Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn vì họ được sự trợ giúp nhiệt tình từ Quý Nhân tinh.
4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn. Trong đúng đêm Thất Tịch, người tuổi Thìn có được sự trợ giúp nhiệt tình từ “Quý Nhân tinh”, tình cảm thăng hoa phơi phới, nhân duyên khác giới ngút ngàn. Nếu tỏ tình trong ngày này, tỉ lệ thành công cực cao. 

Mách nhỏ địa điểm hẹn hò ghi điểm tuyệt đối với 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch Vượng đào hoa trong lễ Thất Tịch bằng những chiêu phong thủy cực dễ “Xài chiêu” phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

1. Người tuổi Thìn

 

Đứng đầu danh sách con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch thành công chính là người tuổi Thìn. Trong đúng đêm Thất Tịch, người tuổi Thìn có được sự trợ giúp nhiệt tình từ “Quý Nhân tinh”, tình cảm thăng hoa phơi phới, nhân duyên khác giới ngút ngàn. Nếu tỏ tình trong ngày này, tỉ lệ thành công cực cao.    Người độc thân tuổi Thìn cũng nhận được tín hiệu đáng mừng, đi dự tiệc hay tham gia hoạt động tập thể nào đó dễ trở thành tâm điểm chú ý, sức hút lan tỏa, “vệ tinh” vây xung quanh dập dìu.   
4 con giap to tinh trong le That Tich nhat dinh thanh cong hinh anh 2
 

2. Người tuổi Mão

  Một trong những con giáp tỏ tình thành công trong lễ Thất Tịch chính là người tuổi Mão. Nhờ Nguyệt Đức quý nhân phù trợ, nhân duyên khác giới của những chú Mèo rực rỡ vô cùng, đi đâu cũng được mọi người chú ý, dành tình cảm yêu mến nồng nhiệt.    Màn tỏ tình sẽ thành công 100% nếu như trước đó tuổi Mão chăm chỉ nghe lời tư vấn từ phía bạn bè, đồng thời nhờ họ “dàn xếp”. Với không khí lãng mạn của “Lễ tình nhân phương Đông”, cộng thêm tình yêu dạt dào, thái độ chân thành của bạn, đối phương chẳng thể cự tuyệt lời tỏ tình dễ thương ấy.  
Lễ Thất Tịch là ngày gì? Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch Ghen tị với 3 chòm sao có tình duyên ngọt ngào nhất tháng 8

3. Người tuổi Hợi

  Trong ngày lễ Thất Tịch, tuổi Hợi được Thái Tuế và Nguyệt Lệnh nâng đỡ, thúc đẩy vận đào hoa khởi sắc mạnh mẽ, nhân duyên vượng phát, tình cảm sinh động vô cùng. Cứ mạnh dạn bày tỏ tình cảm đi, bạn sẽ không bao giờ phải nói lời hối tiếc, tỷ lệ tỏ tình thành công rất cao, đừng do dự quá nhiều mà tuột mất cơ hội hiếm có này.   Nhưng làm gì đi nữa, tuổi Hợi cũng cần đơn giản hóa mọi việc, tránh phô trương thái quá kẻo mình bị “lố” trước mặt đối phương.   
4 con giap to tinh trong le That Tich nhat dinh thanh cong hinh anh 2
 

4. Người tuổi Ngọ

 

Vận trình tình cảm của người tuổi Ngọ trong dịp Thất Tịch thuận lợi đủ đường, được ví như “áo gấm thêm hoa”, lộng lẫy tuyệt vời.   Vì thế, nếu ấp ủ tình cảm với ai đó từ lâu, tuổi Ngọ đừng ngần ngại bày tỏ. Dù đó chỉ là những câu nói giản đơn, thậm chí ngắt quãng vì bạn quá run đi chăng nữa, đối phương vẫn vui vẻ nhận lời, bởi đó là lời tỏ tình hết sức dễ thương và chân thành.   
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Nam Anh
  Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch
Trong dịp lễ Thất Tịch (7/7 âm lịch), hay còn gọi là Ngày lễ tình nhân phương Đông, vận trình của 12 con giáp có nhiều biến động. Cụ thể ra sao, theo dõi nội

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công

Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Người tuổi Tị thường được nhận xét là thông minh, tài trí. Họ thường đạt được những thành công vô cùng rực rỡ trong sự nghiệp của mình.
Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị thường được nhận xét là thông minh, tài trí. Họ thường đạt được những thành công rực rỡ trong sự nghiệp của mình.

Taylor Swift


Sinh ngày 13/12/1989

Những người nổi tiếng tuổi Rắn

Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê.

Cô ca sĩ của dòng nhạc đồng quê hiện là tên tuổi sáng chói trên sân khấu ca nhạc thế giới. Đĩa hát của Swift luôn nằm trong top những đĩa nhạc bán chạy nhất trên thế giới.

Giành được 6 giải Grammy, bán được 26 triệu album trên toàn thế giới, sở hữu khối tài sản ước đoán trị giá 165 triệu đô la, Taylor Swift là gương mặt trẻ thành công nổi bật trong ngành giải trí hiện nay.

Swift sinh tuổi Tỵ, do đó cô mang rất nhiều đặc trưng của người tuổi Tỵ như biết cách tìm được chỗ đứng, biết tính toán sáng suốt. Cùng với trí thông minh, cô còn có vẻ ngoài thanh lịch, khuôn mặt xinh xắn, rất thích hợp với sân khấu, âm nhạc. Có lẽ vì những nhân tố ấy đã đưa lại cho Swift sự thành công vang dội trong sự nghiệp âm nhạc của mình.

Daniel Radcliffe


Sinh ngày 23/7/1989

Những người nổi tiếng tuổi Rắn
Chàng trai nổi tiếng với vai diễn Harry Potter.

Daniel Radcliffe là diễn viên người Anh nổi tiếng trên màn ảnh thế giới với vai diễn Harry Potter. Radcliffe khởi nghiệp lúc 10 tuổi. Bắt đầu với những vai diễn nhỏ nhưng bằng tài năng diễn xuất của mình, Radcliffe đã tiến được tới những vai diễn lớn hơn. Trong đó phải kể đến vai diễn Harry Potter.

Tuy nhiên, không dừng lại ở đó,  Daniel Radcliffe còn sẵn sàng thử nghiệm với những lĩnh vực khó nhằn trong nghệ thuật diễn xuất. Cậu bước lên sân khấu kịch và thử sức cả ở thể loại nhạc kịch vốn đòi hỏi sự toàn diện (diễn xuất, ca hát và nhảy múa) của diễn viên.

Cả Taylor Swift và Daniel Radcliffe đều nổi tiếng là những người trẻ biết chia sẻ với cộng đồng. Cả hai đều hoạt động từ thiện tích cực. Người sinh năm Tỵ quản lý chặt chẽ chuyện tiền bạc nhưng lại hào phóng với bạn bè và gia đình. Con giáp này không thích cho vay tiền, nhưng sự cảm thông lại dễ dàng khiến họ ra tay giúp đỡ.

J.K. Rowling


Sinh ngày 31/7/1965

Những người nổi tiếng tuổi Rắn

Tác giả nổi tiếng của cuốn Harry Potter.

Từ một phụ nữ nghèo bị đổ vỡ trong hôn nhân, hằng ngày ngồi lỳ bên bàn viết chỉ mong kiếm đủ tiền nuôi con, giờ đây, J.K. Rowling đã là một trong những người giàu nhất thế giới. Trong gần 10 năm, từ một người viết lách vì miếng cơm manh áo, Rowling đã trở thành tỷ phú.

Sự thay đổi này là nhờ vào bộ truyện Harry Potter. Tác phẩm nổi tiếng của Rowling đã tạo thành cơn sốt đối với độc giả trên khắp thế giới, được dịch ra gần 70 thứ tiếng và đạt doanh số khổng lồ hơn 400 triệu bản.

J.K. Rowling mang nét tính cách giỏi chờ đợi của người tuổi Tỵ. Họ có thể chờ hàng năm và kiên nhẫn quan sát nhưng khi thời cơ tới, họ sẽ dồn toàn bộ sức lực để hành động. Người tuổi này kiên định theo đuổi mục tiêu dù quá trình thực hiện khó khăn tới mức nào.Và kết quả giành được sẽ vinh quang tương xứng với cái họ chờ đợi.

(Theo Dantri.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi sao tuổi Tị nổi tiếng thế giới

Tướng người không nên kết thân –

Dù bạn là người thân thiện và giao thiệp rộng thì cũng nên biết cách chọn bạn. Dưới đây là nét tướng của người mà bạn không nên kết thân. - Lộ xương chân mày, vành tai lật ngược ra phía sau. Người này tính tình nóng nảy, thô bạo. Bạn chỉ nên giữ mối
Tướng người không nên kết thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người không nên kết thân –

Cá chép Koi nhả ngọc phun châu, tiền vô như nước

Người xưa luôn quan niệm cá chép Koi sẽ mang đến tài lộc, giàu có và bình an cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cá chép Koi là một biểu tượng phổ biến ở cả văn hóa Trung Quốc nói chung và phong thủy nói riêng. Hình ảnh cá Koi hay xuất hiện trên các tác phẩm nghệ thuật, quần áo, hình xăm và được nuôi trong nhiều gia đình. Vậy tại sao cá chép Koi lại được yêu thích đến vậy?

Truyền thuyết về cá chép Koi

Trong khi nhiều người biết về cá Koi tại Nhật Bản nhưng thật ra cá Koi được nhập khẩu đến Nhật Bản từ Trung Quốc và một số quốc gia khác ở châu Á và châu Âu. Người Nhật đã thu thập và lai tạo ra nhiều loại cá Koi đẹp như hiện nay.

Có rất nhiều truyền thuyết cổ xưa liên quan đến cá chép.. Huyền thoại  lâu  đời nhất là câu chuyện về nhà triết học Trung Quốc - Khổng Tử. Vào năm 533 Trước Công nguyên, khi Khổng Tử sinh được con trai, hoàng đế đã tặng cho ông một món quà - con cá trắm đen. Tương truyền rằng, tất cả cá chép Koi hiện đại ngày nay, đều có nguồn gốc từ con cá của nhà vua.

Ban đầu, cá chép Koi được nuôi như một loại thực phẩm trong gia đình, chứ không phải để làm cảnh. Việc nuôi cá chép trong hồ được bắt đầu mãi sau này ở Niigata, Nhật Bản. Trong suốt một mùa đông khắc nghiệt, các nông dân Nhật Bản ở Niigata không thể câu cá và duy trì bất kỳ cây trồng nào. Bởi vậy họ làm ao để nuôi cá koi nhằm cung cấp thức ăn cho gia đình. Trong thời gian này, nhiều nông dân bắt đầu nhận thấy màu sắc đột biến khác nhau trên da của những con koi mới lớn lên. Vì vậy, họ chọn cẩn thận những con cá có màu sắc đẹp và nuôi trong ao riêng biệt để giữ như là vật nuôi gia đình. Koi tiếp tục được lai tạo để có nhiều màu sắc đẹp tuyệt vời. Ngày nay, cá koi có hơn 100 loại màu sắc khác nhau. 

Biểu trưng của cá Koi

Các chú cá chép có một sức sống mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng, chứng minh bằng khả năng bơi ngược dòng chảy. Sức mạnh thần kì của cá Koi đã trở thành sự tích "Cá chép hóa rồng" trong điển tích Trung Quốc.

- Vận may

- Sự thành công

- Sự phồn thịnh

- Trường thọ

- Lòng can đảm

- Tham vọng

- Sự bền bỉ

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 1

Cá Koi bền bỉ có thể bơi ngược dòng

Biểu trưng màu sắc

Mỗi một loại cá Koi với màu sắc khác nhau  mang đến ý nghĩa nhất định thể hiện mong ước của gia chủ.

- Kohaku - thân trắng,  đốm đỏ: Thành công trong sự nghiệp.

- Kumonryu - thân trắng, đốm đen hoặc đen toàn bộ: Cuộc sống luôn thay đổi và biến đổi.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 2

Với những gia chủ yêu "xê dịch thì Kymonryu sẽ mang đến sự bình an

- Ogon - thân bạc: Thành công trong kinh doanh và sự giàu có.

- Kuchibeni - màu trắng, đốm đỏ quanh môi : Tình yêu và các mối quan hệ lâu dài.

- Yamabuki - màu vàng: Sự giàu có.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 3

Yamabuki với màu vàng óng ả giúp thu hút nhiều tiền bạc

Âm Dương và cá chép Koi

Trong phong thủy, cá chép koi được gắn với các biểu tượng âm dương. Cá đực và cá cái biểu trưng cho hai nửa đen - trắng đối lập mà hòa hợp trong vòng tròn âm dương. Trên thực tế, một cặp cá koi thường được sử dụng như một biểu tượng may mắn, chúc phúc cho đôi vợ chồng trẻ mới cưới về một cuộc hôn nhân viên mãn.

 ca chep koi nha ngoc phun chau, tien vo nhu nuoc - 4

Cá chép Koi thường được nuôi theo cặp tượng trưng cho Âm - Dương hòa hợp

Cá chép Koi trong bài trí nhà cửa

Nếu trong nhà không có điều kiện để xây ao hoặc có một bế cả trong nhà, những bức tranh hoặc các tác phẩm điêu khắc hình cá Koi cũng giúp thu hút tài lộc vào nhà.

Nếu nuôi cá Koi trong nhà, bạn phải đảm bảo nguồn nước luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trong điều kiện hoàn hảo, những chú cá chép có thể sống từ 50 đến 75 năm, có những con sống gần 200 năm. Không có gì ngạc nhiên khi cá Koi còn đại diện cho sự trường tồn, chúc ông bà bách niên giai lão.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cá chép Koi nhả ngọc phun châu, tiền vô như nước

Phản Ngâm và Phục Ngâm trong Phong Thủy

người làm Phong thủy Huyền Không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc thiết lập các phương tọa, hướng của 1 căn nhà để có được 1 trạch vận tốt thì ngoài những vấn đề như nhà phải thật sự được “Đáo Sơn, Đáo Hướng” (tức là phi tinh phải hợp với hình thế bên ngoài), tránh được cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu thêm được cuộc “Thu Sơn, Xuất Sát” nữa thì như gấm thêm hoa..., người làm Phong thủy Huyền Không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.

Trường hợp có Phản Ngâm hay Phục Ngâm xảy ra là khi an Vận bàn cho 1 căn nhà, Vận tinh số 5 sẽ tới Hướng hay tọa của căn nhà đó. Nếu đem số 5 đó nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập Sơn bàn hoặc Hướng bàn), thì những số tới 8 cung sẽ đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10).

Phản Ngâm và Phục Ngâm

Trường hợp này được gọi là “PHẢN NGÂM” (Phản: tức là phản đối hoặc xung khắc). Nếu vận tinh số 5 đó nhập trung cung xoay thuận, thì những số tới 8 cung sẽ giống như những số nguyên thủy của địa bàn. Trường hợp này được gọi là “PHỤC NGÂM” (Phục: tức là tăng áp lực lên vì cùng 1 số).

Thí dụ 1: Nhà tọa Mùi hướng SỬU, nhập trạch trong vận 8.


Nếu lập Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 5 tới tọa ở Tây Nam. Bây giờ nếu muốn lập Sơn bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung. Vì nhà này hướng SỬU, nên tọa thuộc sơn MÙI. Mà MÙI thuộc âm trong Tam nguyên Long, cho nên lấy 5 nhập trung cung rồi xoay nghịch thì sẽ thấy 4 đến TÂY BẮC, 3 đến TÂY, 2 đến ĐÔNG BẮC, 1 đến NAM, 9 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 7 đến ĐÔNG, và 6 đến ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị cuả những Sơn tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Hâu thiên Bát quái (hay Lạc thư) thì sẽ thấy như sau:

•Số 4: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là nằm tại khu vực phía ĐÔNG NAM, nhưng trong trạch vận này lại đổi lên đóng tại khu vực phía TÂY BẮC là khu vực đối nghịch với vị trí nguyên thủy của nó.
•Số 3: vị trí nguyên thủy là ở phía ĐÔNG, nhưng lại tới đóng nơi phía TÂY.
•Số 2: vị trí nguyên thủy là ở TÂY NAM, nhưng lại tới đóng ở ĐÔNG BẮC.
•Số 1: vị trí nguyên thủy là ở BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía NAM.
•Số 9: vị trí nguyên thủy là ở NAM, nhưng lại tới đóng ở phía BẮC.
•Số 8: vị trí nguyên thủy là ở ĐÔNG BẮC, nhưng lại tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 7: vị trí nguyên thủy là ở TÂY, nhưng lại tới đóng tại phía ĐÔNG.
•Số 6: vị trí nguyên thủy là ở TÂY BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía ĐÔNG NAM.

Như vậy, ta thấy tất cả các số (hay sao) của Sơn tinh đều đóng tại những khu vực đối nghịch với địa bàn nguyên thủy của mình, nên đây là trường hợp “PHẢN NGÂM”.

Thí dụ 2: nhà tọa Cấn hướng KHÔN, nhập trạch trong Vận 8.


Nếu an Vận bàn thì sẽ thấy vận tinh số 5 tới hướng ở Tây Nam. Vì hướng KHÔN là thuộc dương trong Tam nguyên Long, nên nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung xoay thuận thì số 6 tới TÂY BẮC, số 7 tới TÂY, số 8 tới ĐÔNG BẮC, số 9 tới NAM, số 1 tới BẮC, số 2 tới TÂY NAM, số 3 tới ĐÔNG, số 4 tới ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị của những Hướng tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Lạc thư thì sẽ thấy như sau:

•Số 6: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là khu vực phía TÂY BẮC, bây giờ trong trạch vận này lại cũng tới đóng tại khu vực TÂY BẮC
•Số 7: vị trí nguyên thủy ở TÂY, bây giờ cũng tới đóng tại phía TÂY.
•Số 8: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG BẮC.
•Số 9: vị trí nguyên thủy ở NAM, bây giờ cũng tới đóng tại NAM.
•Số 1: vị trí nguyên thủy ở BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại BẮC.
•Số 2: vị trí nguyên thủy ở TÂY NAM, bây giờ cũng tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 3: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG.
•Số 4: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG NAM, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG NAM.

Như vậy, ta thấy tất cả những Hướng tinh đó đều đến đóng ngay tại khu vực địa bàn nguyên thủy của chúng, nên đây là trường hợp “PHỤC NGÂM”.

“Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó đương”, đó là lời của cỗ nhân viết để nói về những trường hợp này. Cho nên trong “Trạch vận Tân án” mới viết:” tai họa do “Phản ngâm, Phục ngâm” gây ra chẳng kém gì “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết”. Cho nên “Phản ngâm, Phục ngâm” là 1 cách cục rất nguy hiểm cho dương trạch và âm trạch, nhưng nó cũng được chia làm 2 loại như sau:

-Sơn tinh phạm “Phản ngâm hay Phục ngâm” (viết tắt là “Phản, Phục ngâm”): chủ gây nguy hại cho nhân đinh trong nhà.

-Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” chủ gây nguy hạI cho tài lộc và công việc.

Trong 2 loại Sơn, Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” ở trên thì còn phân ra 2 trường hợp như sau:

-Tất cả Sơn tinh (hay tất cả Hướng tinh) đều phạm “Phản ngâm” hay “Phục ngâm”. Như trong thí dụ 1 thì tất cả Sơn tinh đều bị “Phản Ngâm”. Trường hợp này được gọi là “Sơn tinh toàn bàn Phản ngâm”. Còn như trong thí dụ 2 thì tất cả Hướng tinh đều bị “Phục ngâm”, nên được gọi là “Hướng tinh toàn bàn Phục ngâm”.

-Trong trạch vận chỉ có 1, 2 Sơn tinh hay Hướng tinh là bị Phản ngân hay Phục ngâm. Lấy thí dụ như nhà hướng TỐN 135 độ, nhập trạch trong vận 8. Khi an Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 7 tới hướng. Nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 7 nhập trung cung xoay nghịch (vì nhà hướng TỐN là trùng với sơn DẬU của số 7, mà DÂU là âm hướng trong Tam nguyên Long) thì 6 đến TÂY BẮC, 5 đến TÂY, 4 đến ĐÔNG BẮC, 3 đến NAM, 2 đến BẮC, 1 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 8 đến ĐÔNG NAM. Trong tất cả các Hướng tinh đó thì chỉ có số 6 là nằm tại địa bàn nguyên thủy của mình nên bị “Phục ngâm”, còn những Hướng tinh khác thì không phạm vào trường hợp này.

Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp “Phản, Phục ngâm” đều gây ra tai họa, mà còn phải phân biệt như sau:

-Trường hợp Sơn tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: nếu khu vực có sinh, vượng khí của Sơn tinh có núi hay nhà cao thì nhà đó vẫn phát phúc, vượng nhân đinh, đồng thời có nhân tài xuất hiện. Nếu những khu vực này không có núi mà lại có thủy thì người trong nhà sẽ gặp những tai họa khủng khiếp. Ngược lại, nếu những khu vực có khí suy, tử của Sơn tinh mà lại có núi cao thì cũng là điều cực kỳ nguy hại cho những ai sống trong căn nhà đó. Nhưng nếu những khu vực này lại có thủy thì sát khí của Sơn tinh đã được hóa giải nên vô hại.

-Trường hợp Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Hướng tinh lại có thủy của sông, hồ, ao, biển hoặc cửa ra vào... thì nhà đó vẫn phát tài lộc, công việc làm ăn tiến triển tốt đẹp. Nhưng nếu những khu vực này không có thủy mà lại có núi thì sẽ làm cho nhà đó tán gia bại sản, cơ nghiêp lụn bại. Ngược lại, nếu những khu vực có suy, tử khí của Hướng tinh mà lại có thủy thì cũng chủ đại phá tài lộc, còn nếu có núi thì Hướng tinh nơi đó đã được hóa giải nên vô hại.

Cho nên khi đã biết những trường hợp “Phản, Phục ngâm”, cũng như những yếu tố tác động có thể làm cho chúng gây họa hoặc được hóa giải... thì chúng ta có thể tìm cách tránh né, như không cất nhà phạm vào cách cục đó, hoặc có thể lựa chọn địa hình bên ngoài, hay cấu trúc bên trong cho phù hợp để hóa giải hết (hoặc bớt) những điều xấu này.

Thí dụ: nhà tọa Cấn hướng Khôn, nhập trạch trong vận 8.


Nếu lập Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh toàn bàn “Phục ngân” (xem lại thí dụ 2 ở trên). Nếu vì lý do gì đó mà vẫn phải xây và vào ở trong nhà này (tức không thể né tránh được) thì có thể tìm những nơi có vượng khí và sinh khí của Hướng tinh, xem địa hình bên ngoài nhà tại những nơi đó có sông, hồ, ao, biển không? Nếu có thì dù nhà này bị phạm “Phục ngâm” như thế nhưng vẫn vượng về tài lộc và có thể sống được. Ngược lại nếu những khu vực đó không có thủy thì phải thiết lập “thủy nhân tạo”, tức là phải mở cửa sau tại phía ĐÔNG BẮC (nơi có vượng khí số 8), xây hồ bơi tại khu vực phía BẮC (nơi có sinh khí số 1), để buồng tắm hay làm cầu thang tại khu vực phía NAM (nơi có sinh khí số 9)... Còn những nơi khác thì có thể làm phòng ăn, phòng khách, phòng ngủ, hoặc bỏ trống, hoặc chứa đồ... thì tài lộc của căn nhà này vẫn tốt và có thể phát triển lâu dài.

Riêng với “Phản, Phục ngâm” thì ngoài những trường hợp do Vận tinh số 5 của Tọa hoặc Hướng nhập trung cung xoay chuyển thuận hay nghịch mà tạo ra thì có 1 số trường hợp khác như sau:

-Vân tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều cùng 1 số. Đây là trường hợp Hướng tinh Phục ngâm. Thí dụ: nhà tọa TUẤT hướng THÌN kiêm CÀN-TỐN 4 độ, nhập trạch trong vận 2. Nếu an Vận bàn thì lấy số 2 nhập trung cung xoay thuận thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, và 1 đến ĐÔNG NAM. Tuy Vận tinh số 1 đến hướng, nhưng vì nhà này kiêm nhiều, nên phải dùng số 2 làm Thế quái, nhập trung cung xoay thuận (vì nhà Hướng THÌN thì trùng với sơn NHÂM của số 1, thuộc dương trong Tam nguyên Long) thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 1 đến ĐÔNG NAM. Tức là tại mỗi vị trí thì những số của Vận tinh và Hướng tinh đều giống nhau (hay cùng 1 số).

-Vận tinh và Sơn tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp Sơn tinh Phục ngâm.

-Sơn tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp cả Sơn-Hướng tinh đều bị Phục ngâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản Ngâm và Phục Ngâm trong Phong Thủy

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Họ là những cô bé, cậu bé còn rất trẻ và rất ít tuổi. Nhưng họ lại có, lại thể hiện và làm được những điều ....bất ngờ, khó tin mà ít ai có thể làm được kể cả những người trưởng thành. Họ là những "Dị Nhân Nhí".
9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm 2016 của bạn như thế nào? Hãy click ngay XEM TỬ VI 2016 mới nhất, chính xác nhất nhé! >>

1./ Cậu bé có thể nhìn bằng … tai?

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cậu bé người Mỹ Ben Underwood được xem là một trong những dị nhân trẻ tuổi có khả năng phi thường khi có thể nhìn bằng... tai. Được biết, Ben bị mù từ lúc ba tuổi vì hai con mắt của cậu bị hỏng do căn bệnh ung thư. Từ đó, Ben học cách định vị mọi vật xung quanh bằng âm thanh.

2./ Cô bé 17 tháng tuổi đã biết đọc

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Không chỉ đáng yêu, Elizabeth Barrett còn là một bé gái thông minh. Khi mới 17 tháng tuổi, Barrett đã bộc lộ tài năng thiên bẩm. Cô bé đã biết đọc từ, cụm từ. Năm 2 tuổi rưỡi, Barrett khiến mọi người kinh ngạc khi có thể đọc thông thạo sách, báo.

3./ Siêu nhân người ..”dẻo”

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Victoria Jacoby, 16 tuổi, là cô gái kỳ diệu với cơ thể dẻo đến kinh ngạc. Victoria đã khiến thế giới kinh ngạc khi xuất hiện trong chương trình truyền hình America’s Got Talent hồi năm 11 tuổi. Victoria có thể dùng chân để đặt một cái cốc vào miệng của cô.

4./ Thần đồng âm nhạc bị mù

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Từ khi chào đời, Matthew Whitaker đã bị mù lòa. Tuy nhiên, Matthew lại có một khả năng vô cùng đặc biệt. Sau khi nghe một bài hát nào đó, Matthew lại có thể “tái tạo” bài hát một cách hoàn hảo với nhiều loại nhạc cụ khác nhau như piano, trống, guitar hay kèn.

>> Bạn đang băn khoăn không biết tìm ai xông đất năm mới 2016 sẽ mang lại nhiều may mắn, tài lộc cho bạn. Vậy hãy xem ngay XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất, uy tín nhất, chính xác nhất nhé. >>

5./ Thần đồng ngôn ngữ

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Chàng trai 18 tuổi đến từ Mỹ, Timothy Doner, là người biết nhiều thứ tiếng nhất trên thế giới. Ở tuổi 18, cậu có thể nói thành thạo 23 thứ tiếng. Timothy hoàn toàn tự học, cậu học các thứ tiếng khác qua sách và các chương trình ứng dụng ngôn ngữ Flashcard.

6./ Cô bé “người sắt” không hề biết đau

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Ashlyn Blocker là một trong 100 người trên thế giới được chẩn đoán mắc phải một hội chứng đột biến gen bẩm sinh hiếm gặp có tên CIPA, khiến cô bé không hề có cảm giác đau đớn.

7./ Supper Man “nhí”

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cậu bé Giuliano Stroe người Romania đã lập kỉ lục thế giới chống đẩy trong khi cơ thể không ở trên mặt đất mà giữ thăng bằng trên bốn chiếc chai thủy tinh. Guiliano đã luyện tập từ năm hai tuổi và được mệnh danh là “bé trai khỏe nhất hành tinh”.

8./ Thần đồng Y khoa

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Bác sĩ phẫu thuật Akrit Jaswal. Hồi năm 7 tuổi, “Thần đồng Y khoa” đến từ Ấn Độ này đã thực hiện thành công ca phẫu thuật khiến cả thế giới kinh ngạc. Năm 17 tuổi, Jaswal được vào trường y ở Ấn Độ. Ở tuổi 20, Jaswal đang hoàn thành bằng Thạc sĩ ngành Hóa học ứng dụng. Chỉ số I.Q của Jaswal là 146.

9./ Cô bé có thể đọc được “suy nghĩ” của người khác

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cô bé Nandana Unnikrishnan mắc chứng tự kỷ từ nhỏ nhưng có một khả năng đặc biệt. Cô bé có thể đọc được suy nghĩ của người mẹ và cảm nhận được cảm xúc của mẹ.

>> Năm 2016 vận hạn của bạn ra sao? Làm sao để giải hạn đây? Hãy xem ngay XEM VẬN HẠN 2016 mới nhất nhé! >>

Theo Chuyện lạ thế giới 2016!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Phong thủy sân vườn cho gia chủ nhiều tiền và khỏe mạnh

Vận dụng những kiến thức phong thủy sân vườn, gia chủ vừa sở hữu không gian yên bình, sảng khoái lại hút được nhiều tiền tài và cải thiện sức khỏe.
Phong thủy sân vườn cho gia chủ nhiều tiền và khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận dụng những kiến thức phong thủy sân vườn, gia chủ vừa sở hữu không gian yên bình, sảng khoái lại hút được nhiều tiền tài và cải thiện sức khỏe.
 

Dưới đây là những kiến thức phong thủy cơ bản mà bất cứ gia chủ nào cũng nên nắm vững nếu muốn thiết kế sân vườn thông minh và xinh đẹp.
 
1. Nên có hàng rào bao quanh sân vườn

Theo quan điểm phong thủy, khu vực sân sau và vườn cần được bảo vệ khỏi tác động tiêu cực từ môi trường. Do đó, tốt nhất nên có hàng rào bao quanh vừa giảm tiếng ồn, tạo không gian ngăn cách, ngăn chặn những nguồn khí tiêu cực tấn công khu vườn, đảm bảo không khí luôn trong lành.
 
Hàng rào này vừa có tác dụng đảm bảo cảm giác an toàn lại thoải mái, cách biệt với sự ồn ào bên ngoài. Bạn có thể làm tường đá hoặc hàng rào được tạo ra từ những bụi cây, rào chắn…
 
2. Lưu ý không gian mở

Khi thiết kế sân vườn, cần lưu ý tạo không gian mở, cho phép các nguồn năng lượng lưu chuyển một cách dễ dàng. Đặc biệt, khu vực phía trước của cửa ra vào cần thoáng đáng, gọn gàng và bắt mắt để thu hút nguồn vượng khí.

Phong thuy san vuon cho gia chu nhieu tien va khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa

3. Không trồng cây có kích thước quá lớn ở trước nhà

 
Tỉ lệ trong khu vườn cũng rất quan trọng, những cây quá cao lớn có thể phá hủy sự cân bằng và hài hòa trong khu vườn. Chúng sẽ bẫy những năng lượng xấu và đưa nó vào trong nhà, ảnh hưởng xấu đến yếu tố phong thủy của toàn cục diện.
 
Thay vào đó, nên trồng những cây nhỏ hoặc bụi cây thấp để mang lại vẻ đẹp tự nhiên, nhẹ nhàng cho cả khu vườn. Sân vườn càng được trang trí đơn giản, tiện dụng, thoáng mở thì càng tốt về phong thủy.
 
4. Giữ đúng nguyên tắc “tiền thủy hậu sơn”

Phong thuy san vuon cho gia chu nhieu tien va khoe manh hinh anh 2
Ảnh minh họa

Đây là một trong những nguyên tắc bất di bất dịch trong phong thủy, đặc biệt là thiết kế sân vườn. Nước hút năng lượng tích cực, mang tiền tài vào nhà, đây chính là biểu tượng của sự giàu có. Do vậy, trong khu vườn nên có hồ nước, ao cá, đài phun nước hoặc thác nước với đá và cây. 
 
Nước, đá và cây xanh là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên khu vườn sinh động và hợp phong thủy. Gia chủ nên kết hợp hài hòa, xen kẽ những yếu tố này để đạt hiệu quả cao nhất.
 
Lưu ý về cây xanh: Các loại cây và hoa không những bổ sung màu sắc và hương thơm cho sân vườn mà còn cân bằng dòng chảy năng lượng. Do đó, gia chủ có thể trồng kết hợp nhiều loại cây yêu thích nhưng chú ý phải gọn gàng và bắt mắt.
 
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và những ảnh hưởng đến gia chủ

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sân vườn cho gia chủ nhiều tiền và khỏe mạnh

Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Người tuổi Tuất mệnh Thủy là những người sinh năm Nhâm Tuất 1922, 1982...
Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người này có nền tảng kiến thức khá phong phú, làm việc quy củ. Điều này khiến mọi người rất tin tưởng và tôn trọng họ.

(Ảnh minh họa)

Họ ghét những sự việc bất hợp lý. Tinh thần trách nhiệm và sự chính nghĩa thường trực khiến họ luôn nhiệt tình và hết mình với những việc phải làm. Tuy nhiên, khi bị cấp trên yêu cầu làm những việc không mấy "quang minh chính đại", họ thường do dự, chần chừ không biết phải lựa chọn như thế nào giữa nhiệm vụ và sự chính nghĩa. Chính vì vậy, sự trung thành của họ sẽ thường xuyên bị người khác lợi dụng. Và khi phát hiện ra rằng có người nào đó đang và đã lợi dụng mình, họ thường cảm thấy rất đau khổ, dày vò, chán nản và cô độc.   

Họ giỏi chịu đựng gian khổ nhưng lại thiếu năng lực xác định mục tiêu. Chỉ khi xác định rõ mục tiêu để phấn đấu, họ mới có thể phát huy hết tài năng của mình.

Tuy có tư tưởng khá phóng khoáng nhưng người tuổi Tuất mệnh Thủy lại tương đối bảo thủ trong hành động. Một số người thường thiếu tính độc lập, tự chủ.

Người tuổi Tuất mệnh Thủy thích đi du lịch và thích cuộc sống tự do, tự tại. Tuy nhiên, không ít người trong số họ thường để mình rơi vào ảo tưởng và dần dần từ bỏ những mục tiêu đã xác định ban đầu.

Không khô khan như người tuổi Tuất mệnh Thổ, người tuổi Tuất mệnh Thủy khá lãng mạn trong chuyện tình cảm. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với người khác giới và được nhiều người theo đuổi.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn

Đồng hồ có chức năng báo giờ và là vật trang trí trong nhà. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu và mang lại may mắn thì bạn cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ không chỉ có chức năng báo giờ mà còn là vật trang trí hữu ích trong nhà, vì vậy, đồng hồ được nhiều người chọn làm tặng phẩm. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu, phát huy tối đa tác dụng thì gia chủ cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Ý nghĩa khi chọn đồng hồ làm quà tặng

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Đồng hồ tượng trưng cho sự quý giá của thời gian nên nếu được chọn làm quà tặng, ý nghĩa của nó cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, với mỗi lứa tuổi, đồng hồ lại mang một ý nghĩa khác nhau.

Với tuổi trẻ, nếu được người khác tặng đồng hồ nghĩa là họ muốn trở thành một phần trong cuộc sống của bạn. Ngược lại với người lớn tuổi, món quà này lại mang ý nghĩa không trường thọ. Vì thế, bạn không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho những người lớn tuổi như ông bà, cha mẹ…

Trong kinh doanh, đồng hồ được xem là vật mang lại nhiều điều xấu. Vì thế bạn cũng không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho đối tác hay làm quà khai trương cửa hàng, tân gia. Nếu không may nhận được đồng hồ, bạn nên tặng lại một số tiền tượng trưng cho người tặng với ý nghĩa mua lại nó để tránh những ảnh hưởng xấu do đồng hồ mang lại.

Hướng treo đồng hồ tốt cho gia chủ

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Đồng hồ thuộc thể động nên khi nhà vắng người, căn phòng vẫn tràn đầy sức sống nhờ tiếng tích tắc của đồng hồ. Vì lẽ này, bạn nên treo đồng hồ trong phòng khách, phòng ăn và hạn chế treo trong phòng ngủ vợ chồng…

Một số lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà:

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.

– Không nên treo đồng hồ trên ghế sofa vì nó sẽ tạo nhiều áp lực tâm lý cho người ngồi phía dưới.
– Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công.
– Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống với hình dáng của nó hoặc hình bát quái, điều này sẽ khiến tinh thần của gia chủ bị ức chế và bực bội.
– Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.
– Những loại đồng hồ có nhiều góc nhọn hay có nhiều sắc cạnh không nên được treo trong nhà vì sẽ gây bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.
– Gia chủ nên treo đồng hồ ở những vị trí khuất để mang lại điều tốt đến với gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Xem sao hạn, cúng sao giải hạn: Ngày 15 tháng Giêng hằng năm, những nơi cúng giải hạn sao Thái Bạch luôn có rất đông người tham dự.
Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 15 tháng Giêng hằng năm, những nơi cúng giải hạn sao Thái Bạch luôn có rất đông người tham dự. Bởi theo quan niệm, ngày rằm (15) theo Lịch vạn niên là ngày sao Thái Bạch giáng trần.

 
Xem sao han Hoa, phuc khong o sao chieu menh hinh anh
 
Ngày này, người Hà Nội thường quen với cảnh hàng vạn người đến chùa làm lễ giải hạn. Nhiều ngôi chùa, người đến làm lễ ngồi chật kín từ trong chùa ra đến lòng đường, vỉa hè khiến giao thông ùn tắc nghiêm trọng.


Muốn hết "vận đen", phải cúng giải hạn?

  Theo nhà nghiên cứu văn hóa, nguồn gốc lễ dâng sao giải hạn xuất phát từ quan niệm trong Đạo giáo của Trung Quốc. Theo đó, sẽ có 9 ngôi sao chiếu mệnh vào con người.   Trong đó có các sao xấu như: La Hầu, Thổ Tú, Kế Đô, Thái Bạch, Vân Hán. Các sao tốt như Thủy Diệu, Thái Dương, Thái Âm và Mộc Đức. Mỗi năm có một vì sao chiếu mạng vào một tuổi của từng người. Theo chu kỳ 9 năm, sẽ trở lại sao ban đầu.   Cũng theo quan niệm, người nào bị sao xấu chiếu mệnh sẽ gặp “vận hạn” trong cả năm đó. Muốn hết vận đen phải làm lễ cúng sao giải hạn.   Đặc biệt sao Thái Bạch được cho là “xấu nhất trong các sao xấu”, gắn liền với câu “Thái Bạch quét sạch của nhà”. Nếu người nào bị sao Thái Bạch chiếu, trong năm nay sẽ gặp hạn về sức khỏe, mất tiền của, không làm ăn được...   Cũng như vậy, dân gian có câu “nam La Hầu, nữ Kế Đô” để nói về vận hạn của người bị các sao này chiếu mệnh. Sao La Hầu mang vận hạn hay bị vu oan, thị phi, nói không thành có, mọi người nếu gặp trường hợp này thì không nên nói lại mà im lặng… Sao Kế Đô mang vận hạn họa vô đơn chí, đau khổ buồn rầu, hao tài tốn của...  

"Gieo nhân nào, gặt quả đó"

  Theo Thượng tọa Thích Thiện Tâm - Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, dâng sao giải hạn là tập quán xuất phát từ Trung Quốc. Đạo Phật không có quan niệm dâng sao giải hạn và cũng không có quan niệm sao chiếu mệnh nào tốt, sao nào xấu.   Do vậy, người nào bị “sao xấu” chiếu mệnh không cần phải lo lắng, người nào có sao chiếu mệnh tốt không được chủ quan mà thiếu cẩn trọng trong hành động suy nghĩ. Cũng như vậy, không có ngày tốt, ngày xấu, tháng tốt, tháng xấu. Ví dụ, trong ngày tốt mà con người ta làm việc xấu thì lại chính là ngày xấu với người đó.   “Họa phúc của con người không phải do sao tốt hay sao xấu chiếu mà do chính hành động, lời nói, suy nghĩ của mình gây ra”, Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam bày tỏ.   Thượng tọa giải thích, theo luật nhân – quả trong Phật giáo, người “gieo nhân nào gặt quả đó”. Nếu hành động, lời nói, suy nghĩ tốt sẽ tạo được “nghiệp” tốt, từ đó gặp may mắn, điều tốt lành. Ngược lại sẽ tạo “nghiệp” xấu, từ đó gặp tai ương, vận hạn.   Thượng tọa khuyên mỗi người trước khi làm việc gì nên cân nhắc, xem xét xem việc mình làm có gây hại mình hại người hay không? Nếu làm hại cho người khác thì đừng có làm.   Theo Thượng tọa Thích Thiện Tâm - Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, hiện tại các chùa làm lễ ngày 15 Âm lịch cho người dân đến dâng sao giải hạn thực chất là Lễ cầu an của Phật giáo.    Thượng tọa giải thích, cầu an ở đây không phải là cầu xin, van xin để được bình an, mà là nhắc lại lời Phật dạy, hướng mọi người làm theo lời Phật để đạt được mong muốn bình an, an lạc.     Nhà nghiên cứu văn hóa, TS Trần Hữu Sơn, Phó Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian cho rằng, ngày càng có nhiều người đi dâng sao giải hạn, đặc biệt, phải kể đến giới doanh nhân, người làm ăn buôn bán...   “Do tâm lý bất an, sợ vận đen ập đến do sao chiếu mệnh nên nhiều người đi giải hạn đầu năm cho yên tâm”, ông Sơn nhận định. Tuy nhiên, ông Sơn cũng lưu ý rằng, “sao chiếu mệnh” chỉ là quan niệm về mặt lý thuyết, trên thực tế, chưa ai kiểm chứng được điều này đúng sai ra sao.   Theo ông Sơn, chưa chắc người giải hạn an toàn, người không giải hạn rủi ro. Có khi người giải hạn rồi có tâm lý chủ quan nên hỏng việc. Người không dâng sao giải hạn làm gì cũng cẩn thận nên dễ thành công.   Cúng giải hạn đầu năm chỉ là biện pháp tâm lý để mỗi người cảm thấy yên tâm hơn. Ở chùa, các thầy chỉ là người trợ giúp, còn việc tự răn mình cẩn trọng, an toàn... người dân phải tự ý thức lấy.

Nếu bạn chưa biết mình có sao chiếu mệnh nào, vui lòng truy cập vào Xem sao hạn - Xem sao chiếu mệnh, cách cúng sao giải hạn để xem chi tiết! 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Phong thủy bàn trang điểm đúng cách để vừa khỏe vừa giàu

Phong thủy bàn trang điểm: Bàn trang điểm cũng là một trong những nơi trọng yếu, góp phần tạo ra phong thủy tốt cho ngôi nhà.
Phong thủy bàn trang điểm đúng cách để vừa khỏe vừa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bàn trang điểm cũng là một trong những nơi trọng yếu, góp phần tạo ra phong thủy tốt cho ngôi nhà. Nếu biết bài trí đúng cách, sức khỏe và tài lộc của bạn càng thêm vượng.


1. Giữ bàn trang điểm gọn gàng, sạch sẽ

Theo phong thủy bàn trang điểm, các đồ vật lộn xộn trên bàn trang điểm vô hình chung hé lộ phần nào năng lực xử lý những việc riêng tư của mỗi chị em. Bên cạnh đó, nó phản ánh thói quen làm việc cẩu thả, qua quýt, không khoa học của bạn. Tất nhiên, chẳng ai muốn bị người khác phàn nàn hay nhận xét như vậy.

Ngoài ra, bàn trang điểm bừa bãi sẽ khiến bạn mất nhiều thời gian để tìm được món đồ yêu thích. Điều đó phần nào gây trở ngại cho mọi việc trong cuộc sống của bạn.

Phong thuy ban trang diem dung cach de vua khoe vua giau hinh anh
 
2. Nên đặt hồ lô phong thủy trên bàn trang điểm


Trong trường hợp không có quả hồ lô tự nhiên, bạn có thể trưng bày hồ lô phong thủy. Nó không những thúc đẩy phong thủy tốt, giúp bạn ngày càng trẻ khỏe mà còn mang ý nghĩa tượng trưng là tiền bạc của chồng đều nằm trong tầm kiểm soát của bạn.

Những hiểu nhầm phong thủy tai hại mà ai cũng từng một lần mắc phải
– Chưa hẳn cửa màu đỏ đã mang lại may mắn hay đặt hoa tươi trong phòng ngủ là phong thủy xấu...
3. Căn cứ vào ngũ hành để chọn màu sắc bàn trang điểm


Màu sắc của bàn trang điểm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới vận thế của mỗi người. Bạn nên căn cứ vào ngũ hành bản mệnh để chọn những màu tương sinh, mang lại sự may mắn về cả tài lộc và sức khỏe.

Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý tới sự nhất quán và hài hòa về màu sắc cho không gian căn phòng có bàn trang điểm. Có như vậy mới tạo ra phong thủy tốt.

Phong thuy ban trang diem dung cach de vua khoe vua giau hinh anh 2
 
4. Đặc biệt lưu ý tới gương bàn trang điểm


Không nên đặt bàn trang điểm (mặt có gương) đối diện với cửa ra vào hoặc chiếu thẳng vào giường ngủ. Phạm phải điều cấm kị này, bạn dễ bị rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lý, luôn cảm giác hoài nghi, thiếu sự an toàn. Khi ngủ dễ gặp ác mộng, tinh thần bị phân tán, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.

5. Nên chọn bàn trang điểm có hình dáng đơn giản

Trên thị trường có rất nhiều loại bàn trang điểm với các kiểu dáng khác nhau, tùy vào sở thích và nhu cầu của mỗi người mà có sự lựa chọn phù hợp.

Nhưng theo các chuyên gia phong thủy, các loại bàn trang điểm có hình dáng đơn giản, không quá cầu kỳ sẽ mang tới nhiều may mắn hơn. Đồng thời, nó cũng tránh được những điều xui rủi do va chạm hoặc bị chấn thương.

Lưu ý: Với loại bàn trang điểm bố trí cánh hoặc gương ở hai bên. Khi không sử dụng nên gấp lại, vừa đảm bảo an toàn lại không bị vận đào hoa sát đeo bám.

► Xem phong thủy số điện thoại theo tuổi theo công cụ luận giải khoa học

Ngân Hà


Xem thêm video: Tìm hiểu ý nghĩa của đồ gốm trong phong thủy



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn trang điểm đúng cách để vừa khỏe vừa giàu

Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn, tu vi Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn

Bạn sinh tháng mấy? Mỗi tháng sinh sẽ hé lộ nhiều điều ẩn chứa bên trong con người bạn cả về tính cách lẫn thái độ sống…

Sinh tháng 1: Công việc tích cực, yêu thương gia đình

Trong công việc, bạn có tinh thần cầu tiến và chăm chỉ. Làm việc khôn khéo, có năng lực, suy nghĩ chu đáo, bạn thường được cấp trên khen ngợi. Bên cạnh đó, bạn cũng thích phê bình người khác, mối quan hệ với đồng nghiệp không suôn sẻ cho lắm. Bạn yêu gia đình, quý trẻ con, đối với tình yêu rất chân thành nhưng lại không biết cách bày tỏ.

Sinh tháng 2: Có lý tưởng, giỏi bày tỏ nội tâm

Bạn có tư chất thông minh,  xem boi ngay sinh khả năng thích ứng nhanh, làm việc có mục tiêu, có ước mơ nhưng tự tin không đủ, dễ gây trở ngại cho sự phát triển của bạn. Đối với gia đình, bạn trung thực và đáng tin cậy. Trong tình yêu, bạn nhạy cảm và dễ bị tổn thương, may mắn là bạn biết cách bày tỏ nội tâm của mình nên đối phương cũng phần nào hiểu rõ về bạn.

Sinh tháng 3: Cảm xúc tình cảm mãnh liệt

Trong công việc, bạn là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy. Đối với bạn bè, bạn thích giúp đỡ họ, vì thế trong lớp ai cũng yêu mến bạn. Trong gia đình, bạn giỏi quan sát và đáp ứng nhu cầu của mọi người và thường trao sự hỗ trợ đúng lúc.

Tình cảm rất mãnh liệt nhưng bạn thường che đậy để đối phương tự suy đoán, nên cảm xúc dễ thay đổi.

Sinh tháng 4: Quyết đoán mạnh mẽ, có chủ kiến

Có chủ kiến, khả năng quyết đoán mạnh mẽ chính là ưu điểm nổi trội của bạn trong công việc. Bạn dễ kích động, nhưng có thể vì mọi người mà giải quyết nhiều rắc rối. Bạn chăm sóc người thân và người yêu rất chu đáo. Trong tình yêu, bạn dễ ghen tỵ và có tâm lý báo thù lớn, điều này khiến bạn cảm thấy khổ sở và người yêu cảm thấy bối rối.

Sinh tháng 5: Tính cách cố chấp, thích phân tích

Niềm tin và động lực của bạn rất mạnh mẽ, bạn giỏi phân tích nên đạt nhiều thành công hơn là thất bại. Nhưng bạn cố chấp, không chịu nghe lời người khác nói. Bạn thấu hiểu lòng người, đối với người thân và người yêu thường bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, mang lại cho họ sự ủng hộ lớn nhất.

Sinh tháng 6: Che đậy bản thân, khó yêu

 Bạn có tầm nhìn xa trông rộng và nhiều ý tưởng, nhưng trong thời gian ngắn, bạn khó hoàn thành công việc, điều này khiến cấp trên thường đau đầu vì bạn. Bạn ít khi bày tỏ cảm xúc trước mặt người thân, đối với tình yêu, bạn thường “kén cá chọn canh”, không dễ yêu. Vẻ ngoài của bạn tuy bình tĩnh nhưng nội tâm lại dễ tổn thương, một khi thất bại, bạn cần thời gian dài để hồi phục.

Sinh tháng 7: Say mê công việc, có lòng khoan dung

Bạn có óc quan sát, đối với công việc rất chăm chỉ, có kỹ năng làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ. Nhưng bạn không dễ được người khác thấu hiểu vì dễ căng thẳng. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, có lòng bao dung với người yêu. Bạn khát vọng được yêu thương nên không ít lần khiến người yêu cảm thấy áp lực.

Sinh tháng 8: Tự tin, hành động theo cảm tính

Bạn tự tin và có năng lực lãnh đạo.Trong gia đình, bạn rất tự lập, không cần người thân chăm sóc. Trong tình yêu, bạn muốn cả hai có không gian riêng tư, không thích suốt ngày bị quấn lấy nhau.

Điểm yếu của bạn là làm việc không cẩn thận, thiếu sự kiên nhẫn, thường hành động theo cảm tính khiến tình hình thêm phức tạp.

Sinh tháng 9: Bình tĩnh, đầu óc tỉnh táo

Sở trường của bạn là làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, đầu óc tỉnh táo, tư duy thông suốt, nhưng lại thích trách móc sai lầm của người khác. Bạn thường lý trí giải quyết khó khăn cho gia đình nhưng lại ít khi bày tỏ cảm nhận của bản thân.

Đối với tình yêu, bạn hay bắt bẻ, vì mong muốn chọn một người tốt nhất để chăm sóc cho mình.

Sinh tháng 10: Yêu gia đình, có tinh thần trách nhiệm

Bạn làm việc rất quyết đoán, có chủ kiến nhưng lại cố chấp, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác. Nói cách khác, bạn thường nghĩ cách bày tỏ quan điểm của mình nên tạo cho người đối diện cảm giác bạn bướng bỉnh. Đối với người thân, bạn có lòng yêu thương và nhẫn nại; đối với người yêu, bạn rất coi trọng, dễ cảm động và dễ hài lòng, bản tính chiếm hữu không cao.

Sinh tháng 11: Nguyện trả giá vì tình yêu

Bạn thông minh, có cách nhìn mới lạ, làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, tốc độ tiến về phía trước thường nhanh hơn so với người khác. Tuy bạn rất tự lập, nhưng đối với việc trong gia đình thì không hề thoái thác trách nhiệm. Đối với tình yêu, bạn thiếu sự tin tưởng nhưng rất nhanh chìm đắm và nguyện trả giá vì tình yêu. Bạn không dễ kiểm soát tình cảm của chính mình.

Sinh tháng 12: Dẻo miệng, giỏi giao tiếp

Bạn có kỹ năng nói chuyện và ứng xử trong các mối quan hệ, sách lược của bạn thường có khuynh hướng ảnh hưởng đến cả một tập thể. Đối với người thân và người yêu, bạn có sự tận tâm hết mình khiến họ hoàn toàn tin cậy và bạn cũng mong muốn nhận được sự quan tâm tương tự từ họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tháng sinh nói nên gì về con người bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tuất

GIÁP-TUẤT 20 TUỔI: (Sinh từ 10/2/1994 đến 30/1/1995). Mệnh:Sơn-Đầu-Hỏa (Lửa đầu ngon núi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Sao Thổ-Tú hạn Tam Kheo: Mẫu người thực dụng, có tham vọng, biết dùng kiến thức của mình để tạo quyền lực, tự tin gan lì bất khuất. Trong gia đình là con hiếu thảo thủy chung. Ai sinh tháng 1, 5, 12 có tài lãnh đạo, có óc chỉ huy. Nếu cố công sách đèn học tập là nhân tài lỗi lạc, lãnh đạo đất nước, tương lai rạng ngời. Sinh vào mùa Thu thì lúc nhỏ khó nuôi, sự nghiệp chỉ thành tựu trên gian nan tân khổ.

“Tánh người gánh vác đa đoan

Tài năng lãnh đạo lo toan hơn người

Khoa danh thi cử chờ thời

Công hầu khanh tướng tương lai rạng ngời”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội hoc hành cho đúng lúc, sẽ ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Giờ nào việc ấy. Đây là lúc phải chuyên cần học tập. Cánh cửa đại học đang mở rộng hứa hẹn một tương lai rạng ngời. Năm nay gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con xa. Lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng rủi ro và nằm đường. Xấu nhứt là tháng 4, tháng 8.

NỮ: Sao Vân-Hớn hạn Thiên Tinh: Nữ nhân nam tánh tài giỏi, đầy mưu trí, có tinh thần trách nhiệm tự tin hơn người,  sẵn sàng giúp người với lòng quảng đại vị tha, đầy chân thành. Trong gia đình, hiếu thảo, tề gia nội trợ, quán xuyến đảm đang. Tuy nhiên đừng yêu đương quá sớm có hại. Không nên tự biến mình thành con nai vàng ngơ ngác trước cạm bẩy tình yêu. Giờ nào việc ấy. Hãy trau dồi học vấn mới là tối quan trọng trong lúc này.

“ Cơm cha áo mẹ ơn thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Tương lai vinh hiển ấm no

Yêu cuồng sống vội hẹn hò không nên.”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, sẽ ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Đây là lúc phải chuyên cần học tập. Cánh cửa đại học đang mở rộng với hoa thơm cỏ lạ đón mời. Chỉ cần học hành chăm chỉ 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm sau này. Lái xe phải cẩn thận phòng rủi ro, nhất là vào đầu và cuối năm.

NHÂM-TUẤT 32 TUỔI: (Sinh từ 25/1/1982 đến 12/2/1983).

Mệnh: Đại Hải Thủy (Nước đại dương).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận: Mẫu người thiện ác phân minh với một tinh thần trách nhiệm. Tính tình nhẫn nhục, chịu khó và thường thành công về kỹ thuật. Tiền vận hay bị trắc trở về tình duyên, hôn nhân chậm trễ. Thành tựu trong cuộc đời nhờ trung tín cần cù, hăng say trong công việc. Người yêu hạp với những tuổi Nhâm-Tuất (1982), Qúi-Hợi (1983), Giáp-Tí (1984) và Ất-Sửu (1985), Canh-Thân ( 1980), và Nhâm-Thân ( 1992). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

“ Làm người tín nghĩa cần cù

Lo đường học vấn công phu đạt thành

Trau dồi phẩm hạnh tinh anh

Một lòng hiếu thảo công danh dễ dàng”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử” không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên công việc làm ăn rất phát đạt thịnh vượng. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện vô cùng sung túc. Tốt nhứt trong mùa Đông. Muốn thay đổi công việc, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Bản chất thông minh, thích nghiên cứu học hỏi, chăm chỉ, tự tin. Nữ nhân mà nam tính, năng nỗ, tháo vác được người trên tín nhiệm, người dưới kính nể. Qúi bạn sinh mùa Thu, Đông sớm thành sự nghiệp. Rất trung thành và hơi bảo thủ. Tiền vận hay trắc trở về hôn nhân gia đạo. Nhưng khi thời cơ chín mùi thì trên sỏi đá khô cằn vẫn mọc lên những đóa hoa tươi thắm. Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong  tháng 4, 5,10 và 11 âm lịch, bất luận năm nào.  Hôn nhân hạp với các tuổi Giáp-Tí (1984), Giáp-Dần (1974) , Nhâm-Tí (1972), Đinh-Tị ( 1977) và Nhâm-Tuất (1982). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc,Tây Nam và Tây Bắc.

“ Người hơi bảo thủ rất trung thành

Tính tình tháo vát dễ nên danh

Hôn nhân gia đạo còn trắc trở

Chú trọng học hành tiến đạt nhanh”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không  tốt cho việc xây cất hoặc chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người đau yếu hay tang chế bà con. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

CANH-TUẤT 44 TUỔI: (Sinh từ 6/2/1970 đến 26/1/1971)

Mệnh: Thoa Xuyến Kim (Vàng làm đồ trang sức)

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người sáng trí thông minh, hiếu động, cần cù nhẫn nại với một tinh thần trách nhiệm, nên cuối cùng cũng tạo được hai chữ công danh. Đôi khi cuộc đời trớ trêu hễ công danh thăng trầm thì tình duyên lại tốt đẹp, nhất là qúy ông sinh tháng 3, 4, và 8. Số hay xa gia đình, cách biệt người thân cha mẹ anh em. Phải chăng tại “ Canh cô Mồ quả”? Cưới vợ hợp với những tuổi Ất-Mão (1975),  Nhâm-Tí (1972) và Giáp-Tí (1984).  Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa hay làm ăn tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.

“ Mẫu người sáng trí thông minh

Tánh tình hiếu động vững tin cuộc đời

Trăm năm duyên nợ do Trời

Đức năng thắng số một đời bình yên”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu có ý định xây cất, chỉnh trang nhà cửa hoặc cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Nếu công việc làm ăn cần xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc cho mắt nhiều hơn. Mọi việc làm ăn nên giữ nguyên tình trạng cũ, không nên đầu tư thêm để khuếch trương, vì dễ lâm vào hoàn cảnh lớn thuyền, lớn sóng, tiếng có miếng không.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người hoạt bát, nhanh nhẹn, trọng hình thức bên ngoài. Thích chủ động mọi việc với nhiều tham vọng. Qúi bà sinh mùa Thu dễ giàu có và chồng con hạnh phúc. Số ly hương tự lập, ít khi được gần gủi gia đình cha mẹ anh em. Lấy chồng không hợp tuổi tác cũng tan hợp bất thường. Cái khó nhất trong cuộc đời là yêu thương cuộc sống với những nỗi thống khổ của mình. Nếu còn độc thân, sẽ hợp với các tuổi Giáp-Dần (1974), Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Giáp-Thìn (1964), Nhâm-Dần (1962) và Đinh-Dậu (1957). Hướng làm ăn tốt nhất là Nam và Đông.

“ Ly hương lập nghiệp là nên

Vợ chồng chung thủy vững bền do ta

Trăm năm duyên nợ thuận hòa

Sinh con qúi tử cửa nhà vui tươi”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa, kể cả cơ sở kinh doanh đều có thể thực hiện được. Gia đình có người ốm đau hao tài tốn của hay tang chế bà con trong tháng 5. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ trong tháng nói trên.

MẬU-TUẤT 56 TUỔI: (Sinh từ 18/2/1958 đến 7/2/1959)

Mệnh: Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng).

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Tâm chất khoan hòa hiền lành, thích tự lập, biết tính toán khôn ngoan. Tiền vận lao đao thăng trầm. Ngoại trừ qúi ông sinh mùa Xuân, Đông thường có gia đình yên vững, tiền tài sung túc. Nếu là con út thì sớm bị mồ côi, thiếu niên tân khổ. Khi đã tri thiên mệnh, bạn là người thích triết, thích đạo lý và có tâm hồn hướng thượng, tu hành. ( Đức Phật Thích-Ca sinh năm Mậu-Tuất). Bà vợ là cánh tay phải đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Bính-Ngọ (1966), Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Canh-Tí (1960), Mậu-Tuất (1958) và Bính-Thân (1956). Nhà cửa hay làm ăn nên chọn hướng Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Tâm hồn hướng thượng tu hành

Thích về đạo lý đạt thanh đạt hoà

Cuộc đời luôn được thăng hoa

Giữ tâm vui vẻ độ tha giúp đời”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Tháng 4 tháng 8 trong gia đình có tang chế bà con hay đau ốm bệnh hoạn. Tuy nhiên công việc làm ăn sẽ phát đạt thịnh vượng. Tiền vào nhanh như ngựa chạy. Nếu muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Tư chất hiền lành thẳng thắn. Đôi khi nguyên tắc, thiếu uyển chuyển, mềm mỏng nên khó thành công trên thương trường. Nếu bạn là con út trong gia đình thì sớm bị mồ côi, thiếu niên tân khổ. Khi đến tuổi tri thiên mệnh, bạn sẽ thích tôn giáo, đạo lý với một tâm hồn hướng thượng, tu hành. (Đức Phật Thích-Ca tuổi Mậu-Tuất). Lấy chồng hợp với tuổi Nhâm-Thìn (1952), Giáp-Thân (1944), Giáp-Ngọ (1954), Nhâm-Dần (1962), Đinh-Dậu (1957) và Mậu-Tuất (1958). Nếu lấy chồng không hợp tuổi, chẳng những hiếm muộn về con cái, mà hạnh phúc vợ chồng như bèo mây tan vỡ, nước chảy qua cầu mà thôi. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

“ Cuộc đời sáng lạng huy hoàng

Sống luôn hướng thượng chứa chan tâm hồn

Cầu cho hạnh phúc vuông tròn

Trau dồi đạo đức đâu còn phải lo”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”; không tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mại. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị ngộ nhận hiểu lầm gây miệng tiếng thị phi. Tuy nhiên đây là năm thành công như ý trên mọi lãnh vực: Đi buôn phát tài. Làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

BÍNH-TUẤT 68 TUỔI: (Sinh từ 2/2/1946 đến 21/1/1947).

Mệnh: Ốc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Thiên-La: Nếu qúi ông là con út trong gia đình thì thiếu niên tân khổ, gần mẹ xa cha hay gần cha xa mẹ. Ly hương mới dễ thành đạt. Đây là mẫu người thích triết, thích đạo lý với một tâm hồn hướng thượng, tu hành. Cũng có lúc muốn ẩn dật, nhưng phong ba bão táp đã qua rồi. Bình minh đang ló dạng. Thuyền tình đang lặng lẽ đi vào bến hạnh phúc. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Đông, chánh Bắc.

“ Tu hành hướng thượng tiến nhanh

Ly hương thành đạt công danh vẹn toàn

Trải qua bão táp dập dồn

Thuyền tình lặng lẽ vuông tròn bến mơ”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Nhị Nghi”: Nếu muốn xây xây cất chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Đây là năm thành công như ý trên mọi lãnh vực: Đi buôn thì phát tài. Làm công chức, công vụ vẫn vững vàng. Cho nên không cần về hưu sớm. Tốt nhất trong mùa Hè và Đông. Gia đình có hỉ sự như có thêm cháu.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Diêm-Vương: Nếu qúy bà là con út trong gia đình thì thiếu niên tân khổ, gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ. Nữ nhân mà nam tính, rất thông minh, năng nỗ, hợp với những công tác xã hội. Có thể tin rằng  bão tố phong ba đã qua rồi. Bình minh đang lố dạng, hãy yên tâm mà đổ bến. Số ly hương dễ thành đạt. Có căn tu, thích triết, đạo lý với một tâm hồn hướng thượng. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Nữ nhân nam tính rất thông minh

Phải sống phương xa cách gia đình

Nhờ tánh thiện lành tâm bác ái

Qua hồi giông bão tới bình minh”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi”: nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 4, tháng 8 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên gia đình có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tuất

Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

Theo dõi giai phẩm KHHB từ số đầu tiền đến nay tôi cảm thấyhứng thú vô cùng, vì không những tôi đã được học hỏi được nhiều điều mới lạ,nhất là về khoa Tử vi mà lại còn tìm ra được phương thức cho riêng mình để traudồi tích cực về Tử vi. Vì vây, để gián tiếp bày tỏ cảm tình của tôi đối vớigiai phẩm KHHB, tôi mạo muộn đem hết khả năng giới hạn của mình để trình bàyvới quý bạn một ít điều tôi đã học hỏi và ghi nhớ được, với hy vọng những bàicủa tôi được đăng và giúp ích được phần nào cho các bạn chưa có vốn liếng gì vềTử vi. Tôi cũng xin các bậc đàn anh trong KHHB khoan dung cho sự liều lĩnh củatôi khi xin đăng bài này.
Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sở dĩ bài đầu tiên của tôi bàn về tướng mạo vì một lý do giản dị : Hồi tôi mới lập gia đình tôi có đi coi một thầy Tử vi ở Sài gòn. Khi đoán đến cung Thê của tôi, thầy đó tả hình dáng của vợ tôi đúng y như thầy ta thấy vợ tôi trước mặt (lẽ dĩ nhiên hôm đó tôi đi một mình). Vì vậy tôi lấy làm thích thú quá và từ đó hết sức lưu tâm vấn đề tướng mạo qua Tử vi. Bây giờ xin quý vị đọc qua những điều tôi ghi chú và chiêm nghiệm được. Đương nhiên những điều này rất sơ đẳng và không chính xác hoàn toàn được vì ai đã học Tử vi đều hiểu rằng khoa học này rất linh động và uyển chuyển.

Tử Vi cư Tý
Tôi cần nói một điểm chung với các bạn mới học Tử vi (vì những bạn đã khá đương nhiên phải biết) là theo cách bố cục của các chính tinh thì khi Tử Vi cư Tý bao giờ cũng độc thủ, nghĩa là không có chính tinh khác nào đồng cung, cho nên khi thấy Phá Quân, Tử Vi cư Tý chẳng hạn là hiểu ngay an sao sai, vì Tử Vi, Phá Quân chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi. Đối với các cung khác dưới đây cũng phải theo định lệ tương tự, bây giờ tôi xin nói đến tướng mạo.

Người nào có Tử Vi cư Tý người tầm thước, không mập, nước da không trắng và cũng không hồng hào mặc dù có câu : « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy». Trừ phi có Thiên Khôi, Hồng, Đào, Xương, Khúc thì người đó mới cao lên hơn một chút và nước da khá trắng trẻo, nhưng vẫn khó hồng hào chứ chưa nói là đỏ được. Tử Vi ở cung Tý tuy không hãm địa (vì theo các sách thì không có trường hợp hãm địa với Tử Vi mà chỉ có bình hoà) nhưng Thổ cư Thuỷ thì không thể nào phát triển đúng khả năng, đặc tính. Còn như trường hợp mạng mình khắc Tử Vi (ví dụ mạng Thuỷ) thì tướng mạo khách hẳn vì lúc đó mình sẽ chịu ảnh hưởng của sao xung chiếu (là Tham Lang thuộc Thuỷ - Tôi không cho là Mộc như một vài sách có nêu ra) và sẽ hơi cao dù không có Khôi và trắng trẻo dù không có Hồng, Đào…

Tử Vi cư Sửu

Nói đến đây tôi chợt nhớ chưa nói với quý bạn là tôi không nêu miếu, vượng vì tôi nêu ra cả 12 cung để các bạn khỏi phải cân nhắc ngũ hành của sao với cung, tuy vậy khi nào thấy cần tôi cũng bàn sơ qua.

Tử Vi cư Sửu bao giờ cũng đồng cung với Phá Quân, nếu hợp với mạng (Thổ, Kim hoặc Hoả) thì tạm cho là ứng với lưng dầy nhưng mặt vẫn chưa thể hồng hào và vẫn thấp. Tuy vậy chưa thể mập nhiều vì Phá Quân thuộc Thuỷ đã làm hao mòn chất Thổ của Tử Vi mặc dù Tử Vi ở Sửu là Thổ cũng đã gặp môi trường thuận lợi để phát triển khả năng, đặc tính. Trường hợp gặp mạng Thuỷ hoặc Mộc thì Phá Quân sẽ ảnh hưởng mạnh tới mạng, nhất là có thêm Thiên Tướng xung chiếu (theo cách bố cục đương nhiên) cũng thuộc Thuỷ lại càng làm cho người đó có tầm vóc cao hơn nhiều, nhưng cũng không thể gọi là cao lắm được vì dù sao Phá Quân cũng vẫn phải « kiêng nể » Tử Vi một tí. Tuy nhiên nếu có thêm Thiên Khôi, Tướng, Ấn, Hoá Quyền thì Tử Vi hết có uy nữa và người đó có thể cao được.

Tử Vi cư Dần

Khi Tử Vi cư Dần bao giờ cũng có Thiên Phủ đồng cung. Đối với người mạng Thổ hay Hoả thì 2 sao Tử Phủ hoàn toàn ảnh hưởng tới tướng mạo, tức là người đó hơi thấp, người thanh tú vì tuy Tử Phủ đắc cách ở Dần, Thân nhưng vì cũng Dần thuộc Mộc nên vẫn có sự trở ngại cho Thổ, do đó không thể mập được, nhất là lại có Thất Sát ở cung Thân xung chiếu làm cho gầy ốm bớt đi. Nhưng dù sao cũng được dáng bộ chững chạc, quý phái, vẻ mặt phúc hậu, đầy đặn dù cho người không mập, nước da không trắng mấy trừ phi có Đào, Hồng, Quang, Phúc thì đỡ hơn. Đối với người mệnh Kim, tuy cũng chịu ảnh hưởng mạnh của Tử Phủ (vì Thổ sinh Kim) nhưng đồng thời hợp với Thất Sát khá nhiều cho nên lại càng không thể mập và trắng được. Riêng đối với người mạng Mộc thì lại phải tìm các trung tinh tại mạng xem sao nào hợp để giải đoán tướng mạo vì Tử Phủ thuộc Thổ không hợp với Mộc và chính sao Thất Sát cũng khắc với mạng Mộc (còn Liêm Tướng ở Ngọ và Vũ Khúc ở Tuất tam hợp chiếu không gây ảnh hướng gì về phương diện tướng mạo theo kinh nghiệm của riêng tôi). Trường hợp này thí dụ mạng có Địa Kiếp, Kiếp Sát, Đà la, Hoả Linh thì thực gầy đét như con cá mắm và mất hết phúc hậu, quý phái. Bởi vậy thấy Tử Phủ Dần, Thân đừng mừng vội.

Tử Vi cư Mão

Tử Vi cư Mão bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, riêng trong trường hợp này tôi nghiệm thấy có thể hoàn toàn dùng câu : « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy » được miễn là hợp mạng và đừng có nhiều trung tinh và bàng tinh khác chế hoá đi nhiều. Tôi đã được xem lá số nhiều người có Tử Tham thì thấy hầu hết là lùn và mập, mặt lại đỏ như người uống rượu nhưng nếu khắc mệnh thì không đúng, vì người mạng Thuỷ hoặc Mộc chẳng hạn thì Tham Lang sẽ ảnh hưởng nhiều và bớt lùn đi và mặt lại không đỏ mấy. Sở dĩ không cao được nhiều mặc dù có Tham Lang vì cung Mão thuộc Mộc được Tham Lang nuôi dưỡng nên sao này yếu đi rồi không còn gây ảnh hưởng mạnh cho mạng Mộc hoặc Thuỷ nữa. Trong trường hợp Tử Vi cư Mão quý bạn không cần chú ý tới ảnh hưởng của cung xung chiếu vì cung này Vô chính diệu làm gì có chính tinh để gây ảnh hưởng. Và lại có mạng nào mà không hợp với cả 2 sao Tử Tham, thí dụ mạng Hoả tuy không hợp với Tham Lang nhưng lại hợp với Tử Vi … Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy dù có Khôi, Việt chăng nữa Tử Tham vẫn có ảnh hưởng mạnh mẽ vấn đề lùn, mập và dù có Đào, Hồng, Xương, Khúc vẫn bị mặt đỏ như thường, trừ phi sinh ban đêm có khi không ứng nghiệm.

Tử Vi cư Thìn
Bao giờ cũng có Thiên Tướng đồng cung, nói chung gặp Tử Tướng ở Thìn bao giờ cũng có chiều cao một chút dù gặp mạng nào, vì Tử Vi ở La Võng (Thìn, Tuất) bị câu thúc không phát huy được đặc tính của mình mặc dù Thiên Tướng cũng bị vướng víu vì lưới nhưng không đến nỗi « khổ sở » quá, cho nên Thiên Tướng chủ về cao gầy được ảnh hưởng nhiều hơn, nhất là được Phá Quân xung chiếu hỗ trợ thêm vì Phá Quân thuộc Thuỷ. Tuy vậy cũng nên lưu ý một điểm là nếu Tuần, Triệt án ngữ tại mạng thì Tử vi lẫn Thiên Tướng đều bị mất ảnh hưởng và lúc đó Phá Quân « làm chủ tình hình » và mình sẽ đoán tướng mạo theo Phá Quân cư Tuất, nghĩa là người cao và to con. Còn trường hợp gặp Thiên Hình (tượng trưng cho con dao) thì lưới trời được cắt đứt, lúc đó Tử vi có thể vùng vẫy được và người sẽ lùn bớt đi nếu mạng Thổ hoặc Kim. Còn vẻ mặt nói chung thì có vẻ kiêu kì, còn đẹp hay xấu tuỳ vào sao phụ.

Tử Vi cư Tị

Ở cung này có cách Tử Sát đồng cung, đối cung có Thiên Phủ. Trong trường hợp này, chưa bao giờ tôi thấy có người nào mập lùn và nước da trắng, dù cho ngũ hành hợp (như Thổ hoặc Kim), mặc dầu có người nói rằng Thất Sát là Kim cư cung Tị là Hoả bị khắc nên không có ảnh hưởng, nhưng Tử Vi là Thổ ở cung Hoả bị nung cháy rồi thì khối lượng đâu còn nở nang mà phải rút bớt đi, còn sao Thiên Phủ xung chiếu là Thổ bị cung Hợi là Thuỷ làm tan rã đất rồi còn gì mà ảnh hưởng mạnh. Vì vậy người nào Tử Sát ở cung Tị thường thường gầy (trừ phi có thêm trung tinh Quan, Phúc hoặc Hoá quyền thì còn đầy đặn một chút) và da ngăm ngăm, vẻ mặt nghiêm trang như quan toà. Phụ nữ không nên có cách này vì như thế bớt vẻ nữ nhi đi nhiều, nhưng nếu kén vợ thì quý, bận nên lựa chọn người Tử Sát (vì người đó vừa đoan trang, vừa khá giỏi vì « Tử Sát đông lâm Tị Hợi nhất triều phú quý song toàn » mặc dầu phải chịu vợ kém nhan sắc kiều diễm. Tuy vậy nếu có Long, Phượng, Tả, Hữu, Thai, Toạ, Quang, Quý hội chiếu thì trông cũng được lắm.

Tử Vi cư Ngọ
Cũng như ở Tý, Tử Vi không có chính tinh nào đồng cung ở Ngọ, nhưng về tướng mạo lại khác nhau vì Tử Vi cư Ngọ là đắc vị nhất, chưa bàn tới công danh tính tình. Người mạng Thổ, Kim thì trông bệ vệ, bảnh bảo nhất và cũng cao lớn để để cho xứng với Tử Phủ Vũ Tướng với Tử Vi cư Ngọ. Vẻ mặt nhất định là vừa uy nghi, vừa đẹp một cách quý phái nước da cũng không đen hoặc hồng mà lại trắng. Nếu là phụ nữ thì đúng là mệnh phụ rồi.[/blockquote] Nếu không may gặp người mạng Thuỷ hoặc Mộc, thì mất biết bao cách hay (đây tôi chỉ đề cập tới tướng mạo) vì lúc đó Tử Vi chẳng có tí gì ảnh hưởng tới mạng mà chính sao Tham Lang cư Tý xung chiếu chi phối hoàn toàn, mà Tham Lang cư Tý tuy đẹp đẽ, duyên dáng nhưng tham vọng, dâm đãng nên vẻ mặt, hình dáng kém quý phái, đoan trang đi nhiều. Tuy vậy, nếu may cung mạng có nhiều sao Kim thì đỡ lắm vì lúc đó Tử Vi sinh các sao Kim rồi các sao sinh mạng Thuỷ (mạng Mộc thì coi như hỏng) do đó lại ăn được sao Tử vi mặc dù vẫn không hoàn toàn. Ngoài ra, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ cũng dễ được hình dánh như vậy vì khi đã được hưởng về công danh, sự nghiệp, không lẽ lại bị mất tướng mạo tốt đẹp hay sao.

Tử Vi cư Mùi
Bao giờ cũng có Phá Quân đồng cung và Thiên Tướng xung chiếu giống như cư Sửu. Vì cũng Mùi và Sửu đều thuộc Thổ cho nên quý bạn có thể tạm đoán trường hợp này như trường hợp Tử Vi cư Sửu. Tôi chưa nghiệm thấy được điều khác biệt, nếu quý bạn thấy khác, chẳng qua vì các sao phụ chi phối mà thôi.

Tử Vi cư Thân

Cũng như cư Dần, nghĩa là Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ và có Thất Sát cư Dần xung chiếu. Tử Phủ cư Thân kém hơn Tử Phủ cư Dần vì hai sao thuộc Thổ sinh cung Kim (sinh xuất) nên kém ảnh hưởng trong khi cư Dần thuộc Mộc không hợp nhưng không mất khả năng vì Thổ khắc Mộc chỉ bị cản trở chút đỉnh (nhưng đó là nói về công danh). Do đó người mạng Thổ, Kim trong trường hợp cư Thân không có dáng quý phái và phúc hậu như cư Dần tuy hình dáng cao thấp vẫn giống nhau và nước da vẫn không trắng lắm, thường thường được hàm răng đều (kể cả hai trường hợp).

Tử Vi cư Dậu

Bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, cũng như trường hợp Tử Vi cư Mão. Nhưng có điều khác biệt là Tử Vi ở Dậu bị sinh xuất, trong khi Tham Lang thuộc Thuỷ được cung sinh nên Tham Lang có uy thế mạnh hơn. Do đó gặp người hợp với mạng Tử Vi cũng không được mập lắm và cũng không lùn lắm, mặt cũng bớt hồng hào mà trái lại phải cao hơn Tử Tham ở Mão vì Tham Lang có bản chất khá cao (trừ khi Tham Lang cư Tí Ngọ). Còn mạng Thuỷ hoặc Mộc thì đương nhiên hết ảnh hưởng của Tử vì và lúc đó người phải dong dỏng cao, thon, nước da trắng nhưng vẻ mặt đa tình, nhất là nếu có thêm Đào Hoa, Thiên Hỉ. Tôi không bao giờ ưa phụ nữ có Tử Tham (dù cư Mão hay Dậu) có Đào Hoa, Thiên Hỉ vì đương nhiên lẳng lơ, bất chính, lộ ra vẻ mặt.

Tử Vi cư Tuất

Đoán giống như cư Thìn vì hai cung đều thuộc thổ và vướng vào lưới trời (một bên là Thiên la, một bên là Địa võng). Rất có thể có sự khác biệt phần nào về tướng dạng, nhưng tôi chưa tìm ra được.

Tử Vi cư Hợi

Không thể nào đoán giống như cư Tỵ, vì cư Tỵ là được sinh nhập trong khi cư Hợi (Thuỷ) bị khắc chế, còn Thất Sát Kim lại sinh cung Hợi làm Thuỷ vượng thêm và khắc Tử Vi mạnh hơn. Do đó người nào có mạng Tử Sát cư Hợi cũng gầy và mặt hơi đen, u buồn hơn Tử Sát cư Tị, nhất là người mạng Thuỷ và Kim. Mạng Thổ và Hoả còn đỡ hơn. Và chính vợ tôi có Tử Sát (theo cung Thê của tôi) nên ông thầy nói trên đã đoán như vậy khiến tôi phục quá và nhớ mãi, nhất là vợ tôi mạng thuộc Thuỷ lại càng đúng nữa.

Tôi xin tạm ngưng bài tướng mạo tại đây và nếu được KHHB chiếu cố, tôi sẽ tiếp tục bàn tới các chính tinh khác theo phương thức trên đây. Đáng lẽ tôi phải bàn thêm trung tinh nữa, nhưng thế bài sẽ quá dài mà khuôn khổ giai phẩm không cho phép, mong quý bạn thông cảm. Do đó mỗi khi quý bạn muốn quyết đoán tướng mạo của ai, xin quý bạn hãy phối hợp thêm các sao phụ cho chính xác.

Theo vietbao1623
KHHB 73 D1 (Ngày 18/4/1973)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

10 Điều xin đừng nói với mẹ

Cha mẹ gọi điện thoại đôi khi chỉ giản đơn vì muốn nghe giọng nói của ta, chúng ta nên hiểu tâm ý của cha mẹ và đừng vội vàng cúp máy! Hãy ngồi lại kể cho họ nghe đôi điều về cuộc sống của mình, rằng bạn vẫn đang sống tốt và bạn vẫn nhớ đến họ ra sao.
10 Điều xin đừng nói với mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. “Được rồi! Được rồi! Con biết rồi! Thật là dài dòng!”

Bạn biết không, với cha mẹ sự “dài dòng” đó lại là môt kiểu hạnh phúc. Họ chỉ muốn đảm bảo rằng mọi thứ đều ổn và bạn không phải bận tâm về điều gì.

2. “Có việc gì không ạ? Không có việc gì à? Vậy thì con cúp máy nhé!”

Cha mẹ gọi điện thoại đôi khi chỉ giản đơn vì muốn nghe giọng nói của ta, chúng ta nên hiểu tâm ý của cha mẹ và đừng vội vàng cúp máy! Hãy ngồi lại kể cho họ nghe đôi điều về cuộc sống của mình, rằng bạn vẫn đang sống tốt và bạn vẫn nhớ đến họ ra sao.

Bài học cuộc sống: 10 điều xin đừng nói với mẹ

3. “Đã nói rồi mà mẹ vẫn không hiểu, mẹ đừng hỏi nữa!”

Cha mẹ chỉ muốn nói chuyện với chúng ta, và chắc chắn rồi, họ đâu còn trẻ để hiểu hết những điều mới mẻ mà con cái mình nói.

4. “Đã nói mẹ bao nhiêu lần rồi là đừng có làm, đã làm không được rồi mà còn cứ làm.”

Một số cha mẹ đã không còn đủ sức lực để làm việc gì đó, chúng ta vì lo lắng cho cha mẹ mà ngăn lại, nhưng đừng khiến cho cha mẹ cảm thấy họ trở nên vô dụng!

5. “Cha mẹ đã lỗi thời rồi!”

Ý kiến của cha mẹ có thể không còn tác dụng với chúng ta, nhưng việc đối đáp như thế này là cả một sự bất kính. Thay vì chê bai, tại sao bạn không thử tìm cách an ủi và giúp đỡ họ thay đổi những điều mà bạn cho là “lỗi thời”?

6. “Bảo mẹ đừng thu dọn phòng của con, mẹ xem, bây giờ đồ đạc nào tìm cũng không thấy!”

Chúng ta nên tự thu dọn phòng mình, nếu không thu dọn cũng tránh làm phật ý cha mẹ. Có bậc cha mẹ nào không muốn tốt cho con cái mình đâu…

7. “Con muốn ăn cái gì con tự biết rồi, mẹ đừng gắp nữa!”

Cha mẹ vẫn hàng ngày ngóng trông chúng ta trở về nhà, đều mong muốn chúng ta có bữa ăn no và ngon miệng, chúng ta nên hiểu và vui vẻ tiếp nhận.

8. “Con đã bảo mẹ đừng ăn những thức ăn thừa này rồi, sao mẹ không nghe à?”

Cả đời cha mẹ đều có thói quen tiết kiệm, chẳng qua cũng là để dành phúc cho con cái về sau. Điều này để sửa đổi không dễ dàng gì, bạn có thể chọn cách góp ý khéo léo để cha mẹ mỗi lần nấu ăn hãy làm ít một chút là được.

9. “Con tự biết cân nhắc rồi, mẹ đừng nói nữa, thật là phiền phức.”

Trong suy nghĩ của mẹ cha, chúng ta mãi chỉ là những đứa con chưa bao giờ lớn. Mỗi bước ta đi, mỗi quyết định ta chọn, mỗi việc ta làm dù ít hay nhiều đều có bóng dáng cha mẹ đằng sau yêu thương, giúp đỡ, khuyên bảo. Hãy trân trọng tình cảm ấy, đó hoàn toàn không phải điều gì phiền phức đâu.

10. “Những đồ vật này con đã nói là không cần dùng rồi, mẹ chất đống ở đây để làm gì?”

Cha mẹ thường hay lo xa và có thói quen cất trữ đồ đạc. Hãy hiểu điều này và bắt tay vào giúp cha mẹ mình dọn dẹp, bởi có thể một ngày không xa bạn sẽ chẳng còn cơ hội làm những việc như thế cùng cha mẹ mình đâu.

Lời kết: 

Ca dao vẫn có câu: “Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể / Con nuôi cha mẹ kể tháng kể ngày”.  Công ơn sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha dù bạn có đánh đổi cả cuộc sống mình cũng không thể nào đền đáp xứng đáng. Hiểu được điều này, sao ta còn ngần ngại nói lời yêu thương, sao còn do dự chăm sóc, phụng dưỡng bậc sinh thành. Bởi cuộc đời ngắn ngủi, thời gian bạn ở bên cha mẹ liệu tính bằng năm hay bằng ngày, thật ra chẳng thể nào đoán trước.

Theo Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 Điều xin đừng nói với mẹ

Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử Vi

Một bài viết chia sẻ khám phá về tính tình phụ nữ qua tử vi của tác giả Phong Nguyễn. Đây là một bài viết rất có giá trị!
Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ ta có câu “cái nết đánh chết cái đẹp” đã nói lên được tầm quan trọng của tính tình người phụ nữ so với nhan sắc. Đành rằng trong xã hội văn minh tiến bộ hiện nay, vấn đề sắc đẹp là yếu tố quyết định nhất trong việc chọn lựa phái nữ để làm người bạn trăm năm, nhưng khía cạnh tính nết vẫn đóng một vai trò rất quan trọng, nhất là đối với những gia đình còn giữ được nề nếp cổ xưa.

Vì vậy, trong bài này tôi thử nêu ra 1 số cách hay và dở về tính tình người phụ nữ để giúp các bạn thanh niên độc thân tìm hiểu được dễ dàng và chính xác hơn tâm hồn ý trung nhân của mình hầu sớm quyết định được việc hôn nhân hoặc nhận định được trung thực “phần hồn” của người bạn đời nếu đã có quyết định dứt khoát.

Những cách xấu

Tôi nêu những cách xấu ra trước vì một lý do rất giản dị: xem lá số cũng như sàng gạo, ta cần phải lượm hoặc loại bỏ các hột sạn đi thì đương nhiên phần còn lại đều dùng được, còn tốt nhiều hay tốt ít tùy theo phẩm chất của gạo, nói như vậy có nghĩa là về tử vi ta cần chú ý trước hết những cách xấu hoặc phá cách rồi mới xét đến các cách hay để đi tới kết luận đúng mức.

1/ Tham lang địa kiếp

Có thế nói đa số các nhà tử vi không khen phụ nữ nào có 2 sao này hay 1 trong 2 sao tọa thủ tại mệnh thân (nhất là mệnh).

Câu phú “Trai bất nhân Phá quân thìn tuất, gái bạc tình Tham Sát dần thân” chỉ chê phụ nữ có Tham, Sát dần thân là bạc tình, nhưng tôi nghiệm thấy còn tệ hơn nữa vì người đó ngoài tính bạc tình còn có tâm địa ích kỉ, tham vọng vô bờ bến về mọi phương diện nhất là về tình và tiền (gặp ai mà ưa là say mê liền hoặc đang yêu mà thấy người đó hết tiền là bỏ luôn).

Về câu phú trên tôi thấy ứng nhiều với sao Tham Lang chứ ít đúng với sao Thất Sát nếu không có sao tăng cường. Thực tế khi mạng cư dần thân có Sát thì cung xung chiếu bao giờ cũng là Tử Phủ là 2 sao trung hậu, gây ảnh hưởng ko ít cho Thất sát, nhất là khi mạng ko có ngũ hành hợp sao này, hơn nữa chính sao Thất sát là sao chủ về khắc khổ, khắc khe, u buồn, ít tình cảm, thì khó thể quyết đoán là đương số bạc tình. Phải chăng là có những tính này nên không yêu đương đằm thắm được, chứ làm gì có lòng dâm tà.

Nhưng khi có Tham Lang thủ mạng, nhất là ở tí ngọ, dần thân, thìn tuất thì khó thể níu kéo cung xung chiếu để chế hóa mạnh mẽ sao này.

Có nhà tử vi đã không lầm khi cho rằng Tham Lang còn tệ hơn Đào, Hồng, Riêu, Mộc vì Tham Lang vừa dâm vừa gian tà ích kỉ trong khi Đào, Hồng, Riêu, Mộc chỉ có đam mê về nhục dục chứ chưa hẳn thiếu tâm hồn cao thượng, vị tha. Nếu chẳng may có Tham Lang thủ mạng lại gặp đủ bộ sao lả lướt trên đây thì thực là quá sức dâm dật hoặc vô luân; những người phụ nữ đó không thể chấp nhận làm người bạn đời được. Riêng Tham Vũ và Liêm Tham thì ít bị ảnh hưởng của Tham Lang vì thuộc về cách khác.

Còn sao Địa Kiếp tuy ko chủ về tình ái nhục dục nhưng có đặc tính mạnh mẽ về gian tà, thủ đoạn, tàn nhẫn, bần tiện, ác độc. Chỉ 1 sao này cũng đủ làm cho tâm hồn người phụ nữ xấu xa và cũng đủ làm hỏng gần hết các cách hay khác. Nếu xui có thêm Tham Lang thì người đó hết làm bạn được với ai. Nếu có Đào Hồng Binh Tướng hội chiếu thường hay bị hãm hiếp; hoặc làm gái điếm khi có thêm Riêu, Mộc, Cái, Hỏa, Linh và 1 vài cách bổ túc khác.

Tôi cho rằng thà có Địa Không lâm mệnh thân còn hơn có Địa Kiếp, vì Địa Không thường chủ về vất vả, thất bại, hôn nhân trắc trở chứ ít khi chủ về gian trá, ích kỉ mạnh mẽ như địa kiếp. Mặc dù có câu phú “Không kiếp lâm Tài Phúc chỉ hương sinh lai bần tiện” tôi cho rằng chỉ ứng với Kiếp. Riêng về Không Kiếp đắc địa Tị Hợi thì ko liên quan gì đến cách đoán trên vì cách này cũng là một cách tốt cho nam lẫn nữ, nhất là Âm Nam, Dương Nữ (tôi đã bàn kĩ về điểm này trong bài đầu tiên của tôi trên KHHB)

2/ Đào, Hồng, Riêu, Mộc, Cái

Sau sao Tham Lang tôi chê người phụ nữ nào có các sao này, dù họ có cả Tử Phủ, Khôi Việt, Quan Phúc chiếu mệnh chăng nữa. Thực tế các sao đó có năng lực rất mạnh về tình ái, nhục dục cho nên bộ sao đứng đắn khó làm mất hiệu lực của chúng, nhất là khi có cả Không Kiếp, Hỏa Linh, Phục, Tả Hữu thì thuộc về hạng gái làm tiền.

Chỉ có 2 sao Đào Riêu vẫn là loại gái lăng loàn, trắc nết, dễ cắm sừng vào đầu chồng, chẳng thế mà có câu “Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa dắt trai vào”.

Hơn nữa, nguyên sao Đào Hoa hoặc Hồng Loan thủ mệnh cũng bất lợi cho người chồng vì 2 sao này chủ về 2 đời chồng hoặc ít khi sống gần chồng. Tôi không cho 2 sao này nói về tình ái liên tục mà thực ra là “trăm mối tối nằm không”, như vậy có hay gì cho hạnh phúc vợ chồng. Đấy là chưa kể về vấn đề yểu tướng khi có Không Kiếp giao hội, vì có câu “Đào, Hồng hội Kiếp Không lâm thủ, sá bàn chi những lũ yểu vong”

3/ Vũ khúc, Cô quả, lộc tồn

Những sao này khi thủ mạng nữ chẳng bao giờ có nghĩa xấu xa, nhưng tôi vẫn ko cho là tốt vì các sao đó chủ về cô đơn, góa bụa, hoặc lạnh lùng, khắc khe, là những yếu tố ko lợi cho hạnh phúc lứa đôi. Nhưng bù lại, người đó có tay làm ra tiền và càng nhiều tiền càng dễ bị sống xa cách chồng. Cách này hay dở tùy thuộc cảm nghĩ hoặc ý thích của người chọn vợ, vì có ông chỉ nghĩ đến tiền nên khi vợ làm ra nhiều tiền thì đương nhiên được coi là hay, nhưng có ông chỉ ưa sống gần vợ mà cứ phải nay đây mai đó hoặc phải chia ly xa cách vì hoàn cảnh sự nghiệp thì đương nhiên cách này thành xấu

4/ Phá quân, Đại Tiểu hao

Một phụ nữ không dâm tà độc địa ích kỉ, không lạnh lùng khắc khe cũng chưa đủ làm người vợ tốt: người đó còn cần có tính cẩn thận, tằn tiện, ngăn nắp nữa mới có thể thành người nội trợ giỏi, đảm đang. Như vậy phải tránh Phá quân hội Đại Tiểu hao (trừ khi Đại Tiểu hao cư Mão, Dậu) dù cho Phá quân đắc cách ở tí, ngọ vì các sao này chủ về bừa bãi, ngông cuồng, hoang phí, phóng khoáng ăn chơi, cờ bạc, nghiện ngập. Dù mình là tỉ phú cũng chẳng nên lựa người phụ nữ kiểu này, vì chẳng mấy chốc mà sự nghiệp tan tành vì bị phá của rất mạnh mẽ.

Trên đây là những điều tôi cho rằng tối kị với phụ nữ, vì thực ra còn nhiều cách xấu khác không tai hại lắm và cũng khó thể tránh được. Nhân vô thập toàn mà.

Những cách tốt

1/ Tử Phủ dần thân

Cách này ít nhà tử vi dám chê và riêng tôi, tôi coi cách này hay nhất đối với phụ nữ. Mỗi khi coi lá số 1 người phụ nữ có cách này là tôi có thiện cảm và kính trọng liền, vì gần như chắc chắn người đó đoan trang, tiết hạnh và thông minh.

Nhất là khi có thêm Hóa Khoa đồng cung hoặc Khôi Việt giao hội thì thực hết chỗ chê. Riêng Hóa Khoa có điềm hay đặc biệt là vừa thông minh lại vừa nhân hậu từ trong lòng đến bề ngoài (như thế là nhân hậu thật sự chứ không phải đạo đức giả). Phải chăng vì thế mà theo cách bố cục các sao, Đào Hoa không bao giờ đồng cung Tử Phủ dần thân, vì đào hoa chủ về đa tình, lãng mạn lẳng lơ. Còn Hồng Loan tuy cũng có khi đồng cung (khi tuổi Sửu Mùi) nhưng không đáng ngại vì Hồng Loan thường chủ về 2 đời chồng hoặc trắc trở hôn nhân chứ ít khi có nghĩa đa tình như Đào Hoa, nhất là khi có Tử Phủ chế hóa nhiều

Có người thắc mắc sao không coi Tử vi cư ngọ là tốt nhất đối với người phụ nữ. Thật ra cách đó chỉ tốt về công danh uy quyền chứ không hẳn tiêu biểu cho nết hạnh phụ nữ. Chẳng thế mà cung Ngọ cũng là 1 trong 4 vị trí của đào hoa, và khi sao này cư Ngọ thì đương nhiên người phụ nữ đó coi tình ái như “pha” nghĩa là họ có thể trở thành bạc tình, dù có Tử Vi đóng ở đó nữa. và có khi chính vì có Tử Vi mà thành ngang tang trong vấn đề tình ái vì Tử vi cư ngọ được coi là “vua” trong các sao thì coi ai ra gì. Tuy nhiên khi có Tử vi mà không có đào hoa thì vẫn cho là tốt về tính tình nhưng nhất định có tính kiêu kì quá đáng, là 1 điều làm phái nam bực mình và thiệt thòi

2/ Tử Sát tị hợi

Cách “Tử Sát đồng lâm tị hợi nhất triều phú quí song toàn” là cách tốt thứ 2 đối với phụ nữ, theo ý kiến của riêng tôi. Tuy nhiên, cách này cũng có khía cạnh đáng chê là người phụ nữ đó thường nghiêm nghị quá, thành ra mất vẻ nữ tính, nhất là gặp ông nào nhiều tình cảm thì thực là giảm nhiều khắng khít. Nhưng bù lại người phụ nữ đó rất vượng phu ích tử hoặc có tay làm ra tiền như thế cũng là hay lắm rồi.

Còn những cách liên hệ với tử vi như Tử Tham,Tử Tướng, Tử Phá … tôi không dám cho là tốt được, vì như Tử tham thì cũng tệ như những cách xấu nêu trên, nhất là có thêm đào hoa (mão hoặc dậu), Tử Tướng lại phạm vào câu “Đế tọa La Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân”, còn Tử Phá tuy khá hơn nhưng hay có tính ngang bướng, bất cần đời mặc dù cũng đứng đắn

3/ Đồng Lương dần thân

Cách “Đồng Lương tối hỉ dần thân hội” cũng đáng gọi là hay vì người phụ nữ nào có cách này tính tình nhẹ nhàng, dịu dàng và nhất là có sắc đẹp mĩ miều (nhưng ở đây tôi không bàn về nhan sắc mà chỉ nói về tính tình). Tuy nhiên, cách này vẫn thua kém 2 cách trên về sự đứng đắn, đoan trang và quí phái, vì khi đã dính tới Thiên Đồng là chủ về thay đổi, canh cải, không giữ vững lập trường tức là không thể chung tình tuyệt đối được, nhất là khi Hồng Loan đồng cung.

4/ Vũ Tướng dần thân

Cách này hay ở chỗ là người đảm đang, đứng đắn, biết xoay xở quán xuyến, nhưng vì liên hệ tới Vũ Khúc nên tính thích cô đơn, lạnh lùng và quả quyết như đàn ông (do đó cần tránh Cô quả, lộc tồn), còn Thiên Tướng chủ về chỉ huy nên dễ bắt nạt chồng. Nếu ai chịu được những điều trên thì rất nên lựa người bạn đời có Vũ Tướng để khỏi bị gánh nặng gia đình trút hết vào mình, nhất là trong giai đonạ mưu sinh khó khăn hiện nay

5/ Vũ Sát mão dậu

Cách này chỉ hay ở phương diện đứng đắn, đoan trang vì 2 sao này cũng ghét tình ái bậy bạ, nhưng về tình vợ chồng thì vẫn xem trọng mặc dù không lả lướt lắm. vậy ai thích có vợ chỉ lo toan nội trợ hoặc tần tảo bán buôn thì hãy chọn cách này, nhưng cần phải tránh được Lộc tồn đồng cung và cô quả tại “thân” (vì không bao giờ cô quả tại Mão dậu) cư hợi hoặc mùi, để khỏi gặp người khắc chồng trở thành góa bụa

6/ Nhật Nguyệt đắc địa

Cách này có thêm Tả Hữu hoặc Song Lộc là người phụ nữ đảm đam nhất về phương diện kinh doanh lớn, nhưng có điểm kẹt khi gặp đào hồng hay riêu, mộc, cái thường hay thích ăn chơi ngoài xã hội dù vẫn lo chuyện làm ăn, vì Nhật Nguyệt bao giờ cũng chủ về mơ mộng vẩn vơ, có tâm hồn, “là thi sĩ nghĩa là du với gió”

7/ Cơ Lương thìn tuất

Cách này thường hay cho phái nam nhiều hơn nữ, vì rất hợp về mưu trí, kế hoạch, cho nên phụ nữ có cách này thì khôn quá có thể lừa dối, qua mặt chồng dễ dàng. Lẽ tất nhiên nếu không có các sao xấu hội hợp thì chẳng đáng ngại, nhưng lỡ có 1 vài điểm “mờ ám” nào là phải nên dè dặt đối với người bạn đời của mình

8/ Phủ Tướng triều viên

Đây là cách trung bình, nghĩa là chỉ chăm chỉ làm ăn, không có gì xuất sắc mà cũng không có gi đáng chê trách. Thường những người phụ nữ có cách này hay làm công chức, sống cuộc đời nề nếp

Các trung tinh tốt

Cũng cần nhìn vào Các trung tinh như thai tọa, khôi việt, quan phúc, tràng sinh đế vượng quang quí, long phượng, khoa, lộc (tôi không đề cập Hóa Quyền vì sao này không chủ về tính tình tốt của phụ nữ, có sao đó chỉ người kiêu căng, hách dịch, hay bắt nạt chồng) để cho điểm cao thêm vì những sao phụ trên đóng góp khá nhiều vào tính đọa đức, đứng đắn, đảm đang...

Trên đây là những cách rất đơn giản và sơ đẳng để giúp quý bạn nhận định về tính tình người phụ nữ hầu tránh được phần nào lầm lẫn trong việc lựa chọn ý trung nhân. Và trong tương lai, nếu có dịp, tôi sẽ trở lại vấn đề này với những cách khác lạ, khó đoán hơn nhiều để giúp quý bạn thấu triệt thêm vì có một vài lá số trông tưởng là “trắc nết” mà lại là đoan trang hoặc ngược lại. Ngoài ra, để cho công bằng, tôi sẽ viết một bài tìm hiểu về tính tình phái nam để các bà, các cô khỏi chê trách tôi dựa vào tử vi xoi bói cuộc đời họ mà che đậy các điều thầm kín của các “lang quân”.

Phong Nguyên (KHHB 45)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử Vi

Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Xếp theo mức độ nhiễm tật này từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn…
Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Sửu

Những anh chàng tuổi Sửu có số đào hoa, phong lưu thiên bẩm, họ cũng không dại gì từ chối sự yêu mến hoặc tình cảm của người khác giới dành cho mình. Điều này đã thuộc về bản chất của người tuổi Sửu. Bởi vậy, nếu soi về độ háo sắc của 12 con giáp, chàng trai tuổi Sửu luôn giữ vững vị trí quán quân.

10247366-277308652449811-91147-8154-5061

No2: Chàng trai tuổi Ngọ

Hễ nhìn thấy teen girl xinh xắn là trái tim những anh chàng tuổi Ngọ lại xốn xang, miệng thì xuýt xoa không ngừng và ngay lập tức lên kế hoạch để chinh phục trái tim nàng. Họ dành phần lớn thời gian trong ngày để "tăm tia" đối phương, thậm chí khi "hoa đã có chủ" thì họ vẫn liếc mắt đưa tình với những cô nàng có vẻ mặt kiều diễm hoặc sở hữu thân hình nóng bỏng.

No3: Chàng trai tuổi Thìn

Vốn tính tự cao tự đại cộng với sự tự tin thái quá, những anh chàng tuổi Thìn cho rằng đào hoa là điều đáng tự hào và không cần phải thay đổi. Đó cũng là lý do khiến mức độ háo sắc của họ ngày càng tăng.

10371709-271610226352987-48227-7127-5786

No4: Chàng trai tuổi Tỵ

Sự nhiệt tình và ga-lăng với người khác giới dường như đã ngấm vào bản chất của những chàng trai tuổi Tỵ. Đồng thời, đi kèm theo đó là độ háo sắc vô đối, luôn thích tìm kiếm và chinh phục những điều mới lạ. Điều đó lý giải tại sao nhiều cô nàng lại say như điếu đổ trước vẻ lịch lãm của con giáp này.

No5: Chàng trai tuổi Mùi

Vẻ ngoài của những anh chàng tuổi Mùi thường đánh lừa đối phương rất khéo, bởi trông họ khá nghiêm túc và nhiều quy tắc. Vì thế nữ giới thường dành cho họ sự ưu ái cũng như niềm tin ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên. 

Bạn đừng quá coi trọng vẻ ngoài của họ kẻo bị "mắc bẫy" đó. Thực ra, người tuổi Mùi cũng háo sắc và đào hoa lắm. Họ rất giỏi giấu diếm và che đậy nên thường lấy được lòng tin của đối phương một cách dễ dàng.

10264582-276207379226605-98762-7371-4231

No6: Chàng trai tuổi Tý

Mức độ háo sắc của con giáp này không chỉ bắt nguồn từ trái tim rung rinh mà còn từ bộ não bị sắc đẹp khác giới choáng ngợp. Họ dành quá nhiều thời gian cho việc tính toán để chinh phục trái tim người đẹp mà không cần để ý đến suy nghĩ và tình cảm của đối phương.

Họ cũng không nghĩ nhiều, hễ có "ý tưởng" gì là hành động ngay tức thì, bởi thế kết quả không viên mãn cho lắm.

Xem tiếp

Mr.Bull

298354958a48fdd5fc-1402975661-7031-9207-

Người tuổi nào dễ giàu có nhất?

Dù số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, nhưng vì dựa vào thực lực và sự cố gắng không ngừng nghỉ, họ dễ dàng trở thành tỷ phú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Kinh dịch là gì

Kinh dịch là một di sản văn hóa phi vật thể của Trung Hoa nói riêng và thế giới nói chung. Bên trong bộ sách này chứa đựng hệ thống tư tưởng triết học đồ sộ của người Á Đông cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh dịch là một di sản văn hóa phi vật thể của Trung Hoa nói riêng và thế giới nói chung. Bên trong bộ sách này chứa đựng hệ thống tư tưởng triết học đồ sộ của người Á Đông cổ đại. Kinh Dịch được nghiên cứu dựa trên sự biến đổi và vận động của vạn vật. Trong đó, ba yếu tố then chốt làm nên tư tưởng cốt lõi của kho tang này chính là thiên, địa, nhân. Khi con người thấu suốt 3 yếu tố đó thì hoàn toàn có khả năng làm chủ và vận hành theo quy luật tự nhiên.

kinh-dich-1

Nhắc đến Kinh Dịch, nhiều người thường quy chụp rằng đây là một hình thức bói toán mang tính chất mê tín dị đoan. Thế nhưng, bản chất của Kinh Dịch chính là nghiên cứu về thiên, địa, nhân dựa theo những quy luật vận động và tồn tại vốn có. Đó là những triết lý mang tính khoa học và duy vật sâu sắc. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa có một công trình nào chứng minh rằng Kinh Dịch chứa đựng triết lý thiếu căn cứ. Ngược lại, Kinh Dịch được xem như một kho báu bí ẩn mà người Á Đông thời cổ đại đã khơi nguồn được dựa vào những quan sát từ vạn vật.

Kinh Dịch được mở đường bởi nhà văn hóa Trung Hoa cổ đại Phục Hy. Lúc đó, Kinh Dịch vẫn còn đơn sơ. Về sau, Kinh Dịch được nghiên cứu và phát triển thành một hệ thống triết học qua các triều đại trong lịch sử Trung Hoa như nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu,… rồi được nhà triết học Khổng Tử tiếp tục xây dựng.

Cấu trúc khái quát của Kinh Dịch

Biểu tượng của kinh dịch được gọi là quẻ. Quẻ là các đường trừu tượng nằm trong tập hợp 64 tổ hợp. Trong mỗi quẻ lại chia thành 6 hào. Chúng được thể hiện dưới dạng các đoạn thẳng nằm ngang. Mỗi hào như thế có thể là đường nét liền (Dương) và đường nét đứt (Âm). Sáu đoạn thẳng này được xếp lên nhau từ dưới lên trên. Như vậy, chúng ta có được 64 tổ hợp của hào ứng với 64 quẻ. Mỗi quẻ là tượng trưng cho một trạng thái, diễn biến có thể xảy ra. Khi gieo quẻ bằng phương thức Kinh Dịch, người ta có thể chọn đúng tĩnh hoặc động. Đó là sự biến đổi từ Âm sang Dương hoặc ngược lại tạo thành một quẻ khác. Do đó, chúng ta sẽ căn cứ vào các thay đổi này nhằm có sự dự đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.

Vì có đến 64 quẻ cùng với việc gieo quẻ sử dụng số ngẫu nhiên nên xác suất đồng nhất hoặc trùng hợp là điều vô cùng hi hữu.

Lợi ích của kinh dịch

Cho đến ngày nay, người ta đã công nhận nhiều lợi ích khác nhau mà kinh dịch mang đến cho cuộc sống con người. Kinh Dịch hình thành cho con người những hiểu biết về các quy luật nền tảng của mọi thực thể trong vũ trụ. Nhờ đó, chúng ta có thể nhìn thấy sự đơn giản và rõ ràng của mọi sự việc cho dù hình thức biểu hiện có phức tạp hoặc khác nhau đến đâu đi chăng nữa. Đồng thời, Kinh Dịch còn cho chúng ta hiểu rằng vạn vật trong vũ trụ là liên tục thay đổi. Từ đây, con người biết cách mềm dẻo và linh hoạt trong cuộc sống nhằm giải quyết những tình huống khác nhau một cách êm đẹp. Mặc khác, Kinh Dịch sẽ cho bạn hiểu được những nguyên lý bất biến của sự sống. Đó là yếu tố tạo nên trật tự của cuộc sống mà chúng ta không thể thay đổi. Nhờ đó, bạn sẽ có sự thay đổi linh hoạt nhằm điều chỉnh cho hài hòa mang đến cuộc sống viên mãn hơn.

dich-hoc

Phổ biến nhất có thể nhắc đến những ứng dụng thiết thực của kinh dịch trong việc xây dựng và kiến thiết nhà cửa. Chẳng hạn, có một cặp vợ chồng nọ trước đây rất yêu thương nhau nhưng kể từ khi chuyển đến căn nhà mới mua thì liên tục xảy ra cãi vã và mâu thuẫn đến mức muốn tiến đến ly hôn. Nhưng nhờ gặp được một người am hiểu về kinh dịch, họ đã tìm ra được căn nguyên của vấn đề. Sở dĩ, gia đình hay xảy ra cự cãi là bởi vì ngôi nhà ấy nằm ở ngay ngã ba có đường đi đâm thẳng vào nhà. Ứng dụng của Kinh Dịch trong xây dựng nhà cửa còn giúp bạn biết cách bố trí sắp xếp lối đi, cửa ra vào, gian bếp, cầu thang, nhà tắm nhằm đảm bảo sự chan hòa yêu thương trong gia đình. Nếu con cái bạn thường không nghe lời và khó dạy bảo thì bạn nên xem lại hướng cầu thang của ngôi nhà mình đang ở.

Bên cạnh những ứng dụng về lĩnh vực xây dựng, bố cục nhà cửa thì Kinh Dịch còn mang đến nhiều lợi ích trong vấn đề mồ mã, hôn nhân gia đình và dự báo tương lai. Hệ thống triết học này sẽ mang đến cho bạn một cái nhìn đúng đắn và thấu suốt bản chất thật sự của mọi vấn đề. Kinh Thi không phải là bói toán bởi lẽ nó không quy chụp hay đánh đồng mọi sự việc theo kiểu dân gian như: Dần thân tị hợi tứ hoành xung, Tam tai, Trai Nhâm gái Bính,… Mà trái lại, Kinh Thi sẽ cho bạn thấy được tính khoa học bên trong mọi dự báo, nhận định. Đó chính là lý do mà Kinh Thi trở thành một hệ thống triết học được nhiều bậc Giáo sư, Tiến sĩ đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu và giải mã. Cho đến nay, Kinh Thi vẫn còn là một kho báu đầy tiềm năng mà con người chưa khám phá hết được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dịch là gì

Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi –

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an. Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

sao-tu-vi-1387874084

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…

Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi –

Sao Tử

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Si...
Sao Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Tử

  • Thâm trầm, kín đáo.
  • Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
  • Đa sầu đa cảm, bi quan.
  • Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
  • Có tiền của bí mật.
  • Có quí vật chôn giấu.
  • Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
  • Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
  • Làm giảm số con cái.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử

Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Mơ thấy ông chủ có thể giải thích dưới hai phương diện: Thứ nhất, một nguồn gốc quan trọng để bén rễ giấc mơ này chính là những nhân vật trong cuộc sống hiện thực, ví dụ như vợ chồng, anh chị em, cha mẹ hay bạn bè. Tất cả họ đều có thể trở thành ông
Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Khung xương của quý tướng –

Là hài hòa, chắc khỏe, đều đặn, vững vàng. Nói tóm lại là khung hình đẹp. Khung xương không thể giải phẫu để ngắm nhìn khi xem xét tướng mạo. Nói như bác sỹ Renald, một tướng thuật gia rằng: khung xương là cốt, được thịt gân, da bao bọc (bì). Cốt thế
Khung xương của quý tướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khung xương của quý tướng –

10 lưu ý khi chọn đất để đặt huyệt mộ

Nơi huyệt mộ của người đã mất rất quan trọng bởi nó không những ảnh hưởng tới âm phúc mà cũng ảnh hưởng tới dương thế, tới con cháu và những người liên quan, vì vậy phải thật lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -

Hiện nay, sách về phong thủy và các bài viết hướng dẫn tìm thế đất tốt để đặt huyệt mộ khá nhiều nhưng các bài viết đó hay dùng các thuật ngữ của phong thủy, viết đã dài, lan man, lại không giải thích cụ thể, thậm chí dùng thuật ngữ còn sai. Ví dụ: “Theo sách địa lý kim cổ ngôi huyệt đúng đất gọi là “huyệt trường”, phải có “tiền án”, “hậu trẫm” (thực ra là “tiền án hậu chẩm” (núi án phía trước, núi gối phía sau), tác giả đã dùng sai thuật ngữ) “tả long”, “hữu hổ”, tức là có những mô đất cao thấp tượng trưng cho án huyệt ao nước, tay long, tay hổ. Ngoài ra trước huyệt phải có “minh đường Thủy tụ” phía sau phải có “long mạch thu thúc”, phía ngoài phải có “bàng sa triều củng”, cốt phải có “tụ khí tàng phong”... Khiến người đọc thấy rối rắm, phức tạp, khó tiếp nhận thông tin cần thiết.

nơi đặt huyệt mộ

Vì thế, tôi tổng hợp và soạn 10 điểm lưu ý khi chọn đất để đặt huyệt mộ. Nếu bạn không nhiều “tham vọng”, chỉ ước muốn “mồ yên mả đẹp” để con cháu được hưởng bình an, phú túc và phát phúc đều đều thì bài viết này có thể giúp bạn tự tìm thế đất tốt đặt huyệt mộ cho người quá cố, đáp ứng niềm mong mỏi của bạn.

Cụ thể:

1. - Nơi đặt mộ phải cao ráo (vừa phải), cây cỏ tươi tốt, phía trước huyệt mộ cần thoáng đãng, không bị che chắn... Nếu huyệt mộ nằm trên đồi (hoặc khu đất), được các dòng nước chảy dưới chân bao bọc; hoặc được đồi núi (gò đất) hai bên ôm lấy huyệt mộ ở giữa, phía sau có núi (đồi) cao che chắn, phía trước có ao, hồ, sông nước thì đấy là những thế đất rất tốt để đặt huyệt mộ.

2. - Nơi đặt mộ rất cần yên tĩnh, tránh xa nơi ồn ào, náo nhiệt, có đường đi lối lại... Phạm phải, âm trạch sẽ bị nhiễu, tổn hại tới hồng phúc của con cháu. Nếu mộ có đường đi (hoặc dòng nước) đâm thẳng vào giữa, hoặc đâm xuyên sang hai bên, hoặc đường đi sát ngay phía sau là tối kỵ, chủ lụn bại, tổn hại nhân đinh.

3. - Nơi đặt mộ rất cần tránh nơi nhiều gió để tụ khí. Tối kỵ đặt mộ ở địa thế cao, trơ trọi, sẽ phạm vào thế gọi là “cô phong sát”, đón gió bốn phương, làm cho khí bị tan tác, dẫn đến con cháu bị lụn bại, gặp nhiều xui xẻo, dễ tổn đinh, tuyệt tự.

4. - Nơi đặt huyệt mộ phải tránh chỗ trước đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò, lợn... Phạm phải, con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên tục (nhiều người) trong vòng 3 năm.

5. - Nơi đặt mộ long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, nếu phạm phải, con cháu sẽ ốm đau bệnh tật, chết bất đắc kỳ tử hay tuyệt tự, không có con trai nối dõi. Cũng không được đặt mộ gần cây lớn, phòng rễ cây đâm vào hài cốt người quá cố sẽ bị động mộ, con cháu sẽ gặp những điều xui xẻo, tổn phúc.

6. - Nơi đặt huyệt mộ phải tránh mặt đất bị lồi lõm, hình dáng kỳ dị, đất đá khô cứng hoặc đặt trên đồi núi đứng đơn độc.

7. - Nơi đặt huyệt mộ tối kỵ đặt trên hoặc cạnh nước ngầm (không phải là mạch nước ngầm); hoặc dưới đáy huyệt mộ có đất đá lổn nhổn sẽ khiến mộ dễ bị sụt, tổn hại đến phúc lộc của con cháu, dòng họ.

8. - Nếu đặt mộ ở nghĩa trang cần tránh bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Phạm phải thì con cháu lụn bại, tổn hại nhân đinh, nhất là gia đình con trai trưởng của người quá cố.

9. - Khi đào đất (nơi sẽ đặt huyệt mộ) thấy đất phía dưới xốp, nhẹ, đỏ mịn như tròng đỏ hột gà, hoặc có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân là đất đẹp, rất tốt cho đặt huyệt mộ.

10 - Khi đào đất lên, đến độ sâu áng chứng sẽ là đáy huyệt phải có mạch nước ngầm (không phải là nước ngầm), nước trong xanh, có mùi thơm. Tối kỵ nước đục, bị ô nhiễm hoặc đáy huyệt không có mạch nước ngầm.


(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lưu ý khi chọn đất để đặt huyệt mộ

Những giấc mơ báo hiệu giàu sang phú quý

Nếu bạn nằm mơ thấy rắn thì chúng báo hiệu có nguồn tài vận dồi dào sắp đến, hay mơ thấy quả táo là bạn sắp trúng số...
Những giấc mơ báo hiệu giàu sang phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy cá to

Mơ thấy cá to, báo hiệu sắp có tài vận, chuyện vui sắp đến hoặc cơ hội tốt mà bạn không nên bỏ qua. 

2. Mơ thấy rắn

Mơ thấy có nhiều rắn ở trong nhà, báo hiệu có một nguồn tài vận dồi dào sắp đến gần. Doanh nhân mơ thấy rắn, báo hiệu sắp phát tài.

9091646-f520-5207-1421836069.jpg

3. Mơ thấy quả táo 

Mơ thấy quả táo chín báo hiệu danh tiếng của bạn sẽ vang dội, có khả năng trúng số hoặc tìm thấy tài vận.

4. Mơ thấy cây ngô

Mơ thấy cây ngô báo hiệu tài vận may mắn sắp đến. Mơ thấy ngô chín, ám chỉ danh vọng, tiền tài và mong ước của bạn sắp thành hiện thực.

5. Mơ thấy phân và nước tiểu dính trên người

Mơ thấy phân và nước tiểu dính trên người báo hiệu có nguồn tài vận sắp đến, sự nghiệp thuận lợi. Doanh nhân mơ giấc mơ này ám chỉ công việc làm ăn suôn sẻ, tài vận đến liên tiếp.

6. Mơ thấy đếm tiền

Mơ thấy đếm tiền báo hiệu bạn sẽ thành công. Nam nữ chưa kết hôn mơ giấc mơ này báo hiệu chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Nam nữ đã kết hôn mơ thấy đếm tiền báo hiệu cuộc sống sẽ vô ưu vô lo, giàu sang phú quý.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ báo hiệu giàu sang phú quý

Hoa trà - loài hoa phong thủy xinh đẹp, vượng tài

Hoa trà là loài hoa của tiết đông, khi khí trời lạnh lẽo, lẳng lặng bung nở tỏa hương. Hoa trà không chỉ đẹp, thơm mát mà còn có tác dụng phong thủy rất tốt.
Hoa trà - loài hoa phong thủy xinh đẹp, vượng tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa trà là loài hoa của tiết đông, khi khí trời lạnh lẽo, lẳng lặng mà bung nở tỏa hương. Hoa trà không chỉ đẹp, thơm mát mà còn có tác dụng phong thủy rất tốt. Cùng khám phá lợi ích bất ngờ này của hoa trà nhé!

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc cho gia chủ

Hoa tra - loai hoa phong thuy xinh dep, vuong tai hinh anh
 
Hoa trà cũng giống như các loài hoa khác, có tác dụng phong thủy nổi bật.   1. Dựa vào tính chất và đặc điểm của hoa trà, phong thủy học cho rằng, loài hoa này tượng trưng cho việc theo đuổi lý tưởng, cẩn trọng và kiên trì. Cây hoa trà từ khi còn tươi mới cho đến lúc héo tàn đều rất chậm rãi, từng cánh hoa rơi xuống cho đến khi sinh mệnh kết thúc hoàn toàn. Phương thức ra đi từ tốn như vậy cũng giống như thái độ làm người khoan hòa, trầm tĩnh. Đặt hoa trà trong nhà thì tâm tính bình thản, nói năng  hành động mực thước, không nóng vội.
 
2. Hoa trà nở vào mùa đông, thời điểm tất cả các loài hoa khác đều khô héo khiến cho người ta cảm thấy vô cùng ấm áp. Đặc biệt, màu đỏ của hoa trà mang đến sự lạc quan, tràn ngập sức sống cho những ngày tiết trời ảm đạm. Vì thế, có hoa trà trong nhà là có thêm động lực để phấn đấu, chính mình nâng cao tinh thần của bản thân.

Hoa tra - loai hoa phong thuy xinh dep, vuong tai hinh anh
 
3. Phong thủy cửa chính có tầm quan trọng như thế nào đối với phong thủy nhà ở thì ai cũng biết. Lối vào là nơi trọng yếu, gây ấn tượng đầu tiên đối với khách, cũng là nơi chiêu tài nạp phúc, nghênh đón cát khí cho ngôi nhà. Vì thế, bày một chậu hoa trà nơi cửa chính không chỉ có tác dụng chiêu tài, khai thông tài vận mà còn mang đến sự tươi vui, mới mẻ.
 
4. Ban công không đơn thuần là nơi hóng gió, đón sáng mà còn có tác dụng chắn sát khí, nghênh cát khí. Trưng một chậu hoa trà ở ban công sẽ ngăn chặn những luồng khí xấu bay vào nhà, đồng thời mang đến sự may mắn, tốt lành và đẹp mắt cho ngôi nhà. 
 
5. Hoa trà là đại diện của vượng tài, sung túc, cũng là biểu tượng của cô gái đoan trang, xinh đẹp, hiền thục. Cây càng phát triển, hoa càng nở rộ thì tiền tài trong nhà càng thịnh vượng, vận trình nữ mệnh trong nhà càng tốt đẹp. Vì thế nhà nào cũng nên trồng cây hoa trà, đặc biệt là nhà có con gái chưa chồng, sẽ tăng cường đào hoa, thúc đẩy nhân duyện vận.
Nên và không nên bày hoa nào trên ban thờ? Ứng dụng phong thủy cho hôn nhân mỹ mãn Kết vòng hoa phong thủy cầu may mắn
Trần Hồng
 
               
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa trà - loài hoa phong thủy xinh đẹp, vượng tài

12 con giáp 'đối phó' sao xấu năm bản mệnh

Năm tuổi phạm sao Thái Tuế nên hay gặp vạ vào thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm tuổi hay năm bản mệnh là những năm có con giáp đại diện giống hệt với năm mình sinh ra. Vì có 12 con giáp nên những năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Năm bản mệnh của bạn sẽ bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm mới và kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng trong năm.

Con giáp Năm sinh

1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020

Sửu

1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021

Dần

1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022

Mão

1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023

Thìn

1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024

Tị

1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025

Ngọ

1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026

Mùi

1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027

Thân

1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028

Dậu

1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029

Tuất

1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030

Hợi

1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031

Tại sao là một năm bản mệnh lại không may mắn?

Theo chiêm tinh học Trung Quốc, mọi người trong năm bản mệnh bị sao Thái Tuế chiếu mệnh,. Trong năm tuổi, mọi người thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc. Đặc biệt vào năm khoảng năm 36 - 37 tuổi, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát. Lúc này, ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.

 12 con giap 'doi pho' sao xau nam ban menh - 1

Làm thế nào để may mắn trong năm tuổi

Theo truyền thống, có một số điều mà mọi người có thể làm để chống lại những điều không may mắn trong một năm hoàng đạo.

Sử dụng đồ màu đỏ

Màu đỏ là một trong những màu sắc may mắn nhất trong văn hóa các nước Á Đông, tượng trưng cho sự thịnh vượng, lòng trung thành, thành công và hạnh phúc. Màu đỏ có thể mang đến may mắn và xua đuổi linh hồn của quỷ dữ.

Do đó mặc màu đỏ trong năm hoàng đạo sẽ mang lại cho bạn may mắn. Bạn có thể đeo một chiếc thắt lưng màu đỏ, tất đỏ, giày đỏ, hoặc quần áo màu đỏ, và đồ lót màu đỏ. Bạn có thể đeo một chiếc vòng với dây chỉ đỏ trên tay để tăng thêm vận may cho mình.

Tuy nhiên, có một quy tắc mà bạn cần phải chú ý đến nếu không sẽ chẳng có tác dụng gì. Đồ may mắn của bạn không được tự mua cho mình mà nên được tặng bởi người yêu, người thân hay bạn bè.

12 con giap 'doi pho' sao xau nam ban menh - 2

Đeo ngọc

Bên cạnh việc mặc đồ màu đỏ, bạn cũng có thể đeo ngọc cầu an trong năm tuổi. Mặt dây chuyền, bông tai, nhẫn, vòng đeo tay,...với loại ngọc hộ mệnh cho con giáp của bạn sẽ giúp bạn tránh được nhiều tai ương.

Đặt tượng Thái Tuế

Mọi người thường nghĩ rằng Thái Tuế không mang lại may mắn. Trên thực tế, bạn có thể lợi dụng sao Thái Tuế để mang lại may mắn bằng cách xoay mặt theo hướng ngược lại. Vị trí của sao Thái Tuế cho mỗi năm được liệt kê dưới đây.

Con giáp Năm Vị trí
2020 Bắc
Sửu 2021 Đông Bắc
Dần 2022 Đông Bắc
Mão 2023 Đông
Thìn 2024 Đông Nam
Tị 2025 Đông Nam
Ngọ 2026 Nam
Mùi 2015 Tây Nam
Thân 2016 Tây Nam
Dậu 2017 Tây
Tuất  2018 Tây Bắc
Hợi 2019 Tây Bắc

Mọi người trong nhà có thể điều chỉnh hướng của giường, ghế, bàn làm việc,...xoay mặt ở hướng đối diện sao cho xa vị trí sao thái Tuế. Lúc nãy có nghĩa là "để có được Thái Tuế phía sau họ". Ví dụ, trong năm 2015, sao Thái Tuế là ở phía Tây Nam. Vì vậy, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Dê điều chỉnh cho nội thất trong nhà xoay nhiều về phía Đông Bắc để có được may mắn. Khi làm một cái gì đó quan trọng, chẳng hạn như một cuộc đàm phán kinh doanh, người tuổi Dê phải ngồi xoay mặt về phía Đông Bắc. Lúc này, họ sẽ có nhiều cơ hội thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp 'đối phó' sao xấu năm bản mệnh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd