Mơ thấy mình quan sát đàn kiến: Sự thay đổi trong kinh doanh sẽ có lợi cho bạn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
cùng tham khảo.
Không ít người trong chúng ta không khỏi thắc mắc rằng có thực cuộc sống sau khi chết hay không? Các tôn giáo đưa ra câu trả lời khác nhau cho những thắc mắc trên. Một số dạy rằng nếu là người tốt, bạn sẽ được lên thiên đàng, còn nếu là người xấu, bạn sẽ bị thiêu trong địa ngục. Số khác nói rằng khi chết thì linh hồn của bạn sẽ đoàn tụ với ông bà tổ tiên. Cũng có tôn giáo cho rằng sau khi chết và bị xét xử, bạn sẽ đầu thai thành người khác hoặc thú vật. Dường như các tôn giáo dạy rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều có chung khái niệm căn bản là một phần của con người vẫn còn sống sau khi thân thể chết. Bạn có thể tin hoặc không tin và bài viết sau chia sẻ một cách nhìn khá cụ thể để bạn có thể tham khảo và tự có câu trả lời cho chính mình. Theo Phật giáo và Đạo giáo, con người có phần hồn và phần xác, khi một người qua đời, lúc này sẽ có Hắc Bạch Vô Thường - quỷ sai của âm gian đến dẫn hồn phách của họ xuống Quỷ Môn quan. Sau đó lại được Tứ đại Sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến Âm Tào Địa Phủ, tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận. Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là phải tiếp tục trải qua khổ hình ở mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết.
Tham khảo: Người chết đi về đâu trong 49 ngày?
– Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.
Tuổi Tỵ là một trong những con giáp thành đạt trong 3 năm tới |
Những đường vân trên khuông mặt, Quý Tiện đều có và vận mệnh nhiều ngang trái. Hãy xem luận kỹ hơn về tính chất, vị trí và ảnh của các đường vân trên khuôn mặt đến vận mệnh mỗi người. Nếu có vân Pháp lệnh đi vào khóe miệng là điềm báo hung họa.
Phần giữa 2 lông mày có vân hình chữ “tỉnh” nằm ngang sẽ là mệnh phú quý, tương lai có thể làm trung thần trong triều đình.
Vị trí Ngưu giác có đường vân chủ làm quan to trong triều đình. Vị trí giữa 2 lông mày và hai bên trán có đường vân thì khó được phú quý, người này nếu gặp minh quân sẽ thành quan cao. Trên trán có đường vân ngang dọc là người có chí lớn, là quý nhân, có thể được phong thành tướng quân thống soái hàng vạn binh mã.
Vị trí Ngưu giác có đường vân nhỏ thẳng đến chỗ lông mày thường là người phát tài khá muộn, khi còn nhỏ tuy phiêu bạt nhưng đến già có thể hưởng vinh hoa phú quý.
Đường vân trên trán cắt nhau thường là người làm việc hay do dự, cả đời nghèo khổ, là người tuy lương thiện nhưng ít được coi trọng. Bất kể là nam nữ chỉ cần có đường vân Pháp lệnh đi vào khóe miệng chủ có thể vì nghèo đói bần cùng mà khó giữ được tính mạng.
Trên trán có đường vân hình chữ “đại” chủ tai họa ẩn tàng. Các đường vân ở trán rõ nét thì cả đời cao quý, được mọi người hâm mộ. Nếu nữ có hình tướng này thì có thể thành phi tử, nam có hình tướng này thì được phong làm quan lớn. Bên miệng có 2 đường vân dọc là mệnh bần tiện, hiện tại có nhà cửa, ruộng vườn nhưng tương lai sẽ nghèo khổ.
Trên trán có đường vân ngang hình chữ “xuyên” sẽ trường thọ, hai bên trán có đường vân thẳng sẽ phá tài. Dưới quai hàm có đường vân ngang là tướng đoản mệnh, trên cổ có đường vân gọi là hạng thao chủ về trường thọ. Dưới quai hàm không có các đường vân cắt nhau thì cát lợi.
Chỗ nổi cục ở cổ có đường vân là hình tướng đoản mệnh. Trên mặt có đường vân thì trường thọ; mũi nhọn lại có nhiều đường vân trên Chuẩn đầu thì nội tâm hiểm độc. Dưới mắt có đường vân lệch sẽ bị hình phạt, ở cạnh miệng có đường vân rối loạn thì sẽ vì nghèo đói bần cùng mà dẫn đến mất mạng.
Nếu phần giữa xương trán và vị trí phía trên lông mày có đường vân thì gia đình giàu có, nếu phần giữa 2 mắt có đường vân thì thường là người không phải bôn ba lao lực. Chỗ đường lõm xuống dưới mũi và cánh mũi trái có đường vân ngang thì có thể sẽ bị ôn dịch và hỏa hoạn, ở mắt có đường vân xéo sẽ gặp cực hình. Vị trí ngạch giác có có đường vân hình chữ “sơn” sẽ thành quan triều đình. Vị trí cằm nếu có đường vân dọc ngang giao nhau thì gia tài sẽ phá tán. Phần giữa 2 mắt có vân ngắt đoạn nhỏ sẽ nhiều tai nạn.
Phần giữa 2 lông mày có đường vân sợi sẽ không có quan chức. Chuẩn đầu có đường vân sẽ phá hại tổ trạch, khiến con cái bần hàn. Trong bàn tay có đường vân ngang thì không thông minh, phần lõm dưới mũi có các đường vân rối loạn là điềm báo con cháu sẽ gặp nạn.
Long giác và Thiên đình (giữa trán) có đường vân thì sẽ thành quan lớn của châu quận. Người có đường vân quá quai hàm sẽ trường thọ, gần miệng có đường vân ngang dọc thì sẽ sống cảnh nghèo đói, bần cùng. Trên lưỡi có đường vân dọc ngang sẽ phú quý.
Bàn tay có màu đỏ ấm chủ có phúc khí. Vị trí khóe mắt có đường vân rối loạn chủ về người phong lưu đa tình, đường vân đuôi cá khá dài thì khi già sẽ khá phong lưu. 2 mắt có đường vân chữ “tỉnh” là tướng đoản mệnh. Vị trí giữa 2 lông mày có vân huyền châm sẽ khắc vợ. Bộ vị Kim quỹ và Giáp quỹ có đường vân xâm nhập vào chỗ xương gò má sẽ khó có chức quan. Bột đới có đường vân hình dao sẽ có họa sát thân. Bộ vị Dịch mã có đường vân là điềm báo không cát lợi, miệng có nếp nhăn chủ cô độc cả đời.
Ngoài các yếu tố như môi trường sống, trình độ giáo dục... thì theo nhân tướng học, nếu người đàn ông của bạn có các đặc điểm sau đây trên khuôn mặt, vợ họ sẽ rất được cưng chiều, theo Sina.
1. Đàn ông môi mỏng thường biết vào bếp
Ảnh minh: Soompi. |
Sẵn sàng vào bếp và biết nấu ăn là điều kiện tiên quyết của người đàn ông hiện đại. Người có đôi môi mỏng đều ở cả trên và dưới thường thuộc trường phái "đầu bếp giỏi". Tuy nhiên, nếu môi quá mỏng thì chàng lại có tính tình khá lạnh nhạt.
2. Đàn ông có chân mày hình "bát tự" hoặc chân mày rũ xuống
Kiểu nam giới này được chia làm 2 loại:
- Đầu lông mày bình thường, cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và sợi lông mày cũng có chiều hơi hướng lên; nhánh thứ hai rẽ xuống, chiều lông mày cũng hơi hướng xuống.
- Đầu lông mày cao, thân lông mày thấp dần, đuôi lông mày gần ngang với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát (八).
Đây là kiểu người khá ôn hòa, ít khi tức giận, bất luận trong vấn đề nào đó bạn đúng hay sai thì người đầu tiên nói lời xin lỗi thường là chàng. Đồng thời, chàng cũng không có quan niệm về con số cho nên tiền kiếm được đều giao cho vợ quản lý, thậm chí để bạn nắm quyền kinh tế trong gia đình.
3. Đàn ông có mắt phải to hơn mắt trái
Đây là người đàn ông "sợ vợ" cho nên thường nhún nhường nửa kia. Tuy tính tình có hơi ủy mị và yếu đuối nhưng chàng thật sự yêu thương vợ bằng cả tấm lòng, lúc nào cũng muốn vợ vui và giữ hòa khí gia đình nên thường sẵn sàng chịu thiệt.
4. Đàn ông có nhân trung sâu và dài, cằm đầy đặn
Các kiểu nhân trung. |
Nhân khí của chàng rất tốt, là người rộng lượng và yên ổn, vận thế con cái cũng được hưởng phúc đức. Chàng thường có một trái tim cởi mở, sức khỏe tốt, khả năng chăn gối cũng luôn khiến "nửa kia" hài lòng.
5. Đàn ông có luân quách không lồi
Luân quách (là vành trong và ngoài của tai) không quá lồi lõm, xương xẩu cho thấy đây là người đàn ông dễ chịu, không thích so đo. Chàng thích ở nhà và xem trọng cuộc sống gia đình.
6. Đàn ông mũi nhỏ như củ tỏi
Mũi hình củ tỏi. |
Đặc điểm này cho thấy chàng rất nỗ lực làm việc, biết kiếm tiền nhưng sẵn sàng tiêu tiền vì vợ. Bản thân chàng tiết kiệm nhưng lại rất hào phóng với những người thân trong gia đình.
7. Đàn ông mí mắt nhiều tầng hoặc có nốt ruồi ở bọng mắt
Đây là người đàn ông đặc biệt rất yêu vợ thương con. Vì những thành viên trong gia đình, chàng sẵn sàng hy sinh và phấn đấu hết mình để đem lại cuộc sống tốt nhất.
8. Đàn ông có hai gò má đầy đặn, xương cân đối
Chàng rất có trách nhiệm và biết gánh vác gia đình, luôn là người cho đi nhiều hơn và cũng rất biết hâm nóng tình cảm vợ chồng.
VnExpress
Một số người thuộc nhóm máu này khá tin tưởng vào duyên số. Khi tìm kiếm được người lý tưởng, họ cho rằng định mệnh đã đưa họ đến với nhau. Họ sẽ chủ động tiếp cận và gây dựng tình cảm với người ấy. Đợi thời điểm thích hợp. họ sẽ ngỏ lời yêu.
Trong tình yêu, họ khá lãng mạn. Họ luôn làm vừa lòng người ấy bằng những lời nói ngọt ngào, tràn đầy tình yêu thương.
Người tuổi Thìn nhóm máu AB luôn coi gia đình là nền tảng quan trọng. Họ rất yêu thương, tôn trọng người bạn đời của mình và luôn tạo không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
Để mọi thành viên trong gia đình được hòa thuận, vui vẻ, nam giới tuổi này nên tìm bạn đời là những người phụ nữ chín chắn, độ lượng và biết cảm thông. Người vợ như vậy sẽ giúp chồng xoá bỏ những ưu phiền và có được thành công trong sự nghiệp. Nữ giới nên kết hôn với những người đàn ông trầm tính và có chí tiến thủ.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.
Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.
► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh |
Ảnh minh họa |
Amoniac (NH3) là một chất thể khí không màu, có mùi thối có tính kích thích mạnh, độ dung giải Amoniac cực cao, nồng độ thấp nhất là 5,3ppm.
Amoniac trong nhà ở chủ yếu bắt nguồn từ chất phụ liệu bê tông sử dụng trong quá trình thi công xây dựng, một loại là trong quá trình thi công xây dựng vào mùa đông, trong thân tường bê tông phải thêm vào chất chống đông bê tông; loại khác là để đẩy nhanh tốc độ đông cứng của bê tông phải sữ dụng chất nở bê tông kiềm cao và chất đông nhanh. Khi sử dụng những chất phụ liệu đó có thể tăng độ cứng của bê tông và tốc độ thi công, về phương diện này quốc gia đã có tiêu chuẩn và quy phạm kỹ thuật rất chặt chẽ.
Trong những trường hợp bình thường, không thể xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí nhà ở, nhưng vài năm gần đây người ta có sử dụng lượng lớn chất nở bê tông kiềm cao và chất chống đông bê tông có chứa Ure. Những chất phụ liệu có chứa lượng lớn Amoniac trong thân tường cùng với sự biến đổi của các nhân tố môi trường như nhiệt độ độ ẩm sẽ biến thành khí Amoniac dần dần giải phóng ra, gây cho nồng độ Amoniac trong không khí nhà ở không ngừng tăng cao.
Đồng thời, Amoniac trong không khí nhà ở cũng có thể có nguồn gốc từ các vật liệu hoàn thiện nhà, ví dụ như khi sơn nhà sử dụng thêm chất phụ liệu và chất tăng trắng phần lớn đều sử dụng nước Amoniac. Trong quá trình là sấy, nước Amoniac đóng vai trò là một chất trung hòa và được các tiệm giặt là và thẩm mỹ viện sừ đụng lượng lớn.
Ngoài ra, cùng với nhận thức của con người về các chất thuộc loại Freon phá họai tầng Ozon ngày càng nâng cao, hiện nay trên phạm vi thế giới cũng đã bắt đầu cấm sử dụng Freon để làm chất gây lạnh. Trước đây đã từng một thời sử dụng chất gây lạnh có chứa Amoniac nay lại bị sử dụng lại. Đây cũng là một nguồn gốc tiềm ẩn gây ô nhiễm.
Amoniac là một chất có tính kiềm, có thể gây kích thích và ăn mòn da có tiếp xúc với nó, có thể hấp thu lượng nước trong tổ chức da làm cho protein trong tổ chức bị biến tính, đồng thời làm cho mỡ trong tổ chức bị dầm phong hóa, phá họai kết cấu màng tế bào.
Nếu cơ thể người hít vào dưới hình thức thể khí, Amoniac đi vào phổi dễ thông qua phế nang đi vào máu, kết hợp với huyết sắc tố, phá họai chức năng vận chuyển ôxy. Trong khoảng thời gian ngắn hít phải lượng lớn khi Amoniac có thể xuất hiện các triệu chứng đau họng, chảy nước mất, giọng ồm, ho, đờm có máu, tức ngực, hít thở khó khăn, có thể kèm theo đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, kiệt sức…. người bị nặng có thế bị phù thũng phổi hay mắc chứng tống hợp hô hấp gấp gáp ở người lớn, đồng thời có thể phát sinh các triệu chửng kích thích đường hô hấp.
Khi nồng độ quá cao, ngoài tác dụng ăn mòn ra, còn gây phản xạ lại thông qua đoạn cuối thần kinh chạc ba mà dẫn đến tim ngừng đập và ngừng hô hấp. Vì thế, những tốn hại của chất có tính kiềm đối với các tổ chức trong cơ thể nghiêm trọng hơn nhiều so với chất có tính axit.
* Điều nên biết
Độc tố có hiệu ứng tích luỹ lâu dài đi vào cơ thể người không dễ được thải ra, chúng tích tụ trong cơ thể làm cho trúng độc mãn tính. Những chất kiểu này chủ yếu có:
1. Bemen.
2. Hợp chất chì, đặc biệt tà hợp chất chì hữu cơ.
3. Thủy ngân và hợp chất thủy ngân, đặc biệt là muối thủy ngân 2 và hợp chất thủy ngân hữu cơ dạng dung dịch.
1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân
Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Sơn Hạ Hỏa, tức Lửa Dưới Núi.
Năm Bính Thân: ngũ hành Hỏa
Khắc hàng Can: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất
Khắc hàng Chi: Giáp Dần
Năm Bính Thân 2016, các tuổi Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất và Giáp Dần đều bị xung khắc với Thái Tuế nên khi chọn người xông nhà, gia chủ nên tránh những tuổi này.
2. Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Ất Mão
Người tuổi Ất Mão có mệnh là Đại khê thủy, nghĩa là Nước suối lớn, thuộc hành Thủy.
Ất Mão khắc hàng Can, hàng Chi: Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.
3. Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Ất Mão
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:
Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.
Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.
Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.
Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Ất Mão
Đây là quẻ Quan Âm thứ 67 được xây dựng trên điển cố: Kim Tinh thí Đậu Nhi hay Kim Tinh thử Đậu Nhi.
Quẻ thượng cát thuộc cung Mão. Tính tình ngay thẳng, tâm thái hòa, tự nhiên cuộc sống sẽ luôn tươi sáng và bình yên. Nếu như mỗi người đều giữ được mình như vậy ắt cuộc đời này chẳng phải thái bình thịnh vượng hay sao?
Tâm binh chính trực, đáo để thanh binh, chỉ y bản phận, thiên hạ thái binh.
Đậu Nhi tức Đậu Nghị, con trưởng của Đậu Yên Sơn, sống vào triều Hậu Tấn trong thời Ngũ Đại.
Đậu Yên Sơn sinh ra trong một gia đình giàu có, nhưng tương truyền ông vốn là người bất hảo, cậy thế áp bức người nghèo. Khi có người nghèo khổ đến vay lương thực, ông cho vay bằng cái đấu nhỏ, nhưng thu về bằng cái đấu lớn; cho vay bằng cái cân nhỏ, nhưng thu về bằng cái cân lớn, lừa bịp dối gian, làm việc mờ ám. Do làm việc thất đức, cho nên đến ba mươi tuổi vẫn không có con cái. Một tối nọ, ông nằm mơ thấy người cha đã chết nói với mình rằng: “Con lòng dạ không tốt, phẩm hạnh không đứng đắn, tiếng ác lan truyền, nếu như không chịu sửa đổi những sai trái trước kia, làm một con người khác, không chỉ suốt đời không có con, mà còn bị đoản mệnh mà mất mạng. Con nên sửa lỗi lầm mà theo điều thiện, tích lũy âm đức, như thế mới có thể cứu vãn được mệnh trời, thay đổi vận số!”
Từ đó, Đậu Yên Sơn lập tức sửa đổi những sai trái khi trước, không làm những việc thất đức nữa. ông mờ lớp học tư thục, mời thầy giỏi đến dạy. Con cái của người nghèo muốn đến học, ông bèn chủ động đón đứa trẻ đến, miễn tiền học phí. Có một người đầy tớ đã ăn trộm tiền, lo sợ sự việc bại lộ liền bỏ trốn, nhưng để lại một mẩu giấy viết rằng, bán đứa con gái mười hai tuổi của mình cho nhà họ Đậu để bồi thường số tiền đã lấy trộm. Đậu Yên Sơn thấy bé gái đáng thương, bèn nhận làm con gái nuôi. Sau khi trường thành, còn chọn cho cô con gái nuôi chàng rể tốt, rồi gả chông cho.
Đậu Yên Sơn dường như đã thay đổi hoàn toàn thành một con người khác, cứu tế người bần hàn, làm lợi cho người, dốc lòng tích đức.
Sau đó, vợ của Đậu Yên Sơn liên tục sính được năm người con trai. Ông hết lòng nuôi dạy, khiến cho các con vừa có thể lực khỏe mạnh, lại có được phẩm đức cao thượng. Vì thế danh thơm của Đậu Yên Sơn và năm người con được mọi người hết lời ca tụng. Ngọc Đế trên trời nghe được, có phần không tin, liền sai một vị tiên là Kim Tỉnh xuống trần kiểm nghiệm xem năm người con của nhà họ Đậu thực sự có phẩm hạnh đoan chính như mọi người nói hay không.
Kim Tinh thấy Đậu Nghị không hề dao động trước nhan sắc của mình, bèn nói rằng sẽ nhảy xuống nước để uy hiếp, nhưng Đậu Nghị vẫn không dao động. Kim Tinh không nản lòng, vẫn khôn ngừng quấy rầy ngoài cửa, tin rằng Đậu Nghị sẽ mử cửa cho mình vào. Cuối cùng Đậu Nghị nghĩ rằng có lẽ đó chính là yêu quái đến quấy rầy, bèn mở cửa, rút kiếm truy sát, thì thấy người con gái đó biến thành một luồng hào quang, chui xuống đất chạy mất.
Sau đó Đậu Nghị và em trai là Đậu Nghiễm lên kinh dự thi, được chọn là Song khôi Trạng nguyên. Đậu Nghị được làm Hàn Lâm Học sĩ, giữ chức Thượng thư bộ Lễ; Đậu Nghiễm cũng được làm Hàn Lâm Học sĩ, giữ chức Thị lang bộ Lễ. Sau đó, ba người con trai khác của Đậu Yên Sơn cũng đều thi đỗ, trở thành Tam nguyên.
Những đồ vật mang tính Thủy (nước) trong nhà có tác dụng thu hút tài lộc. Không ít người lầm tưởng rằng, nước đặt ở chỗ nào trong nhà cũng mang lại giàu có. Đây chính là một trong những sai lầm tồi tệ nhất. Thủy là yếu tố thu hút các nguồn năng lượng cực mạnh đồng thời nó cũng có thể mang theo nhiều rủi nên các gia chủ phải sắp đặt Thủy cực kì cẩn thận.
Một số gia chủ tin rằng, nếu đặt một chậu nước trong phòng ngủ có thể giúp tình cảm vợ chồng trở nên gắn bó hơn. Nhưng sự thật là nếu có quá nhiều yếu tố Nước trong phòng ngủ thậm chí còn gây chia rẻ tình cảm. Lời khuyên là, tốt nhất trong phòng ngủ gia chủ cần tránh tất cả những vật dụng liên quan đến Nước, thậm chí là cả tranh ảnh, hình vẽ có nội dung về nước, về biển, ao hồ, sông suối...
Nước trong phong thủy nhà ở là biểu tượng của tiền tài nhưng cũng có thể mang đến rủi ro nếu bố trí sai cách |
Việc dùng gương bát quái để phản chiếu hay đặt một chiếc gương ở mặt trong của cánh cửa phòng tắm để giữ năng lượng tiêu cực không xâm nhập vào nhà được cho là những phương pháp phong thủy đúng. Tuy nhiên, không ít gia đình sai lầm khi đặt gương soi đối diện với cửa chính. Điều này có thể khiến những năng lượng tích cực bị thất thoát ngay lập tức trước khi kịp xâm nhập vào trong nhà.
Với những phòng ngủ có diện tích quá nhỏ và chỉ có chỗ duy nhất để kê giường ngủ, thật không may đây lại là vị trí bị cửa ra vào chiếu vào. Thay vì cố xoay giường, đổi cửa bạn có thể giảm bớt sát khí bằng cách treo một quả cầu pha lê lên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa phòng.
Màu sắc chỉ là một yếu tố phụ giúp tăng thêm năng lượng tích cực chứ không phải là yếu tố quyết định. Do đó, nếu muốn kích hoạt các nguồn năng lượng thì gia chủ nên sử dụng những đồ trang trí, đồ nội thất tương ứng. Chẳng hạn, để tăng thêm tính Mộc cho ngôi nhà, không thể chỉ dùng màu xanh hay nâu mà tốt nhất gia chủ nên lựa chọn đồ nội thất bằng gỗ.
Phòng tắm/nhà vệ sinh thực ra cũng là một không gian cần cân nhắc kỹ lưỡng vị trí đặt. Với những ngôi nhà đang xây, còn có thể thay đổi được thì bạn phải hết sức chú ý. Theo các chuyên gia phong thủy, không nên để cửa phòng tắm bị đối diện trực tiếp với cửa chính, hơn nữa cũng rất cấm kỵ trường hợp phòng tắm ở trên đầu nhà bếp. Nguyên nhân vì những ô uế của phòng tắm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn năng lượng lửa thu hút tài lộc của phòng bếp.
Nhiều người lầm tưởng rằng, càng có nhiều vật phẩm phong thủy trong nhà thì càng có nhiều tài lộc. Ngược lại, bạn cần thông minh với mỗi lựa chọn của mình. Việc lựa chọn vật phẩm phong thủy đúng phương pháp, phù hợp với đặc điểm riêng của ngôi nhà mình ở chính là chìa khóa mang lại những điều tốt lành..
Nhìn chung, bạn cần hiểu, những gì một ngôi nhà cần phải là nguồn năng lượng tổng thể nghiêng về năng lượng dương bởi đây là không gian của người sống - cần có rất nhiều ánh sáng, sự chuyển động và sự hài hòa của giữa các yếu tố. Do đó, muốn có ngôi nhà có phong thủy tốt, trước hết gia chủ nên chọn sống ở những nơi có bầu không khí thân thiện, có phong cảnh đẹp xung quanh nhà....Nếu sống trong một ngôi nhà bị thiếu năng lượng dương, lâu dần gia chủ và người trong gia đình có thể gặp các vấn đền về sức khỏe…
(Theo Báo Xây dựng Online)
Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng
Lễ cúng dâng sao Thổ Tú vào ngày 19 hàng tháng, thắp 5 ngọn nến.
Thổ Tú là sao xấu, chủ về tai nạn, kiện tụng. Xấu đối với cả nam nữ và gia trạch.
Lễ vật gồm có: Hương, hoa, tiền vàng; Mũ vàng; Phẩm oản; Bài vị màu vàng; 36 đồng tiền.
Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
Nam mô a di đà phật (ba lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh quân
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thổ Tú chiếu mệnh:
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.
Ca quyết:
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương
Nghĩa là:
Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quý
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương
Trong kinh có viết: "Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức", "Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Dám đấu dám liều
Đó là khẩu hiệu hành động của không ít doanh nhân tuổi Dậu. Vua máy photo nước Mỹ J.G. Wilson sinh năm 1909 (Kỷ Dậu) là người như thế. Sau khi tốt nghiệp ĐH Harvard, ông đã quyết tâm xây dựng công ty Haroid do cha ông làm giám đốc thành xí nghiệp lớn có sức cạnh tranh toàn cầu. Năm 1945, Wilson nhanh chóng cho ra đời loại máy photo "kiểu 941 chép toàn bộ" bằng kỹ thuật tĩnh điện. Năm 1966, loại máy của công ty này chiếm tới 66% thị trường nước Mỹ. Năm 1985, xí nghiệp của Wilson đứng vào hàng 10 xí nghiệp có ảnh hưởng nhất đối với lịch sử nước Mỹ.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Khát khao kiếm tiền
Đây là khẩu hiệu hành động của doanh nhân Tôn Chính Nghĩa sinh năm 1957 (Đinh Dậu). Doanh nhân người Nhật này có năng lực phân tích, lý giải sâu sắc đối với vấn đề tài chính. Năm 1981, ông bắt đầu lập kho "phần mềm Nhật Bản", có lúc doanh thu tháng cuối năm gấp hơn 30 lần so với tháng đầu năm. Sau việc này, ông được mệnh danh là "thần đồng kho phần mềm". Trước đó, năm 1973, ông sang Mỹ vừa học vừa thực hành những kinh nghiệm thành đạt của nhà phát minh thiên tài Edison. Bằng sự cần cù và óc sáng tạo, ông đã phát minh ra máy phiên dịch điện tử có tính ưu việt cao, sau đó chuyển nhượng kỹ thuật này với giá 100 triệu Yên Nhật.
Dũng cảm tiến lên đỉnh cao
"Hoàng đế ngành điện ảnh" Thiệu Dật Phu là người tài trí mưu lược kiệt xuất. Sau khi thành đạt trong nghề điện ảnh, ông còn tiến quân vào ngành ngân hàng và bất động sản. Vào những thập niên 60 của thế kỷ XX, ông đã đứng đầu Liên minh điện ảnh Đài Loan, Hong Kong, Singapore... vươn lên đỉnh cao của sự giàu sang.
(Theo Việt Báo)
Nhiều người ngủ không ngon giấc, mất ngủ không rõ nguyên do. Hãy xem lại phong thủy phòng ngủ nhà bạn có mắc phải những lỗi dưới đây hay không, nếu có thì cần cải thiện ngay để lấy lại những giấc ngủ ngon.
Mâm ngũ quả là một mâm trái cây gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu. mổi quả có ý nghĩa riêng, thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi,
Mâm ngũ quả là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyên Đán của người Việt. Thông thường là trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách. Các loại trái cây bày lên thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, màu sắc và cách sắp xếp của chúng.
Mâm ngũ quả hiện nay đã thay đổi rất nhiều, mang ý nghĩa trang trí cho không gian xuân nhiều hơn là ý nghĩa tâm linh.
Gọi ngũ quả, tức là năm loại quả. Cách trang trí mâm ngũ quả ở hai miền Nam Bắc cũng khác nhau. Trong Nam, mâm ngũ quả gồm năm loại: Dừa, Đu đủ, Xoài, Sung, Mãng cầu hoặc chùm trái Mây. Ngoài Bắc mâm ngũ quả thường có: Chuối, Bưởi, Cam, Quýt, Phật thủ hoặc Hồng Xiêm.
Ngày nay, do du nhập một số lọai quả của nước ngoài như: Lê, Táo , Nho…nên mâm ngũ quả không còn là năm loại quả như trước đây nữa. Người ta bày thêm vào đó có khi lên tới bảy, tám loại quả, cốt cho mâm ngũ quả to, đẹp, trang trọng hơn, nhưng vẫn mang ý nghĩa tâm linh.
Đây là việc làm thể hiện tấm lòng thành kính của con cháu đối với Tổ tiên, ông bà và những người đã khuất. Mâm ngũ quả cùng với bánh chưng hoặc bánh tét là lễ vật để thờ cúng ông bà, Tổ tiên trong mấy ngày tết. Cầu nguyện ông bà, Tổ tiên phù hộ cho con cháu bước sang năm mới mọi sự tốt lành, an khang, thịnh vượng.
Từng loại trái cây mang ý nghĩa riêng: Mãng cầu là cầu chúc, Đu đủ là đầy đủ, Dừa là vừa hoặc thừa thãi, Xoài là Sài (ăn uống). Sung là sung sướng (tinh thần sống vui vẻ, hạnh phúc).
Trên bàn thờ ngày tết có mâm ngũ quả còn tăng thêm vẻ đẹp, trang trọng vào dịp đầu năm mới.
Ngoài ý nghĩa trên, mâm ngũ quả còn có giá trị là những vị thuốc quý.
Quả Dừa:
Mới dùng trong phạm vi dân gian như: dùng nước trái dừa non uống cho đỡ khát, vì nước dừa có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; gáo dừa đốt thành than uống trị ngộ độc thực phẩm. Dừa còn dùng trong công nghiệp chế biến xà phòng, là chất gây bọt và tẩy mạnh.
Đu Đủ:
80% là nước, còn lại là chất đường và một số chất béo. Đu đủ chín được coi là món ăn bổ dưỡng sức khỏe, chữa bệnh táo bón, giúp tiêu hóa thức ăn (đặc biệt là tiêu chất thịt và trứng).
Xoài:
Là một lọai trái cây ăn rất ngon, có hương vị đặc trưng riêng, thành phần chủ yếu là chất bột, đường, vitamin C. Trong đông y dùng trị các trường hợp chảy máu cam: ho ra máu, chảy máu dạ con, đường ruột; dùng vỏ hoặc quả xoài nấu thành cao lỏng cho uống, vỏ thân giã nhỏ xào với ruợu đắp vào chỗ xương đau trị thấp khớp đau nhức; vỏ xoài nhai ngậm chữa đau răng; nhựa xoài kết hợp với bồ kết chữa ghẻ. Gần đây còn điều chế từ lá xoài họat chất trị heeps sinh dục rất hiệu nghiệm.
Quả Sung:
Quả chín ăn ngọt, có mùi thơm riêng, trẻ em rất thích. Trong dân gian dùng nhựa bôi lên mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng tiêu tan. Trong bài thuốc cao dán mụn, thành phần nhựa Sung là chính. Dùng nhựa Sung đắp lên vết thương, vết thương mau tan máu bầm, máu tụ. Chị em phụ nữ bị sưng tuyến vú hoặc tắc tia sữa, bôi nhựa Sung có kết quả tốt.
Nhựa sung phết giấy bản đắp hai huyệt Thái dương và Ấn đường làm giảm đau đầu. Nhựa Sung + mật ong hòa nước uống trước khi ngủ làm nhẹ cơn hen suyễn.
Quả Na (mãng cầu): Chứa các chất đường và dinh dưỡng. Quả Na chín ăn rất ngọt, ngon, bổ, tính lành. Trong dân gian đã có câu: “Thứ nhất quả Na, thứ nhì quả Nhãn, thứ ba quả Hồng”.
Lá Na là vị thuốc chữa sốt rét. Quả Na ké (chết khô trên cây) dùng chữa nứt kẽ vú rất hiệu nghiệm: thái nhỏ, sao vàng, tán bột trộn dầu mù u đắp lên vú mau lành. Hạt Na có độc, trong dân gian dùng diệt chấy, rận bằng cách giã dập nấu nước gội đầu, chấy rận sẽ chết.
Ý nghĩa khác của Mâm Ngũ Quả:
Ngũ
Ngũ (五) (năm) là biểu tượng chung của sự sống, Ngũ quả chỉ sự tập trung đầy đủ các loại trái cây trong đất trời dùng thờ cúng. Thêm vào đó cư dân vùng nông nghiệp, Ngũ cốc được coi trọng nhiều hơn Ngũ quả.
Trong sách Chiêm thư, người ta thường nhìn Ngũ Quả để dự đoán được/mất của các mùa vụ lương thực trong năm. Lâu dần, sự xác tín biến thành tập tục, “ngũ quả” có thể tượng trưng cho sự cầu thị được mùa của người nông dân.
Chọn 5 thứ quả theo quan niệm người xưa là ngũ hành ứng với mệnh của con người. Chọn số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi.
Quả
Một mâm Ngũ quả ngày Tết ở miền Bắc Việt Nam, gồm cam, quất, bưởi, chuối và dứa.
Quả biểu tượng cho sự sung túc qua cấu tạo của nó: bên trong chứa hạt tượng trưng cho sao, quả bao lấy là Vũ trụ, ý nghĩa là sự sinh sôi trường tồn tái sinh bất tận của sự sống[14]. Mỗi loại quả có ý nghĩa riêng qua hình dáng/cầu tạo/hương vị, màu sắc và cách đọc tên[11]:
Màu sắc
Màu sắc của mâm thường hay tuân theo ngũ hành.Các loại quả dùng thường mang các sắc màu theo quan niệm là có tính may mắn: Đỏ (may mắn phú quý), Vàng (sung túc), …
Hình dáng, cấu tạo, hương vị:
Thường là cách hình dáng/cấu tạo có tính chất gợi tả điều tốt lành. Ví dụ: Lựu: có nhiều hạt, tượng trưng cho con cháu đầy đàn, Bưởi và dưa hấu: căng tròn, mát lạnh trong ruột, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn trong cuộc sống. Hương vị trái cây thường phải ngọt, thơm và không đắng, cay.
Ý nghĩa của một vài loại hoa quả thường được bày trên mâm ngũ quả:
– Lê (hay mật phụ), ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ
– Lựu, nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống
– Đào thể hiện sự thăng tiến
– Mai, do điển phiếu mai, con gái phải có chồng, hạnh phúc, không cô đơn
– Phật thủ giống như bàn tay của Phật, chở che cho con người
– Táo (loại trái to màu đỏ tươi) có nghĩa là phú quý
– Hồng, quýt rực lên màu sắc mạnh mẽ, tượng trưng cho sự thành đạt
– Thanh long – ý rồng mây gặp hội
– Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn
– Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy nắng sương đọng thành quả ngọt và che chở, bảo bọc
– Quả trứng gà có hình trái đào tiên – lộc trời
– Dừa có âm tương tự như là “vừa,” có nghĩa là không thiếu
– Sung gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe hay tiền bạc
– Đu đủ mang đến sự đầy đủ thịnh vượng
– Xoài có âm na ná như là “xài”, để cầu mong cho tiêu xài không thiếu thốn./.
Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là…………Ngụ tại…………
Hôm nay là ngày…… tháng…..năm…………..
Hương tử con đến nơi…………………thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản……
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc.
Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn. Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có.
Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán.
Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
Đặt bình hoa ở vị trí đào hoa (đào hoa vị) rất tốt cho đường tình duyên
Theo phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo mà nếu được tác động sẽ làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt đối với chuyện tình duyên của gia chủ:
Bình hoa cần được đặt ở vị trí đào hoa, vị trí này được xác định theo tuổi. Cụ thể:
- Đối với tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa nằm ở hướng chính Đông, do vậy nên đặt bình hoa ở hướng chính Đông.
- Đối với tuổi Thân, Tí, Thìn: nên đặt bình hoa ở hướng chính Tây.
- Đối với tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên đặt bình hoa ở hướng chính Nam.
- Đối với tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên đặt bình hoa ở hướng chính Bắc.
Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể:
- Đào hoa ở hướng chính Đông thì nên đặt bình hoa màu xanh lục.
- Đào hoa ở hướng Tây thì đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.
- Đào hoa ở hướng Nam nên đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.
- Đào hoa ở hướng Bắc nên đặt bình hoa màu đen, xám.
Theo phong thủy, bình cắm hoa tốt nhất nên được làm bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam, còn bình hoa làm bằng thuỷ tinh thì nên đặt ở phía Bắc căn phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng là vấn đề rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau thì nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Bắc, hình nón thì nên đặt ở phía Nam.
Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà, bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt khác nhau. Nếu bình làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ thì bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc góc Tây Bắc.
Đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ thì có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.
Tuy nhiên, gia chủ cũng cần thận trọng và lưu ý khi đặt bình hoa trong nhà. Cụ thể:
- Không được để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến chồng hoặc vợ ngoại tình
- Cần thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước trong bình bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản trong gia đình
- Nên hạn chế cắm hoa khô/hoa giả bởi sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa ở bên cạnh.
- Hoa úa, tàn thì cần phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.
- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.
(Theo Gia đình & Xã hội Online)
Bạn đang tò mò không biết tuổi của mình mang mệnh gì? Nam sinh năm 1994 mạng gì tuổi gì và hợp với tuổi nào? Nữ sinh năm 1994 thì công danh sự nghiệp như thế nào? Hợp với màu gì?
Những bạn nam nữ sinh từ ngày 10/2/1994 đến 301/1/1995 dương lịch thì đều được tính vào năm 1994 âm lịch.
Theo năm âm lịch thì năm 1994 là năm Giáp Tuất, tuổi con chó – Thủ thân chi cẩu nghĩa là Chó giữ mình.
Mệnh ngũ hành: Sơn đầu Hỏa – Lửa trên núi
Nhưng đối với nam nữ thì cung mệnh lại khác nhau, dưới đây là cung mệnh, màu sắp, hướng tốt và các tuổi hợp với nam nữ sinh năm 1994, Giáp Tuất.
+ Cung mệnh của nam sinh năm 1994: Càn Kim thuộc Tây tứ mệnh, ngũ hành thuộc Kim.
Màu sắc tương sinh: màu vàng, nâu thuộc hành Thổ ( Kim sinh Thổ)
Màu sắc tương hợp: màu trắng, xám, ghi thuộc hành Kim
Màu sắc kị: Màu đỏ, hồng, tím, thuộc hành Hỏa ( Hỏa Khắc Kim)
Màu sắc không nên dùng: màu đen, xanh nước biển, xanh da trời, thuộc hành Thủy (Kim sinh Thủy, chọn màu sắc thuộc hành Thủy thì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng của hành Kim)
Hướng tốt:
Tây Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam - Diên niên : Mọi sự ổn định .
Hướng xấu:
Bắc - Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí
+ Nữ sinh năm 1999, Kỷ Mão, Thành đầu Thổ, thiên can của hai người tương sinh, rất tốt, tuổi của hai bạn Tuất và Mão thuộc Lục hợp, cung mệnh thuộc thiên ý, ngũ hành mệnh tương sinh Kim sinh Thổ. Tuổi hai bạn rất hợp nhau, lấy cưới được nhau thì gia đình hạnh phúc, làm ăn phát đạt.
+ Nữ sinh năm 2002, Nhâm Ngọ, Dương liễu Mộc, tuổi cua rhai bạn rất tốt, có địa chi phạm vào Tam hợp ( Tuất – Ngọ) nếu lấy nhay thì gia đạo êm ấm, hạnh phúc, con cái ngoan ngoãn, giỏi giang.
+ Nữ sinh năm 1996, Bính Tý, Giang hạ Thủy, ngũ hành của hai bạn tương sinh, can và chi không hòa bình, không tốt cũng không xấu.
+ Nữ sinh năm 1995, Ất Hợi, Sơn đầu Hỏa, ngũ hành của hai người tương sinh, tuy cung mệnh phạm vào Lục sat không tốt nhưng nếu nhường nhịn nhau thì cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Cung mệnh: Ly Hỏa thuộc Đông tứ mệnh, cung Ly, hành Hỏa
Màu sắc tương hợp: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc ( Mộc sinh Hỏa)
Màu sắc tương sinh: màu đỏ, hồng, màu tím thuộc hành Hỏa
Màu sắc dùng: Màu trắng, xám, ghi, thuộc hành Kim ( Hỏa khắc Kim)
Màu sắc kị: Màu đen, xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Thủy ( Thủy khắc Hỏa)
Hướng tốt:
Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .
Đông - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Nam - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Nam - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Hướng xấu:
Tây Bắc - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Bắc - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
Tây - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Tây Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .
+ Nam sinh năm 1986, Bính Dần, mệnh Lư trung Hỏa, hai người cùng mệnh nên bình hòa
+ Nam sinh năm 1987, Đinh Mão, mệnh Lư Trung Hỏa, giống với tuổi Bính Dần, hai người đều mang mệnh Hỏa, tương hợp nhau.
+ Nam sinh năm 1989, Kỷ Tỵ, mệnh Đại Lâm Mộc, mệnh của nam tương sinh với nữ nên cũng tốt, gia đình hòa thuận
+ Nam sinh năm 1990, Canh Ngọ, mệnh Lộ Bàng Thổ, mệnh của người nữ tương sinh cho người nam nên gia đình sung túc, người vợ là người giữ lửa cho gia đình.
+ Nam sinh năm 1995, Ất Hợi, mệnh Sơn đầu Hỏa, hai mệnh của các bạn tương hợp, gia đình hòa bình, yên ổn. Tuy nhiên để cuộc sống hôn nhân hạnh phúc thì hai bạn nên nhường nhịn nhau.
Xem thêm:
- Nam nữ sinh năm 1991 mang mệnh gì? Hợp với màu nào? Kết hôn với tuổi nào thì hợp?
- Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?
- Sinh vào năm 1993 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với những màu nào?
Con luôn nói rằng mình may mắn vì sinh ra vào đúng "ngày hạnh phúc", và hài lòng vì đã lớn lên như một đứa trẻ hạnh phúc nhất thế gian. Có lần, trong một ngày sinh nhật rất vui, con đã thì thầm với mẹ "Con ước tất cả mọi người đều sinh vào ngày này, giống như con, để không bao giờ phiền muộn...". Khi ấy, con còn quá nhỏ để hiểu được nhiều điều nên mẹ im lặng. Còn hôm nay - vào ngày sinh nhật khi con sắp lớn - mẹ sẽ nói cho con sự thật về Hạnh phúc là thế nào, con nhé!
Hạnh phúc không quyết định ở ngày con sinh ra
Bởi chỉ cần được sinh ra trên cuộc sống tươi đẹp này, đó đã là hạnh phúc. Tất nhiên, cuộc đời luôn gập ghềnh những khó khăn, có niềm vui và cả những nỗi đau, những giọt nước mắt. Vượt qua nó để sống tốt hơn, để trải nghiệm mọi cảm xúc trên đời và bước đến những điều tích cực, ý nghĩa nhất trong cuộc sống - đó là hạnh phúc thực sự con à. Ngày con sinh ra, nơi con sinh ra không nói lên con là ai, là người như thế nào. Cách con sống ra sao và mức độ hài lòng với cuộc sống như thế nào, đó mới là điều mỗi chúng ta nên hướng đến.
Hạnh phúc không phải khi con cười, mà là khi nụ cười nở trên môi người khác
Niềm vui luôn được nhân lên khi ta trao nó cho người khác, vì thế nếu con cười mà những người xung quanh phải khóc, liệu con có thấy vui? "Nếu vậy thì con sẽ phải khóc để những người khác cười?" - Ồ không đâu con yêu ạ. Niềm vui là để nhân lên, còn nỗi đau là thứ nên chia sẻ. Hãy học cách cho đi niềm vui, và chia sẻ những khó khăn, nỗi buồn với những ai con yêu thương, tin tưởng nhất. Chẳng phải tất cả chúng ta sẽ hạnh phúc hơn sao khi ai nấy đều cười?
Hạnh phúc là "cho đi" chứ không vì "nhận lại". (Ảnh minh họa)Hạnh phúc đích thực luôn ẩn hiện trong những giọt nước mắt
Nhớ lại xem, lần đầu tiên đi lại được sau nhiều tháng nằm bất động vì phải mổ chân, con đã cười hay khóc? Lần đầu tiên con đoạt giải học sinh giỏi ở trường nhờ sự nỗ lực đến "sắt đá" sau mấy năm trời vật vã chỉ vượt qua kì thi với điểm số trung bình, con có khóc không? Rồi lần con cắn răng, nuốt nước miếng để đưa cây xúc xích nóng hổi mẹ vừa mua cho 1 em bé đang lả đi vì đói trên vỉa hè; nhìn đứa bé ăn ngấu nghiến, thỉnh thoảng ngẩng lên cười với mình, con chẳng phải đã đã cười vừa lau nước mắt đó sao? Hạnh phúc, đôi khi giản dị lắm con à; nó bắt đầu từ những điều nhỏ nhoi nhất trong cuộc sống, nhưng mang lại niềm vui to hơn rất nhiều trong trái tim con. Và trong mọi trường hợp, nó thường biểu hiện trên những giọt nước mắt ngọt ngào như vậy đó.
Hạnh phúc là khi con tin tưởng, và được tin tưởng
Không có gì đáng giá hơn lòng tin trong cuộc sống này con ạ. Bởi vì dần dần rồi con sẽ phải bước ra dòng đời đầy xô bồ, náo nhiệt và ngổn ngang, con sẽ khờ khạo, vấp ngã và thất bại không chỉ một lần. Và con sẽ nhận thấy, chỉ lòng tin giữa người với người, chỉ sự tin tưởng vào chính bản thân con mới "cứu vớt" con khỏi cảm dỗ, mới vực dậy để bước tiếp được. Tiền bạc vất chất xa hoa cũng chỉ là những "công cụ cám dỗ" mà đôi khi, nó đưa con đến những miền rất tối.
Hạnh phúc là "cho đi", không phải "nhận lại"
Khi ai đó dành cho con bất cứ điều gì, có nghĩa là con may mắn. Tình cảm hay vật chất nhận được từ người khác đều là những thứ con nên trân trọng. Nhưng đừng vội nghĩ đó là niềm vui. Hãy thử mang những điều đó "cho đi" một lần mà xem, con sẽ hiểu hạnh phúc thực sự là như thế nào. Bởi vậy, con nhớ nhé. Sống trên đời đừng tính toán thiệt hơn. Bất cứ thứ gì cho đi, ta sẽ nhận lại gấp nhiều lần như thế.
Hạnh phúc không bao giờ là trốn tránh thành công khỏi những khó khăn
Bởi nếu cứ nằm im mãi trong một cái kén, con sẽ chẳng bao giờ trở thành chú bướm xinh đẹp. Mọi chông gai, va vấp của cuộc đời này được tạo ra để con "cọ xát", để lớn lên song song với trưởng thành, để bản thân con đẹp hơn theo đúng nghĩa, để con mỉm cười vững vàng trước mọi khó khăn.
Hạnh phúc không phải là vẻ bề ngoài, mà là cảm nhận riêng trong tâm hồn con
Đừng thấy bạn bè khoe quần áo mới, đi xe sang, dùng điện thoại xịn mà trầm trồ: "Cậu thật hạnh phúc". Nếu không cần đến những thứ đó mà con vẫn thấy vui - đó mới là điều mỗi chúng ta nên hướng đến. Hãy học cách hài lòng với cuộc sống con ạ. Chỉ cần con sống ý nghĩa với từng phút giây trong cuộc đời, cố gắng hết sức với những gì con mong muốn, và hài lòng với mọi thứ hiện tại, đó mới thực sự là hạnh phúc. Chăm chút quá mức cho bề ngoài mà không hạnh phúc từ trong tâm, đó chỉ là phù phiếm thôi con...
Nguyệt Nga
Đã bao giờ bạn tìm hiểu về ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89 là gì? Giải mã ý nghĩa các con số từ 80 đến 89, là như thế nào? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa số 83 cũng như ý nghĩa của các con số khác tại đây:
Số 80 có ý nghĩa gì? Số 80 mang ý nghĩa là về tình cảm luôn nồng nàn, mọi việc đều hành thông thuận lợi, luôn có sự hậu thuận từ những người có quyền lực.
Số 81 có ý nghĩa là sự phát triển, sự tiến lên. Hay theo quy luật âm dương tương xứng thì số 81 là con số cân bằng được âm dương, mang ý nghĩa là sinh sôi, nảy nở và phát triển.
Xem thêm: Các nhà tâm linh lý giải hiện tượng nháy mắt trái, giật mát phải, hắt xì hơi
Số 82 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 82 có nghĩa là phát mãi, luôn phát tài, phát lộc. Ý nghĩa số 82 tượng trưng cho sự phát triển, thành quả lao động phát triển mãi mãi theo thời gian.
Số 83 là sự kết hợp giữa số 8 và số 3, ý nghĩa số 83 được dịch và phát tài. Đây là con số ý nghĩa được nhiều người sử dụng với mong muốn có được nhiều cơ hội, lợi ích về tiền tài và tài lộc, công danh.
Số 84 mang ý nghĩa là sự làm ăn phát đạt, mọi việc đều hanh thông, tình cảm sức khỏe đều tốt đẹp, luôn gặp may mắn.Ý nghĩa số 84 là đại diện cho cả năm được may mắn, luôn phát đạt, mọi việc đều thuận lợi.
Ý nghĩa số 85 là gì? Số 85 mang lại những điều gì tốt đẹp cho người sở hữu nó. Số 85 mang ý nghĩa là sự phát đạt, thành công trong làm ăn, sự nghiệp, và hưng thịnh về tình cảm.
Số 86 là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 8 “lộc” và ý nghĩa số 6 là “phát”. Số 86 được hiểu với nghĩa là phát lộc. Theo quan niệm dân gian thì ý nghĩa số 86 là mang lại những may mắn, bình yên và tốt lành cho những ai sở hữu.
Số 87 có ý nghĩa là tượng trưng cho sao Quan Phù. Sao này chủ về làm ăn thì bị cản trở, hao tổn tiền bạc, nên cẩn thận với việc cửa quan, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
Theo cách cắt nghĩa thì số 88 là đạt phát, là sự lặp lại hai lần chứ “phát”, biểu tượng cho sự phát đạt, thành công trong cuộc sống.
Số 89 được đánh giá là sự kết hợp hoàn hảo nhất về mặt ý nghĩa lẫn con số. Số 89 có ý nghĩa là sự phát triển, sự giàu sang. Bới ý nghĩa của số 8 là phát tài, phát lộc, số 9 lại tượng trưng cho quyền lực, đây là cặp số cao nhất trong dãy số cũng như mang ý nghĩa tốt đẹp nhất mà nhiều người rất muốn sở hữu.
Thông tin bạn vừa tham khảo là Bài viết Ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì? Để tìm hiểu thêm những thông tin khác hay có bổ sung ý kiến gì? Mời bạn truy cập vào website http://phongthuyso.vn/ để đóng góp ý kiến nhé.
: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100