Nằm mơ đái dầm –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
hìn thấy hết mọi thứ, ít nhất không gian của người chủ quản cũng cần phải có bức bình phong, tốt nhất phải có sự phân cách giữa các phòng một cách hợp lý.
Sự cách ly trong phòng cần phải lấy các nhân tố như: Quan điểm phong thủy, nguyên lý đường chạy di chuyển, phân khu tổng chức trách… phải làm một cách kỹ lưỡng, về mặt nguyên lý, đường di chuyển cần phải xem xét sự thông suốt của dòng khí, đơn giản mà sáng sủa, nên rộng và thẳng, không được ngoắt ngéo, lung tung, không được trên đường di chuyển đó đặt những vặt chất đống, về mặt phân khu tầng chức trách, tất nhiên là những chức vị càng cao thì càng ở phía bên trong.
Vật cát lường: Tượng lạc đà
Ý nghĩa tượng trưng: Tinh lực tràn đầy, không sợ khó khăn, nổ lực hướng thượng, đi tới thành công.
Giải thích: Lạc đà trên lưng có núi cao, như giá bút, có thể nhiều ngày mà không đói không khát, là tinh lực dồi dào, có thể chịu những khảo nghiệm môi trường gian khổ. Tốt nhất sử dụng khi sự nghiệp và việc học tập trong thời kỳ mới bắt đầu.
Tác dụng: Thường đặt ở trong thư phòng, phòng ngủ của học sinh, văn phòng làm việc.
Sau khi Khương Tử Nha vâng mệnh thầy xuống núi Côn Lôn, ông đã mở một quán đoán mệnh trong thành Triều Ca để bói quẻ đoán số cho người. Một hôm, có hai vị tiểu thư đến nhờ ông bói quẻ giúp. Khương Tử Nha thoạt nhìn đã nhận ra đó là do hai tỳ bà tinh hoá thành để đến phá đám, liền tương kế tựu kế, bắt hai ả yêu nữ lại, rồi cùng Thừa tướng Tỷ Can giải chúng vào triều gặp Trụ Vương. Khương Tử Nha dùng lửa tam muội thiêu đốt khiến cho chúng phải hiện nguyên hình. Nhưng hai ả yêu tinh này lại chính là chị em đồng môn của Đát Kỷ, cư trú trong huyệt mộ Hiên Viên.
Tận măt chứng kiến cảnh chị em gặp nạn, Đát Kỷ hết sức căm hận, liền tìm lời sàm tấu với Trụ Vương, vu cho Khương Tử Nha dùng yêu thuật để lừa gạt mọi người. Trụ Vương vốn đã mê muội hồ đồ, lập tức hạ lệnh giết Khương Tử Nha. Nào ngờ trong chớp mắt Khương Tử Nha đã biến mất không còn dấu vết.
Sau đó, Khương Tử Nha bèn rời thành Triều Ca đi tìm kiếm người anh em kết nghĩa từ bốn mươi năm về trước là Tống Dị Nhân, sau cùng hai anh em đã gặp gỡ tại Mạt gia trang. Từ đó, Khương Tư Nha ở lại cùng anh kết nghĩa. Một hôm, Tống Dị Nhân nói với Khương Tử Nha rằng: “Huynh đã tìm cho đệ một đám rất được, mong đệ có thể thành gia lập thất lúc tuổi già!”
Khương Tử Nha nghe vậy hết sức kinh ngạc, nhưng lại không tiện từ chối thịnh tình của anh kết nghĩa, nên chẳng biết phải nói gì. Mấy hôm sau, Tống Dị Nhân vui vẻ nói với Khương Tử Nha rằng: “Sính lễ đã đưa qua rồi. Đám này là thiên kim tiểu thư của Mã viên ngoại chủ nhân Mã gia trang, năm nay đã sáu mươi tám, vẫn chưa xuất giá. Hôn sự như vậy đã định đoạt xong!”
Sau khi hôn lê đã cử hành, Mã Thiên Kim thấy Khương Tử Nha suốt ngày nếu không ngồi trầm tư thì một mình luyện võ, đánh cờ, không hề quan tâm đến sự tồn tại của mình, thì rất ấm ức, thường xuyên than vãn. Hàng tháng trời sau đó, tình cảm giữa hai người vẫn hết sức lạnh nhạt. Mã Thiên Kim ngày thêm buồn bực, bắt đầu phàn nàn, trách móc, thậm chí cãi cọ với Khương Tử Nha. Nhưng Khương Tử Nha chẳng buồn để ý đến bà, cũng không đáp lại nửa lời. Giằng co như vậy suốt ba tháng, hai người bèn ly dị.
Nhiều năm sau đó, khi Mã Thiên Kim biết tin Khương Tử Nha đã trở thành trụ cột triều đình, quyền cao chức trọng nức danh thiên hạ, cảm thấy vô cùng hổ thẹn, bèn tìm đường tự vẫn. Hồn phách Mã Thiên Kim bay đến đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân của sao Cự Môn.
Cự Môn tức cổng lớn, chỉ cung điện nơi Mã Thiên Kim cư trú có cánh cổng to lớn khác thường, khác hẳn những cung điện khác, ngụ ý miệng lưỡi thị phi cũng như cánh cổng lớn, mở thông thống không cần che giấu, gieo rắc điều tiếng thị phi khắp nơi, đắc tội với người khác mà bản thân không hay biết. Bởi vậy, trong Tử Vi Đẩu số, Mã Thiên Kim là nhân vật đại diện cho thần thị phi.
Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán, trong bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn những câu chúc thọ hay và ý nghĩa nhất dành tặng cho ông/bà.
Bát tuần thả hiến bàn đào thụy
Tứ đại đồng chiêm bảo vật huy
(Tám chục vẫn ngời viên ngọc thọ
Bốn đời cùng ngợp ánh hào quang)
——–
Mai trúc bình an xuân ý mãn
Xuân huyên tịnh mậu thọ nguyên trường
(Mai trúc bình an tình xuân thắm
Xuân huyên tươi tốt tuổi thọ cao)
———-
Thọ đồng tùng bách thiên niên bích
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh
(Thọ như tùng bách ngàn năm biếc
Đức tựa chi lan một đời trong)
10. Sinh vào năm một chín ba năm,
Hay bị vợ lườm vợ bảo hâm!
Đầu óc vẫn tường đâu có lẫn,
Mắt tai còn tỏng há chi nhầm.
Nhiều khi lộp cộp đôi giầy bóng,
Lắm lúc vênh vang cặp kính râm.
Thất thập lẻ lăm rồi chứ tưởng,
Nhưng còn phong độ khối em lầm.
Tuổi xưa nay hiếm vẫn lăm lăm
Lãng mạn yêu đời bởi khéo hâm
Mỗi sáng sát bên sao lạc được
Hàng đêm kề cận có đâu nhầm
Ông bà hạnh phúc ban gương rọi
Con cháu sum vầy hưởng bóng râm
Nề nếp gia phong gìn giữ mãi
Tiếp truyền hậu thế khó sai lầm.
Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp dương gian, phúc khắp nhà
Thủy chung giữ vẹn lời nguyền
Sáu mươi tuổi vẫn trọn duyên tình nồng
Vân hà huy ánh thiên niên hạc
Vũ lộ nhuận tư cửu uyển lan
(Tuổi hạc ngàn năm bừng mây sáng
Sắc lan chín chục đẫm sương trong)
Tuế số bát tuần nhân vị lão
Gia truyền thiên tải phúc vô biên
(Tám chục tuổi đời, người vẫn trẻ
Ngàn năm gia tộc, phúc vô biên)
Lan quế cụ phương phùng thịnh thế
Xuân huyên tịnh mậu hưởng cao linh
(Lan quế ngát thơm mừng đời thịnh
Xuân huyên tươi tốt hưởng thọ cao)
“Xuân tha hương sầu thương về quê mẹ
Tết xa nhà buồn bã nhớ quê cha”
“Xuân đáo hoa khai tài như ý
Hạ lai thịnh vượng phúc mãn đường
Thu khứ bình an lộc đắc chí
Đông hồi tứ quý thọ an khương.”
“Trúc báo bình an tài lội tiến
Mai khai phú quý lộc quyền lai.”
“An khang phú quý thái thái bình
Bách lão bá niên trường trường thọ”
“Phúc đầy nhà năm thêm giàu có
Đức ngập tràn ngày mộc vinh hoa”
“Ngày xuân hạnh phúc bình an đến
Năm mới vinh hoa phú quý về ”
“Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi phúc khắp nhà”
Tứ đức câu toàn phùng cửu trật (Tứ đức vẹn toàn lên chín chục)
Tam đa hàm bị chúc thiên thu (Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm)
Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu (Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu)
Thất trật ban y học lão Lai (Bảy chục áo hồng học lão Lai)
Nhân thượng chinh đồ tâm bất lão (Người bước chặng dài lòng tươi trẻ)
Chí triều phong đỉnh cảnh trường xuân (Chí nhìn đỉnh chót cảnh thanh xuân)
Thọ đồng tùng bách thiên niên bích (Thọ như tùng bách ngàn năm biếc)
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh (Đức tựa chi lan một đời trong)
Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ (Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ)
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên (Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên)
Niên chu hoa giáp vinh dao đảo (Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng)
Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường (Sân mọc chi lan rạng cửa nhà)
Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ (Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ)
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài (Tên nêu bảng sĩ thử tài năng)
Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm (Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm)
Giai tiên quế tử phún thiên hương (Trước thềm cây quế tỏa hương trời)
Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín (Hoa mai đầu núi báo tin vui)
Đình tiền xuân thụ hộ phương linh (Cây xuân sân trước nâng cao tuổi)
Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão (Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ)
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh (Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh)
Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách (Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách)
Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan (Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan)
Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp (Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp)
Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi (Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi)
Tam thiên tuế nguyệt xuân thường tại (Ba ngàn năm tháng xuân thường trú)
Thất thập phong thần cổ sơ hi (Bảy chục còn tươi cổ vốn hi)
Hưu từ khách lộ tam thiên viễn (Đừng ngại đường khách ba ngàn xa)
Tu niệm nhân sinh thất thập hi (Nên biết trên đời bảy chục hiếm)
Thử nhật huyên đình đăng thất trật (Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục)
Tha niên lãng uyển chúc kỳ di (Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm)
Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý (Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm)
Kim quế sinh huy lão ích kiện (Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh)
Huyên đường trường thọ khánh hy niên (Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người)
Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ (Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe)
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di (Còn thêm ba chục lộc trời cho)
Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu (Bên giòng sông Vị thả câu chơi)
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu (Rừng rậm Vũ Lăng cười thuyền dạo)
Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Chốn Dao trì tám mười hiến thụy)
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem)
Bát trật khang cường xuân bất lão (Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh)
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng (Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng)
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ (Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ)
Thập niên tái tiến bách linh thương (Mười năm lại chúc chén trăm năm)
Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật (Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống)
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân (Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng)
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt (Chân trời rực rỡ một vành nguyệt)
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân (Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm)
Cổ hy dĩ thị tầm thường sự (Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm)
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân (Trăm tuổi ngày nay đã lắm người)
Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu (Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm)
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân (Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi)
Nguyệt ế quế hoa diên thất trật (Hoa quế trăng soi mừng bảy chục)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu)
Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu (Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn)
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường (Sao vụ trời nam ngày vấn dài)
Bích hán vụ tinh huy thất trật (Sao vụ sông Ngân sáng bảy chục)
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu)
Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật (Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục)
Đào khai độ sóc chúc tam thiên (Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn)
Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại (Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại)
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa (Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa)
Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc (Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén)
Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như (Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như) (Tháng chín thọ, sinh ba con)
Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế (Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ)
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào (Năm qua năm tháng rượu bàn đào)
Tứ đại ban y vinh điệt thọ (Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ)
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh (Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao)
Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc (Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu)
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên (Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi)
Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc (Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp)
Lê viên khách thọ bá huy âm (Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh)
Thu dạ vụ tinh huy khúc chính (Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng)
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh (Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài)
Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Dao trì hiến điềm lành tám chục)
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời)
Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật (Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi)
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu (Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi)
Bát trật hoa diên hân vũ thái (Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp)
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy (Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui)
Thịnh thế trường thanh thụ (Đời thịnh cây xanh mãi)
Bách niên bất lão tùng (Trăm năm tùng chẳng già)
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc (Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc)
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh (Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn)
Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ (Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ)
Đan quế phiên hương hộ hộ hương (Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương)
Tuế tự canh tân thiên thọ khảo (Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ)
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài (Núi sông đua đẹp, rõ anh tài)
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát (Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc)
Độc thư na khẳng phụ thương sinh (Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh)
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ (Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ)
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh (Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao)
Đường lệ tề khai thiên tải hảo (Đường, lệ nở hoa ngàn thuở đẹp)
Cần kiệm khởi gia do nội trở (Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ)
Khang cường đáo lão hữu dư nhàn (Khang cường vào lão được an nhàn)
Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm (Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu)
Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên (Trong nhà người thọ cúc tùng xanh)
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu (Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt)
Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương (Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm)
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế (Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm)
Hãy chọn cho mình câu chúc hay và ý nghĩa nhất để gửi đến ông bà, các cụ cao tuổi nhé. Đừng quên lưu lại bài viết để dùng khi cần.
Bài viết của tác giả Anh Việt
Những người giỏi Tử Vi thường nhìn qua lá số là thấy ngay độ tốt xấu, đó là vì họ xét qua một số những yếu tố chính và cũng vì kinh nghiệm của mỗi người. Kinh nghiệm là do sự so sánh giữa lời đoán của mình và các biến cố xảy ra trong đời, rồi tùy theo đó mà biết mình đoán đúng trật ở chỗ nào.
Một lá số toàn mỹ
Một lá số toàn mỹ thường gặp những yếu tố chính như sau:
Tuy kể ra như vậy và rồi giải thích thì sẽ thấy nhiều việc phải làm, nhưng những người quen chỉ cẩn thận xét sơ qua trong dăm phút là thấy ngay. Sự khó khăn lớn nhất là xét xem những cách tốt có bị những cách xấu nào phá đi không.
Những lá số kém
Nhưng dễ gì có được lá số toàn mỹ. Ngay 4, 5 điểm đầu, có người có điểm này lại hỏng những điểm khác. Được hai ba cái trúng, cũng đã vào hàng thượng cách, nếu những nét sau được tốt. Mỗi cái sai lệch là một cái “kém”, cứ tùy vậy mà xuống.
Nhiều người không coi hai điểm đầu, hoặc không chú ý, vì không chắc gì gặp được lá số toàn bích, một lá số đế vương, mà lại được ở ngôi lâu dài cho đến lúc chết vẫn giữ nguyên vinh dự.
Trên đời này có những trường hợp như vậy. Như những người được cách thật tốt, làm tới bậc nguyên thủ quốc gia, thế mà có người chỉ nổi danh mấy năm rồi lu mờ; có người không vợ, không con, chấm dứt cuộc đời bằng một cái chết thảm. Có những người lên thật cao, nhưng lại không có Phúc Đức tốt làm nền, thành ra lên cao mà không được bền, hay là trèo cao mà té thật đau, khi xuống dốc là gặp những trường hợp buồn thảm.
Xem đại cương đời sướng khổ cũng phải xem cả 12 cung, là vì con người sướng khổ chẳng phải chỉ vì công danh (Quan-Lộc) hay vì tiền bạc (Tài Bạch) mà thôi. Có người được công danh và tiền bạc tốt, nhưng lại kém về đường vợ con, bạn bè, và khả năng giải tai ách. Ngược lại, có người công danh kém, ít tiền, nhưng được vợ con tốt, bạn bè giúp đỡ, sống không tai nạn, như vậy cũng có khi được kể là vào hàng hạnh phúc, cái đó là tùy quan niệm.
Bởi thế, tuy gọi là số thượng cách, trung cách hay hạ cách, mà không thể biết rõ đường hạnh phúc như thế nào. Đúng là hạnh phúc còn tùy cả 12 cung số mà cũng tùy ở quan niệm mỗi người.
(Để rút tỉa những kinh nghiệm, rồi đây chúng tôi sẽ xin trình bày với quý bạn đọc những lá số tiêu biểu của các hạng người khác nhau: Thượng cách, Trung cách và Hạ cách. Thượng cách, Trung cách hay Hạ cách là chỉ về đường công danh và nếp sống ở đời, chứ không phải chỉ về hạnh phúc, như đã nói, người Thượng cách có thể bỗng nhiên gặp tai nạn mà chết hoặc là hỏng về đường vợ con, còn người Hạ cách có thể lại được đường vợ con tốt mà sung sướng).
Sau đây, xin trình bày về những điểm mà ai cũng có thể cân nhắc không cần giở sách (hai điểm đầu khó đoán, là vì còn phải có sách, như sách Tinh Mệnh Vạn Niên Lịch, mới biết được ngày sinh thuộc về ngày gì, Hành nào.
Yếu tố tương sinh giữa Cục-Mệnh
Xin nhắc lại: Ngũ Hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ Hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Trên lá số, đã có ghi Mệnh gì và Cục gì, theo Ngũ Hành. Thí dụ: Thiên thượng Hỏa, và Thủy nhị Cục. Như vậy tức là Mệnh Hỏa và Cục Thủy. Thủy khắc Hỏa, tức là Cục khắc Mệnh, đó là một yếu tố giảm kém.
Mệnh sinh Cục: tốt. Thí dụ: Mệnh Kim sinh Thủy Cục.
Cục sinh Mệnh: tốt vừa. Thí dụ: Cục Kim sinh Mệnh Thủy.
Cục khắc Mệnh: xấu, yếu tố giảm.
Mệnh khắc Cục: xấu nhiều, yếu tố giảm.
Lá số dù thật tốt mà bị Mệnh Cục tương khắc là có sự giảm kém đi một phần.
Yếu tố về cung an Mệnh có thuận về Âm, Dương với năm sanh
Mỗi cung trên lá số là cung Dương hay là cung Âm (đã có ghi). Các cung Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là cung Dương, các cung Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là cung Âm.
Mỗi người lại sẵn có mạng Âm hay Dương. Sinh các năm Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là mạng Dương. Sinh các năm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là mạng Âm.
Mạng Dương, cung Mạng đóng ở cung Dương là tốt. Mạng Âm, cung Mạng đóng ở cung Âm là tốt. Thí dụ: người tuổi Kỷ Mùi, mạng Âm, cung Mạng tại Sửu là cung Âm, là tốt.
Trái lại, mạng Dương mà cung Mạng đóng tại Âm, hoặc mạng Âm mà cung Mạng đóng tại Dương, là yếu tố bị giảm kém.
Yếu tố về các chính tinh thủ Mệnh.
Trừ những số Mệnh vô chính diệu (tức là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ), còn lá số nào cũng có 1 hoặc 2 chính tinh thủ Mệnh.
Chính tinh thủ Mệnh phải là chính tinh tốt, nghĩa là đạt hai yếu tố:
1- Vừa là chính tinh ở đất tốt (miếu địa, đắc địa). Không phải là ở hãm địa. Có ở miếu địa hay đắc địa thì mới có tất cả ảnh hưởng tốt. Chính tinh bị hãm địa thì lại có những tính chất xấu. Còn chính tinh cũng có thể ở đất không ảnh hưởng, thì chẳng có ảnh hưởng gì, chẳng tốt cũng chẳng xấu, y như ông Cò về hưu trí (theo ngôn từ của cụ Hoàng Hạc).
2- Vừa là chính tinh hợp với Mệnh, tức là sinh được Mệnh chứ không phải là khắc Mệnh. Nên hiểu rằng mỗi chính tinh mang một tánh chất theo Hành (sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Hành của sao phải sinh Hành của Mệnh là tốt. Nếu Hành của sao khắc Hành của Mệnh, là xấu.
Nếu Hành của Mệnh, ngược lại sinh Hành của chính tinh, là Mệnh bị tiết chế, đã chẳng những không được hưởng gì của chính tinh, còn bị xấu.
Phải có đủ tánh chất của các chính tinh rồi tùy theo các cách trên mà xét, rồi “chấm son” vào các chính tinh đó. Chấm son thì phải chấm cho thật đúng, sự giải đoán mới có thể đúng. Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ lập thành một bảng các chính tinh với tất cả tánh chất và với miếu địa, hãm địa để các bạn sử dụng.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Chùa Bảo Đại toạ lạc dưới một chân núi thấp. Động Tuyết Sơn nơi đây xưa kia là một vùng hoang vắng Đời Vua Lê Hy Tông niên hiệu Chính Hoà thứ 15 (1694) bà quận chúa Hoàng Thị Ngọc Hương về dựng chùa Bảo Đài mở động Tuyết Sơn làm nơi thờ phật. Chùa Bảo Đài được xây dựng theo kiến trúc cổ Việt Nam đời Lê – Trịnh. Trải qua nhiều thế kỷ chùa đã được tu sửa lại nhiều lần. hiện nay Chùa được làm theo kiến trúc nhà Nguyễn.
Sách Đại Nam Nhất Thống Chỉ chép: “Thôn Đường An, xã Yến Vỹ, huyện Hoài An về phía nam: Vua Lê đến đây cho khắc ba chữ “Bạch tuyết môn”
Gần đấy có cung Bảo Đài theo đường đi lên động cửa động có khắc ba chữ lớn “Ngọc Long động”, trong động có một thạch nhũ to và cao trắng xóa như tuyết gọi là cây trường tuyết Từ bến đò thôn Phú Yên đi bằng đường thủy tới chùa Bảo Đài khoảng 1500 m. Dòng suối Tuyết Sơn trong xanh chảy giữa một vùng đầm lầy. Một bên là những quả núi với nhiều hình thù kỳ thú: Núi Thuyền Rồng; núi Chim Phượng Hoàng; Núi Ba Tòa; nổi bật lên là hình tượng Phật thiên tạo mặc áo cà sa đứng trên đỉnh núi với dáng vẻ từ bi mộ đạo… Còn một bên là cánh đồng mênh mông với những gò nấm thiên nhiên xanh mướt cỏ cây.
Chúa Trịnh Sâm là người nổi tiếng hay chữ và sành sỏi các thú du ngoạn đã phong tặng cho nơi đây là cảnh “kỳ sơn tú thủy” (núi nước đẹp lạ). Theo truyền thuyết phong thủy, địa lý nơi đây có đất quần ngư, câu ca dao cổ còn gắn với truyền thuyết lưu lại trong xã:
Đường An có đất quần ngư
Ai mà để được thượng thư đời đời.
Chùa Bảo Đài thuộc quần thể di tích chùa Hương, cùng với động Ngọc Long, chùa Ngư Trì, đền Trình Phú Yên tạo thành khu Tuyết Sơn chùa Hương.
Dưới đây là những tướng điển hình dễ nhận biết phụ nữ có tính dục cao:
- Sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng nhạt (đào hoa sắc) hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang; Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt.
- Mắt lớn và sáng, phía dưới mắt (lệ đường) có nhiều nếp nhăn xếp lên nhau hoặc nốt ruồi đen nổi rõ, có gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt.
- Mắt đào hoa, thấy người đàn ông khác thì thường hay cười tình, liếc xéo hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt.
- Miệng lớn và khóe miệng đi xuống; tiếng nói liến thoắng, mỗi khi trò truyện thường hay có thói quen liếm mép hoặc nhắm mắt lại rồi mới phát âm.
- Nhân Trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống) gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên chứ không phải vì bệnh tật.
- Có thói quen lấy đầu lưỡi khua động nướu răng hoặc chân răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng.
- Eo lệch, rốn quá sâu, lưng ong.
- Khi ngồi, hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung đùi liên tục.
- Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh đầu lại phía sau.
- Trong trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, người đó có thói quen thở khói rất mạnh.
Ngoài những nét tướng trên, ta còn có thể căn cứ vào các khu vực sau để đoán định mức độ ham muốn tình dục của một người phụ nữ.
- Nhân trung có tía đỏ: Phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc, nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đỏ hoặc hồng nhỏ như sợi tơ nhện xuất hiện ở nhân trung. Với đặc điểm này phải quan sát kỹ mới thấy được. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có thể chắc chắn rằng người phụ nữ không còn trinh tiết, có những quan hệ bất chính.
- Mắt tam bạch: Bình thường những phụ nữ đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh tròng đen bị thu hẹp dần, nhường lại chỗ cho tròng trắng, khiến tròng đen đều bị tròng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời.
- Khu vực Lệ Đường (phía dưới mắt): Bình thường khu vực này không có màu sắc xanh đen nhưng nếu giao hoan đầy lạc thú, tinh dịch tiết ra quá nhiều thì thường biến thành màu xanh đen.
- Khu vực Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) và Ngữ Vi (đuôi mắt) đột nhiên có màu xám đen ở hai bên hoặc rõ rệt hơn lúc bình thường.
Tất cả những dấu hiệu về màu sắc ở vị trí như trên cho thấy người phụ nữ đó rất coi trọng nhục dục. Người có nét tướng này thường có khuynh hướng ái ân vụng trộm, quan hệ bất chính ngoài vợ ngoài chồng.
Nếu màu đen thể hiện sự bí ẩn, niềm say mê thì màu đỏ cho thấy dũng khí và sự lãng mạn.
1. Màu đỏ – Lửa
Màu của niềm đam mê, dũng khí, lãng mạn. Theo phong thủy, màu đỏ là màu mang yếu tố lửa, đồng thời cũng là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc quan niệm màu đỏ là màu của may mắn và hạnh phúc. Nó là màu sắc của hôn nhân ở Ấn Độ. Đó là màu biểu tượng của tình yêu, sự lãng mạn, lòng can đảm và niềm đam mê ở phương Tây. Màu đỏ rực rỡ này sẽ mang đến cho căn nhà bạn nguồn năng lượng của niềm vui, nguồn hứng khởi và khơi dậy niềm đam mê mạnh mẽ.
2. Màu vàng – Lửa/Đất
Màu của nắng, hạnh phúc, bổ dưỡng. Màu vàng là màu của ánh nắng mặt trời, của sự tươi vui và làm bừng sáng lên góc phòng, căn nhà và văn phòng làm việc của bạn. Vì là sắc màu của lửa, màu vàng đem lại sự ấm cúng, do đó rất hữu ích khi được sử dụng trong nhà bếp hay phòng trẻ em. Nếu có ý định trang hoàng lại ngôi nhà, bạn có thể sử dụng sắc vàng đậm nhạt khác nhau để tạo niềm vui cho chính gia đình mình.
3. Màu xanh dương – Nước
Màu của sự điềm tĩnh, yên tĩnh, hòa bình. Màu xanh là sắc màu tuyệt vời trong phong thủy. Từ bầu trời thiên thanh đến nền nước lấp lánh ở đại dương, màu xanh luôn mang đến cho bạn cảm giác thanh bình, nhẹ nhàng. Cũng theo phong thủy, màu xanh dương sẽ phát huy tối đa nguồn lực nếu được sử dụng trong bát quái tại ngôi nhà của bạn, như sơn màu xanh ở hướng đông (phù trợ cho sức khỏe), hướng đông nam (tiền tài) và hướng bắc (cơ nghiệp).
4. Màu xanh lá – Gỗ
Màu của sự sinh sôi nảy nở, sức khỏe dồi dào. Màu xanh lá cây theo phong thủy là màu đại diện của sự đổi mới, năng lượng mới và sự tái tạo. Đây được xem là màu rất có lợi cho sức khỏe vì nó có khả năng tạo trạng thái cân bằng cho toàn bộ cơ thể. Nếu có ý định sử dụng màu xanh lá trong căn nhà, gia chủ nên thêm một màu sắc khác để phát huy tối đa nguồn năng lượng tốt mà sắc màu này mang lại.
5. Màu vàng cam – Lửa
Màu của sự tự tin, quảng giao, xã hội. Nếu bạn cho rằng màu đỏ là quá mạnh khi sử dụng trong căn nhà hoặc văn phòng thì hãy dùng màu cam để thay thế. Màu cam thường được gọi là màu “xã hội” vì nó tạo ra năng lượng phong thủy cần thiết để thúc đẩy các cuộc hội thoại thêm phần sinh động và tạo ra sinh khí mới cho ngôi nhà của bạn. Màu cam còn gợi bạn nhớ đến những giấc mơ mùa hè sôi động cùng những đốm sáng phát ra từ bếp lửa ấm áp.
6. Màu tím – Lửa
Màu của hoàng gia, quý tộc, huyền bí. Theo các thầy phong thủy, vì mang tính chất tác động rất lớn nên màu tím nên được sử dụng trong chừng mực. Sắc màu này chỉ nên xuất hiện trong các họa tiết nhỏ, đơn giản như gối, viền rèm cửa, thảm. Phòng chữa bệnh hoặc phòng thiền định nên sử dụng màu tím nhiều hơn một chút để phát huy các nguồn lực tối đa.
7. Màu hồng – Lửa
Màu của sự trang trọng, êm ái, yêu đương. Màu hồng là màu sắc khơi gợi đến tình yêu trong sáng đầy mơ mộng, nó được xem là sắc màu hoàn hảo cho mọi không gian ngôi nhà bạn. Sắc hồng phớt nhẹ nhàng của nó có khả năng xoa dịu mọi cơn nóng giận, lấy lại bình tĩnh và cảm giác yêu thương. Gia chủ có thể sử dụng màu hồng từ phòng ngủ đến phòng là ủi, giặt đồ đều được.
8. Màu xám – Kim loại
Màu của sự rõ ràng, khách quan, trung lập. Nhiều người thường nghĩ rằng, màu xám như mang đến sự ảm đạm, buồn chán, thiếu sức sống. Tuy nhiên, trong phong thủy và nghệ thuật, màu xám có thể được sử dụng trong mọi không gian ngôi nhà bạn. Hơn nữa, nó khá sang trọng trong các thiết kế đồ nội thất thông minh. Trong bát quái, sắc xám sẽ thu hút năng lượng tốt nếu được sử dụng ở hướng tây (tăng sức sáng tạo), hướng tây bắc (tăng lòng bác ái), hướng bắc (phù trợ cơ đồ).
9. Màu đen – Nước
Màu của sự bí ẩn, bất tận, niềm say mê. Là màu sắc của đêm huyền bí, của đại dương sâu thẳm, của vũ trụ bao la, màu đen mang đến nguồn sức mạnh vô biên, không gian bất tận và cả niềm say mê không ngừng. Cũng như màu tím, màu đen nên được sử dụng trong các họa tiết nhỏ, đơn giản. Không nên sử dụng màu đen trong phòng ngủ và phòng của trẻ con.
10. Màu trắng – Kim loại
Màu của sự ngây thơ, tươi sáng, khởi đầu mới. Có thể nói, màu trắng tinh khiết là màu được khá nhiều người ưa dùng trong tường nhà, văn phòng và các công trình công cộng khác. Sắc màu nhẹ dịu này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các màu mang yếu tố lửa và nước khác như đỏ, cam, tím, đen.
11. Màu nâu – Gỗ
Màu sắc của sức mạnh, nền tảng, ổn định. Gần đây, theo phong thủy, màu nâu đang dần được nhiều người sử dụng. Với khả năng nuôi dưỡng nguồn năng lượng tốt, ấm áp, màu nâu được sử dụng rộng rãi trong bát quái, bổ trợ nguồn khí tốt ở hướng đông (sức khỏe), hướng đông nam (tiền của), hướng nam (danh vọng).
Hình dạng của phòng khách theo phong thủy
Khi thiết kế phòng khách của căn nhà, gia chủ cần chú ý đến kích thước của căn phòng, bởi theo quan niệm của phong thủy, một phòng khách vuông vức sẽ tượng trưng cho sự vững vàng, chắc chắn và giúp gia chủ có tâm lý yên ổn. Nếu căn phòng dài và hẹp hay có hình dạng, kích thước bất định thì cần thiết kế phòng khách làm sao cho nó trở thành không gian vuông vắn, gọn gàng, đồng thời tránh tạo ra những góc cạnh…
Theo phong thuy phong khach cũng không nên nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu bởi cửa sổ, cửa hậu là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng. Nếu bố trí phòng khách đối diện với cửa sổ và cửa hậu, không khí sẽ xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng, khiến tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ lại trong nhà.
Bố trí vị trí phòng khách theo phong thủy
Điều đầu tiên cần quan tâm khi thiết kế phòng khách là phòng khách phải đủ ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng tự nhiên. Một ngôi nhà tràn ngập ánh sáng tự nhiên sẽ giúp việc lưu thông khí dễ dàng, một phòng khách đủ ánh sáng sẽ giúp ngôi nhà vận khí và gia chủ trở nên thịnh vượng. Do đó, phòng khách nên là căn phòng đầu tiên, gần với cửa ra vào vừa thuận tiện cho các vị khách, vừa có thể đón nhận nhiều ánh sáng tự nhiên nhất.
Nếu vì một lý do nào đó khiến bạn phải bố trí phòng khách phía trong thì cần lưu ý, hành lang dẫn vào phòng khách phải rộng, đầy đủ ánh sáng và phòng khách phải tràn đầy sinh khí. Tuyệt đối tránh bố trí bếp hay nhà vệ sinh ngay sát cửa chính của căn nhà.
Màu sắc của phòng khách theo phong thủy
Phòng khách thể hiện cá tính và có tác động đến tài vận của chủ nhà. Những gam màu trung tính và tươi sáng có thể mang tới cảm giác êm dịu và pha trộn giữa lịch thiệp – sang trọng cho phòng khách. Nên chọn màu sơn tường là màu hồng phấn, xanh nhạt hoặc vàng chanh để tạo cảm giác mát dịu cho căn phòng.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần dựa vào hai yếu tố Niên mệnh và Bản mệnh. Niên mệnh là căn cứ vào sơ đồ bát quái để xác định phương hướng và vị trí, thiết kế không gian. Bản mệnh nghĩa là bạn nên chọn màu sắc theo bản mệnh của người giữ vai trò trụ cột trong gia đình.
Sàn của phòng khách
Sàn phòng khách phải được đảm bảo thiết kế bằng phẳng. Sàn phòng khách mà phân vùng cao thấp sẽ dễ gây ra sóng gió, thăng trầm trong cuộc sống của gia đình. Ngoài ra, sàn cũng không nên làm từ chất liệu quá trơn hoặc thô ráp, gồ ghề sẽ dễ khiến các thành viên trong gia đình gặp tai nạn hoặc rủi ro. Chính vì vậy, chất liệu dùng cho sàn phòng khách cần được lựa chọn cẩn thận và kỹ lưỡng.
Trang trí trong phòng khách để hút tài khí cho gia chủ
Trừ trường hợp phòng khách quá nhỏ, nếu không thì đừng bao giờ kê đồ đạc sát tường. Nếu phòng khách không vuông vắn, hãy đặt một chậu cây ở góc thừa của căn phòng để không dồn khí vào một chỗ. Lưu ý, không bao giờ kê ghế quay lưng lại cửa ra vào bởi điều đó sẽ khiến bạn có tâm trạng bất an.
Ngoài ra, cũng đừng bao giờ kê bàn ghế dưới xà hoặc rầm nhà bởi người ngồi sẽ luôn có cảm giác như có gì đó đè nặng lên mình. Những món đồ đạc nhiều góc cạnh hoặc cồng kềnh phải được lựa chọn và bố trí hết sức phù hợp với diện tích căn phòng. Những đồ đạc mềm như sofa, đệm ngồi, gối tựa… sẽ giúp cân bằng âm dương.
Để mở rộng không gian và làm căn phòng thêm sáng sủa, gương thật sự là một lựa chọn hữu dụng. Bên cạnh đó, để cá cảnh cũng là vật hữu ích giúp bạn có thêm nhiều may mắn, tiền bạc và thuận hoà. Trần phòng khách không được có xà ngang. Nếu có, bạn phải dùng những cách thức khéo léo để che đi, ví dụ như làm trần giả bằng thạch cao.
Tranh treo trong phòng khách cũng cần phù hợp với thân phận của chủ nhà. Ví dụ, người làm công chưc nên treo tranh “mã đáo thành công”, người làm ăn buôn bán nên treo tranh mùa lúa chín vàng,… Treo đồng hồ trong phòng khách cũng có rất nhiều tác dụng tốt, trong đó có việc hóa giải sát khí, chiêu tài, tăng vận. Tuy nhiên, cần lưu ý là không được quay đồng hồ vào trong mà phải quay ra cửa hoặc ban công.
Trong phòng khách nên bài trí vài cây xanh như phú quý, phát tài,… Tuy nhiên, không nên dùng hoa giả, cây giả đặt ở phòng khách vì sẽ tạo cảm giác khô héo, mất sức sống.
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Đốt trên ngắn hơn đốt dưới | Đốt trên dài hơn đốt dưới | Đốt trên và đốt dưới dài bằng nhau |
Alexandra V (theo vonvon)
Đền Thờ Trình Quốc Công nằm ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức lễ hội vào ngày 23 tháng 12 (âm lịch) thu hút hàng ngàn du khách từ khắp mọi miền tổ quốc.
Đền Thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. Nơi đây thờ danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), người làng này.
Sử sách ghi chép thì sau khi ông mất, vua Mạc cử Phụ Chính đại thần ứng vương Mạc Đôn Nhượng về quê Trung Am tế, vua còn sai lập đền thờ và tự tay viết biểu ngạch Mạc triều Trạng nguyên Tể tướng từ, cấp cho dân 500 mẫu ruộng để lấy hoa lợi hàng năm cúng giỗ. Năm Vĩnh Hựu đời Lê (1735-1740) đền được dựng lại trên nền nhà giảng học của ông.
Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm 9 hạng mục: tháp bút Kình Thiên; đền thờ dựng sau khi cụ mất (1585) với ba gian tiền đường, hai gian hậu cung, phía trước có hai hồ nước tượng trưng cho trời và đất, bức hoành phi trong đền ghi 4 chữ “An Nam Lý Học”; nhà trưng bày thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm; phần mộ cụ thân sinh ở phía sau đền; tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm bằng đá cao 5,7m, nặng 8,5 tấn; hồ bán nguyệt rộng khoảng 1.000m²; chùa Song Mai; Nhà Tổ có tượng thờ bà Minh Nguyệt, vợ của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Quán Trung Tân, nơi lưu giữ quan niệm mới về chữ “Trung” hướng lòng theo “chí trung chí thiện”.
Ngoài tài chính trị, ngoại giao, quân sự, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn đóng góp lớn lao cho sự nghiệp đào tạo nhân tài; Là một tác giả lớn của thế kỷ XVI với hàng ngàn bài thơ chữ Hán, chữ nôm; Là nhà tư tưởng, nhà triết học lừng danh.
Trước tác đồ sộ của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện chỉ còn độ 600 bài thơ chữ Hán và gần 200 bài thơ chữ Nôm được sưu tập trong các bộ Bạch Vân thi tập và Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Ngoài ra còn một số Sấm ký tương truyền do ông làm ra, nhưng đều do người đời sau sưu tập nên tình trạng văn bản rất phức tạp.
Hàng năm cứ đến ngày 23/12, người dân trong vùng và các nơi lại kéo về đền thờ tế lễ, dâng hương tưởng niệm ngày mất của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bên cạnh phần lễ, phần hội với nhiều trò chơi dân gian đánh vật, kéo co, chọi gà, cờ người… đã mang đến một không khí lễ hội dân gian độc đáo, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho du khách trong và ngoài nước.
Ngoài đền Trung Am (Đền Thờ Trình Quốc Công) thì ở Thanh Am, Gia Lâm, Hà Nội cũng có đình Thanh Am thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cả hai đền thờ này đều được Nhà nước công nhận là di tích văn hoá quốc gia.
1- Số làm mệnh phụ, 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ,4- Không người phục dịch
1- Số làm mệnh phụ,
2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ,
3- Hại cha mẹ,
4- Không người phục dịch,
5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít,
6- Hại người thân,
7, 15, 19, 27.37-Hại chồng,
8- Chết xa nhà,
9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi,
10- Sanh khó.
11- Có tài lộc,
12- Chồng thường xa nhà,
13, 17- Vượng phu ích tử,
14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội,
16- Tay làm hàm nhai,
18- Được nhờ con,
20- Sống thọ.
21- Bị cướp giật nhiều lần,
22- Gặp nhiều việc tốt,
23- Tính lăn loàn,
24- Sanh ít con,
25- Mới sinh ra thường hay bệnh,
26- Mọi việc thất bại,
28- Số sát phu, tình duyên lận đận,
29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em,
30- Biết nhường nhịn chồng con.
31- Có tư tưởng tự tử,
32- Hay ganh tỵ với kẻ khác,
33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước,
34- Có số sinh đôi, sinh ba,
35- Có hư thai,
36- Tai tiếng thị phi,
38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông,
39- Gặp tai nạn tại nhà,
40- Hay bệnh hoạn,
42- Sát Phu và 43- Khôn vặt.
Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi :
– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.
– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.
– Võ Tắc Thiên hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).
Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích :
Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hổ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở Trưởng nam, trung nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…
Người Nam bộ hay dùng thứ bậc sinh hạ trong các con của gia đình để gọi kèm theo tên ví dụ: Anh Hai Bảo, chị Tư Hậu, anh Sáu Dần, ông Ba Chẹo…
Các từ thứ bậc ít khi được dùng “chính tắc”, tức mang tính pháp lý. Các từ thứ bậc là cách gọi thân thuộc ngẫu nhiên. Nó như một phụ tên nếu được dùng kèm theo Tên Họ. Song rất hạn hữu một khi nó đã được xã hội công nhận, ví dụ: Chị út Tịch, anh Ba Dũng, anh Sáu Dân… nó mang tính vùng miền.
Tuy vậy nó không phải là từ Phụ tên “chính tắc” nên không số hóa.
– Trường hợp tên gọi được đặt theo số thứ tự. Nghĩa là nó là Tên chính tắc, ví dụ: Trần Văn Tám, Lê Hữu Bảy, Thái Văn Mười v.v…
Đó là Tên chính tắc vì nó được công nhận hợp pháp từ khi khai sinh, nhập tịch.
Các trường hợp này khi số hóa ta tính nét trong từ bình thường theo quy tắc chung (phần này khác với môn “Tính danh dự đoán học” của người Trung Hoa. Họ tính số nét bằng chính số thứ tự nghĩa là nếu tên ai là “Lục”, “Bát”, “Cửu”… thì số nét chữ sẽ là sáu, tám, chín v.v…).
Như vậy đối với phương pháp số hóa, ta áp dụng bình thường là Tên. Và số nét được tính cụ thể theo nét có trong từ Tên. Ví dụ tên là Tám thì có số nét là: 10 nét; tên là Ba sẽ có số nét là: 6 nét. Tính như vậy để tìm số lý. Nó hợp lệ bởi vì từ Tên là số, song khi viết nó được viết là chữ gồm các chữ cái trong từ.
1. Một đài phun nước ở khu vực phía Đông ngôi nhà sẽ thúc đẩy những tình cảm yêu thương, rộng lượng của các thành viên trong gia đình. Bạn phải chú ý giữ đài phun nước này luôn sạch sẽ để nguồn năng lượng luôn trong lành và tinh khiết.
2. Đặt những bức ảnh hạnh phúc của gia đình ở mọi nơi trong nhà, đặc biệt là trong phòng khách, bếp và khu vực phía Đông.
3. Giữ gìn phòng ngủ của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là của trẻ em trong điều kiện tốt nhất có thể.
4. Cân bằng môi trường trong nhà bạn dựa trên năm yếu tố phong thủy cơ bản (kim, thổ, thủy, hỏa, mộc), cân nhắc đến các yếu tố đại diện (tính theo năm sinh) của các thành viên trong gia đình.
5. Hạ đến mức thấp nhất có thể mức độ điện từ trường trong nhà, giới hạn việc sử dụng hóa chất mạnh và nguy hiểm.
6. Một ngôi nhà hài hòa là nơi luôn sẵn sàng cho các hoạt động và phục vụ sinh hoạt của nhiều người mà không mất đi tính hàn gắn của nó. Để có một ngôi nhà lý tưởng như vậy, bạn cần đầu tư nhiều thời gian.
Trong quá trình xây dựng, bố trí và trang trí ngôi nhà, hãy dành tất cả tình cảm yêu thương của bạn vào đó và bạn sẽ nhận lại được những gì xứng đáng.
Theo Blogphongthuy
Nữ mệnh sinh năm 1997 tuổi con Trâu năm Đinh Sửu, thuộc cung Ly mang Giản hạ Thủy.
Tuổi Đinh Sửu tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thành công lớn về hậu vận, số sung sướng vào hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.
Tóm lại: Cuộc đời của nữ mệnh từ nhỏ vất vả, vào trung vận mới được hy vọng về tiền bạc, hậu vận mới được sung sướng an nhàn.
Về vấn đề tình duyên, bước đầu nhiều trở lực, không có một quyết định dứt khoát, nên thường hay bị lừa đảo trong chuyện tình cảm, làm cho cuộc sống đôi khi buồn khổ.
Vấn đề tình yêu của tuổi Đinh Sửu có ba trường hợp như sau:
Nếu bạn sinh vào tháng này thì cuộc đời phải có 3 lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 4, 9 và 12 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc là khi bạn sinh vào những tháng 1, 2, 5, 8 và 10 âm lịch. Và nếu bạn sinh vào tháng 3, 6, 7, và 11 âm lịch thì bạn hoàn toàn được hưởng hạnh phúc, không có thay đổi về tình duyên.
Đó là về vấn đề tình duyên, còn với hôn nhân gia đình thì bạn nên lựa chọn những tuổi hợp với mình để kết hôn. Khi lựa chọn được những người hợp tuổi thì không những đường tình duyên của bạn được thuận lợi mà cả về tài lộc và sự nghiệp của bạn cũng phát triển hơn. Bạn nên lựa chọn những bạn nam tuổi sau đây để kết hôn: Mậu Dần (1998), Canh Thìn (2000), Giáp Thân (2004).
Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 âm lịch thì bạn cần phải cẩn thận trong việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.
Phần gia đạo có nhiều điều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Nếu có công danh thì cũng chỉ ở mức độ bình thường, không phát triển được.
Sự nghiệp có thành công sớm hay muộn là do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải trả qua sự tương hợp của bấn đề tình duyên. Như riêng về cá nhân thì hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở tuổi 30 thì mới có sự nghiệp tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý, những cũng không thiếu hụt, tiền bạc chỉ ở mức độ trung bình không có mức dư giả.
Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi:
Năm 20 tuổi được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bệnh tật, kỵ tháng 6 và tháng 7, nên cẩn thận trong hai tháng này, những tháng khác thì bình thường. năm 22 tuổi, năm này có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi không nên đi xa, làm ăn nên cẩn thận nếu không thì tiền bạc sẽ thất thoát, năm có kỵ tuổi, nhất là những thangs1, 5, 7 và 10 âm lịch. Năm 24 tuổi, năm này rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ và tháng 12 thì đại lợi. Năm 25 tuổi năm này cũng phát đạt về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn ăn thắng lợi nhiều hơn hại trên mọi lĩnh vực. Suốt thời gian này tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.
Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi:
Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3 tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. Vào năm 27 tuổi khá tốt đẹp, có phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp đều tốt. Năm 28 tuổi năm này nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. Năm 29, 30 tuổi hai năm này bình thường không có gì quan trọng xảy ra.
Từ năm 31 đến năm 35 tuổi:
Năm 31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia đinh có tang khó, năm này làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm này làm ăn không được tốt nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. Năm 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm này kị đi xa hay làm ăn về tiền bạc. Năm 34, 35 tuổi hai năm này đều tốt, có hoạnh tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm phát triển tốt.
Từ năm 26 đến năm 40 tuổi:
Tuổi 36 được tốt. Năm 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hạp nay buôn bán thì tốt nhất. Năm 38, 39 tuổi có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38 tuổi kỵ vào tháng 9. Năm 39 tuổi kỵ tháng 2, hai tháng của năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. Năm 40 tuổi thì trung bình, tài lộc điều hòa, tình cảm hơi có rắc rối những rồi cũng ổn định.
Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:
Khoảng thời gian này rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tính cách tiền bạc nên coi thường. Những năm này không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.
Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi:
Thời gian này cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. năm 47 tuổi thường đau bệnh, những năm khác bổn mạng vững.
Xem thêm sao chiếu mệnh của tuổi Đinh Sửu qua các năm
ài vận và sức khỏe của chủ nhà (nếu là nữ) cũng gặp phải những ảnh hưởng bất lợi.
Cũng như vậy, nếu một doanh nghiệp có quẻ Tốn trong ngũ hành mất cân bằng thì hay bị vưóng vào chuyện kiện cáo, lợi nhuận giảm sút, thậm chí còn thua lỗ.
Mục đích điều chỉnh của phong thủy là nhằm vào sự khiếm khuyết về ngũ hành của nhà ở hoặc địa điểm kinh doanh, lợi dụng các biện pháp hóa giải độc đáo để điều chỉnh một cách tổng hợp, hóa giải một cách tôi đa khuyết điểm vốn có của nhà ở (hoặc địa điểm kinh doanh), biến cái bất lợi thành có lợi, khiến cho chủ nhà (hoặc nhà kinh doanh) không những có thể tận hưởng sự thoải mái của môi trường sống (hoặc kinh doanh) mà còn có thể hưởng trọn niềm vui vận nhà hưng thịnh, sự nghiệp đi lên.
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
Fon Fon
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy đi du lịch Hành động đi du lịch là biểu tượng của danh tiếng và sự thành công trong giấc mơ. |
Gia tăng tuổi thọ của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà, kích hoạt tác động của những biểu tượng đó là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy.
Thọ tinh công
Ông Thọ là biểu tượng được trưng bày rất phổ biến trong các gia đình ở Hồng Kông. Đây là một trong ba vị tiên Phúc – Lộc – Thọ được biết đến nhiều nhất với hình ảnh một ông già mặc áo choàng vàng, tay cầm gậy có treo một quả đào (trái đào là biểu tượng của sự bất tử) và một nậm rượu.
Treo tranh ông Thọ ở nơi thoáng, rộng, nơi tầm mắt gia chủ dễ hướng đến nhất (thường là lối ra vào chính của căn phòng), sẽ có tác dụng mang tới sức khỏe tốt cùng cuộc sống trường thọ, êm đềm cho gia chủ.
Bình hồ lô
Bình hồ lô hay một bầu rượu là biểu tượng đầy quyền năng của cuộc sống trường thọ, may mắn và dào dạt phước lành. Ta thường thấy trong tranh ông Thọ, có hươu và hạc đi theo, đồng thời vị tiên này cũng mang theo một bầu rượu mà dân gian vẫn cho rằng nó chứa rượu trường sinh bất tử.
Hình dáng chiếc hồ lô cũng là biểu tượng cho trời và đất được nối bằng một đoạn eo tý hon, trong đó nửa trên tượng trưng cho thiên đường, nửa dưới là trái đất.
Vì thế, người Hoa luôn quan niệm rằng treo bình hồ lô ở một góc nào đó trong nhà mình là điềm tốt. Tốt hơn hết là đặt bình hồ lô bên cạnh giường ngủ để giúp người ốm mau khỏi bệnh hay có tác dụng hóa giải tâm trí bực dọc, khó chịu của người nằm trên giường đó.
Chim hạc
Việc sử dụng hạc (hay “Nhất phẩm điểu”) làm biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định:
Nếu là hạc đang bay vút lên lên trời, nó tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan. Riêng với hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.
Loài “chim tiên” này biểu trưng cho tính trường tồn, hạnh phúc và những chuyến bay suôn sẻ. Người ta trưng tượng con hạc ở trong nhà hay ngoài vườn để kích hoạt sự giao thoa đồng điệu của hạnh phúc và tính hài hòa nói chung.
Nếu đặt một bức tượng hạc nhỏ hoặc treo tranh hạc ở phía Nam thì con hạc đó sinh sôi nhiều cơ hội tốt; nếu ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ; phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai; và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.
Hươu
Người Hồng Kông quan niệm hươu là biểu tượng cho tốc độ, tính bền vững và cuộc sống lâu dài.
Chữ “hươu” trong tiếng Hoa được đọc là “lu”, phát âm hơi giống một chữ Hoa khác có nghĩa “thu nhập tốt và giàu có”. Chính vì thế người ta hay treo tranh hươu trong văn phòng làm việc để cầu mong công ty mình ăn nên làm ra, hoặc treo trong nhà để cả gia đình gia chủ đó có thể an hưởng cuộc sống lâu dài nhưng êm đềm và sung túc.
Rùa
Con rùa nhỏ bé là một trong bốn sinh vật thiên đàng của bà Mẹ Thiên Nhiên còn tồn tại cho đến ngày nay. Truyền thuyết vẫn quan niệm rằng nuôi rùa sống trong nhà thì người đứng đầu dòng tộc ấy sẽ thọ cả trăm tuổi.Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.
Nếu nhìn kỹ con rùa, người ta sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các nhà phong thủy thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
Rùa không chỉ là biểu tượng của cuộc sống trường tồn, đó còn tượng trưng cho sự bảo vệ, hỗ trợ vô hình lẫn sự giàu sang thịnh vượng. Trong khoa học phong thủy, hình tượng con rùa đồng nghĩa với những quả đồi phòng vệ nằm ở phía bắc. Tượng rùa nằm ở phía bắc nhà gia chủ được cho là thu hút vượng khí giàu sang, sức khỏe tốt; nếu đặt ở phía bắc phòng làm việc, bạn sẽ nhận được nhiều năng lượng hỗ trợ vô hình cho công việc và sự nghiệp của mình.
Trái đào
Không có thứ hoa trái nào giàu tính biểu tượng như trái đào, thậm chí mỗi bộ phận trên cây đào cũng chứa đựng hàm ý riêng: cây đào xum xuê trái là lời cầu mong sức khỏe đến mọi thành viên gia đình, gỗ đào để chống lại những linh hồn quấy phá hoặc yêu ma (thời xưa cung tên, mũi tên thường được làm bằng gỗ đào). Nhưng nhìn chung, bộ phận có giá trị biểu tượng lớn nhất vẫn là quả đào.
Theo truyền thuyết, đào là một những loài cây được trồng trong vườn Bất Tử ở núi Thánh và trong khu vườn của Vương Mẫu nương nương, nổi tiếng đến mức Vua khỉ Tôn Ngộ Không thèm khát đến độ phải đi ăn trộm thứ quả này để được trường sinh bất lão… Bày một cành đào bằng ngọc bích hoặc treo tranh vườn đào tiên trong phòng khách sẽ giúp kích hoạt nguồn năng lượng trường thọ trong ngôi nhà gia chủ.
Cây tre
Cây tre từ lâu đã được xem là biểu tượng của tài lộc trường kì bởi tính kiên cường và khả năng xanh tốt cả bốn mùa, đặc biệt là những ngày đông.
Những mắt tre có ngạnh tượng trưng cho trường thọ và thịnh vượng, có khả năng sống từ hết thế hệ này qua thế hệ khác của khóm tre; trong khi thân tre cứng cáp và dẻo dai lại biểu tượng cho cuộc sống không bệnh tật và ốm đau. Tất cả những bộ phận đấy đều ngầm ý đem lại vượng khí cho sức khỏe các thành viên trong gia đình.
Trưng cây tre ở góc phía đông phòng khách hoặc trong thư viện/phòng học trong nhà đều có tác dụng kích hoạt nguồn năng lượng bảo vệ và may mắn với sức khỏe cho gia chủ.
Bát tiên
Người ta thường treo tranh Phúc Lộc Thọ trong ngày xuân để mong được vừa Phước, con cái đầy nhà, mong Lộc tài sản đầy kho và Thọ lâu trăm tuổi để được hưởng hết những thứ này. Trong khi đó, có nhiều nhà treo tranh Bát Tiên để mong nhận được phép lạ trường thọ và may mắn từ một trong tám vị tiên này.
Tám vị Bát Tiên này, trong đó có sáu tiên ông và hai tiên bà (có giai thoại cho rằng chỉ có duy nhất một người phụ nữ trong Bát Tiên), được người Hoa lưu truyền rằng họ từng sống tại những mốc thời gian lịch sử khác nhau, giữ những quyền năng riêng, nhưng đều có một điểm chung là sống bất tử trong mọi hoàn cảnh nào do họ được nếm qua rượu vào đào tiên; Chính vì thế, người ta thường vẽ tranh Bát Tiên đang cầm những nậm rượu tiên và trái đào chín trên tay.
Nên đặt tượng hoặc treo tranh Bát Tiên trong phòng khách để ngôi nhà của gia chủ có thể hút được nhiều điềm lành cho sức khỏe, hạnh phúc và may mắn.
Mệnh là chỉ sinh mệnh, tức là điều kiện của một người được ra đời. vận là chỉ vận trình, tức là hành trình của một đời người. Mệnh cũng từ đó mà được sinh ra, vận là sự biến hóa do trời định, vận do mình sinh. Vì vậy, mặc dù về mặt triết học cũng tồn tại nhiêu thuyết luận tạo mệnh, nhưng vận mệnh vẫn không thể thay đổi được. Trong Liễu phàm tứ huấn chính là một ví dụ điển hình về cải tạo vận mệnh.
Ngoài ra chúng ta còn biết được mục đích của dự trắc là định hướng được sự phát triển trong tương lai đón cát tránh hung, có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Bởi vì đón cát tránh hung thì vận mệnh cũng tự nhiên được thay đổi theo. Nếu vận mệnh thực sự do trời định thì làm thế nào có thể xoay chuyển được Càn Khôn đây?
Sức lực của con người có hạn, bạn không thể thay đổi được vận mệnh nhưng lại có thể thích ứng, thậm chí còn tạo ra ảnh hưởng tới sự biến đổi, cuối cùng là lợi dụng vận trình để cải biến cuộc sống của mình.
Cho nên nói, vận mệnh không phải là trời định, quan trọng nhất là bản thân phải nắm bắt được cuộc sống của chính mình.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ
Bình địa Mộc Mậu Tuất là loài chó dữ, tính tình nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, không dễ tha thứ cho lỗi lầm của người khác. Bình địa Mộc mới đầu mọc ra lá mầm, rồi phát triển thành cành, có công trợ giúp cho mưa móc, không ưa tuyết sương tích tụ. Đây là loài cây phát triển tươi tốt trên mặt đất. Mậu Tuất là nóc, Kỷ Tỵ là xà, thường hay thay đổi chỗ cho nhau, cần lấy Thổ làm nền móng. Thể ưa Canh Ngọ Lộ bàng Thổ làm chính cách, lại gặp Tý Ngọ chủ phú quý.
Thổ đó nếu như là Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, Canh Tý Bích thượng Thổ, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đều có lợi. Dụy Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thể; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ không có ích mà trái lại có hại. Nhật trụ và trời trụ gặp chúng, chủ về tai họa hoặc yểu thọ.
Thổ trong Mộc kỵ lại gặp Thể. Nếu như nạp âm Thổ nhiều, vận khí cả đời không tốt, cơ duyên không đẹp. Ưa Kim, Kim có phúc, lợi gặp Thủy nhiều Mộc thịnh, có thể thành quý cách.
Mậu Tuất Bình địa Mộc cần Thủy, Hỏa làm cho nó vượng khí, chủ về người có đức anh minh. Hợp cách thì nhờ vào văn chương mà tiến thân, một đời phúc lộc.
Nhưng mệnh này tất phải trải qua gian khổ, hiểm nguy, cần phải kiên định tiết tháo, kỵ lập trường không vững vàng, cuối cùng có thể biến nguy thành an, cuốỉ đời được tốt đẹp. Nêu không giữ tiết khí e sẽ hối hận cả đời.
Hỏa ưa Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, Mậu Tý Tích lịch Hỏa, danh vọng lừng lẫy; Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, có Mộc chủ về có phúc; Giáp Thin, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, không có gió chủ về kiên cố, các Hỏa còn lại không có Thủy chủ về điềm hung.
Mộc này đã thành, không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiệm phong Kim, có Mộc trợ giúp thì được,
Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim, có thể tăng ánh sáng. Nếu như lại thêm Canh Ngọ Lộ bàng Thổ chủ về phú quý.
Thủy gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy làm trơn, chủ về cát lợi.
Không ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về hung tai.
Rất ưa Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy.
Mộc gặp Bính Thìn, canh Tỵ Đại lâm Mộc, có gió làm dao động, chủ về yểu thọ Không ưa Nhâm Tý Tang đố Mộc.
Mộc này kỵ Kim mà ưa Thủy, Thổ. Nếu như sinh vào 3 tháng mùa đông, giờ lạ Mão, Dần, là Hàn cốc hồi xuân cách.
Mậu lộc tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác ưa Tỵ.
Mậu quý tại Mùi, các Địa chi của trụ khác ưa Mùi, nhưng Tuất, Mùi phạm hình chủ về cả đời thiếu phúc.
Mậu mã tại Thân; các Địa chi của trụ khác có Dần, mã bị hình, không nên kinh doanh. Khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.
Các Địa chi của trụ khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô thần, trung niên phạm hình, gia dinh tan võ, người mất.
Mệnh nữ có thể mạnh mẽ, chí cao hơn nam nhi. Ngưòi xưa nói rằng “ngưòi tài năng phần lớn vất vả”.
Người sinh năm này dễ bi: quan, tự tìm phiền não, mắc bệnh mất ngủ, thân thể dễ bị thương
Các Địa chi của trụ khác có Dậu, là người tàn ác, lòng dạ hẹp hòi, không dễ bao dung.
Mậu Tuất Không vong tại Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Bỏi vì Mậu lộc tại Tỵ, Không vong cũng tại Tỵ, cho nên mệnh này nên học chuyên về một ngành kỹ thuật, hoặc làm công chức trong quân đội cũng có thể được.
Mệnh này không nên đánh bạc, tránh đầu cơ.
Các Địa chi của trụ khác có Sửu, Mùi, tự đánh giá mình quá cao, bảo thủ cố chấp, chỉ biết tác chiến dũng mãnh, kết quả khó tránh thương đau.
Mỗi khi gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn, không thương hại đến bản thân, cũng thương hại đến ngưòi nhà.
Mậu Tuất bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ât. Nên chọn người sinh năm Nhâm, Quý.
Nhật chi có Tuất không thể kết hôn, khắc bạn đời.
Bởi, cái đẹp thường lấn át cái xấu. Tuy vậy, những người phụ nữ được cho là xấu nhất này lại làm nên những kì tích, những câu chuyện rất hay trong lịch sử.
Vậy 5 người phụ nữ xấu nhất Trung Quốc xưa này là ai, và có những câu chuyện gì gắn với cuộc đời họ…
1. Hoàng Nguyệt Anh - vợ của Khổng Minh Gia Cát Lượng
Người ta đọc, xem Tam Quốc Diễn Nghĩa, vốn chỉ biết đến cái tên Khổng Minh Gia Cát Lượng là người tài trí, mưu lược, không mấy ai để ý tới người vợ bên cạnh ông. Bởi trong phim ảnh cũng không nhắc nhiều tới người phụ nữ này.
Tương truyền, bà là người phụ nữ hình dáng thô kệch, thấp bé đen gầy, khuôn mặt đầy rỗ, tuy nhiên lại tài giỏi phi thường. Khổng Minh đã bất chấp mọi tin đồn không hay về nhan sắc của bà và đến cầu hôn! Dù ngoại hình xấu xí nhưng bà lại là người phụ nữ cực kỳ chu đáo, ân cần với chồng.
Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng. (ảnh minh họa)
Cũng có giai thoại đồn rằng, Hoàng Nguyệt Anh, vợ Khổng Minh là người phụ nữ xinh đẹp mỹ miều nhưng vì muốn thử lòng quân tử, muốn tìm được một đấng phu quân như ý nên đã phải đeo mặt nạ xấu xí. Thật ra, bà là người có nhan sắc nhiều người phải ghen tị. Và qua nhiều lần thử thách, cuối cùng bà đã chọn được Gia Cát Lượng, là người mà bà nguyện cả đời nâng khăn sửa túi. Sau này, khi ra ngoài, bà vẫn mang mạng che mặt nên người ta cũng không biết thực hư thế nào… Nhưng một điều mà ai cũng phải thừa nhận đó chính là sự thông minh, tài trí, sắc sảo và sự chu toàn với chồng của mình.
Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng.
2. Mô mẫu được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc
Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. Tương truyền, bà xấu xí vô cùng, đến người khác nhìn cũng phải khiếp sợ, xấu như quỷ Dạ Xoa (vốn là nhân vật được ví với sự xấu tột cùng, không còn lời nào để nói). Nhưng xét về đức hạnh, người phụ nữ này lại được ca ngợi vô cùng vì cách ứng xử, đối nhân xử thế với người đời. Không những vậy, bà còn là người phụ nữ có trí tuệ, hiền đức vô cùng. Vì thế bà đã được Hoàng Đế cưới làm vợ. Hoàng Đế là ông vua đầu tiên của dân tộc Trung Hoa, tương truyền Hoàng Đế đánh bại Viên Đế, diệt Si Vưu đều nhờ có bàn tay giúp sức của Mô Mẫu. Tương truyền, bà còn là người sáng tạo nên chiếc gương đầu tiên trên Thế giới!
Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. (ảnh minh họa)
3. Chung Vô Diệm xấu ma chê quỷ hờn
Chung Vô Diệm (tên thật là Chung Li Xuân), người nước Tề thời Chiến Quốc. Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng.
Vua Tề Vương vốn là người ham chơi, chỉ biết hưởng lạc, không chịu quan tâm chính sự, quốc gia. Trong một lần vua Tề đang mải vui chơi với quần thần, Vô Diệm đã xin yết kiến, dùng những hành động kì quặc và những lời can gián muốn nhà vua bỏ thói ăn chơi, đuổi các quan xu nịnh, giữ lại trọng thần. Ban đầu nhà vua còn không nghe lời, định cho chém đầu Vô Diệm. Nhưng chính sự bình tĩnh của bà đã khiến nhà vua bị thuyết phục.
Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng. (ảnh minh họa)
Sau đó, vua Tề đã lấy bà làm vợ, lập làm hoàng hậu. Bà dùng tài trí của mình đã giúp vua trị quốc, làm cho đất nước phồn thịnh, không có quân xâm lăng…
4. Nguyễn Nữ xấu nhưng tài đức vẹn toàn
Hứa Doãn đời Đông Tấn lấy con gái Nguyễn Đức Uy, tên Nguyễn Nữ làm vợ. Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa.
Sau đó Hằng Phạm là bạn của Hữa Doãn đến thăm, nói với ông rằng “Nhà họ Nguyễn gả con gái họ cho anh là có lý do, anh thử hỏi xem”. Hứa Doãn nghe lời Hằng Phạm, cuối cùng đã chịu vào phòng. Nhưng vừa nhìn thấy dung mạo xấu xí của vợ, Hữa Doãn lại chạy ra ngoài, Nguyễn Nữ giữ chồng lại. Hứa Doãn vừa giật tay áo vừa hỏi “Trong tứ đức thì nàng có mấy đức?” Nguyễn Thị trả lời “Thiếp chỉ thiếu đức dung. Người quân tử có 100 đức, chàng có được bao nhiêu đức?” Doãn Hứa trả lời: “Ta có đủ 100 đức”. Nguyễn Nữ nói “Trong một trăm đức, chữ đức đứng đầu. Chàng ham sắc mà khinh tài, vậy có thể coi là đủ một trăm đức không?” Hứa Doãn không nói được gì. Từ đó về sau chàng rất yêu mến và quý trọng vợ. Vì vợ ông dù ngoại hình xấu xí nhưng lại có được tấm lòng và sự thông minh trí tuệ khiến ông phải nể phục.
Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa. (ảnh minh họa)
5. Mạnh Quang, người vợ xấu nhưng chiều chồng
Tương truyền, Mạnh Quang là người phụ nữ xấu xí, vừa béo vừa đen, khỏe đến mức có thể bê được cối đá. Chồng nàng là Lương Hồng, là người rất có danh tiếng. Trước khi lấy vợ, rất nhiều nhà danh giá muốn gả con gái cho ông nhưng ông đều không đồng ý.
Trung Quốc có câu “Cử án tề mi” (dâng mâm lên ngang mày) chính là câu chuyện mỗi lần Lương Hồng đi làm về, nàng Mạnh Quang lo cơm nước chu tất, dâng thức ăn ngang mày mời chồng ăn. Sau ngày cưới, Mạnh Quang bỏ khăn che mặt, mặc quần áo hàng ngày để làm việc nhà. Sau đó, nàng cùng chồng lên núi ở, chồng cày cấy, vợ dệt vải, ngày ngày ngâm thơ đàn hát, sống cuộc sống thanh bần mà hạnh phúc.
1. Người dự đám tang ăn mặc lòe loẹt, hở hang
Trang phục phù hợp nhất khi đi dự lễ khâm liệm, an táng hay cải táng là màu đen hoặc trắng. Mặc những đồ lố lăng, lòe loẹt, hở hang là điều cần tránh.
Ngoài ra, phụ nữ có thai, trẻ em hoặc những ai bị chó dại cắn không nên đi tới đám tang. Họ có thể bị nhiễm hơi lạnh từ thi thể người mất vì ốm đau, bệnh tật, không tốt cho sức khỏe và cả mặt phong thủy.
Trong trường hợp nhà có trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai sống gần gia đình có tang, nên đặt lò than đốt vỏ bưởi hoặc bồ kết để trừ uế khí.
2. Chó mèo nhảy qua thi thể người chết
Khi thi thể người chết chưa được đặt vào quan tài, phải cử người coi giữ ngày đêm, vừa tỏ lòng thương tiếc, lại ngăn không cho chó hay mèo nhảy qua xác. Bởi như vậy dễ xảy ra hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy để bắt người sống). Đây là một trong những điều đại kỵ trong đám tang, cần phải tránh tuyệt đối.