hẳn bạn cũng chẳng muốn “đen cả năm” nên ắt sẽ tránh trang phục đen. Tuy nhiên, điều này nên được lưu ý thường xuyên vì mạng Hỏa cũng tương khắc với màu đen tượng trưng cho hành Thủy (Thủy khắc Hỏa).

– Gồm các tuổi:

Giáp Tuất – 1934 Đinh Dậu – 1957 Bính Dần – 1986
Ất Hợi – 1935 Giáp Thìn – 1964 Đinh Mão – 1987
Mậu Tý – 1948 Ất Tỵ – 1965
Kỷ Sửu – 1949 Mậu Ngọ – 1978
Bính Thân – 1956 Kỷ Mùi – 1979

Mạng Thổ

– Màu tương sinh: Người mạng Thổ có khá nhiều sự lựa chọn màu cho trang phục trong ngày đầu năm mới. Bởi họ rất hợp với màu đỏ, màu hồng (Hỏa sinh Thổ), còn màu vàng và vàng đất lại chính là màu bản mệnh của Thổ nên càng tốt hơn.

– Màu tương khắc: Người mạng Thổ nên tránh dùng màu xanh trong trang phục vì Mộc khắc Thổ.

– Gồm có các tuổi:

Mậu Dần – 1938 Tân Sửu – 1961 Canh Ngọ – 1990
Kỷ Mão – 1939 Mậu Thân – 1968 Tân Mùi – 1991
Bính Tuất – 1946 Kỷ Dậu – 1969
Đinh Hợi – 1947 Bính Thìn – 1976
Canh Tý – 1960 Đinh Tỵ – 1977


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh hợp với màu gì –

Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý

Thiết kế kiến trúc hiện đại phần lớn tập trung nhà vệ sinh và phòng tắm vào làm một gian, bởi vậy xin được đem 2 vế hợp nhất để đàm luận về phong thuỷ.Theo lý luận phong thuỷ truyền thống, đối với cát hung nghi kị của nhà vệ sinh, ngoài chỉ ra phương pháp tránh hung,thì những điều khác rất ít được nhắc đến, bởi vậy mà sinh ra rất nhiều cách nói. Rốt cuộc nhà vệ sinh nhà tắm có những điểm nào cần được chú ý?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiết kế kiến trúc hiện đại phần lớn tập trung nhà vệ sinh và phòng tắm vào làm một gian, bởi vậy xin được đem 2 vế hợp nhất để đàm luận về phong thuỷ.
Theo lý luận phong thuỷ truyền thống, đối với cát hung nghi kị của nhà vệ sinh, ngoài chỉ ra phương pháp tránh hung,thì những điều khác rất ít được nhắc đến, bởi vậy mà sinh ra rất nhiều cách nói. Rốt cuộc nhà vệ sinh nhà tắm có những điểm nào cần được chú ý?

Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý

Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý
- Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Tây Nam, Đông Bắc hoặc Nam.
– Không nên đặt ở trung tâm căn nhà.
– Không nên sửa thành phòng ngủ.
– Không nên đặt ở hướng hung, nên đặt ở hướng cát.
– Địa điểm nhà vệ sinh nên ở chỗ khuất.
– Nên duy trì sạch sẽ vệ sinh.
– Nên duy trì không khí lưu thông.

Phương vị nhà vệ sinh không tốt cần cải tạo như thế nào?
Theo phong thuỷ nhà ở mà nói, hung tướng mà nhà vệ sinh dẫn đến là vô cùng nguy hại. Đặc biệt là ở hướng Bắc của nhà ở, hoặc ở hướng Đông Bắc (còn gọi là hậu quỷ môn) mà đặt nhà vệ sinh, thì sẽ dẫn đến kết quả không hay. Để cho nhà vệ sinh át được hung tướng, thì tốt nhất bạn nên đặt nó ở hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc phương vị Đông (xét từ trung tâm của căn nhà). Đồng thời, cũng cần phải tránh phương vị xung khắc với tuổi của nam nữ chủ nhà.
Nếu như nhà vệ sinh ở hướng Bắc hoặc phương vị Đông Bắc, nhất thiết phải chuyển sang vị trí khác. Chỉ cần tránh trung tâm Bắc 15 độ (phạm vi của Tử). Hướng Đông Bắc, thì chỉ cần tránh Bắc Đông 15 độ (phạm vi của Sửu) và trung tâm Đông Bắc 15 độ (phạm vi của Cấn). Nếu như cả nhà vệ sinh đều nằm ở phương vị Bắc hay Đông Bắc, chỉ cần di dời vị trí của bồn cầu đến phương vị cách đó 15 độ là được. Nếu như bồn cầu thuộc phạm vi này, thì chỉ cần di dời bồn cầu chứ không cần xây lại nhà vệ sinh.
Ngoài phương vị Bắc, Đông Bắc, phương vị Tây Nam cho nhà vệ sinh cũng thuộc hung tướng. Nếu cần di dời, chỉ có thể dời từ hướng Tây Nam sang Tây Bắc.
Nhà vệ sinh thuộc hướng Tây cũng không tốt lắm, có điều chỉ cần không phải là người tuổi Dậu, hoặc không có phụ nữ đang chuẩn bị kết hôn thì không cần phải lo lắng. Người cầu toàn thì có thể di dời bồn cầu đến Tây Bắc (phạm vi Nhâm hoặc Quý).
Không nên có nhà vệ sinh phía Nam, ảnh hưởng đến vận khí. Nếu như có, tốt nhất dời đến phương vị Đông, Đông Nam, Tây Bắc. Không được thiết kế nhà vệ sinh gần khu thờ cúng, không thì sẽ biến thành hung tướng.
Nhà vệ sinh không được đặt ở trung tâm căn nhà
Có 3 nguyên nhân. 1 là, theo “lạc thư” có viết thì phương vị trung tâm thuộc Thổ, còn nhà vệ sinh thuộc Thuỷ, nếu đặt ở vị trí trung tâm sẽ phát sinh Thổ khắc Thuỷ. 2 là, không khí và nước ô nhiễm từ nhà vệ sinh từ trung tâm lan ra các phòng. 3 là, trung tâm của căn nhà cũng như trái tim con người, tim mà bị ô nhiễm, thì còn có thể gọi là “cát trạch” không?

Phòng ngủ cải tạo từ nhà vệ sinh cũ:
Bởi vì người đông đất chật, nhiều gia đình sửa nhà vệ sinh thành phòng ngủ. Mặc dù tiết kiệm được không gian nhưng lại phạm phải sai lầm phong thuỷ, nghiêm khắc mà nói thì không hợp vệ sinh. Nhà vệ sinh là không sạch sẽ, cần phải tránh nằm gần kề phòng ngủ, càng không thể sửa thành phòng ngủ. Như vậy căn bản không phù hợp yêu cầu vệ sinh, thuỷ hoả bất dung.
Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Nam. Điều này có liên quan đến phương vị bát quái, phương Nam là Li quái, ngũ hành thuộc Hoả, còn nhà vệ sinh lại thuộc Thuỷ. Nhà vệ sinh hướng Nam, khắc chế Hoả địa, cũng như là Bát tự của người xung khắc Lưu niên Thái Tuế, bởi vậy không may mắn. Bạn có thể tham khảo thêm cách thiết kế phong thủy phòng ngủ có lợi cho sức khỏe và vận thế.

Hướng nhà không nên cùng hướng bồn cầu
Ví dụ cửa chính căn nhà hướng Nam, thế thì hướng của bồn cầu không được hướng Nam, không thì dễ sinh bệnh cho chủ nhà. Trước mắt chưa có cuộc điều tra rõ ràng về vấn đề này, nhưng tránh được thì nên tránh.

Nhà vệ sinh không nên nằm ở cuối hành lang
Nếu như nhà bạn có hành lang tương đối dài, cần chú ý sao cho nhà vệ sinh nằm ở bên cạnh hành lang chứ không được để ở cuối hành lang, nếu không phạm phải tướng đại hung, có hại cho sức khoẻ con người.

Nhà vệ sinh phải có cửa sổ, tốt nhất là đủ ánh sáng, không khí lưu thông.
Nguyên nhân rất đơn giản, nhà vệ sinh là nơi thường xuyên ẩm thấp dễ gây nên ẩm mốc, đồng thời cũng là nơi chúng ta thường dùng để tẩy rửa tạp chất và xú uế. Do vậy nhà vệ sinh nhất thiết phải có cửa sổ hoặc cửa thông gió, đủ ánh sáng và không khí lưu không để cho mùi hôi bay đi, duy trì không khí trong sạch. 

Nhà vệ sinh của biệt thự:
Thường thì khi thiết kế người ta thường nhớ đến sự phối hợp giữa các gian phòng trong cùng một tầng mà lại quên mất mối quan hệ giữa các tầng. Nếu như nhà vệ sinh nằm trên phòng ngủ thì trạch tướng vô cùng nguy hại, sức khoẻ người ở sẽ giảm sút. Theo nguyên lí “gia tướng học” Hồng Kông cổ truyền, thì nền nhà vệ sinh không được cao hơn phòng ngủ. Ngũ hành gia cho rằng, nước chảy xuống dưới, làm ẩm kết cấu bên dưới, về lâu dài phòng ngủ bị ẩm thấp, dễ phát sinh các bệnh hệ thống nội tiết. Nếu như nhất quyết phải đặt trên lầu, thì bạn nên thiết kế kéo rộng khoảng cách với phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý

Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

Nên chú trọng xây dựng thật tốt mối quan hệ với hàng xóm, đồng thời lưu tâm đến góc Tây Bắc nhà bạn để gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống.
Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tạo những mối quan hệ tốt đẹp với hàng xóm

Nhằm duy trì và phát triển tình cảm thân thiện với những người hàng xóm, tốt nhất bạn nên khiến không gian nhà mình không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của họ, mà còn mang lại lợi ích cho họ. Muốn vậy, bạn phải bảo đảm môi trường sống của mình tràn đầy khí lành mạnh và có ảnh hưởng tốt đẹp cho láng giềng. Đồng thời, tránh những ảnh hưởng xấu mà kiến trúc hay cách bài trí ngôi nhà của bạn có thể gây ra cho họ.

Những ảnh hưởng xấu của căn nhà có thể tạo ra từ mũi nhọn của chóp mái nhà, xà nhà dôi ra, góc cạnh của ngôi nhà… nếu chúng chĩa thẳng đến mặt tiền nhà của người khác. Khi bạn sử dụng gương Bát quái cũng cần cẩn thận chú ý vì nó là 1 biểu tượng rất mạnh và có thể gây tổn thương cho người khác.

Cổng và hàng rào theo dạng tròn sẽ không tạo ra những mũi tên chĩa vào nhà hàng xóm

Khi căn nhà của bạn bị ảnh hưởng xấu từ bên ngoài mà bạn không thể treo gương bát quái vì không muốn ảnh hưởng đến nhà hàng xóm thì tốt nhất là sử dụng chuông gió hoặc trồng cây để ngăn cản những tác hại đó. Bằng cách này, bạn đã góp phần tạo ra năng lượng tốt đẹp cho cuộc sống của những người xung quanh, đồng thời duy trì mối quan hệ hàng xóm luôn tốt.

Ngoài ra, có thể lắp đặt những ngọn đèn trước cổng nhà để tạo ra năng lượng tốt lành cho hàng xóm. Đây là hành động thể hiện sự hòa hiếu và giao lưu mật thiết giữa bạn với những người láng giềng. Nếu nhà bạn có hàng rào ngăn cách với nhà bên cạnh thì hãy bảo đảm những kiểu thiết kế của hàng rào không gây ảnh hưởng đến nhà họ.

Bảo vệ góc may mắn của các thành viên trong gia đình

Góc Tây Bắc do cung Càn ngự trị chính là nguyên nhân đem lại những điều may mắn hay bất hạnh cho các thành viên sống trong nhà. Vì vậy, góc này trong bất cứ ngôi nhà nào đều phải được bảo vệ cẩn thận.

Góc Càn không được xác định theo hướng của cửa chính, mà phải xác định theo hướng Tây Bắc của la bàn. Khi đã xác định chính xác, bạn nên treo chuông gió gồm 8 ống kim loại rỗng ở góc này để thu hút những điều tốt đẹp, may mắn đến với cuộc sống của bạn. Bằng cách này, bạn cũng có thể cung cấp năng lượng cho vận may của người cha trong gia đình.

Không nên để đèn sáng ở góc Tây Bắc của ngôi nhà, vì như vậy sẽ thu hút những bất hạnh, những rủi ro vào nhà. Ngoài ra, sự hiện hữu của Hỏa tại hướng Tây Bắc cũng rất có hại. Vì vậy, bạn không nên lắp đặt đèn chiếu sáng hoặc đèn chùm ở đây.

(Theo Thanhnien)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài lưu ý để phát triển tốt các mối quan hệ (P2)

Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Đeo trang sức hình Phật bằng ngọc, đá quý, vàng bạc… đang ngày càng phổ biến trong xã hội. Không những Phật tử mà cả những người ngoại đạo cũng rất chuộng đồ
Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trang sức này. Điều này có nên hay không?   Tương truyền khi sinh thời, Đức Phật yêu cầu các đệ tử không vẽ tranh hoặc tạc tượng. Ngài không mong muốn được mọi người tôn sùng hay sùng bái. Xem thêm Tóm lược cuộc đời của Đức Phật để thấu hơn về cõi nhân sinh. Tuy nhiên, về sau này, các Phật tử vẫn vẽ tranh, tạc tượng, điêu khắc ra chân dung Ngài.    Đây là điều bình thường, bởi khi đã tôn sùng, sùng bái ai đó, mọi người đều mong muốn ghi lại hình ảnh của họ. Hơn thế, có người còn tin rằng, đeo trang sức hình Phật sẽ mang lại cho họ nhiều may mắn, bình an.    Ngoài việc đeo trang sức khắc hình Phật, một số người còn xăm cả hình Phật hay những hoa văn liên quan đến Phật giáo kín lưng, xăm lên tay hoặc cả trên bắp đùi… Việc này nên suy ngẫm thế nào cho đúng?

Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
 

1. “Chiếc áo không làm nên thầy tu”

  Trên con đường tu tập về tâm linh, ngoại trừ những người thực sự yêu thích hình ảnh tượng Phật muốn sử dụng với mục đích trang trí, chúng ta không nên để vật chất ảnh hưởng đến bản thân mình quá nhiều.   Không nên đeo trang sức có hình Phật, đeo vòng, chuỗi, mua những món đồ mang tính Phật giáo để trưng quanh nhà và cho rằng mình đang “tu tập”, đang rất “tinh tấn”.   “Chiếc áo không làm nên thầy tu”, những đồ vật này không phải phương tiện giúp chúng ta tu tập, cũng không phải “bằng chứng” về sự tinh tấn của chúng ta.  
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
Việc xăm hình ảnh Chư Phật lên kín lưng, trên tay, trên cả bắp đùi… cũng là điều không nên. Phật nào ngự ở nơi bắp tay, bắp đùi hay trên lưng vậy?    Có người thanh minh xăm hình như thế giúp tĩnh tâm hơn những lúc sân hận. Lúc cơn sân nổi lên thì liệu có ai đủ bình tĩnh để vén quần, vén áo lên để nhìn Phật cho “hạ hỏa” không? Muốn thế có khi lúc nào cũng phải cởi trần, mặc quần đùi để nhìn thấy Phật suốt. Nếu vậy, cớ sao họ không xăm luôn hình Phật ngự ngay giữa mặt để mỗi khi soi gương lại một lần nhắc nhở bản thân và “khuyến tấn” người khác tu tập nhỉ?   Dù thế nào đi nữa, tất cả chỉ là những lời nói trên đều là ngụy biện, do trí tuệ của chúng ta bị vô minh che lấp mà thôi.   Một cách nghĩ sai lầm nữa là: chúng ta đeo trang sức gắn hình Phật, đeo chuỗi hạt chỉ để mọi người biết chúng ta là Phật tử thuần thành. Việc trở thành một Phật tử không phải một danh hiệu để khoe, để “treo biển thông báo”, để khoe khoang bằng cách đeo những món đồ liên quan đến Phật giáo. Đó là một quá trình tu tập, tu dưỡng lâu dài, không ngừng nghỉ.   Việc đeo những món trang sức có hình Phật, tính Phật giáo để khoe khoang việc tu tập của mình thực ra chính là một biểu hiện của cái Tôi ngã mạn. Đây là điều mà Phật tử cần tránh.   

2. Coi trang sức hình Phật là một thứ bùa chú – Hoàn toàn sai lầm

  Đeo trang sức có hình Đức Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát,… không phải để “xua đuổi ma quỷ” hay là cầu may mắn, cầu che chở. Không nên coi những món đồ có hình ảnh tâm linh này là một thứ bùa chú bởi như vậy là đi ngược lại tinh thần Phật giáo. Đọc thêm Bùa chú: Quan điểm và cách hóa giải theo Phật giáo.   Đức Phật đã dạy rằng: “Hãy tự nương tựa vào bản thân mình, không dựa vào ai khác. Hãy thắp lên mà đi với ngọn đuốc chánh pháp, không phải phi pháp!”  
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2
 
Việc chuyển hóa tâm tính là do tự lực của mình, không phải dựa vào người khác, dù đó là đức Phật hay hình ảnh của Người đi chăng nữa. Chúng ta cần siêng năng nỗ lực tu tập để dẹp trừ dần bản ngã, hoàn thiện bản thân để đến được với con đường giác ngộ và giải thoát.   Chứ chúng ta lại dựa vào sợi dây chuyền mang hình Phật mà muốn được thành tựu thì chẳng khác gì “nấu cát thành cơm”. Nếu thực sự mấy sợi dây chuyền mang mặt Phật có tác dụng như vậy thì chúng ta chẳng cần tu tập làm gì, chỉ cần đeo hình Phật là đủ.   Tuy nhiên, khi gặp những khó khăn hay những tình huống không thuận lợi trong cuộc sống, do tâm trạng tiêu cực, cay đắng, uất hận, chúng ta có thể nóng nảy, làm những việc sai lầm.   Nếu có mang bên người món đồ có hình ảnh của Đức Phật, của các vị Bồ tát thì trong lúc nóng nảy, nhìn những món đồ này, chúng ta có thể bình tâm lại, kiềm chế được những hành động không có lợi, nhờ đó có thể tránh làm những việc sai lầm.   Vậy nên, tác dụng của những món đồ mang ý nghĩa tôn giáo là như vậy, chứ không phải những món đồ này sẽ tạo ra “phép thuật” nào đó để thay đổi tình huống trong cuộc sống mà ta gặp phải.   

3. Sử dụng trang sức hình Phật thế nào mới đúng?

  Khi thỉnh một món đồ mang tính Phật giáo để mang theo bên mình, mục đích quan trọng nhất là: Dùng để nhắc nhở chúng ta phải tu tập nhiều hơn, sâu hơn nữa.    Khi đeo trang sức gắn hình Đức Phật, chúng ta sẽ luôn tự nhắc mình phải có những cử chỉ, lời nói đúng mực, khuyến khích bản thân kiên nhẫn, từ bi và luôn thận trọng trong từng ý nghĩ cũng như lời nói.   
Trang suc hinh Phat Nen deo hay khong, suy ngam the nao hinh anh 2

Đeo trang sức hình Phật để nhắc nhở chúng ta phải tu tập nhiều hơn, sâu hơn 

 

Khi đeo trang sức có hình bông hoa sen, chúng ta sẽ tự nhắc nhở mình rằng mỗi ngày là một cơ hội để nuôi dưỡng, tăng trưởng lòng từ bi, trí tuệ và tình yêu ngát hương như đóa sen này. Bạn đã biết vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác?   Khi chúng ta giữ được suy nghĩ (ý), lời nói (khẩu) và hành động (thân) đều lương thiện, cao đẹp thì tự khắc sẽ gieo những thiện duyên, cuộc sống sẽ an lành. Với ý nghĩa này, chúng ta có thể thỉnh những món đồ này về cho bản thân hoặc để tặng người thân, bằng hữu… như một món quà vô giá về tinh thần.    Nhiều người thắc mắc: khi đeo trang sức có hình Đức Phật hoặc các hình ảnh tâm linh khác trong những hoạt động đời sống thường ngày như nấu nướng, làm việc, tắm gội,… thì có bị tội hay không, có mất phước hay không. Như đã phân tích ở trên, những món đồ có các hình ảnh tâm linh này không hề mang ý nghĩa tâm linh thật sự mà chỉ là ý nghĩa giáo dục, tinh thần.    Tóm lại, việc có nên đeo trang sức có gắn hình Phật hay những hình ảnh tâm linh hay không là chuyện của từng cá nhân, tuy nhiên, cần phân biệt việc này khỏi những trò mê tín dị đoan, tin lời xằng bậy, coi những trang sức gắn hình ảnh tâm linh là bùa chú.    Chẳng có thứ trang sức nào có thể giúp được ta gặt hái thành tựu bằng việc chính ta tự đúc một tượng Phật trong tâm mình, luôn ghi nhớ những lời Phật dạy mà y giáo phụng hành. Bấy giờ dù bạn có mang theo mình hình ảnh Phật hay không cũng không quan trọng nữa. Bởi chúng ta luôn có Phật bên người, chính tại nơi đây, ngay trong trái tim mình.   T.H   Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống Lời Phật dạy: Đẹp từ Tâm là cái đẹp vẹn toàn Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra”
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang sức hình Phật: Nên đeo hay không, suy ngẫm thế nào

Phong thủy cho nhà bếp –

Theo phong thủy, căn bếp chính là trái tim của ngôi nhà. Theo quan niệm phong thủy của người xưa, bếp đóng một vai trò quyết định sự thịnh vượng, nguồn tài lộc của cả gia đình. Việc bày biện bếp ra sao, đặt bếp hướng nào thì hợp theo quan niệm phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, căn bếp chính là trái tim của ngôi nhà.

Theo quan niệm phong thủy của người xưa, bếp đóng một vai trò quyết định sự thịnh vượng, nguồn tài lộc của cả gia đình. Việc bày biện bếp ra sao, đặt bếp hướng nào thì hợp theo quan niệm phong thủy là việc không hề xưa cũ…

Nói đến phong thủy nhà bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.

1379574795-1

 

Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:

Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.

Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.

Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.

1379574795-2

 

Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…

Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.

Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.

1379574795-3

 

Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.

1379574795-5

 

Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.

1379574795-4

 

Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.

Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho nhà bếp –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd