Nằm mơ thấy mặt trời mọc như răng nhú với bệnh đau họng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Mơ thấy Sếp thường sẽ gặp may mắn |
Mơ thấy người lãnh đạo với vẻ mặt tươi cười, ngụ ý, bạn là người tài năng, nhất định, sẽ có được thành công lớn. Đây còn là điềm báo, nhờ năng lực và phẩm chất tốt, bạn sẽ được cấp trên trọng dụng.
Trong mơ, bạn thấy mình trở thành sếp. Giấc mơ này mang ý nghĩa trái ngược, bạn đang thiếu khả năng lãnh đạo. Đừng vội nản chí nhé, hãy cố gắng khắc phục và không ngừng nỗ lực vươn lên. Nhất định, bạn sẽ thực hiện tốt vai trò này.
Bạn mơ thấy người thân của mình trở thành sếp. Điều này ám chỉ rằng, thời gian qua bạn đã suy nghĩ rất nhiều về họ. Hãy dành thời gian thăm hỏi anh chị em, bạn bè, họ hàng thân thích. Có thể, họ cũng đang rất mong được gặp bạn.
Nếu giấc mơ đó là những người lạ mặt. Điềm báo này ngụ ý, sắp có người gây khó khăn cho công việc của mình. Bạn nên cẩn trọng và chuẩn bị mọi thứ để ứng phó thật tốt.
Nếu mơ thấy địa điểm làm việc của bạn và sếp. Điềm báo, bạn đang bị sếp chi phối rất nhiều. Hãy tích cực và chủ động hơn trong công việc.
Trong mơ, bạn thấy sếp bỗng biến thành anh chị em trong gia đình. Điều này ám chỉ thời gian qua, bạn đã để tình cảm chi phối công việc. Nhưng cũng có thể bạn đang có mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.
Mơ thấy sếp còn ngụ ý bạn muốn phát huy năng lực cuộc sống hàng ngày nhưng bị trở ngại.
Mơ thấy sếp không phê chuẩn yêu cầu của bạn là điềm báo môi trường làm việc gặp chút vấn đề.
Mơ thấy sếp đồng hành thì bạn nên cẩn thận hơn, trong cônng việc sẽ gặp đôi chút khó khăn, nhất là khi làm việc cùng sếp.
Mơ thấy sếp bị bệnh là khó khăn sắp qua đi.
Theo Giấc mơ & Vận mệnh của con người trong cuộc sống
Ngón út bằng 2 đốt ngón áp út | Ngón út dài hơn 2 đốt ngón áp út |
Ngón út ngắn hơn 2 đốt ngón áp út |
Alexandra V (theo VV)
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu
Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
Thủy trung nhất ngô cân vương hâu.
Giải thích : Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Sách Bác Vật Vựng Biên chép: "Bính Dần, Đinh Mão, Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần Mão Mộc trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lư Trung Hỏa".
Bính Dần Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.
Có câu: "Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn" (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện).
Người Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Lư Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Bính Dần Đinh Mão hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa tước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc.
Xem tử vi tháng 6 âm lịch, tháng Ất Mùi, người tuổi Thìn gặp vận trình bán hung bán cát, hung tinh không có cát tinh không nhiều, chủ vận trình đều liên quan tới Tỷ Kiên sát thần.
Thìn Thổ tương hình Mùi Thổ, nhiều vận không cát lợi. Chính Quan cầm Thiên Ấn ngự ngay đường quan lộc, sự nghiệp có nhiều biến chuyển hi vọng. Thái Tuế Bính Thân giá lâm, mang theo Hồng Loan tinh phò tá, người độc thân tuổi Thìn có quyền nghĩ tới tương lai tươi sáng.
Có điềm bất hòa với người già và trẻ nhỏ, ra đường tránh cự cãi với người lớn, về nhà nên kiềm chế bực dọc với con cái. Ngoài ra, tháng có vận trình cạnh tranh mạnh, hai Thổ song hành phá ra Tài Lộc nhưng chi tiêu cũng không kém phần “long trọng”. Vận tài lộc, người tuổi Thìn nên lấy thủ làm trọng. Sức khỏe có Quan Phù, Bạch Hổ tiềm tàng người này nên thường xuyên kiểm tra định kỳ, luyện tập đề phòng bạo bệnh.
Bước vào tháng Ất Mùi, Thổ khí cực vượng tinh thần bạn trở nên yếu hơn bình thường. Làm việc thường xuyên suy tư, nghĩ ngợi việc nọ lấn sang việc kia nên công việc bị trì trệ.
Người tuổi Thìn, theo như quan niệm cổ xưa rồng tượng trưng cho hoàng đế và nam tính, nó đại diện cho quyền lực, vì vậy những người xuất thân từ địa chi này đều mang vận mệnh của tính chất trên. Họ thích luyện tập khổ ải, chiến đấu đơn độc, mong muốn được gánh vác những trọng trách lớn lao. Vậy nên với vận mệnh Ất Mộc lâm Quan Đới tại Thìn, nếu người tuổi Thìn biết cách khắc phục cảm xúc, duy trì tinh thần cầu tiến, biết cách tìm niềm vui trong công việc thì mọi khó khăn đều dễ dàng vượt qua.
Vận trình Thiên Ấn phò trợ Chính Quan nên trong tháng bạn có điềm báo được cất nhắc trong vị trí hoặc vai trò làm việc, sự nghiệp phát triển đầy hi vọng. Quan Đới xuất hiện tại Thìn nên lòng tự tôn của người này quá mạnh mẽ, luôn ủng hộ người khác nhưng lại không chịu để người khác ủng hộ mình nên sẽ dễ dàng chuốc phải thù địch, cần cẩn thận.
|
Vận trình tài lộc của người tuổi Thìn không được ổn định trong tháng này, quan hệ Thìn Thổ Mùi Thổ song hành, cạnh tranh. Tỷ Kiên nghi kỵ, chuyện kiếm tiền không dễ dàng, có khi còn phải “chia chác” với người khác.
Dù không có hung tinh phá tài khố, nhưng chi tiêu của bạn cũng vượt ngưỡng cho phép. Thổ khí vượng, tính tình hay than vãn khiến đồng nghiệp xung quanh chán ghét, vận trình nhân duyên đi xuống, vận tài lộc vì vậy cũng vạ lây đó.
Quan Đới đại vận thời xưa ngụ ý một đứa trẻ đã trưởng thành, có thể bước đi trên đôi chân mình. Người trẻ tuổi Thìn cần tự mình học cách chi tiêu đồng tiền, không nên dựa dẫm vào bố mẹ. Đại vận cho thấy đã đến lúc bạn đi trên đôi chân của mình. Người có gia đình thì nắm chắc chút tiền tiết kiệm trong tay, sẽ có lúc cần dùng cho sức khỏe.
Người tuổi Thìn có tình cảm bột phát như ngọn lửa, nhưng không thể nói họ lợi dụng tình cảm mà chỉ là sự lãng mạn nhạy cảm trong tình yêu mà thôi. Tháng Thổ vượng, người này hay oán trách vô cớ, nhưng khi tức giận thì lại cố chấp, không chịu cảm thông cho người còn lại. Nửa kia nên thấu hiểu cho họ vì thâm tâm họ cũng đang mong mỏi sự tha thứ từ bạn.
Bản mệnh Nữ thì mang tính khí khái của nam nhân họ dễ dàng “sai bảo” chồng mình, đôi khi khiến người chồng khó chịu. Tuy vậy, bản mệnh nữ tuổi Thìn lại rất biết cách chăm sóc gia đình nên sẽ kéo lại được tình cảm của người còn lại.
Năm Bính Thân gặp Mùi Thổ Hồng Loan tinh bay vào cung mệnh, vận đào hoa phơi phới. Người tuổi Thìn độc thân sẽ có lợi hơn, nhân duyên đa dạng, nhiều sự lựa chọn. Người có gia đình thì cảm xúc dễ lay động, tránh “say nắng” người khác bạn nhé.
Người tuổi Thìn trong tháng Ất Mùi gặp phải Quan Phù gây rối, sức khỏe chịu ảnh hưởng nhiều. Vì quan hệ với trưởng bối hay vãn bối không được xử lý ổn thỏa nên thường xuyên xảy ra cãi cọ, tinh thần căng thẳng từ công ty về tới nhà.
Bạch Hổ Tinh gieo mầm tai họa, sức khỏe cha mẹ gặp bất lợi. Chuyện mâu thuẫn gia đình nào cũng có, nhưng tỏ thái độ gay gắt với cha mẹ chỉ khiến tinh thần trưởng bối đi xuống, quan hệ thân thuộc căng thẳng. Người tuổi Thìn cần điều chỉnh ngay suy nghĩ, lối hành xử thì mới mong gia trạch an khang.
Nhìn chung, vận trình người tuổi Thìn trong tháng Ất Mùi này hung cát chia nhau. Hành Thổ tự hình, tâm trạng người này bí bách, lại không thể giãi bày cùng ai nên tâm lý có mệt mỏi, chán chường. Đường Quan Lộ được Thiên Ấn hỗ trợ, nếu biết cách gạt bỏ mệt mỏi để chăm chút cho sự nghiệp thì vận thế thiên về cát.
Với những suy nghĩ mới mẻ, người tuổi Thìn có chiều hướng thăng hoa hơn trong công việc. Mặt tài lộc thì Tỷ Kiên nghi kỵ, những thành tích bạn đạt được lại dễ dàng phải phân chia với người khác. Người làm ăn nên xem kỹ các hợp đồng, quan hệ khách hàng, đàm phán sòng phẳng nếu không sẽ mất nhiều lợi ích tới cuối tháng.
|
► Xem bói năm 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh |
Ảnh minh họa |
Chùa Hòe Nhai có tên chữ là Hồng Phúc tự , vì vậy cũng được gọi là chùa Hồng Phúc. Chùa thuộc địa phận phường Hòe Nhai, tổng thượng, huyện Vĩnh Thuận, kinh thành Thăng Long ; Nay ở số 19 phố Hàng Than, phường Nguyễn Trung Trực – Q . Ba Đình – Hà Nội.
Chùa Hòe Nhai là “chốn tổ” của phái Tào Động, một trong hai phái lớn của Phật giáo ở miền Bắc Việt Nam.
Chùa được xây dựng từ thời Lý đến nay Chùa đã sửa chữa và xây lại nhiều lần vào các năm 1699 , 1703 , 1812 , 1894 , 1920 , 1946 . Căn cứ vào tấm bia dựng vào năm Chính Hòa 24 ( 1703 ) do tiến sĩ Hà Tông Mục soạn có ghi rõ chùa được dựng tại bến Đông Bộ Đầu , nên giới sử học nhờ đó xác định được trận đánh quân Nguyên ngày 29 – 1 -1528 là gần chùa Hòe Nhai hiện nay.
Chùa Hòe Nhai được xây dựng theo kiểu chữ công. Phía trước là chính điện, phía sau là nhà tổ và tăng phòng, xung quanh là hành lang. Thượng điện còn giữ được nhiều bức chạm hình tứ linh và các cửa võng sơn son thếp vàng. Chùa có nhiều tượng Phật được bày làm 6 lớp. Tổng số tượng ở chùa Hòe Nhai gồm 68 pho, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như đồng hun, gỗ quý, đất nện, được sơn son thếp vàng.
Chùa có một quả chuông mang niên hiệu Long Đức 3 (1734). Sân chùa có hai ngọn tháp cao 3 tầng. Trong chùa còn có đến 28 tấm bia, cổ hơn cả là bia dựng năm Chính Hoà 24 (1703) ghi rõ vị trí chùa ở phường Hoè Nhai, tại Đông Bộ Đầu tức Bến Đông. Chính nhờ bia này mà giới sử học ngày nay xác định được vị trí trận chiến thắng ngày 29 tháng 1 năm 1258 của quân nhà Trần mà sử chép là chiến thắng Đông Bộ Đầu, đuổi quân Nguyên, giải phóng kinh thành có vị trí ở khu vực gần chùa Hoè Nhai ngày nay.
Trong chùa có nhiều tượng cổ, cổ nhất là tượng Cửu Long (Thích Ca sơ sinh). Đặc sắc nhất pho tượng kép hình một vị vua quỳ để tượng Phật trên lưng. Tương truyền sau khi vua Lê Hy Tông đuổi nhiều hòa thượng lên núi, sư Tông Viễn đã thức tỉnh vua, nên vua Lê Hy Tông cho làm pho tượng này thể hiện sự sám hối của mình.
Thời gian qua chùa mới được Đại Đức trụ trì Thích Tâm Hoan cùng tín đồ Phật tử trong và ngoài nước với sự giúp đỡ của chính quyền các cấp đã tu sửa nhà tổ , nhà khách , nhà thờ Thất Phật , quy hoạch lại khuôn viên tháp Ấn Quang .. thật là tố hảo .
Trong thời gian tới sẽ tiếp tục trùng tu lại Thượng điện thờ Tam Bảo . Thật xứng “ Chùa Hồng Phúc ở Hà Thành , núi Nùng như vạt áo , sông Nhị như giải lưng , hồ trúc Bạch chắn ngang , dòng Tô Lịch vòng lại , đây thật là chốn tùng lâm lâu đời của đất Thăng Long “ ( Văn bia 1703 ).
Chùa Hòe Nhai đã được Bộ Văn Hóa và Thông Tin xếp hạng Di tích Lịch Sử và văn Hóa ngày 21 – 1 – 1989 .
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
1. Lòng bàn chân nhỏ nhưng dày
Các ngón chân tuy khá nhỏ nhưng nhìn tổng thể hai bàn chân đều đầy đặn. Trong nhân tướng học, đây được gọi là “chân quý nhân”. Trong công việc lẫn cuộc sống, bạn luôn có cơ may gặp được quý nhân giúp đỡ, khiến cho mọi chuyện đều như ý, dễ dàng vượt qua khó khăn, cả đời không lo ăn mặc, tài vận cực kỳ thịnh vượng.
2. Dưới bàn chân có nốt ruồi đen
Đây là “chân ngao du” - có nhiều cơ hội đi khắp nơi. Nếu nốt ruồi càng lớn và càng đen thì càng tốt, vì nó đại diện cho mỹ vị và sự giàu có. Người có dấu hiệu này dưới bàn chân không những tài vận phong phú mà còn là một chuyên gia ẩm thực, rất có phúc lộc trong chuyện ăn uống, cuộc sống an nhàn, no đủ.
3. Gót chân có đường nét rõ ràng
Người có hai gót chân cân đối với đường nét rõ rệt không những tài vận của bản thân thịnh vượng mà cuộc đời của con cháu cũng khấm khá. Trong công việc, bạn dễ nhận được sự hỗ trợ từ người thân và bạn bè, càng trưởng thành càng giàu có, gia đình an khang, hạnh phúc.
4. Dưới chân có vân xoắn ốc hoặc hình gợn sóng
Nếu có những đường vân xoắn ốc hay gợn sóng dưới lòng bàn chân, bạn sẽ có thành tựu lớn trong đường công danh sự nghiệp. Nền kinh tế nhờ vào danh tiếng mà ngày càng phất lên và vững chắc. Đây là kiểu bàn chân của người được cả danh và tiếng.
5. Tâm bàn chân lõm vào sâu
Trong nhân tướng học, bàn chân này tượng trưng cho người đại phú đại quý, hoàn cảnh gia đình khá giả, tài vận của bản thân cũng thịnh vượng, luôn được người khác ngưỡng mộ và xem trọng.
Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)
Sao Liêm Trinh thuộc Bắc Đẩu tinh (âm hỏa).
Sao Liêm Trinh miếu địa ở: Thìn, Tuất.
Vượng địa ở: Tý, Ngọ, Dần, Thân.
Đắc địa ở: Sửu và Mùi.
Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu (tại vị trí này Liêm Trinh rất khắc nghiệt).
Sao Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thủ tại mệnh và thân được hiểu như sao đào hoa thứ 2, có đặc tính như sao Đào Hoa
Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp sao Văn Xương và sao Quan Phù hay Liêm Trinh bị hãm địa thì chỉ sự kiện cáo và tù tội, nên còn gọi là Tù Tinh.
Sao Liêm Trinh hãm địa mà gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình, kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.
Sao Liêm Trinh đắc địa tại cung mệnh thì: Anh hùng, nếu hãm địa thì chỉ sự ưu phiền.
Ngộ Sao Tuần và Triệt tại cung mệnh thì tính nóng nhưng cũng nhanh nguội.
Liêm tại cung mệnh, Thân tại Tỵ, Hợi: làm ăn sa sút. Liêm, Tham, Tỵ Hợi hay Tham, Liêm cư Hợi có mà có Hóa, Kỵ: Tuổi kim thì tốt vì Kỵ là thủy khắc Liêm là hỏa. Tuổi kim ở cung thủy thì tốt, hoặc Tham, Liêm cư Tỵ mà có Hóa Kỵ: Tuổi hỏa thì tốt, vì Kỵ khắc Liêm mà tuổi hỏa ở cung hỏa thì không can gì. Nếu gặp ác, sát tinh thì rất xấu, một đời đa hận, nhưng lại có hóa khoa thì lại giải được.
Liêm, Sát hãm: bần yểu mà đứng đắn. Liêm, Sát tại mệnh hay cư thiên di tại thân chiếu: gái bạc tình, đàn ông phong trần đến văn cảnh mới thanh danh.
Liêm đắc địa tại Dần và Thân: sức khỏe vô địch. Liêm tại thân có Tử Vi thủ mệnh là một quý cách.
Liêm, Sát tại sửu mùi: làm ăn ngay chính mới sang giàu. Liêm, Phá, Mão, Dậu ngọ hỏa, Linh, Hình, Triệt: ở ngoài triều về thì phi trời đánh cũng gãy chân.
Mệnh tại Thân mà có Liêm, Tướng: Danh giá oai quyền. Liêm, văn, vũ nhập miếu: Là một quý cách, hãm thì không thọ. Liêm ngộ tham, sát, phá, phượng: tuổi thìn, tuất, sửu, mùi thì tốt. Tuổi kim, mộc thì nghiệp võ làm nên to, Các tuổi khác thì xấu, hay bị oán trách.
Liêm ngộ lộc tồn, Quang, Qúy: Phú quý danh giá. Liêm, Tham, Không, Kiếp tại Dần, Thân, cung tài cũng có kiếp, không: ăn mày.
Cung thê có Liêm ngộ hung, Sát hãm địa: Khắc 3 đời chồng, chồng nghèo. Liêm, Sát, Tham, Vũ: Khắc hại chồng con.
Cung tử có Liêm, tú, phá: con cái 10 phần còn 2.
Cung tài có sao Liêm Trinh: Tiền bần hậu thú, nếu đắc địa thì tiền kiếm chậm mà chắc. Gặp tứ sát thì biển lận, gian quyệt, tán tài, song hết lại có.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong bố cục ngôi nhà, phòng khách có vị trí quan trọng nhất. Phòng khách cũng là không gian đáng quan tâm nhất trong những ngày lễ Tết. Khi bố trí bàn ghế trong căn phòng này, ngoài yếu tố hình dáng hay kích thước, bạn còn phải chú ý đến những yếu tố phong thủy phòng khách.
Cần lưu ý ghế trong phòng không nên bố trí quay lưng ra hướng cửa chính, mà ngược lại, nên đặt vị trí người ngồi hướng ra cửa để khách đến nhà cảm nhận được sự chào đón. Người ngồi ở vị trí này còn không bị giật mình khi có người đột ngột bước vào nhà.
Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí. Nếu bàn ghế không “tròn”, hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh…
Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái. Những kiểu ghế này mang lại tính che chở, nâng đỡ cho người ngồi. Tránh kê bàn ghế quá gần nhau để luồng khí có thể lưu thông dễ dàng. Nên chọn bàn ghế có màu sắc tươi sáng, mang lại cảm giác dồi dào sinh khí cho năm mới.
Không nên treo hình thú dữ, trưng bày binh khí (gươm đao) trong phòng khách, nhất là dịp tết. Tranh để treo trong phòng khách tốt nhất là các bức hoạ sơn thuỷ, hoa cỏ xanh tươi, hạc, phượng hoàng… là những biểu tượng cho sự cát tường, thịnh vượng. Nếu trưng bình binh khí trong phòng khách sẽ khiến ngôi nhà mang nặng sát khí. Nếu gia chủ muốn treo hình của cọp beo, chim ưng… để bảo vệ gia trạch thì phải chú ý hướng đầu của chúng ra phía cửa. Không để đầu của chúng quay vào trong để đề phòng chúng quay lại uy hiếp chính người nhà của mình.
Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa “trời nhẹ, đất nặng”. Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.
Bố cục của phòng khách với cửa phòng nhìn về hướng đông là lý tưởng nhất. Những vật gia dụng to lớn nặng nề đặt ở phía nam, khoảng trống ở phía tây là hợp lý nhất.
(Theo blogpt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
1. Mắt lá khoai
Dân gian có câu “Mắt lá khoai liếc chồng, chồng chết, liếc trai, trai mù”. Đây là tướng phụ nữ lẳng lơ, không đoan chính, đa dâm, cuộc sống gia đình sóng gió vì không tránh khỏi chuyện ngoại tình. Người này có ham muốn tình dục mạnh, không thỏa mãn với những gì đã có.
Ảnh minh họa |
Cách tốt nhất để kích hoạt vận may trong nhà là nuôi cá vàng. Tuy nhiên có nhiều bạn chưa biết cách chọn cá vàng cũng như là đặt hồ theo phong thủy khi chơi cá cảnh. Hãy cùng đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về việc này nhé!
Nội dung
Bạn có thể nuôi cá với số lượng nhiều hoặc ít, nhưng thông thường là chín con cá vàng, trong đó tám con màu vàng hoặc đỏ, con kia màu đen. Đừng lo nếu như cá vàng chết. Hãy mua con khác cho đủ số.
Người ta cho rằng khi một con cá chết, nó hấp thụ vận rủi của một thành viên nào đó trong nhà. Tuy nhiên, đừng nuôi cá vàng trong phòng ngủ, toilet hoặc nhà bếp. Cá vàng đặc biệt có hại trong phòng ngủ bởi vì chúng sẽ gây ra những mất mát về mặt vật chất cho bạn, có thể bạn sẽ bị trộm hoặc mất của.
Hãy đặt hồ cá trong phòng khách hoặc ở ngoài cửa.
Vị trí tốt nhất để đặt hồ cá vàng là hướng Đông, Đông Nam, Bắc hoặc Tây Bắc.Tuy nhiên, vị trí tốt nhất còn tùy thuộc vào hướng của cửa chính hoặc bốn hướng tốt tính theo Quái số của bạn
Trong phong thủy, các thuộc tính của hành Thủy rất phức tạp. Đặt hành Thủy ở vị trí đúng sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn. Đặt sai vị trí sẽ rất nguy hiểm..
Điểm kế tiếp cần phải chú ý là đừng bao giờ đặt hành Thủy, đặc biệt là bể cá chép ở bên phải cửa chính (nhìn từ trong nhà ) bởi vì điều này có thể đem lại những bất lợi trong cuộc sống hôn nhân của bạn.
Người Hồng Kông ở Malaysia, Singapore, Thailand và Indonesia đã quen với những đặc tính kỳ bí của cá kim long. Họ xem loài cá này là cá phong thủy. Vẩy cá màu bạc và lấp lánh ánh hồng tượng trưng cho tài lộc. Cá có thể phát triển dài đến 90 cm.
Doanh nhân nuôi cá kim long trong văn phòng thường chỉ thả một con trong bể nước thật lớn. Không cần phải trang trí bể nước với cây cỏ và cát. Cá kim long sẽ ăn bất cứ thứ gì nó thấy. Cho cá kim long ăn sâu nước hoặc cá nhỏ để nó sớm có vẩy hồng quí giá.
Nếu nuôi cá bằng thức ăn chế biến sẵn thì hãy chọn loại tốt nhất. Nếu cá không khỏe mạnh thì nó sẽ không mang lại vận may cho bạn. Trong văn phòng, bạn nên đặt hồ cá ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam.
Mỗi người khác nhau đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, tranh trang trí hhác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của tranh trang trí có thể bổ trợ cho thuộc tính ngũ hành của chủ nhân thì tranh treo trong nhà sẽ như gấm thêm hoa. Những năm tuổi khác nhau cùng ở một chỗ sẽ tạo ra hiệu ứng khác nhau, chủ nhà nếu có thể lựa chọn được bức tranh trang trí hình con giáp phù hợp vói năm tuổi của bản thân thì sẽ có tác dụng rước lấy may mắn, cát tường.
Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành
Các nhà hiền triết cổ đại đem sinh mệnh vạn vật trong vũ trụ phân thành năm yếu tố cơ bản, năm yếu tố đó gọi là “Ngũ hành”, tức Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
a. Ngũ hành tương sinh:
Tương sinh là biểu thị quan hệ giữa hai vật có tác dụng thúc đẩy, xúc tiến, hỗ trợ, bảo vệ lẫn nhau. Quy luật tương sinh của Ngũ hành như sau:
Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kim sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
b. Ngũ hành tương khắc:
Tương khắc là biểu thị quan hệ giữa hai sự vật có tác dụng cản trở, phương hại, ức chế, phá hoại và làm suy thoái lẫn nhau. Quy luật tương khắc của Ngũ hành như sau:
Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy mà khắc Thổ.
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước có thể dập tắt lửa.
Hỏa khắc Kim: Lửa có thể làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Thuộc tính Ngũ hành của tranh trang trí chủ yếu do ba yếu tố chủ đề, chất liệu và màu sắc của tranh quyết định. Thuộc tính Ngũ hành của một bức tranh trước tiên phải dựa vào nội dung chủ đề tranh để phán đoán. Thuộc tính Ngũ hành của chủ đề tranh đã trình bày rất chi tiết trong bảng bên trên, như tranh tùng bách Ngũ hành thuộc Mộc, tranh tuấn mã Ngũ hành thuộc Hỏa, tranh kiến trúc Ngũ hành thuộc Thổ, tranh gà trống Ngũ hành thuộc Kim, tranh cá bơi Ngũ hành thuộc Thủy. Tuy nhiên cũng có những nội dung tranh có hai loại Ngũ hành trở lên, như tranh phong cảnh sơn thủy Ngũ hành bao gồm Thủy, Thổ hoặc Thủy, Mộc hoặc Thủy, Mộc, Thổ. Tranh sư tử, hổ Ngũ hành gồm Mộc và Hỏa; tranh rồng xanh Ngũ hành gồm Thủy và Thổ. Có những bức tranh có nhiều hình tượng nội dung, chúng có thể đại diện cho nhiều thuộc tính Ngũ hành. Nếu nội dung trong tranh có nhiều loại Ngũ hành hoặc thuộc tính Ngũ hành không rõ ràng thì có thể không cần suy xét đến thuộc tính Ngũ hành cẩn thận.
Nếu một bức tranh làm từ một loại chất liệu rất rõ ràng, chất liệu đó lại chiếm không gian tương đối lớn thì thuộc tính Ngũ hành của bức tranh trang trí đó nên lấy Ngũ hành của chất liệu làm cơ sở. Như tranh vẽ trên tre trúc, tranh khắc gỗ, Ngũ hành thuộc Mộc; tranh đèn trang trí Ngũ hành thuộc Hỏa; tranh gốm sứ, tranh ngọc thạch, tranh pha lê Ngũ hành thuộc Thổ; tranh đồng Ngũ hành thuộc Kim; tranh bình cá treo tường Ngũ hành thuộc Thủy...
Nếu bức tranh lấy một hoặc hai loại màu sắc làm chủ đạo thì phải xem xét màu sắc Ngũ hành của bức tranh. Thông thường màu sắc của tranh rất đa dạng nên không nhất thiết phải xem xét Ngũ hành trong màu sắc.
Mỗi người đềụ có thuộc tính Ngũ hành, vì thế đối với tranh nhân vật cũng không thể không suy xét đến thuộc tính Ngũ hành. Khi xác định thuộc tính Ngũ hành của tranh nhân vật, ngoài việc xem xét chất liệu tranh còn phải xem xét cảnh vật trong bức tranh. Nếu trong tranh ngoài hình tượng nhân vật ra không có cảnh vật hoặc cảnh vật không rõ ràng thì có thể căn cứ vào màu sắc chủ đạo để phán đoán thuộc tính Ngũ hành của bức tranh.
Lựa chọn tranh treo trang trí tương hợp với Ngũ hành hỷ, dụng của mỗi người
Mỗi người đều có Ngũ hành hỷ dụng và Ngũ hành kỵ thần. Nếu chọn được bức tranh có thuộc tính Ngũ hành là Ngũ hành của íỉỷ, Dụng thần thì có thể khiến cho cuộc sống của chủ nhân thêm tốt đẹp. Nếu Ngũ hành của bức tranh là kỵ thần của chủ nhân thì có thể mang lại những ảnh hưởng xấu.
Có thể đưa ra ví dụ như một người đàn ông sinh vào 23 giờ ngày 25 tháng 11 năm 1964, Ngũ hành hỷ, dụng thần là Hỏa, Thổ; Ngũ hành của kỵ thần là Mộc. Vậy người này nên lựa chọn tranh trang trí có Ngũ hành thuộc Hỏa, Thổ mà không nên lựa chọn tranh trang trí có Ngũ hành thuộc Mộc.
Cự Môn là một bắc đẩu tinh, thuộc hành Thủy. Có lẽ hành Thủy khiến cho Cự Môn trở nên uyển chuyển theo hoàn cảnh, “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” Cự Môn đắc địa đi với những võ tinh thì sẽ hỗ trợ cho võ tinh thêm mạnh mẽ để phát về võ nghiệp. nếu đi với những sao văn tinh thì sẽ thành công trong lãnh vực văn học, nghệ thuật, nếu đi với những sao có khuynh hướng về kinh doanh thì sẽ trở thành những tay kinh doanh cự phách, và tương tự, khi đi với dâm tinh thì Cự Môn rất buông thả.
Cự Môn miếu địa ở Mão Dậu, vượng địa ở Tý Ngọ Dần, đắc địa ở Thân và Hợi, hãm ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Tỵ. Mặc dù bị xếp hạng là ám tinh nhưng Cự Môn miếu vượng thủ Mệnh là người thông minh và nhân hậu. Cự hãm thì thật sự đúng với biệt danh là ám tinh.
Cự Môn là biểu tượng của cái miệng, của lời ăn tiếng nói…cho nên khi đắc địa thì khéo ăn nói, có tài hùng biện, có khả năng thuyết phục người. Nhưng nếu hãm thì lời nói thiếu suy nghĩ, dễ mất lòng người và dễ bị tai tiếng thị phi, đôi lúc còn đưa đến tai họa cũng vì cái miệng của mình thiếu thận trọng.
Với bản tính bất nhất như đã nói trên, may mắn cho Cự Môn tại hai vị trí miếu địa Mão Dậu, ám tinh này gặp được thiện tinh Thiên Cơ, thuộc nam đẩu tinh, hành Mộc. Và Thiên Cơ cũng góp một phần bản chất vào mẫu người doanh thương Cự Cơ Mão Dậu này. Thiên Cơ miếu ở Thìn Tuất Mão Dậu, vượng ở Tỵ, Thân, đắc ở Tí Ngọ Sửu, hãm ở Dần Hợi. Thiên Cơ là một phúc thiện tinh cho nên dù hãm cũng không hề mất hết thiện tính của mình. Khi đắc địa, Thiên Cơ chỉ sự khéo léo về tay chân, sáng suốt về trí óc, có mưu trí nhưng lại xử sự nhân từ và cởi mở. Nếu ở vị trí miếu vượng thì chủ về phú quý, phúc thọ, và đặc biệt là có năng khiếu về kinh doanh.
Như vậy, hai sao Cự Cơ cùng miếu tại Mão Dậu. Hành Thủy của Cự Môn càng sinh vượng cho hành Mộc của Thiên Cơ, hơn nữa, cũng tại vị trí này, Thiên Cơ đặc biệt có năng khiếu về kinh doanh, cho nên Cự Môn trở thành kẻ đồng hành rất tốt. Với bản tánh gan dạ, liều lĩnh, Cự Môn đã hỗ trợ Thiên Cơ mạnh mẽ trong lãnh vực này.
Người Cự Cơ Mãu Dậu là những người trong thương trường. Nhưng chúng ta cần phân biệt lãnh vực hoạt động của đôi bên. Người Tham Vũ Đồng Hành thường hoạt động trong lãnh vực kỹ nghệ chuyên môn v.v… Còn người Cự Cơ Mão Dậu không chuyên về một lãnh vực nào cả, có thể là ngành hàng tiêu dùng, có thể là những sản phẩm về văn học nghệ thuật v.v…Hay nói một cách khác là bản tính uyển chuyển của Cự Môn, cho nên những sao đi kèm với Cự Cơ sẽ quyết định đương số sẽ kinh doanh trong lãnh vực nào.
Ví dụ: Mệnh ở Mão hay Dậu có Cự Cơ với Hổ Tuế Phù, thì đây là những người có năng khiếu về luật pháp, những nhà làm luật, những quan tòa hay những danh sư danh tiếng, và chắc chắn những tổ hợp luật sư sẽ là những lãnh vực kinh doanh của họ.
Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ thêm Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa, Tấu là người có năng khiếu về văn học, nghệ thuật, cho nên khi vào đường kinh doanh thì lãnh vực hoạt động thường là những nhà xuất bản sách, báo chí, nhạc, hay phim…
Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ thêm Tả Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Qúy là người kinh doanh trong các ngành y dược học. Nhỏ thì là phòng mạch, một pharmacy, lớn thì một clinic, một bệnh viện, một viện bào chế dược phẩm…
Nhưng cách Cự Cơ Mão Dậu cũng chỉ mới là giới tiểu thương, nếu muốn kinh doanh với tầm vóc lớn thì phải có thêm Song Hao mới gọi là đắc cách Chúng Thủy Triều Đông, có nghĩa là tất cả các dòng sông đều chảy về hướng Đông.
Khi nói về cách Song Hao ở Mão Dậu, chúng ta thấy có hai nguyên nhân. Đầu tiên là do địa thế của nước Trung Hoa, tất cả những dòng sông đều chảy về hướng Đông, cho nên cổ thi có câu: “tự cổ nhân sinh thường hận, thủy thường đông” có nghĩa là từ xưa đến nay người đời ai mà không ôm một mối hận lòng, điều này cũng tự nhiên như dòng sông chảy về hướng Đông.
Song Hao thuộc hành Thủy, lại được hành Kim của cung Dậu tương sinh, cho nên nguồn nước sẽ được dồi dào bất tận. Trong thiên nhiên, nước là biểu tượng của tiền bạc. Song Hao lại là biểu tượng của số nhiều. Những dòng sông từ Dậu là phương Tây, chảy về Mão là phương Đông, khiến cho hành Mộc của Thiên Cơ được hưng thịnh, và đây mới đúng là tầm vóc của mẫu người kinh doanh Cự Cơ Mão Dậu. Cũng vì thế mà Mệnh an tại Mão tốt hơn ở Dậu, tốt nhất đối với những tuổi Ất, Tân, Kỷ và Bính, những tuổi này sẽ đạt phú quý một cách dễ dàng hơn những tuổi khác. Nếu Mệnh ở Dậu, thì đương số cũng là người kinh doanh mà trở nên giàu có, nhưng càng giàu thì tuổi thọ càng giảm:
“Cự Cơ Dậu, thượng hóa cát dã Túng hữu tài quan, dã bất chung”
Nhưng Cự Cơ Mão Dậu đắc cách Chúng Thủy Triều Đông thì lại có người cho rằng Cự Cơ đã gặp Song Hao thì chớ nên có Hóa Lộc mà bị phá cách. Lý do quan điểm này cho rằng Hóa Lộc hành Thổ, khắc với hành thủy của Song Hao khiến cho Thiên Cơ thiếu nước. Lý luận này xét ra không được ổn vì cũng có nhiều sao khác thuộc hành Thổ như Lộc Tồn, tại sao chỉ áp dụng cho Hóa Lộc mà thôi?
“Song Hao Mão Dậu ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc”
Thật ra Song Hao ở Mão Dậu kỵ với Hóa Lộc không phải nguyên nhân chính là do sự sinh khắc của ngũ hành mà là do ý nghĩa của Song Hao mà ra.
Hao là hao tốn, tiêu hao. Với ý nghĩa đó cho nên Hóa Lộc, Lộc Tồn không nên gặp Hao, nếu gặp thì khác nào mang tiền thả trôi theo dòng nước. Tóm lại, Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ + Song Hao + Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì đương số cũng là ra tiền một cách dễ dàng, nhưng tiền vào tay mặt thì ra tay trái.
Đối với nữ phái, Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ là người đàn bà có tay làm ăn buôn bán, trên thương trường đương số không thua gì những đấng mày râu. Tuy nhiên, một Thiên Cơ hiền lành không thể trói buộc nổi Cự Môn với bản tánh liều lĩnh, phóng khoáng. Cự Môn dù miếu vượng cũng có điều bất lợi cho phái nữ bởi vì Cự Môn là cái miệng, là lời ăn tiếng nói, là khẩu thiệt thị phi, khắc khẩu, vợ chồng xa nhau thì thương nhớ, gần nhau thì cãi vã suốt ngày…Cho nên đàn bà có Cự Môn thủ Mệnh hay Thân thì bên ngoài giỏi, tháo vát nhưng bên trong gia đạo thường vẫn có điều không ổn, ít nhiều hạnh phúc gia đình bị những đám mây đen của Cự Môn lãng vãng đâu đó. Đó chính là nguyên nhân khiến cho Cự Môn phải mang danh là ám tinh.
Nhưng nếu dùng lăng kính của Freud mà chiếu rọi cho tận cùng, thì một phần chính cũng vì đàn bà Cự Cơ Mão Dậu có khá nhiều tham vọng và khuynh hướng tình dục rất mạnh mẽ. Với bản chất đặc biệt đó chúng ta thấy có hai mẫu người đàn bà Cự Cơ Mão Dậu:
1. Họ có thể che dấu hay dồn nén khuynh hướng tình dục của mình thành những tham vọng trên lãnh vực làm ăn kinh doanh của họ, và đây chính là con đường mà Freud gọi là “tình dục thăng hoa thành tài năng”
Trong những trường hợp tương tự như thế, chúng ta mới thấy quan điểm của Freud đã được khoa Tử Vi chứng nghiệm. Thật vậy, khi xét đến những là số của những vị chân tu chúng ta đều thấy hầu hết những lá số này đều có bóng dáng của Đào Hồng hay những dâm tinh khác. Điều này không có gì nghịch lý, kẻ chân tu vốn cũng đầy đủ thất tình lục dục như mọi người, có khi còn mạnh hơn, nhưng cái hay là họ đẩy tất cả những thất tình lục dục đó vào một chữ “không” biến tình dục thành tài năng, và được như vậy họ mới quán triệt được chữ “đạo”, rồi mới hiểu được chữ “ngộ” là gì.
2. Là người có cuộc sống buông thả, phóng khoáng. Họ dùng những thành qủa, giai cấp mà họ đạt được trong xã hội đễ biện minh cho quan niệm sống của họ. Và trên thương trường, đây cũng là người đàn bà không thua sút ai, mà cả trong cuộc chơi, họ cũng là người dám bỏ ngàn vàng để mua lấy trận cười làm vui…Đó chính là mẫu người đàn bà mà chúng ta thường gọi là “đàn bà dễ có mấy ai.”
– Căn cứ vào ngày tháng năm sinh cũng có thể biết được cuộc đời này bạn có bao nhiêu tiền trong tay. Công thức tính dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về điều đó.
► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác |
Hành: KimLoại: Văn TinhĐặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh
Chùa Huyền Không hay còn được gọi là chùa Huyền Không 1. Sở dĩ có tên như vậy để phân biệt chùa Huyền Không và chùa Huyền Không Sơn Thượng (vẫn thường gọi là Huyền Không 2). Rất nhiều người đến Huế, khi tìm đến chùa Huyền Không Sơn Thượng vẫn thường nhầm lẫn với ngôi chùa Huyền Không nằm ở vùng ngoại ô Kim Long.
Đây là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc tại thôn Nham Biều, xã Hương Hồ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Chùa nổi tiếng nhờ những vườn hoa, cây cảnh và thơ. chùa Huyền Không là ngôi chùa thuộc Phật giáo Theravāda Việt Nam (còn gọi là Phật giáo Nguyên Thủy – Phật giáo Nam Tông) – chỉ thờ duy nhất tượng Đức Phật Thích Ca.
Lịch Sử: Chùa vốn là hậu thân của chùa Huyền Không ở Lăng Cô, Phú Lộc, bên chân đèo Hải Vân được Thượng tọa Giới Đức dời về đây vào năm 1978. Đến năm 1989, thượng tọa Giới Đức lại tiếp tục tiến vào khai phá núi Hòn Vượn xây dựng nên chùa Huyền Không Sơn Thượng trên diện tích 50ha, chùa Huyền Không được giao lại cho Thượng Tọa Pháp Tông trụ trì.
Được xây dựng năm 1978, Chùa Huyền Không không bề thế, cổ kính như nhiều ngôi chùa khác ở Huế.
Kiến Trúc: Chùa được xây bằng vật liệu hiện đại là bê tông cốt thép, thế nhưng vẫn mang dáng dấp cổ kính, hài hoà với đường nét chung của cố đô. Sân chùa lát gạch, rộng, thoáng mát. Chánh điện trang trí đơn giản, thanh tịnh và trong sáng. Phật tử vào lễ Phật trong khung cảnh đó sẽ cảm thấy tâm hồn mình thảnh thơi, lắng dịu.
Chùa Huyền Không được kiến tạo theo mô thức nhà vườn, thú chơi cây cảnh, hòn giả sơn, ao nước thả súng hồng, vườn hoa trước nhà mang đậm chất Huế. Chùa Huyền Không có ba khu vườn có tính chủ đạo cho cảnh trí chung là Thanh tâm viên, Phương thảo địa và Hứa nhất thiên.
Thanh Tâm viên là một khu vườn với những đồi cỏ lúp xúp có năm ba gốc dương liễu cổ kính, xương xẩu, tàn lá xanh rì, dăm bảy cụm lạc thạch là những lối mòn quanh co lát đá. Một mái lương đình ngói đỏ thấp thoáng sau mấy gốc hoa sứ lão trượng, cội thiên tuế tuổi tác gần thế kỷ.
Trong Thanh Tâm viên có hồ nước hình chữ S được đặt tên là Hàm Nguyệt trì (hồ ngậm trăng), dưới hồ thả hoa súng và cá cảnh – ven hồ là những bụi cây cành lá mềm mại đong đưa soi bóng. Đầu hồ có chiếc cầu tre nhỏ gọi là Giải trần kiều (Rũ sạch bụi trần), tạo cảm giác thoải mái khi ung dung nhẹ bước qua cầu để vào nghỉ mát ở Y Thảo Đình bên kia hồ, là nơi để các tăng sĩ hoặc các du khách đề thơ, họ viết bằng mực tàu, giấy đỏ, bút lông đỏ làm sống lại một thú chơi tao nhã.
Bên phải Phật điện là một kiến trúc thu hút sự chú ý của khách thập phương là Yên Hà Các, với lối kiến trúc mang phong cách xứ phù tang với những đường nét kiến trúc uyển chuyển, nhẹ nhàng. Nơi đây những giỏ phong lan luôn được chăm sóc và thay đổi mỗi ngày hoa nở, được chọn trong 500 giỏ phong lan quý nuôi trồng ở vườn dưới sân chùa. Phía sau chùa là vườn Phương Thảo địa, nơi trưng bày và nuôi dưỡng phong lan.
Khu vườn cảnh Hứa Nhất Thiên nối tiếp Yên Hà Các là nơi trưng bày các chậu bonsai. Cạnh đó là giàn phong lan với hơn 500 giò lan nhiều chủng loại. Phía cuối khu vườn là nơi trưng bày hơn 100 chậu non bộ đan xen nhiều phong cách khác nhau như nghệ thuật Bonsai Nhật Bản hay kiểu Bonki (chậu đá) rất gần gũi với thú chơi non bộ của người Việt, nghệ thuật Saike (cây đá) thể hiện với hình thức một cây cổ thụ nhỏ bé sống trên viên đá cầu kỳ.
Mặt vườn Thanh Tâm và vườn Hứa Nhất Thiên được phủ một thảm cỏ xanh mướt bốn mùa. Lối đi trong vườn được ghép bằng những phiến đá nhỏ. Ngoài cầu, ao, thảo am, trong vườn còn có khe suối quanh co, “róc rách” chảy quanh những khóm trúc cây tùng, những cụm giả sơn những hòn non bộ.
Chùa Huyền Không không chỉ là nơi cầu nguyện lễ phật của phật tử cũng như du khách trong và ngoài nước mà còn điểm tham quan du lịch lý thú. Đến với nơi đây, có cảm giác như lạc bước vào chốn bồng lai tiên cảnh, tâm hồn trở nên nhẹ nhàng thanh thoát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
4. Nguyên tắc tựa núi, gần nước
Tựa núi, gần nước là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của phong thuỷ học. Núi là khung xương của đất, nước là nguồn sông của vạn vật. Xây cất nhà ở tựa được vào núi tốt, gần với nguồn nước trong là mong muốn của cả Hoàng đế đến dân thường thời xưa.
5. Nguyên tắc nhìn hình tra thế
Phong thuỷ học coi trọng hình của núi và thế của đất, đặt môi trường nhỏ vào môi trường lớn để khảo sát.
Phong thuỷ học gọi dãy núi kéo dài là long mạch. Hình và thế của long mạch có sự khác nhau, nghìn thước là thế, trăm thước là hình. Thế là viễn cảnh, hình là cận cảnh. Thế và hình có quan hệ mật thiết với nhau, thế bên ngoài, hình bên trong. Thế giống như vách tường của thành quách, hình tựa cửa của lâu đài. Thế là quần thể nhiều ngọn núi nhấp nhô, hình là một ngọn núi.
Từ môi trường lớn quan sát môi trường nhỏ sẽ biết được những gì môi trường nhỏ chịu ảnh hưởng và bị kiềm chế, ví dụ như nguồn nước, khí hậu, khoáng sản, địa chất. Bất kỳ sự hung cát nào mà một mánh đất biểu hiện ra đều được quyết định bởi mồi trường lớn. Chỉ có hình thế đẹp thì nhà và đất mới hoàn mỹ. Muốn xem xét một toà thành, một ngôi nhà, một công xưởng trước hết phải xem xét đến môi trường lớn, chú ý quan sát bằng mắt nơi rộng lớn và sờ mó bằng tay nơi nhỏ hẹp.
6. Nguyên tắc kiếm nghiệm địa chất, thuỷ chất (chất đất, chất nước)
Tư tưởng phong thuỷ rất chú ý đến địa chất và thuỷ chẩt, thậm chí đôi khi còn khắt khe, cho rằng địa chất quyết định thể chất con người.
Người chỉ biết chút ít về kiến thức khoa học thôi cũng hiểu được trong đất có các nguyên tố vi lượng kẽm, bạch kim, Flo, dưới tác dụng của ánh sáng chững phóng xạ vào trong không khí trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Địa chất ẩm thấp hoặc hôi, nát có thể gây bệnh viêm khớp, bệnh tim thể phong thấp, bệnh da liễu. Đất ẩm thấp hôi hám là môi trường cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển, là căn nguyên của các loại bệnh, vì vậy không được xây cất nhà trên đất này.
Từ rất lâu, mọi người đã nhận thức được rằng hơi nước ở những khu vực khác nhau chứa một lượng nguyên tố vi lượng và lượng vật chất hoá học khác nhau, có một số chất trong đó có thể gây bệnh tật, cũng có một số chất trong đó có thể chữa bệnh. Lý luận phong thuỷ học chủ trương khảo sát long mạch nước đến và đi, phân tích chất lượng nước, nắm được lưu lượng nước, làm sạch môi trường nước. Điều này rất có lợi cho sức khoẻ cư dân.
7. Nguyên tắc toạ Bắc hướng Nam
Trung Quốc nằm ở vùng bán cầu bắc, phía đông đại lục Âu Á, phấn lớn lục địa nằm ở từ 23.26 N về phía bắc, ánh nắng 4 mùa trong năm đều chiếu từ hướng Nam xuống. Nhà ở hướng Nam dễ thu nạp được ánh nắng, tránh được gió lạnh.
Nguyên tắc toạ bắc hướng Nam là một nhận thức chính xác đối với hiện tượng tự nhiên, thuận ứng với đạo trời, có được linh khí của núi sông, nhận được ánh sáng mặt trăng, mặt trời, nuôi dưỡng thân thể, rèn luyện tinh thần, là hướng địa linh sinh nhân kiệt.
8. Nguyên tắc thích trung cư trung
Thích trung là may đến được chỗ tốt, không thiên không lệch, không to không nhỏ, không cao không thấp, cố gắng làm ưu hoá và tiếp cận đến giá trị thiện mỹ.
Lý luận phong thuỷ chủ trương sơn mạch, dòng nước, phương hướng đều phải phối hợp hài hoà với nhà ở, căn phòng to hay nhỏ cùng phải được điều chỉnh: nhà to mà người ít là không tốt, phòng nhỏ nhưng nhiều người không tốt, phòng nhỏ cửa phòng to là không tốt, phòng to mà cửa nhỏ cũng không tốt.
Nguyên tắc thích trung (phù hợp) còn yêu cầu về vị trí trung tâm, bố cục phái chỉnh tề, thiết bị đi kèm bố trí chặt chẽ vây quanh tâm trục. Trong cảnh quan phong thuỷ điển hình đều có một đường trục, đường trục này ngang với kinh tuyến trái đất, kéo dài theo chiều Nam Bắc. Đầu phía Bắc của đường trục tốt nhất là có dãy núi chạy ngang qua, hình thành tổ hợp chữ đinh, đầu phía nam tốt nhất có minh đường (đồng bằng) rộng rãi, phía Đông Tây của đường trục giữa có công trình kiến trúc và có sông ngòi uốn lượn.
9. Nguyên tắc thuận thừa sinh khí
Lý luận phong thuỷ cho rằng, khí là nguồn gốc của vạn vật. Thái cực tức khí, nhất khí tích nhi sinh lưỡng nghi, nhất sinh tam nhi ngũ hành cụ. Thổ đắc khí, thủy đắc khí, nhân đắc khí, khí cảm mà ứng, vạn vật không thể không thu được khí.
Do thay đổi mùa vụ, mặt trời mọc cũng thay đổi, làm cho sinh khí và hướng có sự thay đổi. Tháng khác nhau, hướng của sinh khí và tử khí cũng khác nhau. Sinh khí là cát, tử khí là hung. Người cần có được mệnh vượng của nó, để tiêu, nạp và khống chế. Trong “Hoàng đế trạch kinh” cho rằng, sinh khí ở tháng giêng nằm ở hướng Tý quý, tháng 2 ở hướng Sửu cấn, tháng ba ở hướng Dần giáp, tháng tư ở hướng Ất Mão, tháng năm ở hướng tốn Thìn, tháng 6 ở hướng Ất Bính, tháng 7 ở hướng Đinh Ngọ, tháng 8 ở hướng khôn mùi, tháng 9 ở hướng Canh Thân, tháng 10 hướng Tân Dậu, tháng 11 hướng càn Tuất, tháng 12 hướng Nhâm Hợi. La bàn phong thuỷ thể hiện quan niệm về hướng sinh khí, phong thuỷ học rất quan tâm vấn đề này.
Lý luận phong thuỷ đề xướng xây dựng và tu sửa nhà ở những nơi có sinh khí, đây được gọi là thừa sinh khí. Chỉ có được sinh khí tươi tốt thì cây cối mới phát triển tốt tươi, con người mới khoẻ mạnh, trường thọ.
Lý luận phong thuỷ cho rằng: Cửa chính của nhà là cửa khí, nếu như có đường đi, có dòng nước chảy uốn lượn qua, tức là đã có khí, như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, nắm bắt thông tin. Nếu như đặt cửa chính ở nơi bế tắc, có nghĩa là không thu nhận được khí. Nhận được khí sẽ có lợi cho không khí lưu thông, sẽ tốt cho sức khoẻ con người.
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem |
Tình yêu luôn là chủ đề ‘hot’ của teen girl, nhưng đối với Xử Nữ, Nhân Mã, Cự Giải và Kim Ngưu thì lại trái ngược. Tại sao lại như thế? Hãy cùng đọc bài viết những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ ngay dưới đây nhé!
Nội dung
Nguyên nhân “dị ứng” chuyện tình yêu: Lo sợ tình yêu thực tế không tươi đẹp như trong tưởng tưởng.
Những cô nàng Xử Nữ thường chủ động kiếm tìm cho mình đối tượng phù hợp với tính cách và những tiêu chuẩn khá cao đã đề ra, nhằm có được tình yêu đẹp như trong chuyện cổ tích. Nếu may mắn tìm được anh chàng ưng ý, trái tim Xử Nữ gần như hoàn toàn thuộc về người đó, đồng thời luôn tìm cách làm đối phương cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc.
Tuy nhiên, vì cách nhìn nhận vấn đề khá bi quan và đa sầu đa cảm, chòm sao này luôn lo sợ những điều ở hiện thực sẽ trái ngược với điều mình nghĩ, rồi tự tỏ ra thất vọng và chán nản. Xử Nữ không dễ dàng trao tình cảm của mình cho người khác. Để có được tình yêu của những nàng này, đối phương phải khá kiên nhẫn, có sức chịu đựng tốt và chỉ có thể thực hiện phương án “mưa dầm thấm lâu” mới hiệu quả.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Tôn sùng chủ nghĩa độc thân.
Đối với chòm sao tôn sùng chủ nghĩa độc thân như Nhân Mã mà nói, trong suy nghĩ của mình, các cô nàng này thường mường tượng ra hình hài của tình yêu như sau: “Thời gian đầu khi mới yêu thì nồng nàn, hạnh phúc, cả hai trao cho nhau lời yêu thương mật ngọt cả ngày không hết. Nhưng một thời gian sau, bản thân mỗi người sẽ coi đối phương như toàn bộ cuộc sống của mình, lúc nào cũng phải quan tâm, nhường nhịn, thậm chí là kè kè bên nhau”. Kiểu tình yêu như vậy không phù hợp với cá tính độc lập của Nhân Mã chút nào.
Nhân Mã ghét nhất là sự gò bó, thiếu tự do và đánh mất cá tính bản thân. Chòm sao này cho rằng khi yêu là phải dành nhiều thời gian cho đối phương, tự biến mình thành một người nào đó phù hợp với người ấy…đó là điều mà Nhân Mã không làm được. Vậy nên, Nhân Mã đã tự “gia nhập đội quân” mắc chứng sợ hãi và dị ứng với chuyện yêu đương.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Phải suy nghĩ quá nhiều chuyện và lo lắng suốt ngày vì đối phương.
Mặc dù trong thâm tâm Cự Giải luôn muốn tìm cho mình một chỗ dựa tinh thần vững chắc để có thể cùng nhau đi hết cuộc đời. Nhưng vì chòm sao này quá nhạy cảm, lại luôn lo xa nên thường tưởng tượng ra nhiều điều khiến bản thân phải nghĩ ngợi và lo lắng.
Khi đã thực sự vướng vào lưới tình, Cự Giải sẽ suy nghĩ rất nhiều về chuyện tình yêu của hai phía, về việc làm thế nào để luôn giữ lửa cho tình cảm nồng cháy, về công việc của hai người, về gia đình hai bên…Rồi những cô nàng này tự tưởng tượng ra muôn điều sẽ xảy tới trong tương lai, nghĩ quẩn quanh rồi thành ra hoài nghi và không vững tin vào chính bản thân mình chứ chưa nói tới sự tin tưởng vào đối phương.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Từng thất bại trong tình yêu, nỗi đau khổ ám ảnh theo suốt cuộc đời.
Kim Ngưu bề ngoài tỏ ra mạnh mẽ là vậy, nhưng bên trong lại ẩn chứa một trái tim yếu mềm và rất dễ bị tổn thương. Khi yêu, những cô nàng Kim Ngưu sẽ gửi trọn niềm tin và tình cảm của mình cho đối phương, đồng thời không mong muốn gì hơn là người ấy phải biết trân trọng điều đó.
Nhưng một khi tình yêu rạn nứt, Kim Ngưu thấy mình như một kẻ bại trận, rồi quay sang trách móc bản thân đã không có đủ khả năng để níu kéo đối phương. Càng nghĩ như vậy lại càng khiến chòm sao này đau khổ tột cùng. Chỉ cần một lần thất bại như vậy, Kim Ngưu sẽ khép chặt lòng mình và sợ phải nhắc đến nỗi đau đó thêm một lần nào nữa.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hòa hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. (Tính theo 12 Con Giáp)
– Bây giờ ta xét về tuổi trước:
Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp
Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu
Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất
Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ). Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu).
Thí dụ vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.
Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt). Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.
Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu).
Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), Khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Người ta có câu nói: “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, Diên Niên (phước đức), Thiên y, Phục Vị (qui hồn).
Đó là nhóm từ nói về điều tốt.
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu, không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể. Bây giờ nói về tám cung biến hoá. Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn-Chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung Chấn v.v….
1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Giờ âm lịch theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.
Xét về tuổi
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.
Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính), còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.
Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).
Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.
Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.
*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh
*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện
*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý
*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt
*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo
Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).
Nguồn Tử vi
Lịch Việt Nam rất phong phú. Chưa kể các thứ lịch dân tộc thiểu số, đếm thài gian theo trăng và hoa rừng, theo mùa mưa và tiếng chim hót, ăn tết và vui lễ hội khác; chưa tính các loại lịch tôn giáo như lịch Phật, âm lịch riêng của đạo Ki-tô; thì chúng ta vẫn còn có nhiều loại lịch khác nhau: lịch thời châm cứu, dược lý thời khắc, lịch nông nghiệp, lịch thủy triều, lịch thiên văn, lịch hàng hải, lịch tuần lễ.v.v... Về cơ bản, có hai loại lịch chính: dương lịch và âm lịch.
Dương lịch xem trong âm lịch là Lịch tiết khí. Tiết khí quy định tháng nhuận trong âm lịch, theo quy ước của lịch pháp. Đến nay, vẫn còn có nhiều người lầm tưởng nhuận tháng hai thì rét, nhuận tháng năm thì nóng, nhuận tháng tám thì đói. Tháng nhuận âm lịch không phản ánh thời tiết, chỉ ảnh hưởng đến thời gian ăn Tết Nguyên đán vào trước hay sau tiết Lập xuân. Mà tiết Lập xuân luôn luôn vào đầu tháng hai dương lịch. Thí dụ: Năm Ngọ, Tết ta đến trước Lập xuân 9 ngày, thì sang năm Mùi, âm lịch nhuận tháng năm, Tết ta sẽ đến sau Lập xuân 10 ngày. Tết Tân Mùi vào ngày 15/2/1991. Vì thế, vụ cấy lúa có năm xong trước Tết, có năm sau Tết. Bởi vì nông vụ phụ thuộc vào tiết khí. Mà các tiết khí là theo dương lịch, về tiết khí, có bốn ngày dương lịch cơ bản: Xuân phân: 21-3, Thu phân: 23-9, Hạ chí: 22-6, Đông chí: 22-12 (GIỜ GMT). Nhà nước ta lấy dương lịch Gơ-rê-goa làm công lịch, bởi vì nó thuận tiện trong giao dịch quốc tế, và phản ánh được chu kỳ thời tiết.
Giữa năm thường và năm nhuận, dương lịch chỉ chênh nhau có một ngày; còn năm âm lịch thì chênh nhau cả tháng (từ 354 ngày đến 385 ngày). Vì thế năm âm lịch không thể lấy làm năm kế hoạch công nghiệp, ít ai để ý, khỉ tính tuổi, có tuổi dài, tuổi ngắn, nếu theo âm lịch. Tuy nhiên, âm lịch nước ta còn được dùng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân. Trước hết là để tính ngày Tết, rổỉ ngày lễ hội, ngày giỗ, ngày chợ phiên, ngày rằm và kèm theo nhiều điều mê tín về tướng số, bói toán, ngày lành tháng tốt, sao trực trong lịch chiếu lành dữ (cát hay hung)...
Lịch can chi Á Đông gắn liền với thuyết âm dương ngũ hành, thiên can, địa chì, nhị thập bát tú, ngũ sắc, tứ phương và tứ quý... Tổ hợp những yếu tố này tạo nên một tâm lý sâu sắc, phản ánh nhận thức cổ truyền của người phương Đông: con người là tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ...
... Nghiên cứu nhịp điệu vũ trụ có tính chu kỳ, người ta thấy có nhiều nhịp dạng sóng, tuần hoàn với các chu kỳ khác nhau, khá phù hợp với các chu trình lịch. Thí dụ: chu kỳ vết đen hoạt động mặt trời khoảng 11,7 năm, gần một giáp (12 năm). Chu kỳ biến thiên thế kỷ chừng 60 năm, gần với một chu kỳ trong Hội lịch. Chu kỳ tự quay của mặt trời gần 27 ngày đêm, của mặt trăng với trái đất là 29,53 ngày, tạo nên con số trung bình là 28 ngày.
Có người gọi đây là con số chu kỳ tình cảm... Hoạt động của mặt trời, mặt trăng và bên trong trái đất ảnh hưởng quyết định đến từ trường, trường hấp dẫn, cũng như các chu kỳ thời tiết, khí hậu, sinh quyển trên trái đất. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi ở mặt đất như bão từ, rối loạn sóng vô tuyến, động đất, dông bão, thủy triều, kể cả dịch bệnh hay quy luật được mùa, mất mùa...
Theo những số liệu gần đây nhất, người ta còn phát hiện thấy mặt trăng ngày càng rời xa trái đất, còn trái đất tự quay quanh trục chậm dần. Năm Xuân phân và năm Thu phân đều có độ dài khác nhau. Tất cả những thông số của nhịp điệu vũ trụ cần được tính đến khi làm lịch.
Tóm lại, âm dương lịch Việt Nam là một loại lịch độc đáo và phong phú. Muốn có bảng đối chiếu chính xác với dương lịch cẩn biết rõ lịch sử Việt Nam và lịch pháp từng thời kỳ. Nếu chỉ lấy bảng Trung - Tây lịch để đối chiếu thì không đúng bởi vì Trung lịch là lịch của Trung Quốc, chứ chưa phải là lịch Việt Nam. Lịch Việt Nam phải phù hợp với Việt Nam; theo cách nghĩ của người Việt Nam, theo múi giờ Việt Nam, thời khí Việt Nam và văn hoá Việt Nam. Đồng thời lịch Việt Nam cũng hoà hợp với lịch các nước Đông Á, Nam Á và tiếp thu được văn minh trong công lịch quốc tế.