Mơ thấy sao băng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
1. Cha mẹ tuổi Ngọ
- Con tuổi Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi: Gia đình hòa thuận, êm ấm. Cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc con cái cẩn thận, hiểu và chia sẻ cũng con những chuyện tế nhị nhất. Những người con có quyền tự chủ, độc lập trong ý kiến, quan điểm của mình. Hơn nữa, họ lại được sự hậu thuẫn từ cha mẹ nên rất thành đạt. Con cái biết yêu thương, cảm thông và phụng dưỡng cha mẹ.
- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Tuất: Gia đình thường xảy ra xung đột, cha mẹ ít có thời gian chăm sóc gia đình, con cái. Con cái sớm tự lập, thường nảy sinh những suy nghĩ bất mãn về gia đình. Họ khiến cha mẹ luôn phải phiền lòng.
Cha mẹ tuổi Ngọ hợp với con cái tuổi Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi |
2. Cha mẹ tuổi Mùi
- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi: Mọi người trong gia đình khá hợp nhau, cha mẹ hết lòng hy sinh vì con cái. Con cái hiếu thuận, luôn có trách nhiệm gánh vác việc gia đình, chăm sóc cha mẹ cẩn thận, chu đáo.
- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Dậu, Tuất: Có xung khắc và khủng hoảng giữa cha mẹ và con cái, hai bên khó dung hòa bởi ai cũng muốn bảo vệ ý kiến riêng của mình. Con cái mong muốn sớm thoát ly để không chịu sự phụ thuộc, áp đặt bởi cha mẹ.
Theo Đời người qua 12 con giáp
Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm.
NO 1: Tuổi Tỵ
Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.
Theo tu vi, Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.
NO 2: Tuổi Tý
Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.
NO 3: Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.
Hiện tượng: Vào cửa ngay tức thì nhìn thấy cầu thang, khí dương trạch lọt thẳng ra ngoài, dễ làm cho khí trường trong phòng không ổn định, có ảnh hưởng bất lợi đối với học hành và công việc của người trong nhà.
Phương pháp hóa giải: Có thể đặt một tấm đệm ngay chân cầu thang, phía dưới tấm đệm đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cản trở khí lọt ra ngoài. Đương nhiên nếu có thể đặt một bức bình phong khòng trong suốt ngán giữa cửa và cầu thang thi càng tốt
Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.
Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan.
Xem bói tướng mặt đàn ông giàu có thì mũi sẽ thẳng và miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang. Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn. Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thế cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.
- Tướng đàn ông trước vất vả sau sang giàu: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt. Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền. Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công, người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.
- Tướng đàn ông trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa. Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định. Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thế mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.
- Tướng đàn ông được trường thọ: Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ
Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang. Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài. Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thế được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.
- Tướng đàn ông yểu mệnh: Lông mày ngắn lại nồi nhau, chủ đoản mệnh
Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn. Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp. Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao. Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu. Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa đe dọa tính mạng.
Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi. Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.
Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba là mệnh nghèo khổ, vất vả.
Xem bói tướng mặt của người đàn ông cô độc sẽ có các đặc điểm sau đây:
- Tướng người đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn. Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 – 3 ngưòi anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.
- Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt. Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.
Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét thì tướng phụ nữ này cũng có thể làm phu nhân của quan phủ.
Tướng phụ nữ nhân hậu, đài các:
Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiển dịu. Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.
Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc. Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.
Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã. Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.
Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.
Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.
Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.
(Nguồn sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chùa Thánh Chúa nằm trong khuôn viên trường ĐH Quốc gia Hà Nội và trường ĐH Sư phạm I Hà Nội (quận Cầu Giấy, Hà Nội). Từ cổng số 1 hoặc cổng số 2 trường Đại học Sư phạm Hà Nội tại địa chỉ 136 đường Xuân Thuỷ, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, đi một quãng, đến gần sân vận động của trường, sẽ thấy cổng chùa Thánh Chúa với tấm biển lớn bằng đá hoa cương: Bộ Văn hoá – Chùa Thánh Chúa – Di tích lịch sử văn hoá đã xếp hạng. Ngôi chùa này được Bộ Văn hoá và Thông tin công nhận di tích lịch sử – văn hoá cấp quốc gia vào ngày 21-1-1989.
Nơi đây còn lưu câu ca dao:
Ngàn năm nay có mấy chùa/ Có chùa Thánh Chúa hai vua tôn thờ
Theo Đại Việt sử ký toàn thư thì chùa đã có từ trước năm 1064, đã là nơi lui tới của hai vua triều Lý và triều Lê. Chùa được xây dựng thời Lý, trước năm 1064, tại làng Vòng, một làng cổ, nơi sản sinh ra cốm Vòng nổi tiếng. Sau chùa trở thành di tích chung của hai phường Dịch Vọng và Mai Dịch, quận Cầu Giấy.
Tương truyền, lúc bấy giờ vua xuân thu đã nhiều, tuổi 40 mà chưa có con trai nối dõi, sai tri hậu nội thần Nguyễn Bông làm lễ cầu tự ở chùa Thánh Chúa, sau đó Ỷ Lan phu nhân có mang sinh hoàng tử Càn Đức – tức Nhân Tông”. Theo sử sách ghi lại, gần 400 năm sau, chùa lại là nơi ẩn tích của bà Ngô Thị Ngọc Giao cùng con là thái tử Lê Tư Thành, bởi loạn Nghi Dân. Sau loạn, thái tử được hai vị tôi trung thành của triều đình là Đinh Liệt và Nguyễn Xí rước về lên ngôi hiệu là Lê Thánh Tông. Sau vua nhớ ơn đã phong tặng cho sư sãi và trùng tu lại chùa.
Ngày nay chùa có cảnh quang khang trang, thanh tịnh. Tam quan xây hai tầng, tầng trên có 3 cửa tò vò treo chuông, khánh. Chùa xây hình chữ Đinh, tiền đường 7 gian, đầu hồi bít đốc, bộ vì nóc kiểu “chồng giường giá chiêng“. Trên kiến trúc trang trí các hình rồng, phượng, hổ phù.
Chùa thờ Phật với hệ thống tượng khá phong phú (77 pho) gồm cả tượng gỗ và tượng đất nung, trong đó có nhiều pho tượng mang phong cách thế kỉ thứ 17. Các hiện vật gỗ sơn son thiếp vàng, chạm trổ tinh tế. Điện Mẫu còn có một số pho tượng mang phong cách nghệ thuật thế kỳ 19 có giá trị cao. Trong chùa còn có đồ thờ tự như hoành phi, câu đối, bia đá, chuông đồng phản ánh phong cách nghệ thuật của các thế kỹ 17 – 20.
Trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm sau này, chùa Thánh Chúa còn là nơi tập kết của nghĩa quân, là nơi đề ra kế hoạch phục giết tên quan năm Pháp ngày 19 tháng 5 năm 1883. Đây cũng là nơi tập kết của du kích hồi kháng chiến 9 năm, là trạm giao liên, là trụ sở của Quận uỷ Trấn Tây, địa điểm liên lạc giữa Quận uỷ và Thành uỷ Hà Nội, giữa vùng tạm chiến và vùng tự do.
Hằng năm, chùa Thánh Chúa tụ hội vào ngày 25 tháng giêng âm lịch. Đó là dịp nhiều hoạt động văn hoá cổ truyền được triển khai đồng loạt: hát chèo đò Đưa thuyền về Tây Trúc, hát chèo tích Phật, múa hoa sen, múa chim phượng, cùng cả loạt trò chơi dân gian mang tính thể thao như bắt chạch trong chum, bịt mắt đập niêu, thi đấu cờ bỏi, v.v.
Chùa Thánh Chúa và hội chùa là một nét đẹp của di sản văn hoá, một dấu tích của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
SAO LỘC TỒN
Tính chất công việc
Môi trường làm việc
SAO THIÊN MÃ
Tính chất công việc
Môi trường làm việc
LỤC CÁT TINH
SAO TẢ PHÙ VÀ SAO HỮU BẬT
Tính chất công việc
Môi trường làm việc
SAO THIÊN KHÔI VÀ THIÊN VIỆT
Tính chất công việc
Môi trường làm việc
SAO VĂN XƯƠNG VÀ SAO VĂN KHÚC
Tính chất công việc
Người có sao Văn xương, và sao Văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:
Môi trường làm việc
Người có sao Văn xương văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc :
LỤC SÁT TINH
SAO ĐỊA KHÔNG VÀ ĐỊA KIẾP
Tính chất công việc
Hai sao Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có các tính chất công việc như sau:
Môi trường làm việc
HỎA TINH VÀ LINH TINH
Tính chất công việc
Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:
Môi trường làm việc
Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc, thường làm việc trong các môi trường:
SAO KÌNH DƯƠNG
Tính chất công việc
Người có sao Kình dương tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện:
Môi trường làm việc
SAO ĐÀ LA
Tính chất công việc
Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài biểu hiện dưới đây:
Môi trương làm việc
Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc:
TỨ HÓA DIỆU
HÓA LỘC
Tính chất công việc
Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện về công việc như sau:
Môi trường làm việc
Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc trong môi trường:
SAO HÓA QUYỀN
Tính chất công việc
Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc thường có tính chất nghề nghiệp như sau:
Môi trường làm việc
Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng sau:
SAO HÓA KHOA
Tính chất công việc
Người có Hóa Khoa tọa thủ cung Quan lộc thường có những biểu hiện sau:
Môi trường làm việc
Người có Hóa khoa tọa thủ cung Quan lộc trường làm việc trong các môi trường:
SAO HÓA KỴ
Tính chất công việc
Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có tính chất công việc như sau:
Môi trường làm việc
Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc ở các môi trường:
Trên đây là đặc tính cơ bản tổng quát về nghề nghiệp của hệ thống trung tinh trong Tử vi, khi dùng luận đoán nên có sự kết hợp sáng tạo và vận dụng nhuần nhuyễn.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
Người xưa vẫn có câu “tài lộc trong tầm tay bạn”, tạm chưa phân tích đến nghĩa bóng sâu xa của câu nói, chỉ riêng nghĩa đen cũng đủ mở ra một trong những phạm trù vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày: ứng dụng phong thủy vào việc lựa chọn túi xách. Bởi túi xách là nơi cất giữ tiền, nên rõ ràng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài lộc, vận may của người dùng.
1. Đặc điểm của chiếc túi
Nếu trên phương diện thời trang nói chung thì màu sắc đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng cũng như gắn kết thuyết ngũ hành để tạo dựng sự may mắn, thuận lợi trong mọi trường hợp. Ở đây ta đang xét trên lĩnh vực cụ thể hơn, đó là lựa chọn túi xách nên vấn đề về hình dáng, kích thước và cả chất liệu của chiếc túi cũng đều góp phần quyết định đến sự lựa chọn của bạn nếu bạn muốn ứng dụng luật phong thủy vào đó.
* Mệnh Kim
Những người cung mệnh Kim thường gắn liền với những gam màu như trắng, be, ánh bạc – những gam màu bản mệnh đồng thời cũng cần đến sự hỗ trợ của vàng, nâu - gam màu của mệnh Thổ tương sinh với Kim. Khi lựa chọn túi bạn nên lưu ý nhiều đến những gam màu này. Những dáng túi hình hộp vuông vắn, thiết kế thêm thắt vài chi tiết kim loại sẽ mang lại cho chủ nhân mệnh Kim nhiều tài lộc và may mắn trong cuộc sống đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến tài chính. Chất liệu da hay giả da có thể phù hợp với mọi "ngũ hành" và đặc biệt hợp với mệnh Kim nên bạn sẽ luôn yên tâm khi lựa chọn chất liệu tốt nhất cho chiếc túi của mình.
* Mệnh Mộc
Người mệnh Mộc nên khoanh vùng những màu sắc hợp với mình như: các tông màu xanh (xanh đen, xanh tím than, xanh lá…) màu đen. Một chiếc túi hay những món phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mệnh Mộc cảm thấy tươi vui và thoải mái hơn. Bạn cũng thật may mắn khi sở hữu gam màu đen - gam màu kinh điển và luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi cô gái khi chọn túi xách và đây cũng là gam màu của sự hội tụ và ổn định, nó sẽ giúp bản thân người dùng có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cụ thể hơn. Những thiết kế túi xách hình hộp chữ nhật sẽ hỗ trợ tối đa trên mọi phương diện của người mệnh Mộc. Bên cạnh chất liệu da và giả da, bạn có thêm những lựa chọn mềm mại hơn với những chiếc túi bằng vải mềm nữ tính.
* Mệnh Thủy
Bên cạnh những tông màu của xanh dương, đen hay những tông màu trắng, ánh kim của mệnh Kim sinh Thủy, thì khi nhắc đến mệnh Thủy ta còn cảm nhận trọn vẹn sự mềm mại, uyển chuyển, ổn định nhưng cũng vô cùng ồn ào mãnh liệt của yếu tố nước. Chính vì vậy thay vì những dáng túi hình hộp góc cạnh, quý cô mệnh Thủy hãy chọn cho mình những thiết kế túi xách dáng cong, bầu tròn thêm thắt vài chi tiết uốn lượn trong thiết kế.
* Mệnh Hỏa
Tất cả những gam màu nổi bật như đỏ, cam, hồng... đều ẩn chứa tính Hỏa trong đó nên nếu thuộc mệnh Hỏa, bạn sẽ luôn sở hữu những chiếc túi tạo điểm nhấn cho phong cách của mình. Đây cũng là những gam màu có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn, giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tài lộc nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến sự hỗ trợ từ những gam màu của Mộc như đen, xanh, nếu được thì sự đan xen màu sắc giữa Hỏa và Mộc trên chiếc túi thì mọi việc bạn làm sẽ càng thêm thăng hoa và thuận lợi hơn.
* Mệnh Thổ
Người mệnh Thổ có khá nhiều lựa chọn màu sắc phù hợp cho chiếc túi của mình. Nếu muốn nổi bật, ấn tượng trong phong cách cũng như khơi gợi nhiệt huyết cho mọi việc, quý cô mệnh Mộc có thể chọn những tông màu nổi có tính Hỏa. Còn nếu hướng tới sự ổn định, nền nã và hài hòa, các tông màu nâu của đất - gam màu bản mệnh sẽ là lựa chọn hoàn hảo nhất. Thêm vào đó, từ ngàn xưa vẫn luôn có quan niệm Thổ tạo ra vàng, tiền tài danh vọng, vậy nên một chiếc túi da màu nâu đất, hay vàng nâu có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tài chính cho người mệnh Thổ.
2. Cách bạn sử dụng chúng
Sau khi khoanh vùng được chiếc túi với những đặc điểm phù hợp với từng cung mệnh của mình, thì ứng với thuyết phong thủy việc bạn sử dụng chiếc túi (cầm, nắm, đặt, để…) như thế nào cũng góp phần quyết định sự may mắn, tiền tài của người sử dụng.
Theo quan niệm phong thủy của phương Đông, phần bên phải cơ thể là “ Bạch Hổ” tượng trưng cho sự mạnh mẽ, đanh thép và cuồng nhiệt, trong khi bên trái là “Thanh Long” hiện thân của năng lượng, quyền lực và sự nể trọng. Vì vậy cách bạn đeo túi bên vai trái hay phải thể hiện rõ ràng điều mà bạn mong muốn và hướng tới. Tốt nhất bạn nên đeo, cầm túi xách phía bên trái, nếu là đeo chéo có thể đeo bên vai trái rồi lệch sang bên phải, điều này sẽ giúp tăng năng lượng vào và giảm năng lượng ra. Bên cạnh đó khi ngồi bạn cũng nên đặt túi sang phía bên trái cơ thể.
Theo thuyết phong thủy thì việc đặt túi xách lên sàn nhà là một điều cấm kị. Văn hóa Phương Đông xưa có một câu ngạn ngữ rằng: "Túi trên sàn nhà, tiền ra khỏi cửa". Tiền bạc, thẻ tín dụng thường nằm trong túi và khi đặt chúng trên sàn nhà hoặc dưới đất sẽ thể hiện sự bất kính, coi thường của cải, vật chất. Điều đó không hề tốt chút nào, tiền tài danh vọng và cả sự may mắn thuận lợi đều là những điều ta cần trân trọng, nên cần phải thực sự cẩn thận và nâng niu ngay cả với một chiếc túi xách đơn thuần nhất.
No1: Tuổi Dần
Ít khi con giáp này chịu thua thiệt với người khác, nhưng nếu vì bạn bè thân thiết thì khả năng đó có thể xảy ra. Chỉ cần nhắc tới hai chữ “bạn bè”, người tuổi Dần sẽ thể hiện ngay nghĩa khí và sự nhiệt tình gần như vô điều kiện. Họ sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân mà không chờ ngày được báo đáp.
No2: Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất không giỏi trong việc biểu đạt suy nghĩ của mình. Do đó, họ chọn cách hành động hơn là nói nhiều. Tuy nhiên, vẻ ngoài trầm tư và có vẻ như bí ẩn của họ khiến không ít người tỏ vẻ e ngại khi kết giao hoặc cho rằng họ chỉ biết nghĩ tới bản thân.
Trên thực tế, chỉ cần bạn bè nhờ giúp đỡ, con giáp này sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu mà không toan tính thiệt hơn. Nếu không tin, hãy kết thân với người tuổi Tuất thử coi, bạn sẽ cảm nhận điều đó rõ hơn bất kỳ ai.
No3: Tuổi Thìn
Để giữ hình tượng oai nghiêm và chuẩn về đạo đức của mình, đôi khi người tuổi Thìn tỏ ra nghiêm túc đến khó chịu. Nếu chưa hiểu rõ bản tính của họ, nhiều người sẽ cho rằng con giáp này vô tình, không biết chia sẻ.
Thực tế lại trái ngược. Họ vô cùng tôn trọng tình bạn, thậm chí còn coi trọng hơn tình yêu. Họ có thể hy sinh tình yêu để giữ được tình bạn trong sáng và tràn đầy sự cảm thông.
No4: Tuổi Ngọ
Những hành động của người tuổi Ngọ có phần hơi cứng nhắc nhưng họ lại vô cùng chân thành với tình bạn. Xét về mức độ nghe lời, con giáp này xứng đáng là bạn tốt nhất vì đôi khi "mệnh lệnh" của người yêu chưa "to" bằng nhu cầu của bạn bè.
Bởi vậy, họ thường bị đối phương trách móc là quá quan tâm tới bạn bè mà bỏ bê vun vén tình cảm lứa đôi. Nếu thực sự yêu người tuổi Ngọ, bạn nên học cách thông cảm và tạo điều kiện để họ thể hiện dũng khí và sự chân thành với chiến hữu.
No5: Tuổi Mùi
Dù có chút rụt rè, hay xấu hổ nhưng khi nói tới việc giúp đỡ bạn bè, người tuổi Mùi sẽ lấy hết dũng khí và nỗ lực để giúp đỡ họ. Điều đặc biệt nữa ở con giáp này là sẵn sàng "nhường bát cơm manh áo" cho bạn bè mặc dù "bụng đang đói cồn cào. Họ có thể hy sinh tất cả vì tình bạn tốt đẹp của mình.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Nốt ruồi là những dấu chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt.
Theo khoa học phân tích:
– Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên.
– Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành.
– Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt.
Chúng ta có thể tẩy dễ dàng những nốt ruồi màu nâu, đen vì ở ngoài da. Còn màu xanh hay đỏ, nếu tẩy sẽ gây ra những vết thẹo nhỏ.
Nhiều người vì mê tín mà đem tẩy những nốt ruồi to xuất hiện trên khuôn mặt, nhưng không hiểu tính chất của từng loại nốt ruồi đâm làm tổn thương đến chính bản thân. Trong tướng pháp nói rằng:
– Con người sinh ra những nốt ruồi như núi sinh ra cây cỏ, đất nổi đồi gò. Núi đẹp thì cây đẹp, đất xấu thì gò đồi xaasu xí. Nên người có tốt chất đẹp thì sẽ sinh ra những nốt ruồi đẹp đẽ, duyên dáng, còn có tố chất xấu thì nốt ruồi biểu hiện tính chất xấu của nó.
Cho nên những cái xấu phải ẩn nơi kín đáo, không để lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc quý tướng. Nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều là điềm hung, ẩn nơi kín đáo là kiết. Mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi; nốt ruồi đen thì phải thật đen tránh màu nâu hay xám tro, còn nốt ruồi son phải đỏ như chu sa mới tốt.
Đen pha đỏ là nâu, chủ về người thích tranh cãi, biện luận; pha trắng thành màu xám tro, chủ về tai nạn, bệnh tật; pha màu vàng ra xanh đục, chủ về đãng trí.
Sách “Thần tướng toàn biên” khi nói về nốt ruồi:
– Mọc ở đầu và mắt: mọc ngay giữa trán là chủ phú quý, gần thiên đình là cực quý. Trên trán có 7 nốt ruồi đen là chủ đại phú, đại quý. Mọc ngay Thiên trung thì hại cha, ngay Aasns đường là hại mẹ, ở Tư không thì hại cả cha lẫn mẹ.
– Mọc hai bên vành tai là chủ về trí tuệ, thông minh, trong tai là chủ sống thọ, nếu bên tai trái chủ về tiền của.
– Mọc ở khóe mắt làm tướng lục lâm thảo khấu, trên con mắt mọc nhiều là khốn khổ, dưới con mắt là có lộc bất ngờ, trong lông mày chủ về công danh, phú quý.
– Mọc ở Sơn căn chủ về nghiệp binh đao “sinh nghề tử nghiệp”; mọc bên mũi đau khổ đẫm lê, trên sóng mũi suốt đời truân chuyên, trì trệ; ở chuẩn đầu mũi đề phòng chết vì súng đạn, gươm đao.
– Mọc ở Nhơn trung dễ cưới vợ lấy chồng giàu sang, bên mép miệng khó giữ được của cải, mất địa vị, Trên môi chủ về lộc ăn, dưới môi là phá của. Trên lưỡi là hay loạn ngôn…
Trong tướng pháp cho rằng, nốt ruồi mọc trên thân thể con người được chia làm ba phần:
Một ở đầu và mặt, hai ở chân tay và ba ở hai phần trên dưới hạ bộ.
Về phần đầu và mặt lại chia ra những vùng nhỏ phức tạp, như cùng với tóc, nốt ruồi mọc trong tóc là ẩn, chủ về giàu sang phú quý, trường thọ, càng lên đỉnh đầu càng quý tướng. Trên trán có “thất tinh” chủ về đại phú, đại quý…
Đây là phần quan trọng, chủ yếu trong cách xem nốt ruồi, còn tay chân không quan trọng, chỉ nên thêm phần trên dưới hạ bộ, tức từ rún (rốn) trở xuống bẹn là cần xem.
Những nốt ruồi mọc trên thân thể (hình 1):
– Toàn thân mỗi người thường hiện ra những nốt ruồi nhỏ, trong đó biểu hiện nốt ruồi son là tốt, còn đen tùy theo điểm mọc mới biết cát hung. Nốt ruồi ẩn là tốt, lộ ra là bình thường. Nốt ruồi càng to thì càng thể hiện tính cách trong cuộc sống; nốt ruồi càng rõ ràng là sự khẳng định, còn mờ nhạt là không chắc chắn trong dự đoán. Thông thường nốt ruồi chỉ mọc thêm chứ ít khi lặn, nếu phá đi chưa phải đã giải được hạn.
37 loại nốt ruồi được giải thích sau đây chỉ đại diện cho hàng trăm nốt ruồi mọc trên thân thể:
Hình 1 bao gồm những nốt ruồi chủ yếu, nếu nằm lệch hay sai vị trí chừng 5 ly, hoặc đối nhau mà không có số chú giải được xem như có cùng một tên:
– Số 1: Nốt ruồi có tên Trung tinh đình (trán bên phải), có quyền thế, tài lộc trên đường cong danh sự nghiệp, sống lâu, gặp tai ương cũng vượt qua.
– Số 2: Tả trung đình (trán bên trái), sống không sung sướng, thường dang dở về tình yêu và trong hạnh phúc gia đình gặp bế tắt.
– Số 3: Hoạt sào (trên mí mắt bên trái), là nốt ruồi báo cho biết tâm lý thường hay đa cảm, đa sầu. Nhưng đường tình cảm thường bộc lộ ra mặt.
– Số 4: Trung Thiên (ngay giữa trán), người chịu sửa chữa, phục thiện sau khi gây ra lỗi lầm.
– Số 5: Dõng La (trên mí mắt bên phải), thường bi lụy trước hoàn cảnh bi ai của người khác, và cũng thường tự tủi thân một mình.
– Số 6: Tâm Hảo (dưới mắt bên trái), chịu đau khổ một mình, không muốn tâm sự cho ai biết.
– Số 7: La Thiên (dưới mép miệng trái), người có duyên ăn nói, nhưng lại kín đáo trong bộc lộ tình cảm.
– Số 8: Nguyệt Lão (trên vai trái), rất long đong lận đận về tình duyên, gia đạo. Nhưng sợi dây tơ hồng đã buột đành chấp nhận khổ đau.
– Số 9: Hoa Sơn (gò má trái), có số chết bất đắc kỳ tử, tính tình bí hiểm không bộc lộ cho người khác biết.
– Số 10: Tuyệt Luân (bên mép trái), có đường sát phu thê, tâm tính lại nhẹ dạ tin người.
– Số 11: Tả Phân (tay trái cận nách), thường trở thành “Trai cô gái quá” sớm, nên đường tình duyên gặp trắc trở cho đến chết.
– Số 12: Trung Phận (gần cổ tay trái), có nhiều tham vọng, thường “đứng núi này trông núi nọ”, tính tình thích đua đòi, và thích hưởng thụ.
– Số 13: Hạ Phận (trên mu bàn tay trái), có tính bạc tình bạc nghĩa, sống lãng mạn, nhưng làm ra của cải vật chất cũng nhiều.
– Số 14: Trung Sơn (bên ngực sát vú trái), đẻ con nhiều nhưng vẫn sầu đau về đường gia đạo.
– Số 15: Đỉnh Sơn (trên ngực trái), thay chồng đổi vợ dễ như thay áo.
– Số 16: Hoa Tý (bên hông trái), con người chịu luồn cúi nịnh hót để đạt mục đích (theo dạng Hàn Tín), nhưng trong tình cảm lại ít bộc lộ cho đối tượng biết.
– Số 17: Hiền Mẫu (nằm ở vòng eo trái), tính tình hiền lành, chung thủy trong đời sống vợ chồng.
– Số 18: Trung Vĩ (ngay rún) có tính bảo thủ, hay đố kỵ người hơn mình, cuộc sống gian nan cực khổ.
– Số 19: Hạ Hôn (trên bẹn trái), hay ghen tuông, lãng mạn, có đời sống tình dục mạnh mẽ.
– Số 20: Hoan Du (dưới bẹn trái), người can đảm, thích khẩu chiến, hay nói lý lẽ.
– Số 21: Đãng Dục (ngay bộ phận sinh dục), người này thường vui say hưởng thụ thú xác thịt. Nốt ruồi son nằm trong da quy đầu lại sinh con quý tử.
– Số 22: Thiều Manh (nơi đầu gối trái), hay gặp tai nạn, có người bị thành tật.
– Số 23 và 25: Hạ Giới (trên cổ chân trái và chân phải), thích đi xa, phiêu lưu mạo hiểm.
– Số 24: Lầu Xanh (trên mu bàn tay trái), tâm hồn trác táng, buông thả, cuối đời thân thể bệ rạc.
– Số 26: Hoàn Dục (nơi đầu gối phải), thường không may mắn trên đường công danh, sự nghiệp.
– Số 27: Vĩ Trung (dưới bẹn bên phải), thường hay đau ốm, tình cảm trở nên khô khan.
– Số 28: Hoại phu thê (ngay ức), có số đưa vợ hay chồng vào đường lẫm lỗi.
– Số 29: Ngữu Vĩ (bên hông phải), phụ nữ sinh đẻ gặp khó khăn, đàn ông gặp hiếm muộn.
– Số 30: Trung Hòa (bên ngực gần vú phải), người có nốt ruồi này chật vật mới đủ sống, bôn ba không qua thời nốt ruồi này.
– Số 31: Xuất Thể (trên mu bàn tay phải), thường lo sợ viễn vông, nên có lúc như người mất định hướng.
– Số 32: Hạ Phận (dưới khủy tay phải), hay gắt gỏng, tính tình bất nhất.
– Số 33: Trung Phận (trên khủy tay phải), tình cảm vợ chồng như tạm bợ sống nhờ vào nhau, cho nên gia đình không có hạnh phúc.
– Số 34: Hữu Phận (trên vai bên phải), người đa tình, tính tình lã lơi cợt nhã với người khác phái.
– Số 35: Bạc Hào (bên mép miệng phải), luôn nghĩ đến tiền và danh phận hơn tình cảm.
– Số 36: Thiên Căn (gò má phải), người hiền hậu nhưng không may mắn trong cuộc sống.
– Số 37: Hậu Vĩ (dưới mắt bên phải), tâm sự đa đoan, thường phải khóc thầm.
Như đã nói 37 nốt ruồi trên đây chưa đại diện đủ tính chất của mọi dự báo, về các điềm bí ẩn trên thân thể, như chỉ trên khuôn mặt đã có ít nhất trên 40 nốt ruồi khác nhau xuất hiện.
Nốt ruồi trên mặt ĐÀN ÔNG:
Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:
1- Hại cha mẹ, 2. Thích làm quan, 3- Làm quan to, 4- Chết vì tai nạn, 5- Không hợp nghề võ, 6- Số mất của, 7- Cuộc sống đầy phiền não, 8- Đi sông biển hãy coi chừng, 9- Mọi sự hanh thông, 10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.
11- Quý tướng, 12- Giàu có, 13- Có địa vị, 14- Không nên đi sông biển, 15- Không tốt, 16- Tán tài, 17- Sát thê, 18- Ít con, 19- Hay tủi thân, 20 Mất cha.
21- Khổ vì vợ, 22- Mê cờ bạc nên tự hại mình, 23- Điềm con cái mất trước cha, 24- Tuyệt tự, 25- Ít con cái, 26- Xảo quyệt, 27- Thường gặp tai nạn, 28- Khi chết xa quê hương, 29- Không nên nuôi thú vật, 30- Ách giữa đàng mang vào cổ.
31- Gặp tai nạn từ sông nước, 32- Có của hoạnh tài, 33- Thông minh, lanh lẹ, 34- Thường rượu chè say sưa, 35- Gặp chuyện tốt đẹp, 36- Người hiền lành, 37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm), 38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời).
Nốt ruồi trên mặt PHỤ NỮ:
Hình 3 là một khuôn mặt một phụ nữ, có 43 nốt ruồi được diễn giải như sau:
1- Số làm mệnh phu, 2- thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít, 6- Hại người thân, 7, 15, 19, 27, 37- Hại chồng, 8- Chết xa nhà, 9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi, 10- Sanh khó.
11- Có tài lộc, 12- Chồng thường xa nhà, 13, 17- Vượng phu ích tử, 14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội, 16- Tay làm hàm nhai, 18- Được nhờ con, 20- Sống thọ.
21- Bị cướp giật nhiều lần, 22- Gặp nhiều việc tốt, 23- Tính lăn loàn, 24- Sanh ít con, 25- Mới sinh ra thường hay bệnh, 26- Mọi việc thất bại, 28- Số sát phu, tình duyên lận đận, 29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em, 30- Biết nhường nhịn chồng con.
31- Có tư tửng tự tử, 32- Hay ganh tỵ với kẻ khác, 33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước, 34- Có số sinh đôi, sinh ba, 35- Có hư thai, 36- Tai tiếng thị phi, 38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông, 39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn, 42- Sát phu và 43- Khôn vặt.
Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi:
– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.
– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.
– Võ Tắc Thien hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).
Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích:
Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hồ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở trưởng nam, trunng nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…
Phòng khách có thể nói là bộ mặt ngôi nhà bạn, mà theo thuyết phong thủy phòng khách chính là không gian quyết định và có ảnh hưởng lớn đến thu-chi tài chính của một gia đình.
– Phòng khách nên sơn màu tươi sáng : Nếu phòng khách nhà bạn đón được nhiều ánh nắng thì tài chính nhà bạn sẽ luôn luôn đầy đủ, có cuộc sống dễ chịu hơn.
– Tuy nhiên, bạn không nên thiết kế cửa sổ lớn ở phòng khách, vì như vậy của cải sẽ theo luồng không khí đi ra ngoài. Hơn nữa, cửa chính phòng khách nhà bạn không nên đối mặt với cửa chính khác ở nhà đối diện.
– Nên đặt trong phòng khách những linh vật phù trợ cho tiền bạc về mặt tâm linh như: Ông thần tài, bức tượng của Đức Chúa Trời, Phúc – Lộc – Thọ.
– Phòng khách cũng nên có cây xanh :nhưng chú ý trong phong khách không nên để cây mây, cây xương rồng và những loại cây có gai., mà nên có những cây lá dày, to và những cây cao.
– Bạn cũng nên có hồ cá hay chậu cá nhỏ trong phòng khách, để tạo nên sự hòa hợp phong thủy trong chính căn phòng.
Phòng ngủ cũng là bộ phận rất quan trọng của ngôi nhà bạn. Phong thủy phòng ngủ tốt không những làm sức khỏe bạn dồi dào hơn mà còn là yếu tố tích cực đến đời sống tình cảm, ái ân mặn nồng trong sinh hoạt vợ chồng tạo sự hạnh phúc gia đình.
Những lời khuyên hữu ích sau đây bạn có thể tham khảo :
– Vị trí đặt phòng ngủ
Nên chọn vị trí yên tĩnh nhất trong nhà để đặt phòng ngủ. Tốt nhất không nên đặt tivi, điện thoại, máy tính, bàn làm việc có nhiều tài liệu, hóa đơn… trong phòng ngủ vì điều này không có lợi cho phong thủy và khiến không gian bị thu hẹp.
Hãy chắc chắn giấc ngủ của bạn không bị gián đoạn bởi những tiếng động bất ngờ như còi xe, tiếng tivi hay chuông điện thoại.
Để đạt được hiệu quả tối đa, nếu có thể, hãy thiết kế loại cửa cách âm.
-Vị trí đặt giường
Giường ngủ nên để tránh hướng cửa ra vào, không nên đặt giường đối diện cửa ra vào vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ. Cũng không nên kê giường ngủ ngay vị trí đặt cửa sổ vì điều này vi phạm nguyên tắc phong thủy.
Đầu giường nên đặt tựa vào tường sẽ tạo cảm giác thoải mái và an toàn khi ngủ.
Không nên đặt gương trong phòng ngủ, nếu có phải tránh để gương chiếu thẳng vào giường.
– Lựa chọn gam màu
Không chỉ ảnh hưởng yếu tố thẩm mỹ của không gian, màu sắc còn có những tác động trực tiếp phong thủy phòng ngủ.
Theo thuyết phong thủy, gam màu đỏ, hồng, đồng, cam và các gam màu nóng nói chung luôn tạo cảm giác lãng mạn, ấm cúng cho phòng ngủ. Tuy nhiên nếu yêu thích không gian yên tĩnh, bạn có thể sử dụng những gam màu trung tính và mang màu sắc tự nhiên như xanh da trời, xanh nước biển, kem…
– Nội thất phòng ngủ
Khi chọn đồ cho phòng ngủ, bạn cần chú ý lựa chọn những vật dụng không có góc cạnh sắc nhọn như một chiếc bàn nhỏ hình tròn thay những chiếc bàn hình vuông, hình chữ nhật… Cách lựa chọn này có tác dụng cải thiện nguồn năng lượng trong phòng.
Nếu đã trót lựa chọn, bạn có thể khắc phục nhược điểm bằng cách dùng khăn trải bàn che khuất những góc cạnh sắc nhọn. Trên mặt bàn có thể đặt một lọ hoa tươi hay một cây cảnh nhỏ để mang hương sắc thiên nhiên vào gần hơn với con người, đây cũng là cách đơn giản để tạo điểm nhấn ấn tượng cho phòng ngủ.
– Các cấp bậc ánh sáng
Ánh sáng cũng là một nhân tố ảnh hưởng tích cực đến phong thủy phòng ngủ, là biểu hiện số một việc duy trì các nguồn năng lượng trong căn nhà. Ánh sáng của phòng ngủ cần được thiết kế linh hoạt, theo những cấp bậc khác nhau, ví dụ vào ban ngày nên sử dụng nguồn sáng mạnh từ tự nhiên và khi ngủ cần không gian yên tĩnh, không thiết kế quá nhiều nguồn sáng.
Muốn đạt được mục đích này, bạn hãy thiết kế cửa chính hoặc cửa sổ lớn, dùng rèm cửa để điều chỉnh ánh sáng hiệu quả nhất. Màu rèm cửa nên ăn nhập với gam màu chung của phòng ngủ nhưng hãy chắc chắn đó không phải là tấm rèm quá mỏng “làm khó” bạn trong việc điều chỉnh độ sáng tối của căn phòng.
– Treo tranh
Những bức tranh phong cảnh hoặc những bức ảnh cưới rất thích hợp để làm vật dụng trang trí cho phòng ngủ. Tuy nhiên để tranh, ảnh trong phòng ngủ hợp với phong thủy, chú ý không nên treo gương xung quanh khu vực treo ảnh vì thông qua gương, một đôi vợ chồng sẽ thành… hai đôi vợ chồng. Điều này, theo phong thủy, rất bất lợi cho cuộc sống hôn nhân gia đình.
Việc treo một bức ảnh cưới ở đầu giường hoàn toàn phù hợp với phong thủy bởi biểu hiện cho sự hòa thuận, yêu thương nhau giữa vợ chồng. Đây cũng là cách hiệu quả để kết nối tình cảm vợ chồng.
– Tạo cảm giác lãng mạn cho phòng ngủ
Lãng mạn là một cảm yếu tố rất quan trọng khi thiết kế không gian phòng ngủ. Muốn tăng cảm giác lãng mạn cho căn phòng, bạn cần chú ý một vài yếu tố sau:
+ Ánh sáng : nên là ánh sáng của nến, loại ánh sáng này được coi là lãng mạn và ấm cúng nhất trong các loại ánh sáng. Tuy nhiên, khi lựa chọn nến bạn nên chọn loại nến sạch và không chứa khí độc.
+ Chăn drap đệm gối : nên lựa chọn chất liệu mềm, hoa văn hợp với gam màu chung của cả căn phòng và hợp tính cách của chủ nhân.
+ Bạn có thể tạo mùi hương dễ chịu cho phòng ngủ.
– Cuối cùng, cần chú ý đến yếu tố vệ sinh và cách bài trí ngăn nắp của căn phòng. Một căn phòng ngủ sạch sẽ ngăn nắp sẽ luôn đem đến cho bạn nguồn sinh lực dồi dào mỗi khi thức giấc.
Nhà bếp là nơi thể hiện sự nữ tính của người phụ nữ, hạnh phúc của người phụ nữ là nấu được bữa ăn ngon cho cả gia đình, và đón nhận lời tán dương từ người chồng và con cái…Hay nói cách khác nữ chủ nhân và nhà bếp có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Nhà bếp kỵ hoàn toàn khép kín trong 1 căn phòng : Nhà bếp cần ít nhất 1 khoảng trống ( ví dụ như là lan can, giếng trời, cửa sau.v.v..), kỵ khép kín hoặc nằm ở trung tâm căn nhà, không những không sạch sẽ mà còn ảnh hưởng đến gia vận.
Vị trí : Nhà bếp không được nằm giữa 2 phòng ngủ, một số kiến trúc sư khi thiết kế nhà ở thường không lưu tâm nhiều đến phong thuỷ, nhất là khi thiết kế phân phòng cho nhà chung cư. Theo phong thuỷ, thì vị trí đặt nhà bếp nên tránh tiếp giáp với phòng ngủ, nhất là nhà bếp nằm giữa 2 phòng ngủ. Phạm phải điều kị uý này thường gây bất lợi về sức khoẻ cho gia chủ. Về lý luận khoa học thực tiễn thì điều này cũng hoàn toàn chính xác bởi bếp nấu và nhà tắm là 2 nơi kém vệ sinh nhất trong nhà. Nhà bếp là nơi dễ tạo khuẩn mốc, xú tạp và các loại vi khuẩn có hại cho sức khoẻ do vậy cần phải đặt bếp ở vị trí xa phòng ngủ càng tốt
Trong nhà bếp không được giặt quần áo : Có rất nhiều người có thói quen đặt máy giặt trong bếp để tiết kiệm không gian. điều này rất không tốt. Cổ nhân cho rằng nhà bếp là nơi ở của Táo quân, giặt rửa quần áo không sạch sẽ lại ở nơi có thần thánh này sẽ ảnh hưởng đến vận may.
Bếp ga hướng ra ngoài khiến cho gia vận bay mất : Nhà bếp cũng không nên đặt trước căn nhà, kỵ nhất bếp lửa hướng ra ngoài, khiến gia vận bay mất.
Việc cải tạo hung tướng của nhà bếp: có thể nói không gặp 1 chút khó khăn nào để cải tạo hung tướng của nhà bếp. Nếu như nhà bếp thuộc hung tướng, thì vấn đề thường xuất phát từ bếp lửa hoặc bồn rửa, chỉ cần để bếp lửa và bồn rửa cách nhau độ 60cm là được
Cải tạo vị trí không tốt của nhà bếp: Nếu như nhà mới xây gian bếp , mà nữ chủ nhân trở nên thường xuyên sinh bệnh, hoặc hay vì việc vặt linh tinh mà cáu giận, có xu hướng kích động, hoặc rơi vào trạng thái thần kinh bất ổn, nguyên nhân ngoài mệt mỏi thần kinh và thân thể, còn có khả năng do gian bếp đặt ở hướng Bắc, hoặc hướng Đông Bắc quỷ môn, hoặc hướng Tây Nam. Xin hãy di dời đến vị trí an toàn khác càng sớm càng tốt.
Khi ngăn cách các phòng, để cho tiện lợi không ít nhà đặt gian bếp ở hướng Bắc. Nói cách khác, nếu như phòng khách hoặc phòng ăn được đặt ở nơi sáng sủa như hướng Đông hoặc Đông Nam, thì nhà bếp tự nhiên sẽ được đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Bắc.
Chỉ cần di dời nhà bếp đến nơi an toàn như hướng Đông hoặc Đông Nam, sức khoẻ tinh thần của nữ chủ nhân sẽ phục hồi nhanh chóng. Từ đó có thể thấy rằng, nữ chủ nhân và vị trí nhà bếp có liên hệ vô cùng mật thiết.
Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ: tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).
Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau, nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần (1974):
- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi (nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.
+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:
- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi, đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).
- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này. Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ “suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.
Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ) cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số, bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).
Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.
Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân, phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số Tử Vi.
Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn. |
Nữ | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Nam | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
Với các nước phương Đông, trong một số nền văn hóa, hình tượng rắn có vị trí quan trọng trong thế giới biểu tượng. Rắn thường thể hiện hình ảnh khác nhau như thần hiền, thần ác, điều tốt, điều xấu, sự hủy diệt, tái sinh, tình yêu.
Theo giáo sư Ngô Đức Thịnh, giám đốc Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn văn hóa tín ngưỡng, rắn là con vật đa diện, tùy theo quan niệm từng dân tộc và tôn giáo mà nó là loài biểu tượng cho cái ác hay cái thiện. Trong văn hóa Việt, rắn không chỉ là loài động vật bình thường mà còn trở thành một biểu tượng tâm linh.
Từ xa xưa, người Việt có câu chuyện truyền thuyết về loài rắn như câu chuyện Thạch Sanh, Lý Thông; một huyền thoại khác là rắn báo oán mà Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. Trong hầu hết các câu chuyện ở Việt Nam, rắn thường gắn với cái ác.
Vì thế, người Việt quan niệm rắn là loài đáng sợ nên không nhiều người thích chúng, vì nọc độc của một óố loài rắn có thể giết người ngay tức khắc. Tục ngữ Việt còn có câu nói lên tính xấu của con người với hình ảnh con rắn như "Khẩu phật tâm xà", "Đánh rắn là phải đánh dập đầu", "Cõng rắn cắn gà nhà", vì thế những người tính cách không tốt, thường được ví như người ác, gian manh hay thích nhục dục.
Trong văn hoá dân gian Việt Nam, rắn không được xem là biểu tượng gắn với tôn giáo, trừ trường hợp Phật giáo của người Khmer sống ở Nam Bộ. Tục thờ rắn là một tín ngưỡng nguyên thuỷ của người Việt cổ với hai ý nghĩa chính là tục thờ thủy thần. Tục thờ này mang ý niệm về sông nước của cư dân làm nông nghiệp. Các đền thờ rắn xuất hiện dọc theo các con sông Hồng, sông Cầu, sông Đuống.
Vị thần rắn trong Ấn Độ giáo có tên gọi là Naga. Rắn được xem như biểu tượng của sự bất tử, được kính trọng như con vật linh thiêng. Người Ấn còn dành riêng cho rắn ngày tết vào tháng 8 hàng năm. Hình ảnh thường thấy ở các đền đài Ấn Độ là vị thần cầm rắn trên tay hay để rắn quấn quanh mình.
Truyền thuyết Ai Cập thường xem rắn như là một vị thần linh tối cao, vị thần hộ mạng cho các nhà vua, do đó trên các vương miện của các vua pharaoh Ai Cập đều có chạm trổ hình rắn Naja bằng vàng hay đá qúy.
Ở Hy Lạp, y học dùng biểu tượng con rắn quấn quanh cây gậy tượng trưng cho sự khôn ngoan, khả năng chữa trị bệnh tật. Theo thần thoại cổ Hy Lạp, vị thần Esculape, con trai của thần Apollo được xem là ông tổ ngành y dược, trên đường đi thăm bạn gặp một con rắn, ông đưa cây gậy ra, con rắn bám lấy và bò lên quấn quanh cây gậy của ông. Thấy vậy, thần Esculape lấy cây gậy đập xuống đất để giết chết con rắn. Nhưng, một con rắn khác bò tới, miệng ngậm thảo dược để cứu con rắn kia. Cũng từ đây, ông tìm kiếm các loại cây cỏ trên núi để chữa bệnh cứu sống con người. Vì vậy, để khắc họa vị thần Esculape, người ta thường để thần cầm một chiếc gậy làm bằng gỗ cây nguyệt quế và một con rắn quấn chung quanh.
Với người Thái Lan, rắn là hồn của âm vật, là thần mẹ. Trong văn hóa tâm linh, rắn là vật linh thiêng, mang lại may mắn cho con người. Vì thế ở đền thờ Thái Lan có rất nhiều đền thờ rắn.
Thờ rắn còn phổ biến trong tín ngưỡng ở Campuchia. Người Khmer vốn có tín ngưỡng thờ rắn Naga chín đầu. Rắn chín đầu là biểu tượng cho thần đất và thần nước. Sau này, do ảnh hưởng của đạo Bà la môn, rắn còn mang biểu tượng nguồn gốc các vị vua lập quốc. Vì thế, các vị vua Khmer thường cho xây dựng các cung điện và đền thờ lớn bằng đá, mà rắn Naga được xem là vị thần canh giữ, chúng xuất hiện trên cầu thang, các lối đi, trên ngưỡng cửa hoặc trên các mái tháp để xua đuổi tà ma.
Trong kiến trúc nhiều ngôi đền cổ của người Khmer, hình ảnh cầu vồng và rắn Naga tượng trưng cho cầu nối giữa trần gian và cõi Niết bàn.
Ở Trung Quốc, tín ngưỡng thờ rắn được biết đến từ khá lâu, qua hình tượng thần Phục Hy đầu người đuôi rắn, thần Nữ Oa đầu người mình rắn. Rắn Naga là biểu tượng của linh vật bảo vệ tôn giáo, cội nguồn của sự sống và cái chết.
Theo chuyên gia phong thủy, cắt cước được hiểu là cắt chân, bị què quặt, không đủ sức chiến đấu. Đối với nhà ở, cắt cước để chỉ các nhà không có đường phía trước như ở các vùng sơn cước hoặc nơi có địa hình dốc không thể có đường, sân phía trước hoặc các căn như ở kế bên xa lộ, cạnh đường ray tàu hỏa... Lúc này, phong thủy xác nhận, dòng khí của địa thế này rất mạnh và có xu hướng sát chân tòa nhà gây hung họa rất lớn.
Ngôi nhà của bạn đọc có đặc điểm gần đường quốc lộ nơi có giao thông lớn, nhiều xe tải trọng đi qua, nếu coi là cắt cước sát cũng có chút có phần đúng, nhưng nói nhà này không có minh đường thì cần xem lại. Nhà này cửa lớn quay ngay ra ngoài đường nhưng không sử dụng, chủ yếu vào nhà theo lối bên cạnh có sân, vườn cây thì vẫn được xem là nhà có minh đường và hóa giải được sát khí. Vì thế, căn nhà này không coi là phạm cắt cước sát.
Theo Vân Đài/Kiến thức
Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4. Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5. Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Xem thêm: Những câu nói hay về tình bạn đáng suy ngẫm |
treo gương bát quái là như thế nào nhé!
Các ngôi nhà được đặt ở gần nghĩa địa, cầu cống, đường sắt, hoặc cầu vượt, hoặc những nhà có một ngã tư (đường) hoặc với một cây lớn ở lối vào được cho là bất lợi vì “mũi tên độc” sẽ gây thiệt hại những người bên trong nhà ở hoặc nơi kinh doanh. Gương bát quái đã trở thành một công cụ phong thủy chung bởi không tốn kém, dễ sử dụng, và rất mạnh trong việc làm cho tinh thần của người sống trong nhà phấn chấn, mọi việc diễn ra suôn sẻ hơn.
Theo ## thì Gương bát quái là một trong những công cụ nổi tiếng và phổ biến nhất được sử dụng trong phong thủy để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu – hướng nhà có thể thu hút may mắn (cát) hoặc dẫn đến nỗi buồn hay bệnh tật (hung).
Tuy nhiên, gương bát quái là công cụ bị lạm dụng nhất trong việc thực hành phong thủy. Gương này không được treo trong nhà hay văn phòng vì làm như vậy có thể dẫn đến thảm họa và tác hại không lường trước đước. Để gương bát quái hoạt động chính xác, nó phải được đặt đúng chỗ, từng loại gương cũng cần đặt theo từng vị trí khác nhau, vị trí không đúng có thể gây tổn hại cho các nhà hàng xóm và cả gia chủ.
Lưu ý sử dụng gương bát quái
Không bao giờ đặt hình bát quái trong nhà hoặc văn phòng của bạn, điều này có thể thu hút những điều có hại và đôi khi thậm chí có thể gây tử vong. Để bát quái tại các điểm ra vào của nhà hoặc văn phòng của bạn – trước cửa hoặc cửa sổ sẽ làm hung khí không thể xâm nhập vào bên trong nhà.
1) Nếu nhà bạn có một lối vào chính đối diện với một nghĩa trang, bệnh viện, cảnh sát, nhà thờ và trường học, một gương bát quái sẽ giúp sát khí dội ngược ra khi bay vào nhà của bạn, ngăn chặn không cho sát khí xâm nhập.
2) Khi một hình bát quái được để trên một lối vào chính, nó sẽ phục vụ để xua đi tà khí, những người có ý định xấu hoặc những người mang theo điềm rủi.
3) Để loại bỏ các mối đe dọa của “mũi tên độc” từ đèn đường, cột thẳng, cây to hoặc các tòa nhà sẽ ảnh hưởng đến bạn và gia đình của bạn, đặt gương bát quái ở tường sao cho gương chiếu thẳng vào các vật trở ngại này.
4) Các hình bát quái cũng khuếch tán những ảnh hưởng của “mũi tên độc” có nguồn gốc từ các góc của tòa nhà hay góc độ khác hướng chỉ về phía nhà của bạn.
5) Nếu nhà của bạn là nơi giao nhau của một ngã ba, với xe ô tô liên tục lái xe hướng đầu vào nhà, một gương bát quái sẽ ngăn chặn bất kì sát khí tốc độ nào đến gần và bạn sẽ cảm thấy bớt áp lực trong cuộc sống.
6) Lưu ý: Bất kì may mắn, sinh khí nào đi vào từ nơi có treo gương bát quái cũng đều bị phân tán nếu treo gương bát quái ở cửa chính.
Bát quái ngăn chặn nhiều việc nguy hiểm, ngăn ngừa bệnh tật, tai nạn, trầm cảm và cái chết của các thành viên trong một gia đình, nếu được sử dụng một cách chính xác trong những cách nêu trên.
Ngoài ra, bạn nên nhớ luôn luôn đặt hình bát quái trên cửa ra vào hoặc cổng mà “mũi tên độc” chỉ thẳng vào nhà. Ngoài ra, luôn luôn nhớ rằng một hình bát quái không bao giờ được đặt bên trong nhà – nó chỉ phát huy tác dụng mạnh mẽ và tốt nhất khi trưng bày ngoài trời.
Gương bát quái lồi
## thấy Gương lồi có một đường cong hướng ra ngoài cạnh của nó, phản xạ và làm đổi hướng những sát khí có hại. Gương lồi giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, là 1 công cụ hóa giải sát khí. Có rất nhiều vật thể mang sát khí trong phong thủy như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, nhà thờ, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông, ống khói…
Khi nhà ở bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, có thể treo gương lồi trước cửa để hóa giải.
Gương bát quái lõm
Gương lõm hấp thụ các khí xấu, nó cong lõm vào trong. Tác dụng của gương lõm lại trái ngược so với gương lồi: gương lồi dùng để “phân tán”, còn gương lõm dùng để “tích tụ” năng lượng. Nếu phương vị phong thủy nào có hiện tượng thất tán khí hoặc các vật thể được coi là tốt đẹp lại cách nhà quá xa, có thể treo gương lõm để thu hút năng lượng tốt.
Ví dụ, khi cửa chính đối diện cầu thang đi xuống, khí cát trong nhà sẽ thất tán. Lúc này nên treo 1 gương lõm trước cửa. Hoặc trong trường hợp từ cửa sổ có thể nhìn thấy 1 ngọn núi với hình dạng đẹp, thuộc loại núi Văn Xương (có lợi cho đường học vấn), nhưng lại cách nhà quá xa, hãy treo 1 tấm gương lõm trước cửa sổ để thu nạp khí tốt của núi.
Gương bát quái phẳng
Một gương phẳng được coi là trung lập. Đối với gương phẳng, nếu đặt trong nhà cũng có tác dụng thu hút, thâu tóm năng lượng tốt trong phong thủy. Nếu treo ngoài cửa chính hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng phản xạ.
Treo gương phẳng tại phương vị cát lợi sẽ có tác dụng thu hút khí tốt; đồng thời, khi treo gương phẳng tại phương vị bị xung sát lại có tác dụng ngăn cản, hóa giải khí xấu.
Hướng kê giường Tuổi Quý Hợi 1983
Năm sinh dương lịch: 1983
– Năm sinh âm lịch: Quý Hợi
– Quẻ mệnh: Cấn Thổ
– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
La Bàn Lỗ ban |
Phong Thủy Phi Tinh |
Phi tinh đồ |
Sau khi nhận được bát mì thừa từ tay người chủ quán, ông cụ xúc động cảm ơn khiến người chủ quán thấy xấu hổ trước hành động của mình.
Trên đường phố mùa đông năm đó, người ta thấy bóng dáng một ông cụ khoảng 80 tuổi bước từng bước chậm rãi trên đường. Thì ra ông cụ đã đi lạc nhà suốt mấy ngày liền, mọi người quanh đó có lòng tốt muốn đưa cụ về nhà nhưng cụ lại chẳng nhớ đường về nên đành thôi.
Mấy ngày trời không được gì vào bụng, buổi tối hôm đó trời vừa lạnh vừa đói, ông cụ quyết định dừng chân ở một quán mỳ ven đường. Sau khi cầu xin ông chủ quán suốt một tiếng đồng hồ, cuối cùng người chủ quán vì không muốn để khách qua đường nghĩ ông keo kiệt nên đã bảo anh phục vụ mang cho ông cụ bát mì đã vữa của vị khách vội đi chưa kịp ăn lúc nãy.
Ăn hết bát mỳ xong ông cụ cảm động nói:
“Tôi đã già rồi, không còn là tôi của ngày trước nữa. Làm ơn hãy hiểu cho tôi, làm ơn hãy nhẫn nại với tôi. Khi tôi đã già rồi, cơ thể dần dần lão hóa, làm ơn hãy chìa đôi bàn tay tràn đầy sức sống của cậu ra để cứu giúp tôi.
Cảm ơn cậu đã nhẫn nại chờ tôi ăn hết bát mì mới đem chiếc bát ném đi
Cảm ơn cậu dù đang bận rộn nhưng cũng dành thời gian quan sát nhìn ra hàm răng móm mém của tôi, còn thiện ý lòng tốt nhắc anh phục vụ làm bát mì chín nhừ cho tôi. Chàng trai tốt, khi cậu đối xử với ai đó như thế nào cậu sẽ nhận lại được những điều tương tự như vậy”.
Nói xong, ông cụ cúi đầu rồi bước tiếp cuộc hành trình về nhà của mình mặc cho những khách qua đường xì xào bàn tán. Lúc này, người chủ quán đứng đờ người ra vì thấy xấu hổ trước hành động của mình.
Lòng tốt có sự lan truyền, lời cảm ân chân thành có thể khiến con người hiểu hơn về giá trị của sự thiện lương, từ đó hiểu rằng cho đi mới được nhận lại.
Chắc hẳn ai cũng từng được học bài thơ “các vị la hán chùa tây phương” của nhà thơ Huy Cận. Tượng la hán trong chùa là thập phần ấn tượng tạo nên nét đặc sắc thu hút du khách tham quan ngôi chùa này.
Chùa Tây Phương có tên chữ là Sùng Phúc tự, tọa lạc trên đỉnh đồi Tây Phương, hình cong như lưỡi câu (xưa gọi là núi Câu Lậu) cao chừng 50m, thuộc núi Ngưu Lĩnh (núi Con Trâu), xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây cũ, thành phố Hà Nội nay. Chùa cách trung tâm Hà Nội 40 km về hướng Tây Bắc, cách thị xã Sơn Tây 18 km về hướng Đông Nam.
Chùa Tây Phương được xây dựng vào thời nhà Mạc, nhưng không chứng minh. Niên đại này có thể tin được, vì đầu thế kỷ 17 vào những năm 30 chùa đã phải sửa chữa lớn, hơn nữa trong chùa còn hai tấm bia đều bị mờ hết chữ nhưng còn đọc được rõ tên bia ở mặt ngoài là Tín thí và Tây Phương sơn Sùng Phúc tự thạch bi (mặt bia kia áp vào tường hồi toà chùa giữa nên không đọc được), các hoa văn trang trí thuộc phong cách nghệ thuật cuối thế kỷ 16 sang đầu thế kỷ 17.
Năm 1632, vào đời vua Lê Thần Tông, chùa xây dựng thượng điện 3 gian và hậu cung cùng hành lang 20 gian. Khoảng những năm 1657-1682, Tây Đô Vương Trịnh Tạc lại cho phá chùa cũ, xây lại chùa mới và tam quan. Đến năm 1794 dưới thời nhà Tây Sơn, chùa lại được đại tu hoàn toàn với tên mới là “Tây Phương Cổ Tự” và hình dáng kiến trúc còn để lại như ngày nay. Đây là ngôi chùa cổ thứ 2 sau chùa Dâu (Bắc Ninh) ở nước ta.
Chùa được xây dựng theo lối kiến trúc kiểu chữ Tam với ba toà cấp dọc theo sườn núi, dựa vào thế núi từ thấp lên cao thành ba ngôi chùa song song với nhau gồm có chùa: Chùa Hạ, chùa Trung, Chùa Thượng. Mỗi toà đều có kiến trúc riêng rẽ nhưng lại kết hợp thành một quần thể. Mái chùa rất đặc biệt có những góc đao cong vút lên, cấu tạo theo kiểu hai lớp, hình thành một không gian rộng và thoáng đãng. Nét đặc sắc nhất của chùa là hệ thống tượng pháp.
Tổng cộng trong chùa có khoảng 82 pho tượng gỗ theo kiểu tượng tròn được đánh giá vào loại bậc nhất về nghệ thuật tạc tượng cổ nước ta.
Phía góc của chùa Hạ là 8 pho tượng Kim Cương đang trong tư thế tiến thoái của võ thuật với dung mạo bất phàm. Phía bên chùa Trung là pho tượng Di đà cao sừng sững. Phía bên chùa Thượng, đặt cao nhất là tượng Tam thế đặc tả rất tinh vi, bên dưới là tượng Đức Thế Tôn giáng sinh, hai bên là bốn tôn giả: Mục Kiền Liên, Xá Lợi Phất, Đại Ca Diếp, A Nan Đà.
Đặc biệt hơn cả là 18 pho tượng La Hán lớn bằng người thật trong các tư thế khác nhau ở hai bên tường lâu của thượng điện. Giống như nhà thơ Huy Cận miêu tả, mỗi vị là một nỗi khổ, cử chỉ, dáng điệu riêng thể hiện những tính cách khác nhau khá sinh động và hiếm thấy trong nghệ thuật điêu khắc cổ nước ta.
Ấn tượng không ai có thể quên là bức tượng tạc một người có tuổi, thân mình gầy gò, má hóp mắt sâu rất khác thường ngồi trong tư thế một chân xếp bằng một chân co, một tay đặt trên đầu, còn tay kia đặt vào lòng. Đó là tượng Đức Thế Tôn Tuyết Sơn. Tượng đạt đến cao độ của nghệ thuật siêu đẳng, thể hiện rõ một thân thể đau khổ sau sáu năm liền tu luyện trên núi Tuyết Sơn.
Hàng năm chùa cổ Tây Phương tổ chức lễ hội vào ngày 6 tháng 3 âm lịch. Đây là dịp để du khách vừa là đi lễ chùa vừa là để thăm quan những công trình nghệ thuật nguy nga và tráng lệ của mảnh đất Hà Nội.
Tây Phương là ngôi chùa nổi tiếng về kiến trúc và điêu khắc bậc nhất ở Việt Nam. Hằng ngày, chùa đón tiếp đông đảo Phật tử, du khách trong nước, nước ngoài đến tham quan, chiêm bái
Chùa Sóc Thiên Vương thường được gọi là chùa Non Nước, tọa lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, ngoại thành Hà Nội, ở độ cao 110m so với chân núi. Chùa nằm chính giữa dãy núi hình vòng cung, tựa như người ngồi trên chiếc ngai, hướng nhìn xuống vùng hồ nước trong xanh và những xóm làng trù phú. Chùa đã được xác lập kỷ lục: Ngôi chùa có số cột gỗ lim trong chính điện nhiều nhất. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa nằm trong khu di tích đền Sóc. Tục truyền, sau khi dẹp giặc Ân, trên đường về núi Sóc, Thánh Gióng đã dừng chân tại đây và xuống tắm ở hồ Tây. Khi lên đường, Thánh Gióng để quên cái roi sắt bị gãy trong chiến trận. Nhân đó, người dân lập đền thờ.
Ngôi chùa được lập từ lâu. Tài liệu của chùa cho biết, theo sách Thiền Uyển Tập Anh và sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, vị Thiền sư trụ trì chùa là Ngô Chân Lưu (933 – 1011) thuộc Thiền phái Vô Ngôn Thông đời thứ 4. Năm 971, Ngài được vua Đinh Tiên Hoàng phong hiệu Khuông Việt Đại Sư. Đến cuối đời Lý, chùa có hai vị cao tăng trụ trì là Thiền sư Trường Nguyên (1110 – 1165) và Thiền sư Nguyện Học (? – 1181) thuộc Thiền phái Vô Ngôn Thông đời thứ 10.
Chùa nay đã bị hư hỏng. Năm 2000, Đại đức Thích Thanh Quyết đã tổ chức xây dựng lại ngôi chùa và cho đúc pho tượng đức Phật Thích Ca bằng đồng lớn nhất nước ta lúc bấy giờ.
Bảo tượng được nghệ nhân Vũ Duy Thuấn thực hiện tại thị trấn Lâm, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Tượng được thực hiện trong vòng 18 tháng với trọng lượng 20 tấn đồng đỏ đúc liền khối, đài sen cũng bằng đồng đúc liền khối với trọng lượng 10 tấn. Tượng có chiều cao 5,3m; đài sen cao 1,35m; bệ đá cao 1,75m. Nếu tính cả bệ đá thì Đại tượng có chiều cao 8,4m.
Chùa được xây dựng lại trên sườn núi Non, phía Nam núi Nhà Bia. Tòa chánh điện có diện tích 260m2, cao 14m. Đại đức Thích Thanh Quyết cho biết 30 tấn đồng đúc tượng được mua từ nước Singapore, 600m3 gỗ lim mua ở nước Lào, 30m3 đá xanh mua ở Thanh Hóa, dùng kiến thiết ngôi chùa di tích là đất địa linh và là chốn Tổ đình xa xưa (trích thông tin từ Tạp chí Thế giới Phụ nữ số 37, ngày 14 – 10 – 2002).
Đặc biệt, trong chính điện các cây cột chính đều bằng gỗ lim, có đến 80 cột lim có chiều dài khoảng 13m, với đường kính mỗi cây khoảng 35cm. Số gỗ lim này tương đương với 600m3 gỗ. Đây là ngôi chùa có số cột gỗ lim trong chính điện nhiều nhất.
Chùa Sóc Thiên Vương và khu di tích Đền Gióng là địa điểm du lịch, lễ phật nổi tiếng trong cả nước. Năm 2004 cũng tại nơi địa linh khí tú này, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã long trọng cử hành đại lễ khởi công xây dựng Học viện Phật giáo Việt Nam, trung tâm đào tạo tăng tài cho đất nước.
Bàn thờ là nơi thể hiện sự thành kính của con cháu với gia tiên, dâng hoa cúng cần có thái độ kính cẩn, thể hiện nét đẹp hiếu hạnh của người Việt mỗi dịp Tết đến xuân về.
Không nên bày hoa giả, quả giả trên bàn thờ. Có nhiều người cho rằng, bày “đồ giả” lên bàn thờ sẽ mang tội bất kính. Tuy nhiên, theo Đại đức Thích Thanh Hải, việc bày biện các đồ giả trên thì không có gì là bất kính hay có lỗi cả. Có lỗi hay không là ở nơi tâm ý, thái độ và việc làm của chúng ta chứ không phải ở nơi đồ vật. Điều quan trọng là ở nơi tấm lòng thành kính của Phật tử. Nếu như Phật tử dâng cúng những phẩm vật sang trọng, đẹp đẽ, giá trị mà không có lòng chí thành thì đó mới là mất trang nghiêm, bất kính. Tuy vậy, trong việc thờ phụng thì giả tạo cũng không nên. Những đồ bày trên bàn thờ là biểu hiện của tấm lòng nên sẽ không tốt khi dùng lễ giả để mong biểu thị tấm lòng chân thật. Trong phong tục thờ cúng của người Việt, ngoài những dịp lễ tết, thì mùng 1, ngày rằm, ngày cúng giỗ,...cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Dâng hoa cúng có ý nghĩa dâng những điều thiện lành, tốt đẹp đã làm được trong cuộc sống, như là những đóa hoa tươi thắm, thơm tho dâng cúng chư Phật, thánh, gia tiên, là hành động thành kính, bày tỏ tâm biết ơn dù giá trị vật chất không nhiều. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết, việc bày biện những loại hoa trên bàn thờ cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong phong thủy.1, Hoa nhài là một trong số loại hoa không nên cắm trên ban thờ.
Xưa đĩa hoa cúng có nhiều bông hoa các loại (bông huệ trắng muốt thơm ngát, bông ngọc lan thơm nồng, nhánh hoàng lan thơm mềm mại, nhánh hoa sói, bông hoa cúc, đóa thược dược)… tùy theo mùa. Hoa rất thơm, cúng xong các mẹ thường để khô, đến lần cúng sau mới thay hoa mới.
Hoa dâng cúng nên chọn hoa thơm, tên đẹp, tính chất hoa đẹp. Hoa bây giờ có hàng trăm loại, tùy mùa mà dâng hoa cúng khác nhau, nhưng cơ bản vẫn là cúc, hồng, sen, huệ… Nhiều loài hoa, nhưng chỉ có một số loại dùng để thờ cúng như hoa hồng, hoa huệ dùng để dâng cúng, còn hoa nhài chỉ để chơi và tẩm ướp trà… Do đó, cần biết để chọn hoa cúng phù hợp mới trang nghiêm, thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với ông bà tổ tiên.
Hoa cúng lễ Phật ngoài mẫu đơn nên chọn hoa có màu vàng và đỏ - là những màu tượng trưng cho nhà Phật như cúc vàng, hồng đỏ (hồng không chọn hồng phơn phớt hoặc màu khác). Hoa cúc, hoa hồng không nên chọn những hoa nở to, nên lựa kỹ từng bông. Hoa thờ gia tiên ngày Tết nên cho vào nước vài viên thuốc B1 để có dinh dưỡng nuôi hoa tươi lâu.
2, Hoa dâm bụt có màu đỏ, bông cũng đẹp nhưng không dùng thờ cúng vì có chữ “râm” đằng trước. Theo truyền thuyết cho rằng, hoa dâm bụt thường dùng để nối về những người con gái có lối sống không đàng hoàng, lẳng lơ không chung tình, chung thủy , hoa mọc bên hàng rào, ai đi qua cũng dễ ngắt dễ hái, đẹp nhưng không bền. Hoa phù dung tuy tên đẹp nhưng mau tàn như câu "hoa phù dung sớm nở tối tàn", có tích không hay nên cũng không được dùng
3, Với hoa ly rực rỡ, thơm ngát không nên dâng lễ Phật nhưng có thể dâng gia tiên và nơi thờ thánh (nhất là nơi thờ thánh Mẫu). Một số người kiêng dùng hoa ly (vì sợ ly tán, chia ly) ở ban thờ gia tiên.
Hoa ly thơm, đẹp nhưng nhiều người lại kiêng kỵ vì sợ "ly tán, chia ly"
4, Hoa phong lan đẹp, bền được nhiều người mua cắm ban thờ dịp Tết, nhưng dâng Phật không nên dùng phong lan, vì có nhiều màu rực rỡ, chữ “phong” gần nghĩa với chữ phong tình, phóng túng.
5, Hoa địa lan thơm, không rực rỡ (chỉ có màu xanh, vàng), lại trồng ở đất (khác phong lan) nên không có tính chất khác. Dâng Phật, thánh, gia tiên đều được.
6, Hoa lan móng rồng (phía Nam gọi là lan cua) tuy thơm nhưng không dùng để thờ cúng bởi cánh hoa giống móng rồng và tên gọi cũng không đẹp.
7, Hoa đại (sứ, chămpa) thơm, màu đẹp, nhưng không dùng cúng trên bàn thờ vì giống bộ phận sinh dục nữ, còn theo tích Lào thì là chuyện tình yêu trai gái nên cũng không dùng.
Ngoài ra, có những loại hoa không được đem vào cả lễ Phật, thánh và gia tiên, ví dụ, hoa nhài tuy là biểu tượng trong sạch, tinh khiết nhưng trong dân gian là loại hoa không đứng đắn, hay gặp nghịch cảnh (hoa nhài cắm bãi cứt trâu).
8, Hoa cúc áo (hoa cứt lợn), tuy bông hoa xinh xắn, màu đẹp, chữa bệnh rất tốt, nhưng chỉ cắm chơi được chứ không thể đặt lên ban thờ nơi có thần linh và gia tiên bởi cái tên của nó không đẹp.
9, Không nên bày hoa cúc vạn thọ trên bàn thờ
Cúc vạn thọ tên hay, màu vàng, ở miền Trung hay dùng vì dễ trồng dễ sống, có màu vàng tươi tắn, sự may mắn và thịnh vượng. Cúc vạn thọ mang ý nghĩa của sự đau buồn, nổi thất vọng, lòng ghen ghét. Ngoài ra nó còn tượng trung cho sự trường tồn vĩnh cửu. Trong tiếng Hy lạp cổ, tên của nó có nghĩa là “bông hoa của người chết” vì thế nó được sử dụng trong tín ngưỡng, để trang trí trên bàn thở và trồng trong các nghĩa trang, lăng mộ. Nhưng ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều địa phương lại không đưa lên ban thờ vì có mùi hôi.
Hoa cúc vạn thọ có mùi hôi đặc trưng
10. Những loại hoa giả.
Trong nhà, bàn thờ Phật cần nhất chữ tâm và chữ tịnh, dâng hoa cúng không nên kết hợp nhiều loại vì sẽ giảm mất sự thanh thoát. Bàn thờ gia tiên cũng không nên cúng quá nhiều các loại hoa cùng lúc vì sẽ khiến bàn thờ mất thẩm mỹ. Tùy vùng, tùy nơi mà linh hoạt dùng hoa, không cố chấp quá, cũng không nên thoải mái, phóng túng quá (như phía Nam có nơi dùng hoa cúng là hoa điệp màu vàng, trắng, đỏ), có địa phương hiếm hoa còn cắt cây chuối non, đem vào cắm lục bình thay hoa.