Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hợp cục thiên biến vạn hóa

Phương pháp tìm dụng thần chi tiết có thể khái quát lại thành những quy luật dưới đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thứ nhất, trước tiên bắt đầu từ tháng sinh, lấy thứ tương xung với tháng sinh là dụng thần, tức là ngũ hành của địa chi tương xung với địa chi của tháng sinh.

Thứ hai, tìm ra thiên can của nhật nguyên, dựa vào yêu cầu khác nhau của nó để tìm ra ngũ hành còn thiếu, ngũ hành đó là dụng thần.

Thứ ba, phân biệt nhật nguyên âm và dương, ví dụ trong tình huống nào dùng Nhâm Thủy, trong tình huống nào dùng Quý Thủy. Thời điểm nào cần Bính Hỏa, thời điểm nào cần Đinh Hỏa.

Thứ tư, tháng sinh khống chế sức mạnh của toàn bộ Bát tự, vì vậy tháng sinh khống chế tất cả các cục tam hợp, lục hợp.

Địa chi có lý luận tam hợp, tam hội và lục hợp, thiên can cũng sẽ phát sinh hợp cục. Điều này tượng trưng cho điều gì? Địa chi của tháng sinh thường xuyên ngấm ngầm cấu kết với mật mã của đại vận hoặc Bát tự, khiến Bát tự bị thay đổi.

Trong ví dụ phía trên, tháng sinh Mão sẽ hội hợp với Tuất ở bên cạnh tạo thành Hỏa, khiến Bát tự này rất giàu tính Hỏa.

Hợp cục được ứng dụng rất rộng rãi trong Bát tự, nhất định phải ghi nhớ kỹ. Vận dụng vào trong cuộc sống thường ngày, nếu năm nào phạm Thái Tuế, có thể dùng hợp cục để cứu vãn. Phương pháp là dùng lục hợp để cân bằng và giảm bớt hình khắc do lục xung gây ra. Hợp cục cũng khiến ngũ hành thay đổi, khiến vận trình xuất hiện tình trạng lên xuống thất thường. Hợp cục có thể đem lại thành công trong hai tình huống sau:

Tình huống thứ nhất: Chi tháng trong Bát tự là ngũ hành của hợp cục.

Tình huống thứ hai: Ngũ hành của hợp cục rất vượng trong Bát tự.

Ví dụ sinh tại tháng Tý, tất cả hợp cục Thủy đều có thể thành công. Tức trong tháng Tý, Bính Tân có thể hợp Thủy, Thân Tý Thìn có thể hợp Thủy, Hợi Tý Sửu có thể hợp hóa thành Thủy. Cũng suy như vậy, nếu chi tháng là Ngọ, hợp cục Hỏa có thể thành công, chi tháng là Dậu, hợp cục Kim thành công. Tháng Mão, hợp cục Mộc thành công. Đây là nguyên lý của hợp cục.

Địa chi của tháng sinh khống chế toàn bộ Bát tự, chữ này và tất cả những hợp cục, xung cục khác trong Bát tự sẽ quyết định vận mệnh của toàn bộ Bát tự đó. Sự biến đổi của chữ này là quan trọng nhất, sự biến đổi của những chữ khác chỉ đóng vai trò thứ yếu. Mọi người phải thuộc lòng các hợp cục của thiên can địa chi, mới có thể tính toán một cách trôi chảy, thuận lợi.

 

ĐỊA CHI LỤC HỢP

thien can, thien can la gi, xem thien ca, thap thien can, thien can va dia chi, thien can dia chi

ĐỊA CHI TAM HỢP

ĐỊA CHI TAM HỘI

 

ĐỊA CHI TƯỢNG HÌNH

ĐỊA CHI TƯƠNG HẠI

 

ĐỊA CHI TƯƠNG PHÁ

BẢNG TRA QUAN HỆ CỦA CÁC ĐỊA CHI

Nguồn: Lý Cư Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp cục thiên biến vạn hóa

Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Bàn tay mỗi chúng ta nói lên rất nhiều điền, thường thì các thầy tướng số hay phán xét về đường công danh, tiền bạc hay phu thê, tử tức. Nay, xem vào bàn tay phụ nữ bạn có thể đoán biết sở thích “yêu" của họ thông qua độ dài các đốt của ngón cái, hình dạng đầu ngón tay…
Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Độ dài các đốt của ngón cái
Yếu tố đầu tiên cần quan sát là ngón cái. Cụ thể hơn là quan sát đốt trên và dưới của ngón cái. Đốt trên tượng trưng cho “ham muốn” và đốt dưới tượng trưng cho “lý trí”.

Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện.

Tính cách này thoạt đầu có thể khiến “chuyện ấy” hấp dẫn hơn, tuy nhiên, về lâu dài sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Suy cho cùng, bạn phải ép bản thân mình chiều lòng nàng dù không muốn.

Trong khi đó, nếu đốt dưới dài hơn, trước mặt bạn là một người phụ nữ luôn hành động theo lý trí. Nhược điểm của cô nàng này là thiếu sự liều lĩnh. Điều mà bạn thấy hài hước và thú vị có thể sẽ bị nàng cho là phi lý hoặc ngớ ngẩn.

Đầu ngón tay
Sau khi đã khám phá “ham muốn” và “lý trí” của nàng, mục tiêu tiếp theo chính là hình dạng của đầu ngón tay. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn chung, cách phân loại đơn giản nhất là đầu ngón tay nhọn và vuông.

Đầu ngón tay nhọn cho biết bạn đang gặp gỡ một cô nàng mơ mộng, luôn nhìn thế giới bằng màu hồng. Nàng biết thưởng thức cái đẹp và luôn giữ thái độ lạc quan với mọi chuyện. Kiểu phụ nữ này thường không có dự tính lâu dài cho tương lai và muốn tìm kiếm một người đàn ông có cùng tư tưởng sống với mình.

Ngược lại, đầu ngón tay vuông là một dấu hiệu rõ nét cho thấy nàng thuộc mẫu phụ nữ thực tế. Đừng cố chơi trò “mèo vờn chuột” với họ. Ngoài ra, những chiêu trò lãng mạn với nàng cũng chỉ là một sự nhạt nhẽo và lố bịch.

Đường chỉ tay
Đường trái tim (đường nằm ngang cao nhất) tiết lộ chiều sâu cảm xúc và ham muốn tình dục của một người. Phụ nữ với đường trái tim dài và đậm có xu hướng trải nghiệm những cung bậc cảm xúc cao nhất của “yêu” và “hận”, trong khi người có đường trái tim ngắn hoặc gãy lại biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và kiềm chế tình cảm rất tốt.

Người với đường trái tim ngắn và thẳng có ham muốn tình dục cao và đặc biệt hứng thú với “tình một đêm”, thay vì gắn bó với một mối quan hệ lâu dài.

Cảm giác khi chạm vào bàn tay
Yếu tố cuối cùng cần để tâm chính là cảm giác khi chạm vào bàn tay của nàng. Có hai loại cảm giác chính là mềm mại và thô ráp.

Bàn tay mềm mại cho biết trước mặt bạn là một tín đồ của nghệ thuật. Nói đến đây chắc hẳn trong đầu bạn đang nghĩ có thể lấy lòng nàng bằng một bữa tối lãng mạn và một bộ phim tình cảm đằm thắm. Tuy nhiên, sự thật là cô nàng sẽ ấn tượng hơn với một chuyến đi tham quan quanh viện bảo tàng, nhất là những viện bảo tàng đẹp. Để chiều lòng mẫu phụ nữ này, đàn ông phải có tính sáng tạo cao.

Nếu bàn tay bạn đang chạm vào cho cảm giác thô ráp, bạn cần phải tiếp cận nàng một cách thận trọng. Đây là kiểu phụ nữ có cá tính hết sức mạnh mẽ. Khi yêu, họ sẽ yêu hết mình, yêu điên cuồng nhưng đến lúc tức giận cũng sẽ hết sức khủng khiếp.

Ngoài ra, bạn sẽ thấy cô nàng thiếu sự khéo léo, tinh tế trong cách cư xử, thậm chí khiến bạn suốt ngày phải lạy trời mong cô ấy đừng thẳng tính quá như vậy. Nhìn chung, sự thẳng thắn, trung thực của cô nàng sẽ khiến bạn choáng ngợp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Lỗi phong thủy phòng ngủ hay mắc phải là gì, cùng đi tìm hiểu nhé!
Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trong phong thủy, phòng ngủ được coi là nơi chứa đựng nhiều năng lượng của tình yêu nhất. Phạm những lỗi phong thủy phòng ngủ dưới đây coi như bạn đã tự tay lập sẵn “án tử hình” cho tình yêu, hôn nhân của mình.


1. Treo gương trong phòng ngủ


Gương có tác dụng phản chiếu sự vật. Đặt gương trong phòng là một trong những lỗi phong thủy thường gặp. Nó sẽ khiến tâm lí bị xáo trộn, khó có giấc ngủ ngon. Hơn thế, bạn khó gặp được may mắn và thuận lợi trong hôn nhân nếu giường ngủ đặt đối diện với gương. Cách bố trí này còn dẫn đến tình trạng có người thứ 3 xen ngang phá hoại hôn nhân, nguy cơ đổ vỡ cao.

Do đó, tốt nhất bạn không nên treo gương trong phòng ngủ. Nếu vẫn muốn duy trì sở thích này, nên treo gương ở vị trí không đối diện giường ngủ và dùng màn che nó lại.

2. Bài trí cây xanh hay suối nước trong phòng ngủ

Đài phun nước, hoa tươi hay cây xanh đều là những thứ không nên có trong phòng ngủ. Theo phong thủy, cây xanh thường sản sinh nhiều dương khí, trong khi giấc ngủ lại cần nhiều năng lượng của khí âm hơn, vậy nên nó sẽ làm nhiễu loạn giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh
 
3. Treo hình gia đình trong phòng ngủ


Phòng ngủ là nơi riêng tư dành cho vợ chồng. Do vậy, nên tránh đặt hoặc treo những tấm hình về gia đình, con cái, bạn bè nơi đây kẻo sẽ bị cảm giác bị làm phiền, cảm xúc vợ chồng khó thăng hoa. Đây cũng là lỗi phong thủy phòng ngủ thường gặp.

Trong trường hợp vẫn muốn treo ảnh gia đình, bạn nên chọn vị trí không nên đối diện với giường ngủ.

4. Làm việc hay tập thể dục trong phòng ngủ

Đừng bao giờ đặt bàn làm việc hay máy tính trong phòng ngủ cho dù bạn không phòng riêng chứa chúng. Nên nhớ rằng, phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn, chứa nhiều năng lượng âm còn phòng làm việc nên có nhiều dương khí.

Nếu không có nơi nào khác trong nhà có thể bố trí bàn làm việc ngoài phòng ngủ, khi sắp xếp, hãy đảm bảo đặt chúng xa giường để bạn không thể trông thấy.

Đối với các thiết bị tập luyện thể thao cũng vậy. Đừng nhét chúng dưới gầm giường vì nguồn dương khí mạnh (máy móc vận động) sẽ làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 2
 
5. Treo tranh ảnh thể hiện sự cô đơn, buồn phiền


Tránh đặt những bức tranh ảnh hay các vật phẩm gợi nên nỗi buồn, sự cô đơn như bức ảnh cơn bão, hình ảnh hoa tàn, quang cảnh mùa đông hoang vắng hay một người cô đơn…

Ngoài ra, không nên có bất cứ thứ gì lạnh lẽo trong phòng ngủ cả về nghĩa bóng lẫn nghĩa đen. Ví dụ như: tủ lạnh, bình nước nóng lạnh… Nếu không tránh được điều này, hãy làm ấm không gian phòng ngủ bằng những tấm thảm đỏ, dán hình ảnh ngọn lửa cháy hay cặp đôi lãng mạn trên những thiết bị này.

6. Đặt nhiều đồ đơn lẻ, không có đôi có cặp


Phong thủy phòng ngủ kiêng kị đặt những đồ vật đơn lẻ. Ví dụ như đèn hoặc nến trang trí... Mọi thứ cần có đôi có cặp mới dễ hút vận đào hoa, tình yêu mới đơm hoa kết trái.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 3
 
7. Phòng ngủ bừa bộn


Nếu muốn tìm kiếm tình yêu đích thực hay cảm xúc thăng hoa trong hôn nhân, bạn nên bắt đầu bằng việc dọn dẹp sạch sẽ phòng ngủ, vứt bỏ tất cả các vật dụng không cần thiết.

Nếu còn độc thân, bạn nên vứt bỏ mọi thứ liên quan đến tình cũ. Như vậy bạn mới có thể toàn tâm, sẵn sàng kiếm tìm mối quan hệ mới.

“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho Tết Bính Thân
– Hàng loạt những tờ tiền lì xì độc đáo với hình con Khỉ, linh vật phong thủy hay số serie tứ quý 8... đã được bung ra thị trường nhằm phục
8. Thiếu màu sắc và các biểu tượng của tình yêu


Hồng được coi là màu sắc của sự lãng mạn, biểu trưng cho tình yêu lứa đôi. Vì vậy, bạn có thể sử dụng màu gam màu này để trang trí cho phòng ngủ của mình. Đó có thể là những hình trái tim, sơn tường, thảm trải nhà… Ngoài ra, bạn cũng có thể phối kết hợp khéo léo màu trắng và đỏ trong trang trí phòng ngủ để tình yêu được thăng hoa.

Ngoài ra, bạn có thể đặt những biểu tượng tình yêu như: tượng thần tình yêu, cặp trái tim, đôi uyên ương, bức ảnh về cặp đôi yêu nhau... Đặc biệt là những thứ có đôi có cặp như: cặp nến hồng, hai ly rượu vang, hai chiếc gối, đôi ghế ngồi...

Giang Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.
Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.


 

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người sinh năm Tân Hợi là nam mệnh thì tốt hơn một chút so với nữ mệnh. Trời sinh thông minh, nữ nhân thì mạnh mẽ, nam nhân thì chí khí, bề ngoài phù hoa nhưng tâm kiên định, có lý trí.   Tử vi của người năm Tân Hợi tuy cả đời lao lực, nhưng có phúc lộc, được sự trợ giúp của người khác phái. Duyên phận với gia đình không sâu, chủ yếu là tự thân lập thân, độc lập, thái độ làm người cố chấp, làm việc sợ nhất là không tới nơi tới chốn.   Xem tử vi người sinh năm Tân Hợi trưởng thành sớm, đa tình mà phong lưu nên có thể vướng phải thị phi, hôn nhân không như ý. Người này ham hư vinh, để ý tiểu tiết bề ngoài. Lúc nhỏ chịu nhiều khổ sở, càng trưởng thành càng an khang.
Mơ thấy kim là chìm trong biển khổ
Kim và đinh đều là những vật sắc nhọn, có hình dáng tương đồng với nhau, thế nhưng mơ thấy kim sẽ “nguy hiểm” hơn mơ thấy đinh rất nhiều.

Nam mệnh tuổi Tân Hợi
tính tình quái gở, được vợ trợ giúp. Nữ mệnh năng lực hơn người, cá tính mạnh, quyết đoán độc lập, tự chủ cao, nổi loạn, có tham vọng. Tuổi trẻ là thời điểm duyên phận nhiều trắc trở, kết hôn muộn thì tốt hơn. 
  Khuyết điểm của người tuổi Tân Hợi là nhiều lời, vợ hay mắng chồng, cẩn thận tuổi 40 gặp trường hợp ly dị, cô quả. Trụ gặp quan tinh, tuy tự tin nhưng vấp phải thất bại.   Người nạp âm Thoa xuyến Kim trong sự nghiệp khó có sự tiến bộ vượt bậc, gặp tiểu nhân trở ngại, ở thời điểm quyết định nam nên mang theo trang sức làm bằng đá màu cam, nữ nên mang trang sức mã não. 
 
Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Để trợ giúp nhân duyên thì tuổi Tân Hợi nên mang bên người bùa hộ mệnh làm bằng đá thạch anh.  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không thể dùng loại ghế không có tựa và tay cầm, nếu không sẽ không có sự đột phá nào, sự nghiệp ngày càng nhiều khúc mắc. Ngoài thì không được quý nhân biết tiếng, không được trợ giúp, nhân viên trong công ty cũng đèu làm việc không hbết khả năng của mình, nếu không thì cũng chẳng có cách nào giữ được lâu.

executive-offices-furniture-and-home-office-by-bb-italia533-x-302-26-kb-jpeg-x

Chính vì vậy, không nên coi thường bàn và ghế cảa văn phòng, nó chính là bộ nạp điện cho trường khí của bạn, cho nên tuyệt đối cần phải phối hợp với điểm thời gian phát triển sự nghiệp của công ty, lại có thể có cơ hội thành công.

Nói tóm lại, vị trí môi trường của văn phòng có quan hệ đến sự thành bại của một công ty, mà vị trí bàn làm việc cũng đủ để ảnh hường đến tài vận và quyền thế của một cơ quan.

Môi trường xung quanh của bàn làm việc cũng trực tiếp có quan hệ mật thiết đến người sử dụng, như: Cở thể của bạn có vấn đề sức khỏe, vấn đề tình cảm, có vấn đế về cát hung trong xử lý công việc.

Ngoài ra, hình dáng của bàn làm việc cũng ảnh hưởng đến sinh mệnh của cả một công ty. Cho nên chúng ta cần phải quan tâm, dự phòng đến chúng, dùng một số những biến hóa huyền diệu khiến cho bản thân bạn đạt được điểm cao nhất của sinh mệnh cơ quan, chiêu tài tiến bảo, mọi việc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Nhìn tay đoán tính cách và khả năng 'yêu'

Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn bàn tay đoán tính cách

Bàn tay nhọn:

Bàn tay có hình dáng xinh xắn, mảnh mai, các ngón tay thon dài như búp măng là người đa cảm đa sầu nhưng lại rất khoan dung, nhân từ. Người có bàn tay nhọn yêu thơ văn, hội họa và sự thẩm mỹ. Đây cũng là người rất đa tình, khi đã yêu thì sẽ yêu hết mình, không tính toán, vụ lợi trong tình yêu.

Người có kiểu tay này thì trực giác rất nhạy bén. Linh cảm có thể mách bảo cho họ nhiều điều và mang đến cho cuộc sống của họ không ít sự bất ngờ thú vị. Họ có ngoại hình ưa nhìn và là người luôn vươn tới cái đẹp và sự hoàn mỹ trong cuộc sống.

Bàn tay hình nón:

Chủ nhân của bàn tay tròn trịa và mềm mại này có đôi mắt rất tinh tường cùng khả năng quan sát tinh tế và nhạy bén. Mang trong mình tố chất nghệ sĩ, họ khát khao tìm kiếm cái đẹp của cuộc sống và cả trong tâm hồn con người. Đây cũng là những con người duy cảm.

Bàn tay hình vuông:

Là bàn tay có hình dáng thô kệch, da dày, xù xì, to và ngắn. Đây là bàn tay của người lao động, thuộc dạng người kém thông minh, ít suy nghĩ, biết hôm nay và không lo ngày mai. Những người có bàn tay này thường thật thà, chất phác, nhân hậu và thủy chung trong tình yêu.

Họ khá chăm chỉ, yêu lao động, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Tư duy logic giúp họ giải quyết công việc một cách dễ dàng.

Nhìn tay đoán tính cách và khả năng 'yêu' - Ảnh 1

Bàn tay có hình thìa (hình lá):

Đặc điểm nổi bật là lòng bàn tay mở rộng ra từ gốc tay. Chủ nhân là người cầu toàn, thông minh và giàu tính kiên trì. Họ có thể đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Họ tận dụng mọi khoảng thời gian có được để làm việc và ít khi để nó trôi qua một cách vô ích.

Bàn tay hình chiếc quạt:

Những người sở hữu bàn tay có hình dáng như chiếc quạt xòe với những ngón tay cũng xòe ra là người trực tính, nóng nảy và liều lĩnh. Họ thường hay quan tâm đến bạn bè, người thân, thẳng thắn và thành thật. Tính tình không đa nghi, không hay can thiệp vào chuyện của người khác.

Nhìn hình dáng bàn tay cho biết cách nàng làm "chuyện ấy"

Độ dài các đốt của ngón cái

Yếu tố đầu tiên cần quan sát là ngón cái. Cụ thể hơn là quan sát đốt trên và dưới của ngón cái. Đốt trên tượng trưng cho "ham muốn" và đốt dưới tượng trưng cho "lý trí".

Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện.

Tính cách này thoạt đầu có thể khiến "chuyện ấy" hấp dẫn hơn, tuy nhiên, về lâu dài sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Suy cho cùng, bạn phải ép bản thân mình chiều lòng nàng dù không muốn.

Trong khi đó, nếu đốt dưới dài hơn, trước mặt bạn là một người phụ nữ luôn hành động theo lý trí. Nhược điểm của cô nàng này là thiếu sự liều lĩnh. Điều mà bạn thấy hài hước và thú vị có thể sẽ bị nàng cho là phi lý hoặc ngớ ngẩn.

Đầu ngón tay

Sau khi đã khám phá "ham muốn" và "lý trí" của nàng, mục tiêu tiếp theo chính là hình dạng của đầu ngón tay. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn chung, cách phân loại đơn giản nhất là đầu ngón tay nhọn và vuông.

Đầu ngón tay nhọn cho biết bạn đang gặp gỡ một cô nàng mơ mộng, luôn nhìn thế giới bằng màu hồng. Nàng biết thưởng thức cái đẹp và luôn giữ thái độ lạc quan với mọi chuyện. Kiểu phụ nữ này thường không có dự tính lâu dài cho tương lai và muốn tìm kiếm một người đàn ông có cùng tư tưởng sống với mình.

Nhìn tay đoán tính cách và khả năng 'yêu' - Ảnh 2

Ngược lại, đầu ngón tay vuông là một dấu hiệu rõ nét cho thấy nàng thuộc mẫu phụ nữ thực tế. Đừng cố chơi trò "mèo vờn chuột" với họ. Ngoài ra, những chiêu trò lãng mạn với nàng cũng chỉ là một sự nhạt nhẽo và lố bịch.

Đường chỉ tay

Đường trái tim (đường nằm ngang cao nhất trong lòng bàn tay) tiết lộ chiều sâu cảm xúc và ham muốn tình dục của một người. Phụ nữ với đường trái tim dài và đậm có xu hướng trải nghiệm những cung bậc cảm xúc cao nhất của "yêu" và "hận", trong khi người có đường trái tim ngắn hoặc gãy lại biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và kiềm chế tình cảm rất tốt.

Người với đường trái tim ngắn và thẳng có ham muốn tình dục cao và đặc biệt hứng thú với "tình một đêm", thay vì gắn bó với một mối quan hệ lâu dài.

Cảm giác khi chạm vào bàn tay

Yếu tố cuối cùng cần để tâm chính là cảm giác khi chạm vào bàn tay của nàng. Có hai loại cảm giác chính là mềm mại và thô ráp.

Bàn tay mềm mại cho biết trước mặt bạn là một tín đồ của nghệ thuật. Nói đến đây chắc hẳn trong đầu bạn đang nghĩ có thể lấy lòng nàng bằng một bữa tối lãng mạn và một bộ phim tình cảm đằm thắm.

Tuy nhiên, sự thật là cô nàng sẽ ấn tượng hơn với một chuyến đi tham quan quanh viện bảo tàng, nhất là những viện bảo tàng đẹp. Để chiều lòng mẫu phụ nữ này, đàn ông phải có tính sáng tạo cao.

Nếu bàn tay bạn đang chạm vào cho cảm giác thô ráp, bạn cần phải tiếp cận nàng một cách thận trọng. Đây là kiểu phụ nữ có cá tính hết sức mạnh mẽ. Khi yêu, họ sẽ yêu hết mình, yêu điên cuồng nhưng đến lúc tức giận cũng sẽ hết sức khủng khiếp.

Ngoài ra, bạn sẽ thấy cô nàng thiếu sự khéo léo, tinh tế trong cách cư xử, thậm chí khiến bạn suốt ngày phải lạy trời mong cô ấy đừng thẳng tính quá như vậy. Nhìn chung, sự thẳng thắn, trung thực của cô nàng sẽ khiến bạn choáng ngợp.

Ngọc Anh (tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tay đoán tính cách và khả năng 'yêu'

Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.## Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết k
Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Tuvikhoahoc.com

Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết kế, đặt biển hiệu hiệu công ty lại có ý nghĩa chiến lược trong marketing, thu hút khách hàng.

Bên cạnh một hướng đi đúng đắn, sự đầu tư khoa học thì phong thủy cũng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, tên công ty, bảng hiệu công ty cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định của luật Âm Dương, Ngũ Hành.

doanh nghiệp rất quan trọng vì nó tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty. Do đó, nó phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

Bảng hiệu

phong thuy-bang mau

phong thuy-bang mau (1)

Quân bình về ngũ hành cũng quan trọng như âm dương. Cách phối hợp hay nhất của ngũ hành đối với 3 chữ như sau:

Thuỷ, Mộc, Hoả Hoả, Thổ, Kim
Hỏa, Mộc, Thuỷ Thổ, Hoả, Mộc
Mộc, Thuỷ, Kim Mộc, Hoả, Thổ
Kim, Thuỷ, Mộc Thổ, Kim, Thuỷ
Thủy, Kim, Thổ Kim, Thổ, Hoả


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Tử vi 2016 chi tiết –

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui. Tử vi 2016Bính Thân mang ngũ hành Hỏa, bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 Dương lịch. Nếu bạn sinh con trong năm Bính Thân 2016, đứa bé sẽ cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn và lém lỉnh.

Việc đoán biết được về Công việc, tài chính, tình cảm, sức khỏe…trong năm mới Bính Thân 2016 sẽ giúp chúng ta có sự chuẩn bị để đón nhận tài lộc, may mắn đồng thời chuẩn bị phòng tránh những điềm không may sẽ xảy ra. Xem tử vi 2016 là phương pháp khoa học được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người. Tử vi 2016 sẽ giúp bạn nắm bắt những khía cạnh quan trọng của cuộc sống cũng như diễn biến từng tháng trong năm.

tu-vi-2016-chi-tiet

Đây là phần sơ lược tử vi 2016 cho 12 con giáp:

  1. Tử vi 2016 cho tuổi Tý: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý
  2. Tử vi 2016 cho tuổi SỬU: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu
  3. Tử vi 2016 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần
  4. Tử vi 2016 cho tuổi Mão: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão
  5. Tử vi 2016 cho tuổi Thìn: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn
  6. Tử vi 2016 cho tuổi Tỵ: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ
  7. Tử vi 2016 cho tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
  8. Tử vi 2016 cho tuổi Mùi: Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi
  9. Tử vi 2016 cho tuổi Thân: Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân
  10. Tử vi 2016 cho tuổi Dậu: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu
  11. Tử vi 2016 cho tuổi Tuất: Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất
  12. Tử vi 2016 cho tuổi Hợi: Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi

Tử vi 2016 trong năm Bính Thân 2016 bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 dương lịch. Nếu bạn là nam, xin hãy xem tử vi 2016 nam mạng, nếu là người nữ xin xem tử vi 2016 nữ mạng.

Dưới đây là bảng tử vi 2016 cho từng tuổi.

Âm lịch Năm sinh Tuổi Nam Nữ
Tuổi Tý
Giáp Tý 1984 33 Tử vi 2016 Giáp Tý nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tý nữ mạng
Bính Tý 1996 21 Tử vi 2016 Bính Tý nam mạng Tử vi 2016 Bính Tý nữ mạng
Mậu Tý 1948 69 Tử vi 2016 Mậu Tý nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tý nữ mạng
Canh Tý 1960 57 Tử vi 2016 Canh Tý nam mạng Tử vi 2016 Canh Tý nữ mạng
Nhâm Tý 1972 45 Tử vi 2016 Nhâm Tý nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tý nữ mạng
Tuổi Sửu
Ất Sửu 1985 32 Tử vi 2016 Ất Sửu nam mạng Tử vi 2016 Ất Sửu nữ mạng
Đinh Sửu 1997 20 Tử vi 2016 Đinh Sửu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Sửu nữ mạng
Tân Sửu 1961 56 Tử vi 2016 Tân Sửu nam mạng Tử vi 2016 Tân Sửu nữ mạng
Kỷ Sửu 1949 68 Tử vi 2016 Kỷ Sửu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Sửu nữ mạng
Quý Sửu 1973 44 Tử vi 2016 Quý Sửu nam mạng Tử vi 2016 Quý Sửu nữ mạng
Tuổi Dần
Giáp Dần 1974 43 Tử vi 2016 Giáp Dần nam mạng Tử vi 2016 Giáp Dần nữ mạng
Bính Dần 1986 31 Tử vi 2016 Bính Dần nam mạng Tử vi 2016 Bính Dần nữ mạng
Mậu Dần 1998 19 Tử vi 2016 Mậu Dần nam mạng Tử vi 2016 Mậu Dần nữ mạng
Canh Dần 1950 67 Tử vi 2016 Canh Dần nam mạng Tử vi 2016 Canh Dần nữ mạng
Nhâm Dần 1962 55 Tử vi 2016 Nhâm Dần nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Dần nữ mạng
Tuổi Mão
Ất Mão 1975 42 Tử vi 2016 Ất Mão nam mạng Tử vi 2016 Ất Mão nữ mạng
Đinh Mão 1987 30 Tử vi 2016 Đinh Mão nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mão nữ mạng
Tân Mão 1951 66 Tử vi 2016 Tân Mão nam mạng Tử vi 2016 Tân Mão nữ mạng
Kỷ Mão 1999 18 Tử vi 2016 Kỷ Mão nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mão nữ mạng
Quý Mão 1963 54 Tử vi 2016 Quý Mão nam mạng Tử vi 2016 Quý Mão nữ mạng
Tuổi Thìn
Giáp Thìn 1964 53 Tử vi 2016 Giáp Thìn nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thìn nữ mạng
Bính Thìn 1976 41 Tử vi 2016 Bính Thìn nam mạng Tử vi 2016 Bính Thìn nữ mạng
Mậu Thìn 1988 29 Tử vi 2016 Mậu Thìn nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thìn nữ mạng
Canh Thìn 2000 17 Tử vi 2016 Canh Thìn nam mạng Tử vi 2016 Canh Thìn nữ mạng
Nhâm Thìn 1952 65 Tử vi 2016 Nhâm Thìn nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thìn nữ mạng
Tuổi Tỵ
Ất Tỵ 1965 52 Tử vi 2016 Ất Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Ất Tỵ nữ mạng
Đinh Tỵ 1977 40 Tử vi 2016 Đinh Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Đinh Tỵ nữ mạng
Tân Tỵ 2001 16 Tử vi 2016 Tân Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Tân Tỵ nữ mạng
Kỷ Tỵ 1989 28 Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nữ mạng
Quý Tỵ 1953 64 Tử vi 2016 Quý Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Quý Tỵ nữ mạng
Tuổi Ngọ
Giáp Ngọ 1954 63 Tử vi 2016 Giáp Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Giáp Ngọ nữ mạng
Bính Ngọ 1966 51 Tử vi 2016 Bính Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Bính Ngọ nữ mạng
Mậu Ngọ 1978 39 Tử vi 2016 Mậu Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Mậu Ngọ nữ mạng
Canh Ngọ 1990 27 Tử vi 2016 Canh Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Canh Ngọ nữ mạng
Nhâm Ngọ 2002 15 Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nữ mạng
Tuổi Mùi
Ất Mùi 1955 62 Tử vi 2016 Ất Mùi nam mạng Tử vi 2016 Ất Mùi nữ mạng
Đinh Mùi 1967 50 Tử vi 2016 Đinh Mùi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mùi nữ mạng
Tân Mùi 1991 26 Tử vi 2016 Tân Mùi nam mạng Tử vi 2016 Tân Mùi nữ mạng
Kỷ Mùi 1979 38 Tử vi 2016 Kỷ Mùi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mùi nữ mạng
Quý Mùi 2003 14 Tử vi 2016 Quý Mùi nam mạng Tử vi 2016 Quý Mùi nữ mạng
Tuổi Thân
Giáp Thân 2004 13 Tử vi 2016 Giáp Thân nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thân nữ mạng
Bính Thân 1956 61 Tử vi 2016 Bính Thân nam mạng Tử vi 2016 Bính Thân nữ mạng
Mậu Thân 1968 49 Tử vi 2016 Mậu Thân nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thân nữ mạng
Canh Thân 1980 37 Tử vi 2016 Canh Thân nam mạng Tử vi 2016 Canh Thân nữ mạng
Nhâm Thân 1992 25 Tử vi 2016 Nhâm Thân nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thân nữ mạng
Tuổi Dậu
Ất Dậu 2005 12 Tử vi 2016 Ất Dậu nam mạng Tử vi 2016 Ất Dậu nữ mạng
Đinh Dậu 1957 60 Tử vi 2016 Đinh Dậu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Dậu nữ mạng
Tân Dậu 1981 36 Tử vi 2016 Tân Dậu nam mạng Tử vi 2016 Tân Dậu nữ mạng
Kỷ Dậu 1969 48 Tử vi 2016 Kỷ Dậu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Dậu nữ mạng
Quý Dậu 1993 24 Tử vi 2016 Quý Dậu nam mạng Tử vi 2016 Quý Dậu nữ mạng
Tuổi Tuất
Giáp Tuất 1994 23 Tử vi 2016 Giáp Tuất nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tuất nữ mạng
Bính Tuất 2006 11 Tử vi 2016 Bính Tuất nam mạng Tử vi 2016 Bính Tuất nữ mạng
Mậu Tuất 1958 59 Tử vi 2016 Mậu Tuất nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tuất nữ mạng
Canh Tuất 1970 47 Tử vi 2016 Canh Tuất nam mạng Tử vi 2016 Canh Tuất nữ mạng
Nhâm Tuất 1982 35 Tử vi 2016 Nhâm Tuất nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tuất nữ mạng
Tuổi Hợi
Ất Hợi 1995 22 Tử vi 2016 Ất Hợi nam mạng Tử vi 2016 Ất Hợi nữ mạng
Đinh Hợi 1947 70 Tử vi 2016 Đinh Hợi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Hợi nữ mạng
Tân Hợi 1971 46 Tử vi 2016 Tân Hợi nam mạng Tử vi 2016 Tân Hợi nữ mạng
Kỷ Hợi 1959 58 Tử vi 2016 Kỷ Hợi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Hợi nữ mạng
Quý Hợi 1983 34 Tử vi 2016 Quý Hợi nam mạng Tử vi 2016 Quý Hợi nữ mạng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2016 chi tiết –

Giải sao hạn

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÒM SAO LA HẦU VÀ KẾ ĐÔ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo người xưa, mỗi năm tuổi có một sao chiếu mạng, trong đó sao La Hầu và Kế Đô ảnh hưởng xấu đến vận hạn từng năm của con người. Trong dân gian này nay vẫn tồn tại tập tục cúng sao giải hạn. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu bảng hạn sao chiếu mạng hàng năm theo tuổi âm lịch để bạn đọc tham khảo. 



1. LA HẦU:Dân gian có câu "nam La Hầu, nữ Kế Đô". Tức đối phái nam, sao La Hầu có ảnh hưởng mạnh, đối với phái nữ sao Kế Đô có ảnh hưởng mạnh. Đây là hai sao xấu nhất trong chòm sao này, vì vậy mới có câu "Không sợ Thái Bạch, chỉ sợ La Hầu".
Đề phòng: kiện tụng, bệnh tật, thua lỗ vì bị lừa hoặc bị bắt, có tang, chuyện bé xé thành chuyện lớn, đánh nhau,...Thời gian: nặng nhất là tháng Giêng, tháng 7 (âm lịch).Giải hạn: cúng ngày mùng 8, thắp 9 nén nhang tượng trưng cho 9 ngọn đèn.Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "La Hầu Tinh Quân".
Hướng đặt bài vị: hướng Bắc (lạy về hướng Bắc).(Nếu gặp tai tương, ngày mùng 9 cúng tiếp, lễ nghi cũng như cúng ngày mùng 8).
2. THỔ TINH:Thổ Tinh gây ra chuyện phiền phức, bệnh tật, kị người mạng Thủy.
* Đề phòng: tiểu nhân hãm hại, bệnh dịch, cãi cọ tranh chấp trong nhà, không nuôi gia cầm.* Thời gian: nặng nhất là tháng 4 (âm lịch)* Giải hạn: cúng ngày 19 âm lịch, thắp 5 nén nhang cho 5 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Thổ Tú Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Bắc (lạy về hướng Bắc).
3. THỦY DIỆU:Sao Thủy Diệu rất nguy hiểm đối với người mạng Hỏa, cần chú ý khi đi đường thủy; chủ về buôn bán đi xa thì đắc lộc.
* Đề phòng: nạn sông nước, đau ốm, kiện tụng, tranh chấp. Mọi việc nên dĩ hoài vi quý.* Thời gian: nặng nhất là tháng 4 và tháng 8 (âm lịch)* Giải hạn: cúng ngày 21 âm lịch, thắp 7 nén nhang tượng trưng cho 7 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Thủy Diệu Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Bắc (lạy về hướng Bắc).
4. SAO THÁI BẠCH:Sao Thái Bạch kị người mạng Mộc. Dân gian có câu "Thái Bạch cháy sạch cửa nhà". Bị sao Thái Bạch chiếu hay đau ốm, gặp chuyện cãi cọ, mất của, tiểu nhân lừa đảo hãm hại, tiền của không giữ được.
* Đề phòng: mất của, bệnh tật, tiểu nhân.* Thời gian: nặng nhất là tháng 5 (âm lịch)* Giải hạn: cúng ngày rằm âm lịch, thắp 8 nén nhang tượng trưng cho 8 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Thái Bạch Tinh Quân". * Hướng đặt bài vị: hướng Tây (lạy về hướng Tây).
5. SAO THÁI DƯƠNG (Mặt trời):Được sao Thái Dương chiếu thì làm ăn thuận lợi, đi ra ngoài có lộc, vạn sự như ý, gia đình hạnh phúc, tránh hung phùng cát, phát tài giữ được của, nhất là vào tháng 6 và tháng 10 âm lịch.
* Thời gian cúng sao: ngày 1 âm lịch, thắp 12 nén nhang tượng trưng cho 12 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Thái Dương Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Bắc (lạy về hướng Bắc).
6. SAO VÂN HỚN:Đây là sao hung, gây đau ốm bệnh tật, kị người mạng kim.
* Đề phòng: kiện tụng, tranh cãi, ốm đau, bệnh dịch (không nuôi gia cầm năm đó), hỏa hoạn.* Thời gian: nặng nhất là tháng 2 và tháng 8 (âm lịch).* Giải hạn: cúng ngày 29 âm lịch, thắp 15 nén nhang tượng trưng cho 15 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu đỏ viết 4 chữ "Vân Hán Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Nam (lạy về hướng Nam).
7. SAO KẾ ĐÔ:Đây là sao hung, chủ về tranh chấp, cãi cọ, bệnh tật, tang tóc.
* Đề phòng: kiện cáo, tranh cãi, ốm đau, mất của. * Thời gian: nặng nhất là tháng 3 và tháng 9 (âm lịch).* Giải hạn: cúng ngày 18 âm lịch, thắp 20 nén nhang tượng trưng cho 20 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Kế Đô Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Tây (lạy về hướng Tây).
8. SAO THÁI ÂM (Mặt trăng): Đây là sao làm ăn thuận lợi, như ý. Cầu tài có tài, nên cúng sao, nhất là tháng 9 làm ăn sẽ phát tài.
* Thời gian cúng sao: ngày 26 âm lịch, thắp 7 nén nhang tượng trưng cho 7 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu vàng viết 4 chữ "Thái Âm Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Tây (lạy về hướng Tây).
9. SAO MỘC ĐỨC:Sao Mộc Đức là cát tinh, mọi sự như ý, hôn sự cát tường. Sao Mộc Đức kị người mạng Thổ.
* Thời gian cúng sao: ngày 25 âm lịch, thắp 20 nén nhang tượng trưng cho 20 ngọn đèn.* Bài vị: lấy giấy màu xanh viết 4 chữ "Mộc Đức Tinh Quân".* Hướng đặt bài vị: hướng Đông (lạy về hướng Đông).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải sao hạn

Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

Sự kết hợp giữa các cặp đôi như tuổi Tý và Sửu, tuổi Dần và Thìn, sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai.
Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý và tuổi Sửu

Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.

Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn. 

ti-4470-1408777213.jpg

Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.

Tuổi Dần và tuổi Thìn

Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này "liên thủ", công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.

thin-8077-1408777213.jpg

Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa. 

Tuổi Mão và tuổi Mùi

Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi "chắp cánh". Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.

Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.

mui-8195-1408777213.jpg

Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.

Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.

Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể "thêm dầu" cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

ty-3569-1408777213.jpg

Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.

Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc. 

hoi-3959-1408777213.jpg

Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.

Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể "cầm cương" tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp

Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc. Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh", bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
    • 1.1 Ngũ hành tương sinh:
    • 1.2 Ngũ hành tương khắc:
  • 2 Ngũ hành phản sinh
    • 2.1 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
    • 2.2 Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc.

Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh”, bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi là “tương sinh”. Quy luật tương sinh trong Ngũ hành là: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy: sự tuần hoàn đời này qua đời kia không bao giờ kết thúc. Chúng có tác dụng thúc đẩy nhau phát triển.

Trong tương sinh Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cùng đều có sự liên hệ hai mặt “sinh tôi”, “tôi sinh”, cũng chính là quan hệ mẫu tử. Lấy Thủy làm ví dụ: “sinh tôi” của Thủy là Kim, tức Kim chính là mẹ của Thủy: “tôi sinh” của Thủy là Mộc, tức Mộc là con của Thủy, từ đó cứ tiếp tục suy ra tương tự.

nguhanh(1)

Nguyên lý ngũ hành tương sinh

Ngũ hành tương sinh:

  •  KIM sinh THỦY
  • THỦY sinh MỘC
  • MỘC sinh HỎA
  • HỎA sinh THỔ
  • THỔ sinh KIM.

Ngũ hành tương khắc:

  • KIM khắc MỘC.
  • MỘC khắc THỔ.
  • THỔ khắc THỦY.
  • THỦY khắc HỎA.
  • HỎA khắc KIM.

Quy luật tương khắc: “khắc”, bao hàm ý nghĩa chế ngự, thắng. Trong Ngũ hành có quan hệ chế ước lẫn nhau, khắc phục lẫn nhau. Loại quan hệ này được gọi là “tương khắc”. Quy luật tương khắc Ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, sự chế ước lẫn nhau như vậy, không có tuần hoàn, không ngừng.

Quan hệ tương khắc trong trường hợp thông thường, cũng là một lực lượng duy trì cân bằng. Nếu tương khắc Ngũ hành quá lớn thì sẽ gây thương tổn rồi sinh ra những biến hoá bất thường. Trong tương khắc Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cũng đều có quan hệ “khắc tôi” và “tôi khắc”, cũng chính là quan hệ “thắng” và “bất thắng”. Lấy ví dụ hành Mộc: “khắc tôi” là Kim, “tôi khắc” là Thổ, vậy thì, Thổ chính là hành mà Mộc “thắng”. Kim chính là hành mà Mộc “bất thắng”, còn lại suy ra tương tự. Trong tương khắc Ngũ hành, cũng giống như tương sinh là không thể tồn tại độc lập. Trong tương khắc cũng cần phải có tương sinh bên trong nó, nếu không thì vạn vật sẽ không thể có sinh khí.

Ngũ hành phản sinh

Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

  • Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
  • Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
  • Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
  • Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
  • Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

  • Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
  • Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
  • Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
  • Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
  • Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
 Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Giấc mơ về quần áo thường là tin tốt lành mang lại những điều may mắn đặc biệt là gia đình hòa thuận, yên ấm. Ngủ mơ thấy quần áo sẽ mang lại may mắn cho bạn
Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Giac mo ve quan ao mang lai may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Mơ thấy quần áo cũ nát nhưng bạn có nhiều kỷ niệm trong về nó là điềm báo bạn sẽ được giàu có. Còn mơ thấy quần áo cũ chất thành đống là một tin tốt đẹp rằng bạn sẽ được hạnh phúc cùng cuộc sống giàu sang phú quý.
 
Nếu trong giấc mơ là hình ảnh quần áo rách rưới, điều đó có nghĩa rằng vận may đang đến gần. Bạn hãy chuẩn bị tinh thần đón nhận những điều tốt đẹp.   Nữ giới mơ thấy chồng mình mặc quần áo cũ rách là điềm báo cô ấy sắp sinh con trai.   Mơ thấy phụ nữ ăn mặc rách rưới đi về phía mình, ngụ ý rằng có thể bạn sẽ thành công ở nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.   Nếu bạn mơ thấy quần áo sạch sẽ là tin về gia đình luôn được thuận hòa, êm ấm. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy quần áo dơ bẩn là điềm có bệnh tật, hãy chú ý chăm sóc bản thân để có sức khỏe tốt nhất.
 
Mơ thấy mình mặc một cái áo choàng không có tay ám chỉ rằng bạn đang bị tổn thương trong lòng hoặc đang cố tình che giấu một điều gì khác.    Giấc mơ về những chiếc áo vest tượng trưng cho mong ước tìm hiểu và khám phá thế giới, muốn cả thế giới trong tầm tay của bạn. Ngoài ra, nó còn là biểu tượng cho sự bảo vệ, tính chất phòng thủ của cá nhân bạn. Nhiều khi, bạn thường tách khỏi cảm giác để có thể nhìn rõ bản thân hơn. Tuy nhiên, bạn hãy suy nghĩ kỹ về màu sắc, vẻ bên ngoài và loại áo khoác để tìm được manh mối về giấc mơ này.
 
Mơ thấy mặc áo bằng gấm vóc ngụ ý con cháu sẽ được hiển vinh.
 
Mơ thấy khoác áo tơi hoặc bị dầu dính vào quần áo, dự báo sắp được quý nhân phù trợ.
 
Mơ thấy quần áo tự tuột ra, cho thấy mọi việc đều thuận lợi.
 
Mơ thấy mặc áo trắng, báo hiệu gia đình bình an.
 
Mơ thấy mặc áo màu lam, ngụ ý sắp có lợi lộc.
 
Mơ thấy mặc áo xanh, cho thấy bạn đang được thần linh phù hộ.
 
Mơ thấy nhiều người mặc áo hồng, báo hiệu sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.
 
Mơ thấy vợ mặc áo chồng là điềm báo sắp sinh quý tử.
 
Mơ thấy phụ nữ mặc áo lót, cho thấy gia đình sẽ được bình yên vô sự.
 
Tuy nhiên, nam giới mơ thấy áo đột nhiên bị rách là điềm ám chỉ, người vợ có tình cảm ngoài lề.
 
Mơ thấy gom quần áo lại là dấu hiệu sẽ gặp nhiều việc khó khăn.

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Lời chúc 8/3 hay và ý nghĩa nhất

Gửi lời chúc 8/3 tới một nửa thế giới nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8-3 với lời cảm ơn, lòng chân thành, tình yêu thương sâu sắc tới đóng góp của chị em phụ nữ
Lời chúc 8/3 hay và ý nghĩa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gửi lời chúc 8/3 tới một nửa thế giới nhân ngày Quốc tế Phụ nữ. Chúc ngày 8-3 mang tới niềm vui, niềm hạnh phúc tràn đầy với lòng yêu thương của phái mạng đối với phái yếu. Dù đàn ông ở sao Hỏa, đàn bà ở sao Kim thì trong ngày 8 tháng 3 này cánh mày râu sẽ làm những việc chưa từng làm, đảm nhiệm những việc ít khi đảm nhiệm hòng mang tới cho cánh bên kia một ngày 8/3 ý nghĩa nhất.

Hãy gửi lời chúc tới tất cả chị em phụ nữ, bà, mẹ, vợ, người yêu, chị gái, em gái, bạn gái hay các đồng nghiệp nữ những lời chúc 8-3 hay nhất, những lời chúc 8-3 ý nghĩa nhất, cầu mong sức khỏe, niềm vui, niềm hạnh phúc đến với họ.

Lời chúc 8/3 hay nhất và ý nghĩa nhất tới bà, mẹ, vợ, người yêu, chị gái, em gái, bạn gái, đồng nghiệp nữ

Cả năm mới có tháng này.
Tháng này lại có 1 ngày của girl.
Ngày này phái mạnh bị đơ.
Bao nhiêu yêu sách bơ phờ…nàng đưa.
Từng nào boy cũng dạ thưa.
Nhạc nào cũng nhảy cho girl tít cười.
Hôm nay mùng 8 đến rồi.
Chúc cho phái yếu rạng ngời sắc xuân.
Happy women’s day!

—–

Hôm nay phụ nữ lên ngôi.
Anh em thấy vậy rã rời tay chân.
Ngày xưa các cụ tòng phu.
Bây giờ phu phụ tung mù bằng nhau.
Mong ngày mùng 8 qua mau,
Để cho con gái lại mau việc nhà.
Chúc mừng ngày Quốc tế phụ nữ!

—–

Hôm nay mùng 8/3.
Điện hoa tấp nập bay ra bay vào.
Chị em phấn khởi dạt dào.
Cùng nhau ra phố lao xao vịt bầy.
Hôm nay mùng 8 là ngày.
Chị em phụ nữ no say tiệc tùng.
Hôm nay được phép nổi khùng.
Chị em lớn tiếng lung tung…cấm cười!
Happy women’s day!

Mồng 8 tháng 3.
Bao la quà cáp.
Điện hoa từ Pháp.
Đáp tới Việt Nam.
Hộp quà từ Cam (Camphuchia).
Bay ngang bên Thái.
Rồi về Sing mới.
Chuyển tới Malai.
Gom quà khắp nơi.
Bơi qua biển lớn.
Rồi về tới bến.
Chuyển tới chị em.
Phụ nữ Việt Nam.
Rạng ngời, tươi tắn!
Happy women’s day!

Mùng 8 tháng 3
Chúc chị em ta
Tay ôm nhiều hoa
Giỏ đựng đầy quà
Khỏi lo việc nhà
Được đi chơi xa
Ăn uống thả ga
Tiền không phải trả
Nói năng rôm rả
Cười tươi như hoa
Mùng 8 tháng 3
Chúc chị em ta
Áo quần thướt tha
Da phấn, mặt hoa
Đẹp như bức họa
Mở điện thoại ra
Ngập lời tụng ca…
Tối đến về nhà
Được chồng mát-xa
Thật là Ô… lá… la

Mồng 8 tháng 3 là ngày mà phụ nữ cảm thấy mình là phụ nữ, còn đàn ông cảm thấy mình là đàn ông. Tôi đề nghị nâng cốc chúc cho những ngày còn lại trong năm để phụ nữ luôn cảm thấy mình được yêu mến và quí trọng, còn đàn ông luôn yêu thương và che chở cho phụ nữ!

Ngày 8-3 chúc một nửa Thế Giới luôn thành công trong cuộc sống! Chúc bạn luôn duyên dáng và xinh đẹp trong mắt một nửa thế giới còn lại.

Nhân ngày 8/3, chúc các bạn nữ ngày một xinh đẹp, ngày càng có nhiều chàng trai theo đuổi như lửa bám xăng, như răng bám lợi, như trời bám mây, như cây bám đất, như bít tất bám … bàn chân.

Chúc bạn luôn cười tuơi, cười duyên, cười e thẹn, cười trẻ trung và…cười hoài hoài trong ngày hôm nay.

Đàn ông thường nói phụ nữ ngu ngốc. Vâng, họ thường ngu ngốc trong sự đần độn của chúng ta. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ. Phái mạnh chúng ta hãy làm những việc có ích thông minh để phái yếu được sáng suốt và khôn ngoan như những gì Thượng đế đã ban cho họ. HAPPY WOMEN DAY!

Nụ cười của người phụ nữ có sức mạnh cứu rỗi thế giới thoát khỏi bất kỳ thảm họa khổ đau nào. Vì vậy, chúng ta hãy cùng chúc cho những đóa hồng sự xinh đẹp, niềm vui và tràn đầy hạnh phúc để thế giới luôn rực rỡ bạn nhé. HAPPY WOMEN’S DAY!

Tôi đã từng đi qua rất nhiều cánh đồng hoa lá, nhưng chẳng nơi đâu có sự lan tỏa hương sắc như khi đứng cạnh người phụ nữ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, chúc phái đẹp luôn xinh xắn, dịu dàng và tinh khiết như nắng mai! HAPPY 8-3!

Bất cứ người phụ nữ nào được có mặt ở trên đời này cũng đều mang lại hạnh phúc, niềm vui cho người đàn ông của họ. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, phái mạnh chúng ta hãy cùng gửi lời tri ân tới tấm chân tình và sự hy sinh cao cả mà người phụ nữ đã dành cho chúng ta và chúc cho một nửa thế giới luôn xinh tươi, viên mãn!

Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, xin gửi tới các bà, các mẹ, các cô, các dì, các chị, các em lời chúc mạnh khỏe, hạnh phúc, xinh đẹp và thật nhiều niềm vui trong ngày ý nghĩa này! Happy women day!

Trái đất ngày càng phải hứng chịu nhiều nối đau đớn từ chiến tranh, núi lửa, thiên thạch, vũ khí hạt nhân, ô nhiễm môi trường, băng tan, sóng thần… bão lũ. Nhưng tất cả chẳng thấm tháp gì so với nỗi đau của những người phụ nữ – nạn nhân của sự phân xâm hại tình dục, bất bình đẳng giới, phân biệt chủng tộc, bạo lực gia đình. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, chúng ta hãy nố lực hết mình cho quyền lợi của phụ nữ. Cầu chúc cho phái đẹp không còn bất cứ nỗi đau đớn về thể xác và tan nát trong tâm hồn thêm một lần nào nữa!

Bạn có thể đi được bao xa trên đường đời nếu phía sau bạn không có bàn tay của một người phụ nữ? Thượng đế đã tạo ra phụ nữ và mặc định rằng họ là động lực cho tất cả mọi sự thành công của đàn ông. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, chúng ta hãy cùng tôn vinh phái đẹp, những đấng giàu đức hy sinh và là ngọn nguồn của sự sống!

Phụ nữ nhẹ nhàng và khó nắm bắt như những cánh bồ công anh. Tôi yêu họ ngay cả khi họ dữ dội như những vòng xoáy trong lốc bão. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, xin gửi tới 1 nửa thế giới những đóa hồng dịu hương và một bầu trời tỏa nắng! Tôi yêu phụ nữ!

Nguồn cội của đàn ông chính là đàn bà và ngược lại. Nhân ngày 8-3, trân trọng gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến một nửa còn lại của thế giới. Chúc nguồn cội của những người đàn ông luôn hạnh phúc và rực rỡ như cánh đồng mùa xuân!

Những bông hoa rực rỡ rồi cũng sẽ tàn, chỉ có vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ là tỏa sáng mãi mãi. Nhân ngày Quốc tế phụ nữ, xin gửi lời chúc mừng nồng nhiệt nhất đến tất cả các chị em trên toàn thế giới. Chúc các nàng Eva luôn xinh đẹp trong nhan sắc và sâu sắc trong tâm hồn. Cảm ơn các bạn đã làm thế giới này được nở hoa! Thân thương!

Hết đêm trăng sẽ tàn, hết ngày nắng sẽ tắt nhưng nụ cười của bạn thì mãi mãi ngự trị  trên môi. Chúc cô gái xinh đẹp của tôi ngày Quốc tế phụ nữ rực rỡ như hướng dương và luôn kiên cường trong cuộc sống nhé! Good luck!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc 8/3 hay và ý nghĩa nhất

Lễ an táng tiến hành như thế nào ?

Tuỳ từng địa phương, từng tôn giáo, mỗi nơi nghi lễ phong tục một khác. Thời trước có thôn ấp cử những người trai tráng trong làng xóm ra khiêng vác chôn cất. Nơi có hội tư văn, thì hội tư văn đứng ra lo liệu điều hành công việc theo hương ước định sẵn. Hiện nay ở nông thôn có các hội trợ tang, thành phố thị xã có ban quản lý nghĩa trang, một số chi hội trọng thọ các phường xã hoạt động, đứng ra lo liệu chu đáo.
Lễ an táng tiến hành như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ an táng tiến hành tuỳ theo hoàn cảnh từng nhà, "Giàu làm kép, hẹp làm đơn". Ở đây chỉ nói phần tang gia cần làm gì:

  • Khi có người thân mất, tang chủ cần đến báo gấp, để cùng bàn bạc theo quy ước đã định.
  • Thời xưa, tang chủ có khoản tiền thưởng cho người chấp hiệu và những phu kiệu. Nếu từ khi đưa áo quan lên kiệu, đi đến huyệt mà chén rượu, đĩa dầu lạc để trên áo quan không sóng sánh ra ngoài thì tang chủ đưa tiền thưởng rất hậu.
  • Thân nhân, theo thứ tự nhân sơ quy định, tang phục theo gia lễ, đều xếp hàng đi theo sau linh cữu. Thời xưa có cái bạt bằng vải trắng che trên đầu gọi là bạch mạc. Người con trưởng đi trước hoặc kèm sau xe quan tài theo tục "Cha đưa mẹ đón".
  • Hạ huyệt xong, tất cả người đi đưa đều đi vòng quanh mộ một vòng, mỗi người ném xuống một hòn đất.
  • Đắp mộ xong, mọi người đứng vòng quanh mộ, người hộ tang, người chấp sự tiến hành lễ thành phần.
  • Nghi thức chung như trên, nhiều nơi còn có tục riêng như cầu kinh, yểm bùa, nhốt con gà, cài cây lá chứa, dựng cây nêu, đóng cửa mả, đốt hình nhân... rắc vàng khẩu dọc đường, cắm hương ở các mộ xung quanh, mời người qua đường ăn trầu hút thuốc, đãi người đắp mộ... 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ an táng tiến hành như thế nào ?

Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Huấn luyện viên thể thao là người có nhiệm vụ quan trọng. Họ phải ra sức chỉ bảo và hướng dẫn nhằm giúp học trò gặt hái thành quả cao trong thi đấu. Thế nên, dù bạn mơ thấy bản thân mình là một huấn luyện viên thể thao, nào đấy trên sân vận động, đề
Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Nguồn gốc của Âm lịch và Tử vi

Hầu như dân ở các nước Việt, Hàn, Nhật, và Trungquốc nơi khai sinh ra khoa lịch số, đều biết nhiều hay nghe nói về Âm lịch, dù có đang dùng Dương lịch như một tiêu chuẩn chung cho cả thế giới hiện nay. Thích hay không thì ít nhất đa số cũng đều chấp nhận chuyện ăn mừng tết Nguyên Ðán theo truyền thống dựa vào Âm lịch. Bởi vậy nên phần đông các cuốn lịch in ra trong các nước nói trên đều có phần ghi chú thêm ngày "Ta" đi kèm. Riêng đối với người Việt thì hình như nhà nào cũng thích có cuốn lịch thuộc loại tam tông miếu để treo tường, ngay cả trong những gia đình sống ở hải ngọai. Mục đích chính không phải vì thích coi theo ngày ta, mà nguyên nhân có lẽ là do từ tôn giáo và tín ngưỡng, biết ngày nào rằm hay mùng một để ăn chay (theo Phật gíao).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ có một thiểu số ít hơn là dùng âm lịch thường xuyên để nghiên cứu hay áp dụng vào các bộ môn khoa học huyền bí, như lấy số tử vi hay coi ngày lành tháng tốt cho chuyện làm đám cưới hỏi, khai trương công việc làm ăn v.v. 

Hiện nay nghề làm lịch số của Trung Quốc không còn giữ được bí mật theo kiểu cha truyền con nối như xưa, vì nhờ vào phương tiện in ấn dồi dào từ sách vở ghi chép còn sót lại để nghiên cứu. Hơn nữa, Âm lịch cũng không còn thực dụng, vì hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đang chính thức dùng Dương lịch. Dù vậy, hậu quả của việc bảo vệ bí mật trong mấy ngàn năm trướcđây, cũng đã vô tình đánh mất đi cơ hội dành cho những thế hệ về sau này của Trung Quốc, nghiên cứu và tìm ra vận hành của Thái dương hệ, trước Âu châu ít nhất là vài trăm năm!

Nếu tình cờ mỗi năm một lần, chúng ta thấy xuất hiện một từ quen thuộc gọi theo tên âm lịch của năm đó, như năm nay 2002 là Nhâm-Ngọ, 2003 là Quý-Mùi, hay năm tới 2004 Giáp-Thân, thì dám chắc ai cũng đã ít nhất một lần thắc mắc, bằng cách nào và dựa vào đâu, các nhà lịch số Trung hoa phát minh ra những từ ngữ trên? Nói rõ hơn là mười (10) Thiên Can và mười hai (12) Ðịa Chi. Xin nhắc lại ở đây, 10 Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bài viết này sẽ dựa trên một vài dữ kiện kiểm chứng được của khoa học, để truy tìm lại phương pháp làm lịch mà các Chiêm tinh gia Trung hoa thời xưa có thể đã xử dụng. Bằng với tinh thần tôn trọng sự thật và học hỏi, người viết xin minh xác là những gì được trìnhbày sau đây có thể chưa được chính xác đúng hoàn tòan như đã xảy ra. Nhưng hy vọng sẽ là những ý tưởng khởi đầu, hay nếu có thể được, coi như là một đề nghị nghiên cứu thêm cho những vị có nhiều năng khiếu tự nhiên giỏi về các bộ môn Tử vi Lý số, để cùng làm sáng tỏ những gì đã bị hiểu nhầm là khoa học huyền bí. 

Nội dung chính của bài viết này sẽ trình bày và giải thích tại sao, chỉ bằng mắt thường quan sát với phương tiện ghi chép còn thô sơ, các chiêm tinh gia Trung hoa đã tính được ra Thiên can, Ðịa chi và LụcTuần Hoa Gíap, hay khái niệm về vận hành 60 năm trong âm lịch. Phần cuối của bài viết sẽ giải thích một vài điều thắc mắc về những bí ẩn của khoa Tử vi Ðẩu số.

Nguồn gốc Lịch số

Âm lịch (lunar calendar) hay việc soạn thảo lịch số dựa vào vận hành của mặt trăng không phải bắt đầu từ Trung hoa như nhiều người lầm tưởng. Theo dữ kiện cóđược từ các nhà khảo cổ với bằng chứng rõ rệt, thì nền văn minh Sumerian, phát triển bên cạnh con sông Tigris cách đây hơn 6000 năm (khoảng từ năm 5000-4000 BC, để sau này thành trung tâm của xứ ngàn lẻ một đêm, hay ngày nay còn gọi là Baghdad, thủ đô của Iraq) đã biết làm lịch dựa vào vận hành của mặt trăng. Ðế quốc La mã ngay trong thời trước Julius Cesar ( 40 BC ) cũng dùng loại Âm lịch này. Chọn mặt trăng để làm lịch có thể bởi hai lý do: Dễ nhìn vì ánh trăng ban đêm không nóng gay gắt và khó nhìn như mặt trời ban ngày. Thay đổi hình dạng thường xuyên từ khuyết tới tròn dễ thấy hơn là mặt trời hầu như ít khi thay đổi. Tuy nhiên, còn một lý do khá quan trọng khác ít người nghĩ đến, là do yếu tố thiên nhiên. Xứ Ai cập (Egypt) nằm ngay trên đường Phân cực Hoàng đạo (Tropic of Cancer, khoảng 23°27 từ xích đạo) nên đa số nhiều người đã thấy được hiện tượng mặt trời chiếu thẳng trên đỉnh đầu. Nghĩa là trong khoảng từ 20 tháng 3 đến 20 tháng 9, nếu cắm một cái cọc thật thẳng đứng, sẽ thấy bóng của cây cọc nhập trùng ngay dưới gốc của nó vào lúc 12 giờ trưa, ít nhất là trong vài ngày (Chỉ những nước nằm giữa đường xíchđạo và Bắc bán cầu trong khoảng Vĩ tuyến từ 0 - 23°27 mới thấy được hiện tượng trên. Ngược lại, trong vùng Nam Bán cầu thì khoảng từ 20 tháng 9 đến 20 tháng 3). Nhờ quan sát hiện tượng đó, dân Ai cập cách đây khoảng hơn 4000 năm đã tính ra gần đúng số ngày trong năm (365 thay vì 355 như Âm lịch), và cũng chính là lý do họ chọn làm lịch theo mặt trời, lưu truyền Dương lịch cho đến bây giờ! 

Các thủ đô của Trung hoa như Trường An hay Bắc kinh, vì nằm trong vùng ôn đới cách xa trên đường Phân cực (Tropic of Cancer) nên không thấy được hiện tượng nói trên, cũng như khôngcó ấn tượng nhiều về mặt trời, và cũng là lý do dể hiểu tại sao họ đã dùng mặt trăng để làm lịch. 

Theo đúng như trong sử Trung hoa ghi lại thì khoa Lịch số đã có từ thời Hoàng Ðế, cách đây hơn 4000 năm, do các chiêm tinh gia soạn ra (nghĩa nguyên thuỷ là nhà thiên văn hay chuyên gia coi sao trên trời, không phải bị biến nghĩa ra thành "thầy bói toán" như về sau này!) chiêm tinh gia biên soạn lịch số để định chuẩn thời gian cho việc hành chánh và cai trị của triều đình Vua quan, nhưng đồng thời cũng giúp rất nhiều cho nghề nông trongviệc tiên đóan thời iết hay thu hoạch mùa màng. Chắc chắn trong giai đoạn đầu khi mới có cho đến khoảng sau thời Hán Cao tổ, âm lịch cũng không tránh khỏi nhiều sai lầm, nhất là rất đơn sơ và chưa có Thiên can hay Ðịa chi như sau này. Bằng chứng là trong thời kỳ phát triển của Chu Dịch (1150 - 500 BC) cũng chưa nghe nói đến. Phải đến thời "Tam Quốc" của Khổng Minh (Gia cát Lượng) vào khoảng 200-300 AD thì mới có văn tự rõ rệt nói về các Thiên Can, đồng thời xuất hiện các khoa lý số như Kỳ Môn Ðộn Giáp, Thái ất Thần toán, hay Lục Nhâm Ðại Ðộn v.v. Hầu hết các sử gia Trung quốc đều công nhận là chỉ vào thời kỳ của Nhà Hán, sau mấy trăm năm chiến tranh liên miên từ thời Ðông chu Liệt quốc, nền văn minh Trung hoa mới thật sự khởi sắc và đi lên trong Thiên niên kỷ đầu tiên (0 -1000 AD). 

Theo chínhsử ghi lại, những nghiên cứu và phát minh của Trung hoa thật sự đã bắt đầu từ thời Tần thủy Hoàng, khi vị Hoàng đế tài giỏi nhưng tàn bạo này, có thể động viên hay chiêu dụ được nhiều đạo sĩ (coi như là khoa học gia theo tiêu chuẩn thời đó), trong việc thám hiểm, đi tìm kiếm các kỳ hoa dược thảo để luyện thuốc trường sinh bất tử cho ông. Dưới nhận xét bình thường thì cho rằng đó là việclàm xa xỉ, hoang tưởng và mê muội. Nhưng trong lãnh vực nghiên cứu khoa học ngày nay, Tần Thủy Hoàng rất xứng đáng được coi như đã có công sáng lập một cơ cấu kiểu Hàn lâm Viện khoa học đầu tiên cho nhân lọai! Những chi phí trong việc chiêu đãi hay thưởng công cho các đạo sĩ thời đó, dưới cái nhìn thiếu hiểu biết cho là phung phí, nhưng so với tỷ lệ ngân sách dành riêng cho khảo cứu khoa học ngày nay thì chẳng có nghĩa lý gìcả, dù là của một nước đang phát triển! Chính nhờ làm việc và sống chung tập thể với nhau đó, đã vô tình tạo ra môi trường tốt đẹp cho những sáng kiến mới, thi đua học hỏi, trao đổi kiến thức giữa các đạo sĩ với nhà vua, và có thể đã là cơ sở đóng góp cho nhiều phá minh quan trọng về khoa học và kỹ thuật sau này của Trung quốc. Hoá chất Lưu huỳnh dùng để làm thuốc súng, than đá, thủy ngân, chì, nam châm có từ tính, cách luyện thép, bàn ính (abacus), v.v. có thể đã được bắt đầu nghiên cứu hay tìm ra trong thờ kỳ này. Thí dụ về những huyền thoại phù phép mà Khổng Minh xử dụng, là do những phản ứng đặc biệt từ các hoá chất độc hại như lưu huỳnh, thuỷ ngân hay các loài dược thảo trộn chung với nhau khi bị đốt cháy. Kết qủa là làm cho đối phương bị gây mê, mất trí hay mạng vong trong những vùng gọi là bát qúai trận đồ. Nhưng một trong những thành quả tốt đẹp hơn hết chính là bộ môn xem thiên văn khí tượng bắt đầu xuất hiện được nhiều người biết đến. Nhờ vậy mà khoa lịch số đã được hiệu chỉnh, thay đổi đúng hơn cho tới bây giờ! 

Phương pháp soạn Âm lịch

Có thể chia ra làm hai giai đọan phát triển chính cho việc soạn thảo âm lịch.

Giai đoạn I: Kéo dài khoảng gần 2000 năm từ thời Hoàng đế cho đến thời Khổng tử. Trong giai đoạn này chỉ có ngày, tháng và năm. Chưa có chia ra giờ cũng như chưacó thiên can và địa chi. Công việc soạn lịch vào thời sơ khai này rất là dễ hiểu, không có gì phức tạp như nhiều người thường lầm tưởng. Những chiêm tinh gia thời đó chỉ dựa vào khoảng cách giữa hai tuần trăng tròn để tính số ngày cho một tháng. Khoảng cách của một năm thì được định bằng thời điểm vào lúc Trăng tròn nhất, khoảng ngày rằm tháng 8 (sau này thành ra tết Trungthu), và một phần dựa vào thời tiết thay đổi của 4 mùa. 

Khó khăn duy nhất lúc ban đầu là cứ cách khoảng chừng hai năm thì tháng có trăng tròn nhất bị kéo dài thêm một tháng. Ðó là những tháng nhuận, và cách giả iquyết thực tế đơn giản lúcbấy giờ là thêm nguyên một tháng vào những năm nhuận. Còn làm sao họ biết được năm nào nhuận là do phỏngchừng và dựa vào kinh nghiệm riêng của những đời trước theo kiểu cha truyền con nối. Chính cách làm theo lối thuận tiện như trên, nên âm lịch thường bị thành kiến cho là thiếu chính xác! Có thể trong thời kỳ này, tháng nhuận chỉ được thêm vào trong tháng trước tháng có trăng tròn nhất là tết Trung thu(?) Chỉ sau này khi bắt đầu ăn mừng ngày tết Nguyên đán và để không bị sai ngày quá xa, nên những nhà soạn lịch phải chia ra cho đều, thêm tháng nhuận vào các tháng khác. 

Ngoài ra có vài chi tiết cần được để ý là hệ thống Âm lịch dựa vào thiên can và địa chi chỉ có phân biệt tối đa là 60 năm, nên nếu muốn viết lịchsử, họ thường dùng năm cai trị của Vua hay triều đại làm chuẩn. Thí dụ như trong sách thường viết là năm thứ mấy đời Vua nào đó gặp thiên tai bão lụt v.v. Lâu dần trở thành thói quen dùng luôn cho đến khi bị ảnh hưởng của nền văn minh Tây phương thay đổi.

Về giờ giấc, lịch số ở thời kỳ đầu cũng chưa chia ra 12 giờ như sau này. Ðể định giờ, họ dùng cách nói phỏng phừng theo vị trí của mặt trời, mà mãi cho đến bây giờ, nông dân ít học ở các vùng quê vẫncòn dùng, như khi nói mặt trời vừa lên quá ngọncây (khoảng 8 đến 9 giờ sáng mùa hạ), hay mặt trời đứng bóng giữa trưa khoảng 12 giờ v.v. 

Những gì vừa trình bày có thể kiểm chứng bằng bộ sách Chu dịch đã được soạn ra khoảng từ thời nhà Chu (1150 BC) cho đến thời Khổng tử (550 BC). Cụ thể là việc lập quẻ Dịch. Trong bộ Chu Dịch chính bản chỉ ghi cách lập quẻ duy nhất là dùng cỏ Thi, còn gọi là phép bói cỏ Thi, mà không dùng đến giờ nào như Khổng Minh dùng để bấm độn sau này. Các lời bàn của 64 quẻ trong bộ Chu Dịch nguyên thuỷ hoàn toàn không có nói rõ về giờ giấc.

Giai Ðoạn II: Từ thời Khổngtử cho tới nhà Ðường khoảng chừng 1000 năm. Thời kỳ này văn minh Trung Hoa bắt đầu khởi sắc đi lên. Các Ðạo sĩ hay Chiêm tinh gia làm việc có phương pháp và khoa học hơn. Nhờ vậy, họ đã tìm ra hay khám phá được chu kỳ vận chuyển của các hành tinh trong Thái Dương hệ, và từ đó âm lịch mới được thay đổi để thêm vào Thiên can, Ðịa chi, Lục tuần Hoa giáp (hay chu kỳ 60 năm). Trướckhi đi sâu vào chi tiết, và để quý đọc giả dễ theo dõi vấn đề hơn, người viết xin nhắc lại một vài dữ kiện căn bản như sau:

Trong những đêm tốt trời không mây, nếu dùng mắt thường chúng ta có thể đếm được cả vài trăm ngôi sao là chuyện thường. Tuy nhiên, tất cả đều thấy gần như cố định không thay đổi theo năm tháng, vì không phụ thuộc vào một hệ thống vệ tinh như Thái dương hệ, hoặ cgiả có chu kỳ di chuyển quá lớn đến cả ngàn vạn năm. Còn lại, trừ trường hợp đặc biệt như sao chổi (Comet) và sao băng (Asteroid), chúng ta chỉ thấy được những hành tinh thuộc Thái dương hệ dic huyển mà thôi. Trong tám (8) hành tinh chính, trừ mặt trời và mặt trăng, mắt thường của chúng ta chỉ thấy được có năm(5) hành tinh. Ðó là Thủy tinh(Mercury), Kim tinh(Venus), Hỏa tinh(Mars), Mộc tinh(Jupiter), và chót là Thổ tinh(Saturn). Ba(3) hành tinh không thấy được bằng mắt thường là Diêm vương tinh (Uranus), Hải vương tinh (Neptune) và Thiên vương tinh(Pluto). Không biết có phải là trùng hợp ngẫu nhiên của tạo hóa, hay sắp đặt khéo léo của con người, trong 8 quái (Bát quái hay 8 hành?) của Dịch lý, các "Khoa học gia" thời đó chỉ thấy được có 5 quái: Ðịa, Sơn, Thủy, Lôi, và Hỏa, nên phát minh ra Ngũ hành (Ngườ viết đã trình bày trong bài "Những khám phá mới về Dịch lý và Ngũ hành" cách đây hơn hai năm.) .

Ðể tìm hiểu về 5 hành tinh thấy được chuyển động như thế nào, các Chiêm tinh gia thời đó đã dùng một phương pháp đơn giản nhưng rất khoa học, là ghi chép lại vị trí của các hành tinh sau một thời khoảng nhất định. Thời điểm tốt nhất để xem thiên văn là mỗi tháng một lần vào cuối hay đầu tháng, lúc trăng hoàn toàn bị che mất (đêm 29, 30 hay 1). Muốn định rõ vị trí của cácsao, có lẽ họ cũng biết dùng theo phương pháp chấm tọa độ, nhưng kém chính xác rất nhiều. Dùng sao Bắc đẩu làm chuẩn và theo đồ hình Bát quái, họ có thể định phương vị (hay khẩu độ) của một sao, và kế đến là cũng theo lối ước chừng độ cao của mặt trời để định khoảng cách từ đường chân trời. Thí dụ như để định vị ngôi sao ở 220 độ từ hướng Bắc (theo chiều kim đồng hồ) và 25 độ cách chân trời nằm ngang, họ có thể nói là nằm ở giữa cung Khôn (hướng Tây-Nam) cách chân trời khoảng một gang tay chẳng hạn. Về sau để được chính xác hơn, có thể các chiêm tinh gia đã dùng đến các tên của quẻ dịch để phân chia thành 64 cung trên vòng tròn. Ðó chính là lý do tạisao các nhà nghiên cứu về sau cóthể hiểu lầm vì bị nạn "tam sao thất bổn", nên tưởng là môn lịch số có nguồn gốc từ Dịch lý mà ra. 

Dù bằng cách nào thì cũng nhờ khái niệm tuần hoàn và chu kỳ âm dương của Dịch lý, chiêm tinh gia thời đó có thể tin chắc là các vì sao đều chuyển động theo một chu kỳ nhất định nào đó. Nếu không thì có lẽ họ không bỏ thì giờ quá lâu cho cả một đời người để tìm ra gần đúng chu kỳ của 5 hành tinh trong Thái dương hệ, trước Âu châu cả hơn ngàn năm!

Kết quả công trình nghiên cứu và ghi chép vị trí sao của các Chiêm tinh gia Trung hoa nói trên cho thấy là cứ mỗi 60 năm thì cả 5 hành tinh đều quay trở về lại gần vị trí cũ! Ðặc biệt hơn hết, là vào khoảng cuối năm Quý Hợi và đầu năm GiápTý thì cả 5 hành tinh đều hội tụ lại, và nằm sát với nhau chung một hướng. Xin nhắc lại đây để tránh hiểu nhầm, nhờ tìnhcờ ngẫu nhiên quan sát thấy hiện tượng 5 sao tụ hội về một chỗ trước khi phân tán ra, nên có thể các nhà lịch số cho rằng đó là khởi điểm đầu tiên cho chu kỳ 60 năm, và họ đặt tên cho năm có hiện tượng đó là GiápTý, đứng đầu trong bảng lục tuần hoa giáp. 

Sau đây là bảng tóm lược số vòng chu kỳ quay quanh mặt trời của 5 hành tinh, dựa theo thời gian một (1) năm của trái đất làm chuẩn:


Dựa vào bảng tính toán chu kỳ ở trên cho thấy có một vài chi tiết cần chú ý: Sau khoảng chừng 20 năm thì các sao tụ về tại một vị trí khác, và phải sau gần 60 năm của trái đất, thì cả bốn(4) sao Thủy tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh, và Thổ tinh mới quay về gần đúng vị trí đầu tiên hay xê xích một chút. Khoảng cách sai số sau 60 năm là từ 10 đến 30 cung độ (arc), do các số lẻ thứ nhất của số chu kỳ trong 60 năm đều nằm trong giới hạn của 0 - 0.1 hay 0.9 - 1.0 theo vòng tròn (360 độ) của mặt trời. Ðối với người quan sát các hành tinh đứng từ vị trí trên trái đất và ở một gốc độ chéo, thì chắc sẽ nhìn thấy khoảng cách hay độ xê xích nhỏ hơn rất nhiều, hoặc có thể không thấy được độ sai biệt bằng mắt thường! Riêng trường hợp của Kim tinh (Venus) tuy nằm gần như đối diện với vị trí cũ (số lẻ 0.54), nhưng chu kỳ quay chung quanh mặt trời chỉ có chừng hơn 7 tháng, nên chỉ cần thêm khoảng 4 tháng (cũng còn trong 1 năm của trái đất) là quay vòng trở lại để hội tụ cùng các sao. 

Như vậy, với một vài bằng chứng ở trên có thể tạm kết luận rằng: Chuyện các chiêm tinh gia Trung hoa cách đây hơn 1000 năm đã tìm ra chu kỳ gần đúng của 5 hành tinh là sự thật hiển nhiên rất dễ hiểu theo khoa học. Hình vẽ thứ hai sau đây cũng để minh chứng cụ thể cho thấy vị trí của 5 hành tinh vào tháng 2 năm 1984 (dương lịch, âm lịch là 30 tháng Chạp năm Quý Hợi, gần tết Nguyên đán) theo cách tính đúng qũy đạo chính xác của khoa học ngày nay. 

Tuy nhiên cũng xin lưu ý và nhấn mạnh một lần nữa là do sự trùng hợp ngẫu nhiên đưa đến, không phải cứ 60 năm là các sao phải tụ về ở cùng một phương vị giống như vậy. Lý do là vì các sai số khoảng 0.06 cho Mộc tinh và 0.037 cho Thổ tinh như đã nói, nên phương vị của các sao tụ hội lại cũng thay đổi xê xích mộtchút sau khoảng 60 năm. Muốn các sao tụ hội về cùng phương vị gần giống như cũ phải mất khoảng 1600 năm, hay gần 27 lần của chu kỳ 60 năm! Nhưng dù vậy cũng chỉ gần đúng mà thôi. Nghĩa là trong thực tế không hề có sự trùng nhập lại giống y hệt như cũ được!

(Chú thích: Mercury bị che bởi Venus và Mars nên không thấy trong hình)

Nhân đây cũng nên nhắc đến một sự kiện lịch sử có ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả nước Việt nam. Do bởi các vua chúa Trung hoa thời bấy giờ vì quá tin vào lập thuyết của các chiêm tinh gia, cho rằng một khi các tinh tú đều chầu về một phương nào thì nơi đó tụ hội được nhiều linh khí, nghĩa là có "Thánh nhân" hay bậc đế vương sinh ra đời! Bởi vậy nên tính ra trong khoảng 400 năm ( 400 - 800 AD) vào thời nhà Ðường, các Sao đều chầu về phương Nam (gần giống như hình vẽ trên), làm cho họ phải lo sợ. Từ nguyên nhân đó, mới có việc sai phái đạo sĩ Cao Biền làm Thái thú để tìm cách trấn yểm phương Nam. Ngoài ra sau này họ cũng thường gởi các "Gián điệp" giả dạng đội lốt tu sĩ hay thầy Ðịa lý và thầy thuốc bắc để dò tìm nhân tài của Việ nam. Một khi phát hiện được nơi nào có "thần đồng" hay thiếu niên giỏi chữ là họ tìm đến để thử tài và tìm hiểu. Nếu đúng thì bằng nhiều cách như dụ dỗ, mua chuộc nếu cha mẹ nghèo, xin cho làm con nuôi để "dạy dỗ và huấn luyện chữ nghĩa v.v. Ðó là lý do tại sao trong những câu chuyện kể về các vị thần đồng Nho học của Việt nam thời xưa, thường nói tới việc có những người "khách lạ" tìm đến để ra câu đối và thử tài thông minh!

Nếu những gì nói trên đúng theo thuyết của các chiêm tinh gia Trung hoa, thì trong số những đứa trẻ sinh năm 1984-85 ở Việt nam sẽ cho ra nhiều thiên tài xuấtchúng ngoại hạng trong tương lai (!?) Ðúng hay sai thì chưa biết, nhưng ứng nghiệm vào các quốc gia thuộc vùng Ðông nam A¨ thịnh vượng giầu có hơn trong vòng 20 năm qua, và dĩ nhiên kết qủa là sẽ cho ra nhiều trẻ em thần đồng nhờ được nuôi dưỡng huấn luyện và giáo dục trong môi trường tốt hơn! 

Nói chung với cách tính phỏng chừng và đơn giản dựa vào ba sao là: Hỏa tinh (Mars) có chu kỳ gần 2 năm, Mộc tinh (Jupiter) có chu kỳ khoảng 12 năm, và Thổ tinh có chu kỳ gần 30 năm, các nhà làm Lịch số đã tìm ra mẫu số chung gần đúng là 60 năm để cả ba sao tụ hội lại gần nhau, và có cùng chung một cung, hay cùng phương vị theo bát quái (mỗi cung khoảng 45°.) 

Ðiều cần biết thêm ở đây chính là chu kỳ gần 2 năm của sao Hỏa (Mars), nghĩa là cách khoảng một năm thì các chiêm tinh gia thấy sao Hỏa nằm ở vị trí hướng đối ngược lại. Do hiện tượng trên trùng hợp với lý thuyết về Dịch hay luật âm dương, nên có thể các nhà lịch số tin rằng thời gian cũng giống như vậy là cứ một năm Dương một năm Âm thay đổi đều nhau! 

Mộc tinh (Jupiter) là sao quan trọng nhất có chu kỳ gần đúng 12 năm. Quan trọng theo các nhà Lịch số thời bấy giờ có thể từ hai lý do. Thứ nhất, đó là sao duy nhất để phân biệt và chuẩn định sự khác biệt của các năm. Thổ tinh (Saturn) vì xa và khó thấy hơn, nhất là chu kỳ đầu tiên quá lâu và có tới gần 30 năm không chính xác bằng Mộc tinh. Riêng Hỏa tinh thì lại càng không chính xác vì chu kỳ quá ngắn chỉ có khoảng gần 2 năm. Thứ hai, dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ quan sát và thực nghịêm của các chiêm tinh gia theo lối cha truyền con nối có thể đã kéo dài trong vài trăm năm, sau Mặt trời và Mặt trăng, Mộc tinh có ảnhh ưởng nhiều nhất đối với con người và Trái đất (sẽ giải thích thêm ở mục Tử Vi). Chính vì vậy, họ đã dùng chu kỳ 12 năm của Mộc tinh để đặt tên cho 12 năm, còn gọi là Thập nhị Ðịa chi. Dám chắc mới đầu chỉ có tên bằng con số 1, 2, 3, 4,...12. (Nếu để ý thì thấy các số lẻ 1, 3, 5...thuộc số Dương, số chẳn 2, 4, 6... là số Âm, phù hợp với Dịch lý đã nói ở trên). Còn tại sao sau này lại có tên của 12 con vật là Tý, Sửu, Dần...v.v, thì lại thuộc một vài lý do khác không nằm trong phạm vi bài viết này, nên xin miễn bàn ở đây. Nói chung, yếu tố quan trọng là nhờ vào quan sát thực nghịêm, một phương pháp thông dụng trong nghiên cứu khoa học.

Sau cùng, có lẽ các chiêm tinh gia cũng chỉ thấy có sao Thổ tinh là có chu kỳ lâu nhất trong 5 hành tinh, nên theo trình độ hiểu biết thời bấy giờ, họ cho rằng đó là vị thần chính của nhà Trời ảnh hưởng đến mọi sự sắp đặt và thay đổi của "Thượng đế", nên gọi là Thiên Can (?). Nhưng tại sao là 10 mà không là 5, vì 5 nhân 12 mới bằng 60? Hỏi vậy là xem thường khả năng về Toán của chiêm tinh gia! Nếu chỉ dùng 5 số Thiên can ghép với 12 Ðịa chi sẽ bị trở ngại ngay, nhất là không giải quyết được nguyên tắc Âm Dương, một năm Dương và một năm Âm đi liền với nhau như đã giải thích về chu kỳ của sao Hỏa ở trên. Ðể giải tỏa vấn nạn đó, các chiêm tinh gia buộc phải dùng gấp đôi con số 5 lên thành 10, tuy vẫn duy trì 5 đặc tính Ngũ hành của Thiên can. Bởi vậy cho nên bây giờ chúng ta mới có hai Can đi liền với nhau có cùng chung một Hành (theo thuyết Ngũ hành), và có một Dương và một Âm. Thí dụ như Giáp với Ất (hành Mộc), Bính với Ðinh (Hỏa), Mậu với Kỷ (Thổ), Canh với Tân (Kim) và Nhâm với Quý (Thủy). 

Ngoài ra, do ảnh hưởng của thuyết Ngũ hành, việc đặt hay gọi tên 5 hành tinh theo Ngũ hành là hoàn tòan dựa vào màu sắc khi nhìn bằng mắt thường, và không có liên hệ gì với đặc tính vật lý. Theo lý thuyết của Ngũ hành về màu sắc, gọi là Mộc tinh vì có sắc xanh. Hỏa tinh vì có sắc đỏ như lửa. Thổ tinh vì có sắc vàng, Kim tinh (Venus) vì có sắc trắng do có độ sáng mạnh, và Thủy tinh (Mercury) có sắc đen vì quá gần mặt trời nên không thấy được sáng lắm!

Tóm lại hệ thống Âm lịch dựa vào các hành tinh chính sau: Mặt trời để định Giờ và Ngày, Mặt trăng dùng cho Tháng, Mộc tinh (Jupiter) dùng cho Năm hay 12 Ðịa chi, và sau cùng Thổ tinh (Saturn) và Hoả tinh (Mars) dùng để định Thiên can (Âm hoặc Dương) và Ðại Chu kỳ 60 năm hay LụcTuần Hoa Giáp. Ghi nhận thêm ở đây là theo âm lịch, mỗi tháng chia ra làm 3 tuần, có khoảng từ 9 đến 10 ngày, gồm: Thượng, Trung, và Hạ tuần. Về sau này thì các nhà soạn lịch tính và thêm vào các ngày đặc biệt như Ðại hàn, Tiểu hàn, Lập Đông, Hạ chí v.v 

Những Bí ẩn của khoa Tử vi 

Trong suốt hơn một ngàn năm, bộ môn Tử vi được coi như là khoa học huyền bí bởi tất cả các yếu tố an sao và giải đóan đều dựa theo một vài công thức định trước, mà không có sự giải thích hay chứng minh lý do tại sao. Dù tin hay không tin, thực tế cho thấy khoa tử vi cũng đã được lưu truyền trong dân chúng khá lâu, và ít nhất cũng đã có một số người chấp nhận, nghĩ rằng có thể dùng để đoán được phần nào vận mệnh tương lai của con người! Ðiều đáng ngạc nhiên là nếu đúng theo dữ kiện cho thấy, khoa Tử vi hiện tại này chỉ còn có Việt nam là đất dụng võ, dù có nguồn gốc từ Trung hoa. Ngay cả các sách viết về Tử vi ở TrungHoa cũng có nhiều, nhưng họ không thích xài Tử vi mà lại chọn các môn khác thông dụng hơn như Tử Bình (gọi tắt là Bát tự có 8 chữ, lấy số theo hàng Can và Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ). Một lý do có thể giải thích là vì sau này họ đã khám phá và thấy được rằng, vận hành của các sao không được chính xác như đã tin tưởng lúc ban đầu!

Những gì được người viết phát hiện và trình bày sau đây cho thấy vài đặc tính khoa học của bộ môn Tử vi. Trần Ðoàn (được coi như ôngTổ sángchế ra Tử vi) hay các vị thầy tiền bối của ông vào khoảng thời nhà Ðường, có thể đã tiến xa hơn và biết khá nhiều về vận hành của các hành tinh. Nhưng tiếc rằng vì các điều kiện thực tế chủ quan về văn hóa xã hội thời bấygiờ, nên họ đã dấu kín và giữ kín bí mật tối đa, nhất là không muốn giải thích hay viết sách để lại lưu truyền cho hậu thế. 

Cung An mệnh. Theo quan niệm về triết lý nhân sinh của Khổng giáo chịu ảnh hưởng ít nhiều đạo Lão, mỗi người sinh ra đều có một số phận được an bài trước gọi là thiên mệnh. Các nhà lý số hay tử vi gia Trung hoa dựa vào lý thuyết trên nên tin rằng, khi một đứa bé vừa sinh ra đời là chịu ảnh hưởng định đoạt cho số phận bởi các tinh tú hiện diện trên trời ngay thời điểm đó. Câu văn nổi tiếng thường nghe là "...sinh ra đời dưới một ngô isao..." phản ánh niềm tin trên. Nói cách khác, khi một đứa trẻ sinh ra đời tại một địa điểm nào trên trái đất, sẽ chịu ảnh hưởng của tất cả các tinh tú chiếu vào ngay tại thời điểm đó, và định đoạt số mệnh luôn cả đời cho đứa bé vừa sinh!

Không phải tự nhiên mà các Tử vi gia (TVG) bày đặt ra cách an mệnh trong Tử vi như sau: Khởi từ cung Dần (hay tháng Giêng) đếm theo chiều thuận (kim đồng hồ) đến tháng sinh, rồi từ đó lại đếm ngược cho tới giờ sinh để an cung mệnh. Dựa vào triết lý số phận cùng cách an cung mệnh cho thấy, các TVG thời đó đã khám phá ra được hai đặ ttính vận hành của trái đất và mặt trời, một đúng và một sai! 

Thứ nhất, đúng là họ đã biết trái đất tự xoay vòng quanh lấy chính nó theo chiều ngược với kim đồng hồ! Trò chơi lồng đèn xoay (còn gọi là đèn kéo quân hay đèn cù) rất thịnh hành vào thời nhà Ðường, cho thấy các TVG lúc bấy giờ có thể đã có khái niệm về trái đất tròn và xoay. Nhưng như đã viết ở trên, họ đã giữ làm bí mật gia truyền, và nhất là sợ nguy hiểm cho chính bản thân và gia đình do quan niệm "Thiên cơ bất khả lậu" hoặc vì những người cầm quyền như Vua Chúa không tin (giống như trường hợp của Gallileo). Một lý do khác là ngay chính các TVG cũng không hiểu và không giải thích được hiện tượng tại sao con người không bị rơi ra ngoài nếu trái đất xoay tròn! Thêm vào, các hiện tượng thiên nhiên như nhật thực hay nguyệt thực, đã tạo cơ hội để các TVG hiểu ánh sáng từ mặt trăng là do từ ánh sáng mặt trời chiếu vào và thỉnh thoảng lại bị trái đất che (cho trường hợp nguyệt thực). Có thể với cách suy luận tầm thường và đơn giản theo lối chứng minh "phản đề" là: Nếu Trái đất nằm yên không xoay, thì dựa vào quan sát hàng ngày cho thấy mặt trời, mặt trăng, năm (5) hành tinh và đa số các tinh tú thấy được, phải "chạy" xung quanh trái đất mỗi ngày một lần! Ðiều này cho thấy hoàn tòan vô lý vì nhờ các hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. Cụ thể như nhờ có hiện tượng nhật thực toàn phần giữa ban ngày, các TVG đã thấy được các ngôi sao và các hành tinh hiện ra, dù trong chốclát. Nghĩa là không phải vào ban ngày, các tinh tú chạy xuống dưới đất rồi đến tối mới hiện lên! 

Thứ hai, các TVG đã hiểu sai khi khám phá ra và tin rằng mặt trời quay chung quanh trái đất mỗi năm một lần theo chiều thuận kim đồng hồ! Nhưng thật là may mắn cho khoa Tử vi, cái sai về lý thuyết lại trở thành đúng trên thựctế! Lý do là nhờ luật tương đối về chuyển động. Nghĩa là nếu các TVG đang đứng trên trái đất nhìn mặt trời, trong khi trá iđất di chuyển xung quanh mặt trời theo chiều ngược kim đồng hồ, thì cũng giống như các TVG đứng trên trái đất nằm yên, và nhìn mặt trời di chuyển xung quanh trái đất theo chiều thuận kim đồng hồ!.

Những bằng chứng trên cho thấy khi an cung mệnh, các TVG đã theo gần đúng nguyên tắc vận hành của trái đất và mặt trời, xác định vị trí tương đối lúc đứa bé sinh ra đời trong thái dương hệ. Tuy nhiên, xin được nhấn mạnh và giải thích rõ ở đây thêm một chút để tránh sự hiểu lầm. Ðúng ra, phần nào là do ảnh hưởng thể xác của người mẹ, do tính di truyền hay phù hợp với môi trường vào thời điểm đó, nên "chuyển bụng" mà sinh ra đứa bé, hơn là do cơ thể đứa bé sinh ra chịu ảnh hưởng của các hành tinh! 

Vòng Tử vi và Thiên Phủ: Coi như quan trọng nhất cho lá số tử vi nên dựa vào tất cả bốn yếu tố là Năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh. Nghĩa là chịu ảnh hưởng của Mặt trời, Mặt trăng và năm hành tinh. Theo nhận xét của người viết thì có thể sau khi định vị trí của đứa rẻ khi mới sinh ra đời dựa vào tháng và giờ, các TVG còn dựa vào hai yếu tố sau cùng là vị trí của các hành tinh hay thiên can, và vị trí của Mặt trăng hay ngày sinh. Nhưng làm sao họ biết sao Tử vi phải được an ở đâu dựa vào ngày sinh (?), và đây vẫn còn là một bí ẩn cần được nghiên cứu thêm. Câu trả lời tạm thời là có thể các TVG đã dựa vào quan sát thực nghiệm hình ạng và khuôn mặt của hàng trăm (hay vài ngàn) đứa trẻ trong một thời gian kéo dài cả mấy trăm năm. KhoaTướng số cũng cóthể nhờ đó mà phát sinh ra. Nên nhớ là ngày nay các nhà coi Tử vi chuyên nghiệp cũng cần phải dựa vào hình dạng hay tướng mạo để "điều chỉnh" và kiểm chứng lại trước khi bàn tới lá số của người nào.

Vòng Thái tuế: Trong số những người Việt nổi tiếng một thời nghiên cứu về khoa Tử vi, có thể TVG Thiên lương (bút hiệu) là người đã khám phá ra những yếu tố quan trọng đặc biệt nhất về vòng an sao Thái tuế. Vòng Thái tuế theo quan niệm của nhóm nghiên cứu TVG Thiên Lương, có ảnh hưởng nhiều đến thái độ sống và cách ứng xử của con người đối với xã hội. Tại sao vòng Thái tuế lại đóng một vai trò chính trong khoa Tử vi? Câu trả lời là vì đã dựa vào sao Mộc tinh (Jupiter). Các chiêm tinh gia từ xưa đã quan sát và biết chu kỳ đặc biệt duy nhất gần 12 năm của Mộc tinh trong Thái dương hệ. Nhưng yếu tố chính quan trọng ở đây là họ đã cảm nhận được ảnh hưởng của Mộc tinh đối với các sinh vật đang sống trên trái đất, nhất là con người theo từng năm (bởi vậy nên SaoThái tuế bao giờ cũng an theo năm sinh, nghĩa là sinh năm nào thì an Thái tuế ở ngay cung đó). 

Theo dữ kiện khoa học tìm thấy được, Mộc tinh (Jupiter) hay saoThái tuế có hai đặc tính nổi bật nhất trong Thái dương hệ. Thứ nhất là Hành tinh lớn thứ hai chỉ nhỏ hơn Mặt trời, với đường bán kính trung bình khoảng chừng 70 ngàn cây số (km), gấp 11.2 lần Trái đất. Do đó, lực hấp dẫn (gravity) của Mộc tinh lên Trái đất rất là đáng kể (chỉ sau Mặt trăng quá gần với Trái đất). Thứ hai, và đây mới chính là điều đáng nói, ảnh hưởng từ trường của Mộc tinh mạnh nhiều hơn khoảng 10 lần của Trái đất. Yếu tố sóng từ trường như các phát hiện gần đây cho thấy, ảnh hưởng rất nhiều trên não bộ của con người nhất là cho các trẻ em! Thí dụ cụ thể là cách đây mấy năm, đã xảy ra hiện tượng một số các trẻ em Nhật bị ói mửa và bất tỉnh vì coi một chương trình truyền hình! Hay giới y học càng ngày càng có khuynh hướng tin và công nhận các loại sóng từ trường, từ các dụng cụ điện tử hay các đường dây điện cao thế, có thể gây nguy hại cho não bộ con người nếu hấp thu quá nhiều!

Trở lại chuyện tử vi, theo lý giải của phái TVG Thiên lương nếu người nào an mệnh tại cung có sao Tuế phá, xung chiếu với cung thiên di có sao Thái tuế, thì người đó thường hay bất mãn chống đối, sinh bất phùng thời, v.v. Ðể kiểm chứng hiện tượng trên, người viết chọn một lá số thí dụ để cho cung mệnh có được sao tuế phá: Người tuổi Canh-Thìn (1940), sinh tháng 9, giờ Tý, mệnh an ở cung tuất. Sauđó, dùng cách định vị trí của các hành tinh vào thời điểm nói trên, thì thấy rằng vị trí trên mặt đất vào giờ đó đối diện thẳng với sao Mộctinh, và ở vị trí gần nhất, theo hình vẽ sau: 


Dựa vào hình vẽ trên cho thấy người sinh tháng 9 giờ Tý và người sinh tháng ba giờ Ngọ đều an mệnh tại cung Thìn và có cùng sao Tuế phá tại mệnh. Khác biệt duy nhất của hai trường hợp trên là chỉ có người sinh tháng 9 mới chịu ảnh hưởng hoàn toàn của Tuế phá, trong khi người sinh tháng 3 thì ngược lại không ảnh hưởng tí nào vì nhờ mặt trời che hoàn tòan! Một yếu tố có thể là do ảnh hưởng của sóng từ trường quá nhiều từ mộc tinh, nên não bộ của đứa bé lớn lên sẽ có khuynh hướng phát triển nhiều, thuộc loại thông minh hơn người, và thường đưa đến trường hợp chống đối những chuyện chướng tai gai mắt, nên dễ đưa đến bất mãn vì không hùa theo với người được (trường hợp của Cao Bá Quát trong lịch sử). Mặt khác có thể do thiếu giáo dục và hướng dẫn, dễ kết bè đảng với kẻ xấu (Kiếp, Không, Sát Phá Tham hãm địa) thành tay đạo tặc gian hùng v.v. Nên nhớ là những tay đạo tặc gian hùng có tiếng tăm phần đông đều thuộc loại thông minh hơn người rất nhiều !

Hai hành tinh gần mặt trời nhất cũng có thể làm cơ sở để an một số sao trong Tử vi. Kimtinh (Venus) có chu kỳ 0.61 và quay trở lại vị trí cũ (khoảng chừng 5 vòng) cho mỗi 3 năm tròn của trái đất, nên có một số sao trong Tử vi chỉ an theo ba (3) nhóm gồm: Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ mộ), hay Dần Thân Tỵ Hợi và Tý Ngọ Mão Dậu.

Ðặc biệt Thủy tinh (Mercury) quay quanh mặt trời quá mau, cứ mỗi ba tháng làm 1 vòng, trong khi trái đất cứ ba tháng lại di chuyển một phần tư (1/4) vòng chung quanh mặt trời, nên theo vị trí tương đối của người đứng quan sát từ mặt đất sẽ thấy như Thủy tinh chỉ di chuyển trong 4 vị trí chia đều trên vòng tròn (vì tầm nhìn quan sát bị gián đoạn không liên tục, do vị trí của Thủy tinh quá gần mặt trời). Phải chăng vì vậy mà sao Thiên Mã và một số sao khác chỉ an trong 4 cung thuộc trong 3 nhóm trên (?)

Những gì vừa được trình bày cho thấy mặc dù khoa Tử vi đẩu số không được hoàn hảo và còn nhiều nghi vấn theo tiêu chuẩn khoa học hiện đại, nhưng dám chắc rằng đó chính là biểutượng cho tinh hoa của nền văn minh Ðông phương, một thời rạng rỡ đã qua trong thiên niên kỷ đầu tiên của nhân loại, và hy vọng sẽ có ngày trở lại trong vinh quang của thiên niên kỷ thứ ba này. 

Nguyễn Cường

Sacto 1/ 2003


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của Âm lịch và Tử vi

An Các Bộ Lưu Phi Tinh

Theo sách vở để lại thì sao lưu gồm có Lưu Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình, Đà, Mã và chỉ lưu theo năm mà thôi. Việt Viêm Tử thì lưu sao theo năm đã thêm vào: lưu Vòng Thái Tuế, Thiên Không, Quán Sách, Vòng Lộc Tồn, Vòng Tràng Sinh, Khôi Việt.
An Các Bộ Lưu Phi Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài hai cách an sao lưu trên, nhiều người đã an thêm nhiều sao khác, và không những an sao lưu theo năm mà còn an sao lưu theo tháng, ngày hoặc giờ nữa. Vấn đề an sao lưu được thực hiện để chi tiết hóa sự giải đoán vì ví dụ nếu không an sao lưu theo ngày thì làm sao ta có thể tìm ra sự khác biệt giữa các ngày 1, 13, 25 của một tháng nào đó ?

Ta có thể an sao lưu căn cứ vào Can và Chi của năm (nếu an sao lưu theo năm), tháng (nếu an sao lưu theo tháng), ngày (nếu an sao lưu theo ngày) và giờ. Nguyên tắc chung thì ta vẫn sử dụng cách an sao như an sao cố định. Cần phân loại cách an sao cố định căn cứ vào Can Chi:

An theo chi: vòng Thái Tuế, Thiên Không, Nguyệt Đức, Long Trì, Phượng Cát, Giải Thần, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Mã, Hoa Cái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

An theo can: Lộc Tồn, Kình, Đà, Lưu Niên Văn Tinh, Quốc Ấn, Đường Phù, Khôi Việt, Quan Phúc, Lưu Hà, Thiên Trù, Triệt

An theo can chi kết hợp: hành nạp âm, Tuần

An theo chi tháng: Tả Hữu, Địa Giải, Thiên Giải, Thiên Hinh, Riêu - Y

An theo chi tháng và ngày: Tam Thai, Bát Tọa

An theo chi giờ: Không Kiếp, Thai Cáo, Xương Khúc

An theo chi giờ và ngày: Ân Quang, Thiên Quí

An theo can năm, tháng, ngày, giờ: các chính tinh bao gồm vòng Tử Vi và Thiên Phủ, Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)

An theo can năm và giới tính: vòng Bác Sĩ

An theo can năm, tháng, giờ: cục

An theo can năm, tháng, giờ, giới tính: vòng Tràng Sinh

An theo chi năm, giờ, giới tính: Hỏa, Linh

An theo chi năm, tháng, giờ: Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ

An cố định: La, Võng, Thương, Sứ

Sau đây là một số khác biệt khi an sao lưu

An sao lưu thuộc vòng Bác Sĩ

Lưu Bác Sĩ luôn luôn đồng cung với lưu Lộc Tồn. An vòng sao lưu Bác Sĩ thì cần xác định tính thuận nghịch của vòng sao này. Có hai cách có thể áp dụng:

Cách một: căn cứ vào tính Âm Dương của Can và phân biệt đối tượng là nam hay nữ : Dương Nam Âm Nữ thì an theo chiều thuận, Âm Nam Dương Nữ thì theo chiều nghịch. Ví dụ như gặp lá số của Nam nhân và Can của thời gian coi là Dương thì đây là trường hợp Dương Nam an theo chiều thuận, nếu là Nữ thì là Dương Nữ lại an theo chiều nghịch. Nguyên tắc an sao lưu như vậy phù hợp với cách an sao cố định

Cách hai: căn cứ Âm Dương của Can: can dương thì an thuận, can âm thì an nghịch. Nguyên tắc an sao như vậy thì mâu thuẫn với cách an sao cố định vì không có sự phân biệt giới tính Nam Nữ khi an. Việt Viêm Tử sử dụng cách này

An sao lưu Trường Sinh

Trường Sinh trong Tử Vi được an luôn luôn căn cứ vào hành nạp âm. Có hai cách an:

Cách một: căn cứ vào hành nạp âm để xác định cung khởi Tràng Sinh rồi từ đó an vòng Lưu Tràng Sinh theo chiều thuận. Cung khởi được xác định như sau:
Hành Mộc khởi tại Hợi, Kim tại Tỵ, Hỏa tại Dần, Thủy Thổ tại Thân. Cách an này giống như cách xác định vòng Tràng Sinh căn cứ vào ngũ hành bản Mệnh

Cách hai: căn cứ vào hành nạp âm và âm dương của can hay chi để xác định cung khới của sao Tràng Sinh sao cho Mộ luôn tại tứ mộ và dương thì an thuận, âm thì an nghịch cho các sao thuộc vòng này. Như vậy

Dương Mộc khởi tại Hợi, an thuận
Âm Mộc khởi tại Mão, an nghịch
Dương Hỏa khởi tại Dần, an thuận
Âm Hỏa khởi tại Ngọ, an nghịch
Dương Kim khởi tại Tỵ, an thuận
Âm Kim khởi tại Dậu, an nghịch
Dương Thủy hoặc Thổ thì khởi tại Thân, an thuận
Âm Thủy hoặc Âm Thổ thì khởi tại Tí, an nghịch
Việt Viêm Tử sử dụng cách này

An Tứ Hóa

Tứ Hóa cố định được an căn cứ vào Can và chính tinh hoặc Tả Hữu, Xương Khúc trong đó Tả Hữu được an theo tháng, Xương Khúc được an theo giờ. Có nhiều quan điểm về lưu Tứ Hóa:

Quan điểm 1:
 không an lưu Tứ Hóa vì Tứ Hóa được an theo chính tinh hoặc Tả Hữu, mà chính tinh thì không có sao lưu tương ứng, còn Tả Hữu thì phải biết tháng mới xác định vị trí và Xương Khúc thì cần biết giờ mới an được thành ra không thể an Lưu Tứ Hóa theo năm hoặc tháng, ngày

Quan điểm 2: không an lưu Tứ Hóa theo năm, tháng hoặc ngày, chỉ lưu Tứ Hóa theo giờ bằng cách căn cứ vào năm tháng ngày giờ coi để an sao lưu 14 chính tinh và Lưu Tả Hữu, Lưu Xương Khúc rồi an Lưu Tứ Hóa giống như các an Tứ Hóa cố định. Nếu chấp nhận quan điểm này thì cần phải chấp nhận lưu Mệnh và lưu Thân

Quan điểm 3: an lưu Tứ Hóa căn cứ vào can và chính tinh cố định hoặc Tả Hữu, Xương Khúc cố định. Cách an sao lưu thì giống như cách an sao Tứ Hóa cố định. Cách an này có điểm vô lý là khi coi lưu tháng thì có lưu Tả Hữu nhưng mà Lưu Tứ Hóa lại không được an theo Lưu Tả Hữu mà lại an theo Tả Hữu cố định

Vận dụng trong giải đoán 

Sao Lưu chỉ có giá trị tạm thời trong thời gian ta an sao nên chỉ có ảnh hưởng gia giảm tốt xấu trong hạn đó mà thôi. Khi sao Lưu trùng với sao cố định hoặc kết hợp với sao cố định thành bộ thì ảnh hưởng gia tăng, ví dụ như Lưu Kình Dương gặp Kình Dương hoặc Đà La. Sao Lưu xuất hiện trong cung nào thì ảnh hưởng lên cung đó, ví dụ như xuất hiện tại Phụ Mẫu thì ta có thể coi như là sao lưu đó được an trong lá số trong thời gian đó, phương pháp giải đoán thì sử dụng cách phối hợp như là sao cố định. Số lượng sao lưu sử dụng tùy theo kinh nghiệm của mỗi người nhưng qua kinh nghiệm có những sao lưu cần phải thêm không thể bỏ qua như Lưu Triệt, Lưu Song Hao.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: An Các Bộ Lưu Phi Tinh

Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió âm và gió dương. Gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên
Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên gọi là gió âm.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Ở vùng đồng bằng thì huyệt không sợ gió. Các loại gió thổi từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc là gió ấm, gọi là gió dương thì không cần đề phòng. Các loại gió hướng Tây, hướng Bắc gọi là gió âm thường lạnh, vì vậy huyệt nên có Án Sơn - núi che phía trước, nếu không xương cốt trong mộ sẽ bị lạnh, gia chủ sẽ khuynh gia bại sản.

Theo sách Địa lý giảm giả lục: “Gió âm sẽ làm tản sinh khí. Vì vậy, nếu gió này thổi trực xạ (thổi thẳng) vào mộ là hung (xấu). Ở đồng bằng và vùng sông, biển mênh mông, an táng mộ không cần núi gò cao che chắn gió dương, vì gió này không kỵ, không có sát khí.”

Long khí không thông gió sẽ vượng, dương trạch (nhà ở) nên đóng cửa sổ vì nếu gió dữ thổi, cửa không đóng, khí lạnh tràn vào nhà sẽ hung. Nếu triều án sơn lõm khuyết bị gió thổi gọi là trực xạ.

Theo sách Địa lý 88 hướng chân quyết, có 8 loại địa hình xấu không vì không che được 8 loại gió hung dữ (bát phong):

1. Tiền phong: Minh đường (khoảng đất trước huyệt mộ) bị nghiêng lệch, Án Sơn (ngọn núi che chắn trước mộ) lõm khuyết, bị gió âm (gió Tây Bắc) trực xạ, không thể tụ khí chủ về sự bần hàn, con cháu phải chịu cuộc sống long đong, xa quê.

2. Hậu phong: Không có Phụ Mẫu Sơn (núi che chắn phía sau mộ), gió thổi lưng huyệt thì chủ về sự khốn cùng, đoản mệnh...

3. Tả phong: Gò Thanh Long thấp bé, không cản nổi gió tả phong thì gia chủ vong, nữ chủ nhân quả phụ.

4. Hữu phong: Gò Bạch Hổ thấp bé, không cản nổi gió hữu phong thì nữ gia chủ vong, dễ tuyệt tự.

5 - 6. Lưỡng mày phong: Gió thổi vào chỗ giao nhau dưới Chủ Sơn và gò Thanh Long hoặc gò Bạch Hổ bị lõm khuyết thì gia chủ vong, tự tuyệt.

7 - 8. Đuôi Long Hổ phong: Đuôi Long Hổ thấp, gió thổi qua chỗ đó gọi là đuôi Long Hổ phong, là đại hung. Chủ nhân dễ bị khuynh gia bại sản. Nếu gió từ hướng (Cấn) Đông Bắc thì rất dữ.

Tuy nhiên, nếu huyệt mộ được Sa và Thủy bao bọc tầng tầng, lớp lớp thì sẽ không lo 8 loại gió hung nói trên.

(Theo Bí ẩn thời vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Mão

Xem hướng nhà theo tuổi là nhu cầu cần thiết để có một nơi ở hợp phong thủy. Với phụ nữ tuổi Mão, hướng nhà nào tốt, hướng nhà nào không tốt, xin mời xem.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi là nhu cầu cần thiết để có một nơi ở hợp phong thủy, hanh thông lâu dài. Với phụ nữ tuổi Mão, hướng nhà nào tốt, hướng nhà nào không tốt, xin mời xem hướng dẫn dưới đây.

Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Mao
 
Theo phong thủy nhà ở, không có hướng tuyệt đối xấu cũng có hướng tuyệt đối tốt, chỉ có hướng phù hợp nhất và hướng không phù hợp nhất. Chính vì vậy mà gia chủ nên xem hướng nhà theo tuổi để chọn hướng phù hợp nhất với bản mệnh, tránh những hướng không cát lợi.    Từng tuổi có những hướng tốt hướng xấu khác nhau, cùng tuổi nhưng nam nữ khác mệnh nên hướng cũng thay đổi. Cùng xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Mão.  

1. Tuổi Kỷ Mão 1999 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Đinh Mão 1987 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Mão, nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.  

3. Tuổi Ất Mão 1975 – mệnh Cấn


Xem huong nha tot xau cho phu nu tuoi Mao
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy
 

4. Tuổi Quý Mão 1963 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.  

5. Tuổi Tân Mão 1951 – mệnh Khôn


Xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành Mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giảm tài lộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng về sau dễ suy kém về kinh tế.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Nhà này thời gian đầu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, thiếu con nối dõi.   Hướng Đông – Họa hại: Xem hướng làm nhà, nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa; người mẹ già dễ bị tổn thương.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Người mẹ dễ gặp tai họa.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy
 

6. Tuổi Kỷ Mão 1939 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà này giàu có về điền sản, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành Mộc khắc hướng (Thổ) nên về sau sẽ kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà này ban đầu bình yên, về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Mão nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Mão

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Chính Cục, Phản Cục

Chính cục: Nhật trụ tố công, viện biểu đạt đíchý tứ cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ nhất trí. Bát tự không cóxu thế, nhật chủ có thể làm công cũng xưng là chính cục.Phản cục: Nhật trụ tố công viện biểu đạt đích ýtứ cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ trái ngược, vi hung.Phản cục phân nguyên cục phản cục, đại vậnphản cục, lưu niên phản cục ba loại, nguyên cục phản cục nguyên cụchung, đại vận phản cục đại vận hung, lưu niên phản cục lưu niên hung.
Chính Cục, Phản Cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, như thế nào là xem chính cục-phản cục.

Trước xem nhật chủ ý, có nhật chủ không hợp, không sinh( Không làm công), sẽ không nhìn, mà xem nhật chi ý.

1, nhật chi tố công có phương hướng, nhật chi tố đích công cùng bát tự đích xu thế đối kháng, chính là phản cục. Ýtứ này nên minh xác, cũng không phải nhật chi cùng bát tự đích xu thế đối kháng, mà là nhật chi biểu đạt đích ý tứ-- nhật chi theo đuổi gì đó cùng bát tự xu thế đối kháng. Như: Kỷ mão, kỷ tị, tân hợi, giáp ngọ, cái này bát tự nhật chi tố công, ngọ hợi hợp khứ thương quan, nhật chi đích ý tứ cũng là bị ngọ hợp chế, cho nên cái này bát tự vốn là chính cục, không phải phản cục.

2, nhật chủ tố đích công cùng nhật chi tố đích công trái ngược( Nên lấy nhật chủ là việc chính) cũng phản cục. Ngày đó chủ cùng nhật chi đồng thời cũng tố công thời, thì muốn thấy bọn nó biểu đạt đích ý tứ có hay không nhất trí, nhất trí đó là chính cục, không đồng nhất trí chính là phản cục. Lấy nhật chủ chi công vi xem công, không lấy nhật chi vi. Như nhật chủ hợp thời trụ quan tố công, muốn xem quan ngồi xuống đích chi đi làm gì rồi( Nhật chủ hợp đến ở đâu, sẽ chứng kiến ở đâu. Thời quan vi thống lĩnh, lãnh địa chi đích), ngồi chi có hay không tố công, như tố công, cái này công cũng là nhật chủ chính mình tố đích công. Như quan đích ngồi chi cùng nhật chi tố đích công trái ngược thời, nhân tiện phản cục rồi.

( Chú: Nguyên nhân thời thượng là việc chính vị, tỏ vẻ một người đích ý nghĩ, ngồi quan tinh, làm quan đã khống chế ta đích ý nghĩ ý. Nguyên nhân ta đã bị quan viện khống chế, cố quan tức đại biểu rồi nhật chủ đích mục đích, đối với mỗ một trụ mà nói, can vi thống sư, chi vi binh tốt, đem sư chiến tranh, phải dụng binh tốt, vì vậy thời, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư.)

3, bát tự trung niên nguyệt cùng nhật thời có xung hợp phản cục, hợp cùng xung vốn là hai loại trái ngược đích tố công phương thức, nhưng giả như, nhật thời vốn là xung cục, năm tháng trái lại hợp cục; hoặc nhật thời vi hợp cục, năm tháng trái lại xung cục, cả bát tự thân mình nhân tiện rối loạn, vốn là phản cục bát tự.

Càn: Tân bính kỷ giáp 

Hợi thân sửu tuất  

đinh quý quý mậu

 tị sửu dậu ngọ

( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, nhật chủ hợp giáp quan, ngay hôm đó chủ bị giáp tuất một trụ đã khống chế, cần giáp ngồi xuống tuất, nhưng nhật chi sửu mượn kim thủy xu thế hình tuất, phá hủy tuất, vi phản cục. Thời thượng vi môn hộ, tuất vi kiếp tài vi thủ, sửu trung quý thủy vi ám tài, mà sửu vi âm u, vi tiểu thâu, người này thường xuyên ngồi lao( Chú: Sửu cùng thân, dậu đích tổ hợp vi phạm tội, lao ngục đích tổ hợp). Sửu thêm vì tiền khố, một hình, nhân tiện không rồi, phát không được đại tài( Chú: Chính mình chế tài vi được tài, nhưng nơi này nhưng là chính mình bị tài chế rồi, cho nên không được tài).

Nhàn chú: Giáp kỷ hợp, hợp thời thượng đích quan, vi bị trông nom bị khống chế ý; giáp vi đầu, thú vi kỷ tỉ kiếp, vi thể, nhất định phải dụng! Nhưng nguyên cục kim thủy thành xu thế, chế rồi thú, phản rồi

Như: Tân  giáp kỷ x  không vi phản cục

Hợi  thú sửu x hợp nguyệt, niên thượng đích quan vi quản lý cùng khống chế người khác.

Thêm như:

Càn giáp mậu quý kỷ

         Thìn thìn mão mùi

mậu quý hợp, vi quản lý khống chế người khác, quý trông nom mậu, ta trông nom hắn; mão mặc thìn, biểu đạt ý tứ giống nhau. Mão vi thực thần vi tài nguyên thần, sinh tài chỗ, vi ngân hàng. Người này ngân hàng hành trường.

Tượng: Kỷ giáp      tân  bính

      Nhật thú      nhật  thân    hợp thời thượng đích quan, thời thượng đích kiếp tài nhất định phải dụng!

Biển cả cười: Tân nhật bính giờ Thân, đinh nhật nhâm dần thời, kỷ nhật giáp giờ Tuất chỉ có này [ba người/cái] nhất định phải dụng thời chi

Biển cả cười: Tuất vi thể, đại biểu thủ, cần cái này thể, sửu xu thế đại phản hình phá hủy thể. Nếu như hợp quan ngồi xuống không phải thể, có thể không cần

Á tử: Là bởi vì vi thương quan hại quan đích nguyên thần. Động tài tướng hình vốn là vi pháp đích thủ đoạn. Sửu trung ám tài vốn là thông qua tướng hình tài được tới, bính tân khí minh đầu ám, giáp kỷ hợp quan đến chế hắn.

Càn: Ất canh tân bính

Tị thìn mão thân

Bính tân hợp, dụng ngồi xuống thân kiếp tài, thân không thể chế quan bị cục trung tị hỏa quan chế rồi, phản cục rồi, nên phạm lao ngục tai ương. Đệ tử thời, nguyên nhân trộm vài quyển sách mà ngồi lao một năm, kỳ thật này không tính là chuyện gì, nhưng vượt qua nghiêm đánh, thật sự là mệnh bất hảo. Hắn không quan, vốn là một giáo sư. Nguyên nhân nguyên cục kim thủy có xu thế, cố chỉ có ngắn ngủi đích ngồi lao. Nhâm thìn thời đích chỗ cấp, bính tử vận thăng quan. Phụ thân cũng sớm tử

Hợp thời thượng quan, đầu óc bị người khác đã khống chế. Chỉ có kỷ nhật chủ giáp giờ Tuất, tân nhật chủ bính giờ Thân, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư. Bởi vì này [hai người/cái] thời chi vốn là kiếp vốn là thể, thể vốn là không thể phá hư đích, nếu như thời chi chỉ dùng để có thể phá hư.

Như thế nhật chủ hợp năm, nguyệt thượng đích quan, thì ý tứ không giống với rồi.

Nhàn chú: Thân cần, nhưng tài sinh rồi tị hỏa, thêm tị thân hợp, phá hủy thân; bính dần năm ngồi lao một năm; phụ sớm tử!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn 

tị tiết cùng thìn, thương quan chế quan, bính tử vận lên chức chính chỗ cấp, nhưng phụ cũng sớm tử!

Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

Này tạo nhật chi đích ý tứ vốn là thực thần mão cùng mùi củng vượng, hại chế thìn quan, nguyên nhân chỉ dùng để tài chi nguyên thần chế đích quan, cố vốn là cùng tiền có liên quan đích quan; nhưng nhật chủ nhưng lại hợp nguyệt lệnh đích quan tinh, có phải hay không phản cục rồi đây? Không phải phản cục, bởi vì hợp năm tháng vốn là quan tỏ vẻ chính mình quản lý người khác ý tứ, mậu quý hợp vốn là quyền quản lý( Chú: Mậu ngồi xuống thìn làm quan, biểu chính mình muốn xen vào lý, khống chế thìn quan, có thể không tới lúc quan, muốn xem này quan có hay không tố công chế khác đồ vật hoặc bị khác đồ vật viện chế rồi) thực tế người này vốn là một ngân hàng mỗ chi hành đích hành trường. Quan không lớn, nhưng quyền rất lớn, vốn là xí nghiệp chi quan.

Càn: Mậu nhâm Đinh Đinh

Thìn tuất sửu mùi

Đây là Chu nguyên Chương đích mệnh tạo, nhật chủ hợp nguyệt lệnh quan, vốn là quản lý khống chế đích ý tứ( Chú: Nhật chủ khống chế được tuất khứ xung thìn hình sửu). Tuất chế khứ thìn, vốn là chế khứ quan khố.( Chú: Sửu mùi xung, sửu tuất hình vốn là chế tài khố, tài quan đều bị ta chế rồi, chế rồi sẽ tới lúc, cố vốn là hoàng đế mệnh.) vốn là chính cục, không phải phản cục.

Nhàn chú: Đinh nhâm hợp, vi quản lý khống chế người khác, đinh khống chế nhâm, hỏa cùng táo thổ xu thế đại, khứ ẩm ướt thổ khố, chính cục.

Khôn: Bính mậu Đinh Đinh

Tử tuất sửu mùi

( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, này tạo hỏa thổ có điểm táo khí, ý tại khứ kim thủy, đây là nhật chủ đích ý tứ; sửu mùi xung cũng là xung khứ sửu trung kim thủy, tuất thổ khắc tử thủy, nhưng tử sửu hợp, nhật chi đích hợp gì đó phản cục rồi( Cục phải đi tử thủy, nhật chi hợp lại theo đuổi tử thủy, cố phản cục rồi).( Chú: Tử sửu hợp lại, biểu nhật chi theo đuổi chính là tử thủy, không nghĩ làm cho chế ý, mà nguyên cục cùng nhật can là muốn chế tử thủy cùng tân kim, cho nên này tạo sợ nhất tử sửu hợp, cố phản rồi, nguyên nhân phản tại phu thê cung, cố hôn nhân bất hảo.) tử thủy đại biểu trượng phu( Chú: Tử vi phu tinh, cùng phu cung tướng hợp, làm phu xem), hợp đến phu cung, bị mùi xung bị tuất hình, chủ trượng phu sớm tử, vốn là tai nạn xe tử đích, mà sửu thổ thêm vi con gái tinh, nguyên cục phạm tam hình, con gái cũng bất hảo, [ba người/cái] con mình đều là tàn tật, nhị nữ đích hôn nhân cũng bất hảo.

Nhàn chú: Hỏa thổ thành xu thế khứ kim thủy, nhưng nhật chi sửu thổ hợp tử thủy, mục đích phản rồi; tử thủy làm quan sát, vi phu, phu sớm tử, hài tàn, nghèo, không có tiền!

Càn: Nhâm canh tân kỷ

Tử tuất sửu mùi

Cùng thượng lệ dường như, này lệ thì vi chính cục, nguyên nhân kim thủy thành xu thế, là muốn chế hỏa( Chú: Tuất, mùi trung đích hỏa) đích ý tứ. Hỏa làm quan sát, nhưng chế không được, quan sát chế bất hảo làm tài xem, vốn là phát tài đích mệnh.

Sửu hình tuất vi giả bộ hoàng, sửu chế mùi tất nhiên sản. Thực tế này tạo trước làm cho giả bộ hoàng sau khi làm cho địa sản. Bây giờ tẩu dần vận chế không được, ất mão vận phi thường tốt. Sửu vận canh thìn năm bốn rồi phụ thân sau lúc nhân tiện phi thường tốt, chết trước phụ đi sau tài. Ất mão vận hợp bán nguyệt trụ rồi. Nguyệt trụ không có tác dụng rồi cho nên ất mão vận khẳng định phát tài.

Nhàn chú: Này tạo kim thủy thành xu thế, ý tại khứ táo thổ hỏa; tử sửu hợp thuận theo đại thế vi chính cục, canh thìn năm xung khứ nguyệt chi thú, khứ quan, nơi này quan sát vi phụ, phụ tử! Quan sát chế vô cùng làm tài xem, phụ sau khi, lập tức có người cấp ngoài công trình, không làm đều không được! Ngàn vạn lần phú ông. Dần vận bất hảo, ất mão vận cùng nguyệt trụ thiên địa hợp, kim thủy toàn tâm toàn ý chế mùi thổ rồi, khẳng định phát tài! Bính thú năm tài chính chu chuyển không linh, hỏi thải khoản chuyện.

Càn: Quý bính mậu bính

Mùi thìn tuất thìn

Này tạo hỏa thổ thành xu thế khứ thủy, vốn tuất thổ muốn đi lưỡng thìn trung thủy, mà thìn vi tài khố, nhưng thìn thổ vượng bỉnh nguyệt lệnh mà vượng, đem tuất chế rồi, thành phản cục, người này cả đời nghèo mệnh, mậu quý hợp tài, có cơm ăn( Người này không có công việc), hợp tài ở chỗ này ý nghĩa không lớn, muốn dồn tài, nhưng bị tài phản chế.

Năm chủ phương xa, cố phương xa có người cho hắn điểm tiền. Cả đời nghèo mệnh.

Nhàn chú: Nơi này mậu thú đồng thể, bởi vì bính= mậu, nơi này thấy bính, như vậy mậu thú= bính thú rồi; thú nhất định phải dụng, nhưng thìn lực lượng cường, phản lại kẹp chế thú rồi! Phản cục, cũng may kẹp chế bất tử, không có tánh mạng chi ưu! Tỷ tỷ chu tế hắn, không tới chết đói!

Càn: Nhâm mậu tân mậu

Dần thân tị tuất

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử

Mới vu:1971 1981 1991 2001

Càn: Đinh mậu tân đinh

Mùi thân mùi tị

Đại vận: Đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

Mới vu:1976 1986 1996 2006

Lưỡng lệ cũng vi phản cục, tiền một tạo vi điện công, nhâm thân năm bị điện đánh chết, sau khi một tạo canh thìn năm chết vào tai nạn xe. Địa chi tị thân hợp phải đi kim, nhưng mậu thân một trụ, mậu sinh thân làm một thể, chỉ dùng để kim, vi nguyên cục phản cục.( Chú: Tân cùng thân nguyên nhân mậu mà ngay cả ở tại cùng nhau, thành ngay cả thể kim, cố không thể phá hư, phá hư thì thương thọ.)

Nguyên cục khứ kim thủy, nhật chủ đích ý tứ vốn là chịu mậu thổ sinh, thổ sinh kim, như mậu thân ngay cả làm một thể, nhân tiện vi phản cục.

Nhàn chú: Nguyên cục hồng chữ vi ngay cả thể, không thể bị phá hư, nhưng lưỡng tạo đều là hỏa táo thổ hoặc mộc hỏa thành xu thế, khứ chế kim! Phá hủy, phản rồi!

Lý tông nhân: Tân mão, bính thân, tân mùi, quý tị, nguyên nhân tân kim nhật chủ không bị sinh, nhật chủ hợp quan chế thân, nguyên cục cùng vốn là chế thân, không phải phản cục. Hồng chữ không ngay cả thể, có thể chế! Chính cục!

Càn: Tân bính tân quý

Mão thân mùi tị

Bính tân hợp, ngồi xuống thân vốn là kiếp, thêm đại biểu quân đội( Thân có quân đội chi tượng), tại nguyệt lệnh, biểu rất lớn, quân đội đích đại tập hợp.( Chú: Cũng chính là nhật chủ yếu quản lý khống chế tập đoàn quân đội ý.) tị thân hợp, vi chế rồi kiếp tài ý.( Chú: Chủ vị đích quan làm công, vốn là quản lý quân đội đích đại quan. Quý tị

Càn: Giáp quý tân kỷ

Ngọ dậu mão hợi

Cũng là ngay cả thể, kỷ mão vận đích đã vận bính tuất năm mặc dậu, tai nạn xe đã chết. Đinh sửu vận tốt nhất. Giáp ngọ mang tượng, ngọ= kỷ.

Tân dậu nguyệt tân nhật cũng là ngay cả thể.

Nhàn chú: Hồng chữ cũng ngay cả thể, bính thú năm lưu niên phản cục, thú mặc lộc,5.1 trước sau tai nạn xe mà chết! Nguyên cục kim thủy thành xu thế khứ mộc hỏa, giáp ngọ làm quan mang tài mạo, tài chính cục phó cục trưởng, đinh sửu vận tốt lắm!

Càn: Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

kim thủy ngay cả thể rồi, tử thủy cần. Mùi vận hại ngã tử sẽ không tốt lắm.

Nhàn chú: Hồng chữ ngay cả thể, thương quan cần; tử thủy không thể bị phá hư, mùi vận mặc tử, trúng độc cùng bệnh nặng vài lần!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chính Cục, Phản Cục

Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.
Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là có quan hệ với Thương Quan tinh. Nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

1. Khắc nhẹ

  Hai người có bất đồng, mâu thuẫn khi ở chung do Thương Quan nhẹ, Quan tinh kém hoặc Thương Quan là kị thần mà Quan Sát cũng là kị thần. Đây mới là trường hợp bát tự khắc phu nhẹ, chỉ bất đồng về lời nói nên có thể khắc phục bằng cách nhân nhượng lẫn nhau, tự mình bớt lời, hạ thấp kì vọng. Ngoài ra, có thể thông qua phong thủy nhà ở để hóa giải mệnh khắc, áp chế Quan tinh.  

2. Khắc trung

 

Trước khi kết hôn thì người chồng khỏe mạnh, số phận may mắn nhưng sau khi kết hôn thì thân thể suy nhược, uể oải, bệnh tật, đi theo đường tà đạo, lừa bịp, ăn chơi sa đọa. Tình huống bát tự khắc phu này là do Thương Quan khá vượng, hơn nữa Thương Quan là kị thần, uy lực tương đối lớn, đối với phu Tinh lực khắc khá mạnh.   Để giải quyết vấn đề bát tự khắc phu này, có các cách như sau:   - Lấy chồng có khoảng cách tuổi tác lớn, nữ mệnh ít tuổi lấy chồng nhiều tuổi, nữ mệnh nhiều tuổi lấy chồng ít tuổi.   - Vợ chồng sống xa nhau, không ở cùng một chỗ.   -  Kết hôn với người đã từng ly hôn hoặc đã có con, khách ngành nghề, khác địa phương
Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

3. Khắc mạnh

  Đây là trường hợp bát tự khắc phu mạnh mẽ nhất, sau khi kết hôn người chồng gặp chuyện ngoài ý muốn như tàn tật, mất năng lực lao động, bệnh nặng, tử vong. Tình huống này do Thương Quan kị thần đặc biệt vượng, không có tướng mệnh hôn nhân có thể nói là mệnh ni cô hòa thượng, hầu như không thể hóa giải.    Nếu biết số mệnh mình thuộc loại này, hãy chỉ sống chung mà không kết hôn, tránh để bản thân và đối phương phải chịu thiệt thòi, đau khổ.
Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Theo truyền thuyết Tương truyền rằng Tỳ Hưu là con út trong số 9 con của Rồng. Khi sinh ra Tỳ Hưu có dị tật là không có hậu môn nên sau vài ngày thì chết. Ngọc Hoàng Thượng đế thương tình cho Tỳ Hưu tái sinh về trần gian dưới dạng thần thú để phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chúng sinh.

Tỳ Hưu có đặc điểm là rất tham ăn và chỉ ăn vàng bạc nhưng không nhả ra (không có hậu môn) nên được tin là giữ được tài lộc cho gia chủ. Nhưng nếu tỳ hưu không được khai quang đúng cách sẽ không có tác dụng bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cách khai quang cho tỳ hưu.

a

Cách khai quang tỳ hưu tại chùa

– Cách khai quang tốt nhất cho Tỳ hưu là nên đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu). Khi đó tỳ hưu phát huy công năng phong thủy sẽ bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

– Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng màu đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất.

– Bạn nên chú ý là các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để “chú” cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn, Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.

Cách khai quang tỳ hưu tại nhà

– Đầu tiên, bạn nên chọn một ngày đẹp.

– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.

– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, bạn chú ý, phải thật thành tâm thì mới linh.

– Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.

– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần.

– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.

– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang cho tỳ hưu đã được hoàn tất.

Cách đánh thức tỳ hưu

Tỳ Hưu sau khi “thỉnh” (mua) về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.

Ngày khai quang bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thứ sau:

1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý)
2, Gạo ngũ cốc tạp
3, Sợi ngũ sắc
4, Sợi ngũ đế
5, Linh đang
6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.

Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.

Bài niệm chú phước lành cho tỳ hưu:

*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.

– Sau khi bạn Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương cháy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.

– Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng để Tỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnh Tỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

Y học, kỳ thực cũng là một loại phương pháp đối ứng điều tiết hài hoà tin tức cơ thể con người với tin tức tự nhiên. Đông y là trực tiếp áp dụng vật dẫn năng lượng tin tức không giống nhau của tự nhiên, Tây y cũng gián tiếp bắt nguồn từ tự nhiên. Có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

các chất khoáng sản, suối nước khoáng có thể trực tiếp dùng để chữa bệnh cho con người. Đối với một thang thuốc, chính là kết hợp điều tiết, giao hoán hài hoà giữa năng lượng tin tức tự nhiên với tin tức năng lượng cơ thể con người, có tác dụng sản sinh ra một loại hiệu ứng hài hoà, mạnh khỏe đối với cơ thể con người.

human

Con người có lục phủ ngũ tạng, thiên địa có âm dương Ngũ hành. Ngũ tạng là tim, gan, phổi, lá lách, thận, Ngũ hành gồm Kim, Mộc,Thủy, Hoả, Thổ, hai loại này tương ứng kết hợp. Nếu như ngũ tạng của con người quan hệ không cân đối với thiên địa ngũ hành thì sẽ sinh ra bệnh tật, xuất hiện các vấn đề về sức khỏe. Còn nếu áp dụng tin tức tự nhiên điều chỉnh (trị liệu) tin tức sinh mệnh nhân thể thì sẽ được hài hoà, sức khỏe.

Nếu như nói, y học là bắt đầu từ điều tiết thông tin trong sinh mệnh nhân thể, thích ứng với tin tức tự nhiên; như vậy điều chỉnh phong thủy kiến trúc chính là bắt đầu từ điều tiết tin tức tự nhiên, có lợi cho sự vận hành tin tức sinh mệnh nhân thể. Có một số phương vị, kết cấu bố cục, tài liệu, màu sắc… của kiến trúc nhà cửa sinh ra các loại tin tức năng lượng, sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, tâm lí, tư duy và hứng thú của con người, tự nhiên tổn thất đến sự nghiệp và gia đình. Các loại kiến trúc này nhất thiết nên điều chỉnh, cải tạo tin tức phong thủy.

Mỗi một tin tức (thông tin) sinh mệnh của cơ thể con người đều là các tiểu vũ trụ, tức là chịu ảnh hưởng của các vật thể tự nhiên xung quanh với năng lượng tin tức của con người, cũng có thể ảnh hưởng đến tin tức của con người và sự vật xung quanh. Ví dụ, cơ thể con người có vi rút thì sẽ sản sinh ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe những người xung quanh. Mà có thể tin tức sinh mệnh mang năng lượng tương đối lớn, cũng sản sinh tác dụng lực có lợi đối với con người và sự vật xung quanh. Nếu như thấy khí công tu luyện đắc đạo thì có thể thông qua các phương thức di truyền tin tức mà tiến hành điều chỉnh có lợi đối với nhân thể xung quanh thậm chí là cả các tin tức tự nhiên.

Do đó, mỗi tin tức sinh mệnh của cá thể con người cũng có thể thông qua phương pháp rèn luyện thân thể và tu luyện khí công tiến hành điều chỉnh và ưu hoá bản thân.

Vật cái tướng: Ngọc như ý

Giải thích: Như ý là một pháp khí có hình thái uốn cong, chính là ý nghĩa như ý nguyện. Lộc tinh trong tam tinh Phúc, Lộc, Thọ tay cầm như ý. Chất liệu ngọc như ý không giống nhau thì công hiệu cũng không giống nhau. Mọi người thường thích ngọc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận –

Chòm sao nào không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận? Đứng đầu bảng là Bạch Dương nhé. Cậu ấy siêu nóng tính vì thế không thể kiềm chế được cảm xúc mỗi khi tức giận đâu. Vậy những chòm sao khác trong 12 cung hoàng đạo thì sao? Để tìm hiểu vấn đề này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nào không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận? Đứng đầu bảng là Bạch Dương nhé. Cậu ấy siêu nóng tính vì thế không thể kiềm chế được cảm xúc mỗi khi tức giận đâu. Vậy những chòm sao khác trong 12 cung hoàng đạo thì sao? Để tìm hiểu vấn đề này các bạn hãy cùng đọc bài viết sau để biết thêm về vấn đề này nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Xử Nữ
    • 1.3 Nhân Mã
    • 1.4 Song Tử

Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận

Bạch Dương

bachduong1-5764-1394098304

Xử Nữ

xunu1-3790-1394098304

Nhân Mã

nhanma1-5027-1394098305

Song Tử

songtu1-5042-1394098305


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận –

Bếp nhỏ và những ý tưởng

Tiết kiệm không gian, thiết kế hấp dẫn, vật liệu đẹp, nội thất độc đáo, đa chức năng... là những công thức để biến căn bếp nhỏ nhắn của bạn trở nên thoáng đãng, đẹp mắt mà vẫn đầy đủ tiện nghi. Sự sáng tạo và gu thẩm mỹ của riêng bạn sẽ khiến căn bếp trở thành một nơi lui tới thường xuyên của các thành viên trong gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn bếp lãng mạn, ngọt ngào cho cô đầu bếp yêu màu tím. Cách phối màu tím và
đen với những bức họa độc đáo khiến căn bếp độc đáo và thu hút

 
Căn bếp xanh mát với khung cửa sổ tràn ánh nắng

Phòng bếp hiện đại luôn chú trọng khu vực ăn uống và bề mặt nấu nướng. Để bếp rộng rãi hơn, bạn có thể “thu nhỏ” tất cả các món nội thất với: đảo bếp nhỏ, quầy bar ăn sáng, bàn ăn nhỏ nhắn... Ngoài ra, các kệ bếp mở rộng hơn, bày thêm ghế đẩu (stool) hoặc ghế dài (bench) dễ dàng sắp xếp gọn gàng khi không sử dụng cũng là ý tưởng thông minh.

 
Nên dùng nội thất màu trắng, không gian nhỏ sẽ thoáng hơn

 
Hãy cho tất cả những thứ đồ lỉnh kỉnh của bếp vào tủ vào đóng cửa lại

Bạn nên sử dụng nội thất đa chức năng để căn bếp nhỏ gọn gàng hơn. Bạn nên dùng bàn ăn như một đảo bếp hoặc ngược lại. Các món nội thất nên được bố trí thuận tiện, dễ di chuyển và có thể xếp gọn. Bạn cũng nên lưu ý thiết kế các hệ thống ngầm và tận dụng triệt để không gian trống để lưu trữ những đồ đạc vốn rất lỉnh kỉnh của phòng bếp.

 
Nên dùng màu trung tính cho căn bếp nhỏ

 
Đảo bếp trở thành bàn ăn tiện dụng

Để phòng bếp có cảm giác rộng rãi, thoáng đãng hơn, người ta hay sử dụng những gam màu tươi tắn, sáng sủa (thường là các màu trung tính) như màu trắng, màu be, các sắc độ patel. Ngoài ra, nội thất bắt sáng, phản chiếu ánh sáng cũng nên được sử dụng.

 
Hệ thống nội thất âm tường đem lại sự gọn gàng cho căn bếp

 
Căn bếp nội thất gỗ mộc mạc. Nên tận dụng để tổ chức, sắp xếp nội thất, tạo ra không gian
đa chức năng, tiện nghi trong một diện tích nhỏ

 
Căn bếp khá xinh xắn, dễ thương với nội thất "thu nhỏ".  Màu trắng chủ đạo “mềm mại hóa” vẻ
xù xì của tường gạch, bê tông.

 
Nội thất màu trắng cộng với hai cánh cửa sổ lớn đón ánh sáng khiến căn bếp trở nên rộng rãi,
thoáng mát

Về cách phối màu trong phòng bếp, nên sử dụng hệ thống tủ kệ có màu sắc hòa hợp, liền mạch với màu sơn tường. Nhưng bạn vẫn có thể sử dụng gam màu tương phản nếu muốn nhấn mạnh, để các món nội thất nổi bật hơn. Bạn có thể lựa chọn 1 vài điểm nhấn thú vị, độc đáo, đi sâu vào chi tiết để thể hiện cá tính và gu thẩm mỹ riêng biệt của mình.

 
Hệ thống kệ treo tường xinh xắn, tiện lợi khiến không gian gọn gàng hơn

 
Nội thất bóng bắt sáng là một mẹo nhỏ giúp phòng bếp rộng hơn

Bạn cũng cần để ý đến sự sạch sẽ, sáng sủa trong phòng . Bạn cũng nên lựa chọn các món nội thất thiết kế đơn giản nhưng sắc sảo, hiện đại. Tổ chức, sắp xếp hợp lý công với một chút phong cách trong thiết kế, bạn sẽ có một căn bếp tuy diện tích không như mong muốn nhưng vẫn bắt mắt, xinh xắn.

 
Cửa sổ lớn với những bức tranh hoa tươi sáng

 
Hệ thống tủ ngầm tạo vẻ gọn gàng cho căn bếp nhỏ

 
Không gian trở nên rộng rãi hơn khi sử dụng nội thất có màu sắc hài hòa với màu tường

(Theo Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp nhỏ và những ý tưởng

Các đồ vật không nên bài trí trong phòng ngủ

Hiện nay, nhiều gia chủ quan tâm đến vấn đề phong thủy phòng ngủ và những điều kiêng kỵ vì bài trí phòng ngủ hợp phong thủy sẽ đem lại sức khỏe, hạnh phúc, may mắn cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các đồ vật không nên để trong phòng ngủ

Phòng ngủ không để dao, kiếm

Thực tế, nhiều gia chủ có sở thích sưu tầm dao, kiếm và xem đó là một thú vui hằng ngày, đặc biệt còn trưng bày chúng ở phòng ngủ. Tuy nhiên, phong thủy cho rằng, chúng là những vật đại kỵ để trong phòng ngủ do sát khí rất nặng, chủ nhà dễ gặp áp lực công việc, bất an, đau đầu...

Phòng ngủ không đặt di ảnh người quá cố

Trong phòng ngủ, không để di ảnh người đã mất vì dễ bóng đè, mộng mị, không tốt cho sức khỏe và giấc ngủ. Để tiện cho việc thờ phụng, cúng bái, chủ nhà nên đặt di ảnh của người quá cố ở một nơi an tịnh sạch sẽ hay trong phòng khách.

Phòng ngủ không bài trí tượng thần, Phật

Nếu nhìn dưới góc độ sự tôn kính lễ giáo và tín ngưỡng, trong phòng ngủ, đặt tượng thần, Phật là điều đại kị. Còn phong thủy cho rằng, như vậy là “cất giấu” tài lộc và may mắn, khiến cho công danh, sự nghiệp sẽ luôn dừng ở mức trung bình.

Gia chủ nên xây riêng một Phật đường hoặc bài trí những vật này ở phòng khách sẽ tiện hơn là sắp xếp một căn phòng chuyên dùng cho việc thờ cúng.

Phòng ngủ không để cổ vật hoặc di vật

Mọi người đều biết, cổ vật hay di vật là những đồ vật có giá trị và rất quý báu. Vì thế, ai cũng muốn cất giữ, trưng bày chúng ở chốn riêng tư. Lúc đó, dường như phòng ngủ là một lựa chọn vô cùng phù hợp. Tuy nhiên, đó thực tế không phải là việc làm thông minh. Bởi vì, cổ vật hay di vật là những thứ đã thuộc về quá khứ.

Theo các nhà phong thủy, các món đồ thuộc về quá khứ này cất giữ trong phòng ngủ thường làm tâm trí bất an hay mơ kỳ quái và mất tinh thần làm việc...

Không thiết kế bể cá trong phòng ngủ

Trong phòng ngủ, không đặt bồn rửa mặt, bể cá, treo tranh vẽ hồ nước, biển, sông, suối... (hành Thủy) vì dễ gặp bất hòa, hiểu lầm và ngủ không an giấc.

phong thủy phòng ngủ
Trong phòng ngủ, không nên bài trí tượng thần, Phật

Phòng ngủ và những điều cần lưu ý khi bài trí

Nếu phòng ngủ đối diện hoặc ngay bên cạnh cửa ra vào, gia chủ sẽ có cảm giác như nằm trước những hang động. Vì thế, những phòng ngủ lý tưởng nên đặt càng xa cửa chính càng tốt.

Nhằm giúp chủ nhà bảo vệ được khí lực trong lúc ngủ, đầu giường phải cao và chắc chắn tạo ra cảm giác rất thoải mái và không bị hụt hẫng. Thông thường, sinh khí vào và thoát ra khỏi cơ thể người qua bàn tay, bàn chân và thóp đầu. Tinh thần bạn sẽ tốt hơn nếu có một điểm tựa vững chắc sau đầu khi ngủ. Vì thế, đầu giường không nên để bức tường trống trãi và lạnh lẽo.

Gia chủ nên chú ý tới những chiếc thành giường. Lý tưởng nhất là chọn những loại giường thành có cạnh tròn, cần tránh vuông góc để bảo đảm an toàn và không cản trở khí lực đang tập trung hướng đến chủ nhân căn phòng. Điều này càng phải đảm bảo nếu là giường dành cho vợ chồng bởi nó sẽ tạo ra trạng thái ổn định, đồng thời củng cố mối quan hệ cho hai người.

Là nơi có nhiều âm khí nên khi bố trí phòng ngủ, bạn nên chọn ánh sáng hòa. Do đó, ánh sáng lý tưởng nhất cho phòng ngủ thường là những ánh sáng dịu nhẹ. Bạn cần tránh để đèn trần chiếu trực tiếp trên giường của mình.

Phòng ngủ tốt nhất nên dùng các màu sắc nhạt nhẹ. Gia chủ nên chọn các màu xanh nhẹ, hồng nhạt, kem, trắng để không tạo cảm giác bị ức chế khi sống trong căn phòng.

Bên cạnh đó, gia chủ không nên để gương bên cạnh giường chiếu thẳng vào giường hoặc ngay phía trên đầu giường. Nhiều khách sạn hiện đại thường hay thiết kế gương chiếu thẳng vào giường. Nếu bạn chỉ thỉnh thoảng mới ở thì không sao nhưng lâu dài sẽ không tốt.

Phòng ngủ nên đặt nhiều đồ dùng bằng gỗ hơn là kim loại. Từ khi sinh ra, con người đã gắn liền với cây cối, có thể ví cây cối là cái nôi nuôi dưỡng loài người. Sau này, kim loại mới xuất hiện cùng với sự phát triển của lao động sản xuất và đấu tranh. Vì thế, chủ nhà nên bài trí nhiều đồ dùng bằng gỗ trong phòng ngủ hơn là các đồ dùng bằng kim loại lạnh giá.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các đồ vật không nên bài trí trong phòng ngủ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd