Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Tướng nữ giới được quý nhân phù trợ: Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn yên tâm trong cuộc sống vì bên cạnh mình luôn có nhiều
Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn yên tâm trong cuộc sống vì bên cạnh mình luôn có nhiều quý nhân giúp đỡ.


Vai trò của quý nhân vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Bởi thế mà người xưa đã có câu: "Việc tốt không bằng vận khí tốt, vận khí tốt không bằng quý nhân tốt". Quý nhân không ở đâu xa chính là bạn bè, người thân quen, thậm chí là một người lạ bạn gặp trên đường. Nhưng dù là ai, họ sẵn sàng giúp đỡ bạn một cách nhiệt tình, không điều kiện. Được sự tương trợ của họ, công việc, sự nghiệp và cả tình duyên của bạn sẽ càng thêm thuận lợi.
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
Dien mao cua quy co duoc nhieu quy nhan vay xung quanh hinh anh
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Trí thức trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ được quý nhân phù trợ

Đôi môi nói gì về tính cách của bạn

Sở hữu đôi môi trái tim, bạn thông minh, sáng tạo và vô cùng hóm hỉnh.
Đôi môi nói gì về tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Môi trái tim

doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban

 Bạn sáng tạo, thông minh, hóm hỉnh, luôn quan tâm đến người khác và là cầu nối tuyệt vời giữa mọi người.                                                                

doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-1 doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-2 doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-3 doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-4 doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-5 doi-moi-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-6

Dung Nguyen (theo Asiantown


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi môi nói gì về tính cách của bạn

Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

Ý thức của mỗi người về bản thân, thậm chí cả tính khí, cá tính riêng của mỗi người cũng đều được biểu hiện thông qua hình dạng và màu sắc qua tướng mũi.
Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng  học, mũi là cơ quan có vị trí rất quan trọng để nhận định và phán đoán về một người. Mũi nằm ở vùng trung tâm của gương mặt, còn được gọi là "đỉnh của Ngũ nhạc". Ngũ nhạc" trên khuôn mặt của mỗi người, ngoài mũi là "đỉnh của Ngũ nhạc", còn có trán là "Bắc nhạc", gò má bên trái là "Đông nhạc", gò má bên phải là "Tây nhạc" và cằm là "Nam nhạc", sống mũi thẳng, thanh tú cho thấy vận thế càng về sau càng tốt và chắc chắn tương lai sẽ trở thành người có quyền thế, địa vị cao trong xã hội, được hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý. Tài khố (kho của) tiên thiên của mỗi người được thể hiện ở phần mũi. Vì vậy, có thể nói rằng, hình dạng của mũi sẽ có ảnh huởng trực tiếp đến đời sống vật chất, kinh tế của mỗi người.

1. Xem tướng mũi bàn về Sơn căn

Sơn căn là gì? Sơn căn là nơi khởi điểm của mũi, nằm ở giữa hai mắt và trên đường thẳng của sống mũi. Nếu bạn dùng ngón tay, đặt ở chính giữa trán, di chuyển theo đường thẳng đứng đi xuống. Ngay khi vào khu vực giữa 2 đôi mắt, bạn thấy ngón tay bị thụt xuống do đi vào chỗ lõm, di chuyển tiếp lại thấy ngón tay được đưa lên đi vào sống mũi. Chỗ lõm xuống vừa vặn với ngón tay đấy là vị trí của Sơn căn.

xem tướng mũi sơn căn

Sơ căn là phần giữa mắt và sống mũi

Cơ sở của sự nghiệp thường được biểu hiện rõ ràng trên sơn căn của mỗi người. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ cũng được thể hiện qua bộ phận này.

Những người có Sơn căn lõm sâu xuống thường không có chí tiến thủ, lười nhác có thái độ tiêu cực trong mọi việc. Sức khoẻ của họ cũng không được tốt, dễ mắc liều bệnh tật. Họ cũng thường không có chủ kiến, chịu nhiều ảnh hưởng từ bạn bè người xung quanh nên thường xuyên bị "dắt mũi", bị lừa gạt hoặc thậm chí lầm đường lạc lối,  nên cần hết sức cố gắng, nỗ lực vươn lên, cố gắng nhiều sẽ gặt hái được nhiều và cũng phải nỗ lực trong thời gian tương đối dài mới có được thành tựu.

Ngược lại, những người có Sơn căn đầy đặn, nhô cao, không có nốt ruồi xấu sẹo, sẽ luôn có chủ kiến, có khả năng phán đoán tương đối tốt, có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp sẽ phát triển tốt. Có cơ sở vững chắc, ổn định, không gặp khó khăn về sức khoẻ nên chắc chắn sự nghiệp của họ cũng sẽ rất hanh thông, thuận lợi.

2. Xem tướng mũi bàn về Sống mũi

Sống mũi thẳng, không gồ ghề và có chiều dài phù hợp với gương mặt được coi là đẹp.

Những người có sống mũi thẳng thường rất lương thiện, trong sáng, hành vi đàng hoàng, quang minh chính đại, mọi người đều muốn được làm quen và kết bạn với họ nên họ sẽ có được những mối quan hệ tốt đẹp, thường có được bạn đời tốt đẹp, sự nghiệp và tài vận đều rất hanh thông, thuận lợi.

Ngược lại, những người có sống mũi lệch, vẹo hoặc gồ ghề thường có tâm địa, suy nghĩ thường không tốt đẹp, lúc nào cũng chỉ muốn tranh giành phần hơn với người khác. 

Độ dài của sống mũi cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng trong khi nhìn nhận về một con người.

Những người có sống mũi tương đối dài thường thiếu quyết đoán, làm việc hay chần chừ, do dự nên để lỡ nhiều cơ hội tốt. Lời khuyên dành cho họ là phải cố gắng sửa chữa khuyết điểm, cần tích cực, quyết đoán hơn nữa.

Ngược lại, những người có sống mũi ngắn lại thường hành xử thô lỗ, vụng về và hay nổi nóng, làm bất cứ việc gì cũng muốn hành động nhanh chóng, dùng nhiều tiểu xảo, dám mạo hiểm, khá kiên quyết theo ý kiến bản thân.

3.Xem tướng mũi bàn về Chuẩn đầu

Chuẩn đầu là gì? Chuẩn đầu chính là vị trí nhô cao lên rõ rệt nhất trên phần chóp mũi. Đây cũng là một trong những căn cứ tham khảo quan trọng nhất của mũi. Khả năng kinh tế của một người mạnh hay yếu thường được thể hiện qua chuẩn đầu. 

Xem tướng mũi bàn về chuẩn đầu

Chuẩn đầu nằm ở phẩn giữa chóp mũi. Những người có chuẩn đầu đẩy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè. Ngoài ra, hình dạng của chuẩn đầu cũng đại diện cho tiểm năng kinh tế mạnh hay yếu. Những người có chuẩn đầu to sẽ có tiềm lực kinh tế tốt, biết cách đẩu tư tiền bạc để sinh lời nên sẽ thu được nhiều thành tựu lỏn, vận thế càng ngày càng tốt đẹp.

Chuẩn đầu to, không có sẹo hay nốt ruồi xấu cho thấy người này rất có tiềm lực về kinh tế. Bằng các kế hoạch đầu tư tài chính khôn ngoan, người này sẽ nhanh chóng tích lũy được nhiêu của cải, vận thế càng ngày càng tốt đẹp hơn.

Ngược lại, những người có chuẩn đầu lõm, bên trên có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường không có tiềm lực kinh tế mạnh, thường bị chi phối bởi cảm xúc. Họ dễ thay đổi, hay bị ảnh hưỏng bởi mọi người xung quanh, hay lãng phí tiền bạc một cách tự tiện, lại không biết cách đầu tư khôn ngoan nên sẽ phải "mang công mắc nợ" thậm chí dẫn đến phá sản.

Những người có chuẩn đầu đầy đặn thường rất coi trọng tình cảm, thích kết giao bạn bè và luôn trân trọng người khác, đặc biệt là bạn đời của mình. Họ củng chăm chỉ làm việc và chì kiếm tiền bằng những công việc đàng hoàng, trong sạch

Những người có chuẩn đầu nhọn, rủ xuống bên dưới hoặc khoằm lại như mỏ diều hâu thường có nhiều mưu sâu kế hiểm, luôn thích đấu đá hơn thua với người khác. Với dạng người này, tốt nhất nên tránh càng xa càng tốt, tốt nhất không nên giao du quá thân thiết với họ.

4. Xem tướng mũi bàn về Cánh mũi

Cánh mũi còn gọi là "thương khố", tượng trưng cho nơi cất giữ tiền tài của mỗi người.

Những người có cánh mũi dày và đây đặn thường sẽ không bao giờ phải lo  lắng về chuyện tiền bạc. Đối với họ, "tiền đi rồi sẽ quay trở lại" nên họ thường rất rộng rãi với bạn bè. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng "vung tay quá trán" mà cũng biết tiết kiệm những khi cần thiết.

Những người trên cánh mũi có vết sẹo hoặc nốt ruồi xấu thường rất sùng bái; đồng tiền và luôn thích theo đuổi những giá trị vật chất. Tuy nhiên, họ cũng thường bị bạn bè làm cho liên luỵ bởi những phiên toái không đáng có. Nếu hai cánh hếch lên, có thể nhìn thấy cả lỗ mũi thì những người này sẽ có tính tình vui vẻ.

Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bao nhiêu? Lấy bề rộng của đẩu ngón tay làm thước đo tiêu chuẩn. Khoảng cách tốt nhất giữa hai đầu lông mày là bằng độ rộng của một ngón tay rưỡi. Nếu khoảng cách này bằng hoặc lớn hơn bẽ rộng của hai đầu ngón tay là quá rộng, không tốt. 

- Xem tướng mũi đẹp là mũi rộng, sống mũi dài, cánh mũi dày và đầy đặn, cho thấy tài vận vượng phát mạnh mẽ. Ngược lại, tướng mũi xấu bao gồm mũi nhọn, nhồ, sống mũi gầy, cánh mũi nhỏ, đều chủ về vận mệnh không tốt đẹp. 

- Mũi sư tử là dạng mũi có bể ngang rộng và hơi bẻ ra, đáy dặn. Những người có dạng mũi này sẽ rất thông minh, sáng dạ, cuộc sống giàu sang phú quý.

- Sống mũi tuy ngắn nhưng phần đầu mũi và cánh mũi lại bẻ ra rất to và đầy đặn. Những ngưòi có dạng mũi này khi về già sẽ có nhiểu tiền tài, của cải, được hưởng cuộc sống vui vẻ, sung túc. 

- Tướng mũi dài và rộng là người ý chí kiên cường. Những người có mũi dải và rộng thường có ỷ chí rất mạnh mẽ, kiên cường. Họ cũng có nhiều khả năng phi phàm trong nhiều lĩnh vực, được mọi người khâm phục, mến mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi biết số mệnh cuộc đời

Thay đổi phong thủy để sớm có con

Ngoài yếu tố về sức khỏe sinh sản, cách sắp xếp nhà cửa theo phong thủy cũng góp phần làm tăng tỉ lệ thụ thai của các cặp vợ chồng.
Thay đổi phong thủy để sớm có con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo phong thủy nhà ở, tình trạng vô sinh ở các cặp vợ chồng có thể là do nguồn năng lượng tốt bị tắc nghẽn hoặc có nguồn năng lượng tiêu cực tích tụ nhiều trong nhà. Do đó, nếu muốn sớm có con, gia chủ nên biết cách cân bằng âm dương trong nhà để tăng cường sức khỏe, từ đó thúc đẩy khả năng thụ thai.
 
1. Xử lí dòng chảy năng lượng bị ứ đọng
 
Nếu kết hôn lâu mà chưa có con, trong khi đó hai vợ chồng đi thăm khám sức khỏe bình thường, bạn nên nghĩ ngay đến yếu tố phong thủy trong nhà. Nên kiểm tra ngôi nhà của bạn có bị bất kì vật cản nào ảnh hưởng đến sự lưu thông năng lượng không. Bởi nếu có, nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tâm lí của mọi người ngụ trong ngôi nhà.
 
Những vật cản ở đây ý chỉ sự lộn xộn, thiếu không khí trong lành, các vật cản chắn ở cửa như cây, tủ quần áo…Đối với phong thủy phòng ngủ, không nên mắc quạt trần hoặc đèn chùm phía trên giường, tránh tạo áp lực về tinh thần.
 
Theo đó, bạn cần sắp xếp dọn dẹp lại căn nhà của mình. Loại bỏ hết mọi rào cản khiến nguồn năng lượng trong nhà bị ứ đọng, tích tụ tà khí. Khi ngôi nhà thông thoáng, sức khỏe của bạn được cải thiện, khả năng sinh sản cũng được nâng cao.

Thay doi phong thuy de som co con hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đặc biệt quan tâm tới phòng ngủ

 
Trong phong thủy nhà ở, phòng ngủ là một trong những nơi trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của gia chủ. Nếu sức khỏe không tốt thì tỉ lệ thụ thai sẽ giảm sút. Do đó, cần đặc biệt quan tâm tới mọi yếu tố trong phòng ngủ như giường ngủ, màu sắc trang trí, nội thất…
 
Nên chọn loại giường không có các cạnh nhọn. Những góc cạnh nhọn đó chính là mũi tên độc ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Các thiết bị điện tử cần phải đặt xa giường, tránh các tia bức xạ làm ảnh hưởng tới việc thụ thai. 
 
Bạn cũng không nên đặt gương trong phòng ngủ, gần giường ngủ. Gầm giường cũng nên giữ sạch sẽ và thoáng mát.
 
Bạn có thể đặt cặp tượng nhỏ hình những chú voi dễ thương trong phòng ngủ bởi đây là biểu tượng của khả năng sinh sản, của sự sinh sôi nảy nở. Ngoài ra, bạn cũng có thể treo những bức tranh có hình quả lựu, biểu tượng cho sự mắn đẻ, sớm có con đàn cháu đống.   Dùng những gam màu dịu nhẹ để trang trí phòng ngủ nhằm tạo cảm giác thư giãn, thúc đẩy quan hệ vợ chồng tốt đẹp, từ đó làm tăng khả năng thụ thai. Không nên dùng màu đỏ vì đây là màu nóng sẽ đẩy năng lượng tốt giúp thụ thai ra khỏi phòng nhanh chóng. Tương tự những vật có liên quan đến hình ảnh ngọn lửa cũng kiêng kị đặt trong phòng ngủ. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy để sớm có con

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943 Qúy Mùi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943: - Năm sinh dương lịch: 1943 - Năm sinh âm lịch: Quý Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộ - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục V

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943:

77_1_PT

– Năm sinh dương lịch: 1943

– Năm sinh âm lịch: Quý Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộ

– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1943 Qúy Mùi –

Bố cục căn nhà tọa Mão hướng Dậu và tọa Ất hướng Tân –

Bố cục tọa Mão hướng Dậu và toạ Ất hướng Tân: Căn nhà này có hai ngôi sao vượng bay đến. Đây là bố cục đại cát, nhưng cửa ra vào lại mở sai vị trí. Tài vận: Quay đầu ra hướng Tây là hướng hai ngôi sao vượng bay đến. Nếu trên bệ cửa sổ phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục tọa Mão hướng Dậu và toạ Ất hướng Tân: Căn nhà này có hai ngôi sao vượng bay đến. Đây là bố cục đại cát, nhưng cửa ra vào lại mở sai vị trí.

p39

Tài vận: Quay đầu ra hướng Tây là hướng hai ngôi sao vượng bay đến. Nếu trên bệ cửa sổ phòng ngủ ở hướng Tây đặt một số đồ vật khai vận chiêu tài như kỳ lân thì có tác dụng ổn định thu nhập, tụ tập tài khí.

Sức khoẻ nhân đinh: Nhà bếp không có bất cứ vật cát tường nào. Nên đặt nồi cơm điện tại vị trí gần cửa nhà bếp để tăng cường vận sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Mão hướng Dậu và tọa Ất hướng Tân –

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Nhiều cặp vợ chồng nuôi con thấy con hay bị ốm vặt, hay quậy phá cho rằng, con sinh vào giờ kị, ngày phạm và phải bán khoán con vào chùa để được thần linh che chở, bảo vệ. Thực hư chuyện này như thế nào?
Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Bán khoán trẻ lên chùa là như thế nào?

Không biết quan niệm bán khoán trẻ lên chùa để cho dễ nuôi có từ bao giờ. Nhưng dường như quan niệm này đã trở thành như một tín ngưỡng dân gian. Đây là một hình thức gửi gắm về mặt tâm linh.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Từ xưa đến nay, khi sinh con ra, đứa trẻ hay đau yếu, khóc lóc, còi cọc. chậm lớn mà không phải là do bị bệnh từ thân. Họ thường truyền tai nhau bảo những đứa trẻ đó phạm vào điều kỵ nào đó nên rất khó nuôi và hay ốm đau. Khi đó, nhiều gia đình mong muốn được nương nhờ vào Phật pháp, vào Thánh, vào sức mạnh của một đấng tối cao che chở cho con cái của họ. Cũng bởi thế mà tín ngưỡng bán khoán diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước, nhất là với khu vực miền Bắc.

Như trường hợp của chị Hương (Gia Lâm, Hà Nội), đứa con trai của chị từ lúc sinh ra tới giờ ngày nào cũng quấy khóc, không chịu ăn, ngủ nhiều như con nhà người ta. Thấy con như vậy, cả gia đình chị mất ăn, mất ngủ, thậm chí bà nội cháu chạy khắp nơi xem xét, làm đủ mọi cách, kể cả lên chùa thắp hương cầu an. Nhiều người biết đã khuyên bà nên bán khoán cháu lên chùa cho dễ nuôi. Thế là cả gia đình bế cháu lên ngôi chùa gần nhà làm lễ bán khoán cho cháu với mong muốn cháu ăn ngon ngủ yên, dễ nuôi.

Hay có những đứa trẻ sinh vào giờ kỵ, ngày phạm (tức ngày mùng 1, 5, 8, 15, 23, 24, 28 và ngày 30 Âm lịch). Nhiều gia đình cho rằng, đó là những ngày xấu theo quan niệm dân gian, người dân không nên ra ngoài đường, để tránh sự quở trách của “quan đi tuần”?!  Những đứa trẻ này cho dù bình thường, không ốm đau gì nhưng vẫn được bán khoán lên chùa để tránh những điều không tốt và dễ nuôi.

Bà Lâm ở Đông Hưng, Thái Bình là trường hợp như vậy. Bà cho biết bà có hai đứa cháu nội sinh ngày mồng 5 và 23 bà đều bán lên ngôi chùa gần nhà ngay từ khi chúng đầy tháng. Và “Nhờ Đức Phật che chở, đứa nào cùng dễ nuôi, ngoan ngoan, thông minh” bà cười bảo thế. Mấy hôm nay, bà lên Hà Nội thăm đứa cháu ngoại mới sinh và tiện thể giúp vợ chồng con gái bán đứa trẻ lên chùa vì đứa trẻ cũng sinh 15 hôm nọ.

Bên cạnh đó còn rất nhiều trường hợp khác đứa trẻ cũng được bán khoán lên chùa để mong muốn giải những điều không hay và dễ nuôi. Như trường hợp đứa trẻ xung khắc với tuổi bố mẹ, ông bà. Hay chỉ là một lần đi xem bói, xem tử vi, thấy thầy bảo rằng “đứa trẻ cao số, sau này sẽ khổ” hoặc “tán tài của cha mẹ” tức bố mẹ làm ăn sẽ không tốt (?!)

2./ Các hình thức bán khoán trẻ lên chùa

Hiện nay, có hai hình thức bán khoán con lên chùa:

 - Thứ nhất: Bán khoán đến hết năm 13 tuổi, sau đó “chuộc” con ra.

Theo quan điểm dân gian, năm 13 tuổi là năm tuổi hạn. Qua năm năm này, đứa trẻ sẽ hết “đốt” trẻ con, hết vận hạn nên có thể chuộc về và nuôi như những đứa trẻ bình thường.

 - Thứ hai: Bán khoán trọn đời.

Có nghĩa là bán khoán cả đời đứa trẻ trên chùa, không bao giờ chuộc về cả. Trường hợp này thường đối với những đứa trẻ được coi là “cao số” hay “có số khổ cả đời”.

Gia đình nào muốn bán khoán con, có thể lên bất kỳ ngôi chùa nào, hoặc chọn chùa ở gần nhà, hỏi sư thầy về mặt thủ tục và thời gian thực hiện. Khi đã bán khoán con, bố mẹ cũng không nhất thiết là đi chùa đều đặn hàng tháng. Quan trọng nhất, bố mẹ và con nên làm nhiều việc thiện, giúp đỡ mọi người. Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng Một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm, hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

3./ Thực tế và hiệu quả sau khi bán khoán con lên chùa?

Tuy nhiên, sau khi bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Thậm chí, nhiều người còn lo ngại lợi bất cập hại, bán khoán con lên chùa, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân?

Chị Nguyễn Thu Linh (Vĩnh Hồ, Hà Nội) cho biết, cậu con trai của chị khá nghịch. Hồi nhỏ, khi thấy con hay ốm đau, người lúc nào cũng xanh lét như tàu lá chuối, chị đã đưa con đi khám hết bệnh viện Nhi Trung ương đến viện Dinh dưỡng Quốc gia để cải thiện thể trạng. Thế nhưng, con chị vẫn thường xuyên đau ốm, còi cọc. Mãi đến khi con được 5 tuổi, chị đi xem “thầy” và được khuyên nên bán khoán con vào cửa Đức Ông ở chùa để ngài che chở. Tuy nhiên, theo “thầy” thì chị chỉ cần bán con đến hết 12 tuổi và “chuộc” con về. Theo lịch hẹn, đến Rằm tháng Hai âm lịch, chị sẽ đến chùa làm lễ “chuộc” con.

Theo chị Linh, thủ tục bán khoán cho con rất đơn giản. Chỉ cần sắm mâm lễ theo lời thầy dặn, còn việc thủ tục, cúng bái sẽ được thầy lo toàn bộ. Chi phí để làm lễ bán khoán khoảng 2 triệu đồng. “Sau khi làm lễ bán khoán, thầy có đưa một tờ giấy màu vàng (kiểu như tờ sớ), trong đó có ghi tên của đứa trẻ đã được “thay tên đổi họ” cho gia đình mang về. Một nguyên tắc bất di bất dịch là gia đình phải mua lễ và phải đặt tờ giấy đó lên bàn thờ gia tiên thắp hương trong vòng 100 ngày. Khi “chuộc” con, gia đình nhất định phải mang theo tờ giấy này”, chị Linh chia sẻ.

Cũng theo chị Linh, từ khi bán khoán cho con, đứa trẻ ít ốm đau hơn nhưng người lúc nào cũng xanh xao, gầy guộc. Chị Linh bảo rằng: “Không bán khoán cho con thì không yên tâm. Nhưng bán khoán có khiến con dễ nuôi hơn hay không thì tôi cũng không biết thực hư thế nào. Nghe bà ngoại bảo, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân nữa”, chị Linh nói.

Các nhà nghiên cứu văn hóa, tín ngưỡng dân gian cho rằng:

Bán khoán con lên chùa là việc xuất phát từ tâm linh, bắt nguồn từ sự thành tâm hướng thiện và mong con cái gặp nhiều may mắn. Bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Đây là vấn đề thuộc về tâm lý của mỗi gia đình.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Với các bé mới sinh ra, hay ốm đau lặt vặt: mọc răng sẽ sốt, rối loạn tiêu hóa, dễ viêm phổi hay viêm phế quản. Khi bé lên 3 tuổi, lúc đó bé đã quen với môi trường sống, sức đề kháng tốt hơn. Bé sẽ không ốm đau liên tục hay ốm vặt liên miên như hồi bé tí. Lúc đó chắc chắn là bé sẽ nuôi hơn rồi.

Trong việc nuôi dạy con, bố mẹ chú ý giữ gìn cho con ăn sạch và không tiếp xúc với môi trường dễ khiến con nhiễm bệnh. Bố mẹ nên dành nhiều thời gian chăm sóc, quan tâm dạy dỗ con. Làm được những điều này, dù có bán khoán hay không bán khoán con lên chùa, con cũng đỡ ốm đau, lớn lên ngoan ngoãn, khỏe mạnh.

Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

Còn những người trong cuộc, những ngôi chùa nhận những đứa trẻ bán khoán nói sao?

Đề cập tới vấn đề này, Thượng tọa Thích Thiện Bảo, Trưởng Ban Văn hóa Thành hội Phật giáo TPHCM chia sẻ:

Việc bán con chỉ giải quyết về mặt niềm tin tôn giáo. Các thủ tục bán con thường chỉ bằng miệng, bố mẹ thấy con khó nuôi thì đưa cháu lên chùa. Tại đây thầy trụ trì sẽ chọn ngày và lên chánh điện làm lễ. Buổi lễ diễn ra cũng rất nhanh chóng, thầy thắp hương và bạch Phật, sau đó dùng nước sái tịnh và lấy tay xoa đầu cho bé.

Sau đó thầy đặt cho một cái tên (tên này khác với ý nghĩa của pháp danh). Đây chỉ là cái tên của thầy đặt cho để công nhận bé là người của nhà chùa. Một số thầy cũng có thể đưa cho bé một bộ đồ vàng có dấu nhà chùa hay tượng Phật để đeo…

Sau khi làm lễ xong, bố mẹ bé có thể đưa bé ra về. Việc làm này chỉ nhằm giúp bố mẹ trẻ nuôi bé dễ hơn. Việc bán con này phổ biến diễn ra ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Cũng theo Đại đức Thích Bản Quyền - trụ trì chùa Phúc Long (Hải Phòng), có nhiều gia đình bán khoán con cả đời và không chuộc ra. Việc bán con này chỉ là hình thức nói miệng để nương nhờ oai đức của chư Tăng, Thiên thần và sự gia hộ của chư Phật cho đứa trẻ. “Gửi trẻ vào cửa Phật, đặt một cái tên khác để giúp cho bé dễ nuôi chứ có phải đi tu đâu mà ảnh hưởng đến hôn nhân và công danh của bé sau này”.

Tuy việc làm này hỗ trợ niềm tin nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Có những gia đình vì quá tin vào thầy bói, khi nghe phán là cháu khắc với cha mẹ, sinh cháu ra sẽ làm ăn lụn bại hay đoản mệnh… thì tìm cách bán khoán cháu, để chùa nuôi là điều không nên./

Theo Văn hóa dân gian. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn.

Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn? Đối với nốt ruồi nếu mọc ở một vị trí tốt sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho người sở hữu. Tuy nhiên nếu mọc không đúng chỗ thì sẽ mang tới điềm báo xấu cho cuộc sống tương lai của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn? Đối với nốt ruồi nếu mọc ở một vị trí tốt sẽ mang lại may mắn  và tài lộc cho người sở hữu. Tuy nhiên nếu mọc không đúng chỗ thì sẽ mang tới điềm báo xấu cho cuộc sống tương lai của bạn. Vậy nốt ruồi trên môi nói lên điều gì? Cùng Phong thủy số khám phá ý nghĩa nốt ruồi trên môi này nhé.

Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn.

Nốt ruồi ở môi dưới.

Vị trí nốt ruồi ở môi có ý nghĩa là gì? Nốt ruồi ở môi dưới thể hiện bạn là một người dễ gần, có tác phong làm việc cẩn thận, tỉ mĩ, nên dễ dàng đạt được sự tín nhiệm của cấp trên và đồng nghiệp. Ý nghĩa của nốt ruồi ở môi dưới cũng giống như ý nghĩa của nốt ruồi ở mơi dưới bên trái và nốt ruồi ở môi dưới bên phải.

Về phương diện tình cảm thì người có nốt ruồi ở môi dưới thường khéo léo che đậy tình cảm của mình, thích được người khác chủ động yêu thương. Nhất là đối với những người nữ thì họ hay bị động trong tình cảm, dễ bị bạn trai thất vọng. Họ có thể rung cảm trước một bạn trai thực sự nhưng không thường xuyên bày tỏ tình cảm với đối phương.

Nốt ruồi ở môi trên:

Nếu bạn có nốt ruồi ở môi trên thì có ý nghĩa rằng bạn sẽ không bao giờ rơi vào cảnh nghèo túi, thường xuyên được thưởng thức các món ăn sơn hào hải vị, mà được người khác bao ăn chứ ít khi phải bỏ tiền túi. Ý nghĩa của nốt ruồi ở môi trên cũng giống như nốt ruồi ở các vị trí như: nốt ruồi ở môi trên bên phải, nốt ruồi ở môi trên bên trái đều mang ý nghĩa về tài lộc cho bản thân người sở hữu.

Nhưng về phương diện tình cảm thì theo một số nhà nhân tướng học thì nốt ruồi trên môi ở đàn ông và phụ nữ đều có ý nghĩa là nốt ruồi sắc dục. Người có nốt ruồi ở môi thường dễ bị tranh chấp hay gặp nhiều phiền phức về tình cảm trai gái, hay có những mối tình tay ba, tay bốn. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường có dục vọng rất mạnh, trong tình yêu họ luôn chủ động tìm đến đối tượng hợp với mình, khéo léo bộc lộ tâm tư tình cảm, không thích gò bó trong lễ nghi truyền thống. Tuy đây là một tuýp người yêu nhanh nhưng tan vỡ cũng nhanh, nhưng thường cuối cùng họ lại là đối tượng bị tổn thương nhất.

Trên đây là bài viết tổng hợp các quan niệm về “ nốt ruồi ở môi trên và môi dưới nói lên điều gì” hay “ nốt ruồi ở môi có ý nghĩa gì?”. Để tham khảo những bài viết hữu ích khác, bạn có thể xem thêm tại đây:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi ở môi, nốt ruồi ở môi dưới, nốt ruồi ở môi trên, nốt ruồi trên môi dưới, bí ẩn nốt ruồi trên môi, nốt ruồi ở môi dưới có ý nghĩa gì, nốt ruồi ở môi trên bên trái, nốt ruồi môi dưới, nốt ruồi son trên môi, nốt ruồi ở môi dưới nói lên điều gì, nốt ruồi môi trên, nốt ruồi ở môi dưới bên trái, nốt ruồi dưới môi, nốt ruồi trên môi trên bên trái, nốt ruồi son ở môi dưới, nốt ruồi trên môi phụ nữ, ý nghĩa nốt ruồi son trên môi, nốt ruồi ở môi trên bên phải, nốt ruồi ở trên môi, nốt ruồi ở môi dưới bên phải, nốt ruồi trên môi trên, nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì, nốt ruồi trên môi đàn ông​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên môi nói lên điều gì ở bạn.

Xem tướng chân để biết vận mệnh của bạn –

Mỗi người đều có một vận mệnh riêng, không ai giống ai. Đồng thời người ta cũng có thể đoán trước vận mệnh ấy qua việc xem tướng, có thể xem tướng về tai, tướng mắt, tướng khuôn mặt để đoán biết vận mệnh tương lai của một người. Ngoài ra xem tướng ch
Xem tướng chân để biết vận mệnh của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân để biết vận mệnh của bạn –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Tham luận về tướng phát đạt

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt. Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).
Tham luận về tướng phát đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. 
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
- Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )- Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )- Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )- Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) - Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) 
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà :
- Mắt lộ nhưng không có thần quang - Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ - Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng - Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh - Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt.Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. 
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau . 
Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh", Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh" thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội”, nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.
Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” kia mà. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán


  (Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham luận về tướng phát đạt

Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991): Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu.
Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu

Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu

Tuổi Ất Mùi (1955)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu

Tuổi Đinh Mùi (1967)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu

Tuổi Kỷ Mùi (1979)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Mùi

10 mẹo nhỏ giúp căn phòng thêm sinh động

Không quá khó khăn để tăng thêm sự sinh động cho căn phòng của mình, chỉ cần bỏ ra chút ít thời gian và sự sáng tạo, bạn sẽ thực hiện được điều đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bạn nghĩ sao nếu trang trí cửa ra vào bằng những bức ảnh lưu lại kỷ niệm đáng nhớ của mình.
Bằng việc dán chúng lên tường, bạn sẽ cảm thấy bình yêu và vui vẻ hơn mỗi khu trở
về nhà sau một ngày mệt mỏi với công việc

làm đẹp phòng 
Nhấn nhá vài đường kẻ sọc này sẽ khiến cánh cửa phòng đỡ buồn tẻ hơn

mẹo làm đẹp nhà 
Bất kỳ căn phòng nào cũng sẽ trở nên sinh động hơn với những
chiếc gối ôm đủ màu sắc, kích cỡ như thế này

trang trí nhà ấn tượng 
Những cuốn sách thân thuộc cùng loài hoa yêu thích đặt trên bàn sẽ không
phải là ý tưởng tồi cho căn phòng của riêng bạn

trang trí nhà đẹp 
Để có một bàn làm việc ấn tượng như trên, bạn sẽ cần tỉ mỉ và khéo tay
một chút để tạo ra những chiếc ống đựng bắt với giấy màu

trang trí nhà ấn tượng 
Sơn một chút sắc màu cho chiếc hộp gỗ, bạn đã có ngay
một nơi đựng đồ vật treo tường thú vị

trang trí nhà độc đáo 
Những cô nàng sẽ rất thích thú với giá treo phụ kiện "tự chế" thay vì lục
lọi đồ trong hộp đựng đồ trang sức chật chội

trang trí nhà đẹp 
Đặt một chiếc đồng hồ kiểu cổ điển trong phòng ngủ sẽ khiến
không gian hiện đại thêm phần lôi cuốn hơn

làm đẹp phòng 
Những tấm thảm ngộ nghĩnh cũng sẽ góp phần tạo nên màu sắc vui tươi cho căn phòng

trang trí phòng sinh động 
Nếu không có bệ cửa sổ, bạn có thể treo những chậu cây nhỏ xinh bằng những
sợi dây thừng như trên, vừa tiện lại vừa có tác dụng trang trí

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 mẹo nhỏ giúp căn phòng thêm sinh động

Hóa giải thế phòng trong phòng bằng cách nào

Cách hóa giải thế phòng trong phòng như thế nào vừa đơn giản lại phát huy tác dụng tối ưu? Hãy cũng ## tìm hiểu.
Hóa giải thế phòng trong phòng bằng cách nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu phòng ngủ của bạn có thêm phòng vệ sinh (phòng tắm) khép kín bên trong, đó chính là thế “phòng trong phòng”. Điều này cũng phạm cấm kị trong phong thủy, vậy cần hóa giải bằng cách nào?

  1. Thế “phòng trong phòng”  
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Thế “phòng trong phòng” hay còn gọi là “phòng cõng phòng”, ý chỉ có một căn phòng bên trong phòng ngủ, có cửa ngăn cách hay khung cửa. Đó có thể là phòng tắm, phòng vệ sinh hay phòng con trẻ…   Theo phong thủy phòng ngủ, nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy. Bởi điều đó đại diện cho người thứ ba xen ngang vào cuộc sống vợ chồng, phá hoại giấc ngủ của bạn. Nó chẳng khác nào ám chỉ có bên thứ ba xen vào mối quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa.  
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
2. Cách hóa giải thế “phòng trong phòng”
 
- Biện pháp hóa giải 1: Trước hết, hãy nghĩ tới việc gỡ bỏ cửa hoặc khung cửa của căn phòng nhỏ (được chứa đựng trong phòng lớn) để không còn tượng trưng cho sự ngăn cách về không gian. 
 
- Biện pháp hóa giải 2: Trong trường hợp không thể gỡ bỏ cửa và khung cửa, có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, có tác dụng hóa giải tà khí.
 
Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh, bao gồm: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
 
Hoa giai the phong trong phong bang cach nao hinh anh goc
 
Theo quan niệm phong thủy, những loại tiền của các thời đại càng cường thịnh thì trường khí tích cực của nó càng mạnh. Vì thế, mọi người thường hay treo xu  ở bàn thờ thổ thần, để ở trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào…
 
Đặc điểm của loại tiền xu Ngũ đế là hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của tiền xu không những thúc đẩy tài lộc vượng, mà con đem tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, kẻ tiểu nhân quấy phá…
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Hồ lô Hồ lô hóa giải bệnh tật May mắn nhờ bài trí vật phẩm phong thủy
- Biện pháp hóa giải 3:
Ngoài cách treo tiền xu Ngũ đế, gia chủ có thể treo một bình hồ lô phong thủy ở trên khung cửa.
 
Hồ lô phong thủy là vật khí có tác dụng hoá giải hung, sát khí và tăng cường sức khỏe. Không khó để nhận thấy hồ lô được ông Thọ đeo trên người. Nó chính là biểu tượng của sự trường thọ và cát lành.
 
Cách hoạt động của hồ lô phong thủy chính là hút sát khí từ bên ngoài theo quỹ đạo hút khí hình chữ “S”. Đồng thời, nó sẽ phá hủy sát khí hay tà khí, trả lại trường khí tốt đẹp cho môi trường bên ngoài.
 
► Tìm hiểu phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Ngân Hà

Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế “cửa đối cửa”
Nếu nhà bạn có cửa sổ đối diện cửa chính, cửa ban công đối diện cửa chính, cửa sổ đối nhau... đã phạm vào một trong những cấm kị phong thủy nhà ở, hậu quả khôn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế phòng trong phòng bằng cách nào

Cửa hàng lưng dựa cây lớn được hưởng bóng mát –

Các cửa hàng phía trước mở rộng nhiều ngành nghề như lông cừu, kinh doanh nhà đất... tốc độ làm mới sản phẩm trong cửa hàng khiến cho các nhà đầu tư cũng phải hoa mắt chóng mặt, rốt cuộc thì những cửa hàng mở rộng nào đáng để tin cậy, đáng để đầu tư,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cửa hàng phía trước mở rộng nhiều ngành nghề như lông cừu, kinh doanh nhà đất… tốc độ làm mới sản phẩm trong cửa hàng khiến cho các nhà đầu tư cũng phải hoa mắt chóng mặt, rốt cuộc thì những cửa hàng mở rộng nào đáng để tin cậy, đáng để đầu tư, điều này luôn khiến cho dân đầu tư cảm thấy hoang mang. Có một số nhà đầu tư đã áp dụng những biện pháp đơn giản, duy trì cách nghĩ “dựa vào cây to mà hưởng bóng mát”, “để người ta mang đồ đến”, cho rằng chỉ cần có thực lực, uy tin tốt bảo đảm cửa hàng sẽ có thắng lợi, đáng để đầu tư. Biện pháp này suy luận theo logic thì không sai, trong trường hợp bình thường cũng có thể làm được, nhưng không phải trường hợp nào cũng đúng.

168_3_1

Đầu tiên, những khu vực mở rộng thương mại trong nước hiện nay đang tồn tại những khoảng cách rất rõ ràng, rất nhiều cửa hàng được khai thác mở rộng từ những khu nhà được “chuyển nghiệp” mà thành. Họ là do bị sức cuốn của lợi nhuận cao của việc mở rộng thị trường thương mại để bước vào giai đoạn thị trường này, gọi là “trụ nhi ưu tắc thương” (ở chán rồi cũng làm thành cửa hàng), thực ra những người này rất thiếu những kinh nghiệm mở rộng thương mại và kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Rất nhiều cửa hàng có cái tên thu hút khách hàng thực chất chỉ là những khu nhà thay đổi diện mạo thành mà thôi, thiếu đi khả năng kinh doanh phát triển dài lâu này.

Tiếp theo là những cửa hàng bán lẻ, tự doanh, phát triển đăng ký kinh doanh hoạt động như công ty. Khi đăng ký kinh doanh, hạng mục kinh doanh hoàn toàn ngẫu hứng, hoặc sao chép từ những bộ hồ sơ thành lập công ty khác trước đó do các văn phòng luật sư cung cấp. Nhưng với bản chất là kinh doanh nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp, nên sau khi hoạt động kinh doanh mới phát hiện ra bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm ở tầm hoạt động mới. Những mơ ước nông dân trở thành doanh nghiệp đã nhanh tróng tiêu tan. Nguyên nhân cơ bản của sự thất bại này là hình thức hoạt động kinh doanh như kiểu bình mới rượu cũ. Tuy tư cách pháp nhân là một doanh nghiệp nhưng bản chất hoạt động kinh doanh và điều hành quản lý vẫn là kiểu kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát. Như vậy, chúng ta có thể thấy, việc thay đổi hình thức không phải vấn đề quan trọng quyết định sự phát triển. Việc kinh doanh phải phù hợp với loại hình kinh doanh, phù hụp với năng lực quản lý, không nên vì cái lợi nhỏ mà khiến cho vốn liếng tiêu tan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng lưng dựa cây lớn được hưởng bóng mát –

Ứng dụng ngũ hành trong tử vi

Khi luận giải lá số tử vi xem xét mối tương quan giữa ngũ hành của Bản Mệnh với ngũ hành của Cục sẽ cho thấy được những nét phát thảo chính về cuộc đời của đương số tốt xấu ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích từ: TÌM HIỂU VỀ NGUYÊN LÝ NGŨ HÀNH trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến -

Khi coi lá số, người luận giải Tử Vi bao giờ cũng ngó qua mối tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục, saocung an Mệnh để tìm nhanh nét phác thảo chính cuộc đời của đương số. Càng hội tụ nhiều sự sinh nhập cho bản Mệnh thì lá số đó càng đẹp, càng được nhiều lợi điểm về sự may mắn, lộc tài... Ngược lại, hành bản Mệnh càng chịu nhiều sự khắc nhập từ Cục, sao và cung an Mệnh thì lá số đó càng xấu, càng kém may mắn, thậm chí còn bất hạnh.

Khi xét về tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục, sao và cung an Mệnh, người coi số thường chỉ chú trọng tới Cục, sao và cung an Mệnh xem sinh - khắc thế nào với hành của bản Mệnh, nhưng có người cẩn thận hơn còn xét cả mối tương quan giữa sao và cung an Mệnh cũng trong mối tương quan ngũ hành để chi tiết hơn hiệu lực của các tinh đẩu ảnh hưởng tới đương số như thế nào.

ngũ hành trong tử vi

Việc xét tương quan Ngũ hành của bản Mệnh với Cục, sao và cung an Mệnh tuân thủ theo 5 nguyên tắc sau:

&. NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT

Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét về tương quan giữa hành khí của sao và hành bản Mệnh.

1. Hành sao sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành sao bị hao tổn, bị chiết giảm mà ảnh hưởng xấu tốt của sao bị yếu đi nên Mệnh được hưng vượng lên, nghĩa là sao làm lợi cho Mệnh cho dù đó là cát tinh hay hung tinh. Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh nhưng nếu cát tinh lạc hãm thì Mệnh tuy cũng hưởng lợi nhưng không được toàn vẹn vì sao bị hãm địa. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh lên và nếu hung tinh lạc hãm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên ảnh hưởng xấu của nó không thể tác họa mạnh tới Mệnh, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh vì đã được sao phù sinh.

2. Hành sao đồng hành cùng hành Mệnh: Trường hợp này cả hai đều được hưng vượng lên. Mọi ảnh hưởng tốt xấu của sao dù là cát tinh hay hung tinh lên Mệnh vẫn phát huy mạnh mẽ ảnh hưởng của chúng, tuy nhiên bản Mệnh mang những đặc tính của sao nên sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chỉ huy được sao một cách trọn vẹn vì thế hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất.

3. Hành Mệnh sinh hành sao: Trường hợp này hành khí của sao được hưng thịnh lên, trong khi bản Mệnh bị hao tổn. Vì hành khí của sao hưng thịnh lên nên cho dù cát tinh có sáng sủa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Tệ hại nhất là khi hung tinh lạc hãm sẽ gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó phát huy ảnh hưởng.

4. Hành sao khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm nên không hoạt động được còn bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều, có nghĩa, sao hoàn toàn chủ động gây nhiều điều bất lợi cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng không đem lại điều gì tốt lành cho bản Mệnh thậm chí còn làm cho Mệnh bị mệt mỏi, tuy nhiên vì là cát tinh nên cũng đỡ lo ngại. Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh, nhất là khi hung tinh hãm địa thì tính chất xấu của nó càng làm cho bản Mệnh thêm bất lợi, nguy hại.

5. Hành Mệnh khắc hành sao: Trường hợp này hành sao bị tổn hại, suy yếu nên cường độ ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm nên không hoạt động được, nghĩa là sao đó không thuộc về mình và bản Mệnh không chỉ huy được sao. Dù là cát tinh sáng sủa hay lạc hãm thì Mệnh cũng chịu ảnh hưởng không nhiều tính chất tốt hay xấu của sao. Hung tinh đắc địa hay hãm địa cũng vậy, do hành Mệnh khắc hành sao làm cho hành khí của sao bị suy yếu đi nhiều nên ảnh hưởng tính chất xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được nên trường hợp này cũng không tốt cho bản Mệnh.

&. NGUYÊN TẮC THỨ HAI

Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung an Mệnh để xét đoán Mệnh thịnh hay suy.

1. Hành cung sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh nhờ được hành cung sinh xuất nên bản Mệnh thêm vững chắc, hưng thịnh. Đây là trường hợp tốt nhất khi xét mối tương quan giữa hành Mệnh và hành cung.

2. Hành cung đồng hành cùng hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bình hòa với hành cung nên cả 2 đều hưng thịnh nên không xấu. Vì không có sự sinh - khắc giữa hành bản Mệnh và hành cung nên mối tương quan này không thật tốt, cũng không thật xấu mà chỉ ở mức bình thường. Tuy nhiên, sự bình hòa về hành cũng thêm một lợi điểm cho lá số nếu so với 3 trường hợp dưới đây.

3. Hành cung khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị hành cung khống chế, làm suy tổn sinh khí nên xấu nhất. Trong trường hợp này, bản Mệnh luôn bị mỏi mệt, nguy hại và bất lợi nên rất cần có sự phù trợ của các sao để quân bình sự bất lợi cho lá số.

4. Hành Mệnh khắc hành cung: Trường hợp này hành bản Mệnh tuy khắc xuất hành cung nhưng bản Mệnh cũng không được lợi ích gì, vì để làm suy yếu hành cung thì hành bản Mệnh phải tổn hao nguyên khí nên bản Mệnh bị giam cầm, không hoạt động được. Trường hợp này tuy không phải xấu nhất nhưng cũng là điểm bất lợi cho lá số khi xét về tương quan giữa hành bản Mệnh với hành cung.

5. Hành Mệnh sinh hành cung: Trường hợp này hành bản Mệnh sinh xuất cho hành cung nên hành khí của cung được hưng vượng lên, tốt thêm lên nhưng bản Mệnh lại bị tiết khí, hao tán vì thế nên xấu. Đây cũng là điểm bất lợi cho lá số, rất cần có sự phù trợ của các sao để quân bình lại sự bất lợi này.

&. NGUYÊN TẮC THỨ BA

Xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh với hành bản Mệnh.

1. Tam hợp cung Mệnh sinh hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh được hưng thịnh nên tốt nhất.

2. Tam hợp cung Mệnh đồng hành hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh và hành của Tam hợp cung Mệnh bình hòa, cả 2 đều được hưng thịnh lên, không có sinh - khắc nên tốt. Tuy nhiên vì bình hòa nên mức độ tốt thua kém trường hợp Tam hợp cung Mệnh sinh hành bản Mệnh.

3. Tam hợp cung Mệnh khắc hành Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết nên xấu nhất.

4. Hành Mệnh khắc hành Tam hợp cung Mệnh: Hành bản Mệnh tuy khắc thắng (khắc xuất) nhưng cũng chẳng được lợi ích gì vì bản Mệnh bị bó tay, không hoạt động được nên xấu.

5. Hành Mệnh sinh hành Tam hợp cung Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán, suy kiệt nên xấu nhì.

&. NGUYÊN TẮC THỨ TƯ

Xét tương quan giữa hành cung với hành sao. Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghĩa gia giảm chút ít.

1. Hành cung sinh hành sao: Trường hợp này đẹp nhất vì sao được cung phù trợ, nuôi dưỡng, bồi đắp nên hành khí của sao được hưng thịnh.

2. Hành cung đồng hành với hành sao: Trường hợp này bình thường, không xấu, không tốt vì hành của cung bình hòa với hành của sao nên hành khí của sao không thay đổi.

3. Hành sao sinh hành cung: Trường hợp này xấu vì hành sao sinh xuất cho hành cung nên bị hao tổn, tiết khí mà yếu đi.

4. Hành sao khắc hành cung: Trường hợp này cũng xấu bởi hành sao tuy khắc thắng hành cung nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được.

5. Hành cung khắc hành sao: Trường hợp này xấu nhất vì hành sao bị khắc nhập nên thiệt hại nhiều nhất, những ý nghĩa tốt đẹp của sao đã bị khắc chế mà kém đi về hiệu lực.

&. NGUYÊN TẮC THỨ NĂM

Xét tương quan giữa hành của bản Mệnh với hành của Cục.

1. Hành Cục đồng hành với hành Mệnh: Trường hợp này cả hai hành không có sự sinh - khắc nên cả 2 đều được hưng vượng lên nên tốt.

2. Hành Cục sinh hành bản Mệnh: Trường hợp này hành bản Mệnh được hành Cục phù trợ, bồi đắp, nuôi duỡng vì thế được hưng thịnh nên tốt. Đây là trường hợp tốt nhất khi xét về tương quan giữa hành bản Mệnh với hành Cục.

3. Hành bản Mệnh sinh hành Cục: Trường hợp này xấu vì hành Mệnh bị suy yếu do sinh xuất cho hành Cục, trong khi hành Cục được hưng thịnh (nhờ được hưởng sinh nhập) nên không tốt cho bản Mệnh.

4. Hành bản Mệnh khắc hành Cục: Trường hợp này cũng không đẹp vì hành của bản Mệnh tuy khắc xuất hành Cục nên cũng bị hao tổn hành khí vì thế mà bản Mệnh bị giam cầm, bó tay không hoạt động được. Dẫu vậy, trường hợp này cũng không có hại, mà chỉ ở mức trung bình.

5. Hành Cục khắc hành bản Mệnh: Trường hợp này xấu nhất trong mối quan hệ giữa hành Cục và hành Mệnh. Ở đây, hành khí của bản Mệnh bị suy thoái do chịu sự khắc nhập từ hành Cục.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong tử vi

Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Đây là đường thứ tư quan trọng trong bàn tay. Chi phối rất nhiều đến cuộc đời của những bàn tay nào có nó. Nói là đường may mắn bởi nó đem lại may mắn cho người đó. Đường này đã được định hình “tiên thiên” khi sinh ra cho ta những thông tin về mệnh c
Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Chùa Úc Kỳ còn có tên gọi khác là Phúc Linh Tự. Chùa là một trong những điểm di tích được bảo tàng Thái Nguyên kiểm kê năm 1996
Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi từ trung tâm thành phố Thái Nguyên, theo đường quốc lộ 37 đi Phú Bình, đến đầu cầu Mây rẽ phải đi theo con đường xi măng khoảng 400m là đến khu di tích lịch sử đình – Chùa Úc Kỳ ( Phúc Linh Tự). Chùa Úc Kỳ tọa lạc tại xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Hàng năm tại Chùa Úc Kỳ diễn ra nhiều lễ hội để thu hút du khách cũng như là duy trì nét đặc sắc văn hóa của vùng được truyền từ đời xưa. Một số ngày lễ chính như: Lễ Kỳ Yên diễn ra vào ngày rằm tháng giêng, Lễ Vu Lan diễn ra vào rằm tháng 7, Lễ Tất Niên tổ chức vào tháng Chạp

được đưa vào danh mục quy hoạch phân loại đề nghị lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng. Ngày 15/12/2004 chùa đã được Bộ Văn hoá thông tin cấp bằng chứng nhận di tích quốc gia.

Lịch Sử: Chùa Úc Kỳ được nhân dân thập phương công đức cột đá, được xây dựng vào năm Bảo Thái Thứ 7 (1726) tức dưới đời vua Lê Dụ Tông (1706- 1729). Các cột đá đều được đẽo gọt rất công phu. Trên cột đá khắc văn bia, nội dung các văn bia cho biết tên nhiều người của các gia đình, dòng họ đã công đức tiền vàng , ruộng vườn để xây dựng chùa.

Kiến Trúc: Chùa Úc Kỳ quay mặt về hướng nam, nằm trên mặt bằng có cảnh quan đẹp, toàn bộ khu vực đình chùa có diện tích khoảng 4.147m2.Chùa vẫn giữ được kiến trúc nghệ thuật cơ bản của nó từ khi mới được dựng vào thế kỷ XVIII. Chùa còn có gác chuông đồng thời là Tam quan thuộc loại kiến trúc nghệ thuật thời Lê.

Gác chuông chùa Úc Kỳ đồng thời là Tam quan có kiến trúc : ba gian hai chái kết cấu gồm 6 hàng chân cột: Gồm 4 cột cái và 18 cột quân , cột cái cao 8m, mỗi cột cách nhau 2m , cột quân cao 6m mỗi cột cách nhau 1,2 m. Tam quan gồm có ba cửa, mỗi cửa rộng 2,6m. Tổng thể tam quan hình chữ nhật dài 20 m rộng 12,5m. Gian giữa tam quan đột khởi gác chuông kiến trúc theo kiểu chồng diêm 2 tầng, 8 mái đao bằng gỗ cong vút. Kiến trúc bộ vì kèo theo kiểu kẻ truyền toàn bộ bằng gỗ lim đen bóng. Dựa vào kiến trúc , phong cách nghệ thuật thì toàn bộ gác chuông này là một kiến trúc nghệ thuật khá cầu kỳ, độc đáo duy nhất ở tỉnh Thái Nguyên. Có thể nói đây là một di tích kiến trúc nghệ thuật thời Lê thế kỷ XVIII nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

Trên gác chuông có treo một quả chuông khá to nặng khoảng 100kg . Trên thân chuông có trang trí hoa văn với các đề tài “Tứ linh” và một bút ký ngắn cho biết địa danh lúc bấy giờ có tên “Trấn Thái Nguyên – phủ Phú Bình- huyện Tư Nông. Niên đại hoàng triều Minh Mệnh năm thứ 7” (1826). Sau Tam quan là hậu đường cũng có kiến trúc hình chữ nhật có diện tích tương đương với nhà Tam quan. Trước cửa nhà hậu đường có khắc 4 cột đá khắc tên những người , dòng họ công đức.

Trong chùa còn có 20 pho tượng bằng gỗ được sơn son thiếp vàng trông đường bệ uy nghi. Bàn thờ Tam Bảo trên cùng có lớp tượng tam thế là lớp tượng A Di Đà, Quan Âm nghìn tay, tượng Ngọc Hoàng Thượng Đế, hai bên có tượng Nam Tào, Bắc Đẩu. Tiếp đến là Thích Ca sơ sinh , hai bên bàn thờ Tam bảo có thờ Đức Ông và bàn thờ Thổ địa , những pho tượng phật ở chùa Úc Kỳ đều có niên đại thế kỷ XVIII . Một số tượng Mẫu ở nhà Mẫu bên cạnh nhà Tam quan và một số tượng khác mới được bổ sung vào thế kỷ XIX và thế kỷ XX.

chua uc ky
Điện chính Chùa Úc Kỳ

Chùa Úc Kỳ ở vị trí có không gian thoáng mát, đường làng đổ bê tông đi lại dễ dàng cho nhân dân thập phương đi lại cầu lễ vào các dịp trong năm như: Rằm tháng giêng (Lễ Kỳ Yên) , rằm tháng bảy (Lễ Vu Lan) và tháng chạp (Lễ Tất niên).

Cùng với các di tích lịch sử cách mạng xã Kha Sơn, Đình Phương Độ , Đình Xuân La ( Xuân Phương) , Chùa Ha (Nhã Lộng) , Đình Hộ Lệnh (Điềm Thuỵ), Đền Cầu Muối (Tân Thành)… chùa Úc Kỳ đã tạo thành một quần thể di tích đặc sắc của huỵên Phú Bình: Đã, sẽ và đang thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên đến tham quan du lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Bên cạnh những lý do khiến bạn khó bán nhà như: giá quá cao, nhà trông cũ kỹ, có nhiều chi tiết cần sửa chữa, thị trường bất động sản đóng băng... thì phong thủy căn nhà cũng là một trong những yếu tố tác động gián tiếp. Dưới đây là một số lời khuyên phong thủy có lợi để bán nhà được thuận lợi và nhanh chóng.
Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đánh vào giác quan của người mua

Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.

- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.

- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.

- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.

- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.

2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên

Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.

3. Sẵn sàng chuyển đi

Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.

4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”

Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.

5. Tạo một bàn tiếp đón

Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.

6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà

Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.

7. Tập trung vào phòng bếp

Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.

8. Trồng cây xanh

Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.

9. Luôn đóng cửa phòng tắm

Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Đặc tính của sao Địa Không - mất trắng, nhiều nạn tai

Sao Địa Không hãm địa Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Địa Không - mất trắng, nhiều nạn tai

Đặc tính của sao Địa Không - mất trắng, nhiều nạn tai

Tìm hiểu về đặc tính của sao Địa Không trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương - ngũ hành Chủ Bị khảo
Địa không Trung thiên đẩu (thứ 2) Âm hỏa Mất trắng, nhiều nạn tai Tương đối bất lợi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Địa Không là âm hỏa, là sát tinh thứ hai trong chòm trung Thiên Đẩu, và cũng là một trong lục sát tinh (lục sát), chủ về mất trắng (không vong), nhiều nạn tai, khá bất lợi với tiền tài. Sao Địa Không, không phải là "không" ngay từ lúc sinh ra, mà chủ về được rồi lại mất, đến rồi biến thành không có. Trong cuộc đời, đang lúc ăn nên làm ra, đột nhiên gặp phải tai họa khiến nửa đường đứt gánh, mất cả chì lẫn chài. Vận hạn gặp sao Địa Không, cần chú ý tới phòng thủ, giữ gìn những gì đã có, đừng có nên mạo hiểm, để tránh nguy cơ phá sản.

Sao Địa Không độc tọa tại cung mệnh, chủ về tính cách khác người, làm việc điên rồ, không theo chính đạo. Dù nam mệnh hay nữ mệnh, có gặp thêm cát tinh hay không, đều chủ về tuổi thơ vất vả, thất học không nơi nương tựa, nghèo khó cơ cực, thân thể yếu ớt lắm bệnh hoặc thường gặp tai ách, cảnh ngộ nói là không thuận lợi, một đời thành bại biến động đa đoan, không thể tụ tài, mà còn nhiều vất vả, lênh đênh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Địa Không - mất trắng, nhiều nạn tai

Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Tránh mảnh đất hình con rết Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”. Sát khi này dễ gây những hiện tượng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tránh mảnh đất hình con rết

Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”.

Sát khi này dễ gây những hiện tượng như: đau dạ dày, chuyện thị phi, công việc không thuận lợi…

vi-tri-cua-hang

Có thể trang trí tượng con gà trống bằng đồng hoặc bằng gỗ để hóa giải, lấy hình ảnh đó chế ngự con rết.

Tránh mảnh đất “Thiên tràm sát”

Phía trước mặt cửa hàng có hai tòa nhà rất gần án ngữ, phần giữa hai tòa nhà hình thành một dải không gian rất hẹp, ngẩng đầu nhìn lên dường như chỉ thấy tòa nhà to lớn bị chia ra làm đôi. Đây gọi là “thiên trảm sát”.

Mảnh đất này không có lợi cho bản thân, hay mắc bệnh nguy hiểm phải làm phẫu thuật, hoặc tai nạn xe cộ.

Cách hóa giải “thiên trảm sát” một cách đơn giản là lắp đặt ngựa đồng hoặc treo tiền đồng to và tiền cổ ngũ đế. Nếu tình hình nghiêm trọng thì dùng một đôi kỳ lân hoặc một đôi sơn hải trấn lắp đối diện với nơi sát khi tiến vào để ngăn chặn.

Kỵ nơi “ngao phong sát khí”

Hình dáng xung quanh cửa hàng như một lòng máng, khiến cửa hàng hút gió rất mạnh, hình thành “ngao phong sát khí”. Chủ cửa hàng bị “ngao phong sát khí” chiếu vào thì đầu óc, thần kinh suy yếu, tâm thần bất ổn, sức phán đoán không nhanh nhạy, hay mắc sai lầm.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn.

Kỵ nơi gần ống khói

Xung quanh cửa hàng có ống khói cao, dễ khiến người chủ hay đau đầu, ăn uống không tiêu. Bởi vì ngoài việc ống khói gây ô nhiễm môi trường ra, khí lưu gặp phải vật thể hình ống sẽ xoay ngược lại ảnh hưởng tới các khí xung quanh cửa hàng khiến cửa hàng kinh doanh không ổn định.

Cửa hàng bị khí này chiếu vào ắt sẽ hung.

Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn hoặc kính lồi bát quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí cần tránh khi mở cửa hàng –

Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

Nơi làm việc cũng là nơi chắp cánh cho kha khá mối tình công sở. Cùng xem chàng trai hoàng đạo nào dễ nảy sinh tình cảm với đồng nghiệp nhất nhé.
Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nơi làm việc tưởng chừng khô khan nhưng cũng là nơi chắp cánh cho kha khá mối tình công sở. Cùng xem chàng trai hoàng đạo nào dễ nảy sinh tình cảm với đồng nghiệp nhất nhé.   Tình yêu có thể đến từ rất nhiều mối quan hệ trong cuộc sống của chúng ta. Bạn bè, bạn học, thầy trò… các mối quan hệ này đều có thể phát triển thành tình yêu. Còn có một mối quan hệ nữa mà chúng ta chưa nhắc đến, đó là mối quan hệ đồng nghiệp. Tình yêu giữa những người đồng nghiệp với nhau còn được gọi là tình công sở. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm xem những chòm sao nam nào trong số 12 chòm sao dễ rơi vào lưới tình công sở nhất nhé.  

No. 4 Ma Kết


chom sao nam de nay sinh tinh cong so
 
Ma Kết ấy à, anh chàng này lúc nào cũng nghĩ rằng trong công việc mà nam nữ phối hợp làm việc với nhau thì kết quả sẽ rất tuyệt. Chính vì thế mà khi công việc cần sự hợp tác với đồng nghiệp thì chắc chắn anh chàng Ma Kết sẽ đi tìm đồng nghiệp nữ.   Làm việc lâu ngày với nhau, “lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”, phản ứng hóa học bùng cháy, một khi nam Ma Kết thấy có cảm tình với đối phương thì họ sẽ không ngần ngại gì mà theo đuổi, tạo đủ mọi cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn, cuối cùng thừa thắng xông lên, ôm mỹ nhân về nhà. Chòm sao nam này cũng là những anh chàng sát gái nổi tiếng ở nơi công sở đó.  

No. 3 Thiên Bình

  Nam Thiên Bình không phải là người giỏi thể hiện tình cảm cho lắm, vì thế mà trong các mối quan hệ xã giao, họ cũng không gặt hái được nhiều thành công. Ở nơi làm việc, họ cũng không mấy thân thiết với nữ đồng nghiệp.

chuyen tinh cong so
 
  Tuy nhiên, nếu đã làm việc với nhau thì họ lại rất được lòng phái nữ, tình đồng nghiệp dần trở thành tình bạn rồi thăng cấp thành tình yêu lúc nào không hay biết. Với Thiên Bình thì chỉ những người có chung sở thích, có thể làm việc chung thoải mái với nhau mới có thể trở thành bạn bè nên bạn bè của chàng trai này chủ yếu là quen biết nhau qua công việc. Tuy không cố ý nhưng họ rất dễ dàng rơi vào lưới tình với các đồng nghiệp nữ, có những mối tình công sở đẹp như mơ.   Thực ra tình công sở đâu có gì xấu, chỉ cần các bạn xử lý quan hệ hợp lý, không để chuyện tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc thì chẳng những khiến cho tâm trạng tốt hơn mà cả hai còn có chung mục tiêu để phấn đấu trong công việc. Thêm nữa, do cùng làm việc ở một nơi, ngày ngày làm việc cùng nhau nên họ cũng có rất nhiều chủ đề nói chuyện với nhau, chắc chắn sẽ thấu hiểu và thông cảm với nhau hơn, tình cảm cứ thế mà ngày càng thêm gắn bó thắm thiết.  

No.2 Song Ngư


yeu dong nghiep
 
Song Ngư là những người theo chủ nghĩa lãng mạn, những chàng trai sinh ra dưới chòm sao này luôn thể hiện sự dịu dàng và lãng mạn của mình với bất cứ cô gái nào mà họ quen biết. Cho dù là môi trường làm việc khô khan tẻ nhạt cũng chẳng thể ngăn được những anh chàng này tạo ra những niềm vui bất ngờ cho những cô bạn đồng nghiệp của mình.   Thường thì con gái rất thích những người như chàng trai Song Ngư, cũng thích niềm vui bất ngờ mà các anh chàng này tạo ra. Nhất là ở nơi công sở, ngày nào cũng gặp nhau cả chục tiếng đồng hồ thì chuyện các cô nàng không chống lại được ma lực ngọt ngào của chàng trai hoàng đạo này cũng đâu có gì khó hiểu.  

No. 1 Kim Ngưu


kim nguu nam de yeu dong nghiep
 
Chàng trai này luôn mang cho người khác cảm giác rất yên tâm, họ sống nội tâm và khá chín chắn so với tuổi. Chính vì thế mà người ta thường cho rằng Kim Ngưu là người khó có thể yêu, song chòm sao này cũng khá lười biếng trong việc tìm kiếm tình yêu.   Nhiều khi vì thuận tiện, cũng có thể vì không muốn phá vỡ tình bạn bởi tình yêu nên họ có thói quen tìm một nửa của mình ngay ở nơi làm việc, tán tỉnh một cô đồng nghiệp xinh xắn dễ thương nào đó. Thế nhé, nam Kim Ngưu chính là thánh sở hữu nhiều mối tình công sở nhất đó.
Tanny

3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao cương quyết trở về đời độc thân Bí quyết trở thành người khiến 12 chòm sao yêu thích 4 chòm sao yêu đương thực tế nhất vòng tròn hoàng đạo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

8 nguyên tắc trong lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách để hút tài lộc vào nhà

Dưới đây là những lưu ý đối với việc lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách theo quan niệm phong thủy mà bạn nhất định phải “nằm lòng”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sofa và bàn trà là hai trong số những món nội thất phổ biến trong phòng khách của mỗi gia đình. Chúng không chỉ thu hút khách đến thăm nhà ngay từ cái nhìn đầu tiên mà còn là nơi bạn thường xuyên đón tiếp, chuyện trò cùng mọi người. Tuy quan trọng là vậy nhưng không phải chủ nhân nào cũng biết cách lựa chọn và bố trí chúng để vừa đẹp mắt vừa hòa hợp về phong thủy. Nếu bày trí khéo léo, bàn ghế phòng khách sẽ tăng cường khả năng tích tụ năng lượng tốt cho nhà ở.
Dưới đây là những lưu ý đối với bàn ghế phòng khách theo quan niệm phong thủy mà bạn không thể không biết.   Sofa và bàn trà là hai món nội thất phổ biến trong phòng khách.   Phong thủy trong lựa chọn và bố trí chúng đóng vai trò quan trọng để hút tài lộc và tránh vận xui cho gia chủ.
1. Phòng khách là “vượng vận” của mỗi gia đình, là nơi thu hút tài lộc và sự nghiệp cho gia chủ. Theo phong thủy, sofa là biểu tượng của gia chủ, bàn trà tượng trưng cho khách quý. Vì thế bàn trà luôn phải có hình khối kích thước nhỏ và chiều cao thấp hơn so với sofa. Nó mang ý nghĩa chủ nhà nồng hậu tiếp đón khách và khách tới chơi không lấn át gia chủ.    Bàn trà luôn phải có hình khối kích thước nhỏ và thấp hơn so với sofa.
2. Người ta cũng quan niệm sofa là biểu tượng của Sơn (núi), bàn trà bàn trà mang ý nghĩa Thủy (nước). Do đó, muốn núi và nước hòa hợp thì phải luôn kê chúng cùng với nhau, không tách rời một trong hai. “Núi” (sofa) phải được kê sát tường để tạo thế vững chãi và cao hơn “nước” (bàn trà). Sofa không có điểm tựa chẳng khác nào một ngọn núi giữa cánh đồng, không thể nào tụ khí.


Sofa phải được kê sát tường để tạo nên thế vững chãi.

3. Thông thường, khi bố trí nội thất phòng khách, bàn trà thường được kê ở chính giữa 2 chiếc ghế sofa, hoặc ở phía trước một sofa dáng dài, sofa hình chữ L,… Như trên đã đề cập, sơn thủy đi cùng nhau nên tuyệt đối không bày sofa mà không có bàn trà, hoặc bàn trà kê riêng ở một góc mà không kèm theo ghế.


Sofa và bàn trà là hai món nội thất phải đi liền với nhau.

4. Nếu bạn chọn mua sofa và bàn trà theo bộ thiết kế sẵn thì nên chọn những bộ gồm 6 hoặc 9 món, đây là những con số đẹp theo phong thủy. Không nên chọn những bộ tổng cộng 7 món hay có đến 3 - 4 sofa liền băng. Phòng khách dù rộng cỡ nào cũng chỉ đặt tối đa 2 sofa là đủ.
Nên chọn bộ sofa và bàn cà phê có tổng cộng 6 hoặc 9 món.
5. Thiết kế của sofa và bàn trà không nên quá thấp, mặc dù những ngôi nhà bị hạn chế về chiều cao vẫn thường chọn nội thất thấp sàn để tạo cảm giác thông thoáng. Một gợi ý dành cho bạn đó là mặt sofa cao ít nhất khoảng 40cm, lưng ghế ít nhất phải chạm được gáy người ngồi khi họ dựa lưng. Mặt bàn trà phải cao khoảng 45 cm so với mặt sàn. Như vậy mới tạo điều kiện phát triển nguồn năng lượng tốt của khu vực này.


Kích thước thiết kế của sofa và bàn trà không nên quá thấp.

6. Sofa phải đặt ở hướng tốt của gian phòng, hợp với tuổi gia chủ. Không nên đặt ngay dưới dầm nhà, xà ngang hay đối diện với cửa chính nhằm tránh phạm quan sát, ảnh hưởng tới sức khỏe và hao tốn tiền của. Kê sofa ngay dưới quạt trần hay đèn chùm cũng là điều tối kỵ, dễ gây hoa mắt chóng mặt mất tập trung.
  Kê sofa ngay dưới quạt trần hay đèn cũng là tối kỵ trong phong thủy.
7. Đối với bàn trà, có khá nhiều chọn lựa cho hình dáng như hình chữ nhật, bình bầu dục, hình tròn nhưng tuyệt đối không dùng những bàn trà hình đa giác sắc nhọn. Nếu bàn trà bằng gỗ, nên chọn loại hình vuông, hình chữ nhật vì những hình khối này thuộc về hành mộc. Nếu bàn trà bằng kim loại, nên chọn hình dáng bàn tròn thuộc về hành kim.


Hình dáng và chất liệu của bàn trà cũng là yếu tố quan trọng khi chọn lựa.

8. Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có khoảng cách vừa đủ rộng, tránh kê sát sofa vì phạm vị gần như vậy sẽ gây chật chội bất tiện, tạo tâm lý không thoải mái. Nếu không gian phía trước ghế sofa không rộng rãi, có thể chuyển bàn trà sang bên cạnh, bàn trà ở 2 bên ghế tạo thế Thanh Long, Bạch Hổ ở 2 bên bảo vệ, người ngồi trên ghế cảm thấy bên trái phải đều rất vững chắc. Như thế vừa tận dụng tối đa không gian, vừa hợp với luật phong thủy.


Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có khoảng cách vừa đủ rộng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên tắc trong lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách để hút tài lộc vào nhà

Những ngoại lệ của khoa Tử vi

Khi phân tích đối tượng con người, ta co 1dị thấy rằng khoaTử-Vi chỉ chú mục tìm hiểu kiếp số của con người sống, của con người toàn diện,của con người thế tục mà thôi. Như vậy, không phải ất cứ ai cũng là đối tượngcủa Tử-Vi. Mặc dù nào cũng có một lá số, nhưng có vài loại nằm ngoài tầm nghiêncứu của khoa Tử-Vi. Những ngoại lệ này gồm có: bào thai, người chết, người áinam ái nữ, tu sĩ, cư sĩ và thuật sĩ. Tấtcả các loại người này được xem như ngoại lệ ?
Những ngoại lệ của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1– Bào thai

Bào thai dù là người sống, nhưng chưa sinh. Vì chưa sinh nên chưa có cuộc sống ngoài thế gian, nhất là chưa thể biết được nam hay nữ, chưa có ngày, tháng, giờ, năm sinh để lấy lá số. Khoa Tử-Vi không nghiên cứu bào thai. Sau này chưa có ai thử làm công việc này. Có người cho rằng có thể lấy ngày thụ thai làm ngày sinh cho bào thai, căn cứ vào đó mà lấy lá số cho bào thai để tìm hiểu vận kiếp của bào thai suốt thời gian 9 tháng trong bụng mẹ.

Tuy nhiên, sự nới rộng phạm vi nghiên cứu con người từ lúc chưa sinh gặp nhiều khó khăn và nghịch thế. Khó khăn vì khó biết được giờ thụ thai chính xác. Lúc đậu thai không có triệu chứng gì báo hiệu thời điểm tinh trùng vào quả trứng. Nghịch thế là, vì dù có lấy lá số cho bào thai được đi nữa, người giải đoán làm cách nào để gạn lọc các sao áp dụng cho bào thai, các sao không áp dụng cho bào thai ? Các sao trong lá số bao hàm các biến cố và cá tính của người đã sinh chớ không phải của người chưa sinh.

2-  Người chết

Phật lý cho rằng người chết còn có một kiếp sống ở thế giới khác để chờ luân hồi đầu thai lại trên một người mới. Nhưng, khoa Tử-Vi không chấp nhận phật lý luân hồi. Người nào chết là hết kiếp sống trần gian. Khoa Tử-Vi không dùng ngày giờ chết để lấy số cho một âm hồn. Lý do là vì khoa Tử-Vi không phải là khoa học huyền bí, không khảo sát cõi âm, không cho rằng con người còn có kiếp sống nào khác hơn trần thế. Khoa Tử-Vi không có kỹ thuật nào truy tầm linh hồn kẻ quá vãng để biết nó phiêu bạt nơi đâu. Vì vậy, thuật cầu cơ rất trái ngược với quan niệm thế tục của Tử-Vi. Tuy khoa này có chịu ít nhiều ảnh hưởng của khoa địa lý Trung Hoa, nhưng vẫn không cảm nhận ảnh hưởng nào của người đã chết trên cuộc đời người còn sống. Tử-Vi học chỉ vay mượn nơi khoa điạ lý vài ý niệm để xét âm phần (địa thế, hình sắc và thế đất) để giải đoán về mồ mả tổ tiên, nhưng lại không cho điều đó có một hiệu lực gì đáng kể trên con người và đời người. Có quan điểm nhân bản gạt bỏ hẳn phần giải đoán mồ mả tổ tiên trong giải đoán Tử-Vi, vì nó không bổ ích gì mà còn làm cho khoa này trở nên thần bí.

Tóm lại, theo chủ thuyết sinh của Khổng học, khoa Tử-Vi chỉ nghiên cứu người còn sống. Kẻ chết là một ngoại lệ, ngòai phạm vi khảo sát.

3.– Những người ái nam, ái nữ

Đó là những người mà ta thường gọi là lại cái.

Tuy họ có một ngày sinh, có một kiếp sống hẳn hòi, nhưng họ không có phái nhất định: có thể xem họ là nam, cũng thể cho là nữ. Duy vì kỹ thuật lấy số đòi hỏi tính chất nam hay nữ cho rõ rệt để có thể an sao, cho nên gặp trường hợp ái nam ái nữ, không có thể lấy số được.

Kỹ thuật y học giải phẫu ngày nay có thể giúp xác định phái của người ái nam ái nữ. Có lẽ kể từ ngày được xác định, lá số có thể lấy được, dựa vào ngày sinh. Nhưng, vì trường hợp này quá ư hiếm hoi và quá ư đặc biệt cho nên... chưa có ai rút tỉa kinh nghiệm trong việc tìm tòi điểm đó.

4.– Những tu sĩ, cư sĩ và thuật sĩ

Ba loại người này tự ý đặt mình và ra ngoài vòng tục lụy, không màng đến phú quý vinh hoa, không sợ chết, sợ khổ, lấy sự tiết chế tình dục làm phương châm sinh hoạt.

Tu sĩ và cư sĩ đã chọn một ý thức hệ  vọng đạo chớ không theo đời, thoát tục chớ không vướng tục, xem nhân thế như tạm bợ, xem niết bàn như cứu cánh. Nhãn quan phi thế tục của họ khiến họ trở thành người ngoại lệ của đối tượng Tử-Vi.

Thuật sĩ là người chống lại bản năng, cố ý tìm sự khổ nhục thể xác để tập sự cho linh hồn chịu đựng giỏi hơn, cũng không mang đến vinh hoa phú quý. Ý thức hệ của họ khác với nhân sinh quan của đại chúng.

Đó là nói về các tu sĩ, cư sĩ tu Phật hay tu tiên chân chính, không cần biết đến số kiếp, vận mạng. Còn đối với vài lối tu theo Tin Lành, tu mà còn sống với đời để sửa đời, còn làm bóng xã hội, còn có vợ con (Tin Lành) thì vẫn còn áp dụng được lá số Tử-Vi.

Đối với thuật sĩ cơ hội hay tài tử, chỉ tập khổ nhục để biểu diễn, kỳ dư vẫn sống như phàm nhân thì vẫn là đối tượng của Tử-Vi.

5. – Tập thể

Có người cho rằng Tử-Vi có thể áp dụng để xem vận mệnh ch một tập thể nào đó, dùng ngày thành lập làm ngày sinh để lấy số, dùng lối suy luận tương tự để đoán số. Ví dụ như đối với một hiệp hội hoặc một nội các thì lấy ngày giờ ra mắt chính thức làm thời điểm lấy số. Rồi tùy theo các sao quý, phú, bệnh, họa mà suy luận về sự thịnh, suy, nguy, diệt cho hiệp hội hoặc nội các.

Cũng theo quan điểm này, cũng có thể xem vận mệnh cho một quốc gia bằng Tử-Vi, cũng lấy ngày sinh cho lá số quốc gia.

Đây là một quan điểm mới mẻ và táo bạo, cho đến nay chưa thấy ai áp dụng hay thí nghiệm. Duy pải công nhận rằng việc áp dụng Tử-Vi cho tập thể bao hàm nhiều cách, hoặc dựa vào ngày giờ cho phép lập hội, ngày giờ ký Sắc lệnh lập Nội các, hoặc dựa vào ngày giờ hội hoặc nội các ra mắt quốc dân. Còn đối với quốc gia, ngày sinh sẽ phức tạp hơn nhiều. Ví dụ như đối với Việt Nam, có thể chọn ngày Giỗ Tổ Hùng Vương hay ngày Quốc Khánh cũng hữu lý cả. Vì vậy, việc suy đoán vận mệnh dễ sai lầm. Hơn nữa, đời sống của một tập thể, của quốc gia không giống đời sống của một cá nhân. Trên một lá số nào đó, có thể đoán ngày chết của cá nhân, nhưng không ai dám quả quyết rằng tập thể hay quốc gia trúng số sẽ bị tiêu diệt cùng lúc.

Vì vậy, có thể nói rằng Tử-Vi không áp dụng cho tập thể và càng không áp dụng được cho quốc gia.

Lược trích cuốn "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngoại lệ của khoa Tử vi

Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Đọc kinh hàng ngày là thói quen tốt để tu tâm, tu thân, có thể duy trì đều đặn tại gia. ## hướng dẫn các bạn cách đọc kinh đúng chuẩn để cho hiệu
Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quả tốt nhất.


► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com
 
Huong dan cach doc kinh dung chuan hinh anh goc
 

Huong dan cach doc kinh dung chuan hinh anh goc 2
 
Phương Xuyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách đọc kinh đúng chuẩn

Yêu người tuổi Mùi, gặp toàn chuyện vui

Yêu người tuổi Mùi ra sao? Cô gái tuổi Mùi lãng mạn, tốt bụng và chân thành, khi đã yêu họ sẽ nâng niu, trân trọng tình yêu, làm mọi cách để có được tình yêu
Yêu người tuổi Mùi, gặp toàn chuyện vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu người tuổi Mùi vì sao lại luôn vui vẻ? Cô gái tuổi Mùi lãng mạn, tốt bụng và chân thành, khi đã yêu họ sẽ nâng niu, trân trọng tình yêu, làm mọi cách để có được tình yêu trọn vẹn.


► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Yeu nguoi tuoi Mui, gap toan chuyen vui hinh anh 2
Ảnh minh họa

Thận trọng khi yêu

  Trong cuộc sống, dê vốn là một loài vật hiền lành, ôn hòa, dễ chịu. Do đó, người ta tin rằng những người sinh ra ở tuổi này cũng thường mang những đặc trưng như vậy.Khi yêu, cô nàng tuổi mùi thường không vội vã khi yêu để tránh những sai lầm và làm tổn thương đối phương. Yêu cô nàng tuổi Mùi, những cảm xúc của bạn sẽ được nâng niu trân trọng và được bảo vệ.   Yêu người tuổi Mùi, những cảm xúc của bạn sẽ được nâng niu trân trọng và được bảo vệ.  

Coi trọng gia đình

  Yêu cô nàng tuổi Mùi bạn sẽ không lo việc cô ấy không hòa hợp được với gia đình. Bởi cô gái tuổi Mùi coi gia đình là điều thiêng liêng và luôn đặt gia đình lên trên hết. Vì vậy cô ấy sẽ luôn cố gắng và không bao giờ tự tách mình ra khỏi gia đình chồng.   Nhìn chung, những cô gái tuổi Mùi hòa nhã, thiên về cuộc sống gia đình và sống nội tâm, tình cảm. Khi yêu một cô nàng tuổi Mùi, các chàng trai đừng đặt nặng vấn đề vật chất mà hãy quan tâm, yêu thương cô ấy thật chân thành. Đôi khi nếu cô ấy quá nhút nhát, đừng ngần ngại, hãy bày tỏ thẳng thắn tình yêu của bạn với cô ấy, chắc chắn cô ấy sẽ không khiến bạn phải thất vọng.  

Bản năng làm mẹ

  Những cô gái tuổi mùi có lối sống thiên về gia đình vì vậy bản năng làm mẹ của họ rất cao. Họ yêu gia đình, thương con cái và luôn muốn gia đình nhỏ bé của mình tràn đầy tình yêu.   Cô ấy thường “mơ về ngôi nhà và những đứa trẻ”. Với cô nàng tuổi Mùi con cái là giá trị lớn nhất mà người phụ nữ có được. Một người vợ yêu gia đình, thương con như vậy chắc chắn sẽ là điều tuyệt vời mà mọi ông chồng đều mong muốn.
Yeu nguoi tuoi Mui, gap toan chuyen vui hinh anh 2
Ảnh minh họa

Không ngại nhận lỗi

  Cô nàng tuổi Mùi sống khá trầm lặng và ít bộc lộ cảm xúc, nhưng đôi khi họ cũng có những phát ngôn khiến người khác tổn thương. Nhưng điều hay ở họ đó là họ không ngại nói lời xin lỗi, đây không phải là điều mà ai cũng làm được.   Trong một mối quan hệ lâu dài, hành động “dũng cảm” này cũng là cách để bảo vệ tình yêu vượt qua nhiều giai đoạn, biến cố. Khi ấy, tình yêu sẽ bền vững hơn vì có người dám thừa nhận những điều chưa tốt, chưa đúng ở mình thay vì việc khăng khăng bảo vệ quan điểm cá nhân.  

Lãng mạn và chân thành

  Cô gái tuổi Mùi bên cạnh những đức tính trên cũng không kém phần lãng mạn, tốt bụng và chân thành đâu nhé. Một khi đã yêu họ sẽ bằng mọi cách để tình yêu có thể trọn vẹn. Cô gái tuổi Mùi thường rất ngọt ngào và tạo ra cảm giác bình yên cho bạn trai mỗi khi ở bên.   Yêu người tuổi Mùi con trai sẽ không bao giờ phải lo lắng. Cô gái tuổi Mùi xác định yêu nghiêm túc, chân thành, duy trì một mối quan hệ ổn định, vững vàng. Không chỉ vậy, cô gái tuổi Mùi thường rất ngọt ngào và tạo ra cảm giác bình yên cho bạn trai mỗi khi ở bên. Đó cũng chính là cảm giác dễ chịu nhất mà các chàng trai tìm được ở một cô nàng đứng tuổi con Dê.
ST.
3 con giáp đau đầu vì chuyện tình cảm trong tháng 11 Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn Bát tự nữ vượng - cô gái khó cầm cương
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu người tuổi Mùi, gặp toàn chuyện vui

Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ).
Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. 
Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch - 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh.
Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con ngườ , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học.
Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật.
b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành 
Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao).
Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau nên có sự biến chuyển. Sự biến chuyển chính là nền tảng của Dịch. Do đó, trong phần chú giải kinh Dịch, Khổng Tử đã nói “ Âm nhu Dương Cương, Cương nhu tương thôi sinh nhi biến hoá “(Nghĩa là Âm thì mềm, Dương thì cứng, cứng mềm đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng).
Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn :a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật 
Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : 
“ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng ( bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). 
Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản :a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( - - ) tượng trưng cho Âm
Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 
1 - Kiền tượng trưng cho Trời 
2 - Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 
3 - Ly tượng trưng cho Lửa 
4 - Chấn tượng trưng cho Sấm 
5 - Tốn tượng trưng cho Gió
6 - Cấn tượng trưng cho Núi 
7 - Khảm tượng trưng cho Nước 
8 - Khôn tượng trưng cho Đất 
Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 - 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 - 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật.
Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi.
Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 - 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành.
Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây :
Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông …..Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà ….Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại 
Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu ….
Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt.
Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý nghĩa : vật chất lẫn siêu hình qua sự tượng hình chuyển ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng.
c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa 
Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 

1 - Phương hướng, màu sắc, bốn mùa 
1a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông 
Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. 
1b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy.
1c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim.
1d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. 
1e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ươngNgười Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ).
2 - Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín .
2a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. 
2b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. 
2c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả.
2d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy “ ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. 
2e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng.
3 - Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộcd ) Chủy ứng với Hỏae ) Vũ ứng với Thủy 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd