Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Xưa nay những cặp đôi chuẩn bị thề nguyện thành vợ thành chồng đều muốn biết được khi về chung sống cùng nhau có hợp hay không, có tốt đẹp, may mắn không. Có người khi xem tuổi thấy bảo vợ chồng hợp tuổi, vợ giúp chồng, chồng giúp vợ mà thực tế chung sống với nhau được vài năm thì trăm đường khổ ai, vợ chồng không hòa hợp. Lại thấy cặp đôi kia, xem tuổi vợ chồng bảo hai tuổi này xung khắc, không hợp nhau, vậy mà thấy họ vẫn hạnh phúc viên mãn, con cái đầy đủ, ngoan hiền. Rồi lại không hiểu, hợp là hợp cái gì mà xung khắc là xung khắc cái gì, sao bản thân thấy toàn trái ngược cả.
Con người là một thực thể sống phát triển nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Các mối quan hệ giữa người với người cũng rất phức tạp, đặc biệt là giữa vợ chồng với nhau. Cuộc sống vợ chồng bao gồm nhiều mặt: cá nhân mỗi người, bao gồm tính cách, quan điểm cá nhân; tình yêu giữa hai người, sự tôn trọng lẫn nhau, trách nhiệm với gia đình chung, tình thương với con cái, hiếu nghĩa với cha mẹ hai bên v.v.v. Phức tạp như thế sao có thể tóm gọn được "hợp" hay "không hợp" trong một cụm từ quá ngắn và mơ hồ như vậy được?
Trước tiên, hai chữ "xem tuổi" chính là dựa vào "tuổi" của một người để phân tích mặt âm dương và ngũ hành của người đó. Theo triết học Phương Đông, con người khi vừa lọt lòng mẹ là thời điểm bắt đầu hấp thụ linh khí của trời đất. Thời điểm đó được biểu diễn là ngày, giờ, tháng năm sinh, còn được gọi là tứ trụ (4 yếu tố chính). Mỗi yếu tố này lại được biểu diễn bằng Thiên Can và Địa Chi. Thiên Can và Địa Chi của cả ngày giờ tháng năm sinh được gọi Bát Tự (2x4 =8 chữ). Can là trời, Chi là đất, con người sống giữa trời đất chính là Nhân. Can có Can âm, Can dương; Chi cũng có Chi âm, Chi dương; Can cũng có ngũ hành, Chi cũng có ngũ hành. Như vậy bản thể mỗi người chính là sự giao hòa âm và dương, giữa các ngũ hành với nhau. Các mối quan hệ sinh giữa chúng tạo nên những yếu tố mạnh yếu rất khác biệt ở mỗi người.
Nói về hai chữ "vợ chồng" nghĩa là từng cá nhân vợ và chồng và mối quan hệ chung giữa vợ chồng với nhau. Nam nữ về sống chung dưới một mái nhà, âm dương tương tác, ngũ hành sinh khắc mà tạo nên một bức tranh chung mới lạ, có phần riêng của mỗi người, có phần chung mới được nảy nở và khác biệt so với bức tranh đơn thể của mỗi người. Có những điều xấu sẽ giảm đi, nhưng cũng có thể là tăng thêm, điều tốt cũng vậy có khi bị suy giảm nhưng cũng có thể lại tăng lên.
Vậy xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào bốn yếu tố ngày giờ tháng năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh.
Phân tích tuổi vợ chồng thì có nhiều phương thức, mỗi cái là một góc nhìn khác nhau, giống như anh nhìn trái, anh nhìn phải, người nhìn trên, người nhìn dưới. Cần phải có cái nhìn tổng thể mới mô tả đầy đủ và đúng đắn được. Nếu chỉ dựa đơn thuần một phương thức, ắt hẳn có cái nhìn phiến diện mà từ đó suy diễn sai lệch, nếu không gây hại thì cũng bỏ lỡ mất cái tốt cho mình.
Thiên Can tương xung là dựa vào nguyên lý ngũ hành sinh khắc mà suy diễn. Ví như Giáp là dương Mộc, Canh là dương Kim, hai cực cùng dấu ắt đẩy nhau, hành Kim khắc hành Mộc ắt sát phạt nhau. Can là đại diện cho Trời. Con người sống dưới gầm trời nên chịu ảnh hưởng của trời, chính là vận thế. Thuận thì tốt mà nghịch thì xấu. Khi trời khô hạn không mưa thì vạn vật héo mòn. Nhưng sẽ bừng tỉnh, tươi tốt khi trời cho mưa thuận gió hòa.
Địa Chi tương tác với nhau, tốt thì có Lục hợp, Tam hợp (trong trường hợp chỉ có 2 Địa Chi thì gọi là Bán Tam hợp); xấu thì có Lục xung, Lục hại, Tự hình. Chi là đại diện cho Đất. Cuộc sống thường nhật của con người diễn ra ở trên mặt đất, Địa Chi kết hợp tốt thì như người này tính tình phù hợp với người kia; Địa Chi kết hợp xấu như hai tính cách khác biệt, lắm lúc trái ngược nhau.
Can Chi kết hợp mà ra được những đặc tính đại diện cho tuổi của mỗi người. Năm hành có sự tương sinh, tương khắc với nhau; nhưng độ mạnh yếu lại khác nhau. Kim khắc Mộc, nhưng Kim quá yếu mà Mộc quá mạnh sao khắc được. Một chiếc đinh đóng vào gỗ cứng có lúc còn cong, gẫy đấy thôi. Ví như Canh Dần, Tân Mão là Tùng bách mộc, địa chi Dần, Mão là mộc mà thiên can Tân, Canh thuộc kim, tượng trưng cho khí của mùa thu, cây cối chịu sương tuyết mà vẫn cứng cáp. Mộc sống trong mùa đông, sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim sao có thể gây tổn thương cho Mộc này.
Khoa Tử Vi có cung Phu thê để xem vợ, xem chồng, được dựa trên ngày tháng năm giờ sinh để dự đoán. Bằng cách xem mối tương quan qua lại giữa các sao trong cung Phu thê, cũng như các cung hội chiếu để dự đoán ra các yếu tố:
Cũng như Tử vi, Tứ tụ nhờ vào ngày tháng năm sinh, giờ sinh mà lập nên lá số. Tứ trụ luận đoán hôn nhân của một người nhờ sự vượng suy, tương tác giữa các trụ năm tháng ngày giờ, kết hợp với lưu niên. Qua đó để biết một người có thuận lợi trong hôn nhân không, kết hôn sớm hay muộn, hay sống cô độc. Tự mình quyết định hôn nhân hay người trên mai mối, cuộc sống hôn nhân có tốt đẹp không, hay vợ chồng bất hòa xung khắc.
Vợ chồng là duyên nợ của nhau. Không có duyên đâu thể gặp nhau. Không có nợ đâu thể đến được với nhau. Tình yêu là nền tảng của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng tốt đẹp thì tình yêu phải mạnh mẽ và bền vững. Đã yêu thương nhau thì chắc hẳn sẽ cũng nắm tay để vượt qua gian khó. Cũng bởi yêu thương nhau thì cũng sẽ cùng nhau hưởng thụ những lúc tốt đẹp.
Coi tuổi vợ chồng chính là nhìn vào bức tranh toàn cảnh trong cuộc sống vợ chồng. Thấy bản thân mình có yếu điểm thì phải tìm cách khắc phục, ưu điểm thì tận dụng để phát huy. Thấy chồng hay vợ mình thiếu sót chỗ này thì cần phải cảm thông, đừng khó chịu mà hãy nên nhắc nhở để họ nhìn ra rồi cùng giúp nhau tốt hơn. Có câu "Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng với người khác", người ngoài mình rộng lượng được thì huống hồ chi người mình yêu thương cả đời lại không thể rộng lượng sao?
Bức tranh đó không những phác họa sự mạnh yếu của từng người mà còn chỉ ra những thăng trầm trong cuộc sống. Đó là những vòng đại vận ảnh hưởng tới gia đình. Có năm vận thế tốt tươi, thuận lợi, chỉ cần chồng thuận, vợ hòa, cùng nhau nắm bắt cơ hội thì gia thế phát đạt, tiền tài sung túc, niềm vui tiếng cười tràn ngập. Nhưng có những năm người chồng hay người vợ vận thế không tốt, công việc không như ý, bệnh tật xâm chiếm thì phải cần sự yêu thương, che trở cũng như sự giúp sức của người kia để vượt qua. Điều này cần tình yêu, tình thương và trách nhiệm trong mối quan hệ vợ chồng.
Xem tuổi vợ chồng như vậy mới thật là đúng đắn!
Bạn có thể sử dụng tiện ích Xem tuổi vợ chồng trực tuyến theo ngày giờ tháng năm sinh, đầy đủ, khoa học và tích cực cho mình.
Xem Tướng chấm net kết hợp nhiều phương pháp có giá trị cao của tinh hoa văn hóa phương Đông như Tử Vi, Tứ Trụ, Ngũ hành âm dương, Can Chi xung hợp để có được một bản vẽ mô tả được tuổi vợ chồng một cách đầy đủ, khoa học và tích cực nhất. Dựa vào những quan niệm nêu trên, Xem Tướng chấm net hy vọng cách tiếp cận mới mẻ này sẽ mang lại cho bạn một niềm tin tốt đẹp vào bản thân, vào người bạn đời và tổ ấm của hai người.
(Xem Tướng chấm net)
Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ
Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh
Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...
Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.
Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.
Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.
Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.
Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.
Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.
Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.
Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.
Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.
Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.
Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.
Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.
Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.
Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn
Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.
Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa
Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:
Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.
Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.
Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.
Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính
"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.
Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.
Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.
Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.
Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.
Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.
Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.
Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.
Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.
Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.
Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn
Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.
Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.
Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.
Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.
Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.
Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.
Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.
Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)
Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.
Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.
Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".
Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.
Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp
Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.
Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.
Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)
Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.
Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.
Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.
Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.
Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.
Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục
Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.
Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.
Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.
Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.
Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.
Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.
Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.
Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.
Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.
Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.
Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan
Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.
Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.
Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.
Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".
"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm
Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.
Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.
Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.
Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.
Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.
Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.
Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.
Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.
Nhóm 7: Bệnh phụ khoa
Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.
Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.
Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.
Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.
Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.
Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.
Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.
Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.
Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.
Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm
Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.
Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.
Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu
(Nguồn: sưu tầm)
![]() |
| Nên giữ phòng khách gọn gàng và ngăn nắp |
![]() |
| Chớ nên treo sừng, đầu động vật trong phòng khách mà rước xui |
![]() |
| Treo tranh cát tường để vạn sự lành |
Nguyên tắc bài trí ghế sofa chuẩn phong thủy| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.
Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:
Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).
Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.
Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.
Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.
Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.
Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.
Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...
Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn
Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:
Những Nguyên Tắc Căn Bản
Quan sát gốc Đại hạn 10 năm
Quan sát lưu Đại Vận từng năm
Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm
Nhận Định về Hạn
Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt.
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm)
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Sao hạn Cửu Diệu :
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh
La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa
Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Người ta thường nói rằng “đôi mắt là cửa sổ tâm hồn” bởi thông qua tướng mắt có thể phán đoán được tâm lý, tính cách, vận mệnh tương lai của một con người.
Đối với một số người, đôi mắt chỉ là những quả bóng đầy màu sắc cho phép họ nhìn thế giới xung quang, nhưng với nhiều người khác, đôi mắt thực sự phản chiếu linh hồn của họ, qua tướng mắt có thể phán đoán tâm lý cũng như vận mệnh cuộc đời.
Dưới đây, chúng ta tìm hiểu xem kích thước, hình dạng, độ cân xứng, khoảng cách giữa hai mắt nói lên điều gì về tính cách của bạn.
![]() |
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
Đôi mắt có kích thước lớn
Đôi mắt có kích thước nhỏ.
Đôi mắt hình quả hạnh nhân
Tướng mắt tròn
Khoảng cách hai mắt gần nhau
Khoảng cách hai mắt xa nhau
Đôi mắt nông, lồi
Đôi mắt sâu, lõm
Tướng mắt xếch lên trên
Tướng mắt xệ xuống dưới
![]() |
Trong nhân tướng học, nếu bạn có tướng mắt tương đối lớn, điều này có nghĩa bạn có niềm đam mê, sự nhiệt tình, cởi mở, sáng tạo và dễ dàng lĩnh hội cái mới.
Bạn có cảm xúc rất sâu sắc và luôn sống hết mình với niềm đam mê hơn là nhìn vào trật tự logic của vấn đề. Đôi khi, bạn lại tin tưởng mọi người một cách dễ dàng, nên bạn cần điều chỉnh lại bản thân mình.
Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh
![]() |
Nếu bạn có đôi mắt nhỏ, bạn nhìn thế giới thông qua một thấu kính phân tích hợp lý hơn. Bạn tin vào sự tập trung, chính xác và tư duy logic. Bạn sở hữu trí thông minh và sự sáng suốt, do đó, mọi người đều tìm đến bạn để có câu trả lời về những điều phức tạp trong cuộc sống.
Thêm nữa, bạn chú ý đến chi tiết hơn là hình ảnh lớn. Mặc dù bề ngoài trông có vẻ lạnh lùng nhưng bạn lại đang có rất nhiều cảm xúc ẩn giấu bên trong, chỉ là bạn không muốn để lộ cho người khác biết thôi.
Với riêng độc giả nữ, hãy đọc thêm bài này Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt
![]() |
Nếu có tướng mắt hình quả hạnh nhân, chứng tỏ bạn thuộc tuýp người huyền bí và tinh tế đến kỳ lạ. Bạn có lòng từ bi cao cả đối với người khác và có khả năng giữ bình tĩnh trong hầu hết mọi tình huống.
Tuy nhiên, bạn lại để cho bản chất thận trọng của mình ngăn cản những điều thú vị trong cuộc sống. Do đó, hãy đơn giản hóa mọi thứ và đừng suy nghĩ quá nhiều về tiểu tiết.
Bên cạnh đó, bạn cũng rất tinh ý, có óc quan sát tốt và có một cái nhìn cân bằng về cuộc sống. Bạn nhiệt tình và có khả năng làm cho mọi người tò mò, muốn tìm hiểu và làm quen với bạn.
![]() |
Xem tướng mắt tròn thấy ngay sự sáng tạo, trí tưởng tượng tuyệt vời và bạn thường thoát khỏi hiện thực bằng cách ẩn giấu mọi thứ vào trong tâm trí của mình. Bạn có xu hướng để cho cảm xúc đi trước rồi mới đưa ra những quyết định dựa trên cảm xúc ấy.
Ngoài ra, bạn cũng có một sự quyến rũ nhất định và có khả năng thu hút người khác, ngay cả khi bạn có vẻ hơi gượng gạo và không nhẫn nại.
Theo bạn, nhất định phải tránh xa người có tướng mắt nào?
![]() |
Những người có hai mắt gần nhau thường tuân theo truyền thống và có một mối quan tâm quan tâm đặc biệt đến lịch sử và văn hóa.
Người này không dễ dàng thích ứng với thay đổi nên thường xuyên cảm thấy căng thẳng và lo lắng. Họ thích kiến trúc, kỷ luật, chi tiết, có khả năng chịu đựng cao và có một sự tập trung đáng kinh ngạc.
![]() |
Xem tướng đôi mắt thấy khoảng cách giữa hai mắt xa nhau mang ý nghĩa ngược lại với trường hợp trên. Bạn thích khám phá tất cả những gì cuộc sống đã ban tặng và không có điều gì ngăn cản bạn làm điều đó. Bạn hiểu rõ quá khứ của mình, nhưng không để nó ảnh hưởng và chi phối tới hiện tại, tương lai.
Bên cạnh đó, bạn ghét lề thói thường lệ cứng nhắc và thường đi lang thang không mục đích chỉ để tìm kiếm một cuộc phiêu lưu. Bạn thanh thoát, sáng tạo và can đảm.
Nếu đôi mắt của bạn rơi vào giữa hai loại này thì bạn có cách tiếp cận cân bằng với cuộc sống. Không chỉ qua khoảng cách đôi mắt, tướng mắt mà cả tướng đuôi mắt cũng có thể phán đoán được tính cách con người, không tin bạn hãy xem Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt.
![]() |
Tính cách nổi bật của những người có đôi mắt nông, lồi là sự nhạy cảm và thân thiện, nhưng họ lại có xu hướng lo lắng về nhiều điều. Họ thích gắn bó thân thiết với một nhóm bạn và gia đình.
Bản chất nhiệt tình, tốt bụng giúp họ dễ dàng duy trì mối quan hệ ấy. Họ có khuynh hướng nghiêng về chủ nghĩa bi quan, mặc dù hầu hết mọi người đều thấy họ dễ gần, dễ thương.
![]() |
Những người có đôi mắt sâu thường hay che giấu cảm xúc của mình sau vẻ bề ngoài. Họ thuộc tuýp người bí ẩn, mạnh mẽ và có cảm xúc cá nhân mãnh liệt. Họ lãng mạn, luôn thích quan sát, tìm hiểu môi trường xung quanh và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này.
![]() |
Xem tướng khuôn mặt thấy đôi mắt xếch lên phía trên, có nghĩa là bạn có tham vọng lớn và tràn đầy nghị lực. Bạn luôn làm tròn nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả những mục tiêu đã đặt ra, bất cứ thứ gì cũng không thể ngăn cản bạn.
Mọi người thấy bạn thú vị, vui nhộn và dí dỏm. Bạn tìm kiếm cơ hội ở bất cứ nơi nào bạn đi và luôn hướng về tương lai phía trước.
Tuy vậy, một số người cho rằng bạn ích kỷ và thích làm trung tâm của sự chú ý, nhưng đơn giản bạn làm vì nghĩ rằng những điều đó tốt cho chính mình. Ở bạn tồn tại sự lạc quan rất lớn, điều đó cho phép bạn đạt được mục tiêu của mình khá dễ dàng.
![]() |
Trường hợp đôi mắt xệ xuống phía dưới chỉ ra điều ngược lại. Những người sở hữu đôi mắt này muốn ở gần những người thân yêu, thích sống phụ thuộc và dựa dẫm vào họ.
Họ thuộc tuýp người rụt rè, nhút nhát và bi quan, khó hòa nhập với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, bạn lại rất quan tâm đến mọi người và luôn duy trì được mối quan hệ với bạn bè trong một thời gian khá dài.
Có thể bạn quan tâm: Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường
Thủy Nguyễn
Đề phòng với người có tướng mắt rắn Tướng mắt khó giàu
Khi lắp đặt các vận dụng trong nhà bếp, bạn cần chú ý đến độ an toàn và tính tiện dụng. Đồng thời, bạn cũng đừng quên vấn đề phong thủy của các vật dụng này.
Theo quan niệm phong thủy, bếp là nơi tích tụ rất nhiều năng lượng dương của gia đình. Gian bếp còn biểu hiện cho sự ấm no, đủ đầy. Do đó, việc hiểu và sắp đặt các đồ dùng đúng hướng phong thủy rất quan trọng.
Máy hút khói, tủ lạnh ![]() |
Máy hút khói được xem như lá phổi của nhà bếp. Máy hút không khí bụi bặm, hơi dầu mỡ ra ngoài và tạo sự đối lưu không khí, giúp không khí trong lành từ ngoài vào. Nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo ra sự hài hòa phong thủy.
Tủ lạnh là nơi tích tụ nhiều khí lạnh. Mặc dù chúng vẫn tỏa nhiệt nhưng không đáng kể. Theo đó, bạn phải chọn đúng hướng để đặt tủ lạnh sao cho đáp ứng được hai yêu cầu. Thứ nhất là thuận tiện khi sử dụng. Thứ hai là hợp với hướng điều hòa phong thủy.
Đặt tủ lạnh theo hướng bắc là thích hợp nhất vì hướng này tượng trưng cho mùa đông lạnh giá, năng lượng dạng sóng lượn. Hơn nữa, hướng này đại diện cho nước. Khi không chọn được hướng này vì sẽ khiến không gian bất tiện, hãy đặt tủ lạnh theo hướng hợp với tuổi của bạn.
Bồn rửa bát, tủ nướng ![]() |
Tủ nướng (các loại tủ sử dụng nhiệt lượng): Các sản phẩm này tỏa ra một nhiệt lượng rất lớn để làm chín đồ ăn, đồng thời đa phần chúng được làm từ kim loại. Vì thế, bạn nên chú ý đến hướng phong thủy hòa hợp. Các loại tủ này không nên làm âm để dễ dàng thay đổi vị trí và toả nhiệt ra môi trường bên ngoài.
Nên đặt các vật dụng này ở hướng nam vì đây là hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi chốn của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn. Nguồn nhiệt lượng này luôn luôn được nuôi dưỡng và sinh ra liên tục.
Bồn rửa thường được đặt ôm sát tường và bố trí gần bếp để tạo thuận lợi cho bạn khi làm bếp. Tuy nhiên, nếu được đặt đúng hướng gió tây, nó sẽ làm bạn thấy thoải mái hơn.
Nếu bồn rửa bát nhà bạn không nằm cạnh cửa sổ thì phía trên giá tủ phải đủ sáng để năng lượng rọi vào vị trí này được kích hoạt khi bạn đứng rửa. Nên xoay về hướng tây nam nếu bồn rửa bằng đá, còn bồn bằng kim loại như inox thì đặt về hướng tây bắc.
Tủ bếp, bếp nấu ![]() |
Tủ bếp thường thiết kế bằng gỗ, thuộc hướng đông hay đông nam. Theo đó, các kệ tủ treo cũng nên kê theo hướng này để phát huy được yếu tố phong thủy mạnh nhất, tạo ra sự sạch sẽ và an toàn khi sử dụng.
Hướng đông nam cũng thích hợp cho các vật dụng có hình chữ nhật như tủ bếp. Năng lượng tiềm ẩn bên trong tủ tượng trưng cho sự dồi dào của thực phẩm, sự sung túc và đầy đủ cho mọi thành viên của gia đình. Bạn cũng nên chú ý sự liên thông về chất liệu giữa tủ treo và tủ đứng bên dưới để tạo ra quá trình cộng hưởng năng lượng chung trong bếp.
Bếp nấu chính là trái tim của căn bếp, nơi làm chín thức ăn, sử dụng rất nhiều năng lượng. Nguồn năng lượng này có thể từ ga hay từ bếp điện. Vì thế, bạn nên bố trí phích cắm bếp điện hay thùng ga hướng về phía hợp với tuổi của bạn. Mỗi chủ nhà đều có một hướng tốt phù hợp với tuổi. Đây cũng chính là hướng lấy năng lượng cho bếp.
Đặt quầy thu ngân ở phía Bạch Hổ

Quầy thu ngân là tiền vào của cửa hàng nên cần tĩnh. Do vậy, khi thiết kế bên bài trí ở phía Bạch Hổ. Nghĩa là, nếu người đứng ở trong cửa hàng nhìn ra cửa lớn thì, quầy thu ngân nằm bên phải.
Tuyệt đối tránh đặt quầy thu ngân ở phía Thanh Long vì sẽ gây bất lợi cho việc giữ tiền. Nguyên tắc này phù hợp với thói quen đi về bên phải của con người nói chung. Khi khách bước ra, bên phải là Bạch Hổ, thuận tiện cho việc thanh toán.
Vị trí vượng khí kê quầy thu ngân
Quầy thanh toán nên kê ở vị trí vượng khí. Tình trạng vận khí mỗi căn phòng ở mỗi ngôi nhà không giống nhau. Vì vậy phải có hướng nhà, hướng phòng và tuổi gia chủ mới xác định được vị trí vượng.
Ví dụ: Đối với căn phòng lưng phía Bắc hướng phía Nam, cửa chính ở giữa thì quầy thu ngân nên kê ở vị trí Khảm phía chính Bắc hoặc ở vị trí Khôn bên phải hướng Tây Nam đều là những vị trí vượng tài.
Theo quan niệm phong thủy, nếu quầy thu ngân đặt sai vị trí, kế toán dễ tính nhầm tiền hoặc gian lận, lâu dần dẫn đến làm ăn thua lỗ và phá sản. Vì vậy với những trường hợp đặt sai, chủ phải ngay lập tức tìm chỗ tốt để di chuyển.
Chiều cao của quầy thu ngân
Chiều cao thích hợp nhất cho quầy thu tiền là khoảng từ 1,1m đến 1,2m. Nếu thiết kế quầy thu ngân quá cao sẽ tạo cảm giác xa khách hàng nhưng nếu quá thấp lại không an toàn.

Chiều cao thích hợp nhất cho quầy thu tiền là khoảng từ 1,1m đến 1,2m.
Quầy thu ngân là nơi thường xuyên để tiền mặt và giấy tờ sổ sách nên tránh xa các vật sinh lửa. Máy đếm tiền nên đặt chỗ dễ nhìn để cả khách và nhân viên cùng theo dõi. Ngược lại, tiền để trong két sắt hoặc tủ phải kín đáo để tránh bị lộ tài.
Phía sau quầy thu ngân phải có tường ngăn
Để đảm bảo tính vững chắc cho nơi thu tiền, phía sau quầy phải là bức tường. Tuyệt đối, không kê quầy thu ngân phía sau là lối đi lại sẽ khiến cửa hàng không giữ được tiền.
Bên cạnh đó, đối với những cửa hàng kinh doanh đồ ăn uống, quầy thu ngân nếu đặt ở ngay cửa ra vào cần chú ý không để ở ‘phía rồng’ và phía cống thoát nước. Điều này khiến tiền tài bị tiêu tán, chảy đi hết không tụ lại được.
Còn đối với nhà hàng, quán bar thiết kế tường phía sau bằng kính trong suốt thì nên dùng rèm cửa hoặc tấm trang trí che khuất mặt kính. Không nên để nơi thu tiền bị lộ.
Giữ quầy thu ngân sạch sẽ
Quầy thu ngân là nơi chứa tiền tài nên cần luôn giữ sạch sẽ ngăn nắp. Tránh để quầy thu ngân lộn xộn, bừa bộn và bụi bẩn.

Quầy thu ngân là nơi chứa tiền tài nên cần luôn giữ sạch sẽ ngăn nắp.
Bên cạnh đó, cũng không nên đặt quầy thu ngân ở gần cống thải, mùi bốc lên gây khó chịu cho khách hàng. Và cũng không nên để thùng rác lớn ở bàn thu, nếu để chỉ nên chọn loại giỏ để đựng giấy vụn.
Tích cực tăng cường năng lượng tốt
Quầy thu ngân nên đặt ở vị trí sáng và có thể quan sát toàn cửa hàng. Điều này cho phép nhân viên dễ dàng quan sát mọi người ra vào và nhanh chóng xử lý các tình huống bất lợi. Ngoài ra, cũng nên tăng cường năng lượng tốt cho nơi quan trọng này bằng hoa tươi.
Bạn cũng có thể thúc đẩy may mắn đến với cửa hàng bằng cách bài trí các vật phẩm phong thủy trên bàn thu ngân như cóc ngậm tiền, tỳ hưu, thỏi vàng… Bên cạnh đó, nên đặt một khay kẹo bánh các loại để khách hàng có thêm thiện cảm với cửa hàng mà quay lại ủng hộ thường xuyên hơn./.
Theo Nhật Linh (tổng hợp) / Gia đình Việt Nam
Sinh giờ Tý (23-1h): Sinh giờ này người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.
|
| (Ảnh minh họa) |
Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này là người có lối sống tiêu cực, hám tài, trọng danh và coi nhẹ tình nghĩa.
Sinh giờ Dần (3-5h): Sinh giờ này là người có tính cách hung bạo, coi thường người khác, khó làm nên việc lớn.
Sinh giờ Mão (5-7h): Hợi mệnh Thủy sinh Mão mệnh Mộc. Người sinh giờ này có số may mắn, mưu sự đại thành, tài lộc dồi dào.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người nổi tiếng, thích hư vinh, ưa sự hào hoa, hay được người đời xu nịnh.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Tỵ mệnh Hỏa. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên có số phát đạt, về già mọi sự bình thường.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Người có quyền chức, tuy nổi danh nhưng lại dễ bị hao tiền tốn của.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này tuy thông minh, đa tài nhưng bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên bị phá tài, trong đời khó tránh khỏi tai họa.
Sinh giờ Thân (15-17h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Là người khéo léo, đa tài, giỏi biện luận, số có danh tiếng.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người sinh giờ này vận thế đại vượng nhưng do Dậu - Hợi xung hình nên dễ gặp chuyện phiền phức, hay bị tiểu nhân quấy phá.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Là người có cuộc sống tương đối bình yên.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Do phạm phải sao Thái Tuế nên người sinh giờ này có sự nghiệp thăng trầm. Ngoài ra, do bị sao Chỉ Bối nhập cung mệnh nên cần hết sức cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
|
t khí, ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài.

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ và tinh thần sảng khoái hơn. Khi thiết kế huyền quan của phòng khách cần chú ý:
– Phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, vì vậy gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, ngoài ra cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.
– Khoảng cách ở huyền quan không nên quá cao hoặc quá thấp, tầm 2m là vừa, vì nếu khoảng cách đó quá cao sẽ ngăn cách khí trong và ngoài nhà, gây ra cảm giác bức bách khó chịu khi đi trong Huyền quan, nếu quá thấp sẽ không đạt được công dụng của nó.
– Nên làm sàn cho khu Huyền quan bằng một tấm thuỷ tinh mờ có độ dày, nặng hoặc sàn gỗ có màu sắc sáng và không có hoa văn.
– Huyền quan phải luôn giữ được sự ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu Huyền quan đặt quá nhiều đồ vật rối rắm, phức tạp thì không những làm cho Huyền quan trở nên luộm thuộm mà còn ảnh hưởng đến phong thuỷ ngôi nhà.
– Nếu dùng loại tấm thủy tinh mờ nửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng vào phòng khách lại làm cho ta không có cảm giác Huyền quan quá chật hẹp.
– Độ cao thấp hay rộng hẹp của Huyền quan phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Nhìn chung, Huyền quan của một ngôi nhà bình thường nên có diện tích từ 3 – 5m2. Còn kích thước của tủ dép thì lại phụ thuộc vào số người trong gia đình, nhưng phải phối hợp hợp lý, thứ tự rõ ràng. Nếu có chỗ ngoặt thì có thể đặt một tấm gương hay một bình hoa để thay đổi không gian và thuận tiện cho việc thay quần áo.
– Nếu Huyền quan thấp quá, chủ nhà lại quá cao thì lại phải cúi đầu lúc ra vào, giống như câu nói cổ: “người ở dưới mái hiên, không thể không cúi đầu”.
– Nếu xây dựng được một Huyền quan đẹp làm cho người ta có cảm giác thoải mái khi bước vào nhà. Bởi thế khi thiết kế một ngôi nhà cần hết sức chú ý thiết kế một Huyền quan thật đẹp. Có 4 nguyên tắc cơ bản sau đây để làm đẹp Huyền quan:
+ Thông thoáng: Thông thoáng là yêu cầu chủ yếu khi xây dựng Huyền quan. Kính ma sát thoáng gió sẽ tốt hơn một tấm ván gỗ dày. Nếu nhất định phải dùng tấm ván gỗ thì nên chọn loại có màu sắc sáng rõ, màu sắc quá đậm sẽ càng làm tăng thêm tính trầm tĩnh.
+ Sáng sủa: Huyền quan cần phải sáng rõ chứ không được tối tăm bởi vậy cần phải có nhiều biện pháp về góc độ ánh sáng. Ngoài việc nên sử dụng kính ma sát nhìn xuyên qua hoặc gạch thuỷ tinh thì màu sắc của sàn gỗ, gạch hay thảm không được quá đậm, quá tối. Nếu ánh sáng ở Huyền quan không phải là ánh sáng tự nhiên thì cần phải dùng đèn điện để bù vào, có thể lắp thêm bóng đèn dài. Bởi vì nếu Huyền quan lúc nào cũng sáng rõ thì không khí mới thông thoáng, mới có nhiều sự may mắn. Hơn nữa những nơi gần với Huyền quan cũng cần phải có màu sắc thông nhất với Huyền quan thì mới thu hút được ánh mắt của khách đến chơi nhà, làm cho khách vừa đến chơi đã có cảm giác tốt.
+ Gọn gàng: Huyền quan cần phải được giữ gọn gàng thoáng mát. Nếu mà chất đầy đồ đạc không những làm cho Huyền quan bị hỗn loạn mà còn ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ của ngôi nhà. Huyền quan mà hỗn loạn tối tăm sẽ làm cho con người có cảm giác bị ức chế, không những làm cho chủ nhà sống trong đó có cảm giác không thoải mái mà còn gây cho khách đến nhà có cảm giác không tốt.
| ► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
| Với Park Shin Hye |
![]() |
| Với Han Hyo Joo |
iao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại.
2. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai (“những sơn lâm cùng cốc”). Như vậy thì “Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu”. Bởi vì quan niệm rằng: Nốt ruồi như núi có cây, đất có gò. Núi tốt mới có cây xum xuê bộc lộ tú sắc đẹp. Đất xấu sinh cây cỏ dại để phô bày cái xấu, giống như viên ngọc có vết. tốt thì ít mà có quá nhiều thì xấu.
3. Từ đó suy ra rằng người có tư chất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm. Người mà tư chất không tốt thì sinh nhiều nốt ruồi xấu.

4. Mầu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu. Nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi.
– Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt.
– Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách.
+ Có pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện.
+ Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.
5. Nốt ruồi ở mặt nhưng đóng ở nơi nhập miếu thì quỷ.
Ví dụ: Nốt ruồi giữa trán chủ phú quý. Ớ ấn đường cực quý.
+ Nhưng ở “Thiên trung” thì lại hại cha (giữa tóc và trán).
+ Ở “Thiên đình” hại mẹ (phần trước trán dưới Thiên trung).
+ Ở “Tư không” thì hại cả phụ mẫu (chính giữa trán).
+ Ớ vành tai thì thông minh.
+ Ở trong tai thì thọ.
+ Ở dái tai thì giầu.
+ Ớ khoé mắt làm tướng cướp; có chức quyền sớm.
+ Ở trong lông mày: phú, quý, thông minh đa tài.
+ Ở chóp mũi: phòng chết vì binh đao, gươm giáo.
+ Ở nhân trung: dễ lấy vợ.
+ Ở lưỡi thì ngoa ngôn, mang vạ (hay phát ngôn bừa).
+ Ở dưới môi: phá sản.
+ Ớ mép miệng: mất chức quyền có ngày.
+ Ở sông mũi: vất vả.
+ Ở dưới mắt: có lợi lộc, hay gặp may.
+ Ở trên mắt thì khốn cùng thiếu thốn.
+ Ở thừa tướng (môi dưới) chết vì say rượu.
+ Ở Thái dương có vợ hoặc chồng tốt.
6. Nốt ruồi trong thân người.
Ở thân người có nốt ruồi thì ít hại. Và nó ở vào các vị trí khác nhau cho ta thông tin khác nhau. Màu sắc của nốt ruồi cho ta những bản sắc khác nhau.
– Nốt ruồi đen, đỏ mà to ở lưng thì: có của mà nốt ruồi càng to thì càng giầu và nhàn hạ (“ăn dưng ở nể”).
– Nốt ruồi đỏ ở hai vai thì có quan chức.
+ Nốt ruồi ở một bên vai thì: là con trưởng, hay dâu trưởng, phải đảm đương gia quyền hay họ quyền.
– Nốt ruồi ở cổ to mà đỏ thì có gia sản lớn.
+ Nốt ruồi ở yết hầu thì chết trận.
+ Nốt ruồi ở bụng có tài sản.
– Nốt ruồi ở dưới vú thì nhiều con gái.
+ Ở trên vú thì nhiều con trai.
+ Ở đầu vú (phụ nữ) thì sinh quý tử tài ba.
+ Ớ bầu vú thì đông con.
– Nốt ruồi ở eo lưng mà đỏ, vàng thì làm công chức, tước vị cao sang, lệ thuộc số nốt ruồi (Võ Tắc Thiên, Trung Hoa có tới 7 nốt ruồi son ở eo lưng).
– Nổi: ruồi ở dưới lòng bàn chân làm tướng.
+ Ớ cả hai lòng bàn chân và nhiều là tướng cao quý.
+ Ở cả hai chân mà có nhiều nốt ruồi thì sinh con bạo ngược, bất hiếu bất trung.
– Nốt ruồi ở tay (cánh tay) thì thiếu thốn (“đi vay suốt đời”).
+ Ở mu bàn tay: thông thạo tài ba.
+ Ở lòng bàn tay quý hiếm: rất uyên thâm nhiều lĩnh vực.
+ Ở ngón tay thì tùy thuộc vào tên ngón: trỏ tham vọng uy quyền, ngón giữa may mắn về trí tuệ, ở ngón nhẫn may mắn về nghệ thuật, ở ngón út thì hạnh phúc, ở ngón cái thì giỏi nghề.
Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi đen phải ở chỗ kín mà lộ thì xấu, điềm hung. Nốt ruồi đỏ phải đấu tranh bằng lời. Nốt ruồi trắng thì liên can hình sự. Nốt ruồi mầu vàng sậm thì chết “bất đắc kỳ tử”.
1. Hai can tương hợp, quý ở trung hòa
Ví dụ: Can Giáp, can Kỷ hợp Thổ, nếu cả 2 đều ở trạng thái sinh, vượng thì sẽ trung hòa, không thiên lệch. Còn nếu như can Giáp quá mạnh, can Kỷ quá yếu, nghĩa là một cái thái quá, một cái bất cập thì sẽ không trung hòa.
|
|
| (Tranh minh họa) |
2. Hai can tranh hợp, âm - dương thiên lệch
Nếu 2 thiên can cùng tương hợp với 1 thiên can thì gọi là âm - dương thiên lệch.
Ví dụ: 2 can Giáp hợp với 1 can Kỷ hoặc 2 can Kỷ hợp với 1 can Giáp sẽ giống như chồng nhiều vợ ít, vợ nhiều chồng ít, khó tránh khỏi tranh giành đố kỵ, tình cảm không chính chuyên, vì vậy không phải là chuyện tốt.
3. Dương được âm hợp, âm được dương hợp
Khi 2 thiên can hợp lại, nếu là can dương được can âm đến hợp thì phúc đến chậm, còn can âm được can dương đến hợp thì phúc đến nhanh.
Ví dụ: Can dương là Giáp được can âm là Kỷ hợp là Tài. Can âm là Kỷ được can dương là Giáp hợp là Quan, tuy cùng là điềm phúc, nhưng lại khác nhau ở chỗ, Tài đến chậm còn Quan đến nhanh.
(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)
Kiến thức phong thủy. Hoa, Pha lê có rất nhiều lợi ích về mặt phong thủy ,… Nên đặt những vật thấp ở bên phải và vật cao hơn ở bên trái của bàn làm việc.
Kiến thức phong thủy.
Cây và hoa
Hoa tạo ra năng lượng dương rất tốt cho không gian, nhất là tại văn phòng. Bạn hãy đặt bình hoa tươi tại góc phía Đông của bàn làm việc. Không nên trưng bày hoa đã héo. Nên đặt một cây nhỏ xanh tươi ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến.

Pha lê
Pha lê có rất nhiều lợi ích về mặt phong thủy. Bạn hãy đặt 1 miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo mối quan hệ thân thiện với đồng nghiệp.
Đèn
Bạn hãy đặt 1 cây đèn ở hướng Nam của bàn làm việc. Đây là một trong những cách tốt để bạn tạo dựng danh tiếng của mình trong công ty.
Máy tính
Các thiết bị văn phòng bằng kim loại nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc. Nên đặt những vật thấp ở bên phải và vật cao hơn ở bên trái của bàn làm việc.
![]() |
Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?
Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.
Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.
Con số Judas
Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)
Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.
Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.
Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.
Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là “Tứ” đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)
Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.
Lý giải về con số 4 và số 13
Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.
Ý nghĩa về con số 4:
Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...
Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.
Ý nghĩa của số 13
1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...
Tháng nhuận hay còn được gọi là tháng dư, không phải năm nào cũng có. Vậy sinh vào tháng nhuận có tốt không, người sinh tháng nhuận có gì đặc biệt, cùng đi tìm câu trả lời cùng Lịch ngày tốt nhé. Năm 2017 có phải năm nhuận không? Như chúng ta đều biết ,năm 2017 có tháng 6 nhuận, đó là một cách tính khá đặc biệt trong lịch âm. Nhiều người băn khoăn không biết sinh tháng nhuận có tốt không, đứa trẻ sinh vào tháng nhuận có vận mệnh như thế nào. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi này và biết thêm về cuộc đời của những em bé Gà sinh vào tháng 6 nhuận năm 2017 này nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Song Ngư vẫn ‘làm nũng’ mỗi khi có chuyện buồn hoặc cô đơn; Bò Cạp tìm người yêu mới của đối phương để mách lẻo.
Song Tử:

Cự Giải:

Nhân Mã:

Bò Cạp:

Song Ngư:

Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì
Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.
Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.
-Có biến cố trọng đại trong năm:
Đẩu Quân
-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:
Xương, Khúc
Khôi, Việt
Khoa, Quyền, Lộc
Tả, Hữu, Tứ Linh
Long, Phượng, Hổ, Cái
Mã ngộ Tràng Sinh
Mã khốc khách
Đào, Hồng, Hỷ
Phụ, Cáo
-Vận phái tài làm giầu:
Tham Vũ Lộc đồng cung
Song Lộc
Lộc Mã
Kiếp, Không (miếu)
Hoả, Linh (miếu)
Vận thành hôn:
Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận thành hôn:
Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt
Đào, Hồng, Riêu, Hỷ
Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận sinh con:
Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng
Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long
Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai
Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái
Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

- Vận tù tội:
Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)
Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p
rô hơn)
-Vận tán tài:
Đại Tiểu Hao (hãm)
Kình, Đà
Lương thêm sát tinh
Vận phát và tán:
Song Hao (miếu)
-Vận thay đổi:
Đồng
Mã
-Vận ốm đau:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận tang thương:
Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ
Cô, Qủa
-Vận chết:
Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.
Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào
Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2017
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Bạn có thể xem thêm lá số tu vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi## kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !
![]() |
| Hàng nghìn người đổ về chùa Phúc Khánh dâng sao giải hạn |
![]() |
| Chùa Hà nổi tiếng linh thiêng về cầu duyên nên thu hút đông đảo bạn trẻ |
![]() |
| Chùa Trấn Quốc |
![]() |
| Chùa Quán Sứ |
![]() |
| Phủ Tây Hồ |
![]() |
| Đền Quán Thánh |
![]() |
| Đền Kim Liên |
| ► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt |
Với bản tính nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh và thân thiện, người tuổi Tý đứng top đầu trong 12 con giáp. Tuy nhiên, khi sinh vào ngày, giờ, tháng khác nhau thì vận số của người tuổi Tý cũng khác nhau. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá vận số người tuổi Tý theo ngày sinh nhé!
![]() |
Kim bạc Kim Quý Mão là con thỏ nơi ruộng mạ (quan điểm ỏ nước ta là con mèo), thường có lòng thương giúp người, cá tính nhanh nhẹn, ưa sạch sẽ, thích tiêu dao tự tại, quan tâm người trên ngưòi dưới, thích cuộc sống thanh nhàn. Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác.
Quý Mão là Kim khí tán, nếu như gặp Hỏa chủ về tán khí, gặp Thủy, Thổ chủ vể cát lợi. Kim bạc Kim là Kim hư bạc, có đức nhân nghĩa, cương nhu hài hòa.

Hai mùa thu, đông cương kiện không hung, cho dù có hung cũng ẩn tàng điềm cát. Hai mùa xuân, hạ chủ về ngoài cát trong hung, trong cát ẩn chứa hung.
Nhập quý cách là ngưòi có chí khí, có danh tiết, anh minh, có thành tựu; mang sát là người hung bạo, khó có được cách cục bình yên.
Kim này rất nhỏ, không có Mộc không có chỗ để nương tựa, không có Thủy không đắc lực. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cách. Có Mộc này không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ.
Gặp Hỏa, nếu như là Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa phải có thanh Thủy mới tốt.
Nhật trụ, thồi trụ ưa gặp Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nạp âm của nguyệt trụ gặp Mộc mới luận là cát lợi.
Nếu như gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy chủ về cả đòi phiêu dạt. Gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về người có những việc làm không theo luân thưòng đạo lý, làm bại hoại thanh danh gia đình.
Riêng gặp Đại hải Thủy, tránh được điềm hung cũng gặp họa tàn tật.
Kim ưa Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim.
Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim; Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim, không có ích. Duy nạp âm có Hỏa còn được, nếu không cả đời khó tránh điềm hung.
Thổ gặp Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, chủ ăn nhờ ở đậu; duy ưa Kỷ Mão Thành đầu Thổ, là Ngọc thô đông thăng cách.
Gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân. Nếu nạp âm có Mộc lại có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, chiếu sáng rực rố, cả đời quyền quý.
Quý lộc tại Tý, Tý Mão phạm hình, chủ về bần cùng, nên cần cù, tiết kiệm.
Quý Dương nhẫn tại Sửu, các Địa chi của trụ khác không nên có Sửụ, phạm chủ về mệnh yểu vong.
Mão mã tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác gặp Tỵ, chủ về kết cục phá bại. Các Địa chi của trụ khác gặp Thân, Dần, mã bị hình, không thể kinh doanh.
Mão, Hợi Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không nên gặp Thìn, Tỵ.
Các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ e sẽ làm ra việc không có danh dự. Không thấy Tỵ mà thấy Sửu, Ngọ, Mùi cũng nên cẩn thận. Nên giữ mình trong sạch, chố cầu xa xỉ, vọng tưởng mà làm điều phạm pháp.
Quý quý tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác thấy Tỵ, chủ cát lợi, phú quý.
Gặp năm Mão, năm Dậu, trong nhà không yên ổn. Bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự cũng khó được như ý.
Quý Mão bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Kim này mỏng như tơ, cho nên phải có Kim khác đến trợ giúp mới là người cương nghị quả cảm. Mộc nhiều chủ về cơ thể yếu ốt, tinh thần mệt mỏi, chí khí không vững vàng.
Cho nên, các trụ khác ưa Kiếm phong Kim, Thoa xuyến Kim, chủ trước nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khó nhưng sau làm quan lớn.
Nhật trụ gặp Mùi, khắc bạn đời. Thời trụ gặp Mùi, nên hiến thân cho tôn giáo.
tử (Thủy)
***
1. Ý nghĩa của tử:
2. Ý nghĩa của tử ở các cung:
a. ở Tài, Điền:
b. ở Phúc, Tử:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh . Thuật coi bói chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay. Đó là một thuật pháp có nguồn gốc từ thời xa xưa. Chắc chắn bạn không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Hãy cùng Xem Tướng chấm net tìm hiểu thử thuật tiên đoán này nhé.

Chạy từ cườm tay tới chân ngón giửa. (coi thêm phần gò Đồng Hỏa tinh)
- Láng & mềm: thuộc Thái âm. - Mập, dẹp, có lổ nhỏ: Kim tinh.
- To lớn: Mộc tinh. - Cứng & đỏ: Hỏa tinh.
- Ốm & tối: Thổ tinh. - Mềm & hơi vàng: Thủy tinh.
- Thật mềm, thật nhỏ và mỏng: thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.
- Đẹp & nhăn: Thái dương.
- Có nhiều chỉ gò nổi cao: hay lo nghĩ, suy tính.
- Trủng (paume creuse): điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, khó thắng vận thời. Cho vay thường bị giựt.
- Phẳng lỳ, không có gì nổi rõ: dửng dưng, thiếu sức khoẻ.
- Rộng: có óc phân tích tỉ mỉ.
- Rộng, bằng phẳng: óc cầu tiến, tìm tòi.
- Nhỏ hẹp: óc tính toán, tế nhị.
- Dài: (dài hơn ngón giửa): thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.
- Nhỏ: (vắn hơn ngón giửa) tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.
- Lòng bàn tay và ngón giửa bằng nhau: tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.
- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.
- Sắc ấm: nóng tính, hay gắt gỏng.
- Sắc lạnh: tình duyên trắc trở.
- Sắc khô: thần kinh dao động.
- Màu đỏ, nóng và khô: yếu tim.
- Trơn ướt: hay thương vay khóc mướn.
- Vừa nóng vừa ướt: yếu bộ hô hấp.
- Lạnh: yếu tim.
- Nóng: coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.
- Ướt mồ hôi: thê thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.
- Dầy, bao đầy thịt: ưa ăn ngon, tiện nghi vật chất.
- Lép: ghen, hà tiện.
- Vung thịt, ngón tay lại ngắn: kém trí óc.
- Thịt cứng: hoạt động, có sức chịu đựng, siêng năng.
- Mềm: thiếu sinh lực, lười và hay mơ mộng viễn vông.
- Không cứng không mềm: ưa tiện nghi nhưng không lười biếng.
- Cứng: có sức chịu đựng, nóng tính.
- Cứng & hay gãy: sức khoẻ & trí thông minh kém.
- Mềm (có thể thêm mỏng): hiền hậu, hay uể oải, sức khỏe kém, thiếu chất vôi, có thể tiểu đường.
- Mỏng manh: kém nghị lực.
- Dầy, vồng lên: hướng nội, cằn cổi.
- Nổi vồng theo chiều dài: thận yếu.
- Vung lên: khí quản nở.
- Khởi lên từ sau tới trước: gan yếu.
- Khum: tế nhị, ưa thẩm mỷ.
- Bằng: lao lực, tối dạ.
- Cong quắp như móng chim: tham, ghen tỵ, ích kỷ.
- Xấu và đục như dơ dáy, cứng, hơi dầy, bề ngang rộng, chân ngắn: gian xảo, hay nghi kỵ.
- Cùn mằn, xấu: sức khoẻ kém, nóng tính.
- Bóng láng: tính tao nhã.
- Quá bóng: nhạy cảm, bất an.
- Móng quập: thích tình dục, hung tợn, yếu phổi.
- Dẹp (phẳng): nhát, yếu tinh thần.
- Dẹp mềm: nữ: đau buồng trứng.
- Dẹp tròn: lá lách yếu.
- Dài: tốt bụng, rộng lượng, thật thà, nhưng hay khinh đời, phòng bị gạt vì cả tin.
- Dài (>1/2 chiều dài lóng có móng): tình cảm sắc sảo, kín đáo, hiền, khôn ngoan có sức khoẻ, cương quyết, sáng suốt, ưa chỉ huy, nếu lại rộng: bớt các tính trên, thiên sang thực tế, biết liêm sỉ.
- Quá dài: suy nhuợc, hô hấp yếu.
- Dài hẹp: suy nhược.
- Dài rộng: tiềm lực dồi dào.
- Ngắn: hay tranh luận , ưa bút chiến, chỉ huy, có kỷ luật, công chức gương mẩu. Tim yếu, có thể hay bị động kinh.
- Ngắn: tỷ mỷ, hà tiện, kém thông minh, hay ngạo nghễ. (nữ: nếu có thêm Tâm đạo rõ: tính khó, chồng con không ai chịu nổi), bới lông tìm vết. Móng ngắn mà phía dưới tròn: cón có chút lòng nhân; nếu phía dưới vuông: có tính sâu độc.
- Rất ngắn và rất nhỏ: hẹp hòi, tự đắc, ghen tỵ.
- Ngắn và hẹp: bụng hẹp hòi.
- Móng ngón cái ngắn hơn 1/2 lóng 1ngón cái: tính ưa cằn nhằn, khó khăn, nhỏ mọn. Nếu ngón cái lớn: có lòng nhân nhưng vẫn có tính cằn nhằn, khó khăn.
- Rộng: cau có.
- Bao đầy thịt: thích vui vật chất.
- Tròn như mặt đồng hồ: người nguy hiển nên xa lánh, khó tránh đau phổi.
- Có vết trắng: nóng tính, có may mắn.
- Vết đen: điềm bất tường.
- Màu tái: lười biếng.
- Đỏ hay đỏ hồng: nóng, hăng hái.
- Hồng, láng bóng: hăng hái.
- Màu sậm: móng lại hay gãy, mỏng, lóng ngắn: đa nghi, ganh tỵ.
- Xám lợt: tham và lười.
- Trắng: ích kỷ.
- Tím: bị ngộ độc hay bị táo bón.
- Điểm trắng hồng là xấu.
- Xanh bầm, xám nhạt: bạc nhược, thờ ơ.
- Xanh xám: yếu đuối.
- Vệt đen: vận rủi
- Nổi hột gạo: vận may (trong thời kỳ có hột gạo) nhưng cơ thể thiếu bồi bổ.
- Nổi hột cườm (?) trắng: ở cuối móng: có việc xảy ra trong vòng 2,3 tháng; ở giữa móng: việc sắp xảy ra; ở đầu móng: việc đã qua.
- Hột cườm trên ngón cái: có người cho quà.
- Hột cườm trên ngón trỏ: có chuyện vui.
- Hột cườm trên ngón giữa: chuyện buồn.
- Hột cườm trên ngón áp: có chuyện tình cảm.
- Hột cuờm trên ngón út: có cơ hội đi du lịch.
- Hình chử nhật: công bằng, liêm khiết, thực tế, có lương tri. Nếu dài và rộng: nhát, phản ứng chậm.
- Hình trái soan và dài: phong lưu, quý cách, đa cảm, quảng đại, tế nhi, thông minh. Nếu hẹp tưởng tưởng quá mức thành không tưởng.
- Hình thang (phía dưới rộng): tưởng tượng quá độ, hoang đường. Nếu phía dưới hẹp: kín đáo, dè dặt, tự trọng, đức độ, cứng cỏi. (có sách nói: hình thang: vui tính)
- Hình tam giác: nóng nảy, hay gây gỗ và cố chấp. (có sách nói: vui tính), nếu lõm xuống: bị xúc động thần kinh.
- Hình ô liu: tim
Có 5 vành trăng ở 5 ngón: sức khoẻ tốt, càng ít vành trăng đó: sức khoẻ kém dần. Không có vành trăng: bạc nhược, sức khoẻ kém.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)