Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

24 sơn hướng trong phong thủy

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy

5 câu thần chú của Đức Phật cho một ngày làm việc hoàn hảo

Thần chú thứ nhất: Mỗi ngày đều là ngày vui,Không một ai có câu trả lời, và sau đó, đại sư đã tự giải đáp cho tất cả “Mọi ngày đều là ngày vui.”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người trong chúng ta thường ngồi trong công sở với những lời ca than về công việc, người quản lý, hay nhân viên. Vậy hãy nghe theo những lời răn của nhà Phật dưới đây và xem chúng giúp ích bạn thế nào.

Theo một góc nhìn thú vị trong cuốn sách nổi tiếng thế giới: 'Being Buddha at Work', hiện tồn tại một phong cách lãnh đạo rất được quan tâm và hưởng ứng, theo đó, các CEO (giám đốc điều hành) hay các CSO (Chief Spiritual Officer – giám đốc tinh thần) luôn tâm niệm theo những điều răn của Đức Phật. Họ xây dựng những tổ chức thành công, trường tồn mãi với thời gian nhờ nắm vững những quy luật căn bản của sự lãnh đạo, làm việc nhóm, kết nối, thay đổi, giải quyết mâu thuẫn xung đột và chế ngự sự căng thẳng.

than-chu

Điều đặc biệt là mục đích của họ không hướng doanh nghiệp của mình trực tiếp vào hai chữ “lợi nhuận”, thay vào đó, họ lại tập trung làm tăng các giá trị tinh thần, lý trí, cảm xúc – và chính những giá trị này sẽ dẫn đến những lợi ích tài chính to lớn về sau. Người công nhân hạnh phúc nhất cũng là người công nhân có năng suất nhất, những người công nhân năng suất sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Phật Tổ đã hy sinh cả cuộc đời mình để chỉ lối cho con người tới với tự do, thoát khỏi khổ ải – trong đó có cả những khó khăn trong công việc. Dưới đây là 5 lời thần chú giúp bạn làm dịu nhẹ những vất vả công sở thường nhật, thêm năng lượng cống hiến nhiều hơn, và tạo nên những ngày làm việc hoàn hảo.

Thần chú thứ nhất: Mỗi ngày đều là ngày vui

Theo sử sách ghi chép, đại sư Yun Men khi ngồi giác ngộ cho những môn đệ của mình đã nói:

“Ta không hỏi về những ngày trước hôm 15 của tháng, hãy kể ta nghe về những ngày sau hôm 15” Không một ai có câu trả lời, và sau đó, đại sư đã tự giải đáp cho tất cả “Mọi ngày đều là ngày vui.”

Quá khứ đã qua rồi và không ai có thể làm gì để thay đổi chúng. Tương tự như vậy, tương lai vẫn còn chưa đến và cũng không ai có thể can thiệp thay đổi. Không ai có thể dự đoán tương lai. Đại sư Yun Men thực chất đang muốn đánh giá liệu chúng ta có đang lo lắng vô ích về thời gian, về quá khứ cũng như tương lai hay không. Mục đích của người chỉ hỏi về hai chữ duy nhất: “Hiện tại”, khoảnh khắc của sự thức tỉnh. Thật vô nghĩa khi phải chia rõ ràng thành ngày, tháng, năm, và sống như thể chúng ta đều đang chạy đua trên một cuốn lịch. Từ góc nhìn của Thiền, chẳng có quá khứ hay tương lai.

Chúng ta không phải những tờ lịch vô tri, chúng ta giống với những chiếc đồng hồ. Chúng ta biết và nắm bắt những khoảnh khắc đang xảy ra. Đôi tay luôn hướng đến “Hiện tại”. Không có những hôm trước ngày 15, cũng chẳng có những ngày sau đó. Chúng ta chỉ tập trung năng lượng sống và làm việc cho chính những giây phút này – và hãy nhớ, mỗi ngày đều là một ngày vui !

Thần chú thứ hai: Không có gì là thiếu, không có gì là thừa

Mọi thứ đều hoàn toàn rộng mở

Không có gì thiếu, cũng chẳng có gì thừa

Nắm giữ hay từ bỏ

Và bạn sẽ đánh mất Chân như

Sư tổ Sengcan đã từng miêu tả về một con đường tuyệt vời, lối đi của những bậc hiền triết, theo đó chính con người chúng ta mới là những người tạo nên những khái niệm như “quá nhiều” hay “quá ít’. Nhưng trong tâm trí Đức Phât, mọi thứ tồn tại với đúng bản chất của nó, không thiếu thốn, không dư thừa. Và vì sự đánh giá là vô nghĩa, sẽ chẳng có những đau khổ gây ra bởi sự so sánh hay phán xét.

Đức Phật có thể quan sát những email, đống giấy tờ bề bộn trên bàn làm việc của bạn, những công việc chất đống trong vali, và người sẽ chỉ nói một câu đơn giản “Cứ vậy đi”. Người không phải chịu những căng thẳng, đau khổ vì trong tâm trí người chẳng hề tồn tại khái niệm về sự quá tải hay quá ít trong khối lượng công việc. Thay vì kêu ca với những đầu việc đang hiện hữu, hãy học cách chấp nhận. Khi không còn phải chịu sự đau khổ bởi những lời ca than do chính mình gây ra, chúng ta sẽ giải phóng năng lượng làm việc, cả thể chất lẫn tinh thần, từ đó, tự do tìm đến với sự thanh thản.

Thần chú thứ 3: Hãy luôn đối tốt với chính mình

Tôi khoẻ mạnh về thể xác

Tôi khoẻ mạnh về tinh thần

Tôi giải thoát khỏi những nỗi sợ hãi

Và tôi tìm thấy bình yên

Đức Đạt Lai Lạt Ma đã đi truyền thụ khắp nơi, lần này qua lần khác, về sự thật giản đơn rằng: Mục đích sống của chúng ta là trở nên hạnh phúc. Nhưng liệu loài người đã thực sự lắng nghe ? Dường như là không, khi chúng ta vẫn luôn quay về những mô thức khiến mình cảm thấy khó chịu, đau khổ.

Ngài đã trải qua vô vàn những khó khăn, vất vả trong cuộc sống, nhưng giống với những người dân Tây Tạng khác, trong bất cứ hoàn cảnh nào, họ đều mỉm cười bình an. Tại sao ? Bởi vì hạnh phúc thực sự nằm trong chúng ta chứ không phải đến từ những thành công, ban thưởng hay danh vọng từ bên ngoài. Nó xuất phát từ chính sự bình an trong tâm trí, dựa trên niềm tin và những chân giá trị.

Hãy nhớ rằng, những mức lương hấp dẫn, những lời tán dương của mọi người, địa vị cao sang không phải là đích ngắm trong cuộc sống, nếu chỉ dựa vào những "phưong tiện" đó để cảm thấy vui sướng trong phút chốc thì bạn cũng sẽ mau chóng cảm nhận nỗi buồn chán quay về. Hạnh phúc đích thực luôn tồn tại và hiện hữu – ngay trong bản thân mỗi người chúng ta. Hãy đối tốt với chính bản thân mình, tìm thấy chân hạnh phúc và bạn sẽ ngay lập tức lan toả điều đó ra những con người xung quanh

Thần chú thứ 4: Giàu có là một điều tốt

 Khi anh ta sử dụng tài sản của mình một cách chính đáng, nhà vua sẽ không chiếm giữ, trộm cướp cũng không lấy mất, lửa không thể thiêu, lũ không thể cuốn, những đứa con cháu không xứng đáng cũng chẳng có lấy một đồng. Tài sản của anh ta, sử dụng hợp lý, luôn dẫn đến những kết quả tốt đẹp, và không bao giờ bị lãng phí.

Phật Tổ không hề chỉ trích việc con người kiếm tiền, hay thậm chí trở nên giàu có. Đoạn kinh trên muốn chỉ ra một điều: Khi những con người chính trực trở nên giàu có, họ chia sẻ cho gia đình, cộng sự, bè bạn - họ cho đi vì những lý do đáng trân trọng, hướng đến sự hạnh phúc chân chính. Viễn cảnh đó, đơn giả là chẳng có gì đáng để chê trách.

Trong cuộc sống bề bộn ngày nay, hãy nhìn về tấm gương của tỷ phú hiền triết Warren  Buffett. Tài sản không tốt cũng chẳng xấu, nó luôn mang tính trung gian. Tiền bạc là công cụ chúng ta sử dụng cho những mục đích vị tha và cao thượng, hoặc cũng có thể gây nên xung đột hay huỷ hoại người khác. Sự tốt đẹp luôn song hành cả với giàu có lẫn nghèo khổ. Sự tốt đẹp bắt nguồn từ chính những lựa chọn khôn ngoan.

Thần chú thứ 5: Những rắc rối của người khác chỉ đơn giản là vấn đề của chính họ

 Đối xử với mọi người cách mà anh ta đối xử với bạn

Anh ta sẽ bị đào thải và bạn sẽ tự do

Chúng ta dường như đều cùng trải qua một hoàn cảnh giống nhau trong công việc: Cộng tác với những ông sếp tồi hay những đồng sự khó chịu. Thậm chí, có thể bạn đang trải nghiệm điều đó ngay lúc này !

Nhưng hãy nhớ rằng, đó không phải là vấn đề của bạn. Những vấn đề phát sinh từ rắc rối của họ vẫn luôn thuộc về họ. Bạn thực sự chỉ đang cảm nhận và chịu đựng hệ quả từ những rắc rối đó. Còn bản chất, nguồn gốc nảy sinh khó khăn vẫn luôn ở lại với những con người kia.

Theo lời dạy của nhà Phật, hãy tránh khỏi “nghiệp chướng” của những người khác và lo cho chính những hành động của mình. Còn nếu bạn thực sự muốn tham gia bài khảo nghiệm học tập từ những khó khăn – Hãy “yêu mến” những con người đang gặp rắc rối trong công việc. Họ sẽ cho bạn những bài học tuyệt vời mà không ai có thể cho. Một ngày nào đó, bạn có thể sẽ nhìn lại và nhận thấy mình đã thực sự trở nên mạnh mẽ, kiên cường, nhẫn nại, vị tha,….chính nhờ những năm tháng làm việc cùng những con người “khó chịu” như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 câu thần chú của Đức Phật cho một ngày làm việc hoàn hảo

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Thả cá chép tiễn ông Công ông Táo đúng cách

Nên thả cá chép trước giờ Ngọ (12 giờ trưa ngày 23/12) để Táo quân có đủ thời gian lên chầu trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm truyền thống của người Việt, ngày 23 tháng Chạp, ông Công ông Táo thường cưỡi cá chép lên chầu trời, báo cáo tình hình dưới dân gian cho Ngọc Hoàng. Do vậy, để việc báo cáo của Táo quân diễn ra thuận lợi, cá chép là vật không thể thiếu.

Thả cá chép từ xưa đã trở thành một tục lệ đẹp trong văn hóa người Việt, nhưng thả cá chép như thế nào cho phù hợp với phong thủy và tâm linh lại là điều mà không phải ai cũng biết.

 tha ca chep tien ong cong ong tao dung cach - 1

Theo quan niệm truyền thống của người Việt, ngày 23 tháng Chạp, ông Công ông Táo thường cưỡi cá chép lên chầu trời, báo cáo tình hình dưới dân gian cho Ngọc Hoàng.

Chọn cá chép

Nên chọn những con cá chép sống khỏe mạnh. Khi mua nên quan sát tỉ mỉ xem cá chép mình định mua có thể sống sót hay không, đảm bảo cá có thể tiếp tục sinh tồn được trong một thời gian dài, tránh tình trạng cá chết khi thả. Cá chép khỏe mạnh là những con bơi nhanh, quẫy mạnh và không tróc vẩy.

 tha ca chep tien ong cong ong tao dung cach - 2

Cá chép khỏe mạnh là những con bơi nhanh, quẫy mạnh và không tróc vẩy.

Thời gian thả cá

Theo quan niệm dân gian, cá chép nên thả trước giờ Ngọ (12 giờ trưa ngày 23/12) để Táo quân có đủ thời gian lên chầu trời.

 tha ca chep tien ong cong ong tao dung cach - 3

Theo quan niệm dân gian, cá chép nên thả trước giờ Ngọ (12 giờ trưa ngày 23/12) để Táo quân có đủ thời gian lên chầu trời.

Địa điểm thả cá

Trước khi phóng sinh, nên suy xét kĩ lưỡng môi trường nơi đó, ví dụ như nơi đó có thích hợp để cá chép sinh tồn hay không? Chất lượng nước thế nào? Có ô nhiễm không? Nước nông hay sâu? Nên chọn ao hồ nên rộng rãi, thoải mái và có cảnh quan đẹp để thả cá chép.

Giữ bí mật

Không nên nói với người khác mình đi phóng sinh, để tránh những người có tâm địa không tốt biết được vị trí bạn thả, đợi bạn thả xong sẽ đi vớt lại cá.

 tha ca chep tien ong cong ong tao dung cach - 4

Không nên nói với người khác mình đi phóng sinh, để tránh những người có tâm địa không tốt biết được vị trí bạn thả, đợi bạn thả xong sẽ đi vớt lại cá.

Cách thả cá

- Khi thả cá nên nhẹ nhàng và từ từ để tránh va chạm mạnh làm cá chết. Cũng không nên thả cả túi nilong, như vậy không gọi là phóng sinh. Cá sẽ không có cơ hội sống, hơn nữa còn gây ô nhiễm môi trường.

 tha ca chep tien ong cong ong tao dung cach - 5

Khi thả cá chép nên nhẹ nhàng và từ từ, tránh ném hoặc va đập mạnh làm cá chết.

- Tâm thái khi đi khi đi thả cá rất quan trọng, cần vui vẻ, thoải mái đi phóng sinh. Trong lúc thả cá cũng không cần phải cầu khấn gì cả, chỉ cần đơn giản nghĩ là mình đang đơn thuần cứu vớt chúng là được.

- Sau khi thả cá, nên lưu lại một chút xem cá đã bơi đi chưa, tránh tình trạng cá mắc kẹt hoặc lưu luyến chưa muốn rời đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thả cá chép tiễn ông Công ông Táo đúng cách

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần trong khoa tử vi. Hãy cùng tham gia bình giải bộ sao này xem bạn có nằm trong bộ tam giải này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

1. Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

a. Về tính tình:

sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu

sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác

Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b. Về phúc thọ:

chủ sự giải ách, trừ hung

giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa

làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt

Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

2. tam giải và các sao giải khác:  Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải.

 Về chính tinh có: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Về phụ tinh có: Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần.

 Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.

3. Ý nghĩa của tam giải  ở các cung của bộ sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần:

Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.  

Các sao Thiên giải và Địa giải là những sao cứu giải nhỏ.

Khi gặp tai nạn, có các sao này có phần nào hy vọng thoát nạn.

Tính nết:

Nhân hậu, từ thiện, giải ách, giảm bệnh tật, tăng thọ.

Người có các sao giải này ở Mệnh, thường gặp may mắn bất ngờ.

Bàn về các sao giải:

Cứu giải mạnh:

Vũ khúc, Hóa khoa, Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng, Tuần Triệt.

Cứu giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan, Thiên phúc, Hóa lộc, Lộc tồn, Trường sinh, Đế vương.

- Hóa khoa được coi là sao cứu giải mạnh nhất “đệ nhất giải thần”. Tính chất cứu giải này do sự khôn ngoan và khiêm nhường của chính đương số chứ chẳng phải do trời ban cho đâu.

- Thiên giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hướng cứu giải.

- Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện sự giúp đỡ của người đời.

Là hai sao, nhỏ đi kèm sau Thiên hình, có mức độ cứu giải chung chung, có lẽ cũng được thêm thắt vào để an ủi ví như ly nước mát giải khát tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Vị trí đặt máy giặt phong thủy: Nếu bạn đang đặt máy giặt ở nhà tắm hay nhà vệ sinh, phải coi chừng đến tuổi thọ của máy cũng như sức khỏe của mọi thành viên
Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang đặt máy giặt ở nhà tắm hay nhà vệ sinh, phải coi chừng đến tuổi thọ của máy cũng như sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Đa số mọi người không coi trọng vị trí của máy giặt ở trong ngôi nhà. Thông thường là thấy tiện ở đâu thì đặt ở đó. Tuy nhiên, theo quan điểm phong thủy, có khá nhiều vị trí trong nhà không thích hợp để kê máy giặt. Nếu cố tình sắp xếp chúng ở những vị trí đó, không những tuổi thọ máy bị giảm mà sức khỏe và vận khí của mọi thành viên trong gia đình cũng xuống dốc trầm trọng.
  Dưới đây là một vài lưu ý về vị trí đặt máy giặt phong thủy trong nhà.
1. Tránh đặt máy giặt trong nhà bếp, gần bếp nấu   Nếu đặt máy giặt trong bếp hoặc gần bếp nấu ăn thì yếu tố Thuỷ (nước) trong máy giặt sẽ tương xung với yếu tố Hoả (lửa) của bếp. Mà bếp đại diện cho tài lộc, nếu bếp đặt sai vị trí hoặc bị các yếu tố bất lợi tác động sẽ ảnh hưởng đến tài vận và sức khoẻ của nữ chủ nhân.

Coi thuong vi tri dat may giat tai hoa khon luong ap xuong hinh anh
 
Tuy nhiên, nhà bếp là nơi Hoả khí vượng, có yếu tố Thuỷ trong bếp sẽ giúp ngũ hành nơi đây được cân bằng, hài hoà, không đến nỗi quá lo ngại khi đặt máy giặt tại đây. Vấn đề đáng lưu tâm là nhà bếp là nơi ở của Táo quân, nếu đặt máy giặt trong bếp, những quần áo bẩn xâm phạm Táo quân có thể ảnh hưởng đến vận khí của cả gia đình. Ngoài ra, chất dầu mỡ, muối trong nhà bếp sẽ khiến tuổi thọ của máy giặt giảm nhanh hơn.
2. Không nên để máy giặt trong nhà tắm, nhà vệ sinh   Môi trường trong nhà tắm hoặc nhà vệ sinh ẩm ướt, nếu đặt máy giặt tại khu vực này có thể bị sai lệch hoạt động hoặc giảm tuổi thọ. Vì thế, có ý kiến cho rằng, nếu môi trường nơi đây được giữ gìn sạch sẽ, khô ráo, máy giặt không bị ảnh hưởng bởi yếu tố nước thì có thể đặt máy giặt. 
 
Tuy nhiên, xét về mặt phong thuỷ, yếu tố Thuỷ của nhà tắm, nhà vệ sinh vẫn ít nhiều có sự tương xung với yếu tố Hoả của máy giặt khi hoạt động. Đặc biệt, nhà tắm, nhà vệ sinh có khí trường xấu, chuyển động của máy giặt sẽ khuếch tán khí xấu ra các phòng xung quanh.   Trong trường hợp đã đặt máy giặt tại đây và khó di chuyển sang vị trí khác thì nên đóng cửa phòng lại, ngay cả khi không có máy giặt thì cũng nên thường xuyên đóng kín. Ngoài ra, để tránh ẩm ướt và không khí bị tù đọng, cần bật quạt thông gió hoặc mở cửa sổ.

Coi thuong vi tri dat may giat tai hoa khon luong ap xuong hinh anh 2
 
3. Kị đặt máy giặt ở phần tường bên phải của nhà ở   Như đã biết, hướng Bạch Hổ chủ hung hại, hướng Thanh Long chủ cát lợi. Phía bên phải của nhà ở chính là phương Bạch Hổ, hoạt động của máy giặt sẽ khiến cho Bạch Hổ mạnh mà Thanh Long (phần tường bên trái của nhà ở) yếu, tạo nên cục diện “Bạch Hổ chèn ép Thanh Long”, không cát lợi.   4. Không đặt máy giặt ở vị trí của sao Ngũ Hoàng   Sao Ngũ Hoàng chủ về hung họa, bệnh tật, tai nạn. Trong Vận 8 (2004 - 2023), phương vị của sao Ngũ Hoàng là Tây Nam. Trong sách “Nguyên hợp hội thông” có ghi: “Ngũ Hoàng Thổ tinh là Mậu Kỷ đại sát, bất luận nằm ở hướng sinh hay khắc đều hung, nên tĩnh, không nên động”.    Trong khi đó, máy giặt hoạt động nhờ điện năng, có dòng điện chạy qua. Dòng điện chính là yếu tố động. Ngoài ra, máy giặt còn có từ trường, tĩnh điện, âm thanh… nảy sinh trong quá trình hoạt động. Nếu đặt máy giặt tại phương vị hung sẽ kích thích hung tính, hình thành nên sát khí, không tốt cho gia chủ.   Ngoài ra, hoạt động của máy giặt có thể ảnh hưởng đến dạ dày và tim của con người. Theo đó, máy giặt, nhất là loại có chức năng vắt khô quần áo, là đồ vật mang tính Hỏa, Thổ, mà tim thuộc Hỏa, dạ dày thuộc Thổ. Nếu ai đó bị đau dạ dày thì nên kiểm tra lại vị trí của máy giặt.   Cụ thể, vị trí đặt máy giặt là hướng Tây Bắc sẽ ảnh hưởng đến dạ dày của nam chủ nhân; hướng Tây Nam ảnh hưởng đến nữ chủ nhân; hướng Đông ảnh hưởng đến con trai trưởng; hướng Đông Nam ảnh hưởng đến con gái trưởng; hướng Bắc ảnh hưởng đến con trai thứ; hướng Nam ảnh hưởng đến con gái thứ; hướng Đông Bắc ảnh hưởng đến con trai út; hướng Tây ảnh hưởng đến con gái út.
 
Theo Khám phá  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Nhà ở thế hợp thập vừa tốt vừa bền lâu, sự tốt của nó do đâu mà có? Cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết “Hợp thập – thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng” đã giúp bạn đọc cách xác định nhà ở thế hợp thập theo Phong thủy Huyền Không. Tuy nhiên, nhiều người còn thắc mắc, vì sao thế nhà này lại tốt? Xin giải đáp bằng bài viết dưới đây.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

The nha hop thap - tot nho hoa hop am duong hinh anh
 
Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên - Địa, Phu - Phụ, Âm – Dương. Cho nên nơi nào có hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là thông quái), toàn bàn đắc hợp thập có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa - hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn. 
 
Tuy nhiên, không phải tất cả mọi nhà đắc cách hợp thập đều có thể sử dụng được, mà phải kết hợp với Loan đầu mới có thể vượng phát, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi. 
 
Sau cùng, ngoài những cách hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa - hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành một đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế hai bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách hợp thập theo địa hình.  
 
Tuy nhiên, cách này đòi hỏi tọa - hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của sơn - hướng tinh, thực chất cũng chỉ là một trường hợp vượng sơn - vượng hướng mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc vượng sơn - vượng hướng bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. 
 
Nhưng muốn đắc cách hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa - hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế "Thiên tâm thập đạo" sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Hoài thai chín tháng mười ngày là quá trình dài dằng dặc, ngoài chế độ dinh dưỡng và tập luyện, còn cần lưu tâm tới phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu.
Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoài thai chín tháng mười ngày là quá trình vừa hạnh phúc vừa dài dằng dặc, ngoài chú ý chế độ dinh dưỡng và tập luyện, còn cần lưu tâm tới phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu để mẹ khỏe con ngoan. Hoàn cảnh sống, bố cục trong nhà sẽ có tác động rất lớn tới phụ nữ mang thai nên không thể chủ quan được.

Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 

1. Phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

  Phụ nữ có thai coi trọng nhất là nạp khí nên khi bố trí phong thủy nhà ở thì trọng điểm nhất chính là đón khí lành, hứng dương khí và vượng khí. Nhà có người mang thai phải đầy đủ ánh mặt trời, duy trì nhiệt độ và ánh sáng thích hợp, không nên để nhà âm u, tối ám, ẩm thẩm. Xem thêm bài viết Đón cát tránh hung với những lưu ý phong thủy nhà ở năm 2017 (phần 1)   Mặt khác, nhà ở nói chung và phòng của bà bầu nói riêng nhất định phải có nhiều cửa sổ để thoáng đãng, duy trì không khí thông suốt. Đặc biệt trong mùa hè, bà bầu không nên vì ngại không khí nóng bức ngoài trời mà ở trong phòng điều hòa khép kín thời gian dài, rất bất lợi đối với sức khỏe.   Những phương vị mấu chốt trong phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu là hướng chính Đông và hướng Tây Nam. Ở hướng chính Đông bày ra đồ vật trang trí có màu xanh lục sẽ thúc vượng hỉ khí, để thai nhi càng thêm khỏe mạnh thông minh. Ở hướng Tây Nam đặt chậu cây thủy sinh hoặc bể cá trang trí có thể nâng cao năng lượng tốt trong nhà, thuận lợi cho việc ra đời của đứa trẻ.  

2. Cấm kị phong thủy nhà ở cho bà bầu


Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 
Đối với phụ nữ mang thai, phong thủy nhà ở giống như thân thể, không thể dễ dàng thay đổi, xáo trộn. Để loại trừ những nhân tố bất lợi, không gây ra những sự việc đáng tiếc thì tốt nhất là duy trì nguồn năng lượng ổn định trong nhà. Thông thường, ngôi nhà mà chủ nhân có thể thụ thai thành công thì sẽ không tồn tại vấn đề gì quá lớn nên đừng đột ngột sắp xếp lại để tránh phiền phức không đáng có.    Nhà có phụ nữ mang thai không nên trang trí lại, cải tạo, động thổ hoặc thay đổi phòng ốc thậm chí là di chuyển giường, đặt lại vòi nước cũng hết sức hạn chế. Quan trọng hơn là nhiều phụ nữ khi mang thai muốn di chuyển vị trí, trở về quê hoặc về nhà mẹ đẻ dưỡng thai. Xem thêm bài viết Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh   Thực tế, thai nhi đã quen với hoàn cảnh thai nghén, trưởng thành trong môi trường đó mà nay tùy tiện thay đổi hoàn cảnh mới không tránh khỏi xáo động về năng lượng. Thai nhi chưa thích nghi được với môi trường mới, chưa kể phong thủy nơi ở mới chưa chắc đã phù hợp, có thể mang tới những nguy hiểm cho đứa trẻ.  

3. Trang trí nhà ở cho bà bầu theo phong thủy


Nhung luu y phong thuy nha o tot cho ba bau hinh anh 2
 
Không ít người thích bày những vật trang trí trong nhà để làm đẹp, tăng mĩ quan hoặc đón cát tránh hung, mang ý nghĩa phong thủy. Tuy nhiên không phải thích gì bày nấy, tùy tiện ném loạn, bày sai đồ hoặc sai vị trí thì ngược lại đẹp đâu, tốt đâu không thấy mà sẽ gây hại. Đặc biệt với nhà có phụ nữ mang thai thì bày bất cứ đồ vật gì cũng nên hết sức thận trọng.   Phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu nên ưu tiên bày trí những sản phẩm đơn giản, tươi sáng, mang tới cảm giác tích cực, tươi vui. Ví dụ như bức tranh, bức ảnh phong cảnh đẹp, tranh mặt trời mọc, tranh trẻ nhỏ mỉm cười. Màu sơn tường tốt nhất cũng chọn những màu nhã nhặn và hài hòa như hồng nhạt, vàng nhạt, trắng, xanh da trời,… Tránh tuyệt đối các yếu tố liên quan tới động vật như tranh động vật, sừng, da, xương động vật trong nhà. Xem thêm bài viết Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn   Mặt khác, tỳ hưu, sư tử, hổ, voi, kiếm, chuông gió tuy là vật phẩm phong thủy cát tường nhưng lại không thích hợp bày trong nhà của thai phụ. Không những khiến mẹ bất an, khó chịu mà còn ảnh hưởng bất lợi tới thai nhi, có thể tạo thành sát khí đối với đứa trẻ.
5 kiểu người cần tránh giao tiếp khi bạn đang bầu bí Thuận theo phong thủy sinh con năm 2017, ắt sinh quý tử Đinh Dậu Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu

Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Đây là điển cố thứ Mười hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy) Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười hai  trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy). Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:

Khương Tử Nha (1128 tr. CN -1015 tr CN) trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi về quân sự và đạo trị quốc, từng giữ địa vị cao vào thời vua Trụ nhà Thương, nhưng vì không được tín nhiệm nên từ chức, ông ở ẩn ở đất Bàn Khê bên bờ sông Vị Thủy thuộc tỉnh Thiểm Tây, thường buông câu ở ven Bàn Khê. Người thường câu cá đều dùng lưỡi câu cong, phía trên móc mồi câu cá, sau đó để lưỡi câu chìm xuống nước, dụ cá cắn câu. Nhưng Khương Tử Nha lại dùng lưỡi câu thẳng, đã không có mồi câu, cũng không đế lưỡi câu chìm xuống nước, mà để cách mặt nước ba thước.

Một hôm, người tiều phu Vũ Cát chặt củi đến bên suối, thấy Khương Tử Nha dùng lưỡi câu thẳng không mắc mồi thả lơ lửng trên mặt nước đế câu cá, bèn cười ha hả mà nói rằng: “Lão tiên sinh, ông câu cá như vậy, đến một trăm năm cũng chằng được con cá nào!” Khương Tử Nha nhấc nhấc chiếc cần câu mà nói: “Nói thật với ngươi, ta đâu có câu cá, mà là câu vương hầu!”
Khương Thái Công chợt ngẩng lên nhìn Vũ Cát, phát hiện người này có tướng sắp chết, bèn nói rằng: “Hôm nay ngươi vào thành chắc chắn sẽ đánh chết người, dẫn đến họa mất mạng”. Vũ Cát nghe vậy rất tức giận, đùng đùng nhấc gánh củi lên bỏ đi.

Khi đến kinh thành, Vũ Cát vừa đi được mấy bước, một bó củi thò ra khỏi một đầu đòn gánh, Vũ Cát vừa xoay đòn, không ngờ đòn gánh đập trúng đầu Vương Tướng khiến người này chết liền, Vũ Cát sợ hãi không biết làm thế nào. Tây Bá Hầu Cơ Xương (1152 – 1056, tức là Chu Văn Vương sau này) biết chuyện, bèn nói: “Vũ Cát đã đánh chết Vương Tướng, theo lý đáng phải đối mạng”. Bèn lập tức đến cửa nam vạch đất làm nhà giam, dựng cây làm quan coi ngục, đem Vũ Cát đến giam cầm ở đó. Vũ Cát nói với Tây Bá Hầu rằng, trong nhà còn có mẹ già cần phải chăm sóc, thỉnh cầu đợi đến sau mùa thu khi mẹ già qua đời, sẽ đến chấp hành tội chết. Tây Bá Hầu đồng ý.

Vũ Cát về đến nhà, khóc lóc kể lại với mẹ. Người mẹ bèn bảo Vũ Cát hãy nhanh chóng đi tìm Khương Tử Nha, chỉ có như vậy mới có hy vọng được sống. Vũ Cát nghe lời, vội vàng đến Bàn Khê, thấy Khương Thái Công vẫn đang câu cá ở đó, bèn thuật lại ngọn nguồn sự việc, khẩn cầu ông ra tay cứu giúp. Khương Thái Công thấy anh ta thành khẩn, bèn nhận Vũ Cát làm học trò, lại truyền cho binh pháp tác chiến. Lại sai anh ta đào một cái hầm, niệm chú để hóa giải tai họa chết người của mình.

Đã đến cuối thu, tức là thời gian chấp hành tội chết của Vũ Cát, nhưng không thấy Vũ Cát đến. Tây Bá Hầu nghĩ rằng, cái chết của Vương Tướng có thể là do tròi định, cho rằng Vũ Cát đã sợ tội mà tự sát, cho nên không tiếp tục truy cứu. Một hôm, Tây Bá Hầu bất ngờ gặp Vũ Cát, thấy anh ta vẫn còn sống thì rất tức giận. Vũ Cát vội vàng thưa rằng, có một người câu cá bằng lưỡi câu thẳng đã cứu mình.

Cách thức câu cá đặc biệt của Khương Tử Nha khiến cho Tây Bá Hầu Cơ Xương lấy làm kỳ lạ, bèn sai một người lính đi mời Khương Tử Nha đến để hỏi chuyện. Nhưng Khương Tử Nha không hề chú ý đến người lính đó, chỉ tập trung vào việc câu cá, và nói rằng: “Câu cá, câu cá, cá chẳng cắn câu, tôm lại đến quấy rầy!” Cơ Xương nghe người lính về bẩm báo lại, bèn cử một viên quan đi mời. Nhưng Khương Tử Nha vẫn không thèm nhìn đến, vừa buông câu vừa nói: “Câu cá, câu cá, cá lớn chẳng cắn câu, cá nhỏ lại quấy nhiễu!” Cơ Xương lúc này mới cảm thấy ông lão câu cá này chắc hẳn là bậc hiền tài, bèn ăn chay ba ngày, tắm gội sạch sẽ, thay y phục mới, mang lễ vật long trọng đến Bàn Khê mời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy Cơ Xương thành tâm thành ý đến thỉnh cầu, bèn nhận lời giúp đỡ Cơ Xương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư

Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Trong tướng pháp, đôi lông mày được gọi là huynh đệ quan (cung anh em). Nó không chỉ giúp phán đoán được tình cảm của thành viên trong gia đình và các mối quan hệ khác mà còn đoán được chủ nhân là người con thứ mấy trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng mắt gọi là lông mày lớn, giúp đoán định chủ nhân có mấy anh chị em. Từ con ngươi đến đuôi mắt hoặc vượt quá đuôi mắt là lông mày nhỏ, giúp đoán định chủ là con thứ mấy trong nhà.


1. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/3 hoặc chưa vượt quá 1/2 con ngươi thì chủ nhân là con một.

2. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/2 - 2/3 con ngươi thì anh chị em trong nhà có 2 người.

3. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến không quá 1/2 độ dài của mắt thì anh chị em trong nhà có 3 người.

4. Lông mày lớn, đầu lông mày chiếm khoảng 2/3 độ dài của mắt hoặc cong thành lưỡi câu thì anh chị em trong nhà có 4 người.

5. Lông mày lớn, vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt gạo thì trong nhà có 5 anh chị em.

6. Lông mày lớn vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt thóc thì trong nhà có đến 6 anh chị em.

7. Đuôi lông mày chẻ thì chủ nhân có 7 - 8 anh chị em.

8. Lông mày tựa đầu rắn hoặc thành hình chổi, lại rất đen gọi là “tảo trứu mi” (lông mày chổi xể) thì chủ nhân là con cả trong gia đình. 

9. Lông mày hình chổi xể nhưng lại không đen thì đứng thứ 2 trong nhà.

10. Sập sơn mi (lông mày núi sập): lông mày hướng về phía dưới, ngắn không quá mắt, 2 mắt vô thần, lúc nào cũng như buồn ngủ, mí mắt trên khá dài, có nhiều lông mày nhỏ ngắn, tục gọi rằng thân cô thế cô, anh em chỉ có một.

11. Lông mày cong cong, chuẩn đầu (chóp mũi) hơi nhọn thì chủ nhân đứng thứ 3 trong gia đình. 

12. Lông mày rất ngắn và rất đen thì đứng thứ 4 trong nhà.

13. Lông mày đen nhưng rất dài thì đứng thứ 5.

14. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày (đầu lông mày mọc lên hướng trên, phần còn lại mọc xuống) thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng làm con nuôi hoặc có mẹ nuôi. 

15. Hình dạng lông mày chữ nhất (2 đầu lông mày hơi cao, ở giữa hơi thấp) hoặc hình chữ bát (phần đầu lông mày cao, phần đuôi thấp) thì anh em chỉ có một.

16. Ở giữa lông mày đậm nhưng 2 đầu lông mày nhạt, giữa cao 2 bên thấp, đuôi lông mày dài tương đương với đuôi mắt thì chỉ có một anh hoặc em.

17. Lông mày sư tử thì có anh em sinh đôi.

18. Lông mày như cánh hoa bay thì anh em có 10 người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Cách cục Kim sáng quang huy

Sao Thái Dương trấn Mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
Cách cục Kim sáng quang huy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Kim sáng quang huy

Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ –

Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ Sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn Tiểu sử 1803: Dâng Thái Bình Thập Sách cho vua Gia Long, được ban khen 1807: Thi hương lần đầu và trượt sau đó là trượ liên tục 1819: 42 tuổi thi đậu Giải Nguyên, khởi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số  tử vi cụ Nguyễn Công Trứ

Sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn 

nguyencongtru

Tiểu sử

1803: Dâng Thái Bình Thập Sách cho vua Gia Long, được ban khen

 1807: Thi hương lần đầu và trượt sau đó là trượ liên tục

 1819: 42 tuổi thi đậu Giải Nguyên, khởi đầu hoạn lộ 28 năm.

 1819: Quốc Sử Quán Hành Tẩu thăng Biên Tu

 1823: Tri phủ Mỹ Hào

 1824: Quốc Tử Giám Tư Nghiệp

 1825: Tham Hiệp Trấn Thanh Hóa

 1827: Thăng Hình Bộ Thị Lang, lập công đánh dẹp loạn Phan Bá Vành ở Nam Định

 1828: Thăng Hình Bộ Tả Thị Lang lĩnh Nam Định Doanh Điền Sứ. Công nghiệp: Khai hoang mở đất, lập 2 huyện mới là Kim Sơn, Tiền Hải ở Ninh Bình, Nam Định.

 1830: Thăng Binh Bộ Thự Tham Tri (Tương đương Thứ Trưởng Quốc Phòng)

 1831: Bị giáng 8 cấp xuống làm Tri Huyện

 1832: Được lên chức lại làm Bố Chính Sứ Hải Dương

 1833: Thăng Thự Tổng Đốc Hải An

 1834: Thăng Tham Tán Đại Thần, cầm quân đánh dẹp loạn Nùng Văn Vân, Cao Bá Quát

 1836: Bị giáng 4 cấp vì để tù xổng

 1838: Có công khai hoang lập 1 làng ven biển và tiểu trừ cướp biển nên được vời về Kinh thăng Hữu Tham Tri kiêm Phó Đô Ngự Sử (Cở Phó Viện Trưởng Viện Kiểm Sát Tối Cao hàm Thứ Trưởng), sau lại được cử làm Chánh Chủ Khảo Trường Thi Hương Hà Nội

 1840-1841: Thăng Tham Tán Quân Vụ Trấn Tây thành mang quân đi đánh dẹp Cao Miên, do lui binh về An Giang không tuân theo chỉ dụ triều đình nên bị kết án “Trảm Giam Hậu” (Án chém đầu nhưng còn treo đầu để đó). Sau đó lập công nên chỉ bị giáng 3 cấp làm Binh Bộ Thị Lang kiêm lĩnh Tuần Phủ An Giang

 1843: Bị đàn hặc vì dung túng cho người nhà buôn lậu nên bị cách tuột hết chức vụ xuống làm Lính Thú ở Quảng Ngãi. (Đời lên voi xuống chó như vậy là cùng, từ Tỉnh Trưởng rớt 1 phát xuống làm lính biên phòng)

 1846: Được thăng lên lại làm Chủ Sự, Hình Bộ Thự Viên Ngoại Lang (Tương đương chánh thư ký một vụ trong bộ Tư Pháp). Sau đó thăng lên Quyền Án Sát Quảng Ngãi (Phó Tỉnh Trưởng đặc trách tư pháp)

 1847: Thăng Phủ Doãn Thừa Thiên (Tương đương Đô Trưởng Đặc Khu Thủ Đô)

 1848: Trí sĩ hồi hưu

 1858: Mệnh một, trước khi mất nghe tin Pháp đánh Đà Nẵng, Nguyễn Công Trứ dù tuổi đã 80 nhưng cũng hăng hái xin tòng quân đánh giặc.

Công nghiệp:

Quân sự:

 Dẹp loạn Lê Văn Lương, Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Cao Miên

Kinh Tế:

 Khai hoang lấn biển, lập thêm 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải, được dân 2 huyện này lập đền thờ sống tôn làm “Uy Viễn Tướng Công”

Văn Hóa:

 Với hàng ngàn bài thơ Nôm có giá trị, Nguyễn Công Trứ đã góp phần tạo nên một bước tiến lớn của văn học chữ Nôm thế kỷ 19.

 Mệnh Mộc Cục Mộc sinh phùng tuyệt địa

 Thế Âm Dương

Tử Vi: Thìn bị Tuần

 Phá Quân: Tuất đồng cung Thái Tuế

 Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi tại Nô nhưng Nguyệt hóa Quyền tự Khoa lại nằm trong chính vị của Tam Hóa Liên Châu

 Triệt: Trường hợp này tác dụng yếu (TBCT06) (kiểm nghiệm)

Phân Kim:

 Mệnh Liêm Trinh, Thân Tử Vi đới Thiên Tướng, nằm trong Tam Hợp Tử Vũ Liêm nên vị trí của Thái Dương đóng phần quyết định. Thái Dương trong thế tranh huy, nhưng Nguyệt hóa Quyền trong thế Tam Hóa Liên Châu, thành ra sự thành bại của cuộc đời lại nằm ở Nô Cung vậy.

Mệnh Cách trong lá số tử vi:

 Liêm Trinh miếu địa, Mã Khốc Khách, Hợp Lộc Củng Lộc, Khoa Lộc, Tả Hữu, Long Phượng, Thai Tọa, Thiên Mã Tam Thai, Lộc Mã Giao Trì.

Quan Cách trong lá số tử vi:

 Phủ Vũ sáng đẹp, Xương Khúc chiếu thêm Lưỡng Khúc Trùng Phùng

Thân Cách trong lá số tử vi:

 Tử Tướng lạc Thiên La bị Đà La vây hãm tiếp, may có Tuần phá giải và làm Mộc cục không thực Suy để thân vượng lên.

 Nếu xem mệnh Thân như trên thì ít ra cũng làm Thượng Thư, vì Liêm Trinh rất sáng và Thiên Mã đắc lực.

 Người Lưỡng Khúc trùng phùng nên Nguyễn Tướng Công văn võ song toàn. Quan có Vũ Phủ thì tài kinh bang tế thế có thừa. Nhưng tiếc thay, Liêm Trinh không nên gặp Văn Khúc, dù là miếu địa thì khó tránh khỏi cái họa do tài hoa. Quả vậy, dù được triều đình trọng dụng bằng chứng là vì tài giỏi quá nên dù cách chức rồi nhưng cuối cùng khi cần vua cũng phải dùng đến, nhưng có bao giờ vua tin đâu, nên đâu có được vào nội các hay cơ mật viện. Tài của Nguyễn Công Trứ, thượng thư Trương Đăng Quế, Phạm Đăng Hưng làm sao sánh nổi. Vậy mà

Đây với Đó tuy đai tuy mão

 Đó với Đây khác chức khác tài

 Đây hãn mã công dày xã tắc

 Đó ngồi trên Đây có tức không?

 Thêm Mã Khốc Khách Song Lộc Tam Thai thì uy danh lừng lẫy dẹp Phan Bá Vành, phá Nông Văn Vân, bình Cao Miên, công hãn mã từng ấy nhưng tiếc thay tuy uy danh lừng lẫy nhưng phóng túng khinh mạn cũng mấy ai hơn khi Song Hao Dần Thân dẫu đắc nhưng cũng khiến Mã giãm bao phần uy nghi lẫm liệt.

 Cái chất vừa tài hoa nặng nợ tang bồng nhưng không kém phần khinh mạn thể hiện rất rõ qua bộ “Liêm Khúc và Tuấn Mã gặp Hao”, khi khoa trường lận đận thì

“Có trung hiếu nên sống trong trời đất

 Không công danh thà nát với cỏ cây”

 Đến tóc pha sương mới đặng chút danh, đường hoạn lộ bao phen voi chó, sống sân rồng phải xét mặt rồng, nghe tiếng sấm vô thường quở phạt, chút danh tàn theo cánh vạc bay. Chi bằng tiêu thú qua ngày, thông rừng đâu sợ chút oai của trời.

“Ngồi buồn mà trách ông xanh

 Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại cười

 Kiếp sau xin chớ làm người

 Làm cây thông đứng giữa trời mà reo

 Giữa trời vách đá cheo leo

 Ai mà chịu rét thời trèo với thông”

 Cách lận đận khoa trường hoạn lộ của Nguyễn Công Trứ thể hiện ở điểm Lưỡng Khúc phùng Kỵ. Vũ Khúc tại cung Quan tự Kỵ nên mới thành cách Văn Khúc phùng Kỵ “Văn nhân bất nại”. Chứ sinh phùng Tuyệt địa thì chỉ liên quan đến bổn mạng lận đận thôi, không phản ánh đầy đủ cái nét học giỏi mà thi rớt hoài, làm quan thì bị lắm người ghét, xuống chó lên voi. Thói thường làm quan thời nào cũng phải có phe cánh, ông bị Vũ tự Kỵ tại cung Quan nên trong quan trường bị ghét thì làm sao có phe mạnh để hậu thuẫn. Chứ nếu NCT có phe trong triều thì đâu có thể thăng trầm vô độ như vậy.

 Điểm Vũ tự Kỵ này năm ở Cung Tý nên hơi khó xem trong cách sao Tự Hóa. Vì tính theo lịch kiến dần thì chỉ tới 10 cung thôi, còn 2 cung Tí Sửu thì không biết phải căn cứ vào con giáp trước hay sau. Nếu tính theo con giáp trước trong lá số NCT thì 2 cung này là Nhâm Tí, Quý Sữu rồi đến Giáp Dần. Nếu tính theo con Giáp sau thì 2 cung này là Giáp Tí và Ất Sữu.

 Nhưng nhờ lá số này mà CT đặt giả thuyết là nên căn cứ vào con giáp trước tức là Nhâm Tí Quý Sữu vì vị trí của Triệt Không là Nhâm Quý và theo cách của Kỳ Môn thì 2 cung này nên là Nhâm Quý. Tạm thời như vậy trước đi, sau này từ từ nghiệm nhiều số rồi mới kết luận.

 Và theo TBCT thì Triệt trong trường hợp này tác dụng rất yếu nên Hóa Kỵ mới có tác dụng dữ dội làm 1 anh học trò nghèo tài hoa dâng “Thái Bình Thập Sách” tức là 10 kế sách làm đất nước thái bình lại quá sức lận đận trong đường hoạn lộ như vậy.

 May là Kỵ có Khoa đồng cung nên không đến nổi ôm hận quan trường như Trần Tế Xương.

Cung Nô: Quyết Định đường Công Danh

 Tử Vi Tối Trọng Âm Dương

 Cung Nô vừa là Lính của ta mà cũng là Vua của Ta. Cung Nô quá sức sáng đẹp, Nhật Nguyệt Đồng Lâm Tam Hóa Liên Châu, Giáp Tả Hữu, Phượng Long, Thai Tọa lại nằm trong tam hợp Lộc Tướng Ấn thì mạnh hơn Mệnh Thân rất nhiều. Một cung lẻ ra nên Không Vong mà sáng đẹp như vậy thì làm sao là lính ta được mà phải là xếp, là vua là người ban ơn mưa móc cho ta thôi.

 Thêm vào cái thế Âm Dương này, mệnh thuộc dòng Tử Vi thuộc Dương mà Dương thì yếu hơn Âm, Âm đang ở thế bá chủ thì Dương phải tòng Âm, Thái Âm biểu trưng cho chính nghĩa của dòng Phá Quân, nay Thái Âm sáng rực như vậy mà Phá Quân lại nắm quyền Thái Tuế thì mệnh muốn suông sẽ phải Tòng theo cung Nô vậy.

 Thân sinh của Nguyễn Công Trứ là cụ Nguyễn Công Tấn vốn làm quan dưới đời Lê Chiêu Thống, ơn vua lộc nước bao đời đã gởi nơi họ Lê, nay thời thế thay đổi nhưng cái tâm trạng Hoài Lê “Thăng Long Hoài Cổ” của kẻ sĩ Bắc Hà vẫn còn mang mác lòng người.

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

 (Bà Huyện Thanh Quan)

 Nay thời thế thay đổi, Nguyễn triều kế truyền quốc tộ, kẻ sĩ Bắc Hà tuy thân nương cửa Phú Xuân, nhưng tránh sao cho khỏi lòng hoài niệm đất Thăng Long. Triều đình còn nghi kỵ Kẻ Sĩ Bắc Hà, nên nhiều người phải thể hiện mình “Thức thời giả vi tuấn kiệt”, Nguyễn Công Trứ nằm trong số kẻ sĩ thức thời đó.

 Khi vào vận 43-52 tại cung Quan có Khoa, chịu nương nhờ ánh sáng của cung Nô là tâm điểm của Tam Hóa, thể hiện một sự thức thời rất rõ ràng, nên trong suốt 10 năm này đường công danh tuy mới khởi đầu nhưng rất suôn sẽ, chỉ có thăng mà không có giáng.

 Khi vào vận 53-62 tại cung Nô, công danh thăng giáng thất thường nhưng những công nghiệp lớn lao thành tựu trong vận này khi Khốc Quyền Minh Danh Vụ Thế. Vì tuy là vận tốt nhưng không phải mình cầm vận mà phải nương theo dòng Phá Quân mà biểu trưng là Thái Âm. Tử Vi tối trọng âm dương chắc là ở những điểm này, sự thăng giáng của mình do mình làm chủ hay theo cái buồn, vui, yêu, ghét của người ta? Hơn nữa, Văn Khúc vào vận tuy gặp Thái Âm nhưng ở gặp Thiên Thương thì tránh sao cho khỏi sự bất đắc chí. Thân ôm Đà La thì tránh sao cho khỏi đôi lần phạm lỗi với Thái Âm

 Vào vận 63-72: Gặp ngay Song Hao. “Song Hao tối hiềm Hóa Lộc”, ôm lấy Quan Phù nên có phen thất lộc bị án “Trảm Giam Hậu” nhưng dù sao toàn cảnh vẫn là một vận tốt vì tuy mắc nạn Thái Tuế nhưng vận có Long Trì chứng tỏ dù sao cũng là đài các chi nhân nên Tứ Linh ủng hộ không đến nổi nào. Khi cáo quan về ở ẩn dưới triều 2 triều Thiệu Trị, Tự Đức. Nguyễn Công phải xin cáo quan đến 3 lần mới được vua cho trí sĩ hồi hưu, quả là cáo quan ở cái vận có Thái Tuế Tứ Linh có khác người thường xin cáo quan là được duyệt cái rẹt cho đỡ tốn lương nhà nước.

 Vận chết 73-82 thì rõ ràng rồi: Già mà vào vận Đế Vượng gặp Đào Hoa và một đống sát tinh, Cơ hóa Kỵ nữa. Có 1 điều cần lưu ý trong vận này là có Thiên Quan, Thiên Phúc nên chết rất vẻ vang, được người đời sau lập đền thờ, phong thần thánh là “Uy Viễn Tướng Công”. Năm 75 tuổi, cũng trong vận này. Nhân dân 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải nhờ ơn của ông mà có hạnh phúc ấm no nên họ lập sinh từ (Đền thờ, thờ ngay lúc còn sống) thờ ông và mời ông ra Bắc. Ông ra Bắc không bao lâu thì triều đình sợ ở lâu có loạn nên triệu về kinh ngay, như thế đủ biết cái uy danh của Uy Viễn Tướng Công lừng lẫy như thế nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ –

Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Bộ phận nhô ra ngoài, nơi tiếp xúc giữa cánh tay trên và cẳng tay, gọi là khuỷu tay. Mơ thấy mình đang dùng khuỷu tay, xông lên phía trước giữa một đám đông người, dự báo có thành công lớn; nhưng nếu bị người khác dùng khuỷu tay xô đẩy, nghĩa là bạn
Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Những lưu ý như không treo gương đối diện cửa sổ, gần cửa ra vào sẽ có ích cho những ai muốn đổi tài vận trong năm 2015.
Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kỵ treo gương đối diện với cửa sổ

Đây là một trong những kiến thức cơ bản nhất về treo gương theo phong thủy. Gương trong phòng khách tuyệt đối kiêng kỵ treo ở vị trí đối diện với cửa sổ. Theo quan niệm dân gian, nếu thẳng hướng cửa sổ có nhà khác sinh sống, việc treo gương sẽ gây bất lợi cho nhà đó.

Trường hợp không có người khác thay thế, điều bất lợi và xui xẻo sẽ đến với chính chủ nhân ngôi nhà. Ngoài ra, khi có ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào gương sẽ tạo cảm giác chói chang, không thoải mái.

3-1df58-1465-1421130680.jpg

2. Không nên treo gương ở gần hoặc đối diện cửa ra vào

Theo quan niệm cổ xưa, mỗi chiếc gương đều có một vị “thần gương” ngự trị, cửa ra vào cũng có “thần cửa” canh gác. Do đó, nếu treo gương ở gần hoặc đối diện với cửa ra vào, ánh sáng chói lọi của thần gương sẽ “bắt nạt” thần cửa và thần tài, khiến những vị thần này sợ hãi mà bỏ đi. Điều đó đồng nghĩa với việc chủ nhân ngôi nhà sẽ không được hưởng tài phúc trọn vẹn.

Ngoài ra, nếu bạn làm kinh doanh, việc treo gương đối diện với cửa ra vào này sẽ khiến việc kinh doanh bất lợi, tổn hao nhiều tiền của.

3. Kiêng treo gương trên trần phòng khách

Một số gia chủ có sở thích khác người, ốp gương mỏng lên trần nhà. Điều này không những phá thế phong thủy mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.

Khi ngồi ở phòng có treo gương kiểu này, bạn sẽ có cảm giác như bị ức chế, có cái gì đó đè nặng lên đầu. Khi có ánh nắng hoặc ánh đèn, gương sẽ phản chiếu ánh sáng gây chói mắt, khó tập trung và thư giãn.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Vòng luân chuyển của 12 con giáp có tác dụng phân rõ mệnh lý hung cát trong từng năm. Bài viết dựa theo sự nghiên cứu về vòng luân chuyển và quan hệ tương
Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng luân chuyển của 12 con giáp có tác dụng phân rõ mệnh lý hung cát trong từng năm. Bài viết dựa theo sự nghiên cứu về vòng luân chuyển và quan hệ tương sinh, hình khắc của 12 con giáp để đưa ra kết luận.


 
Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 

Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 

Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Kiếm Phong

Xem Clip Tác dụng ngàn đời của việc làm phúc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Bài viết của tác giả Anh Việt về tính đại vận, lưu liên, tiểu hạn. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo!
Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trong số các thư của bạn đọc hỏi về Tử Vi, chúng tôi có tiếp nhận được hai loại:

- Một loại nêu lên một vài sự khác biệt về những điều chúng tôi nêu lên với những điều bạn đọc thấy trong các sách. Xin quý bạn theo dõi hai bài của ông Ân Quang trong tập trước và trong tập này, nói về những khác biệt trong các sách và tùy theo thầy Tử Vi. Xin kể như đó là câu trả lời.

- Quý bạn hỏi về cách giải đoán đại hạn và tiểu hạn, điều mà con người thích biết hơn hết. Thắc mắc của quý bạn cũng do chỗ đọc các bản giải đoán những lá số nêu sẵn, thấy có ghi đại hạn, đại hạn lưu niên và các lưu tinh (phi tinh) mà các bạn chưa rõ đó là những gì. Dưới đây là bài đầu tiên để trả lời các bạn về câu hỏi đó.

Đại hạn

Xét vận mạng của con người, có cung Mạng, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.

Thí dụ: Thủy nhị Cục (2) Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mạng, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…

Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 2-11 tuổi tại cung Mạng, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê, 32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung Giải Ách, v.v… (Dĩ nhiên, xem cung chánh và 3 cung chiếu).

Tiểu hạn

Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Chúng tôi đã có nêu cách ghi tiểu hạn, mỗi năm ăn vào 1 cung chánh và 3 cung chiếu. Cách tính như sau:

  • Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sanh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong.
  • Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sanh của mình vào cung Tuất.
  • Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sanh của mình vào cung Mùi.
  • Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sanh vào cung Sửu.
  • Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch.
  • Thí dụ: Đàn ông tuổi Kỷ Mùi, bạn đề chữ Mùi vào cung Sửu, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên: Thân, Dậu … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem cung chánh ở Ngọ, và cung chiếu.

Lưu đại hạn

Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời.

Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.

Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm.

Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau: Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành.

Thí dụ:

  • Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có.
  • Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu.
  • Xét tiểu hạn: gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật.
  • Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu.

Cách tính Lưu đại hạn

Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:

Âm Nam, Dương Nữ

Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính.

  • Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn: chính là cung gốc đại hạn.
  • Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn: chính là cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn: là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính.
  • Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn: trở về cung đối diện của cung gốc.
  • Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn: là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi.

Thí dụ cụ thể: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 (52 đến 61 tuổi) tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, v.v…

Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận.
Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn (đối diện), 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, v.v…

Những cách để xét đại, tiểu hạn

Xét đại tiểu hạn, có những cách để biết hay dở.

  • Cung Hạn sinh cho hành của sao chính
  • Hành của Cung sinh cho hành của Mạng
  • Hành của sao chính sinh cho hành của Mạng

Được sinh tốt, khắc là xấu.

Đó là một cách đầu tiên để xét.

Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.
Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào, ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày (sẽ trình bày sau).
Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các phi tinh.

Các sao lưu

Đó là những sao lưu động, những phi tinh, gồm có:

  • Lưu Thái Tuế.
  • Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ
  • Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư
  • Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La.
  • Lưu Thiên Mã

Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như nhau:

  • Nếu gặp sao tốt thì làm cho tốt, hưng vượng: nếu gặp sao xấu, càng gây thêm họa hại.
  • Đóng ở cung nào, thì tạo ảnh hưởng về cung đó. Thí dụ, Lưu Thiên Mã đóng ở Tử Tức, thì con cái có sự đi xa. Lưu Kình Dương đóng ở Phụ Mẫu thì cha mẹ có gặp những tai ách (dĩ nhiên, còn phải xem những sao giải của Phụ Mẫu) tức là chính số của đương sự, mới rõ được.

Chúng tôi đã xin trình bày về các yếu tố Đại tiểu hạn. xin quý bạn đọc theo dõi đề mục “Tự điển Tự Vi”, khi đến Đại Tiểu Hạn, chúng tôi sẽ xin trình bày cách chấm các sao lưu cho từng năm, và các cách để giải đoán về vận hạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xét về đại tiểu hạn: những cách tính đại hạn; đại hạn lưu niên là gì và các lưu tinh là gì?

Sao tốt: Thiên Mã, Thiên Tài, Địa Tài, Nguyệt Tài, Nguyệt Ân

Sao Thiên Mã: tốt cho việc xuất hành, cầu tài lộc, giao dịch buôn bán. Sao Thiên Tài: tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương.
Sao tốt: Thiên Mã, Thiên Tài, Địa Tài, Nguyệt Tài, Nguyệt Ân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Thiên Mã (Lộc Mã) trùng với Bạch Hổ (xấu): tốt cho việc xuất hành, cầu tài lộc, giao dịch buôn bán

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Giáp; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Dần; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Dần; tháng 10: ngày Thìn tháng 11: ngày Ngọ; tháng 12: Thân.

Sao tot Thien Ma, Thien Tai, Dia Tai, Nguyet Tai, Nguyet An hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Thiên Tài: trùng với Kim Quỹ (tốt): tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Ngọ; tháng 3: ngày Thân; tháng 4: ngày Tuất; tháng 5: ngày Tý; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Thìn; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Thân; tháng 10: ngày Tuất; tháng 11: ngày Tý; tháng 12: ngày Dần.

3. Sao Địa Tài: tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Mão; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Dậu; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Mão.

4. Sao Nguyệt Tài: tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương, xuất hành, di chuyển, giao dịch

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Ngọ; tháng 8: ngày Tỵ; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Hợi.

5. Sao Nguyệt Ân: tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương, xuất hành, di chuyển, giao dịch

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Bính; tháng 2: ngày Đinh; tháng 3: ngày Canh; tháng 4: ngày Kỷ; tháng 5: ngày Mậu; tháng 6: ngày Tân; tháng 7: ngày Nhâm; tháng 8: ngày Quý; tháng 9: ngày Canh; tháng 10: ngày Ất; tháng 11: ngày Giáp; tháng 12: ngày Tân.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Thiên Mã, Thiên Tài, Địa Tài, Nguyệt Tài, Nguyệt Ân

Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Dù sao Kim nghịch hành làm ảnh hưởng tới phương diện tình cảm nhưng vẫn có 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ.
Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tiết Đoan Ngọ sao Kim đi ngược chiều khiến không ít chòm sao phải kêu trời vì phương diện tình cảm gặp trục trặc. Nhưng điều đó không hề đúng với những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ dưới đây. Chắc hẳn nhiều người phải thầm ghen tị với họ lắm đấy.

Sao Kim nghich hanh, 4 chom sao vuong dao hoa trong tet Doan Ngo hinh anh
 

Hạng 1: Song Tử

  Chỉ số đào hoa: ★★★★   Đối với Song Tử thì phương diện tình cảm trong tháng 6 cực kì sáng sủa, xuất hiện tình yêu chân thành, có cơ hội gặp gỡ với nhân duyên, là một trong những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ. Sao Kim sẽ đi ngược chiều trong khoảng thoài gian này nên chỉ cần bạn kiên trì, tin tưởng, nhất định tình yêu sẽ tới, thậm chí còn là chuyện vui đáng kinh ngạc.   Coi như đây là vận may mà ông trời tưởng thưởng cho bạn, Tử nhi hãy nắm vững lấy hạnh phúc này, tận hưởng cảm giác ngọt ngào, cùng người yêu quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Với người còn độc thân thì thời điểm tết Đoan Ngọ bất ngờ có ý trung nhân thông qua giới thiệu, phải tận dụng nhé, không được để lỡ người đó đâu.   Nhiệt tình mà không vồ vập, phóng khoáng nhưng không quá ngông cuồng, Song Tử hãy thể hiện thật nhiều ưu điểm của mình ra, đối phương không đổ mới là lạ. Nụ cười của bạn chính là vũ khí hữu hiệu nhất.
Xem thêm bài viết Khi nói dối, 12 chòm sao sẽ có biểu cảm như thế nào?
 

Hạng 2: Xử Nữ

  Chỉ số đào hoa: ★★★★   Trong khi rất nhiều chòm sao bị ảnh hưởng bới sự nghịch hành của sao Kim khiến cho tình cảm chẳng đâu vào đâu thì Xử Nữ lại hoàn toàn khác biết, đào hoa vượng vận, đuổi đi còn không hết. Tháng 6 này chòm sao đáng yêu của chúng ta sẽ được sao Hỏa trợ lực, di chuyển với tốc độ cao, bất kể ở phương diện nào cũng đi trước đón đầu, duy trì tư thế hiên ngang.   Bạn hấp dẫn, thu hút ánh nhìn của người khác phái, chiếm ưu thế trong mối quan hệ tình ái. Chỉ cần nơi đâu có sự xuất hiện của Xử Nữ là nơi ấy xôn xao, bạn nên năng tới những cuộc gặp gỡ, tụ tập hoặc dạo phố, tới nơi đông người để thể hiện được hết vận may về tình cảm của mình nhé.   Điểm bạn cần bổ sung cho mình chính là chú trọng tới vẻ bề ngoài, thay đổi chút ít về phong cách trang phục, nhấn nhá phụ kiện, thêm hương nước hoa bí ẩn, tuyệt đối không ai thoát khỏi tay Xử Nữ.
Xem thêm bài viết Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ
 

Hạng 3: Kim Ngưu


Sao Kim nghich hanh, 4 chom sao vuong dao hoa trong tet Doan Ngo hinh anh
 
Chỉ số đào hoa: ★★★★   Tuy sao Kim nghịch hành nhưng sao Mộc vẫn dừng ở chòm Kim Ngưu cho đến tận ngày 12/6 nên trong dịp Đoan Ngọ này, vấn đề tình cảm của bạn sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi. Ngưu chan là một trong những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ, khiến bao nhiêu người phải thầm ước ao thòm thèm đấy.   Co hội dành cho bạn chính là tình yêu chân thành, cơ hội để tỏ tình và bày tỏ tấm lòng với người ấy rõ như ban ngày rồi. Lúc này còn không tiến tới thì đợi lúc nào nữa, bao nhiêu chiêu bỏ hết ra xài đi, đảm bảo hốt ngay được một bảo bối xinh yêu hoặc một chàng trai ấm áp vững vàng về làm của riêng.   Nhớ là trổ tài nấu nướng thần sau hoặc tài chọn quán ăn thần thánh của bạn ra để dụ dỗ người ta nhé, đảm bảo trăm phát trăm trúng, tình yêu đi từ đường dạ dày là nhanh nhất, thích nhất đấy.
X
em thêm bài viết Bật cười với câu nói cửa miệng của 12 chòm sao
 

Hạng 4: Song Ngư

  Chỉ số đào hoa: ★★★★
 
Ổn định là yếu tố quan trọng nhất trong một mối quan hệ đối với Song Ngư, Bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, bất cứ phát sinh chuyện gì bạn đều rất tự nhiên biến nó thành ngọt ngào, hạnh phúc nên dù sao Kim nghịch hành vẫn không thể làm ảnh hưởng gì tới tình yêu của bạn được.   Có một số chuyện rắc rối nho nhỏ sẽ nảy sinh nhưng không quá đáng ngại, ngay khi bạn nhận thấy tình yêu không thể phát triển được thì lại có cơ hội để hai người thấu hiểu nhau nhiều hơn. Đặc biệt, nếu có sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè thì chắc chắn đại công cáo thành, tình yêu nằm trong tầm tay.   Chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ này cũng có thể tính tới chuyện đưa đối phương về giới thiệu với gia đình, tăng cường quan hệ chặt chẽ, gắn bó để cả hai thêm tin tưởng vào tình cảm của nhau.
Bảo bối phong thủy của 12 chòm sao trong tiết Đoan Ngọ Ghen tị với 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ Tử vi tháng 6/2017 của 12 cung hoàng đạo

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kim nghịch hành, 4 chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ

Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Râu là một đặc trưng của phái mạnh. Bộ râu rậm dày chứng tỏ tinh lực mạnh mẽ. Bạn mơ thấy mình đột nhiên quan tâm đến râu, tức dự báo trong cuộc sống hiện tại có người nào đấy đối kháng với bạn, do họ kiên quyết tin tưởng vào những điều họ đã trông t
Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Tử vi Quý dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM

 Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.

Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình, Hỏa lại khắc Kim vào chủ một đời vất vả khổ cực, cuối đời chán nản.

Trong tử vi Kim này có khí thuần túy, sinh vào mùa xuân hạ, thông minh trời phú; sinh vào mùa thu, đông, phú quý dài lâu. Hợp cách là mệnh tài năng xuất chúng, sự nghiệp rực rỡ. Mang sát chủ tuổi trẻ mạnh mẽ hiên ngang, sau trung niên trở nên hiền hòa trầm tĩnh. Kỵ gặp Hỏa, gặp Hỏa tất bị thương.

Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách. Nếu được Quý Sửu Tang đố Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.

Kim này có Thủy, tướng mạo anh tuấn, mệnh nữ vô cùng tốt, xinh đẹp như hoa. Nếu thiếu Thủy tất mang bệnh tật.

Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình.

Dậu mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỵ đánh bạc, đầu cơ, còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi. Mã lạc Không vong, một đời bôn ba.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý chủ giàu có.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ chủ hiển quý.

Nhật chi có Dần, phạm Phá trạch sát.

Thai chi có Hợi hoặc Tuất là ngưòi mê muội, một đời phiêu bạt, làm việc phần nhiều là đổ vỡ thất bại.

Nhật chi có Hợi hoặc Tuất, bạn đời mất sớm.

Thời chi có Hợi hoặc Tuất, cuối đời chán nản, có một con nhưng lại yểu mệnh. Gặp năm Dậu, Mão, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.

Trong tử vi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dậu, là người nông cạn, vợ chồng duyên mỏng.

Chi khác có Tuất, là người thô bạo, không có lòng bao dung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Chùa Phổ Chiếu - Hải Phòng

Chùa Phổ Chiếu là một danh lam thắng cảnh hấp dẫn du khách thập phương và các tín đồ. Chùa Phổ Chiếu tọa lạc tại, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
Chùa Phổ Chiếu - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phổ Chiếu tọa lạc tại Phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Nơi đây là một trong những danh lam thắng cảnh trang hoàng diễm lệ thu hút du khách và tín đồ thập phương tới tham quan.

Chùa Phổ Chiếu được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Thanh Giác. Cũng như nhiều ngôi chùa khác Chùa Phổ Chiếu cũng có nhiều lễ hội quanh năm như một số lễ chính: Vào các ngày lễ Phật Đản (rằm tháng 4), Thượng nguyên (Rằm tháng giêng), Vu lan (rằm tháng 7)…

Chùa Phổ Chiếu hay còn gọi là chùa Chiếu thuộc xã Dư Hàng Kênh, huyện An Hải cũ, nay thuộc Phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Chùa thuộc hệ phái Bắc Tông.

Năm 1953, Sư Ngộ Chân Tử người làng Cao Mại, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đến đất này “trấn tích khai môn” xây dựng nên ngôi chùa và trụ trì tại đó. Lúc đầu, chùa được gọi là Tam Giáo đường, thờ Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo, thể hiện khát vọng hòa hợp tôn giáo và sự hòa hợp dân tộc.

Đến năm 1954, Hòa thượng Thích Thanh Quang, thuộc Thiền phái Lâm Tế, từ chùa Vọng Cung – Nam Định về trụ trì. Ngài chỉnh sửa Tam Giáo đường thành ngôi chùa thờ Phật, đổi tên là chùa Phổ Chiếu.

Chùa Phổ Chiếu được trùng tu lớn vào năm 1985. Đặc biệt từ khi Thượng tọa Thích Thanh Giác về trụ trì đã mở mang xây dựng thêm để ngôi chùa có diện mạo khang trang như ngày nay. Tuy chùa mới được khai lập chưa đầy 60 năm, nhưng đã mang cốt cách của một chốn đại Già lam thanh u, thâm trầm, cổ kính với phong cách kiến trúc mang đậm phong cách truyền thống cổ truyền.

Ngoài ý nghĩa là nơi thờ Phật, nơi sinh hoạt tôn giáo của nhân dân, nơi đây còn là địa chỉ đỏ ghi nhiều dấu ấn lịch sử của thành phố Hải Phòng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

Đại Hùng Bảo Điện - Chùa Phổ Chiếu
Đại Hùng Bảo Điện – Chùa Phổ Chiếu

Hàng năm vào những ngày lễ Phật Đản (rằm tháng 4), Thượng nguyên (Rằm tháng giêng), Vu lan (rằm tháng 7)… và các ngày rằm mồng một hàng tháng, chùa Chiếu thu hút rất đông tín đồ và nhân dân đến cầu phúc.

Nơi đây, Thượng tọa Thích Thanh Giác đã tổ chức các khóa tu niệm Phật định kỳ hàng tháng, giảng dạy cho các đạo tràng giáo lý nhà Phật, hoằng pháp tới hàng ngàn Phật tử.

Chùa Phổ Chiếu là một danh lam thắng cảnh hấp dẫn du khách thập phương và các tín đồ… Chùa Phổ Chiếu còn tổ chức nhiều hoạt động từ thiện, tạo ruộng phúc cho hàng ngàn tín đồ, các nhà doanh nghiệp, các đàn na tín thí công đức có tâm có của gieo duyên lành, cứu cứu giúp các nạn nhân, nuôi dưỡng lòng từ bi, hỉ xả, vô ngã, vị tha theo lời Phật dạy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phổ Chiếu - Hải Phòng

Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi ?
Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.

Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?

Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:

(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.

(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.

Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.

Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Những điều chú ý khi đặt bể cá trong phòng khách –

Trong "Kinh Dịch” ghi: ‘'Nhuận vạn vật giả mạc nhuận hổ thủy” (thấm nhuần muôn vật không gì hơn được nước), bể cá đặt trong phòng khách, không tách rời nước, cho nên bể cá trong phong thủy học là từ đồng âm với “thủy”. Ngoài có giá trị thưởng thức ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong “Kinh Dịch” ghi: ‘’Nhuận vạn vật giả mạc nhuận hổ thủy” (thấm nhuần muôn vật không gì hơn được nước), bể cá đặt trong phòng khách, không tách rời nước, cho nên bể cá trong phong thủy học là từ đồng âm với “thủy”. Ngoài có giá trị thưởng thức ngắm nhìn, trong phương diện phong thủy cũng có tác dụng tiếp khí hoá giải hung khí. Cá và nước cộng sinh, khiến cho căn phòng thêm sinh khí, hơn nữa có tác dụng tích cực đối với việc sinh ra phong thủy của căn nhà bạn. Chính vì vậy, những điều nên kỵ của bể cá tức là những điều nên kỵ của nước, hai điều này rất giống nhau.

242

Những người tính can chi theo Bát tự khi sinh ra mà khuyết thủy, đặt bể cá trong phòng khách, sẽ khiến cho vận trình của phòng khách ngày một tốt: nhưng những người kỵ nước, nếu nuôi cá trong phòng khách thì lại xấu. Nếu không biết mình thuộc bát tự con giáp nào có nên nuôi cá trong nhà hay không, cách đơn giản nhất là lấy những kinh nghiệm trải niệm của bản thân mình ra để kiểm chứng.

Nếu trước đây trong nhà nuôi cá mà gia vận hưng vượng, thì nên tiếp tục nuôi cá, cho dù chuyển đến căn hộ mới, cũng không thể ngừng. Nhưng nếu trước đây trong nhà nuôi cá mà vận gia không tốt, thì nhanh chóng dừng việc nuôi cá trong nhà, thậm chí theo lý luận phong thủy những vật có liên quan đến nước, cũng không nên đặt trong phòng khách.

Trong phòng khách có đặt bể cá thì cần chú ý những đặc điểm sau:

Bể cá không nên quá to: Những bể cá quá to sẽ lưu giữ quá nhiều nước. Theo quan điểm phong thủy, nước tuy là cẩn thiết, nhưng quá nhiều và quá sâu thì không nên. Mà bể cá cao hơn vị trí mắt nhìn khi người đứng thì là quá cao, chính vì vậy, bể cá trong phòng khách không nên quá cao, đặc biệt là những phòng khách có diện tích càng nhỏ càng không nên.

Bể cá không nên đặt ở cát phương (vị trí may mắn): Bất kỳ căn hộ nào đều không thể thập toàn thập mỹ, chỉ có một số loại ngoại hung tồn tại, dùng bể cá để hoá giải những ngoại hung đó chính là một trong những cách hiệu quả. Trong phong thủy học có cách nói “hắt nước vào linh đường”, nghĩa “linh đường” là chỉ thoái vị của thất vận, ý nghĩa là chỉ nước được đưa dẫn vào vị trí thất vận, có thể chuyển hoạ thành tường, gặp hung hóa cát. Chính vì vậy bể cá nên đặt ở hướng hung mà không nên đặt ở hướng cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chú ý khi đặt bể cá trong phòng khách –

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Dần có tiền đồ rộng mở, trí dũng song toàn, tay trắng lập nên đại nghiệp...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Giờ Tý (23h – 1h)   Do Tý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa nên người tuổi Tỵ sinh vào giờ Tý có cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên được sao Long Đức chiếu mệnh nên tai qua nạn khỏi, không phải trải qua tình huống hung hiểm hay nguy hiểm tới tính mạng. Người này tuy có cuộc đời nhiều sóng gió nhưng sự nghiệp vẫn phát triển và thành công.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Sửu có Tỵ Hỏa sinh Sửu Thổ nên mưu sự tất thành, tuy bị hao tốn tiền của nhưng cuối cùng vẫn thành công. Người này có sự nghiệp phát triển thuận lợi, được người thân bạn bè giúp đỡ, cuộc đời hạnh phúc bình an.   Giờ Dần (3h – 5h)   Do Dần Mộc sinh Tỵ Hỏa nên người này có tiền đồ rộng mở. Ngoài ra, do Phúc tinh chiếu mệnh nên thành sự tại thiên, được nhiều người trợ giúp. Ngoài ra, người tuổi Tỵ sinh giờ Dần có ý chí kiên cường, trí dũng song toàn, tay trắng lập đại nghiệp. Nhưng, cần đề phòng họa khẩu thiệt thị phi ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Mão (5h – 7h)   Mão Mộc sinh Tỵ Hỏa nên suốt đời người tuổi Tỵ đều gặp may mắn, được bạn bè giúp đỡ, cuộc sống sung túc. Tuy nhiên, bản mệnh người này có sao Thiên Cẩu chiếu rọi nên công danh sự nghiệp tuy ít sóng gió lớn nhưng khá lận đận và phải bôn ba khắp nơi để cầu tài.   Giờ Thìn (7h – 9h)   Người này có Tỵ Hỏa sinh Thìn Thổ nên mọi sự thuận lợi, liên tiếp gặp may mắn. Người này nhã nhặn lịch sự, phong thái đường hoàng, được quý nhân trợ giúp nên sự nghiệp phát triển tốt đẹp, cuộc sống yên vui và sung túc.   Giờ Tỵ (9h – 11h)   Người tuổi Tỵ sinh giờ bản mệnh hình thành cục diện Tỉ kiếp Thái Tuế nên cuộc đời thăng trầm, khi lên voi lúc xuống chó bất ổn. Lại thêm sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên cuộc sống không yên ổn, sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật.   Giờ Ngọ (11h – 13h)   Do Ngọ Hỏa và Tỵ Hỏa cùng đồng hành nên các mối quan hệ giao thiệp của người này rộng, lại có sao Thái Dương chiếu mệnh dù có lúc gặp vận xấu nhưng cũng tai qua nạn khỏi. Bên cạnh đó, người này có vận đào hoa rất vượng nên nhiều khả năng sẽ xuất hiện tình trạng ngoại tình.
Giờ Mùi (13h – 15h)   Tỵ Hỏa sinh đới Mộc Thổ nên dù bị sao Nguyệt Sát chiếu mệnh nhưng sức khỏe vẫn ổn định. Tuy nhiên cuộc đời người tuổi Tỵ sinh giờ Mùi vất vả, nhiều sóng gió, đời sống hôn nhân nhiều chuyện muộn phiền.    Giờ Thân (15h – 17h)   Bản mệnh người tuổi Tỵ sinh giờ Thân có Tỵ Hỏa khắc chế Thân Kim, lại có sao Quý Nhân chiếu mệnh nên sự nghiệp thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, cuộc sống sung túc, đầy đủ. Tuy nhiên đôi khi bị kẻ xấu gây phiền nhiễu thậm chí là hãm hại.   Giờ Dậu (17h – 19h)   Tỵ Hỏa khắc chế Dậu Kim, sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên người này có số giàu sang, công danh sự nghiệp phát triển tốt đẹp. Tuy nhiên, cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá, ảnh hưởng đến tiền đồ.   Giờ Tuất (19h – 21)    Tỵ Hỏa sinh Tuất Thổ nhưng có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Tỵ sinh giờ Tuất có số đi xa, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát. Nhưng đôi khi bị phá tài và mắc bệnh nhẹ.    Giờ Hợi (21h – 23h)   Hợi Thủy khắc chế Tỵ Hỏa, cộng thêm sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba khắp nơi, lăn lộn xứ người để mưu sinh lập nghiệp.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Tỵ là giờ Thìn và Dần   Anh Khánh (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Chùa Túy Vân - Huế

Chùa Túy Vân lọt thỏm giữa núi và sóng nước, khung cảnh như càng u tịch. Vào chùa vào những ngày oi nồng mà vẫn có cảm giác mát lạnh
Chùa Túy Vân - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Túy Vân hay còn gọi là chùa Thánh Duyên. Chùa nằm cách thành phố Huế chừng 40km về phía Đông, dừng chân ở đoạn cuối xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc bạn sẽ thấy một ngọn núi nhỏ đứng sừng sững giữa bốn bề sóng nước của phá Tam Giang và biển Đông. Đó chính là núi Túy Vân, trên đỉnh núi là ngôi chùa Tháp có lịch sử hàng trăm năm tuổi.

Tuý Vân là một ngọn núi nhỏ gần cửa Tư Hiền, nổi lên giữa một hòn đảo xanh, hùng vĩ, ngày xưa có tên gọi là Mỹ Am Sơn. Chúa Nguyễn Phúc Tần (1648-1687) trong một lần đi qua đây, thấy phong cảnh thơ mộng, hữu tình, bèn lập một ngôi chùa nhỏ làm nơi cầu phúc cho dân địa phương. Đến đời vua Minh Mạng, chùa được xây dựng lại và đổi tên là chùa Tuý Ba. Năm vua Minh Mạng thứ 17 (1837), chùa được trùng tu và xây dựng thêm lầu.

Đến năm Thiệu Trị nguyên niên (1841), chùa được tiếp tục trùng tu và đổi tên là chùa Tuý Vân. Vua Thiệu Trị liệt Tuý Vân vào thắng cảnh của đất thần trong bài thơ “Vân Sơn thắng tích” và cho khắc bia đá dựng bên chùa đặt tên “Linh Thái, Tuý Vân hệ nhị quốc gia chi thắng cảnh” (Linh Thái, Tuý Vân đều là thắng cảnh của quốc gia).

Trải qua thời gian, chùa Túy Vân đã xuống cấp, điêu tàn đổ nát nhưng vẫn giữ được nét cổ kính của một ngôi chùa có lịch sử hàng trăm năm. Đây là ngôi chùa có phong cảnh độc nhất vô nhị trong các chùa tại Huế với hàng trăm gốc cây cổ thụ, bao quanh chùa là hệ thống rừng nguyên sinh với những gốc cây có đường kính hai ba người ôm không xuể, dây leo chằng chịt.

, giữa hoa và tiếng chim muông như đang lạc vào khu rừng nguyên sinh.

Con đường nhỏ hàng trăm bậc thang dẫn bước lạc giữa hàng cây cổ thụ, lá rừng trút giữa lối đi khiến người viếng chùa có cảm giác khác hẳn với những ngôi chùa khác.

Thú vị nhất là được leo lên đỉnh ngọn tháp ba tầng gọi là Điếu Tháp Ngư, từ đây đưa tầm mắt hướng ra xa có thể quan sát hết toàn cảnh của huyện Phú Lộc, nhìn sự hùng vĩ mênh mông của phá Tam Giang, cảnh cá Tư Hiền và biển Đông. Chiều về, tàu thuyền từ ngoài phá lùa ghé mũi vào nhau tạo nên một bức tranh như sắp đặt tuyệt đẹp.

Giữa lưng chừng núi là chùa chính, dưới chân núi còn có ngôi Chùa Lớn làm chỗ ở cho chư tăng, trước và sau chùa có nhiều cây lá sum suê.

Từ núi Tuý Vân nhìn phía đông khoảng 700m có núi Linh Thái, còn gọi là Quy Sơn hay Núi Rùa. Một lần, chúa Nguyễn Phúc Tần đến đây, thấy ở đỉnh núi có ngôi tháp Chàm được người dân địa phương cho biết rất linh, bèn cho dời ngôi tháp đi nơi khác rồi lập chùa thờ Phật với tên gọi Vĩnh Hoà.

bia đá trong chùa
Một tấm bia đá trong chùa

Túy Vân Sơn đã được xếp vào thắng cảnh quốc gia. Từ chân núi Tuý Vân sang bãi biển đá dưới chân Núi Rùa chỉ mất chừng 10 phút. Ở đây, các quần thể đá to nhỏ chồng xếp lên nhau tạo ra những hốc động thật kỳ thú. Từng mảng sóng bạc đầu dội vào hốc đá vút lên cao mù mịt liên hồi. Tiếng sóng, gió biển hoà với tiếng reo của lá cây tạo nên một sự cộng hưởng của âm thanh hoang dã. Trên một dải cát hẹp của bờ biển, các quần thể đá hình như những con rùa là nơi tập trung nhiều loại vỏ hải sản tấp vào bờ, tạo dáng như một hòn non bộ rất bắt mắt. Du khách đến đây sẽ thích thú khi đi dạo quanh núi rừng và theo con đường ven biển rợp bóng dương, đọc sách, bơi, ăn đồ biển và ngủ trên cát. Những người thích mạo hiểm hơn thì băng qua những tảng đá và chiêm ngưỡng từng đợt sóng để đứng trên tảng đá cao ngất ngưởng giữa không gian bao la.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Túy Vân - Huế

Nhị, phong hiểm lấy tài

Phong hiểm lấy tài đích ngành sản xuất nhấtthường thấy đích chính là luồng phiếu, kì hóa ... thu vào, còn cóchính là cá độ, đánh bạc phương diện đích thu vào. Nói chung, phonghiểm lấy tài chủ yếu tố công đích thần vốn là tỉ kiên, kiếp tàitinh.( Chú: Sao luồng cùng đánh bạc đích khác nhau: Nguyên cục có sửuvân vân, biểu âm thầm giao dịch hoặc lộc cùng tài đấu lấy tài vân vânvi đánh bạc.)
Nhị, phong hiểm lấy tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

Này tạo vốn là chủ vị tài tinh thành hỏa cùng táo thổ xu thế, năm ngoái thượng ấn và ấn trung viện ngậm kiếp tài, nguyên nhân có mậu thổ sinh thân kim, khứ ấn không sạch sẽ, kiếp tài lại bị đi làm tịnh rồi. Kiếp tài tố công, thích hợp nhất tiến hành phong hiểm lấy tài. Nhâm tuất vận tuất vận năm năm, tiến hành luồng phiếu đầu cơ, phát tài hơn mười triệu nguyên.

Càn: Nhâm mậu tân tân 

Dần thân sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

dậu tuất hợi tý sửu

Này tạo tỉ kiếp thành đảng, dần thân tướng xung, tỉ kiếp chế tài cục, thân mà khi tài xem, nguyên nhân vốn là kiếp chế đích tài, cố thích hợp vu tiến hành phong hiểm đầu tư, sao luồng, thân thêm chủ kim tan ra. Nhưng đại vận hành tân hợi, dần hợi tướng hợp, dần thân không xung, thân hợi tướng hại, mặc, cố tỉ kiếp không thể làm công, này vận mùi tiến hành sao luồng. Thương quan hợp tài có tiểu công( Thương hợp tài vi tố sư phụ đích), tại trường học làm sư phụ, tố đích công rất nhỏ, nguyên nhân thân hợi mặc, cho nên không làm sinh ý. Nhâm tử vận sau khi, bắt đầu sao làm, nghiệp dư tố luồng phiếu kiếm tiền, sau khi điều nhập chứng khoán công ty, cho dù giám đốc. Sửu vốn là khố, rất nhiều, sửu trông nom rồi thân, thân vốn là vận tác, sao luồng đích người, cho nên vốn là trông nom sao luồng đích người. Mậu thân vốn là các tiểu buôn bán bộ, sửu mộ rồi thân, cố hắn là tổng công ti giám đốc, không phải tiểu giám đốc. Người này vốn là Vũ Hán đích uông tinh quốc.

Càn: Canh canh đinh canh

Tuất thìn tị tuất

tân nhâm quý giáp ất bính đinh

tị ngọ mùi thân dậu thú hợi

Này tạo vốn là hỏa cùng táo thổ có xu thế, chế nguyệt lệnh sát khố. Ngồi chi kiếp tài, kiếp tài tố công, thích hợp vu tiến hành phong hiểm đầu tư, thực tế đúng là như thế. Nguyên nhân hành vận quý mùi, quý thấu thiên can chịu canh kim sinh, không cách nào chế chi, mà mùi vận thêm hình phá hư tuất thổ, cho nên không thấy quá.

Lớp học khảo hỏi:

1, như thế nào tố công?

2, cha mẹ người nào mất?

3, có hay không phát tài? Ởđâu loại phương thức lấy tài?

Tuất vi lộc khố, tuất trung đinh lộc vi mẫu, ngồi chi tị hỏa nhập thành mộ, tị cũng vi mẫu.

Đáp án:

1, đinh ngồi tị, cần hỏa, hỏa cùng táo thổ kết đảng muốn dồn kim cùng ẩm ướt thổ, chế vô cùng.

2, mẫu mất. Lấy tị lộc làm mẫu, nhập mộ rồi, biểu qua đời, mẫu thần kinh có chuyện, nhảy tỉnh đã chết.( Chú: Vấn đề: Niên thượng tuất thực vi mẫu, cùng nhật chi giàu to rồi sinh liên hệ, tuất vì sao không lo trượng mẫu nương xem?) phụ( Canh) tại thiên can phục ngâm tới rồi thời thượng, tỏ vẻ tánh mạng đích kéo dài, cũng biểu khác lấy thê thành nhà. Cố phụ sẽ không sớm tử. Như:

Canh canh canh mậu(闫 Kế vượng tạo)

Tử thìn thìn dần thìn phục ngâm, biểu mẫu có tái giá ý.

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Niên thượng mùi vi mẫu, nhật chi tị sinh mùi, có liên hệ, đã chỉ vì mẫu, hợi vận xung khứ tị, chặt đứt mùi cùng tị đích liên lạc, tị không sinh mùi rồi, mẫu tử.

3, quý tài lộ ra không có chế, không phát tài.

Nhàn chú: Đinh tị ngay cả thể, không thể bị phá hư! Thú tị thành xu thế chế thìn, nhưng quan sát khố chế bất hảo, tị nguyên nhân sinh rồi thìn, đồng làm tài xem! Mùi vận hình phá hủy thú, bất hảo! Canh kim không có chế! Tỉ kiếp tố công làm cho luồng phiếu!92 năm bắt đầu làm cho, nhâm thân năm tòng khai70 điểm mua nhập, dài quá rất nhiều! Thân vận cùng thìn một đảng, còn có thể!

Càn: Tân mậu kỷ quý     

Mão tuất hợi dậu              

Qua sông đoạn cầu nhật chủ ngồi xuống( Hoặc chủ vị) đích tài sinh rồi tân vị đích quan, sau đó bị tân vị đích chữ chế rồi( Chuẩn bị trụ rồi hoặc phá hủy) cái này quan, tượng loại này kết cấu vốn là phát đại tài đích!( Cũng có phản lại xem đích)

Này tạo vốn là sâm Điền kiện tiên sinh, bát tự tài nhiều quan ít, ngồi chi hợi thủy tài tinh sinh đến niên thượng đích mão mộc sát tinh, sát có thể thống tài, sát làm tài phú xem. Mão tuất tướng hợp, hợp bán mão sát; mậu quý hợp, hợp chế quý tài, dụng kiếp tài mậu tuất tố công. Hành vận tới tị, kiếp tài được lộc, lưu niên gặp nhâm ngọ hỏa thêm sinh thổ, sao luồng phát tài kể ra triệu nhật nguyên. Ởchỗ này chúng ta chứng kiến, nếu muốn nhớ dựa vào phong hiểm lấy tài, vận mệnh khởi rất lớn tác dụng.

Nhàn chú: Đinh dậu bính thân ất mùi giáp ngọ quý tị nơi này thú vốn là công thần, không thể bị phá hư! Mậu quý hợp, tỉ kiếp phá hủy tài, tử phụ thân! Mùi vận, mão mùi củng cục, mùi hình rồi thú, phá hủy công thần! Phụ nợ khoản nợ tự sát! Giáp vận cương khởi bước, ngọ vận sinh trợ giúp thú thổ, thú vượng chế rồi mão, sao luồng phát đại tài! Ngọ vận phá mão, có điểm phá tài! Quý tị vận, tị đến mậu đến, mậu thú [một người/cái] tượng, tị cũng sinh rồi thú, cũng không phá mão đích tật xấu, hảo! Nhâm ngọ năm giàu to rồi! Thú vi tỉ kiếp tố công, sao luồng, sau khi mua một khối mà làm cho phòng sản! Mão thú hợp khác mậu thú cũng là địa sản!

Càn: Mậu canh mậu bính

Tử thân thìn thìn

Này tạo tòng nguyên cục xem, vốn là thân tử thìn hợp tài cục, thực thần sinh tài đích cách cục, cũng không thích hợp tiến hành phong hiểm đầu tư. Bản thân thực tế vốn là tiến hành plastic phương diện đích sinh ý, rất kiếm tiền. Nhưng hắn tỉ kiên nhiều, hỉ hảo cá độ, đầu đại lượng tài chính tiến hành này nghiệp, kết quả cuối cùng thua hai tay trống trơn. Nhưng ngay từ đầu thời, hắn hoàn lại thắng qua không ít tiền. Ngoài thắng tiền tuổi phần vốn là: Giáp tý năm ất sửu năm kiếm tiền, bính dần năm thua tiền, đinh mão năm thêm buôn bán, đến mậu thìn năm toàn bộ thua trận, hoàn lại nợ khoản nợ rất nhiều. Tại sao đây? Chúng ta đến nhất nhất phân tích.

Nói chung, tỉ kiếp là thắng tiền chi thần, thương quan thực thần đều là thua tiền chi thần. Giáp tý năm gặp tài năm, tài nhiều nhập thìn mộ, tỉ kiếp tố công, thắng tiền; ất sửu năm, thiên can thực thần hợp bán, địa chi thực thần nhập mộ chi năm, thực thần không có tác dụng, nguyên nhân vốn là tỉ kiếp chi năm, cho nên cũng thắng tiền; bính dần năm vọt lên thân kim, thực thần bị dẫn động, tiết rồi tỉ kiếp, cho nên thua tiền; đinh mão năm, mão thân ám hợp, thêm hợp trụ thực thần, này một năm cũng sẽ thắng; đến mậu thìn năm, mặc dù vốn là tỉ kiếp chi năm, nhưng thực thần không chỉ có không có chế, ngược lại chịu sinh, như vậy tỉ kiếp bị tiết, thua tiền vốn là tất nhiên đích.

Càn: Đinh tân ất ất

Mùi hợi mùi dậu

Này tạo tỉ kiếp đông đảo, hợi mùi hợp tỉ kiên cục, mộc thành khí thành xu thế, mãn bàn tỉ kiếp( Khố), có niên thượng đinh hỏa thực thần chế sát, vốn là chế sát lấy tài đích tổ hợp. Nhưng nguyên nhân thời thượng dậu sát không có chế, hiệu suất không tính cao. Bản thân thích chơi đùa mạt trượt, thường đánh cuộc thường thắng. Quý mùi năm, thu vào tam vạn. Nguyên nhân hắn thắng nhiều thua ít, kết quả, chung quanh mọi người không theo hắn chơi đùa. Hắn đích nghề nghiệp vốn là làm cho Kinh Dịch cố vấn.

Ất đinh

Tị sửu loại này tổ hợp đánh bạc là thua. Tài, thương thực cuộc sống là thua, tỉ kiếp, quan sát cuộc sống là thắng.

Càn: Tân giáp đinh bính

Sửu ngọ sửu ngọ

Này tạo tỉ kiếp Lâm lập, kiếp tài bính hợp niên thượng tài, tỏ vẻ hắn lấy tài đích thủ đoạn chỉ dùng để kiếp đích phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được. Tài tại niên thượng, là hắn người đích tài, thêm tài khố cùng lộc tướng hại, tỏ vẻ vốn là thông qua âm thầm đấu mà được tài, thực tế vốn là một đánh cuộc đồ, cả đời không làm chính sự, lấy đánh bạc mà sống. Nguyên nhân sửu ngọ chi hại, chủ yếu là sửu phá hư ngọ, đến đinh sửu năm sửu phá hư ngọ, đánh cuộc thua mà bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Vô sự tố, lấy đánh cuộc mà sống. Nguyên nhân tỉ kiếp đông đảo chi cố. Đinh bính ngọ ngọ, chính tượng bốn người vây bắt cái bàn đánh, vây bắt sửu mà, tại âm u đích địa phương đánh cuộc. Nguyên nhân niên thượng có một sửu thổ, cố không thắng tiền, thua đích nhiều, cuối cùng nợ khoản nợ chạy.( Chú: Không nhớ rõ lúc ấy sư phụ tại sao nói niên thượng có sửu thổ sẽ không thắng tiền?) nhàn chú: Niên thượng hơn nhiều một sửu, chính là thực thương qua vượng rồi, sửu mặc ngọ tỉ kiếp nhân tiện thua tiền rồi !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, phong hiểm lấy tài
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd