Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cận cảnh vẻ đẹp "thật sự" của người phụ nữ dưới thời Võ Tắc Thiên

Cùng hiểu hơn về trang phục và cách làm đẹp của những phụ nữ thời nhà Đường. Thời Đường (618-907) là một trong những triều đại tốn nhiều giấy mực nhất của các nhà sử học. Trong đó phải kể đến sự lên ngôi của nữ vương duy nhất trong lịch sử Trung Quốc - hoàng đế Võ Tắc Thiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình tượng tuyệt sắc thiên hương của bà được xây dựng thông qua nhiều bộ phim cổ trang và gần đây nhất là “Võ Tắc Thiên truyền kỳ”. Hẳn khi xem phim, nhiều người không khỏi thắc mắc về hình ảnh thực sự của người phụ nữ dưới thời nhà Đường. 
cận cảnh vẻ đẹp
Không ít người cho rằng, phụ nữ thời nhà Đường mang dáng vẻ thanh mảnh, nét mặt thanh tú nhưng sự thật lại hoàn toàn trái ngược. Vào thời Đường, phụ nữ được cho là đẹp, hấp dẫn thì phải tròn trịa, mập mạp. 
Ta nhận thấy điều này phần nào thông qua những bức tranh miêu tả lại hình ảnh của Dương Quý Phi - với khuôn mặt tròn trịa và nước da trắng.



cận cảnh vẻ đẹp

cận cảnh vẻ đẹp
Hình tượng Võ Tắc Thiên qua tranh vẽ.

Hay như cả Võ Tắc Thiên, theo sử sách ghi lại thì Võ Chiếu (tên thật của Võ Mị Nương) từ nhỏ “mặt vuông trán rộng, béo phục phịch, đôi mắt phụng dài, có tướng đế vương”. 
Miêu tả này khác hẳn với hình tượng thiếu nữ mặt trái xoan với đôi mắt bồ câu thường thấy trên phim ảnh.

cận cảnh vẻ đẹp Cách trang điểm thời nhà Đường.
Bên cạnh đó, triều đại nhà Đường được sử sách ghi lại là thời kì hoàng kim với nền văn hóa và kinh tế phát triển mạnh. Đặc biệt, phần trang phục và phong cách trang điểm của nữ giới đã có một sự thay đổi lớn. 
Phong cách trang điểm thời Đường nổi bật với sự bùng nổ của màu sắc. Có thể nói, đây là thời đại duy nhất mà người phụ nữ lại trang điểm với màu sắc sống động như vậy. 
Phụ nữ thời Đường thịnh kiểu trang điểm “trán vàng” và “lông mày xanh”. Cụ thể, họ phủ một loại phấn vàng lên vùng trán và đặc biệt chú ý đến việc vẽ lông mày


cận cảnh vẻ đẹp

Bên cạnh đó, các cô nương còn vẽ một biểu tượng hình hoa giữa trán. Biểu tượng này thường được vẽ bằng hạt cây hoa trà dầu hoặc lá vàng cùng một số nguyên liệu khác. 
Hình vẽ cũng có nhiều loại: loại đơn giản nhất chỉ là một chấm tròn. Phức tạp hơn có hình đôi cánh hoặc hoa đơn giản. Hình bông hoa phức tạp thì sẽ được làm sẵn và sau đó dính vào giữa lông mày để tôn lên vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ quý tộc.

cận cảnh vẻ đẹp

Quá trình trang điểm của phụ nữ lúc bấy giờ cũng khá phức tạp. Bên cạnh những bước cơ bản như phấn nền, son và bột vàng, lông mày được tô xanh theo các kiểu đa dạng và họ đặc biệt vẽ cả “má lúm đồng tiền”. 
Má lúm này thường được vẽ hai bên khóe miệng và về phần dưới của má thì sẽ được đánh má hồng.

cận cảnh vẻ đẹp

Tóc của nữ nhân thời Đường được bới lên cao dạng mũ đội đầu. Búi tóc thường là búi lớn với nhiều kiểu như búi mây, búi đôi, búi hình hoa... 
Để phần búi tóc thêm quý phái, phụ nữ thời Đường sử dụng thêm những chiếc trâm cài được chế khắc tinh xảo hoặc các cụm hoa. Tóc hai bên có thể có phần rủ xuống che tai, còn phần trên búi gọn gàng. 


cận cảnh vẻ đẹp
Trang phục truyền thống các thời đại trước thường kín đáo.

Sẽ là thiếu sót nếu chúng ta quên nhắc đến phần trang phục của những phụ nữ thời Đường. Mặc dù vẫn tiếp nối lối ăn mặc của các triều đại trước như đời nhà Hán (206TCN - 220) và đời nhà Tùy (581-618) có phần kín đáo nhưng thời trang đời nhà Đường có sự thay đổi rõ nét hơn. 

cận cảnh vẻ đẹp
Hình ảnh trang phục thời nhà Đường.

Nếu như trước thời Đường, phụ nữ Trung Quốc bị hạn chế bởi các quy tắc trong đạo Nho - họ không có thứ hạng cao trong xã hội và quần áo mặc trên người phải kín đáo, giữ nét đoan trang thì đến thời nhà Đường, những bộ trang phục dần trở nên rộng rãi và thướt tha hơn. 


cận cảnh vẻ đẹp

Trang phục cổ truyền của Trung Quốc - Hanfu được phát triển từ thời nhà Thương với phần áo liền, tay áo hẹp và đai lưng qua các thời đại dù thay đổi nhưng vẫn luôn giữ nét kín đáo của nhiều lớp áo, váy chùm dài, bó chặt. 


cận cảnh vẻ đẹp
Trong khi phụ nữ thời nhà Đường đã chọn cho mình chiếc áo có cổ áo rộng hơn, váy dài nhưng được làm nhẹ nhàng và thướt tha hơn, mang lại vẻ đẹp thoáng hơn so với các triều đại trước. 
Đai lưng cũng được biến đổi nâng lên phía trên ngực, biến thành váy không có đai, nhằm nhấn mạnh hình thể tròn trịa của người con gái - xu hướng được ưa thích thời bấy giờ.

cận cảnh vẻ đẹp

Chất liệu của trang phục cũng đặc biệt tốt và tinh tế. Dựa trên những tiến bộ của công nghệ dệt lụa và kĩ thuật nhuộm, vật liệu dệt may của thời kì này đạt đến sự đa dạng chưa từng có với số lượng và chất lượng tuyệt vời. 
Những người thuộc tầng lớp cao trong xã hội bấy giờ thường sử dụng lụa hoặc thậm chí lông chim để may trang phục. Trang phục thời Đường cũng có nhiều kiểu dáng khác nhau, thay đổi liên tục và được ví như đỉnh cao của phục trang Trung Hoa.

cận cảnh vẻ đẹp

Trang phục thời kì này của Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến trang phục của các nước láng giềng. Nhật Bản đã áp dụng những tinh hoa về màu sắc của bộ váy thời Đường vào bộ Kimono của mình. 
Tương tự, trang phục truyền thống của Hàn Quốc - bộ Hanbok cũng “vay mượn” những nét đẹp của các bộ váy nhà Đường về cho mình như áo khoác ngắn phía ngoài hay đai lưng tiêu giản. 

cận cảnh vẻ đẹp

Có thể nói, phong cách ăn mặc và trang điểm của phụ nữ thời Đường đã đạt đến đỉnh cao trong lịch sử Trung Quốc với sự đa dạng về màu sắc và phong phú về kiểu dáng. 
Điều này phần nào thể hiện sự phát triển của thời đại này trên các mặt khác như kinh tế, văn hóa, xã hội. Có thể nói, hình tượng Võ Tắc Thiên được xây dựng trong phim ảnh không hề là hư cấu hay được “tâng bốc” quá tay bởi các đạo diễn mà đã phản ánh được một cách khá chính xác vẻ đẹp của phụ nữ thời kì vàng son này.
Nguồn: TrationalCutural, Chia.org
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cận cảnh vẻ đẹp "thật sự" của người phụ nữ dưới thời Võ Tắc Thiên

Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Con người muốn có sức khỏe tốt, muốn nắm lấy vận mệnh của chính mình, muốn thực hiện nguyện vọng lập nghiệp thành công thì trước hết cần có một cái tên thật
Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay.

Xa: Thật thà, mau miệng, tính tình cương quyết. Trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Xã: Thanh nhàn, đa tài, cần kiệm lập nghiệp, danh gia lẫy lừng, cuối đời vất vả.

Xảo: Thiếu niên vất vả, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Trung niên khó khăn, nên kết hôn muộn, cuối đời sẽ cát tường.

Xí: Gia cảnh tốt, trung thực, ôn hòa, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, thanh nhàn phú quý.

Xích: Đa tài, nhanh trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên lắm tai ương, cuối đời cát tường, vui vẻ.

Ten van X chon the nao cho tot hinh anh
Một cái tên quyết định cả vận mệnh

 

 

Xuân: Là người lanh lợi, xuất ngoại đại cát, trung niên có thể gặp nhiều tai ương, tuy phú quý nhưng hiếm muộn con cái, cuộc đời gặp nhiều vất vả.

 

Xuất: Tính cách quyết đoán, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường, kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Xung: Khó hòa hợp với người xung quanh, ít may mắn, cả đời bệnh tật, khó được hạnh phúc.

Xương: Thật thà, mau miệng, tính tình quyết đoán, kỵ xe cộ, tránh sông nước, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng phú quý.

Xuyến: Là người nhạy cảm, hay ốm đau, sự nghiệp không thành, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Xuyên: Khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ, trung niên thành công, cuối đời ưu tư, lo nghĩ nhiều.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên vần X chọn thế nào cho tốt?

Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

Nhìn vào cổ tay trái của mình và cho biết đường chỉ nào ở cổ tay của bạn đậm nhất!
Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bấm vào hình ảnh để xem kết quả!

boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-1
Đường chỉ đầu tiên Đường chỉ thứ hai
boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-2 boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-3
Đường chỉ thứ ba Đường chỉ thứ tư

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

4 chòm sao nữ may mắn có mệnh công chúa cao sang

Mỗi cô gái đều muốn trở thành một nàng công chúa. Nhưng đâu phải ai cũng được như vậy, chỉ có 4 chòm sao nữ may mắn dưới đây mới có mệnh công chúa thôi nhé.
4 chòm sao nữ may mắn có mệnh công chúa cao sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cô gái đều muốn trở thành một nàng công chúa, được người che chở, nâng niu, trở thành tâm điểm của sự ngưỡng mộ. Nhưng đâu phải ai sinh ra cũng được như vậy, trong 12 cung hoàng đạo thì chỉ có 4 chòm sao nữ may mắn dưới đây mới có mệnh công chúa thôi nhé.


4 chom sao nu may man co menh cong chua cao sang hinh anh
 

Thiên Bình

 

Chòm sao nữ may mắn Thiên Bình có mệnh công chúa từ khí chất cao quý, mọi hành động cử chỉ đều làm cho người khác phải ấn tượng. Dù tình huống rối ren, cấp bách cỡ nào thì rất ít khi thấy Bình nhi cuống cuồng. Bình thường chòm sao này rất thong dong, mang cảm giác nhàn nhã, thanh lịch, xứng đáng là nữ thần trong lòng đông đảo các chàng trai.   Một phần là vì tính cách của Thiên Bình, phần khác nhờ sinh ra có mệnh công chúa nên họ có vẻ ngoài xinh xắn, sự nũng nịu tự nhiên, bản tính ôn hòa, dịu dàng có nét riêng. Bình nhi cũng rất biết cách tô điểm cho mình bằng trang điểm, phục sức cùng với trau dồi khả năng ăn nói, điềm đạm nên mệnh công chúa tự khắc sẽ phát tiết ra thôi.  

Xử Nữ

  Xử Nữ được ví như một nàng công chúa cao ngạo, có khí chất trên người. Lúc nào cũng theo đuổi sự hoàn mĩ, mong muốn cao sang, yêu cầu tốt nhất. Cũng chính vì thế mà chòm sao này luôn nghiêm chỉnh bản thân, mặc những trang phục thời thượng nhất, cử chỉ hành động chuẩn mực nhất.    Dáng vẻ của Xử Nữ công với công chúa mệnh từ lúc sinh ra tạo nên chòm sao nữ may mắn có dáng dấp thướt tha, khiến người khác phải ghen tị, vừa ngước nhìn ngưỡng mộ vừa cảm thán trong lòng. Khí chất quý tộc đã nảy sinh trong người Xử Nữ từ rất lâu rồi, có muốn bắt chước cũng không được đâu nhé.

Hãy xem thêm: 5 ưu, 5 khuyết chuẩn không cần chỉnh của Xử Nữ

4 chom sao nu may man co menh cong chua cao sang hinh anh
 

Ma Kết

  Nàng công chúa giỏi giang là ấn tượng trong lòng mọi người về Ma Kết. hãy nhớ rằng, các nàng công chúa không chỉ xinh đẹp, được yêu chiều mà họ còn rất giỏi giang, khiến người khác phải nể phục. Khí chất hoàng gia trong Ma Kết chính là thể hiện ở điểm này.   Có thể nói sự lạnh lùng đã tạo nên cảm giác cao cao tại thượng vừa huyền bí, vừa sang trọng cho chòm sao nữ may mắn Ma Kết. Cộng với sự uyên bác, tinh thông nữa thì quả thật là bất cứ ai cũng sẽ bị khí thế bất phàm của Kết Kết chinh phục. Thế nên, dù ăn mặc đơn giản, không trang điểm cầu kì thì Ma Kết cũng nổi bần bật.  

Sư Tử

  Khí chất vương giả là đặc sản của cung Sư Tử. Từ khi sinh ra họ đã được ban cho mệnh sẽ được sống trong thế giới rực rỡ hoa lệ và nhận sự chú ý từ mọi người. Không phải vì họ giàu có, sang chảnh đâu, ấy là dựa vào sự hào phóng mà khoáng đạt một cách tự nhiên của Sư Tử đấy.   Khác với các chòm sao nữ ở trên, cô gái Sư Tử có sự vui nhộn, sôi nổi, đôi chút phấn khích, có mùi vị của người làm trung tâm vũ trụ. Cử chỉ, lời nói, hành động đều lôi cuốn, quý phái, gây thương nhớ. Sư Tử còn rất chú trọng hình ảnh, ăn mặc đẹp, phục sức rực rỡ, tự tin như một nàng công chúa kiều diễm. Bọ Cạp và Sư Tử: Những điều cực chuẩn về mối quan hệ này Cung Sư Tử hợp với cung nào trong tình yêu? Điểm tên chòm sao nữ lụy tình sinh vào tháng nào? Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt 4 chòm sao nữ không xinh vẫn mê hoặc lòng người
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ may mắn có mệnh công chúa cao sang

Dự đoán tính cách theo họ tên

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính
Dự đoán tính cách theo họ tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính cách của con người. Tục ngữ có câu: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", tính cách phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có liên quan đến ngũ hành. 1 số đặc điểm chung nhất được khái quát theo ngũ hành như sau:

- Người thuộc Mộc tức sinh vào năm mà niên mệnh thuộc hành Mộc tính theo bảng 60 hoa giáp: chủ về "nhân", tính tình ngay thẳng, khiêm tốn, lễ độ.
Ví dụ, người sinh năm 2010 (Canh Dần), 2011 (Tân Mão) niên mệnh theo ngũ hành thuộc Mộc. Canh Dần là dương Mộc, Tân Mão là âm Mộc.

- Người thuộc Hỏa: chủ về "lễ", tính tình nóng nảy.
Ví dụ, người sinh năm 2016 là Bính Thân - dương Hỏa, 2017 là Đinh Dậu - âm Hỏa. 

- Người thuộc Kim: chủ về "nghĩa", tính cứng rắn, hành sự quyết đoán.
Ví dụ, người sinh năm 2014 là Giáp Ngọ - dương Kim, 2015 là Ất Mùi - âm Kim.

- Người thuộc Thủy: chủ về "trí", thông minh, hay xét đoán.
Ví dụ người sinh năm 2012 là Nhâm Thìn - dương Thủy, 2012 là Quý Tỵ - âm Thủy. 

Tên hay đem lại may mắn cho chủ nhân

Theo số lý tính cách (nhân cách được biểu thị qua con số từ 1 - 10 được gọi là số lý), tính cách con người được thể hiện cụ thể:

- Nhân cách số 1 (thuộc dương Mộc): Người này có tính tình ôn hậu, hòa nhã, giàu lý trí, tinh thần kiên cường, bất khuất. Bề ngoài, họ chậm chạp, song, bên trong ẩn chứa nhiều năng lực. Sự thành công trong cuộc đời họ dựa trên sự ổn định, vững chắc.

- Nhân cách số 2 (thuộc âm Mộc): Chủ nhân tính tình trầm nặng, có nghị lực vượt qua khó khăn. Bề ngoài người này ôn hòa, bên trong lại nóng nảy, bảo thủ, bản tính đa nghi, hay ghen ghét, đố kỵ.

- Nhân cách số 3 (thuộc dương Hỏa): Người này linh hoạt, nhanh trí, song lại nóng nảy. Họ có tài trí hơn người nhưng ít khoan nhượng. Cuộc sống đạt được nhiều thành công, song lại không bền.

- Nhân cách số 4 (thuộc âm Hỏa): Đây là người có tài ăn nói, nhiều tham vọng, tính tình nóng nảy, lạnh lùng. Một số còn nham hiểm khôn lường, sức khỏe không được tốt, hiếm muộn con cái, gia đình không được hạnh phúc lắm.

- Nhân cách số 5 (thuộc dương Thổ): Người ôn hòa, dễ gần, giản dị, lương thiện. Họ biết coi trọng chữ tín, luôn cảm thông với người khác. Tuy nhiên, một số người trọng nghĩa khinh tài, hay lãnh đạm với mọi việc xung quanh.

- Nhân cách số 6 (thuộc âm Thổ): Người này có vẻ bề ngoài hiền hòa mà trong lòng lại nghiêm khắc. Họ giỏi về lĩnh vực chuyên môn, thích nghiên cứu chuyên sâu chứ không thích mở rộng. Khuyết điểm của họ là dễ bị lôi kéo, đa tình, sức khỏe kém.

- Nhân cách số 7 (thuộc dương Kim): Người có ý chí kiên cường, quyết đoán, thích tranh cãi, biện luận. Tuy nhiên, họ lại thiếu năng lực đồng hóa, cuộc đời có nhiều thăng trầm.

- Nhân cách số 8 (thuộc âm Kim): Tính tình người này cứng rắn, ngang ngạnh, bảo thủ. Song, họ có sức chịu đựng cao, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quan minh, lỗi lạc.

- Nhân cách số 9 (thuộc dương Thủy): Người ham thích hoạt động, thông minh, khôn khéo, ưa lý trí. Một số người thích danh lợi, dễ bị lôi kéo vào những thói xấu.

- Nhân cách số 10 (thuộc âm Thủy): Người thụ động, ưa cuộc sống tĩnh lặng, sống nhạy cảm, dễ bị kích động, song lại có tham vọng lớn về tiền bạc, công danh.

(Theo Đặt tên theo phong tục dân gian)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán tính cách theo họ tên

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...

Nhiệt tình, hào phóng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người là điểm riêng của họ so với người tuổi Tỵ thuộc các mệnh khác.

Đa số họ thường có vẻ ngoài ưa nhìn, dễ tạo được thiện cảm với người xung quanh. Đây cũng là người khá hoạt bát, năng động. Tuy nhiên, có khi họ tỏ ra nóng vội, dễ dẫn đến bất lợi trong công việc.

Là người tuổi Tỵ, họ không tránh khỏi tính cách đa nghi cũng như luôn đặt ra những yêu cầu cao đối với người khác. Ngoài ra, họ cũng có khát vọng lớn về tiền bạc, danh tiếng và quyền lực.

Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ luôn kiên trì với mục tiêu đã lựa chọn. Một số người có tính cách bảo thủ, ít chịu lắng nghe mà chỉ thường áp dụng các nguyên tắc, phương thức hành động của bản thân vào việc đánh giá, phê bình người khác. Chính vì điều đó nên họ đã vô tình tự cô lập bản thân. So với nam giới, nữ giới tuổi Tỵ mệnh Mộc thường dễ phát tài, có thể giúp đỡ chồng con về cả sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Những anh chàng lỗ mũi không lộ, thuỳ tai nhỏ... hứa hẹn sẽ thành công và biết tích góp nè.
3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lỗ mũi không lộ

Trong tướng mặt, mũi đại diện cho cung tài bạch của phái mạnh, có thể thông qua đó nhìn thấy tài vận cùng thói quen tiêu xài của một người. Người có mũi nhỏ, hẹp, lỗ mũi không bị hếch, sẽ tiêu tiền theo đúng những gì mình có, cần chi thì mới chi. Và một khi cảm thấy là cần thiết thì dù có bao nhiêu cũng không tiếc tay, còn nếu như cảm thấy không cần thiết thì một đồng cũng không bỏ ra. Họ rất ghét những người chi tiêu hoang phí.

lee-6731-1418031016.jpg

2. Thùy tai tương đối nhỏ

Người sở hữu nét này thường bảo thủ, có thể nói họ khá "chi li", có tiền cũng không nỡ tiêu. Trong tướng mặt, thùy tai thể hiện tài vận của một người. Những chàng trai có thùy tai nhỏ thường hay tính toán chi li, đôi khi cũng nhút nhát, dẫn đến khả năng kiếm tiền kém, bởi vậy khi phải chi tiêu đều hay tính toán nhiều. Họ hay bị bạn bè đánh giá keo kiệt, thực ra vì họ là người bảo thủ, luôn cho rằng không nên tiêu tiền hoang phí, cần phải tiết kiệm cho tương lai.

3. Miệng nhỏ, khép kín

Con trai có miệng rộng phần lớn là người rộng rãi, thoáng tính, suy nghĩ cởi mở. Còn miệng nhỏ thì là người rất nguyên tắc, thích làm theo kế hoạch, bởi vậy họ ít khi chi tiêu bừa bãi, là người biết tích góp, tiết kiệm.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì –

Thạch anh hồng là một trong những loại thạch anh được yêu thích nhất trong thế giới đá quý. Thạch anh hồng làm say mê lòng người bởi vẻ đẹp nhẹ nhàng và dịu êm, vốn được ví như viên đá của tình yêu và hạnh phúc. Những nghệ nhân khắp thế giới đã lấy n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

guồn cảm hứng từ đó mà tạo ra bao kiệt tác, giúp thạch anh hồng trở thành một sản phẩm thật sự gần gũi với đời sống con người. Vậy ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của thạch anh hồng
    • 1.1 Ý nghĩa về sức khỏe của thạch anh hồng
    • 1.2 Ý nghĩa về phong thủy của thạch anh hồng
  • 2 Cách lựa chọn thạch anh hồng hợp mệnh
  • 3 Làm sao để nhận biết thạch anh hồng thật giả?

Ý nghĩa của thạch anh hồng

Ý nghĩa về sức khỏe của thạch anh hồng

Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh. Bằng tác động lên hệ thần kinh loại đá này loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể, nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống lympha mà hoạt động của hệ này có liên quan đến hệ miễn dịch .

Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu, mạch máu và tủy xương, có ý kiến cho rằng, thạch anh hồng có thể tránh thụ thai ngoài ý muốn và giúp kéo dài tuổi thọ.

Ý nghĩa về phong thủy của thạch anh hồng

Theo phong thủy, thạch anh hồng giúp chống lại stress , nó dập tắt những cơn nóng giận bộc phát. Thạch anh hồng có khả năng tăng cường sự sáng tạo và đem lại cảm giác tự tin cho chủ nhân của nó.

Thạch anh hồng làm dịu những cơn đau về mặt tình cảm và những vết thương lòng nó còn là lá bùa hộ mệnh giúp cải thiện quan hệ giữa chủ nhân với người khác.

Qủa cầu bằng thạch anh hồng hoặc cặp tỳ hưu bằng thạch anh hồng có ích lợi trong việc bảo vệ tình yêu, bảo vệ hạnh phúc gia đình và giúp những phụ nữ chưa chồng hoặc những đấng nam nhi chưa vợ sớm tìm được tình yêu của mình.

Đặt một quả cầu thạch anh hồng ở góc tây nam của phòng ngủ, để tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân, khi còn là độc thân. Hoặc khi đã lập gia đình thì để cuộc sống hôn nhân của v/c được hạnh phúc hơn.

Thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để dưới giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra.

Giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.

Cách lựa chọn thạch anh hồng hợp mệnh

Thạch anh hồng hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. Người mệnh Hỏa dùng thạch anh hồng để được tương hợp, và người mệnh Thổ dùng để được tương sinh.

Tra cứu cung mệnh

Người mệnh Hoả sinh vào các năm 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995, 2008, 2009

Người mệnh Thổ sinh vào các năm 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999, 2006, 2007.

Ngoài ra, thạch anh hồng là đá của người sinh vào tháng giêng và là món quà cưới vào dịp kỷ niệm lần thứ 2.

Làm sao để nhận biết thạch anh hồng thật giả?

Theo đặc tính cơ bản của đá thạch anh hồng như đã nói ở trên, trên thị trường rất ít có khả năng có đá thạch anh hồng giả, do đây là loại đá phổ thông, có sản lượng cao và giá thành không phải ở mức quá cao. Tuy nhiên, trên thị trường đôi khi vẫn xuất hiện đá giả làm bằng nhựa, loại hàng này có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì –

Xem tướng đầu gối –

1. Đầu gối nằm trong phần tướng chân và do tướng chân chi phôi. Song trong tướng pháp có phần nghiên cứu riêng về nó. Việc nghiên cứu riêng xuất phát từ quan niệm dân gian về đầu gối của mỗi người. Qua quan sát đầu gối mà có thể hiểu được bản tính củ
Xem tướng đầu gối –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đầu gối –

Hóa giải hung sát phong thủy cho cổng –

Phong thủy đã đưa ra rất nhiều lời khuyên thiết thực và cụ thể cho từng trường hợp nhà ở nên hầu hết những điều bất lợi đều được hóa giải một cách tốt nhất. Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khí của ngôi nhà và cuộc sống của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy đã đưa ra rất nhiều lời khuyên thiết thực và cụ thể cho từng trường hợp nhà ở nên hầu hết những điều bất lợi đều được hóa giải một cách tốt nhất.

Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khí của ngôi nhà và cuộc sống của những người cư ngụ trong đó. Tuy nhiên, chúng ta không thể lựa chọn một vị trí xây hoàn hảo phù hợp với tất cả các nguyên tắc phong thủy được đưa ra, sẽ có một vài yếu tố phạm phải phong thủy cho nên việc nghiên cứu kỹ địa thế và tìm cách hóa giải phù hợp là bước đầu giúp các gia chủ chủ động hơn trong quá trình xây dựng. Trong trường hợp nhà mua thì nên có phương án khắc phục những nhược điểm đó.

av

Theo phong thủy thì phía Đông nhà có đại lộ thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. Cùng với đó là những kiêng kị như ở nơi xung yếu, gần đền chùa miếu mạo, nơi có giao thông bất tiện, có dòng chảy xộc thẳng tới cổng, hoặc đúng hướng của 1 trong 4 loại phi tinh chiếu. Loại hung sát này nguy hiểm, cần phải được hóa giải.

Nếu ngôi nhà mắc vào một số điều gây sát khí như đã nêu trên thì sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu. Các gia chủ có thể tự xử lý bằng cách sử dụng vật liệu theo Ngũ hành sát khí, vì vậy việc nắm rõ quy luật Ngũ hành tương khắc sẽ giúp các gia chủ có ngăn chặn sát khí không tốt chiếu vào nhà đơn giản mà hiệu quả. Cụ thể như sau:

Mỗi hướng đều tương ứng với một hành, khi xác định được hướng mà hung sát đang chiếu vào cổng, sẽ đưa ra giải pháp tốt nhất. Chu kỳ Ngũ hành tương khắc là Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Để xác định gia chủ phải cần tới la bàn.

Nếu sát khí ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, thì dùng đài phun nước hay một chiếc hồ nhỏ để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa. Nếu sát khí ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, thì xây một bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.

Sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, thì dùng hàng rào sắt để làm lệch hướng năng lượng Mộc. Sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, thuộc hành Kim, thì dùng đèn chiếu sáng làm tan chảy năng lượng Kim.

Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ, thì dùng hàng rào cây tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hung sát phong thủy cho cổng –

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành
phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất. Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố sau:

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

phong lam viec cua Lanh dao hop phong thuy hinh anh
Sau lưng có bức tường sẽ tăng thêm tự tin cho người làm việc


Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.

Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Gương có tính nhân đôi nên các chuyên gia phong thủy khuyên chúng ta hãy nhớ kỹ vài điều để chỉ nhân lên niềm vui, điều tốt chứ không phải điều xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gương là thứ nhà ai cũng cần có để soi vào làm đẹp, chỉnh trang bản thân trước khi ra đường, không chỉ thế còn giúp ta theo dõi cơ thể mình tốt hơn, sớm nhận ra được những dấu hiệu đáng ngại nếu chẳng may mắc phải. Nhưng bên cạnh đó, gương cũng là một thứ rất quyền năng trong phong thủy.

Vị trí để gương mà nhiều người chọn nhất là trong phòng ngủ vì cho rằng đây là nơi kín đáo, dễ soi mà không ngại ngùng; tuy nhiên, vị trí này lại bị rất nhiều chuyên gia phản đối, nhất là nếu chiếc gương đối diện với giường ngủ. Lý do là theo thuyết phong thủy, không nên để bất cứ sự phản xạ ánh sáng nào chiếu trực tiếp vào giường, dù là gương hay màn hình TV, vì sẽ dễ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và mối quan hệ của chủ nhân, không chỉ thế một số người yếu bóng vía, dễ giật mình cũng sẽ dễ bị tưởng tượng khi thức giấc nửa đêm và vô tình nhìn vào gương. 
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng gương di động hoặc gương ở mặt sau cánh cửa tủ. Nhưng nhìn chung, theo các chuyên gia, vị trí tốt nhất cho gương kia ngự ở trên tường vẫn là trong phòng khách hay khu vực phòng ăn, vì nhiều lý do:
- Để mở rộng không gian phòng, tăng thêm độ sáng, vì hiệu ứng trực quan mà gương có thể tạo ra là rất đáng kể;
- Đặt gương lớn ở những vị trí phản chiếu góc nhìn, cảnh quan đẹp (chẳng hạn như khu vườn, bầu trời…) sẽ vừa đưa thêm sự sống động của thiên nhiên vào nhà vừa thu hút năng lượng tích cực;
- Gương được treo đối diện với bàn ăn và khu vực sinh hoạt của gia đình cũng là việc được khuyên làm, vì đây là những khu vực đại diện cho sự đầm ấm, no đủ, đặt gương thế này sẽ như cách nhân đôi những điều tốt đó. Cũng vì tác dụng “nhân đôi” mà nhiều người còn đặt gương trước biểu tượng của tiền bạc và sự sung túc; và ngược lại, tránh để đối diện gương những thứ cũ kỹ, tồn đọng, những thứ tượng trưng cho tiền bạc phải chi ra, như hóa đơn;
- Gương cũng là món đồ trang trí tinh tế dễ khiến khách đến nhà phải thốt lời khen ngợi, nếu bạn biết cách sắp xếp hợp lý, có gu.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Có những vị trí tốt thì cũng có những vị trí nhất thiết nên tránh, ngoài đối diện giường ngủ thì bạn cũng tránh treo, đặt gương ở:
- Đối diện với cửa chính, vì đây được cho là nơi thu hút năng lượng vào nhà, và chiếc gương sẽ gây cản trở điều này;
- Đối diện nhà vệ sinh (nơi bị cho là có những nguồn khí tiêu cực), đối diện bếp (bởi gương mang yếu tố nước, kỵ với lửa hồng của bếp);
- Đặt gương đối diện, phản chiếu nhau cũng không phải là điều tốt vì bị cho sẽ làm suy yếu năng lượng;
- Nếu trong gia đình có trẻ nhỏ, các chuyên gia khuyên nên có ít nhất một tấm gương mà bé có thể soi được cả người, để bé học được đầy đủ về bản thân, ý thức về mình và củng cố sự tự tin, tự trọng. Tuy vậy cần lưu ý cần bắt chắc gương vào tường để phòng tránh tai nạn gương đổ vào người bé, vỡ ra, rất nguy hiểm.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

- Và cuối cùng, rất dễ hiểu là bạn không nên giữ gương vỡ, gương mẻ trong nhà, không chỉ làm tán khí, nhiễu năng lượng mà đó cũng là những mối nguy rất hiển nhiên cho sự an toàn.
Hãy dùng gương, bao gồm việc xếp đặt gương, một cách hợp lý, đúng cách để vừa tiện dụng, vừa an toàn, lại đảm bảo vượng khí nhé!
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tuổi Sửu kết hợp với tuổi Tỵ thường đưa đến một tình yêu đầy ngọt ngào; kết hợp với tuổi Dậu thì hứa hẹn là một cuộc hôn nhân hạnh phúc viên mãn.

Người tuổi Sửu và người tuổi Tỵ

Sửu và Tỵ khi kết hợp sẽ có quan hệ tương hỗ. Sửu mạnh mẽ và đáng tin cậy bị hấp dẫn bởi Tỵ đầy sức quyến rũ và nhiều tham vọng. Ngược lại, Tỵ thấy sức mạnh của Sửu rất lôi cuốn và là niềm an ủi. Cả 2 đều biết trân trọng năng lực của nhau. Sự hỗ trợ lẫn nhau khiến mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ ngày càng bền chặt theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu lược của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc to lớn, quan trọng. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi thế lực bên ngoài, những ước hẹn của họ sẽ mạnh mẽ và trường tồn. Sự kết hợp này sẽ đưa đến 1 tình yêu thật bền vững.

tuoi ty (6)
 

 


Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Trong mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ thì Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, Sửu có thể làm tiêu hao năng lượng của Tỵ nếu như Tỵ không được bổ sung thêm Hỏa, hoặc được Mộc giúp đỡ. Với bản chất tương hỗ lẫn nhau nên trong quan hệ này, Tỵ chấp nhận thiệt thòi vì Sửu và không có gì ngạc nhiên khi Sửu dành sự yêu quý hết mình cho Tỵ.

Người tuổi Sửu và người tuổi Dậu

Sẽ là sự kết hợp đúng đắn nếu Sửu và Dậu đi đôi với nhau. Họ sẽ biết hỗ trợ lẫn nhau. Cả 2 đều là người sống thực tế, có tính cách kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Trong tình cảm, cả 2 đều mang quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân thành công và hạnh phúc. Kết quả là họ được sống trong 1 ngôi nhà, trong đó mọi thứ đều vận động rất nhịp nhàng, hoàn hảo.

Những công việc Dậu làm thường đưa đến hiệu quả khá rõ, trong khi đó công việc của Sửu thường nghiêng về tính điểm xuyết, trang trí. Sửu nhẫn nại, nhường nhịn trước xu hướng thống trị của Dậu, còn Dậu lại khá thực dụng và hiểu được sự lảng tránh, quanh co của Sửu. Quan hệ của họ có sự ràng buộc, hứa hẹn những thành công và kết quả lâu bền.

Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim nên người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Sửu rất vui khi làm người hỗ trợ, còn Dậu thích nhận được sự hỗ trợ. Sửu có thể ngưỡng mộ những tham vọng lớn lao của Dậu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất
Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ.


Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
Phong thủy nhà ở quan trọng nhất chính là đại môn, bởi vì đại môn là nơi mà vận khí lưu thông, vậy nên nó có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ. Vị trí của cửa chỉ đóng vai trò một phần, thảm chùi chân đặt ở cửa cũng có tác dụng rất quan trọng, không chỉ làm sạch bụi đất dưới chân mà còn loại bỏ uế khí ở lại bên ngoài. Nếu thảm chùi chân quá bẩn thì sẽ không thể loại bỏ được bụi bẩn, sẽ ảnh hưởng tớ vận thế của người trong nhà.    1. Nếu cửa chính ở hướng Bắc thì màu thảm tốt nhất là màu làm, cũng có thể là màu vàng ánh kim, bởi hướng Bắc là chủ quản sự nghiệp nên muốn công tác tốt hoặc sự nghiệp thăng tiến thì nên đặt thảm 2 màu trên, rất có lợi cho sự nghiệp.   2. Nếu cửa chính ở hướng Nam thì theo phong thủy khai vận thì nên chọn thảm màu đỏ, bởi hướng Nam – ngũ hành Hỏa, cũng có thể chọn những màu thuộc ngũ hành Mộc, sẽ giúp cho Hỏa vượng, có thể là màu tím hoặc màu xanh, sẽ thúc đẩy tình cảm của mọi thành viên trong nhà, danh lợi cũng có chút hiệu quả.

Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
3. Nếu cửa chính ở hướng Tây, Tây Bắc thì nên chọn thảm màu vàng nâu bởi màu vàng tượng trưng cho sự cao quý, vàng nâu – ngũ hành Thổ, Thổ sẽ sinh Kim, nếu chọn thảm màu vàng nâu hoặc cam thì sẽ mang lại tài vận tốt hoặc cũng tốt cho quá trình học tập của con trẻ trong nhà.   4. Nếu cửa chính ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc thì màu thảm phù hợp nhất là màu vàng bởi 2 hướng này thuộc ngũ hành Thổ, tượng trưng cho sự tôn quý, tài phú. Cũng có thể chọn màu thuộc ngũ hành Hỏa (đỏ hoặc tím) sẽ chủ về trí tuệ và hôn nhân.   5. Nếu cửa chính ở hướng Đông hoặc Đông Nam thì nên chọn màu thảm màu xanh biếc bởi hướng Đông và Đông Nam mang ngũ hành Mộc, màu xanh biếc là màu của lá cây, cũng có thể chọn màu ngũ hành Thủy như màu lam bởi mối quan hệ tương sinh Thủy sinh Mộc khá tốt, mang lại nhiều sinh khí. Nếu chọn những màu thảm trên thì tài vận thăng tiến mạnh mẽ.   Phương Thùy Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua Công năng to lớn của gương trong phong thủy nhà ở Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Xòe bàn tay nhìn ngay nhân duyên tốt đẹp

Nếu lòng bàn tay xuất hiện một trong những đường nhân khí dưới đây, chắc chắn nhân duyên của bạn tốt đẹp, được nhiều người yêu mến và nổi danh khắp thiên hạ.
Xòe bàn tay nhìn ngay nhân duyên tốt đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

1. Đường nhân khí nằm dưới ngón tay đeo nhẫn
 
Vị trí của đường nhân khí gần như trùng khớp với đường Tài vận. Tuy nhiên, đường này ngắn hơn, chỉ khoảng 3-4 cm, bắt đầu từ dưới ngón tay đeo nhẫn và kéo dài đến gò Thái Dương. 
Xoe ban tay nhin ngay nhan duyen tot dep hinh anh
Ảnh minh họa

Chủ nhân của tướng bàn tay này là người sống nghĩa khí, hành hiệp trượng nghĩa, hay làm việc thiện nên được nhiều người yêu mến và coi trọng. Số lượng đường nhân khí không cố định, có người có 1 đướng, có người nhiều hơn 2 hoặc 3 đường.
 
2. Đường nhân khí song song với đường Sinh mệnh
 
Nếu thấy xuất hiện nhiều đường chạy song song với đường chỉ tay Sinh mệnh ở lòng bàn tay, đó chính là đường nhân khí. Khi đường này xuất hiện ám chỉ chủ nhân có nhân khí vượng, đặc biệt là nhân duyên tốt đẹp, được nhiều người yêu mến và giúp đỡ.
Xoe ban tay nhin ngay nhan duyen tot dep hinh anh 2
Ảnh minh họa

Ngoài ra, người có đường vân này thường sở hữu tướng mạo xinh đẹp, dù là nam hay nữ đều có sức hấp dẫn đặc biệt. Người này đa tài và dễ nổi danh trong giới nghệ thuật.

3. Đường nhân duyên nằm ở gò Nguyệt
 
Đường nhân duyên là những đường chạy dọc theo gò Nguyệt và hướng đến lòng bàn tay. Đường này có thể thẳng hoặc là hình vòng cung. Người có đường nhân duyên này có sức hút mãnh liệt với mọi người, đặc biệt là người khác giới. Nhân duyên của người này tốt, sớm yên bề gia thất và hưởng cuộc sống hạnh phúc.
Xoe ban tay nhin ngay nhan duyen tot dep hinh anh 3
Ảnh minh họa
 
Bên cạnh đó, người có tướng bàn tay này thích hợp với ngành nghề về nghệ thuật như người mẫu, diễn viên, ca sĩ…Nếu làm việc trong lĩnh vực này sẽ được nhiều quý nhân trợ giúp nên nhân khí vượng và gặt hái được nhiều thành công rực rỡ trong sự nghiệp, vang danh bốn phương. 
 
Số lượng đường nhân duyên này có thể là 1, 2 hoặc thậm chí nhiều hơn 3. Người có càng nhiều đường nhân duyên trong lòng bàn tay càng có cuộc sống hạnh phúc và thành đạt. 

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xòe bàn tay nhìn ngay nhân duyên tốt đẹp

Cát, hung của thái tuế

Theo Lục thập hoa giáp, tên của mỗi năm được gọi là lưu niên, bao gồm thiên can và địa chi. Ví dụ: Năm 1991 là năm Tân Mùi thì Tân Mùi chính là lưu niên, bao
Cát, hung của thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lục thập hoa giáp, tên của mỗi năm được gọi là lưu niên, bao gồm thiên can và địa chi. Ví dụ: Năm 1991 là năm Tân Mùi thì Tân Mùi chính là lưu niên, bao gồm thiên can Tân và địa chi Mùi.

Xét riêng địa chi (Mùi) của lưu niên (Tân Mùi) thì gọi là thái tuế của lưu niên, gọi tắt là thái tuế. Thái tuế là thiên tử của một năm, nắm quyền sinh sát của năm.

(Ảnh minh họa)

Thái tuế là vua, là không thể bị xúc phạm. Nếu xúc phạm thái tuế, nhẹ thì bị họa nhiều lần, nặng thì có thể gặp họa sát thân. Cho nên mới có câu: “Thái tuế rơi vào năm nào, nếu bị phạm sẽ mang họa”.

Trong dự đoán tứ trụ, thái tuế không được bị xúc phạm, tức là thiên can và địa chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh không được phát sinh các trường hợp hình, xung, khắc, hại thái tuế, nếu không thì người đó sẽ khó tránh khỏi tai họa.

Sự hình, xung, khắc, hại thái tuế có phân biệt nặng, nhẹ.

Một loại là thái tuế khắc tôi (tôi ở đây là tháng, ngày hoặc giờ sinh) và một loại là tôi khắc thái tuế.

- Thái tuế khắc tôi tức là trên khắc dưới, hoàng đế thống trị thần dân thiên hạ, cha quản giáo con cái, cấp trên quản cấp dưới, là thuận theo lẽ thường. Cho dù không vừa lòng nhưng chỉ cần không xâm phạm, không kháng lại thì có gặp nạn cũng qua. Cho nên trường hợp thái tuế khắc tôi thì hại nhẹ.

- Tôi khắc thái tuế tức là dưới phản trên, là con đánh cha, thần dân phản vua, phạm tội bất hiếu, phạm thượng, nhẹ ra thì bị thương, mất của, nặng thì có thể bị lao tù, mất mạng. Do đó hình, xung, khắc, hại thái tuế sẽ có nạn lớn.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát, hung của thái tuế

Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Trong mắt mọi người có thể họ là những kẻ hời hợt, sống đơn giản và có đôi chút bất cần. Thế nhưng, sự thật lại không phải như vậy…
Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mắt mọi người có thể họ là những kẻ hời hợt, sống đơn giản và có đôi chút bất cần. Thế nhưng, sự thật lại không phải như vậy…


► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Top 5 chom sao khong don gian nhu ve be ngoai hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bảo Bình: Không thể nhìn thấu tâm can   Với bản tính luôn thích hành động một mình kiểu “đơn thương độc mã”, kết hợp với lối tư duy trừu tượng và khá kỳ lạ nên rất khó để mọi người có thể đọc được Bảo Bình đang nghĩ gì. Bảo Bình cũng thuộc tuýp người thông minh, có năng lực sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc và thấu đáo nên họ cũng dễ dàng che giấu tâm tư của mình.   Ngoài ra, Bảo Bình còn có khả năng chế ngự và thao túng đối phương, theo dõi đối phương bằng con mắt tinh ranh và sắc sảo nên nếu có người yêu là Bảo Bình thì bạn chớ dại mà lừa dối họ nhé, họ sẽ nhanh chóng phát hiện ra thôi.   Ma Kết: Nội tâm sâu sắc
 
Mọi người thường bị đánh lừa bởi vẻ ngoài điềm tĩnh của Ma Kết, trong mắt mọi người Ma Kết luôn gắn với hình tượng một con người nghiêm túc, chân thật và không bao giờ có từ "thủ đoạn" trong từ điển. Tất nhiên, nói như vậy không có nghĩa là Ma Kết xấu xa, đơn giản chỉ là họ có lớp vỏ bề ngoài mạnh mẽ, với việc đối nhân xử thế họ luôn suy nghĩ một cách thận trọng. 
 
Có thể bạn sẽ cảm thấy đôi chút khó chịu vì những lo xa quá đà của Ma Kết, nhưng yên tâm những lo xa đó là hoàn toàn đúng bởi mỗi khi nói ra những suy nghĩ của mình thì Ma Kết đã cân nhắc rất là tỉ mỉ rồi.
 
Song Tử : Tâm tư không hề đơn giản
 
Là người hoạt bát và tinh nghịch thế nhưng Song Tử lại rất nhạy cảm và mang trong mình một tâm tư sâu sắc. Nói cách khác, Song Tử không hề "hời hợt"  như vẻ bề ngoài mà bạn vẫn thấy. Đối với mọi việc Song Tử cũng luôn suy đi tính lại, nghĩ trước nghĩ sau chứ không hề phát ngôn bừa bãi, tâm tư của họ cũng không đơn giản chút nào. Khi bạn muốn phân thắng bại trong tranh luận, bạn sẽ thấy một Song Tử với những lý lẽ đầy sắc sảo, thậm chí giảo hoạt sẵn sàng tranh thắng bại tới cùng với bạn.
 
Hổ Cáp: Có thù phải trả
 
Nếu không phải bạn thân thì ít ai dám đùa giỡ với Hổ Cáp. Mang vẻ bề ngoài lạnh lùng, có đôi chút bất cần nhưng thực chất họ vẫn luôn âm thầm quan sát và đánh giá về đối tượng. Trực giác nhạy bén và khả năng phân tính có thể giúp họ đưa ra những kết luận chính xác về chân tướng đối phương.

Top 5 chom sao khong don gian nhu ve be ngoai hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngoài ra, điều đáng gờm ở con người này là đừng đắc tội với họ, vì câu châm ngôn bất hủ của họ chính là “Có thù không báo phi quân tử”!   Thiên Bình: Sắc sảo từ trong
 
Đúng như chính biểu tượng của họ, cán cân công lý Thiên Bình luôn đòi hỏi sự công bằng, vì vậy, tâm tư của Thiên Bình luôn có những quy tắc chuẩn mực mà bạn không thể phạm vào.
 
Sự sắc sảo ở họ không chỉ là các xử sự ôn hòa mà còn ở hình tượng cá nhân, lúc nào cũng lịch thiệp, điềm đạm và đây thật sự là lớp mặt nạ đáng sợ che đậy những suy nghĩ sâu kín khó ai đoán được.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

Bài viết của tác giả Ân Quang về vấn đề chế hóa và chiết tự trong tử vi. Đây là một bài phân thích rất hay!
Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

“Xem Tử Vi thì phải biết Sinh Khắc Chế Hóa, và phải là người thâm nho mới thấu triệt ý nghĩa”.

Ngày tôi còn bé thường nghe các cụ nói thế. Nghe vậy thì biết vậy, chứ thực ra tôi chẳng hiểu mấy về câu nói này.

Khi vừa biết viết gọn quốc ngữ, tôi liền được cụ tôi hướng dẫn lập thành lá số Tử Vi cho những người đến nhờ cụ xem giùm. Lúc ấy, tôi sung sướng nghĩ rằng lấy một lá số Tử Vi là việc làm không mấy khó khăn.

Tôi thầm nghĩ rằng, có lẽ ngày xưa cần người thâm nho chỉ để đọc các sách chữ Hán dạy về cách lập thành, và cách đoán số Tử Vi. Nếu nay, cứ tìm được các bộ sách chân truyền từ xưa, rồi dịch ra Việt ngữ thì Tử Vi không còn gì là bí hiểm, không còn là độc quyền của các cụ già thâm nho. Chỉ việc giở sách ra là có thể lập thành một lá số Tử Vi, rồi quy nạp, dựa vào các bộ sao, suy đoán các cách phú quý, bần tiện, thọ yểu, hạn rủi, vận may v.v…

Thời gian trôi qua, càng nghiên cứu Tử Vi, tôi càng cảm thấy rằng đó không phải là một việc làm giản dị như trước kia tôi lầm tưởng.

Ngoài việc phân định sự Miếu, Vượng, Hãm địa của các sao, ngoài sự Sinh Khắc Ngũ Hành, ngoài việc phối hợp Thiên Can, Địa Chi, Bát Quái, ngoài việc quy nạp độ 500, 700 cách đoán số, (cho nhiều nhất là 1000 cách, trong các bài phú) lại còn phải hiểu hình tính, ý nghĩa các vị sao mà Chế Hóa, vì có những sao gặp nhau mà không thuộc về cách nào ghi trong các sách Tử Vi. Thí dụ như Hỏa Tinh cư Ngọ thì đắc địa, gặp Kình Dương cư Ngọ hãm địa thì sao? Thái Dương cư Tuất hãm địa gặp Kình Dương cư Tuất nhập miếu thì sao? Không thể áp dụng tinh thần máy móc, cộng hai vị sao lại rồi chia hai, lấy trung bình. Tốt vừa vừa hay xấu in ít?

Trong những trường hợp này, sự Chế Hóa, tinh thần diễn dịch đóng một vai trò rất quan trọng.

Nếu chỉ áp dụng tinh thần công thức một cách máy móc, thì sẽ gặp rất nhiều công thức này chống ngược lại công thức khác.

Sách ghi là: “Tử Phá mộ cung, bất trung, bất hiếu”, sách lại cũng nói là “Khôi Việt, Quan Phúc” chủ thông minh, thanh cao, nhân hậu, v.v… Vậy thì Tử Phá cư Mùi gặp Khôi Việt, Quan Phúc là thế nào? Bất trung bất hiếu vừa vừa hay là thanh cao nhân hậu in ít??

Một vị chính tinh dù là hung ác mà được quần thần, cố vấn, tham mưu đều thanh cao, nhân hậu thì có thể trở thành nhà cải cách, cách mạng tuy hành động có hơi cứng rắn, đi khác với thông lệ, vượt qua dư luận. Nhưng vị chính tinh ấy vẫn được bộ tham mưu đưa về những chiều hướng xây dựng.

Nói đến “Liêm Tham Tỵ Hợi” thì người nghiên cứu Tử Vi, có thể nghĩ đến công thức Liêm Trinh cộng với Tham Lang ở Tý, Hợi ra quan môn, hình ngục. Thế nhưng, Liêm Tham Tỵ Hợi cung Quan Lộc ở đó Mệnh, Quan, Tài, Di, được các quyền tinh, quý tinh, phúc tinh giao hội đủ bộ, thì ảnh hưởng sẽ chuyển ngược lại, không phải là người ta xử phạt mình mà lại là mình xử phạt, cầm cân nảy mực xét xử người khác (Đây là ngày giờ sinh của một ông Biện Lý trẻ tuổi, trong thân quyến của tôi, để quý vị chiêm nghiệm. Tuổi Đinh Sửu, tháng chạp ngày 28, cuối giờ Tý, đêm 27 rạng 28, giờ Tý tính vào ngày 28).

Không thể căn cứ vào bộ sao tốt rồi đoán rằng mọi sự phải tốt, không thể căn cứ vào một bộ sao xấu rồi đoán rằng việc gì cũng phải xấu. Cũng không thể quan niệm rằng lấy cái tốt, cộng với cái xấu, hòa lẫn, chia hai, ra cái trung bình.

Sinh Khắc, Chế Hóa là lời nhắc nhở từ căn bản vỡ lòng của những người nghiên cứu Tử Vi, mà các sách Tử Vi chỉ trình bày được phần Sinh Khắc Ngũ Hành, và bỏ lơ đi cái phần Chế Hóa, chỉ trình bày các công thức dưới những hình thức có vẻ Khoa học. Đến khi áp dụng công thức thì người nghiên cứu vô cùng hoang mang trước những công thức này chống công thức kia.

“Mệnh Đào mà ngộ Thiên Diêu
Chồng ra khỏi cửa dắt tay trai vào”

Phú đoán chỉ nói lên một khía cạnh có thể có, chứ không phải là một công thức máy móc.

Mệnh tại Mão được Thái Dương, Thiên Lương, Quan Phúc, nữ Mệnh được như vậy thì sách lại nói đến không biết bao nhiêu đức tính tốt như là thanh cao, phúc hậu, thủy chung, nhân từ v.v… lại có Đào Diêu ở đấy thì công thức lại nói là ngoại tình. Vậy thì là thế nào? Thủy chung nửa vời hay là ngoại tình in ít?

Chính tinh đã thủy chung lại được củng cố thêm bởi các phúc tinh, quý tinh, thì một vài sao Đào Diêu không thể tạo ảnh hưởng ngược lại được. Đó chỉ là dấu hiệu của một vài mối tính do người ngoài đem đến, ngỏ ý, v.v… nhưng đương số vẫn vững lòng trung trinh.

Mục đích của bài này không phải là thảo luận hay trình bày tất cả những trường hợp Chế Hóa. Chúng tôi chỉ muốn trình bày rằng, nếu hoàn toàn Việt ngữ hóa Tử Vi nếu vứt bỏ hai chữ Chế Hóa thì Tử Vi chỉ còn là một mớ công thức lộn xộn.

Sinh Khắc, Chế Hóa, bốn chữ “đầu môi chót lưỡi” thường được giới Tử Vi Dịch Lý xưa kia nhắc nhở. Thiết tưởng, cũng không nên vì một lý do gì mà bỏ đi chữ Chế Hóa, hoặc thay thế bằng một chữ nào khác mà mất đi cái thâm thúy của cổ nhân, và người hậu học có thể bị đi lạc đường.

Muốn Chế Hóa thì phải suy diễn. Mà muốn suy diễn theo Tử Vi, thì phải trở về với quan niệm Sinh Khắc, Ngũ Hành, Âm Dương, Bát Quái về vũ trụ, về nhân sinh, của người xưa. Gần hơn hết là phải hiểu ý nghĩa các vị sao.
Tên các vị sao không phải đặt theo hứng khởi, ngẫu nhiên. Có thể nói là tên mỗi vị sao kéo theo cả một vũ trụ quan, một nhân sinh quan. Tên mỗi vị sao lại có nhiều nghĩa khác nhau, liên hệ đến cách phát âm đó. Thí dụ như Thiên Việt là văn tinh, quý tinh, thế mà: “Hỏa Linh Hình Việt” lại là kiếm đao búa Trời, ngụ ý sét đánh, thì chữ Việt đây còn có nghĩa là cái gì rơi đổ xuống, chữ Việt (với bộ Kim bên cạnh) lại có nghĩa là cái búa lớn.

Như chữ Mộ là cái mồ, ngụ ý chôn vùi, lấp, bế tắc, trở ngại. Thế mà:

Mộ phùng Hóa Lộc mấy ai
Thực người có của tận tay chào mời”

Thì chữ Mộ này lại là mến.

Lại như sao Thiên Y là thuốc men mà lại cũng là biểu tượng của y là áo (ngụ ý chức tước y lộc).

Như sao Hóa Quyền ngụ ý về quyền uy, mà lại là biểu tượng của gò má (lưỡng quyền) lại có khi là quyền biến, thay đổi.

“Lưỡng Hao, Cự, Vũ, Hóa, Quyền
Chiếu sao trấn thủ một biên phương ngoài”

Cự là cách xa. Vũ viết như chữ Vũ là Võ, lại còn có nghĩa là vết chân, nối gót, như bộ vũ là làm nốt công việc của người trước.

Đó là một vài khía cạnh Chiết Tự trong Tử Vi, mà xưa kia các cụ thường áp dụng để có một cái nhìn sâu xa hơn.

Có Cự Môn, hoặc là có Vũ Khúc cũng có thể đi xa, được đi theo sự tự chọn hoặc là bị đổi đi, tùy theo ý nghĩa các sao kết hợp thành bộ. Chứ nào phải riệng một Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định mới là đi. Đâu phải chỉ có con ngựa mới đi. Rồng (Long) cũng có thể bay lên hoặc bay đi vùng vẫy. Hổ cũng có thể đi tung hoành.

Trong Tử Vi có những tên gọi không phải là Sao. Chúng tôi sẽ có một bài khác nói về điểm này.

Thiên Mã là Khí Dịch Mã, tạo nên sự biến chuyển. Còn tùy các sao khác mà luận. Có khi chỉ là sự biến chuyển tốt hơn, xấu hơn, nhưng thay đổi tại chỗ mà thôi.

Như Linh Tinh, trong trường hợp tốt thì Linh là quyền lệnh (Hỏa Linh tương ngộ, đa trấn chư bang). Khi xấu thì Linh lại là rụng rơi, hoặc cô đơn, cô khổ (Hỏa Linh hãm ư tử tức, đáo lão vô như khốc). Hỏa Tinh, Linh Tinh trong một số trường hợp còn là tinh ma, yêu quái, linh hồn v.v… dĩ nhiên là còn phải xét thêm các sao khác mà luận.

Thí dụ như:

“Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Bào thai những giống yêu tinh quỷ sầu”

Hoặc là ở Điền Trạch:

“Hồng, Diêu, Hoa Cái tốt sao
Khốc Hư, Linh Hỏa, có yêu quái gì”

Lại còn cách:

Tuế-Kỵ-Diêu-Linh-Khốc” là có oan hồn theo quấy phá, nếu được chính tinh tốt, phúc tinh phò trợ thì cũng có khi là mình được một vong linh nào đó theo phò hộ.

Trên đây không phải là những công thức Toán học Tử Vi, mà chỉ là những tinh lực, những khí vận, có thể biến chuyển như vậy. Người nghiên cứu không thể câu chấp, mà cần có cái nhìn rộng thêm về ảnh hưởng tương quan của các vị sao khác mà trình bày hết.

Có khoa học nào gom lại trong một hai cuốn sách mà được đầy đủ?

Chúng tôi chỉ xin trình bày để quý bạn mới làm quen với Tử Vi có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Khoa này, cũng là có thêm một khái niệm về sự Chế Hóa, Chiết Tự.

Người xưa chiết tự Tử Vi là như vậy. Chứ không phải chiết tự để đoán tên người như câu chuyện “Ông Thầy Tử Vi Ba Trợn” mà cụ Hoàng Hạc đã có lần kể trong mục “1001 chuyện Tử Vi”.

Đến đây chắc có bạn đọc thắc mắc, một Linh Tinh nhiều nghĩa như vậy thì người xưa viết chứ Linh như thế nào?

Chúng tôi đã sưu tầm nhiều lá số Tử Vi bằng chữ Hán xưa kia, viết cũng như luận, rất sâu sắc, đứng đắn. Chúng tôi cũng sưu tầm một số sách Tử Vi từ Đài Loan thì chữ Linh ấy được viết với bộ Hào, với bộ Nữ và với bộ Kim một bên. Nhất là một số sách Tử Vi Đài Loan thì hiện nay dùng bộ Kim để viết chữ Linh.

Tại sao lại có tình trạng lạ như vậy?

Xin thưa, đó không phải là một sự rắc rối, lộn xộn.

Ngôn ngữ là do sự cảm xúc, giao cảm giữa con người và vũ trụ, vạn vật xung quanh mà tạo thành.

Văn tự chỉ là một cách để đánh dấu, ghi lại ngôn ngữ.

Khi đã có quá nhiều điểm tế nhị trong cùng một mối giao cảm thì dùng cách đánh dấu ghi dấu tượng trưng, rồi suy diễn sau. Do đó, viết chữ Linh nào cũng được, miến là hiểu hết những khía cạnh tế nhị liên quan đến cái cách phát âm ấy. Vì thế mà giới Tử Vi Trung Hoa (Đài Loan hiện nay) viết chữ Linh với bộ Kim bên cạnh, chỉ có nghĩa là cái chuông nhỏ, không xấu, không tốt, vô thưởng vô phạt, rồi người nghiên cứu sẽ vô tư kết hợp các sao khác mà suy diễn ý nghĩa tốt xấu, không thiên vị, cứu xét cả những điểm tế nhị có liên quan đến âm thanh Linh.

Mỗi khoa học đều xuất phát từ một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Khi nghiên cứu Tử Vi, chúng ta cần trở lại với cái nhân sinh quan vào thời phát sinh ra Tử Vi. Chúng ta cần hiểu cái quan niệm của thời đó mà Chiết Tự, Chế Hóa.

Không thể nào đem cái nhân sinh quan này áp dụng vào khoa học nọ. Cũng như không thể cầm một chai thuốc Tây, và nói rằng thuốc này trị về Hỏa vượng.

Khi Chiết Tự, khi Chế Hóa thì cần theo cái nhân sinh quan của thời đại phát sinh ra Tử Vi.

Thí dụ: Sao Bác Sĩ, nghĩa đen là kẻ sĩ học rộng, ngụ ý là thông minh và được trọng vọng (Thời đó chữ Sĩ, kẻ Sĩ được trọng vọng nhiều). Chứ nào có phải nói về tâm hồn nghệ sĩ, hay là ông Bác Sĩ. Do đó, không thể nào luận rằng các sao Thiên Y, Hóa Khoa, Bác Sĩ, họp lại thành ra bộ sao “Y Khoa Bác Sĩ”

Và cũng không thể áp dụng công thức sao Tuế Phá đi với Kình Dương là răng yểu, răng hô, lại thấy có Thiên Y, Hóa Khoa rồi luận ra đó là vị Nho Sĩ chuyên chữa răng vẩu, răng hô!

Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô,...
SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người gầy".

2. Những ý nghĩa tốt  của hỏa, linh: Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:             - can đảm, dũng mãnh, có chí khí             - có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)             - ít khi mắc tai nạn             - nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh             - hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:             - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.             - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.             - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

3. những ý nghĩa xấu của hỏa, linh: Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình             - thâm hiểm, gian ác             - liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:             - thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết             - bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:             - hay bị tai họa khủng khiếp             - bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:             - yểu tử
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý nghĩa của hỏa, linh  ở các cung: Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
a. ở Bào:             - anh em nghèo khổ             - anh em có tật
b. ở Phu Thê:             - xung khắc gia đạo             - sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
c. ở Tật:             - bỏng lửa, bỏng nước sôi             - bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện)             - bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình Việt)
d. ở Tử:             - hiếm con             - muộn con             - sát con, khó nuôi con             - con tàn tật
e. ở Hạn: Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Mơ thấy trời mưa báo điềm gì –

Mưa là một hiện tượng thiên nhiên khá bình thường nên không có gì lạ khi chúng bất ngờ xảy đến trong giấc mơ của bạn. Mưa là thứ giúp xoa dịu mọi thứ mọi điều trong cuộc sống. Nhưng bạn lại vô cùng băn khoăn và không biết mơ thấy mưa mang đến điềm là
Mơ thấy trời mưa báo điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trời mưa báo điềm gì –

Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông, hãy lưu ý một số điểm.
Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông hơn, hãy lưu ý một số điểm nho nhỏ dưới đây khi chọn ví tiền.


Chon vi tien hop phong thuy - cach cai thien tai van nhanh nhat hinh anh
 

1. Màu sắc


Ví tiền hợp phong thủy thì không thể quên việc chọn màu sắc hợp với ngũ hành bản mệnh. Ngoài ra, mỗi màu lại có ý nghĩa phong thủy riêng.   Màu đen thuộc ngũ hành Thủy, đại biểu cho sự thận trọng, có thể trợ giúp giữ tiền cũng có thể tụ tài, không để tài vụ thất thoát.   Màu đỏ thuộc ngũ hành Hỏa, có ý nghĩa thâm hụt của cải, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền. Dùng ví màu đỏ, chủ nhân sẽ nhanh chóng đem tiền tiêu hết, không những không tụ tài mà còn tán tài.    Màu trắng thuộc ngũ hành Kim, mang ý nghĩa sạch sẽ, tiền tài trống không, không thích hợp dùng làm ví tiền.   Màu vàng thuộc ngũ hành Thủy, chon ví tiền màu này có tác dụng chiêu tài, nhưng lực tụ tài không mạnh mẽ lắm.   Màu hồng đào thuộc ngũ hành Thủy, rất có lợi cho việc vượng khí, vượng đào hoa, thích hợp với những người muốn khai vận nhân duyên.   Màu xanh lam thuộc ngũ hành Thủy, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền, ngụ ý tiền tài như nước trôi đi. 

Khi chọn màu sắc ví cũng cần căn cứ theo mệnh, chẳng hạn mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì,..

Chon vi tien hop phong thuy - cach cai thien tai van nhanh nhat hinh anh
 

2. Hình thức 

  Ví tiền hợp phong thủy nhất là loại có hình thức đóng gập. Loại ví có khóa, dây kéo thì không nên dùng để đựng tiền, mang ý nghĩa lậu tài, tiền bạc rơi rớt. Trừ khi là lãnh đạo, ông chủ hoặc nhân viên ngành tài chính thì có thể dùng loại ví đó cũng được, ý chỉ mang đến tiền bạc cho những người khác.  

3. Hình dáng

  Thông thường, ví tiền hình chữ nhật là tốt nhất, ví hình tròn hoặc hình thù kì lạ đều không nên dùng. Càng đơn giản lại càng hiệu quả, càng cầu kì thì càng mang họa.  

4. Thời gian

  Một chiếc ví chất lượng tốt có thể dùng trong thời gian dài, nhưng về mặt phong thủy thì chỉ nên sử dụng trong 3 năm. Sau 3 năm thì vận may của chiếc ví đã hết, cho dù vẫn còn tốt cũng không nên dùng nữa, đổi ví tiền hợp phong thủy mới để sang vận, khai tài, có như vậy tài nguyện mới rộng rãi, cuồn cuộn tiến vào.   Ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không? Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền Màu ví tiền ảnh hưởng cực lớn tới độ giàu nghèo của bạn Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Vu Lan báo hiếu, nhưng chính xác thì chúng ta nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an báo hiếu, hãy thử tham khảo những điều sau đây nhé.
Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vu Lan báo hiếu, đó có lẽ là điều mà không người con đất Việt nào còn xa lạ. Nhưng chính xác thì chúng ta nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an báo hiếu, hãy thử tham khảo những điều sau đây nhé.   Tháng 7 âm lịch không chỉ là tháng cô hồn mà còn là tháng báo hiếu với ngày lễ Vu Lan với truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam. Cứ mỗi đợt Thu về, trong lòng mỗi con đất Việt lại dào dạt tình cảm nhớ nhà, thương cha mẹ và biết ơn ông bà tổ tiên.


nen lam gi trong ngay le Vu Lan
 
  Lễ Vu Lan diễn ra vào ngày rằm tháng 7 âm lịch, là dịp để báo hiếu với mẹ cha, tìm về với nguồn cội, tưởng nhớ về những người đã khuất. Vậy trong ngày Vu Lan, nên làm gì để báo hiếu cầu an? Lịch ngày tốt xin chia sẻ với các bạn độc giả những việc nên làm trong ngày này.  

1. Chuẩn bị lễ cúng cho ngày lễ Vu Lan

  Thông thường, lễ Vu Lan ở Việt Nam được tổ chức vào ngày 14 và 15 tháng 7 âm lịch, hay còn gọi là ngày rằm tháng 7. Theo tục lệ các cụ xưa truyền lại, vào ngày này, các gia đình nên chuẩn bị một mâm cỗ cúng tạ ơn các thần linh cũng như làm mâm cơm tưởng nhớ tới ông bà tổ tiên, cầu cho người đã khuất được an yên nơi chín suối và phù hộ độ trì cho con cháu đời sau được an cư lạc nghiệp.


chuan bi mam com cung
 
  Lễ cúng rằm tháng 7, cúng ngày Vu Lan có thể thực hiện tại nhà hoặc nhờ thầy chùa làm giúp. Tổng cộng có 4 lễ cúng: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên và cúng thí thực cô hồn. Bạn có thể tham khảo thêm Thứ tự chuẩn bị 4 lễ cúng ngày Rằm tháng 7 để hóa giải mọi tai ương cho tâm linh an ổn.  

2. Ăn chay hành thiện tích đức

  Nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan? Ăn chay niệm Phật, không sát sinh mà hành thiện tích đức, đó là một hành động đẹp, cũng là cách để con người ta thanh tịnh từ tâm hồn, bản ngã của mình. Ăn chay thể hiện sự thành tâm hướng Phật, để yêu thương con người và loài vật, giảm bớt tội nghiệt sát sinh.


an chay
 
  Tùy theo điều kiện và khả năng, có người ăn chay trường, có người ăn chay vào ngày rằm và mùng 1 hàng tháng. Tới rằm tháng 7, nhiều người cũng có thói quen ăn chay. Nếu có thể, bạn hãy dành một ngày để ăn chay, cầu cho cha mẹ được an lành, cầu cho tổ tiên được mát mẻ nơi chín suối, bày tỏ lòng thành muốn tích đức hành thiện.  

3. Đi chùa cầu an cho cha mẹ và gia đình

  Trong ngày Vu Lan, các bạn nên dành thời gian đi chùa thắp hương, cầu Phật che chở cho cha mẹ và gia đình mình được an lành. Những ai không may mắn chẳng còn cha mẹ ở bên thì cũng hãy mang tấm lòng thành để cầu xin đức Phật chỉ đường dẫn lối cho cha mẹ hướng theo ánh sáng Phật pháp để được siêu thoát, an nghỉ nơi suối vàng.   Nếu không có điều kiện, bạn vẫn có thể thành tâm hướng Phật bất cứ lúc nào. Có câu “Phật tại tâm”, bạn thành tâm thành ý cầu chúc cho cha mẹ được khỏe mạnh bình an, chắc chắn đức Phật cũng sẽ nghe thấy lời kêu cầu của bạn. Còn khi có thời gian, hãy dành thời gian Tụng kinh Vu Lan để trọn phận làm con, trọn đạo làm người.


4. Bày tỏ tình cảm với cha mẹ

  Người Việt Nam vốn giữ đạo hiếu làm đầu, nhưng chúng ta ít có thói quen bày tỏ tình cảm với những người thân thiết nhất của mình. Lễ Vu Lan là dịp để mỗi người con hướng về với đấng sinh thành, bạn có thể nhân dịp này để thể hiện tình cảm yêu thương của mình với mẹ cha.   Nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan? Những lời nói tình cảm, những cái ôm nhẹ nhàng hay những món quà nho nhỏ, những bữa cơm bạn chăm chút với cả trái tim mình… tất cả đều là những món quà vô cùng lớn lao đối với mẹ cha. Cha mẹ chẳng cần con cái phải báo hiếu gì nhiều, chỉ cần con khôn lớn, khỏe mạnh thành người, có lẽ đã là điều mà cha mẹ cảm thấy hạnh phúc nhất.   Nếu lỡ như cha mẹ không có phúc được ở bên cạnh bạn thì hãy cố gắng sống thật tốt, sống thật ý nghĩa và hạnh phúc mỗi ngày để cha mẹ không còn lo lắng mà an tâm vì con mình có thể tự lo cho bản thân, có thể sống vui vẻ. Biết bạn như vậy, dù cha mẹ ở xa vẫn thấy an tâm, người đã khuất cũng có thể ngậm cười nơi chín suối.   Thiên Thiên

Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Trong bài viết này, ## xn giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.
Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tì hưu là thụy thú hàng đầu trong các vật phẩm phong thủy, tượng trưng cho tài phú, tiền chỉ vào không ra. Trong bài viết này, ## xin giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.

  Chiêu tài vượng vận, sự nghiệp khởi sắc hay trừ tà hóa sát bằng tì hưu thì có lẽ nhiều người biết. Nhưng không phải ai cũng biết hưu làm bằng mỗi loại chất liệu công hiệu cũng không giống nhau. Vì thế, muốn thực sự phát huy tác dụng của tì hưu phong thủy cần phải biết những vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc dưới đây:   1. Tì hưu bằng hoàng thạch hổ phách
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Thạch hổ phách mang năng lượng và sức sống dồi dào, có thể thúc đẩy sự nghiệp đột phá, hóa giải áp lực, hoàn thành mục tiêu. Tì hưu khéo léo, trợ giúp nhân sinh, quan hệ, giao tiếp, tăng cường nhân khí, thúc đẩy tiến độ công việc. Người muốn vượng vận, tìm nhân duyên phú quý thì nên mang tì hưu làm bằng hoàng thạch hổ phách.
  2. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Kim diệu thạch có tác dụng hộ thân, khí lực cường đại. Tì hưu thế cục hùng dũng, tứ phương bá cứ, chiêu tài cực thịnh. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch có sức mạnh phong thủy lớn, uy vũ khí phách, trợ tài và thỉnh quý nhân hiệu quả. Người sức khỏe yếu, suy nhược mà mang bên mình còn có thể hỗ trợ thân thể, tươi tốt, phấn chấn lên rất nhiều.
  3. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Hắc diệu thạch là đá tự nhiên, hấp thu tinh hoa nhật nguyệt thuần khiết nên ẩn chứa nhiều năng lượng tích cực. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch có thể tiêu tai giải nạn, trừ họa, bảo hộ an nguy, có thể khai vận, chuyển vận rõ ràng. Mang bên mình thì an khang, thịnh vượng, công thành danh toại, thích hợp với người muốn ổn định sự nghiệp và tính cách kín đáo.
  4. Tì hưu làm bằng mã não  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Dây đeo tay song tì hưu hí châu làm bằng đá mã não cực kì tốt để chiêu tài nạp phúc, biểu tượng cát tường tôn quý cùng dũng mãnh, lẫm liệt. Song tì hưu phối hợp với khí chất của mã não càng thêm tốt lành, tiễu trừ sát khí, mang đến vận may, sự nghiệp thăng tiến cực kì nhanh. Mang bên mình thìmột bước lên mây, sự nghiệp trôi chảy vô ưu phiền. Thích hợp với người ưa giao tiếp, muốn thăng chức.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào? chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! Những cặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào?  chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp
    • 1.1 Tuổi Tý và tuổi Sửu
    • 1.2 Tuổi Dần và tuổi Thìn
    • 1.3 Tuổi Mão và tuổi Mùi
    • 1.4 Tuổi Tỵ và tuổi Dậu
    • 1.5 Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp

Tuổi Tý và tuổi Sửu

Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.

Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn.

ti-4470-1408777213

Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.

Tuổi Dần và tuổi Thìn

Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này “liên thủ”, công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.

thin-8077-1408777213

Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa.

Tuổi Mão và tuổi Mùi

Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi “chắp cánh”. Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.

Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.

mui-8195-1408777213

Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.

Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.

Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể “thêm dầu” cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

ty-3569-1408777213

Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.

Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc.

hoi-3959-1408777213

Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.

Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể “cầm cương” tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

49 chưa qua, 53 đã tới, trai đứng chữ Quý thì tài, gái đứng chữ Quý thì 2 lần đò

Một bài viết giải thích các câu phú kinh điển trong dân gian. Rất đáng cho bạn đọc tham khảo, nghiên cứu.
49 chưa qua, 53 đã tới, trai đứng chữ Quý thì tài, gái đứng chữ Quý thì 2 lần đò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN HẢI BÍCH - VĂN XƯƠNG CƯ SĨ

Tôi đã theo dõi thường xuyên KHHB, nhất là khoa Tử Vi. Trong quý báo…., cụ Đẩu Sơn có yêu cầu giải đáp 2 câu trên. Tôi xin giải đáp như sau:

Những tuổi đứng chữ Quý gồm Quý Dậu, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mão, Quý Sửu và Quý Hợi. Bây giờ chúng ta theo hệ thống Tử Vi thì biết:

  • Các tuổi đứng chữ Quý đều có giáp Khôi, giáp Việt
  • Quý Mùi có thêm Đào hoa (cư Tí)
  • Quý Tị có thêm giáp Hồng, Đào, giáp Long, Phượng
  • Quý Mão có thêm Đào hồng cư Tí, đồng cung Long Phượng
  • Quý Hợi có thêm Đào Hoa (cư Tí)
  • Quý Dậu có thêm hồng Đào đồng cung, Long Phượng đồng cung
  • Theo phú Trần Đoàn: Khôi Việt giáp vi Kỳ cách.

Chưa kể những cách hay khác của tuổi đứng chữ Quý:

  • Khôi Việt cái thế văn chương
  • Thiên Ất Quý nhân cách – tức là tọa Quý hướng Quý
  • Khôi Việt đối chiếu. Giả Nghị niên thiếu đăng khoa
  • Giáp Quý giáp Lộc thiểu nhân tri (giáp khôi Việt, giáp Long Phương, giáp hồng Đào đều là quý. Các tuổi đứng chữ quý phần nhiều là có cách trên, có tài năng. Chưa kể những cách giáp Tử Phủ, giáp Xương Khúc, giáp Khoa  Quyền.. mà các tuổi đứng chữ Quý không có)
  • Khôi Việt phụ tinh vi phúc thọ
  • Khôi Việt lâm mệnh vị chi tam thai (quyền cao chức trọng)

Và những cách Long Phượng, hồng Đào theo phú Trần Đoàn:

  • Long Trì Phượng Các thủ đắc quý nhân
  • Khúc Xương Long Phương phát văn
  • Giáp Long Phượng phú hữu lâu dài
  • Đào hồng cư quan tảo tuế đắc quan hành chÍnh (đào hồng ở cung Quan sớm được làm công chức hành chánh). Khoa số tử vi của ta có dịch: "Cung quan mà gặp Đào hồng, thiếu niên đã thỏa tang bồng chí trai"

Theo những cách trên, trai hay gái đứng chữ Quý nhất định có tài, còn ai phủ nhận nữa.

Trai gái đều có tài, nhưng gái đứng chữ Quý đi 2 lần đò, ý nói tình duyên đa truân. Đa truân thì cả 2 phái mới đúng vì cả trai gái đều có những cách giống nhau, nhưng gái thì đa truân còn trai thì không, tôi sẽ trình bày trong đoạn sau.

Nghiên cứ về tuổi đứng chữ Quý đều có Thiên mã ngộ Đà La (tọa hay xung chiếu) và Mã ngộ Tuần hay Triệt; Mã ngộ Tuyệt – Mã cư Hợi cung

  • Mã ngộ Đà là triết túc mã (ngựa què)
  • Mã ngộ Tuần, Triệt, tuyệt là Mã Tử (ngựa chết)
  • Mã cư Hợi là Mã cùng đường

(các cách trên ý nói gặp tai họa suy sụp, tang thương, chết choc hay thất bại. Mệnh, Phu hay hạn cũng thế)

Bị các cách trên, gái đứng chữ Quý thật là gian truân, vất vả, lao nhọc trăm đường. Lại them các cách Hồng Đào bất lợi cho phái nữ dù rằng có tài hoa, tài năng tháo vát, siêng năng, tề gia nội trợ. Con gái tài hoa thường tài mệnh tương đố. Nguyễn Du mở đầu Truyện Kiều có viết:

Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ Mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn long
Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen

"Chữ tài liền với chữ tai một vần"

Theo phú Trần Đoàn: "Sở ai giả hồng Loan tứ mộ Phu cung"

Nghĩa là:

Hồng loan đóng ở cung Phu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là số tang phu tức là chôn chồng

"Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư phu cung bất hảo chi thập"

Nghĩa là:

"Cung Phu tốt 100% cũng giảm đi 1 nửa"

"Hồng Loan thủ mệnh chủ nhị phu"

Chưa kể: "Đào hoa phạm chủ vị chí dâm"

Trai gái có Khôi Việt, Long Phượng, hồng Đào đều tài năng lả lướt, đa tình, tâm hồn nghệ sĩ. Gái thì gian truân, trai thì hạnh phúc

Tôi biết 1 vị thương gia ở ngoài Trung có 2 vợ, mỗi vợ nhà cửa đàng hoàng, mỗi bà có 15-16 người con. Có năm 2 bà cùng chửa, cùng đẻ, thật là hạnh phúc cho anh chồng này vô cùng. Trong gia đình chả bao giờ có sự ghen tuông đố kị dù rằng 2 bà này ở cùng 1 phố. Vị thương gia này cũng tuổi chữ Quý.

Nhưng trái lại, cô phụ nữ nào đa nhân duyên, 2-3 chồng có dám sinh hoạt và sống đàng hoàng như ông này không? Dù rằng có của và nhất là vấn đề con cái, giải quyết như thế nào?

Vậy các bạn trai chữ Quý, nếu chưa vợ, tôi chúc các bạn thành công trên mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực tình cảm, tình duyên.

49 CHƯA QUA – 53 ĐÃ TỚI

Các tuổi 49 và 53 đều có các sao vào vận hạn như sau:

  • Nam tuổi 49 gặp Thái Bạch, tán tận
  • Nam tuổi 53 gặp Thái âm và Diêm Vương
  • Nữ tuổi 49 gặp Thái âm và Huỳnh Tiền
  • Nữ tuổi 53 gặp Thái âm và Thiên La

Ta có câu: Thái Bạch sạch cửa nhà; tán tận tan gia bại sản; Diêm Vương, Huỳnh Tiền bệnh nặng, hồn quy địa phủ; Thái âm là tang khốc tinh;

  • Thái âm đàn bà tai ách chẳng an
  • Nhất là sinh sản, bệnh mang hiểm nghèo
  • Thiên La đề phòng phu thê xa cách, lục đục

Nhưng có phải cứ các tuổi 49, 53 đều vận hạn như thế không? Chắc là không. Chứng minh cụ thể vào tru7o7ng2ho75p của tôi. Tôi năm nay 61 tuổi, qua những năm 49 và 53 chẳng sao cả. Có lẽ vì tôi than cư Phúc Đức, lại tọa chiếu Tử Phủ, Sát, Phá Tham Vũ, tam hóa nên không việc gì chăng?

Các bạn 49 và 53 tuổi, các bạn chẳng gì phải lo cho chóng già. Muốn cẩn thận,t ất cả các bạn hãy bắt đầu từ bây giờ, hãy triệt để thực hiện c6am ngôn sau:"Đức năng thắng số" và "Dĩ đức báo oán: - thì cam đoan với các bạn là sẽ được:

  • Tiêu tai diên thọ
  • Thường hoạnh cát tường
  • Viễn ly khổ hải
  • Tiêu tan nghiệp chướng
  • Vận bệnh tiêu trừ

Trái lại, gieo gió ắt gặt bão. Xét hiện tại khả dĩ biết được phần nào quá khứ và suy ra phần nào tương lai (Vũ Tài Lục)

NGƯỜI TA TUỔI NGỌ TUỔI MÙI
CÒN TÔI NGẬM NGÙI VÌ ĐỨNG TUỔI THÂN

Cụ Đẩu Sơn có giải thích về điểm:

  • Tuổi Thân thuộc Kim, rất kỵ Linh Hỏa, Thương Sứ, dù mệnh ở cung nào cũng có thể gặp 1 trong 4 sao trên
  • Tổi Thân chỉ có Nhâm Thân thuộc Kiếm Phong Kim, Còn Giáp Thân thuộc Tuyền Trung Thủy; Bính Thân thuộc Sơn hạ Hỏa; Mậu Thân thuộc Đại Trạch Thổ; canh Thân thuộc Thạch Lựu Mộc
  • Sao Thiên thương bao giờ cũng ở Mộ cunug, Thiên Sứ bao giờ cũng ở ách cung thì làm sao mà: "dù mệnh an ở cung nào cũng có thể gặp 1 trong 4 sao trên"?

Theo tôi nhận xét, các tuổi Thân bao giờ cũng có Kình Dương ngộ Lực Sĩ. Phú viết: "Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng Lực Sĩ"

Vì sao Kình và Lực thủ mệnh thường là người giỏi giang, tháo vát nhưng lận đận. Cũng vì thế mà ông Lý Quảng, dù tài năng mà không được phong (Vũ Tài Lục). Hạn hành Kình Dương Lực Sĩ công danh trắc trở, nếu có quan chức cũng bị thải hồi và nếu có công trạng cũng chẳng ai biết đến (VĐTTL)

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 49 chưa qua, 53 đã tới, trai đứng chữ Quý thì tài, gái đứng chữ Quý thì 2 lần đò

Màu sắc theo phong thủy cho bếp –

Phòng bếp nên sáng sủa và có nhiều ánh nắng, đem lại sự ấm áp của mặt trời và lò sưởi. Màu đỏ và các tông màu đất là tốt, còn màu xanh lá cây bổ sung năng lượng hành mộc nhằm nuôi dưỡng ngọn lừa của bếp nấu, màu tía hỗ trợ sự thịnh vượng. Đôi khi tạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ra một thay đổi nhỏ là rất cần thiết, Ví dụ, ba quả táo đỏ tươi để trên bệ bếp trong phòng bếp có gam màu trắng trờ thành tiêu điểm của căn phòng, mang lại sự ẩm áp và sinh lực cho không gian lạnh lùng, vô cảm.

phong-khach-bep-chi-mai-1

Có thể thay đổi không gian phòng bếp tối, chật hẹp bằng sơn màu trắng ấm áp hay màu vầng nhạt, đồ đạc nhẹ sáng màu và đồ trang trí vui mắt với màu đỏ hay vàng. Phòng bếp có nhiều đồ đạc màu đen và màu crom sẽ được lợi từ màu xanh lá cây, màu tía và màu đò nhằm hỗ trợ sức khỏe và sự thịnh vượng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc theo phong thủy cho bếp –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd