Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chu Dịch Dự Đoán Học Trung Hoa - Quyển 5

MỤC LỤC:
Chu Dịch Dự Đoán Học Trung Hoa - Quyển 5

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CHƯƠNG 1: CHU DỊCH DỰ ĐOÁN HỌC CỔ ĐIỂN
Lập quẻ gieo Đồng Tiền.
Lập quẻ theo Phương Vị.
Lập quẻ theo Thời Gian.
Cơ sở lý thuyết
Dự Đoán Số Phận
Cơ sở lý thuyết
Xem người có hơn 1 lần lập gia đình
Xem người khó tính
Xem người cao thượng
Dự Đoán Chiết Tự
Cơ sở lý thuyết

CHƯƠNG 2: CHU DỊCH TƯỚNG HỌC
Cơ sở luận của xem tướng người qua Tên Họ
Bảng Định vị thành phần xã hội
Xem tướng người qua Tên Họ

CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT VẬN KHÍ
CHƯƠNG 4: CÔNG THỨC “YES – NO”


PHỤ CHƯƠNG : TÊN HỌ VỚI CUỘC ĐỜI
Cách giáo dục khiến trẻ rối loạn tâm thần.
Xác định lời nói dối
Các danh nhân. Những người nổi tiếng.
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ (Vua Quang Trung)
Nguyễn Du, Hàn Mặc Tử, Trịnh Công Sơn
Bác Sĩ Tôn Thất Tùng
Bill Clinton, Monica Lewinsky
Tần Thuỷ Hoàng 秦 始 皇 Khổng Tử 孔 子

Tóm Tắt:

Quyển 5 gồm 4 chương:
Chương 1: Chu Dịch Dự Đoán Học cổ điển.
Chương 2: Chu Dịch Tướng Học.
Chương 3: Chu Dịch Vận Khí.
Chương 4: Công thức YES – NO.

Chu Dịch Dự Đoán Học cổ điển trình bày các phương pháp dự đoán cổ xưa. Trên cơ sở luận Chu Dịch, chúng được điều chỉnh ở một số phương pháp dự đoán.

Chu Dịch Tướng Học là môn học hoàn toàn mới. Trên cơ sở của Chu Dịch, tôi xây dựng nên 64 Tính Cách cơ bản. Tiếp đó là 64 x 4 = 256 cách biểu hiện tính cách cơ bản… Lý thuyết Chu Dịch Tướng Học được trình bày cùng với 24 cách coi tướng người. Nội dung môn học là coi tướng người qua tính cách, phân biệt với môn tướng học nhân thể.

Chu Dịch Vận Khí với việc trình bày lại một phương pháp dự đoán cổ điển cùng với lý thuyết mới, Lý Thuyết Vận Khí.

Chương 4, tôi trình bày phương pháp dự đoán cho kết quả ở dạng thức YES – NO. Phương pháp dự đoán khá đơn giản khi sử dụng, nó không đòi hỏi người dùng phải có hiểu biết về Chu Dịch. Phương pháp được trình bày ở dạng thức bài toán với công thức định sẵn, đưa dữ liệu (thông số) vào là có ngay kết quả.

Công việc trình bày 4 chương hướng vào mục tiêu xây dựng cơ sở lý thuyết cho các phương pháp dự đoán. Cơ sở luận Chu Dịch được sử dụng để làm công việc này, nhưng vẫn phải thừa nhận tính mặc định của hệ thống Âm Lịch. Đây là điểm yếu về lý thuyết của 4 chương này.

Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch Dự Đoán Học Trung Hoa - Quyển 5

Tìm hiểu tính tình phái nam qua Tử Vi

Một bài viết rất hay của tác giả Phong Nguyên tìm hiểm về tính tình phái nam qua tử vi. Đây là một vấn đề rất hay!
Tìm hiểu tính tình phái nam qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả PHONG NGUYÊN

Tôi đã có dịp bàn về tính tình phụ nữ qua tử vi trên giai phẩm này. Để cho được công bằng như đã hứa, nay tôi xin thảo luận về tính tình phái nam vì e rằng sự chậm trễ thêm nữa sẽ có thể bị các bà, các cô hiểu lầm là tôi gián tiếp che đậy các “nhược điểm” của những người đồng phái, bằng cách tránh sẽ viết bài này.

1) Những yếu tố Tử vi tiêu biểu cá tính tốt

Trước hết tôi cần nói rằng vì khuôn khổ bài báo giới hạn nên tôi chỉ có thể nêu ra những yếu tố tiêu biểu mà thôi, và như vậy đương nhiên có rất nhiều trường hợp không được đề cập đến sẽ có thể làm cho những độc giả liên hệ hơi bực mình, nhưng tôi cũng chẳng biết làm sao đáp ứng hết mọi ý muốn của độc giả.

a) Sao Tử Vi thủ Mệnh

Đối với phái nam, nếu tôi là phụ nữ tôi ưa nhất những người nào có Tử vi đơn thủ tại mệnh ở Ngọ (nhất là người tuổi Hành Thổ và Kim) vì nguyên một sao này đã hội đủ hết đặc tính hay của đàn ông.

Thực tế, tôi đã nghiệm thấy nhiều người chỉ có sao này mà biết bao nhiêu cô chết mê chết mệt, vì ngoài tư thái trượng phu, quân tử, bao dung, quý phái, các đương số còn rất lịch thiệp, có thể nói là rất Galant, đó là chưa kể đến vóc dáng hiên ngang, oai vệ và diện mạo khôi ngô (không phải thuộc phạm vi bài này). Tuy nhiên, nếu cô nào hay ghen tuông thì lại không nên kén chọn ý trung nhân có Tử Vi thủ Mạng, vì làm sao ông chồng có thể giữ trọn vẹn trung thành với mình, mặc dầu không mấy khi đương sự phản bội mình một cách trắng trợn hoặc tàn nhẫn, vì sao Tử Vi luôn giữ vững tư cách của nó. Nhưng nếu nói khách quan thì cô nào có đức lang quân như vậy tưởng cũng là một điều hãnh diện cho mình khi thấy xung quanh biết bao nhiêu phụ nữ mong muốn có người chồng như mình.Nếu ngoài sao Tử vi ra lại còn có Khôi Việt, Đào Hồng nữa thì phải nói là sự tốt đẹp đã gia tăng lên bội phần. Khi đó ta có thể cho rằng đương số thành công tuyệt vời đối với phụ nữ, nếu không muốn nói đến công danh cũng hiển hách. Còn trường hợp bị Tuần Triệt án ngữ hoặc Không Kiếp xâm phạm quý bạn đừng vội khen vì lúc đó đương số mất hết cả những điểm hay, có khi cón tỏ ra gàn dở, ngang bướng hoặc lẩm cẩm nữa...

Sau cách Tử vi cư Ngọ, tôi thích cách Tử Phủ (Dần hoặc Thân, nhưng Tử Phủ cư Thân hay hơn về phương diện khác) nhưng cũng với điều kiện không bị Tuần Triệt hoặc Không Kiếp xâm phạm thời mới hay. Sở dĩ tôi không coi cách này hay hơn Tử Vi cư Ngọ,vì khi đã có Thiên phủ đồng cung thì tính tình trở nên đạo mạo, đứng đắn quá khiến cho phụ nữ cảm thấy cuộc sống hơi khô khan, buồn tẻ; nhất là khi có thêm Lộc tồn, Cô Quả tăng cường, thì có lẽ cả ngày đương số chẳng buồn mở miệng nói chuyện với vợ. Nhưng đối với chị nào chỉ thích chồng ru rú tại nhà và đạo đức, đứng đắn thì chắc cách Tử Phủ là hay nhất. Về cách Tử Vi, Thất sát (cư Tỵ hoặc Hợi) cũng có những đặc tính tương tự như Tử Phủ, nghĩa là con người đứng đắn, chỉ biết lo làm ăn mà thôi.

Còn những cách Tử Phá, Tử Tham, Tử Tướng tôi không liệt kê vào phần tốt được vì tuy đối với phái nam những cách đó không xấu bằng đối với phụ nữ, nhưng ít ra cũng có nhiều điểm không thể khen được.

b) Thiên Lương thủ Mệnh

Có thể nói bất cứ Thiên Lương ở đâu (trừ ở Hợi) cũng đều được cả về phương diện tính tình vì dù sao Thiên lương cũng chủ về đứng đắn, tư cách mà ta thường thấy ở các nhà mô phạm, giáo chức, nhưng tốt nhất là Thiên Lương cư Ngọ và sau nữa là Đồng Lương (cư Dần hoặc Thân), Cơ Lương (cư Thìn hoặc Tuất).

Thiên lương cư Ngọ dù có gặp Đào Hồng tính tình của đương số vẫn không đến nỗi tệ vì Thiên Lương vẫn chế ngự được thói hoa nguyệt của Đào Hồng, nhất là khi có Hóa Quyền hoặc Thiên Hình đồng cung. Còn trường hợp Đồng Lương cần có thêm Hóa Quyền để gia tăng nghị lực và uy lực vì Lương dính với Đồng sẽ trở nên “nhu nhược” phần nào, là một điểm đàn ông nên tránh. Riêng về Cơ Lương thì khỏi cần có Hóa Quyền cũng được, vì Lương đi với Cơ là con người rất mưu trí, khôn ngoan khó lòng ai qua mặt được nếu bề ngoài đương số tỏ ra hiền lành, mềm mỏng nhưng trong tâm hồn đã có sẵn cả một kế hoạch để đối phó khi cần. Nếu chị em nào cần người quán xuyến, tháo vát, lanh lợi ngầm, có lẽ nên chọn người có Cơ Lương hơn là Đồng Lương, vì Đồng Lương còn có tính ham vui chơi, hay nhảy nơi này nơi khác.

c) Nhật Nguyệt thủ Mệnh

Đa số những người có Nhật Nguyệt chiếu Mệnh thường hay có hoài bảo lớn lao, muốn chọc trời khuấy nước, trừ trường hợp Nhật Nguyệt hãm địa. Nhất là người có Thái Dương độc thủ tại Ngọ lúc nào cũng rất muốn thực hiện những kế hoạch độc đáo, phi thường, ngoạn mục mặc dầu có tính cách giai đoạn cho nên tính tình bị ảnh hưởng rất nhiều về sự “bốc đồng” đó. Tính tình này có hợp với phụ nữ hay không còn tùy thuộc tâm hồn từng hạng người. Ngoài ra, người có Nhật Nguyệt còn hay mơ mộng thái quá, ít thực tế nên dễ bị thiếu thốn về vật chất, nếu có nhiều cách khác làm giảm sự tốt đẹp của Nhật Nguyệt đi. Vì vậy tuy Nhật Nguyệt là cách của những người thông minh tuyệt vời, nhưng tôi không dám nghĩ là cách tốt nhất đối với nhãn quan của phụ nữ bởi vì không có gì bực mình bằng sống bên người chồng tối ngày miệt mài với kế hoạch này kế hoạch nọ, chẳng còn biết nhìn vào cuộc sống thực tế hoặc lãnh vực tình cảm gia đình. Có những trường hợp được Nhật Nguyệt mà không thông minh thì lại có tài về kinh doanh, buôn bán cho nên cũng quá lo bon chen trên đường danh lợi mà quên lãng nhiều gia đình, vợ con. Nếu chỉ nghĩ đến tiền tài là đủ thì nên lập gia đình với người có Nhật Nguyệt, nhất là khi có Tả Hữu, Song Lộc.

d) Thiên Phủ Thủ Mệnh

Bất cứ trừơng hợp nào quý bạn thấy có Thiên Phủ tại Mệnh, quý bạn có thể tin tưởng được là đương số đứng đắn, trung hậu, khoan dung, dù có bị Tuần, Triệt án ngữ cũng vậy chỉ có giảm đi phần nào chứ không có bị kết quả ngược lại. Nhưng đa số phụ nữ bây giờ không ưa ông chồng đứng đắn quá mức, ít ra cũng có chút “lả lướt” đối với mình mới cho là có hạnh phúc. Nhất là khi có thêm Cô, Quả, Lộc Tồn, Quan Phúc thì chắc chắn đương số sống như một nhà tu hành.

e) Thiên Đồng Thủ Mệnh

Sau hết là sao Thiên đồng thủ Mệnh mà tôi cho là không được “thuận lợi” lắm đối với phụ nữ, vì sao này trước hết chủ về tính tình mềm yếu, đôi khi đâm ra nhu nhược. Đó là những tính người phụ nữ không phục và cũng không ưa. Sau nữa Thiên đồng chủ về sự hay thay đổi, mau chán, ít khi giữ vững được lập trường cho nên khó lòng trung thành được với người yêu hoặc vợ. Nhưng dù sao vẫn phải liệt kê Thiên đồng vào phần cá tính tốt vì sao đó vẫn chủ về tâm hồn đạo đức, hiền lành, tử tế là những tính cần thiết cho người đàng hoàng. Chỉ có điều cần là nên có thêm Hóa Quyền đồng cung và Thiên Hình nữa càng hay, để giảm bớt sự nhu nhược và tăng thêm nghị lực để giữ vững lập trường là trở thành hay ngay.

2) Những yếu tố tử vi tiêu biểu cá tính xấu

a) Tham Lang –Địa Kiếp

Cũng như đối với phụ nữ, hai sao này không nên có tại Mệnh của phái Nam. Tuy nhiên, đối với phái nam đặc tính xấu có phần giảm bớt về cách cư xử với vợ con, gia đình vì họ chỉ có thủ đoạn với xã hội hoặc bạn bè mà thôi. Đó là điểm khác giữa phái nữ và phái nam khi có hai sao này thủ mạng. Thực thế, tôi đã được xem nhiều lá số của phái nam về trường hợp này thì thấy rằng có người rất lưu manh trong xã hội nhưng lại biết lo toan tận tình cho cha mẹ, vợ con. Như vậy chị em nào thấy chồng mình có Tham lang hội Địa Kiếp đừng vội chán ghét đức lang quân mà tội nghiệp. Nhưng trường hợp ngược lại thì không phải đâu nghe!

b) Liêm Tham (đồng cung tại Tỵ hoặc Hợi)

Hai sao này thủ Mệnh thường thường tiêu biểu cho người đàn ông cục cằn, vũ phu tuy vẫn có tình cảm. Nếu chẳng may có thêm Hóa Quyền và Hỏa Linh thì phụ nữ không nên chung sống với đương số vì sẽ bị nô lệ hoàn toàn và còn bị mắng chửi tối ngày. Trong trường hợp này rất cần những sao “hiền” chế hóa bớt đi, như có Hóa Khoa, Đào Hồng, Khôi Việt, Tràng sinh, Đế vượng…thì có thể chịu đựng nổi. Nhưng đối với xã hội, bạn bè thì đương số lại là người rất sốt sắng, trung thực, thẳng thắn, vị tha, cởi mở và rộng rãi.Tôi đặt trường hợp Liêm Tham vào mục “xấu” là vì tôi muốn đứng vào lập trường phụ nữ tìm hiểu phái nam.

c) Liêm-Sát (đồng cung tại Sửu hoặc Mùi)

Cũng như Liêm Tham, hai sao này chủ về sự nóng nảy, thẳng thắn thái quá, ít khi chịu tỏ ra mềm mỏng, tế nhị, nhất là khi có Hóa Quyền, Thiên Hình đồng cung, thành ra không phải là cách phụ nữ mong muốn, nhưng đối với xã hội loại người này lại rất đáng khen vì không những họ thẳng thắn, trung thực mà họ còn trong sạch, liêm khiết, khó lòng bị mua chuộc. Nếu họ được giao phó nhiệm vụ bài trừ tham nhũng, hoặc thanh tra guồng máy chính phủ, quân đội thì chắc chắn họ sẽ hoàn thành nhiệm vụ một cách mỹ mãn. Do đó, chỉ vì đứng vào lập trường phụ nữ mà tôi phải đưa người Liêm Sát vào mục “xấu”, rất mong những độc giả nào có hai sao này hãy thông cảm cho lý do “chuyên môn” đó.

d) Vũ Phá đồng cung tại Tỵ hoặc Hợi

Những người có 2 sao này thủ Mạng bề ngoài tỏ ra con người hiền hòa, cởi mở và dễ tính nhưng thực ra quý bạn phải coi chừng tâm hồn họ hay có phản ứng mạnh mẽ nhưng thầm lặng và thực ra họ rất khó tính: hơi một chút trái ý, họ còn có tính thích chọc phá người khác khi thấy có gì ngang tai trái mắt, họ ưa phù suy chứ không phù thịnh, cho nên đối với loại người này chỉ dùng sự phục tòng, chiều lụy thì thành công chứ không thể nào gây ảnh hưởng bằng uy lực, tiền tài…được. Vì vậy, người vợ cũng khó chiều những ông chồng nào có Vũ Phá tại Mệnh và có khi suốt cả đời cũng chẳng hiểu nổi người bạn đời của mình, như thế không thể có hạnh phúc gia đình được.

e) Thiên Cơ-Thái Âm (đồng cung tại Dần hoặc Thân)

Đàn ông chẳng may có Thiên Cơ đồng cung với Thái âm tại Mệnh thì chỉ làm nô lệ cho đàn bà và chẳng có gì đáng khen cả. Nếu chỉ coi người này như là bạn hoặc người tình thì có thể nói là không sao mà còn cảm thấy thoải mái được người yêu chiều lụy mình nhưng khi đã có chồng Thiên Cơ Thái Âm như vậy thì đó là điều bất hạnh, vì không sớm thì chồng mình sẽ chạy theo người đàn bà khác và sẽ tuyệt đối phục tùng người đó ngoài vợ mình ra. Như thế còn gì nhục nhã cho bằng. Trong trường hợp này rất cần có Hóa Quyền cứu vớt thể diện phần nào, chứ nếu có thêm Hồng Loan hoặc các sao ủy mị nữa thì vô phương cứu chữa được sự nhục nhã ê chề đó.

Tôi xin tạm ngừng phần “xấu” ở đây và nói với quý nữ độc giả là về phương diện tính tình, tương đối phái nam chịu ảnh hưởng các sao xấu ít hơn phụ nữ, vì môi trường hoạt động của họ khác hẳn môi trường của phái nữ, chứ không phải tôi có ý che đậy những khía cạnh xấu của họ. Tỷ dụ như phụ nữ có Tham Lang bao giờ cũng tệ hại hơn phái nam, hoặc có Tang Hổ thì bất lợi hơn hẳn phái nam trong khi hai sao này có nhiều khía cạnh “xài được” cho đàn ông.

Mục đích của bài này chỉ là để giúp quý bạn phụ nữ có một khái niệm về cách tìm hiểu phái nam qua Tử vi chứ không thể đưa ra một bản liệt kê tất cả những trường hợp tốt và xấu của phái nam để lựa chọn hoặc nhận định vì như thế sẽ quá dài và quá khó khăn đối với khuôn khổ bài báo và khả năng của tôi. Mong được quý bạn thông cảm, nhất là những nữ độc giả đã viết thư thúc giục tôi viết bài này.

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính tình phái nam qua Tử Vi

Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Người ta thường nói bất kỳ một mối quan hệ nào đó tồn tại thì chắc chắn đó là Duyên, nhưng ở bên nhau được hay không thì còn chờ ở Phận.
Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói bất kỳ một mối quan hệ nào đó tồn tại thì chắc chắn đó là DUYÊN, nhưng ở bên nhau được hay không thì còn chờ ở PHẬN. Duyên phận có được qua các kiếp luân hồi. Vậy làm sao một người biết được mình có “duyên” có “phận” với một ai đó?

“Luân hồi” trong tiếng Phạn cổ được hiểu là “lang thang, trôi nổi” hay đầu thai tiếp nối nhau giữa các kiếp, sinh mệnh bị luân chuyển khi chưa được giải thoát hay giác ngộ. Sau khi tái sinh, phần lớn một người sẽ không được phép nhớ gì về kiếp trước đó. Dưới đây là một câu chuyện cảm động giúp bạn hiểu thêm về duyên phận trong cõi người qua những kiếp luân hồi:

Tôi gặp được chị Trương trong công ty, chị làm đầu bếp nấu ăn cho các nhân viên. Chị Trương là người lương thiện, nhiệt tình, khéo ăn nói. Chị hay đổi món để chúng tôi được thêm khẩu vị. Mọi người đều ăn no và rất ngon miệng.

Có một lần, trong buổi cơm trưa mọi người xoay quanh vấn đề chính quyền Trung Quốc đàn áp môn tập Pháp Luân Công, tôi cũng phấn khởi tham gia ý kiến. Chị Trương ở gần đó nghe thấy cũng lên tiếng: “Ba mẹ tôi đều là những người tu luyện Pháp Luân Công, sức khỏe của họ trước đây không tốt, nhờ luyện môn này mà nay khỏe mạnh không phải thuốc men nữa. Tôi tuy không học, nhưng tôi biết nó tốt”.

Tôi hiện đã chuyển sang bộ phận khác công tác, nhưng khi có dịp vẫn quay lại phòng ban cũ, vẫn thấy chị Trương nhiệt tình, trong lòng luôn cảm thấy gần gũi và có duyên với người này, căn nguyên do quen thuộc những bữa cơm canh do chị nấu.

Trong một lần thiền định, tâm trí bỗng sáng suốt đưa trí nhớ tôi gợi về tận vùng Nhạn Môn quan, tỉnh Sơn Tây thời Bắc Tống.

Lúc bấy giờ tôi là một tướng lĩnh nhà họ Dương (trong Dương gia tướng). Võ công vô cùng lợi hại, thường xuyên giao chiến với quân Liêu. Trong một lần thắng trận đã bắt sống một đại tướng Liêu quốc, lúc đó tôi nghe nói y là người rất tiếng tăm nên có ý muốn thu phục.

Người này rất quật cường, thà chết chứ không chịu đầu hàng. Càng là như vậy, tôi càng cảm thấy y có khí phách. Một ngày nọ, không hiểu sao tôi lại thấy có hứng, đích thân xuống bếp làm mấy món ăn để đãi tên tướng bị thua trận.

Y ngần ngại trong thức ăn có độc nên không ăn. Tôi liền tự mình ăn trước. Y thấy vậy vững tâm cũng mở miệng cho tôi đút cho chút thức ăn vì hai tay vẫn đang bị trói.

Sau khi ăn xong một miếng, y nói : “Món ăn mà ông làm không phải là ngon cho lắm, đời này chúng ta ai vì chủ nấy, ông cũng đừng làm khó tôi nữa. Sau này tôi sẽ nấu những món ngon để cảm tạ cái ân tri ngộ của ông đối với tôi trong đời này”.

Nói xong, y cắn lưỡi tự vẫn.

Qua luân hồi, trong kiếp này viên tướng Liêu Quốc kia đã chuyển sinh thành một phụ nữ xinh đẹp, người phụ nữ này con cái đều đã hơn 20 tuổi, nhưng diện mạo chị ấy như chỉ ngoài 40, rất trẻ trung.

Thức ăn chị ấy nấu quả thật là rất ngon, chị lo lắng rằng các nhân viên trong công ty chúng tôi ăn uống không được đảm bảo, nên mỗi bữa đều làm rất đầy đủ. Hơn nữa khi chúng tôi có bạn bè đến thăm, chị ấy đều nhiệt tình chiêu đãi như đối đãi với người thân của mình.

Bởi vì thời gian có hạn nên tôi chỉ có thể kể ra được chút “duyên phận” đã kết trong quá khứ với chị Trương đời này vậy thôi, mượn lời thơ sau để bày tỏ nỗi lòng:

Xưa kia đối thủ gươm đao,

Gặp nhau phút chốc, xa nhau nghìn trùng

Hữu duyên nên lại tương phùng

Cơm canh đạm bạc đãi người thiện tâm

Suy nghĩ:

Bạn có tin vào “luân hồi” hay “duyên phận” không? Nếu có, hãy trân quý nó, bạn bè, người thân và cả những ai “tình cờ” trên đường gặp mặt có thể từng là “cố nhân” đầy “duyên nợ” của bạn đấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện luân hồi: Duyên phận cơm canh

Bộ sao TAM THAI - BÁT TỌA

Ý nghĩa Thai có nghĩa là sao Tam Thai. Sách thiên văn nói sao ấy như ngôi Tam công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là thai, ví dụ như gọi quan trên là hiến thai , gọi quan phủ huyện là phụ thai. Theo Việt Viêm Tử thì Tam Thai là Thượng Thai, Trung Thai và Hạ Thai, chỉ về ba cấp là Thái Úy, Trung Tư Đồ và Hạ Tư Không.
Bộ sao TAM THAI - BÁT TỌA

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm về vị trí
Tam Thai và Bát Tọa được an căn cứ vào Tả Hữu, sự phối hợp có đặc điểm giống như Long Phượng, Tả Hữu, Xương Khúc, Quang Quí, nghĩa là xung chiếu nhau ở Thìn Tuất, đồng cung ở Sửu Mùi, tam hợp tại Mão Hợi, Tỵ Dậu, đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp Thai giáp Tọa. Khi ở Âm cung thì dễ có đủ bộ hơn là khi ở Dương cung (ở Âm cung thì hoặc đồng cung hoặc tam hợp chiếu, ở Dương cung thì hoặc xung chiếu hoặc đưa đến cách giáp biên tại cung Sừu Mùi)

Ngũ hành
Tam Thai hành Thủy (VVT cho rằng hành Thổ), Bát Tọa hành Mộc (VVT cho là hành Thổ)

Đắc hãm
Miếu địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị trí miếu địa của Thai Tọa cũng giống như Tả Hữu. Tại vị trí miếu địa ảnh hưởng của Thai Tọa gia tăng lên rất nhiều

Biểu tượng
Tam Thai tượng là nhà cửa gia ốc. Bát Tọa tượng là cửa ngõ, môn hộ, và là xe của vị quan đứng đầu lục tào ngồi để phân phát hiệu lệnh, bây giờ có thể coi tương đương tượng là xe hơi. Ở thân thể Tam Thai tượng trán, Bát Tọa tượng cằm. Cư Mệnh thì là người có trán vuông, bích lập như bức tường dựng (nếu có Tam Thai), và cằm nở nang (nếu có Bát Tọa)

Thai Tọa kết hợp với các phụ tinh
Thai Tọa ví như các phủ sở nên rất hợp với bộ Thai Cáo. Phú có câu
Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang
(Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ, ông cha)
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)

Thai Tọa kết hợp với Hồng Loan cũng rất tốt đẹp, có lợi cho công danh, nghề nghiệp vì đem đến sự hanh thông, may mắn. Ý nghĩa này chỉ nổi bật khi đi cùng với các sao chỉ về công danh quyền hành. Phú có câu:
Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất
(Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, một số người cho rằng muộn màng mới có)
Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai
Người tuổi trẻ công danh đầy tá, tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai
Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung
(Mệnh hay Quan có Hồng Loan, Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh)

Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra
Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai

Tam Thai đồng cung với Thiên Mã thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch, hàm ý nói sẽ nổi bật xuất chúng về một mặt nào đó. Chú ý rằng Thiên Mã tại Tỵ Hợi thì mới có đủ bộ Thai Tọa thành ra mạnh mẽ hơn tại Dần Thân chỉ có một sao Tam Thai mà thôi. Trong trường hợp này thì cần phối hợp với các sao tốt đẹp khác thì ý nghĩa trên mới mạnh được. Phú có câu:
Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối

Thai Tọa hội với Binh Tướng thì thường thiên về võ nghiệp, có lợi cho võ nghiệp xuất phát từ hành động mưu trí

Thai Tọa gặp Tả Hữu thì gia tăng tính chất phụ trợ của Tả Hữu, kẻ ra vào uy nghi, kẻ hầu hạ giúp đỡ

Thai Tọa gặp Tuần hay Triệt thì kém tốt (có người cho rằng công danh trắc trở, trục trặc về học hành)

Bát Tọa gặp Thái Dương rất thích hợp, có lợi cho công danh. Phú có câu:
Bát Tọa hướng Dương thị tụng ư cung cấm (3, B81)
(Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung được khen ngợi nơi cung cấm)

Thai Tọa có đặc tính làm giảm bớt nguy hại,tai họa (nhưng không hết hẳn) do các hung sát tinh như Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh hoặc Hình Riêu gây ra, nếu kết hợp với Quang Quí thì càng tăng thêm sức mạnh cứu giải, ảnh hưởng của Không Kiếp không đáng kể. Thai Tọa có khả năng làm giảm bớt sự xung khắc, buồn phiền, lo lắng trong cuộc sống thành ra có khả năng làm giảm tác họa do các sao Tang Hổ, Khốc Hư, Hóa Kỵ... gây ra

Chú ý rằng Thai Tọa là bộ sao trợ tinh, phù tá tinh nên ảnh hưởng tốt xấu cần xem xét thận trọng trong bối cảnh phối hợp với các sao khác, tùy theo các sao hội họp mà luận đoán là có lợi cho mặt nào. Khi đi với chính tinh và trung tinh tốt đẹp chủ về quyền lộc như Khoa Quyền Lộc thì gia tăng sự hiển đạt, phú quí . Thai Tọa là đài cát tinh, chủ cát lợi, thanh nhàn, sang trọng, khoan thai, bệ vệ. Thủ Mệnh thì đàn ông bệ vệ, đàn bà thì là mệnh phụ phu nhân, đi đứng khoan thai. Thông thường người không gầy không mập, lưng cánh phản, mông đít đầy đặn nẩy nở tròn trịa, nhất là khi đắc địa. Hai sao này đem lại sự may mắn, cát lợi, thanh nhàn, giảm bớt phiền muôn. lo âu, xung khắc trong cuộc sống, làm cho nhà đất tiền của được thêm đẹp đẽ, do đó thủ tại Mệnh Thân Tài Điền Quan Phúc rất tốt.


Thai Tọa thủ Mệnh thì:
Bệ vệ, khoan thai
Mưu trí, khôn ngoan
Phúc hâu. thiện lương, thanh quí
Khoan hòa. Thường không hay cạnh tranh, ganh đua với người, không phản ứng gay gắt trong sự tranh chấp (trừ khi có Phục Binh đồng cung)
Lười biếng, thiếu năng động, không ham làm giàu
Thích an nhàn, sống ung dung, an phận, hưởng thụ, không hay lo, chuyện đến đâu hay đến đấy, có quan niệm trời sinh voi sinh cỏ
Giảm thiểu sự hình khắc, lo âu, phiền muộn trong cuộc sống, gia tăng sự thanh tịnh trong tâm hồn trước sự biến động của ngoại cảnh
Có khả năng gia tăng sự vinh hiển, tài lộc khi phối hợp với các sao có ý nghĩa này (như Khoa Quyền Lộc)

Thai Tọa đồng cung tại Sửu Mùi hay xung chiếu nhau tại Thìn Tuất thì uy lực trở nên càng mạnh mẽ, rất tốt đẹp, thủ tại Mệnh hay Thân thì gia tăng mưu trí, là người có nhiều mưu lược, văn và võ song toàn khi đi với nhiều sao tốt. Có quan điểm cho rằng nếu đồng cung với sao Mộ thì càng tốt đẹp và có người cho rằng Thai Tọa đồng cung rất có lợi cho võ cách, ở lá số tốt thì là vị tướng tung hoành ngang dọc. Phú có câu:
Số Bát Tọa, hai anh Phụ Bật,
Chốn Sửu Mùi Thìn Tuất đồng viên (đồng thủ)
Tể Thân (làm đến Tể Tướng) số Lộc Khoa Quyền,
Hoặc tam chính chiếu (ba nơi chiếu) hoặc liền một nơi (liên châu)
hoặc:
Mộ chung (trung) Thai Tọa, văn mô vũ lược kim ưu
(Mệnh có sao Mộ tọa thủ hoặc Mệnh tại Tứ Mộ gặp Thai Tọa đồng cung thì văn võ song toàn)
Thai Mệnh đa học thiểu thành (học nhiều nhưng không thành công),
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài (Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa)
Mộ Thai Tọa võ văn xuất chúng (Thai Tọa tại Tứ Mộ cung thì văn võ toàn tài)
Ngọ (cung Ngọ) Khoa Quyền nhậm trọng phiên hàn

Cách giáp Thai Tọa rất tốt đẹp, không kém gì trường hợp đồng cung hay xung chiếu lẫn nhau. Phải chăng các sao đôi an xuất phát từ cung Thổ thì vị ví tốt đẹp được nhận hưởng là tại Thổ cung? Cách giáp tại vị trí Sửu Mùi này đưa đến hanh thông, giảm thiểu sự xấu xa cho chính cung. Nếu cung chính gặp nhiều sao tốt thì công danh được thuận lợi, tuổi trẻ đã đắc ý công thành danh toại, có uy quyền đài các, được thanh nhàn. Thai Tọa đứng một mình không phối hợp được với văn võ tinh sáng sủa hoặc đi với sát tinh lạc hãm thì công danh cũng không có là bao. Phú có câu:
Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai, thiếu niên sớm dự các đài (lâu đài) nghênh ngang (hiên ngang)
Giáp Thai giáp Tọa danh phận tao vinh
Giáp Thai Tọa tiếng người tuổi trẻ, miền các đài rạng vẻ y quan
Giáp Long giáp Phượng đôi nơi, Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên
(Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh, đã thi đỗ cao, đã làm quan. Tuy câu phú này nói như vậy nhưng cần phối hợp với các sao khác về công danh thì mới có ý nghĩa như đã nêu)

Chú ý Mệnh Bát Tọa thủ, Thân Tam Thai thủ hoặc ngược lại cũng có ý nghĩa như Mệnh hay Thân gặp bộ Thai Tọa

Theo VVT thì Thai Tọa lạc hãm chủ sự cô đơn, điều này cần xét lại.

Thai Tọa tại vị trí 12 cung
Phụ Mẫu:
Cha mẹ bệ vệ, khoan thai, hiền lương, thụ động, không thích cạnh tranh với người
Không phải lo lắng về cha mẹ, cha mẹ không phải là gánh nặng cho bản thân
Giảm bớt sự xung khắc

Phúc
Gia tăng phúc thọ, thanh nhàn, giảm thiểu tai họa, bệnh tật, xung khắc nhất là khi đắc địa

Điền
Làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, nếu cung Điền có cát tinh miếu vượng hay Khoa Quyền Lộc thì nhà của to tát đẹp đẽ, nhiều ruộng đất
Gặp may mắn về điền sản, điền sản đến dễ dàng không phải vất vả mệt nhọc (ví dụ như chồng hay vợ tạo sản)
Có điền sản, tiền bạc (nếu điền tương đối sáng sủa)
Không hay lo âu về vấn đề tạo sản dù ít điền sản, thường được ở nhà cửa tốt đẹp, nhất là khi Thai Tọa đồng cung
Không phải lo lắng về nơi ăn chỗ ở cho dù nghèo
Tam Thai Thiên Mã đồng cung: có khả năng tạo sản bất ngờ nhanh chóng
Thai, Tọa, Long Phượng: làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, có nhà cửa lớn
Thai, Tọa, Đường Phù: nhà của ngày càng đẹp đẽ

Quan Lộc
Gặp may mắn trong nghề nghiệp (như được người giúp đỡ kiếm việc), không phải cạnh tranh gay gắt, trong nghề nghiệp có uy tín, nhất là khi đồng cung với Đào hay Hồng thì càng gặp may mắn, hanh thông về nghề nghiệp. Một số người cho rằng tuổi trẻ đã ra làm quan, sớm làm nên nhưng thật tế cần phải kết hợp với chính tinh hoặc trung tinh sáng sủa mới được
Bát Tọa Thiên Mã đồng cung thì về nghề nghiệp rất hanh thông, trong cạnh tranh nhất là thương trường thì rất có uy thế, khó ai bì được nhưng cần phải đi với chính tinh hoặc trung tinh tốt đẹp
Thai Tọa đồng cung gặp Tuần hay Triệt thì tuy có hanh thông nhưng nghề nghiệp vẫn không bền
Thai, Tọa, Mộ (Mộ trung Thai Tọa) tại Quan hay mệnh chủ quí hiển, làm nên nhất là tại Tứ Mộ nếu cung Quan sáng sủa
Giáp Thai giáp Tọa cũng rất tốt như tọa thủ nhưng cần có chính cung sáng sủa thì hiệu lực mới mạnh
Bát Tọa, Thái Tuế, Đào Hoa: sớm làm nên khi cung Quan sáng sủa


Đối xử với bạn bè chân thành, không ghen ghét hơn thua với bạn bè
Không phải lo lắng vì bạn bè, người dưới quyền hoặc tôi tớ làm phản. Gặp Không Kiếp đồng cung cũng đỡ lo về sự tác họa của Không Kiếp
Giảm bớt sự xung khắc với bạn bè tôi tớ

Phu Thê
Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ

Thiên Di
Ra ngoài hanh thông, không phải cạnh tranh gay gắt, cho dù trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng được hanh thông nhàn nhã, nhất là khi đồng cung với Đào Hồng hay Long Phượng

Tật Ách
Giảm thiểu ưu phiền về bệnh tật, tai họa, ví dụ như bệnh nặng trở thành nhẹ, họa lớn trở thành họa nhỏ, nhất là khi Thai Tọa đồng cung thì hiệu lực càng mạnh mẽ

Tài
Gặp may mắn về tiền bạc, không phải cạnh tranh khi kiếm tiền
Có tiền bạc, sung túc
Không phải lo âu về tiền bạc (vì được người khác giúp đỡ như chồng vợ, cha mẹ, con cái, anh em về tiền bạc), nhất là khi Thai Tọa đồng cung

Tử Tức
Nuôi con dễ dàng, không phải lo lắng về con cái, con cái không là gánh nặng cho cha mẹ
Bản thân có tính ít lo lắng về con cái, hoặc không phải lo lắng cho con cái vì con rất ngoan, hiền lương, rất dễ dạy, nhất là khi đồng cung với Ân Quang hoặc Thiên Quí thì có đồng cung với Không Kiếp cũng không phải lo lắng về con hư, khó dạy.
Gặp Không Kiếp đồng cung cũng không phải lo lắng về con cái, đặc biệt nếu cung Tử Tức có Thiên Tướng tọa thủ thì lại càng không phải lo
Gặp nhiều cát tinh thì con thành danh. Phú có câu:
Tam Thai thấy cùng triều cát diệu, thời một phen dưỡng dục thành nhân
(Cung Tử Tức có Tam Thai gặp cát diệu thì nuôi con thành người, con tài giỏi, thành danh)

Phu Thê
Chồng hay vợ hiền lương
Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc trong cuộc sống chồng vợ

Huynh Đệ
Anh chị em hiền lương
Không phải lo lắng cho anh chị em, anh chị em không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc với anh em

Hạn
Giảm thiểu tai họa, hình khắc, gia tăng phúc thọ, tài lộc tùy theo sự phối hợp với các sao và vị trí đắc hãm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao TAM THAI - BÁT TỌA

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại
Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam… Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại.

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

1./ Giấc mơ kì lạ khi Nhị Tổ Pháp Loa ra đời

Nhị Tổ Pháp Loa sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Người vốn tên thật là Đồng Kiên Cương, sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa. Cha của Ngài là Đồng Thuận Mậu, mẹ tên là Vũ Từ Cứu. Câu chuyện về sự ra đời của Ngài lưu truyền từ trước tới nay đẫm màu huyền thoại, vẫn chưa thể biết là thật hay giả.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tương truyền, có lần bà Vũ Từ Cứu có lần nằm mộng thấy một vị thần đến trao cho thanh kiếm, bà vui vẻ nhận rồi sau đó thì mang thai. Trước khi sinh Pháp Loa, cha mẹ ông đã sinh tới 8 người con nhưng đều là gái, vì vậy sợ lần này cũng sinh ra con gái nên mẹ ông đã dùng thuốc để bỏ cái thai đi. Tuy nhiên, thuốc không có công hiệu dù mẹ ông đã cố gắng dùng thuốc tới 4 lần. Và cuối cùng, Pháp Loa đã được sinh ra.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Chuyện cũng kể rằng, khi Pháp Loa mới sinh ra, người ta cảm thấy có một mùi thơm kỳ lạ bay tỏa khắp nhà. Mọi người đều cho rằng đó là điềm lành và đứa bé này chắc chắn sẽ làm nên sự nghiệp lẫy lừng. Cha mẹ Pháp Loa sinh được con trai lại là một đứa bé kỳ lạ nên rất vui mừng. Nhân việc mẹ ông dùng thuốc phá thai tới 4 lần mà vẫn sinh ra được Pháp Loa nên cha mẹ ông mới quyết định đặt tên cho ông là Kiên Cương (nghĩa là cứng rắn).

2./ Thời niên thiếu và cơ duyên với Phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Không hề phụ sự kỳ vọng của cha mẹ, ngay từ nhỏ, Pháp Loa đã tỏ ra là một đứa trẻ thông minh, học một biết mười. Tuy tuổi còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã rất uyên bác. Ông không chỉ tinh thông Phật học mà cả Nho, Lão cũng rất am tường. Một điều đặc biệt là từ nhỏ tới lớn, Pháp Loa tuyệt đối không dùng các thứ thịt, cá. Ngoài ra, ông cũng không hề nói lời xấu, ác và rất biết trọng đức hiếu sinh, giống hệt như một đệ tử nhà Phật.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Năm Hưng Long thứ 12, tức năm 1304, Hoàng Giác Điếu Ngự Trần Nhân Tông, vị Tổ của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử cùng với đoàn sứ giả du hành khắp nơi trong cả nước để hoằng pháp, bố thí và khuyên dân phá bỏ những miếu thờ thần không chân chính, hướng tâm vào các việc phúc thiện. Khi đoàn sứ giả của Trần Nhân Tông tới huyện Nam Sách quê của Pháp Loa, ông đã tìm đến yết kiến Hoàng Giác Trần Nhân Tông và cầu xin được đi xuất gia.

Hoàng Giác Trần Nhân Tông nhìn cậu bé Pháp Loa khôi ngô, tuấn tú vui mừng nói: “Kẻ này có tuệ nhãn, ắt sau này làm long thịnh cho Phật pháp!” thế rồi cho ông đi theo hầu về chùa Long Động, làm lễ xuống tóc và cho thụ giới sa di. Sau đó, Hoàng Giác Trần Nhân Tông gửi Pháp Loa tới tham học với hòa thượng Tính Giác ở Quỳnh Quán. Ở đây, Pháp Loa chuyên nghiên cứu kinh Lăng Nghiêm, khi đọc phần chính tông, khi nói về việc đệ tử A Nan bảy lần hỏi về cái “tâm” đến đoạn nói về “khách trần” thì bừng tỉnh, nhận ra là, “tính thấy vốn không sinh, diệt” thì Pháp Loa có được sở ngộ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Một hôm, Pháp Loa về gặp thầy mình là Hoàng Giác Trần Nhân Tông và trình kiến giải của mình bằng một bài tụng về “tam yếu”.

Tuy nhiên, bài tụng của ông bị Hoàng Giác Trần Nhân Tông gạch một gạch dài từ trên xuống dưới. Sau đó, Pháp Loa thỉnh cầu mấy lần nhưng Trần Nhân Tông đều làm thinh, bảo: “Hãy tự mình tham khảo lấy”. Đêm ấy, Pháp Loa về phòng nhập thiền, tâm trí bị dao động mạnh với bao ý nghĩ vụt hiện, vụt tắt. Đến quá nửa đêm, nhân thấy hoa đèn tàn rồi rụng xuống, Pháp Loa chợt đại ngộ. Sáng hôm sau, Pháp Loa lên trình chỗ sở ngộ của mình tối hôm qua và được Hoàng Giác Trần Nhân Tông ấn chứng.

Từ đó, Pháp Loa nguyện tu theo mười hạnh đầu đà và phát lời nguyện nổi tiếng: “Chư Phật và Bồ Tát, có những hạnh nguyện nào, tôi xin học và thực hành theo; dù chúng sinh khen hay chê, dù khinh hay trọng, dù bố thí hay cướp đoạt, khi mắt thấy, tai nghe cũng đều hỉ xả, khiến cho tất cả cùng bước lên nấc thang giác ngộ”.

Đến năm Hưng Long thứ 13, tức năm 1305, Hoàng Giác Trần Nhân Tông lập đại giới đàn để Pháp Loa thụ Tỳ khưu và Bồ tát. Lúc này, Hoàng Giác Trần Nhân Tông mới quyết định đổi pháp danh Thiên Lai của ông thành Pháp Loa. Qua nhiều lần khảo chứng, nhận thấy Pháp Loa đã ngộ đạo, lại tinh thông kinh điển nên Hoàng Giác Trần Nhân Tông đã cử ông làm chủ giảng tại chùa Báo Ân ở Siêu Loại (nay thuộc Bắc Ninh).

Năm 1307, Pháp Loa cùng với năm vị pháp hữu tới am Ngọa Vân cầu thỉnh Trần Nhân Tông dạy bộ Đại Tuệ Ngữ Lục.Tháng 5 năm đó, trên am Ngọa Vân, khi làm lễ bố tát xong, ngài được Hoàng Giác trao y bát và tâm kệ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới đúng ngày mồng 1 Tết năm 1307, Pháp Loa ngài chính thức được Hoàng Giác cử giữ chức trụ trì chùa Báo Ân, và được suy tôn là Tổ thứ 2 của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Lúc đấy Ngài mới bước sang tuổi 23. Ngày 3 tháng 11 năm Hưng Long thứ 14, tức năm 1308, Trần Nhân Tông qua đời. Pháp Loa phụng mệnh đưa xá lợi vua về kinh đô.

3./ Sự nghiệp tu hành, phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Sau khi Pháp Loa chính thức được suy tôn là Tổ thứ 2 Thiền phái Trúc Lâm, trở thành người lãnh đạo Phật tử trong cả nước, số người xin xuất gia và quy y học đạo rất đông, số lượng lên tới hàng vạn. Do đệ tử ngày một đông nên Pháp Loa phải nhờ hai vị sư huynh là Tông Cảnh và Bảo Phác về chùa Báo Ân dạy luật Tứ phần cho các đệ tử.

Khi đó, Tông Cảnh trụ trì chùa Tiên Du và Bảo Phác trụ trì chùa Vũ Ninh, cả hai người lúc đó đều đã được triều đình tôn là quốc sư. Pháp Loa nhận trách nhiệm giảng các bộ kinh lớn như Kim Cương, Lăng Nghiêm, Hoa Nghiêm, Lăng Già, Viên Giác, Pháp Hoa và Niết Bàn, các bộ ngữ lục như: Đại Tuệ Ngữ Lục, Tuệ Trung Thượng Sĩ Ngữ Lục… Ngoài ra, ông còn tới thuyết pháp cho tín đồ tại các chùa Quỳnh Lâm, Dưỡng Phúc, Xí Thịnh Quang, An Lạc Tàng Viện và Kiến Xương phủ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Trong số các đệ tử kể trên, đắc pháp khoảng 3.000 người. Số tự viện cũng được xây dựng rất nhiều, gồm 800 sở, dựng hai đài giảng kinh, xây 5 cây bảo tháp, đúc 1.300 tượng Phật lớn nhỏ bằng đồng. Trong thời gian này, Pháp Loa cũng là người tổ chức in bộ Đại Tạng Kinh đời nhà Trần nổi tiếng còn được lưu truyền đến ngày nay. Chưa bao giờ Phật giáo phát triển thịnh vượng đến thế.

Tới năm Đại Khánh thứ 4, tức năm 1317, đời Trần Minh Tông, Pháp Loa bị ốm nặng liền viết tâm kệ và lấy bộ pháp y của Hoàng Giác trao cho mình khi trước để trao lại cho đệ tử Huyền Quang, pháp khí và tích trượng thì trao cho Cảnh Nguyện, phất tử trao cho Cảnh Huy, gậy trúc trao cho Huệ Quán, pháp thư trao cho Huệ Nhiên, linh vàng trao cho Hải Ân, mỏ vàng trao cho Huệ Chúc… Tuy nhiên, chỉ sau đó ít ngày, sức khỏe của Pháp Loa lại bình phục trở lại.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới năm 1318, Thượng hoàng Trần Anh Tông mời Pháp Loa vào cung Thiên Trường để giảng cho mình về bộ Tuyết Đầu Ngữ Lục. Sau khi khóa giảng kết thúc, Anh Tông tự tay viết 4 chữ “Phổ Tuệ Tôn Giả” tặng Pháp Loa. Người ta nói rằng, vua Anh Tông rất tôn kính Pháp Loa, thường khiêm tốn xưng với ông là đệ tử.

Không chỉ Trần Anh Tông, các thành viên hoàng thất và quý tộc triều Trần cũng rất tôn kính Pháp Loa. Quốc vụ thượng tể Quốc Chấn cũng mời ông vào phủ An Hoa giảng Đại Tuệ ngữ Lục. Cũng năm ấy, Pháp Loa còn trao giới tam quy tại gia cho công chúa Hoa Dương.

Tới ngày 2/5/1330, niên hiệu Khai Hưu thứ 11, lúc đang giảng kinh Hoa Nghiêm cho chúng đệ tử tại viện An Lạc thì Pháp Loa bỗng dưng cảm thấy trong người khó chịu. Ông đành nhờ trưởng lão Bích Phong thay mình giảng tiếp rồi lui về phòng nghỉ ngơi. Từ hôm đó cho tới ngày 11 thì bệnh của ông ngày càng nặng hơn. Ngày 13, các đệ tử đưa ngài về viện Quỳnh Lâm tĩnh dưỡng. Tại đây, Thượng hoàng Minh Tông đích thân tới thăm và gọi ngự y tới chẩn mạch, cắt thuốc cho Pháp Loa nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Tới lúc này, các đệ tử mới quỳ xuống thưa: “Xưa nay các bậc đại ngộ, lúc sắp tịch, đều có những lời kệ để lại cho đời sau, sao riêng thầy không có?”.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Pháp Loa liền ngồi dậy, cầm bút viết bài kệ rằng:

Vạn duyên tài đoạn nhất thân nhàn,

Tứ thập dư niên mộng huyễn gian,

Trân trọng chư nhân hưu tá vấn,

Na biên phong nguyệt cánh man khoan

Nghĩa là:

Muôn duyên cắt đứt,

Một thân nhan,

Trót nửa cuộc đời mộng thế gian,

Hỡi các môn đồ đừng gạn hỏi,

Bên kia trăng gió đẹp mênh mang

Viết xong bài kệ, Pháp Loa an nhiên viên tịch, hôm đó nhằm ngay 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả. Các đệ tử theo di chúc của Pháp Loa, đưa nhục thể ông về an táng tại ngọn tháp trên núi Thanh Mai.

Tượng Nhị tổ Pháp Loa thờ tại Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!

Theo Phật giáo Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Luận cát, hung của sao Nhất Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Bài viết dưới đây giới thiệu sâu về sao Nhất Bạch – sao ứng với sổ 1 trong Cửu tinh để bạn đọc hiểu rõ hơn khi xem phong thủy nhà ở. Luận cát, hung của sao
Luận cát, hung của sao Nhất Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền Không Phi tinh với Cửu tinh là một trong những trường phái phong thủy có tính ứng dụng cao. Bài viết dưới đây giới thiệu sâu về sao Nhất Bạch – sao ứng với sổ 1 trong Cửu tinh để bạn đọc hiểu rõ hơn khi xem phong thủy nhà ở.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Luan cat, hung cua sao Nhat Bach khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Nhất Bạch là sao Tham Lang, hiệu Văn Xương, ngũ hành thuộc Thủy, màu trắng; mùa thu tiến, mùa đông vượng, mùa xuân tiết, mùa hạ tử. Kẻ sỹ gặp nó ắt được lộc của nó, người thường gặp nó nhất định tiền bạc sẽ vào nhà, đây là đệ nhất cát thần. Nhất Bạch lại là quan tinh, nếu nó đương vượng, hình thế Loan đầu bên ngoài lại có thủy phóng quang thì khoa cử đỗ đạt, danh lừng bốn bể, sinh con trai thông minh trí tuệ. Nó mà suy tử thì hại vợ, không thọ, cuộc đời trôi nổi lênh đênh, mắc nhiều bệnh tật về huyết, thận hư, hoặc thành kẻ nghiện ngập, trộm cướp.
 
Nhất Bạch gặp Nhất Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì có lợi cho tài văn chương hoặc các công việc về văn. Nếu suy thì dễ bị bệnh về máu, nghiện ngập hoặc chìm đắm trong tửu sắc.
 
Nhất Bạch gặp Nhị Hắc là khắc nhập. Nếu vượng thì mẫu thân dễ mắc bệnh về tỳ vị hoặc đường ruột. Nếu suy thì chồng bị vợ nhục mạ hoặc lấn quyền, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về thận hoặc tiết niệu.
 
Nhất Bạch gặp Tam Bích là sinh xuất. Nếu vượng thì con trưởng được danh giá quyền quý, có lợi cho người thuộc mệnh Tam Mộc, nhân đinh tài bạch đều phát lớn. Nếu suy thì con cháu dòng trưởng suy bại, bị kiện cáo tù tội hoặc trộm cướp, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về gan,chân, hoặc bị ép phải dời đi nơi khác ở.
 
Sao Nhất Bạch gặp Tứ Lục là sinh xuất. Nếu vượng thì xuất người nổi tiếng trong khoa cử, quan vận hanh thông thuận lợi, ra ngoài gặp nhiều điều hay về văn nghiệp, tên tuổi nổi bật. Nếu suy thì cũng đỗ đạt nhưng quý mà không phú, hoặc vì mang tiến tài hoa mà chìm đắm trong chống nữ sắc sinh ra quan hệ nam nữ bất chính. Nếu hình thế Loan đầu bên ngoài có vật thuộc hành Thổ thì đường văn chương hư bại, không con nối dõi, hoặc con cái chết yểu.
 
Nhất Bạch gặp Ngũ Hoàng là khắc nhập. Nếu vượng thì được cả tài bạch lẫn sang quý (tức có địa vị, chức tước). Nếu suy thì nữ nhân trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về đường sinh dục; nặng thì thận suy kiệt, ngộ độc thức ăn, con thứ chết yểu.
 
Nhất gặp Lục Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì từ nhỏ đã được hưởng giàu sang, ngoài ra, nếu sơn Càn mà đắc Thủy (có sông nước) thì sự nghiệp văn chương có thể phát đến tám đời. Nếu suy thì thủy kim chủ về lạnh, dễ mắc các chứng bệnh về đầu, xương hoặc bị thương tật vì kim loại.
 
Nhất gặp Thất Xích là sinh nhập. Nếu vượng thì đào hoa, dễ tạo của cải. Nếu suy thì kim thủy đa tình, đam mê tửu sắc, hoặc vì tửu sắc mà bị kiện tụng thị phi, có khi vì tranh chấp mà sinh ra thù hằn gây gổ đến nổi phải mang thương tật.
 
Nhất Bạch gặp Bát  Bạch là khắc nhập. Nếu vượng thì trẻ con trong nhà có họa chết đuối, xuất hiện người có tài về viết lách. Nếu suy thì vợ mắc chứng vô sinh, có bệnh về tai, thiếu máu, hoặc có con chết non.
 
Sao Nhất Bạch gặp Cửu Tử là khắc xuất. Nếu vượng thì Thủy Hỏa đều có đủ, lợi lớn về tiền tài, nhân khẩu cũng thịnh vượng. Nếu suy thì dễ mắc các chứng bệnh về tim, vợ chồng bất hòa, anh em tranh chấp.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Nhất Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan) được diễn ra vào rằm 15 tháng 7 âm lịch trên phạm vi cả nước, ngoài ra trong ngày này còn diễn ra Hội Đổ Giàn tại Bình Định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

1.Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: diễn ra trong cả nước.

Nội dung:

*Cúng Phật: Trước tiên, đó là ngày lễ Vu Lan, xuất phát từ tích kể đức Mục Kiền Liên xả thân cứu mẹ. Ta sắp một mâm cơm chay hoặc đơn giản hơn là mâm ngũ quả để cúng Phật rồi thụ lộc tại nhà.

Khi cúng, tốt nhất là đọc một khoá kinh – Kinh Vu Lan – để hiểu rõ về ngày này, hồi hướng công đức cho những người thân trong quá khứ được siêu sinh. Kinh Vu Lan khá dài, nhưng không đến mức quá dài, lại thuộc thể thơ song thất lục bát nên đọc cũng nhanh thôi.

*Cúng thần linh và gia tiên: Ngày Rằm tháng Bảy, theo tín ngưỡng dân gian, còn là ngày mở cửa ngục, các vong nhân được xá tội nên có lễ cúng Cô Hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa, không nơi nương tựa.

Một số người Việt Nam tin rằng Lễ Xá tội vong nhân bắt nguồn từ công việc đồng áng của người nông dân trước kia. Hằng năm, cứ đến tháng 6-7 âm lịch là vào vụ thu hoạch mùa màng. Để công việc được may mắn, không gặp trắc trở, người dân thường cầu xin thần linh, thổ địa… bắt giam những yêu ma, oan hồn lại cho khỏi quấy nhiễu.

Đến đúng ngày 15/7, mọi việc phải được hoàn tất, đó cũng là lúc “ông thần tha ma, chủ nhà tha thợ cấy”, “mở cửa ngục xá tội vong nhân”. Và cũng vào ngày này, người ta thường làm một lễ cúng tạ ơn các thần linh, và một mâm tưởng nhớ ông bà tổ tiên để cầu nguyện cho các vong hồn siêu thoát và cầu bình an cho gia đình. Vì vậy nên đa phần các gia đình thường cúng cơm mặn, nhưng cúng chay tốt hơn.

Về phần đồ cúng – chia ra làm 2 phần:

Đồ cúng bàn thờ gia tiên: Hoa tươi (hoa sen, hoa hồng, hoa ly, hoa tulip.. đừng xài hoa cúc), bánh trái (trái nhiều loại – mỗi loại 1 ít, bánh quy, bánh gạo bánh chocopie..), cafe (G7), 1 cây thuốc lá, vàng mã, tiền thật tùy tâm, nến, hương đầy đủ.

Đồ cúng vong ngoài trời: Hoa tươi (hoa đẹp không phải cúc), bánh trái, cafe, thuốc lá, đĩa xôi, con gà mái luộc (có muối, chanh ớt), bia, rượu, tiền vàng mã, quần áo, giầy dép bằng giấy, gạo, muối. (Nếu gia chủ khó khăn hoặc không có kinh phí hoặc không muốn tốn kém thì có thể giảm số lượng tùy thích), nến, hương (có thêm một bát hương trầm thì càng tốt)

Giờ cúng: Giờ Dần (3-5 giờ sáng) – giờ Thìn (9-11 giờ sáng) – giờ Ngọ (11- 13 giờ trưa) – giờ Tuất (19-21 giờ tối).

2. Hội Đổ Giàn:

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nữ Thần Biển.

Nội dung: Hằng năm vào ngày rằm tháng 7, nhân dân huyện An Nhơn thường đổ về làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định để dự lễ Vu Lan - báo hiếu của nhà Phật – xem hát bội và những cuộc thi tài. Cũng như nhiều chùa khác ở Việt Nam, vào dịp này nhà chùa trong lễ cúng cô hồn, xá tội vong nhân, thường dựng rạp làm chay (tức lập đàn cầu nguyện cho mọi oan hồn được siêu thoát), tổ chức hát bội cả ngày và đêm. Ngày rằm tháng 7 cũng là tết Trung nguyên của đạo Lão. Cảnh nhà chùa mở hội đón khách thập phương vào dịp này đã được phản ánh trong câu ca dao xưa:

Đồn rằng An Thái, chùa Bà

Làm chay, hát bội đông đà quá đông

Đàn bà cho chí đàn ông,

Xem xong ba Ngọ, lại trông Đổ giàn.

Nhưng sức hấp dẫn của hội chùa Bà không chỉ ở chỗ có "làm chay, hát bội" mà còn vì một lý do khác là hội được tổ chức ngay nơi mảnh đất giàu truyền thống thượng võ: Làng An Thái. An Thái thuộc huyện An Nhơn, là làng võ từng sản sinh ra những võ sư và võ sĩ xuất sắc của đất Bình Định. Dĩ nhiên vào những dịp hội hè, việc tổ chức thi đấu côn, quyền là tiết mục không thể thiếu được. về dự hội, cũng là dịp để các môn đệ thăm viếng, gặp lại bạn bè đồng khoá, đồng môn và cũng là dịp để các võ sĩ thử tài cao thấp trên võ đài. Tuy nhiên không cuộc vui nào hấp dẫn và cuốn hút nhiều người như hội xô cỗ (người Việt gọi là xô giàn, về sau gọi thành đổ giàn – Theo Quách Tấn – Quách Giao, Võ nhân Bình Định).

Người ta thiết lập một cái đàn cúng cao (hình dung như một dàn giáo hẹp, cao khoảng mười mét, bằng tre, gỗ. Trên đó người ta đặt đàn cúng thần gồm hương, hoa, trà, quả và một heo quay để nguyên con, khoảng độ mười lăm, vài chục ký. Khi nghi lễ chuẩn bị kết thúc, đám đông bên dưới trở nên xôn xao, rộn rịp. Những người yếu, người già, phụ nữ và trẻ con thì dãn ra vòng ngoài để cho những võ sĩ và những người khoẻ tiến vào. Những người tiên phong lên giàn hườm sẵn trong tư thế chuẩn bị lao lên, mắt hướng về phía giàn cao, chờ đợi....

Sau những nghi thức cúng lễ cổ truyền như thường thấy ở các lễ hội làng quê, vị chủ tế tuyên bố xô giàn, cho phép cuộc tranh tài bắt đầu. Các võ sĩ tài nghệ cao, phi thân lên giàn tìm cách cướp lấy con heo quay.Sau đó phải luồn lách, lao ra khỏi đám đông, mang con heo quay chạy về địa điển an toàn đã định. Tất nhiên, mỗi nhóm tranh tài đã có phân công người bảo vệ, cản ngăn những đối thủ lợi hại khác có thể giật lại ngay trên tay. Trong cuộc tranh tài này, các võ sỹ dùng tất cả ngón võ, chiến thuật khôn ngoan để giành chiến thắng về mình. Rất nhiều lần hội đổ giàn đã để lại "nợ nần" giữa các phái võ trong vùng, thậm chí cả những lò võ ở tỉnh lân cận như Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà. Hội đổ giàn không phải chỉ một mình Bình Định có nhưng hội đổ giàn của An Thái bao giờ cũng thu hút người tham dự đông nhất và "con heo quay" của An Thái cũng được xem trọng nhất.

Theo tục lệ con heo quay chiến lợi phẩm này được đem xẻ ra để khao chung cho tất cả những võ sĩ cùng có mặt trong cuộc tranh tài này. Những võ sĩ, hay làng võ có người giành được phần thắng được mọi người hoan nghênh và nể trọng và họ tin rằng năm ấy họ sẽ gặp hên vì được "lộc của thần". Thường thì những lò võ ở An Thái và huyện Bình Khê hay giành được vị trí đó. Vì vậy mới có câu: "Tiếng đồn An Thái, Bình Khê, nhiều tay võ sĩ có nghề tranh heo". Heo đây là heo quay, vật cúng thần trong ngày hội. Ý nghĩa của cuộc thi tài này không nằm trong giá trị vật chất của món quà giành được mà ở giá trị tinh thần, được thể hiện qua tài nghệ của những người dự cuộc với chỗ đứng danh dự trong làng võ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Hội Đền Hai Bà Trưng (Hội Đền Đồng Nhân) được tổ chức vào ngày 3 tới ngày 6 tháng 2 âm lịch tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Hội Đền Hai Bà Trưng (Hội Đền Đồng Nhân)

Thời gian: Tổ chức từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Đồng Nhân, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của 2 vị anh hùng Trưng Trắc và Trưng Nhị (khời nghĩa chóng Bắc thuộc dành quyền tự chủ cho đất nước).

Nội dung: Ngày khai hội của đền Hai Bà Trưng là ngày mùng 3 (chính hội là ngày 5) có lễ tắm tượng, mở cửa hậu cung, tế và múa đèn. Trong ngày hội, có lễ rước thánh giá cử hành uy nghi từ đền ra sông Hồng để tắm tượng. sau đó rước tượng hai Bà trở về đền. Phần lễ có nhiều tiết mục đặc sắc vui tươi, nhất là điệu múa đèn thờ. Điệu múa đèn có từ 10-12 cô gái trẻ đẹp ăn mặc sặc sỡ, mỗi cô gái cầm 2 ngọn đèn. Điệu múa uyển chuyển theo nhịp trống cơm bập bùng làm náo nức lòng người. Trong lễ hội còn có nhiều trò chơi vô cùng thú vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 3 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Hai Bà Trưng

Giấc mơ của cô gái –

Trong sách Những vụ án y tế của Trung Quốc có viết: Lã Thương Châu là một thầy thuôc giỏi nổi tiếng một thời, đã chữa trị cho một thiếu nữ. Cô thiếu nữ kể rằng mình đã mắc bệnh hơn một tháng, đi khám nhiều thầy mà không phát hiện ra bệnh gì. Bề ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách Những vụ án y tế của Trung Quốc có viết:

Lã Thương Châu là một thầy thuôc giỏi nổi tiếng một thời, đã chữa trị cho một thiếu nữ. Cô thiếu nữ kể rằng mình đã mắc bệnh hơn một tháng, đi khám nhiều thầy mà không phát hiện ra bệnh gì. Bề ngoài thì thấy bụng cô cứ to dần, xem mạch thì thấy rất lạ, giống như mạch người có mang. Lã Thương Châu nói với cô:

Giấc mơ của cô gái

–    Bệnh của cô không phải là do quỷ thần tác quái mà do nằm mơ thấy điều khác lạ.

Cô gái không trả lời, vào phòng nằm và nói với người hầu của mình:

–      Mùa hè này ta đến lương miếu dạo chơi. Lúc bấy giờ trời tối dần, ta đã cảm thụ tấm lòng của một vị thần. Tối hôm đó ta nằm mơ thấy một người đàn ông giông như người mà ta gặp ban ngày, vào phòng ân ái với ta. Lần này ta mắc bệnh. Do thẹn thùng, ta không dám nói với người khác. Lã Thương Châu nói rất chính xác.

Người hầu này đến nói với Lã Thương Châu câu chuyện vừa rồi, Lã Thương Châu nói:

–     Sắc mặt của cô ta lúc đỏ lúc trắng, rõ ràng là trong lòng hổ thẹn. Mạch đập lúc mạnh lúc yếu rõ ràng là trong lòng lo sợ. Nguyên nhân mắc bệnh hợp với hiện tượng của mạch đập. Các ông thầy thuốc trước đây không rõ cô gái mắc bệnh gì vì không biết là cô gái do nằm mơ dẫn đến bế kinh và có thai giả. Loại bệnh này do nguyên nhân tâm lí.

Các thầy thuốc báo cho cô biết không có thai còn cô lại kể với thầy thuốc về giấc mơ mới đây của mình: “Lúc đó là ngày hè, tôi nằm ngủ dưới bóng cây, mơ màng thấy có nhiều người cởi hết quần áo của tôi rồi đuổi tôi. Tôi chạy, có lúc tưởng đứt hơi, về sau tôi núp dưới một cây cao, thở hổn hển, một quả rơi xuống, tôi mở miệng nuốt luôn rồi cảm thấy bụng đau ghê gớm. Tôi kêu cứu thật to, sau đó có người gọi nên tỉnh giấc, từ đó mắc bệnh.”

Khi thầy thuốc giảng giải nguyên nhân mắc bệnh, cô mới biết: Nuốt quả là một hiện tượng giả có thai, đau đớn là tất nhiên.

Lã Thương Châu biết cô gái mượn giấc mơ để biểu đạt tư tưởng của mình, cho nên qua giấc mơ biết được bệnh từ đâu mà có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ của cô gái –

Nhìn tai đoán vận mệnh và sức khỏe –

Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng, mềm, vành tai không rõ, phần tai trên thấp hơn mắt, lỗ tai hẹp, da tai thô, màu sắc tối… là tai xấu. Cùng tuvikhoahoc.
Nhìn tai đoán vận mệnh và sức khỏe –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tai đoán vận mệnh và sức khỏe –

Đền Đậu An - Hưng Yên

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng
Đền Đậu An - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng, được bao bọc bởi hồ nước trong xanh in bóng những cây nhãn lồng cổ thụ, đền Đậu An là nơi duy nhất ở Việt Nam thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế cùng các thiên thần.

Tương truyền, vào năm Thiên Định nhị niên (trước Công Nguyên) có Thiên tiên, Địa tiên mở cổng trời xuống hướng dẫn nhân dân khai phá vùng sình lầy, dạy cách săn bắn, hái lượm và trồng lúa nước. Ngoài ra còn có Ngũ lão tiên ông huy động dân làng khai hoang, diệt trừ thú dữ và dựng Thụy Ứng quán thờ để cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Đền Đậu An được chính thức ghi vào lịch sử với tên gọi Thụy Ứng quán vào năm 226 trước Công nguyên. Sau này, Thụy Ứng quán được xây dựng mở rộng trở thành quần thể di tích mang tên gọi đền Đậu An như ngày nay.

Đền Đậu An có kiến trúc kiểu chữ Đinh (J), tọa lạc trên thế đất hình rồng với diện tích khoảng 2,2ha, xung quanh có cây xanh, hồ nước tạo thành nơi Thủy tụ. Đền gồm 3 kiến trúc chính: đền Thượng (đền chính), đền Hội đồng và đền Thánh mẫu. Trong đó, đền Thượng là công trình kiến trúc đặc sắc hình chữ Đinh, gồm 3 tòa: Tiền tế, Thượng điện và Hậu cung. Phần lớn kiến trúc của đền được làm bằng gỗ lim, riêng hai cung Đệ nhất và Đệ nhị của tòa Thượng điện được xây dựng bằng đá tảng nguyên khối có chạm khắc họa tiết rồng, phượng tinh xảo.

Ngoài kiểu kiến trúc cổ kính, Đền Đậu An còn lưu giữ được nhiều di tích cổ có giá trị nghệ thuật và thẩm mĩ. Nổi bật và đặc sắc nhất phải kể đến tòa tháp Cửu trùng bằng đất nung được xây dựng từ thời Lý – Trần. Họa tiết và chất liệu của tháp vừa có dáng dấp tháp đình bảng, vừa có nét Chăm Pa, khắc hình cánh sen, chim thần Gara. Tháp cao chín tầng biểu thị chín tầng mây cao vời vợi của chốn cửu trùng. Ngoài tháp Cửu trùng còn có nhang án (bệ hoa sen) bằng đất nung đặt trong cung cấm, có cùng niên đại với tháp Cửu trùng. Tại đền Đậu An còn lưu giữ chiếc khánh đá cổ niên hiệu Vĩnh Trị, chuông đồng niên hiệu Cảnh Hưng và hai tấm bia đá thời Lý, Nguyễn ghi lại niên đại kiến trúc và những người có công tôn tạo, mở rộng trùng tu đền.

Đền Đậu An
Quang cảnh Đền Đậu An, Tiên Lữ, Hưng Yên

Lễ hội đền Đậu An bắt đầu từ ngày 6 – 12/4 âm lịch, nhân dân thôn An Xá lại tổ chức lễ hội truyền thống đền Đậu An để tri ân công đức các vị tiền bối. Ngoài các nghi thức tế lễ chính (dâng hương, rước kiệu), lễ hội còn có nhiều trò chơi hấp dẫn như: chọi gà, cờ tướng, hát quan họ…, trong đó có trò chơi “đánh hổ” hay còn gọi là “đánh bệt” mang đậm màu sắc dân gian truyền thống.

Hàng năm, các Phật tử trong và ngoài nước đến đây để dâng hương, tham quan và làm công đức. Ngôi đền cổ Đậu An đã thực sự không làm phụ công các Phật tử đến đây khi họ cầu luôn thấy ứng. Đến với quần thể di tích đền Đậu An hôm nay, du khách sẽ như được hòa mình vào không gian của những thiên thần thoại cổ tích, không gian của làng quê văn hóa Việt Nam với những nếp ứng xử văn hóa ấm áp tình người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đậu An - Hưng Yên

Tướng người háo sắc –

Ông bà ta ngày xưa có câu “nhìn mặt mà bắt hình dong”, chỉ cần nhìn qua nét mặt của con người ta mà phần nào đoán được tính cách, con người của người đó. Những kinh câu thành ngữ đúc kết kinh nghiệm của ông cha thật chẳng sai. Dù không phải là đánh g
Tướng người háo sắc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người háo sắc –

Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy :
Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống an nhàn dường như là điều không tưởng, khi sống chúng ta luôn phải tranh đấu để có được tiền tài danh vọng... nhưng khi tay buông xuôi, mắt khép lại thì cả cuộc đời cũng chìm vào hư không.

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt xuôi tay cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy : "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về".
Loi Phat day ve dieu y nghia nhat cua sinh menh con nguoi hinh anh
Ảnh minh họa
Câu chuyện sau đây sẽ là câu trả lời cho điều đó.   Năm 1921, Lewis Lawes trở thành giám đốc nhà tù nổi tiếng khủng khiếp ở Mỹ. Catherine, vợ của Lawes là một phụ nữ đặc biệt. Lúc Lawes tiếp quản nhà tù, Catherine vẫn còn khá trẻ dù họ đã có ba đứa con. Khi đó tình trạng trại giam khá hỗn loạn và nguy hiểm, ai cũng khuyên can, song họ không ngăn được bà thường xuyên đến đó.   Dường như bà không thấy có bất kì sự nguy hiểm nào khi đối diện với các tù nhân, mặc dù nhà tù nơi chồng bà cai quản nối tiếng về những tù nhân bất trị, đã phạm những tội ác đáng sợ.   Các tù nhân thường thấy bà đến, gương mặt bình thản, thân thiện, bà đẹp và dịu dàng, mỗi căn phòng nơi giam giữ các phạm nhân bà đều ân cần dừng lại, hỏi thăm, chia sẻ với họ đôi câu chuyện.   Một hôm, nhà tù tổ chức giải đấu bóng rổ, bà đưa 3 con nhỏ của mình đến xem, bà còn không ngần ngại ngồi xem trận đấu chung với các tù nhân. "Vợ chồng tôi đều rất quan tâm đến họ. Và tôi tin họ cũng sẽ quan tâm đến chúng tôi. Tôi không thấy có điều gì cần đáng lo cả." – Bà nói khi ai đó lo ngại cho bà.   Trong số tù nhân có một người mù, từng bị kết tội giết người, Catherine đã đích thân đến thăm anh ta. Bà cầm tay người tù hỏi:
 
– Anh có được học chữ dành cho người mù không?
 
– Người mù đọc chữ là sao, tôi không hiểu? – Anh ta trả lời.   Vậy là bà bắt đầu dạy anh ta chữ nổi. Nhiều năm sau, anh vẫn thường khóc mỗi khi nhắc đến bà.   Một người tù khác bị câm điếc, Anh không thể giao tiếp với mọi người. Thế là bà lặn lội đi học ngôn ngữ cử chỉ để về dạy cho anh. Trong gần 20 năm, bà thường xuyên lui tới nhà tù để giúp đỡ các tù nhân.   Nhưng không may, một ngày khi đang trên đường bà bị tai nạn giao thông và qua đời. Lawes phải lo đám tang cho vợ nên vắng mặt và một người khác đã tạm thời quản lý nhà tù thay ông.   Ngay lập tức, đã có chuyện không ổn xảy ra. Một đám đông tù nhân đã tập trung ở cổng lớn vào buổi sáng hôm mai táng Catherine, nhất định không chịu giải tán, trong đó có cả những tù nhân hung dữ với tội ác tày trời. Nhiều người trong số họ đã rơi nước mắt.   Hiểu được tình cảm họ dành cho Catherine, người quản trại tạm thời nói:
 
– Được rồi, các anh có thể đi tiễn Catherine, nhưng nhớ quay về trại trước khi trời tối.   Sau đó, ông ra lệnh mở cổng chính để tất cả tù nhân đến nhà Lawes nhìn mặt Catherine lần cuối. Không có bất kỳ giám thị nào đi theo họ cả. Dòng người xếp hàng ngay ngắn, đi bộ suốt gần một dặm đến nhà Lawes. Đêm ấy, họ trở về đông đủ, không thiếu một ai.   Mạnh Tử – Một học trò xuất sắc của Khổng Tử có câu: “Nhân chi sơ, tính bản thiện”. Nghĩa là bản tính nguyên sơ của mỗi người trong chúng ta đều là lương thiện. Thế nên chúng ta thường thấy mỗi đứa trẻ khi mới sinh ra đều đẹp tựa thiên thần.   Nhưng rồi trong dòng xoáy cuộc đời, trải qua bao năm tháng biến động, tranh đấu, bon chen, nhiều người trong họ có thể đã biến đổi thành tàn ác, xấu xa. Người đời cũng không ai muốn tôn trọng hay yêu mến họ nữa.   Vậy tại sao Catherine có thể đối xử với họ như thế? Tại sao bà không thấy sợ, khinh bỉ hay căm ghét những người đã phạm phải lầm lỗi đáng sợ hoặc đáng khinh.   Chẳng phải trong lòng bà không hề nghĩ chi đến những tội ác họ đã từng phạm phải, chẳng phải bà chỉ nhìn thấy ở họ một sinh mệnh vốn dĩ là lương thiện và bà tin rằng cái cội rễ ấy vẫn ở sâu thẳm trong tâm hồn họ và không bao giờ mất hẳn.   Chẳng phải bà hiểu rằng, không ai hoàn mỹ, ai cũng có thể mắc sai lầm. Có thể lớn, có thể nhỏ. Nhưng nếu chỉ nhìn vào sai lầm hay cái xấu của người khác thì trong tâm trí ta cũng chỉ tràn ngập bóng tối của những thứ xấu mà thôi. Và điều đó cũng không thể khiến họ tốt hơn hay khác đi.   Điều quan trọng hơn cả sự trả giá, là sự biết nhìn lại, nhận ra và "phản bổn quy chân", quay trở về với bản tính thuần thiện trong trẻo mà mỗi chúng ta đều đã từng có và có thể đã đánh mất trong những năm tháng đầy biến động của cuộc đời.   Nhà tù có thể giam giữ thân thể, nhưng bao dung và từ bi mới cứu chuộc được tâm hồn. Mới có thể thực sự đưa con người từ địa ngục trở về và thấu hiểu đến tận cùng giá trị của tình yêu thương, sự chân thành, tấm lòng lương thiện.   Những người tù ấy, vào buổi sáng trên con đường đến tiễn đưa Catherine, trong tâm hồn họ chẳng phải sẽ tràn ngập ánh sáng chiếu rọi từ thiên đường, nơi tình yêu, sự chân thành, nhân hậu mà bà đã dành cho họ. Và chẳng phải cái mầm thiện lành bà đã gieo vào tâm hồn họ trong những năm tháng bà còn sống, bằng những ân cần, trìu mến và bao dung ấy đã nảy nở và đơm hoa trong tâm hồn những con người tội lỗi.   Và ngay khi chẳng có quản ngục nào đi theo, chẳng có song sắt nào giam giữ thì chính sức mạnh vô hình ấy đã khiến họ không bao giờ làm điều xấu, đã không có tù nhân nào bỏ chạy. Bởi vì họ sẽ sống xứng đáng với sự từ bi, cao thượng mà bà dành cho họ.   Phật gia cho rằng: "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh đời người chính là quay trở về, trở về với bản tính thuần chân nguyên sơ trong mỗi người." Và rằng, Chân – Thiện – Nhẫn là cội nguồn của những điều tốt đẹp..   Có Nhẫn mới có thể tha thứ, bao dung với lỗi lầm của người khác, có Thiện mới có thể đem điều tốt lành trao cho người khác, có Chân mới có thể làm mọi việc từ đáy lòng mà không giả tạo.   Hãy giữ gìn và vun xới hạt mầm tốt đẹp đó trong lòng mỗi con người, bởi vì không phải chính trị, tiền bạc, dầu mỏ, kim cương mà chính cội nguồn sâu thẳm tạo nên sinh mệnh và vũ trụ ấy mới có thể cứu rỗi thế giới này.

Theo daikynguyen
Hòa nhập mà không ô hợp - học Phật mà ứng vào đời Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy Vì sao sống thiện mà đời vẫn trắc trở?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Tại sao ông Táo cưỡi cá chép về chầu trời?

Tại sao ông Táo cưỡi cá chép mà không phải một loài vật khác? Lý giải việc Táo quân cưỡi cá chép về chầu trời theo truyền thuyết dân gian.
Tại sao ông Táo cưỡi cá chép về chầu trời?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, ông Táo cưỡi cá chép về chầu Trời, và khi làm lễ cúng ông Táo người ta thường phóng sinh cá chép để làm “phương tiện” cho ông Táo bay về trời. Vậy tại sao Táo quân chỉ cưỡi cá chép mà không phải một loài vật khác?

  Câu trả lời chính là: Cá chép là loài cá duy nhất có khả năng vượt Vũ Môn để hóa Rồng. Do đó mà ông Táo cưỡi cá chép về chầu trời.

Tai sao ong Tao cuoi ca chep ve chau troi hinh anh
Cá chép là "phương tiện" di chuyển duy nhất của ông Công ông Táo

Vũ Môn là một vị trí có nhiều ghềnh thác trên Trường Giang, tức sông Dương Tử, thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc ngày nay. Cứ đến ngày mùng 8 tháng 4 hàng năm thì cá chép ở các nơi lại quy tụ về đây để thi nhảy. Con cá nào vượt qua được 3 bậc của ghềnh thì sẽ hóa thành Rồng và có khả năng bay lên mây, lên trời. 
 
Trong tín ngưỡng của người Việt, cá chép cũng được coi là biểu tượng của cha Lạc Long Quân, điều này được thể hiện rõ nhất trong câu ca dao cổ ở làng Lệ Mật, Gia Lâm, Hà Nội:

Ðến ngày 23 tháng ba,  Dân trại ta vượt Nhị Hà thăm quê,  Kinh Quản, Kinh Cự đề huề,  Hồ Tây cá nhảy đi về trong mây.

Tai sao ong Tao cuoi ca chep ve chau troi hinh anh 2
Cá chép đỏ chính là Lí ngư

Hồ Tây là hồ Thầy, hồ Mặt trời lặn, hồ Lạc Long Quân. “Cá nhảy đi về trong mây” tức là cá hóa long chính là cá chép. Câu cá chép hóa rồng, cá vượt Vũ Môn cũng chỉ về sự học hành đỗ đạt, làm nên danh phận.
 
Ngoài ra, cũng còn do hình dáng của cá chép. Cá chép có râu, biểu tương của sự nam tính, của yếu tố Dương, Lửa. Theo Hán ngữ thì cá chép là “lí ngư” – cá lửa, cá chép màu đỏ. Như vậy, điều này cũng góp phần giải thích vì sao ông Táo cưỡi cá chép về trời và chúng ta cũng thường phóng sinh cá chép đỏ vào ngày 23 tháng Chạp. 
 
► Mời các bạn xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tổng hợp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao ông Táo cưỡi cá chép về chầu trời?

Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Bài viết trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về sao Thiên Mã tại Mệnh và Thân. Bài viết được Trần Việt Sơn diễn giải rất dễ hiểu.
Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã – nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt. Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.

Cách an sao Thiên Mã

Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi

Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ

Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.

Những cách thông thường về Thiên Mã

Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:

  1. Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
  2. Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi. Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
  3. Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
  4. Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
  5. Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
  6. Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
  7. Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
  8. Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
  9. Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
  10. Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
  11. Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.

Đi tìm ảnh hưởng của Mã

Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.

Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.

Thiên Mã tại cung Dần

Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.

Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.

Vậy Mã tại Dần:

  • Rất tốt cho người mạng Mộc
  • Lợi cho người mạng Hỏa
  • Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.

Thiên Mã tại cung Tị

Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.

Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.

Thiên Mã tại cung Thân

Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.

Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.

Vậy Mã tại Thân:

  • Tốt cho người Kim
  • Khá cho người Thủy
  • Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa

Thiên Mã tại cung Hợi

Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).

Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.

Vậy Mã tại Hợi:

  • Tốt cho người Thủy
  • Khá cho người Mộc
  • Không lợi gì cho người Hỏa và Kim

Còn người mạng Thổ

Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.

  • Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
  • Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
  • Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
  • Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng

Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)

Một thí dụ:

Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.

Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.

Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.

Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:

  1. Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
  2. Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
  3. Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
  4. Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.

Thí dụ: tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới đạt thành.

KHHB số 74D1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Đá phong thủy theo tuổi –

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.

Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.

Nội dung

  • 1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
  • 2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
  • 3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
  • 4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
  • 5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
  • 6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành

Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).

Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.

Mệnh Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân

1955, 2015 tuổi Ất Mùi

1984, 1924 tuổi Giáp Tý

1933, 1993 tuổi Quý Dậu

1962, 2022 tuổi Nhâm Dần

1985, 1925 tuổi Ất Sửu

1940, 2000 tuổi Canh Thìn

1963, 2023 tuổi Quý Mão

1941, 2001 tuổi Tân Tỵ

1970, 2030 tuổi Canh Tuất

1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ

1971, 2031 tuổi Tân Hợi

1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ

1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi

1988, 1928 tuổi Mậu Thìn

1943, 2003 tuổi Quý Mùi

1972, 2032 tuổi Nhâm Tý

1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ

1950, 2010 tuổi Canh Dần

1973, 2033 tuổi Quý Sửu

1951, 2011 tuổi Tân Mão

1980, 2040 tuổi Canh Thân

1958, 2018 tuổi Mậu Tuất

1981, 2041 tuổi Tân Dậu

1936, 1996 tuổi Bính Tý

1953, 2013 tuổi Quý Tỵ

1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất

1937, 1997 tuổi Đinh Sửu

1966, 2026 tuổi Bính Ngọ

1983, 1923 tuổi Quý Hợi

1944, 2004 tuổi Giáp Thân

1967, 2027 tuổi Đinh Mùi

1945, 2005 tuổi Ất Dậu

1974, 2034 tuổi Giáp Dần

1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn

1975, 2035 tuổi Ất Mão

1934, 1994 tuổi Giáp Tuất

1957, 2017 tuổi Đinh Dậu

1986, 1926 tuổi Bính Dần

1935, 1995 tuổi Ất Hợi

1964, 2024 tuổi Giáp Thìn

1987, 1927 tuổi Đinh Mão

1948, 2008 tuổi Mậu Tý

1965, 2025 tuổi Ất Tỵ

1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu

1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ

1956, 2016 tuổi Bính Thân

1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi

1938, 1998 tuổi Mậu Dần

1961, 2021 tuổi Tân Sửu

1990, 1930 tuổi Canh Ngọ

1939, 1999 tuổi Kỷ Mão

1968, 2028 tuổi Mậu Thân

1991, 1931 tuổi Tân Mùi

1946, 2006 tuổi Bính Tuất

1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu

1947, 2007 tuổi Đinh Hợi

1976, 2036 tuổi Bính Thìn

1960, 2020 tuổi Canh Tý

1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ

Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.

Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:

Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

 

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa

Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.

Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.

Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.

Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.

Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá phong thủy theo tuổi –

Bài trí nội thất trong nhà để tìm ra vượng khí

Khi thiết kế nội thất trong nhà, bạn phải nghiên cứu bố trí các cửa chính, cửa sổ, cầu thang, rồi sắp đặt các phòng. Trong phòng bạn phải nghiên cứu sắp xếp các đồ vật ra sao... Đó chính là việc cấu trúc, bố trí nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở có âm trạch (xem nơi đặt mồ mả) và dương trạch (xem nơi làm nhà). Những thầy địa lý ngày trước thường rất quan tâm đến âm trạch. Họ chú ý đến việc đi tìm những nơi đất tốt để đặt mồ mả, tin rằng làm như thế các thế hệ sau sẽ gặp vận hội may mắn, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên, ít có cơ sở để giải thích được mối liên hệ giữa nơi an táng người đã khuất với cuộc sống của con cháu họ sau này, nhất là đối với chuyện làm ăn, học hành, đỗ đạt, thăng quan tiến chức.

Vì vậy, các thầy địa lý thường bị phê phán và việc xem âm trạch bị coi là chuyện mê tín, nhảm nhí.

Sách “Chích di” chép: Trong một lần đi săn, vua Đường Huyền Tôn đến một cánh đồng, ngựa của vua phi nhanh chỉ có ngựa của Bạch Vân tiên sinh Trương Ước theo kịp. Khi qua đầu núi thấy một ngôi mộ, Trương Ước nhìn chăm chú rồi còn ngoái đầu lại, Đường Huyền Tôn hỏi nhìn cái gì thì Trương Ước đáp: “Chôn lệch đất, yên đầu rồng, gối lên sừng rồng, chưa đến 3 năm tự tiêu trầm”. Cạnh đấy có người tiều phu, Huyền Tôn hỏi ai chôn trong mộ. Tiều phu trả lời là nhà Thôi Tốn dưới núi. Huyền Tôn và Trương Ước đến nhà Thôi Tốn. Con Tốn không biết là vua cứ mặc áo thường ra tiếp. Huyền Tôn bảo: “Ngôi mộ trên núi không phải đất lành”. Con Tốn đáp “Trước khi lâm chung bố tôi có nói: Yên đầu rồng, gối tai rồng, chưa đến 3 năm Hoàng đế đến nhà”. Huyền Tôn vô cùng ngạc nhiên, còn Trương Ước tự than mình không bằng Thôi Tốn, sau đó bỏ lên núi tu hành.

Để tìm ra vượng khí, phong thủy quan niệm cửa giả được coi như là môi, miệng, mắt để chuyển khí vào nhà. Phòng lớn như là động mạch chính dẫn khí đi vào các phòng khác trong ngôi nhà. Đồ đạc, cây cối, các vật trang trí, cửa giả bên trong như là mạch máu nhỏ làm thông khí.

Nhưng truyện “Quách Tấn” trong sách Hậu Hán thư cũng kể, đời Thuận Đế có người ở Hà Nam tên là Ngô Hùng lúc bé nhà nghèo, khi mẹ chết chẳng chọn đất cũng không chọn giờ, cứ thế đem mẹ đi chôn. Thầy cúng bảo: “Ngô Hùng sau này sẽ bị họa diệt tộc”. Nhưng Ngô Hùng và các con sau này đều làm quan đến chức Đình úy, chả thấy tai họa đâu. Nói vậy để thấy, ngay cả đời xưa nhiều người cũng không tin vào âm trạch.

Lại nói về dương trạch, người xưa cũng thường chú trọng đến ngoại thất hơn: xem thế đất, hướng đất để làm nhà là chính. Ngược lại trong cuộc sống hiện đại ngày nay, người ta lại cho rằng phong thủy trong nhà (nội thất) ảnh hưởng đến chúng ta nhiều hơn núi sông bên ngoài. Điều này có lẽ bắt nguồn từ sự phát triển của xã hội. Xã hội hiện đại cuốn cuộc sống con người vào dòng chảy theo nhịp điệu của đời sống công nghiệp. Con người mải miết tất bật với công việc ở công sở, nhà máy. Hết giờ làm việc về nhà chỉ muốn đóng chặt cửa nghỉ ngơi, tìm sự yên tĩnh trong căn nhà của mình, quan hệ xã hội, sự tiếp xúc với thiên nhiên giảm đi. Vì vậy mà ngoại cảnh ít tác động hơn chăng? Vả lại con người ta sinh ra ngày càng nhiều nhưng đất đai lại không sinh sôi thêm. Vì vậy đất ở, nhất là đất ở các thành phố lớn ngày càng chật chội, nhà cửa san sát. Do đó, người ta cũng ít có cơ hội để tìm kiếm một lô đất (hình dáng, hướng, vị trí…) theo đúng ý mình. Đành phải chấp nhận lô đất có những khiếm khuyết nhỏ nào đó rồi tự cải tạo bằng cách bố trí cửa, các phòng sao cho có lợi nhất làm hạn chế hoặc triệt tiêu những bất lợi của ngoại cảnh. Vì vậy mà phong thủy đi sâu vào cấu trúc nội thất chăng?

Phong thủy ngày nay cho rằng, ảnh hưởng chính từ sự sắp đặt ở văn phòng, nhà ở và ảnh hưởng phụ là ra thế giới bên ngoài của chúng ta (nghĩa là âm tác động dương). Mẫu mực và đời sống của người ta là phản ánh trung thực từ sự cấu trúc, hình dạng và đồ đạc sắp đặt ở trong phòng.

Để tìm ra vượng khí, phong thủy quan niệm nhà cửa như một cơ thể có hoạt động bên trong của nó, cửa giả được coi như là môi, miệng, mắt để chuyển khí vào nhà. Phòng lớn như là động mạch chính dẫn khí đi vào các phòng khác trong ngôi nhà. Đồ đạc, cây cối, các vật trang trí, cửa giả bên trong như là mạch máu nhỏ làm thông khí. Chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu cách bố trí các cửa (cửa chính, cửa thông gió, cửa sổ), cầu thang, sắp xếp đồ đạc trong các phòng… để bạn đọc tham khảo.

(Theo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí nội thất trong nhà để tìm ra vượng khí

7 kiểu lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy

Những cô nàng có tướng lông mày tân nguyệt sở hữu đời sống tình cảm phong phú nhưng lối suy nghĩ cũng khá lý trí, nên luôn làm chủ trong cuộc sống. Chính điều đó đã hút vận đào hoa và chiêu tài lộc đến với họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lông mày tân nguyệt  

7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Lông mày tân nguyệt ý chỉ hình dáng lông mày như mảnh trăng non, lông mày mảnh, dài và hơi cong. Đa phần nữ giới đều thích kiểu lông mày này.    Những cô nàng có tướng lông mày tân nguyệt sở hữu đời sống tình cảm phong phú nhưng lối suy nghĩ cũng khá lý trí, nên luôn làm chủ trong cuộc sống. Chính điều đó đã hút vận đào hoa và chiêu tài lộc đến với họ.    Cuộc sống sau hôn nhân của cô nàng này viên mãn, vợ chồng hòa hợp, con cái học hành giỏi giang, gia đình hạnh phúc.   2. Lông mày lá liễu   Đặc điểm thường thấy của lông mày lá liễu là mày dài, mượt, phía đuôi lông mày thon. Lông mày mọc không lộn xộn, nhìn dáng mọc lướt thướt như lá liễu.   Nữ giới có kiểu mày này thường dịu dàng, điềm tĩnh, có số vượng phu, vận đào hoa rất vượng, có thể cuốn hút nhiều chàng trai, nhất là những người thành đạt, anh hùng hảo hán càng dễ rơi vào vòng tình cảm với họ.   3. Lông mày chữ “Nhất” (一)  
7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Đặc điểm của tướng lông mày này là: sợi lông mày đen mịn, khoảng cách vừa phải, bản ngang khá to, dài bằng hoặc hơn mắt, đầu lông mày và đuôi lông mày to gần bằng nhau và phẳng theo hình chữ Nhất.    Phụ nữ có lông mày chữ Nhất thường là tuýp người của công việc. Họ rất coi trọng sự nghiệp, sẵn sàng hy sinh tình cảm cá nhân để phấn đấu cho sự nghiệp. Có thể nói, công việc chính là rào cản, ngăn vận đào hoa đến với họ. Làm việc ít đi một chút, dành thời gian cho chính cảm xúc bản thân, vận đào hoa sẽ tăng lên trông thấy.   4. Lông mày chữ “Bát” (八)   Kiểu lông mày này có đặc điểm là phần đầu mày nhô cao, đuôi mày có xu hướng đi xuống, tạo thành hình giống chữ “Bát”.   Nếu lông mày này kéo dài qua đuôi mắt, chứng tỏ đây là cô nàng khôn khéo, có tài năng nhưng khá trầm tĩnh, thường mang vẻ bề ngoài “tẩm ngẩm tầm ngầm nhưng đấm chết voi”, nhân duyên tốt, cho dù cuộc sống có gặp khó khăn thì vẫn có quý nhân giúp đỡ.   5. Lông mày thanh, dài  
7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Hình thể hơi cong, dài quá mắt, đầu hơi nhỏ và thấp. Thân lông mày lớn (bề ngang rộng), lông mày vừa phải không đậm không nhạt, trông gần thì hơi thô nhưng trông xa thì có nét thanh tú.    Có kiểu lông mày này chứng tỏ chủ nhân có nhân duyên tốt đẹp, nhất là nhân duyên khác giới. Nhìn chung, vận đào hoa rất vượng, dễ dàng tìm được đối tượng ưng ý, hạnh phúc viên mãn.   6. Lông mày nhô lên   Kiểu lông mày này có đặc điểm đầu mày nhô lên cao, khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng, nhìn trông khá dữ tướng.   Nhưng tính cách của người này lại khá điềm đạm, hiểu biết, biết phân định phải trái rõ ràng. Nhưng vì nhìn tướng có vẻ dữ nên ngăn cản vận đào hoa tới. Nhưng bạn có thể tỉa tót cho gọn gàng, làm giảm vẻ dữ dằn, vận đào hoa sẽ đến nhanh hơn.   7. Lông mày bị đứt đoạn   Đây là kiểu lông mày hiếm gặp nhưng không phải không có. Thông thường, lông mày này chia thành nhiều đoạn, chỗ dày chỗ mỏng không đều nhau, có thể là do bẩm sinh hoặc gặp sự cố ngoài ý muốn.    Lông mày đứt đoạn thì vận đào hoa cũng không thể hanh thông, vì thế người này thường kết hôn muộn và khá lận đận trong đường tình duyên. Tuy nhiên, bạn có thể sửa bằng cách dùng kẻ mày nối các đoạn đứt ấy thành một đường liền mạch, ắt sẽ thu hút vận đào hoa tới.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 kiểu lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy

Tướng đàn ông qua giọng nói –

Người xưa có câu: ‘Nhất thanh, nhị sắc, tam hình’ – tiếng nói quan trọng bậc nhất, thứ đến sắc diện rồi sau cùng là hình thể. Chuông trống có âm thanh, người có tiếng nói, vì thế qua giọng nói có thể đoán được tính cách của chủ nhân. Giọng trầm ấm, c
Tướng đàn ông qua giọng nói –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua giọng nói –

Dị biệt chính, Nam phái

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Dị biệt chính, Nam phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VIII.- Dị biệt chính, Nam phái
1.- Sự khác biệt về số sao

1.1. Bộ Tử-vi chính nghĩa
     Được coi như là chính thư. Không nói về số sao. Song trong mục dạy an sao có 93 sao, đó là:

1.1.1. Các chòm.
Tử-vi: 6 sao là Thiên-cơ, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng, Liêm-trinh.
Thiên-phủ: 8 sao là Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang, Cự-môn, Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát, Phá-quân.
Thái-tuế: 5 sao là Thái-tuế, Tang-môn, Điếu-khách, Bạch-hổ, Quan-phù.
Lộc-tồn: 17 sao là Lộc-tồn, Kình-dương, Đà-la, Quốc-ấn, Đường-phù, Bác-sĩ, Lực-sĩ, Thanh-long, Tiểu-hao, Tướng-quân, Tấu-thư, Phi-liêm, Hỉ-thần, Bệnh-phù, Đại-hao, Phụcbinh, Quan-phủ.
Trường-sinh: 12 sao là Trường-sinh, Mộc-dục, Quan-đới, Lâm-quan, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai Dưỡng.
1.1.2. Các sao an theo tháng: 7 sao Tả-phụ, Hữu-bật, Tam-thai, Bát-tọa, Thiên-hình, Thiên-riêu, Đẩu-quân.
1.1.3. Các sao an theo giờ: 8 sao Văn-xương, Văn-khúc, Ấn-quang, Thiên-quý, Thai-phụ, Phong-cáo, Thiên-không, Địa-kiếp.
1.1.3. Tứ trợ tinh: 4 sao là Hóa-quyền, Hóa-lộc, Hóa-khoa, Hóa-Kî.
1.1.4. Các sao an theo chi: 17 sao là Long-trì, Phượng-các, thiên-đức, Nguyệt-đức, Hồngloan, Đào-hoa, Thiên-hỉ, Thiên-mã, Hoa-cái, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Hỏatinh, Linh-tinh, Thiên-khốc, Thiên-hư.
1.1.5. Các sao an theo can: 5 sao là Lưu-hà, Thiên-khôi, Thiên-việt, Tuần-không, Triệtkhông.
1.1.6. Các sao cố định: 4 sao là Thiên-thương, Thiên-sứ, Thiên-la, Địa-võng.

1.2.Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh
      Đều ghi có 93 sao, giống như bộ Tử-vi chính nghĩa.

1.3.Bộ Tử-vi đại toàn
     Ghi rõ ràng rằng trong lá số phải có 93 sao như Hi-Di tiên sinh, kỳ dư an thiếu, đủ hay khác đi đều là tạp thư, ma thư của bọn đạo sĩ bịa đặt để lừa nhau, còn giả đạo đức, tỏ ra là người bác học, song chẳng qua là phường lưu manh!

1.4.Bộ Tử-vi Đẩu-số toàn thư
     Nói về số sao rất lờ mờ. Phần dạy cách an sao có ghi rõ 85 sao. Các sao cũng giống như ba bộ trên. Duy thiếu các sao sau đây: Đào-hoa, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Lưu-hà. Nhưng khi đọc bài phú nói về các sao, thì lại thấy nói tới Đào-hoa, Ân-quang, Thiên-quý v.v...

1.5.Bộ Đông-a di sự
      Thấy ghi đúng 93 sao như bộ trên, nhưng khi xét các lá số để chiêm nghiệm thì thấy thiếu các sao: Bác-sĩ, Thiên-la, Địa-võng, Thiên-thương, Thiên-sứ. Có lẽ các Tử-vi gia đời Trần quan niệm rằng các sao trên đều ở vị trí cố định, nên không cần an vào như sao Bác-sĩ bao giờ cũng đóng chung với sao Lộc-tồn. Sao Thiên-thương bao giờ cũng ở cung Nô, sao Thiên-sứ bao giờ cũng ở cung Tật-ách và sao Thiên-la bao giờ cũng ở cung Thìn cũng như sao Địa-võng bao giờ cũng ở cung Tuất.
Trên đây là các bộ chính thư, dưới đây là các bộ tạp thư.

1.6.Bộ Tử-vi Âm-dương chính nghĩa Bắc-tông
     Thấy ghi đến 104 sao. Các sao cũng như giống như chính thư về số sao cũng như cách an sao, song thêm các sao sau đây: Thiên-tài, Thiên-thọ, Thiên-trù, Thiên-y, Thiên-giải, Địa giải, Giải-thần, Thiên-lộc, Lưu-niên văn tinh, Thiên-quan quý nhân, Thiên-phúc quý nhân.

1.7.Bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa Nam-tông
      Ghi tới 128 sao, các sao cũng giống như sao Bắc-tông, nhưng thêm 24 sao là Thái-túc, Niên-xá, Thiên-khôi, Nguyệt-khôi, Niên-thổ-khúc, Nguyệt-thổ-khúc, Thiên-thương (Nghĩa là kho lúa khác với Thiên-thương ở cung Nô, như vậy trong lá số có hai sao Thiên-thương). Thiên-phủ-khố, Thiên tiễn, Hồng-diệm, Địa-không, Phù-trầm, Sát-nhận. Vòng Thái-tuế được thêm vào 7 sao nữa cho đủ 12 sao, đó là các sao Thiếu-dương, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long-đức, Phúc đức, Trực-phù, Tứ-phi-tinh, Thiên-trượng, Thiên-dị, Mao-đầu, thiên-nhận.

1.8.Bộ Tử-vi thiển thuyết gồm 128 sao
     Giống như bộ Nam-tông nhưng thêm vào 13 sao nữa rất quái dị, không có trong thiên-văn mà chỉ có trong tiểu thuyết thần kỳ chí quái, ma trâu đầu rắn. Đó là các sao: Nam-cực, Đông-đẩu tinh-quân, Bắc-đẩu tinh-quân, Nam-đẩu tinh-quân, Cửu-thiên huyền nữ, Dao-trì kim mẩu, Vũ-tinh, Lôi-tinh, Thiên-vương tinh, Địa-tạng tinh, Thái-bạch kim tinh.

1.9.Lịch số Tử-vi toàn thư
     Số sao cũng giống như bộ Tử-vi thiển thuyết song dạy an sao ngược với các bộ trên. Như sao Trường-sinh không những chỉ an ở Dần, Thân, Tî, Hợi mà còn thấy ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Vòng Tử-vi an xuôi, vòng Thiên-phủ an ngược. Số sao cũng có 128 mà thôi.

2.- Sự khác biệt về sao lưu niên
2.1.Chính thư
     Các sao lưu niên đều an giống nhau, số sao cũng giống nhau:
-Vòng Lộc-tồn với 15 sao không có Quốc-ấn, Đường-phù. (Bộ Tử-vi đẩu số toàn thư chỉ nói đến hai sao Kình, Đà thôi)
- Thiên-khôi, Thiên-việt, Thiên-mã, Thiên-khốc, Thiên-hư và vòng Thái-tuế 5 sao, Vănxương, Văn-khúc. Tất cả 27 sao.

2.2.Tạp thư
     Vẫn gồm các sao như bộ chính thư nhưng thêm: Hỏa-huyết, Lan-can, Quân-sách, Quyện thiệt, Bạo-tinh, Thiên-ách, Thiên-cẩu, Huyết-nhận, Huyết-cổ, Ngũ-quỷ và vòng Trường sinh 12 sao.

3.- Sự khác biệt về đại hạn
Chính phái an đại hạn như sau:
- Từ lúc đẻ ra tới số cục thì đại hạn an tại cung Mệnh.
- Đại hạn thứ nhất sẽ an vào cung phụ mẫu, hoặc huynh đệ.

Tỷ như: Người Hỏa-lục-cục, thì từ 1 tới 5 tuổi thì đại hạn ở cung Mệnh. Từ 6 tuổi trở đi thì đại hạn ở cung Huynh đệ hoặc Phụ-mẫu.

- Nhưng Nam phái lại an ngay đại hạn thứ nhất ở cung Mệnh, rồi đại hạn thứ nhì ở cung Phụ mẫu hoặc Huynh đệ. Như vậy từ lúc đẻ ra tới số tuổi “số cục” không có đại hạn.
Sự khác biệt này, đã khiến cho Nam phái phải đi tìm nhiều sao khác, hoặc nhiều thuật khác, để đoán cho đúng, nhất là đoán vận hạn chết rất quan trọng. Bắc phái đoán rất trúng, nhưng theo Nam phái lại khó khăn. Sự khác nhau về hạn, khiến cho Nam phái không dùng bài phú đoán của Hy-Di tiên sinh được. Bởi phú đoán thì an đại hạn theo Bắc phái. Những người học theo Nam phái thường tỏ ý nghi ngờ các bài Phú. Họ phải dò dẫm, tìm hiểu lâu năm mới đưa ra lối giải quyết. Trong khi những người học theo Bắc phái, thì ngay sau khi học an sao, học có thể học cách giải đoán bằng cách xử dụng phú đoán được.

     Tỷ dụ: Chính phái đoán số Hạng Vũ, căn cứ vào phú đoán:
Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên-không nhi táng quốc. Thạch Sùng hào phú, vận phùng Địa-kiếp dĩ vong gia. Nghĩa là Hạng Vũ anh hùng nhưng hạn ngộ Thiên-không nên mất nước. Thạch Sùng giàu có nhưng hạn gặp Địa-kiếp nên tan nhà nát cửa. Nếu xét theo Nam phái thì câu phú trên không đúng được:

- Thứ nhất, theo Bắc phái chỉ có sao Thiên-không, Địa-kiếp đi đôi với nhau, không có sao Địa-không. Sao Thiên-không không đóng ở vị trí sao Địa-không của Nam phái và không
có sao Thiên-không trước Thái-tuế một cung. Hạng Vũ, đại hạn tới Dần gặp Địa-kiếp, tiểu hạn ở Thân gặp Thiên-không. Đại, tiểu hạn Kiếp, Không gặp nhau nên táng quốc. Dù đại hạn có Đồng, Lương, Quyền cũng không giải nổi. Bàn về số Thạch Sùng cũng tương tự. Nếu đoán theo Nam phái bài phú trên cũng không đúng:

- Đại hạn đang tới cung Mão, gặp Thái-tuế, mà Thiên-không đóng ở Thìn.
Như vậy không có vụ Hạng Võ chết về Kiếp, Không lâm nạn, Sở vương táng quốc. Mà chỉ có việc Hạng Võ gặp hạn Địa-không ở Thân mà thôi.
Hồi còn ở Việt-nam, chúng tôi dạy Tử-vi cho các vị yêu khoa này, thường thì những vị chưa biết gì học mau hơn. Còn các vị học theo Nam phái, học thêm mấy chục bài phú nữa, mất công chỉnh đốn lại. Bởi vậy chúng tôi có lời khuyên: Các vị học theo Nam phái thì không nên học những bài phú của Hy-Di, mà học các bài phú của Ma-Y thuộc Nam phái mà thôi. Nếu không đầu óc sẽ lộn tùng phèo.

4. Sự khác biệt về an sao
     Trong 93 tinh đẩu không có sự khác biệt. Nhưng duy sau này những bộ tạp thư đưa ra an những sao mới, hoàn toàn do họ đặt ra, có sự quái gở khi an vòng Trường-sinh: Họ khởi Trường-sinh ở cả Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Về an Khôi, Việt thì chính thư, tạp thư chỉ khác nhau có tuổi Canh mà thôi: Chính thư Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi. Trong khi tạp thư thì cho ở Dần, Ngọ. Về an tứ hóa: Tuổi Canh cũng bị lộn như Hóa-lộc đi với Thái-dương, Hóa-quyền đi với Vũ-khúc, Hóa-khoa đi với Thiên-đồng, Hóa-kî đi với Thái-âm. Trong khi tạp thư Hóa-khoa đi với Thái-âm, trong khi Hóa-kî đi vối Thiên-đồng.

5. Đối với sách Tử-vi hiện tại
     Trừ bộ Tử-vi đẩu số toàn thư do Vũ Tài Lục lược dịch, một vài đoạn đúng với chính thư, còn các sách khác, chúng tôi không tiện phân tích xem sách của vị nào ảnh hưởng của phái nào bên Trung-quốc! Vân Điền Thái Thứ Lang là một đại đức Phật giáo, ông bị tử nạn xe hơi đã lâu, nên chúng tôi có thể bàn về sách của ông: Rất gần với chính phái. Ông Vũ Tài Lục là con của cụ Kép Nguyễn Huy Chiểu, hiện ở Hoa-kỳ. Còn ông Nguyễn Phát Lộc với chúng tôi có chút duyên văn nghệ, trước đây ông là phó Đặc-ủy trung ương tình báo VNCH, không rõ nay ở đâu, nếu ông còn ở Việt-nam thì có lẽ đã bị giết rồi.

     Chúng tôi quan niệm: Dù tất cả Tử-vi gia thuộc phái nào đi nữa, cũng cần có kinh nghiệm. Về phương diện nghề nghiệp, họ phải dùng Tử-vi làm kế sinh nhai là điều bất đắc dĩ, bới bỏ tâm não ra, an sao, chấm số, giải đoán một lá số Tử-vi không tiền nào, bạc nào trả họ nổi cả. Dù không trả tiền với tinh thần khoa học, họ cũng say mê nghiên cứu. Chính chúng tôi kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng khi thấy một lá số kỳ lạ, cũng chẳng ngần ngại gì mà không bỏ ra cả ngày để nghiền ngẫm cho ra nguyên lý.

      1. Thư tịch về khoa Tử Vi
      2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
      3. Khoa Tử Vi đời Tống
      4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
      5. Tử Vi vào Việt Nam
      6. Khoa Tử Vi đời Trần
      7. Khoa Tử Vi đời sau
      8. Dị biệt chính, Nam phái
      9. Kết luận

Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dị biệt chính, Nam phái

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng

Tử vi năm 2015 tuổi Đinh Sửu, nữ mạng xem tại đây. Dưới đây là tử vi trọn đời cho người tuổi Đinh Sửu nữ mạng sinh năm: 1937, 1997 và 2057

CUỘC SỐNG

Mệnh: tuổi tuổi Đinh Sửu nữ mạng có mệnh giống Đinh Sửu nam mạng(xem bài tin về tử vi 2015 tuổi Đinh Sử nam nạmtại đây)

Tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thàng công lớn vào hậu vận, số sung sướng vào lúc hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.

Tuổi Đinh Sửu không thành công về công danh, nhưng thành công về sự nghiệp và cuộc đời.

Số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 68 tuổi, nên tích đức.

tu vi 2015 dinh su nuXem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên nên có quyết định dứt khoát, nếu không dễ bị lừa đảo, làm cho cuộc sống có buồn khổ đôi chút.

Nếu Đinh Sửu nữ sinh vào tháng 4, 9 và 12 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Còn những bạn sinh vào tháng 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch cũng có tình duyên lận đận có thể phải trải qua 2 lần đò.

Đinh Sửu nữ mệnh sinh vào những tháng 3, 6, 7 và 11 Âm lịch tình duyên yên ấm hạnh phúc khi đã có những quyết định lựa chọn của bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo có nhiều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Phần công danh nếu có cũng chỉ vào mức độ bình thường mà thôi.

Sự nghiệp có hoàn thành sớm hay muộn do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải qua với sự trùng hợp tuổi của vấn đề tình duyên. Nhưng riêng về cá nhân thì sự hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở vào tuổi 30 trở lên mới có triển vọng tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý nhưng cũng không đến nỗi thiếu hụt, nghĩa là tiền bạc cũng chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN

Nên hợp tác làm ăn hoặc làm mọi việc liên quan đến đời sống của mình với những tuổi Mậu Dần, Canh Thìn và Giáp Thân thì có phát đạt về tài lộc, tình cảm mà không bao giờ sợ sự thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Cuộc sống hôn nhân muốn có hạnh phúc thì Đinh Sửu nữ mệnh nên kết duyên với tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân. Vì hợp về đường tình duyên và cả về vấn đề tài lộc, phần con cái đầy đủ

Đinh Sửu nữ mạng chỉ hợp về tình duyên còn tài lộc thì không, nên không nên kết duyên với những tuổi Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi và Ất Hợi bởi cuộc sống trung bình.

Tránh kết hôn với tuổi Kỷ Mão, Ất Dậu, Quý Dậu vì khắc tuổi với Đinh Sửu nữ mạng nên cuộc sống sau này sẽ vất vả cả công danh lẫn tình duyên và con cái.

Bạn kết duyên với ba tuổi nầy, chỉ tạo được một cuộc sống vừa đủ ăn đủ mặc mà lại luôn luôn chật vật khó mà có lúc nào an nhàn thảnh thơi được.

Ở tuổi 19, 23, 25, 31, 35, 37 và 43 là năm tuổi(tuổi hạn) của Đinh Sửu không nên kết duyên xung khắc, toan tính việc lương duyên khó thành tựu, hay thành thì gặp cảnh xa vắng triền miên, vì tuổi bạn gặp năm xung khắc về lương duyên.

Nếu Đinh Sử nữ sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 Âm lịch tình duyên đa đoan có thể sẽ trải qua đa phu do vậy phải hết sức thận trọng việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Đinh Sửu nữ đại kỵ với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ, dù trong mọi khía cạnh nào kết duyên hay làm ăn, đều nên tránh.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn là ở 19, 24, 33 và 41 tuổi, làm ăn không được phát đạt, cuộc sống khó tạo được cơ hội thuận tiện, tiền bạc khó khăn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT

Tuổi Đinh Sửu nên xuất hành vào những  ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn. Việc làm ăn được phát triển, tài lộc dồi dào, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về việc làm ăn. Áp dụng cho suốt cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi:Năm 20 tuổi, được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bịnh hoạn, kỵ tháng 6 và 7, nên cẩn thận trong hai tháng nầy, những tháng khác bình thường. Năm 22 tuổi, năm nầy có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi, không nên đi xa, làm ăn có tánh cách tiền bạc nhiều sẽ thất bại, năm có kỵ tuổi, nhứt là những tháng 1, 5, 7 và 10 Âm lịch. Năm 24 tuổi, năm nầy rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ, vào tháng 12 đại lợi. Năm 24 tuổi, năm nầy cũng phát triển mạnh mẽ về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn năm lợi nhiều hơn hại trên mọi lãnh vực. Suốt thời gian nầy tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.

Từ 26 đến 30 tuổi:Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3, tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. 27 tuổi khá hay đẹp, nên phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp rất tốt. 28 tuổi, năm nầy nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch về tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra.

Từ 31 đến 35 tuổi:31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia tộc có tang khó. Năm nầy làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm nầy việc làm ăn không được tốt, nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm nầy kỵ đi xa hay làm ăn về việc tiền bạc. 34 và 35 tuổi, hai năm đều tốt, có hoạch tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm ăn nên phát triển tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi:Tuổi 36 được tốt. 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hợp hay buôn bán thì tốt nhứt. 38 và 39, có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển về nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38, kỵ vào tháng 9, 39 kỵ tháng 2, hai tháng của hai năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. 40 tuổi, trung bình, tài lộc đều hòa, tình cảm hơi có rắc rối nhưng rồi cũng không có gì xấu.

Từ 41 đến 45 tuổi:Khoảng thời gian nầy rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tánh cách tiền bạc nên coi chừng. Những năm nầy không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.

Từ 46 đến 50 tuổi:Thời gian nầy cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. Năm 47 tuổi, thường đau bịnh, những năm khác bổn mạng vững.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”, Gia Cát Lượng có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.

Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.

Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).

Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.

Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.

Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.

Tương truyền đây là lá số của Khổng Minh Gia Cát Lượng:

Còn đây là bài luận giải của cụ Thiên Lương:

Ở bài trước, việc chấm phá vài nét cơ bản trong lá số Tào Tháo như một ví dụ làm rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các yêu tố “cung” và “sao” trong môn Tử vi. Hai yếu tố này được ví như hai phần “thế” và “lực” khi lượng định, xét đoán từng cung, từng đại vận, từng nội dung của lá số. Tiếp theo, bàn về chữ “thời” và sự đắc thời hay lỡ thời, lá số của Khổng Minh (181 – 234 sau Công Nguyên) lại cho chúng ta một góc nhìn khác, để biết chữ “thời” quan trọng thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp mỗi con người. Chả thế mà có câu: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công.” Đến như quân sư Khổng Minh – một kỳ nhân có tài “hô phong hoán vũ, liệu việc như thần”, được người đời sau xếp đứng đầu trong “tam tuyệt” thời Tam Quốc, trên cả hai người là Tào Tháo và Quan Vũ, cũng không thể vượt qua được chữ “thời” – như một cửa ải mang tính định mệnh này.

“Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”

Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!

Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:

Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định

Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.

Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.

Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.

Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”

Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh  kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.

Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.

Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.

Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thân

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thân có quan hệ ám hợp với Nguyệt Lệnh nên vận trình tiếp tục thăng tiến.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Thân có quan hệ ám hợp với Nguyệt Lệnh nên vận trình tiếp tục thăng tiến. Tuy nhiên âm khí hưng thịnh sẽ gây ra nhiều áp lực trong công việc của bạn. Công việc bận rộn, sức ép từ lãnh đạo lại thêm Tiểu Nhân tinh hoành hành.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Than hinh anh goc
 
Tháng của mùa xuân, người tuổi Thân có quan hệ ám hợp với Nguyệt Lệnh nên vận trình tiếp tục thăng tiến. Tuy nhiên âm khí hưng thịnh sẽ gây ra nhiều áp lực trong công việc của bạn. Công việc bận rộn, sức ép từ lãnh đạo lại thêm Tiểu Nhân tinh hoành hành.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Nên tu tâm dưỡng tính, cẩn trọng các mối quan hệ xã giao, đề phòng lời ăn tiếng nói.

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC


Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thân thấy rõ khá nhiều khó khăn trong công việc, vì Bản mệnh là Dương Kim sẽ bị âm khí cả tháng nhũng nhiễu. Lãnh đạo yêu cầu công việc vừa nhiều vừa cao khiến bạn như đứng giữa ngã ba đường. Tiểu nhân hoành hành tạo khó khăn điều tiếng trong công việc.

Nhưng khó khăn thách thức sẽ chỉ như “gió thoảng mây bay” nếu bạn nhìn nhận như một bài học rèn luyện trong trường đời. Đầu tháng, những công việc khó khăn trước mắt dù bạn không muốn làm thì vẫn phải cố gắng hoàn thành. Nếu bạn không làm, người khác sẽ thay thế, điều đó càng khiến bạn dễ thiệt thân. Với chức vụ hiện tại, bạn nên chuyên tâm nâng cao tay nghề, bỏ ngoài tai những quan hệ không thực tế.

TÀI LỘC

Người tuổi Thân khá may mắn trong tháng này. Mặc dù công việc hiện tại không giúp bạn tăng số tiền trong tài khoản, nhưng nhờ quý nhân cao chiếu, có thể bạn sẽ được người thân hỗ trợ về mặt tài chính. Sự giúp đỡ nhỏ nhưng từ nhiều người cũng giúp bạn vượt qua được giai đoạn khó khăn. Nếu có điều kiện bạn nên thỉnh vài đồ phong thủy hợp mệnh để trợ giúp vận trình. Tiểu Nhân tinh xuất hiện, bạn phải đề phòng nạn trộm cướp lừa gạt.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM

Người độc thân có thể sẽ phải đưa ra nhiều quyết định hệ trọng trong tháng này như kết hôn, tỏ tình, chia tay hay hẹn hò. Nếu bạn đang chìm đắm trong tình yêu thì đây là cơ hội thích hợp nhất để đưa ra quyết định hệ trọng cả đời, ## tin rằng bạn sẽ hạnh phúc. Người đã có gia đình dễ bị vận đào hoa xấu xâm chiếm, nên tránh xa những địa điểm hay quan hệ dễ gây hiểu nhầm.

SỨC KHỎE

Vận trình sức khỏe của người tuổi Thân không được khả quan trong tháng nhiều âm khí. Thân thể cần được chú ý chăm sóc, ăn uống ngủ nghỉ đúng giờ, thường xuyên tập thể dục nâng cao sức đề kháng. Tiết xuân khá khô hạn, người miền Bắc nên dưỡng da thường xuyên, tránh để da bị khô ráp. Người hay sử dụng mỹ phẩm cần tránh các loại có thành phần dị ứng. Ra đường hẹn hò nên chú ý vấn đề vệ sinh ăn uống.

Nhìn chung, người tuổi Thân phải đối diện với nhiều thách thức trong tháng 2 âm lịch. Cuối tháng bạn sẽ có nhiều cuộc đối đầu nảy lửa với các đối thủ đồng nghiệp, thắng bại bất phân. Cùng nhiều biến động bất ngờ, quan hệ xã giao của người tuổi Thân trở nên căng thẳng. May nhờ vận tài lộc kéo lại nên tháng này vận trình của bạn vẫn có sự khởi sắc.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 4
 
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thân

Sao Thiếu Âm

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ. Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thu...
Sao Thiếu Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.
Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của Thiếu Âm

  • Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
  • Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.
  • Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.
Ý Nghĩa Của Thiếu Âm
Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
  • Thông minh.
  • Vui vẻ, hòa nhã, nhu.
  • Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
  • Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
  • Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiếu Âm

Những kiêng kỵ đặt vị trí cầu thang trong cửa hàng –

Phong thủy nghiên cứu sự chuyển động của "khí" kỹ càng, tỉ mỉ nhất. Về ý nghĩa cụ thể, "khí" là không khí mới mẻ của căn hộ, về mặt ý nghĩa trừu tượng nó có nghĩa là "vận khí, "tài khí". Cầu thang lên gác trong một căn phòng không những có tác dụng đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nghiên cứu sự chuyển động của “khí” kỹ càng, tỉ mỉ nhất. Về ý nghĩa cụ thể, “khí” là không khí mới mẻ của căn hộ, về mặt ý nghĩa trừu tượng nó có nghĩa là “vận khí, “tài khí”. Cầu thang lên gác trong một căn phòng không những có tác dụng đi lại, nó còn có thể vận chuyển “khí”, tăng cường “khí” chuyển động nội bộ.

Chúng ta biết rằng, cổng chính thưòng bị coi là điểm hút “khí” và nhả “khí”. Vậy điếm nạp “khí” lại đối diện với cầu thang thì có thỏa đáng không?

cau-thang-cua-hang

Bản thân cầu thang là ghép từng bậc từng bậc với nhau. Nếu “khí” vừa vào đến cửa liền đụng phải cầu thang trước tiên, cầu thang sẽ cắt “khí” thành từng đoạn. Vậy làm sao “khí” có thể thuận được, “khí” sẽ nhiễu loạn, môi trường trong phòng cũng theo thế mà loạn theo. Điều đó có thể thấy rằng, mờ cửa ra gặp ngay cầu thang, tuy lên xuống rất thuận tiện nhưng tài khí trong nhà tự nhiên bị ảnh hưởng không tốt.

Vì vậy khi thiết kế cầu thang, những kiến trúc sư giỏi đều cố gắng đặt cổng chính không nằm đối diện với cầu thang. Họ áp dụng ba biện pháp sau: Một là chuyển hướng cầu thang. Ví dụ như thay đổi hình dáng của cầu thang làm nó chuyển sang hướng khác, quay lưng lại với cửa chính. Hai là giấu cầu thang đi. Cách tốt nhất là giấu cầu thang sau bức tường ngăn cách. Điểu này không những xóa đi nỗi lo “khí” bị cắt đoạn mà còn tăng độ an toàn khi lên xuống cầu thang. Gầm cầu thang có thể còn được tận dụng làm phòng chứa đồ hoặc nhà vệ sinh. Ba là dùng bình phong ngăn cách cầu thang và cửa chính để khí có thể thuận theo bình phong mà vào nhà.

Ngoài việc không được để cầu thang đốỉ diện với cửa chính ra, trong phong thủy còn quy định không để cầu thang ờ giữa phòng. Bởi vì trung tâm căn phòng được gọi là “huyệt nhãn”, là nơi “khí ngưng tụ”. Người ta cho rằng linh hồn của căn phòng tụ tập nơi này, vì thế nó là nơi linh thiêng, tôn quý. Nếu đặt cầu thang ở giữa căn phòng, sẽ hiện rõ hiện tượng “tuyên binh đoạt chủ”. Người ta lên lên xuống xuống cầu thang, khiến cho “huyệt nhãn” bị náo động, ồn ào không yên tĩnh hơn nữa lại chà đạp lên nơi tôn quý. Tự nhiên sẽ không mang lại khí tốt cho căn nhà.

Cuối cùng, thiết kế cầu thang phải chú ý tổng thể không gian căn nhà cho hài hòa, thống nhất. Đây là nguyên tắc chủ yếu nhất trong lý luận phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ đặt vị trí cầu thang trong cửa hàng –

Tướng người sung sướng –

Nhiều người cho rằng mỗi người sinh ra sướng khổ đều có số mệnh. Vậy làm sao để biết rằng người này sướng còn người kia thì không? Dưới đây là tổng hợp những dấu hiệu để nhận biết con gái có số mệnh sướng cho bạn tham khảo. Cổ là bộ phận để nâng đỡ đ
Tướng người sung sướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sung sướng –

Xem tuổi hợp nhau –

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?. Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?.oanhntk20111013162221938_1

Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ kết hôn không?

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng  suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”.

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Thập nhị chi.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là Ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Khi xem tuổi hợp khắc, hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta xem tuổi hợp khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung: Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dân xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi.

Lục Hợp: Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp.

Tam Hợp: Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim.

Sau đây là ngũ hành tương sinh (tốt):

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu):

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kể trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuổi hợp khắc.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ – cung sinh: khảm – cung phi: khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả – cung sinh: chấn – cung phi: tốn (nam), khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả – cung sinh : Tốn – cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc – cung sinh: Khảm – cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc – cung sinh : Càn – cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ – cung sinh : Đoài – cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ – cung sinh :Cấn – cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim – Cung sinh :Chấn – cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim – cung sinh : Tốn – cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả – cung sinh : Khảm – cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả – cung sinh: Càn – cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vị (qui hồn). Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá.

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2. Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được.

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể.

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

Đàn ông lấy vợ năm nào thì tốt ?

Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

Phụ nữ lấy chồng năm nào thì tốt ?

Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

– Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

– Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

– Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

– Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

– Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp nhau –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd