Mơ thấy phát mại: Muốn hưởng lợi to –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tuổi Thìn: Gồm các tuổi sinh năm: 1940 – 1952 – 1964 – 1976 – 1988 – 2000. Đối với những người tuổi này họ cần chọn treo tranh nào để hợp phong thủy. Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi Thìn nhé!
Tuổi Thìn khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
a- Hoa mẫu đơn, Rồng xanh hí thuỷ, Hầu vương hiến thuỵ, Bách mã đồ, Nhật xuất thiên sơn, Hồ quang sơn sắc.
b- Hoa mẫu đơn: Kích hoạt nhân duyên với người độc thân và mang đến sự thuận thảo cho các thành viên trong gia đình. Long – Mã tương phối, tinh thần bậc quân tử, trụ cột quốc gia. Tượng quẻ mã thuộc trời, ngũ hành thuộc hoả; đại biểu hưng vượng, thành công nối tiếp, cao quý hơn người, trên dưới trong ngoài phối hợp nhịp nhàng, trật tự quy củ.
c- Nếu là tranh ngựa hoặc hoa, cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn”, con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía bên trái của phòng khách (kể từ trong nhà nhìn ra phía trước).
Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng.
Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn) để áp dụng trong các việc sau:
1. định ra các hướng nhà hợp và không hợp (mệnh quái)
2. định ra các vùng tốt xấu trong nhà (trạch quái)
3. định ra vùng tốt xấu trong từng phòng để kê giường, bàn học, ban thờ, kê đồ...(bát môn - bát hướng)
4. chọn tuổi vợ - chồng.
Trên đây là phạm vi ứng dụng của Bát trạch, khi đi vào ứng dụng tôi thấy trường phái trên còn nhiều hạn chế như:
1. bát trạch chưa phối hợp với hình thế Loan đầu xung quanh ngôi nhà, mà chỉ xét nội tại của ngôi nhà đó.
2. chỉ lấy mệnh chủ để định ra hướng hợp với cá nhân người đó, mà không quan tâm đến hướng hợp hay không đến các thành viên khác trong nhà.
3. khi không nhớ tuổi của gia chủ thì không thể chọn ra hướng nào tốt cả.
4. không cho tầm nhìn rộng theo khu vực địa lý.
Tuy đơn giản và dễ áp dụng, nhưng nhiều các nhà Phong thủy nổi tiếng vần chưa biết hết được phạm vi áp dụng của Bát trạch. Chỉ biết đến hướng hợp với tuổi của chủ sự đã vội đặt cửa, đặt bếp, đặt giường, đặt bàn thờ theo hướng tốt. Có người còn dùng cho cả Âm trạch.
Sự hạn chế của Bát trạch cũng khiến cho nhiều người nghĩ nhà chỉ có 1 hướng (nhà ống) thì làm gì lấy được hướng, cũng đông nghĩa với việc không cần dùng Phong thủy.
Vậy làm sao để phá vỡ sự hạn chế trên của Bát trạch??? Đó nằm ở 2 chữ "Huyền không". Bàn về Huyền không, tôi xin để sang bài tới. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!
Hành: Hỏa
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, phá tán.
Là một phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Ý nghĩa Cơ Thể:
Tuế Phá là bộ răng. Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
Ý nghĩa Tính Tình:
Sao Tuế Phá ở cung Mệnh thì tính tình ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán.
Tuế Phá, Thiên Riêu, Thiên Đồng, Triệt: Rụng răng sớm.
Tuế Phá, Thiên Riêu ở cung Mệnh: Chơi bời lếu láo, du đãng.
Tuế Phá ở cung Tử Tức: Con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của.
Tuế Phá ở cung Thiên Di: Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.
ời không thể tiến xa.
Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả hai sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét. Nếu hai người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường. Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão – cũng thuộc âm. Biện pháp hóa giải Để cải thiện mối quan hệ này, cả hai cần phải được tăng cường năng lượng một cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.
Thực tế, mỗi căn phòng đều có một tâm điểm. Trường hợp cửa vào từ phía Bắc, độ dài long mạch nhỏ, độ rộng lại rất lớn. Trang trí đồ vật mang ý nghĩa cát tường tại khu vực vận may mắn sẽ nâng cao vận may và giữ lại nó trong nhà.
Đặc biệt lưu ý, bên trên khu vận may tránh treo ảnh không hiền hòa, không nên để nước. Cửa ra vào (Huyền quan) và tâm điểm nối với nhau thành một đường, theo khoa học phong thủy, nơi này kỵ có nước, tức là tránh đặt bể cá, bể nước hay ống cấp thoát nước vào trục này.
Bên trên khu vận may tránh treo ảnh không hiền hòa, không nên để nước. Ảnh minh họa |
Từ xưa đến nay, hướng Đông Nam được xem là hướng tốt lành. Trường hợp hướng Tây Bắc mà có nước có thể làm vận khí huyền quan của hướng Đông Nam bị giảm mạnh. May mắn có thể bị triệt tiêu hoàn toàn nếu như bên trên khu vực vận may bị bẩn.
Theo nhiều người, Huyền quan Đông Bắc thường không tốt. Tuy nhiên, con đường đi từ Đông Bắc xuống Tây Nam mà không bị bẩn, có nước thì không đáng lo ngại.
Phụ thuộc vào độ rộng căn nhà, năng lượng long mạch luôn biến động theo lối đi. Năng lượng đi vào sẽ giảm nếu mặt tiền nhà quá nhỏ dưới 4m. Vì thế, mở rộng lối đi trước cửa nhà là tốt nhất.
Trường hợp biến “khu vực vận may” trong nhà thành nơi sử dụng vào việc linh tinh khác, “vượng khí” sẽ bị suy giảm. Lý thuyết về phong thủy của người xưa cho rằng, chức năng của “khu vực vận may” rất quan trọng, có 3 thứ xâm hại tới “khí vận may”. Trong đó có Thủy (nước) và Hỏa (lửa). Do đó, nơi này không được thiết kế thành khu không cát tường như phòng vệ sinh, phòng bếp...
(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học, tuy nhiên lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp tất đối mặt đại hung.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Đồng
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Tý.
Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
Sao Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
Sao Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
Sao Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Đây là điển cố thứ Mười hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Vũ Cát Ngộ Sư (còn gọi là Vũ Cát Gặp Thầy). Quẻ Quan Âm Vũ Cát Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:
Khương Tử Nha (1128 tr. CN -1015 tr CN) trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi về quân sự và đạo trị quốc, từng giữ địa vị cao vào thời vua Trụ nhà Thương, nhưng vì không được tín nhiệm nên từ chức, ông ở ẩn ở đất Bàn Khê bên bờ sông Vị Thủy thuộc tỉnh Thiểm Tây, thường buông câu ở ven Bàn Khê. Người thường câu cá đều dùng lưỡi câu cong, phía trên móc mồi câu cá, sau đó để lưỡi câu chìm xuống nước, dụ cá cắn câu. Nhưng Khương Tử Nha lại dùng lưỡi câu thẳng, đã không có mồi câu, cũng không đế lưỡi câu chìm xuống nước, mà để cách mặt nước ba thước.
Một hôm, người tiều phu Vũ Cát chặt củi đến bên suối, thấy Khương Tử Nha dùng lưỡi câu thẳng không mắc mồi thả lơ lửng trên mặt nước đế câu cá, bèn cười ha hả mà nói rằng: “Lão tiên sinh, ông câu cá như vậy, đến một trăm năm cũng chằng được con cá nào!” Khương Tử Nha nhấc nhấc chiếc cần câu mà nói: “Nói thật với ngươi, ta đâu có câu cá, mà là câu vương hầu!”
Khương Thái Công chợt ngẩng lên nhìn Vũ Cát, phát hiện người này có tướng sắp chết, bèn nói rằng: “Hôm nay ngươi vào thành chắc chắn sẽ đánh chết người, dẫn đến họa mất mạng”. Vũ Cát nghe vậy rất tức giận, đùng đùng nhấc gánh củi lên bỏ đi.
Khi đến kinh thành, Vũ Cát vừa đi được mấy bước, một bó củi thò ra khỏi một đầu đòn gánh, Vũ Cát vừa xoay đòn, không ngờ đòn gánh đập trúng đầu Vương Tướng khiến người này chết liền, Vũ Cát sợ hãi không biết làm thế nào. Tây Bá Hầu Cơ Xương (1152 – 1056, tức là Chu Văn Vương sau này) biết chuyện, bèn nói: “Vũ Cát đã đánh chết Vương Tướng, theo lý đáng phải đối mạng”. Bèn lập tức đến cửa nam vạch đất làm nhà giam, dựng cây làm quan coi ngục, đem Vũ Cát đến giam cầm ở đó. Vũ Cát nói với Tây Bá Hầu rằng, trong nhà còn có mẹ già cần phải chăm sóc, thỉnh cầu đợi đến sau mùa thu khi mẹ già qua đời, sẽ đến chấp hành tội chết. Tây Bá Hầu đồng ý.
Vũ Cát về đến nhà, khóc lóc kể lại với mẹ. Người mẹ bèn bảo Vũ Cát hãy nhanh chóng đi tìm Khương Tử Nha, chỉ có như vậy mới có hy vọng được sống. Vũ Cát nghe lời, vội vàng đến Bàn Khê, thấy Khương Thái Công vẫn đang câu cá ở đó, bèn thuật lại ngọn nguồn sự việc, khẩn cầu ông ra tay cứu giúp. Khương Thái Công thấy anh ta thành khẩn, bèn nhận Vũ Cát làm học trò, lại truyền cho binh pháp tác chiến. Lại sai anh ta đào một cái hầm, niệm chú để hóa giải tai họa chết người của mình.
Đã đến cuối thu, tức là thời gian chấp hành tội chết của Vũ Cát, nhưng không thấy Vũ Cát đến. Tây Bá Hầu nghĩ rằng, cái chết của Vương Tướng có thể là do tròi định, cho rằng Vũ Cát đã sợ tội mà tự sát, cho nên không tiếp tục truy cứu. Một hôm, Tây Bá Hầu bất ngờ gặp Vũ Cát, thấy anh ta vẫn còn sống thì rất tức giận. Vũ Cát vội vàng thưa rằng, có một người câu cá bằng lưỡi câu thẳng đã cứu mình.
Cách thức câu cá đặc biệt của Khương Tử Nha khiến cho Tây Bá Hầu Cơ Xương lấy làm kỳ lạ, bèn sai một người lính đi mời Khương Tử Nha đến để hỏi chuyện. Nhưng Khương Tử Nha không hề chú ý đến người lính đó, chỉ tập trung vào việc câu cá, và nói rằng: “Câu cá, câu cá, cá chẳng cắn câu, tôm lại đến quấy rầy!” Cơ Xương nghe người lính về bẩm báo lại, bèn cử một viên quan đi mời. Nhưng Khương Tử Nha vẫn không thèm nhìn đến, vừa buông câu vừa nói: “Câu cá, câu cá, cá lớn chẳng cắn câu, cá nhỏ lại quấy nhiễu!” Cơ Xương lúc này mới cảm thấy ông lão câu cá này chắc hẳn là bậc hiền tài, bèn ăn chay ba ngày, tắm gội sạch sẽ, thay y phục mới, mang lễ vật long trọng đến Bàn Khê mời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy Cơ Xương thành tâm thành ý đến thỉnh cầu, bèn nhận lời giúp đỡ Cơ Xương.
Bố mẹ bao tuổi sinh con thông minh nhất?
Xem tuổi sinh con thấy độ tuổi của mẹ khi thụ thai ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển não bộ của trẻ. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cho thấy con của những người đàn ông ở độ tuổi từ 30-35 là những trẻ thông minh và lanh lợi nhất bởi ở độ tuổi này nam giới có chất lượng tinh trùng đạt đỉnh, sau tuổi 35 chất lượng tinh trùng bắt đầu giảm dần và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kết hợp với trứng tạo ra những em bé trong tương lai.Không giống như nam giới, các nhà nghiên cứu chỉ ra, phụ nữ ở độ tuổi 20-30 có khả năng sinh sản lý tưởng nhất. Trong độ tuổi này, phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng đạt giá trị cao, xem tuổi sinh con thấy nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra.
Để sự kết hợp của trứng và tinh trùng đạt hiệu quả tốt nhất, xem tuổi vợ chồng thấy các cặp vợ chồng nên cách nhau khoảng 7 năm là đẹp nhất. Điều này có nghĩa khi người vợ đang ở tuổi 20-30 thì người chồng khoảng 30-35. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cũng chỉ ra, sự chênh lệch 7 năm của các cặp vợ chồng sẽ dễ sinh ra những thiên tài nhất.
Chăm sóc trước sinh: Việc cần làm!
Ngoài độ tuổi sinh nở, việc chăm sóc trước sinh cũng rất quan trọng để giúp các ông bố, bà mẹ sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh.
Ngay từ trước khi có kế hoạch mang bầu, các cặp vợ chồng cần có 3-6 tháng để chuẩn bị về cả mặt tinh thần, tài chính cũng như sức khỏe. Người mẹ cần tiêm phòng những mũi cần thiết như cúm, rubella, thủy đậu và có chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, bổ sung đầy đủ axit folic.
Trong thời gian mang thai, mẹ cũng cần bổ cung thêm khoảng 300-500 calo mỗi ngày. Việc cung cấp đủ axit folic, sắt, canxi là vô cùng quan trọng để thai nhi phát triển tốt nhất trong bụng mẹ.
Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khám thai cũng rất cần thiết. Các bác sĩ sản khoa khuyên chị em bầu nên khám thai khoảng 15 lần trong thai kỳ bao gồm từ đầu đến 28 tuần là 4 tuần/lần, từ 29-36 tuần là 2 tuần/lần và từ 37 tuần là 1 lần/tuần để đảm bảo thai nhi đang phát triển ổn định.
Trong tình yêu, hòa hợp hay biệt ly là chuyện thường tình, không ai có thể khẳng định mình và người ấy sẽ mãi mãi bên nhau. Khi nhắc tới chia tay, hẳn trong lòng ai cũng không dễ chịu, phải lựa lời lựa ý cẩn thận từng chút một để không làm tổn thương đối phương.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Các nhà nhân tướng học chỉ cần dựa vào lòng bàn tay và các ngón tay cũng có thể phán đoán được tài năng và khả năng của con người. Nếu ngón tay cái có 4 lóng hay bạn có thể biết được người thân của mình có ngón tay cái có 4 lóng. Vậy ý nghĩa của hiện tượng đó là gì? Bài viết dưới đây, ## sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của ngón cái có 4 lóng.
Bạn Huyền cần hỏi: “Tất cả các các ngón tay của em đều khá dài và nhất là ngón cái có 4 lóng. Điều đó có ý nghĩa là gì ạ? Em xin cảm ơn!”
Trả lời:
Thông thường rất ít người ngón cái có 4 lóng, nhất là với bạn có 4 lóng rõ ràng. Càng rõ ràng. thì ý nghĩa của nó cũng tăng lên. Ý nghĩa của những người có 4 lóng tay là sự nổi bật, sự nổi tiếng hay sự hơn người của họ. Nói chung, họ luôn nổi bật hơn những người xung quanh. Ví dụ bạn có thể là một đầu bếp nổi tiếng, bạn có thể là một nghệ sĩ được nhiều người biết đến, hoặc cũng có thể nổi bật theo chiều hướng ngược lại. Ví dụ như bạn có thể là một học sinh cá biệt, hay một con nợ,....
Trên đây là ý nghĩa của việc bạn có ngón cái có 4 lóng tay. Để tham khảo thêm những bài viết khác, bạn có thể tìm hiểu tại đây:
+ Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt+ Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay
+ Những đường chỉ tay cơ bản và đường chỉ tay hiếm
+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn
Trong muôn vàn ước muốn trên cuộc đời của con người, có lẽ điều mà ai cũng muốn hướng tới chính là được hạnh phúc. Cha mẹ có thể tham khảo những cái tên đẹp, ý nghĩa cho cả bé trai và bé gái, gửi gắm những ước muốn về một cuộc sống hạnh phúc cho con. Nhưng quan trọng hơn cả khi lựa chọn tên cho con hãy xem tên có phù hợp với con mình hay không?
Tên "Đăng Phúc" mong con sẽ có cuộc đời tươi sáng, nhiều phúc lộc.
Tên "Tuấn Lộc" mang ý nghĩa là chàng trai khôi ngô, sống hạnh phúc và gặp nhiều tài lộc.
Tên "Cát An" mong con cuộc sống may mắn, bình an.
Tên "Hoàng Long" sẽ là một chàng trai có tinh thần mạnh mẽ, cuộc sống vẻ vang và sung túc.
Tên "Đăng Khánh" là ước mong con có cuộc sống với nhiều niềm vui và vinh quang.
Tên "Hoài Phúc" để con sẽ có cuộc sống luôn luôn hạnh phúc.
Tên "Khải Minh" là tương lai của con sẽ luôn sáng sủa, gặp nhiều thuận lợi.
Tên "Duy Tuấn" là chàng trai có dung mạo tuấn tú, tính cách tài giỏi.
Tên "Bảo Khang" cho con một tương lai có cuộc sống hưng vượng, phú quý, ấm no.
Tên "Tuấn Khải" là mong muốn con có cuộc sống nhiều niềm vui, vạn sự như ý.
Tên "Hồng Hạnh" mang ý nghĩa hạnh phúc màu hồng, chỉ niềm vui và điều tốt lành
Tên "Cát Tiên" là mong ước một cô gái nhanh nhẹn, tài năng, gặp nhiều may mắn.
Tên "Hạnh Ngân" mang ý nghĩa cuộc sống của con tràn ngập hạnh phúc, sung túc.
Tên "Bảo Vy" là mong muốn cuộc đời của con nhiều vinh hoa, phú quý, tốt lành.
Tên "Khả Hân" là mong con cuộc sống đầy niềm vui.
Tên "Cát Thảo" sẽ là một cô gái mạnh mẽ, phóng khoáng, gặp nhiều may mắn.
Tên " Diệu Tú" để con trở thành cô gái xinh đẹp, khéo léo, tinh anh.
Tên "Diệu Khánh" là con sẽ có cuộc sống luôn vui tươi, và nhiều điều kỳ diệu.
Tên "Hân Nhiên" ước muốn con sẽ là cô gái luôn vui vẻ, và vô tư.
Tên "Uyên Thư" một cô gái xinh đẹp, học thức cao, có tài.
Sáng nay, tranh thủ lướt qua mạng. Thấy ông bạn bắt được một con rùa. Ông ta lo lắng việc bắt được nó liệu có bị xui xẻo gì không? Muốn tôi xem bói cho một quẻ, tôi buộc phải vận dụng tất cả những kiến thức về loài vật này, để suy ngẫm và lý giải một phần nào thắc mắc của ông ta.
Trong giới sinh vật rùa là loài vật có tuổi thọ rất cao. Loài sinh vật chậm chạp này gần gũi với dân gian đến mức được đi vào thành ngữ: “Chậm như rùa”. Việc cậu ta nhìn thấy một chú rùa và bắt được nó không có gì là lạ. Bởi vì khu vực vùng núi có nhiều loài rùa sinh sống. Rất có thể chú rùa đó đi ngang qua đó để tìm thức ăn, nước uống… Hoặc có thể hài hước hơn là người nào đó bắt được con rùa đó từ trước nhưng làm nó sổng ra, và nó bỏ đi mất. Việc mê tín quá mức thật là không nên.
Về đặc tính của rùa, tuy là loài vật vô cùng chậm chạp, nhưng rùa có một đức tính kiên trì, bền bỉ, không ngại gian khó. Trong bài học đạo đức của trẻ nhỏ nói về chú rùa và chú thỏ cùng nhau đi học, nhưng rồi chú rùa đã đi học đúng giờ, còn chú thỏ thì trễ giờ, hay trong thơ ngụ ngôn La Phông ten đã nói về sự chiến thắng của rùa trong một lần chạy thi với thỏ. Đức tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại và quyết tâm là một đức tính quan trọng và quý báu mà con người cần phải rèn luyện trong học tập và sự nghiệp. Không những thế, đức tính của rùa hiền lành và tuổi thọ rất cao.
Theo những truyền thuyết cổ và tín ngưỡng tâm linh trong dân gian thì rùa là loài vật linh thiêng nằm trong Tứ linh, Long (rồng), Ly (Kỳ lân), Quy (rùa), Phụng (phượng hoàng). Trong các ngôi đền chùa, hay trong Văn Miếu, rùa được đục chạm với hình tượng đội bia, bia này ghi chép tên tuổi và tiểu sử của những người đỗ đạt khoa bảng (Văn Miếu), hay những người có công với đất nước trong đền chùa, hoặc những lời di huấn thiêng liêng cần được truyền tụng đến nhiều đời sau.
Trong Thiên văn học và phong thủy học, nhị thập bát tú có bốn chòm tinh diệu Thanh Long, Bạch hổ, Chu tước và Huyền vũ . Huyền Vũ là tượng một con rùa lớn, cai quản tại phương Bắc, mang hành Thủy, có màu đen. Được hợp thành bởi các sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Theo dòng văn học dân gian Trung Hoa, xưa Cửu Thiên Huyền Nữ nương nương (Bà Nữ Oa), sau luyện đá ngũ sắc để vá lại bầu trời thì nương nương dùng một con rùa khổng lồ để chống đỡ bầu trời, bốn chân của nó thành bốn trụ, từ đó phân ra bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
Vua Hạ Vũ bên Trung Hoa ngày xưa trị thủy, cứu vạn dân thoát khỏi cơn đại hồng thủy kinh hoàng trong lịch sử cổ đại, sau khi thành công đến sông Lạc, gặp một con rùa lớn trên mai có hình vẽ đặc biệt, ông chép lại, và đó cũng chính là nguồn gốc sơ khai của đạo lý, luân thường, và Kinh dịch. Khổng Tử nói rằng: Hà Đồ xuất, Lạc Thư xuất, thánh nhân chi tắc. Nghĩa là: Khi bức họa đồ xuất hiện trên sông Hoàng Hà (Bức vẽ trên mình con Long mã mà vua Phục Hy nhìn thấy) xuất hiện, bức họa đồ trên sông Lạc (trên mai một con rùa) xuất hiện, thì Thánh nhân dựa vào đó để làm nên Kinh Dịch…
Ở nước ta, sau khi chiến thắng 50 vạn quân Tần xâm lược, An Dương Vương xây thành Cổ Loa được thần Kim Quy giúp đỡ mới có thể hoàn thành công trình đó.
Vua Thái Tổ nhà Lê, khi khởi binh chống lại ách đô hộ của triều Minh, ngẫu nhiên có được thanh gươm, sức mạnh như thần thánh. Sau khi giành được độc lập và lên ngôi vua vào năm 1428, một ngày đi chơi trên hồ Hoàn Kiếm, gặp một con rùa, xin vua trả lại thanh gươm báu cho trời đất, dứt việc can qua, binh lửa, xây dựng thời đại thái bình, thịnh trị, ấm no tươi sáng. Sau sự việc này, hồ đó mới có tên là Hồ Gươm, hay Hồ Hoàn Kiếm.
Sự tích hoàn gươm
Ngày nay, hồ đó vẫn còn rất nhiều những cụ rùa lớn, nghe người ta truyền khẩu nhau rằng, mỗi khi cụ rùa nổi lên mặt hồ thì đất nước thường có niềm vui, hay một sự kiện trọng đại.
Trên cơ sở, phân tích, trích dẫn những điều trên, tôi khẳng định, việc gặp rùa của ông bạn kia là ngẫu nhiên, và nó là điềm lành được báo trước. Không phải điềm xấu.
Những điều nên làm
Cách phối màu của đồ trang trí nội thất không chỉ cần đạt thẩm mỹ, mang lại nét lãng mạn, nhẹ nhàng, quyến rũ mà còn phải đảm bảo đúng phong thuỷ. Xét theo tiêu chí này thì sắc hồng là ưu tiên số một cho các cặp uyên ương. Bởi màu hồng tượng trưng cho sự ngọt ngào, êm dịu.
Một số người thích dùng màu đỏ để toát lên vẻ nồng nàn và gợi cảm thế nhưng phong thuỷ khuyên rằng không nên dùng màu này để trang trí phòng cưới vì màu đỏ vốn thuộc tông màu nóng, dễ dẫn đến tâm lý bất an. Lâu ngày sẽ khiến cho thần kinh suy nhược sinh ra bất hòa, cãi cọ.
Đi cùng với màu sắc thì tiêu chuẩn đặt ra đầu tiên là cách bài trí xung quanh cũng phải phù hợp với không gian, tương thích với màu của tường, của khung cảnh. Vị trí phòng tân hôn tốt nhất là đặt ở nơi có đủ ánh sáng, ánh sáng quá tối dễ làm cho bạn trẻ cảm thấy khó chịu, phiền não. Không khí của phòng tân hôn phải thông thoáng, tránh để mùi sơn, mùi đồ đạc, mùi tường mới là không khí ngột ngạt.
Một chiếc giường phù hợp với thiết kế là tốt nhất. “Động huyền tử” viết, mùa xuân đầu giường hướng đông, mùa hè hướng nam, mùa thu đầu giường hướng tây, mùa đông đầu giường hướng bắc.
Và những điều cần tránh
Không nên chọn căn phòng “trong suốt” làm phòng tân hôn. Theo phong thuỷ hiện đại, phòng tân hôn mà có quá nhiều vách kính trong suốt thì nữ dễ sinh ngoại tình. Còn với những người đang nôn nóng kết hôn sẽ dễ sinh những chuyện không hay về tình cảm. Không nên làm cửa phòng tân hôn đối diện gần với cột điện, vì như vậy thì vợ chồng mới cưới sẽ hay xung khắc.
Nếu phòng tân hôn sử dụng giấy dán tường để trang trí thì nên tránh những loại hoa văn có hình nhọn gây rối mắt vì những hình thù này sẽ làm cho giấc ngủ của uyên ương không sâu, dễ mộng mị. Trong phòng cưới, giường không nên đặt âm ly để tránh chuyện vợ chồng tranh cãi. Đầu giường không nên thẳng với ti vi, tránh gây thần kinh suy nhược. Vị trí giường tránh phương Bạch Hổ, không thì vợ chồng dễ xảy ra bất hoà. Hai bên cạnh giường không thể hướng về cửa WC, nếu không sẽ làm cho sức khoẻ thất thường.
Giường cũng không được ở bên cửa sổ sát đất, ánh mặt trời quá gay gắt, vợ chồng bất an. Hai bên đầu giường không được sát với cửa, gây ra tâm trạng lo lắng, đau đầu. Trần nhà không được lòe loẹt hay trang trí bằng trần nhà kỳ dị, dễ tạo thành bát quái, thiên la địa võng, gây ra bách bệnh.
Không nên dùng những đồ nội thất hoặc trang trí có màu đậm khiến căn phòng trở nên u ám. Nên chọn những màu nhạt hay màu trung tính để làm phòng sáng hơn, tạo cảm giác, thư thái, nhẹ nhàng, ấm áp.
Bố cục tổng thể của phòng cưới phải thống nhất về màu sắc, hài hòa về phong thái, thể hiện vẻ đẹp trong sự thống nhất, vừa làm phòng cưới sinh động, vừa tạo ra một không gian nồng nàn cho cặp vợ chồng mới cưới.
(Theo Lao Động)
Trả lời:
Đây thực sự là một câu hỏi phong thủy tuyệt vời, rất thực tế. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục.
Có rất nhiều thách thức phong thủy trong ngôi nhà mới có thể kích động, thậm chí là tăng cường nguồn năng lượng tiêu cực như sự bất đồng, tranh luận, cãi vã và không hài lòng với mối quan hệ của bạn.
Nó tương tự như việc bạn phải đi một đôi giày không thoải mái hoặc mặc một bộ quần áo không vừa với vóc dáng, sở thích cá nhân. Sau một thời gian, nó bắt đầu nó bắt đầu gây ra những kích thích làm phiền bạn, làm bạn phát cáu. Bất kể bạn cố gắng nhiều như thế nào để ngăn chặn, kìm nén năng lượng tiêu cực này và dù cho bạn ý thức rõ ảnh hưởng của nó hay không thì sớm hay muộn nó cũng khiến bạn "nổ tung", mất kiểm soát về hành vi.
Ngôi nhà có phong thủy xấu chắc chắn là một yếu tố góp phần gây ra những cuộc cãi vã không có điểm dừng trong gia đình. (Ảnh minh họa)
Trong phong thủy, ngôi nhà được gọi là lớp da thứ ba của bạn với một lý do rất chính đáng (quần áo được đánh giá là lớp da thứ hai). Vì thế, giống như việc lựa chọn quần áo thông minh, thoải mái và đẹp đẽ làm cho dòng chảy năng lượng cá nhân của bạn được tự do và hài hòa thì sự lựa chọn môi trường sống thông minh sẽ cho kết quả tương tự.
Tại sao nó lại xảy ra theo cách này? Bởi vì, năng lượng cá nhân của bạn được kết nối với mọi thứ xung quanh bạn. Không có ranh giới cụ thể, chặt chẽ trong thế giới của năng lượng, đây là lý do vì sao phong thủy tốt trong bất kỳ không gian nào đều rất quan trọng. Một ngôi nhà có phong thủy tốt sẽ nuôi dưỡng năng lượng của bạn.
Trước khi chúng ta nhìn vào những thách thức phong thủy chính của ngôi nhà đã góp phần gia tăng năng lượng tiêu cực trong các mối quan hệ, chúng ta phải thống nhất về một thực tế quan trọng rằng bạn là người duy nhất chịu trách nhiệm - tại bất kỳ thời điểm nào - cho những lựa chọn của mình. Đổ lỗi cho phong thủy của ngôi nhà vì những gì đang xảy ra trong mối quan hệ của bạn không phải là tất cả.
Trên hết, bạn đã chọn sinh sống trong ngôi nhà của mình và cách duy nhất thật sự cải thiện của bạn đó là:
1. Cố gắng giải quyết tất cả những thách thức phong thủy tạo ra sự căng thẳng hiện tại. Hãy nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phong thủy phù hợp với ngôi nhà của bạn.
2. Tập trung vào thái độ, hành vi mỗi khi bạn đang ở trong cuộc xung đột, cãi vã và chọn cách kìm nén, nhẫn nhịn dù không hề thích. Sau đó, bình tĩnh tháo gỡ vấn đề. Mỉm cười và tin tưởng lẫn nhau giúp mọi chuyện trở nên tốt đẹp hơn.
Nếu bạn ghi nhớ được hai điều trên khi áp dụng các giải pháp hóa giải phong thủy xấu cho ngôi nhà thì chắc chắn bạn sẽ tạo nên kết quả tốt đẹp, bền vững cho mối quan hệ của mình.
Thông thường cổ tay sẽ có từ 2-4 ngấn. Sở hữu càng nhiều ngấn tay, bạn càng sống thọ và ngược lại. Cụ thể, đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng, bạn sẽ sống được khoảng 30 năm; đường tiếp theo tương ứng với 50 năm, 70 năm và trên 80 năm. Phần lớn mọi người đều có 2,3 ngấn. Số người có 4 ngấn không nhiều.
Bên cạnh đó, sự đậm nét hay mờ nhạt của mỗi ngấn tay còn nói lên tình trạng sức khỏe, cuộc sống tương lai của người ấy.
Đường ngấn đầu tiên
Đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng: Bạn khỏe mạnh, tinh thần tốt. Ngược lại, nếu đường ngấn mờ nhạt, đứt đoạn, bạn thường bị đau ốm bệnh tật, sức khỏe không như mong muốn.
Đường ngấn thứ hai
Những người có đường ngấn thứ hai rõ ràng, thẳng tắp thường có cuộc sống giàu có, khá giả, hôn nhân hạnh phúc, không có gì phải lo lắng.
Đường ngấn thứ ba
Đường ngấn mờ nhạt chỉ đơn thuần nói lên tuổi thọ của bạn. Đường ngấn thứ ba mà đậm nét chứng tỏ bạn là người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng nhất định, được nhiều người biết đến.
Đường ngấn thứ tư
Cũng giống đường ngấn thứ ba, nhưng mức độ nổi tiếng của người có 4 đường ngấn rõ ràng hơn, tầm ảnh hưởng cũng sâu rộng hơn.
Maruko (theo d1xz)
Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.
Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:
1) Hành Kim
- Sa trung kim (vàng trong cát)
- Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)
- Hải trung kim (vàng dưới biển)
- Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)
- Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)
- Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)
2) Hành Thủy
- Thiên hà thủy (nước ở trên trời)
- Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)
- Đại hải thủy (nước đại dương)
- Giản hạ thủy (nước dưới khe)
- Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)
- Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)
3) Hành Mộc
- Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)
- Tang đố mộc (gỗ cây dâu)
- Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)
- Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)
- Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)
- Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)
4) Hành Hỏa
- Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)
- Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)
- Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)
- Lộ trung hỏa (lửa trong lò)
- Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)
- Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
5) Hành Thổ
- Bích thượng thổ (đất trên vách)
- Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)
- Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)
- Lộ bàng thổ (đất giữa đường)
- Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)
- Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)
Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.
Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.
B. CỤC
Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:
1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.
Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.
Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.
Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)
Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).
Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.
Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.
Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.
Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.
Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.
2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.
Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.
Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:
- Tiền bạc
- Danh quyền
Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.
Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:
a) Phú cục
- Tài Ấm giáp Ấn
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.
- Phủ Ấn củng thân
Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu
- Kim Sán quang huy
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.
- Nhật Nguyệt giáp Tài
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.
- Nhật, Nguyệt chiếu bích
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
- Vũ Lộc giáp Mã
Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.
b) Quí cục
- Kim Dư phù giá
Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.
- Tử Phủ triều viên
Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.
- Phụ Bật củng chủ
Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu
- Quân Thần Khánh hội
Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.
- Phủ Tướng triều viên
Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.
- Vũ Khúc thủ viên
Vũ thủ Mệnh tại Mão
- Cự Cơ Mão Dậu
Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung
- Thất Sát triều đẩu
Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.
- Tham hỏa tương phùng
Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung
- Nhật xuất phù tang
Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ
- Nguyệt lăng thiên môn
Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ
- Nguyệt sinh thương hải
Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ
- Nhật Nguyệt đồng lâm
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.
- Nhật Nguyệt tịnh minh
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu
- Nhật Nguyệt giáp Mệnh
Xem Nhật Nguyệt giáp Tài
- Lộc Mã bội Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.
- Hình Tù giáp Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.
- Mã đầu đới kiếm
Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.
- Kình dương nhập miếu
Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Tọa Quí, hướng Quí
Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.
- Văn tinh ám củng
Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.
- Khoa Quyền Lộc củng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.
- Quyền Lộc sinh Phùng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.
- Khoa minh Lộc Ám
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.
- Minh lộc Ám lộc
Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.
- Tài Ấn giáp Lộc
Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng
c) Bần tiện cục
- Sinh bất phùng thời
Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Nhất sinh cô bần
Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.
- Tài dữ tù cừu
Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.
- Nhật Nguyệt tàng hung
Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.
- Quân tử tại dã
Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp
- Lộc phùng lưỡng sát
Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung
- Lưỡng Phùng Hoa Cái
Xem Lộc Phùng lưỡng Sát
- Mã Lạc không vong
Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ
d) Tạp cục
- Cẩm Thượng Thiên Hoa
Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.
- Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.
- Khô Mộc phùng xuân
Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).
- Y cẩm hoàn hương
Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp
- Thủy thượng giá tinh
Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.
- Cát hung tương bán
Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.
- Bộ số vô y
Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên
- Lộc xung Mã khổn
Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.
Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:
- Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.
- Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.
- Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.
Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.
Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.
c) Cách
Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.
Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:
1) Thượng Cách
Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.
Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:
- Tử Phủ Vũ Tướng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương.
- Sát Phá Liêm Tham.
- Cự Nhật.
- Nhật Nguyệt.
Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).
Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:
- Có khoa bảng cao.
- Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.
- Có quyền lớn.
- Có tiền bạc, điền sản dồi dào.
- Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.
Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.
2) Trung Cách
Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.
Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.
- Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.
- Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.
- Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.
- Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhà gần nghĩa trang thuộc thế Độc cô sát, nặng âm khí |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
i có thể chọn ra được nơi phù hợp nhất. Chí có thông qua nhừng nơi được chọn ra như vậy, mới được coi là đất quý hiếm, có duyên phận thâm sâu với gia chủ.
Chọn được đất tốt rồi, tiếp theo là chọn ngày động thổ đặt móng. Có điều gì huyền bí và kỳ diệu trong chuyên này chăng? Theo sách phong thuỷ truyền thống có ghi chép; thời xưa khi xây nhà, sau khi chọn được ngày cát giờ cát, người ta sẽ tiến hành động thổ đặt gạch. Việc “đặt gạch” trước đây tương tự như nghi thức đặt móng (bỏ móng) ngày nay. Nghi thức đặt móng bình thường ngày nay là đổ đất và cát mịn lên 4 xung quanh thân đất làm nhà tạo thành bờ tường vây cao 30cm, đặt trên thân đất một viên dá hình tròn có cuốn vải lụa màu dỏ. Trên mặt viên đá khắc thời gian xây dựng các hạng mục công trình, các đơn vị có liên quan, một bên đặt 9 chiếc xẻng sắt mới có cuốn vải lụa màu đỏ ở cán với hàm ý 99 qui về làm một. Đợi đến giờ tốt, trong tiếng nhạc vui, dưới ánh sáng của những chùm pháo hoa được bắn lên, các vị quan khách, lãnh đạo gồm 9 người được mời cầm 9 chiếc xẻng kia xúc vữa đổ vào móng nhà, vậy là xong nghi thức đặt móng.
Tương tự như vậy, việc đặt gạch trước đây là do những người lớn tuổi có vai vế và uy tín cao trong họ tộc đích thân cầm những viên gạch đặt xuống móng nhà theo một thứ tự nhất định. Họ làm như vậy là mong muốn cho nền móng của gia tộc luôn vững chắc, con cháu trong nhà hưng vượng, vận nhà mãi hanh thông. Vậy thì vấn đề thứ tự ở đây là như thế nào? Phong thuỷ học có nói “ngũ phương ngũ thổ”, ngũ phương nói đến ở đây là Đông, Nam, Tây, Bắc, trung. Người xưa khi chọn nơi ở, trước tiên nhà đó phải nằm ở vị trí trung cung, được gọi là trung cung vị. Trung cung vị chính là thần vị mà chúng ta nói đến ngày nay, là những hướng dùng để đặt bài vị tổ tiên và tượng, ảnh các vị thần tiên. Theo năm phương này người ta lại chia ra được 4 hướng là Đông bắc, Tây bắc, Đông nam, Tây nam. Người xưa theo 9 hướng này để chia bố cục không gian nhà ở, đồng thời cũng dựa vào chúng để xác định thứ tự đặt gạch cho móng nhà.
Ví dụ, trong một căn nhà thân toạ hướng bắc mặt quay về hướng nam, hướng trung tức trung cung vị là lớn nhất, đây cũng là trung đường của nhà này. Tại trung đường mọi người bày đồ tế lễ bắt đầu bước thứ nhất của nghi thức đặt gạch; đứng giữa trung đường mặt hướng ra cửa chính, góc Đông bắc bên trái phía trên là góc bên lớn, thực hiện việc dặt gạch tại góc này, đây là bước thứ hai của nghi thức dặt gạch; bước tiếp theo là thực hiện đến góc Tây bắc bên phải phía trên, đây là góc bên nhỏ; bước thứ tư là đến góc Đông nam bên trái phía dưới, đây cũng là góc bên lớn; tiếp đến là góc Tây nam bên phải phía dưới, đây là góc nhỏ và là bước thứ năm của nghi thức đặt gạch; bước cuối cùng của nghi thức đặt gạch là ở cứa chính, mục đích làm bước này là mong muốn nơi ra vào gia trạch luôn bình an. Nhà toạ ở các hướng khác cũng dựa theo phương pháp này để xác định thứ tự nghi thức đặt gạch.
Trong quá trình xây dựng nhà cửa trước đây, ngoài việc đặt gạch ra, mọi người còn phải thực hiện nhiều lần lễ bái. Công việc lễ bái thần cũng tuân theo một quy tắc nghiêm ngặt. Khi nhà xây cất xong và bắt đầu vào ở, bắt buộc mọi người phải thực hiện việc lễ bái theo đúng thứ tự. Sau khi vào ở rồi, mỗi lần lễ bái vẫn phải tuân theo thứ tự này.
Nhà cửa xưa kia phần nhiều có bố cục theo kiểu tứ hợp viện, phân chia vị trí tọa gồm: thượng, trung và hạ. Nhà lớn thường có hai giếng trời, nếu ít cũng phải có một chiếc. Giếng trời không chỉ có tác dụng lấy ánh sáng và thông gió, về phong thuỷ học nó được gọi là “tứ thuỷ quy đường”, tức là khí từ các hướng Đông, Nam, Tây, Bắc của tứ hợp viện sẽ quy về trong giếng trời và sau đó thoát ra, đây gọi là “khai thuỷ”. Vị trí của kiến trúc giếng trời khai thuỷ ngày xưa rất quan trọng, mở theo hướng nào cần phải cân nhắc kỹ, phải làm thế nào để khai thuỷ kết hợp được tất cả mệnh cách của mọi người trong nhà. Khá nhiều người hợp với khai trung thuỷ, tức là ở vị trí trung tâm mở một đường thoát nước.
Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm: Người xưa cho rằng gốc của sự tốt xấu trong số mệnh là sự tốt xấu trong tâm, mời các bạn cùng xemboituong tìm hiểu.
Tâm là chủ tế của thân, tướng mặt không thể vượt qua được tâm.Trong Ma Y tướng pháp có nói: Không xem tướng mạo đầu tiên mà phải xem tâm trước hết. Đó là nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tâm.
Trong Bí quyết chỉ ra: Chủ soái của thân là tâm. Tâm chính thì hình tướng sẽ ngay thẳng. Nếu có vị trí nào mà hình tướng chưa được hài hòa cũng không là vấn để. Tựa như Phục Hy có thân hình tựa rắn, Thần Nông có đầu tựa đầu trâu, tuy tướng mạo quái dị nhưng họ lại có tâm tạo phúc cho muôn dân do vậy cuối cùng cũng trở thành bậc thánh đế minh quân thời Tam đại. Những ví dụ này là minh chứng rất rõ ràng.
Sự tốt xấu trong tâm địa khi có thời cơ cụ thể sẽ được thể hiện ra bên ngoài.Trên núi đá có ẩn chứa ngọc quý tất sẽ phát huy ánh sáng rạng rỡ, cũng giông như hạt minh châu quý giá được ẩn tàng trong con người. Trong Linh đài kinh chỉ ra rằng: Cái bao bên ngoài đó là hình tướng của xương thịt. Khi xem tướng mặt các vị tưống sĩ cần nhìn xuyên qua vẻ bề ngoài đó để thấy được nhừng thứ chân thực ẩn chứa bên trong con người.
Hình tướng chẳng qua chỉ là lớp da bên ngoài của tâm tính mà thôi. Do vậy có thể thấy, đức bên trong là sự chứng nghiệm của hình thế bên ngoài.Trong Bí quyết nói: Trong mệnh tướng chia ra nội tại và ngoại tại. Trong đó, dễ nhìn thấy được là những thứ lộ ra bên ngoài mà khó thấy được là những thứ ẩn giấu bên trong, ở đây đều dựa vào nhãn lực và năng lực tư duy của người xem.
Có người không chỉ có đức độ bên trong mà còn được thể hiện ra cả hình tướng bên ngoài, có người chỉ có hình tướng bên ngoài mà không có đức hạnh ở bên trong nội tâm. Ví như Thành Thang, Tào Giao cao 9 thước, Tào Giao cũng có tướng này. Khổng Tử có mắt dài tựa sông, mắt của Dương Hổ cũng có tướng này. Một người sau này trở thành thánh nhân, còn- người kia lại trơ thành tên cuồng bạo. Có thể thấy đức hạnh bên trong có sự khác biệt rất lớn,
Trong Bí quyết chỉ ra rằng: Máu thịt trong cơ thể chính là nhờ sự hóa khí của trời cao biến hóa mà sinh thành, mà tính của con người trước đó đã được hình thành. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.
Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.
Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ỏ trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ỏ bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.
Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xâu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó đế đoán định được tốt xấu của một người.
Rõ ràng sau khi hiểu được mốỉ quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt.
Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thế hiết được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mối có thể nắm được hình tướng bên ngoài.
Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự khuyến cáo của nội tại bên trong thì làm sao có thế thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?
Riêng anh nghĩ tháng cô hồn, ma quỷ vong veo về dương gian nhiều nên mua luôn mấy lá về cho cả nhà đeo theo người. Nhưng anh lại… quên hỏi cách xử lý bùa khi “hết date”, nên bây giờ không biết phải xử lý mấy lá bùa thế nào cho đúng.
Theo các chuyên gia tâm linh, bùa chú là huyền thuật, các thầy bùa chỉ truyền cho những người có đức độ, họ phải làm lễ tuyên thệ với tôn sư, thần thánh trước khi được truyền, không phải ai muốn cũng được học.
Họ phải thệ nguyện giữ các giới rất nghiêm, hiểu rõ đạo lý nhân quả, không bao giờ dùng bùa chú để hại người, mà dùng sự hiểu biết về siêu hình để giúp người. Những người có tâm có đức, học hành tử tế không làm những bùa chú thương mại kiểu phô tô hàng loạt để bán kiếm tiền như các loại bùa chú đang bán trên thị trường.
Còn những người bình thường, nặng tham sân si không theo được những giới luật khắt khe để học đến nơi đến chốn, mà chỉ có thể học được vài món tầm thường đã bung ra mua bán kiếm lời.
Nhà yên ổn thì chớ rước bùa về
Theo các chuyên gia tâm linh, nếu mang một lá bùa về nhà, hay đeo trong người mà không có tác dụng như ý muốn, có khi còn tệ hơn… thì lá bùa đó không tốt.
Các loại bùa chú thương mại không phát ra năng lượng, hay có tác dụng rõ rệt. Hình vẽ lá bùa cũng không chuẩn cự ly giữa các nét vẽ, lời chú truyền miệng đọc không chuẩn, và không phải ai cũng sử dụng được câu chú.
Còn những người tu luyện thực sự có khả năng sẽ không sa đà vào việc làm bùa chú thương mại, thị trường. Các đồ vật trấn yểm cũng không thể dùng tùy tiện, mà chỉ do người buôn bán trục lợi lan truyền.
Theo ông Doãn Phú (Viện Nghiên cứu Tiềm năng Con người), Với các nhà tâm linh bùa thường kèm lời chú. Nếu lời chú chưa được giải, đốt bùa đi sẽ tệ hơn, vứt đi cũng không được. Tốt nhất là mang lá bùa trả lại cho ông thầy bùa đã xin, hoặc mua (kèm theo chút lễ vật). Còn xử trí lá bùa thế nào là việc của ông thầy.
Hầu hết các chuyên gia tâm linh đều khuyên người dân: Nếu gia đình đang yên ổn thì chớ rước những lá bùa về nhà - nhất là những đồ trấn yểm - bởi rước về thì dễ, nhưng xử lý sau này rất khó.
Sau Rằm tháng 7 nên làm gì?
- Nên “lợi dụng” tháng 7 kiêng kị để chụp ảnh cưới, mua đồ cưới, nhẫn cưới… vì dịp này nhiều chiêu khuyến mại, giảm giá.
- Không sát sinh ngày rằm, mồng 1, không làm điều trái, sống có phúc đức, năng làm điều lành… là cách tự giúp mình có tâm lý bình an, vui vẻ cho bản thân và gia đình.
- Nên giữ sạch bàn thờ gia tiên. Cuối tháng 7, nếu bát hương đầy nên tỉa bớt chân hương. Không nên để chân hương quá nhiều, vừa khó cắm hương, lại dễ bị hóa bát hương. Lau dọn ban thờ chu đáo đúng cách, thắp hương hàng ngày, đèn trên bàn thờ luôn sáng để thu hút năng lượng tốt, rước may mắn về nhà.
- Sau rằm tháng 7 và cúng cô hồn xong thì hôm sau, hoặc cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử âm khí còn tồn.
Hoặc dùng nước thơm tẩy uế, cân bằng lại sinh khí trong nhà.
- Tiền và vật phẩm cúng sau Rằm tháng 7 chỉ thật sự có ý nghĩa sau khi cúng xong được đem đi làm từ thiện.
- Không chỉ trong tháng cô hồn, mà tất cả các ngày khác cũng cần hiếu đễ với cha mẹ, năng làm việc thiện, giúp đỡ người gặp khó khăn, cẩn trọng trong quan hệ giao tiếp... sẽ giúp tâm hồn con người thanh thản, hạnh phúc, cuộc sống tốt đẹp hơn.
Đền Thờ bà Nguyễn Thị Duệ nằm tại xã Vĩnh An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương nơi gắn liền với nữ tiến sĩ đầu tiên của nước ta dưới thời nhà Mạc. Theo sử sách ghi chép lại thì sau khi bà chúa Sao Sa qua đời, người ta đã đưa hài cốt bà về đây an táng và xây dựng tháp. Vì vậy lăng mộ của bà còn có tên là “Tinh phi cổ tháp” tức (Tháp cổ của bà Tinh phi Nguyễn Thị Duệ).
Luật lệ phong kiến không cho phép nữ giới tham gia thi cử, nhưng Nguyễn Thị Duệ đã giả trai để đi thi và trở thành nữ tiến sĩ đầu tiên của nước ta. Nguyễn Thị Duệ còn có tên là Nguyễn Thị Du, Nguyễn Thị Ngọc Toàn, hiệu Diệu Huyền là một người con gái tài sắc của xã Kiệt Đặc (nay là xã Văn An, huyện Chi Linh). Bà sinh vào cuối thế kỷ 16.
Khi đó, tại Cao Bằng nhà Mạc mở khoa thi hôi, kén chọn nhân tái sỹ tử ứng thi khá đông. Bà đã đóng giả trai đi thi cùng với thầy giáo của mình. Sau khi chấm bài, khớp phách, bà được điềm cao, đỗ đầu, thầy giáo của bà đỗ thứ hai. Cảm kích trước tài năng của người học sinh ưu tú của mình, ông nói: “Mầu xanh từ màu lam mà ra nhưng đẹp hơn màu lam”. Khi vào dự yến, vua Mạc thấy diện mạo giống phụ nữ, xét hỏi, biết sự thật đã không xử tội mà còn khuyến khích và liền lấy làm vợ và đặt tên là Sao Sa, do đấy mà dân gian gọi là Bà chúa Sao Sa.
Bà ở trong cung mái đến 70 tuổi mới xin về nghỉ. Tại quê nhà, bà dựng một cái am gọi là am Đào Hoa, ngày ngày đọc sách, bảo ban các sĩ tử trong làng. Vua Lê cho bà hưởng lộc bằng các nhận thuế hàng năm của xã, bà chỉ xin với dân làng lo liệu cho đủ ăn, còn bao nhiêu dành cho công việc có ích và trợ giúp người nghèo. Dân xã Kiệt Đặc đều được hưởng ân huệ của bà, nên mọi người đều kính trọng. Năm 1653, nhân dân lập bia ghi công đức bà, sau đó tạc tượng thờ, gọi là tượng Vua bà.
Trong lịch sử phong kiến nước ta, Nguyễn Thị Duệ là một phụ nữ có học vị cao và sớm nhất, biết mang tài năng và bổng lộc của mình phục vụ xã hội, đặc biệt là sự nghiệp giáo dục. Bà là tấm gương sáng, để lại nhiều giai thoại lưu danh.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc cách xem sao hạn để tránh vận xui đeo bám |