Mơ thấy bị trâu đực truy đuổi: Sự nghiệp gặp phải phiền phức –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đây là điển cố thứ Bảy trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Nương Tẩu Nạn (còn gọi là quẻ Tô Nương Chạy Nạn). Quẻ Quan Âm Tô Nương Tẩu Nạn có bắt nguồn như sau:
Dưới đời vua Chu cảnh Vương (tại vị từ năm 544 trước Công nguyên đến năm 520 trước Công nguyên), quốc vương nước Bạch Nha ở Tây Phồn đã tiến cống ba báu vật: Chén nóng lạnh (chiếc chén đựng rượu, mùa đông thì ấm, mùa hạ thì mát), thảm tỉnh rượu, chim biết nói. Có được ba báu vật kỳ diệu, hoàng đế hết sức vui mừng.
Một hôm, Chu cảnh Vương đến hậu cung, sai người đem ba báu vật đến, cùng chia sẻ với các phi tần. Chu cảnh Vương rất vui vẻ, sai thị tùng mang chén nóng lạnh, thảm tỉnh rượu và chim biết nói ra, lần lượt nói rõ tác dụng kỳ diệu của ba báu vật đó. Mọi người đều trầm trồ không ngớt. Lúc này, con chim biết nói thấy mọi người nói vui vẻ, cũng kêu liến thoắng như muốn tranh lời với người. Thấy cảnh đó, Chu cảnh Vương cười ha hả, hỏi mọi người rằng: “Ai có thê’ khiến con chim nói chuyện được?” Mọi người đưa mắt nhìn nhau, không ai có thế nhận lời. Lúc ấy, vương hậu ở đông cung là Tô Anh nương nương nói rằng, mình có thể nói chuyện được với chim. Và Tô Anh nương nương bắt đầu trò chuyện với con chim, bên này một câu bên kia một câu, khiến Chu cảnh Vương khen ngợi không ngót. Lúc này vương phi Tô Anh đã có thai ba tháng, nên được lập làm chính cung, cho phép quản lý ba vật báu. Tô Anh nương nương vội vàng tạ ơn nhà vua.
Sau khi mọi người đã ra về, vương hậu ở tây cung là Mai Ngọc Xuân rất ghen tức, ôm hận trong lòng, bèn cùng với anh trai là Mai Luân ngầm bàn mưu, lập ra một kế. Một hôm, anh em họ Mai cố ý mượn cớ đến đông cung, nói chuyện vui vẻ một hồi, rồi đề nghị Tô Anh nương nương cùng uống rượu. Mai Ngọc Xuân nhân lúc cùng Tô Anh yến ấm, vờ lảo đảo tựa vào ba vật báu, dùng khuỷu tay thúc mạnh, khiến chiếc chén nóng lạnh rơi xuống vỡ vụn. Mai Ngọc Xuân giả say, đổ rượu ờ trong chén lên chiếc thảm tỉnh rượu, rồi dậm chân lên. Anh trai của Mai Ngọc Xuân cũng nhân cơ hội ngã người đè lên con chim biết nói. Khi Tô Anh nương nương vẫn chưa kịp định thần, thì hai anh em liền vu cáo cho Tô Anh thất đức, rồi trói Tô Anh lại đưa đến trước mặt Chu cảnh Vương. Chu Cảnh Vương đùng đùng nối giận, không để Tô Anh có cơ hội phân trần, định xử Tô Anh tội chết.
Đại thần Phan Cát biết được sự việc, trong lòng thông cảm, muốn tìm cách giải cứu mẹ con Tô Anh. Phan Cát suy đi nghĩ lại, cuối cùng tìm được một cách, nhưng lại phải đánh đối một cái giá quá lớn. Phan Cát suy tính đến nỗi nước mắt đầm đìa, cuối cùng ông đã hạ quyết tâm: dùng chính vợ con mình thế mạng cho Tô Anh. Phan Cát tính cách để đưa vợ mình vào trong ngục, đổi trang phục cho Tô Anh, sau đó giấu Tô Anh nương nương ở nhà mình. Đến đêm ngày thứ hai, dưới sự sắp xếp của Phan Cát, Tô Anh rời khỏi nhà họ Phan, đến nơi đứa cháu của Tô Anh là Tô Kính lánh nạn. Khi trốn đến chùa Bạch Mã, Tô Anh nương nương chuyển dạ, sinh ra một đứa con trai.
Tuy Chu Cảnh Vương đã xử tử Tô Anh nương nương, nhưng Mai Phi vẫn luôn cảm thấy bất an, bèn sai người gieo quẻ, biết là Tô Anh chưa chết, bèn sai người truy sát, nhưng không có kết quả.
Tô Anh sinh ra thái tử ở chùa Bạch Mã, để bọn người của Mai Phi không phát hiện ra thân thế của thái tử, đành phải dằn lòng đem con mình cho một nông phụ nuôi, còn đế lại tín vật đế sau này dễ bề nhận người thân, còn Tô Anh một mình trở lại nhà Tô Kính.
Mười ba năm sau, rồi thái tử cũng biết được thân thế của mình, liền mang tín vật đi tìm mẹ. Cuối cùng, hai mẹ con đã được vui mừng đoàn tụ. Tô Anh nương nương bèn bí mật gửi thư cho Phan Cát, nói rõ nơi ở của hai người.
Lúc này, Chu cảnh Vương đã về già mà không có con kế vị, cũng đã hối hận vì sự nóng vội trước kia của mình. Sau khi Phan Cát nhận được thư của Tô Anh nương, lập tức tấu lên Chu cảnh Vương. Chu Cảnh Vương lập tức sai người đi đón mẹ con Tô Anh về triều, gia phong cho vợ của Phan Cát là Lý thị. Và sau này, Chu cảnh Vương đã truyền lại ngôi vị cho con trai của Tô Anh.

khám phá xem cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn như thế nào nhé!
Hoa thật
Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thúi. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.
Hoa trong chậu: mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ.
Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày.
Hoa giả
Hoa giả hay tranh vẽ hoa, không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Thế nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được tiện nghi là không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.
Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.
Chủng loại: Theo khoa phong thủy hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.
Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó đó là phương đông vì thế có câu Ðông đào Tây liễu.
Những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông. Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.
Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng mạnh đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.
Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa Mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác hay kém may mắn chẳng hạn như hoa lan Thiếu nữ say giấc nồng, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.
Màu sắc: Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mát phong phú, và nhiều người đã đặt biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:
Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết trong trắng nhiều tương lai. Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận. Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công. Vàng: Quý phái trưởng giả. Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy. Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương.
Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau:
Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ. Ðen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy. Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy. Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.
Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó. Các bạn có thể xem thêm bài này để tìm hiểu thêm về sắc màu tương sinh – tương khắc.
Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng lại điều tốt lành đầu năm.
Ngày nay cắm hoa đã trở thành một nghệ thuật lớn, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau như đã trình bày trên.
Phương hướng
Khoa phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lãnh vực của cuộc sống, lại mang một hành khác nhau, nếu ta chưng hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lãnh vực này được hưng thịnh thêm.
Ví dụ:
Phương Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để chưng hoa màu xanh, tím đen hay màu lục.
Phương Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt bông màu trắng, xanh dương hay đen. Phương Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây.
Phương Tây: cung tử tức con gái út, Hành kim thích hợp để chưng hoa trắng hay vàng.
Phương Ðông Nam: cung tài lộc , con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với bông màu tím, màu xanh lá cây màu xanh nước biển.
Phương Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để chưng hoa đỏ hay vàng.
Phương Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng người mẹ, hành thổ thích hợp chưng hoa màu đỏ hay vàng.
Phương Tây Bắc: quý nhơn, người cha thuộc hành kim thích hợp với bông hoa màu trắng, vàng.
Vị trí trưng bày
Vị trí chưng hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo nhưng nguyên tắc như sau:
Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên chưng những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu hạnh phúc như hoa hồng, lan huệ cúc, không nên chưng những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng như là Vọng phu thê, Sân ga một mình, Ðổ bóng đường chiều.
Phòng khách hướng ngoại: thường được chưng hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ.
Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng phóng khoáng không bị hạn hẹp gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.
Phòng ngủ có nên trưng hoa không?
Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên chưng hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí, trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên chưng hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên chưng hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi chưng hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.
Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khác hành bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.
Ví dụ:
Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên chưng hoa màu xanh lá cây. Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên chưng hoa vàng. Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên chưng hoa trắng. Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên chưng hoa đỏ. Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên chưng hoa màu xanh nước biển.
Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?
Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên chưng những loại hoa gây cảm giác u buồn sợ hãi hay trống vắng, nhớ nhung tạo hoàn cảnh con cái sớm thoát ly gia đình như là hoa sầu đông, hoa bâng khuâng (xuất phát từ Nam Mỹ mọc lan ra nhiều vùng, có màu xanh), nhỏ) hoa tigon, hoa Thiên Lý.
Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên chưng những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.
Hóa giải khuyết điểm căn nhà. Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kiếng nhằm biếng mất góc cạnh này, thế nhưng có những vị trí không thể gắn kiếng thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kiếng thì căn nhà đầy bông hoa cũng tốt đẹp.
Hành: ThổLoại: Phù Tinh Hoặc Hộ TinhĐặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậuTên gọi tắt thường gặp: Tả
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phúc Đức
Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.
Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Điền Trạch
1. Đôi mắt linh hoạt
Phái nữ tướng này thường nhạy cảm, trí nhớ tốt.
2. Mũi to
Trong dân gian, mũi này được xem là mũi giàu. Theo tử vi, mũi to đại diện cho khả năng tài chính tốt.
3. Mũi khoằm
Ý chí kiên cường, nữ giới mũi khoằm khi gặp thất bại thường không dễ chấp nhận.
4. Tai vừa to vừa dày
Phái nữ có tai này là người khoẻ mạnh, sống thọ và thông minh.
![]() |
5. Mông mẩy, hông to
Tướng này đại diện cho phái nữ có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.
6. Tay nhỏ
Phái nữ có tay nhỏ, thon dài là người có mệnh phu nhân, tốt số.
7. Chân dài
Phái nữ chân dài thường có khả năng giao tiếp tốt.
8. Ngực hơi xệ
Đây là những nữ giới có khái niệm đơn giản về tiền bạn, cuộc sống ít âu lo, nghĩ ngợi.
![]() |
9. Cổ dài
Phái nữ cổ dài có tham vọng trong sự nghiệp. Người này hoang phí, không có khả năng tiết kiệm tiền bạc.
10. Bụng phẳng
Những người này trở nên giàu có nhờ các tài lẻ của bản thân.
11. Ngón tay thô
Họ có sức chống chọi mạnh mẽ với sự khắc nghiệt của cuộc sống.
12. Chân to
Phái nữ chân to thường có phúc lớn, mạng lớn, tiền bạc nhiều không đếm xuể.
Hạnh Yunnie (theo Meiguo)
Hướng nhà, hướng văn phòng, … phạm Tam sát, thì gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.

Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ Hoàng Đại Sát” chiếu, và sao xấu “Nhị Hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần phải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.
Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.
Câu quyết đả nói : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Thân, Tý, Thìn: Sát Nam. Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
Dần,Ngọ,Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
Thân,Tý,Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát,Ngọ là tai sát,Mùi là tuế sát).
Hợi,Mẹo,Mùi hợp Mộc cục,mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát,Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).
Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.
Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngủ hành.
Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.
Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.
Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo). Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ. Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.
Để chọn được một cái tên cát tường cho doanh nghiệp, bạn cần chú ý những điểm sau:

1. Chọn tên dễ đọc, dễ nghe, dễ nhớ
Tên gọi dễ đọc, dễ nghe, dễ nhớ không chỉ có tác dụng dễ quảng bá, nhanh chóng tạo được thanh danh của công ty mà còn để lại những ấn tượng sâu sắc với khách hàng.
Muốn chọn được một cái tên có các tính chất trên, bạn cần tìm những từ đơn giản, có ý nghĩa rõ ràng và dễ phát âm; tránh những từ khó phát âm hoặc những từ đọc không thuận miệng khi đặt cạnh nhau.
2. Tên có ý nghĩa rõ ràng, minh bạch
Khi đặt tên cho doanh nghiệp, nếu dùng những từ có nghĩa mập mờ, khó hiểu sẽ dễ gây hiểu lầm hoặc sự nghi ngờ của khách hàng. Những từ đồng âm hoặc làm người nghe liên tưởng đến nghĩa khác thường gây ra sự hiểu lầm tai hại. Vì vậy, khi chọn tên cho doanh nghiệp, bạn cần tránh những từ đó.
3. Chọn tên có tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao
Ai cũng thích những sản phẩm có tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao, trong đó tên doanh nghiệp cũng được coi là một “sản phẩm”.
Thiết kế được một kiểu chữ và biểu tượng đẹp, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp là cách hiệu quả để thu hút sự chú ý của khách hàng. Thực tế cho thấy, nếu như tên doanh nghiệp được chọn lựa kỹ càng và mang một nội hàm văn hóa nào đó sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thích thú và an tâm hơn.
Tuy vậy, khi thiết kế kiểu chữ và biểu tượng, không nên vì chạy theo thẩm mỹ mà làm ảnh hưởng tới khả năng phân biệt của khách hàng giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
4. Tên có khả năng gây hiệu ứng thị trường tốt
Tên của doanh nghiệp không phải là chỉ để doanh nghiệp đó tự thưởng thức mà mục đích chính là để thu hút, lấy lòng khách hàng, giúp doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào thị trường, đạt hiệu quả lan truyền nhanh nhất.
Để tạo hiệu ứng thị trường tốt nhất, ngoài những tiêu chí trên, tên doanh nghiệp cần phải đạt những yếu tố sau:
– Đảm bảo chức năng thông tin về điểm đặc trưng của doanh nghiệp, tạo ra cảm giác đặc biệt so với các doanh nghiệp khác.
– Có khả năng quảng bá và dễ lan truyền rộng rãi. Một cái tên doanh nghiệp được gọi là thành công khi bản thân nó đóng vai trò như một mẫu quảng cáo.
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn được tên khai sinh cho con, Bạn cũng có thể chọn cho con mình tên ở nhà thật đáng yêu nhé. Bạn có thể tham khảo.
Tên ở nhà cho bé theo tên nước ngoài
Bé gái: Bella, Anna, Mina, Mimi, Lala, Nana, Moon, Suri, Chin, Cherry, Lavie, Sunny, Bo, Chip
Bé trai: Tom, Sonic, Bin, Bo, Bun, Shin, Ken, Rio, Sumo, Noel, Bobby
Tên ở nhà cho bé theo nhân vật hoạt hình, nhân vật trong phim:
Po: Chú gấu trúc mũm mĩm, dễ thương đam mê Kung Fu
Đô-rê-mon: Chú mèo máy thần kì ghiền ăn bánh rán, gắn bó với tuổi thơ nhiều thế hệ
Đô-rê-mi: Cô em gái dễ thương của Đô-rê-mon
Xuka: Cô bạn xinh xắn, học giỏi trong truyện Đô-rê-mon
Mickey: chú chuột ngộ nghĩnh
Minnie: cô chuột đỏm dáng, đáng yêu, bạn của Mickey
Pooh (đọc là “Pu”): chú gấu đáng yêu, thân ái, tốt bụng
Maruko: cô nhóc mái bằng xinh xắn, đáng yêu trong phim hoạt hình Nhật Maruko
Dumbo: Chú voi biết bay
Simba: Vua sư tử trong bộ phim cùng tên
Tên ở nhà cho bé theo các món ăn yêu thích của bố mẹ
Bún; Nem; Chả; Bánh; Kẹo; Chè; Thạch; Cà; Giò; Sushi; Bơ; Cốm; Kem; Xôi; Mứt; Bánh Gạo; Mỳ; Nui
Tên ở nhà cho bé theo các loại rau, củ, quả
Đậu; Cà; Bí; Súp Lơ; Cà Chua; Mận; Mơ; Mít; Chuối; Nho; Chôm Chôm; Su Hào; Cần Tây; Bắp Cải; Ổi; Me
Tên ở nhà cho bé theo động vật
Sò; Ngao; Sóc; Cò; Mèo; Tê Giác; Gấu; Thỏ; Gà; Vịt; Bò; Nghé; Bê; Nai; Hươu; Voi; Khỉ; Heo; Ỉn; Bống; Nhím; Chuột; Tép; Cá
Tên ở nhà cho bé theo tên người nổi tiếng
Bé trai: Tom, Brad, Beckham, Totti, Messi, Beto, Putin, Hugo
Bé gái: Angela, Boa, Victoria, Sue
Tên ở nhà cho bé theo ông bà ngày xưa hay đặt:
Tèo, Tít, Tí, Tũn, Tun, Bờm, Bông, Hĩm, Cò, Cún,...
Tết Trung Thu tại Việt Nam không biết có tự bao giờ, không có sử liệu nào nói rõ về gốc tích của ngày lễ rằm tháng Tám. Nhiều người cho rằng đây là một nét văn hóa du nhập từ Trung Quốc trong thời gian Việt Nam bị phương Bắc đô hộ. Nhà văn Toan Ánh trong quyển "Nếp cũ tín ngưỡng Việt Nam Quyển Hạ" cho rằng: Theo sách cổ thì Tết Trung Thu bắt đầu từ đời nhà Ðường, thời vua Duệ Tôn, niên hiệu Văn Minh.
Năm ấy vào đêm khuya rằm tháng tám, gió mát, trăng tròn thật đẹp, trong khi ngự chơi ngoài thành, nhà vua gặp một vị tiên giáng thế trong lốt một ông lão đầu bạc phơ như tuyết. Vị tiên hóa phép tạo một chiếc cầu vồng, một đầu giáp cung trăng, một đầu chám mặt đất, và nhà vua trèo lên cầu vồng đi đến cung trăng và dạo chơi nơi cung Quảng. Trở về trần thế, vua luyến tiếc cảnh cung trăng đầy thơ mộng, nhà vua đặt ra tết Trung Thu. Trong ngày tết này, lúc đầu chỉ uống rượu trông trăng nên còn gọi là Tết Trông Trăng.

Trong đêm 15 tháng 8 âm lịch hằng năm, khi trăng rằm tỏa sáng, lễ tế thần mặt trăng bắt đầu. Trên bàn thờ có hoa quả, có bánh hình mặt trăng còn gọi là bánh "đoàn viên", bởi lẽ, trong dịp này, cả gia đình có dịp đoàn tụ để cùng ăn bánh và cùng thưởng thức ánh trăng thu trong trẻo và bầu không khí ấm áp của đêm rằm đến với mọi nhà.

Còn thưởng trăng vốn bắt nguồn từ việc cúng trăng. Đến đời Đường, thú ngắm trăng dịp Trung thu trở nên thịnh hành, thể hiện nhiều trong thơ ca thời này. Nhưng đến đời Tống, lễ hội ngắm trăng mới chính thức trở thành Tết Trung thu. Tục lệ ăn bánh hình mặt trăng (bánh nướng, bánh dẻo) trong dịp Tết Trung thu cũng bắt đầu từ thời này.
Tết Trung Thu là tết của trẻ em. Ngay từ đầu tháng, Tết đã được sửa soạn với những cỗ đèn muôn mầu sắc, muôn hình thù, với những bánh dẻo, bánh nướng mà ta gọi gồm là bánh trung thu, với những đồ chơi của trẻ em muôn hình vạn trạng, trong số đó đáng kể nhất của thời xưa là ông Tiến sĩ giấy.
Trẻ em đón tết có đèn xếp, đèn lồng, đèn ông sao, đèn con giống... sặc sỡ thắp sáng kéo nhau đi từng đoàn ca hát vui vẻ, tối tối cùng nhau đi nhởn nhơ ngoài đường, ngoài ngõ. Và khi rằm tới, có những đám múa sư tử với tiếng trống, tiếng thanh la thật náo nhiệt. Trong dịp này, để thưởng trăng có rất nhiều cuộc vui được bày ra. Người lớn có cuộc vui của người lớn, trẻ em có cuộc vui của trẻ em.

Trong ngày Tết Trung Thu người ta bày cỗ với bánh trái hình mặt trăng, treo đèn kết hoa, nhảy múa ca hát, múa lân rất tưng bừng. Nhiều nơi có những cuộc thi cỗ, thi làm bánh của các bà các cô. Trẻ em có những cuộc rước đèn và nhiều nơi có mở cuộc thi đèn. Nhiều gia đình bày cỗ riêng cho trẻ em và trong mâm cỗ xưa thường có ông tiến sĩ giấy đặt ở nơi cao đẹp nhất, xung quanh là bánh trái hoa quả. Sau khi chơi cỗ trông trăng, các em cùng nhau phá cỗ, tức là ăn mâm cỗ lúc đã khuya.
Tết Trung Thu ở miền Bắc còn có tục hát trống quân. Ðôi bên nam nữ vừa hát đối đáp với nhau, vừa đánh nhịp vào một sợi dây gai hoặc dây thép căng trên một chiếc thùng rỗng, bật ra những tiếng "thình thùng thình" làm nhịp cho câu hát. Những câu hát vận (hát theo vần, theo ý) hoặc hát đố có khi có sẵn, có khi lúc hát mới ứng khẩu đặt ra. Cuộc đối đáp trong những buổi hát trống quân rất vui và nhiều khi gay go vì những câu đố hiểm hóc. Trai gái dùng điệu hát trống quân để hát trong những đêm trăng rằm, nhất là vào rằm tháng tám. Trai gái hát đối đáp với nhau vừa để vui chơi vừa để kén chọn bạn trăm năm. Người ta dùng những bài thơ làm theo thể thơ lục bát hay lục bát biến thể để hát. Tục hát trống quân, theo truyền thuyết, có từ thời vua Lạc Long Quân đời Hồng Bàng. Tết Trung Thu của người Hoa không có phong tục này.
Vào dịp Tết Trung Thu có tục múa Sư tử còn gọi là múa Lân. Người Hoa hay tổ chức múa lân trong dịp Tết Nguyên Đán. Người Việt lại đặc biệt tổ chức múa Sư Tử hay Múa Lân trong dịp Tết Trung Thu. Con Lân tượng trưng cho điềm lành. Người Trung Hoa không có những phong tục này. Người ta thường múa Lân vào hai đêm 14 và 15. Ðám múa Lân thường gồm có một người đội chiếc đầu lân bằng giấy và múa những điệu bộ của con vật này theo nhịp trống. Ðầu lân có một đuôi dài bằng vải màu do một người cầm phất phất theo nhịp múa của lân. Ngoài ra còn có thanh la, não bạt, đèn màu, cờ ngũ sắc, có người cầm côn đi hộ vệ đầu lân... Ðám múa Lân đi trước, người lớn trẻ con đi theo sau. Trong những ngày này, tại các tư gia thường có treo giải thưởng bằng tiền ở trên cao cho con lân leo lên lấy.

Trẻ em thì thường rủ nhau múa Lân sớm hơn, ngay từ mùng 7 mùng 8 và để mua vui chứ không có mục đích lĩnh giải. Tuy nhiên có người yêu mến vẫn gọi các em thưởng cho tiền. Ngoài ý nghĩa vui chơi cho trẻ em và người lớn, Tết Trung Thu còn là dịp để người ta ngắm trăng tiên đoán mùa màng và vận mệnh quốc gia. Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó sẽ trúng mùa tằm tơ, nếu trăng thu màu xanh hay lục thì năm đó sẽ có thiên tai, và nếu trăng thu màu cam trong sáng thì đất nước sẽ thịnh trị v.v. Người Trung Hoa không có phong tục này.
Ngọc Linh tổng hợp
![]() |
![]() |
HÓA GIẢI NHÀ HƯỚNG XẤU PHẠM: NGŨ QUỶ – LỤC SÁT – HỌA HẠI – TUYỆT MỆNH
1. Chọn cung phi theo bảng dưới đây: (VD nam sinh năm 1970, cung phi Chấn)

2. Sau khi đã chọn xong cung phi, tìm hình có cung phi tương ứng (VD cung phi chấn chọn hình Bát quái có chữ Chấn, theo hình vẽ sẽ thấy có 8 hướng Đông-Phục vị; Tây-Tuyệt mạng…

3. Xem giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
* Hướng Tốt
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài.
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này).
* Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung.Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
4. Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt…
5. Nếu hướng nhà phạm vào hướng xấu, có thể dùng hướng bếp hóa giải:
Sanh khí giáng Ngũ quỷ
Thiên y chế Tuyệt mạng
Diên niên yểm Lục sát
Chế phục an bài đinh
Ví dụ nhà có phướng phạm vào ngũ quỷ, xoay hướng bếp sang hướng sanh khí sẽ trừ được tà khí…
6. Hóa Giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh
Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn. Bạn cần chú ý trụ thạch anh cần được ngâm nước muối tinh 7 ngày 7 đêm trước khi đặt, để mang lại hiệu quả trấn tốt hơn trụ thạch anh cần phải được trì chú và tính ngày giờ tốt hợp tuổi gia chủ để an vị. Nếu không có điều kiện dùng trụ thạch anh, bạn có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI
Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai… Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm). Các loại gương này được dùng như liệt kê dưới đây. Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới. Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới. Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:
Xem cửa chính nhà đã phạm hướng xấu nào dựa theo Mệnh-quái của Bát-trạch.
Ðịnh vị trí Bát-quái cần phải dùng để sửa:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa. Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.
Thí dụ 1: Theo Mệnh-quái Càn thì cửa chính hướng về phía Ngũ -quỉ ở phía Ðông (Cấn). Phải dung Sinh-khí để hóa giải. Mệnh-quái là Càn thì Phục-vị ở hướng Tây-bắc (Càn), Sinh-khí ở hướng Tây (Ðoài). Phải xoay Bát-quái cho Càn thế chổ của Ðoài tức là xoay Bát-quái 45 độ ngược theo chiều kim đồng hồ. Như vậy phải treo Khôn trên, Cấn dưới.
Thí dụ 2: Theo Mệnh-quái Khôn thì cửa chính hướng về phía Ngũ -quỉ ở phía Ðông-nam (Tốn). Phải dùng Sinh-khí để hóa giải. Mệnh-quái Khôn thì Phục-vị ở hướng Tây-nam (Khôn), Sinh-khí ở hướngÐông-bắc (Cấn). Phải xoay Bát-quái cho Khôn nằm vào vị trí Cấn tức là phải xoay 180 độ (nửa vòng). Như vậy phải treo Bát-quái trong vị trí Khảm trên, Ly dưới.
Tuy nhiên bát quái không phải lúc nào củng có tác dụng khi ta mua từ tiệm về để dùng.Mà ta phải đem đến CHÙA nhờ CHÚ NGUYỆN,có nghĩa là MỞ MẮT THẦN cho bát quái,thì sử dụng mới có hiệu quả.
(Tất nhiên việc đặt bất cứ dụng cụ nào để hóa sát trong phong thủy,đều phải xem ngày TRỰC TRỪ và giờ HOÀNG ĐẠO để đặt.)

ấy cửa trước không đơn thuần chỉ mang một chức năng là nơi ra vào nhà, điều đó đồng nghĩa với không nhất thiết phải làm một cánh cửa quá to hay trang trí cánh cửa ấy thật lộng lẫy. Muốn cửa trước trở thành thần hộ mệnh cho cả gia đình thì cần phải tốn chút thời gian và công sức để quan tâm cho nó.
Tuyệt đối không lắp cửa trước ở hướng “cửa quỷ” (nhìn từ trung tâm nhà), nếu cửa nằm ở hướng này sẽ biến thành điềm dữ. Các thành viên trong gia đình thường quyết định mà thiếu cân nhắc, tính toán và hay nhận lời giúp đỡ người khác những việc vượt quá khả năng của mình. Đôi khi trong cơn xúc động, họ thậm chí có những hành động kì quặc khó hiểu. Kết quả mà những việc làm đó dẫn đến đương nhiên là sự thất bại. Chẳng những mất hết chữ tín mà vận mệnh cũng sa sút. Không chỉ có thế, những người này rất dễ bị lừa và nhiều lần mắc lừa người khác. Nguyên nhân là do cửa trước của nhà đó nằm ở hướng Tây Nam, rất ít khi có nhân vật tốt đẹp bước vào, điềm không may cũng vì thế mà tự tìm đến vói gia đình.
Với loại cửa trước như vậy, cách tốt nhất là di dời chúng đến các hướng may mắn hơn như hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam Bắc. Nếu không thể di dời thì chỉ còn một cách là thay đổi hướng cửa.
Nếu cửa nằm ở vị trí hướng Tây Nam, có thể căn cứ theo hướng cửa để điều chỉnh cho mặt cửa quay về hướng Tây hoặc Tây Bắc. Cách này rất dễ thực hiện, nhưng cần đặc biệt chú ý, không để chỗ ra vào cửa nằm ỏ trên tuyến bốn góc của hướng Tây Nam.
Nếu cửa trước nằm ở hướng Đông Bắc thì đó là điềm dữ. Biện pháp khắc phục trong trường hợp này cũng giống như ở trên. Nếu là một căn nhà nằm ở hướng Bắc thì cửa nhà phải hướng về phía Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.
Nếu cửa nhà nằm ở hướng Đông Bắc thì cửa phải hướng về phía Đông, phía Nam hoặc Tây Nam. Chỗ ra vào của cửa trước nằm ở hướng Bắc và hướng Đông Bắc đều tuyệt đối không được đi qua tuyến chính giữa hoặc tuyến “cửa quỷ”.
Ngoài ra, các cửa nằm tại các hướng trong mười hai chi của chủ nhà đều là điềm dữ. Cho dù cửa đó nằm ở hướng may mắn là hướng Nam, nhưng nếu chủ nhà sinh năm Mão thì vẫn bị coi là điềm dữ. về điểm này, cần đặc biệt chú ý.
Nếu chủ nhà sinh năm Thìn hoặc năm Tị thì cửa nằm ở hướng Đông Nam cũng là dấu hiệu của sự không may mắn. Chủ nhà sinh năm Ngọ thì nên tránh xây cửa trước ở hướng Nam, nếu không cũng sẽ gặp đen đủi. Cách tốt nhất có thể cải thiện tình hình là thay đổi lại hướng cửa trước, như vậy sẽ tránh được phần nào rủi ro.
Thông thường, khi làm cửa trước phải tuân thủ một nguyên tắc, đó là điểm ra vào của cửa không được đi qua tuyến chính giữa (hay điểm trung tâm), cũng như tuyến “cửa quỷ” và tuyến bốn góc của hướng cửa. về điểm này, cho dù là khi xây cửa ở hướng nào cũng cần hết sức lưu ý.
Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, hướng phòng và sắp xếp phòng là điều không dễ với kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.

Hầu như trong mỗi gia đình người Việt đều có bàn thờ tổ tiên, được đặt trong không gian của một phòng nào đó, hoặc trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, thể hiện lòng thành kính, lòng tri ân tổ tiên, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, giữ gìn gia đạo.
“Thà đui mà giữ đạo nha
Còn hơn có mắt ông cha không thờ”
(Nguyễn Đình Chiểu)
Duy trì nền tảng gia đình với tục lệ thờ cúng tổ tiên, cụ Phan Bội Châu có nói: “Tôi biết ít chữ, dạy lại cho con trẻ để sau này nó biết khấn tổ tiên”. Theo cụ Phan, nền tảng gia đình mà tinh thần là sự thờ cúng tổ tiên phải được duy trì, để như chất keo sơn gắn chặt các thành viên trong gia đình nhỏ với gia tộc lớn, từ đó kết thành tinh thần đoàn kết dân tộc.
Thờ cúng tổ tiên, ở một khía cạnh khác, xuất phát từ quan niệm cho rằng, chết chỉ là sự tiêu tan của thể xác, linh hồn vẫn còn và luôn ở bên con cháu, giúp đỡ, che chở con cháu. Do đó, những khi trong nhà có việc quan trọng như sinh con, làm nhà, cưới gả, đi xa, thi cử…, người Việt đều dâng hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo cáo và cầu tổ tiên phù hộ.
Với các ý nghĩa nêu trên, bàn thờ luôn được đặt ở vị trí cao ráo, sạch sẽ, trang trọng nhất trong mỗi gia đình. Trong nhà ở gia đình truyền thống, phổ biến là “ba gian, hai chái”, bàn thờ được lập ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà. Với những ngôi nhà có kiến trúc hiện đại ngày nay, nhất là nhà phố, hoặc căn hộ chung cư, các kiến trúc sư đều cân nhắc kỹ vị trí đặt bàn thờ, nhằm đảm bảo sự trang nghiêm, tôn kính, sự thuận tiện trong sinh hoạt gia đình, cũng như đảm bảo tính thẩm mỹ.
Đối với nhà một tầng hoặc căn hộ chung cư, nếu diện tích không cho phép xây phòng thờ riêng thì bàn thờ thường được bố trí trong phòng khách. Đối với nhà phố nhiều tầng, các kiến trúc sư thường thiết kế phòng thờ ở tầng trên cùng vì vị trí này kín đáo, tĩnh lặng, đảm bảo tính tôn nghiêm, thông thoáng, các không gian khác không bị ảnh hưởng bởi khói hương, đồng thời thuận tiện trong việc cúng ngoài trời và hóa vàng mã.
Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phòng thờ trên cao mang lại cảm giác xa cách, lạnh lẽo, thiếu ấm cúng, gắn bó. Vì thế, phòng thờ cũng có thể được thiết kế ở các tầng khác.
Theo khoa học phong thủy, phòng thờ/ bàn thờ trước tiên nên đặt tại các cung tốt của thuật định vị Cửu cung thần sát như: Âm quý nhân, Dương quý nhân, Thiên lộc, Thiên mã; thứ đến mới chọn các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức trong 16 cung Huyền không trạch vận.
Bàn thờ thu nạp được sinh khí thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự như ý. Tuy nhiên, xác định các vị trí này không đơn giản, nên phòng thờ/bàn thờ thường được bố trí ở vị trí tốt và hướng về hướng tốt theo mệnh quái chủ nhà, cụ thể là các cung và hướng Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Vị trí đó ở tầng nào cũng được.
Nếu không chọn được cả vị trí và hướng thì nên ưu tiên chọn hướng tốt.
Quan trọng hơn, bàn thờ cần tránh rơi vào những trường hợp sau:
* Tầng trên là phòng vệ sinh hoặc giường ngủ hay tủ quần áo.
* Bàn thờ đặt áp tường bếp, nhà vệ sinh hoặc đối diện nhà vệ sinh (bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí, rất kỵ xú uế).
* Bàn thờ quá gần cửa sổ, cửa đi hoặc các nút giao thông trong nhà (khu vực bàn thờ thuộc tính âm, mang tính chất hướng nội, nên cần yên tĩnh).
* Bàn thờ đặt ở vị trí lấn chiếm khoảng không.
* Phía dưới hoặc đối diện bàn thờ là bể cá (Thủy – Hỏa xung khắc).
* Bàn thờ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp hay phòng ăn.
* Bàn thờ bên dưới cầu thang, dưới xà nhà hoặc có vị trí khuất lấp, nhỏ bé, tối tăm, ẩm thấp.
* Bàn thờ bị ánh nắng mặt trời chiếu hoặc thắp đèn điện quá sáng ngay trên bàn thờ (tia bức xạ mặt trời và ánh sáng “thô” từ đèn điện không thích hợp với không khí trang nghiêm, thanh nhẹ).
Lưu ý: bàn thờ phải được kê lắp chắc chắn, có độ cao thích hợp, luôn sạch sẽ, bát hương luôn luôn tịnh (không bị rung hay xê dịch).
Mỗi người đều có vận mệnh riêng của mình. Do đó các đặc điểm bên ngoài cũng không ai giống ai. Bởi mỗi đặc điểm thể hiện số mệnh riêng của người đó. Có rất nhiều người có lông mày dài, họ băn khoăn liệu lông mày dài ấn ý điều gì? ẩn số vận mệnh của bản thân như thế nào? nhiều bạn không biết. Liệu nó tốt hay xấu.
Những người có lông mày dài thường có những đặc điểm về tính cách, vận mạng như thế nào? Bài viết sau sẽ nêu rõ cho các bạn.

Nếu lông mày dài hơn mắt thì có tướng phú quý
Lông mày dài mà cao là tướng có uy quyền phúc lộc
Lông mày dài mà rủ xuống mắt là người đại thọ, sống lâu.
Lông mày dài hơn mắt là người chân thực và có lộc.
Mày cong dài quá mắt, trông óng mượt (óng mượt là có sức sống) nhưng vừa phải (không đậm quá, không thưa quá, không rậm quá) là người thông minh mẫn tuệ nhưng nếu độ dài không đủ (hay ngắn bằng mắt) thì phải có nốt ruồi ở trong lông mày mới đắc cách.
Lông mày dài quá mắt, hướng mọc lông mày xuôi về đuôi mắt, phủ kín xương lông mày (bất kể lông mày nào mà lộ mi cốt đều là tướng hung hãn tướng bất trắc hết), lông mày không được mọc lên trên hoặc mọc xuống dưới thì là người tâm tính trung hậu thông minh khoáng đạt, biết nhiều hiểu rộng. Lông mày mọc quá đậm, quá lên, quá xuống đều là dở, chỉ cần phủ mi cốt là được.
Lông mày mọc dài quá mắt, đuôi mọc vẩy cao lên đầu (có thế bay lên). Nhưng nếu sợi lông mày thô thì là người cuồng phóng (tính phóng khoáng đến mức điên), hào sảng đến mức vô lý ( kiểu như công tử Bạc liêu).
Lông mày mọc dài ra, mọc cao lên phía trán thì phú quý thành đạt.
Lông mày đen (như mực tàu), tươi mịn, sợi dài bóng bẩy, dài bằng hoặc dài quá mắt thì quý hiển và thành danh. Nếu lông mày mọc dài quá đuôi mắt quý hơn là bằng mắt.
Lông mày dài cong tươi mịn đẹp: được hưởng gia vận đẹp, anh chị em vợ con gia đình hạnh phúc.
Các sợi lông mày dài nhất là càng phía đuôi càng dài, sợi lông mày dài, hình thể lông mày có chiều cong xuống gần như trăng. Nếu ở tuổi trung niên mà lông mày có vài sợi bạc thì sẽ thọ.
Trước tuổi trung niên, lông mày đang bình thường, đột ngột có vài sợi lông mày dài bất thường mọc rất dài ra thì chắc chắn sẽ chết non trong vòng 3 năm tới ( đây là điềm báo trước cho những người có lông mày dài bất thường).
Trên đây là những đặc điểm về tướng số vận mạng của những người có lông mày dài. Bạn hãy đọc và xem mình sở hữu kiểu lông mày như thế nào để xem vận mệnh của mình nhé!
Những người có tên hay và đặc biệt có khả năng thành công trong cuộc sống cao hơn những người có tên thông thường. Làm thế nào để con mình có một cái tên thật hay?
Mỗi đứa trẻ lúc chuẩn bị chào đời, điều mà cha mẹ quan tâm chính là việc đặt cho con mình một cái tên. Xưa nay quan niệm về tên gọi thường đơn giản chỉ để gọi. Nay xã hội phát triển, tên gọi mỗi người ít nhiều có ảnh hưởng đến cuộc sống của người đó ở một góc độ nhất định. Để có một cái tên đẹp và nhiều hàm ý cũng cần những tiêu chí khác nhau.

Ý nghĩa và quan niệm về tên người
Chức năng quan trọng nhất của tên người là để xác định, phân biệt phần “danh” giữa người với người. Mỗi người là một cá thể độc lập trong cả cộng đồng. Do vậy, tên gọi chính là sự phân biệt cơ bản, phổ thông nhất của từng cá nhân trong cả một tập thể, cộng đồng người. Tuy nhiên, tên gọi (họ và tên) chỉ là dấu hiệu phổ thông để phân biệt người này với người khác chứ không phải người có tên như thế nào thì bản tính thế ấy, ví dụ cùng tên Minh Đức nhưng không phải ai cũng là người lương thiện. Nếu cả mười người tên Minh Đức đều tốt thì cũng có cấp độ khác nhau. Sự khác nhau đó còn biểu hiện ở hình dáng, sức khoẻ, trình độ nghệ nghiệp… Cho nên, những hàm ý khác ngoài chức năng phân biệt chỉ là theo quan niệm duy tâm trong dân gian, hay của chính người đặt tên đó.
Trước kia ông cha ta thường khi sinh con ra nếu là trai thì gọi luôn là thằng cu, cái đĩ, gái… nhiều thì cu lớn, cu bé, đĩ lớn, đĩ bé… Bởi vì những tên gọi đó xấu xí, dễ lẫn lộn với những đứa trẻ khác mà không sợ bị tà mà dòm ngó, theo về quấy nhiễu. Rồi khi lớn lên cứ tiện những từ vần miệng là đặt như Bưởi, Bòng, Na, Lựu… Nhưng ngày nay không còn ai tin vào điều đó nữa. Việc đặt tên cho con cũng là thể hiện nguyện ước con mình sau này thành đạt, khỏe mạnh, có ý chí… Vì thế tên do cha mẹ đặt còn chất chứa trong đó bao niềm hy vọng, thiện cảm dành cho những đứa con mình. Một cái tên đẹp cả về ngữ nghĩa, hàm chứa được ý nguyện của cha mẹ chính là thứ mọi người mong muốn.
Thế nào được gọi là tên hay?
Trong phạm vi bài này không thể đưa hết ra được những tiêu chí để đánh giá cho một cái tên hay. Chỉ xin trao đổi những nguyên tắc và phương pháp phổ thông, dễ áp dụng trong đời sống hiện nay. Về cấu trúc tên của người Việt xưa nay gồm: họ – tên đệm – tên chính. Nhưng theo xu thế hiện nay và trong phạm vi bài này xin gọi luôn tên đệm và tên chính là một.
Đầu tiên là tên phải có ý nghĩa, ý nghĩa đó phụ thuộc vào động cơ, ý tưởng của cha mẹ đứa trẻ. Khi giao tiếp với ai đó việc đầu tiên người ta quan tâm đến chính là tên gọi của nhau. Do đó tên gọi sẽ là đại diện tiêu biểu của một người. Một cái tên đẹp như Tuấn Hưng, Thuỳ Dung, Kiều Anh… sẽ gây được thiện cảm ban đầu cho người khác. Vì thế khi đặt tên cho con cha mẹ cần phải chú ý đến điều đó. Như trên đã nói, con cái luôn là niềm hy vọng của cha mẹ, khi đặt tên cho con cũng nên chọn tên có ý nghĩa gửi gắm những lời chúc nguyện tốt đẹp mong con sẽ khoẻ mạnh, bình an, hạnh phúc và thành đạt. Nói chung, dù vì động cơ nào thì tên người phải có nội hàm cụ thể, đó chính là thể hiện được ý nghĩa của tên gọi. Nếu cái tên vô nghĩa hoặc nghĩa xấu thì sau này con cái sẽ không thích, có thể chúng sẽ tự đổi tên khác cho phù hợp.
Điểm quan trọng thứ hai là khi đặt tên cần chú ý đến ngữ âm. Tên gọi hay ngoài việc đảm bảo ý nghĩa còn phải dễ đọc, dễ nhớ và điều này còn tuỳ thuộc vào quy luật phát âm của dân tộc mình. Thường thì tên gọi có hai âm tiết, nếu âm tiết trước là thanh bằng (các chữ có dấu huyền hoặc không dấu) thì âm tiết sau nên dùng thanh trắc (các chữ có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng) và ngược lại. Hoặc cũng có thể dùng thanh bằng cho cả hai âm tiết, ví dụ Thuỳ Linh, Thuỳ Trang… Còn khi kết hợp thanh trắc cho cả hai âm tiết cần chú ý sao cho tên nghe không quá nặng, khó đọc, ví dụ: Phú Quý, Tuấn Nguyễn… Đặc biệt con gái thì hạn chế dùng hai âm tiết là hai thanh trắc, nghe nặng nề và thiếu nữ tính, lại khó nhớ. Tên đẹp và hay nên dùng một bằng một trắc. Nếu kết hợp hài hoà con bạn sẽ có tên vừa hay, âm đọc nhẹ nhàng và có ý nghĩa dễ được thể hiện hơn.
Ngoài ra, khi đặt tên cũng cần phải chú ý đến phong tục tập quán của từng dân tộc, của đất nước, dùng từ chuẩn mực, tránh những từ đa nghĩa trong đó có nghĩa xấu. Người Việt Nam không bao giờ lấy tên những thánh thần có ý nghĩa thiêng liêng để đặt cho con. Vì như thế sẽ phạm đến uy linh của thần thánh. Trong khi người phương Tây rất thích đặt tên cho con theo các vị thần thánh. Họ cho rằng như thế con cái sẽ gặp may mắn và được che chở. Người Việt cũng không lấy tên ông bà, cụ kị đặt tên cho con cái vì như vậy là phạm huý, thiếu tôn trọng bề trên. Trong khi người phương Tây lấy tên ông bà đặt lại cho con cháu để thể hiện sự tôn kính với bề trên, để lưu giữ tình cảm sâu nặng của mình với thế hệ trước. Đặc biệt tên của các vị lãnh tụ, những người đã trở thành niềm tự hào dân tộc, là biểu tượng quốc gia cũng không được lấy để đặt tên cho con mình.
– Có những quy tắc phong thủy mang tính bất di bất dịch, nếu phạm phải, tài lộc ắt tiêu tán. Nếu muốn buôn may bán đắt, nên nhớ đừng phạm những đại kỵ phong thủy cửa hàng dưới đây.
![]() |
![]() |
Tuổi Nhâm Thân (mệnh Kim, sinh năm 1932, 1992) cuộc đời thăng trầm, tiền vận, trung vận gặp nhiều khó khăn, buồn tủi, nhờ số may mắn được người thân giúp đỡ nên mọi sự cũng yên bình. Hậu vận an nhàn, phúc lộc dồi dào, hưng vượng, phú quý.
![]() |
Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Thân là: Ất Hợi, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tý, Canh Ngọ, Giáp Tý.
Các năm khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Nhâm Thân là tuổi: 24, 26, 30, 33; ở nam là: 25, 28, 36, 42.
Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, khôn khéo, thông minh, nhạy bén, giàu nghị lực.
Tình duyên: Tuổi Nhâm Thân tình duyên lận đận nhất là nam giới sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7.
Để hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc tuổi Nhâm Thân nên kết hôn với các tuổi: Quý Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu.
Công danh sự nghiệp: Là người nhiều hoài bão nhưng công danh chỉ đạt được mức trung bình, từ 36 tuổi sự nghiệp phát triển mạnh.
Việc làm ăn sẽ thuận lợi, tốt đẹp nếu tuổi này kết hợp với các tuổi: Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.
Tiền bạc: Tuổi Nhâm Thân thời trẻ tiền bạc bất ổn, thu nhiều, tiêu nhiều. Trung vận, hậu vận tiền bạc dồi dào, giàu sang phú quý.
Nữ Nhâm Thân số may mắn về tiền bạc, suốt đời sung túc, giàu sang.
Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục thập Hoa giáp
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
![]() |
![]() |
Giải mã bí ẩn thứ tự sắp xếp 12 con giáp của người xưa
Hiện nay có nhiều gia đình thích treo trang trí hình con giáp mà đại đa số là người cầm tinh con gì thì mua tranh trang trí hình con đó. Đối với những người cầm tinh con rồng, ngựa, gà, lợn (Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi) là không nên vì tranh trang trí 12 con giáp nên cùng với con giáp của cá nhân cấu thành tương hợp, tranh tạo thành tương xung, tương hình, tương hại.
Chọn tranh phong thủy treo phòng khách không nên dựa theo con giáp
của chủ nhà. Ảnh minh họa
Tuổi Thân 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004: Nếu trong nhà có người già thì nên treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…Trong đó, tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.
Tuổi Dậu 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005: Tuổi Dậu nên treo tranh phượng hoàng, Bách điểu triều phụng, Tam dương khởi thái (Tam dương khai thái), trăm con sơn dương…
![]() |
| Tuổi Dậu nên chọn tranh phong thủy phòng khách có hình Phượng hoàng, Bách điều triều phụng. Ảnh minh họa |
Phượng là con trống, hoàng là con mai, đôi chim vua của loài chim này thuộc linh điểu; hoặc các tranh hoa điểu, mẫu đơn; thuyền chở châu báu…Còn tranh Tam dương khai thái là mở ra vận hội mới, thái bình tốt đẹp; phượng hoàng song phi, bách điểu triều phụng là vợ chồng hoà thuận, sự nghiệp hanh thông, địa vị tôn quý, con cháu xum vầy hoà mục, đỗ đạt thành công…
Tuổi Tuất 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006: Tranh hoa mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh phong thủy phòng khách cho người tuổi Tuất. Hoặc cũng có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia, với ý nghĩa ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.
Tuổi Hợi 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007: Người bản mệnh (nạp âm) thiếu thuỷ nên treo tranh cá chép, phong cảnh sông nước; khuyết thiếu kim tranh Tuyết sơn, thiếu hoả treo tranh Bát mã hoặc mẫu đơn, thiếu thổ treo núi non, thành quách. Người tuổi Hợi dễ treo tranh, có thể treo các loại hoa cỏ, chim muông, linh vật như Tam dương, Bách hạc đồ; tranh chữ…
Tuổi Tý 1948 - 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008: Nên treo tranh rồng, tranh sơn thuỷ hoành tráng, khí thế như bay, hướng nước chảy hoặc hướng rồng cuộn như chầu vào cung trung. Như vậy sẽ được quý nhân tương trợ, tránh được thị phi, tàng phong tụ khí, tiến tài khai vận, gia đình viên mãn; treo trong gia đình người làm quan rất lợi cho đường danh vọng, bước bước cao thăng.
Tuổi Sửu 1949 – 1961 – 1973 – 1985 – 1997: Nên treo tranh phong cảnh mùa xuân, phong cảnh mùa thu, cây xanh cổ thụ, non xanh cỏ thắm với ý nghĩa được cấp trên đề bạt, trường thọ, tiền tài dư giả, quan lộ thanh nhàn, gia khí hưng vượng.
![]() |
| Tuổi Sửu nên treo tranh phong thủy phòng khách với khung cảnh mùa xuân, mùa thu hoặc cây xanh cổ thụ. Ảnh minh họa |
Tuổi Dần 1938 – 1950 – 1962 – 1974 – 1986: Nên treo các loại tranh sơn thuỷ, núi cao lớp lớp, tranh hổ, hoặc tranh về ngựa, cao nguyên, trường sơn để vượng về điền trạch, vượng nhân đinh, tăng khả năng công tác, khẳng định vị thế phía sau dựa núi, trước mở đường tài - Kim Đồng tiến bảo, bên trái chiêu tài – bên phải trừ tai, chủ yên vị khách yên tâm;
Tuổi Mão 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987: Nên chọn tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ (như năm 2008 – mậu tý), người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.
Tuổi Thìn 1940 – 1952 – 1964 – 1976 – 1988 – 2000: Nên chọn tranh "Kim - Thủy sinh Mộc" có hỏa trợ, tài lộc - cao quý như tranh Rồng xanh hí thuỷ, Hầu vương hiến thuỵ, Bách mã đồ, Nhật xuất thiên sơn, Hồ quang sơn sắc, Hoa mẫu đơn…
Nếu là tranh ngựa (mã) hoặc hoa, cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn”, con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).
Tuổi Tỵ 1941 – 1953 – 1965 – 1977 – 1989 – 2001: Người tuổi Tỵ hợp tranh đại bàng tung cánh, rồng bay là những tranh thích hợp nhất với người tuổi tỵ; ngoài ra có mẫu đơn, cá chép ao sen, tùng hạc…Nhờ đó, gia đạo khang ninh, cát tường như ý, treo ở phòng khách còn có thể trừ vạ đào hoa; Mẫu đơn vinh hoa phú quý, cá chép ao sen mạnh khoẻ trường thọ; tùng hạc diên niên, giữ phúc vĩnh hằng.
Tuổi Ngọ 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002: Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu ngư quần hội (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…giúp dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà.
![]() |
| Người tuổi Mùi nên chọn tranh phong thùy phòng khách có hình cá chép. Ảnh minh họa |
Tuổi Mùi 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003: Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …
Nói chung, tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an đều thích hợp với mọi nhà. Tranh cá chép bên hoa sen tượng trưng quanh năm dư dật, tranh hạc đậu cành thông tượng trưng khoẻ mạnh trường thọ,… nhà nhà đều có thể treo.
Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.
Đối với những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến tinh thần nếu ở lâu trong đó nên phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.
(Theo VietQ)
Sư tử được coi là 1 linh vật trong phong thủy có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà. Đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong cho cơ quan nhà nước hay công ty lớn, tăng thêm sinh khí cho ngôi nhà.
|
| Sư tử nên phối thành đôi |
Nó hay được dùng để hóa giải trong các trường hợp: nhà ngay giao lộ, cột đèn trước cửa, cây to trước cửa hay cửa sổ...
Tượng sư tử nên đặt ở hướng Tây Bắc. Phong thủy cho rằng, sư tử thuộc quái Càn (Kim), phương Tây Bắc hành Kim. Vì thế, các tượng sư tử, nhất là sư tử bằng đồng, bằng kim loại nên đặt theo hướng này sẽ phát huy được công hiệu. Cũng có thể đặt sư tử ở hướng Tây.
Ở Trung Hoa cổ xưa, hầu hết nhà của các bậc quan 1 đôi sư tử. Họ cho rằng làm như vậy sẽ tránh tà trợ vận, tốt lành như ý.
Sư tử nên phối thành đôi. Phong thủy cho rằng, đặt sư tử nhất định phải có đôi và 1 đực 1 cái. Khi bày đặt, 2 sư tử phải nhìn nhau là được. Trường hợp có 1 con vỡ thì phải thay đôi hoàn toàn mới. Tuyệt đối không dùng lại con cũ.
Đầu sư tử phải hướng ra ngoài cửa để ngăn chặn sát khí. Tuyệt đối, không đặt sư tử quay vào trong nhà. Đầu sư tử cũng không được quay vào cửa phòng chính hay các cửa phòng khác.
Nếu vì lý do nào đó phải đặt sư tử trong nhà, tốt nhất là nên đối diện với cửa lớn, mặt hướng ra ngoài. Sư tử đá cũng có thể đặt ở mép ngoài cửa sổ nhưng phải dùng keo dính hoặc xi măng gắn chặt không để xê dịch hoặc bị rơi.
Đặt đầu sư tử trên cửa lớn có thể ngăn sát khí. Nếu không có điều kiện đặt cả đôi sư tử thì có thể đặt 1 con sư tử màu vàng. Nó cũng ngăn sát khí hiệu quả.
(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)
|
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
thoáng mát, một chỗ ngồi làm việc ở nhà thuận theo phong thủy văn phòng là điều cần thiết
Thông thường những góc làm việc ở nhà, yếu tố “nối kết” được ưu tiên tính đến. Một góc làm việc ở nhà, vị trí thuận tiện là vị trí có thể để được điện thoại, kết nối mạng internet, máy in, máy scan và gần tủ đựng tài liệu, hồ sơ cá nhân. Nếu không gian rộng rãi hơn, chủ nhân có thể bài trí thêm giá sách hoặc thư viện cho riêng bản thân.










![]() |
| ► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cuộc đời:
|
Nam giới tuổi Mậu Ngọ sinh vào mùa đông là tướng quý. Từ 40 tuổi sự nghiệp phát triển ổn định, về già sung túc, an nhàn.
Những tuổi đại kỵ với tuổi Mậu Ngọ là: Tân Dậu, Quý Dậu, nếu kết hợp làm ăn sẽ bị thua lỗ, nếu kết hôn sẽ khó có hạnh phúc.
Các tuổi khó khăn lớn nhất trong cuộc đời nữ Mậu Ngọ là tuổi: 22, 29, 34; ở nam là: 25, 37.
Tính cách: Là người thông minh, khôn khéo, nhạy cảm nên dễ thu phục lòng người. Đôi khi tuổi này lại nóng nảy, bốc đồng, độc đoán.
Tình duyên: Để có hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, nam Mậu Ngọ không nên kết hôn với tuổi: Tân Dậu, Ất Mão, Quý Dậu; nữ tránh kết hôn với tuổi Canh Thân, bính Dần, Giáp Dần.
Công danh sự nghiệp: Tuổi Mậu Ngọ sự nghiệp đến muộn nhưng thành đạt và vững chắc. Từ tuổi 40 đường này phát triển bình thường.
Tuổi này nên hợp tác với tuổi: Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Ất Mão công việc làm ăn sẽ thuận lợi, nhiều tài lộc.
Gia đạo: Tuổi Mậu Ngọ có gia đạo êm ấm, hòa thuận.
Tiền bạc: Tuổi này tiền bạc bất ổn, từ năm 45 tuổi làm ăn may mắn, phát đạt, tiền bạc mới dồi dào.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem thêm: Bí mật 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |