Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Theo kinh điển, hai truyền thống Nam truyền và Bắc Truyền đều thừa nhận Đức Phật có đầy đủ 32 tướng quý, và đây là dấu hiệu phước đức của một bậc
Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đại nhân đã nhiều đời tu tập các công hạnh vì lợi ích của tất cả loài hữu tình mà được tướng báu như vậy.

Cũng nên lưu ý từ “Mahà purisa” trong ngôn ngữ Pàli là chỉ cho bậc thánh nhân hoặc chuyển luân thánh vương, chứ không phải danh hiệu “đại nhân” được tôn xưng cho các đại thần hoặc người có quyền thế trong xã hội quân chủ Trung Hoa và Việt Nam.

Kinh tướng (số 30) thuộc Kinh Trường Bộ ghi lại nội dung đó như sau: “Này các Tỷ-kheo, ba mươi hai tướng Đại trượng phu này là gì mà những ai đầy đủ những tướng Đại Trượng phu này sẽ chọn đi hai con đường, không còn con đường nào khác? Nếu sống tại gia, sẽ làm vị Chuyển luân Thánh vương... Nếu vị ấy xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, vị ấy sẽ thành bậc A-la-hán, Chánh Đẳng giác, vén lui màn vô minh che đời. Này các Tỷ-kheo, vị này có lòng bàn chân bằng phẳng. Tướng này được xem là tướng tốt của bậc Đại nhân. Này các Tỷ-kheo, dưới hai bàn chân của vị này có hiện ra hình bánh xe, với ngàn tăm xe, với trục xe, vành xe, với các bộ phận hoàn toàn đầy đủ Tướng này được xem là tướng của bậc Đại nhân”.

Bàn chân Đức Phật tại tháp Lokànanda, Miến Điện

Bàn chân Đức Phật tại tháp Showozigon, Miến Điện

Chúng ta cũng nên hiểu rằng sự mô tả hình bánh xe dưới lòng bàn chân của Đức Phật có “ngàn” tăm cũng chỉ là con số tượng trưng, chỉ cho rất nhiều đường chỉ hay vân dưới lòng bàn chân quay tụ về một điểm có hình bánh xe. Đây là dấu hiệu của một bậc sẽ giác ngộ viên mãn sẽ vận chuyển bánh xe pháp, đem lại hạnh phúc và an lạc cho chư thiên và loài người, hoặc là dấu hiệu Vua Chuyển Luân Vương theo như quan niệm một vị vua lý tưởng dùng chánh pháp trị dân của Phật giáo Ấn Độ  thời cổ đại.

Kinh nghiệm của các nhà nhân tướng học Trung Hoa cũng cho rằng lòng bàn chân của một người ít lõm khuyết thường có một đời sống đầy đủ, sung sướng, hạnh phúc. Ở đây, nhân tướng học của người Trung Hoa và Ấn Độ có một chút giống nhau. Người dân Trung Hoa rất giàu niềm tin đối với nhân tướng học.

Bàn chân Đức Phật (không rõ phong cách nghệ thuật) in ở bìa sách Studies in History of Buddhism do A.K. Narain biên tập năm 1980

Các nhà nhân tướng học nổi tiếng như Đào Hoằng Cảnh vào thời Nam Bắc Triều, viết Tướng Kinh, về sau lại có Mã Y Tướng Pháp, Viên Liễu Trang thời Minh có Liễu Trang Thuỷ Kính, Vương Thị Phong Giám, và nhiều tác giả, tác phẩm khác. Tuy nhiên, Trung Hoa gần như không có đề cập đến “tướng của một bậc Thánh nhân”, ví dụ như tướng dưới lòng bàn chân “có hiện ra hình bánh xe, với ngàn tăm xe, với trục xe, vành xe, với các bộ phận hoàn toàn đầy đủ” như tướng của Đức Phật.

Trong Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng không trình bày và giải thích kỹ 32 tướng này. Người viết nghĩ rằng có lẽ Đức Phật cho vốn kiến thức của môn này cũng có giới hạn và mang tính cách tương đối, không giúp ích hành giả đạt đến cứu cánh giác ngộ, giải thoát, mà chỉ giúp hành giả thêm chút kinh nghiệm về cách nhìn tướng người mà đoán được tâm tính của đối tượng. Vả lại, khả năng nhận xét và kinh nghiệm của con người còn nhiều hạn chế do ức đoán, trắc lượng, chỉ thấy một phương diện nào đó, không thể thấy được tổng thể tướng tánh của con người như một bậc đắc đạo. Người xưa thường bảo “hoạ hổ hoạ bì nan hoạ cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.” Chính vì Phật giáo không có truyền thống “xem tướng” này   mà chúng ta không tìm thấy được sự phân tích chi li hay lý giải về nhân tướng, thanh tướng hay thần tướng trong Kinh Luận, mà các tướng này được trình bày như là kết quả của nhiều đời trước thực hiện vô số hạnh lành của Đức Phật.

Bàn chân Đức Phật tại Angkor Wat, Cambodia, thế kỷ thứ 12 (ảnh Unesco Courier, June 1956)

Liên quan đến tướng bàn chân của Đức Phật, bản sớ giải Kinh Phật Tự Thuyết (VII. 10) thuộc Tiểu Bộ được cố giáo sư G.P. Malalasekera trình bày trong bộ tự điển nổi tiếng của ôngDictionary of Pali Proper Names (tập I, trang 693; tập II, trang 597)  trình bày câu chuyện vào mùa mưa thứ 9 tại Kosambì, Đức Phật đặc biệt hoá độ cha mẹ nàng Màgandiyà, một thiếu nữ kiều diễm lúc bấy giờ và sau này trở thành thứ hậu của vua Udena. Tương truyền rằng Đức Phật chỉ để lại dấu chân của Ngài khi Ngài thật sự muốn, còn không thì không ai biết được tướng bàn chân của Đức Phật như thế nào. Nhận thấy nhân duyên hoá độ song thân của nàng Màgandiyà đã đến, Đức Phật đã để lại dấu chân của Ngài. Khi người mẹ của cô gái đến với mục đích gặp “chàng rể tương lai” của mình đã phát hiện ra đó là dấu chân của một bậc hoàn toàn thanh tịnh, không còn cáu bẩn dục vọng trong tâm thức. Câu chuyện này được HT. Narada kể lại ngắn gọn trong phần "Con đường hoằng pháp" thuộc tác phẩm Đức Phật và Phật Pháp.

Bàn chân Đức Phật tại tháp Sànci, Ấn Độ (ảnh của Louis Frederic, 1956)

Ngày nay mỗi khi Phật tử có dịp đến Bồ-đề Đạo Tràng để chiêm bái, tu tập, quý Phật tử sẽ thấy bàn chân của Đức Phật có hình bánh xe được in trên vải bày bán khắp nơi. Bàn chân này to hơn bàn chân người thường rất nhiều, theo người viết nó không đúng với tướng bàn chân của Đức Phật lịch sử.

Bàn chân Đức Phật tại Bồ-đề Đạo Tràng

Tại Bồ-đề Đạo Tràng có một tảng đá điêu khắc lại bàn chân Đức Phật có hình bánh xe cũng rất lớn, đó cũng là do sức tưởng tượng của các Phật tử đời sau điêu khắc lại dấu chân của Đức Phật để tưởng nhớ Đức Phật và cũng có lẽ là để đánh dấu sự kiện Đức Phật để lại dấu chân với mục đích hoá độ hai Bà-la-môn - cha mẹ của nàng Màgandiyà tại xứ Kosambì. Tuy nhiên, thạch điêu đó không đẹp, không giống như dấu chân của Đức Phật như trong Kinh mô tả.

Bàn chân của tượng Đức Phật Nhập Niết-bàn tại Kusinagara

Trong bộ  Encyclopedia of Buddhism (Từ Điển Bách khoa Phật Giáo) tập III do cố giáo sư G.P. Malalasekera biên tập, được Chính phủ Tích Lan ấn hành 1971, phần cuối mục B có in nhiều hình Đức Phật với các tư thế khác nhau và Thánh tích Bồ-đề Đạo Tràng, trong đó có dấu chân của Đức Phật. Người viết nghĩ rằng, bức thạch điêu này không giống như tướng lòng bàn chân của Đức Phật và cũng không được đẹp.

(Theo Nguoiduatin)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lạ về bàn chân của Đức Phật

Tính cách người tuổi Dần nhóm máu AB: lạc quan vui vẻ, mạnh mẽ tự tin

Những người sinh năm Dần thường rất mạnh mẽ và tài giỏi. Tính cách người tuổi Dần nhóm máu AB lạc quan vui vẻ nên được rất nhiều người yêu mến.
Tính cách người tuổi Dần nhóm máu AB: lạc quan vui vẻ, mạnh mẽ tự tin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mắt người khác, họ là ánh dương rạng rỡ, chiếu sáng cho những tâm hồn còn tăm tối.  

Tính cách đặc trưng người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Những người thuộc nhóm này có trực giác rất tốt, họ có thể phán đoán suy nghĩ, tính cách của bạn bè và đối thủ một cách tương đối chính xác. Tính tình tốt bụng, thích kết giao bạn bè. Mỗi khi bạn bè gặp khó khăn, họ đều sẵn sàng đưa tay giúp đỡ, tuy nhiên bản thân lại là người không thích phiền hà người khác.
 
Người tuổi Dần nhóm máu AB đặc biệt tự tin vào bản thân mình. Khi thấy người khác mắc lỗi, họ sẽ không ngần ngại góp ý, lời lẽ nhẹ nhàng khéo léo mà vẫn đầy tính thuyết phục, khiến người kia tâm phục khẩu phục, người bên cạnh thấy vậy cũng có ấn tượng tốt.
 
Tính cách người tuổi Dần nhóm này rất lạc quan, không thích than vãn buồn phiền, càng không ưa chê trách sự đời. Họ luôn giữ cho mình tâm hồn vui vẻ và tràn ngập niềm tin vào cuộc sống, thích đem niềm vui đến cho những người xung quanh. 
 
Dù cuộc sống bình lặng, không sóng gió nhưng cũng luôn tự tìm kiếm niềm vui cho bản thân. Phương châm sống của họ là làm sao cho khỏi sống hoài sống phí, một ngày trên đời cũng hãy nở nụ cười tươi. Tinh thần lạc quan yêu đời và trái tim lương thiện khiến họ được rất nhiều người yêu quý, cũng có vô số bạn bè khắp bốn phương. 
 
Là người sôi nổi và giàu nhiệt huyết, tuy nhiên khi làm việc họ lại có phần thiếu tập trung. Bất cứ việc gì mới mẻ cũng đều thu hút sự chú ý của những người này. Họ thích thử thách ở những lĩnh vực mới, lại hay muốn tranh tài với chuyên gia hay những người giàu kinh nghiệm, vì thế mà thường xuyên gặp thất bại. 
 
Có điều nhờ tính cách lạc quan nên họ rất dễ dàng vượt qua nỗi buồn thua cuộc, vẫn hừng hực khí thế làm lại từ đầu. Nếu có thể chuyên tâm đầu tư công sức hơn cho một lĩnh vực nào đó thì sớm muộn cũng sẽ gặt hái được rất nhiều thành công.
 
Người tuổi Dần nhóm máu AB là những người ưa mạo hiểm, thích thể hiện tình yêu với người khác. Một khi đã có tình cảm với đối phương, họ sẽ không màng tới bất cứ điều gì mà tiến tới thổ lộ nỗi niềm. Không quan tâm tới chuyện đối phương liệu có lớn tuổi hơn mình nhiều quá, liệu họ đã kết hôn hay chưa, thậm chí không cần biết người ta có đồng ý kết giao hay không, họ vẫn cố gắng hết mình để giành được tình cảm của đối phương.


Tinh cach nguoi tuoi Dan nhom mau AB lac quan vui ve, manh me tu tin hinh anh
 
Cách thức tiến tới tình yêu của những người này có phần mang tính cưỡng chế, không suy xét trước sau, càng không tính đến hậu quả, vì thế mà thường hát mãi bài ca tình đơn phương, thất bại không đường cứu vãn. 
 
Mỗi khi thất tình, tâm trạng họ tồi tệ đến cực điểm, tựa như cả thế giới sụp xuống trước mắt. Song họ lại có thể nhanh chóng hồi phục, từ hàn gắn vết thương lòng, tiếp tục hướng đến thế giới tươi đẹp và lập tức tìm được mục tiêu tình yêu mới. 
 
Khi đến tuổi trung niên, họ sẽ dần dần trưởng thành và chín chắn hơn. Lúc này, con người họ sẽ tỏa ra sức quyến rũ ngày càng lớn, lại thêm kinh nghiệm yêu đương đúc rút từ nhiều năm trai trẻ, họ thông minh và bình tĩnh suy xét, nghiên cứu đối sách để có được người mình yêu, áp dụng những cách thức mà người khác có thể chấp nhận được, từng bước từng bước giành lấy trái tim người ấy.
 
Đa số người tuổi Dần nhóm máu AB đều kết hôn khá muộn. Bông hoa tình yêu của họ tuy vãn khai nhưng lại cực kì rực rỡ. Sau khi kết hôn, đời sống hôn nhân của những người này đều rất ổn định. Họ đã qua thời thanh niên sôi nổi mà bồng bột, giờ chỉ muốn đắm chìm trong hạnh phúc bình lặng của tổ ấm gia đình, có phần xa rời bạn bè, lánh khỏi những cuộc vui phù phiếm.
 

Ưu điểm người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Xem bói tử vi trọn đời, những người sinh năm Hổ nhóm máu này có trực giác cực kì mạnh, lại chính trực hào sảng, hay làm chuyện giúp đỡ người khác. Họ rất thích kết giao bạn bè, bình thường đối xử với bạn bè chân thành hết mực, khi bạn gặp khó khăn là không nề hà xắn tay tương trợ. Tuy nhiên, khi bản thân gặp chuyện khó khăn, họ hiếm khi mở lời nhờ người giúp đỡ.
 
Tính cách người tuổi Dần nhiệt tình, quả cảm, dám nghĩ dám làm. Khi nhìn thấy việc chướng tai gai mắt, họ không sợ phiền phức mà sẵn sàng đứng ra nói lý lẽ. Nhờ tài ăn nói, lại khéo léo chỉ ra khuyết điểm người khác mà không làm mất mặt họ nên những người này được tiếng là thuyết khách tài ba. 
 
Họ luôn rất tự tin trước bất cứ việc gì, cũng có khả năng làm việc rất tốt, thường nhanh nhẹn hoàn thành công việc một cách hiệu quả, được đồng nghiệp tín nhiệm và cấp trên khen ngợi. Trong thế giới quan của họ, dường như không tồn tại 2 chữ “khó khăn” và “trở ngại”. Khi đã xác định được mục tiêu, người này sẽ hào hứng bắt tay vào, sẵn sàng lăn xả, dù gặp khó cũng không nản lòng, quyết chí đến cùng vì mục tiêu đã chọn.
 
Trong mắt bạn bè, người tuổi Dần nhóm máu AB như một ánh dương rạng rỡ, sự lạc quan vui vẻ, ngây thơ đáng yêu của họ lan tỏa đến tất cả mọi người. Họ sẵn sàng cống hiến hết mình vì xã hội, tham gia rất nhiều các hoạt động tình nguyện và từ thiện.


Tinh cach nguoi tuoi Dan nhom mau AB lac quan vui ve, manh me tu tin hinh anh
 
Những người nhóm này luôn có trái tim thơ trẻ, tò mò hiếu kì trước bất cứ điều gì mới mẻ, luôn muốn thử làm việc nọ việc kia, chẳng thế mà họ thường trở thành người dẫn đầu trào lưu gì đó.
 
Người sinh năm Hổ nhóm máu này cũng rất thích mạo hiểm, thường mạnh tay đầu tư những khoản lớn. Tuy nhiên họ cũng rất cẩn thận, thường tìm hiểu và cảm thấy nắm chắc phần thắng mới ra tay thực hiện. Vì thế, nếu chuyên tâm đầu tư công sức cho một lĩnh vực nào đó, khả năn thành công của người này là cực kì cao.

 

Nhược điểm người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Do có phần quá tự tin nên họ thường bỏ lơ cảm xúc của người khác, làm theo ý mình mà không quan tâm người khác nghĩ gì hay thấy thế nào. Tính cách ương ngạnh, thích lãnh đạo người khác, không chấp nhận góp ý của mọi người, luôn muốn tất cả làm theo sự sắp xếp của bản thân. Tuy họ làm vậy hoàn toàn theo bản năng mà không có ác ý gì, nhưng không khỏi khiến cho bạn bè và đồng nghiệp cảm thấy họ quá bá đạo.
 
Trong tình yêu, tính cách này của người tuổi Dần càng thể hiện rõ rệt, chẳng thế mà người yêu của họ hay thấy bức bối, bất bình. Trong các mối quan hệ xã giao, họ cũng thường lấy mình làm trung tâm, đem sự tích cực, lạc quan của mình ra yêu cầu mọi người cũng phải như vậy. Kết quả là họ thường thất vọng vì thấy mọi người quá đỗi bi quan, còn mọi người thì mếch lòng vì sự vô tư đến vô tâm của họ.
 
Thêm nữa, bạn quá vô tư, không quan tâm đến cảm xúc của người khác nên rất hay vô tình gây ác cảm cho mọi người, bị ghét bỏ lúc nào không hay biết. Sự tò mò, háo hức với những chuyện mới mẻ khiến bạn làm việc không chuyên tâm, đứng núi này trông núi nọ, thiếu kiên nhẫn và nghị lực.
Những người này tính cách cực kì cố chấp, lại lạnh lùng, hay than phiền người khác không để ý đến mình, cũng rất hay đố kị. Nữ tuổi này thích buôn bán chuyện trò cùng đồng nghiệp, nói xấu người khác, có vậy mới thấy cân bằng tâm hồn. Thường xuyên lỡ hẹn, không giữ quy tắc trong nhiều chuyện, thua mà không phục, cũng không chịu học hỏi từ người khác. 
  Ngoài ra, những người này thường bỏ mặc dục vọng của mình vượt ngoài vòng kiểm soát. Những thứ họ thích thì nhất định phải giành lấy, dù đôi khi người ấy đã thuộc về một người khác cũng không từ. Trong cuộc sống gia đình, đây là mẫu người ích kỉ, luôn ham lợi về mình, vì thế kinh tế gia đình sung túc, no đủ. Nam giới thích nghe lời mách lẻo của vợ, song lại độc đoán trong khi xử lý mọi việc.

Tinh cach nguoi tuoi Dan nhom mau AB lac quan vui ve, manh me tu tin hinh anh
 

Tử vi Tài lộc người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Đường tài lộc của người tuổi Dần nhóm này khá tốt. Họ có tài năng, lại có ý chí vươn lên nên chỉ cần phát hiện thấy cơ hội “làm giàu” thì sẽ nhanh nhạy nắm bắt, quyết không bỏ lỡ, triệt để lợi dụng từng cơ hội dù là nhỏ nhất.
 
Những người này có chút tùy tiện, làm việc theo cảm hứng, lại thiếu kiên trì nên bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tốt. So với những người cùng tuổi nhóm máu khác, họ có phần kém hơn về tiền tài, công danh. Do đó, cần thay đổi mình, cố gắng nỗ lực không ngừng, chuyên tâm làm việc thì mới có thể tài lộc dồi dào.
 
Tới tuổi trung niên, vận may của họ đến tới tấp, hãy thông minh nắm bắt và sử dụng chúng để phát tài phát lộc.
 

Tình yêu hôn nhân người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Tình yêu
 

Người tuổi Dần nhóm máu này thường thể hiện tình cảm khá mãnh liệt. Họ luôn muốn thông qua hành động để biểu đạt tình yêu, có thể nói, họ là những người thuộc nhóm “hành động”. Những người này có ham muốn sở hữu khá lớn, nếu không được ở bên cạnh người yêu, họ sẽ cảm thấy bất an, lo lắng rằng người kia không quan tâm, chú ý đến mình, sợ hãi mất đi người mình yêu.
 
Chính vì tính xốc nổi, chỉ hành động mà không suy xét tới hậu quả nên người tuổi Dần nhóm này thường hay bị thất tình. Mỗi khi như vậy, tinh thần họ vô cùng suy sụp, không thiết làm gì. Ngoài ra, bản tính cố chấp cũng khiến họ không chấp nhận sự thật mình thua cuộc, càng thêm chán nản, buồn rầu.
 
Là người thẳng thắn và ưa mạo hiểm, nếu đã thích người khác, họ sẽ tìm đủ cách để cho đối phương biết được. Họ luôn quyết tâm theo đuổi, khiến người khác phải chú ý đến mình, cho dù đối phương có hơn tuổi hay là người đã có gia đình cũng không ảnh hưởng đến ý chí của những người này.

Theo tử vi tình duyên năm 2017 của người tuổi Dần, do không bị xung Thái Tuế ảnh hưởng nên tất cả các mặt của người này đều cát tường, vận trình tình cảm cũng rất tốt. Đặc biệt, cát tinh Thiên Hỉ chiếu rọi giúp người tuổi Dần có một năm 2017 bội thu ái tình.


Tinh cach nguoi tuoi Dan nhom mau AB lac quan vui ve, manh me tu tin hinh anh
 

Hôn nhân
 

Cuộc sống hôn nhân người tuổi Dần nhóm máu AB thường khá ổn định và bình lặng, không dễ thay đổi hay xảy ra biến động như những người cùng tuổi nhóm máu khác.
 
Tuy nhiên, vì tính cách người tuổi Dần vốn sôi nổi nên khi lập gia đình và chỉ chú tâm cho tổ ấm lứa đôi, họ có phần bối rối khi không cân bằng được giữa chuyện tình cảm và bạn bè. Họ chỉ muốn ở bên gia đình mà bỏ bê bè bạn, xa lánh những cuộc vui. Nên cố gắng cân bằng để vừa có cuộc sống gia đình hạnh phúc mà vẫn có những người bạn chia sẻ buồn vui.
 
Nữ giới tuổi này thường chịu sự ảnh hưởng của người chồng. Nếu người chồng không đồng thuận, họ sẽ khó lòng quản lý gia đình, cũng không hạnh phúc trong chuyện chăn gối. Còn nam giới do tính cách chi phối nên thường khá bảo thủ trong mối quan hệ vợ chồng, không thoải mái cho 2 người có được tự do cá nhân.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người tuổi Dần hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân? 
 

Lời khuyên dành cho người tuổi Dần nhóm máu AB
 

Trong cuộc sống, bạn hãy cố gắng kiềm chế sự bốc đồng, xốc nổi, chịu khó suy nghĩ kĩ càng và khoan dung hơn với mọi người. Tự tin và mạnh mẽ đều không phải chuyện xấu, nhưng hãy giữ chúng ở mức độ vừa phải, có thể mới làm nổi bật cá tính và tài năng của bạn, bởi quá mạnh mẽ, bá đạo chỉ khiến người khác thấy phản cảm mà thôi.
 
Khi theo đuổi tình yêu, bạn nên có đối sách và thực hiện vừa phải, đừng nóng lòng đốt cháy giai đoạn, cũng đừng quá cưỡng cầu. Có những thứ không phải của mình thì thực sự không nên ép mình theo đuổi. Bạn có thể tìm cho mình nhiều niềm vui và sở thích, song trong công việc thì nên chuyên tâm thực hiện, đừng vì ham vui mà làm hỏng sự nghiệp.
 
Hy Vũ
Quá thông minh và mạnh mẽ phải chăng là lý do khiến tuổi Dần cao số?
Vì sao mẹ dặn không yêu người tuổi Dần?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Dần nhóm máu AB: lạc quan vui vẻ, mạnh mẽ tự tin

Cấm kị bày gương, TV, laptop,...phá rối giấc ngủ

Phong thủy trong phòng ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe và mối quan hệ của các cặp vợ chồng. Chuyên gia phong thủy Kenny Hồ sẽ cho các bạn một số lời khuyên khi bài trí phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về mặt tâm lý, treo ảnh cưới giúp gia tăng sự lãng mạn giữa hai vợ chồng khi luôn nhắc nhở về giây phút thiêng liêng và hạnh phúc nhất của tình yêu đôi lứa. Khi treo ảnh cưới trong phòng, tránh vị trí đầu giường mà nên để ở phía trước. Ngoài ra, các khung ảnh khác cũng liên quan đến tình yêu như hoa cỏ, ảnh kỉ niệm,...không nên tren ở các góc chính Đông, Tây, Nam và Bắc vì chúng có thể kéo đến người thứ ba phá vỡ mối quan hệ của hai vợ chồng.

- Đầu giường nên vững chắc và có tường nâng đỡ phía sau. Một bức tường vững vàng đóng vai trò hỗ trợ và nhờ đó tâm lý của bạn luôn ổn định, có giấc ngủ sâu hơn so với nằm ngủ dưới cửa sổ.

- Không nên đặt bàn thờ ở trong phòng ngủ. Chúng sẽ gây ra giấc ngủ mộng mị, qua đó ảnh hưởng sức khỏe. Thêm vào đó, đặt bàn thờ trong phòng ngủ là bất kính với thần linh, tổ tiên nếu xét theo vấn đề tâm linh.

 Cấm kị bày gương, TV, laptop,...phá rối giấc ngủ - 1

- Hạn chế bày gương trong phòng ngủ, đặc biệt tránh vị trí đối diện giường ngủ và cửa ra vào. Nếu đặt gương đối diện cửa sổ, chúng có thể hấp thụ năng lượng tiêu cực từ bên ngoài vào. Nếu có gương ở mặt trong của tủ quần áo thì chúng cũng không nên chiếu vào giường khi mở ra.

- Màn hình TV hoạt động như một tấm gương. Vì vậy, TV không đặt đối mặt trực tiếp với giường ngủ. Thêm vào đó, nên hạn chế các đồ điện tử trong phòng vì sẽ tạo ra các bức xạ không tốt cho não bộ và sức khỏe mọi người trong gia đình.

 Cấm kị bày gương, TV, laptop,...phá rối giấc ngủ - 2

- Không sơn phòng màu đỏ, hồng, nâu hoặc màu vàng - những đại diện cho yếu tố lửa và đất. Chúng kích thích thần kinh khiến con người khó rơi vào trạng trái buồn ngủ.

- Nếu cửa phòng tắm đối diện phòng ngủ, gia đình phải đóng kín cả hai cửa suốt cả ngày. Không xét về mặt phong thủy nhưng trong kiến trúc nhà cửa sẽ giúp vi khuẩn, độ ẩm trong phòng vệ sinh không ám sang phòng ngủ.

- Không lắp quạt trần, đèn chùm phía trên giường ngủ.

- Hạn chế bày cây trong phòng ngủ, nếu có chỉ cần một chậu cây nhỏ để thanh lọc không khí. Nếu bày quá nhiều cây hoặc cây quá to, vào ban đêm chúng sẽ hút bớt lượng oxy và thải ra khí các-bo-nic không tốt cho sức khỏe con người.

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị bày gương, TV, laptop,...phá rối giấc ngủ

Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Tướng răng cửa tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với
Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng nó tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với vận thế của đời người.


1. Răng cửa và sức khỏe

Theo nhân tướng học, răng cửa là bộ phận đại diện cho tuyến yên (tuyến này quản lí hệ thống nội tiết). Do đó, răng cửa cũng có sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc bài tiết hormon giới tính của cơ thể.  Răng cửa đều, sạch và sáng phản ánh sức khỏe tốt, khí huyết lưu thông. Ngược lại sẽ cho biết khí huyết suy yếu, khả năng phòng the của đàn ông giảm.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
Ngoài ra, một vài ý kiến khác cho rằng kích thước răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào, nhu cầu tình dục cũng nhiều hơn. Nếu răng cửa to và đều đặn là người trung thực. Đàn ông có răng cửa to thì ham muốn “chuyện ấy” càng lớn, cách nói chuyện thẳng thắng. Dù là nam hay nữ có răng cửa to và ngay ngắn đều hấp dẫn phái khác.

2. Nhìn tướng răng đoán vận khí tốt xấu của đời người


- Chủ nhân của hàm răng không đều thường có tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ bị kích động. Vì vậy cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường xảy ra xung đột.

- Răng cửa khuyết hãm, thò thụt không bằng phẳng cho thấy nhân duyên với cha mẹ của người này không tốt.

- Người có tướng răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
- Đàn ông răng khểnh không những nhân duyên với cha mẹ không tốt mà duyên vợ chồng cũng mờ nhạt. Ngược lại, phụ nữ có răng khểnh thì cho dù hôn nhân hay tài vận đều hanh thông, mĩ mãn.

- Người có khuôn mặt nhỏ nhưng răng lại to thì cho dù về đường tiền tài hay tuổi thọ đều không tốt.

- Người có răng khấp khểnh thì tính cách thô lỗ, dễ vướng vào phiền phức, tai họa, thậm chí phá sản.

- Răng cửa có khe hở cho thấy nhân duyên  của chủ nhân với cha mẹ không tốt, đồng thời khó tích lũy tiền của.

- Hàm răng đều, trắng, chắc chắn và cân xứng với khuôn mặt cho thấy người này có tính cách cởi mở, lạc quan, nhiệt tình và rất năng động.

-  Người có răng vẩu khá năng động nhưng bẻm mép, tính cách cố chấp, không biết tiếp thu ý kiến của  người khác nên dễ khiến mọi người khó chịu. Ngoài ra, cuộc sống gia đình của người này cũng không thuận lợi.

- Nữ giới có hai răng cửa rất to, dân gian gọi là “răng bàn cuốc” có vận khí tốt, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc đời và có thể sinh quý tử.

- Trường hợp răng cửa có xu hướng quặp vào trong cho thấy người này có thể mắc bệnh di truyền.

- Người có hàm răng mà cả răng trên và dưới đều nhỏ thường rất đa nghi và hay ghen ăn tức ở.

► Lịch ngày tốt gửi đến các độc giả thông tin bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Ngô Yến (Theo 12ky)



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tìm hiểu về lá số tử vi - Tử vi - Xem Tử Vi

Tìm hiểu về lá số tử vi, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tìm hiểu về lá số tử vi, tu vi Tìm hiểu về lá số tử vi, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu về lá số tử vi

Vì sao gọi là lá số Tử vi, sao không gọi là lá số Thái Dương, Thái Âm,…., hay bất kỳ ngôi sao nào khác? Câu hỏi tức là câu trả lời vì ngôi sao Tử vi rất quan trọng…

Lá số tử vi là gì?

 Vấn đề 1.

Vô luận đóng ở đâu thì bạn vẫn có một ngôi sao Tử vi riêng của mình. Dẫu không đóng tại mệnh, hay vòng hạn bạn không có được ngôi sao Tử vi tại chính cung (Đại hạn đang xét) thì trong tam hợp thì bạn đã và đang bước vào hạn tử vi, ngôi sao Tử vi của mình. Do vậy, khi nhìn lá số hãy nhìn ngôi sao Tử vi – Nếu trong tam hợp mệnh mà bạn có Tử vi tức mệnh bạn đang có ngôi sao quan trọng này vậy!

 Vậy Tử vi nghĩa là gì?

 Trước khi bạn trả lời hãy tự hỏi mình Tên thật là gì? Một cái tên không chỉ đơn thuần là một âm thanh phân biệt để gọi và hình thành phản xạ có điều kiện: “A ơi! minh nhờ cái…..” thế là A quay đầu lại!

 Một cái tên chưa biết bao sự tình trong đó: vì kỳ vọng, vì yêu thương, vì đánh dấu một sự kiện, một hồi ức cho một cuộc tình đẹp, …, và không loại trừ cả sự thù hận khôn nguôi (….) thì cái tên dẫu sang trọng hay bình dân, thanh cao hay thô lậu, thì cái tên A vẫn hàm chứa ý nghĩa nhất định. Và vô luận một ngôi sao bất kỳ trong lá số đều hàm chứa ý nghĩa luận đoán trong ý nghĩa của tên ngôi sao đó các bạn ạ, ví dụ: Thiên Cơ: có nghĩa là đá, là cơ hội, là số, là ….., Thiên Lương là mái nhà chủ trên cao, là bóng mát, là lương thực……

 Vậy Tử vi có ý nghĩa gì? Các bạn thử tìm hiểu nhé! Sách vở đầy rẫy đó nhưng bỏ qua một bên đi, chỉ tìm hiểu ý nghĩa tên Tử vi mà thôi cùng các ngôi sao khác.

 Vấn đề 2.

 Nhìn lá số Tử vi tức là nhìn người có lá số, nhìn những tác nhân (cũng là người xung quanh). Các bạn có công nhận cùng tôi: không có gì phức tạp bằng con người cả. Một sự kiện, mỗi góc độ có một cái nhìn khác nhau…Khi luận đoán tử vi ở tâm thế một trái tim yêu thương tức là bạn đang sống trong nội tâm người ấy. Và việc này theo tôi rất quan trọng, một lời luận đoán dẫu trúng cũng không thay đổi được số mệnh của người ta. Nhưng một tiếng nói mà phát hiện trong ẩn tàng của lá số, phát hiện và cảm thông lại là nguồn sinh lực giúp người khác thêm vững tin và nghị lực mới là điều cốt yếu.

 Lấy ví dụ:

 Mệnh lập tại Dậu: từ đây đếm xuôi theo chiều kim đồng hồ bạn xác định được các cung là Phụ, Phúc…..Huynh đệ. Thông thường các bạn khi xét một cung, đó là:

 - Mệnh tại Dậu …..> cho nhận xét.

- Phụ tại Mão ……..>Cho nhận xét.

-…….cho tới đủ 12 cung.

Kết luận: là trật lất.

 Mà phải là:

 - Tổ hợp Mệnh Tài Quan, ở đây là Tỵ Dậu Sửu. Qua đó bạn hiểu lá số này thuộc cách cục gì? Ngũ hành Mệnh cho phép bạn biết Mệnh bạn có xu hướng “ăn” nhiều vào ngôi sao nào trong tổ hợp này (kể cả xung chiếu). Và cần suy xét cẩn thận khi Mệnh Là VCD.

- Xung chiếu của Mệnh là Mão (Cung Di).

- Nhị hợp của mệnh là Ách: Dậu và Thìn.

- Lục xung của Mệnh là Tuất (Phụ Mẫu)

 Tương tự các cường cung khác, và bạn cho những nhận xét tổng thể của lá số người đó. Nhưng chưa đủ đâu:

 - Đó là Âm Dương: Âm Dương ở đây rất quan trọng cho bạn hiểu lá số về sức khỏe, hôn phối, Cha Mẹ, con gái, con trai…..

- Đó là Tuần: đóng ở đâu thì vị trí đó (2 cung) trở nên quan trọng. Ví dụ: Tuần Âm là trong Nữ, nghiêng về phía Nữ, lợi cho Nữ giới….Hay bạn có Tuần cư Tài: là trọng tiền, Tài chính có xu hướng chỉ vào mà không ra….Tuần cung Di: có xu hướng thích ra ngoài hơn là ở nhà hay ngồi yên một chổ.

- Triệt: là sự xem thường, là hiểu biết, là tấm khiên bảo vệ, là Triệt lộ ra bao điều quý…..Ví dụ: Triệt Dương là xem thường Nam giới, không lợi cho Nam giới….và cả Trí Tuệ: sự thông tuệ nếu ở đây nhiều cát tinh. Hay một ví dụ khác: Triệt cung Nô là bạn không xem trọng bạn bè, ít bạn, …..

- Vậy cả Tuần và Triệt là thế nào?

- Cũng 2 Anh em Tuần và Triệt: xem thử Chính tinh đó thích Triệt hay không? Yêu thích Tuần hay không?

 Ngoài ra: Đó là vị trí đóng của cung An Thân và Tứ hóa.

 Vấn đề 3. Là xem hạn:

 Đại hạn là Gốc, sau đó là Tiểu hạn và kế là hạn tháng, hạn ngày, ….hạn giờ.

 Tiểu hạn:

 Tùy tam hợp tuổi mà bạn biết khởi hạn bạn trong lá số ở đâu? Ví dụ: Tuổi Thân trong tam hợp Thân Tý Thìn lấy xung của cung Thìn là Tuất bạn ghi khởi hạn tuổi Thân là Thân tại cung Tuất: Dương Nam – Âm Nữ đi thuận (ví dụ Tiểu hạn Năm Canh Dần Ở Thìn) và Dương Nữ Âm Nam đi ngược (Tiểu hạn năm Canh Dần là ở Thìn)

 Hạn tháng:

 Tháng Giêng khởi từ cung Dần tùy can năm ta có can tháng và mỗi cung 1 tháng đếm Thuận. Ví dụ năm Canh dần khởi tháng Giêng là Mậu Dần, tháng hai là Kỹ Mão,…….Tháng Chạp là Kỷ Sửu.

 Vấn đề là biết cách áp dụng ngôi sao di động: như là sự update bản đồ hàng năm của google vào là số tỉnh của bạn. Và quan trọng:

 Xem hạm một năm, một tháng, một ngày, đó là không chỉ là tổ hợp (tam hợp và xung chiếu) tại cung bạn đang xét. Mà là:

 Muốn tìm hiểu sự chuyển động bạn vẫn phải nhìn cung Di. Con cái năm nay thế nào bạn phải nhìn cung Tử, Hoàn cảnh là việc là có cung Quan, tai nạn ra sao bạn nhìn cung Ách….Tổ hợp Tam hợp của tiểu hạn (Xung chiếu, và lục hại) là tổng quát: bạn tìm hiểu thử xem năm nay tổng quát bạn sẽ có gì? sao di động nhập hạn từ đâu đến? (nguồn gốc của sao đó)….Nhìn một hạn không khác gì xem tổng quát một lá số mà giá trị gói gọn trong một năm, một tháng, một ngày…..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về lá số tử vi - Tử vi - Xem Tử Vi

Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể. Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực) Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình Vị trí: Phòng ngủ. Vấn đề: Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể.

thiet-ke-va-trang-tri-phong-lam-viec-tai-nha

  • Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực)

Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình

  • Vị trí: Phòng ngủ.

Vấn đề: Những vấn đề công việc có thể gây ra hay góp phần tạo ra mâu thuẫn trong quan hệ; những suy nghĩ về công việc có thể xen vào giấc ngủ; tạo tâm lý uể oải hay mất tập trung khi cố gắng làm việc.

  • Vị trí: Góc dưới gầm cầu thang.

Vấn đề: Năng lượng phía trên đè nặng xuống có thể gây đau đầu, khó tập trung; không gian có hình dạng không đều gây mất cân bằng năng lượng; không thể làm việc ở vị trí chỉ huy.

  • Vị trí: Kế bên phòng tắm, bàn làm việc và nhà vệ sinh chung tường.

Vấn đề: Khí của công việc trôi xuống nhà vệ sinh.

Một số vị trí khác cần cảnh giác là các phòng có trần thấp hoặc xiên, ánh sáng kém hoặc không khí ngột ngạt (như phòng gác mái). Nếu phòng làm việc có trần xiên, hãy kê bàn ở phía cao hơn của căn phòng và sử dụng phía thấp để kê tủ hồ sơ, giá sách hay các đồ vật khác. Thực vật và đèn hất lên (chứ không rọi xuống) là nhũng vật bố sung tuyệt vời cho các phòng có trân xiên hoặc thấp

Tầng hầm thường tạo thêm không gian để đặt phòng làm việc mà không gây trở ngại với phần còn lại của ngôi nhà. Vấn đề của tầng hâm là lạnh lẽo và ấm thấp, không đủ ánh sáng hoặc có các thiết bị chiếu sáng gắn cố định phía trên, thường gây ngột ngạt. Cửa số, nếu có, thì nhỏ, bẩn và quá cao tới mức bạn không thể nhìn ra ngoài – điều này không tốt trong việc xác định tầm nhìn tương lai.

Nếu không có vị trí tốt cho phòng làm việc, hãy sử dụng các phương pháp phong thủy. Ví dụ, nếu phải làm việc trong phòng ngủ, bạn có thể đặt phòng làm việc trong một vật dạng tủ và đóng kín lại khi không sử dụng. Bình phong hay rèm vải cũng có thể tách biệt năng lượng gia đình với năng lượng công việc. Nếu phòng làm việc có những đặc điểm thiết kế không lỷ tưởng, hãy dùng các vật hóa giải phong thủy, như chuông, đồ pha lê và gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, tu vi Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy

Các chuyên gia khuyên bạn nên đặt bàn thờ thần tài hợp phong thủy , nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ thần tài, để cầu xin mua may bán đắt. Sau đây là hướng dẫn cách đặt bàn thờ thần tài cho bạn tham khảo. dat-ban-tho-than-tai-theo-phong-thuy

Cách đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy.

1. Vị trí đặt bàn thờ thần tài

Vị trí tốt nhất để đặt thần tài là vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất và được đặt ở tầng một. Ngoài ra, bàn thờ Thần tài phải có chỗ tựa vững chắc (lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định).

 

Vị trí đặt bàn thờ phải thích nghi với đất cát của nhà ở mới là tốt.

Trước hết phải hiểu rõ tọa hướng của nhà ở, mà tọa hướng của nhà ở hiện đại phải lấy phương có không khí lưu thông nhiều nhất, ánh sáng đầy đủ nhất làm hướng, không thể câu nệ vào cửa chính.

Trong phong thủy, điều này mang ý nghĩa rằng, vị thần tài đón khí mới tràn vào nhà và chuyển khí thành năng lượng thịnh vượng luân chuyển trong nhà từ đó có lợi cho gia chủ.

Đối với các trường hợp không thể đặt tượng thần tài đối diện cửa chính thì chủ nhà có thể đặt thần tài trong phòng khách. Vị trí đặt nên ở góc chéo với cửa ra vào. Đặc biệt, hai góc Đông Nam hoặc Tây Bắc trong phòng khách hoặc trong tổng thể ngôi nhà bạn cũng là những vị trí lý tưởng cho bức tượng này. Tuy nhiên, không nên đặt thần tài trong phòng ngủ hoặc phòng ăn.

2. Hướng của bàn thờ thần tài

Hướng đặt Thần tài, bàn thờ tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhà và cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối phù hợp nhất.

Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng bàn thờ.

Sau khi xác định được rõ ràng tọa hướng, dùng la bàn xác định xem nhà ở thuộc trạch nào, rồi đặt ban thờ ở phương vị xấu, hướng nào phương vị tốt nhất, đó là cách đặt ban thờ chính xác nhất.

 

Lưu ý, dù đặt bàn thờ thần tài ở đâu thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh. Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh.

Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rất cao, vì thế khi có ánh sáng chiếu vào sẽ phản xạ rất mạnh,khiến viên đá trở nên lấp lánh, tương tự ánh kim loại. Có lẽ vì lý do này mà thạch anh tóc được gọi là đá của kim tiền, tài lộc trong phong thủy. Năng lượng phong thủy của thạch anh tóc cũng mạnh hơn thạch anh thường, do có sự bổ sung của tóc trong lòng đá. Thạch anh tóc có rất nhiều loại với màu sắc khác nhau nên bạn có thể dễ dàng chọn được trang sức thạch anh tóc phù hợp. Sản phẩm thông dụng nhất được chế tác từ thạch anh tóc chính là vòng tay. Bài viết sau đây Ý nghĩa của Thạch anh tóc

Nội dung

  • 1 Đôi nét về Thạch anh tóc
  • 2 Công dụng của thạch anh tóc
    • 2.1 Thạch anh tóc Vàng
    • 2.2 Thạch anh tóc Xanh
    • 2.3 Thạch anh tóc đỏ

Đôi nét về Thạch anh tóc

Thạch anh tóc (hay thường gọi là Rutilated Quartz) là loại Thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác nhau. Các bao thể này dạng sợi, nhìn bề ngoài giống như tóc, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của loại Thạch anh này.

– Có nhiều loại khoáng vật khác nhau tạo những màu sắc khác nhau cho Thạch anh tóc . Nếu chứa nhiều khoáng vật Rutile thì Thạch anh sẽ chứa sợi màu Vàng, Đỏ,Nâu, Trắng đục. Sợi màu Xanh lục là do có chứa khoáng vật Actinolit hoặc Clorit, Thạch anh tóc Đỏ có chứa khoáng vật Hematit.

– Thạch anh bình thường đã có dương khí mạnh, khi có thêm các bao thể là các khoáng vật khác thì từ trường và tác dụng của chúng mạnh lên rất nhiều.

Công dụng của thạch anh tóc

Ngoài ra, thạch anh tóc còn có nhiều màu khác nữa, ví dụ thạch anh tóc trắng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tím… mà muốn tìm hiểu kỹ về công dụng của chúng bạn có thể liên hệ đến công dụng của thạch anh màu nguyên thủy.

Thạch anh tóc nói chung, cũng tương tự như các loại đá quý khác, được xem là có khả năng trấn tà. Nếu bạn thường xuyên đi làm đêm, hoặc phải đi qua những nơi như nghĩa địa, bệnh viện, bạn có thể đeo thạch anh tóc nhiều màu sắc để tránh sự quấy nhiễu của những năng lượng xấu.

Thạch anh tóc cũng được sử dụng như bùa hộ mệnh, bùa may mắn, nhằm tránh sự xâm hại của tà pháp và thu hút năng lượng tích cực. Những người yếu bóng vía, nhát gan, thiếu tự tin… có thể đeo thạch anh tóc để tăng cường dũng khí và sự mạnh mẽ.

Thạch anh tóc Vàng

-Vòng tay Thạch anh tóc Vàng giúp tăng năng lượng cho não, vì thế sẽ giúp bạn tránh đi sự chần chừ, tăng tính quyết đoán , đưa ra quyết định chính xác hơn trong công việc, nó cũng giúp ổn định tinh thần và tăng khả năng sáng tạo. Vòng tay này cũng giúp bạn trở nên sáng suốt hơn và luôn giữ vững được lập trường

– Nếu có người hay do dự, không quyết đoán, chần chừ, khi định quyết một vấn đề, hãy đeo Thạch anh tóc Vàng, để gần vùng thần kinh thái dương, kết hợp thở gấp trong thời gian ngắn,sẽ nhanh chóng có quyết định chính xác.

– Dùng Thạch anh tóc Vàng để gần vùng thần kinh thái dương, và tư duy, có tác dụng tăng chí tiến thủ, gan dạ, sáng suốt, phát huy tính sáng tạo, có dũng khí tiếp nhận những thách thức, thử nghiệm và xác định được những việc làm, để có hiệu quả thành công nhất.

– Đối với người cả tin, mềm lòng trước những lời khẩn cầu, van xin của người khác, thường làm nhiều việc đi ngược lại lợi ích của bản thân, thì trong khi hội đàm hãy cầm Thạch anh tóc Vàng, có tác dụng giữ vững lập trường, mà không hứa tuỳ tiện.

– Đối với người dễ bị những lời nói của nhân viên tiếp thị hoặc những lời dỗ ngon ngọt của người yêu làm mê hoặc, nên đeo bên mình thạch anh tóc vàng, có thể đủ sức sáng suốt, nhận ra sự thực, không dễ bị lừa.

Thạch anh tóc Xanh

– Dương khí của Thạch anh tóc Xanh có tác dụng giúp tăng năng lượng và tinh thần làm việc. Vì vậy, đặt vòng tay này trước tim và hít sâu nó vào mỗi buổi sáng sẽ giúp lên tinh thần cho bạn trong một ngày làm việc dài.

– Khi đi công tác, du lịch, hay đàm phán hãy nhớ đeo vòng tay Thạch anh tóc Xanh, nó có tác dụng thu hút may mắn , tài lộc, mang lại bình an cho bạn.

– Dùng Thạch anh tóc màu Xanh lục đặt vào vùng tim, trước khi đi làm vào buổi sáng mỗi ngày, hoặc hít sâu Thạch anh tóc Xanh từ ba đến năm lần, có tác dụng tăng chí tiến thủ, có thể thích nghi với mọi thách thức, thay đổi tình thế, tạo cục diện mới.

Thạch anh tóc đỏ

– Vòng tay Thạch anh tóc Đỏ có tác dụng điều hòa khí huyết nên rất phù hợp với các bạn nữ, giúp các bạn có thể chất yếu trở nên khỏe hơn, ngoài ra nó cũng có tác dụng giúp tâm tình cởi mở hơn, giúp tăng sức sống và tính hấp dẫn cho bạn gái.

– Đối với các bạn gái có thể chất yếu, khí huyết không điều hòa, khi đeo thạch anh tóc đỏ sẽ có tác dụng bổ sung năng lượng cho 3 vùng mông, rốn và thái dương.

– Đeo thạch anh tóc đỏ ở vùng dưới eo có tác dụng điều tiết, chữa bệnh phụ khoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng

Tết Trung Thu không chỉ là ngày lễ vui chơi mà với tín đồ, đệ tử Phật giáo, đây còn là thời gian tu tập rất công hiệu. Lý do vì sao thì xin mời theo dõi bài
Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

viết dưới đây.


► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên

Tet Trung Thu huong Phat niem Bo Tat, to long duoi trang hinh anh
 
Tết Trung Thu trăng sáng, gia đình đoàn viên, bạn bè tụ hội, nhưng đối với Phật giáo, đây cũng là thời gian “hun tập” công hiệu, là thời điểm rất thích hợp để tiếp thu trí tuệ, công đức, từ bi, thanh tịnh của Phật Bồ Tát, giúp tịnh hóa tâm linh chúng sinh.   Hướng trăng tròn mà khấn Phật Thích Ca Mâu Ni, ở kinh Phật cũng đã nhấn mạnh nhiều lần. Thanh tịnh nguyệt quang tam muội, tâm định như trăng tròn. Dưới ánh sáng vằng vặc ấy, tâm hồn Phật pháp trọn vẹn, sáng soi. Khấn Phật chính là lấy Phật làm gương, lấy sự giáo dục của Phật học là đường hướng, tiến tới cảnh giới của Phật pháp.   Với chúng đệ tử, học Phật là tu hành ở bên trong để khai trừ cái ác, hành thừa chúng thiện, tự tịnh ý nghĩ, rời xa tham sân si, điên đảo vọng tưởng. Điều này nói thì dễ nhưng làm thì khó, quan trọng nhất là chữ “định” ở trong tâm. Muốn tu hành tốt thì phải tìm ra phương pháp “định” chính mình. Tâm đã “định” giống như trăng đã tròn, quang minh tự nhiên hiện ra, vọng tưởng như mây trôi, đều sẽ tiêu tan không chút dấu vết. Mà mặt trăng quang minh từ bi chiếu khắp thế gian, tất cả vạn vật cùng hưởng lợi.   Vì thế Tết Trung Thu – thời điểm trăng tròn nhất, to nhất, sáng nhất, nhìn trăng ta có thể lĩnh hội được tự giác, cảm giác, viên mãn trong tinh túy của giáo lý Phật giáo. Nhìn mặt trăng bản thân liền tự giác. Nguyệt quang chiếu khắp, soi rọi chúng sinh là cảm giác. Ánh trăng trong sáng, thuần khiết là viên mãn.  
Tet Trung Thu huong Phat niem Bo Tat, to long duoi trang hinh anh
 
Trong đêm Trung Thu, soi mình dưới trăng, soi tâm giữa trời đất, thành kính hướng về Phật Bồ Tát, tụng niệm kinh kệ, làm theo Phật dạy, nhất định có chứng giám. Nhìn thấy ánh trăng, quỳ xuống niệm A di đà, công đức vô lượng.    Ngày lễ, vui chơi có chừng, ngoài việc phá cỗ trông trăng, hãy lưu tâm đến học Phật, hướng Phật và quan trọng nhất là tu tâm, giữ tâm trong sáng, thanh thuần như ánh trăng. Trong trời đất không gì hiền dịu mà mạnh mẽ như ánh trăng, thấu suốt tâm can, tỏ rõ thiện ác. Đứng dưới trăng nghĩ về lòng thiện để luôn gặp may mắn và an lành. Điều tâm linh này, không khó để thực hiện.   
Đến Rằm tháng 7, nghe kể chuyện Vu Lan báo hiếu Mách bạn 4 tuyệt chiêu thoát khỏi khổ đau của nhà Phật Tức giận là cuộc kinh doanh lỗ nhất trên đời
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng

Vị trí ngồi trong phòng làm việc theo phong thủy –

Khi kê bàn làm việc, nếu chú ý một chút bạn sẽ tránh được những điều không đáng có do hướng ngồi không hợp phong thuỷ tạo ra. Dưới đây là bảng phương hướng ngồi có các mặt lợi và hạn chế, bạn có thể xem và tìm cho mình hướng ngồi tốt nhất. Phương hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi kê bàn làm việc, nếu chú ý một chút bạn sẽ tránh được những điều không đáng có do hướng ngồi không hợp phong thuỷ tạo ra. Dưới đây là bảng phương hướng ngồi có các mặt lợi và hạn chế, bạn có thể xem và tìm cho mình hướng ngồi tốt nhất.

chu-y-trong-phong-lam-viec-nhan-vien-2

Phương hướng ngồi

Mặt lợi

Mặt hạn chế

Tây sang Đông

Có lợi cho sự phát triển, tăng tính cẩn thận, tự tin, lạc quan

Dễ dẫn đến lòng tham lam, đòi hỏi quá cao

Đông sang Tây

Có lọi cho tích tụ tài phúc, cuộc sông viên mãn đầy đủ, tăng tính lãng mạn

Dễ dẫn đến tính trì trệ, nảy sinh tính hào hoa

Bắc sang Nam

Tình cảm phong phú, dễ dàng thu hút sự chú ý của người khác, giao tiếp rộng

Chịu nhiều áp lực, hay soi mói, tình cảm rạn nứt

Nam sang Bắc

Thận trọng, độc lập tự chủ, tiềm năng lớn

Tâm trạng u uất, hay lo sợ, sự nghiệp bình thường

Tây Bắc sang Đông Nam

Tăng khả năng lãnh đạo, phát triển tài năng và tinh thần trách nhiệm, được sự tôn trọng và tin tưởng của mọi người

Sớm thành công nên tự cao, dễ mệt mỏi quá sức

Đông Nam sang Tây Bắc

Tăng khả năng lãnh đạo, nhận được sự tôn trọng và tin tưởng

Làm theo ý mình, kiêu ngạo, hay can thiệp vào chuyện của người khác

Tây Nam sang Đông Bắc

Tự nỗ lực vươn lên, mục tiêu rõ ràng, cần cù chịu khó

ích kỷ, hay lo lắng, hồi hộp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí ngồi trong phòng làm việc theo phong thủy –

Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Bạn muốn biết tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1979 làm ăn hợp với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu với bạn các tuổi mà tuổi 1979 hợp làm ăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1979 làm ăn hợp với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu với bạn các tuổi mà tuổi 1979 hợp làm ăn.

Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Đinh Tỵ làm ăn hợp với tuổi nào?

+ Tuổi Bính Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Kỷ Mùi

Tuổi Kỷ Mùi, sinh năm 1979, năm con dê, cung mệnh Tốn, mạng cốt tinh Hỏa.

Tính tình của người tuổi Kỷ Mùi: Học hành thông thạo hơn người, có tinh thần trách nhiệm cao. Thận trọng, mềm dẻo nhưng lại thiếu tự chủ, không có khả năng lãnh đạo. Có linh tính, nghĩ gì có đó. Có lời ăn tiếng nói hùng mạnh. Cũng hay lắm chuyện, hay gây sự, hay chọn tức người khác, trêu cợt gây cười. Rất tốt bụng, hay giúp đỡ người khác. Sống không lệ thuộc vào tiền tài, biết đánh giá đúng giá trị của nó. Là người thích được vỗ về âu yếm, nếu được như thế thì lòng nhiệt huyết sẽ được tăng cao.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề thích hợp với tuổi Kỷ Mùi: Làm chuyên viên, kỹ sư, nhân viên giúp việc thì thuận lợi.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu ( thuộc hành Mộc) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Kết hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc hành Thổ) thì người tuổi Kỷ Mùi sẽ bị thua thiệt, người tuổi Kỷ Mùi thường làm cấp dưới hoặc trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc làm ăn mới suôn sẻ.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi.) thì được bình hòa, hai bên dựa vào nhau mà làm ăn.

Tuổi 1979 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Kim gồm các tuổi  Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi; thì tuổi Kỷ Mùi có điều kiện để phát triển sự nghiệp.

Tuổi 1979 không nên kết hợp làm ăn với các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) vì dễ bị tiểu nhân hại, công việc gặp trắc trở, khó khăn.

Màu và hướng đặt bàn làm việc ho tuổi Kỷ Mùi

Màu sắc hợp với tuổi Kỷ Mùi: Đỏ, hồng, tím, xanh lục sẽ mang lại sự thịnh vượng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Kỷ Mùi (phương vị tài thần): Đối với nam giới nên đặt bàn làm việc hướng chính Đông, đối với nữ giới nên đặt bàn làm việc hướng chính Tây.

Để xem tử vi 2017 cho tuổi Kỷ Mùi năm 2017 bạn có thể tham khảo tại đây: Tử vi 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

+ Điều kiện về tính chất: – lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự s...
Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

+ Điều kiện về tính chất:       lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...       phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.       ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.
+ Điều kiện về sao:       nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...       phải có sao đa phu, đa thê       phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang       phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo
+ Điều kiện về cung:       sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.       sao tình dục phải có ở cung Phu Thê       sao tình dục phải có ở cung Nô, Di       nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó       cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:       lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không       nếp sống đương số có sa đọa hay không;       cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.
+ Những dè dặt cần thiết:       sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;       lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;       gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;       gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân. Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:       cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;       cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;       cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;       cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;       cung Tử có những sao chỉ con dị bào;       lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;       cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);       cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;       có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;       thiếu sao giải mạnh và nhiều
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi: Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu: Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ. Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.
- Những bộ sao của Liêm Trinh: Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo. Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên. Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù. Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.
- Những bộ sao của Thiên Đồng: Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly. Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ. Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.
- Những bộ sao của Vũ Khúc: Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly. Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.
- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm: Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở. Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên. Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.
- Những bộ sao của Thiên Cơ: Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng. Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.
- Những bộ sao của Tham Lang: Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời. Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.
- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
- Những bộ sao của Thiên Tướng: Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át. Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.
- Những bộ sao của Thất Sát: Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly. Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.
- Những bộ sao của Phá Quân: Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình. Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình. Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.
- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên  có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...
h. Trường hợp tử biệt:       cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh;       cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ;       số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên;       những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người;       có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên;       có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.
i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:       một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng.       cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình;       xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ...       xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ...       xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó;       sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;
      cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

Đền Sóc - Hà Nội

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh một danh lam thắng cảnh nổi tiếng
Đền Sóc - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ Văn Hóa Thể Thao xếp hạng năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.

Lịch Sử: Đền Sóc Bắt nguồn từ ngôi miếu thờ nhỏ mang tên Đổng Thiên Vương và chùa Non Nước đã được xây dựng từ thời Đinh Tiên Hoàng để làm nơi tu hành của Quốc sư Khuông Việt, một lần Lê Hoàn (Lê Đại Hành) cùng các tướng sĩ trên đường hành quân chống giặc Tống xâm lược, vua tôi nhà Tiền Lê vào làm lễ cầu thánh Gióng phù hộ. Trong trận chiến, quân Tống thua to, khi quay về vua Lê Đại Hành vào lễ tạ rồi sai người tìm gốc trầm hương làm tượng thần và xây dựng thành khu đền uy nghi. Đồng thời phong thêm hai chữ “Phù” và “Thiên”, tên của ngài được thờ tại đền Sóc là “Phù Đổng Thiên Vương”.

Kiến Trúc: Khu di tích đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.

Qua đền Hạ là đền Mẫu. Đây là nơi thờ mẹ thánh Gióng. Ngôi đền tuy nhỏ nhưng cũng thật xinh xắn với những nét chạm trổ tinh xảo. Trước cổng đền có dòng chữ “Phù Đổng danh truyền Thiên Thượng Mẫu”. Trong đền, tượng Mẫu với nét mặt hiền từ khoan dung được sơn son thếp vàng; bên ngoài còn có giếng Mẫu với màu nước trong xanh.

Đền Thượng thờ Đức Thánh Gióng gồm nhà Đại bái và Hậu cung. Nhà Đại bái được trang trí đẹp, bày biện đồ tế lễ, nhiều câu đối, lọng vàng, lọng tía và đôi hạc chân có đường nét hoa văn tinh xảo. Hậu cung thờ thánh Gióng là một bức tượng khá lớn bằng gỗ trầm hương, khoác áo bào đỏ, khuôn mặt phương phi, quả cảm. Bên cạnh còn có 6 vị thần đã có công giúp ông đánh thắng giặc, gìn giữ đất nước.

Hội Gióng Sóc Sơn (hội Đền Sóc) được tổ chức hàng năm vào mồng 6 tháng Giêng, là dịp để khách thập phương trẩy hội đầu năm, dâng hương tưởng nhớ thánh Gióng – vị anh hùng thần thoại. Không khí tưng bừng, náo nhiệt của lễ hội với sự góp mặt của 54 tổng, 124 xã với nhiều lễ, hội như lễ rước voi, tiễn ngà voi, tiễn hoa tre, khiển tướng… Du khách đi dự lễ hội trở về thế nào cũng phải có trong tay những túm hoa tre nhuộm phẩm xanh, phẩm đỏ để lấy phước, cầu may cho mình trong năm mới. Ngoài dịp này, du khách còn đến trẩy hội khá đông trong 3 tháng mùa xuân và 3 tháng cuối năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Sóc - Hà Nội

Thế núi tốt cho huyệt mộ

Cự Môn là ngọn núi cát. Gia chủ và con cháu ngụ tại đây sẽ hưng vượng, hưởng phúc lộc lâu dài.
Thế núi tốt cho huyệt mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Núi Cự Môn là một trong cửu tinh kết huyệt. Núi có hình dáng không nhọn không tròn mà rất vuông vức, mặt trước như cái cổng khổng lồ nên có tên gọi là Cự Môn.

The nui tot cho huyet mo hinh anh
Huyệt mộ

Thế núi cao lớn, ngay ngắn, ít chi cước (ít khe, hẻm), xung quanh có nhiều núi bảo vệ.

Sách “Hám Long Kinh” viết: “Bên dưới núi vuông có núi bảo vệ như đàn dê”. Long mạch đến núi Cự Môn tươi tốt, đây là dãy núi cao, tôn quý nên không thể thiếu núi bao bọc. Nếu hình thế cô độc thì không cát, không nên xây nhà, đặt mộ ở đây.

Sách còn cho biết thêm: "Nếu núi Cự Môn độc hành không có núi bao bọc, hộ  vệ chỉ nên xây đền miếu thờ thần phật". Núi này rất kị hình thể nghiêng vẹo, mất tôn quý. Nếu trên đỉnh có nhiều vết nứt gãy, hình như ngọn lửa thì hóa thành Liêm Trinh ác hình.

Đây là ngọn núi cát, ngũ hành thuộc Thổ nên gia chủ và con cháu ngụ tại đây là những người trung lương, chính trực. Thế núi đầy đặn, con cháu lại càng hưng vượng, hưởng phúc lộc lâu dài.

Dương trạch nhà vuông, ngay ngắn, hiên nhà đều bằng phẳng, tường không khuyết là hình núi Cự Môn. Chủ nhà sẽ làm ăn phát đạt, giàu có.

Trong một vài trường hợp, thế núi ngắn nhọn, gia chủ sa sút, thất bại.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế núi tốt cho huyệt mộ

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Tục lập bàn thờ vọng

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên hương khói trong những ngày giỗ, tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên hương khói trong những ngày giỗ, tết. Nhưng ngày xưa vối nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, ngưòi nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là "biệt quán ly hương", vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.

Xuất phát từ chữ "Vọng bái", nghĩa là vái lạy từ xa:; Khi có những điển lễ lớn của triều đình, các quan trong triều tập trung trưóc sân rồng làm lễ, các quan ỏ các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời. Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ỏ Vạn Kiếp, Đức Thánh Mẫu ỏ Đền Sòng... dần dần về sau đường sá xa xôi cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến đền thờ chính xin bát hương về thờ. Những đền thờ đó gọi là Vọng từ (thí dụ ỏ số nhà 35 Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là đền thờ vọng của Núi Sòng, tức là thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh).

Bàn thờ vọng thờ ông bà cha mẹ chỉ lập khi con cháu sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn, nếu sống gần quê, trên đất tổ lưu lại thì đến ngày giỗ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ, không có nhà thờ thì đến bàn thờ nhà con trưỏng mà làm lễ, cho dù cửa trưỏng chỉ thuộc hàng cháu, các chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối vối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người thứ hai thế trưỏng được quyền lập bàn thờ chính, mà bàn thờ ở nhà người anh cả xa quê lại là bàn thờ vọng.

Phong trào này rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ "hiếu" đi đôi với chữ "đễ". Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muôn anh chị em sống hoà thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mỗng của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.

Nhà nào nếu có nhà riêng tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ỏ phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách, nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì bàn thờ vọng gia tiên phải thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Bàn thờ vọng thường hướng lưng về quê chính, để khi người gia trưỏng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ: Người quê miền Trung bộ, Nam bộ sống ỏ Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía nam căn phòng, hay ngoài sân, ngoài hiên, hướng về nam. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ỏ tầng khu tập thể nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hướng đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp, rộng hẹp ra sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục lập bàn thờ vọng

Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng

Nếu anh ấy có vầng trán cao, sống mũi thẳng và đôi mắt có thần... đó có thể là người đàn ông thành công trong sự nghiệp lẫn hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang muốn tìm "một nửa", ngoài việc tìm hiểu tính cách, quan điểm sống, có thể tham khảo thêm vài gợi ý dưới đây khi nhìn vẻ bề ngoài của chàng:

1. Vầng trán cao, bóng và đầy đặn

Đàn ông trán cao, rộng, bóng và đầy đặn lúc nào cũng tràn đầy sức sống, luôn tư duy sáng tạo không ngừng. Người này làm việc có tính nhẫn nại và ý chí kiên cường. Đường công danh sự nghiệp của họ phát triển và bền vững. Dù là người làm kinh doanh hay làm công ăn lương đều có quý nhân phù trợ, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Về tình cảm, người này thích bảo vệ phái yếu, biết tôn trọng và cảm thông với mọi kiếp người. Do đó, đây chính là tướng mặt đàn ông tốt mà các quý cô nên lấy làm chồng.

tuong-mat-dan-ong-tot-nen-lay-lam-chong

Ảnh minh họa: Appguru.

2. Đôi mắt có thần, tinh nhanh nhạy bén

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Nam giới có mắt sáng, thần thái thanh thoát, đoan chính và nhạy bén là người có thể làm nên đại nghiệp. Người này có nghị lực kiên cường, ít nói nhưng lại hành động hiệu quả, chính xác. Họ giữ được thái độ điềm tĩnh trước mọi khó khăn và hay làm việc trượng nghĩa. Điều đó lý giải nguyên nhân mẫu đàn ông này lại thành công cả trong sự nghiệp và hôn nhân.

3. Đôi tai áp sát vào đầu

Nam giới có đôi tai đầy đặn, to bản và áp sát vào đầu là tướng quý nhân, đạt nhiều thành tựu trong sự nghiệp. Người này hành xử khéo léo, dễ được mọi người tin tưởng giao phó trọng trách. Đa số họ đều có phẩm chất đạo đức tốt, đáng để các quý cô "nâng khăn sửa túi" suốt cuộc đời.

4. Mũi đầy đặn, sống mũi thẳng

Chiếc mũi là đại diện cho tài vận, công danh sự nghiệp của đàn ông. Nếu mũi nhỏ gày, hai cánh mũi lại dẹt xuống, người đàn ông này dù có được thừa hưởng tài sản từ tổ tiên để lại cũng sẽ cạn kiệt và nghèo khó. Ngược lại, nếu dáng mũi to, đầy đặn, sống mũi cao, hai cánh mũi có thịt thì lại là người phúc hậu, tài vận hơn người, công danh sự nghiệp có thành tựu lớn và là người chồng, người cha tốt trong gia đình.

5. Miệng rộng, môi dày, sắc môi hồng hào

Tướng mặt đàn ông này cho thấy họ làm việc tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, giữ vị trí cao trong tập thể và xã hội. Người này trọng tình nghĩa, thiên về tình cảm. Do đó, sau này họ sẽ là người chồng tốt, vừa gánh vác việc xã hội lại hết mực yêu thương vợ con và vun vén cho hạnh phúc gia đình.

6. Cằm vuông vức, đầy đặn

Cằm hay còn gọi là Địa Các, cho biết vận mệnh cuối đời của con người. Đồng thời nó thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình. Đàn ông có tướng mặt này rất coi trọng cuộc sống hôn nhân, gia đình.

Hơn thế, người này còn nhân hậu, phúc đức và có sức khỏe tốt. Ngược lại, nếu đàn ông có cằm nhọn lại thích bay nhảy, không chung thủy và ghét sự gò bó của gia đình.

(Theo Tạp chí Thế giới và Gia đình)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng

Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc.
Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Tục dựng cây nêu ngày Tết

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Dựng cây Nêu ngày Tết đã trở thành một phong tục truyền thống của người dân Việt Nam.

Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5–6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo quân chầu Trời. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.

Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…

Trong những ngày Tết cổ truyền, vào buổi tối trên cây nêu có nơi còn treo một đèn lồng nhằm chỉ đường cho tổ tiên biết đường về ăn Tết với con cháu. Trong đêm trừ tịch cũng như ngày mồng một Tết, ngày xưa khi chưa cấm đốt pháo, người dân còn treo bánh pháo tại cây nêu đốt đón mừng năm mới, mừng tổ tiên về với con cháu, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều bất hạnh của năm cũ, cầu mong một năm mới tốt lành.

Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Sự tích cây nêu

Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.

Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.

Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.

Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.

Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đó 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.

Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Ý nghĩa sâu sắc cây nêu ngày Tết

Cây nêu trở thành biểu tượng của sự đấu tranh giữa cái thiện và ác, giữa thiên thần và quỷ dữ, nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho con người. Ngày Tết thần linh về trời, con người cần có những "bửu bối" của thần nhằm đề phòng cảnh giác, chống lại sự xâm nhập của ác quỷ.

Trồng cây nêu đã trở thành tục lệ Tết phổ biến của các dân tộc Việt Nam: từ Kinh, Thái, Mường đến Ba Na, Gia Rai... Trên ngọn nêu, người ta thường treo một túm lá dứa, lông gà, cành đa, lá thiên tuế, những chiếc khánh và con cá bằng đất nung, cùng một tán tròn bằng tre nứa dán giấy đỏ.

Ngoài ra có nơi còn treo những chiếc đèn lồng, đèn xếp hoặc vài xấp tiền, vàng mã... Dù với dụng ý khác nhau, nhưng những vật treo đều tượng trưng cho mong muốn bảo vệ con người, tạo lập hạnh phúc cho con người. Ví như lá dứa để dọa ma quỷ (vì ma quỷ sợ gai), không cho chúng vào quấy phá.

Cái khánh đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Cành đa tượng trưng cho điều lành và tuổi thọ. Tiền vàng mã để cầu tài, cầu lộc. Lông gà là biểu tượng chim thần (một sức mạnh thiên nhiên giúp người).

Ngày xưa cây nêu được dựng với ý nghĩa trừ ma quỷ, nhưng ý nghĩa thực của cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam trải rộng hơn. Theo thời gian, cùng với sự phong phú của các lễ vật treo trên ngọn cây, cây nêu được coi là cây vũ trụ nối liền đất với trời, do tín ngưỡng thờ thần mặt trời của các dân tộc cổ sơ, hàm chứa ý thức về lãnh thổ của người Việt Nam.  Dựng nêu ngày Tết bao gồm trong nó cả các dụng ý để trừ ma, quỷ, thờ phụng thần linh và vong hồn tổ tiên, tảo trừ những điều xấu xa của năm cũ. 

Trong xã hội thị tộc, chiếm hữu nô lệ thì cây nêu biểu trưng cho một cộng đồng tộc người, khẳng định địa vực cư trú của cộng đồng đó. 

Trong các lễ hội, cây nêu là tiêu điểm tập trung, cố kết của tâm thức cộng đồng. Ðối với người nông dân, nông lịch luôn gắn bó với cuộc sống, định hình thời vụ sản xuất và sinh hoạt, lễ hội. Thời điểm cuối năm là lúc nông nhàn, chuẩn bị bước vào các hoạt động vui chơi. 

Khi cây nêu được dựng lên, tất cả mọi hoạt động khác đều dừng lại. Nó tạo nên thế cân bằng tuyệt đối trong sự vận hành thay đổi giữa năm cũ và năm mới. Con người yên tâm vui chơi, cả cộng đồng sinh hoạt vui vẻ, quên đi những vất vả, nhọc nhằn của năm cũ.

Đặc biệt, cây nêu còn được coi là cây vũ trụ - nối liền Đất với Trời. Tán tròn bằng giấy đỏ tượng trưng cho Mặt Trời và ngọn nêu là nơi chim thần (sứ giả của Mặt Trời) đậu. Cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…

Cây nêu của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử  và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam 

Ngày xưa, cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó cây nêu cao nhất. Gần đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi trong cộng đồng người Việt Nam thời hiện đại, và được thay thế với tục chơi cành hoa đào, hoa mai ngày Tết. 

Cây nêu chỉ còn bắt gặp tại các chùa, đình, một số vùng quê. Hiện nay, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc dần dần được phục hồi, trong những năm gần đây cây nêu được dựng lên tại các chùa, đình, khu du lịch, các trung tâm văn hóa, công ty… thể hiện chủ quyền của nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ mất. 

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có đặc điểm khá đa dạng tùy thuộc địa phương, phong tục, dân tộc, giai cấp xã hội v.v. Có cây nêu mang tính nguyên sơ, không gắn liền với lễ hội mà hình thức cổ xưa nhất còn thấy ở cộng đồng người nông dân.  Với tục dùng cành tre dài cắm trên ruộng sau khi gặt, khi thấy dấu hiệu này, người ta biết là chủ ruộng giữ lại mầm lúa cho mùa năm sau, không thể tuỳ tiện thả trâu bò vào ăn.

Cây nêu ở vùng nông thôn

Riêng đối với dân tộc thiểu số, cây nêu loại này xuất hiện ở những vùng rẫy thuộc sở hữu cá nhân chưa khai hoang. Người chủ rẫy tìm bốn cây cao to, chặt đứt ngang thân, dựng ở bốn góc rẫy như bốn cái trụ và gọi đó là cây nêu.

Cây nêu của người dân tộc Cor

Cây nêu ở  các lễ hội

Những cây nêu gắn liền với các lễ hội như ngày Tết, hội làng, có hình thức cầu kỳ hơn. Cây nêu thường sử dụng một số loại cây họ tre như tre, bương, lồ ô, có độ cao khoảng 5-6 mét, chặt sạch các nhánh và lá tre, chỉ để lại trên ngọn tre có nhánh lá.Trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ, vòng tròn này buộc nhiều thứ khác nhau (tùy phong tục địa phương) như: lá phướn, những chiếc khánh (chuông gió) để những khánh đó va đập nhau kêu leng keng trong gió. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

7 thứ kiêng kỵ không nên tặng nhau trong ngày tết

Dịp tết là dịp để hướng về gia đình dòng họ, việc lựa chọn tặng cho nhau những món quà ý nghĩa trong ngày tết cũng là điều nhiều người muốn làm. Nhưng để có thể lựa chọn những món quà vừa đẹp vừa hợp phong tục trong ngày tết Việt Nam.
7 thứ kiêng kỵ không nên tặng nhau trong ngày tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!

Dịp tết là dịp để hướng về gia đình dòng họ, việc lựa chọn tặng cho nhau những món quà ý nghĩa trong ngày tết cũng là điều nhiều người muốn làm. Nhưng để có thể lựa chọn những món quà vừa đẹp vừa hợp phong tục trong ngày tết Việt Nam. Hãy cùng lịch vạn niên 356 tìm hiểu những mốn đồ không nên tặng trong dịp tết nhé.

1. Tặng Đồng hồ

Đồng hồ tượng trưng cho thời gian. Nhưng nếu bạn tặng đồng hồ vào dịp Tết âm lịch thì người nhận được món quà này có thể sẽ có suy nghĩ rằng thời gian của mình sắp hết. Và theo tiếng Hoa, đồng hồ được đọc là "zhong", làm người ta liên tưởng đến cái chết hay sự kết thúc, đây là điềm không may mắn.

2. Tặng Mực 

Đi biển thường vào mùa hè nhưng trong dịp tết này nếu bạn có đi du lịch ở những vùng biển miền nam thì hãy nhớ rằng đừng gửi tặng người thân hay bạn bè món quà là mực trong ngày tết nhé. Bởi có nhiều người quan niệm rặng nhận mực sẽ đen đủi, và nhiều người còn kiêng ăn mực và những ngày đầu tháng đặc biệt là đầu năm. Tương tự như vậy nếu bạn tặng lo mực thì rất có thể người nhận sẽ nghĩ rằng bạn đang trù ẻo họ.

3. Tặng Dao, nĩa, kéo

Đây có thể là những vật dụng hàng ngày hoặc nằm trong bộ đồ ăn sang trọng mà bạn muốn tặng ai đó. Nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Bởi theo quan niệm của người xưa dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>

4. Hạt tiêu

Hầu hết người miền nam, nhất là người gốc hoa, họ rất kỵ tặng, biếu nhau tiêu vào ngày Tết. Vì họ quan niệm, tiêu là tiêu tán, tiêu tan... là những điều xui xẻo, không may mắn cho cả năm.

5. Giấy tối màu

Năm mới, tất cả mọi người đều hướng về những ý nghĩ vui tươi, may mắn. Vì thế, cho dù bên trong gói quà có là vật vô cùng giá trị nhưng nếu bạn vô tình lựa chọn một màu giấy tối màu như xanh thẫm, đen... thì chỉ cần bạn vừa đưa quà ra sẽ ngay lập tức nhận được thái độ không vui vẻ từ phía người nhận.

6. Lửa

Cho lửa ngày Tết là điều không nên làm. Ngày mùng một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa là đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió...

7. Nước 

Kiêng cho nước đầu năm là phong tục mà người dân nhiều nước đặc biệt quan tâm, trong đó có Việt Nam vì nước được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc tiền vô như nước, nếu cho nước thì coi như mất lộc.

>> Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 thứ kiêng kỵ không nên tặng nhau trong ngày tết

3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Các trận cãi vã có thể dễ làm tổn thương tình cảm, bất lợi cho hạnh phúc lứa đôi. Tuy nhiên đôi lúc tranh cãi lại có tác dụng như liều thuốc kích thích làm mới mẻ mối quan hệ.
3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những đặc trưng tính cách riêng, 3 cặp đôi con giáp sau đây sẽ càng trở nên yêu thương mặn nồng hơn sau những cuộc tranh cãi.

Nam tuổi Hợi và nữ tuổi Dậu

Hai con người này ở bên nhau thì chủ yếu tính cách của họ sẽ quyết định mức độ lâu bền của mối quan hệ. Hai tính cách có xu hướng bổ sung cho nhau khiến họ dù gặp nhiều khác biệt dẫn đến bất hòa nhưng sau mỗi cuộc chiến tranh, hai người lại cảm thấy thấu hiểu và “bổ khuyết” cho nhau hơn. Chàng trai tuổi Hợi khá yếu thế hơn cô nàng tuổi Dậu, nhưng cũng vì vậy chàng dễ dàng thay đổi bản thân để hòa hợp với đối phương. Trong những cuộc tranh cãi, chàng thường là người lắng nghe, nhún nhường và bao dung. Trong khi nàng tuổi Dậu tuy ngoài mặt hơi “bá đạo” và thẳng thắn nhưng nàng biết đối phương thật sự yêu thương chân thành nên dù có cãi nhau, nàng cũng không bao giờ nói tiếng chia tay.

3-cap-doi-con-giap-cang-cai-cang-yeu-nhau-nhieu-hon

Nam tuổi Thìn và nữ tuổi Mão

Chàng trai tuổi Thìn thông thường có chút chủ nghĩa đại nam nhi, trong khi cô nàng tuổi Mão hơi yếu đuối và sẵn sàng thỏa hiệp, nàng biết vì mối quan hệ mà bao dung đối phương dù bất đồng quan điểm. Cả hai ở bên nhau thường hay xét nét lẫn nhau, có thể vì một chút chuyện vặt mà xảy ra chiến tranh. Tuy nhiên đối với cả hai, những trận cãi vã cũng giống như một cách giao lưu tình cảm để sau đó thấu hiểu và gắn bó hơn.

Nam tuổi Thân và nữ tuổi Tý

Cả hai đều thuộc kiểu người khá hiện thực nên dễ thống nhất trong tư tưởng và quan niệm sống. Nguyên nhân cãi nhau thường chỉ là những chuyện nhỏ nhặt do quá “bới lông tìm vết”. Mặc dù bất hòa nhưng sau khi đã giải quyết ổn thỏa, mỗi người đều đủ bình tĩnh để tự phản tỉnh mình và biết đứng ở lập trường của đối phương để suy nghĩ. Cả hai đều biết chủ động làm hòa và vun đắp tình cảm nhiều hơn sau đó.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi con giáp càng cãi càng yêu nhau nhiều hơn

Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫ
Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Notradamus là ai?

Nếu được hỏi “Ai là nhà tiên tri tài ba nhất thế giới?”, không khó để chúng mình đưa ra đáp án, đó là Nostradamus. Ông là người có khả năng dự đoán vận mệnh thế giới trong một thời gian dài, có thể tới vài thế kỉ. Những lời tiên đoán của Nostradamus về các biến cố lớn của thế giới như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… đều được phản ánh trong cuốn “Những thế kỉ” (Centuries) - hay còn gọi là “Lời tiên tri”. Nó được viết dưới dạng những bài thơ tứ tuyệt có vần và hầu hết chúng đều được kiểm chứng thông qua sự kiện thực tế.

Cái chết được dự báo trước

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến suy tim và tử vong.

Không chỉ tiên đoán đúng về ngày ra đi của mình, Nostradamus còn nói chính xác thời điểm ngôi mộ của ông bị đào bới

Vào cuối tháng 6/1566, Nostradamus đã yêu cầu được gặp luật sư của mình để xây dựng một bản di chúc cụ thể, trong đó có để lại nhiều tài sản cho vợ và con của mình. Vào tối ngày 1/7, Nostradamus đã nói với thư ký của mình là ông Jean de Chavigny rằng “Tôi sẽ không sống được đến lúc mặt trời mọc”. Và sáng hôm sau, người nhà phát hiện ra ông đã chết trên sàn nhà cạnh chiếc giường của mình.

Nostradamus được an táng tại một nhà thờ tại Salon. Sau đó, ông được tái an táng tại Nhà thờ thánh Laurent. Một điều không phải ai cũng biết, ông thậm chí còn báo trước việc ngôi mộ của mình sẽ bị đào bới. Khi những kẻ phá hoại mộ Nostradamus (vì cho ông là tay sai của quỷ) quật nắp mồ lên, chúng kinh hoàng khi thấy xác chết cầm trong tay một tấm kim loại khắc dòng chữ: Tháng 5/1791 - đó chính là thời điểm chúng quật mộ.

Chuyện đời của Nostradamus

Nostradamus tên khai sinh là Michel de Nostradame, sinh ra tại Saint-Remya-de-Provence (Pháp) vào ngày 14/9/1503. Ông là một trong chín người con của gia đình nhà buôn lúa mì kiêm công chứng viên giàu có. Ban đầu ông thuộc người Do Thái, tuy nhiên, do sự bất đồng chính kiến khiến ông nội của ông đã chuyển sang đạo Thiên chúa để tránh những mối nguy hại.

Nostradamus là một dược sỹ, nhà tiên tri người Pháp

Thời thơ ấu, Nostradamus là một người vô cùng thông minh khi nhanh chóng học lên các bậc cao trong trường. Ông ngoại của ông là Jean de St Remy đã sớm nhìn thấy trí tuệ tuyệt vời và tiềm năng trong đứa cháu trai đã dạy cho Nostradamus được dạy các tiếng như tiếng Latin, tiếng Hy Lạp, tiếng Do Thái và toán học. Ông nội lại giới thiệu cho Nostradamus các quyền lực cổ xưa của người Do thái, những ngành khoa học thiên văn, cho Nostradamus tiếp xúc với ý tưởng về các tầng thiên văn và làm thế nào để điều khiển được số phận con người.

Năm 14 tuổi, Nostradamus vào học ngành Y khoa của trường Đại học Avignon. Tuy nhiên, do một đợt dịch hạch bùng phát, bằng năng lực của mình, ông đã đi khắp các vùng nông thôn mắc dịch, nghiên cứu ra một loại thảo dược chữa bệnh và làm việc như một nhà chế tạo thuốc. Năm 1522, ông vào đại học Montpelier để hoàn thành chương trình tiến sỹ y khoa.

Tuy nhiên, sau đó ông bị phát hiện từng hành nghề lang y nên nhà trường quyết định trục xuất (theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc “thủ công” là một ngành nghề bị cấm). Nhưng đến năm 1525, ông vẫn tốt nghiệp và nhận được giấy phép hành nghề y.

Nostradamus từng điều trị cho các bệnh nhân bị dịch hạch trên toàn nước Pháp và Ý.  Ông đã được gặp và trò chuyện cùng nhiều bác sĩ, nhà giả kim, giáo sĩ đạo Kabbala và các nhân vật thần bí nổi tiếng thời Phục hưng. Điều này như một sức thức tỉnh tâm linh, ông bắt đầu nghiên cứu về những điều huyền bí và đưa ra những lời dự đoán về tương lai.

Những dấu mốc cuộc đời

Nostradamus còn được gọi là "đầy tớ của ma quỷ" bởi tất cả những lời tiên tri của Nostradamusđều không được viết bằng thứ ngôn ngữ phổ thông minh bạch mà đều được viết theo kiểu ẩn ngữ, chơi chữ...

Nostradamus đi khắp nước Pháp và Ý để điều trị các nạn nhân mắc bệnh dịch hạch. Ở thời điểm đó, hầu như không có phương pháp chữa bệnh, các bác sĩ chỉ dựa vào những phương thức dân gian bình thường nên hầu như không có kết quả. Nostradamus đã phát triển một số phương pháp tiến bộ để đối phó với dịch hạch, đồng thời khuyến khích việc nâng cao vệ sinh và loại bỏ các xác chết gây truyền nhiễm từ đường phố.

Ông trở nên nổi tiếng hơn khi chế tạo một loại thuốc thảo dược giàu Vitamin C giúp chữa khỏi dịch hạch, tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh rất lớn. Trong suốt thời gian dài, Nostradamus trở nên nổi tiếng khắp địa phương về phương pháp điều trị của mình và nhận được hỗ trợ tài chính từ rất nhiều các công dân ở Provence.

Năm 1531, Nostradamus được mời đến làm việc tại Jules-Cesar Scaliger Agen, miền Tây Nam nước Pháp với tư cách là một học giả hàng đầu. Tại đây, ông lập gia đình và có hai đứa con.

Năm 1534, vợ con ông qua đời do căn bệnh dịch hạch khi ông đang làm nhiệm vụ y tế tại Ý. Không thể cứu chữa cho vợ con khiến cho ông vô cùng đau khổ và rơi vào khủng hoảng.

Sau đó, trong nhiều năm, ông dành thời gian đi khắp nơi như Ý, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong hành trình của mình, người ta tin rằng, Nostradamus đã trải qua một sự thức tỉnh tâm linh. Sau đó, ông trở lại Pháp để tiếp tục điều trị cho các bệnh nhân dịch hạch. Năm 1547, ông định cư tại thị trấn Salon-de và kết hôn với một góa phụ giàu có tên là Anne Ponsarde. Họ chung sống và có với nhau 6 người con, ba trai, ba gái.

Một vài năm sau, Nostradamus dần dần rời bỏ nghề thuốc, bắt đầu chuyên tâm vào việc thiền định và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Năm 1550, Nostradamus viết cuốn niên giám đầu tiên về thông tin chiêm tinh và dự đoán của năm tới. Cuốn niêm giám trở nên vô cùng phổ biến thời kỳ bấy giờ vì chúng cung cấp những thông tin hữu ích cho nông dân và các thương gia, cho biết những hoạt động giải trí, văn hóa địa phương và những dự đoán trong năm tới. Chính sự thành công trên toàn nước Pháp đã khuyến khích Nostradamus viết thêm những cuốn sách tiếp theo.

Theo Chuyện Lạ 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Bạn có bộ não của đàn ông hay phụ nữ?

Hãy nhìn vào bàn tay phải của bạn và xem độ dài của ngón tay trỏ và ngón áp út, ngón nào dài hơn, ngắn hơn? Cách thử nghiệm đơn giản nhưng sẽ cho bạn câu trả lời vô cùng ngạc nhiên đấy.
Bạn có bộ não của đàn ông hay phụ nữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-bo-nao-cua-dan-ong-hay-phu-nu ban-co-bo-nao-cua-dan-ong-hay-phu-nu-1

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có bộ não của đàn ông hay phụ nữ?

Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Nhị Hắc là sao ứng với số 2 trong Cửu tinh Huyền Không. Khi hưng, suy kết hợp với các sao khác sẽ đưa tới sự hung, cát khác nhau.
Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Nhi Hac khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Nhị Hắc là sao Cự Môn, cũng là Bệnh Phù. Nếu vượng thì giàu có, nhà cửa ruộng vườn thênh thang, nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp. Khi nó suy tử thì vợ đoạt quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm độc, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên.
 
Nhị Hắc gặp Nhất Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có về điền sản, gia cảnh hưng vượng, nhân khẩu đông, mẫu thân khỏe mạnh sống lâu. Nếu suy thì vợ khắc chồng, đàn ông mất ở tuổi trung niên, quả phụ làm chủ gia đình, người nhà thường mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột hay thận.
 
Nhị Hắc gặp Nhị Hắc là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất nhiều, có quyền thế, lợi về binh nghiệp. Nếu suy thì ham mê nữ sắc, dâm đãng, khí lực suy yếu, mẹ già nhiều bệnh tật, người trong nhà thường xảy ra nhiều chuyện xấu, ra ngoài dễ gặp tiểu nhân ngầm hại.
 
Nhị Hắc gặp Tam Bích là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền, gia tài tích lũy do làm việc bất chính, nhưng con trưởng hư hỏng. Nếu suy thì đàn ông vì dâm đãng mà gia đình tan nát, đàn bà dễ mắc các chứng về đường tiêu hóa. Nhị - Tam sóng đôi còn gọi là “đấu ngưu sát” nên vợ chồng thường bất hòa, chống đối nhau. Người trong nhà chỉ ham ăn chơi nên ruộng vườn bỏ hoang, con cháu dễ thành trộm vặt.
 
Nhị Hắc gặp Tứ Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì con dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng, nhiều nhân đinh. Nếu suy thì chị dâu ức hiếp em chồng, nam giới hiếu sắc. Nhà có mẹ già cô khổ, hoặc xuất gia làm ni. Người trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột, đau cánh tay. Gia cảnh buồn tẻ vắng lặng, ra ngoài thường gặp những việc tai tiếng quấn vào thân, hoặc mắc bệnh thương hàn.
 
Nhị Hắc gặp Ngũ Hoàng là tỵ hòa. Nếu vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản. Nếu suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ. Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính.
 
Sao Nhị Hắc gặp Lục Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì gia cảnh bình yên, con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, nhiều khả năng hành nghề y cứu đời, hoặc trở thành người có quyền trong nghiệp võ. Nếu suy thì cha già nhiều bệnh, trong nhà có người đi tu, cha con thù oán nhau, chủ khách tranh chấp, thường gặp việc tai tiếng thị phi, người nhà thường mắc bệnh đau dầu hay điên loạn.
 
Nhị Hắc gặp Thất Xích là sinh xuất. Nếu vượng thì trở thành cự phú bằng tiền của bất chính hoặc bất ngờ (hoạnh tài), nhiều con cái. Nếu suy thì mẹ và con gái thường nghịch nhau, vợ kế không hiền thục. Ngoài ra dễ có hỏa tai hoặc bị chứng bạch đới cấp tính, kiết lỵ; đàn ông thường hay bị phụ nữ quấy rầy hoặc vì tranh chấp thị phi mà bị đâm chém.
 
Nhị Hắc gặp Bát Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu.
 
Sao Nhị Hắc gặp Cửu Tử là sinh nhập. Nếu vượng thì văn chương chữ nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, còn xuất hiện người chồng ngu đần. Hỏa nóng Thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính. Khí âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ. Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Nhị Hắc khi kết hợp trong Cửu tinh

Luận Bàn Họa Của Gia Đạo

a. Tình trạng không chồng, không vợ: – cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sa...
Luận Bàn Họa Của Gia Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a. Tình trạng không chồng, không vợ:       cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.       cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.
Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).
Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.
Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.
Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Của Gia Đạo

Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Phong thủy quan niệm lối đi và đường vào nhà là vấn đề rất quan trọng. Theo phong thủy, lối đi là phần đầu tiên của ngôi nhà, đón những vận may đến cho gia đình.
Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi trở về ngôi nhà, chúng ta phải cảm thấy bị cuốn hút vào không gian sống của riêng mình khi bước qua khung cảnh dễ thương dù nó chật hẹp.

Nếu gia đình bạn sống ở chung cư, chúng ta cần tạo ra sự khác biệt cho không gian sống, biến nó thành một nơi mang vẻ độc đáo riêng: Chỉ với một tấm thảm chùi chân có màu sặc sỡ, một vài chậu kiểng, hay vài chi tiết trang trí nào đó.

Khu vực dẫn vào nhà

Nếu không cẩn thận, mảnh vườn trước nhà rất có thể trở thành nơi tích giữ năng lượng ứ đọng. Ở những khu nhà ở tạm thời, khi phần sân chung không được ai quan tâm, điều này có thể trở nên khó giải quyết vì không ai chịu chăm sóc khu vườn. Kết quả là các loại đồ đạc, vật dụng cũ và vô số các thứ rác rưởi khác đều được dồn hết ra đây. Các thùng rác được đặt ở vườn phía trước nên việc không dọn dẹp có thể ảnh hưởng nặng nề đến cảm xúc của chúng ta khi trở về nhà.

Do đó, thùng rác cần phải được đặt xa đường dẫn vào nhà, cách tốt nhất là nên giấu chúng sau hàng rào hay bờ giậu. Nếu một người có ý thức và làm việc đó thì những người khác cũng có thể bắt chước làm theo.

Lối đi vào nhà

Lối đi cần được thiết kế uốn lượn qua khu vườn để khi về nhà, chúng ta có thể xả bớt sự căng thẳng sau ngày dài làm việc hoặc cảm thấy được nghênh đón sau một chuyến đi xa.

Lối đi nếu được thiết kế chạy thẳng tắp từ ngoài đường vào đến cửa trước sẽ dẫn khí đi quá nhanh, vì vậy, chúng ta không có thời gian để chuyển đổi tâm trạng.

Một lối đi hoàn hảo là lối đi có một khoảng rộng thoáng ngay đầu ngõ để khí có thể ngưng tụ. Tuy nhiên, đây thường lại là nơi người ta đậu xe nên chẳng phân biệt được đây là nhà ở hay văn phòng làm việc.

Khi phải ép người để lách qua cái xe mới vào được nhà sẽ gây ra cảm giác ức chế, khó chịu như bị nhốt vào trong một không gian nhỏ bé và những hàng hiên chật hẹp bị vây kín cũng như tạo ra cảm giác bị kìm hãm. Tâm trạng này có thể được phản chiếu vào trong cách sống của chúng ta.

Cửa trước nhà

Cửa trước phải được giữ sạch sẽ và chăm sóc kỹ lưỡng. Các chậu cảnh nên đặt hai bên cửa nhưng không được lấn chiếm đường ra vào. Số nhà phải rõ ràng để có thể nhìn thấy vào ban ngày cũng như ban đêm, chuông cửa cần phải hoạt động tốt để giữ giao hảo với người gọi.

Màu sắc của cửa ra vào nên tuân theo màu của hướng la bàn mà cửa hướng đến và phải được cân bằng theo quy luật ngũ hành.

Ra khỏi nhà

Những gì chúng ta thấy khi bước chân ra khỏi nhà cũng có thể tác động đến chúng ta suốt một ngày. Những vật lớn thẳng hàng với cửa ra vào như cột điện và cây xanh là những xạ thủ bắn “khí độc” vào nhà chúng ta.

Góc của những tòa nhà kế cận cũng vậy. Nếu từ nhà nhìn ra ngoài mà tầm nhìn bị cản lại bởi bờ giậu hay tường rào cao, chúng ta có thể trở nên hẹp hòi, ích kỷ và cảm thấy chán chường.

Nếu sống trong môi trường hợp lý, chúng ta sẽ khỏe mạnh, vui vẻ, làm ăn phát đạt. Còn sống ở nơi luộm thuộm, thiếu hòa hợp thì sẽ dễ cáu gắt, khó chịu …

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí đường vào nhà, lối đi và cửa trước hợp phong thủy

Nằm mơ thấy rắn –

Một số học giả phương Tây cho rằng, nằm mơ thấy rắn là điềm không lành. Có rắn xuất hiện trong giấc mơ cũng như mơ thấy quỷ ác, biểu thị anh đang gặp bão táp, điềm báo không may, vận rủi ro. Nhưng trong thực tế, có một nhà khoa học phương Tây nằm mơ
Nằm mơ thấy rắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy rắn –

Top 4 chòm sao có quý nhân gõ cửa trong tháng 7

Quý nhân gõ cửa, niềm vui đến nhà, tháng 7 này, chòm sao may mắn nào sẽ được đón niềm vui lớn này nhỉ.
Top 4 chòm sao có quý nhân gõ cửa trong tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quý nhân gõ cửa, niềm vui đến nhà, tháng 7 này, cung hoàng đạo may mắn nào sẽ được đón niềm vui lớn này nhỉ.


Top 4 chom sao quy nhan go cua trong thang 7 hinh anh
 
Nhân Mã
  Nhân Mã là chòm sao lạc quan và quảng giao nên quý nhân của họ chính là bạn bè, những người mà họ từng giúp đỡ. Tính cách cởi mở, chân tình và hết sức phóng khoáng cũng là đặc điểm giúp người cung Nhân Mã được người khác yêu mến, lúc khó khăn được Nhân Mã hết lòng thì về sau sẽ đối đãi tốt với Mã Mã. Tháng 7 này, quý nhân bên cạnh sẽ mang tới cơ hội tài lộc rất rõ ràng cho Nhân Mã, mở rộng quy mô công việc và tăng thêm thu nhập.
Xử Nữ   Quý nhân tháng 7 của chòm sao may mắn Xử Nữ là người thân trong gia đình. Những mối quan hệ hẹn hò vui vẻ, những công việc hái ra tiền hay một chỗ đứng đáng nể trong xã hội đều đến từ sự giúp đỡ của người thân. Tất nhiên, quý nhân chỉ đỡ đần đường hướng, phần còn lại vẫn là do Xử Nữ tự mình cố gắng bằng chính năng lực bản thân. Hãy trau dồi thêm kiến thức chuyên môn để tự tin tiến bước thành công.
Chỉ ra 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy Bật mí 4 chòm sao nam cực siêu chuyện chăn gối Điểm mặt 4 chòm sao nói giỏi, làm dở

Song Tử
  Chòm sao nhanh nhẹn này trong tháng 7 có quý nhân gõ cửa, đó là người xa lạ, thậm chí chỉ qua đường nhưng lại giúp ích rất nhiều với sự nghiệp của Song Tử. Nhân cơ hội này, Tử nhi có thể thúc đẩy tiến độ công việc, phát triển đường làm ăn hay ứng tuyển một công việc mới mà mình đã yêu thích từ lâu, nhất định sẽ có tin mừng. Thêm vào đó, quý nhân này chỉ lướt qua, có khi là vô tình giúp đỡ chứ không trực tiếp cầm tay chỉ việc.
Top 4 chom sao quy nhan go cua trong thang 7 hinh anh
 
Thiên Bình
  Thiên Bình sẽ gặp quý nhân là lãnh đạo, trợ giúp đường thăng tiến. Nếu muốn thăng chức, thay đổi công việc hay tiến xa hơn về danh vọng thì đây là dịp không thể nào tốt hơn. Bình nhi tuy có năng lực nhưng nếu không có chỗ dựa thì rất khó để cạnh tranh, đấu đá với người khác. Vì vậy, quý nhân này thực sự là điềm tốt lành, báo hiệu sự thay đổi lớn trong cuộc đời của Thiên Bình, tận dụng triệt để nhé.   4 chòm sao yêu hết mình, chia tay hết tình Điểm danh 4 ông chồng số 1 trong vòng tròn hoàng đạo Điểm danh 4 chòm sao có chết cũng không chịu sửa tật xấu
Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao có quý nhân gõ cửa trong tháng 7

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd