Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguồn Gốc Của Bánh Trung Thu

Trung Thu là lễ thức nông nghiệp có nguồn gốc từ TrungQuốc. Đối với người Hoa, ngày tết Trung thu có đốt đèn, lồng đèn hình cáchép, lễ vật cúng trăng gồm bánh Trung thu, bưởi, khoai môn và đậuphộng.
Nguồn Gốc Của Bánh Trung Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ở nước ta, từ lâu, tết Trung Thu đã biến thành ngày Tết Nhi đồng. Trẻ em được ăn bánh ngọt và vui chơi trong đêm với nhiều loại lồng đèn hình dáng, màu sắc khác nhau.

Người Việt ảnh hưởng tục lệ của người Hoa nhưng lễ cúng thần Thái Âm đơn giản hơn. Lễ vật cúng gồm có trà, bánh, hương hoa, không có bưởi, khoai môn và đậu phộng như lễ vật của người Hoa.

Tết Trung Thu là cái Tết lớn thứ ba trong năm. Từ hình ảnh tròn của vầng trăng, con người thuở xưa đã ký thác tư tưởng của mình thành một biểu tượng: đó là chiếc bánh tròn mà người ta gọi nó là Nguyệt Bính hay Bánh Vầng Trăng. Ngắm trăng thu mà không ăn Nguyệt Bính sẽ là vô nghĩa.

(h.1)

Về mặt ngôn ngữ, người ta lại liên kết cái ý niệm "Tròn" (viên) của Trăng với cảnh quây quần "đoàn viên" của con người qui tụ ăn mừng để thưởng Trăng. Rồi từ ý niệm này, lại nảy sinh ra huyền thoại ông già dưới trăng "Nguyệt lão" chắp mối tơ hồng để trai gái kết hôn.

Vầng trăng dịu dàng tượng trưng cho nguyên lý Âm, chủ về phụ nữ, nên vào đêm rằm Trung Thu, phụ nữ Trung Hoa thường bầy tiệc cúng Trăng với hương đèn và mâm ngũ quả cùng Nguyệt Bính, đặc biệt nếu cúng dưa hấu thì không nên bổ đôi mà phải lấy dao tiả thành hoa sen (vì kiêng cữ ý niệm "phân qua" tức là chia rẽ phân ly). Tục này truyền qua Việt Nam, ngoài Bắc trở thành tục bày cỗ thưởng nguyệt với bánh mặt trăng và dùng nhiều thứ bánh trái hoa quả trong mùa, đặc biệt phụ nữ trong nhà có dịp trổ tài phụ xảo nữ công bằng cách gọt đu đủ thành các thứ hoa nhuộm phẩm sặc sỡ hay nặn bột thành những con giống như tôm, cua, cá.

Một điểm đặc biệt là trên nắp các hộp bánh Trung Thu bán ở thị trường thường vẽ những bức hoạ như Hằng Nga Ngọc Thố Quảng Hàn cung hay Đường Minh Hoàng du Nguyệt Điện để thể hiện những huyền thoại liên quan đến mặt trăng.

Ở Việt Nam từ xưa đến nay, bánh Trung Thu gồm hai hình thức: dẻo và nướng.


Bánh dẻo
làm bằng bột nếp trắng tinh nhồi với đường với nước hoa bưởi thơm lừng, đúc trong khuôn gỗ thường hình tròn, nhân làm bằng hột sen hay đậu xanh tán nhuyễn là chiếc bánh Trung Thu mang sắc thái Việt Nam hơn bánh nướng. Theo khẩu vị Hà Nội, bánh dẻo thường ngọt sắc hơn trong Nam. Đường kính của bánh thường rất lớn, có thể gần bằng chiếc mâm, để thể hiện hình dáng của vầng trăng thu lớn và trắng ngà trong biểu tượng của ý nghĩa "đoàn viên của gia đình" và nhất là tình yêu khắng khít vợ chồng.

(hin. banhdeo)

Bánh nướng Trung Thu hầu như vẫn trong bí quyết chế biến của dân Việt gốc Hoạ Hình dáng bánh nướng thường vuông hay tròn, thường đựng vừa khít bốn chiếc trong một cái hộp giấy vuông. Vỏ bánh làm bằng bột mì dậy men trộn với trứng gà và chút rượu, nhân thì có thể thuần tuý thường làm bằng đậu xanh, khoai môn, hay hột sen tán nhuyễn bao bọc lấy một hay hai tròng đỏ trứng vịt muối có mùi vani hay sầu riêng hoặc là nhân thập cẩm gồm đủ thứ như dăm bông, thịt quay, vi yến, dừa, hạt dưa, vỏ quít, ngó sen, bí đao.

Một điểm cần biết là những chiếc bánh nướng Trung Hoa mà chúng ta quen ăn ở Việt Nam hay mua tại những tiệm Hoa đại đa số ở hải ngoại chính là thoát thai từ kiểu thức và khẩu vị của vùng Quảng Đông bên Trung Hoa với những đặc điểm sau: vỏ bánh có vị ngọt, bánh đúc từ khuôn gỗ, còn về nhân thì thập cẩm bao gồm đến 200 loại vô cùng phong phú.

Về mặt thưởng thức, bánh nướng mới ra lò ăn không ngon vì vỏ khô cứng mà phải chờ ba ngày sau, mỡ trong lớp nhân mới rịn ra làm bánh ăn mềm và thơm ngon. Mặc dù người ta quảng cáo bánh có thể bảo quản lâu đến một tháng nhưng điều kiện khí hậu bình thường thì bánh chỉ nên ăn trong vòng hai tuần là tối đa nếu không thì ngửi khét dầu và làm sình bụng.

(hình. banhnuong)

Về sự tích bánh trung thu còn được kể lại như sau:

Huyền thoại thứ nhất: Hậu Nghệ được bà Tây Vương Mẫu ban cho viên thuốc trường sinh để sống lâu bảo vệ thế gian. Nhưng Hằng Nga lại lén ăn cắp thuốc này và bay tuốt lên mặt trăng. Trên mặt trăng, Hằng Nga làm bạn với một con thỏ ngọc đứng dưới gốc cây. Không khí trên mặt trăng vốn lạnh buốt nên do đó được gọi là Quảng Hàn cung. Hằng Nga bị lạnh nên phải ho làm viên thuốc trường sinh văng ra khỏi họng. Nàng bèn nghĩ nên lấy viên thuốc này giao cho con thỏ giã nhỏ ra thành bột mà rắc xuống thế gian mà để thiên hạ cũng được trường sinh.

Huyền thoại thứ hai là về vua Đường Minh Hoàng là người rất muốn luyện phép tu tiên. Chính tục lệ treo đèn và bầy cỗ vào đêm rằm tháng Tám vì đó là ngày sinh nhật của ông nên truyền cho thiên hạ khắp nơi phải làm thế để mừng cho ông. Chính vào đêm rằm này, ông ra lệnh cho viên đạo sĩ La Công Viễn làm phép thế nào để ông du hồn lên chơi trên mặt trăng. Truyền thuyết kể rằng đạo sĩ này đã cho ông uống một liều thuốc gì đó rồi nói vua kê đầu vào một cái gối đặc biệt trong một khung cảnh mờ ảo có đốt hương trầm phảng phất. Quả nhiên, nhà vua trong chốc lát thấy hồn mình nhẹ nhàng bay bổng lên vùng Nguyệt Điện rồi chứng kiến một bày tiên nữ lả luớt nhảy múa ca hát trong những bộ xiêm y theo bảy sắc của cầu vồng. Lúc tỉnh dậy, nhà vua bèn nhớ lại bắt chước mà sáng tác ra khúc nhạc Nghê Thường Vũ Y Khúc (Nghê là cái cầu vồng, Thường là cái xiêm váy). Khúc nhạc này rất nổi tiếng và lưu dấu trong thi văn hậu thế và ngộ thay, vua Đường Minh Hoàng đầy nghệ sĩ tính lại được giới nghệ thuật ca vũ Trung Hoa đời sau suy tôn là "Thánh tổ" của nghề nghiệp của họ.
 
Theo Yêu du lịch

Trích từ nguồn: danong.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn Gốc Của Bánh Trung Thu

Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Vị trí phòng ngủ cần ưu tiên đặt ở các vị trí tốt nhất để hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc đôi lứa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ có phong thủy tốt chắc chắn là một trong những yếu tố chính góp phần tạo nên phong thủy tốt cho toàn bộ ngôi nhà. Có rất nhiều lời khuyên và giải pháp hữu ích bạn có thể vận dụng để tạo ra một phòng ngủ có phong thủy tốt. Và hôm nay, chúng ta hãy cùng khám phá những vị trí tốt nhất để bố trí phòng ngủ chính trong nhà.  

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 1

Thật không may, quá nhiều ngôi nhà được xây dựng dựa trên thiết kế với yếu tố phong thủy rất nghèo nàn. Phòng ngủ chính nằm trên ga-ra, nằm trên phòng bếp hoặc đối diện với cửa ra vào… là những trường hợp phạm phong thủy cực kỳ xấu mà nhiều ngôi nhà mắc lỗi.

Vì phòng ngủ cần có nguồn năng lượng phong thủy với chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc cho chủ nhân, điều quan trọng là chọn được vị trí chính xác cho nó khi tiến hành thiết kế nhà. Trong đó, chúng ta không thể bỏ qua một số yếu tố sau đây khi xác định vị trí tốt nhất dành cho phòng ngủ:

Bởi vì bạn muốn có một nền tảng năng lượng tốt dành cho phòng ngủ - một năng lượng nuôi dưỡng hòa bình để hỗ trợ giấc ngủ sâu và thúc đẩy đời sống tình dục - tốt nhất là bố trí phòng ngủ ở khu vực có hoạt động yên bình và cân bằng.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 2

Một trong những vị trí đặt phòng ngủ tốt nhất - đối với nhà 2 tầng - là ở trên phòng đọc sách, thư viện hoặc phòng ăn, khu vực ăn sáng yên tĩnh. Một số vị trí đặt phòng ngủ tồi tệ nhất là ở trên ga-ra để xe, bếp nấu, phòng tắm hoặc văn phòng làm việc bận rộn.

Vị trí tốt nhất là phía sau hoặc nằm phía sau đường trung tâm của ngôi nhà. Phòng ngủ tốt nên được “ẩn” khỏi dòng chảy năng lượng chuyển động của giao thông trong nhà và được bao bọc trong một năng lượng an toàn, bổ dưỡng và mạnh mẽ - được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố như sử dụng các giải pháp tương ứng với khu vực bát quái…

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 3

Trong cách bố trí phòng ngủ thực tế, tốt nhất là tránh thiết kế cửa sổ lớn thẳng hàng (trực diện) với cửa ra vào, vì nó sẽ dẫn đến sự thất thoát năng lượng. Mối tương quan giữa cửa ra vào và cửa sổ trong phòng ngủ rất đáng để lưu tâm.

Bởi vì phong thủy đánh giá xấu việc đặt giường ngủ bên dưới cửa sổ, hoặc quá gần cửa sổ nên bạn buộc phải lựa chọn vị trí của cửa sổ thật kỹ càng và cẩn thận. Trên hết, giường ngủ là món đồ chính và quan trọng nhất trong phòng ngủ, vì vậy, cần đảm bảo bạn hiểu rõ vị trí đặt giường ngủ thuận phong thủy, từ đó có kế hoạch phù hợp cho vị trí của cửa sổ.

Nếu phòng ngủ có phòng tắm riêng, chú ý thiết kế nó càng xa vị trí đặt giường ngủ càng tốt, áp dụng tương tự với phòng thay đồ. Phần đầu giường tiếp giáp với bức tường của phòng tắm (đặc biệt là gần bồn cầu) hoặc phòng thay đồ thực sự là phong thủy xấu. Chỉ cần để ý một chút thôi, bạn sẽ nhận thất có khá nhiều ngôi nhà được thiết kế mà không suy tính hoặc cân nhắc tới nguyên tắc cảm giác chung phổ biến này.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 4

Việc chú ý tới các năng lượng ở gần phòng ngủ cũng rất cần thiết. Ví dụ, tránh sắp xếp phòng ngủ sát phòng làm việc vì đây là hai nguồn năng lượng xung đột cần được tách biệt. Áp dụng cùng một nguyên tắc với phòng ngủ ở gần phòng giặt hoặc nhà kho.

Ngoài ra, tuyệt đối không thiết kế phòng tắm nằm ngay trên phòng ngủ. Việc ngủ dưới bồn cầu hoặc bồn tắm là vô cùng xấu theo phong thủy. Tương tự, tránh đặt phòng làm việc trên phòng ngủ.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 5

Tóm lại, bạn cần rất lưu tâm về tất cả các khía cạnh năng lượng xung quanh vị trí đặt phòng ngủ, hiểu rõ chất lượng của năng lượng phòng ngủ được đặt trên, ở gần hoặc dưới để chọn ra phương án tốt nhất.  

Chú ý đến dòng chảy năng lượng bên trong phòng ngủ để xác định vị trí của tất cả các loại cửa, từ cửa ra vào, cửa phòng tắm, cửa phòng thay đồ cũng như cửa sổ để tạo nên chất lượng tốt nhất của năng lượng nhằm duy trì sức khỏe và hạnh phúc mỗi ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

Đường đời không bằng phẳng, có lòng sân hận thì gặp đâu cũng thấy khó chịu. Thế nên, hãy sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật dưới đây
Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, tự tại hơn.

5. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói vu oan, vu cáo

Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều.

Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau.Nghiệp lành của đạo Phật khuyên con người từ bỏ những lời có hại ấy mà sống khona hòa với nhau.

6. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói cộc cằn, thô lỗ, chửi rủa, mắng nhiếc, ác ngữ

Tuy những lời nói thuộc loại này không ác độc bằng cách nói trên nhưng cũng không tốt đẹp gì, đều đem đến nguy hại. Lời ấy biểu hiện cái tâm còn hoang dã, bản năng, thô xấu, thiếu văn hoá, thiếu giáo dục, thiếu gia phong. Không chỉ làm người khác đau lòng, dẫn tới sự xô xát mà còn tự hủy hoại đạo đức bản thân.

7. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói nhảm nhí, vô ích, rỗng không, phù phiếm

Thời gian là bạc là vàng, nói lời vô ích, phù phiếm chỉ tốn thời gian, lãng phí công sức mà lại gây hậu quả khôn lường. Nói nhiều thành quen, lời bỡn cợt trở thành hiềm khích, lời nhảm nhí trở thành tai họa. Vừa làm lây nhiễm thói hư tật xấu, gây phiền phức người xung quanh lại tha hóa bản thân, không làm được gì cho đời.

8. Ý vĩnh viễn từ bỏ sự tham lam

Tham lam là không bằng lòng, không vừa ý, không thỏa mãn những sở hữu mà mình đang có; không bao giờ biết sống đời tri túc, mà luôn cảm thấy thiếu thốn, muốn có thêm vật này, vật kia; luôn luôn dòm ngó của cải, tài sản của kẻ khác; muốn vơ vét, chiếm đoạt, cướp giật của cải tài sản của người. Có lòng tham nên con người làm đủ mọi cách, không từ thủ đoạn để đạt được, mới nảy sinh ra tội ác. Không có lòng tham thì không có tội ác.

9. Ý vĩnh viễn từ bỏ sự sân hận (thù oán, oán hận, ác ý)

Thù oán, ác ý là hình thái cảm xúc cực đoan khi con người gặp phải điều không vừa ý. Đường đời không bằng phẳng, có lòng sân hận thì gặp đâu cũng thấy khó chịu, nảy sinh tư thù, làm ra chuyện đại nghịch, tội ác tày trời để thỏa mãn lòng hận của mình. Điều chỉ vậy còn khiến con người luẩn quẩn trong những ssuy nghĩ tăm tối, nóng giận, không khi nào bình yên, thanh thản.

10. Ý vĩnh viễn từ bỏ tà kiến (chuyển tà kiến thành chánh kiến)

Tà kiến là thấy sai, thấy lệch, thấy nghiêng, thấy một bên, thấy một phía, không thấy được cái chân, cái thực, cái toàn diện. Tuy nhiên, mới thấy tà như vậy cũng chưa phải tà kiến. Người thấy tất cả cái tà ấy, còn chấp cái tà ấy là chánh, là sự thật; ra sức bảo vệ, phát triển quan điểm lệch lạc ấy nữa, mới chính thật là tà kiến. cái nhìn sai lệch ấy khiến con người sống sai lệch, làm sai lệch và truyền sự sai lệch ấy tới mọi người xung quanh. Nghiệp lành thứ 10 khuyên con người phải sửa mình cho cái tà thành chánh, cái sai thành đúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 2)

8 nguyên tắc trong lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách để hút tài lộc vào nhà

Dưới đây là những lưu ý đối với việc lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách theo quan niệm phong thủy mà bạn nhất định phải “nằm lòng”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sofa và bàn trà là hai trong số những món nội thất phổ biến trong phòng khách của mỗi gia đình. Chúng không chỉ thu hút khách đến thăm nhà ngay từ cái nhìn đầu tiên mà còn là nơi bạn thường xuyên đón tiếp, chuyện trò cùng mọi người. Tuy quan trọng là vậy nhưng không phải chủ nhân nào cũng biết cách lựa chọn và bố trí chúng để vừa đẹp mắt vừa hòa hợp về phong thủy. Nếu bày trí khéo léo, bàn ghế phòng khách sẽ tăng cường khả năng tích tụ năng lượng tốt cho nhà ở.
Dưới đây là những lưu ý đối với bàn ghế phòng khách theo quan niệm phong thủy mà bạn không thể không biết.   Sofa và bàn trà là hai món nội thất phổ biến trong phòng khách.   Phong thủy trong lựa chọn và bố trí chúng đóng vai trò quan trọng để hút tài lộc và tránh vận xui cho gia chủ.
1. Phòng khách là “vượng vận” của mỗi gia đình, là nơi thu hút tài lộc và sự nghiệp cho gia chủ. Theo phong thủy, sofa là biểu tượng của gia chủ, bàn trà tượng trưng cho khách quý. Vì thế bàn trà luôn phải có hình khối kích thước nhỏ và chiều cao thấp hơn so với sofa. Nó mang ý nghĩa chủ nhà nồng hậu tiếp đón khách và khách tới chơi không lấn át gia chủ.    Bàn trà luôn phải có hình khối kích thước nhỏ và thấp hơn so với sofa.
2. Người ta cũng quan niệm sofa là biểu tượng của Sơn (núi), bàn trà bàn trà mang ý nghĩa Thủy (nước). Do đó, muốn núi và nước hòa hợp thì phải luôn kê chúng cùng với nhau, không tách rời một trong hai. “Núi” (sofa) phải được kê sát tường để tạo thế vững chãi và cao hơn “nước” (bàn trà). Sofa không có điểm tựa chẳng khác nào một ngọn núi giữa cánh đồng, không thể nào tụ khí.


Sofa phải được kê sát tường để tạo nên thế vững chãi.

3. Thông thường, khi bố trí nội thất phòng khách, bàn trà thường được kê ở chính giữa 2 chiếc ghế sofa, hoặc ở phía trước một sofa dáng dài, sofa hình chữ L,… Như trên đã đề cập, sơn thủy đi cùng nhau nên tuyệt đối không bày sofa mà không có bàn trà, hoặc bàn trà kê riêng ở một góc mà không kèm theo ghế.


Sofa và bàn trà là hai món nội thất phải đi liền với nhau.

4. Nếu bạn chọn mua sofa và bàn trà theo bộ thiết kế sẵn thì nên chọn những bộ gồm 6 hoặc 9 món, đây là những con số đẹp theo phong thủy. Không nên chọn những bộ tổng cộng 7 món hay có đến 3 - 4 sofa liền băng. Phòng khách dù rộng cỡ nào cũng chỉ đặt tối đa 2 sofa là đủ.
Nên chọn bộ sofa và bàn cà phê có tổng cộng 6 hoặc 9 món.
5. Thiết kế của sofa và bàn trà không nên quá thấp, mặc dù những ngôi nhà bị hạn chế về chiều cao vẫn thường chọn nội thất thấp sàn để tạo cảm giác thông thoáng. Một gợi ý dành cho bạn đó là mặt sofa cao ít nhất khoảng 40cm, lưng ghế ít nhất phải chạm được gáy người ngồi khi họ dựa lưng. Mặt bàn trà phải cao khoảng 45 cm so với mặt sàn. Như vậy mới tạo điều kiện phát triển nguồn năng lượng tốt của khu vực này.


Kích thước thiết kế của sofa và bàn trà không nên quá thấp.

6. Sofa phải đặt ở hướng tốt của gian phòng, hợp với tuổi gia chủ. Không nên đặt ngay dưới dầm nhà, xà ngang hay đối diện với cửa chính nhằm tránh phạm quan sát, ảnh hưởng tới sức khỏe và hao tốn tiền của. Kê sofa ngay dưới quạt trần hay đèn chùm cũng là điều tối kỵ, dễ gây hoa mắt chóng mặt mất tập trung.
  Kê sofa ngay dưới quạt trần hay đèn cũng là tối kỵ trong phong thủy.
7. Đối với bàn trà, có khá nhiều chọn lựa cho hình dáng như hình chữ nhật, bình bầu dục, hình tròn nhưng tuyệt đối không dùng những bàn trà hình đa giác sắc nhọn. Nếu bàn trà bằng gỗ, nên chọn loại hình vuông, hình chữ nhật vì những hình khối này thuộc về hành mộc. Nếu bàn trà bằng kim loại, nên chọn hình dáng bàn tròn thuộc về hành kim.


Hình dáng và chất liệu của bàn trà cũng là yếu tố quan trọng khi chọn lựa.

8. Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có khoảng cách vừa đủ rộng, tránh kê sát sofa vì phạm vị gần như vậy sẽ gây chật chội bất tiện, tạo tâm lý không thoải mái. Nếu không gian phía trước ghế sofa không rộng rãi, có thể chuyển bàn trà sang bên cạnh, bàn trà ở 2 bên ghế tạo thế Thanh Long, Bạch Hổ ở 2 bên bảo vệ, người ngồi trên ghế cảm thấy bên trái phải đều rất vững chắc. Như thế vừa tận dụng tối đa không gian, vừa hợp với luật phong thủy.


Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có khoảng cách vừa đủ rộng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên tắc trong lựa chọn và bài trí bàn ghế phòng khách để hút tài lộc vào nhà

Tướng Người Non Yểu

Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây:
Tướng Người Non Yểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất (chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
- Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược.
- Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế.
- Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ.
- Nhân trung ngắn nông cạn
- Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí.
- Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng.
Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc”, nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng.

Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên , tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám nhân thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau :

1) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại: Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình , trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sau đầu xương bị lõm xuống.

2) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại: Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16,19 tuổi , Mắt lồi mà lòng đen ít , lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20.

3) Chết yểu trong vòng 30 tuổi: Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi . Mày thưa thớt , xâm phá ấn đường , mắt không có thần , môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà hạ đình quá dài nhọn : không quá 27 tuổi . Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần , môi vẩu mà môi trên lại ngắn , da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi.

4) Chết yểu trong vòng 40 tuổi: Mắt lồi , lông mày ngắn , mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi . Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống . Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp : không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập : không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực , tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao , sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời.

5) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi: Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn ( có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại co vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng Người Non Yểu

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tránh rước họa vào thân.
 
1. Loại cây xanh nên chọn
 
Nếu muốn bài trí cây xanh trong bếp, gia chủ có thể lựa chọn các loại cây nhỏ gọn, cành lá không rộng sẽ gây vướng. Nên chọn các loại cây có khả năng khử mùi và hấp thụ các chất độc như dương xỉ hoặc các loại cây xanh, cây hoa có màu sắc bắt mắt, tươi vui giúp tăng cảm giác thèm ăn như tía tô cảnh, đỗ quyên…
 
Sau phòng khách, nhà bếp là nơi cũng cần bài trí cây xanh vừa có tác dụng trang trí lại mang giá trị phong thủy cao. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường trong phòng bếp cũng không ảnh hưởng nhiều đến các loại thực vật phong thủy, nên có thể tận dụng không gian này để bài trí cây xanh.

Bai tri cay xanh de tang sinh khi cho phong bep hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt cây xanh

Theo phong thủy phòng bếp, mỗi vị trí đặt cây xanh khác nhau mang đến những tác dụng nhất định. Căn cứ vào mong muốn hay sở thích của từng người mà lực chọn vị trí phù hợp nhất.
 
Hướng Đông: Đây được coi là hướng đại cát đối với nhà bếp. Chủ nhà có thể đặt chậu cây xanh trên bàn hoặc các loại cây hoa có màu đỏ đặt gần tủ lạnh. Cách làm này sẽ giúp mọi người trong nhà luôn được khỏe mạnh.
 
Hướng Tây: Bạn có thể lựa chọn các loại cây có hoa màu vàng như thủy tiên, păng-xê để đặt ở phía Tây của căn bếp. Chúng vừa có tác dụng ngăn chặn Dương khí quá mạnh của ánh nắng mặt trời vừa đem lại may mắn về tài lộc cho gia chủ.
 
Hướng Bắc: Nếu muốn đặt chậu cây ở phía Bắc thì nên chọn các loại cây hoa màu hồng hoặc cam để tăng thêm sức sống.
 
Hướng Nam: Đặt chậu cây xanh ở phía Nam của phòng bếp để khắc chế Dương khí quá mạnh từ ánh sáng mặt trời. Những căn bếp ở khu vực phía Nam ngôi nhà hoặc có cửa sổ ở phía Nam sẽ nhận luồng ánh sáng mặt trời chiếu mạnh, chủ nhà có xu hướng tiêu tiền hoang phí. Nếu đặt một chậu cây lá rộng (có tác dụng chiêu tài) có thể trì hoãn Dương khí quá mạnh, từ đó giúp chủ nhà chi tiêu tiết kiệm và hợp lí hơn.
 
Lưu ý: Việc bài trí cây xanh trong bếp là cần thiết nhưng cũng không vì thế mà thay đổi hoặc cải tạo bếp một cách bừa bãi, thiếu khoa học. Đặc biệt khi trong nhà có phụ nữ sinh nở hoặc mang thai rất kị sự thay đổi, dịch chuyển trong nhà bếp như sơn lại tường, sửa chữa tủ bếp…
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Xem nhân trung

Nhân trung là ngòi rạch của một thân người, ngòi rạch khai thông, thì đường nước chảy chẳng lấp; nếu nông hẹp chẳng sâu thì đường nước phải nghẽn.Nhân trung là cung Thọ mệnh của Nam nữ đó.
Xem nhân trung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ø     Nhân trung là ngòi rạch của một thân người, ngòi rạch khai thông, thì đường nước       chảy chẳng lấp; nếu nông hẹp chẳng sâu thì đường nước phải nghẽn.

Ø     Nhân trung là cung Thọ mệnh của Nam nữ đó.

Ø     Nhân trung rộng hay là hẹp, dài hay ngắn, có thể đoán được trai hay gái, nhiều hay      là ít, thọ mệnh dài hay là ngắn. Cho nên muốn dài mà chẳng muốn co, trong sâu,        ngoài rộng và buông xuống, đều là tướng hay vậy.

Ø     Nhỏ và hẹp là tướng ăn mặc bức bách;

Ø     Đầy mà phẳng là tướng Tai ách truân chuyên, trên hẹp

Ø     Dưới rộng, là tướng nhiều con cháu;

Ø     Trên rộng, dưới hẹp, là tướng ít con cháu;

Ø     Trên, dưới đều hẹp, mà lòng giữa rộng, là tướng con cháu tật khổ mà khó thành đạt;

Ø     Trên, dưới thẳng mà sâu là tướng con cháu đầy nhà;

Ø     Trên, dưới phẳng mà nông là tướng con cháu chẳng thành.

Ø     Sâu mà dài là tướng sống lâu;

Ø     Nông mà ngắn là tướng chết yểu.

Ø     Nhân trung khuất khúc là tướng người vào tín;

Ø     Nhân trung ngay thẳng là tướng người trung nghĩa

Ø     Ngay mà dủ xuống là giàu và thọ;

Ø     Găn mà co lên là tướng hèn và yểu;

Ø     Sáng như mảnh tre chẻ, là tướng ăn lộc hai ngàn hộc;

Ø     Nhỏ như cây kim treo, là tướng tuyệt tự và bần cùng;

Ø     Trên có Nốt ruồi đen, là tướng nhiều con trai;

Ø     Dưới có Nốt ruồi đen là tướng nhiều con gái;

Ø     Giữa có Nốt ruồi đen là tướng lấy vợ dễ, mà nuôi con khó

Ø     Có hai Nốt ruồi đen là tướng đẻ sinh đôi;

Ø     Có thớ ngang là tướng tới già không con;

Ø     Có thớ dựng là tướng phải nuôi con người khác;

Ø     Có thớ dọc là tướng sinh con túc tật (tật liên miên lâu ngày);

Ø     Nếu phẳng lỳ như không, là tướng cùng khổ, đến già tuyệt tự;

Ø     Xế phía tả là tướng tổn cha

Ø     Xế phía hữu là tướng tổn mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nhân trung

Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Xem tướng môi, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực.
Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao. 


► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ để biết tính cách, vận mệnh chuẩn xác

Xem thêm Clip Tướng môi tố cáo khả năng "giường chiếu" của bạn

  1. Đôi môi căng mọng, hồng hào   Xem tướng môi phụ nữ, cô nàng sở hữu đôi môi căng mọng, sắc môi hồng hào thường rất vui tính, lạc quan. Đây cũng thuộc tuýp thẳng thắn, trung thực và có ý chí kiên định vô cùng. Nhờ lối sống cởi mở và phóng khoáng như vậy mà đi tới đâu, cô nàng này cũng được chào đón.    Trong tình yêu, cô nàng này khá thủy chung, không có kiểu đứng núi này trông núi nọ mà bỏ lỡ mất hạnh phúc thực sự của đời mình. Yêu họ, bạn không bao giờ phải lo lắng về vấn đề phản bội.   Nhu cầu “chuyện ấy” của họ cũng ở mức bình thường, vừa phải, có thể tần suất hơi nhiều một chút nhưng không đòi hỏi chất lượng phải quá cao.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
2. Độ dày của môi vừa phải   Tướng môi phụ nữ mà môi trên môi dưới cân đối, có độ dày vừa phải, không quá dày mà cũng không quá mỏng thường rất hoạt ngôn, có tài ăn nói khéo léo. Vận mệnh của người này khá tốt, thường sống trong nhung lụa, nhưng bản chân cũng rất biết cách tiết chế, tiết kiệm.   Nhưng nhược điểm của cô nàng này là thiếu ý chí mạnh mẽ, không nhiệt tình và cũng chẳng quyết đoán. Vì thế, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng nếu như cảm thấy mất hứng hoặc quá lo lắng.   Tuýp phụ nữ này là mẹ hiền, vợ đảm chứ “khoản kia” không mấy thành thạo, thậm chí có lúc còn khá cứng nhắc, bảo thủ.   Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang
3. Đôi môi mỏng, sắc trắng nhợt nhạt
  Những cô nàng sở hữu nét tướng cách này khá lạnh nhạt trong chuyện phòng the. Họ sống nội tâm nhưng lại hay bị lừa gạt trong tình yêu, không giỏi nói chuyện, kém xã giao và luôn có tâm lý đề phòng. 
 
Với họ, nhu cầu “mây mưa” rất thấp, thậm chí cả quãng thời gian dài không tình dục cũng vẫn thoải mái, không hề hấn gì.    Còn nếu có kiểu môi mỏng, sắc môi tươi nhuận thì chủ nhân thuộc tuýp thông minh, tháo vát, giỏi giao tiếp và nhanh chóng nắm bắt tâm lý người khác. Tật xấu của cô nàng này là nói nhiều, dễ bị vướng khẩu thiệt thị phi.   “Chuyện ấy” của cô nàng này thất thường, hứng lên thì sẵn sàng “vào cuộc”, nhưng khi đã không thích thì lại “cấm vận” đối phương. Kiểu tâm lý sáng nắng chiều mưa này khiến đời sống vợ chồng của người này ngày càng lạnh nhạt.   
Tuong moi phu nu cho biet nhu cau chuyen ay hinh anh 2
 
4. Kích thước môi quá nhỏ so với tổng thể khuôn mặt   Không khó để nhận ra rằng, đây chính là cô gái có tính tình chua ngoa, hay đố kị vì rất sợ người khác hơn mình. Trong công việc, người này mạnh miệng, vụng chèo khéo chống chứ không có gan làm lớn.    Nhưng trong chốn the phòng, cô ta lại ngần ngại, sợ hãi và chúa ghét phải thay đổi, chỉ thích kiểu truyền thống. Họ rất ít khi bộc lộ nhu cầu bản thân trước đối phương, lúc nào cũng để nửa kia chủ động.   5. Tướng miệng rộng   Ngược với người miệng nhỏ, cô nàng sở hữu chiếc miệng rộng tính tình phóng khoáng hơn hẳn, không quá chú trọng tới chuyện tiền bạc, thói quen chi tiêu khá thoáng, thậm chí là hoang phí.   Nhu cầu làm “chuyện ấy” của người này khá cao, nhưng cũng ít khi thể hiện điều đó ra bên ngoài vì vẫn phải giữ ý giữ tứ.    6. Kiểu môi vừa dày vừa rộng   Tướng môi này cho thấy bản năng tình dục của cô nàng này vô cùng mạnh mẽ. Bề ngoài của họ cũng khá bốc lửa, nóng bỏng, nhìn là biết ngay có “nhu cầu” cao. Họ chỉ hợp với những chàng trai yêu hết mình và có đòi hỏi kĩ năng “giường chiếu” tương đương. Vì nếu bị lệch pha, chàng ít nàng nhiều, họ sẽ cáu bẳn, khó chịu và dễ tìm của lạ bên ngoài.    Việt Hoàng

Khám phá những thú vị bất ngờ qua chiếc miệng đàn ông
Đàn ông có tướng miệng nhỏ thì hay mềm lòng, dễ đồng cảm với mọi người, tính tình ôn hòa, điềm đạm. Người này cũng thông minh, lanh lợi, hành sự nhẫn nại, có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng môi phụ nữ cho biết nhu cầu "chuyện ấy"

Xem tướng trẻ em dễ nuôi, khó nuôi –

Trẻ em da hồng hào, đầu tròn, tai và miệng lớn, nôi hồng, … là tướng dễ nuôi. ngược lại trẻ em… Khi con chào đời, nhiều bậc cha mẹ hớn hở khoe ‘trộm vía’ con dễ nuôi, nhưng ngược lại, không ít phụ huynh ‘than vắn, thở dài’ con khó nuôi mà không hiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trẻ em da hồng hào, đầu tròn, tai và miệng lớn, nôi hồng, … là tướng dễ nuôi. ngược lại trẻ em…

Khi con chào đời, nhiều bậc cha mẹ hớn hở khoe ‘trộm vía’ con dễ nuôi, nhưng ngược lại, không ít phụ huynh ‘than vắn, thở dài’ con khó nuôi mà không hiểu nguyên nhân tại sao.
Dưới đây là các nét chính về tướng trẻ em dễ nuôi và khó nuôi, chị em xem và test thử xem sao nhé!

1 – Tướng trẻ em dễ nuôi:
Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau:
– Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày.
– Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen.

xemtuongtre

Tướng trẻ dễ nuôi thường da hồng hoặc ngăm đen

– Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng.
– Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng.
– Con trai, hai bên tinh hoàn đàn hồi và có nhiều nếp xếp.
– Tai và miệng lớn.
– Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng.

2 – Tướng trẻ em khó nuôi:
– Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng.
– Lông mày quá lớn so với đầu và mũi quá thấp chỉ thấy có phần chuẩn đầu.
– Mắt thay vì có màu đen lại có màu nhạt như đậu đỏ.
– Tai nhỏ và quá mềm
– Không có bắp chân.

xemtuongtreem

– Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn, về sau nhỏ dần.
– Thịt nhiều, bệu
– Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ.
– Đầu lớn, cổ quá nhỏ.
– Hai mắt lờ đờ không thần.
– Mắt lúc nào cũng ướt như khóc.
– Đầu nhỏ, nhọn.
– Bụng lớn, rốn nhỏ.
– Tóc vàng khè và thưa, ngắn.
– Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng, trong khi lông mày hầu như không có.

Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của trẻ em ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây:
– Xương chẩm (phía sau đầu, trên xương gáy)
– Sơn căn (phần giữa 2 mắt)
– Tỵ lương (sống mũi )
Xương chẩm nổi rõ và rộng, sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trẻ em dễ nuôi, khó nuôi –

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục. Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Tìm hiểu về đặc tính của Sao Đà La trong Tử Vi

Tên sao Đẩu Phận Âm dương  - Ngũ hành Hóa Chủ Bị khảo
Đà la Bắc đẩu (sát tinh) Âm kim Kị Thị phi Tại đẩu quẩn trình tấu, tại số chủ hung ác

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Đà La là âm Kim, là sát tinh thứ hai trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là kị, chủ về thị phi, là một trong lục sát tinh, nhưng sát khí của sao Đà La không nặng bằng Kình Dương. Nếu như sức pha hoại vận mệnh của sao Kình Dương là rõ ràng dễ nhận biết, thì sao Đà La cũng như một mũi tên bắn lén, tai họa trắc trở xảy ra lúc nào không biết.

Hóa khí của sao Đà La là kị, nên có thể coi là sao kị, nhưng sao Kị này hoàn toàn khác với sao Hóa Kỵ trong tứ hóa. Sao Hóa Kỵ chủ về nhiều nạn tai hung hiểm, đố kị, thị phi, mọi sự đều không thuận lợi, dễ chuốc điều thị phi. Còn Kỵ của sao Đà La là âm nhu, không rõ rệt, sự việc phải lần nữa kéo dài, vì vậy mà lỡ mất thời cơ tốt. Sao Đà La khi ở tại bốn cung Mộ miếu vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu gặp cát tinh cùng đến hoặc hội chiếu lại gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, hoặc Hóa Kỵ, trái lại sẽ chủ về đột phá, phần nhiều có biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà La đồng cung với sao Tham Lang,  dễ vì tửu sắc mà thành tật, sao Đà La đồng cung với sao Phá Quân, phần nhiều chóng phát và chóng tàn. Sao Đà La đồng cung với sao Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ bị mụn nhọt, bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà La rơi vào cung tật ách sẽ dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải sao Đà La, thì việc thành công khá chậm, nữ mệnh khó kết hôn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

ĐẶC TÍNH CỦA CỬU TINH TRONG PHONG THỦY

Giới thiệu tên gọi và đặc tính của Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửu tinh trong Huyền Không ứng với bảy ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu và hai sao Tả phù, Hữu bật trong Thiên văn học cổ của Trung Quốc. Hệ thống Cửu tinh là một trong những lý luận quan trọng nhất của Phong thủy Huyền không. Cửu tinh ứng với thời gian Cửu vận, mỗi một vận có một sao chi phối vũ trụ và tạo ra vượng khí. Cụ thể như sau:

  • Vận 1: Nhất bạch (Tham lang) vượng khí
  • Vận 2: Nhị hắc (Cự môn)
  • Vận 3: Tam bích (Lộc tồn)
  • Vận 4: Tứ lục (Văn khúc)
  • Vận 5: Ngũ hoàng (Liêm trinh)
  • Vận 6: Lục bạch (Vũ khúc)
  • Vận 7: Thất xích (Phá quân)
  • Vận 8: Bát bạch (Tả phù)
  • Vận 9: Cửu tử (Hữu bật)

Ngoài việc nắm lệnh thời gian, chi phối các vận, Cửu tinh còn chi phối không gian trong Phong thủy. Tại đại bàn nguyên gốc.

Nhất bạch thuộc Thủy ở cung Khảm (Chính Bắc) có ba sơn Nhâm, Tý, Quý

Nhị hắc thuộc Thổ ở cung Khôn (Tây Nam) có ba sơn Mùi, Khôn, Thân

Tam bích thuộc Mộc ở cung Chấn (Chính Đông) có ba sơn Giáp, Mão, Ất

Tứ lục thộc Mộc ở cung Tốn (Đông Nam) có ba sơn Thìn, Tốn, Tị

Ngũ hoàng thuộc Thổ (ở vị trí trung tâm)

Lục bạch thuộc Kim ở cung Càn (Tây Bắc) có ba sơn Tuất, Càn, Hợi

Thất xích thuộc Kim ở cung Đoài (Chính Tây) có ba sơn Canh, Dậu, Tân

Bát bạch thuộc Thổ ở cung Cấn (Đông Bắc) có ba sơn Sửu, Cấn, Dần

Cửu tử thuộc Hỏa ở cung Ly (Chính Nam) có ba sơn Bính, Ngọ, Đinh

Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Ảnh địa bàn nguyên thủy)

Xem bói tình yêu tại phongthuyso.vn

Mỗi sao lại có đặc tính riêng biệt. Có tốt, có xấu. Tốt là khi đắc vận, xấu là khi thất vận. Cụ thể những cát hung của Cửu tinh như sau:

NHẤT BẠCH – THAM LANG

Thiên tượng: Tượng trưng cho trăng, nước mưa, cầu vồng, mây, sương, tuyết. Khí tượng mùa đông.

Địa tượng: Tượng trưng cho ao hồ khe đầm, biển cả, suối, giếng, kênh ngòi, rãnh, hố nước thải, nơi ẩm thấp.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nam, người nghiện rượu, người lái đò, người sống trên sông nước, sư sãi, đạo sỹ, đạo tặc, thổ phỉ. Tính tình nông nổi, lông bông, nhu mỳ, dương thích thẳng, âm thích cong, lấy cong làm tình trong các khí quan trong cơ thể, tượng trưng cho tai, máu, thận, tóc, mỡ.

Vật tượng: Màu sắc là màu đen, màu xanh lam; hình dáng lượn sóng, hình cánh cung. Với nhà cửa, ứng với nhà nổi, nhà ven sông nước, quan rượu nhà trọ, kỹ viện, nhà tắm. Với động vật ứng với con lợn, cá, cáo, hươu, chim én, ốc, côn trùng và loài chuột sống ở nơi ẩm thấp. Với thực vật, ứng với rong, cây gai, loài cỏ mềm yếu. Với đồ ăn thức uống, ứng với rượu thịt, thủy hải sản, canh, giấm. Với đồ vật ứng với đồ đựng rượu, đựng nước.

Ngũ hành thuộc Thủy, phương vị chính Bắc, cung Khảm, màu sắc trắng, số tương ứng 1

Khi Nhất bạch nhập trung cung, cung Can, Cung Đoài là sinh vượng. Trong bốn mùa, mùa đông và mùa thu sinh vượng. Còn lại ở các cung, các mùa khác là suy tử.

Nhất bạch sinh vượng, chủ vượng cả đinh lẫn tài, lợi cho cả nghiệp văn lẫn nghiệp võ, trẻ tuổi thi cử đỗ đạt, tiếng tăm lừng lẫy, thường sinh con trai thông minh tài trí. Người làm quan sẽ gặp bổng lộc, thăng chức phát tài. Người thường gặp tin vui về tiền bạc. Đây là cát tinh hàng đầu trong Cửu tinh.

Khi lâm trạng thái suy tử dễ gây họa do đam mê tửu sắc, hoặc vì đam mê tửu sắc mà tan cửa nát nhà. Dễ mắc các bệnh về tai, suy thận, bệnh về bàng quang, sức khỏe giới tính và sinh sản. Nghiêm trọng thì hình khắc vợ, gây mù lòa, yểu mệnh, sống phiêu bạt

(Tương truyền Tham lang là hóa thân của Đát Kỷ thời Phong thần, đa tài đa nghệ, giỏi văn chương nghệ thuật. Khi sao này thất vận dễ gặp tai kiếp đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà sạt nghiệp.)

    Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

NHỊ HẮC – CỰ MÔN

Thiên tượng: Tượng trưng cho mây đen, băng giá, hơi sương, khí thuần âm. Khí tượng là thời điểm giữ mùa hạ và mùa thu.

Địa tượng: Tượng trưng cho mặt đất, cánh đồng, làng quê, bãi đất bằng phẳng. Do thuần âm nên cũng tượng trưng cho hầm tối, rừng cây, bóng tối, góc tối, cũng thuộc khái niệm trừu tượng và huyền bí.

Nhân tượng: Tượng trưng cho mẹ, mẹ kế, người nông dân, người thôn quê, quần chúng, phụ nữ cao tuổi, ni cô, sỹ quan quân đội, giáo viên, quả phụ, tiểu nhân. Tính tình nhu hòa, điềm tĩnh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho bụng, dạ dày, tỳ, thịt.

Vật tượng: Hình dáng bằng phẳng, rộng rãi, vuông vức. Màu sắc là màu vàng hoặc màu đen. Với nhà cửa, là thôn trang, ruộng vườn nhà cửa, nhà thấp, thềm đất, nhà kho, kinh đô, cung điện, thành ấp, tường bao, mồ mả. Với động vật tượng trương cho bò, nghé, bê, dê, cừu, khỉ, ngựa cái, phiếm chỉ loài thú. Với thực vật tượng trưng cho vải bông, ngũ cốc, vải sồi, cán gỗ. Với đồ vật tượng trưng cho hình vuông, đồ bằng phẳng, thùng, đồ sành sứ, xe kiệu, nông cụ, mâm.

Cự môn thuộc hành Thổ, phương vị Tây nam, cung Khôn, màu đen, số tương ứng 2.

Khi Cự môn gặp thế sinh vượng thì có quyền có của, cơ ngơi bề thế, vượng cả đinh lẫn tài, thường xuất hiện võ quý, phụ nữ cai quản gia đình, đa mưu, keo kiệt.

Khi sao này lâm trạng thái suy tử dễ gặp tai họa vì sắc, hoặc xảy ra hỏa hoạn. Dễ gây điều tiếng thị phi, làm hao tiền tốn của. Phụ nữ trong nhà dễ bị xảy thai, đau bụng, mụn nhọt và các bệnh ngoài da, đặc biệt ở cơ quan sinh sản phụ nữ và hai nách. Nếu nhà của âm u, ở lâu sẽ gặp cảnh phụ nữ ở góa cai quản gia đình, người ốm mắc bệnh lâu ngày không khỏi.

      Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Cự môn là hóa thân của bà Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha. Vốn là một người phụ nữ ghê gớm, nhỏ mọn, thích gây chuyện thị phi cãi vã. Trong phong thủy gặp sao này đắc vận tất chủ nhân có tài hùng biện, quyền biếm, văn võ thao lược, ruộng vườn bát ngát. Khi sao này thất vận thì dẫn đến chuyện thị phi, tai tiếng, kiện tụng, bất lợi cho phụ nữ trong gia đình)

TAM BÍCH – LỘC TỒN

Thiên tượng: Tượng trưng cho sấm, trời nắng, gió, cát. Khí tượng là mùa xuân

Địa tượng: Tượng trưng cho nùi cao, thanh tú, xanh mướt. Cũng là đường quốc lộ, chợ búa.

Nhân tượng: Tượng trưng cho con trai trưởng, người có tài xuất chúng, hầu tước, quan tòa, cảnh sát, tướng soái, thương nhân, đạo tặc, tính tình mạnh mẽ. Với khí quan trên cơ thể, tượng của chân, giọng nói, gan, tóc

Vật tượng: Về hình dáng, tượng cho cây cao vút, xanh mướt. Với nhà cửa tượng trưng cho tầng lầu, nhà cao ốc. Với động vật tượng trưng cho rồng, rắn, hạc, cò, ngựa. Với thực vật tượng trưng cho cây to, rừng rậm, rừng trúc. Với đồ vật tượng trưng cho trụ cột, đền thờ dụng cụ tra tấn, nhạc cụ (bằng gỗ, trúc), xe quân sự, cột đèn, tháp cao, kiệu

Lộc tồn ngũ hành thuộc Mộc, phương vị chính Đông, cung Chấn, màu xanh, số tương ứng 3

Khi Tam bích sinh vượng chủ hưng gia lập nghiệp, giàu sang phú quý, công thành danh toại, vượng nhất ngành trưởng

Tam bích gặp suy tử chủ về dễ dính líu đến kiện tụng, dễ gặp trộm cướp, sinh bệnh tật hình khắc vợ con, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng máu, bệnh về chân, bệnh liên quan đến gan và mật

     Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Lộc tồn chính là Lộc Tồn chân nhân chủ thật thà phúc hậu, cần kiệm, giữ của, phúc lộc trời ban, giàu sang phú quý…)

TỨ LỤC – VĂN KHÚC

Thiên tượng: Tượng trưng cho gió, cầu vồng. Khí tượng là thời điểm giữ mùa xuân và mùa hạ.

Địa tượng: Ở hướng Đông Nam, tượng trưng cho cây cỏ mọc tươi tốt, vườn hoa quả, vườn cây, bãi cỏ, rừng cây, công viên, trường học.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trưởng nữ, quả phụ, đạo sỹ, ni cô, thợ nữ, y tá, tính chất ôn hòa. Trong xã hội tượng trưng cho nhân văn, tiến sỹ viện hàn lâm, quan cai ngục, tì thiếp, triệu phú. Với khí quan trên cơ thể tượng trưng cho cánh tay, tròng trắng trong mắt, giọng nói.

Vật tượng: Hình dáng dài mảnh, màu xanh lục, xanh biếc. Với nhà cửa tượng trưng cho chùa chiền, lâu đài, nhà trong rừng, nhà hướng Đông Nam. Với động vật tượng trưng cho gà, rắn, vịt, ngỗng, loài côn trùng biết kêu. Với thực vật tượng trưng cho cây thân thấp, cây gai, cây trà. Với đồ vật là dây thừng, mây, mộc hương, lông vũ, cánh buồm, đồ tinh xảo

Ngũ hành của Tứ lục là Mộc, màu xanh, phương vị Đông Nam, thuộc cung Tốn, số tương ứng là 4

Khi sao này sinh vượng chủ thi cử đỗ đạt, quân tử thăng quan, tiểu nhân có tiền của, lấy được vợ hiền, chồng giỏi, có tài văn chương.

Tứ lục lâm suy tử chủ mắc bệnh thần kinh, bị hen suyễn, sống phiêu bạt, vì đam mêm tửu sắc mà phá tan cơ nghiệp. Dễ bị xảy thai, dễ mắc bệnh ở vùng thắt lưng, dễ gặp tai nạn bất ngờ

    Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền sao Văn khúc còn gọi là Văn Xương đế quân, có công lao dậy dỗ con người, là thần coi xét việc khoa cử, văn chương…)

NGŨ HOÀNG – LIÊM TRINH

Thiên tượng: Tượng trưng cho sương trên núi, khí ôn hòa, mật ngọt, gió lớn

Địa tượng: Tượng trưng cho phòng khách, nhà bỏ hoang, bãi đất hoang, gò đống hoang tàn, nghĩa địa, sa mạc.

Nhân tượng: Tượng cho dì, vĩ nhân, ác bá, người điên, người lái buôn, tử tù, nhà buôn đồ cổ, nhân vật quyền uy.

Vật tượng: Với thực vật là các lời cây có độc, như cây anh túc, trúc đào, cà độc dược, cây đay. Với động vật là mãnh thú, rắn độc, bọ cạp, cóc, rết, bọ chét, muỗi, cá heo. Với đồ vật là vật dụng cũ, nông cụ cũ, vật báu gia truyền, pháp khí, đồ tế, đồ chôn cất theo người.

Ngũ hoàng là Thổ tinh, phương vị trung tâm, màu vàng, số tương ứng 5

Ngũ hoàng Thổ tinh ở chính giữa, uy danh chấn động bốn phương, trong tám hướng nó không có vị trí cố định, mà khi Cửu tinh phi hành, nó sẽ nhập vào vị trí trống. Ví dụ khi Thất xích nhập trung cung, bảy sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Tam bích, Tứ lục lần lượt tới vị trí, cuối cùng còn trông ô cung Chấn, Ngũ hoàng Thổ tinh sẽ tọa ở vị trí này. Số cung Ngũ hoàng Thổ tinh trên phi tinh bàn đúng bằng hiệu số của 10 và số sao nhập trung cung (tức là như ví dụ trên 10 – 7 = 3), số 3 thuộc cung Chấn trên Tinh bàn

Ngũ hoàng Thổ tinh ở vị trí giữa, chiếm địa vị cao quý, truyền lệnh đi bốn phương, do vậy hoàng đế các đời đều coi màu vàng là màu sắc của Đế quyền, họ tự xưng mình là rồng vàng, khoác hoàng bào. Khi Ngũ hoàng nhập trung cung được coi là cát tinh thì vượng cả đinh lần tài, sự nghiệp phát triển nhưng khi nó bay đến hướng khác sẽ trở thành đại hung, được coi là Ngũ hoàng đại sát, Mậu kỷ sát, được coi là sát tinh lớn nhất thế gian, nếu gặp Thái tuế hoặc Tam sát, Thất sát thì hung tướng phát tác, hại người mất của, nhẹ thì gặp tai họa, bệnh tật, nặng thì mất mạng năm người. Sao này khi ở trung cung mà sinh vượng thì vượng khí của nó ban ra khắp bốn phương, nhưng khi bay đến hướng khác dù sinh hay khắc đều bộc lộ hung tướng, khi ứng dụng thuật phong thủy phải hết sức đề phòng

 Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Ngũ hoàng Liêm trinh là hóa thân của Phí Trọng một đại gian thần chuyên xúi giục Trụ Vương làm điều càn bậy, vô đạo. Sau khi chết thành thần của sự dối trá, ngụy biện, xuyên tạc.)

LỤC BẠCH – VŨ KHÚC

Thiên tượng: Tượng trưng cho trời, tuyết, mưa đá. Khí tượng là thời điểm giữa mùa thu và mùa đông.

Địa tượng: phía Tây bắc, tượng trưng cho kinh đô, quận huyện, nơi có địa hình đẹp, nơi có địa thế cao, tròn và ở trên, nơi dụng võ

Nhân tượng: Tượng trưng cho cha, chồng, vua, quan lại quyền quý, thủ lĩnh, thương gia, thống soái. Tính tình cương trực, mạnh mẽ, ưa vận động mà không nghỉ ngơi. Với khí quan trên cơ thể là đầu, cổ, xương, phổi

Vật tượng: Hình tròn, màu trắng, màu của trời đất. Với nhà cửa tượng trưng cho phòng khách, ngôi nhà lớn, lâu đài, nhà hướng Tây bắc. Với động vật tượng trưng cho ngựa, voi, sư tử, thiên nga, đại bàng, chó, lợn. Với thực vật tượng trưng cho hoa quả. Với đồ vật tượng trưng cho đồ trang sức, châu báu, đồ bằng vàng ngọc, mũ miện, gương tròn, chuông đỉnh, pha lê, tiền xu. Với vũ khí tượng trưng cho đao, kiếm, vật cứng.

Ngũ hành của Lục bạch là Kim, màu sắc trắng, phương vị Tây bắc, thuộc cung Càn, số tương ứng 6

Khi Vũ khúc đắc vận chủ lắm của đông người, quyền cao, chức trọng, phát lớn về nghiệp võ, uy danh lững lẫy bốn phương. Đây là cát tinh thứ ba trong Cửu tinh.

Khi Vũ khúc thất vận dễ dính líu đến kiện tụng, hoặc vất vả chốn quan trường, lại dễ bị đau đầu, đau ngực, bị thương tích do kim loại. Với gia đình chủ hình hại vợ con, phải sống cô đơn, không nơi nương tựa.

      Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Vũ khúc là hóa thân của vua Vũ vương Cơ Phát nhà Chu, có tài thao lược về quân sự, lại giỏi chăm lo việc kinh tế, khi ông qua đời được phong làm thần cai quan việc quân sự và tài sản)

THẤT XÍCH – PHÁ QUÂN

Thiên tượng: Tượng trưng cho nước mưa, sương, sao băng. Khí tượng mùa thu.

Địa tượng: Phía chính Tây, tượng cho ao đầm, giếng bỏ hoang, vùng núi sạt lở

Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nữ, chi út, nô tì, thầy bói, đồng cốt, ca kỹ, vũ nữ, đào kép, thuyết khách, môi giới. Tính tính quyết đoán mà được lợi, hay lắm điều, vui vẻ, gặp sao hay vậy, nói năng xằng bậy, làm điều phi pháp, xúi dục gây chuyện, tuyên truyền du thuyết, đặt điều nói xấu. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho miệng, lưỡi, cổ họng, phổi, bàng quang, cơ quan sinh sản.

Vật tượng: Hình dáng khiếm khuyết (khuyết miệng, khuyết cạnh, khuyết góc, khuyết tường). Màu trắng. Ứng với nhà ở phía Tây, nhà gần sông. Với động vật tượng trưng cho dê, cá, gà, chim, hươu, vượn, hổ, báo. Với đồ ăn tượng trưng cho bánh, kẹo ngọt. Với đồ vật tượng trưng cho đao, kích rìu, cuốc, ly rượu, vại sành, đồ vàng bạc, nhạc cụ.

Ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây, thuộc cung Đoài, số tương ứng 7.

Thất xích khi đắc vận vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp phát đạt, chi út phát phúc, phát về nghiệp võ, quan vận hanh thông.

Khi sao này thất vận chủ gây chuyện rắc rối, sống lưu lạc làm trộm cướp, chết vì tai nạn chiến tranh, hoặc phải ngồi tù. Với gia đình dễ gây hỏa hoạn, tổn thất nhân khẩu, bị mắc các bệnh về đường hô hấp như phổi, cổ họng, đặc biệt bất lợi cho bé gái

Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tương truyền Phá quân là hóa thân của Trụ vương thời Phong thần, chủ về độc tài, bảo thủ, ngang ngạnh, hao tài tốn của, phá hoại)

BÁT BẠCH – TẢ PHÙ

Thiên tượng: Tượng trưng cho mây, sao, khói. Khí tượng là thời điểm giữa mùa đông đến mùa xuân

Địa tượng: Tượng trưng cho núi, đá, phía Đông bắc, đường trên núi, thành phố núi, gò đồi, mồ mả

Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nam, quân tử, thư đồng, tiều phu, người nhàn hạ, người bảo lãnh. Tính tình ổn định, chần chừ, do dự, đa nghi, không quyết đoán. Với khí quan trên cơ thể , tượng trưng cho ngón tay, tay, lưng, mũi, sườn, dạ dày, xương

Vật tượng: Hình dáng như gò đồi. Màu vàng. Với nhà cửa, tượng trưng cho cửa, chòi canh, đường hầm trên núi, chùa chiền, tường cửa, nhà trên núi, nhà đất, khe núi. Với động vật, tượng trưng cho chó, chuột, hổ, cáo, trâu. Với thực vật, tượng trưng cho cây cứng nhiều đốt, dưa leo, khoai tây. Với đồ vật, tượng trưng cho cáy cày, áo giáp, đồ nung đúc, đồ sành, nồi, đồ sứ, hộp, túi vải.

Bát bạch là sao hành Thổ, phương vị Đông bắc, cung Cấn, số tương ứng 8

Khi sinh vượng chủ công danh phú quý, nên lập nghiệp để vượng tài, nghỉ ngơi dưỡng sức. Do sao này có bản tính hiền lành, hiếu nghĩa trung lương, có thể hóa giải hung sát, cho nên Tả phù là cát tinh thứ hai trong Cửu tinh

Gặp lúc thất vận chủ tổn hại đến trẻ nhỏ, bị các bệnh liên quan đến tay chân, gân cốt, sống lưng, trướng bụng

   Cửu tinh trong Phong thủy Huyền không học

(Tả phụ còn gọi là sao Quý nhân, là sao phù trợ của chòm sao Bắc Đẩu)

CỬU TỬ - HỮU BẬT

Thiên tượng: Tượng trưng cho mặt trời, lửa trời, chớp, ánh lửa, cầu vồng, đá hộ mệnh. Khí tượng là mùa hè.

Địa tượng: Phía chính Nam, tượng trưng cho bếp đun, bếp lò, nơi khô ráo, cung điện, đại sảnh, phòng chính, phòng bếp, nhà phía nam, cửa số thoáng đãng, mộ hướng nam, anh đèn, ánh nến, ngọn lửa.

Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nữ, văn nhân, người mắc bệnh về mắt, người đội mũ và mặc áo giáp. Tính khô và mạnh mẽ, chú trong hư vinh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho mắt, tim, tam tiêu, bụng.

Vật tượng: Hình nhọn hoắt, như ngọn lửa. Màu đỏ, màu đỏ tía. Với động vật tượng trưng cho rùa, ba ba, trai, cua, càng cua, ngao sò, bọ cánh cứng. Với đồ vật tượng trưng cho vật ngoài cứng trong mềm, mai và yếm rùa, binh khí, cành khô, đèn đuốc, mành che cửa, vật bên trong rỗng.

Cửu tử hành hỏa, Phương vị chính Nam, thuộc cung Ly, số tương ứng là 9.

Khi sinh vương thì phát phúc rất nhanh, vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp ổn định lại có tài văn chương xuấ chúng, nên hiển đạt chóng vánh, đặc biệt phát phúc cho chi thứ.

Khi lâm suy tử chủ tính tình kiên cường, khí khái, dễ bị hỏa hoạn. Với thân thể, dễ bị thổ huyết, bị điên, khó sinh, bệnh về tim và mạch máu.

Hữu bật còn gọi lag quý nhân, là trợ tinh của chòm sao Bắc Đẩu, trong phong thủy chủ về thi cử đỗ đạt, vinh hoa hiển đạt, lạc quan tiến thủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ĐẶC TÍNH CỦA CỬU TINH TRONG PHONG THỦY

Nền tảng của phong thủy, vận mệnh và vạn vật là Khí

Phongthủy là một nghệ thuật và khoa học sống hòa hợp với môi trường để thu được lợi ích tối đa bằng cách sống đúng chỗ và đúng thời điểm. Cụm từ chính là sống “đúng chỗ” (không gian) và xây “đúng thời điểm” . Một cách đơn giản, loài người đóng vai bà mối để thiên khí và địa khí “kết hôn” với nhau. Khi các nguồn năng lượng thay đổi của thiên khí tương ứng với thời điểm ngôi nhà bạn được xây, thì năng lượng ổn định của địa khí lại tương ứng với không gian từ trường của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách nhìn nhận sự việc như vậy cũng giống như việc tạo dựng một cuộc hôn nhân tốt đẹp sẽ tạo ra sự thịnh vượng, sự hòa hợp và sức khỏe ảnh hưởng đến bạn một cách tích cực và hiệu quả. Sau khi đọc bài viết này bạn sẽ hiểu được “Khí” là gì? Và phong thủy và Bát tự mệnh lý,…là phương tiện giúp chúng ta có được nguồn khí tích cực, có lợi cho cuộc sống thuận theo tự nhiên, khoa học, mà không có sự thần bí, tôn giáo, mê tín dị đoan.

Khí theo quan niệm của Trung Quốc và các nước khác.
Cái chúng ta gọi là sức mạnh của tự nhiên là cái mà người Trung Quốc gọi là “Khí”. Khí có nhiều nghĩa. Nó là không khí mà chúng ta thở. Nó là từ trường trái đất, là bức xạ vũ trụ và ánh sáng mặt trời. Khí là linh hồn của chúng ta. Khí là vận may rủi. Như các bạn sẽ thấy, khí làm nền tảng cho vạn vật và còn hơn thế. Mặc dù khái niệm này có thể hơi trù tượng với người phương Tây, nhưng các nền văn hóa phương Đông cho rằng sức mạnh tổng thể này chi phối sức khỏe, của cải và hạnh phúc của chúng ta. Mục đích của phong thủy là làm chủ các mặt tích cực của khí để giúp cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp hơn.
Ngày nay, rõ ràng là sự tồn tại chủa khí không thể được chứng minh đầy đủ về mặt khoa học. Thậm chí một số khía cạnh bí ẩn hơn của khí không bao giờ có thể được chứng minh bằng các phép đo định lượng. Ví dụ, bạn có thể chứng minh sự tồn tại của giác quan thứ sáu không? Bạn có thể chứng minh vận mệnh hay số phận không? Bạn có thể chứng minh được trực giác không? Chắc chắn là không. Tuy nhiên, phần lớn chúng ta đều tin những điều này tồn tại. Nói cách khác, các đặc tính siêu hình hay siêu nhiên của khí bất chấp các phép đo.
Nhưng chúng ta không nên quá vội vàng và bàn luận qua loa quan niệm về một sức mạnh, mà trong một chừng mực nào đó, không đo được này. Cách đây không lâu, Benjamin Franklin đã tìm ra “điện”, vốn được xem là sức mạnh bí ẩn của tự nhiên vào thời điểm đó. Chúng ta đã khai thác năng lượng này để làm cho cuộc sống dễ chịu hơn rất nhiều. Thế còn việc phát hiện ra tia X, tia phóng xạ và hạt hạ nguyên tử thì sao? Tất cả đã dẫn tới một cuộc cách mạng sâu sắc về cách chúng ta nhìn nhận thế giới.
Bài viết này nói về “Khí”, nền tảng của nhiều phương pháp thực hành của phương Đông như phong thủy, bát tự mệnh lý, đông y, khí công,…. Vì vậy, hãy cởi mỡ đầu óc và thực hiện một cuộc hành trình tìm hiểu về sức mạnh hợp nhất tất cả chúng ta.
Khí là gì?
Đơn giản, khí là tinh túy, linh hồn và phần quan trọng nhất của vạn vật. Đó là năng lượng hợp nhất, bao gồm toàn bộ, lan tỏa và là phần cốt yếu của thiên, địa và nhân. Vừa mang tính vật chất, vừa mang tính siêu hình, khí là nguồn lực cơ bản, tối quan trọng, bồi bổ và đưa cuộc sống đi lên. Khí là trường thông tin kết nối tất cả chúng ta. Mặc dù không có từ tiếng Anh tương đương để dịch, nhưng có lẽ cách hiểu tốt nhất là thế này: khí là “hơi thở của cuộc sống”.
Phong thủy địa khí thế giới
Định nghĩa này có thể khá mơ hồ và thậm chí trừu tượng. Nhưng trên thực tế, khái niệm khí rất giống với trường lượng tử trong vật lý hiện đại. Trong cuốc sách bán chạy nhất của mình là “Đạo của vật lý” (The Tao of Physics), Fritjof Capra đưa ra sự tương quan: “Giống như trường lượng tử, khí được hình dung là một dạng vật chất loãng và không thể nhận biết, tồn tại trong không gian và có thể tụ lại thành các vật thể rắn. Khí không chỉ là phần cốt yếu của mọi vật thể, mà còn chứa sự tương tác giữa các vật thể dưới dạng sóng”.
Định nghĩa một cách đơn giản hơn, khí là chất liệu của vạn vật và là cái ẩn giấu sau vạn vật. Chất liệu đó thổi sức sống cho thực vật, động vật, núi non, sông nước và con người chúng ta. Đó là chất liệu của ước mơ, trực giác, số phận và vận mệnh. Đó là chất liệu cốt lõi của những vật vô hồn như máy bay, nhà cửa và chiếc ghế chúng ta đang ngồi. Đó là thức mà các nhà châm cứu dùng kim châm để kích thích. Đó là chất liệu các võ sư sử dụng để đập vỡ các vật cứng. Và, đó là thứ mà những người thực hành phong thủy khai thác để cải thiện sức khỏe, của cải và các mối quan hệ của con người.
Khái niệm “Khí” của người Trung Quốc lần đầu tiên được ghi lại trong Thập dực (hay Dịch Truyện, chú thích Dịch Kinh, Chu Dịch) thời Chiến quốc (403-221 TCN) và được gộp vào Chu Dịch mà về sau được đổi tên thành Kinh Dịch. Khái niệm khí không chỉ của riêng người Trung Quốc. Các nên văn hóa khác cũng biết đến khái niệm này. Chẳng hạn:

  • Người Nhật gọi là Ki
  • Người Hinđu gọi là Prana
  • Người Hy Lạp gọi là Pneuma
  • Người Ai Cập gọi là Ankb
  • Người Do Thái gọi là Ruab
  • Người Hawai gọi là Tane
  • Thổ dân Úc gọi là Arunquiltba
  • Người Iroquois gọi là Orenda
Cho dù bạn quyết định gọi “Khí” là gì, thì việc nhận biết, điều chỉnh và định hướng sức sống vô hình này vì lợi ích sức khỏe và hạnh phúc của bạn là việc phongthủy và bát tự mệnh lý đề cập đến.
Ba nguồn khí mà phong thủy, bát tự mệnh lý quan tâm.
Khí luôn luôn vận động. Khí biến chuyển không ngừng. Khí tích tụ, phân tán, nở ra và co lại. Khí chuyển động nhanh, chậm và co lại. Khí chuyển động nhanh, chậm, vào, ra, lên và xuống. Khí di chuyển theo đường ngoằn ngoèo và theo đường xoắn ốc. Khí đi theo đường thẳng, góc cạnh và cong. Khí nương theo gió (phong) và gặp nước thì tụ (nước). Không có gì thoát khỏi sức ảnh hưởng của Khí. Tất cả chúng ta đều là sản phẩm của và lệ thuộc vào sức mạnh to lớn của “Khí”.
Người Trung Quốc cho rằng có ba nguồn khí chính là “Thiên khí”, “Địa khí” và “Nhân khí" duy trì tất cả mọi vật đang tồn tại. Phớt lờ ảnh hưởng của chúng đối với cơ thể con người cũng tương tự như việc không để ý đến virút làm suy yếu và kiệt quệ sức khỏe của bạn. Có thể chống lại virút và các trở lực khác (chẳng hạn như thua lỗ tài chính, thất nghiệp và bệnh tật) bằng cách khai thác những mặt có lợi của khí để có một cơ thể cường tráng, đầu óc minh mẫn và tinh thần sảng khoái.
Phong thuy Thien Khi

Điều này có nghĩa chính xác là gì? Khi thực hành phong thủy bạn sẽ biết điều này, người Trung Quốc cổ đã biết điều chỉnh “Khí” để gia tăng sự hài hòa trong không gian sống và làm việc của bạn. Khi trong môi trường của bạn có sự cân bằng và hài hòa thì cơ thể bạn cũng sẽ dễ ở trong trạng thái cân bằng. Tất nhiên, bạn cũng phải duy trì chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý. Bạn phải ngủ tốt, phải sống theo những “quy tắc vàng”. Tất cả những yếu tố này giúp cơ thể khỏe mạnh. Chỉ khi phát huy hết khả năng một cách tối ưu, bạn mới có đủ cảm hứng và sự thành công.
Trong ba nguồn khí này, có rất nhiều “luồng khí” khác nhau tác động đến mỗi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta, bạn sẽ biết điều này trong phần giới thiệu bên dưới:
Thiên Khí:
Những gì đến từ trên trời được gọi là “Thiên Khí”. Đó là nguồn năng lượng đầu tiên của tự nhiên. Thiên khí di chuyển theo đường xoắn ốc từ các thiên thể, mặt trời, mặt trăng, các hành tinh và các vì sao. Nếu bạn nghi ngờ việc thiên khí có thể ảnh hưởng đến chúng ta, thì hãy xem xét mặt trời, ngôi sao trung tâm torng hệ mặt trời. Không có năng lượng mặt trời, cuộc sống sẽ không tồn tại, còn coi thường năng lượng của nó, bạn có thể bị cháy nắng, say nắng, ung thư da và thậm chí là chết.
Thế còn mặt trăng? Nếu mặt trăng có thể làm biến dạng vỏ trái đất và đại dương cứ 12 giờ một lần, thì rõ ràng là năng lượng của mặt trăng, ở mức độ nào đó, sẽ ảnh hưởng đến bạn. Cuối cùng, thành phần chính của trái đất và cũng là của cơ thể chúng ta là nước. Trên thực tế, khi trăng tròn, chúng ta có chiều hướng giữ nước. Ngoài ra, việc di trú và các hình thức sinh sản của động vật, cá và chim đều tuân theo hoặc hợp với các tuần trăng. Với thực vật cũng vậy. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng gieo hạt trong khoảng thời gian từ hai ngày trước đến bảy ngày sau một tuần trăng mới sẽ cho một vụ mùa tốt hơn.
Thời tiết cũng là một thành phần của Thiên khí. Không có gì nghi ngờ về việc các hiện tượng thời tiết ảnh hưởng đến hạnh phúc và sức khỏe của chúng ta. Cái rét cực độ “khiến chúng ta lạnh thấu xương”, còn côn nóng cực độ tao ra “những buổi chiều oi ả” và kích thích trạng thái giận dữ. Một số người òn bị trầm cảm, thậm chí là tự tử do thiếu ánh nắng và những đợt mưa kéo dài. Mặc dù điều này hay xảy ra ở các nước phía Bắc hơn, nhưng bất kỳ dạng thời tiết nào cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng của con người. Chẳng hạn bạn sẽ lưu ý, nếu bạn cảm giác thấy cảm giác khác trong người vào kỳ trăng tròn, thì đó không chỉ là tưởng tượng của bạn đâu! Tình trạng này được gọi là “sự mất trí vào kỳ trăng tròn” có thể xuất hiện khi quá nhiều nước tích tụ trong sọ não khiến một số người cảm thấy giận dữ, lo lắng và căng thẳng tăng lên. Thực tế, từ lunatic (”Luna” theo tiếng La tinh có nghĩa là trăng) có nguồn gốc từ quan niệm cho rằng các kỳ trăng gây ra tình trạng mất trí hay rối loạn tâm thần.
Có những thành phần khác của thiên khí liên quan đến thời gian, yếu tố gắn với sự thay đổi và biến chuyển. Ngày và mùa thay đổi do sự vận hành của mặt trời. Thời điểm xây nhà là thông tin quan trọng, bởi vì điều đó phần nào quyết định đặc tính thiên bẩm của ngôi nhà.
Cuối cùng, thiên khí gắn với mệnh (số mệnh) và vận (may rủi). Nếu ví cuộc sống là tấm bản đồ giao thông và mục đích sống của bạn là điểm cần đến, thì mệnh là chiếc ôtô mà định mệnh giao cho bạn để bạn cùng nó thực hiện cuộc hành trình. Người lái xe tượng trưng cho “ý chí cá nhân” của bạn. Ví dụ, nếu số phận đã định bạn lái chiếc Ferari, sau đó bạn đưa chiếc xe đó vào một địa hình gồ ghề, nhiều sõi đá, như vậy bạn đã lạm dụng chiếc xe, và có thể làm nó bị hỏng không còn có thể sửa chữa được. Cho dù bạn đến được đích, thì làm như vậy bạn cũng sẽ gặp nhiều trở ngại và cạm bẫy, vốn có thể tránh được nếu bạn biết chọn con đường phù hợp với chiếc ôtô của bạn. Hiểu được những gì chiếc xe của bạn có thể làm được và không làm được sẽ giúp bạn đến đích an toàn và thành công.
Mặc dù phần lớn người phương Tây tin rằng vận mệnh mang tính ngẫu nhiên và không thề đoán trước, nhưng người phương Đông lại cho rằng có thể biết và lường trước vận mệnh. Tiếp tục lấy chiếc Ferari làm ví dụ, vận mạy sẽ giúp bạn tìm ra con đường tắt để tiết kiệm thời gian, hoặc lái xe trên con đường rộng và không bị tắc nghẽn giao thông trong thời tiết tốt. Vận may có “thẻ ưu tiên” trong giao thông. Vận rủi làm xe bị thủng lốp, lạc đường, phải đi dường vòng và lái xe trong điều kiện thời tiết nguy hiểm. Vận rủi giống như bạn bị cảnh sát giao thông phạt. Việc đoán định thiên khí của mình, mệnh và vận của mình, người Trung Quốc sử dụng thuật chiêm tinh gọi là Bát tự (Tứ trụ - Tử Bình) để dự đoán.
Địa Khí:
Núi, sông, sa mạc, thung lũng và đồng bằng, tất cả đều có luồng địa khí có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, khí chất và khả năng hòa hợp của chúng ta. Các dãy núi bảo vệ chúng ta trước các yếu tố độc hại, cho chúng ta chỗ dựa tâm lý. Chúng ta thường cảm thấy vững vàng hơn nếu có một chỗ dựa ở sau lưng.
Trong phong thủy cổ điển, núi đồng nghĩa với âm hay nguồn năng lượng nữ tính của tự nhiên. Giống như một bà mẹ bảo vệ con mình khỏi bệnh tật do gió lạnh và mưa to gây ra, núi chi phối sức khỏe và các mối quan hệ của chúng ta. Mục đích của những người thực hành phong thủy là nghiên cứu và điều hòa khí gắn với núi tự nhiên (hoặc núi nhân tạo, chẳng hạn như các tòa nhà cao tầng và hàng rào cao) ở ngoài nhà ở, và núi bên trong nhà thể hiện bằng các bức tường và đồ đạc lớn, sao cho chúng mạng lại sức khỏe và các mối quan hệ tốt đẹp.
Ngược lại, nước tương ứng với dương hay nguồn năng lượng nam tính. Theo truyền thống, đàn ông có trách nhiệm tạo ra của cải. Giống như dòng nước, luồng khí sinh ra của cải (tài khí) tụ lại ở hồ và đại dương. Nó được cuốn đi dọc theo sông, đường phố và hành lang. Nó lưu thông qua cửa sổ và cửa ra vào. Phải xem xét tất cả những thứ này khi quyết định không gian sống và làm việc của con người.
Bạn sẽ nhận ra rằng, những người sống ở vùng núi thường kiên quyết, trung thành và chân thật hơn. Giống như ngọn núi, những người này thường không dễ bị lay chuyển và kiên định trong ứng xử. Trái lại, những người sống gần nước thường “tuân theo hoặc chấp nhận”. Thái độ và quan điểm của họ dễ thay đổi. Họ sẵn sàng thay đổi và thậm chí hài lòng với sự thay đổi.
Tìm được sự cân bằng giữa các yếu tố tự nhiên là tiền đề căn bản của phong thủy cổ điển. Bạn cũng sẽ hiểu rõ hơn về núi (sức khỏe và mối quan hệ) và nước (của cải) thể hiện thế nào trong cách bố trí phong thủy theo sơ đồ khí.
Từ trường trái đất cũng là một thành phần của địa khí. Cùng với thời điểm xây nhà, hướng nhà sẽ định rõ đặc điểm của khí trong nhà bạn, tính cách bẩm sinh của nó. Điều này quan trọng là phải hiểu được trường điện từ ảnh hưởng đến chất lượng khí “vào” và “cư trú” trong nhà bạn ra sao. Chắc chắn các trường do các luồng năng lượng điện cao áp và các thiết bị điện hiện đại tạo ra có ảnh hưởng đến sức khỏe chúng ta. Chúng ta phải thận trọng và chú ý tới điều này khi dùng các thiết bị điện, khi sống gần nhà máy điện, biến thế điện và những thứ tương tự.
Nhân Khí:
Bản thân bạn cũng có khí. Khí của bạn được đánh dấu vào lúc bạn vừa mới sinh ra, thời điểm bạn thở hơi thở đầu tiên. Cũng giống như dấu vân tay, khí của bạn chỉ có một và duy nhất. Trong phong thủy, năm sinh của bạn là nguồn thông tin tối quan trọng. Năm sinh quyết định nguồn năng lượng sống của bạn tương hợp với của người khác và với khí trong nhà bạn như thế nào.
Phong thủy khí ngũ hành

Còn bây giờ, bạn cần biết rằng nhiều nhà khoa học và các chuyên gia y tế phương Tây đang chấp nhận ý tưởng cho rằng có một sức mạnh tổng thể (holistic force) và tối cần thiết cho sự sinh tồn bên trong cơ thể con người, và nó điều chỉnh toàn bộ sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta. Hơn nữa, mạng lưới sinh học này kết nối chúng ta với toàn thể môi trường xung quanh, và ở phạm vi rộng hơn, với ý thức chung, nguồn tri thức thuần túy. Thực tế, có thể chụp phim trường năng lượng phát ra từ cơ thể bạn (cái mà nhiều người gọi là tinh hoa phát tiết) bằng kỹ thuật chụp ảnh Kirlian do hai nhà khoa học Nga là Semyon và Valentina Kirlian phát triển.
Mặc dù ở phương Tây, nguồn năng lượng liên kết bên trong cơ thể con người được gọi bằng nhiều cái tên (ví dụ: lực thừa, trường sinh, sinh chất, điện năng động vật, tinh thần tinh tế và khí), nhưng nhìn chung, những người cấp tiến ứng dụng ý tưởng này thì tin rằng đây là trường năng lượng điện trong thiên nhiên. Nhân khí rất có thể liên quan phần nào tới điện, nhưng chúng ta đừng bỏ qua một thực tế là không thể đo đếm hoặc hiểu hết các khía cạnh của nguồn năng lượng hợp nhất này bằng năm giác quan: thị giác, vị giác, khứu giác, xúc giác và thính giác. Hãy nhớ ngay từ đầu rằng khí mang tính tự nhiên và siêu hình (còn trên cả tự nhinê và siêu nhiên); yếu tố siêu hình gồm có mệnh, vận và trực giác.
Tuy nhiên, dường như các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau (ví dụ: vật lý, sinh học, tâm lý, tôn giáo, nhân chủng học, thần kinh học và ngôn ngữ học) cùng nhận ra rằng câu hỏi về sự tồn tại và mục đích sống của chúng ta không thể giải đáp bằng bất kỳ lĩnh vực riêng lẻ nào. Sử dụng phép so sánh ta thấy một chiếc bánh ngọt được tạo ra bằng cách nấu trộn các nguyên liệu khác nhau. Tương tự, điềm lành hay gở của một ngôi nhà là kết quả của các lớp thông tin hòa trộn. Bạn có hiểu vấn đề này không?
Suy cho cùng, “tích đức” và “hành thiện” để có được kiến thức quảng đại hơn cũng là các thành phần của nhân khí, hay gọi chính xác hơn là “vận khí” – “vị thần may mắn” của con người. Đơn giản là, đối xử với mình, giúp đỡ những người kém may mắn hơn bạn, và không ngồi lê đôi mách sẽ mang lại sự hài lòng và mãn nguyện. Bằng cách dành nhiều thời gian cho học tập và giảm bớt thời gian xem tivi và làm những việc không cần động não, bạn sẽ mài sắc trí thông minh và sự thông thái của mình và tăng cường được các năng lực trí tuệ.
Ngoài sử dụng phong thủy để cân bằng khí trong ngôi nhà, người Trung Quốc còn sử dụng châm cứu để khôi phục sự cân bằng khí trong cơ thể. Họ cho rằng ở mỗi bên cơ thể có 14 dòng khí chính liên kết với nhau (kinh mạch) và có khoảng 360 huyệt châm cứu. Các kinh mạch này tương ứng với một (hoặc vài) vùng hay bộ phnậ cơ thể. Khi cơ thể mất cân bằng hay mắc bệnh, chuyên gia châm cứu dùng kim châm để kích thích các huyệt thích hợp. Ngoài ra, còn có phương pháp dự đoán vận mệnh theo Tứ trụ (Bát tự). Đây là phương pháp chiêm tinh của họ, nghiên cứu khí của bạn khi sinh ra. Sử dụng phương pháp này, bạn có thể dự đoán được mệnh và vậncủa mình. Bạn có thể xác định được màu sắc, môi trường và nghề nghiệp phù hợp với mình nhất.
Cảm nhận sức mạnh của Khí.
Việc khí ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến bạn là rất quan trọng đối với “trạng thái tồn tại” của bạn. Để minh họa cho điều này, chúng ta hãy thực hiện một bài tập đơn giản. Đầu tiên, tắt tivi hoặc radio rồi tìm một nơi yên tĩnh, không bị quấy rối. Điều quan trọng là bạn phải thực sự tham gia vào bài tập này để hiểu rõ luồng khí ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Bạn đã sẵn sàng chưa? Hãy hình dung bạn đang ngồi trên chiếc ghế đối diện với thác nước. Nếu chúng tôi nói với bạn rằng, bỗng nhiên thác nước này đổ ập xuống bạn, kèm theo nước là gió và tiếng ồn dữ dội, chôn vùi và nhấn chìm bạn thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Có lẽ là sợ hãi, bối rối, mất phương hướng hay mệt mỏi chăng? Nhưng bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu chúng tôi nói với bạn rằng nước phun nhẹ trong thác nước mát lạnh, gió hiu hiu thổi làm dịu mát cơ thể bạn và khiến bạn thấy khỏe khoắn? Cảm giác này có kích thích cảm giác thư giãn, cân bằng, thoải mái và an toàn không? Cảm giác này hoàn toàn khác, đúng không?
Điều chúng tôi vừa trình bày chính là việc luồng khí có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và cuối cùng là sức khỏe của bạn, trong một thời gian. Khí bổ dưỡng lưu thông, nhẹ nhàng di chuyển theo đường cong, tạo ra một môi trường cân bằng và có lợi cho sức khỏe. Khí quá mạnh (hay gọi là sát khí, thuật ngữ bạn sắp được biết) gây lo lắng, đặc biệt là nếu bạn đang nằm trong đường đi của nó. Sát khí có thể gây ra các bệnh về thể chất và tinh thần. Cũng có loại khí yếu. Khí yếu di chuyển chậm. Một căn phòng ngột ngạt, thiếu không khí là một ví dụ về khí yếu.
Vậy, chúng ta có thể kiểm soát khí yếu hay tiêu cực không? Hoàn toàn có thể! Nếu thác nước phun ra một lượng nước lớn, bạn không chạy đi sao? Nếu nhà bạn ngột ngạt, theo bản năng bạn sẽ mở cửa sổ để không khí trong lành lưu thông chứ? Mặc dù phần lớn yếu tố phong thủy dựa trên những lẽ thường rất cơ bản, nhưng một số yếu tố vẫn không rõ ràng, chẳng hạn như việc xác định chất lượng khí sẵn có trong nhà bạn. Và mỗi khi năm mới đến, sự thay đổi khí lại diễn ra. Chúng tôi sẽ phân loại 2 loại khí như sinh khí và sát khí với bạn như sau:
Sinh Khí:
Sinh khí là khí tích cực, bồi bổ sức khỏe và hạnh phúc của chúng ta. Chúng ta có thể nhận ra một số khía cạnh của sinh khí bằng năm giác quan như:
  1. Sinh khí thị giác: các khu vườn và bãi cỏ được cắt tỉa gọn gàng, tường ngoài được sơn sạch sẽ, nội thất được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, và mọi người vui vẻ công tác. Về cơ bản, sinh khí thị giác là bất kỳ thứ gì bạn cảm thấy “vừa mắt”.
  2. Sinh khí  thính giác: Suối hay vòi nước chảy róc rách, chim hót líu lo, chuông gió, tiếng em bé bi bô, một vài bản nhạc. Tuy nhiên, bạn phải lưu ý là âm thanh mà bạn cho là êm dịu có thể lại là tạp âm của người khác. Ví dụ, nhiều người thích nơi vắng vẻ yên tĩnh hay sự thanh bình của vùng nông thôn hoặc vùng ngoại ô. Những người khác lại hợp với không khí náo nhiệt của thành phố. Mặc dù có thể bạn thấy nhạc cổ điển êm dịu, nhưng bạn của bạn lại không thấy vậy và chuyển sang nghe chương trình nhạc rock-and-roll.
  3. Sinh khí  xúc giác: Mặt phẳng, vật nuôi, tắm nước ấm, nụ hôn, massage, lụa, sa tanh và nhung là những ví dụ về sinh khí xúc giác.
  4. Sinh khí  khứu giác: Hoa, nước hoa, nến thơm và thức ăn kích thích sinh khứu giác. Tuy nhiên, có những thứ bạn thấy có mùi dễ chịu, thơm phức thì người khác lại có thể thấy khó chịu, ví dụ khói thuốc lá.
  5. Sinh khí  vị giác: Bữa ăn nấu ở nhà, sôcôla, rượu v.v…tất cả đều gắn với sinh khí vị giác. Đó là bất cứ thứ gì mà bạn thấy hài lòng. Nếu bạn thích cả sản phẩm làm từ thuốc lá, thì khi đó đối với bạn, những món này cũng là sinh khí vi giác.
Còn có loại sinh khí thức sáu, là một cái gì đó huyền bí và trừu tượng, có thể so sánh với giác quan thứ sáu của bạn. Đó là rung cảm bạn có khi sắp được tăng lương hay thăng chức. Đó là cảm giác của bạn khi có ai đó thích bạn, cảm giác đang yêu. Sinh khí giống như sự tự tin và mãn nguyện. Đó là “sự cộng hưởng” của những người hay giúp đỡ người khác và tốt bụng.
Sát Khí:
Sát khí là khí tiêu cực, có chứa luồng khí dữ ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể bạn. Sát khí là bất cứ thứ gì đối lập với năm giác quan của bạn, chẳng hạn như:
  1. Sát khí thị giác: Ánh sáng chói chang, chỗ tối om; các môn nghệ thuật gây khó chịu và ồn ào; sự hỗn loạn, rác rưởi; những vật chết hoặc tàn tạ; và bất cứ thứ gì bạn thấy có vẻ đe dọa, to lù lù. Sát khí thị giác cũng bao gồm cả các hành động bạo lực, thành kiến, sự thiếu khoan dung.
  2. Sát khí thính giác: Tiếng ồn như xe cộ đi lại, tiếng còi, công trình xây dựng, tranh cãi, trẻ em gào thét và một số loại nhạc là những ví dụ về sát khí thính giác.
  3. Sát khí xúc giác: Bụi bẩn, rác rưởi, đất; mảnh vụn, vết nứt, chỗ rách. Đi trên một chiếc cầu hay cầu thang ọp ẹp, trượt trên băng mỏng, leo lên địa hình không vững chãi, hay sự quấy rối tình dục và xâm phạm thân thể,..v.v…là những ví dụ về sát khí xúc giác.
  4. Sát khí khứu giác: Ô nhiễm, khói thải, ẩm mốc, mục nát, phấn hoa và độc tố là những ví dụ về sát khí khứu giác.
  5. Sát khí vị giác: Thức ăn đắng, chua hay ôi thiu. Thực phẩm lạ có thể gây khó chịu khi nếm. Tuy nhiên, chúng ta phải nhớ rằng thực phẩm sống, côn trùng và rong biển được nhiều nền văn hóa coi là thức ăn thông thường. Người ăn chay thấy sản phẩm làm từ động vật là không ngon.
Đã có sinh khí thứ sáu thì cũng có sát khí thứ sáu. Sát khí thứ sáu là rung cảm trong bạn khi “có cái gì đó rờn rợn trong không khí” hoặc cảm giác nôn nao khi “có cái gì đó nhầm lẫn” hoặc khi bạn cảm thấy đang bị nhòm ngó, theo dõi. Sát khí thứ sáu còn tồn tại dưới dạng tức giận, căm ghét và ghen tỵ. Đó có thể là “sự cộng hưởng” của ma quỷ.
Phong thủy tương tác khí
 Khí “mũi tên độc”:
Còn được gọi là “hơi thở giết người”, khí mũi tên độc “bắn” vào bạn như một viên đạn. Vật sinh ra loại khí này có thể là những con đường đâm thẳng cửa ra vào hay cửa sổ nhà bạn; cạnh sắc, nhọn của đồ vật và tòa nhà; và bất cứ thứ gì chĩa thẳng vào bạn. Khí mũi tên độc rất dữ và gây ra bất hạnh, bệnh tật và thậm chí là tai họa.
Trích từ tư liệu Phong thủy huyền không phi tinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nền tảng của phong thủy, vận mệnh và vạn vật là Khí

Thống kê các loại đá quý phong thủy –

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh... Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh… Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong thủy để mọi người cùng tham khảo và chọn cho mình sản phẩm từ loại đá quý yêu thích và phù hợp.

Nội dung

  • 1 Đá quý
    • 1.1 Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 1.2 Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
  • 2 Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 2.1 Kim cương
    • 2.2 Ruby
    • 2.3 Sapphire
    • 2.4 Emerald

Đá quý

Dựa trên cơ sở khoa học có rất nhiều yếu tố để đánh giá một viên đá. Một viên đá quý phải thỏa mãn được các điều kiện: Hiếm gặp trong tự nhiên, có độ cứng cao để không bị xây xước khi sử dụng, có màu sắc đẹp, không bị ăn mòn, có ánh lấp lánh …

Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Theo tiêu chuẩn quốc tế, nhóm đá quý chỉ bao gồm 4 loại đá là Kim Cương (Diamond), Hồng Ngọc (Ruby), Lam Ngọc (Sapphire), Ngọc Lục Bảo (Emerald).

Ở một số nước, nhóm đá quý còn được bổ sung một số loại đá khác là Ngọc mắt mèo (Chrysoberyl), Alexandrite (Cũng là 1 loại đá trong nhóm Chrysoberyl, có khả năng đổi màu dưới các ánh sáng khác nhau), Ngọc trai (Pearl) và Ngọc cẩm thạch hoàng gia (Jade màu lục)

Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Có một điều không phải ai cũng biết, đó là màu sắc của 4 loại đá quý Kim cương, Ruby, Sapphire, Emerald cũng chính là đại diện cho 4 yếu tố cơ bản trong văn hóa phương Tây bao gồm Nước (Water) – Sapphire, Lửa (Fire) – Ruby, Đất (Earth) – Emerald và Khí (Air) – Kim Cương.

Ngoài ra 4 loại đá quý này cũng đại diện cho 4 mùa trong năm. Emerald mang màu xanh tươi tắn của mùa xuân. Ruby rực lửa của mùa hè. Sapphire xanh biếc tĩnh lặng như mùa thu. Còn Kim cương trắng trong, tinh khiết tựa như băng tuyết mùa đông.

Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Kim cương

Trong thế giới đá quý, không có gì phải lăn tăn khi nói rằng Kim Cương (Diamond) chính là loại đá hoàn hảo nhất và có giá trị cao nhất.

Kim cương có đầy đủ những đặc tính để khiến nó vượt xa tất cả các loại đá khác. Cái tên Diamond bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, mang ý nghĩa “không thể phá hủy”. Thật vậy, Kim cương có độ cứng tuyệt đối 10/10 trong thang đo độ cứng Mohs.

Kim cương cũng có chiết suất cao nhất trong các loại đá tự nhiên, khiến cho mức độ phản xạ, khúc xạ và tán sắc ánh sáng cực mạnh, tạo ra ánh lửa lấp lánh nhất khi được mài cắt. Đồng thời Kim cương cũng là loại đá hiếm và khó khai thác nhất, khi chúng hình thành ở những điều kiện ngặt nghèo nhất của thiên nhiên, dưới áp suất lên tới 5 gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độ C ở độ sâu tới 150km trong lòng Trái Đất.

Kim Cương cũng là loại đá có tuổi đời lâu nhất, hình thành từ 1 tỷ đến 3,3 tỷ năm trước. Mỗi viên Kim Cương đều là tinh hoa mà thiên nhiên sinh ra và ban tặng. Chỉ những biến cố lớn của thiên nhiên như động đất, núi lửa mới đủ sức mạnh để đẩy Kim cương từ sâu trong lòng đất lên gần lớp bề mặt và con người có thể khai thác.

Hiện nay mỗi năm thế giới khai thác được khoảng 26 tấn Kim cương tự nhiên và sản xuất khoảng 100 tấn Kim cương nhân tạo. Tuy nhiên chỉ 20% trong số đó đạt chất lượng làm trang sức. Số còn lại sẽ sử dụng trong các ngành công nghiệp và nghiên cứu. Do vậy Kim cương lại càng hiếm và có giá hơn.

Kim cương hợp với người mệnh Kim hoặc Thủy.

Kim Cương là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Sư Tử trong cung hoàng đạo.

Ruby

Từ xưa đến nay, Ruby (hay còn gọi là hồng ngọc) luôn được mệnh danh là ông hoàng của các loại đá quý. Tên Ruby bắt nguồn từ tiếng Latinh “rubeus” có nghĩa là màu đỏ sẫm.

Truyền thuyết kể rằng, Ruby chính là những giọt máu rỉ ra từ trái tim người mẹ vĩ đại của muôn loài – Thần Đất. Chính vì thế, màu đỏ rực rỡ của Ruby chính là tượng trưng cho mặt trời, tự do và quyền lực.

Thời xa xưa, các chiến binh đã găm những viên hồng ngọc dưới da và tin rằng chúng sẽ mang lại sự quả cảm cho họ trong trận chiến. Ruby còn được sử dụng như một loại bùa chú có tác dụng cảnh báo trước hiểm hoạ và tai ương, mang đến sức khoẻ tốt và sự bình an trong tâm hồn.

Từ thời xa xưa, Ruby đã được gán cho những tính chất siêu nhiên, trong đó có khả năng ngăn ngừa các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng.

Người ta cho rằng Ruby chữa các bệnh về tim, não, làm tăng thêm sức mạnh và trí nhớ của con người. Người ta gán cho Ruby cả tác dụng giải độc. Những viên đá này dường như cứu người chủ của nó thoát khỏi các loại chất độc. Ruby có khả năng chữa các bệnh về máu, bệnh ở cột sống và khớp.

Ngoài ra, còn nhận thấy khả năng của Ruby trong việc ngăn ngừa những cơn động kinh, có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh. Loại đá này có khả năng chứa chứng trầm uất, điều trị bệnh mất ngủ và tâm thần phân liệt.

Trên thế giới, nếu quê hương của kim cương là Châu Phi, Nga, Australia… thì những cái nôi của ngọc Ruby huyền thoại lại ở các nước Phương Đông trong đó có Việt Nam. Tỉnh Yên Bái ở phía bắc Việt Nam hiện nay có một lượng ruby rất lớn. Ngoài ra, vùng núi Quỳ Châu tỉnh Nghệ An cũng có nhiều ruby có độ phát sáng cao.

Quan niệm gắn sự thiêng liêng của đá quý với con người đã có từ rất xa xưa, và bây giờ, nó trở thành một thứ niềm tin trong cuộc sống hiện đại. Với Ruby, người ta tin rằng sở hữu được viên ngọc là có được sức khỏe và lòng tự tin, sự quyết đoán để đi tới vinh quang, đồng thời bảo vệ mình bình an trước những phong ba bão táp của cuộc đời. Không phải ngẫu nhiên mà Ruby – hồng ngọc luôn được gắn trên những chiếc nhẫn đăng quang của các bậc vua chúa tại các quốc gia châu Âu, và là món đồ trang sức ưa thích bởi các thành viên trong hoàng tộc.

Ruby hợp với những người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ.

Ruby là đá biểu tượng của những người sinh tháng 7.

Ruby là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Cự Giải, Sư Tử, Bọ Cạp, Nhân Mã trong cung Hoàng Đạo.

Sapphire

Đẳng cấp của Sapphire thì khỏi phải bàn cãi. Sapphire cùng với Kim cương, Ruby và Emerald là 4 loại đá được xếp vào nhóm đá quý, có giá trị cao nhất trên thị trường trang sức. Bên cạnh đó Sapphire còn có rất nhiều giá trị và tác dụng khác.

Không phải ngẫu nhiên mà Sapphire được gọi là “đá của các nữ tu”, nó giúp họ gìn giữ trinh tiết. Người ta cho rằng Sapphire có năng luợng cảm thụ;

Chúng làm giảm huyết áp, có tác dụng chống mất ngủ, đau lưng, cảm mạo và thậm chí cả với ung thư.

Nhẫn, vòng tay gắn Sapphire đeo ở tay trái giúp điều trị bệnh hen suyễn, bênh tim và bệnh đau dây thần kinh. Người ta tin rằng, Sapphire có khả năng chữa khỏi bệnh phong và “mọi thứ u ác khác”. Nước ngâm Sapphire giúp chữa các bệnh về mắt.

 

Từ xa xưa, Sapphire đã được coi như biểu tượng của sự thông thái, quyền lực, chiến thắng và sự công bằng. Người ta cho rằng, Sapphire làm cho con người trở nên bình tĩnh, chế ngự niềm đam mê và có khả năng ảnh hưởng tới dòng chảy của thời gian. Đặc biệt “có sức mạnh” là những viên đá mà nhờ có tạp chất rutile nên khi mài xong sẽ xuất hiện ba tia sáng cắt nhau trên bề mặt của chúng. Những viên đá này có liên hệ với các sức mạnh vĩ đại là niềm tin, hy vọng, tình yêu. Người ta cũng cho rằng nhẫn gắn Sapphire giúp cảm nhận được lời nói dối. Nó cũng có khả năng giúp con người tìm được mục đích trong cuộc sống, vựơt qua sợ hãi, lười biếng và sự vô công rồi nghề, đánh thức sự khát khao kiến thức.

Sapphire xanh/đen phù hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc. Sapphire vàng hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim. Sapphire xám hợp với người mệnh Kim hoặc mệnh Thủy.

Sapphire là đá biểu tượng của những người sinh vào tháng 9.

Sapphire là biểu tượng của chòm sao Xử Nữ, Thiên Bình, Nhân Mã trong cung hoàng đạo.

Emerald

Emerald (Ngọc lục bảo), loại đá quý cao cấp nhận được rất nhiều sự quan tâm của dân sành đá. So về đẳng cấp thì Emerald xếp ngang hàng với Ruby, Sapphire, và là 1 trong 4 loại đá có giá trị cao nhất trên thị trường đá quý.

Khoảng 4000 năm qua, các nền văn hóa trên khắp thế giới xem emerald là báu vật, người ta cho rằng nó giúp phát triển trí thông minh cũng như chất xúc tác tình yêu. Truyền thuyết kể rằng ai sở hữu nó sẽ có được tài hùng biện.

Xác ướp Ai Cập xưa được chôn cùng với Emerald đeo trên cổ để chứng tỏ tuổi trẻ bất diệt. Emerald cũng là loại đá quý được Cleopatra ưa thích.

Các Mogul (vua chúa Hồi giáo cổ từ thế kỷ 16 đến 19) ở Ấn Độ, trong đó có Shah Jahan, người đã xây đền Taj Mahal, thích emerald đến nỗi mà họ hay khắc lời kinh lên chúng và đeo như là bùa chú. Một số đá quý linh thiêng này, được gọi là Emerald Mogul, ngày nay vẫn còn thấy chúng trong các bảo tàng và các bộ sưu tập.

 

Ngay cả các ngôi sao Hollywood cũng cực kỳ ưa chuộng trang sức gắn đá Emerald. Một trong số đó là Angelina Jolie. Cô thường xuyên xuất hiện trong các sự kiện lớn với trang sức Emerald.

Nhờ có màu lục mạnh là màu của mùa xuân nên từ lâu người ta xem emerald là biểu tượng của tình yêu và sự tái sinh.

Vì emerald không tạp chất cực kỳ hiếm cho nên người ta chấp nhận emerald có một số tạp chất nhất định và chúng không làm giảm giá trị viên đá.

Emerald thường được cắt mài theo kiểu hình chữ nhật, giác tầng đặc trưng. Kiểu cắt này được dùng luôn làm tên chuẩn quốc tế: Kiểu cắt Emerald. Màu xanh lục đặc trưng của Emerald cũng được đặt tên theo tên đá: Xanh Emerald.

Emerald hợp với những người mệnh Mộc hoặc mệnh Hỏa.

Emerald cũng là đá biểu tượng của những người sinh tháng 5.

Emerald là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Thiên Bình trong cung hoàng đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thống kê các loại đá quý phong thủy –

10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc

10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc. Bạn có nghĩ là mình đang có một cuộc sống hạnh phúc? Hãy tham khảo bài viết sau để kiểm chứng nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Vận động mỗi ngày

Theo nghiên cứu gần đây tại trường Đại học Bắc Texas( Mỹ), những người hạnh phúc thường tham gia vào các hoạt động lành
mạnh. Ngoài ra, Hiệp hội tâm lý học Mỹ cũng phát hiện ra rằng tập thể dục làm giảm đáng kể bệnh trầm cảm ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính.

2. Có những người bạn vui vẻ

Có thêm một người bạn vui vẻ sẽ giúp bạn tăng thêm 9% khả năng được hạnh phúc.

3. Không có nhưng ý tưởng điên rồ

Những người hạnh phúc không cần phải lặn sâu 9m trong một khe núi hay sử dụng cocaine để tạo nên sức bật hay sự đột phá. Họ bằng lòng với thực tại, và hiểu rằng sự liều lĩnh chỉ làm mọi chuyện trở nên tồi tệ hơn mà thôi.

4. Ngủ đủ giấc

Chế ngự cảm xúc không vui và giảm căng thẳng khi ngủ sẽ giúp bạn có một giấc ngủ sâu và ngon hơn. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy thực sự được nghỉ ngơi trong lúc ngủ thì bạn đang là người hạnh phúc.

5. Tin tưởng vào bản thân

Những người thường xuyên tự ti và nghi ngờ ý kiến riêng của mình rất dễ gặp vấn đề về tâm lý như thay đổi tâm trạng, lòng tự trọng thấp, lo lắng và trầm cảm.

6. Sống cho hiện tại

Nếu đầu óc cứ mãi trôi dạt nghỉ về việc gì đó, bạn sẽ ít hạnh phúc hơn so với những người tập trung hoàn toàn vào công việc hiện tại.

7. Thể hiện lòng biết ơn

Hãy trân trọng những gì mình đang có, chúng đề là những món quà giá trị mà cuộc sống mang lại cho bạn. Thay vì tập trung vào những thữ bạn không có, hãy nhận ra và làm cho những món quà ấy trở nên giá trị nhất có thể.

Lòng biết ơn sẽ giúp bạn có thêm nhiều niềm vui đơn giản trong cuộc sống, và những người hạnh phúc biết ơn cuộc sống của họ nhiều hơn.

8. Phục hồi sau tổn thương

Mãn nguyện ở một mức độ nào đó chính là bến đổ của cảm xúc. Người hạnh phúc đôi khi có thể thoát khỏi những cung bậc tình cảm như hạnh phúc hay thất vọng một cách nhẹ nhàng. Và họ cũng có thể quay trở lại nó một cách dễ dàng và tự nhiên thay vì không ngừng bị chao đảo bởi sự tuyệt vọng và hay hưng phấn.

9. Hạn chế xem ti vi

Bạn muốn hạnh phúc hơn? Hãy tắt tivi. Nghiên cứu cho thấy những người dành phần lớn thời gian để xem tivi là những người không được hạnh phúc lâu dài.

10. Luôn luôn mỉm cười

Người hạnh phúc mỉm cười từ bên trong tâm hồn của họ, chứ không chỉ là nụ cười được biểu hiện trên khóe môi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc

Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu

Trong top 3 này không thể thiếu cô nàng tuổi Thìn khéo léo, tuổi Dậu tham vọng và tuổi Ngọ sắc sảo.
Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thìn

Con gái tuổi Thìn đặc biệt thu hút người khác giới ở vẻ thanh tú, nhẹ nhàng cho dù ngoại hình của họ không thuộc nhóm mỹ nữ nghiêng nước nghiêng thành. Sở dĩ họ lôi cuốn là nhờ tài ăn nói và cách đối nhân xử thế rất khéo léo. Người ta còn truyền tụng về tài năng của cô nàng cầm tinh con rồng là khi họ đã ứng khẩu, không gì có thể cưỡng lại được.

thin-3357-1440288702.jpg

Hơn nữa, những cô gái tuổi Thìn lại có gu ăn mặc đẹp, bắt kịp xu hướng rất nhanh. Họ không tiếc tiền để thỏa mãn đam mê đó. Một người tiêu tiền cực kỳ phóng khoáng, tự tin vào bản thân không thể thiếu tham vọng sẽ kết hôn với anh chàng giàu có để hỗ trợ họ rủng rỉnh tài chính quanh năm.

Tuổi Dậu

Không chỉ có đặc điểm chung là khéo ăn nói như người tuổi Thìn, cô gái tuổi Dậu còn luôn thể hiện lòng ham mê vật chất, sẵn sàng xả thân để kiếm từng đồng nhỏ với mong muốn tích trữ thành gia sản lớn. Họ hiểu rõ phải vất vả thế nào mới có được sự vững chắc về tài chính, nên rất cẩn trọng khi chi tiêu.

dau-3519-1440288702.jpg

Ngoài ra, ngay từ lúc chọn “gấu”, cô gái tuổi Dậu đặc biệt lưu tâm về vấn đề tài chính của đối phương. Họ không muốn vất vả thêm nữa và lúc nào cũng có cảm giác bận rộn mà quên đi người yêu. Cô nàng cầm tinh con gà khẳng định chắc nịch rằng “gà bông” khá giả sẽ mang lại cho họ sự an toàn tuyệt đối. Vậy nên, tham vọng lấy chồng giàu của họ là điều dễ hiểu nhất.

Tuổi Ngọ

Không chỉ có gu thời trang sắc sảo, bắt mắt, người tuổi Ngọ còn thể hiện sự thông minh, quyết đoán trong từng hành động. Họ chưa bao giờ chứng tỏ mình yếu đuối, cần bờ vai che chở vì con giáp này suy nghĩ tự lập là điều tất yếu để tồn tại. Vậy nên cô gái cầm tinh con ngựa không muốn gửi gắm cuộc đời mình cho anh chàng kém cỏi, bất tài.

ngo-5768-1440288703.jpg

Tiêu chí chọn chồng của họ chắc chắn phải có sự nghiệp thành công, mạnh mẽ và giàu sang. Thậm chí, nếu không có “sắc”, người ấy khó lòng tiếp cận được người tuổi Ngọ. Mặt khác, con giáp này yêu rất say đắm, sẵn sàng cống hiến tất cả để hỗ trợ phu quân. 

Mr.Bull (theo HCS)

chungtinh-1440170593-144017060-6618-2040 Nhận diện tướng mạo chàng trai chung tình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu

Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nam mang chi tiết

Đinh Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đinh Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1937, 1997 và 2057
Cung LY. Trực THÂU
Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương)
Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (cô quạnh)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON TRÙNG

Cậu Tài, Cậu Quý độ mạng

Đinh Sửu số mạng như là,
Giang Hà là nước chảy dài ra sông.
Trai mà sanh thuận Thu Đông,
Mùa Hạ lỗi số làm không nên trò.
Số như nổi sóng linh đinh,
Đầu đội tay xách vác cày lùa trâu.
Sanh ra nhiều lúc hiểm nguy,
Tưởng chết thuở nhỏ lúc thì mới sanh.
Số này quyền tước công danh,
Không thầy cũng thợ mới đ ành số ta.
Tuổi này tánh nết thật thà,
Giận đi nói dữ nhưng lòng vị tha.
Đầu tiên làm có của kho,
Nhiều lần làm khá hiệp rồi lại tan.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy, cuộc sống rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống luôn luôn ở trong mức độ trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Sự cực nhọc thân thể có thể có chỉ trong một giai đoạn tạm thời và sẽ trở về một đời sống sung túc hơn trong giai đoạn khác. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.

Tuổi Đinh Sửu nhiều khổ cực về bản thể, lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm. Số hưởng thọ trung bình từ 48 đến 55 mà thôi, nhưng có phúc đức, biết làm phước thì có thể gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Đối với vấn đề tình duyên của tuổi Đinh Sửu cũng có nhiều khe khắt, khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm, không bao giờ khỏi thắc mắc về lương duyên, tuổi nhỏ lại phải nhiều đổ vỡ về vấn đề này. Tuy nhiên bạn cũng nên xem dưới đây để biết trong cuộc hôn nhân có bền vững hay không. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì tình duyên, hạnh phúc bạn sẽ có ba lần thay đổi hay sẽ nhiều hơn nữa tùy theo hoàn cảnh và trường hợp tạo nên, đó là nếu bạn sanh vào những tháng này: 8 và 12 Âm lịch, nếu sanh vào hai tháng này thì tối thiểu bạn cũng thay đổi tình duyên đến ba lần, và nếu bạn sanh vào những tháng này thì bạn phải hai lần xây dựng hạnh phúc mói bền vững được, đó là sanh nhầm những tháng: 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch và nếu bạn sanh nhằm những tháng này thì tình duyên có phần chung thủy, một vợ một chồng mà thôi, đó là những tháng: 6, 7 và tháng11. Tuổi Đinh Sửu dù một hay nhiều lần thay đổi tình duyên cũng có nhiều đau khổ, không bao giờ sống được hạnh phúc vẹn toàn đó là số mạng vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh của tuổi Đinh Sửu chỉ ở trong một mức độ trung bình, không có phần lên cao và cũng không xuống thấp, gia đạo có phần sôi động thường xuyên, không êm ấm như bạn muốn. Cần phải nhẫn nại và nhịn nhục cho cuộc sống cho gia cảnh, dù sao tuổi Đinh Sửu cũng không quá đỗi phải nghèo túng và phần công danh cũng vừa phải không quá thấp kém, cần sáng suốt hơn nữa, để cho công danh được tiến bộ, phát triển,có thể phát triển được vào năm 31 tuổi. Gia đạo cho đến tuổi 34 mới được hoàn toàn hạnh phúc và êm ấm. Từ 34 tuổi trở đi, cuộc sống gia cảnh mới được bảo đảm, vềvấn đề công danh có lên đôi chút, nhưng không đi đến tột đỉnh của nó.

Sự nghiệp của tuổi Đinh Sửu không có gì gọi là đồ sộ, nhưng có thể tạo được mộtsự nghiệp trung bình, tuổi nhỏ không làm nên được, nhưng bước vào tuổi 30 trở đi, thì sự nghiệp mới có cơ hội cho bạn gầy dựng, công lao của bạn gầy nên sự nghiệp với vững chắc và hoàn toàn không sợ bị đổ vỡ về sau. Tuổi 31 càng chắc chắn hơn trong việc xây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên số không phải triệu phú, tiền bạc bay hao hụt bất thường, sự nghiệp là căn bản cho tiền tài và tiền tài chỉ ở mức độ ra vô bất thường, không vào to tát và không xuất nhiều lắm, tiền tài chỉ ở độ tương đối được vậy thôi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong vấn đề làm ăn cũng cần nên lựa chọn tuổi hạp để làm ăn cho thêm phần phát đạt hơn lên, gặp tuổi Đại Kỵ không làm ăn được mà còn làm cho đời sống thêm khổ não và buồn bực vì túng thiếu và hao hụt. Vậy có những tuổi mà bạn hạp nhứt cho sự làm ăn và có thể phát triển được cuộc sống. Tuổi Đinh Sửu rất hạp với những tuổi này: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân. Những tuổi này là những tuổi hạp nhất trong cuộc đời bạn và có thể hùn hạp làm ăn hay bất cứ việc gì cũng có thể thành công được cả. Những tuổi này hợp tác làm ăn sẽ không sợ thất bại mà lại thành công hơn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Việc lương duyên cũng có liên quan đến cuộc sống của bạn, rất tốt cần cho mạng số, khi mạng số đã trùng hợp với nhau thì công việc làm ăn mới có phần phát đạt. Khi hai số mạng không trùng hợp với nhau thì xảy ra nhiều chuyện đau buồn có khi bất đắc kỳ tử, và những tuổi sau đây sẽ làm cho bạn tạo được nhiều cơ hội phát triển công danh nghề nghiệp, tiền tài, giúp bạn thành công trong cuộc đời khi kết hợp lương duyên, đó là những tuổi thuận lợi cho số mạng của bạn. Đó là những tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.

Bạn kết hôn với tuổi Canh Dần: Giúp bạn được giàu sang và con cái đông đủ vui vầy. Kết hôn với tuổi Quý Tỵ: Giúp bạn phát triển công danh, quyền tước, con cái trung bình. Kết hôn với tuổi Giáp Ngọ: Hào tài và hào con tốt đẹp, công danh lên cao. Kết hôn với tuổi Bính Thân: hưởng được giàu sang, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Mậy Tý: Được hưởng trên trung bình về tiền bạc, hào con rất ít. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Tài lộc vượng phát, con cái thuận hòa.

Tất cả những tuổi trên đây bạn có thể hợp tác làm ăn kết hợp lương duyên đều được sung túc và trùng hạp với tuổi bạn trong tất cả mọi công việc trên cuộc đời.

Nếu đã lỡ kết duyên với những tuổi này thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình, đủ ăn, đủ mặc mà thôi, cũng có thể trở thành túng thiếu mà không bao giờ bạn được một cuộc sống khả dĩ làm cho danh vọng và cuộc đời được lên cao hơn, đó là những tuổi này: Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mão, Nhâm Thìn và Ất Hợi. Trong cuộc kết duyên cần phải lựa chọn, nếu bạn cho đúng với những tuổi kể trên thì chắc chắn là cuộc đời bạn phải sống như vậy, nhất định không sai chạy chút nào cả.

Tuổi Đinh Sửu rất đại kỵ với những tuổi này, nếu phạm nhầm thì sanh ra nhiều chuyện không may mắn, chẳng những có những lúc biệt ly mà còn trở nên tuyệt mạng một cách bất ngờ. Trường hợp nếu đã lỡ gặp cuộc đời bạn sẽ xảy ra không biết bao nhiêu chuyên buồn lòng, đó là những tuổi khắc với tuổi Đinh Sửu như sau đây: Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Những tuổi kể trên rất khắc kỵ không nên hợp tác làm ăn và kết hợp lương duyên.

Những năm mà tuổi bạn ở và những tuổi xấu này, bạn không nên cưới vợ, vì đó là những năm bạn sao hạn xấu, nếu cuới vợ hay kết hợp lương duyên dù chánh thức hay không chánh thức, bạn cũng phải chịu số phận hẩm hiu, đau xót một mình, đó là những năm bạn ở vào tuổi 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 tuổi. Những năm này hoàn toàn không nên cưới vợ hay hợp tác làm ăn sẽ mang nhiều thất bại chua cay.

Tuổi Đinh Sửu sanh vào những tháng này bạn sẽ có nhiều đổ vỡ trong chuyện tình duyên hay ít ra cũng khổ tâm nhiều về đ àn bà, đó là những tháng mà tuổi Đinh Sửu sanh tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch. Nếu bạn đã sanh nhằm vào những tháng này chắc chắn là bạn sẽ ở trong trường hợp đa thê.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Không những trong việc lương duyên mà cả trang việc làm ăn cũng vậy, gặp tuổi Đại Kỵ thường làm cho công việc làm ăn thất bại, và cũng có thể bị tuổi kỵ mạnh hơn và đẩy tuổi mình quá yếu vào đường tuyệt mạng. Không riêng gì lương duyên khó ăn ở với nhau, mà trong việc làm ăn cũng vậy khi gặp tuổi Đại Kỵ, nên xem ngày cúng giải sao hạn cho đỡ phần yếu đuối của tuổi mình khi đang gặp tuổi kỵ mạnh hơn. Trong thời gian đó phải làm lành, nếu có đạo Phật thì ăn chay vào những ngày rằm, nếu đạo Chùa thì cầu nguyện liên tục, để vượt qua khỏi tai nạn có thể xảy ra.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi 23, 29, 31, và 38 tuổi. Những năm nếm nhiều thất bại, hay có nhiều đau khổ trong nội tâm. Công việc làm ăn luôn gặp nhiều trở ngại không bao giờ có được một việc may mắn nào khả dĩ làm cho cuộc sống được thảnh thơi khỏi lo nghĩ buồn phiền. Cuộc đời như đi trong đ êm tối, trên mọi vấn đề của cuộc sống, lẫn cả tình duyên, sự nghiệp công danh, gia đạo đều ở trong tình trạng như hỗn loạn của cuộc đời. Nhưng khi vượt qua những năm này thì bạn gặp nhiều may mắn, nhờ vậy mà tư tưởng lẫn cả trí não đều ở trong một tình trạng khủng hoảng nặng nề.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

T uổi Đinh Sửu hạp với những tháng lẻ, ngày lẻ và giờ lẻ. Nếu bạn muốn tạo được những kết quả theo dự tính, thì đừng nên xuất hành không đúng vào ngày giờ và tháng nói trên, vì mỗi tuổi đều có số hạp trong ngày, giờ, và tháng, nên lựa những ngày đã kể trên mà xuất hành thì sự mưu định làm ăn hoặc phát triển giáo dục của bạn mới có thể giữ được phần chắc chắn và thắng lợi. Những giờ khắc ngày tháng không đi đúng với sự hạp của tuổi bạn, sẽ không chắc chắn lắm và thường có những đổ vỡ không ngờ được.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 30 đến 33 tuổi: Những năm đã vượt qua, toàn là những năm quá khó khăn trong cuộc đời bạn, những sự buồn phiền như trôi đi về trong dĩ vãng, nhường cho bạn những sự vui tươi và tốt đẹp hơn trong những năm sắp tới, tuổi 30 còn một vài rắc rối trong việc làm ăn cũng như trong vấn đề công danh gia đạo, tuổi 31 gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tài lộc, nhưng gặp nạn tai hay đau bịnh thình lình vào tháng 8 trong năm, tuổi 33 mắc nạn vào tháng 2 và 3 trong năm, tháng 9, 10, 11 và 12 thì vượng phát về tài lộc cũng như về tình cảm.

Từ 34 đến 38 tuổi: Tuổi 34 năm này vượng phát mạnh mẽ về tài lộc, tiền bạc vào nhiều, có thể hoàn toàn thành sự nghiệp mà không cần phải lao tâm khổ trí lắm, tuy nhiên tình trạng gia đạo và việc làm ăn trở lại trung bình, không hao hụt không tấn phát tột độ, năm 35 đề phòng con cái gặp nguy, năm 36 trong gia tộc có việc tang chế, năm 37 và 38 tuổi tình trạng gia đình và sự nghiệp rất yên lành và sống trong sự an nhàn của xác thể, tuy nhiên vào năm 37 có một vài rối rắm vào những tháng 4 và 8, năm 38 có bịnh hoạn hay hao hụt tài lộc đôi chút.

Từ 39 đến 43 tuổi: Năm 39, tình trạng ở vào mức độ trung bình kỵ tháng 6, năm 40, con cái có tăng chức, hay thay đổi nghề nghiệp, dời chỗ ở hay có đau bịnh vào những tháng 4, 6 và 8. Năm 40 và 41 gia đạo được an toàn, tài lộc trung bình, vấn đề làm ăn được phát triển mạnh mẽ. Năm 42 và 43, vẫn còn ở mức độ trung bình không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời trừ những trường hợp có những chuyện bực mình nhỏ nhặt xảy ra thường ngày trong gia đạo cũng như ngoài xã hội.

Từ 44 đến 47 tuổi: Năm 44 tuổi sức khỏe yếu kém liên miên, tình trạng gia đình có nhiều hao hụt. Năm 45, không được vượng phát nhiều về tài lộc cũng như mọi kía cạnh khác trong cuộc đời năm này ít khi có bịnh nhỏ. Nhưng hễ đau thì lại đau nhiều. Nếu có thể xảy ra vào những tháng 5, 8 và 11. Năm 46, sức khỏe dồi dào công việc làm ăn, gia đạo vui vẻ, chỉ đề phòng con cháu đau bịnh mà thôi, tài lộc bình thường, tình cảm vượng phát mạnh mẽ. Năm 47, không có gì quan trong xảy ra cho cuộc sống.

Từ 48 đến 51 tuổi: Khoảng thời gian này, phần con cháu thì có cơ hội tiến lên về cá nhân, về gia đạo có nhiều rối rắm nhưng cũng không xảy ra việc gì trọng đại, tình cảm, tài lộc bình thường, tinh thần có nhiều khủng hoảng.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi có đau bịnh, tài lộc sút kém, tinh thần không được minh mẫn, có hao tài, về gia đạo êm ấm, con cái có cơ hội phát triển, từ 51 đến 55 tình trạng vẫn ở trong mức độ bình thường không có gì quan trong xảy ra trừ đau bịnh.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nam mang chi tiết

Chùa Báo Quốc - Huế

Chùa Báo Quốc là một am tự nhỏ còn có tên cũ là Hàm Long, Chùa Báo Quốc do Hoà thượng Thích Giác Phong khai sáng vào khoảng thế kỷ thứ XVII.
Chùa Báo Quốc - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Báo Quốc tọa lạc Tọa lạc trên đồi Hàm Long, đường Báo Quốc, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, Chùa được trụ trì bởi Hòa thượng Thích Đức Thanh

Chùa Báo Quốc còn có tên cũ là chùa Hàm Long và chùa Thiên Thọ. Chùa do Hoà thượng Thích Giác Phong khai sáng vào khoảng thế kỷ thứ XVII (có thể 1687). Hồi đó chùa Báo Quốc còn mang tên là Hàm Long Thiên Thọ Tự.Thời sơ khởi, ngôi chùa nầy chỉ là một am tự nhỏ, thờ đức Phật Thích Ca cho những người trong địa phương đến lễ bái cúng tế. Mãi đến thế kỷ sau, mới bắt đầu những chương trình trùng tu. Hai bảo tháp cũng được dựng lên.

Năm 1747, khi lên nắm quyền ở Đàng Trong, chúa Nguyễn Phúc Khoát đã đến lễ chùa và ban một tấm biểu sơn son thiếp vàng có khác “Sắc tứ Báo Quốc Tự”; một bên của tấm biểu ghi thêm Quốc Vương từ tế, đạo nhân ngự đề. Năm 1808 đời vua Gia Long, Hiếu Khương Hoàng Hậu đã đứng ra tổ chức việc quyên góp để trùng tu lại ngôi chùa, bảo tháp và la thành, minh đường; nhiều quan lại trong triều đã tham gia trong công trình nầy. Chùa cũng đã được đổi tên ra Thiên Thọ Tự, trích từ một đoạn kinh trong Tứ Thập Nhị Chương.

Đến năm 1824 đời vua Minh Mạng, nhân một cuộc lễ trai đàn chẩn tế do hoàng tộc tổ chức tại ngôi chùa nầy và chính nhà vua đã đề nghị chư vị trụ trì và giám thọ trong chùa đổi lại tên là Báo Quốc.

Vào tháng năm năm 1940, vào thời kỳ chấn hưng Phật Giáo Việt Nam, trường Cao đẳng Phật Học đầu tiên đã được khai giảng đầu tiên tại chùa Báo Quốc dưới sự chứng minh của Hoà Thượng Thích Tịnh Khiết. Tháng 8 năm 1948, sau khi Huế hồi cư, Sơn Môn Phật học đường từ chùa Linh Quang cũng đuợc chuyển về chùa Báo Quốc cho tiện việc tập trung giáo dục trên một quy mô rộng lớn hơn.

Nơi đây đã tổ chức nhiều lớp Trung cấp và Cao cấp Phật Học đào tạo nhiều tăng tài. Trong thời kỳ nầy ngươi có công trong việc tổ chức và điều hành là Hoà Thượng Thích Trí Thủ. Ngài cũng là Giám đốc Phật Học Đường Báo quốc. Về sau, Ngài vào Nha Trang và tổ chức Phật Học Đường cho những tỉnh miền Nam Trung Phần. Báo Quốc trong giai đoạn này trở thành một trung tâm đào tạo Phật Giáo nổi tiếng.

Chùa xây theo hình chữ khẩu vuông vức và những thành phần ôm chặt vào nhau. Đường lên chùa phải ngang qua nhiều bậc tam cấp khá quanh co và khó khăn. Ngay giữa sân chùa có trồng nhiều loại cây kiểng và phong lan, hoa thơm bốn mùa; đây là một cảnh quan u tịch và trang nghiêm nhặt trong hệ thống chùa chiền cố đô Huế. Diện tích toàn thể của chùa chừng hai mẫu tây, trước do triều đình cấp phát. Trong khuôn viên của chùa có nhiều tháp và mộ thờ những tổ sư ở ngôi chùa lịch sử nầy.

Trong số ba ngôi mộ ở cạnh chùa về phía Nam, mới xây cất trong những năm gần lại đây, thì ngôi mộ giữa là thờ tổ, một bên thờ Hoà thượng Thích Trí Thủ; còn bên kia thờ Hoà thượng Thích Thanh Trí là hai vị có công nhất trong việc tu bổ, tổ chức giáo dục trong chùa và hoạt động xã hội mấy chục năm qua.

Phía bắc chùa có giếng Hàm Long. Như tên gọi của giếng nầy, nước giếng trong veo quanh năm, dưới giếng có tảng đá lớn hình thù giống như đầu con rồng. Chiều sâu của giếng chừng 4,5 thước.

Theo lời truyền tụng trong nhân gian thì nước giếng Hàm Long rất quý; ngày trước, những triều vua Nguyễn sai người đến múc nước giếng về dùng trong hoàng thành, nên cấm dân chúng dùng đến, cho nên gọi là “Giếng Cấm”. Trong chùa còn lưu lại nhiều tài liệu lịch sử liên quan đến các chặng đường xây dựng.

Những liễn đối, biểu từ, hoành phi có từ đời chúa Nguyễn Phúc Khoát (1737-1765), những chứng liệu của những vị cao tăng đắc đạo qua nhiều thế hệ, các Hòa thượng từ Trung Hoa sang truyền đạo. Ngoài ra cũng cần nhắc đến một đại hồng chung được đúc từ đời vua Gia Long năm thứ 7 (1808).

Linh vị của Đức Hiếu Khương Hoàng Hậu cũng được thờ chính thức tại ngôi chùa lịch sử nầy. Vào thời nhà Nguyễn Tây Sơn đem quân ra vùng Thuận Hoá, đã dùng khu đất trong chu vi chùa Báo Quốc gần Phường Đúc để chứa diêm tiêu dùng trong việc đúc súng đạn trên con đường bắc tiến.

Báo Quốc là một ngôi chùa cổ ở vị trí trung tâm thành phố, được nhiều người biết đến, nên rất tiện cho sinh hoạt du lịch. Từ nhiều năm nay, chùa Báo Quốc rất đông đảo bạn bè, du khách gần xa lui tới thăm viếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Báo Quốc - Huế

Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.

Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…

hai-sao-dong-cung

Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…

Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.

Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU? 

a. Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.

b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

c. Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:

Cung Tý: Phương Bắc

Cung Ngọ: Phương Nam

Cung Mão: Phương Đông

Cung Dậu: Phương Tây

Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:

Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc

Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam

Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc

Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam

Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.

Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Chùa Hoa Yên - Yên Tử - Quảng Ninh

Chùa Hoa Yên có tên dân gian là Vân Yên, có nghĩa là chùa tận trên núi cao quanh năm mây phủ, mây lững lờ trôi, trắng nhẹ như mây khói trên núi
Chùa Hoa Yên - Yên Tử - Quảng Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hoa Yên có tên dân gian là Vân Yên (mây khói), có nghĩa là chùa tận trên núi cao quanh năm mây phủ, mây lững lờ trôi, trắng nhẹ như mây khói trên núi. Ngôi chùa tọa lạc trên núi Yên Tử ở độ cao 516m do Thượng tọa Thích Thanh Quyết trụ trì.

Từ khi Vua Lê Thánh Tông lên vãn cảnh, thấy sắc hoa tươi đẹp nên cho đổi là chùa Hoa Yên. Chùa Hoa Yên là ngôi chùa to nhất và đẹp nhất trong hệ thống chùa Yên Tử nên còn gọi là Chùa Cả. Chùa được xây dựng từ đời Lý.

Đây là ngôi chùa chính của cả hệ thống chùa ở Yên Tử. Trên 700 năm trước chùa chỉ là một thảo am để Đệ Nhất Tổ Trần Nhân Tông giảng đạo. Chùa được xây bắt đầu từ thời Đệ Nhị Tổ Pháp Loa.

Lịch sử ghi lại: Chùa Hoa Yên ngoài tiền đường, thượng điện để thờ Phật, tả hữu còn có viện Phù Đồ, có lầu trống, lầu chuông, nhà dưỡng tăng, nhà khách nghỉ … tạo thành một quần thể kiến trúc to lớn. Cả ba vị Tổ Trúc Lâm đều đã trụ trị tại chùa này.

Trải qua hơn 700 năm qua biết bao lần được các hoàng đế, vương hầu, các nhà lãnh đạo quốc gia, các bậc thiện trí thức, các danh nhân về thăm, lưu bút hoặc đề thơ ngợi ca. Đệ Tam Tổ Huyền Quang đã từng trụ trì ở đây. Chùa trải qua nhiều lần trùng tu và sửa chữa. Chùa có kiến trúc kiểu chữ “đinh” với 5 gian tiền đường và hậu cung xây vào thời Nguyễn.

Nhìn theo thế núi, chùa Hoa Yên tọa lạc nơi đầu rồng, núi nhô ra như trán, mũi, hàm rồng. Đôi mắt rồng ở ngôi Tháp Tổ, hai dãy núi tây, đông vươn về nam ôm lấy con đường hành hương dưới chân núi Giải Oan như đôi cánh tay rồng.

Chùa Hoa Yên là nơi giao hội của trục linh (trục tung) và trục tú (trục hoành), hai bên tả hữu vươn ra như hai tay ngai (tả long thanh, hữu bạch hổ) theo luật phong thủy, đây là vị trí đất quý hiếm.

Ngoài những tượng, bia, tháp cổ, chùa Hoa Yên còn lưu lại những di vật quý giá: gạch hoa cúc, ngói mũi hài kép thời Trần, những bức phù điêu chạm trên đá hình sư tử,đầu rồng, bệ tượng tam thế, chậu hoa, tay vịn tầng bậc, đá trang trí kiến trúc (khối chạm rồng cuộn, khối chạm nghê). Các hiện vật có công năng và niên đại khác nhau. Đầu rồng có niên đại sớm hơn cả – khoảng cuối thế kỷ XII, chiếc tay vịn thành bậc chăm sóc mang phong cách nghệ thuật Lê Sơ – thế kỷ thứ XV.

Các hiện vật còn lại đều mang dấu ấn nghệ thuật thời Lê Trung Hưng – thế kỷ XVII cùng những bát hương đá, độc bình, các đồ sành sứ … lưu lại dấu ấn vàng son của một thời đã qua, của bao thời đại kế tiếp tôn dựng chùa Hoa Yên – ngôi chùa trung tâm, chùa Cả của Khu Di tích Yên Tử.

Độc đáo nhất là 3 cây đại trên 700 tuổi, gốc to lớn sần sùi, cành đan vào nhau khỏe khoắn, từ tán lá nở bung những chùm hoa trắng làm tô thắm cảnh chùa.

Năm 2002, chùa Hoa Yên được tôn tạo lại, cấu trúc gần giống hình chữ “quốc” kiểu chùa gọi là “nội công ngoại quốc”, có nghĩa là trong hình có chữ “công” còn bên ngoài có khung bao quanh như chữ “quốc”.

Chùa gồm tòa tam bảo (chính điện) nhà thờ Tổ, hành lang tả hữu kiêm lầu trống, lầu chuông. Cột bằng gỗ lim lõi, lợp ngói mũi hài kép, các họa tiết, điêu khắc đều mang đặc trưng thời Trần, tượng pháp đều bằng đồng.

Trước tòa tam bảo (chính điện) là lầu hương bằng đồng. Toàn bộ tượng pháp, lầu hương, cửa võng đều do thập phương công đức.

Phía sau chùa Hoa Yên là chùa Phổ Đà Quan Âm Bồ Tát, nay chỉ là phế tích. Cạnh chùa có 6 ngọn tháp còn khá nguyên vẹn. Ở phía trên chùa không xa, dưới tán của 4 cây tùng cổ là tháp độ nhân Mỹ Lệ. Tháp được xây bằng gạch tráng men xanh, kiến trúc nguyên gốc đời Trần.

Lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày mùng 10 tháng giêng (âm lịch) cho đến hết tháng 3. Ca dao có câu:

“Trăm năm tích đức tu hành
Chưa đi Yên Tử, chưa thành quả tu”

chùa hoa yên
Tam bảo Chùa Hoa yên

Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Chùa Hoa Yên cùng với toàn bộ hệ thống chùa Yên Tử nằm hài hòa giữa thiên nhiên hùng vĩ là một dẫn chứng rõ nét về sự dung hợp hai quan niệm đạo và đời của dân tộc ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hoa Yên - Yên Tử - Quảng Ninh

Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tướng người phụ nữ có tướng quý phái; mắt sáng, lông mày thanh nhã, mũi thẳng, tiếng nói trong, ấm áp, dáng đi thẳng, thanh thoát,… Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh
Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng những người phụ nữ quý phái –

Bố cục nhà ở và những kiêng kỵ phong thủy

Muốn bố trí các không gian trong nhà hài hòa, hợp phong thủy thì trước hết phải tránh được những điều tối kỵ. Phòng bếp, phòng ngủ, nhà vệ sinh rất nên tránh đặt gần nhau còn phòng khách đại kỵ có cầu thang dạng xoắn ốc ở trong...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách

Phòng khách là không gian quan trọng nhất của ngôi nhà do đó bố cục phòng khách sẽ ảnh hưởng lớn tới vượng khí của ngôi nhà.

Phòng khách kỵ nhất là không vuông vắn. Do là chỗ tụ khí của ngôi nhà nên phòng khách cần phải vuông vức không có góc nhọn. Thêm vào đó cũng không được bố trí hành lang hay đường nội bộ của căn nhà xuyên qua phòng khách. Nếu như căn phòng vốn dĩ không vuông vắn hãy đặt một chậu cây cảnh ở góc nhọn để khí không bị ứ đọng dồn nén vào một chỗ.

Nếu như cửa phòng khác của phòng này đối diện thẳng với cầu thang thì rất kị. Ảnh minh họa

Trong nhà ở hiện đại thường hay có tầng hầm. Đối với thuật phong thủy, tầng hầm là nơi ẩm thấp, không có ánh sáng mặt trời và không khí không lưu thông. Do đó đặt phòng khách ở đây sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.

Các cầu thang cũng không nên bố trí ở phòng khách, đặc biệt loại cầu thang xoắn ốc. Loại này khi nhìn xuyên xuống như nút chai sẽ gây bất an cho gia chủ và gây thất thoát dòng khí động trong nhà. Thêm nữa, nếu trong phòng khách có bố trí cầu thang lên tầng thì phải tránh không để chân cầu thang đối diện với cửa phòng khách. Vì cầu thang là “giếng trời”, là nút giao thông giữa các tầng, nếu bố trí đối diện với cửa phòng khách, luồng khí từ cửa sẽ chuyển động mạnh theo cầu thang mà không tụ ở phòng khách.

Phòng ngủ

Giấc ngủ chiếm 1/3 thời gian sống của con người. Mà muốn có giấc ngủ ngon thì một trong những yếu tố tác động là có chỗ ngủ phù hợp. Theo phong thủy, vị trí đặt phòng ngủ và giường ngủ cũng tác động rất lớn đến giấc ngủ và qua đó tác động lên sức khỏe của gia chủ. Nếu ở vị trí tốt thì ngủ ngon, say giấc ngược lại thì hay mộng mị ảnh hưởng sức khỏe.

Đầu tiên là vị trí đặt phòng ngủ trong chỉnh thể ngôi nhà. Theo kinh nghiệm, thường phương vị Tây Bắc là nơi thích hợp để đặt phòng ngủ của chủ nhà. Với vị trí này, chủ sử dụng sẽ khỏe mạnh, sáng suốt và quyết đoán. Cũng giống như phòng khách, phòng ngủ không nên đặt ở tầng hầm vì âm khí nặng và không khí không lưu thông nên nếu ngủ ở đó sẽ hại sức khỏe.

Sau khi chọn một phương vị tốt để đặt phòng ngủ thì vấn đề kê giường như thế nào là điểm quan trọng thứ hai trong thiết kế phòng ngủ. Theo sách Phong thủy cho người mua nhà, giường ngủ rất kị nằm thẳng với lối đi. Nếu đầu giường hướng về phía cửa phòng ngủ thì sát khí sẽ xung thẳng vào đầu người ngủ làm ảnh hưởng sức khỏe. Mặt khác cũng không nên đặt sát tường về phía cửa đi vì như thế những sinh hoạt của người ở bên ngoài có thể ảnh hưởng khiến người ngủ ở trong hay nằm mơ, thần kinh suy nhược.

Nhà hiện đại nhất là các tòa nhà cao tầng thường có xà dầm bê tông to. Nếu như trần phòng ngủ có dầm ngang thì không nên kê giường bên dưới dầm bởi vì khi nằm xuống nhìn lên trần thấy dầm ngang sẽ tạo ra cảm giác luôn bị đè nén. Phong thủy gọi tình huống này là “hung hình”. Dầm ngang nằm bên trên vị trí nào của giường cũng đều không tốt. Nếu nằm trên đầu giường thì sẽ khiến người ngủ trên giường đó hay bị đau đầu.

Nhà bếp

Ở nông thôn Việt Nam, nhà bếp thường làm tách biệt với nhà chính và là nơi chứa đựng thóc lúa, nông cụ… và bị xem nhẹ. Tuy nhiên, trong thuật phong thủy, bếp lại có vai trò rất quan trọng. Người ta thường sử dụng bếp như một công cụ cơ hữu của chính ngôi nhà để đẩy lui các hung sát.


Ảnh minh họa

Điều này được phái Bát trạch Phong thủy sử dụng rất triệt để. Phái này thường khuyên đặt bếp vào những vị trí được cho là xấu nhất trong thổ đất để ngăn chặn các điều xúi quẩy theo kiểu “lấy độc trị độc”.

Theo quan điểm ấy, bếp kị nhất là đặt ở hướng Tây Bắc. Trong La bàn, hướng Tây Bắc thuộc quẻ Càn mà “Càn vi thiên” tức là hướng này có lửa ở cổng trời. Nếu lại đặt bếp ở hướng này thì phạm vào điều gọi là “Hỏa thiêu Thiên môn” sẽ mang điềm gở vào nhà khiến chủ nhà dễ mất công việc, tiền bạc, quyền chức.

Trong việc bố trí nhà bếp, việc chọn hướng cho bếp là quan trọng hàng đầu. Việc này thường phải dựa vào La bàn và bảng Bát trạch theo tuổi để kiểm tra. Những hướng có “Tuyệt mệnh”, “Ngũ quỷ”, “Lục sát”, “Họa hại” là không dùng.

Ngoài ra, trong mối quan hệ liên quan đến các bộ phận khác của căn nhà, việc bố trí nhà bếp cũng có những kiêng kị khác nữa:

Thứ nhất hướng bếp không được đặt ngược hướng nhà. Ví dụ nhà quay hướng Nam mà bếp lại quay về hướng Bắc là rất kị. Điều này được áp dụng cho cả loại bếp tách biệt nhà và bếp ở trong căn nhà. Nếu phòng bếp ở trong căn nhà thì cửa phòng bếp không được quay ngược hướng cửa chính.

Thứ hai kiêng đặt nhà bếp đối diện nhà vệ sinh. Về mặt an toàn vệ sinh thì bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống nên cần giữ sạch sẽ không nên đặt gần nhà vệ sinh để tránh vi khuẩn. Về mặt phong thủy, bếp là đại diện cho hỏa còn nhà vệ sinh tắm giặt lại là thủy. Đặt thủy hỏa đối diện sẽ gây ra xung khắc. Cũng trong sự kiêng kị việc đối xung này, cần tránh đặt miệng bếp đối diện với vòi nước, tủ lạnh, máy giặt.

Thứ ba rất kiêng mặt trời chiếu xiên vào bếp. Mặt trời lúc nắng xiên khoai mang nhiều tia cực tím độc hại nếu bếp lại có cửa sổ mở về hướng tây để mặt trời lúc này chiếu vào thì đồ ăn thức uống có thể bị nhiễm độc hại cho sức khỏe.

(Theo kienthuc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục nhà ở và những kiêng kỵ phong thủy

Chuyện tình Gia Cát Lượng với người vợ 'ma chê, quỷ hờn'

Gia Cát Lượng một kỳ nhân với bộ óc thông minh hơn người, nhưng lại lấy vợ tài năng song dung nhan lại vô cùng xấu xí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ly kỳ những ghi chép và giai thoại

Về việc Gia Cát Lượng lấy vợ thì sách “Tương Dương ký” chép rằng: “Ở miền Nhữ Năm có một danh sĩ là Hoàng Thừa Ngạn, tính tình thanh cao, khoát đoạt và thành thực. Ngạn đến bảo với Lượng rằng: “Nghe anh kén vợ, tôi có đứa con gái xấu xí, đầu vàng, da đen, nhưng tài năng có thể phối hợp với anh được”. Lượng bằng lòng tức thì Ngạn đem con gái đến cho”. Người đương thời rất buồn cười về chuyện ấy, nên trong làng xóm hay nhắc câu: “Mạc học khổng Minh trạch phụ/ Chi đắc A Thừa xú nữ” (Nghĩa là “đừng học cách Khổng Minh kén vợ/ Chỉ được gái A Thừa xấu kinh”.

Gia Cát Lượng cùng người vợ Nguyệt Anh.

Còn giai thoại về chuyện tình của Gia Cát Lượng và Hoàng Nguyệt Anh được ghi chép và kể lại khá nhiều, ví như chuyện ông quyết chí mai phục để tiếp cận “người đẹp”. Chuyện rằng, là người ham học hỏi, nghe nói ở Ngọa Long Cương có viên ngoại họ Hoàng, trong nhà Cát nhiều sách quý, Gia Cát Lượng bèn dời tới đây, dựng lều tranh ở gần để tìm dịp hội kiến. Thêm vào đó, tin đồn nhà họ Hoàng có cô con gái tên Hoàng Nguyệt Anh, nức tiếng khắp vùng là một tài nữ càng thôi thúc ông đến để có cơ hội gặp gỡ, kết giao. Biết được ý định của Gia Cát Lượng, Hoàng viên ngoại ra sức ngăn cản mà không hề cho biết lý do.

Trước tình hình đó, Gia Cát Lượng không hề nản lòng ông vẫn muốn dùng tài năng và học vấn của mình để thuyết phục Hoàng viên ngoại tác hợp cho mình và cô con gái nên duyên. Thế nhưng, một điều vô cùng bất ngờ xảy ra, đó là Hoàng viên ngoại tiết lộ, con gái ông có dung mạo vô cùng xấu xí, rất khó coi, rồi khuyên Gia Cát Lượng nên tìm ý trung nhân tài sắc vẹn toàn. Kể từ đó, thiên hạ rộ lời đồn thổi về nhan sắc “ma chê quỷ hờn” của tài nữ Nguyệt Anh.

Lại có sách kể rằng, tiểu thư họ Hoàng tuy hiền dịu, nết na, trí tuệ vẹn toàn, nhưng dáng vẻ thô kệch, xấu đến độ “ma chê quỷ hờn”. Gạt bỏ những lời đồn đó, Gia Cát Lượng quyết tâm cầu hôn người con gái kỳ tài.Trước sự nhiệt tình của Gia Cát Lượng, để thử thách ông, Hoàng Nguyệt Anh đưa ra hàng loạt câu hỏi để thử tài người đến hỏi cưới mình. Với sự thông minh và học thức yên thâm, để chiếm được trái tim người phụ nữ tài giỏi này, Gia Cát Lượng dốc hết tâm lực, tài trí, cuối cùng cũng thuyết phục được thiên kim tiểu thư họ Hoàng.

Tuy nhiên, một luồng ý kiến khách thì lại cho rằng Hoàng Nguyệt Anh trên thực tế là một người phụ nữ có nhan sắc mĩ miều, xinh đẹp tuyệt trần nhưng lại cố ý đeo mặt nạ xấu xí để tìm được “người anh hùng thực sự” của mình. Chuyện Hoàng viên ngoại loan tin con gái mình xấu xí, thô kệch chỉ cốt để thử thách lòng kiên trì và bản lĩnh cương nghị của Gia Cát Lượng. Lượng nghe tiếng Hoàng Nguyệt Anh tài giỏi phi thường, đã bất chấp mọi tin đồn về nhan sắc của bà và đến cầu hôn. Hoàng Nguyệt Anh đã thử thách trí tuệ, tài năng (qua trận pháp vườn đào) lẫn đức độ của Gia Cát Lượng trước khi chấp nhận cuộc hôn nhân này.

Dù sắc đẹp của Nguyệt Anh xấu đẹp thế nào đến nay vẫn còn gây tranh cãi, song người ra đều đồng ý rằng, bà là một người phụ nữ tài hoa xuất chúng, thông thiên văn, tường địa lý, bát quái ngũ hành, kì môn độn giáp, ngay cả binh pháp (thứ chỉ dành cho đấng mày râu) bà cũng rất am hiểu. Gia Cát tiên sinh thông binh pháp, ít nhiều phải kể đến công lao của bà.

Trong một vài tư liệu cũng có ghi, các phát minh “mộc ngưu lưu mã” (trâu gỗ ngựa máy), “nỏ bao” của Khổng Minh cũng đều có sự tham gia giúp đỡ của Hoàng Nguyệt Anh. Và cũng ít ai biết rằng “Long Trung sách” của Gia Cát Lượng cũng dựa trên sự gợi ý ít nhiều của bà. Nói chung Hoàng Nguyệt Anh là một hậu phương vững chắc và trợ thủ đắc lực của gia Cát Lượng, góp phần không nhỏ vào các thành công cuả ông sau này.

Sách “Khổng Minh đại truyện” có ghi rõ, thừa tướng Gia Cát sau khi xuất sơn, mọi việc ở nhà đều được Gia Cát phu nhận chu toàn, vợ chồng tương kính, chưa bao giờ xảy ra mâu thuẫn hay xung đột gì. Nếu không nhờ có bà, Khổng Minh tiên sinh chưa chắc đã có thể toàn tâm phò trợ cho chủ tướng Lưu Bị.

Quà tặng người tình: Chiếc quạt lông

Tương truyền, vì ham mê võ nghệ, Hoàng Nguyệt Anh, với cái tên cúng cơm A Sửu, theo dọc danh dự trên núi. Sau khi hoàn thành việc học võ, bà được vị sư phụ tặng cho chiếc quạt lông vũ, cùng với hai chữ “minh”, “lượng” và dặn dò: “tên hai chữ này chính là đức lang quân như ý của con”.

Kỳ nhân Gia Cát Lượng.

Gia Cát Lượng trong lần đầu tới cầu hôn, cô gái xấu xí tóc vàng, da đen đã tặng chàng một chiếc quạt lông và hỏi: “Gia Cát tiên sinh, có biết tại sao tôi lại tặng ngài quạt lông không?” Gia Cát Lượng nói: “Là lễ nhẹ nhưng nghĩa tình thì nặng phải chăng?” A Sửu cô nương nói: “Còn ý nghĩa thứ hai?”. Gia Cát Lượng suy nghĩ mà không thể giải đáp. A Sửu nói tiếp: “Thưa Gia Cát tiên sinh, tiên sinh vừa cùng gia phụ đàm luận thiên hạ đại sự, tâm mang đại kế, khí vũ hiên ngang, say mê hứng thú. Nhưng mà, tôi phát hiện khi ngài nói tới Tào Tháo, Tôn Quyền thì chân mày hiện rõ ưu tư. Tôi tặng ngài chiếc quạt này là để ngài che mặt những khi như vậy”.

Qua câu nói đầy ngụ ý của Hoàng Nguyệt Anh, Gia Cát Lượng có thể thấu hiểu được tâm ý của bà không muốn chồng mưu sự bất thành vì dao động tình cảm, và món quà bà tặng sẽ như thứ bảo bối giúp ông che giấu cảm xúc, suy nghĩ thực sự trước đối phương. Sau khi kết duyên cùng tài nữ Nguyệt Anh quạt lông vũ trở thành vật bất ly thân với Khổng Minh – Gia Cát Lượng. Ông luôn coi nó như thứ bấu vậy luôn phải nâng niu trân trọng. Chiếc quạt cùng áo bát quái và người vợ gắn bó từ thuở hàn vi vẫn là những bảo vật đáng giá nhất mà Gia Cát Lượng luôn gìn giữ bên mình.

Đường con cháu của nhà Gia Cát

Anh ruột của Gia Cát Lượng là Gia Cát Cẩn làm quan tại Đông Ngô với Tôn Quyền. Khi chưa có con, Gia Cát Lượng xin người con của Gia Cát Cẩn để làm đích tử và phong cho chức phò mã, nhưng với lòng công bình chính trực, Gia Cát Lượng xin Cẩn cho con đi vận chuyển lương thực thi hành quân dịch như các binh sĩ khác.

Sau khi Gia Cát Lượng sinh được hai con trai thì cho cháu của Cẩn về Đông Ngô hội họp với ông, vì con của Cẩn là Kiều đã chết ở mặt trận. Con cả của Lượng và cháu đích tôn đều bị chết trong những cuộc đánh quân nước Ngụy và con thứ hai của Lượng là Gia Cát Chiêm nối nghiệp.

Gia Cát Lượng mang hết tài năng chăm lo việc nội trị, ngoài lo đánh dẹp làm việc quá sức nên bị ốm và chết tại Gò Ngũ Trương, trong khi hành quân, thọ 54 tuổi. Mộ chôn tại Định Quân Sơn ở Miện Dương, không đắp lăng tẩm.

Cháu 36 đời sau của Gia Cát Lượng là Gia Cát Hy, làm quan với nhà Minh có lập gia phả cho nhà Gia Cát vào năm Sùng Trinh, tức năm Nhâm Thân. Các đời sau của dòng họ Gia Cát đến nay vẫn còn tiếp tục.

Theo Câu chuyện Pháp luật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình Gia Cát Lượng với người vợ 'ma chê, quỷ hờn'

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch tạixã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lã Công Lô – danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.

Nội dung: Hội có lễ tế và dâng hương cúng Thành hoàng ghi nhớ công đức. Phần hội có cuộ thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Tiền thân của Lịch vạn niên

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc:Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

lịch vạn niên 2015

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám. 

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển: 

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ. 

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên

Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Sát hại chỉ hành vi giết người vì mục đích không chính đáng. Nếu bạn mơ thấy mình là hung thủ giết hại người khác, dù vô tình hay có âm mưu, đều cho thấy bạn đang chịu đựng áp lực về tình cảm, bạn phải nỗ lực hết sức để khống chế tâm trạng bản thân.
Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Ý nghĩa hình xăm chim hạc –

Ý nghĩa chung Hạc là vật tượng trưng cho sự cát tường, trường thọ, lòng trung thành, sự cao nhã và vẻ đẹp toàn mỹ. Hạc vốn có tiên phong đạo cốt, được xem là "đứng đầu trong các loài chim". Vị trí tôn quý chỉ xếp sau phượng hoàng. Hạc có tuổi thọ rất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa chung

Hạc là vật tượng trưng cho sự cát tường, trường thọ, lòng trung thành, sự cao nhã và vẻ đẹp toàn mỹ. Hạc vốn có tiên phong đạo cốt, được xem là “đứng đầu trong các loài chim”. Vị trí tôn quý chỉ xếp sau phượng hoàng. Hạc có tuổi thọ rất cao, cùng với rùa được xem là linh vật tượng trưng cho sự trường thọ. Do vậy, dân gian thường dùng những từ ngữ như “hạc thọ”, “hạc linh”, “hạc toán” để chúc thọ.

1

Hình ảnh hạc và cây tùng dùng hình ảnh “thiên niên hạc, vạn niên tùng” là tên gọi Tùng hạc trường xuân, Hạc thọ tùng linh. Hình ảnh hạc và rùa tạo gọi là Quy hạc tề linh, Quy hạc diên niên. Hình ảnh hạc, hươu và cây ngô đồng biểu thị ý nghĩa “lục hợp đồng xuân” lục hợp tức là thiên, địa, đông, tây, nam, bắc. Trong đó chữ “lục” – số 6 và chữ “lộc” đồng âm, chữ “hạc” và chữ “hợp” đồng âm, chữ “đồng” – cùng nhau và chữ “đồng” – ngô đồng, đồng âm.

Chim hạc với xăm hình

Hình xăm hạc biểu thị ý nghĩa mong muốn được trường thọ.

2

Hạc vốn mang đầy đủ thuộc tính của loài chim. Những người cầm tinh con Rồng, Rắn, Trâu (Thìn, Tỵ, Sửu) thích hợp với hình xăm chim Hạc. Những người cầm tinh Chó, Mèo, Gà (Tuất, Mão, Dậu) không hợp với hình xăm chim Hạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm chim hạc –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd