Tướng người phụ nữ vượng phu ích tử –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới. Các bà mẹ luôn có những “bài học” cho con gái trước lúc lên xe hoa. Đó là kinh nghiệm quý báu mà các cô dâu cần ghi nhớ trong ngày lễ thiêng liêng của đời mình. Hãy đọc và bỏ túi những lời khuyên dưới đây nhé, chắc chắn sẽ giúp ích cho các bạn gái rất nhiều khi làm cô dâu đấy.
1. Đừng uống “quá chén”. Vì mọi người sẽ nghĩ con không đứng đắn: Mặc dù bia rượu có thể làm tăng thêm nét rạng rỡ cho gương mặt và giúp con phấn chấn hơn nhưng nó cũng có nhiều tác hại, đặc biệt là không thích hợp lắm khi uống quá nhiều trong ngày lễ trọng đại này. Nó sẽ làm con quên mất rằng mình đang tiếp đãi khách khứa, bạn bè.
2. Đừng tỏ ra quá xúc động: Vào ngày đặc biệt này, con thường cảm thấy xúc động và mọi việc sẽ trở nên căng thẳng. Đừng lo lắng gì cả. Mọi người trong gia đình và bạn bè luôn ở bên con. Hãy cố gắng trấn tĩnh và lấy lại tinh thần càng sớm càng tốt. Con sẽ ngạc nhiên khi nhận ra rằng ai ai cũng muốn giúp đỡ con.
3. “Đứng thẳng lên nào, con gái!”: Mẹ không bảo con phải đội một quyển sách trên đầu để lấy thăng bằng, nhưng con phải tập cho mình một dáng đi nhẹ nhàng, thanh lịch trong chiếc áo cưới lộng lẫy của mình. Điều này sẽ giúp con thêm xinh đẹp và tự tin hơn.
4. Nhớ ăn một chút gì đó, vì cơ thể con rất cần thiết nạp đầy đủ năng lượng: Con không muốn ăn gì cả ư? Một cô dâu không thể đứng vững được mà không ăn. Con nên ăn một ít– một miếng bánh nho nhỏ thôi cũng được– để cơ thể vẫn khỏe mạnh trong ngày cưới. Cũng đừng quên rằng, bia+ dạ dày trống rỗng= tồi tệ kinh khủng!
5. Hãy chậm rãi, từ từ thôi con ạ! Không cần thiết lúc nào cũng vội vội vàng vàng như thế: Hãy chú ý tới gương mặt mọi người, khí trời và bản nhạc đang chơi trong bữa tiệc. Rồi ngắm nhìn chồng con và làm cho anh ấy mỉm cười. Con sẽ không phải lo lắng vì “Mọi việc trở nên tồi tệ vì ta quá vội vã” nữa!
Bình giải:
Muốn biết đời người giàu nghèo, sang hèn, thì ta quan sát phân tích nơi bát tự (hay tứ trụ) từ việc phân tích ngũ hành cường nhược ta có thể hiểu được tính tình của con người.
Thiện ác, nhân nghĩa lễ trí tín là biểu lộ tính cách từ trong tâm ra bên ngoài. Hỷ nộ ai lạc ố dục là những biểu hiện tình cảm từ nơi tính cách ra ngoài.
Vậy thông qua bát tự, và thông tin của ngũ hành ta có thể nhận định được tâm tình, tính cách của con người cụ thể hơn.
_Hán văn: đông phương Chấn mộc, hiệu Thanh Long, danh bạch khúc trực, ngũ thường chủ nhân. Kỳ sắc thanh, kỳ vị toan, kỳ tính trực, kỳ tình hòa.
Vượng tướng chủ bác ái chi tâm, từ tường khải để chi ý; tế vật lợi chi nhân, tuất vô niệm quả, trực bổ thanh cao, hành tàng khảng khái, phong tư tú lệ, cốt cách tu trường, thủ túc khiên nhị, khẩu tiêm phát mỹ, diện sắc thanh bạch, ngữ cú hiên ngang, thử tắc mộc thịnh đa nhân chi nghĩa.
Hưu tù chủ sấu thường phát thiểu, ao nựu tính thiên tâm, tật đố bất nhân, thử tắc mộc suy tình quả chi nghĩa dã. Tử tuyệt tắc mi nhãn bất chính, kiên lận bỉ sắc, cơ nhục hạn táo, hạng trường hầu kết, hành toạ bất ổn, thân đa y trắc. Ngộ hỏa sắc đới xích, kiến thổ tắc sắc đới hoàng, phùng kim tắc sắc đới bạch, kiến thủy tắc sắc đới hắc. Kỳ dư tứ hành lệ kiến.
Bình gải:
_Phương đông thuộc quẻ Chấn hành mộc, trong nhị thập bát tú hiệu là Thanh Long, vì tính chất của hành mộc là duỗi thẳng nên có tên gọi khác là Khúc Trực.
Trong tam can ngũ thường, hành mộc chủ về tính cách nhân ái, nơi màu sắc thể hiện là màu xanh, nơi khẩu vị thường là vị chua, tương ứng tâm tính con người thì hành mộc được tượng trưng cho tính ngay thẳng, tương ứng với tình cảm con người hành mộc chủ sự ôn hòa.
Nhưng khi quan sát bát tự (tứ trụ) ta cần phân tích cường độ vượng suy của hành mộc, và xác định hành mộc là dụng thần hay là kị thần trong lá số bát tự (tứ trụ)
Nếu hành mộc là dụng thần hữu tình, hữu lực trong bát tự: tâm tính thường thể hiện nhân từ bác ái, ý tứ rộng thoáng, tâm tính rộng lượng, thường làm lợi ích cho người, trong lòng không khởi sự đa nghi, không tiểu tâm để bụng. Nói chung tính khí ngay thẳng thanh cao. Diện mạo cốt cách thanh tú, ngay thẳng, thân tướng khá cao, tay chân cân xứng khá dài, môi miệng có duyên khá đẹp, sắc mặt thường trắng có pha sắc xanh, làn da thường trắng nhuận và mịn, âm thanh ngôn ngữ thanh trong ngân vang.
Những thông tin tính cách, diện mạo ưu điểm nêu trên do hành mộc là dụng thần hữu lực trong bát tự, hoặc có thể lưu ý thêm khi hành mộc là dụng thần gia thêm thần sát là cát hóa.
Nếu hành mộc trong là số tử bình suy nhược, hưu tù thì những thông tin tính cách hoàn toàn ngược lại, dáng người không cao lớn, có thể là ốm gầy nhỏ con, lông tóc thưa thớt không mịn. Tâm tính lệch lạc không ngay thẳng khó hòa hợp với cộng đồng, tập thể, lòng dạ thường đố kị nhỏ nhen, thù dai.
Nếu hành mộc trong lá số tử bình tử mộ hoặc tuyệt: ánh mắt không ngay thẳng trực diện, chân mày thô và lệch lạc không cân xứng, lưng khom, cong gù và làn da khô rộp không tươi nhuận, cổ dài lêu khêu không tương xứng với thân thể, đứng ngồi không yên, cử chỉ thường dao động không ngớt.
Cũng trong tình trạng hành mộc tử mộ tuyệt này nếu đi kèm theo hành hỏa nơi làn da hiện lên màu đỏ không nhuận, nếu cùng với hành thổ nơi làn da thể hiện màu vàng éo úa, nếu gặp phải hành kim làn da hiện lên bạch tạng, nếu đi cùng với thủy là da hiện lên là xanh có vài chổ xạm nám như đen.
Các hành khác còn lại cứ như thế mà suy ra, ta sẻ dể nhận dạng được tính cách diện mạo trong cơ cấu nguyên lý vận mệnh.
_Hán văn: hỏa thuộc nam phương, hiệu Châu Tước, danh viết viêm thượng, ngũ thường chủ lễ. Kỳ sắc xích, kỳ vị khổ, kỳ tính cấp, kỳ tình khiêm.
Vượng tướng chủ hữu từ nhượng đoan cẩn chi phong, cung kính khiêm nhường chi nghĩa; uy nghi lẫm liệt, thuần phát tôn sùng; diện mạo thượng tiêm hạ khoát, hình thể đầu tiểu cước trường, ấn đường trách nhi mi nồng, tỵ chuẩn lộ nhi nhĩ tiểu, tinh thần khiểm thước, ngữ ngôn cấp tốc, tính táo vô độc, thông minh hữu vi.
Thái quá tắc thanh tiêu diện xích, dao tất hảo động. Bất cập tắc hoàng sấu tiêm lăng, quỷ trá đố độc, ngôn ngữ vọng đản, hữu thủy vô chung.
Bình giải:
_Hành hỏa phương nam quẻ Ly, trong nhị thập bát tú hiệu là Châu Tước, tính chất của hành hỏa là đốt cháy và bốc hơi nên có tên gọi khác là Viêm thượng.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành hỏa chủ lễ nghĩa, nơi màu sắc thể hiện là màu đỏ, nơi khẩu vị thường là vị đắng, tương ứng với tính cách con người thì hành hỏa chủ sự hoạt bát nhanh lẹ, tương ứng tình cảm con người hành hoả chủ cung kính khiêm tốn.
Nhưng khi quan sát cụ thể trong bát tự, ta cần phân tích cường độ suy nhược của hành hỏa, và xác định rỏ ràng hành hỏa là dụng thần hữu lực hay vô lực, hoặc hành hành hỏa là kị thần trong lá số bát tự.
Nếu hành hỏa là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người có phong độ khiêm nhường, cẩn trọng trong hành sự, biết đạo nghĩa kính trên nhường dưới. Vì vậy thân tướng thường thể hiện sự uy nghi khác thường, chất phát không kiêu. Gương mặt phần đầu hơi nhỏ, cằm và mang tai hơi rộng, phần đầu tuy hơi nhỏ nhưng bước chân nhanh lẹ khá dài. Vì là hành hỏa nên chân mày khá rậm làm cho ấn đường hơi bị hẹp, tỵ lương (sống mũi) không dày, chuẩn đầu (đầu mũi) hình thành viên bi tròn gọn hơi nhỏ, nhưng đặc điểm lộ khổng (mũi hếch). Tinh thần hơi phảng phất không ổn trọng, lời nói nhanh lẹ và nóng tính, nhưng lòng dạ không độc hại người khác, vì đây là điển hình cho mẫu người thông minh trong suy nghĩ và hành động.
Nếu hành hỏa đạt độ cực vượng hóa thành kị thần trong lá số bát tự: phần nhiều âm thanh lời nói bị hụt hơi, âm lực tuy to lớn nhưng bị khàn rè kèm theo chát tai, không đủ lực để nói câu từ khá dài, tính khí rất dể phát cáu, nóng nảy. Sắt diện đỏ huyết, thần khí không tươi nhuận nơi làn da. Tác phong thường dao động, đứng ngồi không yên.
Nhưng nếu hành hỏa trong lá số bát tự quá suy nhược không đủ lực để làm dụng thần: sắt mặt vàng vọt, miệng cười nói không có duyên, chuyện không đáng cười lại cười, chuyện không đáng nói lại nói, trong lúc nói lại cười rổn rang hổn loạn. Từ đó hình thành lời nói không có độ trung thực, gây nên vọng ngữ điêu ngoa, thị phi, tâm tính gian lận tận trong đáy tâm hồn.
_Hán văn: thổ thuộc trung ương, danh viết giá sắc, ngũ thường chủ tín, kỳ sắc hoàng, kỳ vị cam, kỳ tính trọng, kỳ tình hậu.
Vượng tướng chủ ngôn hành tương cố, trung hiếu chí thành, hiếu kính thần phật, bất sản khí tín; bối viên yêu khoát, tỵ đại khẩu phương, my thanh mục tú, diện phì sắc hoàng; độ lượng khoan hậu, xử sự hữu phương.
Thái quá tắc chấp nhất cổ phát, ngu chuyết bất minh. Bất cập tắc nha sắc ưu trệ, diện thiên tỵ đê, thanh âm trọng trọc, sự lý bất thông, ngận độc quai lệ, bất đắc chúng tình, điên đảo thất tín, kiên sắc vọng vi.
Bình giải:
_Hành thổ thuộc trung cung Hà Đồ, tính chất hành thổ thường là bền chặt nên có tên gọi khác là Giá sắc.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành thổ chủ uy tín, nơi màu sắc hành thổ thể hiện vàng, nơi khẩu vị hành thổ chủ vị ngọt, tương ứng với tính tình con người hành thổ chủ nhân hậu, cần kiệm và cẩn thận.
Nếu hành thổ là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người trung thực, lời nói việc làm nhất quán trước sau như một, biết đạo nghĩa trung hiếu trong đời, luôn giữ chữ tín, tấm lòng biết tín ngưỡng phật trời.
Nơi tướng pháp thể hiện: lưng đầy vai rộng, sống mũi (tỵ lương) dầy và to, cử động miệng khi nói chuyện có hình vuông, chân mày thanh gọn, thần mắt sáng diệu, gương mặt đầy đặn sắc vàng tươi sáng, phong cách con người luôn khoan dung độ lượng, nếp sống và cư xử với mọi người xung quanh có chừng mực, giữ gìn ý tứ.
Nếu hành thổ cường vượng thái quá thành kị thần trong lá số bát tự: là mẫu người có cá tính cố chấp, tư tưởng kì lạ cổ quái khó hòa hợp với mọi người, tâm tính ngu tối không minh mẫn.
Nếu hành thổ suy nhược không đủ lực để là dụng thần trong lá số bát tự: răng vàng thô kệch rất xấu. Gương mặt không cân đối, tam đình nghiên lệch, sống mũi (tỵ lương) lệch không ngay. Âm ngữ khi nói chuyện thường là thô trọc, không được thanh thoát.
Cách cư xử không thông tình đạt lý, không được lòng người, tâm địa dối trá độc ác, thường điên đảo thị phi không giữ gìn uy tín, làm việc không cẩn trọng thường hay hồ đồ.
_Hán văn: kim thuộc tây phương, hiệu Bạch Hổ, danh viết tòng cách, ngũ thường chủ nghĩa. Kỳ sắc bạch, kỳ vị tân, kỳ tính cương, kỳ tình liệt.
Vượng tướng tắc anh dũng hào kiệt, trượng nghĩa sơ tài, tri liêm sỉ, thức tu ác, cốt nhục tương ứng, thể kiện thần thanh, diện phương bạch tịnh, my cao nhãn thâm, tỵ trực nhĩ hồng, thanh âm thanh lượng, cương nghị quả quyết.
Thái quá tắc hiếu dũng vô mưu, tham dục bất nhân. Bất cập tắc khan lận tham khốc, sự đa tọa vong. Hữu tam tư, thiểu quyết đoán, khắc bạc nội độc, hỷ dâm hiếu sát, thân tà sấu tiểu.
Bình giải:
_Hành kim phương tây quẻ Đoài, trong nhị thập bát tú hiệu là Bạch Hổ, tính chất của hành kim là cứng cáp và liên kết nên có tên gọi khác là Tòng cách.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành kim chủ nghĩa khí, nơi màu sắc thể hiện là màu trắng, nơi khẩu vị là vị cay, tương ứng với tính cách con người thì hành kim chủ quyết đoán mạnh mẽ, cương nghị, tương tứng vời tính tình con người thì hành kim chủ tình cảm mãnh liệt.
Nếu hành kim là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: mẫu người thường thể hiện anh dũng hào kiệt, trong quan hệ xã hội thường xem nặng nghĩa khí không đặt vấn đề tài vật lên hàng đầu, ý thức được tính khí liêm sỉ không phạm điều ác hay việc ác.
Nơi tướng pháp thường thể hiện các đặc điểm: tạng người cân đối (xương thịt cân xứng) cường tráng, thần khí thanh tao. Gương mặt vuông trắng, làn da sáng nhuận. Chân mày cao, nơi xương chân mày gò lên cao và mắt hơi thục thấp xuống, nhưng tia nhìn của mắt sáng và xa viễn. Sống mũi (tỵ lương) thẳng như thước thợ, tai hồng nhận. Âm ngữ khi nói thường là thanh trong có chất giọng ngân vang. Tính cách mạnh mẽ, trong suy nghĩ và hành động rỏ ràng dứt khoát không do dự bất nhất.
Nếu hành kim cường vượng thái quá thành kị thần trong bát tự: mẫu người biểu hiện cậy sức làm việc không biết vận dụng tư duy suy nghĩ trong việc làm, rất dể làm việc một cách nông nổi thiếu suy nghĩ. Trong đời sống xã hội thường vì lợi ích vật chất cho bản thân, từ đó hay lấn lướt kẻ khác trở thành bất nhân bất nghĩa.
Nếu hành kim suy nhược thái quá không đủ lực làm dụng thần trong bát tự: mẫu người thường biểu hiện vì lòng tham cho bản thân sẳng lòng bất nhân bất nghĩa với kẻ khác. Trong hành sự, không biết cân nhắc nặng nhẹ, trước siêng sau nhác lười, tham việc nhưng không thành tựu.
Trong tâm tư thường suy nghĩ rối loạn và không thực tế, năng lực thiếu quyết đoán rỏ ràng. Trong lòng chứa nhiều cay độc, đối xử với người ngoài thường là lạnh lùng không tình cảm. Bản thân thường lấy sự hưởng thụ xác thịt làm sở thích, sẳng tâm hiếu chiến với những kẻ nào gây trở ngại đời sống hưỡng thụ xác thịt. Tướng người hành kim trong trường hợp này thường là gầy và nhỏ con.
_Hán văn: thủy thuộc bắc phương, hiệu Huyền Vũ, danh viết nhuận hạ, ngũ thường chủ trí. Kỳ sắc hắc, kỳ vị hàm kỳ tính thông minh, kỳ tình lương thiện.
Vượng tướng tắc cơ quan thâm viễn, túc trí đa mưu, học thức quá nhân, quỷ trá vô cực; diện hắc quang thái, ngữ ngôn thanh hòa.
Thái quá tắc thị phi hiếu động, phiêu đãng tham dâm. Bất cập tắc nhân vật ải tiểu, hành sự phản phúc, tính tình bất thường, đảm tiểu vô lượng.
Thử tuy ngũ hành chi dụ, thực dữ nhân sự tương can.
Bình giải:
Hành thủy thuộc phương bắc quẻ Khảm, trong nhị thập bát tú hiệu là Huyền Vũ, tính chất của hành thủy là thể lỏng, chảy và thẩm thấu xuống nơi thấp vì vậy có tên gọi khác là Nhuận Hạ.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành thủy chủ về cơ trí, nơi màu sắc thể hiện là màu đen, nơi khẩu vị thường là vị mặn, tương ứng với tính cách con người thì hành thủy chủ sự thông minh, tương ứng với tình cảm con người thì hành thủy chủ lương thiện.
Nếu hành thủy là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: thường là mẫu người biết nhìn xa trông rộng, trí lực đầy đủ, trong hành sự biết vận dụng chiến lược kế sách. Trình độ học hỏi và nhận thức hơn người, cơ trí tuy nhanh lẹ nhưng tâm cơ không phải dạng xảo trá hiểm ác, sắc mặc đa phần là màu đen nhưng thần thái trong sáng, lời ăn tiếng nói đối với mọi người là thân thiện hiền hòa.
Nếu hành thủy cường vượng thái quá trở thành kị thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người không chịu an thân an phận, lắm mưu trí trong những việc bất thiện gây điều thị phi trong đời sống xã hội, bản thân nhiều tật ăn chơi hưởng lạc.
Nếu hành thủy bất cập không đủ lực làm dụng thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người có thân tướng nhỏ bé, dáng thấp không cao. Tâm tính không ổn định từ đó dẫn đến hành sự thất thường, Tấm lòng nhỏ hẹp thiếu sự độ lượng bao dung, khí chất không can đảm thiếu quyết định dứt khoát.
Bài viết trên tuy là mượn tính chất cơ bản ngũ hành để diễn tả tính cách diện mạo con người thông qua bộ môn tứ trụ (bát tự)
Nhưng thực tế chỉ có vài nét liên quan đến con người, người học hoặc nghiên cứu bộ môn này cần linh động cân nhắc độ cường vượng hoặc suy nhược của tính chất ngũ hành trong tứ trụ. Ngoài ra cần lưu ý thêm ngũ hành nhập cách trong lá số tứ trụ thuộc dạng đạt hay không đạt, và cần quan sát chi tiết thần sát trong phối cục của mệnh lý.
Theo Thiện Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Thổ
Loại: Đài Các tinh
Đặc Tính: Công danh, vinh hiển lâu dài
Tên gọi tắt thường gặp: Phượng
Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Tướng Mạo: Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Tính Tình: Thông minh, có chất văn.
Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc:
Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).
May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Sao Phượng Các là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Sao Phượng Các, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
Phượng Các, Riêu, Hỷ hay Phi: Đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Sao Phượng Các, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
Phượng Các, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quý.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phúc Đức:
Phú quý.
Dòng họ khá giả.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Điền Trạch:
Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
Sao Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về việc cầu công danh, chức vụ, thi cử, bằng khen.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn là người có danh chức, đắc lực.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp quý nhân, được người mến chuộng.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tật Ách:
Chủ đau bệnh về lỗ tai, thận.
Sao Phượng Các nếu gặp với các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nếu không thì đời hay bị vu oan, giá họa, nói xấu, dèm pha, oán trách, nhà cửa hay bị mối mọt, đồ đạc mau hư, tầm thường.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tử Tức:
Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
Sinh quý tử, thông minh, tuấn dật.
Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.
Sao Phượng Các Khi Vào Các Hạn
Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
Sao Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ.
Phượng Các , Thiên Mã: Có dời nhà cửa.
Có những người dường nhu không bao giờ biết mệt mỏi, tràn đầy sinh lực, không bao giờ chịu lùi bước. Nhưng cũng có những người chi cần một cơn gió thổi qua cũng đã chao đảo ngã gục không guợng dậy nổi. Những nhân viên "gặp khó khăn vẫn tiến bước, giương cao ý chi chiến đãu" là đối tượng để mọi công ty mong tìm duợc. Vậy có thể xem qua tướng mặt để nhận diện được những người này không?
Mặt hơi dài, từ phần xương gò má tới cằm giống như hình thang cân ngược (khuôn mặt có cơ xương hỗn hợp như vậy gọi là mặt chữ vương)
Người có tướng mặt này thường có sức lực dồi dào, hay nói, cũng có cách nghĩ riêng mình. Việc gì cũng muốn thử làm, mà họ đã nói làm là làm. Họ là những người hiếu chiến, hiếu thắng, quyết bảo vệ quan điểm sai lầm của mình, chứ không chịu nhạn thua trước người khác. Họ không hài lòng với hiện tại, thường mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp hơn, trong công việc một khi cảm thấy mình làm tiếp thì họ sẽ yêu cầu cấp trên có mức đãi ngộ xứng đáng.

Đường nét môi miệng rõ ràng là chỉ cằm đầy đặn, nhân trung vừa dài vừa sâu vành môi rõ nét. Kiểu người này có hoài bão lớn lao đối với sự nghiệp, họ khá coi trọng hình tượng, đề cao lễ nghi, ăn mặc chỉn chu, thường tạo cho người khác cảm giác rất uy nghiêm.
Tướng mắt ba tròng trắng tức phía dưới tròng đen cũng có tròng trắng, thuộc loại trắng dã.
Kiểu người này rất tích cực phấn đấu, họ nỗ lực không biết mệt mỏi. Một khi đã xác định được mục tiêu rõ ràng thì họ lập tức hành động ngay, hơn nữa dốc toàn sức lực để hoàn thành. Đuôi mắt có nhiều "vết chân chim" cho thấy, họ rất cố gắng phấn đấu, tuy nhiên vất vả mà lại không đạt được thành tựu lớn. Nếu phần lớn "vết chân chim" chúc xuống thì người có tướng mặt này gặp số phận vất vả điển hình. Ngược lại, nếu "vết chân chim" hướng lên thì theo thuật xem bói đây là kiểu người sẽ gặt hái được thành tựu.
Tướng lông mày nằm ngang chính là lông mày lưỡi mác, kiểu người này có tính cáck kiên cường bất khuất, không dễ lòng đổi dạ, không chịu khuất phục trước áp lực bên ngoài, ngược lại đối mặt với áp lực càng hưng phấn thấy rõ. Họ tích cực phấn đấu hết mình cho đến khi giành thắng lợi, là hình tượng "trung thần", "hảo hán" điển hình khuyết điểm của người này là quá cứng rắn, không thể nhẹ nhàng, mềm mỏng được cho nên dễ hỏng việc giữa chừng.
Hai cánh mũi nở nang là chỉ ống mũi phát triển đầy đặn, có thế, cánh mũi hơi hếch lên, chóp mũi hướng lên trên.
Người có tướng mũi như thế này rất có cá tính, làm việc âm thầm, không khoe khoang phô trương, họ chỉ chú ý tới hiệu quả thực tế, gặp khó khăn không nản lòng mà bình tĩnh phân tích nguyên nhân, tích cực tìm kiếm phương pháp để có thể chuyển bại thành thắng, hơn nữa làm việc rất có khí thế, biết chú ý tới đại cục, có khả năng "bạt núi lấp biển", có thể gọi là nhân vật "đầu đội trời, chân đạp đất".
Người thân thiện, hiền hoà đi tới đâu cũng được mọi người tươi cười chào đón. Đối với công ty, họ chính là loại "chất bôi trơn" ôn hoà gắn kết mọi người lại với nhau, từ đó khiến mọi người cùng đồng tâm hiệp lực vì sự phát triển chung của công ty. Còn đối với cá nhân, ai cũng thích được kết bạn với những người thân thiện. Người thân thiện thường có gương mặt tươi vui. Xem bói người hiền hòa thân thiện qua những thống kê của Nhân tướng học như sau:
Lông mày hình vòng cung, cũng giống như lông mày lá liễu, kiểu lông mày này mềm mại, thanh tú, đặc biệt là khi cười, lông mày có hình uốn cong rất có sức hấp dẫn, nếu nói năng lại nhẹ nhàng, đầy chất văn thơ thì cho thấy người này rất có khiếu thẩm mỹ, là người có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình cảm.
Dái tai to chiếm hơn một nửa tai, hơn nữa nửa dưới tai dài vượt quá khoé miệng thì gọi là tai rủ xuống vai.
Người có tướng tai như thế này nhu mì, yếu đuối, họ sẵn lòng giúp đỡ người khác, họ thường chỉ nhớ tới ưu điểm, chứ không nhớ tới khuyết điểm của người khái nếu tai áp sát đầu cho thấy họ là những người trầm tính, bảo thủ. Nếu tai lại hướng ra ngoài thì họ khá nhiệt tình với những hoạt động công ích. Nếu xem bói dái tai có nốt ruồi là thông minh lanh lợi, tôn trọng bề trên, hiếu thuận với cha mẹ, có tài năng.
Chúng ta thường thấy vĩ nhân có tướng mặt “thiên hình đầy đặn, địa các vuông tròn”. Ý nghĩa của câu nói này chỉ người làm nên việc lớn. Đây là quy luật mà người xưa đã đúc kết và để lại cho chúng ta.
Nói một cách cụ thể, địa các và hàm dưới đầy đặn thì rất nồng hậu, trọng tình cảm, khi có ý kiến trái ngược với mọi người thì người có tướng mặt này sẽ giải quyết với thái độ lý tính, chứ không tranh chấp hoặc so bì tính toán, họ rất hiểu đạo lý dĩ hoà vi quý. Họ biết quan tâm chăm sóc người nhà và bề trên. Người có địa các đầy đặn và hình dạng đẹp thì sẽ được hưởng vận may mắn khi về già.
Tục ngữ có câu: “Người lành bị bắt nạt, ngựa hiền bị người cưỡi”. Lương thiện tất nhiên là phẩm chất tốt đẹp, đáng qúy, song cũng nên có mức độ, đừng nên để hiền lành tới mức bị người khác chèn ép.
Tục ngữ có câu: “Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn”, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy : phần tính cách của một người thông qua đôi mắt của anh ta hai mắt đờ đẫn là người là tướng mặt của người không có chủ kiến điển hình, kiểu người này bẩm sinh đã suy nghĩ thái quá, tức là những việc rất đơn giản nhưng vào tay họ cũng trở nên phức tạp.
Người có lông mày chữ bát rộng rãi, thoải mái, nhiệt tình giúp đỡ người khác mà không biết từ chối đòi hỏi vô lý của người khác. Họ thiếu suy nghĩ khi lựa chọn bè bạn cho nên thường bị bạn bè phản lại. Họ quá bận tâm tới những chuyện nhỏ của người khác mà ảnh hưởng tới công việc của bản thân, nghiêm trọng hơn có bị liên luỵ bởi bạn bè hoặc lâm vào tình cảnh khốn đốn vì tiền bạc.
Nếu lông mày đen và rậm thì cho thấy họ suy nghĩ rất giỏi, lắm mưu nhiêu kế thích giúp người khác đưa ra ý kiến của mình, họ được phong là vị "lãnh tụ ý kiến trong đám bạn bè". Ngược lại, nếu lông mày mềm mại thì cho thấy họ không thể nắm được vận mệnh của mình, luôn theo bị cuốn theo suy nghĩ và ý kiến của người ngoài cuộc mà không thể đưa ra chủ ý của bản thân.
Người có cằm vừa nhỏ vừa nhọn sẽ hơi tự ti, không tự tin trong mọi việc, tâm lý tiêu cực nầy sẽ ảnh hưởng tới khả năng làm việc của họ, khiến cho việc vốn có thể thành công lại rơi vào tình cảnh thất bại. Ngoài ra, họ còn rất nhạy cảm, có phần dễ bị kích động.
Nếu nhìn nghiêng không thấy cằm nhỏ nhọn thì cho thấy họ không có ý chí nói năng và làm việc đều không suy nghĩ, có thể nói là “thẳng ruột ngựa”, nghĩ gì nói nấy; khi xảy ra vấn đề, họ không giữ được bình tĩnh, dễ nổi nóng, họ không suy xét kỹ càng mọi mặt đã vội đưa ra kết luận ngay, điều này đương nhiên sẽ làm hỏng việc lớn, thậm chí gây tổn thất không thể cứu vãn nổi. Người này thích hợp với những việc nghiên cứu, sáng tác nghệ thuật.
Môi dưới dày được chia thành ba kiểu: Môi trên dày hơn môi dưới, môi dưới dày hơn môi trên và môi dưới quá dày, lại nhão.
- Người có môi trên dày hơn môi dưới: thích coi mình là trung tâm, không muốn cho đi, chỉ muốn được người khác quan tâm bảo vệ.
- Người có môi dưới dày hơn môi trên: thích chìm đắm trong sự yêu thương của người khác, họ sẽ không phân biệt được đâu là sự quan tâm thực sự, đâu là sự qua tâm giả dối, hơn nữa họ cũng không thể thoát khỏi cám dỗ dù đã biết mười mươi lừa dối. Kiểu người này còn rất ngoan cố, thích hành động một mình, chưa gặp phải sự cản trở thì vẫn chưa dừng bước.
- Người có môi dưới quá dày và nhão: càng thẳng thắn và cả tin hơn, họ dễ dàng bị những người xấu xa lừa dối mà không nhận thức được. Họ dễ bị lợi dụng và cũng dễ rơi vào tình thế nguy hiểm nếu gặp những người có tâm địa nham hiểm.
Canh Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1950, 2010 và 2070
Cung KHÔN. Trực NGUY
Mạng TÒNG BÁ MỘC (cây tòng, cây bá)
Khắc LỘ BÀN THỔ
Con nhà THANH ĐẾ (trường mạng)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON HEO
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số tuổi Canh Dần,
Người giàu mệt trí kẻ nghèo khổ tâm.
Thuận sanh thì số lại đông,
Canh Dần là số vợ chồng đôi ba.
Đặng sanh sung sướng vô cùng,
Có người sai khiến có bồi nấu ăn.
Nhưng mà cũng số lạ kỳ,
Có khi hưng thạnh có khi điêu tàn.
Ra ngoài doanh nghiệp có duyên,
Quý nhân phù trợ, phước trời ban cho.
Tánh tình ăn ở thẳng ngay,
Ai mà hiếp yếu ra tay binh liền.
Gặp ai thánh đố chẳng kiên,
Giận dữ mất trí như điên sợ gì.

T uổi Canh Dần thuộc mạng Mộc nhưng tánh lại nóng nảy, cộc cằn làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn. Cuộc sống chưa hẳn thành công vào tuổi nhỏ. Sáng suốt và nhẫn nại lắm mới vượt qua những điều lao khổ về thể xác, tâm hồn hay bị giao động, tình cảm có phần không hay đẹp lắm, phải qua nhiều sóng gió. Như một con thuyền đang ở biển khơi có gió bão.
Tóm lại: Cuộc đời toàn là sóng gió và sôi động như mặt biển bị cơn giông to phải bình tĩnh và sáng suốt lắm mới thoát được những cạm bẫy.
Số rất ngay thẳng, nhưng thường hay làm cao hưởng giàu sang ở mức vào giữa cuộc đời, tâm tánh hay nóng nảy, thiếu bình tĩnh, số của bổn mạng rất tốt ít hay đau bịnh, bất ngờ. Số hưởng thọ trung bình từ 52 đến 55 tuổi. Nhưng tùy theo trường hợp ăn ở nhân đức thì hưởng được gia tăng niên kỷ thêm từ năm năm trở lên.
Là tuổi Dần lại thuộc mạng Mộc nên chuyện tình duyên có nhiều khe khắt. Phải qua nhiều thay đổi và mang nhiều vết thương đau, không bao giờ được sống với cuộc đời tràn đầy hạnh phúc, mà trái lại toàn là chuyện đau lòng về vấn đề này. Những vết thương tình ái cứ tiếp tục gây ra thành những dòng máu thương đau trong kiếp sống, làm cho cuộc đời mang nhiều mặc cảm về vấn đề tình duyên. Và theo dưới đây là con số mà bạn phải đi vào con đường tình duyên nhiều hay ít. Nếu bạn sanh nhằm vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải qua nhiều thay đổi về lương duyên và tối thiểu là ba lần, đó là nếu bạn sanh trong những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng được kể dưới đây sẽ có hai lần thay đổi về tình duyên, hạnh phúc, đó là những tháng mà bạn sanh vào tháng Giêng, 3, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng này thì chuyện lương duyên chi một chồng một vợ và không có sự thay đổi, đó là bạn sanh nhằm những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch. Nhưng nói chung thì tuổi Canh Dần nhiều đau thương về vấn đề tình ái trong lúc số tuổi bắt đầu vào 20 trở đi.
Công danh của tuổi Canh Dần bắt đầu phát triển và có nhiều may mắn vào những năm mà tuổi đã được 19 trở đi, phần công danh có cơ hội lên đến mức độ trung bình. Sẽ có kết quả tốt đẹp vào những năm 23 và 24 tuổi, và đến 26 và 27 thì công danh có phần nổi bật lên cao. Nếu sang suốt và nhẫn nại trong vấn đề này. Gia đạo lại có nhiều buồn phiền, số không được sống nhờ bà xon thân tộc, mà phải sống cô đơn hay nhờ ở bè bạn, người xa lạ nhiều hơn. Ít khi nắm lấy một cái gì tốt đẹp do bà con, gia tộc dành cho.
Công danh cũng có lúc trầm bổng, tuy nhiên vẫn được đạt thành sở nguyện. Hy vọng vào năm 18 tuổi, công danh bắt đầu có cơ hội tạo điều kiện tiến bộ và nhờ đó bạn có thể phát triển thêm.
… Vấn đề gia đạo, có nhiều phiền tủi vào những tuổi mà bạn vừa qua từ 20 đến 21 tuổi. Nếu mồ côi cha trước thì công danh ít sáng tỏ. Nếu mồ côi mẹ trước thì trái lại phần công danh sáng tỏ và lên cao mau lẹ. Gia đạo luôn ở trong những việc buồn phiền, cố gắng và phải có lòng yêu mến gia đạo, Trời, Phật mới thương mà giúp cho tạo lấy một cuộc sống nhiều may mắn.
Nếu bạn có sự nghiệp vững chắc và bền bỉ thì cũng phải ở vào số tuổi bắt đầu từ 26 trở đi, nhưng công việc hoàn thành được một sự nghiệp vĩ đại thì không có cơ hôi nên. Tuy nhiên nắm lấy được một sự nghiêp nho nhỏ và vững chắc hơn, bạn mới có thể kéo dài một cuộc sống ở vào tình trạng trung bình. Tiền tài từ tuổi 19 trở đi đến tuổi 26 thí ít khi có dịp phát triển mạnh mẽ, nhưng bước qua 27 tuổi lại cón nhiều cơ hội tốt đẹp tạo nên cho bạn về vấn đề tiền bạc. Bạn muốn chắc hơn thì việc tạo lấy sự nghiệp phải đi song song với sự toạo lấy tiền tài, tuy không lên cao, hay giàu sang phú quí, nhưng sự nghiệp và tiền tài do bạn tạo ra cũng được ở trong một mức sống khá cao.
Khi ra đời trong việc giao dịch, hay giao thương phát triển nghề nghiệp, bạn cũng nên chọn lựa những tuỗi trùng hạp với tuổi mình để làm ăn, thì sự tạo lấy sự nghiệp và tiền tài mới được mau chóng và mới có nhiều kết quả hơn. Và sau đây là những tuổi mà bạn chọn có thể giúp bạn, trùng hạp cho việc phát triển cuộc đời, tạo lấy một cuộc sống khá tốt đẹp, đó là những tuổi: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Canh Dần và khi hợp tác, sẽ giúp cho tuổi Canh Dần mang nhiều thắng lợi lớn trên mọi khía cạnh cuộc đời. Vậy khi bạn muốn phát triển công danh hay nghề nghiệp, tiền bạc, nên chọn lấy những tuổi trên để hùn hạp, làm ăn hay hợp tác trong việc đ ào tạo lấy cuộc sống thì chắc chắn không bao giờ mang lấy thất bại cả.
Trong việc xây dựng hạnh phúc, hôn nhân, bạn cũng cần lựa chọn cho sự trùng hạp tuổi tác, có khi nhờ sự trùng hạp tuổi tác, công danh và sự nghiệp phát triển được mạnh mẽ, nhưng có khi vì sự trùng hợp tuổi tác hay tuổi khắc kỵ, bạn trở nên nghèo khó, tuyệt vọng và thất vọng. Đây là những tuổi mà bạn có thể kết hợp lương duyên, có thể kết hợp với tuổi Canh Dần mà sẽ được nhiều ảnh hưởng tốt đẹp và sẽ nhờ đó mà thành công trong cuộc đời, đó là những tuổi mà bạn có thể lựa chọn trong sự kết duyên như: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Nhâm Ngọ, Quý Mão, Bính Ngọ.
Bạn kết duyên với tuổi Nhâm Thìn giúp bạn tạo được công danh cuộc sống có đầy đủ về danh vọng, hào tài hào con vượng phát. Bạn kết duyên với tuổi Ất Mùi, tuổi này giúp bạn được giàu sang phú quý, đầy đủ phước đức, hào tài hào con đều đông đủ. Bạn kết duyên với tuổi Mậu Tuất, tuổi này giúp bạn thành công trên mọi khía cạnh tình cảm, tài lộc lẫn sự nghiệp công danh, rất thuận lợi cho bạn trong việc tạo lấy sự nghiệp. Bạn kết duyên với tuổi Kỷ Sửu, cũng giúp bạn được giàu sang, con cái đầy đủ gia đình hạnh phúc. Bạn kết duyên với tuổi Nhâm Ngọ, Quý Mão, Bính Ngọ, đều có thể trùng hợp làm cho bạn rạng rỡ công danh cũng như về con đường tài lộc và sự nghiệp.
Những tuổi trên đây đều hạp với tuổi của bạn, trong cuộc đời và liên quan đến sự sống tương lai của bạn.
Bạn kết hôn với những tuổi này bạn chỉ có thể hưởng được một cuộc sống đủ ăn đủ mặc, nghĩ là bạn chỉ có được một cuộc sống trung bình mà không giàu sang hay nghèo khổ, đó là những tuổi chỉ hạp với tuổi Canh Dần về tình cảm mà phần tài lộc chỉ có tánh cách tượng trưng đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Bính Tuất.
Ba tuổi chỉ có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh lẩn quẩn của cuộc đời, chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu gặp những tuổi này thì dù cho nhiều mưu lược có học khá hay có nhiều kế hoạch tạo lấy cuộc sống, cũng không tạo được gì khả dĩ giúp cho cuộc sống luôn luôn phải sống trong cảnh bần hàn, nghèo nàn, những tuổi này chỉ hạp một phần về tình cảm mà không hạp về tài lộc hay sự phát triển công danh, đó là những tuổi: Đinh Dậu, Giáp Ngọ, Kỷ Hợi. Những tuổi này rất khắc với tuổi Canh Dần về mặt phát triển tài lộc, nếu gặp những tuổi này mà kết duyên thì đời sống của bạn trở nên nghèo khó, bần hàn.
Những năm nầy bạn không nên cưới vợ hay chọn lựa lương duyên, đó là những năm mà tuổi bạn ở vào tuổi 18, 22, 24, 30, 34, 36 và 42 tuổi. Nếu bạn cưới vợ hay lựa chọn lương duyên trong những năm này thì sanh ra nhiều buồn phiền, số phận hẩm hiu xa vắng làm cho bạn có nhiều khổ tâm về tình duyên hay số phận của bạn.
Tuổi Canh Dần sanh vào những tháng này, trong cuộc đời sẽ phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay ít ra cũng có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào nhằm những tháng 3, 4, 5, 6, 11 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này bạn sẽ có nhiều vợ, hay sẽ bị nhiều đau khổ vì đ àn bà. Không bao giờ thoát được cảnh truân chuyên thay đổi.
Những tuổi đại kỵ với tuổi Canh Dần, đó là những tuổi: Ất Mùi, Canh Tý, Tân Tỵ, Đinh Mùi, Quý Mùi, Mậu Thân. Những tuổi này nếu kết duyên thì sanh ra cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, thúc đẩy bạn vào con đường không có ngày mai của cuộc sống.
Khi làm ăn hay kết duyên nếu gặp tuổi khắc kỵ tuổi Canh Dần phải xem ngày và năm sao hạn của mình mà cúng kiến, không nên bỏ qua, không được làm dối trá, cần phải: có tâm thành, làm phước, cứu giúp người bần hàn thì sẽ được giải hạn.
Tuổi Canh Dần thuộc mạng Mộc, tánh tình trầm lặng, ít ưa thích xa hoa nhưng lại có nhiều mơ tưởng về công danh sự nghiệp. Những năm mà tuổi Canh Dần mang lấy nhiều khó khăn nhất đó là những năm tuổi Canh Dần ở vào tuổi 16, 22, 26, 28, và 32. Những năm này nếu không xảy ra đau bịnh, thì cũng gặp nhiều trở ngại trong việc làm ăn, sự phát triển công danh bị ngăn trở hay sự nghiệp cuộc đời thường bị đe dọa thường xuyên.
Tuổi Canh Dần hạp với ngày chẵn giờ lẻ và tháng chẵn. Bất kỳ lúc nào, bạn cũng có thể xuất hành được theo như trên, bạn sẽ thâu nhiều kết quả về tài chính, thành công trong việc làm ăn, không bao giờ sợ thất bại hay mang lấy nhiều sự buồn lòng mà trái lại, cuộc đời có lắm thắng lợi hơn theo sự xuất hành đúng như trên.
Từ 18 đến 25 tuổi: 18 tuổi gặp nhiều trở ngại lớn trong vấn đề công danh, thường hay bị sứt mẻ tình cảm và có những buồn phiền về gia đạo, tuy nhiên năm này bạn không có những trở ngại lớn. Năm 19 và 20 mang nhiều đau xót về cuộc đời, nhưng công danh có phần tiến bộ. Việc tình duyên cũng bắt đầu chớm nở trong những năm này: 21 và 22, có thay đổi quan trọng trong cuộc sống, thành công đôi chút về công danh lẫn tài lộc, 23 và 24, tình duyên có thể kết hợp trong những năm này, tài lộc có phần hao hụt và thiếu kém, mức sống trở nên khó khăn hơn và có nhiều buồn phiền, 25 tuổi công danh lên đôi chút, cuộc sống có phần dễ chịu, tình duyên nhiều hay đẹp
Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 có nhiều thắc mắc hay trở ngại trong sự làm ăn, cần cẩn thận thân thể, năm này không thể phát triển công danh được, 27 tuổi, sao Thiên La chiếu, năm này rất khó làm ăn lắm. Nên cẩn thận xe cộ hay những việc có tánh xa xỉ. 28 tuổi, năm nhiều tốt đẹp cho số công danh, nên cẩn thận trong mọi công việc giao dịch, giao thương, cũng như mọi công việc khác. 29 đến 30 tuổi, hai năm có nhiều triển vọng tốt đẹp hơn hết, chẳng những phát triển việc làm ăn mà còn tấn phát về đường tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian này là thời gian bạn lên hương nhất, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, công danh lẫn tài lộc, có thể hoàn thành sự nghiệp trong những năm này, hoàn toàn thành công trên mọi khía cạnh nghề nghiệp. Năm 31 và 32, không nên đi xa làm ăn. Năm 33 và 34, việc làm ăn có nhiều phần tiến triển tốt. Năm 35, lên cao trong tất cả mọi vấn đề, cố gắng giữ lấy thân mình vào năm 35 tuổi, sự phát triển nghề nghiệp sẽ có kẻ ganh tỵ, thù hiềm, đề phòng mang tai vạ.
Từ 36 đến 40 tuổi: Suốt thời gian này bạn làm ăn rất phát đạt, có thể có nhiều triển vọng tốt đẹp về tài lộc lẫn tình cảm. Nhất là những năm mà tuổi bạn ở vào 37 và 38. Tuổi 39 và 40 có đau bịnh, hao tài đôi chút, không đến nỗi phải đỗ vỡ sự nghiệp.
Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này là thời gian có nhiều sung sướng nhất, có thể lên cao nữa về vấn đề tài lộc lẫn tình cảm. Nhưng vào năm 41 và 42 tuổi, trong gia đạo không được yên vui lắm, sẽ có nhiều chuyện buồn phiền đưa đến. Năm 43 và 44 tuổi, không xảy ra việc gì quan trọng trừ trường hợp có nhiều điểm thắc mắc hay rắc rối thường ngày không đáng kể. Ngoài ra tuổi 45 là tuổi nhiều rạo rực về tình cảm và phát đạt mạnh về tài lộc. Tạo lấy được cơ hội phát triển mạnh mẽ và có thể giàu sang vào những năm này.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi gặp sao Thái Bạch, năm 47 tuổi, gặp sao Thổ Tú, hai năm này công việc làm ăn, tình cảm tài lộc vẫn ở trong mức độ bình thường, nhưng hãy phòng bịnh hoạn vào những tháng 6, 7 và năm 47 tuổi. Năm 48 và 49 tuổi rất hay đẹp, không có sự gì quan trọng xảy ra trừ gia đạo có đôi chút rắc rối. Năm 50 tuổi, hưởng an nhàn và bình thản cho đến suốt cuộc đời. Không có việc gì mà bạn không hưởng được cả.
Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian này chỉ đề phòng bệnh hoạn, vấn đề con cháu có rất nhiều phát triển nghề nghiệp. Số tuổi con cháu phải chịu nhiều cay đắng rồi mới thành công được và cũng hưởng phần tài lộc ở vào mức độ trung bình mà thôi.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Dần
Xem tử vi năm mới
| ► Tra cứu: Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Mơ nhặt được tiền giấy chứng tỏ tài vận của bạn gần đây đang có dấu hiệu sa sút, lụi bại. Nên làm gì để hóa giải vận xui?

Mơ bị trộm tiền: Có thể giải thích giấc mơ này theo hai hướng: nếu mơ bị trộm tiền trên người, có nghĩa “của đi thay người”; nếu mơ bị trộm tiền trong nhà có thể là dấu hiệu cho thấy gia đình bạn không được bình yên, êm ấm.

Cách hóa giải: Để hóa giải giấc mơ đầu tiên, bạn nên chủ động đối phó như đối phó với tiểu nhân. Với giấc mơ thứ hai, “khổ chủ” nên đặt trụ lục giác thạch anh tím vào vị trí của các sao phi tinh năm nay: Ngũ Hoàng, Nhị Hắc. Cụ thể, năm nay, Ngũ Hoàng (sao tai họa) bay vào Trung cung (giữa nhà), Nhị Hắc (sao bệnh tật) bay vào cung Tây Nam.

Mơ thấy cửa bị sụt, lún: Nếu người nằm mơ là đàn ông, e rằng gia tài sẽ bắt đầu lụi bại, tiền khó vào túi. Nếu là phụ nữ còn đơn thân, giấc mơ này có thể là dấu hiệu cho thấy bạn sắp phải đương đầu với những tháng ngày mệt mỏi, đau khổ kéo dài vì chuyện tình cảm. Với người nữ đã kết hôn thì tài vận của mình bắt đầu có dấu hiệu sa sút.
Cách hóa giải: Đàn ông nên thỉnh Tỳ Hưu về đặt ở vị trí tài lộc (tài vị) trong nhà. Phụ nữ cần thay đổi thân tâm và tốt nhất nên đeo dây chuyền thạch anh tím.
Mơ thấy nước chảy vào nhà: Bất kể là dòng nước cuồn cuộn hay chảy nhỏ cũng đều là điềm báo về thời kỳ tiêu tiền nhanh hơn kiếm tiền sắp đến với bạn. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do các thành viên trong gia đình không đồng tâm hiệp lực trong cuộc sống.
Cách hóa giải: Nên giải quyết mâu thuẫn giữa vợ chồng và thỉnh bùa cầu hòa thuận yên ấm cho vợ chồng.
Mơ nhặt được cá chết: Đây là giấc mơ bại vận. Giấc mơ này là dấu hiệu cho thấy, gần đây, cuộc sống của bạn không được như ý, tình duyên bình thường, tài vận sa sút…
Cách hóa giải: Đàn ông nên đeo mặt dây chuyền Tỳ Hưu… .. phụ nữ đeo mặt dây chuyền Phật bằng thạch anh vàng.
Mơ thấy con vật tuổi mình chết: Khi mơ thấy con vật tuổi mình (tuổi Dần mơ thấy hổ, tuổi Tỵ mơ thấy rắn…) chết có thể là điềm báo cho thời kỳ không thuận lợi về sự nghiệp. Đương nhiên, tài vận cũng sẽ không như ý.
Cách hóa giải: Đàn ông nên đeo mặt dây chuyền Quan Âm……phụ nữ nên đeo mặt dây chuyền Phật.
Mơ nhặt được tiền: Giấc mơ nhặt được tiền bằng kim loại là điềm báo về tài vận tốt lành. Nhưng đa phần mọi người thường mơ thấy nhặt được tiền giấy. Đó lại là giấc mơ cho thấy tài vận của bạn gần đây đang lụi bại dần. Cách hóa giải: Nên đeo những vật phẩm có tác dụng trừ tà, tiêu nạn.
Mơ thấy bị đồng nghiệp truy sát: Đây là giấc mơ không có lợi cho sự nghiệp của bạn: tổn thất nhiều, thậm chí có nguy cơ chuyển việc. Cách hóa giải: Nam giới nên đeo mặt dây chuyền nhân sâm như ý, phụ nữ nên đeo vòng tay thạch anh tím.
Mơ tháo nước: Trong phạm trù lý giải giấc mơ, nước là tài, là tình cảm sau hôn nhân, nhưng nếu mơ thấy cảnh tượng tháo nước lại hàm nghĩa thất bại trong tình cảm lẫn tiền tài, tức “nhân tài lưỡng thất”.
Cách hóa giải: Nên quan tâm và đáp ứng nhiều hơn những nhu cầu của người yêu hoặc người bạn đời. Hãy về nhà, quây quần với gia đình vào mỗi tối và có những hành động thể hiện tình cảm của mình với đối phương, đơn giản và ấm áp nhất là những cái ôm.
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được. Chúng ta sẽ cùng Thư viện Xem bói tìm hiểu rõ hơn xem giờ ngọ là mấy giờ, và cách tính giờ theo con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Xem những bài viết hữu ích khác:
+ Giờ Sửu là mấy giờ?
+ Giờ Thân là mấy giờ?
Khi hỏi giờ ngọ là mấy giờ, nếu chỉ xem ngày chọn giờ thì chỉ cần biết chính ngọ sẽ rơi vào 12 giờ trưa. Giờ ngọ nằm trong khoảng từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa và có chia làm 3 giai đoạn cụ thể như sau:
+ Khởi ngọ tức là giờ bắt đầu giờ ngọ, 11 giờ đến 12 giờ trưa
+ Chính ngọ là 12 giờ trưa, có lẽ nhiều người biết điều này
+ Mãn ngọ là gần hết giờ ngọ, khoảng từ 12 giờ đến 13 giờ trưa
Theo các cụ ta ngày xưa tính giờ theo 12 con giáp, một ngày có 24 tiếng, 2 tiếng là một giờ, và cách tính cụ thể như sau, hãy tìm hiểu thêm để từ đó nắm bắt rõ hơn về cách tính giờ theo con giáp:
· Giờ Tý – giờ chuột – tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng
· Giờ Ngọ - giờ ngựa – tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa
· Giờ Sửu – giờ trâu – tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng
· Giờ Mùi – giờ dê – tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa
· Giờ Dần – giờ hổ - tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng
· Giờ Thân – giờ khỉ - tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều
· Giờ Mão – giờ mèo – tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng
· Giờ Dậu – giờ gà – tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối
· Giờ Thìn – giờ rồng – tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng
· Giờ Tuất – giờ chó – tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối
· Giờ Tỵ - giờ rắn – tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng
· Giờ Hợi – giờ heo – tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya
Như trên, chúng ta không chỉ trả lời rõ ràng, chính xác câu hỏi “giờ ngọ là mấy giờ” mà còn có thẻ biết được các giờ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ...là mấy giờ.
Nhiều khi khi đi xem tử vi cho hay sinh vào giờ ngọ khó nuôi bởi đó là giờ quan đi tuần. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, mọi người tránh vì điều này mà hoang mang lo lắng.
Theo tử vi cho thấy, chỉ khi đứa trẻ sinh ra vào các giờ xấu như “quan sát, tướng quân, dạ đề, hay diêm vương..” mới khó nuôi và cuộc sống trắc trở, khó khăn. Tử vi cũng nói, mùa xuân sinh vào giờ thìn, tỵ, dậu là đẹp nhất, còn mùa hạ nên sinh vào giờ mùi, mão, hợi; mùa thu sinh vào giờ ngọ, thân, dần và mùa đông sinh vào giờ tý, tuất, sửu – đây là các giờ sinh thuận.
Như vậy cho thấy dù cho bạn có sinh vào chính ngọ, nhưng sinh vào mùa thu thì vẫn có số vận tốt, dễ nuôi.
Hành: Thổ
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ.
Tên gọi tắt thường gặp: Quý
Là một phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.
Tính Tình:
Thiên Quý thủ hay chiếu mệnh:
Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ.
Sự chung thủy với vợ, chồng.
Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Thiên Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.
Người có Thiên Quý thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.
Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Thiên Quý chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.
Phúc Thọ Tai Nạn:
Thiên Quý có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Thiên Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phụ Mẫu:
Được cha mẹ thương yêu.
Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phúc Đức:
Thiên Quý là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Điền Trạch:
Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Quan Lộc:
Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Nô Bộc:
Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
Được nhiều thuộc quyền phò tá.
Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Thiên Di:
Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Tật Ách:
Ít bệnh tật, tai họa.
Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tài Bạch:
Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Tử Tức:
Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
Có thể lập con nuôi để làm phúc.
Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Phu Thê:
Phúc trời cho được thể hiện bằng:
Hôn nhân vì tình.
Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết như Pénélope.
Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Ý Nghĩa sao Thiên Quý Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
Có anh nuôi chị em nuôi.
Có thể có anh chị em kết nghĩa.
Tóm lại, Thiên Quý là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.
Việc tiếp giáp với Thiên Quý cũng tốt, tuy không bằng Thiên Quý tọa thủ.
Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
![]() |
![]() |
![]() |
Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.
Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.
Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.
Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.
Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.
![]() |
Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.
Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.
Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.
Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.
Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.
Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.
Luận về Hóa Lộc
Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.
Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.
Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.
Luận về Hóa Quyền
Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.
Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.
Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.
Luận về Hóa khoa
Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.
Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.
Luận về sao Hóa kị
Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.
Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.
Tác động của Tứ Hóa
Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.
Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.
Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.
Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.
Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.
Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.
Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.
Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.
Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.
Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.
Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.
Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.
Nguồn Sưu tầm

- Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.
Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:
- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
Đây mới thực sự quan trọng hơn là dùng đèn. Vậy thực chất nên làm thế nào, việc chọn đèn có nhất thiết phải theo phong thuỷ hay không ?
Trả lời:
![]() |
![]() |
| Ảnh trái: Ánh sáng gián tiếp, đèn LED theo bậc thang...là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm cho không gian giao thông. |
Không gian giao tiếp nhiều hay ít sẽ quyết định đến số lượng đèn và mức độ chiếu sáng. |
Việc tài liệu phong thuỷ xưa ít đề cập đến hệ thống chiếu sáng như phong thuỷ hiện đại thì cũng dễ hiểu, bởi tiến bộ kỹ thuật ngày nay mở ra nhiều khả năng chọn lựa chiếu sáng phong phú hơn thời chỉ có thắp nến hay đèn dầu leo lét. Nhưng dù là xưa hay nay thì chọn đèn cũng có những nguyên tắc cơ bản sau:
– Chọn theo hướng giao tiếp: tuỳ theo đối nội hay đối ngoại mà sử dụng đèn tương ứng. Ví dụ sảnh đón khách hướng trước nhà thì tính dương cao, cần chọn những loại đèn rực rỡ hơn là sảnh phụ, lối đi phía sau nhà. Hoặc hệ thống đèn phòng khách cần nhiều tầng bậc khác nhau, có thể thêm đèn chùm để gia tăng tính nổi bật khi tập trung đông người. Trong khi phòng sinh hoạt nội bộ thì ít đèn hơn, kiểu đèn tĩnh tại hơn, ánh sáng phân tán và dịu nhẹ hơn.
– Chọn theo hướng phương vị: là hướng tính toán để bố trí đèn so với chủ thể xem xét. Ví dụ trong phòng ngủ thì vị trí nằm trên giường là chủ thể chính, các vùng chung quanh trái – phải – trước – sau, trên đầu dưới chân là các phương vị tương ứng với đặc thù gia chủ và nhu cầu sử dụng. Từ phương vị so với chủ thể xem xét sẽ đi đến quyết định loại đèn và kiểu chiếu sáng, cụ thể là vùng hai bên trái phải sẽ dùng đèn bàn điều chỉnh cường độ sáng, hoặc đèn treo thả xuống ra sao. Vùng tường trên đầu giường chỉ dùng đèn hắt nhẹ nhàng, tránh dùng đèn rọi gay gắt, còn các vùng xa giường có thể dùng đèn đứng hay đèn áp tường để tạo điểm kích hoạt khí, tóm lại là không thể “rải đèn” tràn lan, đều đặn mà không chú ý đến phương vị xoay quanh sinh hoạt của chủ thể.
– Chọn theo bối cảnh sử dụng: khác với đèn chiếu sáng cơ bản, đèn trang trí thường được mua sau khi đã hoàn thành xây dựng để gia chủ có thể phối hợp với các thành phần trang trí khác như tranh ảnh, rèm cửa, bàn ghế… Nếu ngôi nhà không phải là lâu đài cung điện, cần tránh những loại đèn quá cầu kỳ, nhiều góc cạnh hay mũi nhọn, vừa dễ bám bụi vừa là điểm xung sát không tốt. Khi bước vào một căn phòng đầy đủ ánh sáng mà không ngọn đèn nào choá mắt gây khó chịu thì có nghĩa là ánh sáng phòng đó đã được kiểm soát vừa phải.
– Chọn đèn theo ngũ hành: ánh sáng theo các sắc của ngũ hành cũng cần tương sinh hài hoà với không gian và gia chủ, ví dụ phòng ngủ vốn thuộc mộc nên dùng ánh sáng vàng nhẹ (thổ ) có thể điểm thêm ánh xanh (thuỷ), phòng làm việc nên lấy ánh sáng trắng (kim) làm chủ đạo, có bổ sung ánh sáng vàng (thổ) để tương sinh. Gia chủ mạng hoả sẽ hợp hơn với ánh sáng xanh lá cây, vàng và cam, với kiểu đèn có nhiều góc nhọn, hình chóp hoặc hình ống. Trong khi người mạng thuỷ theo nguyên tắc ngũ hành sẽ thiên về ánh sáng trắng và xanh biển, kiểu đèn có uốn lượn mềm mại hoặc đèn tròn trịa (kim sinh thuỷ). Dĩ nhiên không thể áp đặt nếu gia chủ không thích, nhưng thông thường các nguyên tắc ngũ hành khá phong phú và không ít thì nhiều sẽ tương hợp với đặc tính gia chủ và không gian cụ thể.
Tóm lại, chọn đèn về cơ bản là chọn những thiết bị vừa trang trí vừa phục vụ nhu cầu sử dụng, lại hàm chứa nhiều yếu tố phong thuỷ như kích hoạt năng lượng, trấn trạch… mang đến không gian các yếu tố hỗ trợ trong tâm lý. Phong thuỷ có câu “hình nào thì khí ấy, khí nào thì lý ấy” chính là triết lý chọn lựa biết cân nhắc giữa các nhu cầu và ham muốn, không để hình bên ngoài át khí bên trong, không để sự rực rỡ thu hút của kiểu dáng làm quên đi vai trò tăng cát giảm hung của đèn.
(Theo SGTT)