Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Đôi nét về mạng Dương Liễu Mộc (gỗ của cây dương liễu) Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Tìm hiểu về mạng Dương Liễu Mộng

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.

Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Xem tuổi hợp màu xe –

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn. Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh: 1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.

Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:

1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)

1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)

1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)

1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)

1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)

1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)

1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)

1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)

1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)

1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)

Bảng mầu tương hợp

images824093_bangmau

 

Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).

Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.

Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

Ngũ hành tương sinh

images582385_phongthuy_nguhanh

 

Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.

– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Ngũ hành tương khắc

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)

– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Màu sắc theo ngũ hành

– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).

– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).

– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).

– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).

Mạng theo ngũ hành

Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.

Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.

Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.

Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.

Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.

Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp màu xe –

Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một
Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một cái tên đẹp và thuận theo phong thủy không chỉ những đem nhiều may mắn cho đứa con yêu dấu mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều kì vọng gửi gắm của cha mẹ.

huong dan dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

 dat ten con theo phong thuy 2 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành
dat ten con theo phong thuy 3 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán
Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán, trong bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn những câu chúc thọ hay và ý nghĩa nhất dành tặng cho ông/bà.

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Những bài thơ hay chúc thọ

Bát tuần thả hiến bàn đào thụy
Tứ đại đồng chiêm bảo vật huy
(Tám chục vẫn ngời viên ngọc thọ
Bốn đời cùng ngợp ánh hào quang)

——–

Mai trúc bình an xuân ý mãn
Xuân huyên tịnh mậu thọ nguyên trường
(Mai trúc bình an tình xuân thắm
Xuân huyên tươi tốt tuổi thọ cao)

———-

Thọ đồng tùng bách thiên niên bích
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh
(Thọ như tùng bách ngàn năm biếc
Đức tựa chi lan một đời trong)
10. Sinh vào năm một chín ba năm,
Hay bị vợ lườm vợ bảo hâm!
Đầu óc vẫn tường đâu có lẫn,
Mắt tai còn tỏng há chi nhầm.
Nhiều khi lộp cộp đôi giầy bóng,
Lắm lúc vênh vang cặp kính râm.
Thất thập lẻ lăm rồi chứ tưởng,
Nhưng còn phong độ khối em lầm.

Tuổi xưa nay hiếm vẫn lăm lăm
Lãng mạn yêu đời bởi khéo hâm
Mỗi sáng sát bên sao lạc được
Hàng đêm kề cận có đâu nhầm
Ông bà hạnh phúc ban gương rọi
Con cháu sum vầy hưởng bóng râm
Nề nếp gia phong gìn giữ mãi
Tiếp truyền hậu thế khó sai lầm.

Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp dương gian, phúc khắp nhà
Thủy chung giữ vẹn lời nguyền
Sáu mươi tuổi vẫn trọn duyên tình nồng
Vân hà huy ánh thiên niên hạc
Vũ lộ nhuận tư cửu uyển lan
(Tuổi hạc ngàn năm bừng mây sáng
Sắc lan chín chục đẫm sương trong)

Tuế số bát tuần nhân vị lão
Gia truyền thiên tải phúc vô biên
(Tám chục tuổi đời, người vẫn trẻ
Ngàn năm gia tộc, phúc vô biên)

Lan quế cụ phương phùng thịnh thế
Xuân huyên tịnh mậu hưởng cao linh
(Lan quế ngát thơm mừng đời thịnh
Xuân huyên tươi tốt hưởng thọ cao)

“Xuân tha hương sầu thương về quê mẹ
Tết xa nhà buồn bã nhớ quê cha”

“Xuân đáo hoa khai tài như ý
Hạ lai thịnh vượng phúc mãn đường
Thu khứ bình an lộc đắc chí
Đông hồi tứ quý thọ an khương.”

“Trúc báo bình an tài lội tiến
Mai khai phú quý lộc quyền lai.”

“An khang phú quý thái thái bình
Bách lão bá niên trường trường thọ”

“Phúc đầy nhà năm thêm giàu có
Đức ngập tràn ngày mộc vinh hoa”

“Ngày xuân hạnh phúc bình an đến
Năm mới vinh hoa phú quý về ”

“Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi phúc khắp nhà”

Những câu đối hay chúc thọ

Tứ đức câu toàn phùng cửu trật (Tứ đức vẹn toàn lên chín chục)
Tam đa hàm bị chúc thiên thu (Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm)

Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu (Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu)
Thất trật ban y học lão Lai (Bảy chục áo hồng học lão Lai)

Nhân thượng chinh đồ tâm bất lão (Người bước chặng dài lòng tươi trẻ)
Chí triều phong đỉnh cảnh trường xuân (Chí nhìn đỉnh chót cảnh thanh xuân)

Thọ đồng tùng bách thiên niên bích (Thọ như tùng bách ngàn năm biếc)
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh (Đức tựa chi lan một đời trong)

Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ (Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ)
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên (Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên)

Niên chu hoa giáp vinh dao đảo (Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng)
Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường (Sân mọc chi lan rạng cửa nhà)

Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ (Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ)
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài (Tên nêu bảng sĩ thử tài năng)

Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm (Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm)
Giai tiên quế tử phún thiên hương (Trước thềm cây quế tỏa hương trời)

Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín (Hoa mai đầu núi báo tin vui)
Đình tiền xuân thụ hộ phương linh (Cây xuân sân trước nâng cao tuổi)

Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão (Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ)
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh (Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh)

Những lời chúc thọ hay nhất

Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách (Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách)
Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan (Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan)

Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp (Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp)
Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi (Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi)

Tam thiên tuế nguyệt xuân thường tại (Ba ngàn năm tháng xuân thường trú)
Thất thập phong thần cổ sơ hi (Bảy chục còn tươi cổ vốn hi)

Hưu từ khách lộ tam thiên viễn (Đừng ngại đường khách ba ngàn xa)
Tu niệm nhân sinh thất thập hi (Nên biết trên đời bảy chục hiếm)

Thử nhật huyên đình đăng thất trật (Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục)
Tha niên lãng uyển chúc kỳ di (Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm)

Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý (Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm)

Kim quế sinh huy lão ích kiện (Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh)
Huyên đường trường thọ khánh hy niên (Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người)

Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ (Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe)
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di (Còn thêm ba chục lộc trời cho)

Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu (Bên giòng sông Vị thả câu chơi)
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu (Rừng rậm Vũ Lăng cười thuyền dạo)

Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Chốn Dao trì tám mười hiến thụy)
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem)

Bát trật khang cường xuân bất lão (Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh)
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng (Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng)

Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ (Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ)
Thập niên tái tiến bách linh thương (Mười năm lại chúc chén trăm năm)

Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật (Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống)
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân (Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng)

Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt (Chân trời rực rỡ một vành nguyệt)
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân (Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm)

Cổ hy dĩ thị tầm thường sự (Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm)
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân (Trăm tuổi ngày nay đã lắm người)

Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu (Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm)
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân (Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi)

Nguyệt ế quế hoa diên thất trật (Hoa quế trăng soi mừng bảy chục)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu)

Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu (Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn)
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường (Sao vụ trời nam ngày vấn dài)

Bích hán vụ tinh huy thất trật (Sao vụ sông Ngân sáng bảy chục)
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu)

Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật (Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục)
Đào khai độ sóc chúc tam thiên (Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn)

Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại (Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại)
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa (Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa)

Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc (Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén)
Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như (Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như) (Tháng chín thọ, sinh ba con)

Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế (Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ)
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào (Năm qua năm tháng rượu bàn đào)

Tứ đại ban y vinh điệt thọ (Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ)
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh (Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao)

Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc (Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu)
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên (Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi)

Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc (Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp)
Lê viên khách thọ bá huy âm (Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh)

Thu dạ vụ tinh huy khúc chính (Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng)
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh (Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài)

Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Dao trì hiến điềm lành tám chục)
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời)

Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật (Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi)
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu (Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi)

Bát trật hoa diên hân vũ thái (Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp)
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy (Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui)

Thịnh thế trường thanh thụ (Đời thịnh cây xanh mãi)
Bách niên bất lão tùng (Trăm năm tùng chẳng già)

Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc (Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc)
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh (Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn)

Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ (Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ)
Đan quế phiên hương hộ hộ hương (Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương)

Tuế tự canh tân thiên thọ khảo (Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ)
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài (Núi sông đua đẹp, rõ anh tài)

Báo quốc bất sầu sinh bạch phát (Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc)
Độc thư na khẳng phụ thương sinh (Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh)

Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ (Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ)
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh (Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao)

Đường lệ tề khai thiên tải hảo (Đường, lệ nở hoa ngàn thuở đẹp)
Cần kiệm khởi gia do nội trở (Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ)

Khang cường đáo lão hữu dư nhàn (Khang cường vào lão được an nhàn)
Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm (Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu)

Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên (Trong nhà người thọ cúc tùng xanh)
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu (Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt)

Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương (Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm)
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế (Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm)

Hãy chọn cho mình câu chúc hay và ý nghĩa nhất để gửi đến ông bà, các cụ cao tuổi nhé. Đừng quên lưu lại bài viết để dùng khi cần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Xem tử vi chọn cách tỏ tình đảm bảo thành công

Trong tình yêu, mỗi người có một cách tỏ tình riêng. Hãy cùng xem tử vi chọn cách tỏ tình cho đúng chuẩn để sớm có đôi có cặp nhé.
Xem tử vi chọn cách tỏ tình đảm bảo thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, mỗi người có một phương thức bày tỏ riêng. Tuy nhiên, không phải cách tỏ tình nào cũng mang tới hiệu quả tốt. Hãy cùng xem tử vi chọn cách tỏ tình cho đúng chuẩn để sớm có đôi có cặp nhé.


► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Xem tu vi chon cach to tinh dam bao thanh cong hinh anh 2
 
1. Xem tử vi, Mộc Hỏa tương sinh, Mộc là tư tưởng, nguồn gốc của Hỏa nên bản mệnh có thể dùng thư tay, tin nhắn để tỏ tình.   2. Hỏa Thổ tuong sinh, Hỏa sinh Thổ, bản mệnh có thể dùng sự văn nhã, bao dung, chờ đợi của mình để làm đối phương cảm động.   3. Thổ kim tương sinh, Thổ chủ vật chất, Kim chủ nghĩa khí, bản mệnh dùng phương thức trực tiếp biểu lộ, mời ăn cơm, tặng quà để biểu đạt tình cảm của mình.   4. Kim Thủy tương sinh, Kim chủ biểu đạt, Thủy chủ tài nghệ, bản mệnh nên dùng tài ăn nói, văn chương, văn nghệ và tài hoa của mình để tỏ tình.   5. Thủy Mộc tuong sinh, Thủy chủ thủy chung, Mộc chủ nhân ái, bản mệnh xem tử vi từ đó mà chọn cách tỏ tình chủ động, linh hoạt, lãng mạn, thâm tình mà chinh phục đối phương.   6. Nữ mệnh xem tử vi có Thương Quan trong mệnh thì đối với tình cảm rất lạnh nhạt, có Tài Tinh ở Phu Thê cung thì đối với tình cảm rất nhiệt tình. Vì vậy, mệnh cách thiên về trong nóng ngoài lạnh, bên ngoài dửng dưng nhưng tậm tâm tha thiết chờ mong. 7. Nữ mệnh Thân vượng Tài Quan tương sinh, Tài Tinh đại biểu cho tình cảm, Quan Tinh đại biểu cho bạn đời, người yêu nên bản mệnh có thể chủ động xuất kích, dùng nhu tình để đối phương động lòng.   8. Nữ mệnh Thân nhược Quan Ấn tuong sinh. Thân nhược Ấn lấn át, đại biểu nội tâm sâu sắc, tính cách yên tĩnh nên bản mệnh thường lẳng lặng chờ đợi tình cảm đến với mình.
Xem tu vi chon cach to tinh dam bao thanh cong hinh anh 2
 
9. Nữ mệnh Tài Tinh vượng mà không gặp Quan Tinh, Tài Tinh đại biểu hiện thực nên bản mệnh xuất phát từ những việc thực tế, thông qua gần gũi mà tỏ tình với đối phương.   10. Nữ mệnh Thực Thương vượng, Thực Thương là khắc chế, hạn chế bạn trai nên bản mệnh sẽ không ngừng trêu chọc đối phương, từ đó nảy sinh tình cảm.   11. Nam mệnh có Tỷ Kiếp, Tỷ Kiếp đại diện cho tính tình thẳng thắn, không quanh co nên bản mệnh sẽ dùng cách dứt khoát, trực tiếp để tỏ tình.   12. Nam mệnh Sát vượng Thân nhược, tính cách nhát gan nên bản mệnh đối với tình cảm thường luống cuống chân tay, không gặp thì nhớ nhung mà gặp thì chẳng nói được gì.   13. Nam mệnh Thương Quan vượng mà không có Tài Tinh, Thương Quan chủ về phản bội, ý nghĩ kì lạ, hành vi khác người nên bản mệnh thường rất lãng mạn, dùng những cách độc đáo thậm chí cực đoan để theo đuổi tình yêu.   14. Nam mệnh Thực Thương khắc Tài, Thược Thương đại biểu tình cảm của nam giới mà Tài Tinh là đại diện cho bạn gái nên bản mệnh dùng cách quan tâm, che chở, tỉ mỉ, chu đáo để chinh phục nàng.   15. Xem tử vi, nam mệnh Tài vượng thân nhược, nhất định là người coi trọng, thậm chí có chút sợ bạn gái nên đối với người mình yêu nhất nhất nghe lời, coi đây là cách tỏ tình của mình.

Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh Hướng dẫn xem tử vi chọn tầng nhà cho người ở chung cư

Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi chọn cách tỏ tình đảm bảo thành công

Địa thế phong thủy giúp Võ Tắc Thiên lên ngôi vua

Lăng mộ của bà hàng nghìn năm sau cũng vẫn là những dấu hỏi lớn đối với hậu thế, không chỉ vì nó là lăng mộ duy nhất của các hoàng đế nhà Đường chưa bị khai quật, mà ngay cả những gì lộ thiên hiển hiện trước mắt người đời cũng chứa đầy bí mật. Trong lịch sử gần 3.000 năm của lịch sử phong kiến Hồng Kông, Võ Tắc Thiên là một người phụ nữ cực kỳ đặc biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trở thành Nữ hoàng đầu tiên và duy nhất được sử sách công nhận, những gì Võ Tắc Thiên đã làm thực sự là một đòn đau giáng vào cái thể chế phong kiến với tư tưởng trọng nam khinh nữ cố hữu ở xứ sở hàng tỷ dân. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của Võ Tắc Thiên đối với Hồng Kông không chỉ là khi bà còn sống.

Nhiều người tin rằng, ngay cả khi đã chết, Võ Tắc Thiên vẫn có những ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh quốc gia. Chẳng nói đâu xa, nhiều người tin rằng ngay Càn Lăng – nơi Võ Tắc Thiên lựa chọn làm nơi chôn cất của mình – cũng đã hàm chứa không ít những bí mật…

Chính nhờ ngôi mộ xây ở nơi này của các Vua đời Đường, mà Võ Mị Nương có thể lên ngôi hoàng đế, và vì lẽ đó bà cũng yêu cầu hợp tác cùng chồng.

Lăng mộ của bà hàng nghìn năm sau cũng vẫn là những dấu hỏi lớn đối với hậu thế không chỉ vì nó là lăng mộ duy nhất của các hoàng đế nhà Đường chưa bị khai quật mà ngay cả những gì lộ thiên hiển hiện trước mắt người đời cũng chứa đầy bí mật.

1. Tháng 2 năm 705, Võ hậu ốm nặng không còn lo việc triều chính được nữa. Nhân cơ hội đó, tể tướng Trương Giản Tri dẫn đầu các quan văn võ trong triều, thực hiện cuộc chính biến, xông vào hậu cung, bắt giết hai anh em Trương Xương Tông – những kẻ đang được Võ hậu vô cùng sủng ái – rồi buộc Võ hậu phải hạ chiếu nhường ngôi lại cho thái tử Lý Hiển.

Lý Hiển lên ngôi một lần nữa, sử gọi là Đường Trung Tông, Võ hậu lui xuống làm thái thượng hoàng rồi qua đời vào tháng 11 năm đó.

Khi lâm chung, Võ hậu yêu cầu Lý Hiển dùng thụy hiệu cho bà là hoàng hậu chứ không phải hoàng đế, do vậy bà không có miếu hiệu như những vị hoàng đế khác. Võ hậu cũng yêu cầu chôn mình ở Càn Lăng cùng với chồng mình là Đường Cao Tông Lý Trị, đồng thời dựng trên mộ bà một tấm bia trống (gọi là Vô tự bia) với ý rằng, công tội của bà sẽ do đời sau phán xét.

Cho tới nay, người ta vẫn chưa thể lý giải vì sao một người phụ nữ đầy tham vọng như Võ Tắc Thiên – người đã dám phá bỏ cả một vương triều lừng lẫy, tự lập nên vương triều của dòng họ mình – đến phút cuối cùng lại quay về thân phận một người vợ, yêu cầu hợp táng cùng chồng là Cao Tông.

Tuy nhiên, các nhà phong thủy thì tin rằng, một trong những nguyên nhân khiến Võ Tắc Thiên lựa chọn Càn Lăng làm nơi chôn cất của mình chính là vì địa thế phong thủy cực kỳ đắc địa của khu lăng mộ này.
Càn Lăng được xây dựng trên đỉnh núi Lương Sơn, nằm cách huyện thành Thiên Càn 6km về phía Bắc.

Nơi đây cách Tây An – kinh đô thời Đường – khoảng 160 dặm, tạo thành thế hô ứng với các dãy núi Cửu Tông, Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Khác với vị trí Chiêu Lăng do chính Lý Thế Dân – ông vua nổi tiếng triều Đường – tự lựa chọn, người ta nói rằng, vị trí của Càn Lăng được lựa chọn một cách cực kỳ chuyên nghiệp.

Người lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng chính là thái sử lệnh Lý Thuần Phong – vị quan chịu trách nhiệm về âm dương và thiên văn của triều đại nhà Đường.

Thời nhà Đường, nhân tài rất nhiều, trong xã hội hay chốn cung đình đều không thiếu vắng những người tài năng. Lý Thuần Phong là một trong những nhân tài loại đó. Sử chép, họ Lý là một trong những nhà thiên văn và số học cổ đại có tiếng của Hồng Kông.

Ông ta cũng là người để lại không ít những tác phẩm mà ngày nay giới nghiên cứu phong thủy và thiên văn cổ đại Hồng Kông coi là sách giáo khoa gối đầu giường.

Cùng thời với Lý Thuần Phong lúc bấy giờ còn có một người khác tài danh không kém, gọi là Viên Thiên Canh. Giống như họ Lý, họ Viên là một tay cao thủ về việc âm dương bói toán.

Viên chính là người đã giúp Lý Thế Dân lựa chọn vị trí xây dựng Chiêu Lăng. Người đương thời tin rằng Viên là một “thần nhân”, bởi lẽ gần như không có việc gì Viên dự đoán mà xảy ra sai lệch.

Nói theo lối hiện đại, vào thời bấy giờ, Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh được coi là những đại trí thức, những nhân vật quyền uy bậc nhất về học thuật trong triều Đường.

Lý Trị vốn là con trai thứ 9 của Lý Thế Dân, do Hoàng hậu Trưởng Tôn sinh ra. Năm 649, khi Lý Thừa Càn bị phế, Lý Trị lên ngôi, trở thành Đường Cao Tông Hoàng đế. Sau khi lên ngôi không lâu, theo thông lệ cũ của nhà Đường, Lý Trị phái Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh thay mình đi tìm một nơi đất tốt để xây dựng mộ phần.

Theo những gì sử sách còn ghi lại thì họ Viên và họ Lý đã đi tới không ít nơi song vẫn chưa tìm được vị trí ưng ý. Mãi tới một hôm, sau khi Viên Thiên Canh tới Quan Trung, quan sát thiên tượng vào giờ Tý, mới phát hiện trên dãy núi xuất hiện một luồng khí màu tím xông thẳng lên sao Bắc Đẩu.

Khí màu tím xuất hiện trong quan niệm phong thủy chính là điềm lành. Lần theo luồng khí màu tím này, Viên Thiên Canh đã tìm được vị trí xây dựng Càn Lăng ngày nay. Lúc bấy giờ, để đánh dấu, Viên Thiên Canh đã chôn xuống dưới đất một đồng tiền bằng đồng.

Một điều trùng hợp là sau đó, Lý Thuần Phong cũng tìm tới nơi đây. Tuy nhiên, khác với Viên Thiên Canh, họ Lý lựa chọn Lương Sơn do những phân tích kỹ càng về địa thế phong thủy của ngọn núi này.

Sau khi nghiên cứu địa thế ngọn Lương Sơn, Lý Thuần Phong phát hiện ra rằng, hai đỉnh phía Đông và Tây của Lương Sơn nằm ở thế đối diện nhau, vì vậy nếu nhìn từ xa thì ngọn Lương Sơn trông giống như cặp vú của người phụ nữ.

Nếu nhìn rộng hơn nữa thì toàn bộ khu vực Lương Sơn giống như một người phụ nữ quý tộc đang say giấc nồng. Sau khi dùng các mảnh đá sắp xếp thành sơ đồ bát quái để tính toán, Lý Thuần Phong cũng xác định vị trí đặt lăng mộ ngay đúng chỗ mà Viên Thiên Canh đã lựa chọn.

Sau khi nhận được tin báo của họ Lý và họ Viên, Lý Trị lập tức cử người cậu của mình là Trưởng Tôn Vô Kỵ tới xem xét một lần nữa rồi mới đưa ra quyết định. Sử chép, khi tới nơi, Trưởng Tôn Vô Kỵ không khỏi kinh ngạc khi đầu của cây cọc sắt mà Lý Thuần Phong đóng xuống đất để đánh dấu chọc đúng vào ô vuông bên trong có đồng tiền mà Viên Thiên Canh đã chôn.

2. Do Lương Sơn – nơi xây dựng Càn Lăng – có địa thế rất giống với bộ ngực của người phụ nữ nên người dân địa phương nơi đây còn gọi núi Lương Sơn là Nãi Đầu Sơn. Ngọn núi này nhìn gần thì rất kỳ vĩ nhưng nhìn xa lại rất thấp. Viên Thiên Canh cho rằng, nơi đây âm khí nặng hơn, vì vậy nếu như không tính toán cẩn thận thì long mạch nhà họ Lý sẽ bị một người phụ nữ làm cho tổn hại.

Lý do mà Viên Thiên Canh đưa ra dường như rất hợp lý. Ngọn Lương Sơn nằm ở phía Tây của núi Cửu Tông, trong khi đó, long mạch của nhà Đường thì nằm ở phía Đông Cửu Tông. Vì vậy, Viên cho rằng, Chiêu Lăng – nơi chôn cất Lý Thế Dân – chính là phần đầu của long mạch triều Đường. Theo quan niệm truyền thống về phong thủy thì vị trí xây dựng lăng mộ cho Lý Trị phải nằm dưới phần đầu rồng này.

Như vậy, vị trí mộ lý tưởng nhất phải thuộc các dãy núi Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Tuy nhiên, nay lại có một người phụ nữ ngồi ở trên đầu của những người đàn ông dòng họ Lý.

Xét về địa thế thì cả hai mặt Lương Sơn đều có nước vây quanh, là nơi tàng phong tụ khí, đích thực là một vị trí đắc địa về phong thủy. Các nhà phong thủy đương thời đều thừa nhận điều này. Người ta nói rằng, dãy Lương Sơn vốn là phần dư âm của long mạch từ thời Chu, vì vậy những người dân bình thường chọn đất này làm nơi mai táng thì có thể đảm bảo ba đời giàu sang, phú quý.

Tuy nhiên, đối với triều đại nhà Đường, ba đời e là quá ngắn ngủi. Hơn nữa, đại thế phong thủy của Lương Sơn lại không hô ứng với phong thủy của Chiêu Lăng vốn đã được Lý Thế Dân lựa chọn. Sự không hô ứng này khiến vương khí bị đứt đoạn, e là chỉ sau ba đời sẽ bị cản trở.

Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Thuần Phong đều nói đây là mảnh đất tốt, ngàn năm có một, trong khi đó Viên Thiên Canh thì lại kiên quyết khẳng định rằng nơi này không thích hợp. Đứng trước hai ý kiến hoàn toàn trái ngược, Lý Trị lúc bấy giờ cũng không biết quyết định ra sao. Khi đó, Võ Tắc Thiên mới là Chiêu nghi, nghe được chuyện này mừng lắm. Viên Thiên Canh từng dự đoán rằng, triều đại nhà Đường sẽ bị một người phụ nữ họ Võ xâm phạm.

Lý Thế Dân cũng vì lý do này mà giết không ít người họ Võ. Hơn nữa, khi trước, họ Viên khi xem tướng mạo của Võ Tắc Thiên đã nói rằng: “Nếu như không phải là nữ giới thì nhất định sẽ là chủ thiên hạ”. Như vậy, địa thế phong thủy của Lương Sơn chẳng phải là ứng với những gì Viên Thiên Canh đã dự đoán hay sao? Nghĩ vậy, Võ Tắc Thiên đã tìm mọi cách khuyên Lý Trị không nên do dự, nghe theo lời của cậu là Trưởng Tôn Vô Kỵ.

Lý Trị vốn là người nhu nhược nên chẳng mấy chốc đã bị Võ Tắc Thiên thuyết phục, việc lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng được quyết định. Người ta nói rằng, Viên Thiên Canh sau khi biết chuyện đã thở dài mà than rằng: “Người thay nhà Đường không ai khác chính là Võ Chiêu nghi”. Lời nói của Viên sau này quả nhiên ứng nghiệm.

Mặc dù không nghe theo lời của Viên Thiên Canh, tuy nhiên những ý kiến của một bậc đại sư như Viên cũng khiến Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Trị cảm thấy lo lắng. Vì vậy, sau khi lăng mộ được xây xong, Lý Trị muốn tìm một cái tên thật cẩn thận để lấy lại cân bằng với những khuyết điểm trong địa thế phong thủy của lăng mộ.

Lúc bấy giờ, có vị đại thần kiến nghị đặt tên lăng là “Thừa Lăng”, lấy ý kế thừa long mạch của Chiêu Lăng. Tuy nhiên, Trưởng Tôn Vô Kỵ lại căn cứ theo vị trí của Lương Sơn là nằm về phía Tây Bắc, theo Dịch lý thì nó thuộc cung Càn, vì vậy kiến nghị đặt tên là Càn Lăng.

Viên Thiên Canh chẳng nói là Lương Sơn âm khí quá nặng hay sao? Như vậy, đặt tên là Càn Lăng càng hợp lý vì Càn chính là thuộc dương, ở trên, Khôn ở dưới, thuộc âm, cả hai kết hợp lại là “Âm dương tương hợp định càn khôn”. Lý Trị nghe Trưởng Tôn Vô Kỵ giải thích vô cùng xuôi tai, vì vậy quyết định đặt tên lăng là Càn Lăng.


Tuy nhiên, việc đặt một cái tên đầy dương khí cho lăng mộ cũng không giúp Lý Trị và triều đại nhà Đường thoát khỏi lời nguyền. Đúng như dự đoán, sau khi Lý Trị qua đời, Võ Tắc Thiên bắt đầu từng bước thâu tóm quyền lực trong triều đình.

Tới tháng 9 năm 690, Võ Tắc Thiên chính thức lên ngôi hoàng đế, trở thành Nữ hoàng duy nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Hồng Kông.

Các nhà phong thủy cho rằng, chính địa thế phong thủy của Càn Lăng đã giúp Võ Tắc Thiên làm nên sự nghiệp lẫy lừng như vậy và chính vì thế nên đến cuối đời, Võ Tắc Thiên đã quyết định được chôn cất tại Càn Lăng chứ không phải vì muốn hợp táng với Đường Cao Tông Lý Trị.

Có rất nhiều bí ấn xung quanh mộ của Võ Tắc Thiên, như những bức tượng không đầu; việc NASA nhìn thấy khu lăng mộ họ Võ từ vũ trụ; bia mộ không khắc chữ cùng với những bí ẩn về vật liệu xây dưng.

Việc lăng mộ được nhìn thấy từ không gian là điều khiến cả thế giới kinh ngạc: ngày 26/7/1971, trên con tàu Apolo nhìn xuống trái đất, nhà du hành vũ trụ Mỹ – Ednin đã nhìn thấy Kim tự tháp châu Phi, Trường thành Hồng Kông và đột nhiên ông phát hiện tại Hồng Kông, ở 107.38 độ kinh đông và 34 độ vĩ bắc, có 9 đốm đen nhỏ dàn hàng ngang theo hình chữ nhất (-) đốm đen cuối cùng ở phía tây là rõ nhất, đây chính là Càn Lăng.

Bọn trộm mộ thường nhòm ngó đào bới của cải của những lăng mộ; những triều đại mới nổi lên, muốn trả thù triệt “long mạch” của triều đại cũ; các nhà khảo cổ khai quật để nghiên cứu… Thế nhưng lăng mộ của nữ hoàng đế Võ Tắc Thiên thì người ta đào không nổi.

Khi qua đời, thế hệ sau của Võ Tắc Thiên có rất nhiều nữ nhi làm khuynh đảo các triều đại, mang trong mình ý muốn làm hoàng đế như Thái Bình công chúa con gái bà, Thượng Quan Uyển Nhi, và người đàn bà đã khép lại trang sử của chế độ phong kiến Hồng Kông là Từ Hy Thái Hậu. Nhiều người cho rằng khi được chôn tại Càn Lăng, vị hoàng hậu họ Võ này vẫn tiếp tục thao túng và điều hành đất nước theo cách nào đó.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa thế phong thủy giúp Võ Tắc Thiên lên ngôi vua

Tử vi 2016 chi tiết –

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui. Tử vi 2016Bính Thân mang ngũ hành Hỏa, bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 Dương lịch. Nếu bạn sinh con trong năm Bính Thân 2016, đứa bé sẽ cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn và lém lỉnh.

Việc đoán biết được về Công việc, tài chính, tình cảm, sức khỏe…trong năm mới Bính Thân 2016 sẽ giúp chúng ta có sự chuẩn bị để đón nhận tài lộc, may mắn đồng thời chuẩn bị phòng tránh những điềm không may sẽ xảy ra. Xem tử vi 2016 là phương pháp khoa học được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người. Tử vi 2016 sẽ giúp bạn nắm bắt những khía cạnh quan trọng của cuộc sống cũng như diễn biến từng tháng trong năm.

tu-vi-2016-chi-tiet

Đây là phần sơ lược tử vi 2016 cho 12 con giáp:

  1. Tử vi 2016 cho tuổi Tý: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý
  2. Tử vi 2016 cho tuổi SỬU: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu
  3. Tử vi 2016 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần
  4. Tử vi 2016 cho tuổi Mão: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão
  5. Tử vi 2016 cho tuổi Thìn: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn
  6. Tử vi 2016 cho tuổi Tỵ: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ
  7. Tử vi 2016 cho tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
  8. Tử vi 2016 cho tuổi Mùi: Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi
  9. Tử vi 2016 cho tuổi Thân: Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân
  10. Tử vi 2016 cho tuổi Dậu: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu
  11. Tử vi 2016 cho tuổi Tuất: Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất
  12. Tử vi 2016 cho tuổi Hợi: Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi

Tử vi 2016 trong năm Bính Thân 2016 bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 dương lịch. Nếu bạn là nam, xin hãy xem tử vi 2016 nam mạng, nếu là người nữ xin xem tử vi 2016 nữ mạng.

Dưới đây là bảng tử vi 2016 cho từng tuổi.

Âm lịch Năm sinh Tuổi Nam Nữ
Tuổi Tý
Giáp Tý 1984 33 Tử vi 2016 Giáp Tý nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tý nữ mạng
Bính Tý 1996 21 Tử vi 2016 Bính Tý nam mạng Tử vi 2016 Bính Tý nữ mạng
Mậu Tý 1948 69 Tử vi 2016 Mậu Tý nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tý nữ mạng
Canh Tý 1960 57 Tử vi 2016 Canh Tý nam mạng Tử vi 2016 Canh Tý nữ mạng
Nhâm Tý 1972 45 Tử vi 2016 Nhâm Tý nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tý nữ mạng
Tuổi Sửu
Ất Sửu 1985 32 Tử vi 2016 Ất Sửu nam mạng Tử vi 2016 Ất Sửu nữ mạng
Đinh Sửu 1997 20 Tử vi 2016 Đinh Sửu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Sửu nữ mạng
Tân Sửu 1961 56 Tử vi 2016 Tân Sửu nam mạng Tử vi 2016 Tân Sửu nữ mạng
Kỷ Sửu 1949 68 Tử vi 2016 Kỷ Sửu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Sửu nữ mạng
Quý Sửu 1973 44 Tử vi 2016 Quý Sửu nam mạng Tử vi 2016 Quý Sửu nữ mạng
Tuổi Dần
Giáp Dần 1974 43 Tử vi 2016 Giáp Dần nam mạng Tử vi 2016 Giáp Dần nữ mạng
Bính Dần 1986 31 Tử vi 2016 Bính Dần nam mạng Tử vi 2016 Bính Dần nữ mạng
Mậu Dần 1998 19 Tử vi 2016 Mậu Dần nam mạng Tử vi 2016 Mậu Dần nữ mạng
Canh Dần 1950 67 Tử vi 2016 Canh Dần nam mạng Tử vi 2016 Canh Dần nữ mạng
Nhâm Dần 1962 55 Tử vi 2016 Nhâm Dần nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Dần nữ mạng
Tuổi Mão
Ất Mão 1975 42 Tử vi 2016 Ất Mão nam mạng Tử vi 2016 Ất Mão nữ mạng
Đinh Mão 1987 30 Tử vi 2016 Đinh Mão nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mão nữ mạng
Tân Mão 1951 66 Tử vi 2016 Tân Mão nam mạng Tử vi 2016 Tân Mão nữ mạng
Kỷ Mão 1999 18 Tử vi 2016 Kỷ Mão nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mão nữ mạng
Quý Mão 1963 54 Tử vi 2016 Quý Mão nam mạng Tử vi 2016 Quý Mão nữ mạng
Tuổi Thìn
Giáp Thìn 1964 53 Tử vi 2016 Giáp Thìn nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thìn nữ mạng
Bính Thìn 1976 41 Tử vi 2016 Bính Thìn nam mạng Tử vi 2016 Bính Thìn nữ mạng
Mậu Thìn 1988 29 Tử vi 2016 Mậu Thìn nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thìn nữ mạng
Canh Thìn 2000 17 Tử vi 2016 Canh Thìn nam mạng Tử vi 2016 Canh Thìn nữ mạng
Nhâm Thìn 1952 65 Tử vi 2016 Nhâm Thìn nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thìn nữ mạng
Tuổi Tỵ
Ất Tỵ 1965 52 Tử vi 2016 Ất Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Ất Tỵ nữ mạng
Đinh Tỵ 1977 40 Tử vi 2016 Đinh Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Đinh Tỵ nữ mạng
Tân Tỵ 2001 16 Tử vi 2016 Tân Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Tân Tỵ nữ mạng
Kỷ Tỵ 1989 28 Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nữ mạng
Quý Tỵ 1953 64 Tử vi 2016 Quý Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Quý Tỵ nữ mạng
Tuổi Ngọ
Giáp Ngọ 1954 63 Tử vi 2016 Giáp Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Giáp Ngọ nữ mạng
Bính Ngọ 1966 51 Tử vi 2016 Bính Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Bính Ngọ nữ mạng
Mậu Ngọ 1978 39 Tử vi 2016 Mậu Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Mậu Ngọ nữ mạng
Canh Ngọ 1990 27 Tử vi 2016 Canh Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Canh Ngọ nữ mạng
Nhâm Ngọ 2002 15 Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nữ mạng
Tuổi Mùi
Ất Mùi 1955 62 Tử vi 2016 Ất Mùi nam mạng Tử vi 2016 Ất Mùi nữ mạng
Đinh Mùi 1967 50 Tử vi 2016 Đinh Mùi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mùi nữ mạng
Tân Mùi 1991 26 Tử vi 2016 Tân Mùi nam mạng Tử vi 2016 Tân Mùi nữ mạng
Kỷ Mùi 1979 38 Tử vi 2016 Kỷ Mùi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mùi nữ mạng
Quý Mùi 2003 14 Tử vi 2016 Quý Mùi nam mạng Tử vi 2016 Quý Mùi nữ mạng
Tuổi Thân
Giáp Thân 2004 13 Tử vi 2016 Giáp Thân nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thân nữ mạng
Bính Thân 1956 61 Tử vi 2016 Bính Thân nam mạng Tử vi 2016 Bính Thân nữ mạng
Mậu Thân 1968 49 Tử vi 2016 Mậu Thân nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thân nữ mạng
Canh Thân 1980 37 Tử vi 2016 Canh Thân nam mạng Tử vi 2016 Canh Thân nữ mạng
Nhâm Thân 1992 25 Tử vi 2016 Nhâm Thân nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thân nữ mạng
Tuổi Dậu
Ất Dậu 2005 12 Tử vi 2016 Ất Dậu nam mạng Tử vi 2016 Ất Dậu nữ mạng
Đinh Dậu 1957 60 Tử vi 2016 Đinh Dậu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Dậu nữ mạng
Tân Dậu 1981 36 Tử vi 2016 Tân Dậu nam mạng Tử vi 2016 Tân Dậu nữ mạng
Kỷ Dậu 1969 48 Tử vi 2016 Kỷ Dậu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Dậu nữ mạng
Quý Dậu 1993 24 Tử vi 2016 Quý Dậu nam mạng Tử vi 2016 Quý Dậu nữ mạng
Tuổi Tuất
Giáp Tuất 1994 23 Tử vi 2016 Giáp Tuất nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tuất nữ mạng
Bính Tuất 2006 11 Tử vi 2016 Bính Tuất nam mạng Tử vi 2016 Bính Tuất nữ mạng
Mậu Tuất 1958 59 Tử vi 2016 Mậu Tuất nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tuất nữ mạng
Canh Tuất 1970 47 Tử vi 2016 Canh Tuất nam mạng Tử vi 2016 Canh Tuất nữ mạng
Nhâm Tuất 1982 35 Tử vi 2016 Nhâm Tuất nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tuất nữ mạng
Tuổi Hợi
Ất Hợi 1995 22 Tử vi 2016 Ất Hợi nam mạng Tử vi 2016 Ất Hợi nữ mạng
Đinh Hợi 1947 70 Tử vi 2016 Đinh Hợi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Hợi nữ mạng
Tân Hợi 1971 46 Tử vi 2016 Tân Hợi nam mạng Tử vi 2016 Tân Hợi nữ mạng
Kỷ Hợi 1959 58 Tử vi 2016 Kỷ Hợi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Hợi nữ mạng
Quý Hợi 1983 34 Tử vi 2016 Quý Hợi nam mạng Tử vi 2016 Quý Hợi nữ mạng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2016 chi tiết –

Nhà nhiều âm khí và nhiều tia ác xạ, cách hóa giải

1. Tình huống trong nhà nhiều “âm khí” - Ngôi nhà nhiều “âm khí” là một ngôi nhà mà tại đó địa khí không có năng lượng, thông thường đo được chỉ số từ 0 cho đến 3000 đơn vị Bovis ( đơn vị đo năng lượng của đất do nhà vật lý người pháp tại thế kỷ 19 phát minh ra – ông Antonio Bovis).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ở những ngôi nhà này thì sẽ có rất nhiều tia “ác xạ” phóng lên trên mặt đất và độ cao của tia “ác xạ” phóng lên trên mặt đất là 100m, do đó ở nhà chung cư vẫn bị ảnh hưởng bởi các “ác xạ”. Ngôi nhà nhiều “âm khí” là do trong nền nhà hoặc nền của khu đất có “vong” hoặc do đất không có năng lượng nên nhiều “tà khí” tụ lại. - Những ngôi nhà nhiều “âm khí” sẽ có những hậu quả sau: Nặng thì mắc bệnh ung thư rồi chết, nhẹ thì bệnh tật liên miên, khi ngủ hay mơ “ác mộng”, hay bị “bóng đè”,  hay xích khẩu, việc làm ăn kinh doanh bết bát, tiền vào bao nhiêu lại ra hết bấy nhiêu, nói chung là không tụ tài.

- Cách hóa giải ngôi nhà “ Âm khí”: Để hóa giải ngôi nhà bị “âm khí” thì ta cần xác định từng trường hợp và có biện pháp hóa giải phù hợp sau:           

                                     
1.     Mảnh đất có năng lượng thấp (chỉ số Bôvis thấp) – đây là trường hợp chưa xây dựng nhà, hoặc chuẩn bị xây nhà. Cách tốt nhất là xác định các tụ điểm có nhiều “ác xạ” và bố trí chôn đá thạch anh hoặc đá phong thủy theo một thế trận. Khi đá thạch anh được chôn dưới đất thì năng lượng và các tia khúc xạ của đá sẽ tiêu diệt các tia “ác xạ” và tạo ra một dòng năng lượng mới tốt hơn. 2.     Trường hợp đã xây nhà ở rồi và năng lượng của đất thấp. Cần phải xác định một cách chính xác các tụ điểm chứa “ác xạ” và những nơi có năng lượng thấp, sau đó chọn đá thạch anh có năng lượng cao và đặt tại điểm có “ác xạ” hoặc nơi có năng lượng thấp. (Trong trường hợp này đá thạch anh nên chọn loại đá hình trụ lục năng và có tính thẩm mỹ để vừa trang trí vừa hóa giải). 3.     Trường hợp nhà có “vong”: Giải pháp đầu tiên của ngôi nhà hay mảnh đất có vong là nhờ một vị thầy sư giỏi hoặc người có khả năng “giải vong” lên chùa. Tiếp theo là dùng đá thạch anh hoặc đá phong thủy để cân bằng lại năng lượng cho ngôi nhà và mảnh đất đã bị tổn thương để mọi người trên ngôi nhà nhận được dòng “sinh khí”.   Lưu ý+ Phải xác định chính xác từng góc đất,cung trạch trong nhà để xác định các “ác xạ” và “âm khí” của trạch nhà. Đồ vật phong thủy phải được khai quang và chọn ngày giờ đặt cản thận.             + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lương kém ( do khai thác ở dạng non nên năng lượng không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tí hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn.   2.    Trường hợp thực tế

      Trường hợp Ngôi nhà có nhiều âm khí tại quảng Ninh -         Tác giả có làm phong thủy cho một gia đình quan chức tại Quảng Ninh. Kiểm tra trạch nhà của gia chủ, tác giả thấy ngôi nhà này có quấ nhiều “âm khí”, qua kiểm tra năng lượng của đất phát hiện chỉ số Bôvis của đất là 1000 đơn vị, khi bước vào nhà thấy đầu óc căng thẳng và đau đầu, hướng nhà được hướng tốt, bếp không được hướng, ban thờ được vị trí và hướng. Tác giả có nói cho gia chủ là ở nhà này thì người sống trong ngôi nhà sẽ mắc bệnh ung thư, làm được bao nhiêu tiền thì tiêu tán hết bấy nhiêu. Nghe tác giả nói vậy gia chủ thán phục và nói vợ đang mắc bệnh ung thư, phải điều trị hết nhiều tiền của, làm ăn kinh doanh của vợ luôn thất thoát.

-         Tác giả có đặt các trụ đá thạch anh vào các điểm trong ngôi nhà có nhiều “ác xạ”, thay đổi hướng bếp, đặt một đôi tỳ hưu (đã được khai quang) trước cửa để kích hoạt tài vận của ngôi nhà.

-         Kết quả: Ngay sau khi hóa giải bằng đá thạch anh đã thấy năng lượng của ngôi nhà đo được là 10 000 đơn vị Bovis, dòng sinh khí trong nhà nhiều hơn. Sau một thời gian tác giả có điện cho gia chủ thấy tinh thần của gia chủ tốt hơn rất nhiều và sức khỏe và tiền tài cũng tốt hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà nhiều âm khí và nhiều tia ác xạ, cách hóa giải

Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P3)

Trong tam hợp cục địa chi: Thân, Tý, Thìn hợp Thủy; Hợi, Mão, Mùi hợp Mộc; Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa; Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim, nếu hợp cục phù hợp với mệnh cục thì
Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lục hợp địa chi, có sự phân biệt

Điều này nghĩa là nếu trong mệnh cục địa chi hỷ bị hợp mất thì sẽ giảm điều tốt; còn địa chi kỵ bị hợp thì sẽ giảm đi điều xấu. Ngoài ra, hợp cục địa chi còn có thể xóa bỏ hình, xung không tốt.

Ví dụ: Mệnh cục hỷ địa chi Tý, nhưng nếu nó bị địa chi Sửu hợp hóa Thổ thì sẽ làm giảm đi sự tốt lành; ngược lại, nếu mệnh cục kỵ Tý mà Tý bị địa chi Sửu hợp hóa Thổ thì mức độ xấu sẽ giảm đi. Hoặc nếu mệnh cục hỉ Tý, nhưng lại gặp Ngọ tương xung, lúc này nếu có Mùi hợp Ngọ thì sẽ hóa giải được tương xung giữa Tý và Ngọ.

Điều cần chú ý là, địa chi trong lục hợp phải nằm ở vị trí sát nhau, như địa chi ngày sát địa chi tháng hoặc địa chi giờ, nếu nằm gián cách thì sẽ không hợp được.

Ngoài ra, các trường hợp như 2 Mão hợp với 1 Tuất, 2 Tuất hợp với 1 Mão, 2 Dần hợp với 1 Hợi, 2 Hợi hợp với 1 Dần gọi là đối hợp.

(Ảnh minh họa)

2. Địa chi tam hợp, luận cát luận hung

tốt, kỵ với mệnh cục thì xấu.

Ví dụ: Mệnh cục hợp Thủy, nếu trong địa chi xuất hiện Thủy cục Thân, Tý, Thìn tam hợp thì được xem là tốt, còn nếu mệnh cục kỵ với Thủy mà trong địa chi lại có Thủy cục Thân, Tý, Thìn tam hợp thì bị xem là xấu.

Ngoài ra, nếu trong địa chi chỉ xuất hiện Thân, Tý hoặc Tý, Thìn hợp Thủy; Hợi, Mão hoặc Mão, Mùi hợp Mộc; Dần, Ngọ hoặc Ngọ, Tuất hợp Hỏa; Tỵ, Dậu hoặc Dậu, Sửu hợp Kim thì gọi là bán hợp cục. Trong bố cục này cũng phải có sự kết hợp gần kề nhau mới tốt. Nhưng dù là tam hợp cục hay bán hợp cục thì đều sợ gặp xung, tạo thành phá cục.

3. Địa chi tam hội, xem tốt xấu một cách linh hoạt

Phương hướng tam hội của địa chi như sau: Dần, Mão, Thìn hội ở hướng Đông thuộc Mộc; Tỵ, Ngọ, Mùi hội ở hướng Nam thuộc Hỏa; Thân, Dậu, Tuất hội ở hướng Tây thuộc Kim; Hợi, Tý, Sửu hội ở hướng Bắc thuộc Thủy. Cũng giống như tam hợp cục của địa chi, nếu hội cục hợp với mệnh thì tốt, còn kỵ với mệnh thì xấu.

Ví dụ: Mệnh cục hợp với Thủy, trong địa chi xuất hiện Hợi, Tý, Sửu hội ở hướng Bắc thuộc Thủy thì tốt; ngược lại, mệnh cục kỵ với Thủy mà trong địa chi lại xuất hiện Hợi, Tý, Sửu hội ở hướng Bắc thuộc Thủy thì xấu. Về mặt lực lượng, uy lực của địa chi tam hội lớn hơn uy lực của tam hợp cục, còn uy lực của tam hợp cục lớn hơn uy lực của lục hợp cục. Do vậy, nếu trong địa chi có cả tam hợp cục và tam hội cùng xuất hiện thì thông thường các nhà tướng số bỏ qua hợp mà xét đến hội.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P3)

Đặt tên cho con theo Mệnh Kim –

Mệnh Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

a

– Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
– Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Dưới đây là cách đặt tên cho con theo mệnh Kim, các tên thuộc mệnh Kim bao gồm:

Đặt tên cho con

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Đoan
  • Ân
  • Dạ
  • Mỹ
  • Ái
  • Nguyên
  • Nhi
  • Ngân
  • Khanh
  • Xuyến
  • Hân
  • Tâm
  • Vi
  • Vân
  • Phượng
  • Tâm.

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Nguyên
  • Thắng
  • Kính
  • Khanh
  • Chung
  • Nghĩa
  • Luyện
  • Tâm
  • Phong
  • Phượng
  • Thế
  • Thăng

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Kim cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Kim –

Thay đổi phong thủy sau ly hôn để có khởi đầu mới tốt đẹp

Thay đổi phong thủy sau ly hôn để có khởi đầu mới tốt đẹp không phải ai cũng biết và hiểu rõ.
Thay đổi phong thủy sau ly hôn để có khởi đầu mới tốt đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chỉ một chút thay đổi về phong thủy cho không gian sống của mình sau khi ly hôn, con tim bạn sẽ sớm "vui trở lại", bắt đầu cuộc sống mới tốt đẹp hơn.


1. Chuyển nơi ở mới

Mỗi cuộc hôn nhân tan vỡ, kèm theo đó là biết bao cảm xúc rối ren, nỗi lòng đau khổ, nước mắt nghẹn ngào. Mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn chuyển tới nơi ở mới, tạm bỏ qua những kỉ niệm vui buồn lẫn lộn trong quá khứ.

Thay doi phong thuy sau ly hon de co khoi dau moi tot dep hinh anh
 
Như vậy, bạn sẽ tránh được sự ảnh hưởng xấu của năng lượng tiêu cực sau khi ly hôn. Đồng thời, không gian và nguồn năng lượng mới mẻ sẽ giúp bạn suy nghĩ tích cực, thông suốt và nhanh chóng lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống hơn.

Theo phong thủy sau ly hôn, khi tới nơi mới, bạn không nên mang theo bất cứ đồ vật gì từ ngôi nhà cũ vì nó gắn liền với sự buồn phiền, tan vỡ, không may mắn.

2. Thay đổi phong thủy không gian cũ

Trong trường hợp không thể chuyển tới nơi ở mới. Bạn vẫn có thể chủ động bài trí, trang hoàng, thay đổi lại phong thủy nơi ở cũ.

- Lau chùi, sắp xếp lại vị trí, vệ sinh mọi đồ đạc trong nhà.

- Bỏ đi những đồ vật cũ, hỏng, không dùng đến để loại trừ năng lượng tiêu cực, tạo sự thông thoáng cho không gian sống. Những hình ảnh, đồ dùng liên quan đến “người cũ” cũng không nên lưu giữ lại.

Thay doi phong thuy sau ly hon de co khoi dau moi tot dep hinh anh
 
- Sắm thêm đồ nội thất mới, thay tranh ảnh mới trong phòng khách, phòng ngủ... Nếu cần có thể là một chiếc giường ngủ mới. Nhưng cần lưu ý về kích cỡ, có thể nhỏ hơn so với trước kia. Phần đầu giường dù làm bằng gỗ hay bọc đệm cũng phải đảm bảo chắc chắn, tạo cho bạn cảm giác được hỗ trợ và an toàn khi ngủ.

- Mua một vài đồ vật dễ thương, đúng theo sở thích của bạn để mang vào phòng ngủ. Như vậy trái tim bạn dễ “thổn thức” trở lại, tinh thần bạn cũng dễ chịu hơn.

- Nếu có thể, hãy thay màu sơn tường. Những gam màu tươi tắn, bắt mắt sẽ giúp bạn nhanh chóng lãng quên quá khứ đau buồn, suy nghĩ lạc quan để nhìn về tương lai phía trước, mọi kết thúc chỉ là khởi đầu.

- Thường xuyên sử dụng hoa tươi để bài trí trong nhà. Vừa tăng thêm giá trị thẩm mĩ, lại giúp tinh thần thư giãn, đồng thời tăng thêm vận đào hoa cho bạn.

Lưu ý: Không cần phải nóng vội để hoàn thành tất cả mọi việc cùng một lúc. Bạn tiến hành từng việc, lấy đó làm thú vui, thư giãn đầu óc riêng của mình. Miễn sao những điều bạn làm góp phần tạo ra yếu tố phong thủy tốt là được.

Hoàng Lam

Xem thêm video: Vật khí phong thủy có sức mạnh to lớn, không phải ai cũng biết
 


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy sau ly hôn để có khởi đầu mới tốt đẹp

Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc nếu bạn có nốt ruồi bên phải trán.
Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở cằm

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban

Bạn biết tự cân bằng, điều hòa cuộc sống. Đặc biệt, bạn khiến người khác khó cưỡng lại được sức hút của bản thân.

2. Nốt ruồi bên phải trán

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-1

Một cuộc sống giàu sang đang chờ bạn trong tương lai với đầy danh vọng, thành công và tiền bạc.

3. Nốt ruồi bên má phải

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-2

Sự lạc quan, vui vẻ với tâm hồn lãng mạn là những từ rất phù hợp để nói về bạn.

4. Nốt ruồi bên má trái

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-3

Bạn sống nội tâm, khép kín và luôn bí ẩn trong mắt người khác.

5. Nốt ruồi ở ngực

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-4

Bạn thích những thứ đồ xa xỉ và sự nhàn hạ trong cuộc sống.

6. Nốt ruồi ở mũi

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-5

Bạn nóng tính nên xử lý nhiều vấn đề rất vội vàng . Dù vậy, bạn lại là một tay chơi chính hiệu trên tình trường đấy nhé.

7. Nốt ruồi trong lòng bàn tay

vi-tri-not-ruoi-tren-co-the-noi-gi-ve-ban-6

Nốt ruồi ở lòng bàn tay phải cho thấy bạn có số giàu sang trong tương lai, không cần lo đến cái ăn mặc. Còn nếu ở lòng bàn tay trái, bạn có tính cách bốc đồng, nóng nảy.

Xem tiếp

                                                        Dung Nguyen (theo Diply)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi trên cơ thể nói gì về bạn

Vệ sinh phòng bếp và nhà vệ sinh bằng hoá phẩm nào? –

Bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ gọn gàng không những làm cho bạn cảm thấy dễ chịu mà còn đảm bảo sức khoẻ cho mọi người trong nhà. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại hoá phẩm giúp cho việc rửa chén bát, lavabô, bồn tắm, gạch lát nền ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

các công trình phụ. Các hoá phẩm dùng để tẩy rửa, lau chùi đồ dùng trong bếp và nhà tắm chia làm hai loại: loại có bột nhám và loại không có bột nhám (bột nhám thường là cát mịn), thạch cao tán nhỏ, phấn, bột đá bọt.

PHONG_THUY_CHO_NHA_BEP_4

Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám ngoài bột giặt là thành phần chủ yếu, còn có thêm sôđa, chất khử trùng và chất thơm. Hoá phẩm có bột nhám dạng kem ngoài các chất có hoạt tính bề mặt còn cho thêm glycerin, etylenglyco, có tác dụng giúp kem không bị khô và bảo vệ da tay.

Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám giúp việc lau chùi các vết bẩn mau sạch, song hay để lại các vết xước nhỏ, do vậy không nên dùng loại này thường xuyên, mà chỉ dùng để đánh sạch các vết dơ bám lâu ngày. Đối với các đồ dùng như nhôm bóng, ly, chén, đồ pha lê, thuỷ tinh không nên dùng chất tẩy rửa có bột nhám.

Hoá phẩm tẩy rửa không có bột nhám có thể ở dạng kem hoặc lỏng. Hoạt chất chủ yếu trong thành phần là các chất hoạt tính bề mặt, sôđa, chất thơm. Ngoài ra, dạng kem và lỏng còn có dung môi hữu cơ, cồn etylic và một ố chất phụ gia khác, đôi khi còn thêm chất tẩy trùng.

Nếu hệ thống các công trình phụ lâu ngày không được tẩy rửa, thì rất khó lau sạch các vết bẩn. Trong trường hợp này phải sử dụng phương tiện tẩy rửa có bột nhám. Cách làm rất đơn giản: dùng miếng xốp mềm hoặc giẻ ướt có tẩm bột hoặc kem tẩy rửa lau đều trên bề mặt lavabô, bồn tắm, gạch lát nền, bồn cầu để 15 phút rồi dùng giẻ thấm nước sạch lau hai lần và rửa lại bằng nước, sau đó lau khô.

Trong một tháng, bồn tắm, lavabô cần được rửa và khử trùng bằng dung dịch cloramin hai lần. Cách làm như sau: Hoà tan cloramin và nước theo tỉ lệ 1/10 rồi dùng giẻ ngâm vào dung dịch cloramin và lau trên hết các bề mặt bồn tắm lavabô, gạch lát nền.

Sau 15 phút rửa sạch bằng nước (nên làm 2 lần).

Tường ốp gạch đá hoa nếu bị bẩn nên rửa bằng xà bông và nước ấm.

Hoá phẩm chuyên dùng cho bồn cầu không nên dùng cho lavabô, bồn tắm, bởi có axit mạnh, dễ làm hư lớp men mỏng của bồn tắm, lavabô.

Do hơi nước và cả oxy đường cống hoặc các chi tiết sản xuất từ gang bị oxy hoá tạo ra lớp gỉ sét. Các màng gỉ sét theo nước trôi vào bồn tắm, lavabô tạo thành vết rỉ màu nâu nhạt. Để tẩy sạch các vết rỉ nâu vàng trên bề mặt men trắng, nên dùng axit osatic và axít nitric. Các axit này tác động với ôxit sắt tạo ra muối không màu hoà tan trong nước.

Cần lưu ý, một tháng chỉ nên tẩy lớp gỉ sét bám trên men hai lần, vì nếu làm nhiều lần, axit sẽ làm tan dần lớp men.

Trên bề mặt bồn cầu thường có cặn lắng do nước tiểu, muôi, gỉ sét và cặn hữu cơ. Các loại cặn này không thể tẩy sạch bằng xà bông hay bột giặt bình thường, mà cần đến chất tẩy rửa chuyên dụng cho bồn cầu, ngoài tác dụng tẩy sạch cặn bám kể trên, còn có chất khử trùng.

Chất tẩy rửa chuyên dùng loại này thường có axit sulphamin, axit asalic và một vài axit khác, ngoài ra còn có thêm bột nhám, các chất hoạt động bề mặt… Cách làm như sau: Nhúng giẻ vào nước có pha bột hoặc kem, hay nước rửa chuyên dùng rồi đánh đều lên bề mặt bồn cầu. Để 15 phút cho dung dịch ngấm rồi dùng bàn chải vừa đánh vừa dội sạch.

Đốì với các đường Ống dẫn nước và tiêu nước thường bị tắc do rác và các chất thải vón cục. Thông thường người ta hay dùng các biện pháp cơ học như dùng que sắt, bơm nén, hoặc tháo gỡ đoạn đường ống ra để xử lý.

Để thay cách làm vất vả như trên, có thể sử dụng hoá phẩm chuyên dùng khử các vật làm tắc đường ống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vệ sinh phòng bếp và nhà vệ sinh bằng hoá phẩm nào? –

Địa điểm ngắm trăng yêu thích của 12 chòm sao trong Tết Trung Thu

Tết Trung Thu trăng sáng tỏ, chọn địa điểm ngắm trăng đẹp để thưởng thức ngày Rằm. 12 chòm sao của chúng ta nên đi đâu ngắm trăng, tận hưởng không khí vô cùng
Địa điểm ngắm trăng yêu thích của 12 chòm sao trong Tết Trung Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu trăng sáng tỏ, tròn đầy viên mãn, 12 chòm sao của chúng ta nên chọn địa điểm ngắm trăng nào để tận hưởng không khí vô cùng lãng mạn, ngọt ngào này nhỉ?

► Bạn đã biết: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống Á Đông?

Dia diem ngam trang yeu thich cua 12 chom sao trong Tet Trung Thu hinh anh 2
 

Bạch Dương


Bạch Dương chẳng cầu kì về nơi chốn đâu, họ thích nhất là tới nơi quen thuộc ngắm trăng đón Tết Trung Thu. Sân vận động hoặc sân thể dục gần nhà sẽ là địa điểm ngắm trăng thích hợp nhất, vừa ngắm trăng vừa tranh thủ dạo bộ.  

Kim Ngưu

  Trời sinh ham mê ăn ngon, Tết Trung Thu mà không thưởng thức ẩm thực thì quả là có lỗi với bản thân. Kim Ngưu thích ngồi trên ban công của một quán ăn ngoài trời, vừa nhâm nhi đồ ăn vừa ngắm trăng tròn.  

Song Tử

  Muốn tìm thấy Song Tử trong đêm Rằm tháng 8, hãy đến quảng trường sôi động. Họ là người ưa thích đám đông, chắc chắn không thể bỏ qua sự kiện văn hóa lớn như vậy, đến đây vừa xem biểu diễnvừa ngắm trăng cùng mọi người.  

Cự Giải

  Không cần đi đâu hết, Cự Giải thích ngắm trăng ở ban công nhà mình, cùng người thân tận hưởng những phút giây đẹp đẽ nhất của mùa thu. Còn gì xinh đẹp hơn là tâm sự đầm ấm, thân tình cùng gia đình dưới ánh trăng vàng.  

Sư Tử


Không địa điểm ngắm trăng nào đẹp hơn đỉnh núi, Sư Tử đứng ở nơi cao, ngước nhìn bầu trời, đón một cái Tết Trung Thu với phong thái của người quyền quý, cao sang, biết thưởng thức giá trị thiên nhiên.  

Xử Nữ

  Công viên vừa thoáng mát lại có ghế ngồi nghỉ chân, vừa ngắm trăng vừa hưởng không khí trong xanh, mát lành, Xử Nữ thích nhất là ở đây trong đêm trăng tròn.  

Thiên Bình

  Có phong vị nghệ thuật, Thiên Bình mơ ước được ngắm trăng đêm Rằm trên thuyền trôi sông. Có trăng có nước, lãng mạn dạt dào, hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp.
Dia diem ngam trang yeu thich cua 12 chom sao trong Tet Trung Thu hinh anh 2
 

Thiên Yết

  Thiên Yết thích khép mình trong không gian căn phòng nhỏ, ngước ra cửa sổ đón ánh trăng vàng, có cảm giác vừa đẹp đẽ vừa thanh bình, yên tâm không bị ai quấy rối.  

Nhân Mã


Phóng khoáng và tự do, Nhân Mã sẽ tìm một bãi cỏ xanh mát để đón Tết Trung Thu. Chỉ cần nằm xoài trên cỏ ngắm trăng là đã thấy thỏa mãn lắm rồi.  

Ma Kết

  Ma Kết rất ít khi hội hè nhưng ngắm trăng đềm Rằm tháng 8 lại là dịp vô cùng đặc biệt. Ma Kết sẽ lên sẵn kế hoạch tới một vùng nông thôn yên tĩnh, rời xa phố phường tấp nập để được hưởng ánh trăng đồng quê.  

Bảo Bình

  Mái nhà là địa điểm ngắm trăng yêu thích của Bảo Bình, đón đợi những điều đẹp đẽ nhất của mùa thu. Chòm sao này thích sự cảm giác một mình khám phá ra điều thú vị ở nơi không ai ngờ tới này.  

Song Ngư

  Sóng biển dập dìu, bờ cát êm dịu, ánh trăng tròn đầy, Song Ngư muốn đón Tết Trung Thu trên bờ biển, thật như một giấc mộng xinh đẹp.
Đón Tết Trung Thu phong cách 12 chòm sao Tết Trung thu cùng 12 chòm sao đi tìm kiếm nhân duyên
Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa điểm ngắm trăng yêu thích của 12 chòm sao trong Tết Trung Thu

Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

Vầng trán biểu thị cho trí tuệ và có thể nói lên tính cách, tương lai của bạn. Các boy có thể đoán trước vận mệnh của mình dựa trên vầng trán nhé!
Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán cao (trán Đế vương)

Vầng trán cao, rộng, nhô hẳn tới đỉnh đầu là người có trí tuệ hoàn hảo. Còn trán cao trung bình hoặc trán có bề ngang hẹp là người có trí tưởng tượng phong phú và sáng tạo.

Người trán cao thường thông minh và có cuộc sống giàu sang, phú quý.

2. Trán rộng (trán trường thọ)

Người trán rộng và nhẵn có tuổi thọ cao, cuộc sống bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, người trán rộng nhưng thấp thường có trí nhớ không tốt.

3. Trán vuông (trán doanh nhân)

Người có trán vuông vức rất trọng thực tế. Hơn thế, nếu trán vuông, cao và rộng báo hiệu tương lai chủ nhân sẽ là một doanh nhân thành đạt và có số đào hoa thiên bẩm.

Ngược lại, trán vuông mà thấp và hẹp là người thiển cận, bảo thủ, không có đầu óc nhìn xa trông rộng.

4. Trán gồ

Trán gồ ở giữa nhưng toàn bộ phần trán thấp là người thiếu thực tế, hay hoang tưởng. Ngoài ra, người có trán gồ phía bên phải hoặc trái cần phải hiếu thuận hơn với cha mẹ, tránh làm chuyện xấu khiến cha mẹ buồn lòng.

la7cck3-2036-1410132153.png

5. Trán hẹp

Người có trán hẹp làm việc gì cũng cẩn trọng từng ly từng tý, thiếu quyết đoán và dễ bỏ qua cơ hội tốt. Nếu sở hữu tướng trán này, bạn cần rèn cho mình tính cương quyết và tác phong làm việc nhanh nhạy hơn.

6. Trán tròn

Chủ nhân của tướng trán tròn, cao và đầy đặn thường trí tuệ thông minh. Nhưng nếu là nữ giới, thường gặp trắc trở trong tình yêu hoặc có yêu cầu cao trong việc lựa chọn nửa kia.

7. Trán lẹm

Trán lẹm là kiểu trán nếu nhìn thẳng thì cân xứng nhưng nhìn ngang lại hơi lõm. Người có tướng trán này cộng với đặc điểm cao và rộng thường thông minh, khả năng tập trung, suy luận và tổng hợp vấn đề tốt.

8. Trán phẳng lỳ

Tướng trán phẳng lỳ, không lồi không lõm khi nhìn từ mọi góc độ là dấu hiệu của sự hời hợt, thiếu sâu sắc. Người có kiểu trán này khó tập trung vào những vấn đề quan trọng, đặc biệt là trong tình huống cấp bách.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

3 con giáp kín đáo giấu chuyện thất tình, cấm ai đả động

Rơi vào tình trạng thất tình, tâm trạng của người tuổi Mão xuống dốc không phanh. Nhưng họ sẽ chôn chặt mối tình này trong lòng. Đây là con giáp giấu chuyện
3 con giáp kín đáo giấu chuyện thất tình, cấm ai đả động

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Với người khác, thất tình như một trải nghiệm, chẳng có gì lạ khi nhắc lại nó. Nhưng với 3 con giáp dưới đây, đó thực sự là quãng thời gian khủng khiếp trong cuộc đời họ. Vậy nên, họ sẽ giấu nhẹm chuyện này, cấm ai đả động đến.

Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ 12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Tý 1. Người tuổi Tý   Nhắc tới con giáp giấu chuyện thất tình, trước tiên phải kể tới người tuổi Tý. Thất tình là quãng thời gian mà tinh thần của những chú Chuột bị khủng hoảng nghiêm trọng. Dù trong lòng khó chịu chết đi được, nhưng họ chẳng ca thán nửa lời.  
3 con giap kin dao giau chuyen that tinh, cam ai da dong hinh anh
 
Tình cảm bị tổn thương nghiêm trọng, họ mất ăn mất ngủ, thậm chí nước mắt hàng đêm ướt đẫm gối. Nhưng kể cả có bạn tri kỉ bên cạnh an ủi, họ cũng không hé răng chia sẻ nửa lời, tất cả đều chôn chặt trong tim.    Hơn thế, bề ngoài con giáp này còn tỏ ra khá thư thái, cứ như không có chuyện gì xảy ra. Nếu có ai đó nhắc đến đối phương, họ xua tay nói coi như làm bạn bè, mọi thứ kết thúc rồi, cho vào dĩ vãng, đừng ai động chạm đến làm gì.   3 chòm sao thất tình là sụp đổ 6 mẹo phong thủy tình yêu nhanh tiễn cũ, đón mới Mục sở thị căn phòng của người hay bị thất tình
2. Người tuổi Tuất
  Với những người tuổi Tuất, thích hay yêu một ai đó là việc cá nhân. Nên nếu thất tình, bản thân cần phải tự mình xử lý, đừng trông mong vào người khác. Vậy nên, họ thường giấu nhẹm chuyện tình cảm, nhất là thất tình, cấm ai đả động tới.  
3 con giap kin dao giau chuyen that tinh, cam ai da dong hinh anh
 
Khả năng chịu đựng cũng như thích ứng với hoàn cảnh mới của con giáp này khá mạnh. Họ dễ dàng vượt qua những cú sốc tinh thần bằng cách đi du lịch, mua sắm, thực hiện những công việc yêu thích…    Nhìn bề ngoài thấy người tuổi Tuất mạnh mẽ vậy thôi, nhưng thực chất mỗi khi ở một mình, đối diện với màn đêm tĩnh mịch, họ cũng đau đớn tột cùng, khóc lóc như ai.   Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng thị phi Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
3. Người tuổi Mão
  Rơi vào tình trạng thất tình, tâm trạng của người tuổi Mão xuống dốc không phanh. Nhưng họ sẽ chôn chặt mối tình này trong lòng mãi mãi, chứ hiếm khi dốc bầu tâm sự với ai khác.   
3 con giap kin dao giau chuyen that tinh, cam ai da dong hinh anh
 
Trong trường hợp cú sốc tình cảm quá lớn, họ cũng sẽ tìm tới bạn bè để chia sẻ. Nhưng đó đơn giản chỉ là nghe bạn bè kể những câu chuyện hài hước để vơi đi phần nào nỗi lòng, chứ tuyệt nhiên họ không hé răng tiết lộ nửa lời về tình trạng thất tình của mình.    Thậm chí, có những cô cậu Mèo chỉ dám lên mạng tìm người xa lạ, kể ra hàng loạt tâm sự của mình. Sau đó, sẽ “xóa sổ” người bạn mới kết thân này ngay lập tức, không để lại bất cứ dấu vết gì.  
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Ngọc Điệp

Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên
Nghe lời Phật bàn về nhân duyên sẽ giúp chúng ta thêm thấu hiểu và trân trọng những mối duyên trong đời

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp kín đáo giấu chuyện thất tình, cấm ai đả động

Động tác nhỏ thường ngày 'bán đứng' tính cách chủ nhân

Bảo thủ, không bao giờ chịu nhận lỗi là tính cách điển hình của những người rung chân. Bên cạnh đó, họ cũng khá vui tính, hài hước, và sống giản dị, chân thành.
Động tác nhỏ thường ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lấy tay nghịch tóc

Bạn vui buồn thất thường, dễ đa sầu đa cảm, hay trầm trọng hóa vấn đề. Khi người khác ở bên bạn, họ luôn phải thận trọng trong từng lời nói, vì sợ bạn phật lòng, không vừa ý.

2. Để tay lên miệng

Bạn rất để tâm tới việc người khác nghĩ gì về mình, luôn cho rằng có ai đó đang nhìn mình, sống nhạy cảm với thế giới xung quanh.

3. Nghịch đồ phụ kiện

Bạn hay suy tư, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điểm yếu của bạn là dễ chán, không kiên trì nên nhiều khi bỏ dở giữa chừng.

dong-tac-nho-thuong-ngay-ban-dung-tinh-cach-chu-nhan

4. Khoanh tay

Bạn có xu hướng sống nội tâm, không thích thể hiện tình cảm và có chút thiếu tự tin, luôn trong tư thế phòng thủ. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có suy nghĩ độc đáo, logic và lập trường vững chắc.

5. Vừa nói vừa cười

Bạn đi đến đâu, mang tới tiếng cười và sự vẻ đến đó. Bất cứ ai ở bên bạn đều cảm thấy yên bình, dễ chịu. Có thể nói, bạn thuộc tuýp người thích mang niềm vui tới cho mọi người, nhưng lại ngại chia sẻ chuyện riêng tư của mình cho người khác.

6. Luôn phải dựa vào vật gì đó

Bạn bề ngoài mạnh mẽ, cứng rắn, luôn tỏ ra vô tư, vui vẻ. Thực chất, nội tâm bạn rất sâu sắc, nhạy cảm và hay dỗi.

7. Rung chân

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động tác nhỏ thường ngày 'bán đứng' tính cách chủ nhân

Phân tích các giấc mơ –

- Nếu trong giấc mơ thấy cầu thang điện tử đi lên các tầng trên thì đó là cuộc đời đi lên; còn hạ xuống là cuộc đời giáng tụt lùi, gặp nhiều khó khăn. - Nằm mơ thấy nhà tù, sở cảnh sát thì sẽ phạm tội ác, bị trừng phạt. - Nằm mơ thấy trư
Phân tích các giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích các giấc mơ –

Lựa chọn tên theo Ngũ hành

Một cái tên được coi là tên hay, tên đẹp, khi âm dương hòa hợp, ngũ hành tương sinh đem lại may mắn, thuận lợi, cho người mang tên đó. Dưới đây là những phương pháp đặt tên theo ngũ hành được thịnh hành nhất hiện nay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lý luận ngũ hành

Trong cuốn “Khổng Tử gia ngữ – Ngũ đế” có viết: “Trời có ngũ hành, Thủy, Hỏa, Kim, Mộc, Thổ. Chia thời hóa dục, để thành vạn vật”. Ngũ hành là từ để chỉ năm loại nguyên tố vật chất, tức Thủy (nước), Hỏa (lửa), Mộc (cây), Kim (kim loại), Thổ (đất). Các nhà âm dương theo chủ nghĩa duy vật chất phác (giản đơn) cổ đại Trung Quốc cho rằng, năm loại vật chất này là khởi nguồn và căn cứ để tạo nên vạn vật.

lua-chon-ten-theo-ngu-hanh

Thời kỳ Chiến Quốc, học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc (còn gọi là tương sinh tương thắng, ngũ hành sinh thũng) rất thịnh hành. Chủ nghĩa duy vật đơn giản cho rằng, một vật có tác dụng thúc đẩy một vật khác hoặc thúc đẩy lẫn nhau gọi là “tương sinh”, còn một vật có tác dụng ức chế một vật khác hoặc bài xích lẫn nhau gọi là “tương khắc” (cũng gọi là tương thắng).

Ngũ hành tương sinh có: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Ngũ hành tương khắc có: Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

Cuốn “Thuyết văn – Bộ Ngũ” của Đoàn Ngọc Tài có phê chú: “Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ, tương sinh tương khắc, âm dương giao ngọ dã”. Lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc bao hàm các nhân tố của chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng, có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của thiên văn, lịch sử, y học Trung Quốc.

Đến nay, y học Trung Quốc vẫn lấy học thuyết ngũ hành để nói về thuộc tính của các tạng phủ và quan hệ tương hỗ của chúng. Ví dụ, Trung y cho rằng gan thuộc Mộc, tim thuộc Hỏa, tỳ thuộc Thổ, phổi thuộc Kim, thận thuộc Thủy…Ngoài ra, Trung y vẫn lấy lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc trong lâm sàng để giải thích mối quan hệ hỗ trợ sinh trưởng và khắc chế nhau giữa các nội tạng. Ví dụ như gan có thể khắc chế tỳ, gọi là Mộc khắc Thổ; Tỳ có thể dưỡng phổi vì Thổ sinh Kim…Về phương diện điều trị, như bệnh gan phạm tỳ, thì áp dụng phương pháp điều trị ức chế gan, hỗ trợ tỳ, gọi là ức Mộc phù Thổ.

2.Tại sao lấy lý luận ngũ hành để đặt tên?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc.

Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

3. Đặt tên theo lý luận ngũ hành như thế nào?

Đặt tên theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”. Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau.

Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

4. Ngũ hành tương sinh đặt tên từ Đời Tống

– Mộc sinh Hỏa: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.

– Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.

– Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.

– Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.

– Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất.

Lựa chọn tên cho con theo Ngũ Hành tương sinh như thế nào 

Ngoài ý nghĩa lựa chọn tên theo ngũ hành, bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho phù hợp. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.

lua-chon-ten-theo-ngu-hanh1

Đặt tên theo tuổi

Để đặt tên theo tuổi, bạn cần xem xét tuổi Tam Hợp với con bạn. Những con giáp hợp với nhau như sau:

* Thân – Tí – Thìn

* Tỵ – Dậu – Sửu

* Hợi – Mão – Mùi

* Dần – Ngọ – Tuất

Dựa trên những con giáp phù hợp bạn có thể chọn tên có ý nghĩa đẹp và gắn với con giáp Tam Hợp. Ngoài ra cần phải tránh Tứ Hành Xung:

* Tí – Dậu – Mão – Ngọ

* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

* Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Đặt tên theo bản mệnh

Bản mệnh được xem xét dựa theo lá số tử vi và theo năm sinh, tùy theo bản mệnh của con bạn có thể đặt tên phù hợp theo nguyên tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc:

Dựa theo Tử Vi, các tuổi tương ứng sẽ như sau:

* Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cung Thổ

* Dần, Mão cung Mộc

* Tỵ, Ngọ cung Hỏa

* Thân, Dậu cung Kim

* Tí, Hợi cung Thủy

Bạn có thể kết hợp theo từng năm sinh để lựa chọn tên theo bản mệnh phù hợp nhất, ví dụ:

* Canh Dần (2010), Tân Mão (2011): Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)

* Nhâm Thìn (2012), Quý Tỵ (2013): Trường Lưu Thủy (nước chảy dài)

* Giáp Ngọ (2014), Ất Mùi (2015): Sa Trung Kim (vàng trong cát)

* Bính Thân (2016), Đinh Dậu (2017): Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi)

* Mậu Tuất (2018), Kỷ Hợi (2019): Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng)

Như vậy, nếu con bạn mệnh Mộc thì bạn có thể chọn tên liên quan tới Thủy (nước), Mộc (cây) hay Hỏa (lửa) để đặt tên cho con bởi Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa… Các tuổi khác cũng tương tự, dựa vào Ngũ Hành tương sinh, tránh tương khắc sẽ giúp mọi sự hạnh thông, vạn sự như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn tên theo Ngũ hành

Hợp Thập

Trong vấn đề chọn phương hướng cho nhà cửa hay phần mộ thì có 2 cách thông thường là chọn chính hướng sao cho được cuộc “Vượng Sơn, Vượng Hướng”, hoặc chọn kiêm hướng để dùng Thế Quái hầu đem vượng khí tới tọa-hướng. Ưu điểm của 2 cách này là sẽ giúp cho tài, đinh của 1 căn nhà được vượng phát nhanh chóng, nếu chọn thời điểm xây nhà, lập mộ đúng lúc thì có phát, Đó là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng khuyết điểm của nó là thời gian hưng vượng lại rất ngắn ngủi, đa số chỉ phát trong khoảng 1 vận (tức 20 năm) mà thôi. Nếu muốn tiếp tục phát thì thường là cứ sau 1 vận phải tu sửa lại nhà cửa hay phần mộ, kẻo nếu không thì tai họa sẽ ập tới như trường hợp Liêu kim Tinh (tức Liêu công) thời Tống.

Liêu kim Tinh xuất thân hàn vi, phải đi ở cho nhà của 1 đại quan là Trương minh Thúc. Vợ của họ Trương là con gái của Ngô cảnh Loan, 1 danh sư Phong thủy thời đó, thấy Liêu công thông minh, tướng mạo khôi vĩ mà phải chịu cảnh cơ cực, nên mới đem những bí lục của phụ thân truyền cho. Sau khi học xong, vì quá nghèo, Liêu công bèn tìm địa huyệt đắc “Vượng sơn, vượng hướng” mà cải táng mồ mả cho tổ tiên. Từ đó, gia đình ông đinh, tài đều vượng phát, danh tiếng nổi như cồn, được dân chúng vùng đó coi như 1 vị thánh, ngày nào cũng mời ông đi xem Phong thủy. Chuyện này đến tai 1 gia đình thế phiệt, họ liền mời ông về, dùng lễ thượng khách mà hậu đãi, chỉ mong ông tìm cho họ những cuộc đất tốt. Trong 18 năm trời, Liêu công đã tìm được 74 cuộc đất quý. Lúc đó cũng đã gần hết thời hạn vượng phát mồ mả của tổ tiên mình, nên Liêu công mới muốn xin về để tìm đất tu sửa hay cải táng lại. Nhưng nhà kia tham lam, cứ nhất quyết giữ ông ở lại thêm 4 năm nữa mới cho về. Khi ông về đến nơi thì đại họa đã xảy ra, tất cả các con đều đã chết, chỉ còn bà vợ già và 2 đứa cháu nhỏ. Liêu công vì quá đau buồn nên từ đó sinh bệnh rồi chẳng bao lâu cũng tạ thế.

Nói như vậy không phải là mọi cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” đến khi thất vận đều sẽ bị tai họa thảm khốc như thế, mà điều đó còn tùy thuộc vào địa hình và Phi tinh của từng địa huyệt. Nhưng nó cho thấy khuyết điểm của cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” là không được lâu dài, và vì vậy những nhà Phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát của 1 gia đình lâu dài hơn cuộc “Vượng sơn, vượng hướng”. Một trong những cách cuộc đó là tình huống “HỢP THẬP”.

Nói “Hợp Thập” là khi trong các vận-sơn-hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

1/ Vận tinh và Sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 9-1-3, thì vận tinh 9 + Sơn tinh 1 = 10, nên đó là tình huống “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Sơn tinh.

2/ Vận tinh và Hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 8-6-2. Vì Vận tinh 8 + Hướng tinh 2 = 10, nên là sự “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự “Hợp Thập” thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn Hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự “Hợp Thập” ở 1, 2 cung thì không đáng kể lắm.
- Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ, hướng NGỌ (tức 180 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Sơn tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh.
- Thí dụ 2: Nhà tọa NGỌ hướng TÝ (tức 0 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Hướng tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Có tất cả 12 tình huống toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh với Sơn tinh, cũng như 12 tình huống Hợp thập giữa Vận tinh với Hướng tinh như sau:

* Giữa Vận tinh với Sơn tinh:
- Vận 1: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
- Vận 3: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 4: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 6: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 7: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 8: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 9: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.

* Giữa Vận tinh với Hướng tinh:
- Vận 1: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
- Vận 2: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 3: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 4: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 6: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 7: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 9: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.

Ngoài hai tình huống Hợp thập giữa Vận-Sơn-Hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống Hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, Sơn tinh của một cung cộng với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi Sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ Sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Sơn và Hướng tinh.

- Thí dụ: nhà tọa CẤN hướng KHÔN (tức hướng 225 độ), nhập trạch trong vận 5. Nếu lấy trạch vận thì ta thấy:



- Sơn tinh 5 ở phía TÂY NAM + Hướng tinh 5 ở phía ĐÔNG BẮC = 10;
- Sơn tinh 1 ở phía TÂY + Hướng tinh 9 ở phía ĐÔNG = 10.
- Sơn tinh 9 ở phía TÂY BẮC + Hướng tinh 1 ở phía ĐÔNG NAM = 10.
- Sơn tinh 4 ở phía BẮC + Hướng tinh 6 ở phía NAM = 10.
- Sơn tinh 2 ở phía ĐÔNG BẮC + Hướng tinh 8 ở phía TÂY NAM = 10.
- Sơn tinh 6 ỏ phía ĐÔNG + Hướng tinh 4 ở phía TÂY = 10.
- Sơn tinh 7 ở phía ĐÔNG NAM + Hướng tinh 3 ở phía TÂY BẮC = 10.
- Sơn tinh 3 ở phía NAM + Hướng tinh 7 ở phía BẮC = 10.


Ngoài ra nếu nhìn vào trung cung thì cũng thấy Sơn tinh 8 + Hướng 2 = 10, nên đây là cách toàn bàn Hợp thập giữa Sơn tinh và Hướng tinh.

Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong Vận 5 cho những nhà có tọa-hướng CẤN-KHÔN, KHÔN-CẤN, THÂN-DẦN, DẦN-THÂN, GIÁP-CANH, CANH-GIÁP mà thôi.


TÁC DỤNG CỦA HỢP THẬP

Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên- Địa, Phu – Phụ, Âm - Dương, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “tượng trưng cho sự thần diệu, sự thần diệu dùng số để biểu hiện, một Âm, một Dương là đạo vậy. Hai khí giao cảm mà hóa sinh vạn vật, sinh sinh không ngừng, biến hóa vô tận...công dụng của Hợp thập đều ghi cho sức của Mậu-Kỷ, khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”.

Cho nên nơi nào có Hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là Thông quái), toàn bàn đắc Hợp thập tức có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa-hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn.

Tuy nhiên,không phải tất cả mọi nhà đắc cách Hợp thập đều có thể xử dụng được nó, mà phải kết hợp với loan đầu mới có thể vượng phát được, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi.

Một số người cho rằng những nhà có sự Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh thì sẽ vượng về nhân đinh, nếu có Vận tinh với Hướng tinh Hợp thập thì sẽ phát về tài lộc. Điều này có lẽ chỉ là sự suy diễn theo quan điểm “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc” mà ra. Nhưng họ không để ý rằng 1 khi đã có tình huống Hợp thập (bất kể giữa Vận tinh với Sơn hay Hướng tinh) thì toàn bàn đã thông khí được với trung cung (tức Thiên tâm), 2 khí âm-dương Mậu-Kỷ đã tác hợp nên Sơn vượng thì Hướng cũng vượng và ngược lại. Chính vì vậy mà Thẩm trúc Nhưng mới nói ”khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”, chứ không chỉ thuần 1 vấn đề là vượng đinh hay vượng tài không được.

Sau cùng, ngoài những cách Hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách Hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa-hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành 1 đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế 2 bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách Hợp thập theo địa hình. Tuy nhiên cách này đòi hỏi tọa-hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của Sơn-Hướng tinh, tức là trong thực chất cũng chỉ là 1 trường hợp “Vượng sơn, vượng hướng” mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. Nhưng muốn đắc cách Hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa-hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế Thiên tâm thập đạo sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa. Cho nên chẳng thà là lập theo nguyên tắc “Vượng sơn, vượng hướng” như bình thường, hoặc dùng phương pháp Thế quái, chứ đừng quá tham lam chọn cách Hợp thập để chuốc lấy nhiều tai họa sau này.

Nguồn Phong Thủy tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp Thập

Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu.
Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu để tiệm cận hơn với môn khoa học biết trước vận mệnh.


1. Lục xung

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục xung gồm 6 cặp địa chi xung nhau trong từng cặp một. 6 xung gồm có:
 
- Tí Ngọ xung nhau vì Dương Thủy của Tí khắc Dương Hỏa của Ngọ.
 
- Sửu Mùi xung nhau vì Mùi Thổ đới Kim khắc Sửu Thổ đới Mộc.
 
- Dần Thân xung nhau vì Dương Kim của Thân khắc Dương Mộc của Dần.
 
- Mão Dậu xung nhau vì Âm Kim của Dậu khắc Âm Mộc của Mão.
 
- Thìn Tuất xung nhau Tuất Thổ đới Thủy khắc Thìn Thổ đới Hỏa.
 
- Tỵ Hợi xung nhau vì Âm Thủy của Hợi khắc Âm Hỏa của Tỵ.

 
2. Lục hợp

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hợp gồm 6 cặp địa chi hợp nhau theo từng cặp một. 6 hợp gồm có:
 
- Tí Sửu hợp nhau vì Dương Thủy của Tí sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
 
- Dần Hợi hợp nhau vì Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
 
- Mão Tuất hợp nhau vì Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
 
- Thìn Dậu hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
 
- Tỵ Thân hợp nhau vì Âm Hỏa của Tỵ sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
 
- Ngọ Mùi hợp nhau vì Dương Hỏa của Ngọ sinh Dương Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.
 
3. Lục hại

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hại gồm 6 cặp địa chi hại nhau theo từng cặp một. 6 hại gồm có:
 
- Tí Mùi hại nhau; vì Sửu sinh Tí, Mùi khắc Sửu, vậy Mùi hại Tí; và ngược lại Ngọ sinh Mùi, Tí khắc Ngọ, vậy Tí hại Mùi.
 
- Ngọ Sửu hại nhau; vì Tí sinh Sửu, Ngọ khắc Tí, vậy Ngọ hại Sửu; và ngược lại Mùi sinh Ngọ, Sửu khắc Mùi, vậy Sửu hại Ngọ. 
 
- Dậu Tuất hại nhau; vì Mão sinh Tuất, Dậu khắc Mão, vậy Dậu hại Tuất; và ngược lại Thìn sinh Dậu, Tuất khắc Thìn, vậy Tuất hại Dậu.
 
- Thìn Mão hại nhau; vì Tuất sinh Mão, Thìn khắc Tuất, vậy Thìn hại Mão; và ngược lại Dậu sinh Thìn, Mão khắc Dậu, vậy Mão hại Thìn.
 
- Thân Hợi hại nhau; vì Dần sinh Hợi, Thân khắc Dần, vậy Thân hại Hợi; và ngược lại Tỵ sinh Thân, Hợi khắc Tỵ vậy Hợi hại Thân.  
 
-  Tỵ Dần hại nhau; vì Hợi sinh Dần, Tỵ khắc Hợi, vậy Tỵ hại Dần; và ngược lại Thân sinh Tỵ, Dần khắc Thân, vậy Dần hại Tỵ.  
 
Những khái niệm tử vi cơ bản này đặc biệt quan trọng khi xem xét lá số, luận bàn số mệnh nên cần hiểu rõ và nắm chắc. Mối quan hệ giữ các địa chi đều có liên quan tới Ngũ hành tương sinh – tương khắc.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành năm 1999
Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giác Lâm được biết đến qua các tên gọi: Cẩm Sơn, Sơn Can hay Cẩm Đệm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nhất của Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa là tổ đình của phái Thiền Lâm Tế tông ở miền Nam Việt Nam. Giác Lâm là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm nhất ở đất Gia Định – Sài Gòn còn tồn tại đến ngày nay

Chùa Giác Lâm được cư sĩ Lý Thụy Long người Minh Hương quyền tiền xây dựng vào mùa xuân năm Giáp Tý (1744). Ban đầu chùa có tên là Sơn Can, về sau được gọi là Cẩm Sơn do chùa tọa lạc trên gò Cẩm Sơn. Ngoài ra, chùa còn được gọi là chùa Cẩm Đệm vì cư sĩ Thụy Long có tên riêng là Cẩm và làm nghề đan đệm bán, đươc dân địa phương gọi là ông Cẩm Đệm. Vào năm 1774, Thiền sư Phật Ý – Linh Nhạc (trụ trì chùa Từ Ân) đã cử đệ tử của mình là Thiền sư Tổ Tông – Viên Quang (gọi tắt là Viên Quang) về trụ trì chùa, đồng thời đổi tên chùa thành Giác Lâm.

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành đầu năm 1999.

Chùa Giác Lâm hiện nay có lối kiến trúc chữ Tam, gồm 3 dãy nhà ngang nối liền nhau: chính điện, giảng đường và nhà trai (nhà Ông Giám). Cổng tam quan của chùa chỉ mới được xây dựng vào năm 1955. Mái chùa gồm 4 vạt và các sống mái đều thẳng. Khu giảng đường và tăng xá phía bên phải chùa được khởi công vào năm 2007.

chính điện
Chính diện Chùa

Chùa có hai tam quan. Tam quan cũ được xây dựng năm 1955. Tam quan mới được xây dựng năm 1999, sát đường Lạc Long Quân, cách tam quan cũ khoảng 80m. Hai cổng đều xoay mặt về hướng Nam. Hai bên cột trụ tam quan cũ có câu đối bằng chữ Hán

“Giác ngộ quảng khai từ thiện đồng lai quy hướng tổ
Lâm truyền phổ nhuận ngộ mê cộng hưởng tuệ vi đình.”

Kết cấu kiến trúc của chùa là hai nếp nhà tứ trụ bố trí theo kiểu trùng thềm điệp ốc. Khu Tam Bảo bao gồm chánh điện, trai đường và giảng đường, bố cục trên một mặt bằng hình chữ nhật, chiều rộng 22m, chiều dài 65m, xây trên nền cao khoảng 1m so với vườn chùa. Trước chánh điện có sân hình chữ nhật, ngang 20m, rộng 10m. Trước sân là sân vườn, có miếu nhỏ đặt tượng Bồ tát Quán Thế Âm bằng đá màu. Đặc biệt ở sân vườn có cây bồ đề cao lớn do ngài Narada (Srilanka) tặng.

Đằng sau chính điện là bàn thờ Tổ và các vị Hòa thượng đã trụ trì tại chùa Giác Lâm. Đối diện với bàn thờ Tổ là các bàn thờ Phật Chuẩn Đề, Phật A Di Đà, và sau cùng là bàn thờ Thập Điện Diêm Vương. Thời kì chống Pháp chống Mĩ, nơi này được dùng làm cơ sở hậu cần, nuôi chứa cán bộ, làm công tác trinh sát nội thành.

Phía trước chùa là bảo tháp xá lợi gồm 7 tầng hình lục giác. Tháp được khởi công xây dựng từ năm 1970 đến năm 1975 thì tạm nhưng cho đến 1993 mới được tiếp tục hoàn thành.

Trong chùa có 113 pho tượng cổ trong đó chỉ có 7 pho là tượng đồng còn lại đều là tượng gỗ. Tượng trong chùa có nhiều tượng có giá trị như: Tượng Phật A Di Đà, Phật Thích Ca, Di Lặc Bồ Tát; Thế Chí Bồ Tát, Quan Thế Âm Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát, bộ tượng Cửu Long (đúc bằng đồng)…Chùa Giác Lâm là nơi chứa đựng nhiều tư liệu quý báu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc tôn giáo. Ngày xuân nơi đây đón hàng ngàn khách thập phương và du khách quốc tế đến lễ phật tôn kính và chiêm ngưỡng nét cổ kính uy nghiêm của chùa.

Ngày 16-11-1988, chùa Giác Lâm được Bộ Văn hóa công nhận Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Đây là một trong những điểm văn hóa có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong lẫn ngoài nước tới chiêm bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Quẻ Quan Âm: Tần Bại Cầm Tam Tướng

Quẻ Quan Âm thứ 74 Quân Tần Bại Cầm Tam Tướng đoán rằng tiến thoái lưỡng nan. Hẫy bỏ mặc tất cả, cúi đầu mà đi, thành hay bại đều ở trong đó.
Quẻ Quan Âm: Tần Bại Cầm Tam Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 74 được xây dựng trên điển cố: Tần bại cầm tam tướng hay quân Tần thất bại, ba vị tướng bị bắt.

Quẻ hạ thuộc cung Tỵ. Hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan, muốn tiến cũng không được, muốn lui cũng khó. Bốn phương tám hướng đều thấy bế tắc. Mọi sự cứ thận trọng và an bài cho số mệnh của mình.

Thử quái tự hộc đều long chi tượng. Phàm sự đa hư thiểu thực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Quân Tần Bại Cầm Tam Tướng

Mùa đông năm Tần Mục Công thứ 32 (tức năm 628 tr. CN), Tấn Văn Công băng hà. Lúc này, Khởi Tử từ nước Trịnh sai người gửi thư về nước Tần, nói rằng: “Người nước Trịnh đã trao chìa khóa cửa phía bắc cho tôi, nếu như lặng lẽ cử quân đội đến, sẽ có thể có được nước Trịnh.” Tần Mục Công hỏi ý kiến Kiến Thúc và Bách Lý Hề, hai người đáp rằng: “Vượt chặng đường mấy nghìn dặm đi qua mấy nước để tập kích người khác, rất ít khi thành công. Hành động của quân ta, nước Trịnh chắc chắn sẽ biết, không thể đi được!” Tần Mục Công nói: “Ta đã quyết định rồi, hai ngươi không cần nói nữa.” Bèn sai con trai của Bách Lý Hề là Mạnh Minh Thị, con trai của Kiến Thúc là Tây Khất Thuật và Bạch Ất Bính, ba người đem quân xuất phát.

Mùa xuân năm sau, quân Tần tiến về phía đông, Bách Lý Hề và Kiến Thúc khóc tiễn đội quân, Tần Mục Công rất tức giận: “Ta xuất quân, các ngươi lại khóc lóc với bộ mặt đưa đám làm ảnh hưởng đến sĩ khí của quân ta, thế là thế nào?” Hai người đáp: “Chúng thần thực không muốn làm mất sĩ khí. Chỉ là chúng thần tuổi đã già rồi, con trai phải xuất chinh, sợ rằng sau này không gặp lại được nữa!” Hai người nói với con trai của mình rằng: “Quân đội chắc chắn sẽ thất bại, người nước Tấn sẽ chặn đánh ở núi Hào Sơn!”

Đại quân nước Tần muốn lặng lẽ đánh úp nước Trịnh, nhưng nước Tấn sớm đã nhận được tin báo. Đại tướng nước Tấn là Tiên Chẩn cho rằng, đây là cơ hội tốt để đánh nước Tần, khuyên Tấn Tương Công mới lên ngôi cho chặn đánh ờ núi Hào Sơn. Tấn Tương công đích thân chỉ huy quân đội đến núi Hào Sơn.

Quân của Mạnh Minh Thị vừa đến núi Hào Sơn, đã rơi vào trận mai phục, bị đông đảo quân Tấn vây bủa, quân Tấn phục hai bên ném thuốc súng mồi lửa vào quân Tần, còn phía sau lưng nghe tiếng quân Tấn hô hào dậy đất. Quân Tần lâm vào cảnh tiến thoái lưỡng nan, dẫm đạp lên nhau, sĩ tốt người thì chết, người thì đầu hàng, chết và bị thương vô số, cuối cùng ba đại tướng là Mạnh Minh Thị, Tây Khất Thuật và Bạch Ất Bính đều bị bắt sống.

Tấn Tương Công đắc thắng trở về triều, Văn Doanh (phu nhân của Tấn Văn Công) cầu xin Tấn Tương Công thả ba vị tướng soái của nước Tần trở về, nói rằng: “Họ đúng là đã làm li gián mối quan hệ giữa hai quốc quân của hai nước Tần Tấn. Nếu như Tần Mục Công có được ba người này, có ăn thịt của họ cũng chưa hả giận, sao phải mất công trị tội họ? Hãy để họ trờ về nước Tần, cho vua nước Tần tự trừng phạt họ, được chăng?” Tấn Tương Công nghe mẹ nói có lý, liền cho thả ba người ra.

Ba người về tới nước Tần, Tần Mục Công biết tin toàn quân bị tiêu diệt, đã mặc tang phục, đích thân ra ngoài thành đón họ.

Ba người quỳ dưới đất chịu tội, Tần Mục Công nói: “Đây là sai lầm của ta, đã không nghe theo lời khuyên của cha các ngươi, hại các ngươi phải chịu bại trận, sao có thể trách các ngươi được? Ta cũng không thể vì phạm lỗi lầm nhỏ, mà xóa bỏ công lao to lớn của một người!” Ba người cảm động đến rơi nước mắt, từ đó về sau, họ chăm chỉ luyện tập binh mã, một lòng một dạ muốn báo thù cho nước Tần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tần Bại Cầm Tam Tướng

5 dấu hiệu nhà hợp phong thủy

Một ngôi nhà hợp phong thủy phải tạo được không gian chào đón nồng nhiệt ngay tại cửa chính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lối vào

Lối vào nhà được xem là nơi các nguồn khí tốt và xấu di chuyển qua lại. Không để cây lớn, bức tường hay vật chắn trước cửa vì chúng có khả năng hạn chế nguồn khí tự nhiên chảy vào nhà. Bạn nên thường xuyên chăm sóc cửa lớn sao cho không bị gãy mục, gỉ sét, loang lổ, nứt vỡ; luôn tạo một lối đi dẫn vào nhà thoáng khí, xanh mát, đầy đủ ánh sáng.

aq1-4026-1401932835.jpg

Bạn nên chăm sóc cho lối vào đẹp mắt, thoáng đãng. Ảnh: Dotawci.

2. Ngoại thất

Nếu ngôi nhà bạn gần đường sắt, có sân sau dốc, nằm ngay ngã ba đường… thì hãy nhờ chuyên gia phong thủy hóa giải các nguồn năng lượng xung khắc vào nhà. Bạn có thể tham khảo ý kiến của họ để bày trí ngoại thất nhà nhằm phát huy tối đa năng lượng tốt. Việc lựa chọn màu sắc ngôi nhà, số lượng cửa sổ, thiết kế chiều cao của cửa chính sao cho thật phù hợp… cũng góp phần tạo ra các nguồn vượng khí cho nhà.

3. Cửa chính

Chủ nhà cần tạo ra một không gian vui vẻ tại cửa ra vào. Phía trước cửa nên có hàng hiên thoáng mát, ánh sáng đầy đủ và có một tấm thảm màu sắc hài hòa, tạo cảm giác chào đón. Đối với phía trong ngôi nhà (sau khi bước qua ngưỡng cửa), không nên xây nhà vệ sinh đối diện, không lắp gương thẳng hàng với cửa chính và cũng không nên có chân cầu thang đối diện với cửa.

Bạn cũng không nên xây cửa sổ đối diện với cửa ra vào vì điều này sẽ khiến các nguồn vượng khí dễ thoát ra ngoài. Nên tạo một không gian mở để chào đón mọi người bằng một bình hoa đặt trên kệ cao ngay cửa ra vào, một bức tranh phong cảnh tạo không gian rộng thoáng.

4. Nguồn khí

Nguồn khí vào nhà phải đảm bảo các yếu tố như lưu chuyển liên tục, không bị đồ đạc lộn xộn gây ứ đọng. Để đảm bảo được chất lượng nguồn vượng khí, chủ nhà nên chú ý lắp đặt gương, bày trí nội ngoại thất, cách sắp xếp đồ đạc, xây dựng cầu thang và các công trình phụ, tạo ánh sáng vào nhà. Hơn nữa, bạn có thể tăng thêm các dòng vượng khí bằng cách tạo một không gian thoáng và thơm mát cho các căn phòng thông qua bình hoa, hòn non bộ, bể cá cảnh, tinh dầu tự nhiên…

5. Tam hợp

Sức mạnh của một ngôi nhà hợp phong thủy phụ thuộc rất nhiều vào nguồn năng lượng tam hợp của các căn phòng: Phòng ngủ - nhà bếp - phòng tắm. Nên chú ý phong thủy tại các căn phòng này để mang lại nguồn vượng khí tổng hòa cho cả ngôi nhà. Hãy chắc chắn việc bố trí phong thủy phải được thực hiện đồng thời tại ba căn phòng này. Nếu chỉ bày trí hợp phong thủy được hai căn phòng thì phòng còn lại sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn ngôi nhà.

Đăng Linh (Theo About)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 dấu hiệu nhà hợp phong thủy

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe. Đặc tính sát phạt và cô đơn là một hung tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Hành: Kim

Loại: Hình Tinh, Hung Tinh

Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Kình Dương:

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Mệnh:

 Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.

Tính Tình:

Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.

Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.

Công Danh Tài Lộc

Sao Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.

Sao Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.

Phúc Thọ Tai Họa

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

Sao Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Kình Dương:

Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.

Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Kình Dương:

Sao Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).

Sao Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.

Sao Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.

Sao Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.

Sao Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.

Sao Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.

Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

Sao Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phúc Đức:

Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Điền Trạch:

Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Quan Lộc

Công danh chật vật, nhọc nhằn.

Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.

Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tật Ách

Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.

Sao Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tài Bạch

Sao Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

Sao Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Ý Nghĩ a sao Kình Dương Ở Cung Tử Tức

Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phu Thê

Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.

Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em ly tán, bất hòa. 

Sao Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.

Kình sao Dương Khi Vào Các Hạn

Sao Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

Sao Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Cách xem tướng hình dáng bàn tay nam giới bộc lộ tính cách –

Trước khi xem các đường chỉ, những nốt ruồi, những điểm đỏ đen…trong bàn tay chúng ta nên hiểu về hình dáng của bàn tay và ý nghĩa của nó. Cách xem tướng Sau đây là một số hình dạng của các bàn tay thường gặp: - Bàn tay ngắn quá: Bàn tay ngắn quá ng
Cách xem tướng hình dáng bàn tay nam giới bộc lộ tính cách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng hình dáng bàn tay nam giới bộc lộ tính cách –

Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

kinh-dich-ung-dung

Tại sao Kinh Dịch có thể ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh?

Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh bản lĩnh cá nhân, chúng ta cần có một tầm nhìn chiến lược mới có thể đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Tầm nhìn chiến lược đó có mối liên hệ mật thiết với những triết lý mà Kinh Dịch đưa ra. Chẳng hạn, khi bắt đầu khởi nghiệp, chúng ta cần chọn được một thời điểm phù hợp nhất nhằm tránh mọi rủi ro. Ở góc độ này, Kinh Dịch sẽ hỗ trợ các bạn nhìn thấy được một sự vận động khái quát và khách quan nhất của các trạng thái, hiện tượng mà cụ thể là sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội.

Kinh Dịch bắt đầu được nghiên cứu từ thời cổ đại bởi người Trung Hoa rồi phát triển và trải qua nhiều biến đổi để tạo nên hệ thống triết lý. Khi thấu suốt bản chất của vạn vật và các nguyên lý bất biến của vũ trụ, bạn sẽ nhìn thấy được thời cơ thuận lợi cho doanh nghiệp tiến đến thành công. Đồng thời, nó cũng giúp chúng ta dự báo trước thách thức nhằm chủ động đưa ra giải pháp để tránh khỏi tổn thất một cách tối đa. Tuy nhiên, nếu chúng ta tin và khẳng định Kinh Dịch có khả năng thay đổi vận mệnh là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, mọi thứ diễn ra trong cuộc sống đều có quy luật. Có chăng, chúng ta chỉ có thể sử dụng sức lực và trí tuệ của con người để làm cho mọi thứ dễ dàng hơn và vượt qua một cách nhẹ nhàng mà thôi.

Kinh Dịch còn giúp các nhà tuyển dụng có thêm hành trang trong việc tuyển dụng nhân viên. Bằng những quy tắc về tướng mạo và tính cách con người, nhà lãnh đạo có thể dựa vào đó để chọn cho mình những cộng sự đắc lực. Ngoài ra, khi nắm được những đặc điểm bên trong của ai đó, bạn sẽ có sự điều chỉnh ứng xử cho phù hợp nhằm mang đến sự thành công trong xây dựng mối quan hệ xã hội.

Ngoài ra, Kinh Dịch còn được vận dụng để các chủ Doanh nghiệp biết cách xây dựng và sắp xếp phòng làm việc. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo ra một môi trường chan hòa nhằm giúp đội ngũ nhân viên có được một không khí làm việc thoải mái và hứng thú nhất. Đồng thời, nó còn là điều kiện để mọi người phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.

Một vài lưu ý khi ứng dụng Kinh Dịch trong kinh doanh

Kinh Dịch sẽ trở thành túi khôn của chúng ta trong kinh doanh với điều kiện được ứng dụng hợp lý và tránh lạm dụng. Đồng thời, người ứng dụng Kinh Dịch cần có sự hiểu biết tường tận và chính xác mọi nguồn gốc, nội dung trong Kinh Dịch. Bởi lẽ, khi chúng ta chỉ dừng lại ở những phán đoán mang tính chất hiện tượng và võ đoán thì mọi sự việc sẽ được quy chụp theo hướng tiêu cực.

Nếu muốn mời ai đó tư vấn về Kinh Dịch, chúng ta cần chọn cho mình một chuyên gia đã có nhiều năm nghiên cứu chuyên sâu trong môn khoa học này để đảm bảo không gây tác động xấu đến đời sống. Không chỉ thế, bạn cần cảnh tỉnh trước hiện tượng rộ lên nhiều thầy xem địa lý, phong thủy mượn Kinh Dịch để trục lợi và rút tỉa túi tiền người dân. Đồng thời, chúng ta cần tránh sự đánh đồng theo một số quan niệm dân gian như “Dần thân tị hợi tứ hoành xung” hoặc “Nam La Hầu nữ Kế đô” chỉ vận hạn con người,… Bởi lẽ, tất cả những lời đồn thổi đó đều không xuất phát từ căn cứ có cơ sở khoa học Kinh Dịch rõ ràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd