Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Phân loại dựa vào vị trí, hình thức của thương phố –

Dựa vào vị trí hình thức của thương phố có thể phân thương phố ra làm hai loại phố diện phòng và phố vị. Dưới đây là giới thiệu khái niệm và khác biệt giữa chúng. Phố diện phòng (phòng mặt ngoài cửa hiệu) là chỉ các phòng của cửa hàng có mặt ngoài hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa vào vị trí hình thức của thương phố có thể phân thương phố ra làm hai loại phố diện phòng và phố vị. Dưới đây là giới thiệu khái niệm và khác biệt giữa chúng.

Phố diện phòng (phòng mặt ngoài cửa hiệu) là chỉ các phòng của cửa hàng có mặt ngoài hướng gần đường phố, thường gọi là cửa hiệu hoặc cửa hàng mặt phố. Phố vị (vị trí nằm), thường là chỉnh thể các bách hoá tổng hợp lớn, thị trường mua bán lớn, phố đặc sắc chuyên nghiệp, trung tâm mua bán…Do bản thân thuộc tính vật nghiệp không giống nhau nên nhất thiết dẫn đến tồn tại sự khác biệt.

huongpho1

1. Khác biệt tính duy nhất

Phố diện phòng thông thường chiếm hữu khu đất ưu thế tính duy nhất không thế thay thế, phục chế được, mà phố vị thì có thể ít thi mấy chục, nhiều thì mấy trăm lần phục chế, cố nhiên thiếu ưu thế tính duy nhất. Đối với bất động sản mà nói, ưu thế tính duy nhất có ý nghĩa là giá trị đầu tư tốt.

2. Khác biệt tính hạn chế các loại thương nghiệp

Phố vị kinh doanh các sản phẩm hoàn toàn bị chế ước bởi môi trường lớn của các thương nghiệp. Ví dụ như trong thị trường buôn bán lớn các vật liệu xây dựng chuyên nghiệp mà lại đi kinh doanh quần áo thời trang hay thực phẩm thì không được phép. Còn phố diện phòng, ngoài việc các mặt hàng doanh đặc thù mà theo quy định pháp quy của chính phủ không cho phép kinh doanh ra, thì các thương nghiệp vẫn có thể chọn lựa linh hoạt loại hình và hình thái kinh doanh của mình.

3. Khác biệt về thời gian kinh doanh

Thời gian kinh doanh của phố vị không phải muốn thế nào cũng được. Ví dụ, nếu quy định là 9 giờ tối các cửa hàng bách hoá đóng cửa, mà quá 9 giờ tối các chủ cửa hàng vẫn muốn bán hàng thì cũng không được phép, nhưng phố diện phòng thì lại không bị  tình trạng đó, người kinh doanh buổi tối nếu làm việc rất muộn, hoàn toàn quyết định do ý muốn của bản thân mình.

4. Khác biệt mối nguy hiểm trong điều chỉnh quy hoạch hành nghề

Phạm vi kinh doanh phố vị và tính tiếp tục kinh doanh ngoài việc chịu quy hoạch xây dựng thiết kế của thị chính ra, còn phải chịu điều chỉnh quy hoạch thương nghiệp, cho nên nguy hiểm khá lớn. Các thành phố lớn và vừa trong nước phát sinh một con phố do yêu cầu điều chỉnh quy hoạch, thời gian đã muộn mà người ra vào vẫn nhộn nhịp rộn ràng không có gì là lạ.

5. Khác biệt chi phí vận hành vật nghiệp

Đối với toàn bộ chi phí vận hành của một thương nghiệp sử dụng như không gian vận hành, thống nhất hình tượng tuyên truyền, phát hành quảng cáo, hoạt động tổ chức tiêu thụ…việc chịu một phần phí tổn không phải là do một mình người chủ phố vị nói là xong. Do vậy, chi phí vận hành phố vị thường cao hơn phố diện phòng.

6. Khác biệt phạm vi lựa chọn vật nghiệp cho thuê

Phạm vi khách hàng thuê lựa chọn phố vị cho thuê khá hẹp, ít nhất đối với những người không thông thạo với loại hình và hình thái kinh doanh của phố vị thì sẽ không đến thuê phố vị này, loại  hình và hình thái doanh nghiệp của phố diện phòng có thể dựa theo khách hàng đến thuê mà tuỳ ý thay đổi, do vậy, phạm vi khách hàng lựa chọn thuê cũng khá nhiều.

7. Sự khác biệt đối với đầu tư mạo hiểm

Từ thời xưa đến nay, cái gọi là thương phố nóng, tỷ lệ đầu tư lại của thương phố cao, nói một cách triệt để thì là sự quá nóng của phố vị. Do giá cả của phố vị đã bị đẩy lên cao, cho nên trong quá trình xúc tác đó khiến cho người ta nhìn thấy “tiền” đổ, nếm trải vị ngọt của nó. Ví dụ như một thành phố, khai trương giá cả phố vị của một thị trường phục trang thời ký đầu là 1.000.000 đồng nay đã tăng lên đến 5.000.000 đồng.

Kỳ thực, bất kỳ một xúc tác nào tuy có nguy hiểm nhưng chỉ trong thời gian ngắn, xúc tác đó càng cao thì nguy hiểm càng cao. Không ít người, hoài mong nguyện vọng tốt “nhất phố dương tam đại” của đầu tư phố vị mà khó tránh khỏi rơi vào cạm bẫy “nhất phố đào tam đại”. Còn phố điện phòng, giá cả tăng không cao như phố vị, so sánh với phố diện phông, có thể nói, nguy hiểm trong đầu tư của phố vị là không ít.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại dựa vào vị trí, hình thức của thương phố –

Cách treo tranh chim Phượng Hoàng

Phượng hoàng là một loại chim mang lại may mắn, tốt lành. Phượng hoàng trống và mái bay sóng đôi bên nhau tượng trưng cho vợ chồng hòa hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Kinh thư" có viết: "Phượng hoàng minh hỉ, vu bỉ cao cương. Ngô đồng sinh bỉ, vũ bỉ triều dương" (Chim phượng chim hoàng cùng hót ở trên đồi cao kia. Cây ngô đồng đón ánh mặt trời mọc tốt tươi nơi sườn đồi). Do đó, người xưa đã sáng tác nên bức tranh "Đan phượng triều dương" (chim phượng đỏ hướng về mặt trời), mặt trời và chim phượng cùng vẽ trên một bức tranh để biểu thị con người hướng về phía tương lai tươi đẹp, cùng vươn tới cuộc sống ấm no hạnh phúc.


Treo tranh hợp phong thủy sẽ giúp mang lại nhiều lợi ích trong cuộc sống. Tranh phượng
hoàng có thể treo trong phòng ngủ giúp cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.

Hợp và kỵ:

• Tranh chim phượng hoàng treo ở vị trí cát lợi trong phòng ngủ của vợ chồng thì có thể làm không gian đẹp hơn, cũng như có thể khiến cuộc sống hôn nhân tràn đầy hạnh phúc.

• Phượng hoàng có đặc tính của loài gà, người cầm tinh con rồng, rắn và trâu rất hợp với gà, do đó hợp nhất là treo tranh chim phượng hoàng; Còn người cầm tinh con mèo, chó và gà không hợp với gà cho nên không nên treo loại tranh này.

• Do chim phượng hoàng có đặc tính giống với gà, do đó không nên treo tranh chim phượng hoàng ở vị trí chính Đông của ngôi nhà, bởi vì đây là vị trí tương xung của gà. Nên treo ở vị trí tương hợp là hướng Đông nam, hướng Đông bắc hoặc treo ở vị trí Dậu là hướng chính Tây.

(Theo Bố trí đồ vật theo phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh chim Phượng Hoàng

Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Chùa Lim tọa lạc tại huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Lim thu hút đông đảo khách tham quan cả nước đặc biệt vào ngày hội - Hội Lim
Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Lim tọa lạc tại xã Vân Tương, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Đức Thiện. Nơi đây thu hút đông đảo khách tham quan từ khắp mọi miền tổ quốc đặc biệt vào ngày lễ được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm.

Chùa Lim nằm trên đỉnh núi Hồng Vân (núi Lim), thuộc làng Lũng Sơn. Chùa thờ phật, thờ mẫu Liễu Hạnh. Ngày nay, chùa thu nhỏ nhưng nhờ hội Lim mà chùa vẫn được đông khách thập phương đến lễ. Hội Lim là một trong những lễ hội lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, chính hội được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm. Hội Lim được coi là nét kết tinh độc đáo của vùng văn hoá Kinh Bắc.

Kinh Bắc xưa nổi tiếng là vùng đất của những câu truyện cổ, những sự tích văn hoá. Vì truyền thống này mà nơi đây sở hữu nhiều lễ hội dân gian. Hội Lim là một sinh hoạt văn hoá – nghệ thuật đặc sắc của nền văn hoá truyền thống lâu đời ở xứ Bắc và dân ca Quan họ trở thành tài sản văn hoá chung của dân tộc Việt, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình Bắc Bộ.

Hội Lim là hội của chùa làng Lim. Hội Lim trở thành hội hàng tổng (hội vùng) vào thế kỷ 18. Khi quan trấn thủ xứ Thanh Hóa Nguyễn Đình Diễn là người thôn Đình Cả, Nội Duệ, xứ Kinh Bắc, có nhiều công lao với triều đình, được phong thưởng nhiều bổng lộc, đã tự hiến nhiều ruộng vườn và tiền của cho tổng Nội Duệ trùng tu đình chùa, mở mang hội hè, gìn giữ thuần phong mỹ tục. Ông còn cho xây dựng trước phần lăng mộ của mình đặt tên là lăng Hồng Vân trên núi Lim. Do có nhiều công lao với hàng tổng và việc ông đặt hậu ở chùa Hồng ân, nên khi ông mất nhân dân tổng Nội Duệ đã tôn thờ làm hậu thần, hậu Phật hàng tổng. Văn bia lăng Hồng Vân có tên Hồng Vân từ bi ký cho biết khá rõ lai lịch, công trạng và việc thờ phụng hậu hàng tổng Nguyễn Đình Diễn mỗi năm hai dịp vào “ngày sinh” và “ngày hóa” của ông tại lăng Hồng Vân và chùa Hồng ân trên núi Lim.

Trải tháng năm lịch sử, hội Lim đã có nhiều lớp văn hóa, trong đó người ta chỉ tổ chức tế lễ hậu thần vào một dịp là ngày 13 tháng giêng trùng với hội chùa Lim. Chính vì vậy mà có hội Lim và đây là hội hàng tổng.

Hội Lim được mở đầu bằng lễ rước. Đoàn rước với đông đảo người dân tham gia trong những bộ lễ phục ngày xưa, sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì, đẹp mắt kéo dài tới cả gần km. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và tục trò dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu. Toàn thể quan viên, hương lão, nam đinh của các làng xã thuộc tổng Nội Duệ phải tề tựu đầy đủ tại lăng Hồng Vân để tế lễ hậu thần. Trong khi tế có nghi thức hát quan họ thờ thần.

Để hát thờ, các liền anh,liền chị quan họ nam và nữ của tổng Nội Duệ đứng thành hàng trước cửa lăng hát vọng vào. Trong khi hát, họ chỉ được hát những giọng lề lối để ca ngợi công lao của thần.

Hội Lim đi vào lịch sử và tồn tại và phát triển cho đến ngày nay được hàng tổng chuẩn bị tập rượt rất chu đáo từ ngày 9 và 10, rồi được diễn ra từ ngày 11 đến hết ngày 14 tháng giêng. Chính hội là ngày 13, với các nghi thức rước, tế lễ các thành hoàng các làng, các danh thần liệt nữ của quê hương tại đền Cổ Lũng, lăng Hồng Vân, lăng quận công Đỗ Nguyên Thụy. Trong các nhà thờ họ Nguyễn, họ Đỗ ở làng Đình Cả, dâng hương cúng Phật, cúng bà mụ Ả ở chùa Hồng Ân.

Điện Chính Chùa Lim
Điện Chính Chùa Lim

Về với Hội Lim là về với một trời âm thanh, thơ và nhạc náo nức không gian đến xao xuyến lòng người. Những áo mớ bảy mớ ba, nón ba tầm, quai thao, dải yếm lụa sồi, những ô lục soạn, khăn đóng, áo cặp the hoa gấm… như ẩn chứa cả sức sống mùa xuân của con người và tạo vật. Cách chơi hội của người quan họ vùng Lim cũng là cách chơi độc đáo, mỗi cử chỉ giao tiếp đã mang trong nó một sắc thái văn hoá cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Cách chọn dáng cho bàn ăn –

Khi bàn đến chuyện ăn uống, một chiếc bàn đẹp và có thể dùng được là không thể thiếu. Các nhà phong thủy học cho rằng, bàn ăn kị nhất là có góc ở bốn cạnh. Loại bàn hình chữ nhật của người châu Âu không thích hợp để làm bàn ăn, đặc biệt là những chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

banan

ếc bàn có góc nhọn thì càng không thích hợp. Nếu nhất định phải dùng loại bàn kiểu Âu này thì ít nhất cũng nên chọn loại có bốn góc tròn, như vậy mới mong có được may mắn và tránh khỏi điều đen đủi. Cụ thể, có thể tham khảo các gợi ý dưới đây:

Bàn hình tròn

Bàn hình tròn được coi là lí tưởng và thích hợp nhất để dùng làm bàn ăn cho các gia đình vì hình tròn tượng trưng cho sự đoàn viên, nó làm cho các thành viên trong gia đình trở nên bình đẳng, không có sự phân biệt cao thấp về thân phận.

Quây quần quanh chiếc bàn tròn, cả nhà bạn sẽ có cơ hội gần gũi và hiểu nhau hơn.

Bàn hình chữ nhật

Đa phần được sử dụng bởi các gia đình khá giả hoặc những gia đình có diện tích phòng ăn khiêm tốn. Dù là vì lí do gì thì ở các gia đình sử dụng loại bàn này rất dễ có chiều hướng phân biệt chủ khách. Vị trí của ngưòi đóng vai trò làm chủ trong đình bao giò cũng nổi bật nhất. Xét về phương diện tình cảm, trên một bàn ăn như thế này, rất dễ xảy ra hiện tượng chỉ đạo hoặc đưa ra mệnh lệnh người chủ nhà.

Bàn hình vuông

Rất ít người sử dụng loại bàn này. Ngoài mục ích dùng vào việc ăn cơm, một số ngưòi chọn loại bàn hình vuông chủ yếu là để phục vụ mục địch khác như chơi mạt chược. Ngồi ăn trên một chiếc bàn như vậy dễ tạo ra một sự đối lập hay mâu thuẫn xung đột giữa các thành viên. Không chỉ có thế, những người trong gia đình dễ bị mang quái thai. Hơn thế, bàn hình vuông chỉ cho phép số lượng bốn người ngồi ăn, điều này sẽ gây cảm giác lạnh nhạt, và cô đơn.

Bàn hình thoi

Ở các gia đình dùng bàn ăn hình thoi, thành viên trong gia đình dễ tách ra hoặc chia bè phái và có sự cạnh tranh lẫn nhau. Tốt nhất là không nên dùng, đặc biệt là các gia đình lớn.

Bàn nhiều cạnh hoặc các cạnh không đều nhau

Loại bàn này rất ít gặp. Gia đình nào sử dụng loại bàn này thì bất cứ việc gì cũng sẽ rất bấp bênh, không ổn định, mọi thành viên trong gia đình không đoàn kết, phân tán và đoàn tụ rất thất thường, đặc biệt dễ bị mắc chứng tâm thần phân liệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn dáng cho bàn ăn –

Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Làm thế nào để tu tâm hướng Phật đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.  

1. Tin tưởng nhân quả


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Phương pháp nhân quả chính là Phật hiệu nhập môn, vô cùng trọng yếu, bất luận là tu theo phái nào, đi theo con đường nào đều cần tin tưởng điều này. Cái gì gọi là nhân quả? Chính là giống như ta gieo một hạt giống, tương lai sẽ phát triển thành cây, đơm hoa rồi kết trái.   Chúng ta một đời hành động, có thiện có ác, tương lai nhất định có báo ứng, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. Vì lẽ đó, muốn tránh hung tìm cát, tiêu tai được phúc thì nhất định phải nỗ lực hành thiện, nỗ lực hướng thiện, sửa đổi những điều xấu thành điều tốt. Đó là gieo nhân lành ắt gặt quả lành, có làm việc thiện thì phúc đức mới sâu dày.   Bình thường làm ác, làm sao có thể đòi hỏi tiêu tai giải nạn, trừ hung trừ hiểm được? Vì lẽ đó, việc đầu tiên khi muốn tu tâm dưỡng tính là nắm vững nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, tin tưởng nhân quả, biết thiện ác báo ứng ở đời.  
Xem thêm bài viết Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng

2. Phát tâm bồ đề


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Bồ Đề là từ dịch theo tiếng Phạn có nghĩa là cảm giác, cũng chính là ý tứ của Phật học. Phát là khởi xướng, tâm là tấm lòng. Như vậy, phát tâm bồ đề tức là người khởi xứng tấm lòng bồ đề, khởi xướng trái tim thành Phật. Tại sao lại thành Phật? Vì lợi ích của tất cả chúng sinh.   Làm sao để tu luyện thành Phật? Cần rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh. Muốn rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh, muốn vì lợi ích của tất cả chúng sinh nhưng làm thế nào để triệt để? Hiểu nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, hãy nhớ tới 3 loại tâm khi phát bồ đề tâm.   Thứ nhất là trí tuệ tâm, tâm này không phải phàm phu có thể phát, nên phân theo quan sát, tùy đối tượng mà làm.   Thứ hai là đại nguyện tâm, rộng rãi tu thiện hạnh   Thứ ba là đại bi tâm, cứu khổ chúng sinh.   Khi phát bồ đề tâm, râu tóc rơi xuống, tứ hoằng thề nguyện:   Một, chúng sinh vô biên thề nguyện độ: bồ đề tâm lấy đại bi là chính, vì lẽ đó trước tiên nói độ sinh.   Hai, buồn phiền vô tận thề nguyện đoạn: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể đoạn trừ vô tận buồn phiền.   Ba, pháp môn vô lượng thề nguyện học: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể học vô lượng cách thức.   Bốn, Phật Đạo vô thượng thề nguyện thành: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể thành vô thượng Phật Đạo.  
Xem thêm bài viết Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời

3. Chuyên tu tịnh thổ


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Nếu đã phát tâm bồ đề thì nên cố gắng tu luyện. Nhưng pháp môn nhà Phật vô cùng nhiều, sâu cạn khó dễ đều đủ cả, nếu tu luyện không phù hợp thì phí công hoài sức. Vì thế, cần chú trọng tới tông phái tịnh thổ, hời hợt tu các pháp môn khác mà không hướng tới tịnh thổ thì rất khó khăn.   Theo nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, chuyên tu tịnh thổ pháp môn tức là theo Phật học đại từ đại bi, vãng sinh Thế Giới Cực Lạc, thấy Phật pháp, tốc chứng Bồ Đề, tương đối dễ dàng hơn nhiều. Vì lẽ đó Long Thụ Bồ Tát từng nói, trước học khó sau dễ hành đạo. Một số thư tịch của pháp môn tịnh thổ nên tham khảo là “Sơ Cơ Tịnh Nghiệp Chỉ Nam”, “Ấn Quang Pháp Sư Gia Ngôn Lục”, “Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao”.  
Xem thêm bài viết Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
 
Những điều ở trên tuy không nhiều nhưng là con đường đưa chúng Phật tử tiến gần hơn tới đạo hạnh. Tu là quá trình lâu dài, khó khăn và nhiều lần hải vượt qua chướng ngại. Làm người dưỡng tính sửa tâm, hướng tới Phật học giống như leo núi, núi càng cao leo càng khó nhưng thành quả càng viên mãn. Quan trọng là tìm đúng con đường để leo núi thuận tiện và tới đích hanh thông.
Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa Người mới học Phật nên chọn tông phái nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Khi muốn tiến hành một công việc đại sự nào đó như khai trương, xuất hành, xây nhà, đào giếng, an táng... cần xem ngày có tốt hay không. Việc xem ngày tốt xấu
Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  là rất quan trọng, nếu phạm phải sẽ gặp thất bại, mọi sự đều không thành.

Xem ngay tot xau thang Sau theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 




Nguyệt kiến Mùi: Tiểu thử - Đại thử. (Từ ngày 7-8 tháng 7 DL)  Sau Tiểu thử Tam sát ở phương Tây, trên Thân, Dậu, Tuất nên kiêng tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Mùi: 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, không tốt cho các việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, thăng quan tiến chức, nếu phạm phải không tốt, bị bệnh tật, tổn hại tới người trong nhà, mất của cải, rất xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Thân: 
Giáp Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn tinh cùng chiếu nên tốt cho việc dựng cột, khởi tạo, an táng, động thổ, khai sơn, phạt cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt. 
 
Các ngày Thân còn lại (Bính Thân, Nhâm Thân) cũng rất tốt. 
 
Duy có Bính Thân là một ngày ngũ hành vô khí, kiêng mọi việc. 
 
Ngày Canh Thân nên thận trọng. 
 
Trực Mãn - ngày Dậu: 
Thiên Hỉ, Thiên Phú.  Ất Dậu, Tân Dậu : nên làm các việc chặt cây, buộc giàn, đổ móng (định tảng), khởi tạo sẽ được thứ cát.
 
Ngày Kỷ Dậu bị Cửu thổ quỷ. 
 
Quý Dậu là ngày Tiểu Táng, nhưng lại phạm Hắc Sát sở thuộc, nên cẩn thận khi làm những việc cấp bách. Ngày Đinh Dậu gặp trực Mãn cũng bất lợi, sợ rằng trong cát có hung, nên thận trọng, nói chung là không đẹp, dùng thì nên cẩn thận.    Trực Bình - ngày Tuất: 
 
Có Chu Tước, Câu Giảo chiếu nhưng lại phạm Đáo Châu tinh nên không tốt cho việc nhập trạch, hôn nhân, nếu phạm phải sẽ bị dính líu tới kiện tụng pháp đình, không tốt lắm. 
 
Duy ngày Giáp Tuất là một ngày Huyền Nữ Thâu Tu (tám phương đều thanh bạch, chư thần đều về chầu trời), là ngày có khí, có thể dùng được. 
 
Trực Định - ngày Hợi: 
Kỷ Hợi là Hỏa tinh.  Đinh Hợi có Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu. 
 
Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên làm các việc : xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, tham quan, gặp quý nhân, chiêu tài lộc (thu hút được tài lộc), sinh quý tử làm việc lớn thì phát lớn, làm việc nhỏ thì phát nhỏ. Lại nói Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái dương ở cung Ngọ, là ngôi của Thái Dương, cho nên Có Văn Xương tinh trực nhật là đại cát.
 
Tân Hợi là Phụ Nhân Chi Kim, âm khí của Kim Thịnh.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngày ấy ngũ hành vô khí, vì vậy hai ngày Quý Hợi và Tân Hợi đều không nên dùng.    Trực Chấp - ngày Tý: 
Hoàng sa.  Bính Tý, Canh Tý tốt cho khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho chứa, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành. 
 
Mậu Tý là thứ cát.  Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp, ở tháng giêng, tháng sáu có Thiên Đức, Nguyệt Đức nên không thể dùng vì Sát Tự Tử Chi Kim, ngũ hành vô khí, người bình thường không thể gặp được (bất năng dương), đó là Hắc sát ở phương Bắc, tướng quân chi khí. 
 
Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, Bắc phương mộc dục chi địa, lại là Chính tứ phế, càng kị nhiều việc.    Trực Phá - ngày Sửu: 
Tiểu Hồng Sa, ngày đó không có cát tinh (sao tốt), không tốt cho việc kinh doanh, nếu là trường hợp vạn bất đắc dĩ  thì cần chọn giờ cho cẩn thận và nên làm những việc nhỏ mà thôi. Nếu như khởi tạo, khai trương, xuất hành, hôn nhân, thì sẽ tổn hại tới việc nuôi, dính líu đến kiện tụng. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ mất mạng, vì là đại hung.   Trực Nguy - ngày Dần: 
Mùa hạ là Quỷ Thần không vong. 
 
Ngày Giáp Dần có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Lộc Bảo Lâu cùng chiếu, nhưng không tốt cho việc đi xa, khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân vì đây là ngày Quỷ Thần hung trạch. Còn nếu khai sơn, mai táng, kinh doanh thì trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ sinh quý tử, gia nghiệp hưng vượng, có quý nhân phù sợ, sự nghiệp tiến triển, rất tốt. 
 
Các ngày Dần khác là thứ cát.    Trực Thành - ngày Mão: 
Thiên hỉ.  Ngày Ất Mão, Tân Mão có Hoàng La, Tử Đàn, Loan Dữ (xe kiệu) Bảo Cái, Lộc Âm, Mã Vãng, và Quỳnh Ngọc Kim Bảo, Thiên Đế Tụ Bảo cùng chiếu, tốt cho việc nhập trạch, khai trương, xuất hành, hôn nhân, gia đình có thêm con cháu, mùa màng bội thu, có hoành tài, có nhà mới, sinh quý tử, rất tốt. 
 
Các ngày Mão khác là thứ cát.   Trực Thu - ngày Thìn: 
Giáp Thìn có Thiên Đức, với Bính Thìn và Nhâm Thìn là ba ngày thứ cát, tốt cho các việc sửa chữa, gia tăng nông phẩm, tốt cho vật nuôi, cũng tốt cho an táng, kinh doanh. 
 
Ngày Canh Thìn bị Đằng Sà (rắn biết bay), Chu Tước chiếu nên không tốt. Không nên dùng Mậu Thìn vì cũng không tốt.    Trực Khai - ngày Tị: 
Thiên Thành, Thiên Tặc, Phúc Sinh. 
 
Ngày Ất Tị, Quý Tị thì hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, là thứ cát. 
 
Các ngày Tị còn lại bất lợi, phạm Nguyệt Yểm nên rất xấu. 
 
Trực Bế - ngày Ngọ: 
Vãng vong.  Giáp Ngọ là Thiên Xá, không thuộc ngày chuyển sát, lại gặp sao Nguyệt Đức : chỉ nên làm việc nhỏ, bởi vì có Thụ Tử, khí đó không trọn vẹn. 
 
Bính Ngọ : chôn cất hoặc kinh doanh nhỏ thì thứ cát. 
 
Nhâm Ngọ, Canh Ngọ chỉ tiểu táng là thứ cát còn các việc khác thì không nên làm. 
 
Mậu Ngọ là ngày trùng tang, nên kiêng mọi việc.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tại sao không nên lắp điều hoà nhiệt độ ở đầu giường? –

Máy điều hòa nhiệt độ bán phổ biến trên thị trường hiện nay thường có 2 loại chính: kiểu cửa sổ và kiểu phân ly. Các đồ điện khí gia dụng khi sử dụng hoặc ít hoặc nhiều đều sản sinh ra sóng điện từ, mà từ trường do sóng điện từ sinh ra ngoài việc gây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiễu đối với cơ thể.

Khí lạnh do cửa thổi khí của máy điều hòa thổi ra là do khi khí nóng ngoài trời hút vào buồng khí qua dàn ống làm lạnh hạ nhiệt độ xuống, rồi thổi ra qua cửa máy phía dưới đẩy vào trong phòng, bởi vậy mà khí này chỉ là tuần hoàn tự thân của không khí trong phòng, chứ không phải trực tiếp lấy từ không khí tự nhiên ở ngoài phòng.

vi-tri-dieu-hoa-dau-giuong

Kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy, bề mặt cơ thể người tồn tại một lớp khí trường, nó do một dòng năng lượng trong cơ thể sản sinh ra, lưu động không ngừng mà hình thành. Dòng năng lượng này đan xen nhau tạo thành khí cần thiết cho duy trì sự sống, lớp khí này giống như một tấm áo giáp bảo vệ cho cơ thể. Nếu khí này tản mát hết không thể hình thành được lớp bảo vệ, thì cơ thể sẽ bị sự xâm nhập của các nhân tố xấu bên ngoài sinh ra bệnh tật. Khi con người bước vào trạng thái nghỉ ngơi hay chìm sâu vào giấc ngủ thì lớp khí này suy giảm rất nhiều, cũng có nghĩa là lúc dễ bị tác hại của tà khí từ ngoài vào.

Cũng chính vì loại lý khí này của máy điều hòa nhiệt độ dễ phá vỡ trạng thái cân bằng của trường khí bao ngoài cơ thể, bởi vậy bố cục trong phòng ngủ hết sức quan trọng, nhất là vị trí kê giường lại càng phải chú ý hơn cả.

Nói chung, nơi thông gió đối lưu thường là chỗ cửa sổ hoặc cửa ra vào, nếu ngồi trong phòng khách liếc mắt đã nhìn ngay thấy giường nằm trong phòng ngủ, khiến phòng ngủ mất cảm giác yên tĩnh, kín đáo, mà đầu giường khi cảm nhận sự đối lưu không khí do sự thông gió này gây ra, thường phá vỡ khí trường cơ thể có tác dụng bảo vệ cho người khi ngủ, sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe không nhỏ, thậm chí có trường hợp đột tử do trúng phong.

Nếu kê giường ngủ phía dưới máy điều hòa nhiệt độ, khí ẩm hoặc khí lạnh mà nó thổi trực tiếp xucíng sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có của khí trường bao bọc cơ thể, làm cho chức năng trao đổi chất của cơ thể bị ảnh hưởng, khiến khả năng miễn dịch của có thể bị giảm xuống, thường dễ dẫn tới chứng cảm cúm hoặc viêm khớp.

Bởi vậy, vị trí lắp đặt máy điều hòa hợp lý chính xác thường là ở mé trái hoặc mé phải cửa ra vào, hết sức tránh luồng khí do máy điều hòa thổi xuống xộc thẳng vào giường nằm. Ngoài ra, khả năng tự điều tiết và thích ứng với môi trường của người già và trẻ nhỏ tương đối yếu, nên nếu gia đình có người già và trẻ nhỏ thì nên lắp loại máy điều hòa công suất vừa phải. Vào mùa hè nóng nực cũng không nên dùng máy điều hòa có công suất lớn và chỉ nên mở ở nhiệt độ thích hợp, đủ mát là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên lắp điều hoà nhiệt độ ở đầu giường? –

Nghi thức cho hôn nhân

Thời xưa, nhà trai đến rước dâu bằng kiệu đỏ được trang trí những biểu tượng may mắn như đèn lồng và pháo. Ngày nay, kiệu đã trở nên lỗi thời nhưng màu đỏ vẫn còn mang ý nghĩa tốt đẹp. Vì vậy nên chọn xe cưới màu đỏ, thì ít ra bạn cũng nên trang trí những biểu tượng may mắn trên xe. Có thể dùng ruy băng đỏ để thắt nút vô tận, tượng trưng cho tình yêu bất diệt, hoặc dán biểu tượng Song Hỷ ở hai bên xe.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ dâng trà có nhiều ý nghĩa tốt đẹp

tra xanh nghi thức cho hôn nhân

Trà là biểu tượng của sự tỉnh thức và cảnh giác. Tập tục uống trà bắt nguồn từ một truyền thuyết có liên quan đến Bồ Đề Lạt Ma người Ấn Độ, sư tổ của Thiền Tông và là người mang đạo Phật đến Trung Hoa. Truyền thuyết kể rằng một ngày nọ, trong khi đang ngồi thiền, giấc ngủ đã chiến thắng ông, khiến ông ngủ thiếp đi. Khi thức giấc ông quyết tâm không bao giờ để chuyện này xảy ra lần nữa, vì thế ông cắt mí mắt.

Mí mắt rơi xuống đất, mọc rể, phát triển và trở thành cây trà đầu tiên. Đây là lý do tại sao người ta cho rằng uống trà giúp tỉnh táo.

Tất nhiên có nhiều loại trà, từ trà xanh, trà lài cho đén trà đen. Trong các nền văn hóa châu Á, thì người Hồng Kông và người Nhật đã nâng việc uống trà thành một loại hình nghệ thuật. Uống trà là một nghệ thuật tinh vi gồm nhiều nghi thức và ý nghĩa biểu tượng. Người ta sử dụng những dụng cụ đặc biệt để pha trà và uống trà. Mỗi loại trà lại có một cách uống khác nhau và có những nghi thức uống khác nhau.

Nghi thức uống trà quan trọng nhất có liên quan đến hôn lễ. Cô dâu, chú rể quỳ trước cha mẹ và mỗi người dâng một tách trà nhỏ cho cha mẹ. Sau đó cha mẹ sẽ chúc phúc và tặng cô dâu, chú rể một bao lì xì. Việc dâng trà tượng trưng cho sự tôn kính và hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.

Theo tập tục, trà càng tinh chế thì quà tặng càng có giá trị. Tương tự như thế, bao lì xì càng lớn, thì cuộc hôn nhân khởi đầu càng may mắn. Thời xưa, cha mẹ của cô dâu thường tặng vàng cho cô dâu sau lễ dâng trà, đây được xem là món quà mang lại nhiều may mắn. Ngoài ra, trà phải được dâng cho các thành viên khác trong gia đình có thứ bậc lớn hơn cô dâu và chú rể như một biểu hiện tôn kính đối với những người lớn tuổi.

Đùng bỏ nghi thức uống trà dù bạn có hiên đại đến đâu chăng nữa vì lễ dâng trà mang đến cho bạn nhiều may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức cho hôn nhân

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm. ## xin tổng hợp lại những câu danh ngôn nổi tiếng trong cuốn sách Đắc Nhân Tâm
Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm. Xemboituong.com xin tổng hợp lại những câu danh ngôn nổi tiếng trong cuốn sách Đắc Nhân Tâm. Chúng tôi hi vọng các bạn có thêm được những cách hay nghệ thuật giao tiếp tốt hơn để cuộc sống, sự nghiệp… của các bạn thay đổi tốt hơn.

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

1. Chúng ta không nên kết án người khác để chính mình không bị kết án. Đừng chỉ trích họ. Vì có thể, chúng ta cũng sẽ hành xử như thế trong hoàn cảnh tương tự.

2. Đừng đo người khác bằng cây thước của mình, bằng tất cả những năm tháng tuổi đời, sự trải nghiệm cuộc sống, hoàn cảnh sống, tính cách…của mình cho người khác vì mỗi người đều đặc biệt không ai giống ai.

3. Đừng sợ những kẻ thù tấn công anh mà hãy sợ những người bạn nịnh hót anh.

4. Tôi chỉ sống trên thế gian này có một lần, vì vậy nếu có thể làm bất cứ điều tốt đẹp nào hay thể hiện lòng nhân ái, chi ân của mình với bất cứ ai, tôi sẽ thực hiện ngay không trậm trể, bởi tôi biết mình sẽ không sống đến lần thứ hai hoặc sợ mình không còn cơ hội.

5. Mọi người chúng ta gặp đều có những điểm hay hơn ta và ta nên học nhưng điểm tốt đẹp đó.

6. Nếu như có một bí quyết nào để thành công , thì nó nằm ở khả năng hiểu và thông cảm với quan điểm của người khác và nhìn sự việc theo góc độ của người ấy cũng như theo góc độ của chính mình.

7. Thế giới này đầy những người muốn vơ vét và kiếm chác cho chính mình, cho nên cá nhân hiếm hoi nào muốn phục vụ người khác một cách vô tư sẽ được một ưu thế to lớn: Họ sẽ rất ít bị cạnh tranh.

8. Những ai có thể đặt mình vào vị trí của người khác, những ai có thể hiểu những suy tư, cảm nhận của mọi người thì không bao giờ phải lo lắng cho tương lai.

9. Ai không quan tâm đến đồng loại sẽ gặp những khó khăn lớn nhất trong đời và sẽ gây những tổn hại lớn nhất cho người khác. Chính những cá nhân đó mà mọi thất bại của con người nảy sinh.

10. Nếu chúng ta muốn có những người bạn thực sự thì hãy nghĩ làm việc gì đó cho họ, dành cho họ thời gian, sức lực và sự quan tâm không vụ lợi.

11. Cách biểu lộ sự quan tâm cũng tương tự như việc ứng dụng các nguyên tắc khác trong đối nhân xử thế: Phải thật lòng, không giả dối. Nó phải có lợi với người biểu lộ mối quan tâm và cả người nhận được sự quan tâm. Kết quả cuối cùng luôn phải đảm bảo đôi bên cùng có lợi.

12. Sự quan tâm chân thành đến người khác sẽ tạo ra nhưng phép màu. Phép màu ấy không chỉ dành cho người khác mà còn dành cho chính bạn.

13. Hãy yêu người nào có thể làm bạn luôn mỉm cười vì chỉ có nụ cười mới có thể xua đi những góc khuất tăm tối trong tâm hồn.

14. Những ai biết mỉm cười đều có thiên hướng biết cách quản lý, bán hàng hiệu quả, tạo hạnh phúc và nuôi dạy con cái nên người. Một nụ cười truyền tải nhiều thông điệp hơn hẳn một cái cau mày. Chính vì vậy, khích lệ là cách hiệu quả hơn hẳn trừng phạt.

15. Bạn chỉ cần có thái độ vui vẻ khi tiếp xúc với mọi người nếu bạn muốn họ cũng có ý nghĩ tương tự.

16. Để xua tan một nỗi buồn, cách tốt nhất là hãy mỉm cười.

17. Khoa học đã chứng minh rằng hành động và cảm xúc có sự tương tác lẫn nhau. Bằng cách bắt đầu hành động phải chịu sự kiểm soát trực tiếp của ý chí, chúng ta có thể gián tiếp điều chỉnh cảm xúc dù cho cảm xúc là thứ vốn nằm ngoài tầm kiểm soát của ý chí.

18. Không có sự vật, hiện tượnghay hoàn cảnh tốt hay xấu mà chính cách nghĩ của con người khiến nó xấu hay tốt.

19. Hầu hết con người đều hạnh phúc nếu họ có những suy nghĩ hạnh phúc.

20. Suy nghĩ chính là điểm mấu chốt. Đó chính là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Hãy duy trì một thái độ đúng đắn, một tinh thần dũng cảm, chân thành và vui vẻ. Mọi cơ hội sẽ đến từ sự khát khao và mọi mong ước chân thành đều sẽ được đáp ứng.

21. Hãy ngẩng cao đầu thật cao và hiên ngang bước tới. Tất cả chúng ta đều là những nhân tài tiểm ẩn trong tư chất của chính mình.

22. Nếu không có nụ cười tươi tắn thì đừng mở hiệu buôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Phong thủy nhà ở: 3 điều quan trọng cần lưu ý (phần 1)

Những điều quan trọng nhất cần lưu ý trong phong thủy nhà ở. Thế đất, thế nhà, cách chọn đất xem nhà vô cùng quan trọng để quyết định ngôi nhà của bạn có hợp
Phong thủy nhà ở: 3 điều quan trọng cần lưu ý (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang chọn đất làm nhà mà phân vân, đắn đo về phong thủy, xem nhiều nơi nhiều chỗ mà thông tin quá rối loạn. Bài viết dưới đây tổng hợp những vấn đề phong thủy nhà ở cơ bản giúp bạn dễ dàng có được ngôi nhà ưng ý.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Phong thuy nha o - khong can xem nhieu, chi 3 dieu la du (phan 1) hinh anh
 

1. Thế đất 


Trong phong thủy nhà ở, dương trạch có nền móng vuông vắn, ngay ngắn, dễ xem phương hướng tốt. Nếu như quá cao, quá rộng, quá nhỏ hẹp hoặc méo vẹo, thò thụt, chắc chắn sẽ hao của mất người.
 
Nền đất quá cao, trước sâu sau lẹm, nước không tụ lại, lan man không tập trung, là thế nhà bần cùng. Nhà cao mà đất hẹp, tiền của và nhân đinh đều hao tổn. Nhà thấp mà đất rộng, trong vòng một đời sẽ giàu có.
 

2. Thế  nhà

Tường rào kín kẽ, bốn vách rõ ràng, giếng trời sáng sủa, quy cách nhất quán là nhà phú quý. Nhà nhỏ mà cao, trơ trọi một mình không có thế dựa, bốn xung quanh không có gì che chắn, là thế nhà đơn lạnh trong phong thủy nhà ở.
 
Nam Bắc đều có nhà lớn, Đông Tây đổi hướng, thế như tranh giành lẫn nhau, bên trái bên phải đều cao lớn nguy nga là thế nhà phản nghịch.
 
Nhà nghiêng cửa vẹo mưa dột gió lùa, là thế nhà đau ốm. Nhà cửa tối tăm, quá rộng hoặc quá chật đều là thế nhà yêu quái. Nhà cửa nứt vỡ, vách tường sạt lở, đầu kèo hở hoác đó là thế đất đơn độc, khổ sở.
 
Phong thủy nhà ở, nền nhà kỵ nhất là tham rộng, dễ kiếm được chỗ nọ hụt chỗ kia. Sách xưa có viết “nền nhà Càn nếu khuyết ở phương Ly, chi thứ chắc chắn sẽ có con gái mù mắt. Nền nhà Khảm nếu khuyết ở phương Tốn, chi trưởng sẽ có nhiều người chết trẻ.
 
Nền nhà Chấn nếu khuyết ở phương Càn, chi trưởng chắc chắn có con mồ côi cha. Nền nhà Tốn nếu khuyết ở phương Chấn, chi trưởng ắt chết yểu không người nối dõi. Nền nhà Đoài nếu khuyết không đủ, các chi đứt tuyệt, một nhà không”.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở: 3 điều quan trọng cần lưu ý (phần 1)

Bố cục không gian của Phật tự có chịu ảnh hưởng của Phong thủy học không? –

Trong cuốn “Khê Sơn tạng hải tự chí” có miêu tả rất tỉ mỉ: “Chùa được núi hoặc các bức tường bằng cây tre, trúc, cây cổ thụ bao bọc, che chở. Tất cả các ngôi chùa đều lấy đại điện làm chủ, đại điện phải cao, trước sau phải trái phải thấp. Nếu ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ía sau của đại điện lại cao hơn đại điện thì nằm trong bố cục chê chủ…Các bức tượng trong đại điện lấy Phật tướng làm chủ, Phật tướng phải to, Bồ tát bảo hộ phải nhỏ. Nếu Phật tướng nhỏ hơn Bồ Tát bảo hộ thì ở thế chê chủ.” Như vậy, rõ ràng bố cục của chùa chiền không tách rời phong thuỷ.

Trong cuốn “Dương Trạch thập thư – Luận Trạch ngoại hình” có đề cập: “Những ngôi nhà nào Đông thấp Tây cao đều có phú quý anh hào. Trước cao sau thấp, tuyệt vô môn hộ. Sau cao trước thấp, rất nhiều trâu ngựa.” Chủ thể kiến trúc thường đặt ở phía sau nên phía trước không được cao hơn phía sau. Nếu không chủ sẽ bị áp. Trong cuốn “Dương Trạch thiết yếu – Trạch Pháp tuý kim” cho rằng “các ngôi nhà trước không được cao và phía sau không được để trống”. Điều này cũng hợp với các thuyết nói trên.

p50

Phong thuỷ còn quy định cách mở cửa của chùa chiền. Ví dụ như cuốn “Bát Trạch chu thư” viết: “Phật môn ở thất sơn Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Li, Khôn, Đoài có thể mở chính môn (cửa chính). Duy bố cục Càn sơn thì không được mở cửa chính tại ba hướng Chấn, Tốn, Tỵ. Hoặc ra vào từ vị trí Thanh Long thủ tỵ, hoặc mở cửa từ vị trí Bạch Hổ thủ tỵ. Đây chính là Phúc Đức môn, cực cát.

Cũng như truyền thống phong thuỷ nhà ở, Phật tự cũng cẩn thận vấn đề sinh khí. Cửa chính trực tiếp đối diện với vị trí sinh khí hoặc thông qua hình thế của cửa chếch để đối diện với “khí khẩu”. “Khí khẩu” và tầm nhìn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc xuất hiện của “cửa chếch”. Đây là quy định rất bình thường của phong thuỷ. Những điều trên chứng tỏ rằng, tư tưởng phong thuỷ có ảnh hưởng sâu sắc đến bố cục không gian của kiến trúc Phật giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục không gian của Phật tự có chịu ảnh hưởng của Phong thủy học không? –

Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 LỜI NÓI ĐẦU


Bên Đông Y, các nguyên tắc, phương pháp chẩn trị dựa trên 5 học thuyết cơ bản: Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị & 2 học thuyết chuyên biệt: Tạng Tượng, Kinh Lạc.
Dự Đoán Học Trung Hoa có 5 học thuyết cơ bản tương tự như Đông Y.
Đông Y được ca tụng, nhưng không ai chấp nhận nó là một môn khoa học chính thống. Dự đoán học Trung Hoa cùng chung số phận như vậy. Bởi hai môn học này giống như đứa bé khi người ta hỏi nó từ đâu ra, nó chỉ vào mẹ nó, “Ra bằng cách nào?” thì nó không biết !
5 học thuyết cơ bản của Đông Y & Dự Đoán Học Trung Hoa từ đâu ra thì được chỉ qua Chu Dịch. Thế Chu Dịch tạo ra 5 học thuyết cơ bản ấy bằng cách nào thì… không biết. Nếu có cắc cớ hỏi ngược lên cơ sở luận của Chu Dịch là gì thì mù tịt !
Nội dung quyển sách này nói ngược lại những gì 3000 năm nay đã nói. Nó phủ nhận điều khẳng định trước nay cho rằng 5 học thuyết cơ bản có từ Chu Dịch.
Tôi chứng minh điều ngược lại:
Chu Dịch được tạo nên từ 5 học thuyết : Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị.
Và tôi đã cố gắng đi xa hơn khi xác lập học thuyết thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng.

Có thể sẽ có nhiều điều để bàn cãi, nhưng tôi thật sự tin tưởng rằng những điều tôi đã làm là hợp lý !

MỤC LỤC

QUYỂN 2: CÔNG BỐ CỞ SỞ LUẬN CHU DỊCH
Cách Nhìn Nhận Hiện Nay
Quan Điểm & Các Cách Chứng Minh Của Tôi.
Học Thuyết Thứ 1: Âm Dương
Học Thuyết Thứ 2: Ngũ Hành
Học Thuyết Thứ 3: Khí Hoá
Học Thuyết Thứ 4: Tam Tài
Học Thuyết Thứ 5: Chủ Vị
Đồ Hình Tiên Thiên
Đồ Hình Hậu Thiên
Học Thuyết Thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Cách chọn quất cảnh theo phong thủy Tết Giáp ngọ –

Cây quất là biểu tượng của sự sung túc, của thành tựu quanh năm. Thường một cây quất đẹp, gốc to, thân ngắn chẻ làm nhiều nhánh nhỏ là thể hiện sự sum vầy của gia đình nhiều thế hệ. Dáng quất phải tròn hoặc hình tháp, chẻ ngang để tạo thế. Cây cũng p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hải đủ tứ quý gồm: Quả vàng, quả xanh, nụ trắng, lá chồi.

Cây quất trong quan niệm dân gian còn là biểu tượng sức khỏe, bình an, trường thọ và sự may mắn trong tình duyên. Những người kinh doanh thường hay đặt hai chậu quất lớn có nhiều trái chín trước cửa nhà với mong muốn mang lại sự phát đạt, tiền tài dồi dào trong năm mới.

Quat canh

Về phong thủy cây cảnh: Người chọn quất phong thuỷ thường mong muốn không chỉ mang vượng khí cho mình, mà cho cả mỗi thành viên trong gia đình. Vì mỗi người đều có một mệnh khác nhau, mà cây quất lại “đạt” được yếu tố ngũ hành: kim (hoa màu trắng) sinh thủy (lá xanh đậm), thủy sinh mộc (thân cây), mộc sinh hỏa (quả chín màu cam), hỏa sinh thổ (đất trong chậu) và thổ sinh kim (hoa màu trắng).

Có thể nói loại cây này hội đủ ngũ hành và ngũ hành đều vượng, biểu lộ ra ngoài nên mới có thể kết đủ bốn mùa hoa trái. Ngày Tết chưng bày cây quất hội tụ đủ ngũ hành đều vượng như thế là tốt quanh năm.

Quả quất sai trĩu vào mùa đông là mùa thuỷ vượng, mà thuỷ đại biểu cho tài lộc. Thuỷ vượng sinh mộc cho nên cuối đông đầu xuân thì quất đơm hoa. Mộc là biểu tượng của sinh khí, sinh khí đơm hoa. Do đó dân gian nói rằng quất là biểu tượng của thành tựu và khởi phát, biểu tượng của tài lộc và sinh khí.

Có người cho rằng cây có 3 cành lớn, 3 tán hoặc đủ hoa – quả – lộc, hoặc đủ quả xanh – quả chín và hoa là “quất Tam Đa”. Vì thế nói tam đa là yêu cầu đa sức (tràn căng nhựa sống), đa lộc (nhiều lộc) và đa quả (nhiều kết quả).

Khi chọn quất chúng ta phải chú ý 4 yếu tố quan trọng: Dáng đẹp, quả đẹp, có lộc xanh, có cả nụ và hoa…Đầu năm chưng bày cây quất, mang sinh khí về nhà, hy vọng một năm mới an khang thịnh vượng.

Chọn dáng quất phải chọn sự cân đối và không được để cho một phía nào của cây bị lép, nếu như nhà bạn muốn trưng bày ở một khoảng không rộng mà mọi người ngắm từ nhiều phía.

Quat canh 1 (1)

Nếu bạn chỉ định đặt cây ở góc nhà hay góc tiền sảnh thì cây nào hơi bị khuyết một chút cũng không sao. Khi đã tìm được cây dáng đẹp thì cũng không thể bỏ qua được yếu tố về quả, bởi quả có to, có sáng màu thì cây quất mới đẹp.

Nên chọn cây có độ sai quả vừa phải, vì khi cây quá sai, quả sẽ nhỏ và nếu như trên cây có độ một ít quả xanh, quả ương nữa thì thật tuyệt, bởi nó tựa như các thế hệ trong một gia đình đề huề, hạnh phúc.

Ngoài ra bạn cũng phải chú ý đến lộc, lá của cây, bởi cây được xem là hoàn hảo thì không thể là cây có bộ lá nhỏ, cằn, không có chút lộc non nào…

Cây quất cảnh tốt tươi về lá, lộc là điều may mắn cho cả năm làm ăn tấn tới phát lộc. Chính vì thế mà họ luôn quan tâm đến bộ lá, lộc của cây hơn là dáng và quả. Mỗi người một ý, nhưng một cây quất có thêm phần nụ và hoa trắng nữa thì quá đẹp.

Nhiều người duy tâm vẫn xem cây quất cảnh tốt tươi về lá, lộc là điều may mắn cho cả năm. Chính vì thế, họ luôn quan tâm đến bộ lá, lộc của cây hơn là dáng và quả. Nếu cây quất có thêm nụ và hoa trắng nữa thì quả là mỹ mãn.

Và thật là tuyệt khi vừa đón giao thừa xong thì nhìn thấy một nụ hoa quất vừa hé nở, thì năm đó chắc chắn trong gia đạo sẽ gặp nhiều may mắn, nên mới có câu “Hoa khai phú quý”!.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn quất cảnh theo phong thủy Tết Giáp ngọ –

Phong thủy tốt để thành công trong sự nghiệp –

Liệu phong thủy tốt có thể giúp gì chúng ta kiếm được công việc mới phù hợp và thăng tiến nhanh hơn? Chuyền đổi sang công việc mới là thời điểm rất khó khăn đối với mỗi người. Cho dù bạn là 1 chuyên gia hay mới bắt đầu đi làm thì việc gì cũng chịu nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liệu phong thủy tốt có thể giúp gì chúng ta kiếm được công việc mới phù hợp và thăng tiến nhanh hơn?

Chuyền đổi sang công việc mới là thời điểm rất khó khăn đối với mỗi người. Cho dù bạn là 1 chuyên gia hay mới bắt đầu đi làm thì việc gì cũng chịu những áp lực nhất định: thay đổi thu nhập, vị trí, các mối quan hệ,…

Liệu phong thủy có thể giúp gì chúng ta kiếm được công việc mới phù hợp và thăng tiến nhanh hơn?

Không là tất cả nhưng nó là yếu tố “bổ trợ” quan trọng đối với những người có đủ tiềm năng phục vụ mong ước của mình. Nó sẽ giúp bạn có được công việc phù hợp và ưng ý.

image_44434_k2

Sau đây là 1 số lời khuyên nhằm tăng cường các yếu tố bổ trợ đó:
– Hướng Bắc luôn là hướng tràn đầy năng lượng và ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp. Hãy treo 1 tấm ảnh lớn về thần tượng hoặc là người bạn ngưỡng mộ trong công việc tại vị trí này.

– Bên cạnh đó, treo 1 vật kim loại phong thủy ở phía Tây Bắc. Đó có thể là chiếc chuông hay đơn giản hơn là tấm ảnh lồng trong khung kim loại.

– Thiết kế yếu tố “nước” hay 1 tấm gương ở phía Bắc căn phòng. Kết hợp trang trí các vật dụng màu xanh (da trời) hoặc đen.

– Thường xuyên mở cửa chính vào phòng. Tủ tài liệu không nên để quá chật, luôn có khoảng trống phía dưới giường nhà bạn; nên để 1 vài đồ đạc nhỏ lộn xộn trong phòng, đặc biệt là phòng ngủ.

– Điều quan trọng nhất là không nên áy náy, hối hận về công việc thay đổi. Sử dụng thời gian giao thoa giữa 2 công việc để tập luyện những bài tập phong thủy ngoài trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt để thành công trong sự nghiệp –

Trước khi chết, con người thấy những gì?

Các chuyên gia tâm lý nước Anh đã nghiên cứu trên 150 ca chết lâm sàng. Kết quả cho thấy, tất cả các đối tượng tham gia, dù ở độ tuổi khác nhau nhưng đều chung những cảm giác tương tự.
Trước khi chết, con người thấy những gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tự bản thân nghe thấy người khác tuyên bố mình đã chết

Một người trước khi chính thức từ giã cõi đời, tai của họ sẽ nghe thấy bác sĩ hoặc người nào đó bên cạnh tuyên bố mình đã chết. Đồng thời, toàn thân người đó sẽ cảm thấy sự mệt mỏi rã rời về mặt sinh lý.

2. Cảm thấy thoải mái chưa từng có

Trải nghiệm đầu tiên trước khi một người chính thức đi vào cõi vĩnh hằng, đó chính là cảm giác bình yên, thoải mãi, thư giãn chưa từng có bao giờ. Trước đó sẽ có cảm giác đau khổ, nhưng chỉ là thoáng qua. Cuối cùng, bản thân người này sẽ thấy mình đang bay bổng ở một nơi xa lạ nào đó. Những cảm giác thanh thoát, thoải mái sẽ vây quanh họ.

3. Nghe thấy âm thanh kỳ quái

Trong lúc lâm chung hoặc khi bắt đầu đi vào cõi chết, con người sẽ nghe thấy những âm thanh kỳ quái khác nhau. Người thì nghe thấy tiếng nhạc du dương, tuyệt diệu, người lại thấy những tiếng la hét, kêu gào…

32-8110-1418915576.jpg

4. Cảm giác bị kéo vào khoảng không đen tối

Khi nhắm mắt xuôi tay, con người sẽ có cảm giác như bị kéo vào khoảng không đen tối nào đó với một lực khá mạnh mà bản thân không thể kháng cự được. Nó như một chiếc hộp kín, không có không khí, ngột ngạt, khó chịu.

5. Người khác không thể nghe thấy mình nói gì

Dù có cố  gắng la hét, thét gào về tình trạng của bản thân, thì cũng không có bất cứ ai nghe thấy điều đó. Từ đó họ cảm thấy vô cùng cô đơn, sầu thảm.

6. Không ngừng thoát xác rồi lại nhập xác

Con người trước khi chính thức đi về cõi vĩnh hằng, thường có cảm giác linh hồn thoát ra khỏi thể xác rồi lại nhập xác. Cứ như vậy cho tới khi không còn cảm nhận được bất cứ điều gì.

7. Có ai đó dẫn dắt cho mình

Một người nào đó sẽ xuất hiện trong mờ ảo và dẫn dắt cho linh hồn của người chết. 

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước khi chết, con người thấy những gì?

Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Quán Âm Bồ Tát hay còn được gọi bằng những danh hiệu như: Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán Thế Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Bồ Tát, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v...

 Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu.

 Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhật Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. 

Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

 Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v...

 Hiện nay đời còn truyền tụng hai kiếp giáng trần làm phụ nhơn của Ngài là: kiếp thứ mười làm bà Thị Kính, kiếp chót làm bà Diệu Thiện. Sau khi thoát kiếp chót này Ngài được chứng quả Phật Tổ tại Phổ Đà Sơn (Nam Hải).

Truyện 1: Quan Âm Thị Kính

Trước kia Đức Quan Âm Bồ Tát tu đã đặng tám kiếp rồi. Qua tới kiếp thứ chín Ngài phân thân nam nhi đi tu chứng bực tỳ khưu. Khi kiếp thứ chín của Ngài gần mãn thì Đức Thích Ca giáng xuống thử lòng. Đấng Thế Tôn hiện ra một người con gái tới lần khân ép nài vị tỳ khưu kia kết duyên với mình. Vị này mới thốt rằng: “Có chăng họa may là kiếp sau, chớ kiếp này vì lời thề nguyện tu trì thì không thể nào đặng”. Vì lời hứa ấy mà sau khi mãn kiếp thứ chín rồi vị tỳ khưu kia phải giáng trần đầu thai làm thiếu nữ, suốt đời phải chịu trăm điều cay đắng về vấn đề tình duyên để thử lòng Ngài coi ra sao.

 Vâng lệnh của Đức Phật Tổ chơn linh vị Bồ Tát kia bèn giáng trần đầu thai làm con gái nhà họ Sùng là Sùng Ông, một nhà giàu có ở xứ Cao Ly lại là nhà từ tâm chưởng đức. Hai ông bà tuổi đã cao mà không con nên đi cầu tự và sanh ra nàng Thị Kính, dung nghi đẹp đẽ, tướng mạo đoan trang. Hai ông bà mừng được chút gái để có người hôm sớm trong lúc tuổi già. Khi nàng đã đúng tuần cập kê thì gần đó có chàng Thiện Sĩ, con nhà quyền quý trâm anh cậy mai đến nói. Vợ chồng Sùng Ông thấy phải đôi vừa lứa bèn chịu gả con gái mình.

 Đến ngày nạp thái vu quy nàng Thị Kính buồn tủi muôn phần! Buồn là vì thấy mình là con một, một khi đã xuất giá rồi thì bề nhà sau trước quạnh hiu, lấy ai mà thần tỉnh mộ khang thế cho mình! Tủi là lỡ sanh làm con gái thì đúng tuổi phải xuất giá tòng phu rủi may phải chịu và ơn sanh thành không sao trả đặng! Cha mẹ nghe nàng than thở làm vậy bèn kiếm lời khuyên giải và nói rằng: "Cha mẹ sanh con là gái, thì khôn lớn có nơi có chốn làm đẹp mặt nở mày mẹ cha đó là đủ rồi". Con chẳng nên lo điều chi khác nữa! Vả lại nhà bên chồng con cũng gần đây thì sự thăm viếng cũng thuận tiện. Nghe vậy nàng mới an lòng chiều ý muốn của cha mẹ. Từ khi về nhà chồng, nàng giữ một mực tôn kính, phụng sự nhà chồng, trong êm ngoài ấm, ai nấy đều khen.

 Một ngày kia nàng đương ngồi may, chàng Thiện Sĩ sau khi đọc sách mỏi mệt mới ra gần chổ nàng may mà nằm nghỉ, luôn dịp ngủ quên. Từ khi về nhà chồng đến giờ nàng chưa có dịp nhìn chàng cho chính đính. Nay có cơ hội đưa đến nàng, nhơn lúc chàng ngon giấc mà nhìn kỹ mặt đức lang quân. Chợt thấy dưới cầm chàng có mọc một sợi râu và biết coi tướng ít nhiều, nàng thấy quả là sợi râu bất lợi! Nhơn cầm sẵn cái kéo trong tay nàng mới đưa kéo ra cắt lấy. Đương lúc ấy, chàng Thiện Sĩ giựt mình thức dậy, thấy vợ cầm kéo đưa ngay cổ mình, vụt la hoảng lên rằng: “Vợ tôi muốn giết tôi.” Trong nhà vỡ lở, cha mẹ gia tướng chạy đến gạn hỏi. Nàng tình thật cứ nói ngay, không ngờ cha mẹ chồng quá ư nghiêm khắc bắt tội nàng có ngoại tình và mưu giết chồng. Nhơn cớ ấy cha mẹ chồng buộc chàng Thiện Sĩ làm tờ để vợ và mời vợ chồng Sùng Ông đến lãnh con về. Vợ chồng Sùng Ông hơ hãi tới nơi mới tường tự sự. Hai ông bà kêu con ra hỏi, rầy la than trách một hồi rồi lãnh con về.

 Lúc ấy Thiện Sĩ lòng như dao cắt, tưởng là việc đáng bỏ qua không dè đến nỗi rẽ thúy chia loan thì chàng ăn năn vô ngần, châu rơi lã chã. Khi nàng Thị Kính lạy từ công cô và chàng ra về, vì sợ uy cha mẹ chàng chẳng dám hở môi nói bào chữa nàng một lời nào.

 Về nhà, nàng Thị Kính buồn bã muôn phần. Một là buồn cho số phận long đong, tình duyên trắc trở; hai là buồn cho cha mẹ phải mang điều phiền não trong lòng.

 Vì nàng là một người đàn bà chân chính may rủi một chồng mà thôi, nàng khăng khăng không chịu “ôm cầm thuyền ai”. Nàng than rằng nếu có anh em đông thì nàng cũng đành nhắm mắt cho rồi để khỏi mang tiếng nhơ. Nhưng vì nàng là con một, nàng không nỡ hủy mình, sợ e thất hiếu, mà ở như vậy thật rất khổ tâm cho nên nàng quyết chí xuất gia, noi gương Phật Tổ, tu hành cho đắc đạo rồi trở về độ lại mẹ cha.

 Một hôm, nàng lén cải trang nam tử, rồi bỏ nhà trốn đi. Hay tin cha mẹ nghi nàng vì buồn tình xưa mà sanh nhẹ dạ theo người và sai người đi kiếm cùng nơi mà không gặp.

 Từ khi nàng lìa gia đình ra đi thì nàng có ý tìm một cảnh chùa để gởi thân. Đến ngôi chùa được chọn nàng gặp giờ sư cụ đang thuyết pháp. Nàng trộm xem tướng mạo thì thấy rõ đó là một bậc chơn tu, đạo pháp khá lớn. Nàng bèn xin thọ pháp quy y. Sư cụ ban đầu rất nghi ngờ nàng, bèn ngọn hỏi ngành tra vì sợ e trang thiếu niên kia sau này bán đồ nhi phế mà đắc tội với Phật Trời. Nàng thì một mực nói mình là một thư sanh, con nhà quyền quý, lòng chán công danh nên vào nương nhờ cửa Phật để gột rửa lòng phàm.

quan thế âm bồ tát

 Thấy chí quả quyết của vị thiếu niên, sư ông mới vui nhận cho làm đệ tử và ban pháp danh là Kính Tâm.

 Vì sãi Kính Tâm là nữ trá hình cho nên dung mạo khôi ngô kiều mị, làm cho hàng tín nữ trầm trồ, nhất là nàng Thị Mầu, con của một vị phú ông trưởng giả vùng ấy. Mượn cớ ra vô trong chùa, nàng Thị Mầu lắm khi đưa tình trêu ghẹo sãi Kính Tâm, nhưng nàng vẫn trơ trơ như không hay không biết. Thất vọng, Thị Mầu mới quay lại tư tình với đứa ở của nàng. Khi thai đã gần già, khí sắc nàng đổi, làng xã thấy thế mới đòi phú ông và nàng ra hỏi.

 Chịu đòn không kham, Thị Mầu túng phải cung xưng. Trong khẩu cung Thị Mầu quả quyết rằng mình có tư tình với sãi Kính Tâm nên mới ra cớ đỗi và xin làng rộng lượng cho sãi Kính Tâm hoàn tục kết duyên với mình.

 Trống mõ inh ỏi, cửa thiền xưa nay êm lặng phút chốc trở nên huyên náo, sóng dậy ba đào. Người nhà làng đến chùa đòi sư ông và sãi Kính Tâm ra nghe dạy việc.

 Thầy trò cùng dắt nhau đi. Đến nơi mới hay tự sự! Tá hỏa tâm thần, thầy hỏi trò có sao nói thiệt. Trò một mực kêu oan chớ không nói điều chi thêm nữa. Hương đảng đông đủ tra hỏi sãi nhỏ đủ điều, khi dọa, khi khuyên nhủ rằng: Nếu nói thật thì làng cũng chứng cho để lập gia thất. Kẻ thì mai mỉa: Sãi kia tu có trót đời không? Rốt cuộc vì không chịu xưng tội tình và một mực kêu oan cho nên sãi Kính Tâm phải bị đem ra tra tấn.

 Đứng trước cảnh thịt nát máu rơi và thấy trò bất tỉnh, sư ông mới động mối từ tâm đứng ra xin bảo lãnh cho trò để sau này về nhà khuyên nhủ dạy răn.

 Thấy thế hương đảng cũng niệm tình ưng thuận cho sư tiểu cùng về. Đến chùa, Sư ông dạy tiểu ra ở ngoài tam quan để tránh tiếng không tốt cho chùa.

 Thời gian qua, Thị Mầu đến ngày mãn nguyệt khai hoa, hạ sanh đặng một mụn con trai. Nàng bèn bồng hài nhi đến cửa tam quan bỏ đó rồi về, nói rằng: “Con của ngươi, đem trả cho ngươi.” Sãi Kính Tâm đương tụng kinh nghe đứa nhỏ bị bỏ dưới đất giãy giụa khóc la, động mối từ tâm người bèn ra ẵm đứa bé vào, mướn vú nuôi bên tự. Mẹ vò nuôi con nhện lắt lẻo qua ngày.

 Hết thời trì kinh thì sãi Kính Tâm lại phải giữ gìn bồng bế đứa trẻ. Nghe vậy, sư cụ mới vời sãi Kính Tâm vào mà trách rằng: “Trước kia con nói rằng con bị hàm oan, mà nay như thế thì chính thầy đây cũng phải nghi ngờ nữa là ai?”

 Sãi Kính Tâm bèn bạch rằng: “Bạch sư phụ, khi xưa sư phụ có dạy đệ tử  rằng cứu đặng một người, phước đức hà sa. Đệ tử vâng lời thầy mới cứu mạng đứa trẻ này, chớ kỳ trung con không có ý chi hết.”

 Tuy vậy sãi Kính Tâm cũng không đặng phép vô ra trong chùa để tránh tiếng cho chùa.

 Đứa trẻ khi đặng hai, ba tuổi đã có vẻ thông minh và giống sãi Kính Tâm như hệt. Khi hài nhi đúng ba tuổi thì sãi Kính Tâm đến ngày phải theo Phật. Biết trước giờ phân ly, sãi Kính Tâm mới viết hai bức thơ gởi lại, một kính gởi cho sư cụ, còn một bức thì gởi cho cha mẹ ruột. Khi sãi Kính Tâm tắt hơi thì đứa nhỏ y như lời cha dặn đem bức thơ vào dâng cho sư cụ.

 Xem thơ xong, sư ông rất ngậm ngùi, bèn phái vài vị ni cô ra coi tẩm liệm. Khám xét xong thì mới hay sãi Kính Tâm là nhi nữ trá hình.

 Tin ấy truyền ra hương lân nhóm lại đòi cha con Thị Mầu đến buộc tội cáo gian và phạt phải chịu tổn phí về các cuộc tống táng và làm ma chay cho sãi Kính Tâm. Bằng chứng sờ sờ phú ông phải chịu, Thị Mầu xấu hổ muôn phần bèn quyên sinh để trốn khổ nhục.

Đến ngày an táng sãi Kính Tâm thì thiên hạ đồng thấy Phật hiện trên mây rước hồn sãi Kính Tâm là nàng Thị Kính. Hai vợ chồng Sùng Ông và Thiện Sĩ đặng thơ và hay tin đau đớn này đồng có đến dự. Sau cuộc tống táng vợ xưa Thiện Sĩ ăn năn lỗi trước bèn phát nguyện tu hành.

 Tục truyền rằng Thiện Sĩ sau đắc quả thành con chim ngậm xâu chuỗi bồ đề, đậu một bên Đức Phật Quan Âm, Đức Phật Quan Âm cũng độ luôn con của Thị Mầu đắc quả hầu gần bên Ngài.

Ngày nay, người xứ ta và người Tàu khi họa tượng Phật Quan Âm thì thường họa một bà đội mũ ni xanh hoặc đen, ngồi trên tòa sen hoặc thạch bàn, bên tay mặt có một con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay hầu. Ấy là con của Thị Mầu.

Truyện 2: Quan Âm Nam Hải

 Theo sự khảo cứu của nhà bác học Hòa Lan tên là De Groot thì trong kiếp chót của Đức Phật Quan Âm, Ngài hạ phàm làm một vị công chúa Ấn Độ, con vua Linh Ưu, niên hiệu Diệu Trang.

 Vào năm 2587 trước Chúa giáng sanh thuộc vào thời đại kim thiên (ciel d’or) bên Ấn Độ bên phương Tây có một tiểu quốc kêu là Hưng Lâm. Nhà vua trị vì nước ấy tên Linh Ưu (Spirituel Excellent) lấy niên hiệu là Diệu Trang (Miao Tchoang). Tứ vi xứ Hưng Lâm là như vầy: Phía Tây giáp ranh Thiên Trúc Quốc (Inde), Phía Bắc giáp ranh Xiêm La, phía Đông giáp ranh Phật Chai Quốc (Sumatra), phía Nam giáp ranh Thiên Chơn Quốc (Tiên Tchan). Trong nước Hưng Lâm cảnh tượng thái hòa là nhờ có vua hiền, tôi giỏi, bá tánh chuyên lo cày cấy, nông trang.

 Chánh thê của nhà vua là bà hoàng hậu Bửu Đức. Từ ngày nhà vua tức vị đến nay đã 40 năm rồi mà bà hoàng hậu chưa hạ sanh đặng vị hoàng tử nào. Thấy thế bà lấy làm buồn và xin nhà vua đi cùng bà lên núi Huê Sơn cầu tự. Núi Huê Sơn ở về hướng Tây. Trên núi ấy có một vị thần rất linh thiêng. Ai cầu chi thì đặng nấy. Vua nghe theo, một ngày kia quân gia rần rộ, xa giá nhắm Huê Sơn trực chỉ. Cầu tự xong về triều thì một ít lâu bà có thai và đến ngày sanh đặng một vị công chúa đặt tên là Diệu Thanh (Miao Tsing). Cách một ít lâu hoàng hậu lại hạ sanh một nàng công chúa tên là Diệu Âm (Miao Yin) và sau rốt sanh ra nàng công chúa Diệu Thiện (Miao Chen). Vị công chúa thứ ba này ngày sau tu hành đắc đạo lấy hiệu là Quan Âm (Quan Yin).

 Vì nhà vua không có con trai nên vua nhứt định truyền ngai vàng lại cho một trong ba vị phò mã (rể vua). Hai công chúa đầu là Diệu Thanh và Diệu Âm thì nhà vua đã đính hôn cho hai vị quan to thinh danh nhứt trong triều. Trái lại nàng công chúa thứ ba là Diệu Thiện thì cương quyết không chịu lấy chồng và nhứt định phế trần đi tu để thành chánh quả. Nghe con quyết định như thế nhà vua nổi cơn thịnh nộ và buộc nàng Diệu Thiện phải tuân lịnh xuất giá. Thấy thế nàng mới xin vua cha nếu ý định nhà vua như vậy thì ít nữa xin cho nàng kết hôn với một thầy thuốc và thưa rằng: “Ý con là muốn cứu chữa hàng quan lại bất tài và ngu xuẩn, những tai nạn do sự nắng lửa mưa dầu, tuyết giá mà ra, những tính xấu xa ích kỷ về nhục dục, các tật nguyền, bịnh hoạn do sự già nua cằn cỗi mà ra, sự phân chia giai cấp, sự khinh rẻ kẻ nghèo và sự tư lợi”.

Nàng lại nói to lên rằng: “Chỉ có Đức Phật là được chứng quả bồ đề, minh tâm kiến tánh”. Nghe vậy nhà Vua lại càng tức giận thêm bèn hạ lệnh lột hết áo quần của công chúa và nhốt nàng vào huê viên để bị đói lạnh mà chết. Công chúa không sờn lòng. Trái lại nàng cảm ơn vua cha đã phạt nàng như thế và chỉ vui tươi mà chịu khổ hình. Các bà mệnh phụ được lệnh ra khuyến dụ nàng hồi tâm tuân ý thánh chỉ. Nàng khư khư một mực và nhứt định vào chùa Bạch Tước ẩn tu, nhập thất tham thiền. Chùa Bạch Tước thuộc quận Long Thọ (Loung Chou), tỉnh Nhữ Châu (Ju Tcheou). Hay tin ấy nhà vua không cấm cản chi, đinh ninh rằng ra nơi ấy một ít lâu công chúa chịu không nổi với những nỗi khổ cực, sẽ chán nản mà về triều.

 Nơi Bạch Tước Tự có mật lệnh của nhà vua phải buộc nàng làm những công việc đê tiện, hèn hạ và mệt nhọc nhứt. Nàng vẫn cúi đầu vâng chịu, không một tiếng than, là vì khi nàng làm phận sự có những hùm beo, chim chóc và thần thánh giúp sức. Biết được thế cho nên bà sư cụ chùa Bạch Tước mới cụ sớ về triều tâu vua mọi sự. Vua cha bèn nghĩ ra một chước cốt làm nàng kinh khủng bỏ chùa mà về đền. Một bữa kia quân lính đến bao vây và phóng lửa thiêu chùa bốn mặt. Sư cụ và tất cả ni cô kinh tâm tán đởm chạy ngược chạy xuôi tầm phương tẩu thoát. Tiếng kêu trời kêu đất inh ỏi! Nàng Diệu Thiện điềm tĩnh như thường. Nàng chỉ lâm râm cầu Đức Phật mà nàng nguyện theo gương và xin Ngài đến cứu nàng. Nàng bèn rút trâm cài đầu đâm vào họng và phun máu tươi lên không trung, tức thì mây kéo mịt mù, thiên hôn địa ám, mưa xuống như cầm chĩnh mà đổ. Bị đám mưa to các ngọn lửa đỏ ngất trời kia lần lần êm dịu rồi tắt. Thấy vậy quân chạy về phi báo. Nhà vua liền hạ lệnh bắt nàng và đưa về đền. 

 Khi điệu nàng về tới, nhà vua dạy mở yến tiệc ca xang, bày một cuộc lễ hội thật lớn cốt để đem nàng trở lại quãng đời phong lưu khoái lạc. Nhưng các cuộc bài trí ấy cũng không hiệu quả gì và cho đến những điều hăm dọa ghép nàng vào tử hình cũng không thấm vào đâu. Cùng thế nhà vua mới hạ lệnh trảm quyết nàng và dạy ba quân điệu nàng khỏi đền mới hành hình. Thần hoàng bổn cảnh liền tâu sự ấy lên cho Ngọc Đế rõ. Đức Ngọc Đế hạ lệnh cho thần hoàng bổn cảnh giữ gìn hồn nàng đừng cho nhập địa phủ. Giờ hành hình đến, giám sát vừa giơ gươm lên thì gươm gãy làm hai. Giám sát bỏ gươm rút giáo toan đâm thì giáo lại tét làm hai. Giám sát chỉ còn một nước là xử giảo nàng (thắt cổ). Đến giờ hành hình thì có một trận cuồng phong thổi tới, làm cho trời đất tối tăm mà chung quanh mình nàng thì hào quang hiện ra sáng rỡ. Thần bổn cảnh liền hóa ra một con hổ, từ trong rừng xanh nhảy ra và cõng thây nàng chạy thẳng vô núi. Những kẻ đi xem hoảng chạy tứ tung. Quan quân và giám sát ảo não muôn phần, lật đật về triều tâu vua mọi sự. Nhà vua không nao núng và lại cho rằng cọp tha thây là một sự trừng phạt nặng nề, gán thêm vào sự trừng phạt của nhà vua để phạt nàng về tội bất hiếu và tội bất tuân lệnh vua cha.

 Nhờ huyền diệu ấy mà nàng DIệu Thiện tuy chết nhưng xác vẫn còn nguyên. Lúc ấy nàng mơ màng như thấy một giấc chiêm bao, cơ hồ như nàng đã lướt gió tung mây... Khi tỉnh lại nàng lấy làm lạ mà thấy mình ở vào một thế giới không nhật nguyệt, tinh tú, không núi non, không người, không loài vật.

 Bỗng chốc nàng thấy hiện ra trước mắt một vị thanh niên mặc áo màu xanh dương, hào quang chói rạng. Vị ấy đến trước mặt nàng, tay cầm một tờ giấy dài và nói rằng: Mình vưng lệnh Diêm Chúa (Yama) mời nàng xuống viếng Diêm Cung để thấy rõ ràng cảnh khốn khổ và những hình phạt mà kẻ có tội phải chịu sau khi chết.

quan âm bồ tát

 Nơi Diêm Cung mỗi khi nàng đi đến đâu nhờ sức thần thông và đức từ bi thuyết kinh của nàng các hồn bị giam cầm đều đặng cứu rỗi và thoát khỏi ngục môn hầu tái kiếp trở lại trần gian. Thập Điện Minh Vương cũng ao ước đặng nghe nàng thuyết pháp. Chiều ý Mười Vua, nhưng nàng xin rằng sau cuộc ấy các hồn tội nhân đều đặng phóng thích. Sau khi khoản ấy đã đặng các vua ưng thuận thì nàng mới dùng hết phép thần thông của nàng mà thuyết pháp. Trong nháy mắt chốn U Minh biến thành lạc cảnh và các âm hồn đều đặng trở lại cõi trần. Thấy mười cõi U đồ đã trống trơn, Thập Điện Minh Vương mới lật đật phán rằng: “Mười điện chúng ta không quyền giam cầm vong hồn nàng Diệu Thiện”. Và tức khắc dạy đưa nàng trở lại dương gian.

 Khi tỉnh dậy nàng Diệu Thiện lấy làm bối rối chưa biết phải đi phương nào. Lúc ấy Đức Phật Thế Tôn hiện ra trên mây dạy nàng phải ra ở núi Phổ Đà, giữa Nam Hải thuộc cù lao Hương Đảo để tu thêm. Muốn đến đó phải trải qua ba ngàn dặm đường. Bởi thế, Đức Phật Thế Tôn mới ban cho nàng một trái bàn đào vườn Tây Vương Mẫu để nàng đỡ đói khát trong một năm và nhơn có đặng trường sanh. Nàng sắm sửa thượng trình. Thấy nàng sức yếu mà đường lại xa Đức Trường Canh Thái Bạch mới truyền cho thần bổn cảnh hóa ra con hổ, cõng đưa nàng ra nơi ấy. Thần bổn cảnh tuân y và trong giây phút nàng đã đến Phổ Đà Sơn.

 Khi nàng tu đặng chín năm thì có một vị Phật Tiếp Dẫn đến cho các vị thần trấn Phổ Đà Sơn hay rằng nàng Diệu Thiện tu hành đạo pháp hiện nay cực kỳ cao siêu mà từ trước đến giờ chưa vị nào đạt được. Nàng đã đứng trên tất cả chư vị Bồ Tát và cai quản các đấng ấy. Hôm nay, ngày 19 tháng 02 chúng ta phải yêu cầu vị ấy nhận một địa vị cao thượng hơn để cứu rỗi và ban hạnh phúc cho quần sanh. Sơn thần Phổ Đà Sơn bèn triệu tập tất cả các thần tiên, thánh phật vùng ấy đến chầu và xưng tụng công đức của vị Bồ Tát mới vừa chứng quả và từ nay người thường gọi là Quan Âm Như Lai, Quan Âm Nam Hải, Phật Tổ Phổ Đà Sơn. Tân Bồ Tát ngự trên tòa sen và tiếp kiến các đấng thiêng liêng đến bái kiến và khánh chúc. Lúc ấy chư thánh tiên mới định lựa một vị đồng tử để hầu Ngài. May đâu lúc ấy có một vị trẻ tuổi xưng là Hoàn Thiện Tài (Hoan Chen Tsai) nghĩa là người chỉ có đọc kinh mà đặng đức lành phép lạ. Thiện Tài đồng tử thú nhận rằng vì mồ côi cha mẹ chàng mới phát nguyện tu hành quy y Phật pháp nhưng chưa chứng quả. Nay nghe tin Nam Hải Phổ Đà Sơn có Bồ Tát ngự nên quyết chí vượt qua mấy muôn dặm đến đây để hầu Ngài và xin làm đệ tử. Trước khi ưng chuẩn lời nguyện ấy, Đức Bồ Tát muốn thử tâm chí coi ra sao, Ngài bèn truyền cho sơn thần, thổ địa hóa làm ăn cướp đến vây đánh Phổ Đà Sơn. Riêng về phần Ngài thì Ngài giả dạng sợ sệt, kêu la cầu cứu và giả té xuống hố sâu. Thấy vậy Thiện Tài đồng tử chạy theo cứu thầy và nhảy luôn xuống hố. Vì quyền năng pháp lực chưa đặng cao cho nên đồng tử phải thiệt mạng. Bồ Tát liền dùng thần thông cứu tử. Khi đồng tử tỉnh dậy thì thấy một cái xác bên mình, Bồ Tát cho biết đó là xác phàm của đồng tử và hiện nay đồng tử đã bỏ xác phàm và nhập vào cõi thánh. Từ đó Thiện Tài đồng tử một lòng phụng sự Bồ Tát trong sự cứu độ chúng sanh.

 Sau lại Đức Bồ Tát có thâu làm đệ tử nữ vị cháu gái của vua Nam Hải Long Vương tên là Long Nữ. Việc đã xảy ra như vầy. Ngày kia đệ tam thái tử con vua Long Vương hóa làm con cá, dạo chơi trên mặt biển, chẳng may vướng phải lưới của ông chài. Ông chài bắt cá ấy đem bán ngoài chợ. Ngự trên liên đài Bồ Tát biết rõ việc ấy, bèn sai Thiện Tài Đồng tử giả dạng thường nhơn đến mua cá ấy đem ra biển phía Nam thả. Nam Hải Long Vương nhớ ơn cứu tử con mình mới định dưng cho Bồ Tát một cục ngọc ban đêm chiếu sáng để giúp Ngài đọc sách không cần đèn, và dạy Long Nữ là con gái của đệ tam thái tử phải bổn thân đem ngọc đến dưng. Đến nơi dưng ngọc xong, Long Nữ rất cảm phục huyền năng và đức độ của Bồ Tát và cầu xin Ngài cho theo hầu Ngài cùng quy thuận Phật pháp. Bồ Tát ưng cho. Từ ấy Long Nữ đặng thâu làm đệ tử hiệp cùng với đồng tử Thiện Tài mà phụng sự Ngài.

 Từ khi Diệu Trang Vương dùng chước độc mà hại nàng Diệu Thiện thì nhà vua phải một chứng bệnh hết sức khổ sở.

 Thân thể nhà vua phải thúi tha đầy ung thư ghẻ chốc làm cho nhà vua nhức nhối đau đớn vô hồi. Đức Bồ Tát phóng đại quang minh biết rõ mọi sự. Nhà Vua lúc ấy hạ lệnh đăng bảng cầu danh y, Bồ Tát bèn giả dạng một nhà sư già đến xin chữa bịnh.

 Khi đến trước mặt vua thì nhà sư bèn tâu phải kiếm cho đặng đôi mắt và một đôi cánh tay của thân nhân nhà vua mới trị đặng bịnh, nhưng mà phải ra núi Phổ Đà mới kiếm đặng hai món ấy. Vua liền phái hai vị quan cấp tốc đến Phổ Đà Sơn để tìm hai món vừa nói. Thấy vậy hai vị phò mã rất bất bình và âm mưu định giết nhà sư và sau đó thí vua mà soán ngôi.

 Bồ Tát rõ sự việc ấy và đã sai Thiện Tài đồng tử giả làm tên thị vệ hầu bên cạnh vua. Khi một tên quân của hai vị phò mã dưng cho vua một chén thuốc độc nói dối là của nhà sư dạy đem cho vua ngự thì tên thị vệ kia tiếp bưng chén ấy và sẵn tay làm đổ ngay xuống đất. Đang lúc ấy một người lẻn vào phòng nhà sư để thích khách. Bồ Tát bèn dùng thần thông làm cho tên ấy tê liệt không còn hoạt động nữa và bị bắt trói. Cơ mưu bại lộ, hai vị phò mã vì sợ bị khổ hình nên đã uống độc dược tự tử. Hai vị công chúa phải tội liên can đều bị biếm vào lãnh cung đời đời cấm cố. Hai nàng mới ăn năn, noi gương em mình là Diệu Thiện lo tu hành. Khi hai nàng đã tấn hóa nhiều về con đường tu niệm thì Bồ Tát và Thiện Tài đồng tử hóa ra hai thớt tượng bạch mà đưa hai vị công chúa đến cảnh Phật Đài để tránh xa mùi tục lụy.

 Từ ngày hai vị sứ giả phụng mệnh nhà vua, tuôn mây lướt sóng trải biết bao khổ cực mới đến Phổ Đà Sơn, Thiện Tài đồng tử phụng lịnh Bồ Tát hiện ra tiếp rước. Hai sứ giả trình bày mọi sự rồi được đến yết kiến Bồ Tát. Bồ Tát Diệu Thiện ngồi trên liên đài bèn trao cho hai vị sứ giả con mắt bên tả và cánh tay bên tả của mình. Việc xong sứ giả cáo tạ rồi hồi trào, và dưng lên cho vua và hoàng hậu hai món đã kiếm đặng. Hoàng hậu nhìn lên cánh tay tả thấy có nốt ruồi và sau khi nghe sứ giả tả dung mạo người đã cho nhà vua hai vật ấy thì quả quyết đó là con mình và đau đớn không ngần.

 Nhà sư bèn trộn hai món ấy với ít vị thảo dược rồi đem tất cả đắp lên nửa thân bên trái của nhà vua thì nhà vua tức khắc khỏi đau phía bên mặt. Thấy thế nhà sư bèn tâu vua xin sứ giả ra Phổ Đà Sơn tìm cho đặng con mắt phía tay mặt và cánh tay mặt. Sứ giả vâng lệnh ra đi, không bao lâu đem về dưng đủ hai món. Nhà sư cũng làm y như trước thì nửa thân bên phải của nhà vua khỏi ngay. Từ ấy vua Diệu Trang hoàn toàn lành bịnh. Trong triều, ngoài quận ai ai cũng đồng biết rằng nhờ con chí hiếu là Diệu Thiện mà nhà vua mới khỏi bệnh ngặt nghèo.

 Sau khi khỏi chết vua cùng hoàng hậu cám ơn cứu tử, định ra Phổ Đà Sơn một chuyến để tạ ơn. Xa giá đăng trình gặp không biết bao là nguy nan, nhưng đều nhờ Bồ Tát dùng phép thần thông mà cứu khỏi.

 Đến nơi vua cùng hoàng hậu thấy Bồ Tát tọa thoàn trên liên đài mất cả hai mắt và hai tay. Nhìn biết là con mình nhà vua ăn năn xúc động vô cùng bèn quỳ xuống cầu nguyện cho con đặng sống và đặng huờn y hai con mắt và hai tay. Khẩn nguyện xong thì nhà vua và hoàng hậu thấy con mình hiện trước mắt, tay mắt đủ, hình dạng mạnh khỏe như xưa.

 Thấy phép thần thông vô biên của Bồ Tát, vua cùng hoàng hậu nhất định lìa nơi điện ngọc đền vàng, lánh mình trần tục tìm đàng thiên thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Đền Sóc - Hà Nội

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh một danh lam thắng cảnh nổi tiếng
Đền Sóc - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ Văn Hóa Thể Thao xếp hạng năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.

Lịch Sử: Đền Sóc Bắt nguồn từ ngôi miếu thờ nhỏ mang tên Đổng Thiên Vương và chùa Non Nước đã được xây dựng từ thời Đinh Tiên Hoàng để làm nơi tu hành của Quốc sư Khuông Việt, một lần Lê Hoàn (Lê Đại Hành) cùng các tướng sĩ trên đường hành quân chống giặc Tống xâm lược, vua tôi nhà Tiền Lê vào làm lễ cầu thánh Gióng phù hộ. Trong trận chiến, quân Tống thua to, khi quay về vua Lê Đại Hành vào lễ tạ rồi sai người tìm gốc trầm hương làm tượng thần và xây dựng thành khu đền uy nghi. Đồng thời phong thêm hai chữ “Phù” và “Thiên”, tên của ngài được thờ tại đền Sóc là “Phù Đổng Thiên Vương”.

Kiến Trúc: Khu di tích đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.

Qua đền Hạ là đền Mẫu. Đây là nơi thờ mẹ thánh Gióng. Ngôi đền tuy nhỏ nhưng cũng thật xinh xắn với những nét chạm trổ tinh xảo. Trước cổng đền có dòng chữ “Phù Đổng danh truyền Thiên Thượng Mẫu”. Trong đền, tượng Mẫu với nét mặt hiền từ khoan dung được sơn son thếp vàng; bên ngoài còn có giếng Mẫu với màu nước trong xanh.

Đền Thượng thờ Đức Thánh Gióng gồm nhà Đại bái và Hậu cung. Nhà Đại bái được trang trí đẹp, bày biện đồ tế lễ, nhiều câu đối, lọng vàng, lọng tía và đôi hạc chân có đường nét hoa văn tinh xảo. Hậu cung thờ thánh Gióng là một bức tượng khá lớn bằng gỗ trầm hương, khoác áo bào đỏ, khuôn mặt phương phi, quả cảm. Bên cạnh còn có 6 vị thần đã có công giúp ông đánh thắng giặc, gìn giữ đất nước.

Hội Gióng Sóc Sơn (hội Đền Sóc) được tổ chức hàng năm vào mồng 6 tháng Giêng, là dịp để khách thập phương trẩy hội đầu năm, dâng hương tưởng nhớ thánh Gióng – vị anh hùng thần thoại. Không khí tưng bừng, náo nhiệt của lễ hội với sự góp mặt của 54 tổng, 124 xã với nhiều lễ, hội như lễ rước voi, tiễn ngà voi, tiễn hoa tre, khiển tướng… Du khách đi dự lễ hội trở về thế nào cũng phải có trong tay những túm hoa tre nhuộm phẩm xanh, phẩm đỏ để lấy phước, cầu may cho mình trong năm mới. Ngoài dịp này, du khách còn đến trẩy hội khá đông trong 3 tháng mùa xuân và 3 tháng cuối năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Sóc - Hà Nội

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam nữ sinh năm 1992 mạng gì? mệnh gì? Sinh năm 1992 tuổi con gì? Có ngũ hành mệnh như thế nào, hợp với các tuổi nào trong việc kết hôn, làm ăn, tuổi nào tốt cho phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam nữ sinh năm 1992 thuộc mệnh Kiếm phong Kim, nghĩa là vàng đầu mũi kiếm, có ngũ hành mạng Kim. Sinh năm 1992 là năm con Khỉ, tuổi Nhâm Thân, mang hàng can là Nhâm hàng chi là Thân.

Nam sinh năm 1992:

Có cung mệnh: Cấn Thổ thuộc Tây Tứ mệnh. Mang hành thổ

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Đỏ, hồng, tím thuộc hành hỏa ( Hỏa sinh Thổ)

+ Màu sắc tượng hơp: vàng, nâu mang hành Thổ

Màu sắc kị:

+ Màu sắc kị: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc ( Mộc khắc Thổ)

+ Không nên dùng: Màu trắng, ghi, xám thuộc hành Kim, vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Thổ sinh Kim)

Hướng hợp với nam sinh năm 1992 Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

+ Đông Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây Nam - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Hướng xấu cho nam sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân

+ Bắc - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông - Lục sát : Nhà có sát khí .

+ Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông Nam - Tuyệt mệnh : Chết choc

>>> Xem hướng nhà theo tuổi

Xem nhân duyên cho nam sinh năm 1992:

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam sinh năm 1992 thì hợp với nữ các tuổi sau:

Nam Nhâm Thân nên lấy vợ tuổi Canh Thìn (1998), Mậu Dần (2000), Canh Thân (1980)

+ Nữ tuổi Canh Thìn (1998): Hai tuổi này kết hôn hoàn toàn tốt đẹp về cả tài lộc lẫn tình cảm. Hai người lấy nhau sẽ gặp số phú quý, an hưởng giàu sang, khá giả, chuyện tình cảm vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 2000, tuổi Mậu Dầu: Hai tuổi bày kết hôn thì sự nghiệp được đẩy cao, có tiền tài địa vị trong cuộc sống. Tuy nhiên, hai bạn cần nhường nhìn nhau để có hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 1980: Tuổi của hai bạn sẽ tốt cho sự nghiệp, kinh tế gia đình khá giả, giàu có.

+ Với nữ các tuổi Tân Tỵ ( 2001), Đinh Sửu (1997), Tân Mùi ( 1991), Kỷ Tỵ (1989) thì hợp với nhau về tình duyên, cuộc sống vợ chồng hành phúc, nhưng tiền tài, phúc lộc không nhiều, chỉ ở mức trugn bình.

 

Nữ sinh năm 1992 thuộc cung mệnh gì:

Cung mệnh: Đoàn (Kim) thuộc Tây tứ mệnh

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Màu vàng nâu thuộc hành Thổ ( Thổ sinh Kim)

+ Màu sắc tương hợp: Màu trắng, xám, ghi thuộc hành Kim

Màu sắc kị:

+Màu kị: Màu đỏ, Hồng, Tím thuộc hành Hỏa (Hỏa khắc Kim)

+ Màu sắc không nên dùng: Màu đen, xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Tủy, vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng ( Kim sinh Thủy)

Hướng tốt cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

+ Đông Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây Nam - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Hướng xấu cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Bắc - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông - Tuyệt mệnh : Chết chóc .

+ Nam - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .

Xem tình duyên cho nữ sinh năm 1992:

Với nữ sinh năm 1992 thì hợp với nam các tuổi sau đây:

+ nam 1984, tuổi Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim, và hai ngươi cùng mệnh nên tương sinh, lại có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý-THìn) nên gia đình hòa hợp, con cái chăm ngoan, học giỏi.

+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão, mệnh Lưu Trung Hỏa. Tuy Hỏa khắc Kim, nhưng đây là lửa trong lò, cần để chế tạo khí cụ tốt.

+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn, mệnh Đại Lâm Mộc. Tuy Kim khắc Mộc, như đây là Mộc rừng già nên không đáng lo ngại. Hơn nữa hai bạn có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý- Thìn) nên gia đình hạnh phúc, êm ấm.

+ Nam sinh năm 1992, Nhâm Thân, mệnh Kiếm Phong Kim. Hai người cùng mệnh nên hòa bình, không xấu cũng không tốt.

+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh, hòa bình, hôn nhân bền vững.

Trên đây là một số tuổi hợp với nam nữ tuổi Nhâm Thân 1992, để kiểm tra sự tương hợp giữa tuổi của bạn với tuổi khác thì bạn có thể tham khảo thên ứng dụng Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh và họ tên của Phongthuyso.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Tết đi du lịch, trái với thuần phong mỹ tục?

Một năm chúng ta có thể đi du lịch nhiều lần nhưng với Tết, không có lần thứ hai trong năm để sum họp bên gia đình người thân....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, có nhiều người chán Tết và luôn có tư tưởng đi du lịch nước ngoài. Họ cho rằng, Tết truyền thống đã nhàm chán, đón Tết ở nhà cũng rất mệt mỏi nên muốn thay đổi không khí bằng việc, đi ăn Tết ở nước khác.

Không biết quan điểm của nhiều người thế nào nhưng với tôi, việc Tết đi du lịch ở nước ngoài là trái với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.

Nghe nhiều người nói chán Tết, muốn bỏ Tết truyền thống vì Tết thật sự quá vất vả, mệt mỏi, không cần thiết, tôi thấy có chút buồn. Vì căn bản, Tết là dịp nghỉ dài duy nhất trong năm, là dịp để con cháu, ông bà, bố mẹ sum họp với gia đình. Với những người ở gần thì điều đó không có gì đáng bàn, vì họ thường xuyên được về ăn Tết cùng bố mẹ. Nhưng với những người ở xa, một năm được về một lần, thậm chí vài năm mới về một lần thì Tết là một dịp đặc biệt, là một dịp nghỉ dài người ta trân trọng. Đó là những ngày thiêng liêng nhất họ được ở bên bố mẹ, gia đình, người thân yêu. Có khi họ phải chờ cả năm, cả vài năm mới được đón một cái Tết bên gia đình.

Khi bạn ở gần, những dịp sum họp như thế không khó, thích thì có thể về với bố mẹ vài ngày. Nhưng với những người con xa nhà, dịp ấy thật sự quá khó khăn, quá là mong mỏi.

 tet di du lich, trai voi thuan phong my tuc? - 1

Mỗi dịp Tết về, trong lòng mỗi người con Việt Nam lại thổn thức, lại bổi hổi bồi hồi nhớ về quê hương, nhớ về gia đình nhất là những người nơi xa. (ảnh minh họa)

Nhiều người chọn cách ra nước ngoài du lịch để ‘trốn Tết’, đứng ở cương vị cá nhân, tôi cho rằng, đó là một tư tưởng đi ngược lại truyền thống.

Bạn có thể nghĩ đơn giản rằng, Tết nhiều rồi, một năm đổi không khí không sao? Tết nhiều rồi, đi ra ngoài chút cũng không vấn đề gì. Năm nào chả có Tết, lại chỉ cỗ bàn, lại chỉ cơm nước, lại chỉ bận rộn với những việc rửa bát, nấu nướng, mệt mỏi vô cùng. Nhưng, trong thâm tâm bạn có thể không nghĩ sâu xa rằng, bố mẹ sẽ rất buồn khi một cái Tết không có con cái sum vầy.

Những quảng cáo trên truyền hình, trên mạng xã hội chẳng phải luôn nhắc nhở những bậc làm con rằng, Tết dù bận thế nào, dù ở đâu thì cũng đừng quên về bên ba mẹ. Vì chẳng phải ba mẹ có thể sẽ nói không buồn nhưng trong lòng thì luôn mong ngóng con cái hay sao?

Mỗi dịp Tết về, trong lòng mỗi người con Việt Nam lại thổn thức, lại bổi hổi bồi hồi nhớ về quê hương, nhớ về gia đình nhất là những người nơi xa. Mùi hương ngày Tết sẽ nhắc nhở người ta nhớ tới tình cảm ấm áp thiêng liêng, nhắc đến giây phút sum vầy. Đó mới là điều quan trọng, chứ không phải là chuyện chúng ta được ở bên bố mẹ rất nhiều lần trong năm không phải chỉ là ngày Tết.

Du lịch, ngày này không đi, ngày sau có thể đi, bất cứ lúc nào chúng ta muốn chúng ta đều đến được. Nhưng với ba mẹ và những người thân yêu, một dịp để vui vẻ, sum vầy bên nhau không phải dễ. Nên với tôi, Tết đi du lịch nước ngoài là trái với thuần phong mỹ tục, là việc không nên chút nào. Nên các bạn, hãy nhớ, ngày Tết cùng với gia đình, ở nơi mình sinh ra và lớn lên, đó mới là điều khiến ta cảm thấy thổn thức trong lòng nhất, khiến ta cảm thấy được trở về nguồn cội, quê hương hơn bao giờ hết…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết đi du lịch, trái với thuần phong mỹ tục?

Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định. Cùng ## truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi
Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao bạn luôn bị đồng nghiệp chơi xấu, kẻ tiểu nhân đeo bám hay mối quan hệ công sở rối ren, phức tạp? Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định.


Dưới đây là những lỗi phong thủy văn phòng và nhà ở mọi người thường mắc phải mà không hề hay biết. Nó không chỉ khiến bạn vướng vào thị phi công sở, về lâu về dài còn ảnh hưởng xấu tới toàn cục diện phát triển sự nghiệp.

1. Trưng búp bê trên bàn làm việc hoặc ở nhà

Không ít người thích dùng những con búp bê (đồ chơi có hình dáng con người) để trên bàn làm việc hoặc ở nhà riêng nhằm mục đích trang trí.

Tuy nhiên xét theo góc độ phong thủy, đồ vật này khiến chủ nhân liên tiếp vướng vào những rắc rối thị phi, dễ bị kẻ tiểu nhân đeo bám.

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh
 
2. Đặt chậu cây cảnh trên bậu cửa sổ


Nhiều người tận dụng bậu cửa sổ văn phòng để bài trí một số chậu cây cảnh để tạo cảm giác mát mắt, giúp tinh thần thư thái.

Theo quan điểm phong thủy, việc làm này vô hình chung khiến tính cách của bạn càng phô trương, lúc nào cũng chăm chăm thể hiện bản thân trước mặt người khác, dễ bị mọi người ghen ghét, đố kị, thậm chí tìm cách quấy phá, buông lời rèm pha gây sóng gió thị phi công sở.

3. Bài trí đồ hay treo tranh thú dữ

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh 2
 
Theo phong thủy văn phòng, không nên bài trí những vật hay tranh thú dữ tại nơi làm việc.

Điều đó không những gây trở ngại cho bước đường thăng tiến trong sự nghiệp do đối thủ cạnh tranh lúc nào cũng hằm hè, đe dọa, mà còn thu hút kẻ tiểu nhân đeo bám, hãm hại.

4. Vị trí bàn làm việc bị phạm xung


Một trong những nguyên nhân khiến bạn dễ vướng vào rắc rối thị phi công sở chính là đặt sai vị trí bàn làm việc.

Nếu ở vị trí phạm xung tức là đối diện với cửa chính, bạn khó tập trung làm việc, đồng thời dễ bị lãnh đạo soi mói, đồng nghiệp gây điều tiếng phiền nhiễu, ảnh hưởng tới tinh thần và hiệu quả công việc.

Phong thủy thúc vượng đào hoa, giúp dân văn phòng thoát ế
Cả ngày tất bật với công việc trong văn phòng, thử hỏi thời gian đâu để bạn đi tìm nửa kia cho mình? Thực ra, xung quanh nơi làm việc có khá nhiều đối tượng
5. Treo gương đối diện bàn làm việc


Dù là ở công sở hay nhà riêng, treo gương đối diện bàn làm việc đều mang tới những điều bất lợi cho người ngồi ở đó. Gương có tác dụng phản chiếu sự vật, bản thân nó cũng là một loại sát khí nếu như sử dụng không đúng cách.

Cách làm này khiến sự nghiệp của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hay bị kẻ tiểu nhân đeo bám, tìm cách quấy phá, lãnh đạo để ý, soi mói hoặc gây trở ngại.

► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

An Khánh (Theo 14944)
 
Xem thêm video: Tất tần tật về đồ gốm trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa

Tại sao tình yêu lại khiến cho chúng ta mê muội, lưu luyến bịn rịn? Sâu xa hơn, điều gì khiến cho tình yêu có sức mạnh to lớn như vậy?
Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao tình yêu lại khiến cho chúng ta mê muội, lưu luyến bịn rịn? Sâu xa hơn, điều gì khiến cho tình yêu có sức mạnh to lớn như vậy? 

  Về nhà ở thì có phong thủy nhà ở, công ty thì có phong thủy văn phòng, vậy tình yêu thì sao? Phong thủy tình yêu sẽ giúp bạn nhận được tình cảm chân thành và sâu đậm từ người khác, chuyện tình duyên của bạn sẽ thăng hoa như “cá gặp được nước”.
Doc chieu phong thuy giup tinh yeu thang hoa hinh anh 2
Ảnh minh họa
Có lẽ bạn cũng đang mong chờ bạch mã hoàng tử, có lẽ bạn cũng đang khao khát về một tương lai hạnh phúc, nhưng có lẽ chuyện tình yêu của bạn cũng chưa được như ý muốn. Một người thông minh như bạn lại sao lại không thử tìm hiểu xem phong thủy cho tình yêu xuất phát từ đâu, bạn có thể làm gì để gìn giữ và làm cho ngọn lửa tình ngày càng cháy mãnh liệt hơn, làm gì để người khác phải ghen tị về hạnh phúc của hai bạn?   Lichngaytot.com xin được bật mí như sau:   Một là nên sử dụng nhiều đồ dùng có màu phấn hồng. Màu sắc đại diện cho tình yêu là màu phấn hồng. Các bạn gái có thể sử dụng những đồ dùng có màu phấn hồng như túi xách màu hồng, ốp điện thoại màu hồng, quần áo màu hồng… các bạn trai sẽ có cảm xúc muốn che chở và bảo vệ, kiểu này là mang lại cho nhau cảm giác có thể nương tựa, trợ giúp lẫn nhau, tình yêu sẽ trở nên ngọt ngào.   Hai là cả hai cùng đeo những đồ đôi, mang biểu tượng tình yêu. Theo phong thủy thì “bà mối” trong tình yêu chính là những đồ vật thường ngày như đồ dùng hoặc quần áo mặc trên người. Bạn cũng có thể đeo những chiếc vòng tay bằng đá, chúng không chỉ có tác dụng làm đẹp mà còn làm vận tình yêu của bạn được thăng hoa, cải thiện vận trình tình cảm.

Doc chieu phong thuy giup tinh yeu thang hoa hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nếu bạn là người thiếu tự tin, bạn có thể đeo vòng mã não màu xanh lục, chúng sẽ mang lại cho bạn nhiều cơ hội để tỏa sáng và thể hiện năng lực. Đá mắt Hổ cũng có thể làm cho bạn can đảm hơn, gia tăng uy tín của bạn.    Để nắm giữ tình yêu của mình, để tình yêu được thăng hoa thì bạn cũng có thể sử dụng nhiều loại đá quý, nó sẽ làm cho mối quan hệ đôi bên ngày càng khăng khít và bền chặt. Hàng ngày, bạn nên mang theo người để công hiệu của đá quý trong phong thủy tình yêu được phát huy ở mức cao nhất.   Những điều trên không phải là do con người ngày nay mới nghĩ ra kiểu “phú quý sinh lễ nghĩa”, mà ngay từ xa xưa, rất nhiều người con gái thường đi chùa xin quẻ, cầu xin cho mình gặp được chàng trai tốt để hạnh phúc được viên mãn. Hiện nay đã có rất nhiều người tìm thấy tình yêu đích thực của mình nhờ vào những phương pháp phong thủy. Nếu bạn đang chờ đợi tình yêu, nếu bạn đang khát khao hạnh phúc vậy tại sao không tin tưởng và thử áp dụng một vài mẹo phong thủy nhỉ?  
► Xem phong thủy để tránh phạm phải những điều đại kỵ.

Phương Thùy
Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 15 lỗi phong thủy cản trở nhân duyên thường gặp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa

Xem tướng lỗ tai –

Tướng tai quí nhứt là Thành Quách phân minh. Thành quách là 2 lằn gân nổi vòng theo vành tai. Đầy đặn cao dày, có thành có quách, có 2 trái thùy châu là trái tai (chỗ nữ giới xỏ đồ đeo bông) nhỏ giọt là bậc hiền đức, tài mạo hiền hiếu, đoan thục có đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iền sản, sống trường thọ.

tai-mieng

Trong lỗ tai mọc lông là đại thọ, vô bịnh. Có mục ruồi là thông minh quí hiển. Tai có sắc đen hoặc đỏ là nghèo khó. Tai mỏng lại vảnh ra đàng trước gọi là tai dơi, tai chuột là phá sạch sản nghiệp tổ tông, cờ bạc đến bán vợ đợ con cũng không hối hận.

Tai lật nghiêng là người không có nhà. Lỗ tai lớn rộng là thông minh tài trí, dư ăn dư để, lỗ tai hẹp nhỏ, là bần cùng ngu độn yểu mạng. Tai chuột là trộm cắp nghèo khó suốt đời, có khi chết trong lao tù.

Tai nhỏ ngắn mà lật ngược ra sau là ẩu thơ côi cút, tài tán gia vong phiêu bạt. Tai như tai cọp là giàu sang uy nghi, mà lòng dạ hung ác, thương ghét bất thường, hại người rất dễ.

Tai nở banh ra như bông bụp nở thì phá sạch của tổ tiên rồi nghèo khó đến chết. Tai lừa tai ngựa là khốn đốn suy bại, mà lại dâm đãng.

Tai rủ gần vai, tai nhô cao tới óc đều là phú quí cung cách.

Tai khỉ là bạch thô thành gia. Tai heo là lúc giàu lúc nghèo không chừng nhưng đa sắc dục, lại sanh bệnh yểu. Tai mỏng mà nghệch ra trước gọi là tai quạt gió là phá sạch của tổ tông, hay đam mê, tới già cô độc.

Tai trâu là đần, nhưng hiền và thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lỗ tai –

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch tạixã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lã Công Lô – danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.

Nội dung: Hội có lễ tế và dâng hương cúng Thành hoàng ghi nhớ công đức. Phần hội có cuộ thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Quyền trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền thế, chưởng quản việc sinh sát, chủ về quyền thế, tháo vát. Hóa Quyền còn có hàm nghĩa mở rộng là kiên định, hiển lộ là quan quý, có thể cụ thể hóa quyền thế.

Sao Hóa Quyền Thuộc mộc, ưa gặp Cự Môn, Vũ Khúc, chủ về hiển đạt nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Hóa Quyền trấn tại cung mệnh, cung thân, nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sẽ làm quan to. Nếu gặp Hóa Khoa, sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu gặp thêm các sao Văn Xương, Văn Khúc, thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kỵ xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần khó khăn vất vả, nhưng sau cùng có thể khắc phục được, nhất là khi chính tinh miếu vượng Hóa Quyền thì càng không dễ bị sao Hóa kị gây ảnh hưởng.

Nam mệnh trong vận hạn gặp ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, ắt sẽ có biểu hiện tiến bộ. Có điều nữ mệnh thì do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn át cả đàn ông, nên ảnh hưởng tới chuyện tình cảm và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại cung Sửu (thuần hậu và không bị sát tinh); đắc địa tại cung Mão và cung Thìn (là phúc, sợ sát tinh); miếu tại hai cung Dần, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh), bình hòa tại bốn cung Thìn, Ngọ, Tỵ, Hợi; không đắc địa tại ba cung Thân, Dậu, Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Hóa Quyền - Quyền thế, năng lực

Xem tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý - Tử vi tuổi Tý tháng 7 âm

Bước vào tháng cô hồn, tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý lại khá an toàn do vào vòng trường sinh “Thai” vị với Bính Hỏa tọa Tý Thủy. Xem tử vi tuổi Tý tháng 7 âm
Xem tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý - Tử vi tuổi Tý tháng 7 âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước vào tháng cô hồn, tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý lại khá an toàn do vào vòng trường sinh “Thai” vị với Bính Hỏa tọa Tý Thủy. Dù đôi lúc bạn cảm thấy bất an với thế giới bên ngoài, như “đứa trẻ còn hoài Thai trong bụng mẹ” nhưng vận trình tử vi sẽ gặp nhiều điều mới mẻ, công việc có sự thay đổi về môi trường, về chuyên môn làm việc.


tu vi thang 7 am cua tuoi Ty hinh anh
 Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Tý

Bước vào tháng cô hồn, tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý lại khá an toàn do vào vòng trường sinh “Thai” vị với Bính Hỏa tọa Tý Thủy. Dù đôi lúc bạn cảm thấy bất an với thế giới bên ngoài, như “đứa trẻ còn hoài Thai trong bụng mẹ” nhưng vận trình tử vi sẽ gặp nhiều điều mới mẻ, công việc có sự thay đổi về môi trường, về chuyên môn làm việc. 

Phi Đao tinh xuất hiện chủ về thị phi cạnh tranh nhưng nhờ có Tướng Tinh Thần Sát nên mọi chuyện đều được “san bằng”. Tài lộc lại mang một màu sắc khác khi mọi kế hoạch vẫn đang trong đà “ý tưởng”. Người tuổi Tý nên nung nấu đường đi nước bước thật kỹ càng, chờ cơ hội phát lộc trong cuối tháng. Chuyện tình cảm thì có nhiều thú vị, tình hình biến chuyển vẫn còn đang được Nguyệt Lệnh cất giữ.
 

Sự nghiệp

tu vi thang 7 am cua tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa 

Người Tý Thủy ăn nói ôn hòa, đối nhân xử thế sâu sắc nghĩ trước nghĩ sau. Ngoài ra trong công việc họ tỏ ra là người “túc trí đa mưu” học thức hơn người nên xử lý công việc khá nhanh nhẹn. Mang chút tinh ranh của loài “chuột” nhỏ con, đôi lúc họ có sử dụng vài chiêu lười biếng để qua mặt cấp trên. Tuy vậy, vận trình lâm vị “Dưỡng” tại Tý nên nam mệnh khá “vô dụng”, chỉ biết nhận nhưng lại không biết cho.

Dưỡng được tượng hình cho một bào thai trong bụng mẹ, đang trong quá trình hình thành và phát triển. Vậy nên tử vi của người này vô cùng an toàn, không có nhiều xung khắc hay va chạm với đồng nghiệp. Người này đang trong quá trình “tu tâm dưỡng tính”, hãy không ngừng nỗ lực chuẩn bị cho mình nền tảng vững chắc để đón chào những thách thức mới về sau. Ngoài ra, Thân Kim gặp Tý Thủy sinh Tướng Tinh Thần Sát chủ về quyền lực lãnh đạo nên người tuổi Tý có thể hi vọng vào sự thăng tiến trong nghề nghiệp của mình.
 

Tài Lộc

tu vi thang 7 am cua tuoi Ty hinh anh
 Ảnh minh họa 

Vận trình tài lộc theo tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý cũng đang trong vòng “tu dưỡng”, chờ đợi cơ hội mới. Cung vị “Dưỡng” trong vòng trường sinh còn mang ý nghĩa giúp đỡ từ bên ngoài, người này nên chăm sóc các mối quan hệ mới trong tháng, biết đâu đó sẽ là thần tài của bạn. Những người trẻ tuổi thì không cần quá lo lắng về cuộc sống vật chất, Tý Thủy trường sinh tại Thân Kim, Chính Ấn dễ dàng đem tới cho bạn sự chiều chuộng từ cha mẹ.

Người tuổi Tý chỉ việc hưởng lạc, tuy nhiên tính cách ỷ lại của bạn cũng khiến bạn gặp khó khăn khi cha mẹ chưa kịp cung cấp. Đặc biệt tính cách sỹ diện, ưa hình thức, thích được mọi người ca tụng cũng khiến bạn vung tiền trong chớp mắt. Người đã có gia đình thì cẩn thận hơn, chi tiêu thận trọng; trong Tư Vận có nhắc tới: “Thai Dưỡng thì phải kiểm tra cẩn thận, nửa hung nửa cát, dưỡng từ nhỏ đến lớn”. Bản mệnh Tý nên chăm chỉ tích lũy cuối tháng sẽ có dư thừa để sắm sửa riêng.
 

Tình cảm

tu vi thang 7 am cua tuoi Ty hinh anh
 Ảnh minh họa 

Xem tử vi tuổi Tý, chuyện tình cảm của người tuổi Tý tương đối phức tạp trong tháng 7 âm lịch này. Vì quan hệ trường sinh vị lâm cung vị, nên bản mệnh chịu ảnh hưởng rất sâu sắc từ mẹ. Nữ mệnh nhiễm nhiều tính xấu từ mẹ khiến quan hệ tình cảm gặp rắc rối. Nếu trong tháng Bính Thân nam mệnh có mong muốn tìm kiếm đối tượng nghiêm túc thì sẽ có nhiều cơ hội gặp một cô gái hiền dịu, vẻ ngoài đoan trang mẫu mực.

Tuy nhiên, hành Thủy trụ nên người độc thân dễ dàng vướng vào thị phi tình cảm, đào hoa lao đao. Tính tình bất thường, gan bé nên không dám phản đối lại mối nhân duyên đã sắp đặt. Nam mệnh vì nghe lời mà gây mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu. Nữ có gia đình thì không có tính tích cực khi gặp đổ vỡ gia đình, với bạn mặc kệ là tiêu chí hàng đầu, hôn nhân muốn tới đâu thì tới. Vận trình “hoài thai” cũng khiến suy nghĩ của bạn ấu trĩ non nớt hơn, tình cảm không thể trọn vẹn nếu một bên không có chăm chút.
 

Sức khỏe

tu vi thang 7 am cua tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa  

Người tuổi Tý, vì hành Thủy là anh cả nên dễ gây ra chuyện, Dương khí thiếu thốn trầm trọng, Hàn tính nổi dậy. Thủy tính âm là căn gốc sự sống của vạn vật, sự phát triển mạnh mẽ của hành Thủy khiến Dương khí biến động gây nhiều tác động tới lục phủ ngũ tạng. Người này nếu lười vận động khiến Dương khí bị ỳ trệ trong cơ thể gây chứng Dương Hư, bệnh cảm cúm, rụng tóc, ngủ hay mộng mị sẽ ghé thăm. 

Tý Thủy được tương sinh nên người này cần tránh uống nhiều thuốc Nam hay châm cứu, Thiên Ấn sẽ chủ bệnh về dạ dày sẽ phần nhiều. Thiên Ấn thần tinh cũng có nhiều mối nhân duyên với chốn cửa Phật, người tuổi Tý có thể ăn chay, niệm phật, sống cuộc sống thanh tịnh thì sẽ kéo dài được tuổi thọ.
  Nhìn chung, tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý sẽ tháng để người tuổi Tý dưỡng sức chuẩn bị cho cuộc chiến mới. Chăm chỉ làm việc, tích cực tích luỹ vận trình của bạn sẽ vô cùng an toàn. Chút mây mù từ Phi Đao không khiến bạn chênh vênh, Phi Đao đại diện cho sự thay đổi, thị phi, cạnh tranh khốc liệt. Nhưng nếu gặp cát thần thì mọi điềm hung sẽ được xóa bỏ, Tướng Tinh cát lợi xuất hiện đem tới quyền lực phi thường, đẩy lùi mọi chướng ngại thị phi giúp bạn yên ổn trên con đường sự nghiệp.

Chuyện tình cảm thì phải đề phòng Thiên Ấn mang tới họa đào hoa, tính cách đa tình khiến người này không biết cách chấm dứt những mối quan hệ vô vọng. Sức khỏe thì nên ăn nhiều đồ ăn có tính nóng, chăm chỉ luyện tập cân bằng dương khí thì không có gì đáng ngại.
 
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm của tuổi Tý - Tử vi tuổi Tý tháng 7 âm

Bạn biết gì về huyền thoại tứ linh

Tứ linh có nghĩa là 4 loài linh vật, chúng có mặt trong văn hóa của nhiều nước phương Đông. Tứ linh bao gồm: Long, Lân, Quy, Phụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc xa xưa của Tứ linh

Thực tế, tứ linh gồm Long, Lân, Quy, Phụng được dân gian bắt nguồn từ bốn linh thần:Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước.

Chúng được người xưa tạo ra từ bốn chòm sao cùng tên ở bốn phương trời. Chúng mang bên mình bốn nguyên tố tạo thành trời đất theo quan niệm của người xưa (lửa, nước, đất và gió).

Và việc chọn nơi để làm thành kinh đô phải hội tụ yếu tố hòa hợp giữa các nguyên tố ấy.

1. Đứng đầu tứ linh - Long

Long (Rồng) đứng đầu Tứ linh vì có sức mạnh, trí tuệ và quyền uy bậc nhất, đây là sinh vật tổng hợp sức mạnh của những con vật khác như rắn, hổ, chim ưng, sư tử, hươu,...

Trải qua bao đời, các nhà văn, nhà thơ, họa sĩ ở các nước phương Đông đã dần tạo cho con rồng trở thành biểu tượng cao quý và sức sống vĩnh hằng.

Hình tượng rồng trong văn hóa Việt Nam

Con rồng là một hình tượng có vị trí đặc biệt trong văn hóa, tín ngưỡng của dân tộc Việt Nam. Rồng là tượng trưng cho quyền uy tuyệt đối của các đấng Thiên Tử.

Dân tộc ta có truyền thuyết về con Rồng từ rất sớm bởi nó gắn liền với mây, mưa, với việc trồng lúa nước, với sự tích "Con Rồng Cháu Tiên"... Hình ảnh con rồng đã dần dần ǎn sâu vào tâm thức của người Việt.

2. Linh vật nhân từ - Lân

Dù cho Lân được mô tả như có sừng của loài Nai, tai Chó, trán Lạc Đà, mắt Quỷ, mũi Sư Tử, miệng rộng, có thân Ngựa, chân Hươu, đuôi Bò... nhưng linh vật này rất hiền lành theo quan niệm dân gian ta.

Lân là linh vật báo hiệu điềm lành, là biểu tượng cho sự nguy nga tráng lệ, sự trường thọ và niềm hạnh phúc lớn lao.

Kỳ lân mang trong mình tất cả những phẩm chất đặc trưng của một con vật nhân từ, theo truyền thuyết, khi di chuyển, nó luôn tránh giẫm lên các loại côn trùng hay cỏ mềm dưới chân mình.

Loài Lân không bao giờ ăn thịt hay làm hại bất cứ con vật nào, đặc biệt nó không bao giờ uống nước bẩn, nó chỉ ăn cỏ, nên có tên gọi khác là Nhân thú.

Kỳ lân có tính linh, khi có vua chúa, thánh nhân xuất thế cứu đời thì nó sẽ xuất hiện báo trước điềm lành, sắp có thái bình thịnh vượng.

Quan niệm dân gian Việt Nam về Lân

Lân theo tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tượng trưng cho sự thái bình, yên ổn. Lân cũng tượng trưng cho lộc phúc, may mắn, thịnh vượng.

Chúng có dung mạo kỳ dị, là hình tượng nghệ thuật được thêu dệt từ trí tưởng tượng của người xưa nhưng đồng thời ẩn chứa trong đó một sức mạnh tâm linh to lớn.

Lân thường được với tư cách đội tòa sen làm chỗ dựa cho Văn Thù bồ tát hay các Hộ Pháp. Nhiều khi ngồi trên đầu cột cổng hay xuất hiện trên mái nhà.

3. Linh vật trường tồn - Quy

Về mặt sinh học, rùa là loài bò sát lưỡng cư có tuổi thọ cao và thân hình chắc chắn. Nó có thể nhịn ăn uống mà vẫn sống trong một thời gian dài.

Rùa không ăn nhiều, nhịn ăn tốt nên được coi là một con vật thanh cao, thoát tục. Trên bàn thờ ở các đền chùa, miếu mạo, chúng ta thường thấy rùa đội hạc, rùa đi với hạc trong bộ đỉnh thơm ngát và thanh tịnh.

Quy đã xuất hiện trong truyện cổ tích từ thời An Dương Vương. Trong tạo hình, người ta bắt đầu thấy Quy từ năm 1126 trong tư cách đội bia ở chùa Linh Ứng, Thanh Hóa, từ đó tồn tại thường xuyên dưới hình thức đội bia; đến tận thế kỷ 15 mới thấy đội hạc.

Quy là vật hợp bởi có cả âm lẫn dương: Bụng phẳng tượng trưng cho đất (âm), mai khum tượng trưng cho trời (dương). Hình tượng rùa đội bia tượng trưng cho hạnh phúc, phát triển và sự chịu đựng.

Quy là cao quý, nhiều khi nó là chủ nguồn nước (rùa phun nước thiêng), là một linh vật của đất Phật.

Rùa đầu rồng - Long Quy

Là linh vật  tốt lành mang ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch, rất lợi về tài lộc, bền vững và thịnh vượng lâu dài.

Rùa tượng trưng cho sự trường tồn và bất diệt. Hình ảnh rùa đội bia đá, trên bia đá ghi lại sử sách của dân tộc Việt Nam chứng tỏ rùa là loài vật chuyển tải thông tin và văn hóa.

Tuy không phải là con vật của Phật giáo, nhưng rùa cũng là biểu trưng cho sự trường tồn của Phật giáo.

Trong một số ngôi chùa thời Lý - Trần, rùa được chạm thành tường bằng đá, làm bệ đội bia. Dáng rùa đầu to, mập, vươn ra khỏi mai, mõm thuôn nhọn, mắt nhỏ, bốn chân khép sát vào thân mai.

4. Linh vật bất tử - Phụng

Nhắc đến sư bất tử và tái sinh, người ta không thể không nhắc đến 1 loài chim chỉ có trong truyền thuyết: Phụng.

Phượng Hoàng là sự kết hợp các đặc điểm xinh đẹp nhất của nhiều giống chim: đầu gà, chiếc cổ cao của chim hạc, và bộ đuôi thướt tha rực rỡ của loài công.

Phụng (Phượng) là tên con trống, con mái gọi là Loan. Phụng có mỏ diều hâu dài, tóc trĩ, vẩy cá chép, móng chim ưng, đuôi công...

Các bộ phận của phụng đều có ý nghĩa của nó: Đầu đội công lý và đức hạnh, mắt tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, lưng cõng bầu trời, cánh là gió, đuôi là tinh tú, lông là cây cỏ, chân là đất.

Như vậy nó tượng trưng cho bầu trời, khi nó bay hoặc múa (phụng vũ) là tượng trưng cho sự hoạt động của vũ trụ.

Vì thế phụng là hình tượng của thánh nhân, của hạnh phúc. Nếu rồng có yếu tố dương, tượng trưng cho vua chúa thì phụng lại có yếu tố âm nên tượng trưng cho hoàng hậu.

Sinh vật bất tử.

Vòng đời của chúng không bao giờ kết thúc. Khi bị thương nặng hoặc cảm thấy mình quá già yếu (không dưới 500 tuổi), phượng hoàng sẽ tự xây một cái tổ bằng lông của mình, rồi tự thiêu bằng chính nguồn nhiệt của bản thân.

Từ trong đám tro tàn, nó sẽ tái sinh dưới hình dạng một chú chim non. Với khả năng tái sinh này mà Phụng là biểu tượng của cả sự sống và cái chết.

Vì thiêng liêng cao quý nên loài chim này thường sống trên những ngọn núi cao, xa xôi mà con người không thể vươn tới.

Nếu có ai đó muốn tìm được chúng để mưu cầu sức mạnh hoặc sự bất tử sẽ phải vượt qua những thử thách chết người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về huyền thoại tứ linh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd