Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Người xưa cho rằng, nếu một người có đủ cả 5 yếu tố của ngũ hành (về mặt tính cách) đồng thời phát triển đồng đều thì người đó sẽ rất hoàn thiện. Trên thực tế
Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

thì điều này là không thể có.

Tuy nhiên bạn vẫn có thể cải thiện, bù đắp cho bát tự của mình theo các bước sau:

Bước 1: Đầu tiên tra thiên can và địa chi của tuổi mình trong cuốn lịch vạn niên. Ví dụ bạn sinh năm 1987 thì tuổi của bạn là Đinh Mão (can Đinh và chi Mão). Chú ý là phải căn cứ theo lịch âm.

Bước 2: Theo quy luật âm dương ngũ hành của can chi để tìm ra thuộc tính âm hay dương của thiên can và địa chi.

Can Giáp và Ất theo ngũ hành thuộc hành Mộc nhưng phân chia tiếp theo âm dương thì Giáp là dương Mộc còn Ất là âm Mộc; Bính thuộc âm Hỏa, Đinh thuộc dương Hỏa; Mậu thuộc dương Thổ, Kỷ thuộc âm Thổ; Canh thuộc dương Kim, Tân thuộc âm Kim; Nhâm thuộc dương Thủy, Quý thuộc âm Thủy.

Bước 3: Nắm vững quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Trước tiên, cần nắm vững các quy luật sinh, khắc, chế, hóa của các hành với nhau xem sự thúc đẩy phát triển và kìm hãm lẫn nhau như thế nào để phán đoán và bổ khuyết cho mình.

Bước 4: Tìm hành có quan hệ tương sinh, tương khắc với mình. Nếu thiên can của bạn thuộc Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc và Kim khắc Mộc. Bạn nên học tập những ưu thế của người thuộc hành Thủy đó là những đức tính linh hoạt, khiêm tốn; nên học hỏi người hành Kim phẩm chất quả cảm, quyết đoán và kiên định. Bởi vì những đức tính đó là chỗ mạnh của người khác, nhưng là cái mà bạn thiếu.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bù đắp ngũ hành trong bát tự

Những lưu ý khi sử dụng vật phẩm phong thủy –

Gương Bát quái Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương Bát quái

Gương Bát quái trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, có tác dụng che chắn những hình dạng kiến trúc như góc tường, nhà lầu hình nhọn đâm thẳng vào nhà, con đường đâm vào nhỏ, hàng rào cọc nhọn nhà hàng xóm chĩa vào nhà…

guong-bat-quai

Gương Bát quái dùng để treo thường là Tiên Thiên Bát quái. Thường thì các gương Bát quái bày bán có làm khoen treo sẵn giúp bạn xác định được hướng treo trên dưới. Nhưng cũng có thể có trường hợp bị sai lệch. Nguyên tắc của treo gương Bát quái là quẻ Càn (ba vạch liền) hưóng lên trên và quẻ Khôn (ba vạch đứt) hướng xuống dưới.

Trước khi treo gương Bát quái nên nhờ ngưòi có chuyên môn làm thủ tục “khai quang”. Gương Bát quái là một vật khí được sử dụng phổ biến với nhiều tác dụng nhưng không nên sử dụng tùy tiện. Tốt nhất nên nhờ ngưòi có kiến thức về phong thủy tư vấn.

Ngựa phong thủy

Theo phong thủy có nhiều cách để trang trí trong nhà. Thông thường dùng sư tử, rùa, rồng để trừ tà, hóa giải điều không may. Nhưng cũng có người dùng ngựa hay chó thay thế.

Vậy ngựa có tác dụng gì? Khi bày ngựa có cần kiêng kỵ điều gì không?

ngua-phong-thuy

Biểu tượng ngựa rất ít khi dùng để hóa giải điều dữ vì nó vừa không dũng mãnh như rồng hay sư tử. Nhưng may mắn rằng, ngựa lại là biểu tượng của sự bền bỉ, sinh sôi, thịnh vượng. Vì thế, có người đặt tượng ngựa tại những vị trí đẹp trong nhà với hy vọng “Mã đáo thành công”.

Ngựa nên bày ở phía Nam. Vì ngựa thuộc chi Ngọ trong 12 địa chi. Mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam. Vì thế, đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.

Thông thường, số lượng hợp nhất là: 2, 3, 6, 8 và 9. Trong đó “lục mã” được xem là tốt lành nhất. Vì “lục” có cách phát âm gần giống như “lộc” mang nghĩa: của cải. Sáu ngựa cùng phi sẽ mang ý nghĩa là ngựa mang của cải đến.

Phong thủy kỵ nhất bày ngựa 5 con. Vì nó mang nghĩa “ngũ mã phanh thây”.

Tuy ngựa tượng trưng cho sức mạnh, sự thịnh vượng nhưng lại khắc với người tuổi Tý. Vì thế, những người tuổi này không nên bày tượng hoặc treo tranh ngựa trong nhà.

Tranh phong thủy

tranh-phong-thuy

Phong thủy học truyền thống cho rằng, khi ánh sáng tự nhiên trong phòng không đủ có thể bổ sung bằng cách treo thêm tranh, thư pháp, câu đối, tranh thiên nhiên, phong cảnh… Sở dĩ như vậy vì màu sắc, nội dung của các bức tranh mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và may mắn.

Sau đây là ý nghĩa của một số bức tranh mang lại may mắn. Bạn có thể tham khảo và áp dụng cho ngôi nhà của mình.

– Thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc, cầu may cho gia đình.

– Tranh tường lớn vẽ hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa hú quỹ.

– Tranh vẽ hoa hướng dương làm căn phòng tăng thêm dương khí, bù đắp lượng ánh sáng thiếu hụt, tạo sinh khí cho ngôi nhà.

– Tranh vẽ hoa sen, cá chép tượng trưng cho sự no đủ, tiền tài viên mãn.

– Tranh tùng bách xanh 4 mùa tượng trưng cho sự trường thọ.

Khi treo tranh cần chú ý

– Nội dung và kích cỡ tranh, chữ của các bức thư pháp, câu đối, hành phi phải tương xứng, cân đối với căn phòng; phù hợp với thân phận, địa vị của gia chủ.

– Khi treo tranh vẽ các loài mãnh thú như hổ, báo, sư tử hay chim muông nên chọn các tranh mà đầu của chúng ở tư thế hướng lên trên, sẵn sàng tự vệ. Không nên chọn hình ảnh chúng đang nhìn bạn như thể chuẩn bị tấn công.

– Treo tranh sơn thủy cần chú ý đến thế nước chảy phải hướng vào nhà chứ không được hướng ra.

– Những bức tranh màu nặng nề, u tối không nên treo. Vì nó dễ làm nảy sinh tâm lý chán nản, bi quan, thiếu động lực làm việc.

– Không nên treo tranh trừu tượng vì loại tranh này thường khiến người xem hoảng loạn tinh thần.

– Không nên treo tranh, ảnh chân dung của người thân đã quá cố tùy tiện. Vì nó tạo cảm giác nặng nề cho gia đình.

Biểu tượng con trâu

trau-phong-thuy

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Trâu đồng mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, trâu đồng còn dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.

Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí một chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu vàng (kim) sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.

Có thể sử dụng trâu bằng đất nung nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí để phát huy tác dụng.

Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo Ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con vật.

Những lưu ý khi bài trí:

Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.

Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.

Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu – Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.

Đá phong thủy

Theo các chuyên gia phong thủy, nhiều người vì không am hiểu phong thủy, nguồn gốc của đá nên đã bày, trang trí một cách thái quá. Ví dụ, trường họp đặt đá lên bàn thờ là yếu tố không hợp lý, thậm chí kiêng kỵ, trái với truyền thống văn hóa.

da-phong-thuy

Bởi bàn thờ là nơi thờ tổ tiên, thần linh cần có sự thanh thoát. Trong khi đó, đá mang tính chất âm và thuộc về đất, vì thế chỉ nên trưng bày, trang trí sát nền đất tạo nên sự hài hòa.

Đá được đặt lên bàn thờ chỉ ở các trường họp như khắc làm bài vị thờ cúng tổ tiên. Hoặc viên đá, hình đá đó có tính chất kỷ niệm giữa người quá cố và người thân trong gia đình. Khi đặt lên bàn thờ, đá sẽ có những ý nghĩa riêng. Tất nhiên, những loại đá đặt lên bàn thờ đảm bảo các yếu tố như an toàn về phóng xạ, sạch sẽ và nhỏ gọn.

Ngoài ra, các gia đình cũng cần hạn chế đặt đá trong phòng ngủ. Bởi, đá thường có hình dạng kỳ dị, ít thanh thoát. Còn phòng ngủ cần sự nhẹ nhàng, yên tĩnh. Tính chất nặng nề của đá sẽ đối lập với phòng ngủ.

Những loại đá có phóng xạ mà ngưòi dùng không biết có thể làm ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe người trong nhà. Nếu thích, chỉ nên đặt trong phòng ngủ các loại đá được tạc tượng theo hình nghệ thuật như hình mẹ bế con, hình thiếu nữ..

Chọn đá để trang trí cũng cần phải phù hợp với hoàn cảnh, màu sắc, hình dáng…

Khi chơi đá, người ta cảm nhận viên đá đầu tiên ở hình dáng bề ngoài, sau đó mới đến ý nghĩa riêng của nó. Với hình dáng, hoa văn không hợp lý sẽ gây nên ấn tượng xấu, từ đó tạo nên cảm giác bi quan, tạo không khí xấu cho nơi đặt đá.

Trong quan niệm phong thủy, kiêng kỵ đặt đá dạng giả sơn trên tầng cao nhất căn nhà, điều này mang ý nghĩa không tốt cho sự phát triển của gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi sử dụng vật phẩm phong thủy –

BÀN THỜ NÊN ĐẶT Ở VỊ TRÍ NÀO? BÀI TRÍ RA SAO?

Phong thủy bài trí bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân tộc ta là một dân tộc có truyền thống đạo đức quý báu. Trong số vô vàn những chuẩn mực xã hội đó, có truyền thống đạo lý: “Uống nước, nhớ nguồn”. Nhớ ơn các đấng sinh thành, tổ tiên đã sinh ra, nuôi dưỡng, bồi đắp cho chúng ta có cuộc sống hôm nay. Nhớ ơn các bậc thánh, phật, anh hùng có công lao đối với cộng đồng. Vì vậy, khi các bậc tiền nhân không còn nữa, dân tộc ta lập nơi để thờ cúng, tưởng nhớ công lao, và thể hiện lòng hiếu thảo. Trong dương trạch, có một khu vực mang giá trị linh thiêng và đậm đà truyền thống đạo đức, cũng có giá trị giáo dục thế hệ trẻ, về lòng biết ơn và hiếu thảo đối với các thế hệ đi trước…

Một số lưu ý khi đặt bàn thờ

Không được bố trí bàn thờ ở những phương vị quan sát của căn nhà, nếu không con cháu bất hiếu, vô lễ, trong nhà xuất hiện quả phụ

Theo Phong thủy Bát trạch phương vị nên đặt hướng bàn thờ là các phương vị cát lợi, nghĩa là hướng về các hướng: Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị. Tránh các hướng xấu như: Tuyệt mệnh, Lục sát, Ngũ quỷ, Họa hại. Các trạng thái về phương vị này được căn cứ vào tuổi của gia chủ. Ví dụ: Chủ nhà sinh năm 1984, giới tinh là Nam. Năm 1984, Giáp Tý quái mệnh là cung Đoài thuộc Tây tứ mệnh. Tây tứ mệnh thì phải chọn hướng của bàn thờ thuộc nhóm Tây tứ, mới tạo nên thế hài hòa, tương trợ. Tránh các hướng Đông tứ. Như trường hợp này bàn thờ nên hướng về các phương vị: Tây bắc – Càn (Sinh khí), Tây – Đoài (Phục vị), Đông bắc – Cấn (Phúc đức), Tây Nam – Khôn (Thiên y). Tránh các phương vị: Nam – Ly (Ngũ quỷ), Đông – Chấn (Tuyệt mệnh), Bắc – Khảm (Họa hại), Đông Nam – Tốn (Lục sát).

Vận dụng phương pháp Huyền không phi tinh thì nên đặt bàn thờ tránh các phương vị có các sao Lục bạch, Thất xích, Ngũ hoàng, Nhị hắc khi các sao này thất lệnh, đối với Lục bạch thất lệnh là quan tinh, Thất xích là tặc tinh, Ngũ hoàng là sát tinh, nếu đặt bàn thờ tại các phương vị có các sao này thất lệnh thì con cháu bất hiếu, vô lễ, ương ngạnh, lớn bé không còn tôn ti, trật tự

Không được bố trí bàn thờ ở hai phương vị phải trái của cửa nhà, nếu không chủ người trong nhà luôn gặp chuyện đau thương, rơi lệ.

Bàn thờ cần đặt ở chỗ chính diện trong phòng thờ vì nơi thờ tự cần sự nghiêm trang, kính trọng và mang tính linh thiêng. Ngoại trừ bàn thờ thần tài, còn lại bàn thờ tổ tiên, bàn thờ thần phật đều không được để ở chỗ bên phải, bên trái của cánh cửa. Vì sao vậy:

  • Hai bên cánh cửa mở ra đống vào nhiều lần, biến động ồn ào và trường khí hỗn tạp
  • Hai bên cánh cửa là chỗ không quan trọng, thể hiện sự nghiêm trang, kính cẩn. Nên đặt bàn thờ ở đó phạm vào tội khinh mạn, bất kính. Đối với những lĩnh vực tâm linh, điều ấy là một tội lớn
  • Đối với bàn thờ thần tài, theo các sự tích kể lại thì thần tài hiện thân là một cô nô tỳ tên là Như Nguyện của một thương gia. Khi biến mất khỏi gia đình nhà đó, thần tài bỏ đi từ góc nhà, nên việc để bàn thờ thần tài thường là góc nhà

 

Bàn thờ bên trái cánh cửa

Bàn thờ cần yên tĩnh, sạch sẽ, tránh ô nhiễm, ồn ào

Theo quan niệm của dân gian phương Đông nơi thờ tự thường được đặt ở những nơi yên tĩnh. Thực tế chứng minh, đền, đài, miếu, mạo, chùa chiền thường ở những nơi tĩnh mịch, toát lên sự tôn nghiêm. Bàn thờ cũng vậy, cần sự yên tĩnh, tránh sự ồn ào, cần thường xuyên giữ gìn sạch sẽ, tránh ô nhiễm, bẩn thỉu. Để làm được điều đó phải vệ sinh thường xuyên.

Về mặt ô nhiễm, ngoài việc ô nhiễm về tiếng ồn, ô nhiễm không khí còn không được để ô nhiễm về văn hóa ứng xử. Lý giải nguyên nhân tại sao giờ nhiều gia đình không để bàn thờ ở phòng khách, vì xã hội hiện đại, nhiều giá trị đạo đức, nền nếp không còn. Khi tới nhà chơi có nhiều đối tượng rất hỗn tạp, phát ngôn bậy bạ, nói tục, chửi thề…

Bàn thờ tốt nhất ở nơi bằng phẳng, rộng rãi trước sảnh đường, phía trước bàn thờ không được có những hình sát như cột trụ, cột điện hay nóc nhà chĩa thẳng vào, cung không được đối diện với đường thằng hoặc đường phản cung, ngõ ngách, nhà vệ sinh, cửa phòng

Nơi đặt bàn thờ là một nơi phải khá lý tưởng, ngoài việc tránh được những bất lợi về yếu tố lý khí, còn cần phải tránh những sát khí về hình thể, những sát khí về hình thể gồm có trụ điện, cột trụ, nóc nhà đối diện, đường trực xung, đường phản cung, cửa phòng, nhà vệ sinh…

Khi tránh những hình sát trên thì cần hướng tới những nơi bằng phẳng, minh đường rộng rãi, mới bảo đảm sự yên tâm về phong thủy và tâm linh

Nơi thời cúng, bàn thờ không được có xà nhà chiếu thẳng xuống, nếu xà nhà bị chèn ép bàn thờ thì cần có trần nhà che chắn, hoặc bố trí các vật ở giữa bàn thờ và tường để tránh bàn thờ dưới xà nhà

Trong mọi kết cấu, xà ngang, dầm nhà không phải là một kết cấu lý tưởng. Bất kể là phòng ăn, phòng ngủ, phòng đọc sách hay phòng thờ đều kỵ kết cấu này. Khi xuất hiện xà ngang, dầm nhà sẽ tạo nên áp lực như gánh một vật nặng vậy, vì vai trò của xà ngang, dầm nhà là gánh đỡ, trần nhà, mái nhà, vì thế nên khi gặp kết cấu này, cần bố trí, sắp xếp lại, như phần gạch chân trên

Không đặt bàn thờ dưới xà ngang

Bàn thờ không được bố trí ở phía trước phòng ngủ của ngôi nhà, cũng không được bố trí trước cửa phòng tắm hay nhà vệ sinh, nếu không trong nhà dễ mắc bệnh về tinh thần, sức khỏe suy yếu

Phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng tắm là những nơi con người sinh hoạt trong cuộc sống thường nhật. Nó vốn diễn ra nhiều biến động, có thể là nơi sinh hoạt tình cảm vợ chồng (phòng ngủ), và các hoạt động khác nữa (đối với các phòng có các chức năng khác), việc bố trí phòng thờ quay về hướng các phòng trên phạm tội bất hiếu với tổ tiên, vô lễ với thần phật. Mà đối với người phương Đông hay bất cứ những dân tộc quốc gia nào trên thế giới rất xem trọng việc hiếu thảo, kính đễ. Thậm chí, đời Hán tuyển dụng quan lại có khoa hiếu liêm, bao gồm hiếu thảo với bề trên, liêm khiết, ngay thẳng, thì mới có đủ đạo đức làm quan. Đối với tổ tiên còn không hiếu thảo, thì thử hỏi có thể trung thành và phục vụ được ai ngoài xã hội.

Phong thủy học còn cho rằng, có những kết cấu với phòng thờ mà phạm các điều trên sức khỏe người ở sẽ suy yếu và mắc bệnh về tinh thần

 

Bàn thờ đối diện với cửa phòng ngủ là hung

Tường nhà phía sau bàn thờ cần kiên cố, chắc chắn, không được tựa sát vào cầu thang hoặc đường đi, nếu không sẽ đối mặt với nguy hiểm, đại hung

Ở mục trước đã nói về minh đường của phòng thờ phải rộng rãi. Ngoài minh đường ra vị trí kháo sơn cũng cần phải vững chắc, kiên cố, tuyệt đối không được dựa vào cầu thang, hoặc đường đi.

Không chỉ có vậy, bàn thờ cũng phải chọn lựa loại kiên cố, vững chắc. Tôi từng thấy có gia đình, vì mua bàn thờ làm sẵn, người ta vì mục đích thương mại nên dùng cả gỗ tạp để gia công chế tạo. Được vài năm sau, bàn thờ hư mọt. Một hôm gia đình đó thắp hương, đặt lên đó rất nhiều đồ ăn và trọng lượng khá lớn. Vì mải mê việc kinh doanh, làm ăn nên có lẽ họ cũng ít khi quan tâm đến chất lượng của bàn thờ đã quá xuống cấp. Ầm ! một cái, chiếc bàn thờ sập xuống, kéo theo tất cả mọi thứ trên đó cùng rơi và đổ vỡ. Không biết ảnh hưởng của việc đó lợi hại ra sao, nhưng chắc chắn về mặt tâm lý thì cả nhà đó đều cảm thấy không yên tâm là điều đầu tiên.

 

Bàn thờ dựa vào cầu thang

Phía trước bàn thờ không được có gương phản chiếu

Gương là một vật dụng thông thường, nhưng cũng có tính năng về phong thủy. Nó có tác dụng phản xạ ánh sáng và sát khí. Đối với gương phản chiếu trước bàn thờ chính là một dạng quang sát, trong khi đó phong thủy bàn thờ có thuộc tính âm, cần yên tĩnh, và tránh ánh sáng mạnh. Nếu xuất hiện bố trí trên sẽ bất lợi nhiều mặt. Nên chuyển gương đi chỗ khác hoặc làm rèm, bình phong che chắn, hoặc phủ lên gương một lớp vải đỏ

 

Bàn thờ đối diện với gương

Bàn thờ không được bố trí ở góc của ngôi nhà

Tại các phương vị góc nhà là khu vực điểm chết trong căn phòng, nó lại là phương vị ẩn khuất, ngóc ngách,không phải vị trí trung tâm, cân xứng. Vì thế, nên góc nhà không thể đặt bàn thờ, mà chỉ có bàn thờ thần tài, có thể đặt ở đó và để dưới thấp mà thôi.

Ngoài ra, người ta cũng kiêng kỵ để bàn thời dưới tầng hầm, hay bên dưới phòng ngủ. Hoặc đặt bàn thờ mà sau tường là phòng vệ sinh, đầu gường ngủ

Bàn thơ kê ở góc tường

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: BÀN THỜ NÊN ĐẶT Ở VỊ TRÍ NÀO? BÀI TRÍ RA SAO?

Phong thủy sử dụng ví tiền mang lại nhiều may mắn nhất –

Các bạn đang rất muốn trong ví của mình có rất nhiều tiền. Vậy làm cách nào để tiền vào như nước? Bạn nên xem lại phong thủy sử dụng ví tiền của mình xem đã hợp lý chưa? Việc sử dụng ví tiền đúng cách sẽ mang lại rất nhiều may mắn và tài lộc cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bạn đang rất muốn trong ví của mình có rất nhiều tiền. Vậy làm cách nào để tiền vào như nước? Bạn nên xem lại phong thủy sử dụng ví tiền của mình xem đã hợp lý chưa? Việc sử dụng ví tiền đúng cách sẽ mang lại rất nhiều may mắn và tài lộc cho bạn. Nhưng cách sử dụng ví tiền  hợp lý như thế nào? sử dụng ví tiền thế nào mới hợp phong thủy? Theo các chuyên gia phong thủy cho rằng tất cả các ngăn trong ví đều nên để tiền. Tiền được chứa đều ở các ngăn đồng nghĩa với việc tiền bạc và tài lộc sẽ ngày một tăng lên. Để củ thế vấn đề này các bạn hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau.

Nội dung

  • 1 Phong thủy sử dụng ví tiền mang lại nhiều may mắn
    • 1.1 Kích thước không quá nhỏ
    • 1.2 Để tiền ở tất cả các ngăn
    • 1.3 Chọn ví dễ sử dụng
    • 1.4 Dự trữ một số tiền không bao giờ tiêu đến trong ví
    • 1.5 Hình dáng ví càng đơn giản càng tốt
    • 1.6 Tránh để ảnh gia đình và biên lai trong ví tiền

Phong thủy sử dụng ví tiền mang lại nhiều may mắn

Kích thước không quá nhỏ

Theo phong thủy, một chiếc ví có kích thước đủ lớn, nhiều ngăn để không chỉ giữ tiền mà còn đựng được những loại giấy tờ tùy thân, thẻ tín dụng… sẽ giúp chủ nhân của nó có thêm nhiều tài lộc và sự thịnh vượng.

Để tiền ở tất cả các ngăn

Tất cả các ngăn trong ví đều nên để tiền, tránh để ngăn trống rỗng làm tiêu tán tài vận. Tiền được chứa đều ở các ngăn đồng nghĩa với việc tiền bạc và tài lộc sẽ ngày một tăng lên, chủ nhân của chiếc ví này sẽ ngày càng giàu có.

Ngoài ra, bạn có thể để một vài đồng tiền xu trong ví. Tiền xu mang năng lượng Kim có tác dụng hút nguồn năng lượng tích cực cho ví tiền cũng như chính bạn.

vi-trai-tim-JPG-9367-1405550356

Chọn ví dễ sử dụng

Thao tác mở hoặc đóng ví tiện dụng, sao cho tiền không bị nhàu nát sẽ giúp bạn hút thêm vận may về tiền bạc.

Dự trữ một số tiền không bao giờ tiêu đến trong ví

Điều này không những giúp bạn có cảm giác an tâm và tự tin trong mọi tình huống mà nó còn là yếu tố thu hút thêm tiền bạc, sự thịnh vượng cho bản thân.

Hình dáng ví càng đơn giản càng tốt

Những loại ví có hình vuông, chữ nhật hoặc bán nguyệt vừa đơn giản lại mang hình dáng lần lượt thuộc hành Mộc, Thổ và Kim rất hợp phong thủy, tốt cho tài vận của bạn.

v22-hong-nhat-JPG-8465-1405550356

Tránh để ảnh gia đình và biên lai trong ví tiền

Hình ảnh về những người thân trong gia đình sẽ khiến trường khí bị nhiễu loạn, dễ phân tán và giảm sức hút tiền bạc, sự giàu có.

Biên lai, hóa đơn thanh toán là đại diện cho số tiền bạn đã mất đi, nếu thường xuyên giữ chúng trong ví tiền của mình sẽ không tốt cho tài vận. Chúng là nhân tố sẽ kích thích nợ nần ngày càng tăng lên. Do đó, bạn không nên giữ những loại giấy tờ này trong ví, dù trong thời gian ngắn tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sử dụng ví tiền mang lại nhiều may mắn nhất –

Chìa khóa thành công của 12 con giáp

Người tuổi Dần có tham vọng mãnh liệt trong việc học tập. Để có được thành tựu lớn, họ sẵn sàng đạp lên người khác.
Chìa khóa thành công của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Kunie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chìa khóa thành công của 12 con giáp

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Đoán tính cách, tương lai của bé tuổi Khỉ qua tháng sinh

Trên thực tế, nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa tháng sinh và tính cách của bé. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói :"Tính cách con người tạo nên số phận". Theo một số nghiên cứu cho thấy tháng sinh của trẻ sẽ ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp, tương lai về sau của trẻ. Vì thế, để đoán tương lai của bé sẽ như thế nào, mẹ có thể dựa vào tính cách của con - điều này được quyết định rất nhiều qua tháng sinh đấy!

Bé sinh tháng Một Những bé sinh tháng đầu xuân thường có sức sống mạnh mẽ, ít ốm đau bệnh tật, luôn vui tươi, dễ tính. Những em bé sinh tháng 1 thường hạnh phúc hơn khi đã trưởng thành, những em bé sinh tháng này lớn lên thường rất chín chắn, biết nghĩ. Khi còn nhỏ, những em bé của tháng Một thường không có mấy hứng thú với việc chơi đùa, nghịch ngợm. Chúng thích dành thời gian để làm bài tập về nhà hay đọc vài cuốn sách tham khảo hơn là đi chơi. Đặc điểm tính cách nổi trội của các bé này là sống rất trách nhiệm, nguyên tắc, thực tế và cũng có chút "cứng đầu". Họ rất hiếm khi biểu lộ cảm xúc nhưng một khi đã bị tổn thương, sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể chữa lành. Trong công việc, họ là người cực kì chăm chỉ, khiêm tốn nhưng cũng đầy tham vọng; và điều họ cần nhất để thành công chính là sự khuyến khích từ những người thân của mình.

Bé sinh tháng Hai Bé sinh tháng 2 thường là những bé sáng tạo, lập trường vững chắc. Khi đi học thường đạt kết quả xuất sắc. Khi trưởng thành, những em bé tháng Hai thường rất hào phóng, tư duy rộng và luôn có suy nghĩ tích cực, muốn thực hiện những điều tốt đẹp cho người khác. Họ cũng rất lãng mạn, giàu tình cảm nhưng bề ngoài lại khá "lạnh lùng". Điểm yếu của họ là dễ "nổi loạn" với những ý tưởng, suy nghĩ táo bạo của mình và cần một chút kiềm chế lại để thành công hơn.

Bé sinh tháng Ba Những bé sinh vào tháng 3 là những người sống rất tình cảm, luôn hướng về gia đình, thích những điều giản dị, ngọt ngào. Bé sinh tháng Ba cũng giàu trí tưởng tượng, và đôi khi, chúng có thể sống trong một thế giới mình "vẽ" nên để cảm thấy an toàn hơn. Trung thực, rộng lượng, biết chia sẻ là những đặc điểm tính cách nổi bật của các bé sinh vào tháng này. Bé sinh tháng Ba tài giỏi hơn người, có mệnh tốt, hưởng phúc suốt đời, cuộc sống no đủ, an nhàn, tự tại, hôn nhân tốt đẹp, có nhiều bạn hữu.

Bé sinh tháng Tư Bé sinh tháng Tư là những cô cậu bé vui vẻ, hòa đồng, thân thiện. Những bé sinh tháng Tư cũng rất tự tin, sống tích cực, thông minh và có trí nhớ tốt; họ sôi nổi và luôn thích được trò chuyện, chia sẻ cảm xúc của mình. Những bé sinh tháng Tư sau này có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên có tài danh, cuộc sống no đủ, một đời vinh hoa.

Bé sinh tháng Năm hực tế, biết cân bằng và cẩn thận - những đứa trẻ sinh tháng Năm sẽ luôn tạo ra trước một lịch trình cụ thể, chi tiết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống sau này. Ngay từ nhỏ, chúng đã thích có quần áo đẹp, thức ăn ngon và biết kiếm tiền từ rất sớm. Khi lớn lên, họ coi trọng lòng trung thành và là những người rất đáng tin cậy, "tài sản" của họ là gia đình, bạn bè và luôn giữ cho các mối quan hệ này tốt đẹp, bền vững. Những người sinh tháng Năm cũng rất dễ tức giận nhưng lại nhanh chóng "hạ hỏa". Điểm yếu của họ chỉ là dễ bị hồi hộp nhưng không đáng lo bởi họ sẽ nhanh chóng cân bằng cảm xúc cũng như cuộc sống của mình.

Mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Bé sinh tháng Sáu Những cô bé cậu bé sinh tháng Sáu là những bé vui vẻ, hoạt bát, có khiếu thành công ở lĩnh vực truyền thông và gần như không bao giờ thất bại. Những cô cậu sinh tháng Sáu hường có tính tình ôn hòa, sống vô tư, thoải mái. Số này tuy ít lộc nhưng không thiếu ăn, trong đời lành dữ song hành, hay gặp chuyện thị phi, kiện tụng, nhân duyên tốt đẹp, con cháu ngoan hiền, hiếu thảo.

Bé sinh tháng Bảy Những bé sinh vào tháng Bảy lại là những bé sống thiên về cảm xúc. Bé sống nội tâm, luôn hướng về gia đình ngay cả khi đã lớn. Tháng Bảy cũng sẽ "sinh" ra những người giàu lòng nhân ái, sẽ cho đi rất nhiều yêu thương khi được yêu thương. Ngược lại, khi bị tổn thương, khiêu khích quá nhiều, họ sẽ trở nên hung hãn, hằn học, thậm chí trở thành kẻ độc ác; và ngay cả khi vết thương được chữa lành, họ cũng sẽ luôn nhớ dai dẳng về quá khứ. Bé sinh tháng này có cuộc sống vật chất đầy đủ, cuộc đời phong lưu, hạnh phúc, vui vẻ. Số được hưởng gia sản của tổ tiên.

Bé sinh tháng Tám Trẻ sinh tháng Tám thường có cái "tôi" khá mạnh mẽ. Họ thích được mọi người chú ý, nuông chiều và yêu thương mình một cách "vô điều kiện"; thích được khen ngợi và ghét bị chỉ trích. Tuy nhiên, khi được yêu thương và đối xử tôn trọng, họ sẽ dành cho bạn những điều tuyệt vời hơn thế rất nhiều. Tháng Tám cũng là tháng của những người có ý chí mạnh mẽ, độc lập và cầu tiến. Điều khiến họ tổn thương nhất là không được tin cậy và có thể nổi loạn, thù hận vì điều đó. Điều đặc biệt nhất là những đứa trẻ sinh vào tháng Tám khá... lười học, nhưng không có nghĩa là sau này chúng khó thành công đâu nhé!

Bé sinh tháng Chín Bé sinh tháng Chín có óc tổ chức tốt, sống cầu toàn, những bé này rất hợp với vai trò một bác sĩ trong tương lai.  Không gì có thể khiến chúng hạnh phúc hơn việc chăm sóc người khác, thậm chí có thể quên đi bản thân mình. Những bé sinh tháng này là người thông minh, nhạy cảm, có sức khỏe tốt. Số có tài lộc nhiều, sự nghiệp suôn sẻ, tiền đồ tốt đẹp, hưởng phúc lâu dài, gia đình hòa thuận, con cháu ngoan hiền.

Bé sinh tháng Mười Biết cảm nhận và yêu cái đẹp trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, những đứa trẻ tháng Mười có tâm hồn tinh tế và giàu cảm xúc. Chúng có nhiều ý tưởng, nhưng lại khá lười biếng với các công việc chân tay. Âm nhạc, hội họa và các môn nghệ thuật khác là lĩnh vực dễ gặt hái thành công của những người sinh tháng Mười.

Bé sinh tháng Mười Một Những bé sinh tháng Mười Một cũng là những người sống tình cảm, hướng nội, luôn nghĩ tới gia đình. Những người sinh tháng Mười Một luôn có sự đam mê lớn trong công việc, khó khăn hay thậm chí nguy hiểm cũng không dễ cản trở họ. Tuy nhiên, rất dễ dàng nhận thấy một chút "cực đoan" ở những người sinh tháng này, ngay từ khi họ còn là những đứa trẻ. Về cảm xúc, họ là người thể hiện một cách mạnh mẽ những yêu - ghét - hờn - giận, họ yêu hết mình nhưng cũng sẵn sàng "vứt bỏ" không thương tiếc khi bản thân đã chịu những tổn thương.

Bé sinh tháng Mười Hai Những bé sinh vào tháng này khá nhạy cảm, tinh tế. Học hành giỏi giang, tấn tới. Tuy nhiên, những bé sinh tháng này cần chú ý về sức khỏe. Khi lớn lên nếu biết phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tự thân không ngừng vươn lên cuối đời sẽ được hưởng phúc lộc và bình an.

Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách, tương lai của bé tuổi Khỉ qua tháng sinh

9 con của rồng

Trong truyền thuyết dân gian phương Đông, rồng có chín con với hình dáng và sở thích hoàn toàn khác nhau. Các con của rồng được dân gian sử dụng làm linh vật trang trí ở những vị trí, những vật dụng với những ngụ ý đặc biệt khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


(tên khác là bá hạ, bát phúc, thạch long qui) là con trưởng của rồng - linh vật có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá...


Li vẫn
(còn gọi là si vẫn) - con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường g


Bồ lao



Con thứ ba của rồng, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.


Bệ ngạn



(còn gọi là bệ lao, hiến chương) là con thứ tư của rồng, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.



Thao thiết
 

con thứ năm của rồng, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.


Công phúc

 



Con thứ sáu của rồng, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.


Nhai xế



Con thứ bảy của rồng - là linh vật có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

Toan nghê



(còn gọi là kim nghê) - con thứ tám của rồng - linh vật có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.



Tiêu đồ




(còn gọi là phô thủ) - con thứ chín của rồng - là linh vật có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

Ngoài chín con nói trên, gia đình rồng còn có một số linh vật khác như: tù ngưu - linh vật giỏi về âm nhạc; trào phong - linh vật được gắn trên nóc nhà ngụ ý chống cháy và thị uy kẻ xấu (giống li vẫn); phụ hí - linh vật bảo vệ bia mộ.


Tù ngưu 


Trào phong 


Phụ hí

Sưu Tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 con của rồng

Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc –

Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái cho chính bạn và những người xung quanh. Cũng có nhiều đôi yêu nhau nhưng khi xem tuổi xung khác nhau rồi lại tan vỡ. Kể cả trong làm ăn cũng vậy. Nếu muốn hóa giải các mâu thuẫn, giúp cuộc số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng thư thái hơn, bạn có thể tham khảo nội dung dưới đây. Bởi sau đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc.

Nội dung

  • 1 Cách hóa giải khi khắc tuổi trong tình duyên
  • 2 Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc
    • 2.1 1. Mão và Dậu
    • 2.2 2. Sửu và Mùi
    • 2.3 3. Thìn và Tuất
    • 2.4 4. Dần và Thân
    • 2.5 5. Tý và Ngọ
    • 2.6 6. Tỵ và Hợi


Cách hóa giải khi khắc tuổi trong tình duyên

Nếu bạn là người tin vào Phong Thủy, có chút tâm linh. Việc hạp và kỵ tuổi trong làm ăn, tình duyên, gia đình luôn là vấn đề quan tâm của bạn . Thì việc làm sao hóa giải những khắc kỵ khi phải bắt buộc ở trong tình thế phải giao tác với người khắc tuổi sẽ là vấn đề cần giải đáp.

Quan niệm khắc mệnh là quan niệm bị các thầy dân gian thổi phồng lên rất nhiều, làm cho rất nhiều người khi kết hôn chẳng hạn, khi đi xem tuổi thấy không hợp mệnh, không hợp tuổi… thì bị khuyên là bỏ nhau là vì các thầy không hiểu nguyên tắc của vận mệnh.

Bản thân chúng ta khi xem tuổi hay xem mệnh cho một người thực chất cũng giống như một thầy Đông y bắt bệnh. Nếu như chúng ta bắt ra được bệnh rồi thì phải có bài thuốc hợp lý.

Hợp tuổi hay hợp mệnh chỉ là yếu tố phụ, tình cảm mới là yếu tố quan trọng. Còn chuyện xung khắc về mệnh hoàn toàn có khả năng hóa giải được.

Cách hóa giải cũng theo nguyên lý âm dương ngũ hành, khi ta xem lá số tứ trụ thì bản chất là xem có xung khắc với nhau hay không và khi đã tìm ra được sự xung khắc thì phải có được phương án hóa giải.

Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc

1. Mão và Dậu

Tương tự với cặp Dần Thân, nên dùng yếu tố Thủy để hóa giải quan hệ tương khắc giữa Mão và Dậu. Mão Mộc, Dậu Kim, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc chịu tổn thương, chỉ có Thủy mới có thể hóa giải mâu thuẫn đó. Nhưng lưu ý, thêm Thủy vừa đủ, nhiều quá không được, ít quá vô dụng.

2. Sửu và Mùi

Nên dùng yếu tố ngũ hành Kim để giảm trừ nhuệ khí xung khắc của Sửu và Mùi. Vì Sửu Thổ, Mùi Thổ, mối quan hệ Thổ Thổ là đối kháng tương đương, chỉ có Kim mới có thể khơi thông, hóa giải sự đối kháng ấy.

3. Thìn và Tuất

Thìn và Tuất đều có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, quan hệ đối kháng của cặp đôi này không phân cao thấp, ai cũng không chịu nhường ai, chỉ có Kim mới có thể cùng lúc hóa giải, tiêu trừ sự xung đột ấy.

4. Dần và Thân

Cần dùng yếu tố Thủy để điều chỉnh, hóa giải mối quan hệ tương khắc giữa Dần và Thân. Dần Mộc, Thân Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị khắc chế, chỉ có Thủy mới làm giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển hóa để sinh Mộc, biến hại thành lợi.

5. Tý và Ngọ

Để hóa giải quan hệ tương khắc giữa Tý và Ngọ cần dùng yếu tố Mộc. Bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, Thủy Hỏa lại tương khắc. Chỉ có Mộc mới có thể điều hòa được mâu thuẫn mang tính đối kháng này, làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa.

Khi mối quan hệ giữa Tý và Ngọ phát sinh mâu thuẫn, có thể mời Dần hay Mão đến để hóa giải, vì Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành Mộc, có thể phát huy tác dụng giải hòa mâu thuẫn.

6. Tỵ và Hợi

Tỵ Hỏa, Hợi Thủy, Thủy Hỏa tương khắc, Thủy được lợi, Hỏa chịu tổn thương, khó mà hòa thuận được. Tuy nhiên, có thể dùng Mộc để hóa giải quan hệ tương khắc. Sức mạnh của Mộc làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa, biến thù thành bạn, mọi sự hanh thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc –

Sao Thiên Phủ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Tài lộc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: ...
Sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThổLoại: Tài Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Tài lộc, uy quyềnTên gọi tắt thường gặp: Phủ
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
  • Thiên Phủ không có hãm địa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
Tính Tình
  • Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.
  • Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
  • Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
  • Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức
Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.
  • Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.
  • Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.
  • Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc
  • Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.
  • Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc
Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách
Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.
  • Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.
  • Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.
  • Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê
Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.
Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức
  • Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.
  • Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.
  • Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.
Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ

Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Hầu hết những giấc mơ liên quan đến hình ảnh chiếc cối xay thường mang đến điềm lành về mặt tài vận cho chủ nhân của giấc mơ đó.
Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Phat tai khi mo thay coi xay hinh anh
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy sử dụng cối xay là cát mộng, tiên báo chủ nhân của giấc mơ đó sẽ làm ăn phát đạt, như ý trong thời gian sắp tới.   Ý nghĩa tốt - xấu của giấc mơ về cối xay còn có liên quan tới tốc độ quay của nó. Nếu thấy cối quay nhanh thì bạn sẽ được thịnh vượng vượt bậc.

Nếu cối quay chậm thì bạn cũng sẽ đạt được nhiều tài lợi nhưng phải trải qua nhiều khó khăn. Nếu cối không quay hoặc đang xay mà dừng lại thì công việc làm ăn có thể bị ngưng trệ. Nhưng bạn sẽ sớm vượt qua tình trạng đó và sự nghiệp của bạn sẽ mau chóng hưng thịnh trở lại. 
  Vật được xay cũng mang lại nhiều ý nghĩa phong phú cho giấc mơ về cối. Mơ thấy hình ảnh dùng cối xay lúa là lời hứa hẹn bạn sẽ được thịnh vượng; xay bột thì tiền vào như nước; xay cà phê thì công việc làm ăn của bạn sẽ được thuận lợi và phát đạt.    Ngược lại, bạn cần đề phòng kẻo bị hao tài tốn của nếu có chiếc cối xay hỏng xuất hiện trong giấc mơ gần đây.

Theo Giải mã giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách.

Nội dung

  • 1 Đá hổ phách là gì
  • 2 Truyền thuyết đá hổ phách
  • 3 Phân bố hổ phách
  • 4 Ý nghĩa của đá hổ phách
    • 4.1 Ý nghĩa trang sức
    • 4.2 Ý nghĩa chữa bệnh

Đá hổ phách là gì

Hổ phách (tên quốc tế là Amber) là loại đá quý hữu cơ được thành tạo từ nhựa cây cách nay hàng ngàn đến hàng triệu năm, chúng thường bao lấy các mẫu côn trùng, thực vật nhỏ. Có hơn 1.000 mẫu côn trùng còn nguyên nằm trong hổ phách đã được xác định tên. Hổ phách đã giúp các nhà cổ sinh tái tạo cuộc sống trên địa cầu trong các giai đoạn nguyên thủy

Ngoài ra, hổ phách còn đóng vai trò chứng tích thời gian, từ thời Đồ Đá, hổ phách đã trở nên có giá trị nhờ vẻ đẹp của nó khi nó được dùng làm một trong những đồ trang sức sớm nhất.

Truyền thuyết đá hổ phách

Người Hy Lạp gọi hổ phách là electron (điện tử) hoặc là do trời tạo ra, có lẽ vì nó mang điện khi cọ sát với vải và có thể hút các thành phần cực nhỏ.

Nicias, một nhà văn cổ, nói hổ phách là do chất hương thơm hay tinh chất của mặt trời lặn tích tụ lại trong đại dương rồi trôi dạt lên bờ biển.

Người La Mã đã đưa quân đến chiếm đóng và kiểm soát các vùng sản xuất hổ phách. Nero, hoàng đế La Mã, là người rất sành sỏi về hổ phách. Theo Pliny, nhà sử học La Mã, thì dưới triều đại của Nero, giá của một tượng hổ phách chạm trổ cao hơn giá của một nô lệ khỏe mạnh.

Người Đức cổ đốt hổ phách để có hương thơm, do đó họ gọi nó là bernstein hay đá cháy.

Hổ phách không màu được xem là vật liệu tốt nhất dùng làm chuỗi hạt cầu nguyện trong thời Trung Cổ do cảm giác láng mượt của nó. Một số tổ chức của giới hiệp sĩ kiểm soát việc kinh doanh và việc sở hữu trái phép hổ phách nguyên liệu là bất hợp pháp ở hầu hết châu Âu vào năm 1400.

Phân bố hổ phách

Hai nguồn cung cấp chính hổ phách trên thị trường là các quốc gia vùng Baltic và Cộng hòa Dominica.

Hổ phách vùng Baltic thì cổ hơn nên được thị trường ưa chuộng, nhưng hổ phách ở Dominica thì lại nhiều xác côn trùng hơn.

Trong vùng Baltic, mỏ hổ phách lớn nhất ở tây Kaliningrad thuộc Nga, ngoài ra còn tìm thấy hổ phách ở Lithuania, Estonia, Latvia, Ba Lan và Đức, thỉnh thoảng hổ phách lại trôi dạt vào bờ biển Baltic thuộc Đan Mạch và Na Uy.

Các nguồn hổ phách khác ở các nước như Myanmar, Liban, đảo Scicily, Mexico, Rumani và Canada.

Ý nghĩa của đá hổ phách

Ý nghĩa trang sức

Về mặt trang sức, hổ phách là loại đá trang sức được yêu thích bởi màu sắc long lanh rực rỡ. Ngay từ thời kỳ đồ đá, hổ phách đã được sử dụng như những món đồ trang trí. Hổ phách dùng làm trang sức thường có màu đỏ, cam, vàng rất bắt mắt. Trong lòng hổ phách thường có lẫn các loại lá, hoa, vỏ hạt … của các loài thực vật, tạo nên những hình thù lạ mắt. Nhưng đặc biệt hơn là những viên hổ phách cuốn trong lòng nó xác của các loài côn trùng, đó có thể coi như những bằng chứng sống về thế giới cổ đại. Loại này có giá trị cực cao không chỉ về mặt trang sức, mà còn là giá trị sưu tầm. Ít ai chơi đá mà lại không mong muốn được sở hữu một viên hổ phách thứ thiệt có chứa các côn trùng mắc kẹt trong đó.

Ý nghĩa chữa bệnh

Hổ phách quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận.

Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não.

Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, và vài người còn nói nó đem lại may mắn.

Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức trong ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

Sự bừa bộn ở tầng gác mái, tầng hầm và gara –

Tầng gác mái tượng trưng cho những khát vọng tương lai. Mọi dạng bừa bộn ờ khu vực này đều có thể khiến bạn buồn phiền, lo lẳng và bi quan về tương lai. Hãy dọn sạch mọi thứ, trừ những thứ bạn thật sự trân trọng, và xếp những gì bạn quyết định giữ l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ại vào kho thật gọn gàng, ngăn nắp.

34_5

Tâng hầm tượng trưng cho tiềm thức – vốn có thể là một khái niệm gây sợ hãi bởi đó là không gian thường xuyên ẩm ướt, tối tăm, Những vấn đề không giải quyết được của quá khứ nẳm ờ đó, vì thế, hãy dũng cảm dọn sạch vật bừa bộn ờ tầng hầm.

Nếu ngôi nhà không có tầng gác mái hay tầng hâm, thì thường gara sẽ trờ thành nơi chất đồ bời vì bạn không biết phải làm gì với chúng. Điều này không tốt cho phong thủy,

Sự bừa bộn ở gara làm cho bạn chậm lại ở mọi mặt. Dọn sạch gara giúp khôi phục quyên tự do hành động của bạn ở cả mức độ thực tế và tượng trưng.

Ngày nay, điều ngôi nhà có ba, thậm chí là bốn gara, vì vậy có thế ít nhất một trong đó sẽ dùng để chứa các đồ vật ít sử dụng. Đây là một ỷ tưởng tuyệt vời, với điều kiện là gara đó phải thông thoáng và chỗ để đồ phải gọn gàng, ngăn nắp. Không để các vật bừa bộn lấn chiếm toàn bộ không gian này.

Sống không bừa bộn không phải là tạo ra một môi trường vô trùng, mà là loại bò các đồ vật thừa sao cho mọi thứ xung quanh được sắp đặt hợp lý. Vứt bỏ những vật gây bừa bộn giúp giải phóng khí bị mắc kẹt và tạo khoảng không cho năng lượng mới tràn vào cuộc sống của bạn. Khoảng không vật chất được khai thông tạo nên khoảng không tinh thần để bạn khám phá, theo đuổi con đường đúng dắdn trong cuộc sống và xác định nghề nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự bừa bộn ở tầng gác mái, tầng hầm và gara –

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây không chỉ mang lại những điều tốt cho gia đình và còn khiến không gian nhà tràn ngập hơi thở thiên nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy truyền thống, các trái cây được phân loại thành biểu tượng của trường thọ, sự giàu có, thịnh vượng…  Tùy vào mong ước của chủ nhân cũng như sở thích bài trí nhà cửa mà lựa chọn loại hình biểu tượng trái cây phù hợp. Có thể treo tranh, ảnh hay bài trí biểu tượng trái cây bằng chất liệu đá quý, đồng, ngọc…

1. Đào tượng trưng cho trường thọ trong phong thủy nhà

Là loại quả phổ biến trong phong thủy, đào còn biết đến với cái tên “đào tiên” vì gắn với truyền thuyết cổ Trung Hoa về các vị thần bất tử. Đào được xem là biểu tượng của sự giàu có, sức khỏe, sự thịnh vượng và trường thọ. Hoa đào cũng được xem là biểu tượng của tình yêu và hôn nhân.

2. Thiết kế nhà theo phong thủy với trái lựu để “con đàn cháu đống”

Lựu rất nhiều hạt tượng trưng cho khả năng sinh sản, được coi là biểu tượng hóa giải, thúc đẩy vận may về con cái. Nói cách khác, hình ảnh trái lựu tươi thắm, căng mọng gợi hình ảnh về một gia đình hạnh phúc và đông con nhiều cháu. Theo các chuyên gia phong thủy, những cặp vợ chồng mới cưới nên treo tranh ảnh nghệ thuật về lựu.

3.Biểu tượng trái nho mang lại tài lộc cho gia chủ

Trong phong thuỷ, nho tượng trưng cho sự dư thừa về lương thực, sự dồi dào về tiền bạc… Nho cũng đại diện cho sự thành công đang hiện hữu trong gia đình bạn hoặc trong tương lai không xa. Đôi khi, nho cũng được sử dụng như là công cụ phong thủy cho các vấn đề về sinh sản cũng như trong việc hóa hung thành cát.

4. Táo tượng trưng cho sự ấm êm trong gia đình

Táo biểu hiện cho sự hòa bình, đem lại sức khỏe và sự hòa hợp trong gia đình. Trong tiếng Hán, quả táo gọi là “bình quả”, chữ “bình” này đồng âm với chữ “bình” trong từ “hòa bình”. Theo quan niệm phong thủy, táo đỏ được coi trọng hơn mặc dù táo xanh hoặc vàng cũng được sử dụng rộng rãi.

5. Dứa mang tiền bạc vào nhà

Theo phong thủy, trái dứa tượng trưng cho sự may mắn về tiền bạc.

6. Cam, quất, chanh – sự thịnh vượng, may mắn cho cả nhà

Sự phổ biến của cam trong các ứng dụng phong thủy truyền thống được giải thích là do hương vị dễ chịu và tinh khiết của nó, cũng như do năng lượng dương trong màu sắc của cam. Bạn có thể sử dụng bày 9 trái cam trong phòng khách hoặc phòng bếp để đem lại sự may mắn và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

TỳHưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốnmang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi.
Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gần đây giới sành chơi thường sắm cho mình một con Tỳ Hưu để mang trên người hoặc đặt trong nhà. Tỳ Hưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốn mang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi. Thế nhưng Tỳ Hưu là gì? Và tác dụng của nó ra sao thì chắc ít người biết được.

Nguồn gốc của Tỳ Hưu

Truyền thuyết về Tỳ Hưu được xuất phát từ chin loại con của Rồng. Rồng sinh ra chín con, là chín loài thần thú nhưng không phải là rồng. Chín loài ấy, có 2 thuyết khác nhau, với thứ tự cũng khác nhau:

Thuyết 1: Tỳ hưu - Nhai xế - Trào phong - Bồ lao - Toan nghê - Bí hí - Bệ ngạn - Phụ hí - Si vẫn.

Thuyết 2: Bí hí - Si vẫn - Bồ lao - Bệ ngạn - Thao thiết - Công phúc - Nhai xế - Toan nghê - Tiêu đồ

Đặc điểm của các loài này được cho là như sau:

1. Tỳ Hưu (Tu Lỳ): Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc. Khi đó Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn (chỉ để hút vào mà không làm mất đi cái gì). Nếu thỉnh một cặp Tỳ Hưu thì con cái là Tỳ, con đực là Hưu.

Tu Lỳ là kiện tác của Tỳ Hưu, với tư thế cuộn tròn, lưỡi cong, răng sắc đón lộc và giữ của. Khi mua Tỳ Hưu rất dễ bị nhầm thành Chó Trời , không hề có tác dụng tốt cho gia chủ.

Tỳ Hưu cũng có đặc điểm là thích âm nhạc, có tài thẩm âm. Vì thế nên Tỳ Hưu thường được khắc trên đầu cây đàn hồ cầm, nguyệt cầm, tì bà.

2. Nhai Xế (Nhai tí): loài mình rồng, đầu chó sói, cương liệt hung dữ, khát máu hiếu sát, thích chém giết chiến trận. Vì thế Nhai Xế được khắc ở thân vũ khí: ngậm lưỡi phủ, lưỡi gươm đao, trên vỏ gươm, chuôi cầm khí giới để thêm phần sát khí.

3. Trào Phong: có thân phượng, có thể hóa thành chim, đặc điểm thích sự nguy hiểm, nhìn ra vọng rộng. Do đó Trào Phong được tạc ngồi trên nóc nhà, đầu mái nhà nhìn về phía xa.

4. Bồ Lao: thích tiếng động lớn, âm thanh vang dội, vì thế quai chuông khắc hình Bồ Lao hai đầu quay ra hai bên ôm chặt quả chuông.

5. Toan Nghê: hình thù giống sư tử, thích khói lửa, mùi thơm, nuốt khói phun sương. Do đó Toan Nghê được khắc trên các lư hương, đỉnh trầm, ngồi trầm mặc trên đỉnh hay bám hai bên.

6. Bí Hí còn gọi là Quy Phu: giống con rùa, thích mang nặng, có thể cõng được tam sơn ngũ nhạc không bao giờ mỏi. Vì thế Bí Hí cõng bia, trụ đá, nhiều người nhầm với rùa.

7. Bệ Ngạn (Bệ hãn) còn gọi là Hiến chương: như con hổ, thích nghe phán xử, phân định; vì thế Bệ Ngạn được tạc ở công đường, nhà ngục, trên các tấm biển công đường.

8. Phụ Hí: mình dài giống rồng, thích văn chương thanh nhã, lời văn hay chữ tốt. Vì thế Phụ hí tạc trên đỉnh hoặc hai bên thân bia đá.

9. Si Vẫn (Li vẫn, Si vĩ): miệng trơn họng to, rất thích nuốt các vật lớn, lại có thể phun nước làm mưa. Vì thế Si Vẫn được tạc trên nóc nhà để phòng hỏa hoạn, khác với Trào Phong là đầu quay vào trong, nuốt lấy xà nhà hoặc bờ nóc.

10. Thao Thiết: thích ăn uống, càng nhiều đồ ăn càng tốt. Vì thế được khắc trên các vạc lớn, lại tượng trưng cho việc thu lấy tài lộc giống Tì Hưu.

11. Công Phúc (Bát phúc, Bát hạ): thích nước, nên được khắc tạc ở chân cầu, đê đập, cống nước để canh giữ.

12. Tiêu Đồ (Thúc đồ, Phô thủ): đầu giống sư tử, thích sự kín đáo yên tĩnh. Vì thế được tạc ngoài cửa, ngụ ý giữ yên cho ngôi nhà. Đầu Phô Thủ ngậm thêm cái vòng để khách đến dùng nó mà gõ.

Tương Truyền về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Nguồn: VietGem
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỳ Hưu - con vật linh thiêng

Giải mã khuôn mặt của Donald Trump

Lông mày của ông Donald Trump ngang và rất dày, nó thể hiện cho sự tự tin, quyết liệt, coi trọng logic hơn tình cảm.
Giải mã khuôn mặt của Donald Trump

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên gia nhân tướng học nổi tiếng thế giới - Jean Haner - tác giả của cuốn "The Wisdom of Your Face" (Trí tuệ của khuôn mặt bạn), cho biết: "Khuôn mặt của một người thường sẽ tiết lộ tính cách cơ bản và thái độ sinh hoạt của người đó".

Trong một bài viết trước thềm bầu cử tổng thống Mỹ, nhà nhân tướng học nổi tiếng này đã đọc vị khuôn mặt của Donald Trump, như sau:

1. Kiểu tóc

Trên khuôn mặt, kể cả kiểu tóc mà một người chọn cũng nói được bản chất bên trong của họ. Với người đàn ông có kiểu tóc phủ trán như ông Trump, nó có thể cho thấy một dấu hiệu vô thức rằng người này đang cố gắng che giấu một số vấn đề về tình cảm. Kiểu tóc này còn thể hiện là một người có nhiều cú đột kích.

2. Lông mày

Lông mày là nơi phản ánh về sự tự tin, quyết đoán, quyết liệt, càng dày, càng đậm thì những phẩm chất này càng mạnh mẽ hơn. Trump có lông mày khá dày và mọc theo đường thẳng, chỉ ra rằng ông là người coi trọng logic hơn tình cảm khi đưa ra quyết định.

giai-ma-khuon-mat-cua-donald-trump

Khuôn mặt của Donald Trump tiết lộ khá nhiều điều về tính cách của ông. 

3. Nếp nhăn trán

Hai nếp nhăn giữa lông mày của Trump cho thấy ông thường thất vọng hay giận dữ, là người coi trọng công việc và suy nghĩ nhiều. Nó còn có thêm một ý nghĩa khác: Ông là một "thợ săn" có ham muốn mạnh mẽ giành chiến thắng.

Con người này sẽ không "ngủ yên trên chiến thắng" và không cho phép mình hài lòng khi đã đạt được mục tiêu. Thay vào đó, tâm trí thúc giục ông tiến đến những mục tiêu tiếp theo và thống trị nó.

4. Mắt

Trump có đôi mắt hẹp và hay nheo. Đôi mắt kiểu này thường là của người hay nghi ngờ, không dễ dàng tiếp nhận ý kiến của người khác. Nó cũng cho thấy ông không dễ nói chuyện về mọi thứ, chắc chắn sẽ dè dặt về đời tư.

5. Vùng dưới mắt trắng nhạt

Vùng dưới mắt của Trump có làn da trắng. Nếu không phải đây là vùng da nhân tạo thì nó có thể có những ý nghĩa là:

Họ không rung động với cảm xúc của người khác. Nói cách khác, rất ít người có thể đi vào thế giới nội tâm của họ. 

Một thông điệp khác, nó thể hiện cho người ham muốn danh vọng và đã trải qua nhiều năm theo đuổi.

6. Mũi

Mũi của ông Trump không to và cũng không có đường nét rõ ràng, có nghĩa ông không phải là người để ý tiểu tiết và chắc chắn không phải người cầu toàn.

Nó còn có một thông điệp khác, người này hay bị kích thích.

7. Miệng mím căng

Miệng Trump luôn mím căng và khi nói thì môi ông đẩy khá xa một cách rõ ràng. Kiểu miệng này cho thấy không có nhiều sự đồng cảm với người khác. Ông cũng hay mím miệng, thể hiện cho việc với ông, săn đuổi mục tiêu không bao giờ là đủ. Ông muốn chiến thắng, nhiều, nhiều hơn nữa.

8. Cằm

Trump có cằm nhô ra - yếu tố biểu hiện cho sự thành công trong kinh doanh, một con người quyết tâm và giàu ý chí. Cằm của Trump cũng nói lên ông rất ít bị người khác lay chuyển quan điểm của mình.

VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã khuôn mặt của Donald Trump

Xem tướng “lông mày” người nam tính –

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tính tình khô khan, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu. Chân mày “nam tính” Đặc trưng của chân mày nam tính là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tính tình khô khan, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.

Chân mày “nam tính”
Đặc trưng của chân mày nam tính là chân mày dày, phần đầu và phần đuôi cao bằng nhau, hình thành 1 đường thẳng hoặc gần như là thẳng tắp.

Nam giới có dạng chân mày này thường có nhiều tham vọng, năng nổ, thẳng thắn và luôn kiên trì, nỗ lực hết mình để đạt cho được mục tiêu của bản thân. Do bản tính biết vươn lên nên họ dễ thành đạt sớm.

image_33071_namtinh_001

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tuy nhiên, họ lại rất ít khi chia sẻ cảm xúc của mình và thường không hay quan tâm đến tình cảm của người khác, do đó họ cũng nhận được ít sự quan tâm từ phía mọi người. Họ kém sức hấp dẫn với phụ nữ hơn người có loại chân mày khác.

Tính tình khô khan, không biết cách thể hiện tình cảm trìu mến, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.

Phụ nữ có chân mày nam tính cũng thường có khuynh hướng tham vọng và gây gổ trong thái độ lẫn hành vi. Do tính chất tự nhiên, phụ nữ thuộc nhóm này thường có cuộc hôn nhân bất hạnh, nhất là khi họ lấy chồng có cùng đặc điểm nhân cách tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng “lông mày” người nam tính –

Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Trong mắt số đông, mức độ phong lưu đa tình của người tuổi Ngọ, Thìn, Dậu luôn cao ngất ngưởng.
Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Ngọ

Đây là con giáp thích cuộc sống tự do bay nhảy và đặc biệt coi trọng thế giới riêng của mình, với tình yêu cũng không ngoại lệ. Đôi khi, tính cách này trở nên thái quá và bị nhiều người đánh giá là cứng nhắc. Bù lại, người tuổi Ngọ khá chân thành và dành tình cảm nồng nhiệt cho đối phương. Song, sự nồng nhiệt này chỉ tồn tại ở giai đoạn đầu - khi tình yêu thăng hoa. Ngay sau đó, hoặc khi gặp phải trở ngại trong tình yêu, họ như biến thành con người khác, vô tâm, lạnh lùng và có thể "dứt áo ra đi" tìm niềm vui mới ngay tức thì.

Ngo-7105-1415064662.jpg

Bởi vậy, trong mắt mọi người, mức độ phong lưu đa tình của con giáp này luôn cao ngất ngưởng.

No2: Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn không những đa tình mà còn "ham của lạ". Họ thích chinh phục và trải nghiệm những điều mới lạ thay vì phải gò bó và thủy chung với những thứ cũ rích.

Thin-9446-1415064663.jpg

Hơn nữa, tính cách hài hước, chủ động của con giáp này rất dễ làm xao lòng người khác giới. Do đó, trong chuyện tình cảm, họ có rất nhiều "vệ tinh" vây quanh và thoải mái lựa chọn.

Hiểu được thế mạnh này của bản thân, người tuổi Thìn thường tỏ vẻ bất cần trong tình yêu. Nếu là người yêu của họ, bạn phải kiên nhẫn, hết mực chiều chuộng và thường xuyên "hâm nóng" tình yêu của mình để có thể giữ "trong ấm, ngoài êm".

No3: Tuổi Dậu

Mức độ phong lưu đa tình của người tuổi Dậu lại được thể hiện rõ nét trong cách tư duy dứt khoát và thẳng thắng khi chọn nửa kia cho mình. Hơn ai hết, họ biết rõ điều gì là cần thiết cho bản thân, hiểu thế nào là yêu thương hay hờ hững.

Dau-8188-1415064663.jpg

Sẽ không có chuyện họ đứng núi này trông núi nọ đâu nhé! Bởi khi đã không còn cảm giác yêu thương, người tuổi Dậu sẽ chủ động ra đi không hối tiếc. Với họ, thà đau một lần còn hơn phải day dứt suốt cuộc đời. Vậy nên, tốt nhất đường ai nấy đi để cả hai cùng thanh thản và thoải mái.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Lựa chọn địa điểm khách sạn theo yêu cầu của phong thủy học –

Lựa chọn địa điểm cho khách sạn là vô cùng quan trọng, đây chính là mẫu chốt của việc kinh doanh tốt hay không trong kinh doanh khách sạn. Tổng hợp lại có thể đưa ra 6 nguyên tắc sau: Yêu cầu của phong thủy học Theo yêu cầu của phong thủy, đầu tiên p
Lựa chọn địa điểm khách sạn theo yêu cầu của phong thủy học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn địa điểm cho khách sạn là vô cùng quan trọng, đây chính là mẫu chốt của việc kinh doanh tốt hay không trong kinh doanh khách sạn. Tổng hợp lại có thể đưa ra 6 nguyên tắc sau:

khach-san

Yêu cầu của phong thủy học

Theo yêu cầu của phong thủy, đầu tiên phải quan sát vị trí địa lý của khách sạn.

Loại hình thành thị

Làm một đánh giá đối với loại hình thành phố mà bạn định xây khách sạn.

Dân số và giao thông của thành thị

Nên điếu tra tình hình cư trú dân cư của thành thị này, tình hình dân số kinh tế và dân số lưu động, nên lấy nhân khí vượng làm chính.

Lựa chọn khoảng đất và khu vực

Khoảng đất và khu vực trong thành thị mỗi nơi có các đặc điểm, ví như nơi có nhu cầu cung cấp thiết và hoạt động phục vụ chỗ ở, ăn uống… thì có thể bảo đảm được nguồn khách cho khách sạn nhà hàng.

Cạnh tranh cùng ngành

Nên tìm hiểu trong khu vực này: Tình hình các nhà hàng khách sạn hiện có và các đặc sắc kinh doanh của đối thủ kinh doanh: có hay không quy hoạch xây dựng mới khách sạn khác, với khu vực ăn uống thiết thực, quy mô đặc sắc, thời gian kinh doanh, tầng lớp khách hàng, đơn giá tiêu phí, kim ngạch kinh doanh, nội dung thực đơn…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn địa điểm khách sạn theo yêu cầu của phong thủy học –

Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thiên Cơ trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên Cơ tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thiên Cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc. Trong Đẩu Số, sao Thiên Cơ được ví là mưu sĩ hoặc quân sư. Vì vậy nó không cần "bách quan triều củng", nhưng cần hội hợp các sao mang tính chất thông minh, tài nghệ; như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Long Trì, Phượng Các, Bác Sĩ. Nó rất sợ Hóa Kị, hoặc gặp Thiên Hư, Âm Sát. Nó cũng ưa Văn Xương, Văn Khúc chia ra ở hai bên giáp cung; nhưng không ưa Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung khống chế. Trường hợp trước là làm tăng tính thông minh mẫn tiệp của Thiên Cơ; trường hợp sau thì khiến Thiên Cơ tâm tư bất định, nhiều vất vả, lo lắng, mà thiếu hiệu quả thực tế.

Do Thiên Cơ có tính chất của mưu thần, nên nó thích dựa dẫm quyền quý. Ở cung hai cung Thân hoặc Dần, được Tử Vi, Tham Lang và Thiên Phủ giáp cung, trong các tình hình thông thường thì có lợi đối với Thiên Cơ. Nó cũng ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung hoặc đối chiếu, trường hợp này gọi là "cuộc đời gần gũi bậc quyền quý".

sao Thiên Cơ tổng luận

Nếu Thiên Cơ gặp Cự Môn được Thái Dương miếu vượng chiếu xạ, thì gọi là "Thiên Khuyết" (cổng trời). Nếu Thiên Cơ tương xung với "Thiên Khuyết", thì giống như mưu thần được trọng dụng, có thể lên triều diện kiến thiên tử, cũng chủ về người đắc chí, có thể thi thố ở đời.

Cho nên luận đoán đại cương về sao Thiên Cơ, trước tiên cần phải xem mức độ thông minh, cơ trí, mẫn tiệp của nó, sau đó xem nó có được gần gũi bậc quyền quý không, có cơ hội thi thố ở đời không.

Trong "tứ hóa", Thiên Cơ rất ưa Hóa Quyền, biểu thị có thể thi thố ở đời; nó cũng ưa Hóa Khoa, biểu thị tính thông minh mẫn tiệp, hơn nữa còn theo chính đạo; Hóa Lộc thì hơi yếu, chỉ là người thông minh mưu trí và quyền biến trong lãnh vực kinh doanh làm ăn bình thường. Nếu Hóa Kị mà gặp "động tinh", sao sát và sao không thì có thể thành tính tình gian tà, kì quái.

Trong lưu niên hoặc đại vận mà gặp Thiên Cơ, khác với bản mệnh gặp Thiên Cơ, vì bản mệnh là chủ về bản chất của một người, còn vận hạn chỉ biểu thị những điều có thể gặp phải của một người, cho nên chẳng có tính chất mưu thần quân sư, mà chỉ biểu thị một thứ biến hóa thay đổi. Vì vậy không cần các sao khoa văn hội hợp, khi có những các sao này hội hợp, cũng không thể trong thời gian một năm hay hoặc một vận mà đột nhiên khiến người ta biến thành thông minh được.

Nhưng tính chất dựa vào quyền thế để phát huy tài năng bản thân vẫn còn. Vì vậy Lưu Khôi, Lưu Việt có giá trị rất quan trọng đối với Thiên Cơ ở cung mệnh của vận hạn. Nếu Lưu Khôi, Lưu Việt ở tam phương tứ chính xung khởi Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, trong vận hạn này sẽ chủ về tài trí của mệnh tạo được phát huy, và nhờ được phát huy mà xảy ra biến đổi.

Thiên Cơ của vận hạn cũng ưa Hóa Quyền, là cũng vì lí do này; Hóa Lộc cũng quan trọng, chủ về trong vận hạn sẽ nhờ thay đổi mà được tài lộc; Hóa Khoa thì không quan trọng gì, bởi vì chỉ đại biếu cho danh dự nhất thời, chẳng dính dáng đến bản chât Thiên Cơ.

Trong Đẩu Số, có một số các sao gây ảnh hưởng xấu đối với Thiên Cơ như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hư, Âm Sát, Phá Toái, sao không, Hàm Trì, Đại Pỉao.

Kình Dương thì dễ sinh tranh chấp; Đà La dễ khiến kế hoạch bị trì hoãn, kéo dài, thậm chí vì vậy mà xảy ra sai lầm; Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ khiến lo nghĩ nhiều vì vậy mà mất cơ hội; Thiên Hình thì khiến lúc mưu cầu thay đổi sẽ xảy ra trở ngại; sao không thì dễ khiến sự biên động thay đổi của mệnh tạo thành không tưởng; các tạp diệu 'Thiên Hư, Âm Sát thì dễ khiến người ta có lối suy nghĩ bất chính, trong vận hạn sẽ chủ về không tưởng hoặc âm mưu luồn lách.

Trong 12 tinh hệ, Thiên Cơ luôn đồng cung hoặc đối nhau với Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lưong. Có thể thấy ba sao này có ảnh hưởng quan trọng đối với Thiên Cơ:

  • Ở hai cung Tí hoặc Ngọ, Thiên Cơ và Cự Môn đối nhau; ở hai cung Mão hoặc Dậu, "Thiên Cơ, Cự Môn đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thiên Cơ, Cự Môn".
  • Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ và Thiên Lương đối nhau; ở hai cung Thìn hoặc Tuất, "Thiên Cơ, Thiên Lương" đổng độ. Cho nên bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thiên Lương".
  • Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thiên Cơ và Thái Âm đối nhau; ở hai cung Dần hoặc Thân, "Thiên Cơ, Thái Âm" đồng độ. Cho nên bôn cung Dần, Thân, TỊ, Hợi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thái Âm".

Trong các tình hình thông thường, Thiên Cơ rất ưa trường hợp "Thiên Cơ, Cự Môn" ở cung Mão. Còn trong tình hình Thiên Co độc tọa, nó rất ghét ở hai cung Tị và Hợi.

2. Thiên Cơ biệt luận

Thiên Cơ thủ mệnh, là người linh động

Theo cổ thư Thiên Cơ được xếp là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc, hóa khí là "thiện tình" (sao khéo léo). Tính chất của Thiên Cơ về cơ bản là chủ động. Tính "động" của nó chẳng chủ về biến động thay đổi trong cuộc đời, mà có liên quan đến phương diện hoạt động tinh thần, hoặc chủ về sự linh động trong phương cách làm việc bằng trí óc.

Cố nhân đánh giá Thiên Cơ không cao. Chỉ khi nào hội hợp với Thiên Lương, mà còn phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì mới thành cách cục "quan văn thì thanh cao hiển đạt, quan võ thì trung lương". Nhưng đánh giá này chủ yếu là vì Thiên Lương. Bởi vì Thiên Lương là sao "thanh cao hiển đạt mà trung lương".

Ngoại trừ cách cục kể trên, Thiên Cơ chủ vê' tổ nghiệp lụn bại, phải tự lập thân, sống ở tha hương; nữ mệnh thì "tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật", gặp sát tinh thì lại là "mệnh dâm tiện xướng kĩ, nô tì, hay làm nhị phòng, nếu không sẽ hình phu khắc tử." Các thuyết kế trên của cổ nhân không có chỗ nào đúng.

Ngày nay đánh giá Thiên Cơ không tệ như cổ nhân. Nguyên nhân là vì hoàn cảnh xã hội xưa và nay khác nhau. Thời cổ đại xem trọng tính tình đôn hậu, không xem trọng ngưòi giỏi ứng biến; xem trọng bảo thủ, không xem trọng cải cách, do đó cổ nhân không đề cao tính chất cơ trí, khéo léo, linh hoạt, có thể đổi mới, chịu động não trong công việc của Thiên Cơ.

Trong Tử vi, có cách cục "Cơ Nguyệt Đồng Lương", tức là Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, hội hợp với ba sao Thái Âm, Thiên Đổng, Thiên Lương. Cổ quyết nói: "Cơ Nguyệt Đổng Tương tác lại nhân", cũng chính là nói, người có mệnh cục loại này giỏi việc cầm bút, hay dùng kế đắc nhân tâm, cho nên thích hợp với công việc của một lại nhân ở phủ huyện thời xưa. Nhưng "lại" thì không bằng "quan", bởi vì "lại" chỉ là người dưới quyền của quan dương sai, do đó có thể biết, cổ nhân đánh giá Thiên Cơ là người không được quang minh chính đại như người làm quan.

Trong xã hội ngày nay, đầu óc càng linh động càng dễ có chỗ đứng trong xã hội. Vì vậy người có Thiên Cơ thủ mệnh có thể được đánh giá khá cao. Điều cần chú ý nhất là, nhờ động não nhanh nên người có Thiên Cơ thủ mệnh dễ thích ứng với thời đại kĩ thuật, không thể xem thường.

Sáu tình hình của Thiên Cơ tọa mệnh

Phàm Thiên Cơ độc tọa cung mệnh, nhất định phải nghiên cứu cẩn thận cung độ của nó.

Tổng cộng có sáu tình huống xuất hiện "Thiên Cơ độc tọa", đó là các cung Tí, Ngọ, Sửu, Mùi, Tị, Hợi. Đại khái có thể chia làm ba nhóm. 

- Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu.Tình hình này, người có Thiên Cơ tọa mệnh có tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Theo kinh nghiệm của 'Vương Đinh Chi, mệnh cách này phần nhiều là kĩ sư, bác sĩ, luật sư, có thể thấy mệnh cục loại này không phải tệ.

- Nếu muốn phân biệt tỉ mỉ, cần phải xem các sao khác, có khuynh hướng làm mạnh thêm một phương diện nào đó của Thiên Cơ. Ví dụ như, Thiên Cơ mạnh tính linh động thì có thể là luật sư mà không phải là kĩ sư. Vì vậy về đại thể, dựa vào mệnh cục có thể nhìn ra khuynh hướng nghề nghiệp của một người. Có điều, nếu các sao hội hợp quá xấu, thì người này có thể chỉ là một nhân viên bán hàng, hay chào hàng.

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ 'lạc hãm", nên tính linh động sẽ giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, rất nên gặp hai sao chủ về thông minh là Văn Xương, Văn Khúc, như vậy sẽ làm mạnh thêm năng lực phân tích, nhờ vậy có biểu hiện tốt về sự nghiệp Nếu gặp các sao có tính chất làm yếu đi năng lực phân tích như Hóa Kị v.v... thế là linh động thì thiếu, mà phân tích thì lại không rõ nên không thể định là thượng cách được.

- Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, là bình cung, tính linh động và năng lực phân tích sẽ không bằng người "nhập miếu", nhưng tốt hơn người 'lạc hãm". Đáng tiếc là đối cung có Thái Âm, sẽ hấp dẫn Thiên Cơ khiến cho người có mệnh cục loại này hao phí tính linh động trong chuyện theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích của họ cũng dùng để phân tích tâm lí của đối tượng, thường tỏ ra cực kì dịu dàng quan tâm chăm sóc, nếu không được thì sẽ thực hiện mưu mẹo. Cho nên cổ thư nói: "Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tham lam, xa rời quê hương, gian giảo nặng."

Cùng một sao nhưng ở cung vị khác nhau có thể phát sinh biến hóa đa đoan, vì vậy khi phân tích bản chất của Thiên Cơ, bạn đọc cần lưu ý nhiều.

Thiên Cơ và Cự Môn đồng cung, rất sợ đào hoa

Người có Thiên Cơ thủ mệnh rất sợ gặp Cự Môn, bởi vì Cự Môn là "ám tính" chủ về điều tiếng thị phi. Thiên Cơ bị Cự Môn che lấp, năng lực phân tích sẽ giảm rất nhiều.

Người có mệnh cục loại này nhất định là cung mệnh rơi vào hai cung Mão hoặc Dậu. Mão và Dậu là cung vượng của Thiên Cơ sức mạnh không phải yếu, vì vậy sau khi năng lực phân tích của nó bị Cự Môn làm yếu đi, chỉ còn lại tính linh động để phát huy.

Có tính linh động mà không có năng lực phân tích, nam mệnh sẽ dễ biến thành học nhiều mà không có thực chất, đứng núi này trông núi nọ; nữ mệnh thì dễ bị dụ dỗ, không giữ gia đạo. Nếu các sức mạnh xấu này làm mạnh thêm khuynh hướng hiếu động của Thiên Cơ, theo quan điểm của xã hội cổ đại, thì không phải là người có phúc. Cho nên cổ thư nói: "Cự Môn hãm Thiên Cơ là phá cách chủ về nam thì sở khanh, nữ thì dâm dật."

Nhưng xét từ quan điểm xã hội hiện đại, người có "Thiên Cơ, Cự Môn" tọa mệnh không đến nổi xấu như cổ nhân nói. Bởi vì xã hội trước kia việc dựng vợ gả thường đều thông qua ngưòi mai mối, cho nên người phối ngẫu chưa chắc hợp ý, ngày nay tự do yêu đương, người có mệnh cục loại này chỉ cần kết hôn muộn một chút, chờ gặp người tâm đầu ý hợp mới kết hôn, thì không đến nỗi có sóng gió, trắc trở xuất hiện trong hôn nhân.

Đồng thời, trong xã hội hiện đại việc mưu sinh rất chú trọng đầu óc linh hoạt, cho nên dù năng lực phân tích có yếu đi một chút về căn bản vẫn không ảnh hưởng nhiều đến sự thành tựu về sự nghiệp và địa vị xã hội.

Còn nói về nữ mệnh, ngày nay phụ nữ không lo việc nhà cũng đã thành chuyện bình thường, chỉ cần ra ngoài làm việc, kiếm tiền phụ giúp gia đình, chồng cũng sẽ không nói gì, do đó khuyết điểm của mệnh cục này đã giảm bớt rất nhiều.

Nhưng mệnh cục loại này lại không ưa gặp đào hoa, chỉ cần có hai ba sao đào hoa hội hợp, tất sẽ xem trọng dục tình; nếu là nữ mệnh sẽ dễ có khuynh hướng trụy lạc chốn phong trần.

Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh, có ba biến cục

Còn có một loại cách cục Thiên Cơ tọa mệnh khác, đó là Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung. Trong cổ thư có ba câu bình giải về cách cục này, như sau: "Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung ở Thìn hoặc Tuất, chủ về có nghề cao tùy thân."; "Thiên Cơ, Thiên Lương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thêm sao cát, chủ về phú quý tốt lành."; "Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh thêm các sao hình, kị, thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ."

Từ ba câu bình giải trên có thể thấy, cách cục Thiên Cơ và Thiên Lương thủ mệnh có biến hóa rất lớn. Muốn phân tích, phải xem trong hai sao, sao nào mạnh hơn. Nếu Thiên Cơ mạnh hơn, là mệnh có nghề cao tùy thân. Ngược lại, nêu Thiên Lương mạnh hơn, gặp sao cát, thì phú quý cát tường; gặp các sao hình, kị, thì sức mạnh của Thiên Cơ sẽ phát huy triệt để, cho nên có khuynh hướng nương thân ở "cửa không".

Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gọi là "Thiên La, Địa Võng", tính linh động của Thiên Cơ sẽ bị ảnh hưởng, do đó chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, chủ về là người giỏi suy nghĩ, khảo cứu, rất nhiều kĩ sư và giáo sư có mệnh cục loại này. Có thể thấy mệnh cục loại này tuyệt đối không tệ. Cổ nhân nói "có nghề cao tùy thân", hiện đại có thể nói là "có học vấn chuyên môn".

Nhưng tính chất của Thiên Lương lại có thể gây ảnh hưởng khiến Thiên Cơ biên thành tâm địa hiền từ, trầm mặc, ít nói, phẩm chất thanh cao. Cho nên dù mệnh cục hơi kém, là thợ thuyền, mệnh tạo ắt cũng thích tìm tòi về kĩ thuật, có lúc cũng có tâm đắc. Còn một đặc điểm nữa là, không chịu mang điều tâm đắc ra truyền cho người khác, ngay cả đồ đệ cũng không chịu truyền thụ, cho nên tuy tâm địa thiện lương nhưng vẫn thường dễ chuốc oán. Nếu gặp các sao hình, kị, Thiên Cơ hoàn toàn bị kềm chế, sức mạnh của Thiên Lương sẽ phát huy cực độ, mệnh tạo sẽ thiên về "huyền học", thích nghiền ngẫm các vấn đề triết lí, nên cổ nhân nói "thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ". Thực ra ở thời hiện đại, cũng không hằn là mệnh của triết gia, và không nhất định sẽ xuất gia. Thiên Cơ và Thiên Lương phối hợp, hai sao đã yếu, rất kị gặp sát tình, nếu không sẽ dễ xử sự hồ đồ, tâm hồn trống rỗng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016 - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, tu vi Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016

Được thần tài ưu ái, những con giáp này sẽ vô cùng may mắn về mặt tài lộc trong tháng 2/2016.

Tuổi Tý

Sang tháng 2, đón tiết lập xuân, chính thức bắt đầu sang năm mới âm lịch. Có được sức mạnh của tam hợp Thái Tuế, vận thế của tuổi Tý sẽ chuyển biến 180 độ.

Vận thế mọi mặt đều tiến triển. Sau khi ăn tết trở lại cuộc sống thường ngày, công việc cũng thoải mái hơn rất nhiều. Cuối tháng còn có thêm khoản thu nhập lớn ngoài dự tính. Tình cảm cũng ngày càng thắm thiết.

Tuổi Ngọ

Với những chú Ngựa thông minh, năng động, chuyện kiếm tiền, làm giàu trong năm Bính Thân sẽ dễ dàng hơn so với người khác.

Được nhiều quý nhân che chở, đặc biệt có Thần Tài ưu ái, đường tài lộc của người tuổi Ngọ càng thênh thang, rộng mở. Ngay trong tình huống cạnh tranh khốc liệt, phần thắng và lợi nhuận luôn nghiêng về phía bạn.

Trong tháng 2 này, bức tranh tài chính vô cùng sáng lạn với người tuổi Ngọ. Tiền bạc đổ vào túi họ liên tục, nói chung, người tuổi Ngọ hoàn toàn không phải lo nghĩ gì về mặt tài chính trong tháng này.

dem tien blogtamsuvn

Tuổi Thân

Tháng này không chỉ gặp may mắn trong công việc, tuổi Thân còn cực kỳ may mắn trong chuyện tiền bạc. Các khoản tiền lương thưởng cuối năm mang lại một nguồn thu đáng kể cho bạn. Chưa hết, các dự án đầu tư sinh lời mạnh cũng giúp bạn đủ tài chính để thực hiện kế hoạch mua nhà, mua xe, hay ít hơn là đổi sang dòng điện thoại đời mới. Dù phải chi tiêu khá nhiều nhưng túi tiền của bạn vẫn luôn được lấp đầy liên tục, có thể nói, thần Tài sẽ luôn đồng hành với bạn mọi nơi mọi lúc trong tháng này đấy.

Tuổi Mão

Vận may của những chú Mèo tinh ranh trong năm mới đến ầm ầm. Hơn thế, lại có nhiều quý nhân giúp đỡ, dù là tài lộc hay tình duyên đều thuận buồm xuôi gió.

Về khoản giữ tiền, không ai giỏi bằng người tuổi Mão. Nhưng song song với nó, cách tiêu tiền và hưởng thụ cuộc sống của bạn cũng chẳng ai sánh bằng. Vì thế, để cân bằng tình hình tài chính và giữ ví tiền luôn trong trạng thái “dày cộm”, bạn cần tiết chế những sở thích cá nhân, có kế hoạch chi tiêu cụ thể. Đây là một trong những con giáp kiếm tiền như hái trong năm Bính Thân.

Tuổi Hợi

Bức tranh tài chính vô cùng rực rỡ mang đến cho tuổi Hợi thật nhiều hứng khởi và niềm vui trong cuộc sống. Tháng này nhiều khả năng bạn sẽ được nhận một khoản tiền khá lớn từ thừa kế, biếu tặng hoặc trúng giải thưởng khuyến mại giá trị hấp dẫn. Ngoài ra bạn còn có cơ hội trở thành tỷ phú trong tháng này khi các hạng mục đầu tư của bạn đều tăng trưởng vượt bậc, hứa hẹn mang lại nguồn thu nhập dồi dào và ổn định trong thời gian dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp dự báo “đếm tiền mỏi tay” trong tháng 2/2016 - Tử vi - Xem Tử Vi

Làm thế nòa để bố trí một phòng sách lý tưởng –

Cùng với sự phát triển của thời đại, nhận thức văn hoá của mọi người cũng không ngừng nâng cao, cơ hội đọc sách học tập tại nhà ngày càng nhiều, vì vậy khi thiết kế nhà, việc bố trí một phòng sách hoặc một góc học tập chu đáo trong nhà càng được chú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trọng hơn. Dưới đây giới thiệu một số biện pháp bố trí phòng sách.
Nếu kinh tế nhà bạn khá, bố trí một căn phòng 8m2 độc lập làm phòng sách là thích hợp nhất. Trong phòng sách chuyên dụng, ngoài bàn viết, tủ sách còn có thể có thêm một vài đồ dùng có chức năng khác, ví dụ đồ dùng giúp cho nghỉ ngơi giải trí. Khi bố trí phòng loại này, đầu tiên phải xác định được vị trí dặt bàn bên cạnh cứa sổ nơi có điều kiện ánh sáng khá tốt. Đại đa số người ta viết bằng tay phải, cho nên khi ngồi bên bàn dọc sách hay viết gì đó ánh sáng tự nhiên hay ánh sáng nhân tạo phải chiếu từ phía bên trái đến, tức là làm sao để cửa sổ ở bên trái phía trước bàn, và đèn bàn phải đặt bên trái bàn. Đèn dùng cho viết chữ nên dùng loại chiếu ánh sáng gián tiếp, tránh nguồn sáng chiếu thẳng vào mắt. Một phương pháp bố trí khác là kê sát bàn vào tường bên dưới cửa sổ, sẽ có được ánh sáng như ý. Khi cứa sổ đối diện thẳng hay đối diện lệch với cửa ra vào, bằng phương pháp này có thể loại bỏ được ảnh hưởng khi có người hoạt động ở cửa hay bên ngoài đối với người ngồi viết ở bàn, làm cho người đó vẫn an tâm tập trung tinh thần cho học tập hoặc làm việc. Điều này có thể thoả mãn yêu cầu cao hơn đối với môi trường học tập. Nếu để bàn sát vào cửa sổ thì cửa sổ nhất định phải có rèm che để ngăn ánh nắng ban ngày chiếu thẳng vào, bảo đảm cho thị lực bình thường.

funiture_a
Ở mặt tường hoặc góc khác của phòng sách có thể bố trí tủ sách, gần tủ sách có thể đặt 1 chiếc ghế đệm mềm hoặc ghế sồ-pha để tiện ngồi đọc sách hay nghỉ ngơi. Bên cạnh ghế cần có nguồn sáng, có thể sử dụng đèn cây hoặc đèn tường, làm thế nào để có đủ ánh sáng khi đọc sách.
Nếu có một phòng sách rộng khoảng 6m2 thì có thể bố trí thành một phòng sách có chức năng đơn nhất. Ngoài một chiếc tủ kê sát vào tường ra có thể đặt một chiếc bàn hình chữ L bên dưới cửa sổ, ưu điểm của nó là diện tích làm việc rộng, kinh tế mà môi trường học tập vẫn dễ chịu. Trong tương lai, máy tính ngày một phổ biến rộng rãi đến những gia đình bình thường, vì vậy hiện tại khi chọn bàn cần xem xét vị trí bố trí máy tính sau này, cần có khoảng trống dự phòng vì máy tính rất phù hợp đặt ở phòng sách. Tuy nhiên, bạn không được bố trí quá nhiều thứ trong phòng sách.
Các đồ dùng chính trong phòng sách có bàn, ghế, tứ và giá sách.
Bên trong bàn nên có nơi để cất giữ văn bản giây tờ và các đồ vật nhỏ. Thuận tiện nhất là loại bàn hai bên có giá kéo, khi cần kéo ra, không cần thì đẩy vào. Còn một loại bàn nữa rất tiện dụng, hai bên nó có ngăn kéo đứng, trong ngăn kéo có các kẹp giây bằng bìa cứng dùng cho việc cất giữ tài liệu.

Ánh sáng cho bàn trong phòng sách hết sức quan trọng. Ánh sáng phải dủ và đều. Độ sáng ở bàn và xung quanh không được tương phản mạnh, tốt nhất dùng loại đèn có thể thay đổi độ sáng và hướng chiếu sáng theo nhu cầu.
Bài trí trên giá sách không nhất định phải theo chuẩn tắc. Giá sách kiểu không cố định chỉ cần kê đặt ở chỗ nào lấy và cất sách được thuận tiện. Dùng giá sách kiểu gắn vào tường hoặc kiểu tủ treo sẽ lợi dụng được không gian, cũng có thể tổ hợp sử dụng cùng với giá để băng đĩa. Khi bài trí ở giá sách kiểu bán thân áp tường, nửa phía trên trống có thể kết hợp bố trí cùng một số đồ trang trí như tranh tường, bấy giờ giá sách sẽ kiêm chức năng trang trí, vì vậy sách chọn dể xếp ở dó nên là những cuốn còn vuông vắn thẳng nếp hoặc những sách chuyên ngành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nòa để bố trí một phòng sách lý tưởng –

Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

4 dạng nhà dưới đây sẽ ảnh hưởng xấu đến tài lộc của gia đình bạn, bạn nên thay đổi theo phong thủy để mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Nhà kiểu chữ L

Những ngôi nhà có phần bị mất hoặc trống dạng này sẽ hạn chế rất nhiều nguồn vượng khí, cơ hội thịnh vượng đến với gia chủ. Nhà thiếu góc còn gọi là nhà "dao" vì nó cắt đi cơ hội phát triển tài lộc và thịnh vượng của gia chủ. Việc khắc phục ngôi nhà kiểu này rất quan trọng. Gia chủ có thể bổ sung phần thiếu bằng các công trình như vườn, bể bơi… để lấp đầy khoảng trống một phía của ngôi nhà.

Ngoài ra, với những ngôi nhà có khoảng trống ở hướng đại cát với chủ nhà sẽ khiến cho ngôi nhà mang nguồn khí âm, có hại cho sức khỏe, làm tiêu hao tài sản. Hãy khắc phục điểm này bằng cách bài trí các công trình phù hợp với mệnh, tuổi như bình thủy sinh, bể cá cảnh, bức tượng phong thủy phù trợ.

2. Nhà có lối vào quá rộng

Bố trí bể bơi ở khoảng trống của nhà chữ L vừa hợp phong thủy vừa đem tới không gian thư giãn cho cả gia đình

Đôi khi vì muốn có chỗ đỗ ôtô trong nhà mà nhiều gia chủ đã cho xây cổng hoặc lối vào nhà quá lớn so với ngôi nhà. Điều này sẽ khiến các nguồn năng lượng sinh khí trước khi vào nhà bị không gian gara nuốt gọn. Khi đó, mọi tài lộc, thịnh vượng, cơ hội thăng tiến của gia chủ sẽ dễ dàng bị tiêu tán. Để khắc phục, bạn có thể xây dựng gara để xe dưới hầm hoặc bố trí nơi đỗ xe cách nhà một chút.

3. Ngôi nhà có dốc phía sau

Một ngôi nhà có dốc ở phía sau sẽ mang đi tất cả mọi thứ trong nhà như sự thịnh vượng, may mắn và giàu có. Giải pháp cho nhà loại này là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà; lắp một bóng đèn cao áp chiếu sáng vào mái nhà nhằm điều chỉnh dòng khí đi lên phía mái nhà; đặt một tảng đá lớn phía sau nhà để tạo cảm giác ngôi nhà đang tựa lưng vào ngọn núi.

4. Ngôi nhà thường xuyên khóa cửa

Một ngôi nhà cửa luôn khóa kín mít (do gia chủ công tác dài ngày hoặc đi nghỉ mát dài hạn…) sẽ hạn chế nghiêm trọng khả năng tạo ra tài lộc, giàu có cho gia chủ. Ngoài ra, ngôi nhà kiểu này có thể khiến gia chủ khó có khả năng duy trì các mối quan hệ tốt đẹp lâu dài. Hãy cùng khắc phục những hạn chế của ngôi nhà khóa kín mít bằng cách thường xuyên lui tới hoặc nhờ người đến trông nhà trong thời gian đi vắng. Bạn cũng có thể đưa trẻ con đến chơi để ngôi nhà rộn vang tiếng cười đùa, vui vẻ.

(Theo Vnexpress
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém. Tài vận: Chậu rửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém.

p34

Tài vận: Chậu rửa của bếp nằm tại hướng Bắc, hướng Bắc là vượng khí tài thần cho nên nó giúp đỡ cho tài vận của căn nhà.

Nếu muốn thúc tài vận thì phải lợi dụng căn phòng ở hướng Tây Nam, đặt một đôi tỳ hưu ở bệ cửa sổ mặt hướng ra ngoài để thu vượng khí bên ngoài cửa sổ.

Sức khoẻ nhân đinh: Nếu muốn người trong nhà mạnh khoẻ hoặc thêm nhân đinh thì vị trí bếp phải đặt hướng Bắc. Vị trí này là song bát chi tinh, cũng là vượng khí. Thiết kế bếp ở đấy chủ đinh khẩu và sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Các phương thức bí truyền chữa bệnh bằng bùa chú, đọc niệm, cúng khấn để chữa bệnh đến ngày nay vẫn được sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu phương pháp chữa bệnh tâm
Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng pháp thuật chữa bệnh đã tồn tại từ lâu trong dân gian. Các phương thức bí truyền như bùa chú, đọc niệm, cúng khấn để chữa bệnh đến ngày nay, khi khoa học và y học phát triển vượt bậc vẫn được sử dụng ở không ít nơi. Cùng tìm hiểu phương pháp chữa bệnh tâm linh này qua bài viết dưới đây.


Thuc hu phuong phap dung bua thuat tri benh trong dan gian hinh anh 2
 
Các thầy mo, thầy cúng được coi là nhân vật quan trọng trong văn hóa dân gian của người Việt từ xa xưa. Họ không chỉ đảm đương công việc của một nhà tâm linh mà còn như một thầy thuốc của cộng đồng. Chỉ với một chén nước, đọc chú ngữ là người bệnh có thể thuyên giảm hay thông qua một lễ cúng với hàng loạt các nghi thức là có thể giải trừ mọi bệnh tật.   Khi Đạo giáo bắt đầu có chỗ đứng ở Việt nam thì nghi thức chữa bệnh bằng bùa chú phổ biến nhất là thắp hương, niệm bát tiên chú, lấy nước cho người bệnh uống. Hay là viết bùa, luyện ngải rồi đốt hòa với nước làm thuốc chữa bệnh. Thậm chí, dòng Đạo giáo thần tiên còn có những bài phép thuật riêng để chữa bệnh, cải lão hoàn đồng, cải tử hoàn sinh. Thực hư hầu như chưa rõ ràng nhưng sau đó bị liệt vào hàng tà giáo, cấm lưu truyền.
Bí ẩn giấc mơ về bùa chú Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt Khu chợ bày bán tâm linh công khai ở Tây Phi

Phật giáo không khuyến khích bùa chú, bản thân Phật giáo cũng không có bùa chú nhưng khi truyền vào dân gian, tích hợp với văn hóa bản địa cũng như đời sống tâm linh tín ngưỡng ăn sâu bắt rễ trong lòng người Việt, Phật giáo cũng xuất hiện các phương pháp chữa bệnh tâm linh.
  Đó không phải là các nghi lễ bài bản hay những bài bùa chú hiệu nghiệm như các tín ngưỡng dân gian mà chủ yếu là trì tụng, niệm kinh và hướng Phật. Điển hình là tâm lý lên chùa dâng hương lễ Phật, niệm kinh, niệm chú để mong giải trừ bệnh tật, tai ách. 
Thuc hu phuong phap dung bua thuat tri benh trong dan gian hinh anh 2
 
Giải thích cho vấn đề này, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết chú ngữ là một loại âm thanh sóng âm mà khi cộng hưởng với cơ thể sẽ nảy sinh tác dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, luận cứ này có phần khiên cưỡng và thiếu hợp lý vì hầu hết khi niệm chú đều phát ra tiếng và thực chất chưa phát hiện ra trường hợp con người có thể tạo ra sóng âm chữa bệnh.
  Nếu niệm chú có thể khỏi bệnh thì con người bách bệnh tiêu tan, vì thế phương pháp này chỉ có tác dụng về mặt tinh thần chứ chưa có chứng minh khoa học về mặt chữa bệnh. Cũng như vậy, niệm Phật là để tâm an, tinh thần khỏe khoắn, hướng thiện chứ không thể chữa khỏi bệnh. Các hình thức chữa bệnh bằng tâm linh hầu hết đều bị cho là mê tín dị đoan và cấm lưu hành.
 
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn
  Bùa ngải và bản chất của huyền thuật Người Chăm yểm kho báu trên đảo Lý Sơn Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian

Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.
Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BẠN CÓ TIN LÁ SỐ TỬ VI KHÔNG ?


Lịch Sử Khoa Tử Vi

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.

Trong thập niên 1960 trở lại đây, VN ở hoàn cảnh chiến tranh, biến cố diễn ra liên miên. Hôm nay thế này, ngày mai bừng mắt dậy đã khác, nên khiến con người muốn tìm hiểu số mệnh mình bằng các khoa học huyền bí. Trong các khoa học huyền bí, thì khoa Tử-vi được coi là có nhiều tính chất khoa học, giải đoán được mọi sự kiện của cuộc đời và mở rộng. Bởi vậy khoa Tử-vi được nghiên cứu rất nhiều. Từ những người cao niên, học thức uyên thâm, tới những sinh viên học sinh, thi nhau tìm hiểu khoa này. Cho đến năm 1973-1975, một bán nguyệt san được xuất bản với tên Khoa Học Huyền Bí do ông Nguyễn Thanh Hoàng sáng lập và làm chủ nhiệm. Tạp chí này mang tên Khoa học huyền bí nhưng gần như là nơi quy tụ những kết quả của các nhà nghiên cứu Tử vi. Người yêu khoa Tử vi thì nhiều, mà sách vở ấn hành không được là bao. Tựu trung có các bộ sau đây :

- Tử-vi đẩu số tân biên của Vân Điền Thái Thứ Lang.

- Tử-vi áo bí của Hà Lạc Dã Phu.

- Tử-vi Hàm-số của Nguyễn Phát Lộc.

- Tử-vi đẩu số toàn thư của La Hồng Tiên do Vũ Tài Lục dịch nhưng chỉ có một phần ngắn.

Trong bốn bộ sách Tử-vi trên thì từ tính chất các sao, đến cách an sao, giải đoán hầu như quá khác biệt nhau, khiến cho người nghiên cứu không biết đâu là phải, đâu là trái, đâu là sự thật mà đi theo. Thậm chí có sách đi vào những chi tiết thần kỳ chí quái, hoang đường trái hẳn với khoa Tử-vi nguyên thủy, đó là bộ Tử vi Áo bí của Hà lạc Dã Phu.

Hiện (1977) khoa Tử-vi ở VN, bị coi là một khoa nhảm nhí bị cấm tuyệt. Tuy nhiên trong dân chúng, vẫn nghiên cứu, và các thầy Tử-vi vẫn đông khách. Tại hải ngoại, người Việt lại tiếp tục nghiên cứu khoa này, số người nghiên cứu hầu như đông đảo hơn hồi 1975 về trước nữa.

Lý do, khi tiếp xúc với văn minh cơ giới Âu-Mỹ không giải quyết được lẽ huyền bí của con người với vũ trụ. Hơn nữa khoa Tử-vi nhiều tính chất khoa học hơn các khoa chiêm tinh khác. Lý do thứ ba khiến khoa Tử-vi được nhiều người nghiên cứu là, khi ra ngoại quốc, người Việt không ít thì nhiều đều tìm cách học thêm. Học nhiều thì kiến thức rộng. Kiến thức càng rộng thì việc nghiên cứu càng sâu rộng hơn. Một vài nơi như Pháp, Canada, Úc, Hoa-kỳ, họ đã thành lập những hội nghiên cứu Tử-vi, hơn nữa có nhiều bạn trẻ dùng vi tính lập lá số, giải đoán lá số; thực là một điều đáng khuyến khích.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn hiện tại, lấy đâu ra sách vở tài liệu để họ nghiên cứu ? Sách vở căn bản không có, rất dễ dàng đi đến sai lạc, khiến cho khoa Tử-vi bị mất giá trị, mà mất luôn sự tin tưởng và mất luôn ngày giờ của người nghiên cứu.

Bởi vậy chúng tôi mạo muội mở đầu cho phong trào, bằng một bài nghiên cứu về lịch sử khoa Tử-vi, để độc giả có một cái nhìn tổng quát, khiến nó không bị ngộ nhận là nhảm nhí và đồng hóa với những khoa huyền bí thiếu biện chứng khác.

Nhận xét của Nguyễn Hiến Lê

về khoa Tử vi - Tử bình – Hà lạc

Trong cuốn Luyện lí trí (1965) chương VII tôi đã đưa ra vài nhận xét về khoa Tử Vi và Tử bình rồi kết như sau : “Tôi không quả quyết rằng những khoa Tử vi, Tử bình hoàn toàn vô giá trị. Vì tôi đã thấy những trường hợp nó đúng một cách không phải là ngẫu nhiên.

Tôi lấy thí dụ một gia đình nọ gồm bốn anh em mà tôi được biết. (Chính là tôi và ba em tôi). Khi mới sanh, mỗi người đều có một lá số tử vi. Số đoán rằng một người con trai sẽ khá nhất, càng đi xa càng khá, một người con trai nữa sẽ chết yểu, một người con gái được nhờ chồng, một người nữa không được nhờ chồng mà được nhờ con. Hiện nay, sau nửa thế kỷ, tôi thấy những điều đó đều đúng mà đúng tới vậy thì không thể cho là ngẫu nhiên được. (…)

Tôi lại nghiệm thấy rằng coi qua những số của các bà con, bạn bè cũng có thể đoán ngay được mỗi người vào hạng nào trong xã hội, nghĩa là số tốt hay xấu. Mà những lời đoán đó phần nhiều đúng, đúng về đại cương, đúng một cách tương đối. Và vấn đề nhân sự, hoàn cảnh vẫn là quan trọng”. (trang 174-175).

Ngày nay (1980) tôi có thể nói thêm : lấy theo Tử vi thì 10 lá số chỉ đúng độ 6, 7 lá; những lá đúng đó, thì mười điều cũng chỉ đúng được 6, 7, càng đoán về tiểu tiết thì càng sai. So sánh ba khoa Tử vi, Tử bình, Hà lạc, tôi thấy :

– Tử vi cho con người chịu ảnh hưởng kết tụ của các vì sao (tinh đẩu), mà như vậy mọi việc đã an bài sẵn. Không thể cải được mệnh. Tử vi dùng trên trăm sao và có tới 12 cung : Mệnh (Thân), Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc. Phúc Đức, Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử Tức, Huynh Đệ… cho nên đoán được nhiều chi tiết : tính tình mỗi người, sang hèn, giàu nghèo ra sao, cha mẹ, vợ con, anh em, cả bạn bè, bệnh tật, mồ mả tổ tiên, nhà của, ruộng nương…, nhiều chi tiết hơn Tử bình và Hà lạc; có lẽ chính vì vậy mà nhiều người thích khoa đó; nhưng đi vào chi tiết thì dễ đúng mà cũng dễ sai; mà tâm lí chung của mọi người là để ý đến những điều đúng hơn là những điều sai, cho nên khoa đó được nhiều người tin là đúng.

Sự thực, theo tôi thì khoa Tử vi không hợp lý vì dùng âm lịch, mà âm lịch có tháng nhuận; gặp người sinh tháng nhuận thì đành phải coi thuộc về tháng trước hay tháng sau, như vậy hai người sinh cách nhau một tháng, người sinh trong tháng 6 chính chẳng hạn, người sinh tháng 6 nhuận, ngày giờ giống nhau thì số y hệt nhau : điều đó không chấp nhận được.

Khoa Tử Bình gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi hết; có 4 can, 4 chi, do đó gọi là bát tự (8 chữ). Không có tháng nhuận, vì dùng dương lịch (tính năm, tháng theo thời tiết) cho nên hợp lí hơn nhiều. Nó dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt. Điều đó cũng hợp lý. Lại thêm nó dùng ít sao, ít có trường hợp sao này tương phản với sao khác, nên đoán ít sai. Nhưng chính vì ít sao, đoán được ít chi tiết, nên nhiều người không thích khoa đó.

Hà Lạc gọi là bát tự vì cũng gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi; nhưng khác hẳn Tử Bình ở chỗ đổi những can chi đó ra số Hà lạc, để lập thành một quẻ kép trong kinh Dịch, quẻ này biến thành một quẻ kép khác nữa, sau cùng cứ theo ý nghĩa của mỗi quẻ, mỗi hào trong kinh Dịch mà đoán vận mạng (mỗi hào âm là 6 năm, mỗi hào dương là 9 năm; còn Tử vi và Tử bình thì mỗi vận là 10 năm). Như vậy Hà lạc chỉ cho ta biết sơ về số mạng (giàu sang hay nghèo hèn, thọ hay yểu) và mỗi hạn 6 hay 9 năm tốt xấu ra sao, chứ không cho ta biết gì về gia cảnh, cha mẹ, vợ con… Sau mỗi hào có lời khuyên nên cư xử ra sao, tiến thoái, hành xử ra sao cho hợp với nghĩa tùy thời trong kinh Dịch.

So sánh ba khoa đó, tôi thấy Tử Vi thích hợp với đàn bà (?), họ muốn biết nhiều chi tiết; Tử Bình hợp lý, thích hợp với giới trí thức; Hà Lạc thích hợp với người học đạo cư xử ở đời. Ba khoa đó phương pháp đều huyền bí, rất khác nhau mà lạ lùng thay, kết quả nhiều khi giống nhau tới 7 phần 10.

Thí dụ trường hợp của tôi. Tôi sinh năm Tân Hợi, tháng 11, ngày 20, giờ Dậu (Tây lịch: 8-1-1912), bát tự là năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quí Mùi, giờ Tân Dậu. Số Tử vi đoán tính tình, khả năng của tôi đúng, về phúc, thọ của tôi cũng đúng, về vợ con cũng đúng nữa; nhưng về cung quan lộc thì đúng một phần thôi, về đại hạn 43-52 tuổi thì sai nhiều.

Số Tử bình đoán đại khái cũng đúng gần như Tử vi, tuy ít chi tiết hơn, và riêng đại hạn 41-50 tuổi thì đúng hơn Tử vi.

Số Hà lạc cũng đoán rất đúng về đại hạn đó, còn về phúc, thọ, tư cách thì cũng giống Tử vi và Tử bình. Về gia đình tôi, Hà lạc không đoán, như tôi đã nói.

Ba khoa nguyên tắc khác hẳn nhau mà kết quả hợp với nhau như vậy thì đáng gọi là kỳ dị. Nhưng tôi cũng thấy mấy người trong họ hàng tôi số Tử vi, Tử bình khác nhau xa; và có khi gần hoàn toàn sai cả nữa. Vậy ba khoa đó bảo là vô căn cứ thì sai mà bảo là đáng tin hẳn thì cũng không được.

Tò mò đọc cho biết thì nên, bỏ trọn đời để nghiên cứu thì tôi e mất thì giờ mà chưa chắc đã phát kiến được gì. Cho nên tôi không muốn lấy số cho trẻ trong nhà. Và tôi cho cứ tận lực của mình là hơn cả. Nếu có số thì con người có khi cũng thắng được số. Tất cả các sách số đều khuyên vậy : “Tín mệnh bất tín lực, thất chi viễn hĩ” (Tin số mà không tin sức mình thì lầm lớn).

Vả lại người ta có thể sửa được số. Cổ nhân tin rằng số giàu mà mình không ham giàu, tránh giàu thì sẽ tăng tuổi thọ; số sang mà mình tránh sang thì được hưởng phúc nhiều hơn. Cổ nhân còn nói: “vận nước thắng vận người” (Quốc mạng thắng nhân mạng). Những lời đó đều đúng cả.

Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ (Pháp quốc)

Khoa lý Tử vi

có làm mất niềm tin không ?

Người sành tử vi, đều biết rõ mỗi lục thập hoa giáp có 518,000 dạng lá số (tạm gọi 518,000 lá số), nhân loại ngày nay khoảng 6 tỉ người (tức là cứ 12,000 người có chung một lá số, thế nhưng trong 12,000 cùng một lá số ấy có ai giống ai đâu ? Vẫn là 12,000 sứ mệnh khác nhau ! Điều này đã làm cho giới trí thức đâm ra bi quan và nghi ngờ giá trị xác thực của khoa nghiệm lý Tử vi. Thật ra, cổ nhân khi lập thành khoa lý học này, không phải để người ta dựa vào đó mà luận sự sang giàu, nghèo hèn mà muốn hệ thống hóa cái đặc loại (type) của con người, rồi do theo đó mà dạy dỗ, giáo dục từng đặc loại (theo các phương pháp riêng biệt, tỷ dụ dạy trẻ thông minh thần đồng thì dạy khác, dạy trẻ câm điếc lại cách khác nữa) sao cho tất cả mọi người cùng xứng đáng với nghĩa làm người !

Trải qua thời gian, khoa tử vi dần dần bị biến chất, hạ thấp thành phú đoán dị đoan (cốt xem vận mệnh, công danh, phú quí ra sao để trục lợi). Thuật đối nhân xử thế tiềm tàng trong mỗi lá số Tử vi, chính là cái tự do của con người (để sống hòa hợp với bao nhiêu phiền toái và ràng buộc của con người với tạo vật, tạm gọi là môi sinh). Vậy thì tử vi không là một kiểu định mệnh độc ác và bất khả chối từ đâu ! Người hiện đại, nhất là giới trí thức đều nghĩ không có định mệnh nào làm sẵn theo kiểu “nhất ẩm nhất trác giai do tiền định” cả, không thể có một tha lực nào bắt con người phải nô lệ cho một định mệnh !

Mỗi lá số tử vi có một cung cách chung cho 12,000 người, nhưng đồng thời lại có đủ 12,000 trình độ xử thế khác nhau (do con người chủ động cách suy nghĩ và cách hành động của bản thân), và từ đó phát sinh ra 12,000 cái sứ mệnh khác nhau, không ai giống ai (ví như một lớp học, tuy cùng một trình độ, có người hạng nhất, có người hạng trung bình và có người xếp hàng chót). Người khoa học là người chịu khó quan sát nhiều lần cái ngẫu nhiên giống nhau, mà qui nạp thành cái tất nhiên (gọi là qui luật). Cổ nhân (gồm nhiều thế kỷ xa xưa kinh nghiệm, tích lũy được) cũng làm theo hệ thống này mà tạo thành khoa nghiệm lý tử vi để hậu thế hiểu thêm giá trị sống ở đời (mà vừa thích nghi vừa chế ngự thiên nhiên, hoàn cảnh).

Mỗi lá số tử vi có một cấu trúc thật diệu kỳ (thật huyền ảo) của 14 chính tinh (chưa nói các phụ tinh khác), ta tạm chia làm ba cách phân bổ :

- Nhân cách là tính nhị hạp của Liêm với Lương, của Phá với Cơ, của Vũ với Nguyệt, của Nhật với Phủ, của Đồng với Tham

- Địa cách là tính xung đối của Phá với Tướng, của Sát với Phủ

- Thiên cách là cái tính hại của Tử với Cự, của Tướng với Cơ, của Nhật với Sát

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của tinh đẩu vừa nêu ở trên (dù đóng ở bất cứ cung nào), chính là một cách ẩn tàng khuyên bảo người ta nên đối nhân xử kỷ sao cho xứng danh “Nhân linh ủ vạn vật”, từ đó nâng cao cuộc sống vật chất và nhân cách của bản thân (Nguyễn Du: Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều)…

…. một vị thứ xếp hạng riêng biệt trong 12,000 người cùng một lá số tử vi người này vẫn khác người kia. Mỗi lá số tử vi có cái thuận lợi riêng và cái bất lợi riêng của nó. Người sành tử vi biết số của mình, không phải là biết khi nào vào vòng thái tuế, lúc nào đáo vận thiên không, cái biết này chỉ là cái “dụng” tầm thường, quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ rệt mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo. Nhân sinh quan của người thích tử vi có phần tích cực và lạc quan (chứ không chịu dị đoan, yếm thế đâu). Nhìn vào lá số của mình trong thiên bàn tử vi, suy gẫm về nhân cách (là các sao nhị hạp), ta thấy bàng bạc các lời khuyên bảo chí tình :

- Sống thanh bạch phải giữ cho được phẩm cách thanh cao, đấy mới là khó ở đời (Liêm trinh với Thiên lương)

- Muốn đổi cũ thay mới, phải biết cân nhắc, tính toán cẩn thận và khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Thiên cơ với Phá quân)

- Phải sống có tình cảm nhân hòa nhân ái, chứ không vì đồng tiền mà cô đơn, lẻ loi, ti tiện (Thái âm với Vũ khúc)

- Phú quí song toàn, có nghĩa khi sống ở địa vị sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương với Thiên phủ)

- Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lầm lỗi, để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ trích chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Tham lang với Thiên đồng)

Suy gẫm về địa cách (các sao xung đối), rõ ràng là thuật xử thế :

- Lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân với Thiên tướng)

- Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế bớt hung bạo (Thất sát với Thiên phủ)

- Suy gẫm về thiên cách (là tính hình hại của các tinh đẩu. Tỵ hại Dần, Ngọ hình hại Sửu) cho thấy lối chỉ dạy kinh nghiệm sống ở đời phải biết:

- Khi có địa vị cao sang, phải biết nghe lời phê phán. Sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân thêm chính đáng (Tử vi với Cự môn)

- Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này là mất ngay cái kia (Thiên tướng với Thiên cơ)

- Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, dự trong sáng nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu (Thái dương và Thất sát).

Nếu mỗi người chịu sống là làm theo “ẩn ngộ” trong cấu trúc của các chính diệu nêu trên thì rõ ràng là đã giúp mình tìm một vị thế riêng trong 12,000 người cùng một lá số tử vi.

Cụ Thiên Lương nêu cao hai chữ Tài, Thọ, để thế nhân hoán cải phần số của mình, thiết tưởng không bỏ qua cả những cơ cấu chặt chẽ của tinh đẩu hình hại, tinh đẩu đối cung và tinh đẩu nhị hạp (mà cụ Thiên Lương là người đầu tiên phát hiện rõ sự trạng này) để ta thấy rõ cái bản thể của ta hơn.

Đời người theo tình lý của khoa tử vi chỉ là một “project schematique”, không một tha lực nào độ mạng cho ta được, đời ta là do ta gây dựng mà thôi. Cái thú chơi tử vi là vậy đấy. Khoa nghiệm lý tử vi không có tà thuật gì cả. Nó chỉ là một khoa chứa đựng nhiều tinh túy nhân bản của người xưa, nói về đạo sống ở đời. Ta thuộc về một lá số nào, thì ta phải cố mà bảo trì phát huy cái thuận lợi chứa trong lá số của mình từ đó các tật xấu (hoa hại) sẽ bớt đi. Chẳng khác nào ta biết được cái ưu, cái nhược của cái xe ta đi, nương theo đó mà bảo trì, sửa chửa thì xe lâu hư lâu cũ! Vậy thì, không nên chê trách các lá số kiểu Thiên không, mà cũng không nên tôn sùng quá đáng các lá số Thái tuế ! Xe honda có mau hơn tốc độ, nhưng xe đạp vẫn giúp ích cho đời nghèo chứ ? Vấn đề là dựa vào cấu trúc nhân cách (tính nhị hạp) địa cách (tính xung đối) thiên cách (tính hình hại) trong tử vi mà xử thế với đời, hai chữ thiên tài, thiên thọ nghiêm túc duy trì chính là học làm người tốt lành trong xã hội tiến bộ.

Nhìn chung mọi lá số tuy chứa 12,000 người kỳ thật lại xếp hạng từ thứ nhất, thứ nhì tới thứ 12,000 cả thẩy 512,000 lá số cho ta đủ 6 tỉ người có vị thứ khác nhau (mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười), đấy là sự thật rõ ràng nhất !

Hoàn cảnh sống, dòng dõi, nền giáo dục được hấp thụ, tất cả đúc kết lại thành “môi sinh” để mỗi người tự vươn lên, do đó việc có cùng một lá số tử vi, mà không ai giống ai (kể cả việc anh em song sinh) là tất nhiên vậy thôi. Lại nữa, con người cũng là một thứ sinh vật (như bao sinh vật và vật chất khác) luôn biến dịch theo luật tuần hoàn của vật chất, nghĩa là cùng chịu những chi phối của môi sinh (đồng thời cũng tác động lại để cải biến môi sinh), nên dù ở loại lá số nào (và xếp hạng cao thấp trong mỗi lá số) vẫn phải theo qui luật của môi sinh để trường tồn (thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong, thiên ở đây là cái lý tất nhiên tối cao, chứ không phải là mô thức Thượng đế nào). Tỉ dụ như muôn loài động vật đêm tối thì đi ngủ, trời mưa gió thì tìm chỗ ẩn náu.

Cái vi diệu của cuộc sống xã hội là có rất nhiều cái lý tối cao chi phối con người, nên dù ở lá số nào, người ta vẫn làm theo cái lý tối cao ấy (hoặc bằng vật chất, hoặc bằng tư duy) rồi trong khi thi hành theo lý tối cao của môi sinh, ta lại thấy có các trật tự khác nhau (vẫn là khác nhau!) giữa người này với người kia. Chẳng khác nào việc ta cùng nắm trong tay nhiều hòn bi màu (là các lá số khác nhau) rồi cùng một động tác duy nhất là ném ra xa (do một lý tối cao chi phối), thử xem kết quả ra sao? Không hòn bi nào nằm ngang cùng một khoảng cách đến bàn tay ném ra cả !

Cái trật tự, do lý tối cao chi phối các hòn bi ấy vẫn có mức độ khác nhau. Vậy thì cùng một môi sinh hun đúc các lá số tử vi vẫn phát triển một cách khác nhau. Đời người có may mắn có họa hại, chẳng qua là do cung cách đối nhân xử thế của mỗi cá nhân không có tha lực (thần quyền) nào dẫn dắt chúng sanh đâu !

Tác động qua lại giữa bản thể của ta với môi sinh, chính là nguồn gốc của họa phúc. Khoa tử vi giúp ta thấy được bản thể (cái thể xác thực là lá số tử vi của ta đang thuộc về) rồi tùy ta (tự do tính) định liệu xử lý với ngoại cảnh (cái dụng chân thành). Thể và dụng là chuỗi dài quá trình sinh hóa của con người khác nhau giữa người với người là chính ở ta “sống với môi sinh” của ta như thế nào thôi.

Cái thú của khách mộ điệu tử vi không phải là làm việc “bất xuất hô tri thiên hạ”, không phải làm “thầy” để “bói” đời hẳn nhiên chỉ ở chỗ: “Bất khuy dữ kiến thiên đạo” (không sống thừa không sống thiếu là thấy cái lý cùng thông của tạo vật, trong đó có ta).

Toán học thuần lý cho rằng “Les elements des nombres sont les des choses”, thì khoa tử vi cũng vẫn nghiệm cái lý: làm chủ bản thân hòa hợp với xã hội khi nào ta biết rõ cái số của ta vậy.

GS Lê Trung Hưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có tin lá số Tử vi không ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd