Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Tôi vốn đang sở hữu một mái tóc dài óng mượt, tôi rất thích thú và yêu quý nó. Nhưng trong mơ, tôi bỗng nhiên phát hiện tóc mình thi nhau rụng từng sợi từng sợi một. Một cô gái trẻ kể lại giấc mơ của mình. Mơ thấy tóc rụng dần không phải là dự báo gi
Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Phương pháp xem bói, coi bói vận mệnh bằng tứ trụ là dựa vào 4 tiêu chí: năm, tháng, ngày, giờ sinh của một người để luận đoán cát hung. Vì vậy tứ trụ chính là 4 trụ gồm trụ năm, trụ tháng, trụ ngày, trụ giờ. Tứ trụ về bản chất là chỉ dựa vào hai nguyên lý căn bản là “âm dương” và “ngũ hành gồm: mộc, hỏa, thổ, kim, thủy” để xem bói, coi bói vận mệnh cả cuộc đời ở các khía cạnh tiền tài, chức vụ, học vấn, sức khỏe, thời vận…. Vì vậy xem tứ trụ thực chất là xem sự tương tác của năm ngũ hành trong mệnh cục để xem bói, coi bói vận mệnh.
Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từng trụ một trong tứ trụ là sự kết hợp của một thiên can và một địa chi. Trong đó thiên can dương chỉ kết hợp với địa chi dương và thiên can âm chỉ kết hợp với địa chi âm. Không thể có trường hợp thiên can dương kết hợp với địa chi âm hoặc thiên can âm kết hợp với địa chi dương. 10 thiên can bao gồm: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong  đó có 5 thiên can dương và 5 thiên can âm. 5 thiên can dương là: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. 5 thiên can âm là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

12 địa chi bao gồm: Tý, Sửu, Dần Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó có 6 địa chi dương và 6 địa chi âm. 6 địa chi dương là: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. 6 địa chi âm là: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi. Sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi ra kết quả là 60 tổ hợp hay còn gọi là 60 Giáp Tý. Bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Cây xương rồng giúp hóa giải sát khí ?

Xương rồng không hề thích hợp khi đặt trong nhà hay văn phòng, tuy nhiên nếu được đặt đúng chỗ sẽ phát huy tác dụng hóa giải sát khí khá hiệu quả.
Cây xương rồng giúp hóa giải sát khí ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù xương rồng là loài cây nở hoa đẹp nhưng những cái gai của nó không hề hợp với vị trí phong thủy bên trong nhà hay văn phòng. Mặt khác, cây xương rồng nếu được đặt đúng chỗ sẽ phát huy tác dụng hóa giải sát khí tốt hơn.


Chậu cây xương rồng nên đặt ở ngoài cửa nhà


Với loài cây xương rồng, bạn không nên đặt nó trong văn phòng hoặc trong nhà. Mặc dù cây xương rồng nở hoa rất đẹp, nhưng chúng vẫn không đủ năng lượng tốt để xua tan những năng lượng xấu do gai của nó tỏa ra. Theo phong thủy, khi đặt xương rồng trong nhà hoặc trong văn phòng (thường trên bệ cửa sổ và gờ tường), cây xương rồng có nhiều gai nhọn, sắc bén luôn tạo ra những mảng năng lượng xấu, gây bệnh tật, bất hạnh và mất mát cho gia chủ.


Nếu bạn là người yêu thích loài cây có sức sống mãnh liệt này, thì tốt nhất nên đặt chậu cây ở ngoài cửa nhà hoặc cửa văn phòng. Tại đây, cây xương rồng đóng vai trò như một người bảo vệ. Những gai nhọn của nó có thể xua tan năng lượng xấu, đầy sát khí từ bên ngoài xâm nhập vào.
 

(Theo Phong thủy để thành công trong công việc và kinh doanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây xương rồng giúp hóa giải sát khí ?

Hóa giải vận rủi –

Nếu các mối quan hệ trong gia đình hoặc ngoài xã hội của bạn trở nên xấu đi, thì rất có thể do năng lượng tại vùng không gian bạn đang sinh sống có ảnh hưởng âm đối với quan hệ của bạn. Điều này thường gây ra do năng lượng Thổ trong nhà bị ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo thời gian. Nếu vậy, hãy tìm cách để hóa giải chúng.

23094914

Dùng đồ pha lê để hóa giải căng thẳng

Một cách khá hiệu quả để hóa giải sự xung đột trong gia đình là đặt sáu quả cầu pha lê tại các khu vực mà các thành viên thường tụ họp. Số 6 tượng trưng cho Trời. Sáu quả cầu pha lê có tác dụng làm dịu các mối quan hệ.

Những quả cầu pha lê tượng trưng cho sự hòa hợp càn-khôn giữa Trời và đất. Pha lê là biểu tượng mạnh mẽ nhất của năng lượng Thổ mang lại những điềm lành.

Ngoài ra, để kích hoạt năng lượng nên chiếu ánh sáng vào một quả cầu bằng pha lê ở giữa nhà. Ánh sáng kích hoạt năng lượng Thổ của pha lê. Khi giữa nhà luôn luôn được tăng cường bởi năng lượng Thổ, mọi người trong gia đình sẽ cảm thấy dễ chịu. Căng thẳng, xung đột trong nhà bắt đầu lắng dịu, những trạng thái giận dữ và xung khắc sẽ giảm bớt.

967.jpg

Dùng chuông xử lý khí uể oải

Nếu nhà có khí uể oải, những người trong nhà cảm thấy mệt mỏi, thờ thẫn, mụ mẫm, hôn mê, thiếu sinh khí. Nếu bạn cũng có những cảm giác này thì có nghĩa là khí trong nhà bạn đang suy kiệt. Những tấm thảm, bức màn, vách tường đã bị suy tàn cùng với thời gian.

Một cách đơn giản là có thể dùng chuông để đánh thức khí dậy. Chuông không làm sạch vùng không gian, nhưng nó làm cho khí chuyển động, mang khí dương tràn ngập trong nhà. Hãy dùng chuông kim loại vì âm thanh của kim loại thấm qua đất và xuyên qua tường. Nên sử dụng loại chuông đặc biệt làm bằng 7 kim loại gồm cả vàng và bạc, tượng trưng cho Mặt trời và Mặt trăng. Loại chuông này phát ra âm thanh hài hòa, ngân vang lâu. Đồng thời nó còn tượng trưng cho bảy hành tinh của Thái Dương hệ, cũng như bảy luân xa trong cơ thể con người. Chuông làm bằng bảy kim loại là công cụ rất hiệu quả để cải thiện năng lượng trong vùng không gian sống.

Nhổ bỏ cây trồng để được hạnh phúc

Để tăng cường mối quan hệ, hãy tăng cường hành Thổ và nhổ bỏ cây trồng ở khu vực Tây Nam và Đông Bắc của ngôi nhà và mỗi căn phòng riêng.

Tẩy sạch đồ pha lê trước khi mang đồ pha lê về nhà, bạn nên tẩy sạch bằng cách sau:

– Trước hết hãy đặt nó vào dung dịch muối – muối bọt hoặc muối hột. Hoặc chà muối khắp bề mặt của đồ pha lê. Tưởng tượng rằng muối đang loại bỏ tất cả năng lượng âm.
– Sau đó bạn lau sạch bằng một miếng giẻ ẩm. Nếu vật bằng pha lê quá lớn, bạn có thể nhúng nó trong dung dịch muối trong 7 ngày 7 đêm. Một khi pha lê được tẩy sạch, chiếu ánh sáng vào pha lê để giữ cho năng lượng của nó luôn tươi mới, mạnh mẽ và đầy sức sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận rủi –

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Vào ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm có tổ chức Hội Miếu Bà Chùa Xứ tại Miếu Bà Chúa Xứ ở núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Thời gian: tổ chức từ đêm ngày 23 tháng 4 đến ngày 27 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: Miếu Bà Chúa Xứ ở núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tương suy tôn: nhằm suy tôn Bà Chúa Xứ

Nội dung: Phần lễ của lễ Vía Bà gồm năm lễ: Lễ tắm Bà, Lễ thỉnh sắc Thoại Ngọc Hầu về Miếu Bà, Lễ Túc Yết, Lễ xây chầu, Lễ Chánh tế.

Lễ tắm Bà. Lễ này được tổ chức vào lúc 24 giờ đêm 23 rạng ngày 24. Nói là tắm bà, nhưng thực tế là lau lại bụi bặm trên tượng thờ và thay áo mão cho Bà. Nước tắm tượng là nước thơm, bộ y phục cũ của Bà được cắt nhỏ ra phân phát cho khách trẩy hội và được coi như lá bùa hộ mệnh giúp cho người khoẻ mạnh và trừ ma quỷ. Lễ tắm Bà thường kéo dài khoảng một giờ, sau đó mọi người được tự do lễ bái.

Lễ thỉnh sắc Thoại Ngọc Hầu về Miếu Bà:Lễ này được tiến hành vào lúc 15 giờ ngày 24.Các bô lão trong làng và Ban quản trị lăng miếu lễ phục chỉnh tề sang lăng Thoại Ngọc Hầu nằm đối diện với miếu bà làm lễ Thỉnh Sắc rước bài vị của Ngọc Hầu Nguyễn văn Thoại, bà nhị phẩm Trương Thị Miệt, và bài vị Hội đồng. Khi vào đến Miếu Bà, các bài vị trên được an vị ngôi chính điện, Ban quản trị dâng hương thỉnh an, lễ thỉnh sắc kết thúc. Tục lệ thỉnh sắc Thoại Ngọc hầu đã có từ lâu để tỏ lòng biết ơn ông là người có công khai phá vùng đất hoang vu này.

Lễ Túc Yết: Lễ được tổ chức 0 giờ ngày 25 rạng ngày 26. Tất cả các bô lão trong làng và Ban quản trị lăng miếu lễ phục chỉnh tề, đứng xếp hàng hai bên trước tượng Bà. Vật cúng gồm có: một con heo trắng (đã được cạo lông mổ bụng sạch sẽ, chưa nấu chín), một đĩa đựng huyết có ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một mâm trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa gạo muối. Ông chánh bái làm lễ dâng hương, chúc tửu, hiến trà, dâng tế, sau đó thì hóa một ít giấy vàng bạc.

Lễ xây chầu: Sau cúng túc yết là Lễ xây chầu.Ông chánh bái sẽ bước tời bàn thờ đặt giữa võ ca, hai tay cầm dùi trống nâng ngang trán khấn vái. Phía bên trái bàn thờ có một tô nước và một nhành dương liễu. Ông chánh bái ca công cầm nhành dương nhúng vào tô nước rồi vảy nước ra xung quanh, vừa đọc to những lời cầu nguyện. Đọc xong, ông chánh bái ca công đặt tô nước, cành dương trở lại bàn thờ, ông đánh ba hồi trống và xướng "ca công tiếp giá", lập tức đoàn hát bộ nổi chiêng trống rộ lên và chương trình hát bộ bắt đầu. Các tuồng hát bộ sau đây thường được diễn tại miếu bà: Trần Bình Trọng, Sát Thát, Lưu Kim Đính, Trưng Nữ Vương v.v...

Lễ Chánh tế: Đến 4 giờ sáng ngày 26 cúng Chánh tế (nghi thức giống như cúng "túc yết"). Chiều ngày 27 đưa sắc Thoại Ngọc hầu về Sơn Lăng.

Phần hội diễn ra rất sôi nổi  đan xen với phần lễ,các hoạt động văn hoá nghệ thuật dân gian được biểu diễn  như múa lân, múa mâm thao, múa đĩa chén...thu hút nhiều du khách.

Lễ hội Bà Chúa Xứ núi Sam là một lễ hội mang bản sắc dân tộc đậm nét, nhưng cũng chứa đựng nhiều màu sắc địa phương Nam Bộ. Lễ hội thực sự là một lễ hội văn hoá dân gian đáp ứng nhu cầu văn hoá xã hội, đời sống tinh thần của nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý, tu vi Tuổi tý
Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý

Hướng dẫn cách trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý. Tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng,.. nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím trong nhà. Theo tử vi người tuổi Tý thuộc hành thủy, tương ứng với các màu đen và xanh lam. Do kim sinh thủy, người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu chủ đạo là trắng. Bên cạnh đó, do thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa nên người tuổi này nên tránh sử dụng các màu vàng, da cam, đỏ và tím.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 1Người tuổi Tý nên trang trí nhà bằng gam màu trắng   Màu sắc trong ngôi nhà là yếu tố đầu tiên tạo nên ấn tượng thẩm mỹ cho khách đến chơi. Các gam màu nhạt và tươi mang ý nghĩa chỉ sự phát triển, mở rộng. Ngược lại, các gam màu sẫm lại hàm ý sự thụt lùi và thu hẹp. Vậy bạn nên kết hợp hai thứ màu sắc này thế nào để tạo ra không gian vừa đẹp mắt, vừa có thể thúc đẩy tài vận và sự đào hoa cho ngườituổi Tý?   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 2Nội thất màu đen – trắng mang lại sự hiện đại và tinh tế.   Xem boi màu sắc nên dùng cho người tuổi Tý: Màu đen tuyền mang lại cảm giác vừa cao quý, vừa nghiêm trang. Màu xanh lam thể hiện sự trường tồn, thanh thản và niềm tin. Hai gam màu bản mệnh này của người tuổi Tý vừa dễ phối hợp với màu trắng của hành kim, vừa khiến không gian ngôi nhà trở nên sang trọng.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 3Sự kết hợp giữa lam – trắng mang lại sự giản dị, bình yên.   Người tuổi Tý hợp với Thân, Thìn và Sửu, do đó nên trang trí hình các con vật này trong nhà. Nên tránh trang trí các hình xung với Tý là Ngọ và Mão.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 4Người tuổi Tý không nên trang trí hình Ngọ và Mão trong nhà.   Trong số 12 con giáp, Tý và Sửu là đôi bạn khá thân thiết. Sự kết hợp giữa đôi bạn này có thể xem như quý nhân của nhau. Con trâu biểu tượng cho sự may mắn, sẽ mang lại cho người tuổi Tý hạnh phúc, bình an và sức khỏe dồi dào. Để tăng cường sức khỏe, người tuổi Tý nên đeo hoặc treo trong nhà mặt dây chuyền có hình Sửu.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 5 Dây chuyền hình trâu sẽ hỗ trợ sức khỏe của người tuổi Tý.

 Bên cạnh đó cũng có thể thay thế hình trâu bằng vật trang trí hình khỉ và rồng. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 6

Ngoài ra, vật đem lại may mắn và sức khỏe mà người tuổi Tý nên có là tượng voi và chuột. Bạn nên đặt nó ở phía Tây trong phòng ngủ, trên tủ kê ở đầu giường hoặc phía trái trên bàn làm việc. Cách trang trí này sẽ giúp xua đuổi bệnh tật và mang lại điều lành. 

Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 7Tượng voi mang lại điều lành cho người tuổi Tý.   Người tuổi Tý nên trồng 1 hoặc 6 chậu cây trong nhà. Các loại cây phù hợp là thủy quỳ, dương xỉ, xương rồng tròn, thường xuân, trúc phú quý, cây đại tướng quân (còn gọi là náng, chuối nước hay tỏi voi) và lục thảo trổ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 8Cây thủy quỳ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 9Cây dương xỉ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 10Xương rồng tròn.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 11Cây thường xuân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 12Cây trúc phú quý.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 13Cây đại tướng quân.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Tý 14Cây lục thảo trổ.   Người tuổi Tý nên chọn nhà ở có số tầng và số nhà có đuôi là 1 hoặc 6, như 1, 6, 11, 16,… và  kị các con số có đuôi là 0, 3, 5, 8. Ở nơi làm việc, họ nên chọn các tầng có số đuôi là 2 hoặc 7, và không nên chọn các tầng có số 4 và 9 ở đuôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy người tuổi Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Không nên đặt chậu cây xương rồng trên bàn làm việc

Dân văn phòng hiện đang rộ lên xu hướng bày biện các chậu cây nhỏ trên bàn làm việc để giảm bức xạ máy tính, khí thải độc hại... Tuy vậy, ở góc độ phong thủy, các chuyên gia cho rằng, xương rồng là loài cây cấm kỵ trang trí trong nhà hoặc văn phòng làm việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều loài cây trong họ xương rồng được cho là có khả năng chống tia phóng xạ nên rất được dân văn phòng ưa chuộng đặt cạnh máy tính. Theo phong thủy, những loài cây có gai nhọn như xương rồng nếu đặt một chỗ trong thời gian dài sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến trạng thái tinh thần và sức khỏe của con người. Do đó, đặt xương rồng trong nhà hoặc văn phòng làm việc là điều tối kỵ vì có thể khiến gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản hoặc gặp những trắc trở về tình cảm, làm ăn... 

Phong thủy xếp xương rồng vào loại cây có hình dáng đặc biệt, thân phát triển theo chiều hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế, dù có khả năng hóa giải hung sát cao nhưng xương rồng lại cực kỳ cấm kỵ bài trí trong nhà, văn phòng.

cây xương rồng
Không nên đặt xương rồng trên bàn làm việc hoặc trong nhà 

Xét về hình dáng, xương rồng là loài có nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó nếu chĩa thẳng vào người sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của gia chủ. Ngoài ra, việc có quá nhiều gai nhọn trên thân mình cũng khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Việc xương rồng nở hoa thường được cho là sẽ mang đến điềm lành (vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng cũng không đủ sức để át đi những năng lượng xấu đến từ những chiếc gai nhọn.

Phong thủy có quan niệm "hình nào khí nấy", do đó, những cây xanh tốt, dáng khoẻ khoắn, vươn cao thường tạo nên nhiều sinh khí. Ngược lại, những cây có dáng ủ rũ, gai góc hoặc xù xì thường sẽ tạo nên sát khí hoặc ám khí. Vì vậy, nếu bày xương rồng trong văn phòng công ty sẽ khiến công ty khó phát triển, người lãnh đạo cũng không sáng suốt, có thể mắc bệnh tật và tài sản công ty dễ thất thoát.

Nếu yêu thích loài cây này có thể trồng chúng tại những khu vực xấu hoặc để chống lại những sát khí chiếu vào nhà từ bên ngoài, chẳng hạn như để trấn lại góc nhọn hoặc các loại mũi tên sắt từ hàng rào của nhà hàng xóm...

(Theo Vieq)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không nên đặt chậu cây xương rồng trên bàn làm việc

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu A

Sự đa cảm và dễ rung động dường như là điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Dậu thuộc nhóm máu A.
Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên để ngỏ lời yêu với người mà mình thương mến là cả một khó khăn đối với họ. Hình ảnh một chàng trai, cô gái tuổi Dậu giỏi ăn nói và có tài thuyết trình bỗng nhiên biến mất, thay vào đó là một kẻ si tình vụng về bên người mà họ thầm yêu.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tạo khoảng không gian lãng mạnh trong những giây phút bên nhau là điều mà người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B cảm thấy thật không dễ dàng. Thay vào những lời âu yếm, ngọt ngào, họ say sưa với những câu chuyện về công việc, về học tập hay những dự định quá xa xôi. Không khí tẻ nhạt và đơn điệu dường như là điều không tránh khỏi trong buổi hẹn hò.

Mặc dù là những kẻ si tình đáng yêu nhưng họ vẫn rất thận trọng khi lựa chọn bạn đời. Họ vẫn có thể làm chủ được tình cảm của mình để hướng đến sự cân bằng giữa tình yêu và những đòi hỏi thực tế của cuộc sống sau khi kết hôn.

Điều đáng tiếc là một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu B có phần thiếu chung thủy. Con tim của họ vẫn có thể rung lên ngay cả khi họ đã có một gia định hạnh phúc. Chính vì điều này mà họ cần ở người bạn đời không chỉ tình yêu mà hơn thế là lòng độ lượng, bao dung. Những sóng gió trong đời sống vợ chồng sẽ sớm qua đi khi họ biết hướng về giá trị của tình yêu và hôn nhân đích thực.

 

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu A

Luận về sao Cự Môn

Cự Môn thuộc âm thủy trong hệ Bắc Đẩu chủ về thị phi và hóa khí là Ám. Hai chữ Ám diệu đã gây cho người đọc hiểu lầm không ít. Cự Môn tự nó không có ánh sáng thì đương nhiên không trở thành tối ám như Nhật Nguyệt hãm.
Luận về sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cự Môn sở dĩ thành ám vì khả năng cản ngăn che khuất của nó. Vậy thì tính chất căn bản của Cự Môn là một vật gây chướng ngại. Đã gây chướng ngại tại sao nó đứng với Thái Dương ở cung Dần lại thành tốt? Trong vũ trụ duy chỉ có vầng Thái Dương không vật gì có thể che khuất bởi vậy Thái Dương đắc địa không sợ Cự Môn.

Cự Môn đứng bên cạnh Thái Dương biến thành một vật gây phản chiếu cho Thái Dương, đồng thời Thái Dương đã chuyển Cự Môn từ ám thành minh. Ảnh hưởng cản ngăn che khuất của Cự Môn gây khó khăn nhiều nhất là quan hệ giao tế.

Đẩu số toàn thư viết: “Tính chất Cự Môn ngoài mặt thì thế mà trong lòng thì khác, đối với người thân ít hợp, giao du với người mới thì trước yêu sau ghét”. Mấy chữ “Cô độc chi số, khắc bạc chi thần” là nói về giao tế.

Cự Môn là sao của thị phi vậy thì Cự Môn “thị” hay “phi”? Vốn là ám diệu như mầu đen chìm dưới đáy biển khó mà biết được thị hay phi.

Trong lối sắp xếp bốn sao Hóa cổ nhân đã đặt để sao Cự Môn không bao giờ đứng cùng Hóa Khoa, nó chỉ đứng bên Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Kị thôi. Cự đi cùng Hóa Kị lực lượng chướng ngại tăng cao hẳn, bởi vậy Mệnh mà gặp Cự Kị dễ rơi vào khẩu thiệt thị phi, tình cảm khôn khó, hoặc cò bót kiện tụng, ngoài ra còn dễ lên bàn giải phẫu.


Cự Môn đứng cùng Hóa Lộc thì lời ăn tiếng nói hoạt bát, tranh biện hay, khả dĩ nói ra tiền vào nghề thầy kiện, vào ngành truyền thông hợp cách. Nhưng bản tính thì không thực, nói cười thân mật mà thiếu tình cảm chân thành.

Cự Môn đứng với Hóa Quyền sách bảo rằng đó là hung mà ra triệu chứng tốt (hung vi cát triệu). Nhờ chướng ngại tạo ra phấn đấu mà nên công nên nghiệp, do chướng ngại mà thành công. Tỉ dụ xã hội biến động bị đẩy vào bước đường cùng, từ cùng sinh biến mà hóa thông. Càng vượt nhiều khó khăn càng thành công lớn. Những người làm chính trị, những người có số hoạnh phát thường thấy Mệnh Cự Môn Hóa Quyền. Cự Môn không cần Hóa Khoa, nhưng gặp Hóa Khoa Cự Môn sẽ tan biến đi tính chất thị phi cố hữu của Cự Môn.

Cự Môn đứng một mình ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất và Tỵ Hợi. Cự Môn đứng cùng Thiên Cơ ở Mão và Dậu. Đứng cùng Thiên Đồng ở Mùi, Sửu. Đứng cùng Thái Dương ở Dần Thân.

Trước nói về Cự Môn Thiên Cơ. Thiên Cơ vốn đã động, Cự Môn lại đa biến. Hai sao này thủ Mệnh cuộc đời biến động nhiều và có tài xoay sở, tuy nhiên chỉ thành công nếu như giữ được sự an định, nếu cứ mặc sức biến động thì càng lún sâu vào những khó khăn. Cự Cơ trên nguyên tắc là cách làm giàu với điều kiện phải có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Song Hao (Đại Tiểu Hao), đã Lộc thì không nên Hao.

Cự Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung Thái Dương quang huy còn mạnh trong khi ở Thân Thái Dương đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong hầu bá” không hẳn là vậy.

Cự Môn Thiên Đồng gây phiền nhất cả trên tình cảm lẫn danh phận. Cự Đồng thủ Mệnh số trai khó lập công danh cơ nghiệp, số gái lận đận duyên tình.

Nói về Cự Môn đóng hai cung Tí và Ngọ mà ta thường gọi bằng cách “Thạch trung ẩn ngọc” (ngọc còn ẩn trong đá). Cự Môn Tí Ngọ nếu được Khoa Quyền Lộc thủ chiếu là hợp cách ẩn ngọc, tuy không quyền uy lớn nhưng ắt giàu sang. Cự Môn ở Tí tốt hơn Ngọ. Vì lẽ đóng ở Tí mới được Thái Dương Thìn đắc địa, đóng Ngọ thì Thái Dương ở Tuất đã mất nhiều quang huy. Cự Môn Tí hay Ngọ thì Hóa Lộc tạo nhiều sức mạnh hơn Lộc Tồn.

Các sao của Tử Vi Khoa bao giờ cũng mang hai bộ mặt cát và hung. Cự Môn Hóa Kị bị coi làm hung thần, nhưng lúc biểu hiện cũng vẫn có hai mặt tốt xấu. Hãy đọc câu phú sau: “Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ” (nghĩa là Cự Môn thủ Mệnh tại cung Thìn có Hóa Kị, người tuổi Tân lại biến ra kỳ cách)

Cự Môn Hóa Kị đi cặp rất xấu, nhưng ở trường hợp này lại chuyển thành tốt. Vì nó được cả bốn Hóa, Hóa Quyền đứng bên Thái Dương chiếu lên, Hóa Khoa đứng Tuất với Văn Khúc chiếu qua, và Hóa Lộc đứng cùng Cự Môn thành ra kỳ cách “Tứ Hóa toàn phùng”

Cách này thường gây sôi nổi thị phi nhưng cuối cùng lập thành sự nghiệp to lớn. Cự Môn Hóa Kị ở cách này là con người đi ngược thời thượng không a dua mà đặt định một lề lối riêng biệt tiến bộ. Nó đi vào mọi lãnh vực chính trị, quân sự, văn học, âm nhạc đến hội họa, y học….

Nếu như Cự Môn ở Thìn không Hóa Kị, Hóa Khoa chỉ có Quyền với Lộc thôi thì công danh lại thường do người đề bạt mà nên phú quí thiếu sức công phá của Hóa Kị nên không thành ra người sáng tạo sự nghiệp.

Sao Cự Môn rất hợp với những người tuổi Tân. Vì tuổi Tân sự an bài tứ hoá theo thứ tự Cự Nhật Khúc Xương, đương nhiên nếu Cự Môn thủ Mệnh mà tuổi Tân thì đã chắc chắn có Lộc Quyền. Ngay cả đến cách Cự Đồng vào Mệnh là xấu nhưng với tuổi Tân cái xấu giảm hẳn đi. Bởi vậy mới có câu phú rằng: “Cự Môn Thìn Tuất hãm địa Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh” (Cự Môn ở hai cung Thìn Tuất là đất hãm nhưng nếu tuổi Tân thì lại vinh hiển)

Cự Môn đóng ở Thìn là cung Thiên La (lưới trời) hoặc cung Tuất là cung Địa Võng (lưới đất) kể như hãm. Thế hãm này chỉ phá ra được nếu Cự Môn có Địa Không, Địa Kiếp đi bên hoặc đứng với Kình Dương hay Linh Tinh. Cuộc đời trải qua nhiều bôn ba thăng trầm vượt lên mà thành công. Nhắc lại đã Kình thì thôi Linh, đã có Linh thì đừng nên Kình thêm nữa.

Cự Môn có liên hệ nhiều với Thái Dương. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân Cự Nhật Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần Cự Nhật xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước Lộc tới sau.

Hai cách trên đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều, chức nhỏ quyền ít không thể do kinh thương mà làm giàu. Rồi một câu khác: “Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi Thái Dương thủ Mệnh Tỵ có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc. Cự Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác.

Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.

Cự Môn vào Mệnh thường là người ăn nói, lý luận vững vàng, mà cũng dễ vạ miệng nếu như nó đứng cùng các sao xấu. Văn Khúc cũng có khả năng ăn nói, nhưng Văn Khúc biết lựa chiều nên ra tiền và làm đẹp lòng người. Còn Cự Môn nói để lập luận, phân tích, đả kích mà tạo quyền uy. Nếu có Hóa Quyền thì đạt ý muốn, nếu bị các hung sát phá, kết quả gây thù chuốc oán phiền não.

Tài ăn nói của Văn Khúc mang ý hướng đào hoa, thuyết phục. Tài ăn nói của Cự Môn đầy quyền lực, có khuynh hướng áp đặt. Cự Môn đứng với Thiên Đồng ăn nói thường gàn gàn khó nghe.

Cự Môn tuyệt đối không hợp với Linh Tinh, Hỏa Tinh. Cự Môn ngại thấy Kình Dương Đà La. Có những câu cổ quyết ghi trong Đẩu Số Toàn Thư: “Cự Hỏa Linh Tinh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo” (Mệnh Cự Hỏa Linh Tinh hay hạn gặp Cự Hỏa Linh Tinh rất hung nguy)

Cự Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, tật bệnh doanh hoàng (Cự Môn gặp Dương Đà ở Thân hay Mệnh bệnh tật triền miên)

Những cách trên nếu như gặp Hóa Khoa, hay bộ tam minh Đào hồng Hỉ có thể hóa giải, thêm cả Hỉ Thần càng tốt. Ngoài ra Cự Môn còn có một cách nữa qua câu quyết: Cự Lương Thân Mệnh, bại luân loạn tục (Cự Môn và Thiên Lương một ở Thân, một ở Mệnh thường có khuynh hướng loạn luân)

Cách này chỉ xuất hiện khi nào Cự Môn đóng Mệnh cung mà Thân lại ở Phúc Đức thôi. Trường hợp Thiên Lương Mệnh thì Cự Môn bắt buộc phải đóng Thê cung, không ăn nhập gì đến câu quyết trên.

Qua kinh nghiệm thì chuyện bại luân loạn tục chỉ xảy ra nếu như Mệnh hay PHúc Đức còn có thêm những sao Đào hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục, Không Kiếp.

Những câu phú khác về sao Cự Môn cần biết:

- Cự Nhật Dần Thân thiên môn nhật lãng, kị ngộ Lộc Tồn ái giao Quyền Phượng
(Cự Nhật thủ Mệnh cung Dần không nên gặp Lộc Tồn mà cần gặp Hóa Quyền, Phượng Các).

Câu này mâu thuẫn với câu phú: “Cự Môn Dần Thân, tới chi Giáp Canh sinh” nghĩa là Cự Môn đóng ở Dần hay Thân rất tốt cho tuổi Canh và Giáp, hai tuổi này Lộc Tồn ở ngay Thân hay Dần (Trên nguyên tắc thì Cự Môn cần Hóa Lộc, Hóa Quyền hơn Lộc Tồn). Một điểm sai khác trong câu này: Cự Môn tại Dần không thể gọi là “Nhật lãng Thiên Môn”.

- Cự Nhật Mệnh viên, hạn đáo Sát Hình Kiếp Kị tu phồng tâm phế, kiêm Thiên Mã hãm tật tứ chi, duy hạn Song Hao khả giải.

(Cự Nhật ở Mệnh, vận hạn đến Sát Hình Kiếp Kị phải lo bệnh nơi tim phổi, nếu thấy cả Thiên Mã Tuần Triệt thì phải đề phòng thương tích tay chân)

- Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung

(Cự Cơ thủ Mệnh tại Dậu, nếu giàu sang lớn thì không bền hay không thọ)

- Tây Nương Tử áp đảo Ngộ tiền do hữu Cự Cơ Song Hao Quyền Ấn Đào Hồng phu cung

(Nàng Tây Thi làm mưa làm gió dưới triều đại Ngô Vương bởi vì phu cung có Cự Cơ Song Hao, Quyền Ấn Đào Hồng. Cách này tất Mệnh cung Thiên Lương thủ, đàn bà bạt nhưng Phu cung tuyệt bậc giàu sang, cũng là cách làm đĩ nên bà)

- Mão Dậu Cự Cơ Tân nữ ích tử vượng phu bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược
(Mệnh Cơ Cự thủ ở Mão Dậu, người nữ tuổi Tân vượng phu ích tử, nếu không bị Tuần Triệt là người đàn bà đảm đang quán xuyến)

- Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn

(Mệnh Cự Cơ đồng cung với Lộc Tồn thì hay ăn nói hồ đồ thiếu thận trọng)

- Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế

(Cự Cơ thủ Mệnh gặp Song Hao giàu sang hơn người)

- Tân nhân tối ái Cự Môn nhược lâm tứ Mộ phùng Tả Hữu cứu Mệnh chi tinh

(người tuổi Tân hợp với sao Cự Môn, nếu vào đất tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp Tả Hữu tránh đươc nhiều hung hiểm trong đời)

- A Man xuất thế do hữu Cự Kị Khốc Hình Thìn Tuất

(Tào Tháo lừng lẫy do Mệnh có Cự Kị Khốc Hình ở Thìn Tuất)

- Cự Đồng nhi phùng La Võng, ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh
(Cự hay Đồng thủ Mệnh ở Thìn Tuất, có Hóa Khoa thì làm du thuyết như Lịch Sinh thời xưa)

- Cự Môn Tị Hợi kị ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ Đẩu Ngưu.

(Cự Môn an Mệnh ở Tỵ hay Hợi không nên gặp Lộc Tồn. Lộc Hóa Quyền thì ví như cầm kiếm mà chém sao Đẩu sao Ngưu)

- Cự Môn phùng Đà Kị tối hung

(Cự Môn đóng Mệnh gặp Đà Kị rất xấu)

- Cự phùng Tồn tứ cát xứ tang hung, ưu nhập tử cung vô nhị tống lão
(Cự Môn đứng bên Lộc Tồn tuy tốt nhưng có hung tiềm ẩn bên trong, nếu hai sao này vào tử tức tới già không con cái nối dõi)

- Cự Môn thê thiếp da bất mãn hoài

(Cự Môn đóng Thê luôn luôn bất mãn với duyên tình, không yên với một vợ)

- Cự Môn bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc mới xong mối sầu

(Số nữ Cự Môn tái Phu, phải mấy đời chồng)

- Giải sứ mạc ngộ Cự Đồng kiêm phùng Tang Hổ Đà Riêu hữu sinh nan dưỡng

(cung Tật ách thấy Cự Đồng mà đi với Tang hổ Đà Riêu thì sinh mà không nuôi được)

- Cự phùng Dương miếu tốt thay

Thăng quan tiến chức vận lành mừng vui.

(Vận đến Thái dương đắc địa hội Cự Môn làm quan thăng chức)

- Kình Đà Linh Hỏa cùng ngồi

Với sao Cự tú một đời tai ương

- Hợi Tỵ Cự Lộc Quyền rất quý

Gặp Lộc Tồn biến thể ra hư

- Cự gặp Hổ Tuế Phù hội viên

Ấy là nghề thầy kiện quan tòa


- Cự Tí Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc

Ấy là người đa học đa năng

- Cự Nhật đồng thủ Dần Thân

Một đời chức tước cháu con sang giàu

- Gặp Quyền Vượng càng thêm vinh hiển

Gặp Lộc Tồn lại kém lắm thay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Cự Môn

Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu
Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu USD, lợi nhuận thu về 605 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của Xerox đạt 15 tỷ 722 triệu USD, lãi ròng đạt 859 triệu USD.


Sản phẩm của Xerox

 

Exxon - công ty dầu mỏ Mỹ thành lập năm 1882 (Nhâm Ngọ) cũng là công ty có tầm cỡ hàng đầu thế giới. Trong kinh doanh, Exxon luôn ở thế phát triển mạnh. Năm 2004, doanh thu của Exxon đạt 298 tỷ 35 triệu USD, lợi nhuận thu về là 25 tỷ 330 triệu USD.

Matsushita Electric Works Ltd thành lập năm 1918 (Mậu Ngọ) là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thiết bị điện tử ở Nhật Bản. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt con số khổng lồ là 47 tỷ 781 triệu USD, lãi ròng thu được 1 tỷ 875 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của công ty này đạt 12 tỷ 964 triệu USD, lãi ròng thu được 302 triệu USD.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nghiệp tuổi Ngọ

7 nốt ruồi kỳ lạ của các bậc đế vương Việt Nam

Ngay từ lúc sinh ra, Lý Thái Tông đã mang tướng lạ, sau gáy có đến 7 cái nốt ruồi tụ lại như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu), được xem là điềm báo xứng đáng nối ngôi thiên tử.
7 nốt ruồi kỳ lạ của các bậc đế vương Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lê Thái Tổ: Miệng rộng, mũi cao và bả vai có 7 nốt ruồi

Về lý lịch xuất thân của Lê Thái Tổ (Lê Lợi), sách Đại Việt thông sử chép: "Vua sinh giờ Tí (tức từ khoảng 23h đến 1h sáng) ngày mùng 6 tháng 8 năm Ất Sửu (1385), niên hiệu Xương Phù thứ 9 nhà Trần, tại làng Chủ Sơn, huyện Lôi Dương. Nguyên trước, xứ Du Sơn, thôn Như Áng Hậu thuộc làng này (Chủ Sơn), có một cây quế, dưới cây quế này có con hùm xám thường xuất hiện, nhưng nó hiền lành, vẫn thường thân cận với người mà chưa từng hại ai.

Từ khi Vua ra đời thì không thấy con hùm ấy đâu nữa. Người ta cho là một sự lạ. Ngày Vua ra đời thì trong nhà có hào quang đô chiếu sáng rực và mùi thơm ngào ngạt khắp làng. Khi lớn lên thì thông minh dũng lược, độ lượng hơn người, vẻ người tươi đẹp hùng vĩ, mắt sáng, miệng rộng, sống mũi cao, xương mi mắt gồ lên, bả vai bên trái có 7 nốt ruồi, bước đi như rồng như hổ, tiếng nói vang vang như tiếng chuông. Các bậc thức giả biết ngay là một người phi thường".


Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế ở Đông Kinh, mở đầu triều Lê sơ, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.

Lê Lợi sinh ra trong một gia đình "đời đời làm quân trưởng một phương". Năm ông 21 tuổi cũng là năm nhà Minh đem 80 vạn quân sang xâm lược nước Việt. Cuộc kháng chiến chống Minh của vương triều Hồ thất bại, nước Đại Việt rơi vào ách thống trị tàn bạo của giặc Minh. Trước cảnh đất nước bị kẻ thù giày xéo, tàn phá, Lê Lợi đã nung nấu một quyết tâm đánh đuổi chúng ra khỏi bờ cõi.

Đầu năm 1416, tại núi rừng Lam Sơn trên đất Thanh Hóa, Lê Lợi cùng với 18 người bạn thân thiết, đồng tâm cứu nước đã làm lễ thề đánh giặc giữ yên quê hương. Đó là hội Thề Lũng Nhai đã đi vào sử sách. Rồi sau một thời gian chuẩn bị chín muồi, đầu năm 1418, Lê Lợi xưng là Bình Định Vương, truyền hịch đi khắp nơi, kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước. Lê Lợi là linh hồn, là lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa ấy.

Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế ở Đông Kinh, mở đầu triều Lê sơ, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Sách Đại Việt sử ký toàn thư viết: "Mặc dù ở ngôi ngắn ngủi được có 6 năm nhưng những việc làm của ông vua này có ý nghĩa đặt nền móng vững chắc cho cả một triều đại và nên độc lập phồn vinh của quốc gia Đại Việt. Việc làm đầu tiên của Lê Thái Tổ là bàn định luật lệnh. Và nhờ cố gắng đó, hai năm sau (1430), Lê Thái Tổ đă cho ban hành những điều luật đầu tiên của triều đại mình".

Lý Thái Tông: Sau gáy có 7 nốt ruồi tụ lại như chòm sao Bắc Đẩu

Lý Thái Tông tên húy Phật Mã, sinh năm Canh Tý (1000) ở chùa Duyên Ninh thuộc cố đô Hoa Lư. Ông là con trai trưởng của Vua Lý Thái Tổ và bà Lê Thị Phất Ngân, con gái Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) và Dương Vân Nga.

Tượng Lý Thái Tông tại đền Lý Bát Đế

Tương truyền, ngay từ thuở lọt lòng, Lý Phật Mã đã có những dấu hiệu lạ lùng. Ông có tướng lạ, sau gáy có đến 7 cái nốt ruồi tụ lại như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu). Lúc bé, chơi đùa với bọn trẻ trong cung, ông thường bắt chúng dàn hàng tả hữu trước sau để làm quân hầu hộ vệ cho mình. Ông cho một vị đạo sĩ cái áo. Đạo sĩ treo cái áo trong quán, nửa đêm thấy rồng vàng hiện ra, khiến người ta duy tâm đây là lời "sấm truyền" cho một đế vương.

Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) rất chú ý tới Phật Mã và có ý nuôi dạy ông kế vị. Năm Nhâm Tý (1012), lúc mới 13 tuổi, Lý Phật Mã đã được lập làm Đông cung Thái tử, rồi được phong làm Khai Thiện Vương, đồng thời nhiều lần được cử làm tướng cầm quân đi dẹp loạn và lập được công lớn. Vì thế, triều thần cũng như thần dân lúc bấy giờ rất tôn kính Phật Mã. Năm 1028, vua cha mất, Lý Phật Mã lên ngôi.

Sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư nhận xét về Lý Thái Tông: “Vua là người trầm mặc, cơ trí, biết trước mọi việc, giống như Hán Quang Vũ đánh đâu được đấy, công tích sánh với Đường Thái Tông". Ông là vị vua giỏi thời nhà Lý. Hơn 30 năm chinh chiến và trị quốc, ông đã củng cố nền cai trị của nhà Lý, chống lại những nguy cơ chia cắt, bạo loạn, xâm lấn, thu phục lòng dân, khiến cho nước Đại Cồ Việt trở nên vững mạnh.

Trần Nhân Tông: Nốt ruồi đen gánh vác việc nước

Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm, sinh ngày 11/11 năm Mậu Ngọ (1258), là con trưởng của Vua Trần Thánh Tông và Nguyên Thánh Hoàng thái hậu. Khi mới sinh toàn thân màu da như vàng ròng - sáng chói. Vua cha đặt tên là Phật Kim. Sách Thánh Đăng ngữ lục chép: "Đến khi vua ra đời, màu da như vàng ròng. Thánh Tông đặt tên là Kim Phật...”.

Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi: "Được tinh anh của Thánh nhân, đạo mạo thuần túy, nhan sắc như vàng ròng, thể chất hoàn toàn, thần khí tươi sáng... Vai bên tả có một nốt ruồi đen, các nhà tướng số cho rằng: ngày sau sẽ gánh vác việc lớn".



Trần Khâm được vua cha Trần Thánh Tông nhường ngôi vào ngày 22/10 năm Mậu Dần (1278). Ông ở ngôi 14 năm, nhường ngôi 5 năm, xuất gia 8 năm, thọ 51 tuổi, qua đời ở am Ngọa Vân núi Yên Tử, đưa về táng ở Đức lăng (nay thuộc tỉnh Thái Bình). Các sử gia thời Hậu Lê đã viết về Trần Nhân Tông: "Vua nhân từ hòa nhã, cố kết lòng dân, sự nghiệp trùng hưng sáng ngời thuở trước, thực là bậc vua hiền của nhà Trần. Song để tâm nơi kinh Phật, tuy nói là để siêu thoát, nhưng đó không phải là đạo trung dung của thánh nhân".

Theo Đất Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 nốt ruồi kỳ lạ của các bậc đế vương Việt Nam

Người tuổi Dậu mệnh Kim

Người tuổi Dậu mệnh Kim là người sinh năm Quý Dậu 1933, 1993...
Người tuổi Dậu mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Dậu mệnh Kim là người sinh năm Quý Dậu 1933, 1993...   Đây là người có khả năng làm việc độc lập rất tốt. Họ cũng có thể kiên trì đến cùng với 1 công việc nào đó. Người này rất tự tin nhưng cũng tương đối tự phụ.
Họ rất coi trọng lợi ích cá nhân. Với họ, đó chính là thước đo khi tiến hành giải quyết công việc và tạo lập các mối quan hệ xã hội.
  Đây cũng là người có lòng tự tôn rất cao. Trong công việc hay cuộc sống, cho dù gặp thất bại, họ ít khi chịu thừa nhận. Chính vì thế, người xung quanh thường cho rằng họ quá kiêu ngạo. Điều này ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ mà họ đã tạo dựng được. Họ cũng thường khó tạo được sự hòa đồng, thân thiện với mọi người trong môi trường sống và làm việc mới.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu mệnh Kim

Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

( Hy Truong ) Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa.
Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ.
Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm.Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là ÂmNhững phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm.Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại.
Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ.
Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. 
Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối.
Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được.
Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. 
Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. 
Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. Đi sâu vào phần chi tiết ta phân biệt :
a ) Dương hoà : 
Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : 
-Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng 
-Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ 
-Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường 
-Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như hình bán nguyệt hoặc thẳng như chữ )
-Sợi lông mày hơi hướng về phía trên 
-Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần 
-Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên
-Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . 

b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : 
-Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa -Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó )-Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng -Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài )-Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo -Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm -Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả -Xử sự ôn hoà 
c ) Kháng Dương 
Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm :
-Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn -Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục -Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ -Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên -Mắt lồi và tia mắt long lanh -Tai nhọn và dựng đứng -Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè -Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ .
d ) Cô Âm
Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : -Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng -Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống -Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn -Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc -Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn -Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấy đã nhận ra ngay là con người ác hiểm.
e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên 
-Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai -Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác -Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác -Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai-Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác -Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác 
Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau :
1 - Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 
2 - Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác 
Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận :
a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. 
b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác 
c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai 
d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁCH LUẬN ĐOÁN THỦY KHÍ TỤ HAY TÁN   Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.   -         Nếu phía trước cửa nhà tiếp cận quá gần đường xe lưu thông, mà chiều xe lại chạy từ bên phải qua bên trái thì hướng thủy khí tới là bên phải và hướng thủy đi là bên trái, lúc ấy nên mở cửa bên trái tức bên thanh long để thu thủy khí của bên bạch hổ. (Xem hình 1, 2).  

Hình 1. Đường xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
 
Hình 2

Đường xe lưu thông tiếp cận từ bê phái qua bên trái, đây là cuộc thủy khí từ bên phải đến, nên mở cửa bên thanh long để tiếp thủy khí.

Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Cây cảnh sinh khí, đuổi tà nên bày trong nhà

Nếu bạn có thể bày biện cây cảnh, hoa cỏ trong nhà đúng cách sẽ hút được nhiều luồng khí có lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây cảnh đóng vai trò rất quan trọng trong phong thủy vì nếu bày cây cảnh thích hợp trong nhà sẽ mang lại luồng sinh khí cực mình. Nhiều người khi mới bắt đầu xem phong thủy sẽ cần phải nắm vững những điều cần biết khi trồng cây cối trong nhà để có tác dụng tốt nhất.

Cây ngọc bích

Cây ngọc bích rất mọng nước, thuộc loại cây xương rồng cỡ nhỏ. Những phiến lá tròn với nhiều nước tích trữ (Thủy) sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng liên quan đến tiền tài cho văn phòng và gia đình. Bạn có thể đặt nó ở gần cửa ra vào trong văn phòng, trong nhà hoặc căn phòng của bạn.

 cay canh sinh khi, duoi ta nen bay trong nha - 1

Cây kim ngân

Cây kim ngân, hay còn gọi là cây tiền, là một trong những loại cây phong thủy hút tiền tài được ưa chuông nhất. Chúng đại diện cho sự giàu có, sung túc và may mắn. Bạn có thể trồng trong văn phòng hoặc gia đình để mang lại tài lộc cho bạn và gia đình.

 cay canh sinh khi, duoi ta nen bay trong nha - 2

Cây hoa đào (mùa đông) 

Cây hoa đào có sức sống rất mãnh liệt. Nó có ý nghĩa cao đẹp trong nền văn hóa Á đông và là đại diện sức sống của mùa xuân. Mỗi bông hoa tượng trưng cho hạnh phúc, sự nghiệp, tuổi thọ, sức khỏe và tiền bạc. Vào ngày Tết, nên để cành đào ở phía Bắc hay Đông Bắc - góc tốt lành nhất, của ngôi nhà. Nếu một người không quá kĩ tính về mặt phong thủy, họ cũng có thể đặt ở bất cứ đầu trong vườn.

 cay canh sinh khi, duoi ta nen bay trong nha - 3

Cây hoa mẫu đơn

Hoa mẫu đơn, được coi là quốc hoa ở Trung Quốc, đại diện cho sự giàu sang. Hoa mẫu đơn đỏ rất tốt lành. Bạn có thể trồng một số cây mẫu đơn trong sân để làm đẹp thêm cho vườn nhà.

Cây hoa ly

Ly là một loài hoa đẹp, tượng trưng cho sự cao sang và thường được sử dụng trong các đám cưới ở Trung Quốc. Chúng là lời cầu chúc hôn nhân đến bách niên giao lão. Gia đình có thể bày hoa ly trong phòng khách để vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.

 cay canh sinh khi, duoi ta nen bay trong nha - 4

Ngoài ra, các loài cây thuộc họ xương rồng, dương xỉ, quả bầu,...có thể bảo vệ bạn khỏi những luồng tà khí. Những loại cây này nên được đặt gần gần hoặc đối diện với khu vực tiêu cực trong nhà. Ví dụ, nếu góc tủ chiếu thẳng vào giường thì có thể đặt một chậu cây nhỏ trên nóc hoặc cạnh tủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh sinh khí, đuổi tà nên bày trong nhà

Luận về sao Thiên Cơ

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ n...
Luận về sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ nhân muốn tính chất kế mưu quyền biến đặt trên chính đạo hơn tà đạo.
Hi Di Trần Đoàn tiên sinh viết: Thiên Cơ giao hội với Thiên Lương Xương Khúc, văn thì thanh hiển, vũ trung lương “nhưng cũng viết tiếp…” nếu rơi vào đất hãm bị tứ sát xung phá là hạ cách
Đa số chủ tinh đều có “hóa” khí - ví dụ Phá Quân hóa khí là “Hao” – Thiên Tướng hóa khí là “Ấn”. Đi thuận chiều hóa khí mới đắc dụng.
Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, Mộc của hoa cỏ mềm mại dễ uốn và lay động. Tư tưởng mẫn tiệp, ưa nghĩ ngợi nghi ngờ, phản ứng mau lẹ, nóng nẩy.
Kết hợp những điểm trên, Thiên Cơ lúc hành động dễ mắc vào tình trạng quá nóng vội, dù kế hoặc thấu đáo mà tự mình làm không thành. Thiên Cơ vì hiếu động nên cuộc sống ba động luôn.
Thiên Cơ là sao Nam đẩu, Thiên Cơ thủ Mệnh thông minh sáng suốt, hiếu học, tâm địa từ thiện, vì quá hiếu học, cái gì cũng học, nên học rộng mà không tinh.
Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.
Thiên Cơ nhạy cảm, sức đối kháng không lì lợm nên không hợp với Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp và sợ nhất Hóa Kỵ. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Cơ dễ biến ra không tưởng, ảo tưởng khó bắt kịp thực tế.
Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu; đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân; đứng với Cự Môn ở Mão Dậu; đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.
Trước hết nói về Thiên Cơ Cự Môn đồng cung tức là cách Cơ Cự đồng lâm. Cách này có những nét đặc thù, không thể không chú ý. Cổ ca viết:”Với Cự Môn đứng chung, khả dĩ vào vũ chức nơi biên ải, cần phải thêm Quyền phùng Sát để lập công danh” Như thế cổ ca muốn nói rằng Cơ Cự được Hóa Quyền, mà gặp Tứ Sát không phải ở bản tam cung mà ở tam hợp chiếu, chủ quí hiển về võ chức.
Qua kinh nghiệm thì cách cuộc trên mang nhiều biến hóa, nếu Thiên Cơ Hóa Lộc lại không thành võ nghiệp chỉ mưu sinh dư dả phong lưu. Cự Cơ Hóa Lộc mà gặp Hỏa Linh, kể luôn cả chuyện mưu sinh cũng thăng trầm vô độ, hoặc danh lợi hư ảo. Bởi vậy cách Thiên Cơ Cự Môn cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Trường hợp bị Hóa Kỵ kể như hỏng.
Thiên Cơ bên cạnh Thiên Lương, cổ nhân gọi bằng cách “Cơ Lương gia hội”.

  • Cơ Lương Xương Khúc văn thanh hiển, vũ trung lương
  • Cơ Lương giao hội thiện đàm binh
  • Thiên Cơ cánh phùng Thiên Lương tất hữu cao nghệ tùy thân. 
  • Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
Cách Cơ Lương nhiều biến thái như thế đấy, có thể viết lý thuyết ra binh lược, có thể đạt một nghề nghiệp ở mức cao, có thể phú quí, có thể thành người tu hành.
Cổ ca viết:”Thiên Cơ đứng cùng Thiên Lương, có khuynh hướng đạo với tăng, nữ mệnh gặp phải tính dâm bôn”. Ý cổ nhân muốn bảo rằng nữ mạng không nên có Cơ Lương. Cổ nhân hơi quá đáng khi dùng hai chữ dâm bôn. Cơ Lương bất quá chỉ là con người khéo đến mức sảo khi thủ mệnh Nữ. Không phải cứ Cơ Lương là dâm dật. Hợp tác với người nữ Cơ Lương hãy cẩn thận. Cơ Lương chỉ thật sự dâm dật nếu gặp Kình Đà Hóa Kỵ mà thôi.
"Kình Đà Hóa Kỵ phá xung Lại là dâm dật tư thông âm thầm"
Gặp Kình Đà Hóa Kỵ trai tăng đạo, nữ dâm bôn, khác nhau ở điểm này.
Về mấy chữ “thiên nghi tăng đạo” còn phải hiểu thêm một ý khác là vô duyên, với những người xa bố mẹ anh em trên không gian, cũng như trên tình cảm. Tăng đạo cũng xem là một người thông hiểu về tôn giáo triết học hoặc thuật âm dương số tướng. Đừng nghĩ hai chữ tăng đạo qua hình ảnh mặc áo nâu sồng quét lá đa trong chùa.
Cách phổ biến của Thiên Cơ có: Cơ Nguyệt Đồng Lương. Sách nói: Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (Mệnh hội tụ đủ bộ sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Âm thì làm lại người phụ giúp cơ quan chỉ huy). Chuyển vào hiện đại ngữ thì là công chức, rồi đoán cách ấy hiển hiện thành con người đi làm ba cọc ba đồng hàng tháng lĩnh lương. Không phải vậy, chữ “lại” cho bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương còn mang cái nghĩa thâm thúy sâu sắc hơn.
“Lại nhân” thời xưa là loại người ưa lộng quyền trong phạm vi quyền lực của hắn, Tây phương coi bọn lại nhân như một thế lực thư lại. Lại nhân giỏi cơ biến, có mưu lược, ăn nói mồm mép, tham tiền khéo dụng quyền thuật. Nếu chỉ coi như vị công chức thì cái nghĩa đó hiền lành quá e không lột được thâm ý Cơ Nguyệt Đồng Lương.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ giỏi phục vụ, mượn quyền mượn thế, không bao giờ làm được kẻ khai sáng, tiên phong. Số Cơ Nguyệt Đồng Lương khả dĩ dùng làm thủ túc rất tốt.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chính là cách mà Thiên Cơ đứng chung với Thái Âm tại Dần hay Thân. Cổ ca viết: “Thiên Cơ Thái Âm đồng cư Dần Thân, nan miễn bạt tha hương” (Thiên Cơ Thái Âm đứng chung ở hai cung Dần Thân tất có ngày lưu lãng quê người). Lưu lãng cùng tình trạng phù động. Do vậy mệnh nữ mà Thiên Cơ Thái Âm thì tình cảm không chuyên nhất dễ biến tâm.
"Đồng cung Cơ gặp Thái Âm Tấm lòng phóng đãng gian dâm đáng buồn"
Có một điểm chung, người nữ Thái Âm bao giờ cũng xinh và khéo. Cơ Âm mà ở Thân tốt hơn ở Dần. Vì Thân đắc vị cho Thái Âm. Cơ Âm nếu gặp Hóa Quyền vào ngành tài chính kinh thương thành công. Cơ Âm được Hóa Khoa học vấn nghệ thuật hợp cách. Cơ Âm Hóa Lộc làm ăn khá giả nhưng thường lao tâm khổ tứ về tiền, thần kinh bén nhậy đưa đến suy nhược vì nghĩ ngợi.
Bây giờ bàn đến những cách Thiên Cơ độc toạ Mệnh. Thiên Cơ đứng một mình tốt nhất ở hai cung Tí và Ngọ. Vì hai cung này là đất miếu của Thiên Cơ, mặt khác vì nó kết với Cự Môn từ cung xung chiếu Tí với Ngọ đất vượng của Cự Môn. Thiên Cơ tại Tí Ngọ thi triển được toàn bộ khả năng của nó. Khả năng giải quyết công việc, khả năng thuyết phục , khả năng phản ứng mau với những bất ngờ, khả năng học vấn thi cử.
Vấn đề còn lại là việc của Khoa Quyền Lộc. Quyền cần thiết nhất, Khoa thứ nhì, Lộc thứ ba. Trường hợp gặp Hóa Kỵ, cái thế của Thiên Cơ Tí Ngọ giảm hẳn. Sở dĩ Hóa Quyền cần thiết với Thiên Cơ không phải vì bản thân Thiên Cơ mà vì sao Cự Môn xung chiếu. Cự Môn thiếu Hóa Quyền sức mạnh kém (Sẽ nói thêm khi bàn riêng về Cự Môn). Với Hóa Kỵ, Cự Môn càng bị phiền hơn, Thiên Cơ đóng Sửu hay Mùi kể như rơi vào hãm địa. Nếu không được Tả Hữu, Xương Khúc, hoặc Quyền Khoa Lộc trợ giúp, chỉ loanh quanh với tiểu chức. Nếu bị Hỏa Linh Không Kiếp xung phá hoặc Hóa Kỵ ám hại sẽ không tránh khỏi tâm tư hoảng loạn, tình cảm thống khổ.
Thiên Cơ Sửu Mùi nên an thân thủ phận. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn có câu phú: “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung cẩu du thử thiết” nghĩa là Thiên Cơ cố nhiên phản ứng mau lẹ, đầu óc lại hiếu động, ở một tình thế ép buộc nào đó có thể là tay trộm cắp rành tay nghề.
Sách đời sau đưa ra một cách gọi bằng: Mệnh cung Tỵ Hợi nói về sao Thiên Cơ đóng Hợi hay Tỵ, nếu gặp phụ tinh hay thì sang quí mà có sát tinh biến thành con người gian tà, tiểu nhân.
Sau đây cần luận thêm bản chất của Thiên Cơ tinh:
- Đa học đa năng về suy tư nhưng cũng dễ có xu hướng ảo tưởng
- Đa biến nên khó mà theo đuổi nghề nghiệp công việc lý tưởng nào lâu dài
- Thuộc ất mộc, mộc của cỏ hoa nên dễ xung động, thường tạo cho bề ngoài đẹp đẽ, nói năng thuyết phục được người nghe, ít có bụng chân thành cảm phục ai, thông minh mà thường dễ bị cái thông minh của chính mình làm mình nhầm.
- Có một cách về Thiên Cơ không thấy ghi các sách Hán, mà lại rất phổ biến trong khoa Tử Vi tại Việt Nam là Thiên Cơ gặp Thiên Khốc Thiên Hư đưa đến bệnh lao phổi, lao xương.
- Thiên Cơ cư Sửu, kinh vân hài đặc thủy diệu cánh nại tài bồi (Thiên Cơ ở Sửu bị lâm thế hãm sách nói nhưng nếu được nhiều sao của hành thủy thì cũng nên công vì Thiên Cơ thuộc mộc lại ở cung thấp thổ có thêm nước cây khả dĩ đâm chồi nảy lộc, nhưng Thiên Cơ ở Mùi cung táo thổ dù gặp thủy diệu vô ích).
- Cơ, Thư, Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn cận cửu trùng (ở Dần Thiên Cơ tất đi cùng Thái Âm. lại có Tấu Thư, Hồng Loan mà gặp cả Lộc Tồn hay Hóa Lộc và Quốc Ấn người nữ lấy chồng sang, chồng quyền thế. Vì Cơ Âm Hồng là người đàn bà đẹp, đa tình, khôn khéo, Tấu Thư có duyên giỏi nịnh giỏi đàn ngọt hát hay, còn thêm Lộc Ấn là những may mắn thì chuyện cận cửu trùng đâu khó)
- Cơ Lương tứ sát Tướng Quân xung, Vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng (Cơ Lương Thìn Tuất bị tứ sát lại có cả Tướng Quân xung chiếu thì làm nghề mãi võ (múa võ dong) hoặc làm thầy tu thầy ngãi)
- Thìn cung Cơ Lương Giáp Nhâm dương nữ lợi tử thương phu, Ất Quí âm nam do phú thành vinh, duy thê khắc hại (Cung Thìn lập Mệnh Cơ Lương thủ, người nữ tuổi Giáp Nhâm sinh con nhiều nhưng ăn ở không vừa bụng chồng (không nhất định là sát chồng). Người nam tuổi Ất, Quí làm ăn có tiền mà thành vinh hiển nhưng lại gặp vợ lăng loàn)
- Cơ Nguyệt Cấn Khôn nhi hội Riêu Xương thi tứ dâm tàng (Mệnh Cơ Nguyệt ở Dần hay Thân mà lại thêm Xương Riêu thường suy nghĩ đến chuyện dâm. Riêng cho nữ mạng thôi)
- Kỷ tuế Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo trúc la gia lâm Phụ Bật, đăng vân nhất bộ (Mệnh mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà người tuổi Kỷ, khi gặp vận Sát Phá Tham thì lại đột phát công danh. Ý chỉ Mệnh có Khoa gặp vận Hóa Quyền)
- Ất Tân tuế văn đoàn hỷ ngộ Hư Kình Tuế Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công (Tuổi Ất Tân mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp vận Thiên Hư, Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách bất ngờ tạo được võ công. Câu này không có căn cứ vững vàng)
- Cơ hội Phục Binh nơi Ngọ vị Vận gặp thời chức vụ quản binh Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi Đông trì Tây tẩu pha phôi cõi ngoài (Thiên Cơ gặp Thiên Mã tại Thiên di cung, thường làm việc ở nước ngoài, nơi xa quê hương bản quán)
- Thiên Cơ Khốc Hư chẳng màng Phổi kia hãy phải lo toan lấy mình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Cơ

Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

Theo nhân tướng học, có 5 loại hình dáng lông mày, nếu bạn không sửa sẽ hỏng nửa cuộc đời.
Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dáng lông mày của mỗi người là không giống nhau, qua hình dáng lông mày người ta có thể tự dự đoán được vận mệnh cho mình. Theo nhân tướng học, có 5 loại hình dáng lông mày, nếu bạn không sửa sẽ hỏng nửa cuộc đời.

 
Nhung duong long may khong sua, hong hon nua cuoc doi hinh anh
Ảnh minh họa

 
1. Lông mày thưa và trắng
 
Người này lông mày khá thưa thớt, nhìn xa thì tưởng màu trắng, điều này tiết lộ phản ứng của người này không nhanh nhạy, tâm tư khá đơn giản. Nếu lại là kiểu lông mày hung thì vận mệnh của người này không được tốt cho lắm.
 
2. Lông mày nhạt và mỏng
 
Là người nhạy cảm, có khả năng làm việc tốt. Nếu là phụ nữ thì biết đối nhân xử thế rất tốt, năng lực làm việc cũng khá tốt, tham gia nhiều các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, người này dễ bị tình cảm lấn át lý trí, duyên vận không tốt, thân thể cũng không được khỏe mạnh.
3. Lông mày lơ thơ
 
Người này tính tình nóng nảy nhưng lại rất thông minh, nhìn nhận sự việc một cách nhanh nhạy, chỉ cần thoáng qua cũng có thể hiểu rõ bản chất sự việc, nắm giữ trọng tâm rất nhanh và thường không để tâm vào chuyện vụn vặt. Thế nhưng, người này khá lập dị, dễ bị cảm xúc chi phối, khó nắm bắt và điều khiển cảm xúc của mình.

Nhung duong long may khong sua, hong hon nua cuoc doi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
4. Lông mày mờ, nhìn xa như không có
Những người này bạn thân không có nhiều, họ gặp khó khăn trong việc giao tiếp cũng như kết giao với bạn bè. Tính cách nổi bật là tính không nhất quán, không chín chắn, không đủ mạnh mẽ và kiên cường. Trong cuộc sống buộc phải phấn đấu đạt vị trí địa vị cao, nếu không vận mệnh sẽ không ngừng đi xuống.
 
5. Lông mày cách xa nhau
Người này tính cách hướng nội, ít khi thể hiện tâm sự ra ngoài. Trong cuộc sống họ không có nhiều bạn bè vì tính cách hơi keo kiệt một chút, nhận thì dễ chứ cho thì khó, không hòa đồng với mọi người nên thực sự hơi lạc lõng. Vận trình sức khỏe của người này cũng không tốt.
 
Phương Thùy  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đường lông mày không sửa, hỏng hơn nửa cuộc đời

Bốn phương vị trong bố cục phong thủy: trước, sau, trái, phải đại diện cái gì? –

Vận dụng phong thuỷ có một khẩu quyết rất quan trọng, đó là “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”. Đây là câu quyết xuất hiện sớm nhất và cũng thực dụng nhất, nó còn gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Linh sơn quyết là câu quyết phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận dụng phong thuỷ có một khẩu quyết rất quan trọng, đó là “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”.

Đây là câu quyết xuất hiện sớm nhất và cũng thực dụng nhất, nó còn gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Linh sơn quyết là câu quyết phong thuỷ mở rộng của 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục liên quan đến thiên tượng. Trên thực tế, trong Phong thuỷ học ngoài tứ linh ra còn có một linh nữa đó là câu trần đại diện cho vị trí trung gian. Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ là bốn thú thần trong truyền thuyết cổ đại.

p64

Những năm học thuyết ngũ hành thịnh hành, các nhà ngũ hành đã dựa vào ngũ hành âm dương trong Đông, Tây, Nam, Bắc để phối ra năm loại màu sắc. Mỗi loại màu ứng với một thú thần và một thần linh. Đông là màu xanh da trời, phối với rồng; Tây là màu trắng, phối với Hổ; Nam là màu đỏ, phối với chim tước, Bắc là màu đen, phối với võ; ở giữa (trung gian) là màu vàng, phối với câu trần.

“Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có nghĩa khi chúng ta ngồi từ hướng sơn nhìn ra trước mặt, bên trái và bên phải đều xuất hiện sơn bảo vệ. Như một người giơ hai cánh tay ra ôm trọn lấy phần không gian trước mặt. Thanh Long, Bạch Hổ đối ứng với nhau, Thanh Long chủ cát, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ, sự nghiệp hưng thịnh còn Bạch Hổ chủ hung, chủ tử vong, tai hoạ đường sá, máu chảy, tiểu nhân. Trong môi trường phong thuỷ, nếu rồng mạnh hổ yếu thì sự nghiệp hưng thịnh, luôn được quý nhân phù trợ. Nếu hổ mạnh rồng yếu thì có nghĩa Bạch Hồ ức hiếp Thanh Long, kêu gọi tiểu nhân, sự nghiệp không thuận, lãnh đạo nghi kỵ người hiền, thuộc hạ đố kỵ lẫn nhau, tiêu nhân chọc gậy bánh xe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốn phương vị trong bố cục phong thủy: trước, sau, trái, phải đại diện cái gì? –

Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Bạn đam mê quyền lực, có tố chất lãnh đạo và nhất định sẽ thành công. Kiểu dáng lông mày phần nào hé lộ cho chúng ta về điều đó.
Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn kiểu lông mày của bạn và khám phá lời tiên tri thú vị nhé!

eyebrow-1-3824-1438300005.jpg eyebrow-2-3838-1438300006.jpg eyebrow-3-6581-1438300006.jpg eyebrow-4-6740-1438300006.jpg

Mr.Bull (theo BT)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy

Mọi người đều tin rằng tính cách ảnh hưởng đến vận mệnh, tuy nhiên một điều mà không phải ai cũng biết, màu sắc quyết định vận mệnh.
Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cai thien so menh nho su dung mau sac chuan phong thuy hinh anh
 
1. Màu sắc tương ứng của ngũ hành   - Kim: hệ thống màu trắng   - Mộc: hệ thống màu lục   - Thủy: hệ thống màu đen   - Hỏa: hệ thống màu đỏ   - Thổ: hệ thống màu vàng
2. Cách để chọn màu phù hợp với bản thân   Con người ngay từ khi sinh ra đã được quyết định bởi trạng thái ngũ hành giống như con giáp, điều này không thể thay đổi được. Và màu sắc quyết định vận mệnh cũng giống như tuổi cầm tinh cho biết cuộc sống một đời người. Trạng thái ngũ hành có mối liên hệ mật thiết đối với màu sắc, có thể sử dụng màu sắc cải thiện vận mệnh, bổ sung hoặc tiết chế ngũ hành, .   Ví dụ trong Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, bạn thiếu nguyên tố Kim có nghĩa là màu trắng tốt cho bạn; nếu bạn thừa nhiều yếu tố Thổ thì nên tránh màu vàng. Vậy nên, muốn biết bản thân hợp màu nào, kỵ màu nào thì cần phải biết mệnh lý ngũ hành.   Cẩn thận khi sử dụng 3 màu sắc phá gia vận
Màu sắc là một trong những yếu tố ảnh hưởng thị giác và cảm giác lớn. Trang trí nhà cửa sao cho màu sắc hài hòa và hợp phong thủy là điều mà bất cứ gia chủ nào
4. Ý nghĩa của màu sắc
  - Màu trắng: ngay thẳng, thuần khiết, đoan trang, chính trực, trẻ trung.   - Màu đen: thanh liêm, nghiêm trọng, nghiêm túc, hào sảng, cô đơn.   - Màu đỏ: vĩ đại, nhiệt tình, cương trực, vui mừng, đáng sợ, nguy hiểm.   - Màu lục: lỗ mãng, cố chấp, quái đản, giả dối, đố kỵ, thanh xuân.   - Màu hồng: thông minh, hoạt bát, đáng yêu, thiếu nữ, phong lưu, lãng mạn, hoang đường, diêm dúa, dâm đãng, ngả ngớn.   - Màu lam: thanh xuân, nhanh nhạy, phấn chấn, đứng đắn, nghĩa khí, nhẹ nhàng, cô đơn, yên tĩnh, khoan dung, thuỳ mị.   - Màu tím: nghiêm nghị, cẩn trọng, nhẫn nại, quyết đoán, thanh cao, thần bí.   - Màu xám: bất định, ba phải, lạnh nhạt, bình tĩnh.   - Màu tím nhạt: tốt đẹp, thanh tú, dịu dàng, dễ chịu.   - Màu xanh lá: trí tuệ, yên tĩnh, trầm mặc, điềm tĩnh.   Mỗi màu sắc trong phong thủy đều có ưu điểm và khuyết điểm, nên dù có tốt, có hợp ngũ hành, vượng phong thủy thì cũng không nên sử dụng quá mức, bởi quá vượng tất suy. Cũng như, không phải vì ngũ hành khắc chế mà tuyệt đối không bao giờ dùng tới màu sắc đó nữa. Quan trọng là tiết chế, hợp lý và hài hòa.
 
► Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

Chi Nguyễn (Theo 14944)

Xem Clip Sự kì diệu của màu sắc trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy

Tên tiếng anh hay cho con trai năm 2018 –

Có rất nhiều ông bố bà mẹ đang phải tốn rất nhiều thời gian vào việc tìm kiếm cho con trai mình một cái tên. Nhưng để đặt tên cho con thật đẹp thật ý nghĩa lại không hề đơn giản. Hơn nữa đặt tên bằng Tiếng anh cho con đang là trào lưu được rất nhiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều ông bố bà mẹ đang phải tốn rất nhiều thời gian vào việc tìm kiếm cho con trai mình một cái tên. Nhưng để đặt tên cho con thật đẹp thật ý nghĩa lại không hề đơn giản. Hơn nữa đặt tên bằng Tiếng anh cho con đang là trào lưu được rất nhiều ông bố bà mẹ quan tâm và hưởng ứng. Vì hiện nay Tên Tiếng anh đang du nhập nhiều vào nước ta môt cách phổ biến. Hơn nữa tên Tiếng anh lại có nhiều ẩn nghĩa tương đồng Tiếng Việt rất ý nghĩa. Ở bài trước chúng Xem Tướng Chấm Net đã viết bài về Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018. Hôm nay chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật danh sách những tên Tiếng anh hay cho con Trai 2018 lại vô cùng ý nghĩa các ông bố bà mẹ cùng tham khảo để chọn cho con trai mình một cái tên Tiếng anh đẹp nhé!

Nội dung

  • 1 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo bảng chữ cái đang hót
    • 1.1 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái A
    • 1.2 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái B
    • 1.3 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái C
    • 1.4 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái D
    • 1.5 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái H
    • 1.6 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái I
    • 1.7 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái J
    • 1.8 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái K
    • 1.9 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái L
    • 1.10 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái M
    • 1.11 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái N
    • 1.12 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái O
    • 1.13 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái P
    • 1.14 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái R
    • 1.15 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái S
    • 1.16 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái T
    • 1.17 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái W
    • 1.18 Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái Z
  • 2 Cách đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt
    • 2.1 Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 2.2 Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”
    • 2.3 Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 2.4 Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo
    • 2.5 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên
    • 2.6 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo bảng chữ cái đang hót

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái A

Alfred – “lời khuyên thông thái”

Aadarsh : Biểu trưng cho lý trí, mẫu mực lý tưởng

Aiden: Gốc Ai-len được mệnh danh là những cậu trai rất nhã nhặn, rõ ràng, hăng say và nồng nhiệt

Alan: Nguồn gốc từ Ai-len, là cái tên được yêu thích trong nhiều thập kỷ và mang nghĩa “đẹp trai, hào hoa”

Angel: Khi nói đến tên này chắc các bạn cũng sẽ hơi bất ngờ nhưng đây là một cái tên rất phổ biến cho các bé trai bắt nguồn từ Hy Lạp, nó mang hình tượng trưng của những sứ giả truyền cảm hứng

Anthony: Nguồn gốc Latin , xuất phát từ dòng dõi La Mã cổ, mang ý nghĩa “đáng khen ngợi”.

Avery: Những cậu bé nghịch ngợm, khỏe khoắn, giỏi ngoại giao và có nụ cười tỏa nắng

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái B

Bryan: Ám chỉ những chàng trai mạnh mẽ, yêu thích khám phá

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái C

Camden: Bắt nguồn từ xứ sở Xcốt-len, Camden dần trở nên phổ biến chỉ qua một chương trình truyền hình nổi tiếng “7th Heaven” cùng thời, mang nghĩa là “ngọn gió nơi thiên đường”

Charles: Ám chỉ những chàng trai tự do tự tại, hào phóng, luôn mang trong mình một tâm hồn nghệ sĩ. Cái tên truyền thống này bắt nguồn từ nước Pháp

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái D

Daniel: Gốc Do Thái, cái tên mang cảm hứng vô tận về phong cách và thời trang mỗi khi hiện diện.

David: Cái tên kinh điển trong mọi thời đại với ý nghĩa “người yêu dấu”

Dominic: Tượng trưng cho những chú bé dễ thương, bụ bẫm và “thuộc về những chúa trời”

Dylan: Trong thần thoại xứ Wales thì nó được mệnh danh là “con trai của biển cả”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái E

Edward: “Thần tài hộ mệnh” – những người đem lại may mắn về tiền bạc cho người khác, kiên định trong cuộc sống và rất có “sức hút”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái H

Hugh – “trái tim, khối óc”

Hayden: “thung lũng mơ mộng” – một anh chàng ngọt ngào, đầy trìu mến

Henry: Gốc Đức: là những chàng hoàng tử tốt bụng và tử tế, có thể trở thành trụ cột của giang sơn

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái I

Isaac: Người mang lại tiếng cười cho tất cả mọi người, cái tên đáng yêu này rất hay được các gia đình người Do Thái đặt cho con trai bé bỏng của họ

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái J

Jackson: Nếu bạn muốn bé trai của mình là một sự ấn tượng lớn đối với người khác thì hãy đặt tên này nhé. Những chàng trai mang tên này thường có thiên hướng nghệ sỹ, hòa đồng và tính sáng tạo cao

John/ Ian: Những cái tên phổ biến nhất trong lịch sử, mang ý nghĩa đáng mến, nhã nhặn, đầy lòng khoan dung

Julian: Vì sao tinh tú trên bầu trời, tượng trưng cho sự trẻ trung, linh hoạt

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái K

Kaden Arabic: “ người bầu bạn” – là những chàng trai tâm lý, vững chắc, có thể tin tưởng và gắn bó với bạn đời

Kai: “biển cả” – xuất nguồn từ quần đảo Hawaii, cái tên mang thiên hướng ngoại lai, đa văn hóa vùng miền

Kayden: Là cái tên đã được hơn 4.000 phụ huynh trên toàn Thế giới lựa chọn năm 2015, mang ý nghĩa “cuộc chiến đấu”

Kevin: Ám chỉ những anh chàng đẹp trai, hào hoa và dễ mến

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái L

Leo: Trong tiếng Latin, Lion tượng trưng cho những chú sư tử, ám chỉ những chàng trai mạnh mẽ, cuồng nhiệt, sáng tạo và rất tử tế

Liam: Là cái tên ngắn gọn dành cho bé trai mang trong mình hình tượng, ý chí của một chiến binh dũng cảm, kiên cường.

Lucas: Được bắt nguồn từ nước Đức, Do Thái, những bé trai có tên cực ngầu này mang ý nghĩa “người thắp lên ánh sáng”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái M

Mason: Nguồn gốc từ Pháp, chỉ những con người mạnh mẽ, làm việc chăm chỉ, cần cù, họ được ví với những viên ngọc quý trên thế gian

Mateo: Bắt nguồn Tây Ban Nha, cái tên ám chỉ những người luôn ẩn chứa sức hút với người đối diện, tràn đầy năng lượng, tương tự với những người mang tên Matthew.

Matthew/Nathan/ Theodore: Món quà của Chúa , món quà của Chúa ban tặng.

Max: “điều tuyệt vời nhất” – một bé trai thông minh, lanh lợi

Michael: Cái tên vô cùng được yêu thích và quen thuộc, hay được các bà mẹ dùng để đặt tên cho hoàng tử của mình

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái N

Nathaniel: Những chàng trai nho nhã, ga lăng, ăn nói khéo, là “món quà từ nơi thiên đường” ban xuống

Nicholas: Mang ý nghĩa “người đứng trên đài vinh quang”, tượng trưng cho những chiến thắng vẻ vang, đây là một trong những cái tên rất hay được dùng tại nước Mỹ và có nguồn gốc từ Hy Lạp

Nolan:Những chàng trai mang tên Nolan là những “nhà vô địch”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái O

Oscar – “người bạn hòa nhã”

Owen: Trong những gia đình thuộc Ai-len cái tên này mang sự tinh túy của tầng lớp thượng lưu đồng thời tượng trưng cho những chiến binh trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết, sinh lực

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái P

Patrick: Thuộc dòng dõi quý tộc, những người có khí chất thanh cao, sáng lạn, có tầm nhìn xa trông rộng.

Phoenix: Được ví như những con chim bay vút lên từ đống tro tàn, tượng trưng cho cảm hứng và hy vọng, đứa trẻ mang tên Phoenix luôn có tư tưởng lạc quan và lý trí

Paul: “bé nhỏ”, tiếng Latin, biểu trưng cho những chàng trai đơn giản, khá nhạy cảm, nhã nhặn

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái R

Richard: “Vương quyền” – bắt nguồn từ các nước Anh, Đức và là cái tên được sử dụng khá nhiều trong thập kỷ qua để mô tả những chàng trai nhiệt tình, ngay thẳng

Ruth – “người bạn, người đồng hành”

Riley: Những chàng trai đôn hậu, trí nhớ tốt, thích chăm sóc cho người khác

Robert: “ rực rỡ, chói lóa” – chỉ những người tài hoa, lỗi lạc, dễ gần, có thái độ sống điềm tĩnh

Ryan: Mang ý nghĩa là “quốc vương nhí”, được bắt nguồn từ dòng họ Riain vùng Ai-len

Ryder: Là một họ của người Anh, mang bóng dáng của một sứ giả, kỵ binh và giàu lòng trung thành

Ryker: “giàu có” – chỉ những người đàn ông nổi tiếng và có địa vị, lịch lãm và tài năng trong xã hội

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái S

Samuel: Mang ý nghĩa “chúa đã chứng giám”

Solomon – “hòa bình”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái T

Tyler: Những bé trai mang tên này sẽ là một anh chàng cực ngầu, hoàn mỹ và tươi trẻ, dẫn đầu những xu hướng

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái W

William: Được bắt nguồn từ nước Đức, Anh, các chàng trai mang cái tên này thường trung thành, quả cảm và có thể chở che cho “cô gái” của mình suốt đời.

Wilfred : “ý chí, mong muốn”

Đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo chữ cái Z

Zane: Mang nghĩa là “món quà từ chúa trời”, tượng trưng cho sự tham vọng, độc lập, ý chí mạnh mẽ

Zohar: Chỉ những người thông minh, xuất chúng

Cách đặt tên tiếng Anh cho con Trai theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Andrew – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian – “sức mạnh, quyền lực”
Chad – “chiến trường, chiến binh”
Drake – “rồng”
Harold – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon – “chú sư tử”
Leonard – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard – “sự dũng mãnh”
Ryder – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles – “quân đội, chiến binh”
Vincent – “chinh phục”
Walter – “người chỉ huy quân đội”
William – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)

Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”

Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – “vương miện”
Titus – “danh giá”

Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Alan – “sự hòa hợp”
Asher – “người được ban phước”
Benedict – “được ban phước”
Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – “người yêu dấu”
Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – “chiến thắng”

Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo

Abraham – “cha của các dân tộc
Daniel – “Chúa là người phân xử”
Elijah – “Chúa là Yah / Jehovah” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
Emmanuel / Manuel – “Chúa ở bên ta”
Gabriel – “Chúa hùng mạnh”
Issac – “Chúa cười”, “tiếng cười”
Jacob – “Chúa chở che”
Joel – “Yah là Chúa” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
John – “Chúa từ bi”
Joshua – “Chúa cứu vớt linh hồn”
Jonathan – “Chúa ban phước”
Matthew – “món quà của Chúa”
Nathan – “món quà”, “Chúa đã trao”
Michael – “kẻ nào được như Chúa?”
Raphael – “Chúa chữa lành”
Samuel – “nhân danh Chúa / Chúa đã lắng nghe”
Theodore – “món quà của Chúa”
Timothy – “tôn thờ Chúa”
Zachary – “Jehovah đã nhớ”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên

Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý

Blake – “đen” hoặc “trắng” (do chưa thống nhất về nguồn gốc từ chữ blaec hay từ chữ blac trong tiếng Anh cổ.)
Peter – “đá” (tiếng Hán: thạch)
Rufus – “tóc đỏ”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho con trai năm 2018 –

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên được tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch tại Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Thời gian: tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Nội dung: Lễ hội đua voi được tổ chức tại một khu đất trống, khá bằng phẳng, ít cây của vườn Quốc gia Yok Đôn hoặc một cánh rừng thưa ven sông Sê-rê-pốk. Voi dàn hàng ngang khoảng 10 con hoặc nhiều hơn. Trong sự reo hò, cổ vũ của khán giả, đàn voi đua như hăng hái hơn. Chúng đưa vòi lên cao rồi hạ xuống chào mọi người.  Sau một hồi tù và vang lên báo lệnh xuất phát, đàn voi bật dậy chạy thẳng về phía trước. Đường đua thường khoảng 400-500 mét, đua đường dài khoảng 1-2km. Hai anh nài voi, tiếng địa phương gọi là mơ-gát, ngồi trước và sau điều khiển voi chạy đúng đường và giữ sức bền, tăng tốc...  Khán giả phần đông là người bản địa ăn mặc thổ cẩm sặc sỡ hoa văn đứng hai bên đường hò hét tạo nên một không khí náo nhiệt. Theo người dân địa phương, trước khi vào cuộc đua, voi được đưa đến những đồng cỏ xanh tốt và tẩm bổ thêm bằng các loại củ. Trong thời gian này, voi không làm nặng để dưỡng sức. Vì vậy, khi vào đấu trường, con voi nào cũng rất khỏe mạnh, sung sức.  Người M’nông và một số dân tộc ở Tây Nguyên rất quý voi như người Khmer ở Nam bộ quý con bò. Theo truyền thống, con voi thể hiện sức mạnh của bộ tộc, sự sung túc của gia đình. Chỉ có những gia đình giàu có mới có voi được thuần dưỡng từ voi rừng. Hiện nay, chỉ có Tây Nguyên mới còn voi, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút đáng kể.   Giới trẻ ở đây trở nên xa lạ với phương thức thuần voi của cha ông ngày xưa mà chủ yếu là chăm sóc và điều khiển voi. Những người thuần voi vì thế càng trở nên hiếm hoi theo thời gian. Hiện nay, công việc này chủ yếu là người lớn tuổi, có vài chục năm kinh nghiệm. Huyền thoại về thuần dưỡng voi rừng là N’Thu K’Nul, ông sinh năm 1828, mất khi đã thọ được 110 tuổi, ông có danh hiệu là “Vua săn voi” (khun-ju-nốp) do Hoàng gia Thái Lan ban tặng. Ông được xem là người khai sinh nghề săn bắt và thuần dưỡng voi ở Buôn Đôn, một người tù trưởng đầy quyền lực và được nhiều dân tộc kính phục lúc bấy giờ. Theo người dân địa phương, trong đời ông đã thuần dưỡng khoảng 170 con voi rừng, có người lại nói ông thuần dưỡng đến hàng trăm con; trong đó, có một con bạch tượng-loài vật hiếm có. Hiện nay, khu mộ của ông được giữ gìn kỹ lưỡng. Mộ được kết hợp giữa kiến trúc của người M’Nông và người Lào-hai dân tộc chính ở địa phương vào thời điểm đó. Đó như một biểu tượng của truyền thống sức mạnh đoàn kết các dân tộc anh em. Phần mộ là những chi tiết hình khối đơn giản, trang trí búp sen ở bốn góc và đỉnh. Cạnh mộ Vua săn voi là ngôi mộ hình tháp, có mái nhọn cách điệu nhà rông. Ngôi mộ này do vua Bảo Đại xây dựng cho hậu duệ của N’Thu K’Nul là R’Leo K’Nul, gọi ông bằng cậu. Người ta hay nhầm tưởng ngôi mộ hình tháp là của N’Thu K’Nul. Khu lăng mộ này được nhiều du khách đến chiêm ngưỡng để hiểu rõ hơn về những con người xuất chúng. Về sau, có một số hậu duệ khác của N’Thu K’Nul nối nghiệp, nhưng số lượng voi thuần dưỡng ít hơn và tay nghề kém hơn.  Quần thể du lịch Buôn Đôn là một không gian đặc trưng, là cái hồn của Tây Nguyên với những cánh rừng già, những con sông cuồn cuộn chảy và những hồ nước lưng chừng trời, lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử hình thành vùng đất này. Buôn Đôn thuộc xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, cách TP Buôn Mê Thuột khoảng 42km.  Đến đây, du khách có dịp thưởng thức cồng chiêng, cưỡi voi.Cá trên sông Sê-rê-pốk và hồ Lắk là những đặc sản quý của vùng này. Ai đến đây cũng phải tìm cho bằng được các loại cá bản địa để thưởng thức vì vị ngon và lạ bởi vị trí hiểm trở của nơi chúng sinh trưởng đã tạo sự khác biệt giữa cá sông, hồ Tây Nguyên với cá sông, hồ ở đồng bằng...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên lựa chọn ra sao để có được hạnh phúc trong hôn nhân?
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên kết hôn với con giáp nào để có được hạnh phúc trong hôn nhân?

 

Người tuổi Sửu tính cách ngay thẳng chính trực, học rộng hiểu nhiều, chuyên tâm trong công việc lại rất thấu hiểu lòng người. Trong cuộc sống, họ là người có chủ kiến, cá tính mạnh mẽ và độc lập. Bề ngoài họ thường có vẻ cứng cỏi, kiên cường song nội tâm lại rất ôn hòa.

Con giáp này thường rất quan tâm đến gia đình, yêu quý người thân và thích trẻ con. Đàn ông tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai thật lòng thì sẽ hết lòng vì người mình yêu, chung thủy cho đến phút cuối cùng. Phụ nữ tuổi này mơ mộng nhiều về hôn nhân, khi còn con gái tính tình có đôi chút tiểu thư song khi đã kết hôn thì hoàn toàn là mẫu phụ nữ “Mẹ hiền, vợ đảm”. Vậy nam nữ tuổi Sửu hợp với tuổi nào nhất? Người tuổi Sửu nên kết hôn với tuổi nào để hạnh phúc viên mãn? 


 
  Tuổi Sửu và tuổi Tý lục hợp, đây là đối tượng kết hôn hoàn hảo cho người tuổi Sửu. Ngoài ra tuổi Tỵ và tuổi Dậu cũng là hai con giáp thích hợp ghép đôi với tuổi này. Những người cầm tinh con trâu tối kị kết hôn với người tuổi Mùi, hai con giáp này tương xung. Tuổi Sửu với tuổi Tuất tương hình, với tuổi Ngọ tương hại, nên tránh kết hôn với những con giáp này.
 

1. Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp
 

Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương. Họ cực kì ăn ý, dù gặp phải khó khăn, trở ngại to lớn mà đôi bên chung sức chung lòng thì không có gì đáng lo ngại. Trong cuộc sống, hai con giáp này luôn tương trợ lẫn nhau. Tính cách tuy có khác biệt nhưng vừa hay có thể bù đắp cho nhau. Không khí gia đình luôn đầm ấm, vui tươi, hạnh phúc lâu bền.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.
 
Đôi bên đều là người cẩn trọng, chín chắn, lại rất mực tài năng. Họ có chung tín ngưỡng, tự tin vào năng lực bản thân, cần cù chịu khó, song cũng có phần cố chấp, hiếu thắng. Khi gặp được người mình yêu, họ trở nên cực kì tình cảm. Hai con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hài hòa, sung túc.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực. Trong cuộc sống gia đình, họ phối hợp với nhau rất ăn ý, một lòng dốc sức gây dựng tổ ấm lứa đôi. Hai con giáp này đều là người có trách nhiệm với gia đình, tính cách thoải mái nhưng không xuề xòa, có thể giúp đỡ nhau trên đường đời.
 
Chàng trai tuổi Dậu phóng khoáng cần kiệm, cô gái tuổi Sửu cẩn trọng thực tế, cả hai đều rất coi trọng gia đình, sẵn sàng cùng nhau đối mặt giải quyết mọi khó khăn để có thể tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. 


 

2. Nam tuổi sửu hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp
 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
Đàn ông tuổi này mạnh mẽ trầm ổn, tuy không giỏi ăn nói nhưng là người xứng đáng để gửi gắm hạnh phúc cả đời. Họ sẵn sàng làm mọi việc vì gia đình, yêu vợ thương con. Cô gái tuổi Tý yêu say đắm chàng trai tuổi Sửu, luôn thuận theo ý chồng trong mọi việc, cũng rất biết cách thỏa mãn mong muốn cuộc sống ổn định, hài hòa của đối phương. Đường tình duyên của tuổi Sửu khá vượng, người vợ nên dùng trang sức mặt hồ ly để thu bớt đào hoa khí của người chồng.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai đều rất xuất sắc trong lĩnh vực của mình và giành được nhiều thành công trong sự nghiệp. Hai con giáp này có chung hứng thú sâu sắc với công việc quản lý, lại rất ham học hỏi, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm trong công việc. Sự nghiệp của cả 2 thường thiên về kinh doanh, trong cuộc sống lại có cùng sở thích hưởng thụ cao nhã, xa hoa.
 
Phái nam thường già dặn chín chắn, còn phái nữ lại phóng khoáng, giỏi giang. Hai con giáp này dù trong sự nghiệp hay trong gia đình đều luôn giữ thái độ khách quan.Người chồng sẵn sàng nghe vợ phê bình, cũng hết lòng cổ vũ những kiến giải độc đáo của vợ. Còn người vợ thường không bận tâm vì sự nghiêm khắc của chồng, bởi bản thân họ cũng là người tỉ mỉ từng chi tiết. 
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ là có thể cảm nhận được sự ăn ý toát ra trong từng cử chỉ, lời nói. Gia đình hạnh phúc vẹn tròn cũng chính là nguồn động lực của họ trong cuộc sống.
 
Chàng trai tuổi Sửu luôn theo đuổi cuộc sống giàu sang, cô nàng tuổi Tỵ cũng là người có nhu cầu cao trong cuộc sống. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mô, là người mang lại cho họ dũng khí và tiền bạc. Cô nàng này là người khéo léo, thanh lịch, cũng rất thông minh, có đầu óc kinh doanh, khiến chồng cảm thấy vui vẻ và tự hào.

Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: Cẩn trọng chu đáo, suy nghĩ chín chắn Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Sinh con năm 2017, người tuổi này giàu lên trông thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

1. Những sao tình dục chung cho hai phái: a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục: Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao...
CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những sao tình dục chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.
Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.
Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.
Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.
Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.
Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.
Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:
a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.
b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.
c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.
Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.
Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.
Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

SAO ĐÀO HOA - HỒNG LOAN TRONG TỬ VI

đào hoa (Mộc) hồng loan (Thủy) *** 1. những ý nghĩa tương đồng của đào, hồng: a. Ý nghĩa tướng mạo: ...
SAO ĐÀO HOA - HỒNG LOAN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




đào hoa (Mộc) hồng loan (Thủy)










***





1. những ý nghĩa tương đồng của đào, hồng:



a. Ý nghĩa tướng mạo:

Tùy theo đắc hay hãm địa, Đào Hồng có nghĩa:

- hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng).

- tâm tướng, tức là cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong)

Nếu đắc địa thì có nhan sắc và có duyên. Nếu hãm địa thì kém hơn.



b. Ý nghĩa tính tình:

- thái độ, tác phong đối với người khác phái, biểu lộ qua sự vui vẻ, sự mau mắn, sự ham thích giao thiệp và phục vụ người khác phái. Tác phong này có thể kín đáo hay công khai tùy theo tính nhút nhát hay tính mạnh bạo của mỗi người.

- tính ưa trang điểm, chưng diện để có sự quyến rũ, thu hút, làm cho người khác phái để ý. Từ đó, có nghĩa là có nhan sắc, có duyên dáng vì thích làm đẹp, thích làm duyên.

- tất cả hình thái của ái tình, từ sự ve vãn, yêu trộm hay công khai, ái tình lý tưởng cho đến ái tình nhục dục.

- tất cả cường độ của ái tình, từ sự chọc ghẹo bay bướm suông cho đến sự đam mê, si lụy.

- mức độ lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính trong tình ái.

Những ý nghĩa trên càng rõ rệt nếu Đào, Hồng đóng ở cung Mệnh, cung Thân hay cung Phúc, cung Nô, cung Quan, cung Di, cung Tài. Tại các vị trí này, đương sự là người ham thích ái tình, đa tình tức là có nhiều mối tình (yêu nhiều người và được nhiều người yêu lại).



c. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi với cát tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình (đi với hung hay sát tinh).





2. vị trí của đào, hồng:



a. Vị trí của Đào Hoa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu

Đắc địa nhất ở cung Mão: người đắc thời về ái tình, có hấp lực quyến rũ lại được nhiều người biết và tôn thờ.

Đào ở cung Tý: người có duyên ngầm, ít được bá chúng hay biết, có những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).

Đào ở Ngọ và Dậu: kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mới sáng lên và có triển vọng.



b. Vị trí của Hồng Loan: Mão, Tý và các cung ban ngày.



Tại các vị trí tốt nói trên, hai sao Đào Hồng bảo đảm nhiều thành công hơn trong ái tình. Ngược lại thì hoặc không thành công bằng hoặc gặp trở ngại khó khăn, phải đấu tranh, vận động mới được duyên.

Hai sao này có hiệu lực mạnh lúc tuổi trẻ, càng về già càng giảm hiệu lực.





3. những khác biệt khả hữu giữa đào, hồng:

- sao Đào có ý nghĩa mạnh hơn sao Hồng

- Đào nói lên sự thu hút nhờ ở nhan sắc bề ngoài trong khi sao Hồng hấp dẫn nhờ ở đức tính bên trong. Sao Hồng chủ sự khéo léo về chân tay, về ngôn ngữ, dáng điệu, tức là những cái duyên về công, dung, ngôn. Người có Hồng ở Mệnh có hoa tay, nói ngọt, có duyên, đi đứng khả ái.



Do đó, sao Hồng ít sa đọa hơn sao Đào.





4. Ý nghĩa của đào hồng và một số sao khác:



a. Những sao làm tăng ý nghĩa cho Đào, Hồng:



+ Về những chính tinh có:

- Liêm Trinh

- Tham Lang

- Thái Âm, nhất là hãm địa (sao đa tình)

- Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi

- Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu

- Phá Quân



+ Về những phụ tinh có:

- Thiên Riêu - chủ sự chơi bời, sắc dục

- Thai - chủ sự giao hợp trai gái

- Hoa Cái - chủ sự khát tình, làm dáng

- Mộc Dục - chủ sự dâm dục, chưng diện

- Văn Xương, Văn Khúc - lãng mạn, đa tình

- Mộ - một phần nào chỉ sự đa dâm

- Thiên Không - chỉ sự ong bướm, gió trăng đê tiện

- Thiên Mã - chỉ sự thay cũ đổi mới

- Đế Vượng, Tràng Sinh - chỉ sự phong phú, đắc thời

- Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ) - chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.



+ Những bộ sao đáng lưu ý:

- Đào, Thai: lả lơi, dâm đãng, sắc dục; tiền dâm hậu thú

- Đào, Riêu: dâm dục, có nhiều nhân tình; ngoại tình, sa đọa

- Đào, Xương, Khúc, Riêu: có đĩ tính, bị dày vò bởi nhu cầu sinh lý; sáng tác dâm thơ lãng mạn

- Đào, Liêm, Tham: hết sức dâm đãng; có thể là gái giang hồ

- Đào, Không, Kiếp (hay Kiếp Sát): bị hiếp dâm, làm điếm hay ít ra bị dang dở; bị lừa gạt dụ dỗ, mất trinh; yểu tử.

- Đào, Mã: ong bướm lả lơi; thay đổi nhân tình hay vợ/chồng luôn

Nếu sao Hồng đi với những bộ sao trên cũng có ý nghĩa tương tự.



b. Những sao chế giảm nết lả lơi của Đào, Hồng:



+ Chính tinh: có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa. Cả 3 sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.



+ Phụ tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức, Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa. Ngoài ra, Thái Tuế cũng có hiệu lực làm cho Đào Hồng mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hồng không còn quyến rũ, hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ rẫy.





5. Ý nghĩa của đào, hồng ở các cung:



a. ở Nô:

Tại đây, Đào Hồng có nhiều ý nghĩa rất quan trọng:

- hảo ngọt, có sức thu hút quyến rũ người khác phái

- lả lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền

- có nhiều nhân tình, vợ lẽ, bất chính với vợ/chồng, ngoại tình

Đây là hạng người thương yêu rất dễ dàng, rất lang chạ, có khi không phân biệt giai cấp quý tiện, tham lam trong tình yêu và tình dục, hay đi tìm thú vui hoặc sự thỏa mãn tình cảm, tình dục khi có đối tượng và hoàn cảnh thuận tiện. Nếu cung Mệnh hay chiếu Mệnh có nhiều sao dâm đãng khác thì dục tình, dục tính người đó rất mạnh, có thể đi đến chỗ bệnh hoạn nếu thiếu sao chế khắc.



b. ở Quan:

Nhất là đối với Đào Hoa, trường hợp này có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Ngoài ra, cũng không mất đi tính chất hoa nguyệt, bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.



c. ở Di:

Rất đắc mèo, đắc kép khi bước ra khỏi nhà. Có nhiều người thầm yêu trộm nhớ. Có số nhờ vả được nhân tình, người khác phái về mặt ái tình, sắc dục và cả công danh tài lộc.

Nếu ở cung Tài, nhất định người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc, hùn hạp, buôn bán và giao du thân mật, từ việc làm ăn buôn bán mà ra.



d. ở Phu Thê:

Có thể có nhiều giai tầng ý nghĩa:

- vợ/chồng là người có nhan sắc, quyến rũ

- vợ/chồng là người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình cảm mà thôi

- vợ/chồng ngoại tình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐÀO HOA - HỒNG LOAN TRONG TỬ VI

Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Trong phong thủy, nếu thấy dự báo có họa dữ hoặc xảy ra sự việc gì bất hạnh, thường dùng một số phù trấn trạch cứu vãn, hóa hung thành kiết, gặp dữ hóa lành.
Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật xem phong thủy đất, đặc biệt về dương trạch, nếu thấy dự báo có họa dữ hoặc xảy ra sự việc gì bất hạnh, thầy phong thủy thường dùng một số phù trấn trạch cứu vãn, hóa hung thành kiết, gặp dữ hóa lành.


Chon phu tran trach hop voi phong thuy nha dat hinh anh
 
Loại phù “Ngũ nhạc trấn trạch” hay chính là phù trấn trạch, chia làm trung tâm, và bốn hướng (5 loại trấn trạch), khi gia chủ bất an hoặc thấy bất lợi về vật chất hay tinh thần, dùng một trong năm loại phù này mà dán ở trung tâm cửa.
 
Phù trấn “Thập nhị niên thổ phủ thần sát”, gồm 12 lá, đi từ Tý đến Hợi. Khi xây dựng nhà ở mà phạm phải thổ thần, hung thần, dùng ván gỗ cây đào để vẽ phù, đặt ngay chỗ phạm.
 
Phù trấn “Tứ phương thổ cấm tính thoái phương thần”, gồm 4 loại: 
 
1- Hợi  – Tý – Sửu
 
2- Tị – Ngọ – Mùi
 
3- Thân – Dậu – Tuất
 
4- Dần – Mão – Thìn
 
Khi phạm tam sát hung thần, dùng ván gỗ đào viết chữ son đặt vào nơi phạm.
 
Phù trấn “Tam giáo cứu trạch” gồm 8 loại, khi nhà gặp tai họa liên miên thì dùng.
 
Ngoài ra còn có các loại phù trấn khác như “Trấn  hành niên kiến trạch thần” (tức yểm năm xây dựng xấu), trấn tám vị trí quái hào phản nghịch, trấn thân phòng tương khắc (vợ chồng thường hay xích mích), thôn phù Thượng lương,…
 
Các loại thần phù trấn trạch này, trước được vẽ trên ván đào mực chu sa, có kích thước nhất định, như rộng một thước hai (thước Trung Quốc) hợp cho loại “Trấn trạch thập nhị thổ phù thần sát”, cao một thước hai phạm ác thần nào khớp với 12 giờ can chi, cộng hợp 24 khí.
 
Trên ván gỗ thầy phong thủy vẽ phù lên, có khi thêm chữ Thiện hoặc Phúc, tùy theo ngôi nhà bị phạm phải ác thần nào.
 
Khi vẽ xong thần phù, phải chọn giờ mà treo. Đa số thầy cho rằng ngày 8 tháng 4 âm lịch, giờ Thìn, là tốt cho các loại thần phù, treo ngay cửa ra vào.
 
Còn phù “Trung lương” (trước đây gọi là thôn phù) treo vào giờ Dần, ngày Dần, trong tháng; treo ngay giữa cây đòn giông (cây đà ngang, ngay giữa nóc nhà), loại này các thầy phong thủy ít sử dụng.
 
Chỉ có các tu sĩ, các thầy cúng, các thợ xây dựng sử dụng (vì cho rằng phù Trung Lương thuộc loại bùa tổng hợp, trừ được các ách tật, nạn tai trong nhà, từ quẻ tiên thiên hoặc hậu thiên bát quái mà hình thành), viết mực son trên giấy lụa hay vải màu vàng. Ngày nay người ta xây dựng nhà bằng bê tông, nên phù Thượng lương bát quái được vẽ trên gương treo ở giữa cửa.
 
Nói về gương phù, ngoài phù Thượng lương, còn có gương Bạch Hổ dùng để trấn yểm khi nhà ở ngã ba, nhà đối diện có cây đa dọc chĩa vào tâm nhà, hay nhà ở trước miếu, chùa, những nơi thờ tự,…
 
Hiện nay nhiều nhà có xu thế thay vì dán phù trấn trạch trước cửa thì dựng đôi chó đá, hay long, lân, quy, kình ngư trên nóc nhà nhìn về trước. Công dụng như những lá phù chú nói trên, lại có thẩm mỹ.
► Xem phong thủy theo ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất

Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn. Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn.

Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn cần chú ý đến loài hoa, màu sắc và số lượng.

Dưới đây là 6 loài hoa thường được dùng trong phong thủy:

1. Hoa mẫu đơn

Untitled-1-8962-1392607978

Loài hoa này được sử dụng trong phong thủy với ước mong đem đến sự lãng mạn lứa đôi và xua tan mọi bất hòa trong tình yêu. Bạn có thể sử dụng một vài bông mẫu đơn màu hồng để phát huy tác dụng mạnh nhất. Hoa mẫu đơn thường được nhắc đến là loài hoa mang vẻ đẹp nữ tính của người con gái.

2. Hoa sen

Hoa sen tượng trưng cho sự hoàn hảo. Chính nhờ vẻ đẹp tinh khiết cùng hương thơm ngát không vướng bùn hôi tanh của sen mà loài hoa này rất được ưa dùng trong phong thủy. Theo đông y, tất cả thành phần của sen, từ rễ đến cánh hoa đều có tác dụng chữa bệnh. Do đó, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.

3. Hoa đào

a1aaaa-7368-1392607978

Những cành đào nở rộ được sử dụng nhằm mang lại nguồn năng lượng cho sự khởi đầu mới, một cảm giác tươi mát, tinh khiết và ngây thơ. Hoa đào rất được ưa chuộng trong phong thủy. Những cành đào tươi thắm được cắm trong nhà dịp Tết đến xuân sang đem lại cảm giác tươi vui cho căn nhà và gia chủ.

4. Hoa lan

Loài hoa mang vẻ đẹp kiều diễm cùng hương thơm vô cùng sang trọng và quý phái này từ lâu vốn là biểu tượng phong thủy cổ điển của sự sinh sôi nảy nở. Ở phong lan, con người luôn cảm nhận được nguồn năng lượng dạt dào của tự nhiên, thúc đẩy chúng ta tìm kiếm sự hoàn hảo tròn đầy. Nét phong phú, đa dạng, hoàn hảo trong từng loài phong lan, mùi hương tinh khiết cùng vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho loài hoa này giúp cho ngôi nhà sang trọng hơn.

5. Hoa thủy tiên

Nếu bạn đang gặp phải những rắc rối liên quan đến công việc, sự nghiệp thì hãy đặt bên cạnh mình bình hoa thủy tiên trắng tinh khiết. Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người. Ngoài ra, thủy tiên còn là liều thuốc tự nhiên thúc đẩy sự sáng tạo ở con người và giúp ta có thể giải quyết những vấn đề hóc búa trong công việc hàng ngày. So với thủy tiên vàng thì thủy tiên trắng có nhiều tác dụng và được sử dụng nhiều hơn.

6. Hoa cúc

Untitled-1a-3434-1392607978

Trong phong thủy, hoa cúc biểu trưng cho một cuộc sống thanh bình, cân bằng. Với sắc màu của ánh mặt trời chói chang, hoa cúc mang trong mình nguồn năng lượng dương mạnh mẽ. Vì thế nó thường được sử dụng để thu hút sự may mắn cho gia chủ và các thành viên trong gia đình.

Việc đặt trong nhà một bình hoa tươi sắc để có được những nguồn năng lượng bổ trợ là lựa chọn hoàn hảo. Nếu không có điều kiện chăm sóc hoa, bạn có thể đặt các bức tranh vẽ các loài hoa kể trên cũng rất tốt cho căn nhà và các thành viên trong gia đình.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd